TỦ\r\nLẠNH, TỦ ĐÔNG LẠNH - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG
\r\n\r\nRefrigerator, refrigerator-freezer\r\n- Method for determination of energy efficiency
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7829 : 2013 thay thế TCVN 7829:2007;
\r\n\r\nTCVN 7829 : 2013 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1/SC5 Hiệu suất năng lượng cho thiết bị lạnh biên\r\nsoạn,Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỦ LẠNH, TỦ ĐÔNG LẠNH\r\n- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG
\r\n\r\nRefrigerator,\r\nrefrigerator-freezer - Method for determination of energy efficiency
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho tủ lạnh, tủ kết\r\nđông lạnh có dung tích đến 1 000 L, sử dụng máy làm lạnh kiểu nén chạy điện (sau\r\nđây gọi tắt là thiết bị lạnh).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định\r\ncông suất tiêu thụ và dung tích của thiết bị lạnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố thì áp dụng bản mới\r\nnhất kể cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 7627:2007 (ISO 15502:2005), Thiết bị lạnh\r\ngia dụng - Đặc tính và phương pháp thử
\r\n\r\nTCVN 7828:2013, Tủ lạnh, tủ kết đông lạnh - Hiệu\r\nsuất năng lượng
\r\n\r\n3. Thuật ngữ, định\r\nnghĩa\r\n
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ nêu\r\ntrong TCVN 7627:2007 (ISO 15502:2005), TCVN 7828:2013 và các thuật ngữ dưới đây.
\r\n\r\n3.1. Ngăn (compartment)
\r\n\r\nKhông gian được bao bọc nằm bên trong thiết\r\nbị lạnh, có thể tiếp cận trực tiếp thông qua một hoặc nhiều cửa phía ngoài. Bản\r\nthân ngăn có thể được chia thành các ngăn phụ.
\r\n\r\n3.2. Ngăn phụ (sub-compartment)
\r\n\r\nKhông gian được bao bọc cố định nằm bên trong\r\nmột ngăn, được chỉ định để bảo quản một loại thực phẩm khác (tức là có dải\r\nnhiệt độ làm việc khác) so với ngăn chứa nó.
\r\n\r\n3.3. Khoang tiện ích (convenient feature)
\r\n\r\nKhoang hoặc vật chứa (cố định hoặc người sử\r\ndụng có thể lấy ra được), có các điều kiện bảo quản thích hợp cho các loại thực\r\nphẩm và đồ uống được chỉ định. Các điều kiện bảo quản này có thể khác với điều\r\nkiện bảo quản của ngăn chứa khoang tiện ích.
\r\n\r\n3.4. Ngăn một sao (one-star compartment)
\r\n\r\nNgăn bảo quản thực phẩm đông lạnh có nhiệt độ\r\nbên trong xác định theo 4.3.1 không cao hơn - 6oC.
\r\n\r\n3.5. Ngăn hai sao (two-star compartment)
\r\n\r\nNgăn bảo quản thực phẩm đông lạnh có nhiệt độ\r\nbên trong xác định theo 4.3.1 không cao hơn -12 oC.
\r\n\r\n3.6. Ngăn ba sao (three-star compartment)
\r\n\r\nNgăn bảo quản thực phẩm đông lạnh có nhiệt độ\r\nbên trong xác định theo 4.3.1 không cao hơn - 18 oC.
\r\n\r\n3.7. Ngăn bốn sao (four-star compartment)
\r\n\r\nNgăn thích hợp cho kết đông thực phẩm từ\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh xuống đến - 18 oC và cũng thích hợp cho\r\nbảo quản thực phẩm đông lạnh trong điều kiện bảo quản ba sao.
\r\n\r\n3.8. Ngăn đa năng (variable temperature\r\ncompartments)
\r\n\r\nNgăn được thiết kế để sử dụng bảo quản ở hai\r\nhoặc nhiều chế độ khác nhau (ví dụ ngăn có thể chọn là ngăn thực phẩm tươi hoặc\r\nngăn kết đông) và người sử dụng có thể lựa chọn các chế độ này.
\r\n\r\n3.9. Ngăn làm đá (iec-making\r\ncompartment)
\r\n\r\nNgăn nhiệt độ thấp nhằm mục đích sử dụng để\r\nlàm đá và bảo quản đá, làm việc ở nhiệt độ không cao hơn 0 oC nhưng\r\ncao hơn ngăn 1 sao.
\r\n\r\n3.10. Dung tích (volume)
\r\n\r\nKhông gian phía trong lớp lót của thiết bị, của\r\nmột ngăn hoặc ngăn phụ như xác định trong Phụ lục C của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.11. Ngăn không kết đông (unfrozen compartment)
\r\n\r\nNgăn bất kỳ thuộc các loại sau: ngăn nhiệt độ\r\nthấp, ngăn thực phẩm tươi, ngăn đồ uống hoặc ngăn làm đá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mặc dù ngăn làm đá làm việc ở\r\nnhiệt độ thấp hơn 0 oC, nhưng đối với các thử nghiệm năng lượng trong\r\ntiêu chuẩn này chúng được coi là ngăn không kết đông.
\r\n\r\n3.12. Ngăn kết đông (frozen compartment)
\r\n\r\nNgăn bất kỳ thuộc các loại sau: ngăn một sao,\r\nngăn hai sao, ngăn ba sao và ngăn bốn sao.
\r\n\r\n3.13. Bộ điều khiển nhiệt độ (temperature control)
\r\n\r\nCơ cấu được thiết kế để tự động điều chỉnh\r\nnhiệt độ trong một hoặc nhiều ngăn. Nếu không có qui định khác, bộ điều khiển nhiệt\r\nđộ chỉ có hai vị trí (đóng hoặc cắt) không được coi là bộ điều khiển nhiệt độ theo\r\nnghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.14. Bộ điều khiển nhiệt độ mà người sử dụng\r\nđiều chỉnh được (user-adjustable\r\ntemperature control)
\r\n\r\nBộ điều khiển nhiệt độ được thiết kế cho phép\r\nngười sử dụng điều chỉnh để thay đổi nhiệt độ trong một hoặc ngăn nằm bên trong\r\nthiết bị.
\r\n\r\n3.15. Chỉnh định bộ điều khiển nhiệt độ (temperature control\r\nsetting)
\r\n\r\nChỉnh định bộ điều khiển nhiệt độ mà người sử\r\ndụng điều chỉnh được để đo năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4. Phương pháp thử\r\nnghiệm tiêu thụ năng lượng
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này nhằm xác định năng\r\nlượng tiêu thụ của thiết bị lạnh trong các điều kiện thử nghiệm qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1. Nhiệt độ môi trường xung quanh và độ\r\nẩm
\r\n\r\n4.2.1.1. Nhiệt độ môi trường xung quanh
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh của phòng thử\r\nnghiệm phải được xác định như trong 8.2 của TCVN 7627:2007 (ISO 15502:2005).
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh đối với thử\r\nnghiệm tiêu thụ năng lượng là + 32 oC ± 0,5 oC.
\r\n\r\n4.2.1.2. Độ ẩm
\r\n\r\nĐộ ẩm tương đối của môi trường xung quanh không\r\nđược vượt quá 75 %.
\r\n\r\n4.2.2. Lắp đặt thiết bị lạnh
\r\n\r\nThiết bị lạnh phải được lắp đặt trong phòng\r\nthử theo 8.4 của TCVN 7627:2007 (ISO 15502:2005). Thiết bị phải được lắp đặt\r\ntheo hướng dẫn lắp đặt của thiết bị nếu các hướng dẫn không mâu thuẫn với yêu cầu\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.2.3. Chuẩn bị thiết bị lạnh
\r\n\r\nDàn bay hơi phải được xả băng, các vách và\r\ncác chi tiết bên trong của thiết bị lạnh phải được làm khô. Phương tiện tiếp\r\ncận vào phía trong (cửa hoặc nắp) phải đóng kín trong quá trình thử nghiệm.\r\nThiết bị lạnh phải được lắp đặt như trong vận hành theo hướng dẫn của nhà chế\r\ntạo. Tất cả các phụ tùng bên trong được cung cấp kèm theo thiết bị lạnh, kể cả khay\r\nđá, phải được đặt đúng vị trí. Tuy nhiên, trong trường hợp ngăn kết đông hoặc\r\nngăn bảo quản thực phẩm đông lạnh không có vách ngăn riêng để chứa các khay đá\r\nnày thì chúng phải được lấy ra. Nếu không có qui định khác trong tiêu chuẩn này,\r\nkhi bắt đầu thử nghiệm các ngăn được để rỗng và không có tuyết và hơi ẩm trên\r\nbề mặt.
\r\n\r\nNếu thiết bị lạnh có bộ điều khiển nhiệt độ\r\nmà người sử dụng điều chỉnh được thì chúng phải được cài đặt ở các vị trí theo khuyến\r\ncáo của nhà chế tạo để làm việc bình thường ở nhiệt độ môi trường thích hợp.\r\nKhi các bộ điều khiển này không được thiết kế để người sử dụng điều chỉnh thì\r\nphép đo phải được thực hiện trên thiết bị lạnh như được giao.
\r\n\r\nNếu có bộ gia nhiệt chống ngưng tụ mà người\r\nsử dụng có thể bật và tắt nguồn thì nó phải được đặt ở vị trí bật và nếu điều\r\nchỉnh được thì được đặt ở giá trị gia nhiệt tối đa.
\r\n\r\nNếu thiết bị lạnh có ngăn đồ uống, và người\r\nsử dụng có thể điều chỉnh được dung tích giữa ngăn này và ngăn chứa thực phẩm\r\ntươi thì ngăn đồ uống phải được điều chỉnh về giá trị dung tích nhỏ nhất.
\r\n\r\nThiết bị lạnh phải được lắp đặt trong phòng\r\nthử qui định trong 4.2.1 và 4.2.2, và phải cho làm việc trong thời gian qui\r\nđịnh dưới đây tại chỉnh định của bộ điều khiển nhiệt độ được chọn cho thử nghiệm\r\nnăng lượng trước khi bắt đầu các phép đo qui định trong 4.3.2.
\r\n\r\n·\r\nTrong thời gian không nhỏ hơn 6 h sau khi thay đổi chỉnh định của bộ điều khiển\r\nnhiệt độ trong trường hợp việc thay đổi này đã được thực hiện trước trong giai\r\nđoạn thử nghiệm năng lượng theo 4.3.2
\r\n\r\n·\r\nTrong thời gian không nhỏ hơn 24 h sau khi lắp đặt lần đầu và khởi động hoặc\r\nsau bất kỳ thay đổi nào về điều kiện thử nghiệm và bố trí thiết bị.
\r\n\r\n4.2.4. Cảm biến nhiệt độ
\r\n\r\nTheo 4.3, nhiệt độ phải được đo bằng các cảm\r\nbiến đặt vào tâm của khối trụ đặc bằng đồng thau hoặc đồng mạ thiếc có khối\r\nlượng 25 g ± 5 % và có kích thước\r\n(đường kính và chiều cao) tối đa là 18 mm.
\r\n\r\nCác trụ này cần được giữ sạch để duy trì hệ\r\nsố bức xạ thấp.
\r\n\r\nNhiệt độ phải được ghi lại.
\r\n\r\nCác đấu nối đến thiết bị đo phải được bố trí để\r\nkhông khí không lọt vào ngăn bảo quản thực phẩm.
\r\n\r\nThiết bị đo nhiệt độ phải có độ không đảm bảo\r\nđo tổng nhỏ hơn hoặc bằng ±\r\n0,5 oC. Độ chính xác này phải được duy trì trên toàn bộ mạch đo\r\nnhiệt độ. Cần hiệu chỉnh chuẩn thường xuyên thiết bị đo nhiệt độ ở dải nhiệt độ\r\ncần thiết.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu, hệ thống thu thập số liệu\r\nphải có khả năng ghi lại các giá trị nhiệt độ với khoảng thời gian giữa các phép\r\nđo không lớn hơn 60 s.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.3.1. Nhiệt độ của ngăn
\r\n\r\nCác điểm đo và tính toán nhiệt độ ngăn phải theo\r\nPhụ lục A.
\r\n\r\n4.3.2. Thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nSau khi cho thiết bị lạnh làm việc ở điều\r\nkiện phòng thử nghiệm trong thời gian qui định của 4.2.3. Thời gian thử nghiệm phải\r\nbắt đầu từ thời điểm bắt đầu của một chu kỳ vận hành. Thời gian thử nghiệm phải\r\nít nhất là 24 h và phải gồm một số nguyên các chu kỳ vận hành hoàn chỉnh. Nếu\r\nmột chu kỳ vận hành đã bắt đầu nhưng chưa kết thúc trong vòng 24 h thì thử\r\nnghiệm phải được tiếp tục cho đến khi kết thúc chi kỳ vận hành đó. Nếu một chu\r\nkỳ vận hành chưa được hoàn thành trong vòng 48 h thì thử nghiệm phải được kết\r\nthúc ngay sau 48 h.
\r\n\r\nĐối với thiết bị lạnh có nhiều hệ thống làm\r\nlạnh nhưng không có xả băng tự động, thời gian thử nghiệm phải là ít nhất là 24\r\nh và không nhỏ hơn 15 chu kỳ vận hành hoàn chỉnh của từng hệ thống làm lạnh.\r\nThời gian thử nghiệm phải bao gồm một số nguyên các chu kỳ vận hành hoàn chỉnh\r\ncủa một trong các hệ thống làm lạnh. Hệ thống làm lạnh được chọn để xác định khoảng\r\nthời gian thử nghiệm phải sao cho kết quả ít sai số nhất do các chu kỳ chưa được\r\nhoàn thành (hệ thống làm lạnh nào có tiêu thụ năng lượng lớn nhất).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tham khảo các định nghĩa về chu kỳ\r\nvận hành trong 3.6.17, 3.6.18 và 3.6.19 của TCVN 7627:2007 (ISO 15502:2005).
\r\n\r\nĐối với thời gian thử nghiệm qui định, phải\r\nbáo cáo năng lượng tiêu thụ đo được, nhiệt độ trung bình đo được trong từng\r\nngăn, các chỉnh định của bộ điều khiển nhiệt độ được chọn (nếu thuộc đối tượng áp\r\ndụng) và nhiệt độ môi trường đo được.
\r\n\r\n4.3.3. Nhiệt độ mục tiêu cần đạt để xác định\r\nnăng lượng
\r\n\r\nNăng lượng tiêu thụ của thiết bị được xác\r\nđịnh từ các phép đo được thực hiện khi thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh là 32 oC. Giá trị năng lượng tiêu thụ được xác định theo tiêu\r\nchuẩn này phải ứng với một giá trị mà ở đó tất cả các nhiệt độ không khí trung\r\nbình của các ngăn đều bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ mục tiêu qui định trong Bảng\r\n1. Các giá trị cao hơn hoặc thấp hơn nhiệt độ mục tiêu có thể được sử dụng để\r\nước tính năng lượng tiêu thụ tại nhiệt độ mục tiêu đối với từng ngăn liên quan bằng\r\ncách nội suy như qui định trong Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tham khảo các yêu cầu trong 4.3.5\r\nđối với các ngăn đa năng. Để thử nghiệm năng lượng, các ngăn này được làm việc ở\r\nchức năng tiêu thụ nhiều năng lượng nhất (dải nhiệt độ làm việc liên tục).
\r\n\r\nBảng 1 - Nhiệt độ mục\r\ntiêu để xác định năng lượng theo loại ngăn
\r\n\r\n\r\n Loại ngăn \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ mục tiêu, oC \r\n | \r\n
\r\n Ngăn đồ uống \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n Ngăn thực phẩm tươi \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n Ngăn nhiệt độ thấp \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Ngăn một sao \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n
\r\n Ngăn hai sao \r\n | \r\n \r\n -12 \r\n | \r\n
\r\n Ngăn ba sao và ngăn bốn sao \r\n | \r\n \r\n -18 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp ngăn có bộ điều\r\nkhiển nhiệt độ riêng có thể làm việc trên một dải nhiệt độ bao trùm nhiệt độ mục\r\ntiêu của hai loại ngăn trở lên thì ngăn đó làm việc như loại ngăn có năng lượng\r\ntiêu thụ lớn nhất khi thử nghiệm năng lượng. Trong trường hợp ngăn có nhiệt độ không\r\nnằm trong vùng phân loại của nhiệt độ mục tiêu thì ngăn đó được đặt ở chế độ có\r\nnhiệt độ mục tiêu cao hơn tiếp theo. Nếu dải làm việc của ngăn không bao trùm bất\r\ncứ nhiệt độ mục tiêu nào đối với các loại ngăn được xác định trong Bảng 1 ở\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh là 32 oC) do ngăn không có bộ điều\r\nkhiển nhiệt độ hoặc do dải khống chế thực tế là hạn chế) thì ngăn này phải được\r\nphân loại là ngăn có nhiệt độ mục tiêu ấm nhất tiếp theo (dựa trên kết quả thử\r\nnghiệm ấm nhất đối với nhiệt độ môi trường xung quanh là 32 oC) và\r\nđược vận hành ở giá trị đặt ấm nhất của nó trong khi vẫn ở nhiệt độ mục tiêu của\r\nnhiệt độ ấm nhất tiếp theo (trong trường hợp điều chỉnh được) đối với thử nghiệm\r\nnăng lượng ở nhiệt độ môi trường 32 oC.
\r\n\r\nGiá trị chỉnh định bộ điều khiển nhiệt độ của\r\ncác khoang tiện ích phải phù hợp với 4.3.6.
\r\n\r\n4.3.4. Cài đặt bộ điều khiển nhiệt độ đối với\r\nthử nghiệm tiêu thụ năng lượng
\r\n\r\nKhi thử nghiệm tiêu thụ năng lượng, thiết bị lạnh\r\nphải có tối thiểu một chỉnh định điều khiển nhiệt độ (hoặc kết hợp các chỉnh\r\nđịnh điều khiển nhiệt độ này) mà tại đó các giá trị nhiệt độ trung bình của\r\ntừng ngăn đều bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ mục tiêu tiêu thụ năng lượng qui định\r\ntrong Bảng 1.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị không có bộ điều\r\nkhiển người sử dụng điều chỉnh được thì thiết bị lạnh được thử nghiệm như được\r\ngiao.
\r\n\r\n4.3.5. Ngăn đa năng
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có một hoặc nhiều ngăn\r\nđa năng thì phải chọn loại ngăn sử dụng nhiều năng lượng nhất. Khi đó, ngăn đa\r\nnăng được thực hiện theo chế độ của ngăn đã chọn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, nếu một ngăn đa năng có khả\r\nnăng làm việc trong khoảng nhiệt độ từ 5 oC đến - 16 oC,\r\nvà -16 oC là chế độ tiêu thụ nhiều năng lượng nhất thì ngăn này cần được\r\nthử nghiệm như một ngăn kết đông hai sao cho mục đích thử nghiệm năng lượng.
\r\n\r\n4.3.6. Khoang tiện ích (Khoang tiện ích mà\r\nngười sử dụng có thể điều chỉnh)
\r\n\r\nCác khoang tiện ích này phải được xử lý như\r\nsau:
\r\n\r\na) Trường hợp có phương tiện để người sử dụng\r\nthiết bị thay đổi tỷ lệ dung tích của một loại không gian so với một loại không\r\ngian khác thì tỷ lệ này phải được điều chỉnh sao cho không gian lạnh hơn có\r\ndung tích tối đa, nếu không có qui định nào khác.
\r\n\r\nb) Trường hợp thiết bị có lắp bộ lựa chọn hoặc\r\nthiết bị đóng cắt để người sử dụng thao tác dùng cho các chức năng làm thay đổi\r\nnhiệt độ làm việc trong khoảng thời gian giới hạn, ví dụ thiết bị kết đông\r\nnhanh, thì các bộ lựa chọn hoặc thiết bị đóng cắt này phải được đặt sao cho các\r\nchức năng này mất hiệu lực, nếu không có qui định nào khác.
\r\n\r\nc) Trường hợp có các thiết bị đóng cắt để\r\nngười sử dụng thao tác dùng cho các hạng mục như hiển thị, nối mạng hoặc bất cứ\r\nchức năng thứ cấp (ví dụ như màn hình) để vận hành liên tục theo thiết kế thì\r\ntừng hạng mục này phải được cài đặt theo hướng dẫn. Các phụ tùng không cần\r\nthiết cho hoạt động bình thường của thiết bị lạnh phải luôn không hoạt động trong\r\nquá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nd) Trường hợp có các cửa gió hoặc bộ điều\r\nkhiển người sử dụng có thể thao tác để điều chỉnh nhiệt độ trong các khoang\r\ntiện ích ví dụ như khoang giữ thịt hoặc khoang lạnh, và chúng không được phân\r\nloại và ngăn phụ thì từng cửa gió hoặc cơ cấu này phải được đặt sao cho năng\r\nlượng tiêu thụ là lớn nhất, nếu không có qui định khác trong các thử nghiệm tính\r\nnăng về nhiệt độ làm việc.
\r\n\r\ne) Trường hợp có các ống dẫn không khí, lỗ thông\r\ngió và đầu ra không khí mà người sử dụng có thể điều chỉnh hướng gió, chúng\r\nphải được đặt như hướng dẫn với điều kiện chúng không hướng trong phạm vi 30o\r\ncủa đường tâm của các vị trí cảm biến nhiệt độ bất kỳ. Nếu không có\r\nhướng dẫn cụ thể thì chúng phải được mở hoàn toàn và đặt ở vị trí giữa hoặc\r\ntrung tâm càng gần càng tốt với vị trí đó với điều kiện chúng hướng chệch ra\r\nngoài tối thiểu 30o so với vị trí của cảm biến nhiệt độ bất kỳ.\r\nTrong trường hợp không có vị trí giữa hoặc trung tâm, luồng không khí phải được\r\nđiều chỉnh theo hướng lên phía trên nhất hoặc nếu không thể thì theo hướng ra\r\ncửa. Trong trường hợp các ống dẫn có lựa chọn để mở rộng hoặc thu hẹp dòng không\r\nkhí thì chúng phải được đặt ở vị trí phân tán nhất. Nếu các tùy chọn này được\r\ncung cấp trong hướng dẫn thì phải chọn tùy chọn nào sát nhất với yêu cầu nêu\r\ntrên.
\r\n\r\nf) Nếu không được chỉ dẫn trong hướng dẫn,\r\nphải bật nguồn cho mọi quạt tuần hoàn không khí điều khiển bằng tay đối với các\r\nphép đo công suất.
\r\n\r\ng) Các yêu cầu về việc đặt bộ điều khiển nhiệt\r\nđộ được quy định cho từng thử nghiệm. Khi thiết bị lạnh được lắp bộ điều khiển nhiệt\r\nđộ không được thiết kế để người sử dụng điều chỉnh thì thiết bị lạnh phải được\r\nthử nghiệm trong điều kiện như được giao.
\r\n\r\nh) Trường hợp việc chỉnh định bộ điều khiển\r\nnhiệt độ sẵn có trên thiết bị là chưa được qui định đầy đủ ở trên, thì việc\r\nchỉnh định bộ điều khiển của thiết bị lạnh cần được lựa chọn sao cho chứng tỏ\r\nđược sự phù hợp đồng thời với các yêu cầu của thử nghiệm trong tất cả các ngăn\r\ntrong từng thử nghiệm.
\r\n\r\n4.3.7. Xác định năng lượng tiêu thụ trong một\r\nngày
\r\n\r\nGiá trị năng lượng tiêu thụ phải được tính cho\r\nthời gian chính xác 24 h từ giá trị đo được bằng công thức dưới đây.
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nEngày là năng lượng tiêu\r\nthụ tính được, tính bằng kWh/ngày
\r\n\r\nEđo là năng lượng tiêu\r\nthụ đo được trong thời gian thử nghiệm, tính bằng kWh được xác định như trong 4.3.2
\r\n\r\nt là thời gian thử nghiệm, tính bằng giờ, được\r\nxác định như trong 4.3.2.
\r\n\r\nSau đó năng lượng tiêu thụ trong một ngày\r\nphải được xác định, hoặc là tại một trong các nhiệt độ mục tiêu hoặc bằng cách\r\nnội suy từ các kết quả. Phương pháp nội suy phải theo Phụ lục B.
\r\n\r\n4.3.8. Xác định năng lượng tiêu thụ trong một\r\nnăm
\r\n\r\nNăng lượng tiêu thụ trong một năm được cho\r\nbởi công thức sau:
\r\n\r\nEnăm = Engày x 365
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nEnăm là năng lượng tiêu\r\nthụ một năm, tính bằng kWh/năm;
\r\n\r\nEngày là năng lượng tiêu\r\nthụ tính được, được xác định bằng 4.3.7, tính bằng kWh/ngày;
\r\n\r\n365 là số ngày trong một năm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ\r\nLỤC A\r\n
\r\n\r\n(qui định)
\r\n\r\nXÁC\r\nĐỊNH NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH CỦA NGĂN
\r\n\r\nA.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục A mô tả các vị trí đặt cảm biến nhiệt\r\nđộ được yêu cầu để đo nhiệt độ không khí trong tất cả các ngăn. Phụ lục này cũng\r\nmô tả phương pháp tính toán nhiệt độ không khí trung bình tại một điểm và bên\r\ntrong một ngăn đối với các thử nghiệm năng lượng.
\r\n\r\nA.2. Vị trí của cảm biến
\r\n\r\nVị trí qui định đối với một cảm biến nhiệt độ\r\nlà tâm hình học của cảm biến.
\r\n\r\nA.2.1. Ngăn không kết đông
\r\n\r\nNgoại trừ trường hợp được đề cập trong các\r\nđiều nhỏ thuộc A.2.3, phải đặt 3 cảm biến đo nhiệt độ không khí trong các ngăn không\r\nkết đông (ví dụ ngăn thực phẩm tươi, ngăn nhiệt độ thấp và ngăn đồ uống) như\r\nsau:
\r\n\r\na) cách đáy hiệu dụng của ngăn 50 mm;
\r\n\r\nb) ởchiều\r\ncao hiệu dụng của ngăn được đo từ đáy hiệu dụng;
c) ở chiều\r\ncao hiệu dụng của ngăn được đo từ đáy hiệu dụng.
Các vị trí này được minh họa trên các Hình\r\nA.1, Hình A.2 và Hình A.3 và tham khảo A.2.3 trong trường hợp áp dụng.
\r\n\r\nCác cảm biến đều được bố trí ở giữa mặt trước\r\nvà mặt sau của ngăn (xem A.2.1.3) và ở độ cao qui định cho cảm biến đó, nếu\r\nkhông có qui định khác. Tất cả các vị trí của cảm biến nhiệt độ đều được xác\r\nđịnh theo chiều cao hiệu dụng và chiều rộng hiệu dụng của ngăn như nêu trong\r\nHình A.2. Trong trường hợp nóc (hoặc đáy) dốc, chiều cao hiệu dụng được lấy bằng\r\nchiều cao trung bình. Các chi tiết khác như bộ điều khiển và tấm che lỗ thông\r\ngió được bỏ qua, cũng như các khoang tiện ích và các phần nhô ra dưới 2 L.
\r\n\r\nCác qui tắc khác áp dụng cho các cấu hình và\r\nkhoang tiện ích đặc biệt được qui định như dưới đây.
\r\n\r\nA.2.1.1. Dàn bay hơi dạng hộp
\r\n\r\nCảm biến bất kỳ nằm ngay bên dưới dàn bay hơi\r\ndạng hộp đều phải được bố trí dưới trọng tâm phẳng của dàn bay hơi đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dàn bay hơi dạng hộp là dàn bay\r\nhơi có hình dạng bất kỳ nằm trong một ngăn thực phẩm không kết đông, ở đó dàn\r\nbay hơi có kết cấu để tạo ra một không gian bảo quản riêng rẽ (ngăn phụ).
\r\n\r\nA.2.1.2. Tính chiều cao và chiều rộng hiệu\r\ndụng
\r\n\r\nChiều cao hiệu dụng (h) của ngăn (có chiều\r\ncao h1) phải được hiệu chỉnh có tính đến một phần chiều rộng bất kỳ hoặc\r\ntoàn bộ chiều rộng của các khoang tiện ích hoặc ngăn phụ (không kết đông) như minh\r\nhọa trên Hình A.2. Công thức tính chiều cao hiệu dụng như sau:
\r\n\r\nh = h1 - a\r\n-b
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nh là chiều cao hiệu dụng;
\r\n\r\nh1 là chiều cao toàn\r\nphần của ngăn (bỏ qua chiều rộng một phần của ngăn phụ/khoang tiện ích);
\r\n\r\na là khoảng cách đến nóc hiệu dụng = h2a\r\nx W1a / W;
\r\n\r\nb là khoảng cách đến đáy hiệu dụng = h2b\r\nx W1b / W;
\r\n\r\nh2a và h2b là\r\nchiều cao của ngăn phụ/khoang tiện ích ở nóc và đáy tương ứng;
\r\n\r\nW là chiều rộng toàn phần của ngăn;
\r\n\r\nW1 là chiều rộng của ngăn\r\nphụ/khoang tiện ích.
\r\n\r\nViệc điều chỉnh chiều cao hiệu dụng như trên\r\nchỉ áp dụng cho ngăn phụ/khoang tiện ích nằm tại nóc hoặc đáy của ngăn khi đặt\r\ntại vị trí của nó theo thiết kế.
\r\n\r\nKhi xác định kích thước bên trong cho mục\r\nđích đặt cảm biến nhiệt độ trong trường hợp có dàn bay hơi dạng tấm để hở và\r\ndàn bay hơi lớn hơn 20 % chiều cao, hoặc chiều rộng hoặc chiều sâu, tùy từng trường\r\nhợp áp dụng, thì dàn bay hơi phải được coi là chiếm toàn bộ vách của ngăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dàn bay hơi dạng tấm là dàn bay\r\nhơi đặt sát vách hoặc nóc của ngăn ở đó dàn bay hơi không được cấu hình để tạo\r\nra giá đỡ, không gian bảo quản hoặc ngăn phụ riêng biệt.
\r\n\r\nA.2.1.3. Chiều sâu của ngăn
\r\n\r\nCác cảm biến nhiệt độ phải được bố trí ở giữa\r\nmặt trước và mặt sau của ngăn. Trong trường hợp các bề mặt này không\r\nphẳng/thẳng thì giá trị trung bình tương đương của hình dạng/vị trí bề mặt tại\r\nvà xung quanh điểm đo cần được sử dụng để xác định các vị trí mặt trước và mặt\r\nsau hiệu dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem A.2.1.1 liên quan đến việc xử\r\nlý dàn bay hơi dạng hộp. Xem A.2.3.1 liên quan đến các ngăn có chiều sâu thay\r\nđổi. Mặt trước của ngăn được xác định là mặt bên trong của lớp lót cửa đối với các\r\nngăn không kết đông.
\r\n\r\nA.2.2. Ngăn kết đông
\r\n\r\nNếu không có qui định khác trong các điều nhỏ\r\ndưới đây thì phải bố trí năm (hoặc bảy) cảm biết nhiệt độ không khí trong các\r\nngăn kết đông như sau:
\r\n\r\na) hai cảm biến ở cách nóc hiệu dụng của ngăn\r\n50 mm (mặt trước và mặt sau);
\r\n\r\nb) tại h\r\n(chiều cao hiệu dụng của ngăn) đo từ đáy hiệu dụng;
c) hai cảm biến ở cách đáy hiệu dụng của ngăn\r\n50 mm (mặt trước và mặt sau).
\r\n\r\nd) trong trường hợp chiều cao hiệu dụng của\r\nngăn kết đông lớn hơn 1 000 mm, hai cảm biến bổ sung phải được đặt ở và
H\r\n(chiều cao hiệu dụng của ngăn) đo từ đáy hiệu dụng.
Các vị trí này được minh họa trong Hình A.4,\r\nHình A.5, Hình A.6 và Hình A.7 và tham khảo A.2.3, nếu thuộc phạm vi áp dụng.
\r\n\r\nA.2.3. Vị trí tương đương và các yêu cầu khác\r\n- Tất cả các loại ngăn
\r\n\r\nMục đích của phụ lục này nhằm lựa chọn các vị\r\ntrí đại diện cho nhiệt độ của ngăn.
\r\n\r\nNếu không thể đặt các cảm biến vào các vị trí\r\nnhư chỉ ra trên Hình A.1 đến Hình A.7 thì ưu tiên lựa chọn vị trí đối xứng\r\ngương của các vị trí đó nếu có thể.
\r\n\r\nTrong trường hợp không thể đặt các cảm biến\r\nnhiệt độ ở nơi nào đó trong số các vị trí này thì phải đặt chúng gần nhất có\r\nthể với các vị trí qui định để tạo ra một kết quả tương đương. Các vị trí này phải\r\nđược ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nA.2.3.1. Ngăn có chiều rộng và chiều sâu thay\r\nđổi
\r\n\r\nTrong trường hợp chiều rộng hoặc chiều sâu tổng\r\ncủa ngăn (không tính các khoang tiện ích được qui định trong A.2.1 hoặc A.2.2)\r\nthay đổi theo chiều cao, thì chiều rộng và chiều sâu tại độ cao của mỗi cảm\r\nbiến nhiệt độ phải được sử dụng để xác định vị trí cần thiết của cảm biến.
\r\n\r\nA.2.3.2. Ngăn nhỏ/Ngăn phụ nhỏ
\r\n\r\nĐối với ngăn/ngăn phụ hoặc các khoang tiện\r\ních co chiều cao không lớn hơn 150 mm và dung tích không lớn hơn 25 L và yêu\r\ncầu phải đo nhiệt độ thì phải sử dụng hai cảm biến nhiệt độ. Mỗi cảm biến được\r\nđặt ở khoảng cách 50 mm tính từ đáy của ngăn phụ, một ở mặt trước bên trái và\r\nmột ở mặt sau bên phải tại d/4 và w/4. (Xem Hình A.3 (a)).
\r\n\r\nA.2.3.3. Ngăn có chiều cao thấp
\r\n\r\nĐối với các ngăn không kết đông, ngăn phụ\r\nkhông kết đông hoặc khoang tiện ích không kết đông, có chiều cao hiệu dụng bằng\r\nhoặc nhỏ hơn 300 mm, chiều cao này nhỏ hơn 0,7 lần chiều rộng hoặc chiều sâu\r\nthì cảm biến nhiệt độ phải được đặt ở các vị trí như thể hiện như thể hiện trên\r\nHình A.3 (a) khi áp dụng các yêu cầu của A.2.3.2. Trong các trường hợp khi\r\nchiều rộng hoặc chiều sâu lớn hơn 700 mm thì các vị trí thể hiện trên Hình A.3\r\n(b) cũng phải được sử dụng nếu tỷ số giữa chiều cao hiệu dụng và chiều sâu hoặc\r\nchiều rộng là nhỏ hơn 0,6. Đối với các ngăn kết đông, khi chiều cao hiệu dụng\r\nnhỏ hơn hoặc bằng 200 mm và dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 40 L thì các cảm biến\r\nnhiệt độ phải được đặt ở các vị trí như thể hiện trên Hình A.3 (b).
\r\n\r\nA.2.3.4. Khe hở không khí với phụ kiện bên\r\ntrong
\r\n\r\nNếu không có qui định thì khe hở không khí\r\ngiữa các cảm biến nhiệt độ và các phụ kiện, vách hoặc khoang tiện ích bất kỳ bên\r\ntrong tối thiểu phải bằng 25 mm. Trong trường hợp cảm biến nhiệt độ sẽ có khe\r\nhở không khí nhỏ hơn 25 mm đến các ngăn phụ/khoang tiện ích cố định và không chiếm\r\ntoàn bộ chiều rộng thì cảm biến phải được dịch chuyển sao cho duy trì chiều cao\r\nqui định trong khi vẫn giữ khe hở không khí 25 mm đến bề mặt của ngăn\r\nphụ/khoang tiện ích. Trong trường hợp cảm biến nhiệt độ phải được đặt gần khoang\r\ntiện ích có khe hở ở cả hai mặt thì cảm biến phải được đặt trong khe hở lớn hơn.\r\nKhi các khe hở có kích thước bằng nhau thì cảm biến phải được đặt trong khe hở\r\nbên trái đối với các vị trí của cảm biến nằm bên trên tâm của chiều cao hiệu\r\ndụng và trên khe hở bên phải đối với các vị trí cảm biến nằm tại nơi thấp hơn tâm\r\ncủa chiều cao hiệu dụng. Xem thêm Hình A.2. Trong trường hợp khe hở bên nhỏ hơn\r\n40 mm, ngăn phụ/khoang tiện ích cố định phải được coi là mở rộng đến lớp lót hoặc\r\nđối tượng liền kề. Một ngăn phụ/khoang tiện ích có chiều rộng > 0,8 lần chiều\r\nrộng hiệu dụng của ngăn, ngăn phụ/khoang tiện ích được coi là chiếm toàn bộ\r\nchiều rộng. Cảm biến chỉ được đặt bên cạnh ngăn phụ/khoang tiện ích cố định\r\nchiếm một phần chiều rộng trong trường hợp khe hở bên đến lớp lót hoặc đối\r\ntượng liền kề bằng hoặc lớn hơn 100 mm.
\r\n\r\nA.2.3.5. Giá đỡ và bố trí cảm biến nhiệt độ
\r\n\r\nTrong trường hợp giá đỡ điều chỉnh được vị\r\ntrí thì chúng phải được đặt ngay bên dưới vị trí qui định của các cảm biến trong\r\nkhi vẫn đảm bảo khe hở không khí tối thiểu là 25 mm. Trong trường hợp khả năng\r\nđiều chỉnh giá đỡ là không nhiều và cảm biến nhiệt độ sẽ nằm trong phạm vi 25\r\nmm (đo từ tâm cảm biến) đến mặt bên dưới của bề mặt giá đỡ thì phải chuyển cảm\r\nbiến nhiệt độ sang vị trí nằm bên trên giá đỡ, khe hở không khí bằng 25 mm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nhiều hơn hai giá đỡ có\r\nthể điều chỉnh hoặc lấy ra thì phải đặt giá đỡ bổ sung (từ giá đỡ thứ ba trở\r\nđi) ở vị trí có tác động ít nhất đến nhiệt độ trong ngăn hoặc cho phép tháo ra khi\r\nthử nghiệm. Trong tất cả các trường hợp khi có nhiều hơn hai giá đỡ, số lượng giá\r\nđỡ và vị trí giá đỡ phải được ghi vào báo cáo.
\r\n\r\nGiá đỡ được làm lạnh
\r\n\r\nTrong trường hợp cảm biến nhiệt độ sẽ nằm\r\ntrong phạm vi 50 mm (được đo từ tâm của cảm biến) bên trên hoặc bên dưới bề mặt\r\nmột giá đỡ được làm lạnh thì cảm biến nhiệt độ đó phải được chuyển sang vị trí\r\nnằm bên trên và cách giá đỡ đó 50 mm.
\r\n\r\nA.2.3.6. Khoang tiện ích và bố trí cảm biến\r\nnhiệt độ
\r\n\r\nTrong trường hợp các khoang tiện ích gây ảnh\r\nhưởng tới việc bố trí cảm biến nhiệt độ thì áp dụng qui tắc giống như đối với\r\ncác giá đỡ trong A.2.3.5 và đối với các ngăn chiếm một phần chiều rộng, áp dụng\r\nA.2.3.4. Nếu cảm biến trong ngăn nằm trong khoang tiện ích, cảm biến phải được\r\ndi chuyển sang vị trí gần nhất bên ngoài khoang tiện ích đó.
\r\n\r\nA.2.3.7. Cảm biến trong ngăn kết đông và giá\r\nđỡ trên cửa
\r\n\r\nTrong trường hợp các giá đỡ trên cửa gây ảnh\r\nhưởng hoặc bao quanh vị trí đặt các cảm biến T12 hoặc T14 (xem Hình A.5 và Hình\r\nA.6) hoặc khoảng cách trong không khí nhỏ hơn 10 mm, thì đường tâm của cảm biến\r\nphải được dịch chuyển đến 150 mm vào trong ngăn (thêm 50 mm). Nếu việc này chưa\r\nđáp ứng được các yêu cầu, cảm biến phải được bố trí bên trong giá đỡ càng gần\r\nvị trí ban đầu càng tốt trong khi vẫn duy trì khoảng cách hở 30 mm giữa đường\r\ntâm của cảm biến đến vách và 50 mm từ đường tâm của cảm biến đến đáy của giá.
\r\n\r\nA.2.3.8. Bố trí cảm biến nhiệt độ bên trong\r\nngăn kéo và hộp
\r\n\r\nTrong trường hợp ngăn kéo hoặc hộp tạo thành ngăn/ngăn\r\nphụ hoặc khoang tiện ích khép kín thì, đối với mục đích đặt cảm biến, nóc của không\r\ngian đó phải ngang bằng với điểm cố định thấp nhất bên trên ngăn kéo hoặc hộp\r\nkhi trượt ra hoặc vào (trên thực tế bằng với đỉnh của đồ vật cao nhất có thể\r\nđặt vào trong ngăn kéo hoặc hộp mà không bị kẹt lại). Trong trường hợp cảm biến\r\nnhiệt độ được yêu cầu phải nằm bên trong hoặc gần ngăn kéo hoặc hộp thì cảm\r\nbiến đó phải được đặt bên trong ngăn kéo hoặc hộp và ngăn kéo hoặc hộp đó phải\r\nđược coi là ở bên trong của lớp lót. Khi ngăn kéo và/hoặc hộp chiếm toàn bộ\r\nphần lớn không gian bên trong ngăn thì các cảm biến phải được đặt trong các ngăn\r\nkéo hoặc hộp này, ở các vị trí như trong A.2.1 hoặc A.2.2, tùy trường hợp áp\r\ndụng. Trong trường hợp ngăn kéo hoặc hộp không rỗng, các cảm biến nhiệt độ phải\r\nnằm bên trong ngăn kéo hoặc hộp liên quan (xem A.2.3) trong khi vẫn đảm bảo tất\r\ncả các khe hở (xem A.2.3.4) và coi đế của hộp như là giá đỡ (Xem A.2.3.5).\r\nTrong trường hợp không gian có sẵn quá nhỏ đến mức không thể đảm bảo được khe\r\nhở qui định, thì khe hở không khí giữa cảm biến nhiệt độ và đế của hộp (25 mm)\r\nphải được duy trì trong chừng mực có thể trong khi giảm khe hở đến nóc của ngăn.
\r\n\r\nA.2.3.9. Lưu ý về các khoang tiện ích
\r\n\r\nĐối với mục đích của các thử nghiệm trong\r\ntiêu chuẩn này, khoang tiện ích đáp ứng các điều kiện dưới đây thì không phải\r\nđo nhiệt độ.
\r\n\r\na) dung tích tổng của các khoang tiện ích cố\r\nđịnh trong một ngăn bất kỳ lớn hơn 25 % dung tích ngăn; hoặc
\r\n\r\nb) dung tích tổng của các khoang tiện ích cố\r\nđịnh và tháo ra được trong một ngăn không được lớn hơn 40% dung tích ngăn.
\r\n\r\nTrong trường hợp dung tích của các khoang\r\ntiện ích cố định trong một ngăn bất kỳ lớn hơn các giới hạn này thì phải chọn\r\nsố lượng đủ các khoang tiện ích cố định và coi là ngăn phụ (và do đó được phân\r\nloại và thử nghiệm như với ngăn phụ) cho đến khi đáp ứng yêu cầu nêu trên về\r\ndung tích đối với khoang tiện ích. Việc chọn này được thực hiện theo quy tắc\r\nsau:
\r\n\r\ni) Đầu tiên, các khoang tiện ích có bộ điều\r\nkhiển nhiệt độ riêng (kể cả khoang tiện ích có hai bộ điều khiển vị trí) theo\r\nthứ tự giảm dần về kích thước; sau đó
\r\n\r\nii) Khoang tiện ích không có bộ điều khiển nhiệt\r\nđộ riêng theo thứ tự giảm dần về kích thước. Trong trường hợp các qui tắc trên\r\nđưa ra hai hoặc nhiều khoang tiện ích có thứ tự xếp hạng như nhau thì chọn\r\nkhoang tiện ích ở xa nhất so với tâm của không gian mà ở đó đặt cảm biến nhiệt\r\nđộ của ngăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chi tiết về việc đặt chỉnh định khống\r\nchế nhiệt độ đối với khoang tiện ích được nêu trong 4.3.6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp ngăn gồm toàn\r\nbộ hoặc chủ yếu là ngăn kéo và/hoặc hộp thì chúng thường không được coi là các khoang\r\ntiện ích cho mục đích và các yêu cầu của điều này.
\r\n\r\nA.3. Xác định nhiệt độ không khí trung bình\r\ncủa ngăn
\r\n\r\nA.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐối với từng ngăn, nhiệt độ không khí trung\r\nbình ở từng vị trí đặt cảm biến được xác định. Sau đó các giá trị nhiệt độ này được\r\nkết hợp lại để xác định nhiệt độ của ngăn.
\r\n\r\nA.3.2. Xác định nhiệt độ trung bình của cảm\r\nbiến trong một khoảng thời gian
\r\n\r\nNhiệt độ trung bình của cảm biến trong một khoảng\r\nthời gian về nguyên tắc phải được xác định bằng cách tích phân. Trên thực tế, nhiệt\r\nđộ trung bình của cảm biến cho khoảng thời gian đó phải là trung bình cộng của\r\ntất cả các kết quả đo cảm biến nhiệt độ liên quan. Cho phép sử dụng lấy mẫu\r\nthường xuyên hơn trong các khoảng thời gian đã chọn trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc lấy mẫu tần suất cao hơn có\r\nthể có ích đối với các sự kiện diễn ra trong thời gian ngắn. Nếu cần kết hợp các\r\nsố liệu có tốc độ lấy mẫu khác nhau, từng điểm dữ liệu phải được lấy trọng số tỷ\r\nlệ với thời gian lấy mẫu liên quan.
\r\n\r\nA.3.3. Xác định nhiệt độ của ngăn
\r\n\r\nA.3.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nNhiệt độ của ngăn phải được xác định trên\r\nkhoảng thời gian xác định nhiệt độ như qui định dưới đây.
\r\n\r\nA.3.3.2. Tính toán nhiệt độ trung bình
\r\n\r\nNhiệt độ của ngăn phải là trung bình cộng của\r\ncác nhiệt độ của tất cả các cảm biến trong ngăn đó.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.1 - Các điểm đo\r\nnhiệt độ không khí - Ngăn không kết đông có dàn bay hơi dạng tấm hoặc được che\r\nchắn và các ví dụ về chiều cao và chiều rộng hiệu dụng
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.2 - Các điểm\r\nđo nhiệt độ không khí - Ngăn thực phẩm tươi, ngăn nhiệt độ thấp và ngăn đồ uống\r\n- Ví dụ về các ngăn thông dụng có khoang rau và khoang tiện ích
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.3 - Các điểm\r\nđo nhiệt độ không khí - Các ngăn có chiều cao thấp và ngăn nhỏ
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.4 - Vị trí cảm\r\nbiến nhiệt độ trong các ngăn kết đông kiểu cánh đứng không có các giá được làm\r\nlạnh và có chiều cao bằng 1 000 mm hoặc nhỏ hơn
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.5 - Vị trí cảm\r\nbiến nhiệt độ trong các ngăn kết đông kiểu cánh đứng không có các giá được làm\r\nlạnh và có chiều cao lớn hơn 1 000 mm
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.6 - Vị trí cảm\r\nbiến nhiệt độ trong các ngăn kết đông kiểu cánh đứng có các giá được làm lạnh và\r\ncó chiều cao lớn hơn 1 000 mm
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình A.7 - Vị trí cảm\r\nbiến nhiệt độ trong các ngăn kết đông kiểu cánh lật
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ\r\nLỤC B\r\n
\r\n\r\n(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1. Qui định chung
\r\n\r\nPhụ lục này qui định phương pháp phải sử dụng\r\nkhi hai hoặc nhiều kết quả được nội suy để ước lượng giá trị tối ưu hơn của\r\nnăng lượng tiêu thụ khi tất cả các ngăn đều ở nhiệt độ qui định hoặc thấp hơn, như\r\nqui định trong 4.3.3. Tiêu chuẩn này cho phép hai trường hợp nội suy sau:
\r\n\r\n·\r\nTrường hợp 1: nội suy tuyến tính giữ hai điểm thử nghiệm, nhìn chung xảy ra trong\r\ntrường hợp chỉ điều chỉnh hơn một bộ điều khiển nhiệt độ mà người sử dụng chỉnh\r\nđịnh được (cho phép điều chỉnh nhiều hơn một bộ điều khiển nhiệt độ nhưng trong\r\ntrường hợp như vậy thì phải có kiểm tra đặc biệt như trong B.3).
\r\n\r\n·\r\nTrường hợp 2: nội suy tam giác sử dụng ba điểm thử nghiệm, trong đó điều chỉnh hai\r\n(hoặc nhiều) bộ điều khiển nhiệt độ mà người sử dụng chỉnh định được để đạt được\r\nba điểm thử nghiệm.
\r\n\r\nCả trường hợp 1 và trường hợp 2 đều có các\r\nyêu cầu riêng đối với tính hiệu lực liên quan.
\r\n\r\nMục đích của nội suy là nhằm xác định năng\r\nlượng tiêu thụ tối ưu nhất sử dụng thông tin từ các điểm thử nghiệm được chọn (năng\r\nlượng và nhiệt độ các ngăn đo được). Trong trường hợp có các bộ điều khiển bổ\r\nsung mà không được sử dụng để nội suy kết quả xác định năng lượng tiêu thụ có\r\nthể không phải là giá trị tối ưu nhất. Do đó các bộ điều khiển nhiệt độ có ảnh\r\nhưởng đến các ngăn có dung tích lớn nhất hoặc ngăn có nhiệt độ lạnh nhất cần\r\nđược sử dụng cho nội suy để đạt được giá trị tối ưu nhất về tiêu thụ năng\r\nlượng. Trong trường hợp có từ hai bộ điều khiển nhiệt độc lập trở lên có ảnh\r\nhưởng đến hai hoặc nhiều ngăn thì nội suy tam giác trong trường hợp 2 nhìn\r\nchung sẽ cung cấp ước lượng tối ưu hơn về năng lượng tiêu thụ so với nội suy\r\ntuyến tính trong trường hợp 1.
\r\n\r\nÁp dụng các điều kiện đặc biệt cho cả hai\r\ntrường hợp 1 và trường hợp 2. Không cho phép ngoại suy để ước lượng giá trị\r\nnăng lượng tại nhiệt độ mục tiêu trong trường hợp điểm này không nằm giữa hoặc nằm\r\ntrong phạm vi các điểm thử nghiệm được chọn.
\r\n\r\nB.2. Giá trị năng lượng tiêu thụ và giá trị\r\nnhiệt độ của ngăn dùng cho nội suy
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có một hoặc nhiều hệ\r\nthống xả băng (mỗi hệ thống có một chu kỳ xả băng riêng) thì năng lượng tiêu\r\nthụ một ngày và nhiệt độ trung bình của ngăn phải được xác định có tính đến ảnh\r\nhưởng của tất cả các hệ thống xả băng, trước khi thực hiện nội suy.
\r\n\r\nB.3. Trường hợp 1: nội suy tuyến tính - hai\r\nđiểm thử nghiệm
\r\n\r\nB.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐiều này qui định phương pháp xác định giá\r\ntrị năng lượng tiêu thụ của thiết bị bằng cách nội suy giữa các giá trị của hai\r\nlần thử nghiệm trong đó điều chỉnh một hoặc nhiều bộ điều khiển nhiệt độ. Các\r\nbộ điều khiển được điều chỉnh có thể có ảnh hưởng đồng thời đến nhiệt độ của một\r\nvài ngăn vì thế từng phối hợp có thể có của các bộ điều khiển này phải được kiểm\r\ntra tính hiệu lực. Nội suy được thực hiện bằng tính toán.
\r\n\r\nGiá trị xác định bằng phương pháp này là giá\r\ntrị xấp xỉ có thể đạt được khi (các) bộ điều khiển liên quan được điều chỉnh đến\r\nchỉnh định để có nhiệt độ của tất cả các ngăn càng sát càng tốt, nhưng không lớn\r\nhơn, giá trị nhiệt độ mục tiêu qui định đối với ngăn tương ứng. Trong trường\r\nhợp nhiệt độ ở một số ngăn thay đổi đồng thời thì điểm được chọn để nội suy là\r\nđiểm mà ngăn đầu tiên đạt đến nhiệt độ mục tiêu (chuyển từ chỉnh định lạnh hơn\r\nsang chỉnh định ấm hơn) (xem Hình B.1a).
\r\n\r\nB.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nNội suy tuyến tính sử dụng các kết quả của chỉ\r\nhai lần thử nghiệm có thể thực hiện được trong trường hợp có tối thiểu một ngăn\r\nvới một điểm thử nghiệm có nhiệt độ đo được cao hơn nhiệt độ mục tiêu liên quan\r\ntrong khi điểm thử nghiệm còn lại của ngăn đó có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ mục\r\ntiêu đó. Trong quá trình nội suy đối với hai lần thử nghiệm, nhiệt độ trong tất\r\ncả các ngăn được tính khi lần lượt từng ngăn được đặt ở nhiệt độ mục tiêu của\r\nnó. Để việc nội suy hợp lệ thì tất cả các ngăn được tính khi lần lượt từng ngăn\r\nđược đặt ở nhiệt độ mục tiêu của nó. Để việc nội suy là hợp lệ thì tất cả các ngăn\r\nphải có nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ mục tiêu tại điểm nội suy.
\r\n\r\nĐể việc nội suy tuyến tính là hợp lệ, chênh\r\nlệch nhiệt độ giữa các lần thử nghiệm của từng ngăn sử dụng cho nội suy không\r\nđược lớn hơn 4 oC. Đối với nội suy tuyến tính, về nguyên tắc không\r\ncó các yêu cầu cụ thể đối với các vị trí tương đối của các điểm thử nghiệm được\r\nsử dụng cho nội suy. Trong tất cả các trường hợp, điểm nội suy phải nằm giữa\r\nhai điểm thể hiện giá trị đo được đối với tất cả các tham số (năng lượng và nhiệt\r\nđộ). Không cho phép ngoại suy trong mọi trường hợp. Điều này có nghĩa là không\r\nphải tất cả các tổ hợp của hai điểm thử nghiệm bất kỳ đều có thể cung cấp kết\r\nquả nội suy hợp lệ. Do đó nên lựa chọn một điểm thử nghiệm với tất cả các ngăn\r\nthấp hơn nhiệt độ mục tiêu của chúng. Điều này sẽ đảm bảo giá trị nội suy tuyến\r\ntính là hợp lệ trong khi điểm thứ hai được chọn tối thiểu một vài ngăn có nhiệt\r\nđộ nằm bên trên nhiệt độ mục tiêu.
\r\n\r\nB.3.3. Tính toán
\r\n\r\nCách tiếp cận chung được sử dụng cho phương\r\npháp nội suy này là nội suy từng ngăn ở nhiệt độ mục tiêu của nó và sau đó tính\r\nnhiệt độ tại điểm nội suy cho tất cả các ngăn còn lại. Sau đó, quá trình này\r\nđược áp dụng lần lượt cho từng ngăn bổ sung. Các kết quả khi từng ngăn đều ở nhiệt\r\nđộ mục tiêu được xem xét và các điểm nội suy hợp lệ có thể được chọn trong\r\ntrường hợp tất cả các ngăn đều ở hoặc thấp hơn giá trị nhiệt độ mục tiêu đối\r\nvới điểm nội suy cụ thể.
\r\n\r\nNên vẽ qui trình nội suy để có thể hiểu tốt\r\nhơn về cách tiếp cận tính toán. Hình B.1a thể hiện ví dụ về một thiết bị lạnh\r\ncó bốn ngăn mà chỉ có một kết quả nội suy hợp lệ. Hình B.1b minh họa ví dụ với\r\nhai giá trị nội suy hợp lệ trong khi Hình B1c minh họa ví dụ không có giá trị\r\nnội duy hợp lệ.
\r\n\r\nQuá trình tính toán dưới đây phải được thực\r\nhiện đối với từng ngăn i, trong đó i chạy từ A, B, C, v.v… đến n và n là số\r\nlượng ngăn dùng cho các điểm thử nghiệm 1 và 2.
\r\n\r\n1. Kiểm tra giá trị tuyệt đối của (Ti1\r\n- Ti2) có nhỏ hơn hoặc bằng 4 oC không. Trong trường\r\nhợp điều kiện này không được đáp ứng thì không cho phép nội suy tuyến tính trên\r\nngăn này (các điểm có thể vẫn được sử dụng nếu cả Ti1 và Ti2\r\nđều thấp hơn giá trị nhiệt độ mục tiêu của chúng).
\r\n\r\n2. Tính toán hệ số nội suy ngăn fi\r\nđối với từng ngăn như sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nTi1 là nhiệt độ đo được\r\ntại điểm thử nghiệm 1 trong ngăn i;
\r\n\r\nTi2 là nhiệt độ đo được tại\r\nđiểm thử nghiệm 2 trong ngăn i;
\r\n\r\nTi-tar là nhiệt độ mục tiêu\r\nđối với loại ngăn i như qui định trong Bảng 1.
\r\n\r\nTrong trường hợp fi nhỏ hơn\r\n0 hoặc fi lớn hơn 1, không thể có nội suy hợp lệ nào trên\r\nngăn i với tổ hợp điểm thử nghiệm 1 và 2. Có thể yêu cầu tổ hợp các điểm thử\r\nnghiệm khác nếu cả hai nhiệt độ Ti1 và Ti2\r\nkhông thể thấp hơn nhiệt độ mục tiêu.
\r\n\r\n3. Tính toán đối với một trong các ngăn khác từ\r\n1 đến j (từ A, B, C đến n) nhiệt độ nội suy Tj,\r\ntrong trường hợp ngăn i ở nhiệt độ mục tiêu của nó bằng công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nTj là nhiệt độ nội suy trong\r\nngăn j khi ngăn j ở nhiệt độ mục tiêu;
\r\n\r\nTj1 là nhiệt độ đo được tại\r\nđiểm thử nghiệm 1 của ngăn j;
\r\n\r\nTj2 là nhiệt độ đo được tại\r\nđiểm thử nghiệm 2 của ngăn j;
\r\n\r\nfi là hệ số nội suy ngăn\r\ncủa ngăn i.
\r\n\r\n4. Nếu tất cả các giá trị Tj\r\n(từ A, B, C đến n) đều bằng hoặc thấp hơn giá trị nhiệt độ mục tiêu tương\r\nứng (Tj £\r\nTj-tar) thì tính năng lượng tiêu thụ nội suy trong trường hợp\r\nngăn i ở nhiệt độ mục tiêu bằng công thức sau:
\r\n\r\nEi-tar = E1\r\n+ fi (E2 - E1)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nEi-tar là năng lượng tiêu\r\nthụ nội suy từ các điểm thử nghiệm 1 và 2 khi ngăn i ở nhiệt độ mục tiêu của nó
\r\n\r\nE1 là giá trị năng lượng\r\ntiêu thụ đo được tại điểm thử nghiệm 1 (tổ hợp giá trị đặt nhiệt độ 1)
\r\n\r\nE2 là giá trị năng lượng\r\ntiêu thụ đo được tại điểm thử nghiệm 2 (tổ hợp giá trị đặt nhiệt độ 2)
\r\n\r\nf1 là hệ số nội suy ngăn\r\ncủa ngăn i.
\r\n\r\nSau khi hoàn thành qui trình trên đối với từng\r\nngăn i, có ba khả năng xảy ra:
\r\n\r\na) Trường hợp không có ngăn nào được tính\r\ntoán nội suy năng lượng tiêu thụ. Điều này có nghĩa là điểm 1 và điểm 2 không tạo\r\nthành tổ hợp lệ để nội suy và cần đo thêm tổ hợp các điểm khác.
\r\n\r\nb) Trường hợp tìm thấy một giá trị năng lượng\r\ntiêu thụ thì lấy giá trị này làm giá trị đại diện cho năng lượng tiêu thụ nội\r\nsuy.
\r\n\r\nc) Trường hợp tìm thấy hai hoặc nhiều giá trị\r\nnăng lượng tiêu thụ nội suy thì lấy giá trị nhỏ nhất đại diện cho năng lượng\r\ntiêu thụ nội suy:
\r\n\r\nElinear =
trong đó:
\r\n\r\nElinear là năng lượng tiêu\r\nthụ xác định bởi nội suy tuyến tính;
\r\n\r\nEi-tar là năng lượng tiêu\r\nthụ nội suy đối với ngăn i như nêu trên (bỏ qua các giá trị không hợp lệ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp một điểm có tất\r\ncả các ngăn thấp hơn nhiệt độ mục tiêu của chúng và điểm thứ hai có tất cả các\r\nngăn cao hơn nhiệt độ mục tiêu thì chỉ có duy nhất một lời giải (trường hợp b ở\r\ntrên). Có thể xảy ra hai lời giải, ví dụ, khi một điểm có ngăn A thấp hơn nhiệt\r\nđộ mục tiêu và ngăn B cao hơn nhiệt độ mục tiêu, và trường hợp điểm thứ hai có\r\nngăn A cao hơn nhiệt độ mục tiêu còn ngăn B thấp hơn nhiệt độ mục tiêu. Trường hợp\r\nhai (hoặc) nhiều lời giải hợp lệ để nội suy tuyến tính hai điểm thường ít xảy\r\nra.
\r\n\r\nHình B.1a - Nội suy khi\r\nnhiệt độ thay đổi trong nhiều ngăn (ngăn D được lấy làm cơ sở)
\r\n\r\nHình B.1b - Nội suy\r\ncó kết quả hợp lệ trong cả hai ngăn A và B
\r\n\r\nHình B.1c - Nội suy có\r\nkết quả không hợp lệ
\r\n\r\nB.4. Trường hợp 2: nội suy tam giác - ba điểm\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nB.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐiều này qui định phương pháp xác định giá\r\ntrị tối ưu năng lượng tiêu thụ của thiết bị lạnh bằng cách nội suy tam giác của\r\nba lần chạy thử nghiệm trong trường hợp điều chỉnh hai hoặc nhiều bộ điều khiển.\r\nBộ điều khiển được điều chỉnh có thể có ảnh hưởng đến nhiệt độ của một số ngăn\r\ndo đó, phải kiểm tra tính hiệu lực của từng tổ hợp. Nội suy được thực hiện trên\r\ncơ sở toán học.
\r\n\r\nNguyên lý của nội suy là phải chọn ba điểm\r\nthử nghiệm xung quanh giao điểm của quỹ tích nhiệt độ mục tiêu đối với cả hai\r\nngăn cần xem xét, gọi là điểm Q, là điểm mà tại đó đạt được năng lượng tiêu thụ\r\ntối ưu (đối với hai ngăn đang xét). Giá trị ước lượng của năng lượng tiêu thụ tại\r\nđiểm Q đạt được bằng chuỗi nội suy tuyến tính. Ngăn bổ sung phải duy trì thấp hơn\r\ngiá trị nhiệt độ mục tiêu của chúng đối với cả ba điểm lựa chọn.
\r\n\r\nGiá trị xác định bởi phương pháp này xấp xỉ giá\r\ntrị đạt được khi hai ngăn đang xét được điều chỉnh đến giá trị đặt đưa nhiệt độ\r\ncủa các ngăn bị ảnh hưởng càng sát càng tốt, nhưng không vượt quá, giá trị nhiệt\r\nđộ mục tiêu qui định đối với các loại ngăn đó (tại điểm Q) trong khi tất cả các\r\nngăn khác vẫn giữ nguyên không điều chỉnh và thấp hơn nhiệt độ mục tiêu.
\r\n\r\nB.4.2. Yêu cầu đối với nội suy tam giác cho\r\nhai ngăn
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị thử nghiệm có ba\r\nngăn trở lên, các ngăn bổ sung phải thấp hơn nhiệt độ mục tiêu tương ứng đối\r\nvới tất cả các chỉnh định của bộ điều khiển nhiệt độ, hoặc chúng phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu tương tự với tổ hợp bất kỳ của các ngăn (tức là có chứa điểm Q\r\ntương ứng). Trong trường hợp thứ hai, năng lượng tiêu thụ được xác định đối với\r\ntừng cặp ngăn được nội suy và kết quả năng lượng tiêu thụ là giá trị lớn nhất trong\r\ncác giá trị này.
\r\n\r\nCác yêu cầu tối thiểu đối với nội suy tam\r\ngiác trên hai ngăn như sau:
\r\n\r\na) Phải thực hiện ít nhất ba phép đo năng\r\nlượng tiêu thụ (ba điểm đo) ở ba tổ hợp chỉnh định bộ điều khiển nhiệt độ.
\r\n\r\nb) Các điểm thử nghiệm được chọn để phân tích\r\nphải tạo ra thành tam giác có chứa giao điểm của các nhiệt độ mục tiêu đối với hai\r\nngăn này (xem Hình B.2, điểm Q).
\r\n\r\nc) Nhiệt độ của từng ngăn được sử dụng trong\r\nnội suy phải nằm trong phạm vi Ttar ± 4 oC đối với tất cả ba tổ\r\nhợp chỉnh định bộ điều khiển nhiệt độ được chọn (điều này đảm bảo rằng nội suy\r\ntrên một dải nhiệt độ lớn không dẫn đến các kết quả không chính xác).
\r\n\r\nd) Nhiệt độ của ngăn bổ sung bất kỳ không\r\nđược sử dụng trong tam giác phải được giữ ở giá trị thấp hơn nhiệt độ mục tiêu\r\nđối với cả ba điểm thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp cả ba điểm\r\nkhông thể đạt được yêu cầu nằm trong phạm vi Ttar ± 4 oC, có thể sử dụng nội\r\nsuy tuyến tính phù hợp với yêu cầu của Điều B.3.1 hoặc một điểm thử nghiệm duy\r\nnhất theo 4.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu các điểm thử nghiệm không\r\nnằm xung quanh điểm Q, kết quả có thể đạt được bằng cách ngoại suy, nhưng việc\r\nnày không được phép sử dụng. Có thể có ba điểm thử nghiệm hợp lệ nằm xung quanh\r\nđiểm Q mặc dù không có điểm nào thỏa mãn điều kiện tất cả các ngăn đều ở nhiệt\r\nđộ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ mục tiêu.
\r\n\r\nB.4.3. Tính toán đối với nội suy tam giác cho\r\nhai ngăn - Nội suy thủ công
\r\n\r\nCách tiếp cận sử dụng cho phương pháp này\r\nnhằm thực hiện một chuỗi các nội suy tuyến tính để ước lượng năng lượng tiêu\r\nthụ tại điểm Q, tại đó cả hai ngăn đều ở nhiệt độ bằng nhiệt độ mục tiêu đối\r\nvới năng lượng tiêu thụ (Ttar) như qui định trong Bảng 1. Các\r\nđiểm thử nghiệm 1, 2 và 3 được sử dụng cho các tính toán này phải nằm xung\r\nquanh giao điểm của các nhiệt độ mục tiêu (Ttar) đối với từng\r\nngăn, được gọi là điểm Q.
\r\n\r\nTrong quá trình này, thực hiện ba bước sau\r\nmột cách thủ công:
\r\n\r\nBước 1: Tính nhiệt độ của điểm 4 nằm tại giao\r\nđiểm của đường thẳng đi qua điểm 2 và điểm Q và đường thẳng đi qua điểm 1 và\r\nđiểm 3.
\r\n\r\nBước 2: Tính năng lượng tiêu thụ tại điểm 4\r\nbằng cách nội suy tuyến tính năng lượng giữa điểm 1 và điểm 3 (nhiệt độ trong\r\nngăn A hoặc ngăn B có thể được sử dụng - ngăn A được sử dụng cho các công thức\r\ndưới đây).
\r\n\r\nBước 3: Tính năng lượng tiêu thụ tại điểm Q\r\nbằng cách nội suy tuyến tính năng lượng giữa điểm 4 và điểm 2 (nhiệt độ trong\r\nngăn A hoặc ngăn B có thể được sử dụng cho các công thức dưới đây).
\r\n\r\nCác tính toán cho ba bước này được thực hiện\r\nnhư sau.
\r\n\r\nCác ký hiệu sau được sử dụng trong các công\r\nthức:
\r\n\r\nTi-tar Nhiệt độ mục tiêu của\r\nngăn i (nhiệt độ tại điểm Q)
\r\n\r\nTi1 Nhiệt độ của điểm 1\r\ntrong ngăn i (giá trị đo được)
\r\n\r\nTi2 Nhiệt độ của điểm 2\r\ntrong ngăn i (giá trị đo được)
\r\n\r\nTi3 Nhiệt độ của điểm 3\r\ntrong ngăn i (giá trị đo được)
\r\n\r\nTi4 Nhiệt độ của điểm 4\r\ntrong ngăn i (giá trị tính được)
\r\n\r\nE1 Năng lượng tiêu thụ đo\r\nđược tại điểm 1 (giá trị đo được)
\r\n\r\nE2 Năng lượng tiêu thụ\r\nđo được tại điểm 2 (giá trị đo được)
\r\n\r\nE3 Năng lượng tiêu thụ\r\nđo được tại điểm 3 (giá trị đo được)
\r\n\r\nE4 Năng lượng tiêu thụ\r\nđo được tại điểm 4 (giá trị tính được)
\r\n\r\nBước 1
\r\n\r\nĐối với hai ngăn A và B, nhiệt độ tính được tại\r\nđiểm 4 trong ngăn A như sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần thận trọng trong khi thực hiện\r\nphép tính này một cách thủ công. Nên đưa công thức này vào bảng tính.
\r\n\r\nĐể kiểm tra điểm 4 là hợp lệ (tức là điểm 1,\r\n2 và 3 có chứa điểm Q) thì hai điều kiện sau phải được đáp ứng: nhiệt độ mục\r\ntiêu TA-tar phải nằm giữa TA2 và TA4\r\nphải nằm giữa TA1 và TA3. Điều kiện này\r\nđược thể hiện bằng toán học như sau:
\r\n\r\n- TA4 < TA-tar\r\n< TA2 hoặc
\r\n\r\n- TA4 > TA-tar >\r\nTA2\r\n
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n- TA1 < TA4 <\r\nTA3 hoặc
\r\n\r\n- TA1 > TA4 > TA3
\r\n\r\nBước 2
\r\n\r\nNăng lượng tiêu thụ tính được tại điểm 4 sử\r\ndụng dữ liệu nhiệt độ đối với điểm 4 được tính trong Bước 1 và các điểm thử\r\nnghiệm 1 và 3 được xác định như sau (sử dụng các nhiệt độ của ngăn A):
\r\n\r\nE4 = E1 + (E3\r\n- E1)
Bước 3
\r\n\r\nNăng lượng tiêu thụ tính được tại nhiệt độ mục\r\ntiêu sử dụng dữ liệu về nhiệt độ và năng lượng đối với điểm 4 (được tính trong Bước\r\n1 và Bước 2) và điểm thử nghiệm 2 được xác định như sau (sử dụng các nhiệt độ của\r\nngăn A):
\r\n\r\nEAB-tar = E2 + (E4\r\n- E2)
EAB-tar là năng lượng tiêu\r\nthụ tại nhiệt độ mục tiêu của các ngăn A và B sử dụng nội suy tam giác.
\r\n\r\nThứ tự ngăn A và ngăn B không ảnh hưởng đến tính\r\ntoán.
\r\n\r\nTrong trường hợp có từ ba ngăn trở lên bị ảnh\r\nhưởng bởi việc hiệu chỉnh bộ điều khiển nhiệt độ thì năng lượng tiêu thụ bằng\r\nnội suy ba điểm được xác định đối với từng cặp ngăn được nội suy và năng lượng\r\ntiêu thụ là giá trị lớn nhất trong số các giá trị này.
\r\n\r\nHình B.2 - Thể hiện\r\nbằng sơ đồ phương pháp nội suy ba điểm
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ\r\nLỤC C\r\n
\r\n\r\n(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1. Phạm vi
\r\n\r\nPhụ lục này qui định phương pháp tính toán\r\ndung tích tổng của các ngăn được làm lạnh. Phụ lục này nhằm đưa ra biện pháp thống\r\nnhất để xác định kích thước, có tính đến các cơ cấu xác định và/hoặc bộ phận\r\nchức năng nằm trong (các) ngăn của thiết bị lạnh. Phụ lục này không nhằm đưa ra\r\nbiện pháp để đo khả năng chứa thực phẩm hoặc dung tích có ích.
\r\n\r\nPhương pháp được nêu trong phụ lục này dựa trên\r\nlập luận rằng tất cả những chi tiết không cần thiết cho điều khiển nhiệt độ của\r\nkhông gian bên trong đều được tháo ra và không gian mà các chi tiết này chiếm chỗ\r\ntrở thành một phần của dung tích. Do đó, ví dụ, đèn chiếu sáng cùng với vỏ che chắn\r\ncủa chúng không cần thiết cho thiết bị lạnh để duy trì các điều kiện bên trong\r\ndo đó được tháo ra, trong khi bộ điều khiển nhiệt độ và vỏ bọc của chúng cũng\r\nnhư các đường ống dẫn để phân phối khí thì được giữa nguyên vị trí.
\r\n\r\nC.2. Dung tích tổng
\r\n\r\nC.2.1. Đo dung tích
\r\n\r\nTất cả các dung tích đo được của các ngăn\r\nphải được làm tròn đến 0,1 lít. Dung tích tổng phải là tổng của dung tích từng\r\nngăn sau khi đã làm tròn và giá trị công bố đối với dung tích tổng phải được\r\nlàm tròn đến số nguyên lít gần nhất.
\r\n\r\nC.2.2. Xác định dung tích
\r\n\r\nDung tích phải tính đến hình dạng chính xác của\r\ncác vách bao gồm tất cả những chỗ lồi và lõm. Đối với bộ phận cấp đá và nước ở\r\ncửa thiết bị lạnh, đường cấp đá phải được tính vào dung tích bao gồm cả khoang\r\nchứa các cơ cấu để cấp đá/nước.
\r\n\r\nKhi xác định dung tích, các phụ kiện bên\r\ntrong như giá, ngăn di chuyển được, hộp chứa và các vỏ bọc của đèn chiếu sáng bên\r\ntrong phải được tháo ra.
\r\n\r\nCác hạng mục dưới đây được đặt đúng vị trí và\r\nkhông được tính vào dung tích:
\r\n\r\n·\r\nThể tích của vỏ bọc bộ điều khiển nhiệt độ;
\r\n\r\n·\r\nThể tích của không gian dành cho dàn bay hơi (bao gồm không gian bất kỳ làm cho\r\nkhông thể tiếp cận được với dàn bay hơi) (xem C.2.3), kể cả thể tích của các\r\ngiá trị được làm lạnh.
\r\n\r\n·\r\nThể tích các đường ống dẫn khí cần thiết để làm mát và vận hành thiết bị;
\r\n\r\n·\r\nKhông gian sử dụng của các giá được đúc liền với bề mặt phía trong của cửa\r\nthiết bị.
\r\n\r\nĐể dễ hiểu, bộ phận cấp đá và nước ở cửa\r\nthiết bị và phần cách nhiệt của nó không được tính vào dung tích. Không phần\r\nnào của bộ phận cấp đã được tính vào dung tích.
\r\n\r\nC.2.3. Thể tích của không gian dàn bay hơi
\r\n\r\nThể tích của không gian dàn bay hơi phải được\r\ntính bằng tích của chiều sâu, chiều rộng và chiều cao. Dung tích tổng cần trừ đi\r\nphải bao gồm các trường hợp sau:
\r\n\r\na) Trong trường hợp dàn bay hơi không khí\r\ncưỡng bức, thể tích tổng của vỏ bọc dàn bay hơi và dung tích phía sau vỏ bọc dàn\r\nbay hơi phải được trừ đi trong dung tích tổng, kể cả thể tích bị chiếm bởi quạt\r\ncủa dàn bay hơi và hộp quạt.
\r\n\r\nb) Trong trường hợp dàn bay hơi dạng tấm, dung\r\ntích phía sau của dàn bay hơi dạng tấm được lắp đặt theo chiều thẳng đứng và\r\ndung tích phía trên của dàn bay hơi dạng tấm được lắp theo phương nằm ngang nếu\r\nkhoảng cách giữa bộ dàn bay hơi dạng tấm và bề mặt lớp lót gần nhất nhỏ hơn 50\r\nmm. Các khay hứng nước có thể tháo rời được phải được coi là không có.
\r\n\r\nc) Trong trường hợp giá chứa chất làm lạnh, thể\r\ntích phía trên của giá trên cùng và thể tích phía dưới của giá dưới cùng, nếu\r\nkhoảng cách giữa giá và mặt phẳng nằm ngang gần nhất của vách bên trong của\r\nngăn nhỏ hơn hoặc bằng 50 mm. Tất cả các giá được làm lạnh được coi là không\r\ncó.
\r\n\r\nC.2.4. Khoang/ngăn hai sao
\r\n\r\nCho phép có các khoang/ngăn hai sao trong cửa\r\nvà trong dung tích bảo quản còn lại của thiết bị lạnh khi tất cả các điều kiện\r\ndưới đây được đáp ứng:
\r\n\r\na) khoang hoặc ngăn hai sao được đánh dấu\r\nbằng ký hiệu nhận biết thích hợp;
\r\n\r\nb) khoang và/hoặc ngăn hai sao được phân cách\r\nriêng với dung tích bộ phận ba sao bên trong dung tích chứa bốn sao bằng vách\r\nngăn, vật chứa hoặc kết cấu tương tự;
\r\n\r\nc) tổng dung tích bảo quản danh định của khoang\r\nhai sao không lớn hơn 20 % dung tích bảo quản tổng của ngăn;
\r\n\r\nd) hướng dẫn sử dụng đưa ra chỉ dẫn rõ ràng liên\r\nquan đến khoang và/hoặc ngăn hai sao;
\r\n\r\ne) dung tích bảo quản của khoang và/hoặc ngăn\r\nhai sao được qui định riêng và không nằm trong dung tích chứa của ngăn ba sao\r\nhoặc bốn sao. Thể tích của không gian dàn bay hơi phải là tích của chiều sâu, chiều\r\nrộng và chiều cao.
\r\n\r\nC.3. Giải thích cho các hình từ Hình C.1 đến\r\nHình C.5
\r\n\r\nHình C.1 đến Hình C.5 thể hiện cấu hình điển\r\nhình và không nhằm đại diện cho mọi kiểu tủ lạnh. Có thể kết hợp các bộ phận trong\r\ncác hình này để áp dụng cho các thiết kế tủ lạnh khác. Ký hiệu cho các bản vẽ trong\r\nphụ lục được cho dưới đây:
\r\n\r\nHình C.1 - Hình chiếu\r\ncơ bản của thiết bị có ngăn kết đông phía trên
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sơ đồ này cũng áp dụng cho tất cả\r\ncác thiết bị lạnh loại side by side, loại có ngăn kết đông phía dưới và có một\r\nngăn riêng rẽ. Tất cả các giảm trừ là như nhau. Xem hình tiếp theo để hiểu rõ về\r\nbộ phận cấp đá.
\r\n\r\nHình C.2 - Bộ phận cấp\r\nđá và đường cấp đá của bộ làm đá
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bộ làm đá, phích cắm hoặc nắp\r\nche phần đường cấp đá (ví dụ trong quá trình vận chuyển hoặc trong thời gian không\r\nsử dụng) được tháo ra khi xác định dung tích.
\r\n\r\nHình C.3 - Ngăn làm\r\nđá
\r\n\r\nHình C.4 - Rãnh dùng\r\ncho các giá hoặc khay kiểu kéo ra
\r\n\r\nHình C.5 - Bộ chia\r\ndạng quay của ngăn thực phẩm tươi dùng cho các cửa kiểu Pháp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ chia dạng quay được xem xét khi\r\ncác cửa đã được đóng lại. Thể tích của bộ chia dạng quay bên trong (A) không\r\nđược tính vào. Phần nhô ra khỏi lớp lót cửa bên (B) cũng không được tính vào.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Phương pháp thử nghiệm tiêu thụ năng lượng
\r\n\r\n4.1. Qui định chung
\r\n\r\n4.2. Quy trình
\r\n\r\n4.3. Phép đo
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) - Xác định nhiệt độ\r\nkhông khí trung bình của ngăn
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) - Nội suy kết quả
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) - Xác định dung tích
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7829:2013 về Tủ lạnh, tủ kết đông lạnh – Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7829:2013 về Tủ lạnh, tủ kết đông lạnh – Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7829:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |