THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - AN TOÀN\r\n- PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology equypment -\r\nSafety\r\n- Part 1: General requyrements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7326-1 : 2003 hoàn\r\ntoàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 60950-1 : 2001;
\r\n\r\nTCVN 7326-1 : 2003 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E10 Thiết bị công nghệ thông tin biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\nban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia\r\ntheo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm\r\na khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n0. Nguyên tắc an toàn
\r\n\r\nCác nguyên tắc sau được\r\nBan kỹ thuật 74 của IEC thông qua khi xây dựng tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác nguyên tắc này\r\nkhông bao hàm các tính năng hoặc các đặc tính chức năng của thiết bị.
\r\n\r\nCác từ được viết dưới\r\ndạng chữ viết hoa nhỏ là các thuật ngữ được định nghĩa trong 1.2 của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n0.1. Nguyên tắc an\r\ntoàn chung
\r\n\r\nThực chất, các nhà\r\nthiết kế đều hiểu nguyên tắc cơ bản của các yêu cầu về an toàn để họ có thể bố\r\ntrí thiết bị an toàn.
\r\n\r\nCác nguyên tắc này\r\nkhông thay thế cho các yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn này, nhưng được thiết kế\r\nđể cung cấp cho các nhà thiết kế sự đánh giá nền tảng của các yêu cầu này. Khi\r\nthiết bị liên quan đến công nghệ và vật liệu hoặc các phương pháp kết cấu không\r\nđược đề cập rõ ràng, thiết kế thiết bị cần có mức an toàn không nhỏ hơn mức được\r\nmô tả trong các nguyên tắc an toàn này.
\r\n\r\nCác nhà thiết kế\r\nkhông những chỉ phải tính đến các điều kiện làm việc bình thường của thiết bị\r\nmà còn phải tính đến các điều kiện sự cố có thể xảy ra, các sự cố tiếp theo, việc\r\nsử dụng sai có thể dự đoán trước và các ảnh hưởng bên ngoài ví dụ như nhiệt độ,\r\nđộ cao so với mực nước biển, độ nhiễm bẩn, độ ẩm, quá điện áp trên nguồn lưới\r\nvà quá điện áp MẠNG\r\nVIỄN THÔNG hoặc\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP.
\r\n\r\nLưu ý các ưu tiên dưới\r\nđây khi xác định biện pháp thiết kế:
\r\n\r\n- khi có thể, quy định\r\ntiêu chí thiết kế để loại bỏ, giảm bớt hoặc đề phòng nguy hiểm;
\r\n\r\n- khi không thể thực\r\nhiện được các quy định trên, vì nếu thực hiện thì chức năng của thiết bị sẽ bị\r\nsuy giảm, cần quy định các biện pháp bảo vệ độc lập của thiết bị, ví dụ như\r\nthiết bị bảo vệ riêng biệt (không được quy định trong tiêu chuẩn này);
\r\n\r\n- khi không thể thực\r\nhiện các biện pháp nêu trên, hoặc để bổ sung cho các biện pháp này, cần quy định\r\ncác điều khoản ghi nhãn và hướng dẫn liên quan đến rủi ro còn lại.
\r\n\r\nCó hai loại đối tượng\r\ncần xem xét đến nhu cầu an toàn của họ, NGƯỜI SỬ DỤNG (hoặc NGƯỜI THAO TÁC) và NGƯỜI BẢO TRÌ.
\r\n\r\nNGƯỜI SỬ DỤNG là thuật ngữ áp dụng cho\r\ntất cả mọi người không phải NGƯỜI BẢO TRÌ. Các yêu cầu bảo vệ cần coi rằng NGƯỜI SỬ DỤNG không được đào tạo để\r\nnhận biết nguy hiểm, nhưng cũng không cố ý tạo ra các tình huống nguy hiểm. Do\r\nđó, các yêu cầu về bảo vệ cho người lau chùi và người quan sát ngẫu nhiên cũng như\r\nNGƯỜI SỬ\r\nDỤNG được\r\nấn định. Nhìn chung, NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG không\r\nđược chạm tới các bộ phận nguy hiểm, và với mục đích này, các bộ phận nguy hiểm\r\nchỉ được nằm trong KHU\r\nVỰC NGƯỜI BẢO TRÌ TIẾP CẬN hoặc trong thiết bị được đặt trong VỊ TRÍ CẤM TIẾP CẬN.
\r\n\r\nKhi NGƯỜI SỬ DỤNG được phép vào các VỊ TRÍ CẤM TIẾP CẬN thì họ phải được hướng\r\ndẫn đầy đủ.
\r\n\r\nNGƯỜI BẢO TRÌ sử dụng hiểu biết và\r\nkỹ năng của mình để tránh bị thương cho bản thân họ và cho người khác do những nguy\r\nhiểm quan sát được, tồn tại trong KHU VỰC NGƯỜI BẢO TRÌ TIẾP CẬN được của thiết bị\r\nhoặc trên thiết bị được đặt trong VỊ TRÍ CẤM TIẾP CẬN. Tuy nhiên, NGƯỜI BẢO TRÌ cũng cần được bảo vệ\r\nchống các nguy hiểm không thấy trước. Điều này có thể được thực hiện bằng cách,\r\nví dụ, đặt các phần cần tiếp cận khi bảo trì cách xa các nguy hiểm điện và cơ,\r\ncó che chắn để tránh các tiếp xúc ngẫu nhiên với các phần nguy hiểm, và có ký\r\nhiệu hoặc chỉ dẫn để cảnh báo NGƯỜI BẢO TRÌ về các rủi ro có thể.
\r\n\r\nCác thông tin về nguy\r\nhiểm điện áp có thể được ghi trên thiết bị hoặc được cung cấp cùng với thiết\r\nbị, tùy thuộc vào khả năng xảy ra bị thương và mức khắc nghiệt của chúng, hoặc\r\nđược làm sẵn cho NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ.\r\nNhìn chung, NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG không\r\nđược đặt vào các nguy hiểm có thể gây bị thương, và các thông tin cung cấp cho NGƯỜI SỬ DỤNG phải có mục đích đầu\r\ntiên là tránh tình huống và việc vận hành sai có khả năng gây ra nguy hiểm, ví dụ\r\nnhư đấu nối sai vào nguồn cung cấp và thay thế cầu chảy không đúng loại.
\r\n\r\nThiết bị di động được\r\ncoi là có rủi ro điện giật nhẹ, do có thêm sức căng có thể có trên dây nguồn\r\nlàm đứt dây nối đất. Với THIẾT\r\nBỊ CẦM TAY,\r\nrủi ro này được tăng lên; mòn dây có nhiều khả năng xảy ra hơn, và nguy hiểm có\r\nthể được tăng lên khi đánh rơi thiết bị. THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG đưa ra thêm yếu tố\r\nnguy hiểm khác do chúng có thể được sử dụng và được tiến hành theo mọi hướng;\r\nnếu vật rắn kim loại nhỏ lọt vào lỗ của VỎ BỌC thì nó có thể di chuyển bên trong thiết bị,\r\ncó thể gây nguy hiểm.
\r\n\r\n0.2. Nguy hiểm
\r\n\r\nViệc ứng dụng tiêu\r\nchuẩn an toàn nhằm giảm khả năng bị thương hoặc sự cố do các nguy hiểm dưới đây:
\r\n\r\n- điện giật;
\r\n\r\n- nguy hiểm liên quan đến\r\nnăng lượng;
\r\n\r\n- cháy;
\r\n\r\n- nguy hiểm liên quan đến\r\nnhiệt;
\r\n\r\n- nguy hiểm về cơ;
\r\n\r\n- bức xạ;
\r\n\r\n- nguy hiểm về hóa học.
\r\n\r\n0.2.1. Điện giật
\r\n\r\nĐiện giật là do dòng điện\r\nchạy qua thân người. Các hiệu ứng sinh lý gây ra phụ thuộc vào giá trị và\r\nkhoảng thời gian của dòng điện và đường đi của chúng qua thân người. Giá trị\r\ncủa dòng điện phụ thuộc vào điện áp đặt, trở kháng của nguồn và trở kháng của thân\r\nngười. Trở kháng của thân người lần lượt phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc, độ\r\nẩm trong vùng tiếp xúc, điện áp và tần số. Dòng điện xấp xỉ một nửa miliampe có\r\nthể gây phản ứng tốt cho sức khoẻ và cũng có thể gây bị thương gián tiếp do các\r\nphản ứng không cố ý. Các dòng điện cao hơn có thể có nhiều ảnh hưởng trực tiếp\r\nnhiều hơn, ví dụ như cháy hoặc sự kết sợi trong tâm thất.
\r\n\r\nĐiện áp ở trạng thái ổn\r\nđịnh lên đến 42,4 V giá trị đỉnh, hoặc 60 V một chiều, nhìn chung không được\r\ncoi là các nguy hiểm trong trạng thái khô đối với vùng tiếp xúc tương đương như\r\nbàn tay người. Các bộ phận để hở cần phải chạm tới hoặc cầm nắm phải có điện\r\nthế đất hoặc được cách điện đầy đủ.
\r\n\r\nMột số thiết bị được nối\r\nvới mạng điện thoại và/hoặc các mạng bên ngoài khác. Một số MẠNG VIỄN THÔNG làm việc có các tín hiệu\r\nví dụ như giọng nói và tín hiệu chuông xếp chồng trên điện áp một chiều ổn\r\nđịnh; giá trị tổng có thể vượt quá các giá trị cho ở trên đối với điện áp trạng\r\nthái ổn định. Đó là thực tế chung đối với NGƯỜI BẢO TRÌ của các công ty điện thoại để vận hành\r\ncác bộ phận của các mạch để hở chạm tới được. Điều này không gây ra các tổn thương\r\nnghiêm trọng, do sử dụng tín hiệu chuông theo nhịp và bởi vì có vùng tiếp xúc giới\r\nhạn với dây dẫn để hở thường được vận hành bởi NGƯỜI BẢO TRÌ. Tuy nhiên, vùng\r\ntiếp xúc mà NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG có\r\nthể tiếp cận, và khả năng tiếp xúc với các bộ phận thì cần được giới hạn thêm (ví\r\ndụ bằng hình dáng và vị trí của các bộ phận).
\r\n\r\nThường có hai mức bảo\r\nvệ NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG để\r\nngăn ngừa điện giật. Do đó, thao tác thiết bị trong điều kiện bình thường và\r\nsau sự cố đơn, kể cả hậu quả của các sự cố, không được tạo ra nguy hiểm điện\r\ngiật. Tuy nhiên, việc cung cấp thêm các biện pháp bảo vệ, ví dụ nối đất bảo vệ\r\nhoặc CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ,\r\nkhông được coi là thay thế cho, hoặc làm giảm bớt, CÁCH ĐIỆN CHÍNH được thiết kế hoàn\r\nhảo.
\r\n\r\nNguy hiểm có thể gây\r\nra do: Ví dụ về các biện pháp làm giảm nguy hiểm:
\r\n\r\n\r\n Tiếp xúc với các\r\n phần để hở thường có điện áp nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Ngăn NGƯỜI SỬ DỤNG chạm tới các bộ\r\n phận có điện áp nguy hiểm bằng cách cố định và khóa các nắp đạy, các khóa\r\n liên động, v.v.... Phóng điện các tụ điện có thể chạm tới có điện áp nguy\r\n hiểm. \r\n | \r\n
\r\n Đánh thủng cách điện\r\n giữa các bộ phận thường có điện áp nguy hiểm và các phần dẫn có thể chạm tới.\r\n \r\n | \r\n \r\n Có CÁCH ĐIỆN CHÍNH và nối các phần dẫn\r\n có thể chạm tới và các mạch với đất sao cho giới hạn được khả năng bị đặt vào\r\n điện áp có thể có bởi vì bảo vệ quá dòng sẽ ngắt các phần có sự cố trở kháng\r\n thấp trong thời gian quy định; hoặc cung cấp màn chắn nối đất bảo vệ giữa các\r\n phần, hoặc cung cấp CÁCH\r\n ĐIỆN KÉP hoặc\r\n CÁCH\r\n ĐIỆN TĂNG CƯỜNG giữa\r\n các phần, sao cho sự đánh thủng cách điện của các phần có thể chạm tới là ít\r\n có khả năng xảy ra. \r\n | \r\n
\r\n Tiếp xúc với các\r\n mạch được nối với MẠNG\r\n VIỄN THÔNG có\r\n điện áp vượt quá 42,4 V giá trị đỉnh hoặc 60 V một chiều. \r\n | \r\n \r\n Giới hạn khả năng\r\n tiếp xúc và diện tích tiếp xúc với các mạch này, và cách ly chúng với các bộ\r\n phận không nối đất mà không giới hạn được khả năng chạm tới chúng. \r\n | \r\n
\r\n Đánh thủng cách\r\n điện mà NGƯỜI\r\n SỬ DỤNG có\r\n thể chạm tới. \r\n | \r\n \r\n Cách điện mà NGƯỜI SỬ DỤNG có thể chạm tới cần\r\n có đủ độ bền cơ và điện để giảm khả năng tiếp xúc với các điện áp nguy hiểm. \r\n | \r\n
\r\n DÒNG ĐIỆN CHẠM (dòng điện rò) chạy\r\n từ các phần có điện áp nguy hiểm đến các phần có thể chạm tới. DÒNG ĐIỆN CHẠM có thể là dòng điện\r\n do các linh kiện bộ lọc EMC được nối giữa Mạch sơ cấp và các phần có thể chạm tới. \r\n | \r\n \r\n Giới hạn DÒNG ĐIỆN CHẠM đến giá trị quy\r\n định, hoặc nối với nối đất bảo vệ có chất lượng dẫn cao. \r\n | \r\n
0.2.2. Nguy hiểm liên\r\nquan đến năng lượng
\r\n\r\nCác nguy hiểm có thể\r\ntạo ra do ngắn mạch các cực liền kề của nguồn dòng cao hoặc mạch công suất lớn,\r\ngây ra:
\r\n\r\n- cháy;
\r\n\r\n- hồ quang;
\r\n\r\n- bắn toé kim loại nóng\r\nchảy.
\r\n\r\nThậm chí các mạch mà\r\nđiện áp của chúng là an toàn để chạm tới có thể cũng có nguy hiểm theo khía\r\ncạnh này.
\r\n\r\nVí dụ về biện pháp\r\nlàm giảm nguy hiểm này gồm:
\r\n\r\n- cách ly;
\r\n\r\n- che chắn;
\r\n\r\n- đặt khóa liên động an\r\ntoàn.
\r\n\r\n0.2.3. Cháy
\r\n\r\nCác nguy hiểm cháy có\r\nthể gây ra do nhiệt độ quá cao trong điều kiện làm việc bình thường hoặc do quá\r\ntải, hư hỏng linh kiện, đánh thủng cách điện hoặc do nới lỏng các đấu nối. Cháy\r\nbắt nguồn trong thiết bị không được lan rộng sang vùng lân cận của nguồn cháy,\r\nvà cũng không được gây hư hại cho các vùng xung quanh thiết bị.
\r\n\r\nVí dụ về các biện\r\npháp giảm các nguy hiểm này bao gồm:
\r\n\r\n- có bảo vệ quá dòng;
\r\n\r\n- sử dụng vật liệu xây\r\ndựng có đặc tính cháy thích hợp cho mục đích của chúng;
\r\n\r\n- lựa chọn các bộ phận,\r\ncác linh kiện và các vật liệu có thể sử dụng để tránh có thể gây cháy ở nhiệt\r\nđộ cao;
\r\n\r\n- hạn chế sử dụng lượng\r\nvật liệu dễ cháy;
\r\n\r\n- che chắn hoặc cách ly\r\ncác vật liệu dễ cháy khỏi nguồn có khả năng gây cháy;
\r\n\r\n- sử dụng Vỏ bọc hoặc các tấm chắn để\r\ngiới hạn cháy lan trong thiết bị;
\r\n\r\n- sử dụng vật liệu\r\nthích hợp cho Vỏ\r\nbọc để\r\ngiảm khả năng lan rộng ngọn lửa từ thiết bị.
\r\n\r\n0.2.4. Nguy hiểm liên\r\nquan đến nhiệt
\r\n\r\nThương tích do nhiệt\r\nđộ cao trong điều kiện làm việc bình thường, dẫn đến:
\r\n\r\n- cháy do tiếp xúc với\r\ncác bộ phận nóng có thể chạm tới;
\r\n\r\n- suy giảm cách điện và\r\nsuy giảm tính năng của linh kiện an toàn tới hạn;
\r\n\r\n- bắt cháy của chất\r\nlỏng dễ cháy.
\r\n\r\nVí dụ về các biện\r\npháp giảm các nguy hiểm này bao gồm:
\r\n\r\n- áp dụng các biện pháp\r\nđể tránh nhiệt độ cao của các bộ phận có thể tiếp cận;
\r\n\r\n- tránh nhiệt độ cao\r\nhơn điểm chớp cháy của chất lỏng;
\r\n\r\n- có các ký hiệu để cảnh\r\nbáo Người\r\nsử dụng khi\r\nchạm tới các bộ phận nóng không thể tránh khỏi.
\r\n\r\n0.2.5. Nguy hiểm về\r\ncơ
\r\n\r\nCác nguy hiểm có thể\r\nbắt nguồn từ:
\r\n\r\n- các cạnh và các góc\r\nsắc;
\r\n\r\n- các bộ phận chuyển\r\nđộng có thế năng có thể gây bị thương;
\r\n\r\n- độ không ổn định của\r\nthiết bị;
\r\n\r\n- muội từ ống tia catốt\r\nvà nổ đèn cao áp.
\r\n\r\nVí dụ về các biện\r\npháp giảm các nguy hiểm này bao gồm:
\r\n\r\n- làm nhẵn các cạnh và\r\ngóc sắc;
\r\n\r\n- tấm chắn;
\r\n\r\n- có khóa liên động;
\r\n\r\n- có đủ ổn định để\r\nthiết bị đứng tự do;
\r\n\r\n- chọn ống tia catốt và\r\nđèn áp suất cao chịu được nổ;
\r\n\r\n- có ký hiệu để cảnh báo\r\nNGƯỜI SỬ\r\nDỤNG khi\r\nkhông thể tránh chạm tới;
\r\n\r\n0.2.6 Bức xạ
\r\n\r\nNguy hiểm cho NGƯỜI SỬ DỤNG và NGƯỜI BẢO TRÌ có thể gây ra do một số\r\ndạng bức xạ phát ra từ thiết bị. Các ví dụ về bức xạ âm học, bức xạ tần số\r\nrađiô, bức xạ hồng ngoại, tử ngoại và bức xạ gây iôn hoá, và bức xạ ánh sáng có\r\nthể nhìn thấy và tia laze.
\r\n\r\nVí dụ về các biện\r\npháp để giảm các nguy hiểm này bao gồm:
\r\n\r\n- giới hạn mức năng lượng\r\ncủa nguồn bức xạ;
\r\n\r\n- bọc kim các nguồn bức\r\nxạ;
\r\n\r\n- có khóa liên động;
\r\n\r\n- có ký hiệu để cảnh báo\r\nNGƯỜI SỬ\r\nDỤNG khi\r\nkhông tránh khỏi việc ở trong nguy hiểm bức xạ.
\r\n\r\n0.2.7. Nguy hiểm hóa học
\r\n\r\nNguy hiểm có thể gây\r\nra do tiếp xúc với một số hóa chất hoặc do hít phải hơi hoặc khói.
\r\n\r\nVí dụ về các biện\r\npháp để giảm các nguy hiểm này bao gồm:
\r\n\r\n- tránh sử dụng các vật\r\nliệu xây dựng và các vật liệu có nhiều khả năng gây bị thương do tiếp xúc hoặc\r\ndo hít phải trong các điều kiện bình thường và các điều kiện có thể xảy ra\r\ntrong sử dụng;
\r\n\r\n- tránh các điều kiện\r\ncó nhiều khả năng gây ra rò rỉ hoặc bay hơi;
\r\n\r\n- có ký hiệu để cảnh báo\r\nNGƯỜI SỬ\r\nDỤNG về\r\ncác nguy hiểm.
\r\n\r\n0.3. Vật liệu và linh\r\nkiện
\r\n\r\nVật liệu và các linh\r\nkiện được sử dụng trong kết cấu thiết bị cần được lựa chọn và bố trí sao cho\r\nchúng có thể thực hiện theo cách tin cậy trong thời gian tồn tại của thiết bị\r\nmà không gây ra nguy hiểm, và không góp phần đáng kể vào việc gây nguy hiểm\r\ncháy nghiêm trọng. Các linh kiện cần được lựa chọn sao cho chúng vẫn duy trì\r\ntrong phạm vi các thông số của nhà chế tạo trong điều kiện làm việc bình thường,\r\nvà không tạo ra nguy hiểm trong các điều kiện sự cố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - AN TOÀN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology equypment - Safety - Part 1: General\r\nrequyrements
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.1.1. Thiết bị được\r\nđề cập trong tiêu chuẩn này
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho các thiết bị công nghệ thông tin có nguồn điện là nguồn lưới hoặc\r\npin/acquy, kể cả các thiết bị kinh doanh dùng điện và các thiết bị kết hợp, có điện\r\náp danh định không quá 600 V.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng\r\náp dụng cho các thiết bị công nghệ thông tin:
\r\n\r\n- được thiết kế để sử\r\ndụng như một thiết bị đầu cuối viễn thông và thiết bị hạ tầng MẠNG VIỄN THÔNG, cho dù được cấp\r\nđiện từ nguồn nào;
\r\n\r\n- được thiết kế và\r\nthích hợp để nối trực tiếp đến hoặc được sử dụng như một thiết bị hạ tầng trong\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP,\r\ncho dù được cấp điện từ nguồn nào;
\r\n\r\n- được thiết kế để sử\r\ndụng NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU làm\r\nmôi trường truyền thông (xem chú thích 4 của điều 6 và chú thích 3 của điều 7).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu nhằm giảm thiểu các rủi ro về cháy, điện giật hoặc gây tổn thương\r\nđến NGƯỜI\r\nTHAO TÁC và\r\nnhững người không có chuyên môn có thể tiếp xúc với thiết bị và, trong trường\r\nhợp được quy định đặc biệt, đến NGƯỜI BẢO TRÌ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nhằm giảm\r\nthiểu các rủi ro nêu trên khi thiết bị đã được lắp đặt, cho dù đó là một hệ thống\r\ncác thiết bị được kết nối với nhau hoặc là một thiết bị độc lập, với điều kiện\r\nlà việc lắp đặt, vận hành và bảo trì thiết bị phải tuân thủ theo cách do nhà\r\nchế tạo quy định.
\r\n\r\nVí dụ về các thiết bị\r\nthuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này là:
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ cụ thể về loại sản phẩm \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị ngân hàng \r\n | \r\n \r\n Máy kiểm tiền kể cả\r\n máy thu ngân tự động (trả tiền) (ATM) \r\n | \r\n
\r\n Các máy xử lý dữ liệu\r\n và văn bản và các thiết bị kết nối \r\n | \r\n \r\n Thiết bị chuẩn bị\r\n dữ liệu, thiết bị xử lý dữ liệu, thiết bị lưu trữ dữ liệu, máy tính cá nhân,\r\n máy vẽ đồ thị, máy in, máy quét, thiết bị xử lý văn bản, khối màn hình hiển\r\n thị \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị mạng lưới\r\n dữ liệu \r\n | \r\n \r\n Cầu nối, thiết bị\r\n kết nối mạch dữ liệu, thiết bị kết nối dữ liệu, bộ định tuyến \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị điện và điện\r\n tử dùng cho các điểm bán lẻ \r\n | \r\n \r\n Máy tính tiền, điểm\r\n bán hàng tự động kể cả cân điện tử \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị điện và điện\r\n tử dùng trong văn phòng \r\n | \r\n \r\n Máy tính số, máy\r\n sao chụp, thiết bị đọc, máy huỷ tài liệu, máy chữ điện tử, thiết bị khử từ,\r\n máy văn phòng vi đồ hoạ, ngăn đựng tài liệu hoạt động bằng động cơ, máy xén\r\n giấy (đóng ghim, xén, chia giấy), máy xếp giấy, thiết bị gọt bút chì, máy dập\r\n ghim, máy chữ \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị công nghệ thông\r\n tin khác \r\n | \r\n \r\n Thiết bị khắc ảnh trên\r\n bản kẽm, thiết bị đầu cuối thông tin công cộng, thiết bị đa phương tiện \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị bưu chính \r\n | \r\n \r\n Máy xử lý thư tín,\r\n máy bưu chính \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị hạ tầng Mạng viễn thông \r\n | \r\n \r\n Thiết bị in hóa đơn,\r\n thiết bị trộn kênh, thiết bị cấp nguồn cho mạng, thiết bị kết nối mạng, trạm\r\n tín hiệu rađiô cơ sở, bộ lặp, thiết bị truyền, thiết bị chuyển mạch viễn\r\n thông \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị đầu cuối\r\n viễn thông \r\n | \r\n \r\n Máy fax, hệ thống điện\r\n thoại phím, môđem, PABX, máy nhắn tin, máy trả lời điện thoại, máy điện thoại\r\n (có dây và không dây) \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn IEC 60065 cũng có thể được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu an toàn đối với\r\nthiết bị đa phương tiện. Xem Hướng dẫn IEC 112, Hướng dẫn về an toàn của các thiết\r\nbị đa phương tiện1).
\r\n\r\nLiệt kê trên đây là chưa\r\nđầy đủ, các thiết bị không được liệt kê thì không nhất thiết là không thuộc phạm\r\nvi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác thiết bị phù hợp\r\nvới các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn này được coi là thích hợp để sử dụng\r\ncùng với các thiết bị điều khiển quá trình, thiết bị thử nghiệm tự động và các\r\nhệ thống tương tự cần đến các phương tiện xử lý thông tin. Tuy nhiên, tiêu\r\nchuẩn này không bao gồm các yêu cầu về tính năng hoặc đặc tính chức năng của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n1.1.2. Yêu cầu bổ\r\nsung
\r\n\r\nCó thể cần có các yêu\r\ncầu bổ sung cho các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này đối với:
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế\r\nđể hoạt động trong các môi trường đặc biệt (ví dụ như nhiệt độ khắc nghiệt; bụi,\r\nẩm hoặc rung động quá mức; khí dễ cháy; và môi trường có tính ăn mòn hoặc dễ\r\nnổ);
\r\n\r\n- các ứng dụng chữa\r\nbệnh bằng điện có tiếp xúc vật lý đến người bệnh;
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế\r\nđể sử dụng trong xe, tàu thủy hoặc máy bay, ở các nước nhiệt đới hoặc ở độ cao\r\ntrên 2 000 m so với mực nước biển;
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế\r\nđể sử dụng ở những nơi có thể bị nước ngấm vào; hướng dẫn về các yêu cầu và các\r\nthử nghiệm liên quan, xem phụ lục T.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lưu ý rằng\r\nở một số nước, các cơ quan chức năng sẽ đưa ra các yêu cầu bổ sung mang tính\r\nbắt buộc.
\r\n\r\n1.1.3. Các ngoại lệ
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp\r\ndụng cho:
\r\n\r\n- thiết bị phụ trợ như\r\ncác hệ thống điều hoà không khí, phát hiện cháy hoặc chữa cháy;
\r\n\r\n- hệ thống cung cấp\r\nđiện, không phải là bộ phận cấu thành của thiết bị, như cụm động cơ - máy phát,\r\nhệ thống dự phòng bằng pin/acquy và biến áp;
\r\n\r\n- hệ thống đi dây trong\r\ncác tòa nhà;
\r\n\r\n- các thiết bị không dùng\r\nnăng lượng điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng các định nghĩa dưới đây. Nếu không có quy định nào khác, ở những chỗ sử\r\ndụng thuật ngữ "điện áp" và "dòng điện" thì chúng được hiểu\r\nlà giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nLiệt kê các định\r\nnghĩa
\r\n\r\n\r\n Khu vực Người thao\r\n tác tiếp cận \r\n | \r\n \r\n 1.2.7.1 \r\n | \r\n
\r\n Khu vực Người bảo\r\n trì tiếp cận \r\n | \r\n \r\n 1.2.7.2 \r\n | \r\n
\r\n Thân \r\n | \r\n \r\n 1.2.7.5 \r\n | \r\n
\r\n Cáp kết nối \r\n | \r\n \r\n 1.2.11.6 \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống chia cáp \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.14 \r\n | \r\n
\r\n Mạch ELV \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.6 \r\n | \r\n
\r\n Mạch dòng điện giới\r\n hạn \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.8 \r\n | \r\n
\r\n Mạch sơ cấp \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.3 \r\n | \r\n
\r\n Mạch thứ cấp \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.4 \r\n | \r\n
\r\n Mạch SELV \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.7 \r\n | \r\n
\r\n Mạch TNV \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.10 \r\n | \r\n
\r\n Mạch TNV-1 \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.11 \r\n | \r\n
\r\n Mạch TNV-2 \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.12 \r\n | \r\n
\r\n Mạch TNV-3 \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.13 \r\n | \r\n
\r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n \r\n 1.2.10.1 \r\n | \r\n
\r\n Dây liên kết bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.11 \r\n | \r\n
\r\n Dây nối đất bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.10 \r\n | \r\n
\r\n Dây dẫn nguồn tháo\r\n được \r\n | \r\n \r\n 1.2.5.4 \r\n | \r\n
\r\n Dây dẫn nguồn không\r\n tháo được \r\n | \r\n \r\n 1.2.5.5 \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n \r\n 1.2.10.2 \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện trong dây\r\n dẫn bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.13 \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện danh định \r\n | \r\n \r\n 1.2.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện chạm \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.12 \r\n | \r\n
\r\n Bộ cắt nhiệt \r\n | \r\n \r\n 1.2.11.3 \r\n | \r\n
\r\n Bộ cắt nhiệt tự\r\n phục hồi \r\n | \r\n \r\n 1.2.11.4 \r\n | \r\n
\r\n Bộ cắt nhiệt phục\r\n hồi bằng tay \r\n | \r\n \r\n 1.2.11.5 \r\n | \r\n
\r\n Nối đất chức năng \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.9 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc \r\n | \r\n \r\n 1.2.6.1 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc về điện \r\n | \r\n \r\n 1.2.6.4 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc về cháy \r\n | \r\n \r\n 1.2.6.2 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc về cơ \r\n | \r\n \r\n 1.2.6.3 \r\n | \r\n
\r\n Mức năng lượng nguy\r\n hiểm \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.9 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị cấp I \r\n | \r\n \r\n 1.2.4.1 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị cấp II \r\n | \r\n \r\n 1.2.4.2 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị cấp III \r\n | \r\n \r\n 1.2.4.3 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị cắm trực\r\n tiếp \r\n | \r\n \r\n 1.2.3.6 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị lắp chìm \r\n | \r\n \r\n 1.2.3.5 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị cầm tay \r\n | \r\n \r\n 1.3.2.2 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị di động \r\n | \r\n \r\n 1.2.3.1 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị nối cố\r\n định \r\n | \r\n \r\n 1.2.5.3 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị có phích\r\n cắm kiểu A \r\n | \r\n \r\n 1.2.5.1 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị có phích\r\n cắm kiểu B \r\n | \r\n \r\n 1.2.5.2 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị đặt tĩnh\r\n tại \r\n | \r\n \r\n 1.2.3.4 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị cơ động \r\n | \r\n \r\n 1.2.3.3 \r\n | \r\n
\r\n Tần số danh định \r\n | \r\n \r\n 1.2.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chính \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.2 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện kép \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.4 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chức năng \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.1 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện tăng\r\n cường \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.5 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện phụ \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.3 \r\n | \r\n
\r\n Khóa liên động an\r\n toàn \r\n | \r\n \r\n 1.2.7.6 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn cháy lan \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.15 \r\n | \r\n
\r\n Bộ giới hạn nhiệt\r\n độ \r\n | \r\n \r\n 1.2.11.2 \r\n | \r\n
\r\n Tải bình thường \r\n | \r\n \r\n 1.2.2.1 \r\n | \r\n
\r\n Vị trí cấm tiếp cận \r\n | \r\n \r\n 1.2.7.3 \r\n | \r\n
\r\n Phân loại khả năng\r\n cháy của vật liệu \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.1 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp 5 VA \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.5 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp 5 VB \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.6 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu bọt cấp\r\n HF-1 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.7 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu bọt cấp\r\n HF-2 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.8 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu bọt cấp\r\n HBF \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.9 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp HB40 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.10 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu bọt cấp\r\n HB75 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.11 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp V-0 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.2 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp V-1 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.3 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp V-2 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.4 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp VTM-0 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.12 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp VTM-1 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.13 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu cấp VTM-2 \r\n | \r\n \r\n 1.2.12.14 \r\n | \r\n
\r\n Mạng viễn thông \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.8 \r\n | \r\n
\r\n Làm việc liên tục \r\n | \r\n \r\n 1.2.2.3 \r\n | \r\n
\r\n Làm việc gián đoạn \r\n | \r\n \r\n 1.2.2.5 \r\n | \r\n
\r\n Làm việc ngắn hạn \r\n | \r\n \r\n 1.2.2.4 \r\n | \r\n
\r\n Người thao tác \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.7 \r\n | \r\n
\r\n Bộ phận trang trí \r\n | \r\n \r\n 1.2.6.5 \r\n | \r\n
\r\n Người bảo trì \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.5 \r\n | \r\n
\r\n Dải tần số danh\r\n định \r\n | \r\n \r\n 1.2.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Dải điện áp danh\r\n định \r\n | \r\n \r\n 1.2.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Nguồn lưới xoay\r\n chiều \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.1 \r\n | \r\n
\r\n Nguồn lưới một\r\n chiều \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.2 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt giới hạn \r\n | \r\n \r\n 1.2.10.3 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm thường\r\n xuyên \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.3 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.2 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm điển\r\n hình \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.1 \r\n | \r\n
\r\n Bộ điều nhiệt \r\n | \r\n \r\n 1.2.11.1 \r\n | \r\n
\r\n Thời gian làm việc\r\n danh định \r\n | \r\n \r\n 1.2.2.2 \r\n | \r\n
\r\n Dụng cụ \r\n | \r\n \r\n 1.2.7.4 \r\n | \r\n
\r\n Người sử dụng \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.6 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp một chiều \r\n | \r\n \r\n 1.2.13.4 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n 1.2.8.5 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp quá độ\r\n nguồn lưới \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.9 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp làm việc\r\n đỉnh \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.7 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp danh định \r\n | \r\n \r\n 1.2.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp chịu đựng\r\n yêu cầu \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.8 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp quá độ mạng\r\n viễn thông \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.10 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp làm việc \r\n | \r\n \r\n 1.2.9.6 \r\n | \r\n
1.2.1. Thông số đặc\r\ntrưng về điện của thiết bị
\r\n\r\n1.2.1.1. ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH: Điện áp nguồn (đối\r\nvới NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU ba\r\npha, điện áp danh định là điện áp pha-pha) theo công bố của nhà chế tạo.
\r\n\r\n1.2.1.2. DẢI ĐIỆN ÁP DANH\r\nĐỊNH:\r\nDải điện áp nguồn theo công bố của nhà chế tạo, được biểu thị bằng điện áp danh\r\nđịnh thấp và cao của dải.
\r\n\r\n1.2.1.3. DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH: Dòng điện vào của\r\nthiết bị theo công bố của nhà chế tạo.
\r\n\r\n1.2.1.4. TẦN SỐ DANH ĐỊNH: Tần số nguồn theo\r\ncông bố của nhà chế tạo.
\r\n\r\n1.2.1.5. DẢI TẦN SỐ DANH ĐỊNH: Dải tần số nguồn\r\ntheo công bố của nhà chế tạo, được biểu thị bằng TẦN SỐ DANH ĐỊNH thấp và cao của dải.
\r\n\r\n1.2.2. Điều kiện làm\r\nviệc
\r\n\r\n1.2.2.1. TẢI BÌNH THƯỜNG: Phương thức làm việc\r\ncàng giống càng tốt so với điều kiện khắc nghiệt nhất của sử dụng bình thường theo\r\nhướng dẫn vận hành.Tuy nhiên, nếu điều kiện sử dụng thực tế rõ ràng là khắc\r\nnghiệt hơn so với điều kiện tải lớn nhất được khuyến cáo, thì sử dụng tải đại\r\ndiện cho điều kiện tải lớn nhất có thể đặt lên thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều kiện TẢI BÌNH\r\nTHƯỜNG của một số kiểu thiết bị được nêu trong phụ lục L.
\r\n\r\n1.2.2.2. THỜI GIAN LÀM VIỆC\r\nDANH ĐỊNH:\r\nThời gian làm việc được nhà chế tạo ấn định cho thiết bị.
\r\n\r\n1.2.2.3. LÀM VIỆC LIÊN TỤC: Làm việc ở TẢI BÌNH THƯỜNG trong khoảng thời\r\ngian không giới hạn.
\r\n\r\n1.2.2.4. LÀM VIỆC NGẮN HẠN: Làm việc ở TẢI BÌNH THƯỜNG trong khoảng thời\r\ngian quy định, bắt đầu từ trạng thái nguội, khoảng thời gian sau mỗi giai đoạn\r\nlàm việc đủ để thiết bị nguội đến nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n1.2.2.5. LÀM VIỆC GIÁN ĐOẠN: Làm việc theo chuỗi\r\ncác chu kỳ giống nhau được quy định, mỗi chu kỳ gồm một giai đoạn làm việc ở TẢI BÌNH THƯỜNG rồi đến một giai đoạn\r\nnghỉ bằng cách ngắt điện hoặc cho thiết bị chạy không.
\r\n\r\n1.2.3. Tính di động\r\ncủa thiết bị
\r\n\r\n1.2.3.1. THIẾT BỊ DI ĐỘNG: Thiết bị có:
\r\n\r\n- khối lượng nhỏ hơn\r\nhoặc bằng 18 kg và không bị cố định, hoặc
\r\n\r\n- thiết bị có bánh xe,\r\ncon lăn hoặc phương tiện khác để người vận hành có thể dễ dàng di chuyển thiết bị\r\ntheo yêu cầu để thực hiện công việc theo mục đích sử dụng của thiết bị.
\r\n\r\n1.2.3.2. THIẾT BỊ CẦM TAY: THIẾT BỊ DI ĐỘNG, hoặc một phần của loại\r\nthiết bị bất kỳ, được thiết kế để cầm trên tay trong quá trình sử dụng bình thường.
\r\n\r\n1.2.3.3. THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG: THIẾT BỊ DI ĐỘNG được thiết kế để NGƯỜI SỬ DỤNG thường xuyên mang\r\ntheo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ như máy tính cá\r\nnhân xách tay, máy tính bảng, và các phụ kiện xách tay của chúng như máy in và\r\nổ CD - ROM.
\r\n\r\n1.2.3.4. THIẾT BỊ ĐẶT TĨNH TẠI: Thiết bị không phải\r\nlà THIẾT\r\nBỊ DI ĐỘNG.
\r\n\r\n1.2.3.5. THIẾT BỊ LẮP CHÌM: Thiết bị được thiết\r\nkế để lắp đặt trong các hốc chuẩn bị trước như trong tường hoặc vị trí tương\r\ntự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nói chung, THIẾT BỊ\r\nLẮP CHÌM thường không có VỎ BỌC cho tất cả các mặt, vì một số mặt sẽ được bảo\r\nvệ sau khi lắp đặt.
\r\n\r\n1.2.3.6. THIẾT BỊ CẮM TRỰC\r\nTIẾP:\r\nThiết bị được thiết kế để sử dụng mà không có dây nguồn; phích cắm nguồn là bộ phận\r\nhợp thành của VỎ\r\nBỌC thiết\r\nbị sao cho trọng lượng của thiết bị được đỡ nhờ ổ cắm.
\r\n\r\n1.2.4. Cấp thiết bị - Bảo vệ chống\r\nđiện giật
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số thiết bị công\r\nnghệ thông tin không thể nhận dạng theo một trong các cấp dưới đây.
\r\n\r\n1.2.4.1. THIẾT BỊ CẤP I: Thiết bị, trong đó\r\nviệc bảo vệ chống điện giật đạt được bằng cách:
\r\n\r\n- sử dụng CÁCH ĐIỆN CHÍNH, đồng thời
\r\n\r\n- phần dẫn nào của thiết\r\nbị có khả năng có điện áp nguy hiểm khi hỏng CÁCH ĐIỆN CHÍNH thì có phương tiện\r\nnối đến DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ của\r\nhệ thống đi dây của tòa nhà.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: THIẾT BỊ CẤP I có thể\r\ncó các bộ phận có CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\n1.2.4.2. THIẾT BỊ CẤP II: Thiết bị, trong đó\r\nviệc bảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào CÁCH ĐIỆN CHÍNH, mà còn có thêm biện\r\npháp an toàn như CÁCH\r\nĐIỆN KÉP hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG,\r\nở đây không dựa vào nối đất bảo vệ.
\r\n\r\n1.2.4.3. THIẾT BỊ CẤP III: Thiết bị, trong đó\r\nviệc bảo vệ chống điện giật dựa trên sự cung cấp từ các mạch có điện áp cực\r\nthấp an toàn (SELV) và trong thiết bị đó không tạo ra điện áp nguy hiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với THIẾT BỊ CẤP\r\nIII, mặc dù không yêu cầu bảo vệ chống điện giật, nhưng vẫn áp dụng tất cả các\r\nyêu cầu khác của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.2.5. Nối nguồn
\r\n\r\n1.2.5.1. THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A:\r\nThiết bị được thiết kế để nối với hệ thống đi dây của tòa nhà qua ổ cắm và\r\nphích cắm gia dụng hoặc qua bộ nối thiết bị gia dụng hoặc cả hai.
\r\n\r\n1.2.5.2. THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU B:\r\nThiết bị được thiết kế để nối với hệ thống đi dây của tòa nhà qua ổ cắm và\r\nphích cắm công nghiệp hoặc qua bộ nối hoặc cả hai, phù hợp với IEC 603092) hoặc tiêu chuẩn quốc gia\r\ntương đương.
\r\n\r\n1.2.5.3. THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH: Thiết bị được thiết\r\nkế để nối với hệ thống đi dây của tòa nhà bằng các đầu nối bắt ren hoặc các phương\r\ntiện tin cậy khác.
\r\n\r\n1.2.5.4. DÂY DẪN NGUỒN THÁO\r\nĐƯỢC:\r\nDây mềm dùng để cấp nguồn, được thiết kế để nối đến thiết bị bằng bộ nối thiết bị\r\nthích hợp.
\r\n\r\n1.2.5.5. DÂY DẪN NGUỒN KHÔNG\r\nTHÁO ĐƯỢC:\r\nDây mềm dùng để cấp nguồn, được cố định vào thiết bị hoặc lắp ráp cùng với\r\nthiết bị.
\r\n\r\nDây dẫn như vậy có\r\nthể là:
\r\n\r\nThông thường: Dây mềm\r\ncó thể thay thế dễ dàng mà không cần chuẩn bị đặc biệt về dây hoặc không cần DỤNG CỤ chuyên dụng, hoặc
\r\n\r\nĐặc biệt: Dây mềm được\r\nchuẩn bị đặc biệt, hoặc đòi hỏi phải dùng Dụng cụ được thiết kế riêng để thay thế, hoặc nếu\r\nthay sẽ làm hỏng thiết bị.
\r\n\r\nThuật ngữ "chuẩn\r\nbị đặc biệt" bao gồm có bộ phận bảo vệ dây lắp liền, sử dụng đầu cốt cáp,\r\ncác lỗ xâu dây v.v..., nhưng không bao gồm sửa lại dạng ruột dẫn trước khi đưa\r\nvào đầu nối hoặc xoắn ruột để làm gọn ruột dẫn bện.
\r\n\r\n1.2.6. VỎ BỌC
\r\n\r\n1.2.6.1. VỎ BỌC: Một bộ phận của thiết\r\nbị có một hoặc nhiều chức năng được mô tả trong 1.2.6.2, 1.2.6.3 hoặc 1.2.6.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một VỎ BỌC\r\nloại này có thể nằm trong một VỎ BỌC loại khác (ví dụ VỎ BỌC VỀ ĐIỆN có thể nằm\r\nbên trong VỎ BỌC VỀ CHÁY hoặc ngược lại). Ngoài ra, một VỎ BỌC duy nhất có thể\r\ncó chức năng của nhiều loại (ví dụ như vừa làm VỎ BỌC VỀ ĐIỆN vừa làm VỎ BỌC VỀ\r\nCHÁY).
\r\n\r\n1.2.6.2. VỎ BỌC VỀ CHÁY: Một bộ phận của\r\nthiết bị được thiết kế để giảm thiểu sự cháy âm ỉ hoặc cháy thành ngọn lửa từ\r\nbên trong.
\r\n\r\n1.2.6.3. VỎ BỌC VỀ CƠ: Một bộ phận của\r\nthiết bị được thiết kế để giảm rủi ro gây chấn thương do nguy hiểm về cơ khí và\r\ndo các nguy hiểm vật lý khác.
\r\n\r\n1.2.6.4. VỎ BỌC VỀ ĐIỆN: Một bộ phận của\r\nthiết bị được thiết kế để hạn chế việc chạm tới các bộ phận có thể có điện áp\r\nnguy hiểm hoặc có MỨC\r\nNĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM hoặc\r\nchạm tới các bộ phận nằm trong mạch TNV.
\r\n\r\n1.2.6.5. BỘ PHẬN TRANG TRÍ: Một bộ phận của thiết\r\nbị, phía ngoài VỎ\r\nBỌC,\r\nkhông có chức năng an toàn.
\r\n\r\n1.2.7. Khả năng tiếp cận
\r\n\r\n1.2.7.1. KHU VỰC NGƯỜI THAO\r\nTÁC TIẾP CẬN:\r\nKhu vực mà tại đó, ở điều kiện làm việc bình thường, áp dụng một trong các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n- có thể tiếp cận được\r\nmà không cần đến DỤNG\r\nCỤ, hoặc
\r\n\r\n- có đầy đủ phương tiện\r\ntiếp cận cho NGƯỜI\r\nTHAO TÁC,\r\nhoặc
\r\n\r\n- NGƯỜI THAO TÁC đã được hướng dẫn\r\ntiếp cận, bất kể cần hay không cần DỤNG CỤ để tiếp cận.
\r\n\r\nThuật ngữ "tiếp\r\ncận" và "tiếp cận được", trừ khi có mô tả một cách rõ ràng, đều\r\nliên quan đến KHU\r\nVỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN như đã định nghĩa ở trên.
\r\n\r\n1.2.7.2. KHU VỰC NGƯỜI BẢO TRÌ\r\nTIẾP CẬN:\r\nKhu vực, không phải là KHU\r\nVỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN, nhưng là nơi NGƯỜI BẢO TRÌ cần tiếp cận, ngay cả khi thiết bị\r\nđang được đóng điện.
\r\n\r\n1.2.7.3. VỊ TRÍ CẤM TIẾP CẬN: Vị trí dành cho\r\nthiết bị thỏa mãn cả hai điều kiện sau đây:
\r\n\r\n- việc tiếp cận khu vực\r\nnày chỉ được thực hiện bởi NGƯỜI BẢO TRÌ hoặc NGƯỜI SỬ DỤNG đã được hướng dẫn về lý do cấm tiếp\r\ncận áp dụng cho khu vực này và về mọi biện pháp phòng ngừa phải tiến hành; và
\r\n\r\n- việc tiếp cận khu vực\r\nnày phải nhờ có DỤNG\r\nCỤ hoặc\r\nổ khóa và chìa khóa, hoặc các phương tiện an toàn khác, và phải chịu sự kiểm\r\nsoát của người có thẩm quyền đối với khu vực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu đối với thiết\r\nbị được thiết kế để lắp đặt trong VỊ TRÍ CẤM TIẾP CẬN cũng giống như đối\r\nvới KHU\r\nVỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN, trừ các trường hợp nêu trong 1.7.17, 2.1.3 và 4.5.1.
\r\n\r\n1.2.7.4. DỤNG CỤ: Tuốc nơ vít hoặc\r\nbất kỳ vật nào khác có thể dùng để vặn vít, mở chốt, hoặc để tác động lên phương\r\ntiện cố định tương tự.
\r\n\r\n1.2.7.5. THÂN: Tất cả các phần dẫn\r\nchạm tới được, cán của tay cầm, núm, tay nắm, v.v... và lá kim loại tiếp xúc\r\nvới tất cả các bề mặt chạm tới được là vật liệu cách điện.
\r\n\r\n1.2.7.6. KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN:\r\nPhương tiện dùng để ngăn không cho tiếp cận khu vực nguy hiểm cho đến khi nguy\r\nhiểm được loại trừ, hoặc để tự động loại trừ tình trạng nguy hiểm khi tiếp cận\r\nkhu vực nguy hiểm.
\r\n\r\n1.2.8. MẠCH ĐIỆN VÀ\r\nCÁC ĐẶC TRƯNG CỦA MẠCH ĐIỆN
\r\n\r\n1.2.8.1. NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU: Hệ thống phân phối\r\nđiện xoay chiều nằm bên ngoài thiết bị dùng để cung cấp điện cho thiết bị dùng\r\nđiện xoay chiều. Nguồn điện này bao gồm nguồn điện quốc gia hoặc nguồn điện tư\r\nnhân và, nếu không có quy định nào khác trong tiêu chuẩn này (ví dụ 1.4.5), thì\r\nkể cả các nguồn tương đương như máy phát truyền động bằng động cơ và nguồn cấp\r\nđiện dự phòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ điển hình về hệ\r\nthống phân phối điện xoay chiều xem trong phụ lục V.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp sử\r\ndụng thuật ngữ "nguồn\r\nlưới" hoặc "nguồn cung cấp" thì đều có nghĩa là cả NGUỒN LƯỚI\r\nXOAY CHIỀU VÀ NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU.
\r\n\r\n1.2.8.2. NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU: Hệ thống phân phối điện\r\nmột chiều, có hoặc không có pin/acquy, nằm bên ngoài thiết bị, dùng để cung cấp\r\nđiện cho thiết bị dùng điện một chiều, không kể:
\r\n\r\n- nguồn một chiều cung cấp\r\nđiện cho toàn bộ hệ thống dây của MẠNG VIỄN THÔNG đi đến các thiết bị ở\r\nxa;
\r\n\r\n- nguồn điện giới hạn\r\n(xem 2.5) mà điện áp mạch hở của nó nhỏ hơn hoặc bằng 42,4 V một chiều;
\r\n\r\n- nguồn điện một chiều\r\nmà điện áp mạch hở của nó lớn hơn 42,4 V một chiều và nhỏ hơn hoặc bằng 60 V\r\nmột chiều, và công suất ra khả dụng của nó nhỏ hơn 240 VA.
\r\n\r\nMạch điện được nối đến\r\nNguồn lưới\r\nmột chiều được\r\ncoi là Mạch\r\nthứ cấp theo\r\nnghĩa của tiêu chuẩn này (xem 2.10.3.3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem Khuyến cáo K.27\r\ncủa ITU-T đối với các cấu\r\nhình liên kết và nối đất bên trong tòa nhà dùng cho viễn thông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp sử\r\ndụng thuật ngữ "nguồn\r\nlưới" hoặc "nguồn lưới cung cấp" thì đều có nghĩa là cả NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU VÀ NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU.
\r\n\r\n1.2.8.3. MẠCH SƠ CẤP: Mạch điện nối trực\r\ntiếp đến NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU.\r\nMẠCH SƠ\r\nCẤP gồm,\r\nví dụ, các phương tiện để nối đến NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, cuộn dây sơ cấp của\r\nmáy biến áp, động cơ điện và các thiết bị mang tải khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phần dẫn của CÁP\r\nKẾT NỐI có thể là một phần của MẠCH SƠ CẤP như nêu trong 1.2.11.6.
\r\n\r\n1.2.8.4. MẠCH THỨ CẤP: Mạch điện không nối\r\ntrực tiếp đến MẠCH\r\nSƠ CẤP mà\r\nnhận năng lượng từ máy biến áp, bộ chuyển đổi điện hoặc thiết bị cách ly tương\r\nđương hoặc từ pin/acquy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phần dẫn của CÁP\r\nKẾT NỐI có thể là một phần của MẠCH THỨ CẤP như nêu trong 1.2.11.6.
\r\n\r\n1.2.8.5. ĐIỆN ÁP NGUY HIỂM: Điện áp vượt quá\r\n42,4 V giá trị đỉnh, hoặc vượt quá 60 V một chiều, tồn tại trong một mạch điện\r\nmà mạch này không thỏa mãn các yêu cầu đối với MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN hoặc mạch TNV.
\r\n\r\n1.2.8.6. MẠCH ELV: MẠCH THỨ CẤP có điện áp giữa hai\r\ndây dẫn bất kỳ của mạch điện và giữa một dây dẫn bất kỳ của mạch này với đất\r\n(xem 1.4.9) không vượt quá 42,4 V giá trị đỉnh hoặc 60 V một chiều, trong điều\r\nkiện làm việc bình thường; mạch này được cách ly khỏi điện áp nguy hiểm bằng CÁCH ĐIỆN CHÍNH và không thỏa mãn tất\r\ncả các yêu cầu đối với mạch SELV cũng như tất cả các yêu cầu đối với MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN.
\r\n\r\n1.2.8.7. MẠCH SELV: MẠCH THỨ CẤP được thiết kế và bảo vệ\r\nsao cho trong điều kiện làm việc bình thường và trong điều kiện sự cố đơn điện\r\náp của mạch không vượt quá giá trị an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị giới hạn của điện\r\náp trong điều kiện làm việc bình thường và điều kiện sự cố đơn (xem 1.4.14) được\r\nquy định trong 2.2. Xem thêm bảng 1A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này về\r\nmạch SELV có khác so với thuật ngữ "hệ thống SELV" trong IEC 61140.
\r\n\r\n1.2.8.8. MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN:\r\nMạch điện được thiết kế và bảo vệ sao cho trong cả điều kiện làm việc bình thường\r\nlẫn điều kiện sự cố đơn dòng điện chạy từ mạch này ra là dòng điện không nguy\r\nhiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị dòng điện giới\r\nhạn trong điều kiện làm việc bình thường và điều kiện sự cố đơn (xem 1.4.14) được\r\nquy định trong 2.4.
\r\n\r\n1.2.8.9. MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY\r\nHIỂM: Mức\r\ncông suất khả dụng bằng hoặc lớn hơn 240 VA trong khoảng thời gian 60 s hoặc\r\nlớn hơn, hoặc mức năng lượng dự trữ bằng 20 J hoặc lớn hơn (ví dụ từ một hoặc\r\nnhiều tụ điện), ở điện thế bằng hoặc lớn hơn 2 V.
\r\n\r\n1.2.8.10. MẠCH TNV: Mạch điện bên trong thiết\r\nbị và khu vực có thể tiếp cận với mạch bị hạn chế, mạch được thiết kế và bảo vệ\r\nsao cho trong điều kiện làm việc bình thường và điều kiện sự cố đơn (xem 1.4.14)\r\nthì điện áp không vượt quá các giá trị giới hạn quy định.
\r\n\r\nTheo tiêu chuẩn này, MẠCH TNV được coi là MẠCH THỨ CẤP.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị giới hạn quy\r\nđịnh về điện áp ở điều kiện làm việc bình thường và điều kiện sự cố đơn (xem 1.4.14)\r\nđược cho trong 2.3.1. Yêu cầu về khả năng chạm tới được của mạch TNV được cho trong 2.1.1.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phần dẫn\r\ncủa cáp liên kết có thể là một phần của mạch TNV như được nêu trong 1.2.11.6.
\r\n\r\nCác mạch TNV được\r\nphân loại thành TNV-1, TNV-2 và TNV-3 theo định nghĩa trong 1.2.8.11, 1.2.8.12\r\nvà 1.2.8.13.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Tương\r\nquan điện áp giữa mạch\r\nSELV và mạch TNV được cho trong\r\nbảng 1A.
\r\n\r\nBảng\r\n1A -\r\nDải điện áp của các mạch SELV và TNV
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp làm việc bình\r\n thường \r\n | \r\n ||
\r\n Khả\r\n năng quá điện áp từ MẠNG VIỄN THÔNG? \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng quá điện áp từ HỆ THỐNG CHIA CÁP? \r\n | \r\n \r\n Trong\r\n giới hạn MẠCH\r\n SELV \r\n | \r\n \r\n Vượt\r\n quá giới hạn MẠCH\r\n SELV\r\n nhưng trong giới hạn MẠCH TNV \r\n | \r\n
\r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n MẠCH\r\n TNV-1 \r\n | \r\n \r\n MẠCH\r\n TNV-3 \r\n | \r\n
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không\r\n áp dụng \r\n | \r\n \r\n MẠCH\r\n SELV \r\n | \r\n \r\n MẠCH\r\n TNV-2 \r\n | \r\n
1.2.8.11. MẠCH TNV-1: MẠCH TNV mà:
\r\n\r\n- điện áp làm việc bình\r\nthường không vượt quá giới hạn của mạch SELV trong điều kiện làm việc bình thường;\r\nvà
\r\n\r\n- có thể có quá điện áp\r\ntừ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG và\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP.
\r\n\r\n1.2.8.12. MẠCH TNV-2: MẠCH TNV, mà:
\r\n\r\n- điện áp làm việc bình\r\nthường vượt quá giới hạn của mạch SELV trong điều kiện làm việc bình thường; và
\r\n\r\n- không phải chịu quá\r\nđiện áp từ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG.
\r\n\r\n1.2.8.13. MẠCH TNV-3: Mạch TNV, mà:
\r\n\r\n- điện áp làm việc bình\r\nthường vượt quá giới hạn của mạch SELV trong điều kiện làm việc bình thường; và
\r\n\r\n- có thể có quá điện áp\r\ntừ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG và\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP.
\r\n\r\n1.2.9. Cách điện
\r\n\r\n1.2.9.1. CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG: Cách điện chỉ cần\r\nthiết để thiết bị hoạt động đúng chức năng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo định nghĩa, CÁCH\r\nĐIỆN CHỨC NĂNG không bảo vệ chống điện giật. Tuy nhiên, CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG\r\ncũng làm giảm khả năng xảy ra bắt lửa và cháy.
\r\n\r\n1.2.9.2. CÁCH ĐIỆN CHÍNH: Cách điện có chức\r\nnăng bảo vệ chính chống điện giật.
\r\n\r\n1.2.9.3. CÁCH ĐIỆN PHỤ: Cách điện riêng\r\nbiệt, bổ sung cho CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH để\r\ngiảm nguy cơ bị điện giật trong trường hợp CÁCH ĐIỆN CHÍNH bị hỏng.
\r\n\r\n1.2.9.4. CÁCH ĐIỆN KÉP: Cách điện gồm cả CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ.
\r\n\r\n1.2.9.5. CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG: Hệ thống cách điện đơn\r\ntạo mức bảo vệ chống điện giật tương đương CÁCH ĐIỆN KÉP trong điều kiện quy định của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ "hệ\r\nthống cách điện" không có nghĩa cách điện phải là một khối đồng nhất. Hệ\r\nthống cách điện có thể gồm nhiều lớp, các lớp này không thể thử nghiệm như CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN CHÍNH.
\r\n\r\n1.2.9.6. ĐIỆN ÁP LÀM VIỆC: Điện áp cao nhất mà\r\ncách điện hoặc linh kiện đang xem xét phải chịu hoặc có thể phải chịu khi thiết\r\nbị làm việc trong điều kiện sử dụng bình thường.
\r\n\r\n1.2.9.7. ĐIỆN ÁP LÀM VIỆC ĐỈNH: Giá trị đỉnh hoặc\r\ngiá trị một chiều lớn nhất của điện áp làm việc, kể cả các xung đỉnh mang tính\r\nlặp lại tạo ra bên trong thiết bị, nhưng không kể các quá độ bên ngoài.
\r\n\r\n1.2.9.8. ĐIỆN ÁP CHỊU ĐỰNG YÊU\r\nCẦU:\r\nĐiện áp đỉnh mà cách điện đang xem xét cần phải chịu được.
\r\n\r\n1.2.9.9. ĐIỆN ÁP QUÁ ĐỘ NGUỒN\r\nLƯỚI:\r\nĐiện áp đỉnh lớn nhất có thể xuất hiện ở đầu vào điện của thiết bị, phát sinh\r\ndo quá độ từ bên ngoài trên NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU hoặc NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU.
\r\n\r\n1.2.9.10. ĐIỆN ÁP QUÁ ĐỘ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG:\r\nĐiện áp đỉnh lớn nhất có thể xuất hiện ở điểm nối với MẠNG VIỄN THÔNG của thiết bị, sinh ra\r\ndo quá độ bên ngoài trên MẠNG\r\nVIỄN THÔNG.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không tính đến ảnh hưởng\r\ncủa quá độ từ HỆ THỐNG CHIA CÁP.
\r\n\r\n1.2.10. Khe hở không\r\nkhí và chiều dài đường rò
\r\n\r\n1.2.10.1. KHE HỞ KHÔNG KHÍ: Khoảng cách ngắn\r\nnhất đo qua không khí giữa hai phần dẫn, hoặc giữa phần dẫn và BỀ MẶT GIỚI HẠN của thiết bị.
\r\n\r\n1.2.10.2. CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ: Đường ngắn nhất đo\r\ndọc theo bề mặt cách điện giữa hai phần dẫn hoặc giữa phần dẫn và BỀ MẶT GIỚI HẠN của thiết bị.
\r\n\r\n1.2.10.3. BỀ MẶT GIỚI HẠN: Mặt ngoài của VỎ BỌC VỀ ĐIỆN được coi như lá kim\r\nloại ép tiếp xúc với các bề mặt chạm tới được của vật liệu cách điện.
\r\n\r\n1.2.11. Linh kiện
\r\n\r\n1.2.11.1. BỘ ĐIỀU NHIỆT: Bộ khống chế nhạy\r\nvới nhiệt độ tác động theo chu kỳ, được thiết kế để giữ nhiệt độ nằm trong\r\nkhoảng hai giá trị cụ thể trong điều kiện làm việc bình thường và có thể có phương\r\ntiện để NGƯỜI\r\nTHAO TÁC đặt\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\n1.2.11.2. BỘ GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ: Bộ khống chế nhạy\r\nvới nhiệt độ được thiết kế để giữ nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn một giá trị cụ\r\nthể trong điều kiện làm việc bình thường và có thể có phương tiện để NGƯỜI THAO TÁC đặt nhiệt độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: BỘ GIỚI\r\nHẠN NHIỆT ĐỘ có thể là loại tự phục hồi hoặc loại phục hồi bằng tay.
\r\n\r\n1.2.11.3. BỘ CẮT NHIỆT: Bộ khống chế nhạy\r\nvới nhiệt độ được thiết kế để tác động trong điều kiện làm việc không bình thường\r\nvà không có phương tiện để NGƯỜI THAO TÁC thay đổi giá trị nhiệt độ đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: BỘ CẮT\r\nNHIỆT có thể là loại tự phục hồi hoặc loại phục hồi bằng tay.
\r\n\r\n1.2.11.4. BỘ CẮT NHIỆT TỰ PHỤC\r\nHỒI: BỘ\r\nCẮT NHIỆT\r\ntự động\r\nphục hồi dòng điện sau khi bộ phận liên quan của thiết bị đủ nguội.
\r\n\r\n1.2.11.5. BỘ CẮT NHIỆT PHỤC HỒI\r\nBẰNG TAY:\r\nBỘ CẮT\r\nNHIỆT đòi\r\nhỏi phải phục hồi bằng tay hoặc thay thế một bộ phận để phục hồi dòng điện.
\r\n\r\n1.2.11.6. CÁP KẾT NỐI: Cáp được sử dụng để\r\nnối điện từ phụ kiện đến một thiết bị công nghệ thông tin, để kết nối các thiết\r\nbị trong một hệ thống hoặc để nối một thiết bị đến Mạng viễn thông hoặc đến HỆ THỐNG CHIA CÁP. Cáp kết nối như vậy\r\ncó thể mang tất cả các loại mạch điện từ thiết bị này đến thiết bị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây dẫn nguồn để nối\r\nđến nguồn lưới không phải là CÁP KẾT NỐI.
\r\n\r\n1.2.12. Khả năng cháy
\r\n\r\n1.2.12.1. PHÂN LOẠI KHẢ NĂNG\r\nCHÁY CỦA VẬT LIỆU:\r\nSự thừa nhận về đặc tính cháy của vật liệu và khả năng tự tắt nếu bắt lửa. Các\r\nvật liệu được phân loại như trong các điều từ 1.2.12.2 đến 1.2.12.14 nếu được\r\nthử nghiệm phù hợp với IEC 60695-11-10, IEC 60695-11-20, ISO 9772 hoặc ISO\r\n9773.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi áp dụng các yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn này, VẬT LIỆU BỌT CẤP HF-1 được đánh giá là tốt hơn cấp\r\nHF-2, và HF-2 tốt hơn HBF.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tương tự, các vật\r\nliệu khác, kể cả bọt đóng rắn (kết cấu kỹ thuật) cấp 5VA được coi là tốt hơn 5VB,\r\n5VB tốt hơn V-0, V-0 tốt hơn V-1, V-1 tốt hơn V-2 và V-2 tốt hơn HB40 và HB40\r\ntốt hơn HB75.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Tương\r\ntự, các vật liệu khác cấp VTM-0 được đánh giá là tốt hơn cấp VTM-1 và VTM-1 tốt\r\nhơn VTM-2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Vật liệu\r\ndễ cháy cấp VTM-0, VTM-1 và VTM-2 tương ứng được coi là tương đương với vật\r\nliệu dễ cháy cấp V-0, V-1 và V-2, nhưng chỉ đối với đặc tính dễ cháy. Đặc tính\r\nđiện và cơ không nhất thiết là tương đương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Một số\r\ncấp dễ cháy đang thay thế cho các cấp dễ cháy được sử dụng trong các xuất bản\r\ntrước đây của tiêu chuẩn này. Sự tương đương giữa các cấp cũ và mới được trình\r\nbày trong bảng dưới đây.
\r\n\r\n\r\n Cấp\r\n cũ \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n mới \r\n | \r\n \r\n Tương\r\n đương \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 5VA\r\n (1.2.12.5) \r\n | \r\n \r\n 5VA không được yêu\r\n cầu trong tiêu chuẩn này. \r\n | \r\n
\r\n 5V \r\n | \r\n \r\n 5VB\r\n (1.2.12.6) \r\n | \r\n \r\n Vật liệu đã qua các\r\n thử nghiệm đối với VẬT LIỆU CẤP 5V trong điều A.9 của các xuất bản trước đây\r\n của tiêu chuẩn này tương đương với cấp 5VB hoặc tốt hơn. \r\n | \r\n
\r\n HB \r\n | \r\n \r\n HB40\r\n (1.2.12.10) \r\n | \r\n \r\n Các mẫu vật liệu có\r\n chiều dày 3 mm đã qua các thử nghiệm của điều A.8 trong các xuất bản trước\r\n của tiêu chuẩn này (tốc độ cháy lớn nhất trong thử nghiệm là 40 mm/min) tương\r\n đương với HB40. \r\n | \r\n
\r\n HB75\r\n (1.2.12.11) \r\n | \r\n \r\n Các mẫu vật liệu có\r\n chiều dày nhỏ hơn 3 mm đã qua các thử nghiệm của điều A.8 trong các xuất bản trước\r\n của tiêu chuẩn này (tốc độ cháy lớn nhất trong thử nghiệm là 75 mm/min) tương\r\n đương với HB75. \r\n | \r\n
1.2.12.2. VẬT LIỆU CẤP V-0: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP V-0 theo IEC\r\n60695-11-10.
\r\n\r\n1.2.12.3. VẬT LIỆU CẤP V-1: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP V-1 theo IEC\r\n60695-11-10.
\r\n\r\n1.2.12.4. VẬT LIỆU CẤP V-2: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP V-2 theo IEC\r\n60695-11-10.
\r\n\r\n1.2.12.5. VẬT LIỆU CẤP 5VA: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP 5VA theo IEC\r\n60695-11-20.
\r\n\r\n1.2.12.6. VẬT LIỆU CẤP 5VB: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP 5VB theo IEC\r\n60695-11-20.
\r\n\r\n1.2.12.7. VẬT LIỆU BỌT CẤP HF-1: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP HF-1 theo ISO 9772.
\r\n\r\n1.2.12.8. VẬT LIỆU BỌT CẤP HF-2: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP HF-2 theo ISO 9772.
\r\n\r\n1.2.12.9. VẬT LIỆU BỌT CẤP HBF: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP HBF theo ISO 9772.
\r\n\r\n1.2.12.10. VẬT LIỆU CẤP HB40: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP HB40 theo IEC\r\n60695-11-10.
\r\n\r\n1.2.12.11. VẬT\r\nLIỆU CẤP HB75: Vật liệu được thử nghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ\r\nnhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP HB75 theo IEC 60695-11-10.
\r\n\r\n1.2.12.12. VẬT LIỆU CẤP VTM-0: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP VTM-0 theo ISO 9773.
\r\n\r\n1.2.12.13. VẬT LIỆU CẤP VTM-1: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP VTM-1 theo ISO 9773.
\r\n\r\n1.2.12.14. VẬT LIỆU CẤP VTM-2: Vật liệu được thử\r\nnghiệm theo chiều dày sử dụng có nghĩa nhỏ nhất và được phân loại là VẬT LIỆU CẤP VTM-2 theo ISO 9773.
\r\n\r\n1.2.12.15. Giới\r\nhạn nổ: Nồng độ thấp nhất của một vật liệu dễ cháy trong hỗn hợp có chứa một\r\ntrong số các dạng sau: khí, hơi, sương hoặc bụi, trong đó ngọn lửa có khả năng\r\nlan truyền sau khi đã loại bỏ nguồn đánh lửa.
\r\n\r\n1.2.13. Các định nghĩa\r\nkhác
\r\n\r\n1.2.13.1. THỬ NGHIỆM ĐIỂN HÌNH: Thử nghiệm trên mẫu\r\nđại diện của thiết bị nhằm xác định xem thiết bị được thiết kế và chế tạo có\r\nthể thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này hay không.
\r\n\r\n1.2.13.2. THỬ NGHIỆM LẤY MẪU: Thử nghiệm trên một\r\nsố mẫu được lấy ngẫu nhiên của cùng một lô. [IEV 151-04-17, sửa đổi]
\r\n\r\n1.2.13.3. THỬ NGHIỆM THƯỜNG\r\nXUYÊN:\r\nThử nghiệm tiến hành trên từng mẫu riêng lẻ trong quá trình hoặc sau khi chế\r\ntạo nhằm kiểm tra xem mẫu có phù hợp với các tiêu chí nhất định hay không. [IEV\r\n151-04-16, sửa đổi]
\r\n\r\n1.2.13.4. ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU: Giá trị trung bình\r\ncủa điện áp (đo bằng đồng hồ loại điện động) có độ nhấp nhô đỉnh - đỉnh không vượt\r\nquá 10 % giá trị trung bình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường\r\nhợp độ nhấp nhô đỉnh-đỉnh vượt quá 10 % giá trị trung bình thì áp dụng các yêu\r\ncầu liên quan đến điện áp đỉnh.
\r\n\r\n1.2.13.5. NGƯỜI BẢO TRÌ: Người đã qua đào tạo\r\nkỹ thuật thích hợp và có kinh nghiệm cần thiết để nhận biết các nguy hiểm có\r\nthể gặp phải khi thực hiện một nhiệm vụ và các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro\r\ncho bản thân hoặc cho người khác.
\r\n\r\n1.2.13.6. NGƯỜI SỬ DỤNG: Bất kỳ người nào, không\r\nphải là NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ.\r\nThuật ngữ "NGƯỜI SỬ DỤNG" trong tiêu chuẩn này cũng giống với thuật\r\nngữ "NGƯỜI THAO TÁC" và hai thuật ngữ này có thể thay thế cho nhau.
\r\n\r\n1.2.13.7. NGƯỜI THAO TÁC: Xem định nghĩa Người sử dụng (1.2.13.6).
\r\n\r\n1.2.13.8. MẠNG VIỄN THÔNG: Môi trường truyền\r\ncó kết nối kim loại để liên lạc giữa các thiết bị có thể được đặt trong các tòa\r\nnhà khác nhau, ngoại trừ:
\r\n\r\n- hệ thống nguồn lưới\r\nđể cung cấp, truyền tải và phân phối điện năng, nếu được sử dụng như một môi trường\r\ntruyền thông;
\r\n\r\n- HỆ THỐNG CHIA CÁP;
\r\n\r\n- mạch SELV nối các\r\nthiết bị công nghệ thông tin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ MẠNG VIỄN\r\nTHÔNG được định nghĩa theo chức năng mà không theo đặc tính điện của nó. Một MẠNG\r\nVIỄN THÔNG bản thân nó không được định nghĩa như là một mạch SELV hoặc mạch\r\nTNV. Chỉ các mạch nằm bên trong thiết bị mới được phân loại như vậy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: MẠNG\r\nVIỄN THÔNG CÓ THỂ:
\r\n\r\n- là mạng riêng hoặc\r\nmạng công cộng;
\r\n\r\n- chịu quá điện áp\r\nquá độ do phóng điện trong khí quyển và các sự cố trong hệ thống phân phối\r\nđiện;
\r\n\r\n- chịu các điện áp theo\r\nchiều dọc (phương thức chung) cảm ứng từ các đường dây tải điện hoặc các đường\r\ndây tàu điện ở gần đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về MẠNG VIỄN\r\nTHÔNG:
\r\n\r\n- mạng thoại chuyển\r\nmạch công cộng;
\r\n\r\n- mạng dữ liệu công\r\ncộng;
\r\n\r\n- mạng số dịch vụ\r\nliên kết (ISDN);
\r\n\r\n- mạng riêng có đặc\r\ntính giao diện điện giống như các mạng trên.
\r\n\r\n1.2.13.9. NỐI ĐẤT CHỨC NĂNG: Nối đất một điểm\r\ntrong thiết bị hoặc trong hệ thống, cần thiết cho một mục đích không phải là mục\r\nđích an toàn. [IEV 195-01-13, sửa đổi]
\r\n\r\n1.2.13.10. DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ: Dây dẫn thuộc hệ\r\nthống đi dây của tòa nhà, hoặc nằm bên trong dây nguồn, dùng để nối một đầu nối\r\nđất bảo vệ chính trong thiết bị với điểm đất thuộc hệ thống lắp đặt của tòa nhà.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số nước,\r\nthuật ngữ "dây nối đất" được dùng thay cho "DÂY NỐI ĐẤT BẢO\r\nVỆ".
\r\n\r\n1.2.13.11. DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ: Dây dẫn nằm trong\r\nthiết bị, hoặc kết hợp các phần dẫn trong thiết bị, dùng để nối đầu nối đất bảo\r\nvệ chính với một bộ phận của thiết bị có yêu cầu nối đất nhằm mục đích an toàn.
\r\n\r\n1.2.13.12. DÒNG ĐIỆN CHẠM: Dòng điện chạy qua cơ\r\nthể người khi chạm vào một hoặc nhiều bộ phận có thể chạm tới. [IEV 195-05-21,\r\nsửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: DÒNG ĐIỆN\r\nCHẠM trước đây nằm trong thuật ngữ "dòng điện rò".
\r\n\r\n1.2.13.13. DÒNG ĐIỆN TRONG DÂY\r\nDẪN BẢO VỆ:\r\nDòng điện chạy qua DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: DÒNG ĐIỆN\r\nTRONG DÂY DẪN BẢO VỆ trước đây nằm trong thuật ngữ "dòng điện rò".
\r\n\r\n1.2.13.14. HỆ THỐNG CHIA CÁP: Môi trường truyền có\r\nkết nối kim loại chủ yếu nhằm mục đích truyền các tín hiệu hình ảnh và/hoặc âm\r\nthanh giữa các tòa nhà riêng rẽ hoặc giữa các anten đặt ngoài trời và tòa nhà,\r\nngoại trừ:
\r\n\r\n- hệ thống nguồn lưới\r\nđể cung cấp, truyền tải và phân bố điện năng, nếu được sử dụng như một môi trường\r\ntruyền thông;
\r\n\r\n- MẠNG VIỄN THÔNG;
\r\n\r\n- mạch SELV nối các\r\nthiết bị công nghệ thông tin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về HỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP:
\r\n\r\n- Mạng cáp cục bộ, hệ\r\nthống truyền hình có anten chung, hệ thống truyền hình có anten chính để phân\r\nphối các tín hiệu hình ảnh và âm thanh;
\r\n\r\n- anten đặt ngoài\r\ntrời kể cả anten vệ tinh, anten thu và thiết bị tương tự khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: HỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP có thể phải chịu các quá độ lớn hơn MẠNG VIỄN THÔNG (xem 7.3.1).
\r\n\r\n\r\n\r\n1.3.1. Áp dụng các\r\nyêu cầu
\r\n\r\nChỉ phải áp dụng các\r\nyêu cầu đề cập trong tiêu chuẩn này nếu có liên quan đến an toàn.
\r\n\r\nĐể xác định có liên\r\nquan đến an toàn hay không thì phải nghiên cứu kỹ các mạch điện và kết cấu để tính\r\nđến hậu quả của hỏng hóc có thể xảy ra.
\r\n\r\n1.3.2. Thiết kế và\r\nkết cấu của thiết bị
\r\n\r\nThiết bị phải được\r\nthiết kế và kết cấu sao cho trong tất cả các điều kiện sử dụng bình thường cũng\r\nnhư điều kiện sử dụng không bình thường hoặc điều kiện sự cố đơn (xem 1.4.14) thì\r\nviệc bảo vệ vẫn được duy trì để hạn chế các rủi ro gây thương tổn cho con người\r\ndo điện giật và các nguy hiểm khác, đồng thời chống được cháy lan bắt nguồn từ\r\nbên trong thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n1.3.3. Điện áp nguồn
\r\n\r\nThiết bị phải được\r\nthiết kế để làm việc an toàn ở điện áp nguồn bất kỳ mà thiết bị được thiết kế\r\nđể nối vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách thực hiện các thử nghiệm liên quan của tiêu\r\nchuẩn này ở các điều kiện quy định trong 1.4.5.
\r\n\r\n1.3.4. Các kết cấu\r\nkhông được đề cập riêng
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết\r\nbị có liên quan đến công nghệ và vật liệu hoặc phương pháp kết cấu không được đề\r\ncập riêng trong tiêu chuẩn này thì thiết bị phải có mức an toàn không thấp hơn\r\nmức an toàn chung cũng như các nguyên tắc an toàn được đề cập trong tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi cần bổ\r\nsung các yêu cầu cụ thể để đáp ứng với tình huống mới cần liên hệ ngay với ban kỹ\r\nthuật thích hợp.
\r\n\r\n1.3.5. Vật liệu tương\r\nđương
\r\n\r\nTrong trường hợp tiêu\r\nchuẩn quy định cấp cách điện cụ thể, được phép sử dụng cấp cách điện tốt hơn. Tương\r\ntự, khi tiêu chuẩn yêu cầu vật liệu có cấp dễ cháy cụ thể, thì cũng cho phép sử\r\ndụng vật liệu có cấp dễ cháy tốt hơn.
\r\n\r\n1.3.6. Hướng đặt của\r\nthiết bị trong quá trình vận chuyển và sử dụng
\r\n\r\nTrong trường hợp rõ\r\nràng hướng đặt thiết bị khi sử dụng có nhiều khả năng ảnh hưởng đáng kể đến\r\nviệc áp dụng các yêu cầu hoặc các kết quả thử nghiệm, thì trong hướng dẫn lắp đặt\r\nhoặc hướng dẫn sử dụng phải tính đến tất cả các hướng được phép sử dụng. Đối\r\nvới THIẾT\r\nBỊ CƠ ĐỘNG,\r\nphải tính đến tất cả các hướng vận chuyển và sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể áp\r\ndụng cho 4.1, 4.5, 4.6 và 5.3.
\r\n\r\n1.3.7. Chọn tiêu chí
\r\n\r\nTrong trường hợp tiêu\r\nchuẩn này cho phép lựa chọn giữa các tiêu chí phù hợp khác nhau, các phương\r\npháp hoặc các điều kiện thử nghiệm khác nhau, thì việc chọn được nhà chế tạo quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n1.3.8. Các ví dụ được\r\nđề cập trong tiêu chuẩn
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\ncác ví dụ về thiết bị, bộ phận, phương pháp kết cấu, kỹ thuật thiết kế và sự cố\r\nđược mở đầu bằng từ "ví dụ" hoặc "như là", thì không có nghĩa\r\nlà loại trừ các ví dụ, tình huống và giải pháp khác.
\r\n\r\n1.3.9. Chất lỏng dẫn\r\nđiện
\r\n\r\nĐối với các yêu cầu\r\nvề điện của tiêu chuẩn này, các chất lỏng dẫn điện phải được xem như các bộ\r\nphận dẫn điện.
\r\n\r\n1.4.\r\nĐiều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n1.4.1. Áp dụng các\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nChỉ phải thực hiện\r\ncác thử nghiệm được đề cập trong tiêu chuẩn này nếu liên quan đến an toàn.
\r\n\r\nNếu thiết kế và kết\r\ncấu của thiết bị cho thấy là không cần áp dụng một thử nghiệm cụ thể nào đó,\r\nthì không phải thực hiện thử nghiệm đó.
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nnào khác thì sau khi kết thúc các thử nghiệm, thiết bị không nhất thiết vẫn\r\nphải làm việc được.
\r\n\r\n1.4.2. Thử nghiệm\r\nđiển hình
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nnào khác thì các thử nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này là THỬ NGHIỆM ĐIỂN HÌNH.
\r\n\r\n1.4.3. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nnào khác, mẫu hoặc các mẫu cần thử nghiệm phải đại diện cho thiết bị mà NGƯỜI SỬ DỤNG tiếp nhận, hoặc phải\r\nlà các thiết bị thực sự đã sẵn sàng gửi đến NGƯỜI SỬ DỤNG.
\r\n\r\nThay vì tiến hành các\r\nthử nghiệm trên thiết bị hoàn chỉnh, các thử nghiệm có thể thực hiện một cách\r\nriêng rẽ trên các mạch điện, các linh kiện hoặc cụm lắp ráp bên ngoài thiết bị,\r\nvới điều kiện là việc kiểm tra thiết bị và bố trí mạch điện chứng tỏ rằng các\r\nkết quả của việc thử nghiệm này sẽ đại diện cho các kết quả của việc thử nghiệm\r\nthiết bị đã lắp ráp. Nếu có bất kỳ thử nghiệm nào chứng tỏ có sự không phù hợp\r\ntrong thiết bị hoàn chỉnh thì phải lặp lại thử nghiệm đó trên thiết bị.
\r\n\r\nNếu có một thử nghiệm\r\nđược quy định trong tiêu chuẩn này là thử phá huỷ, cho phép sử dụng mô hình đại\r\ndiện cho điều kiện được đánh giá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nên tiến\r\nhành thử nghiệm theo thứ tự sau:
\r\n\r\n- lựa chọn trước linh\r\nkiện hoặc vật liệu;
\r\n\r\n- thử nghiệm các linh\r\nkiện hoặc các cụm;
\r\n\r\n- tiến hành các thử\r\nnghiệm với thiết bị không được cấp điện;
\r\n\r\n- thử nghiệm có điện:
\r\n\r\n● trong điều kiện làm\r\nviệc bình thường;
\r\n\r\n● trong điều kiện làm\r\nviệc không bình thường;
\r\n\r\n● liên quan đến khả\r\nnăng phá huỷ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vì phải\r\nsử dụng các nguồn lực trong thử nghiệm và để giảm thiểu chất thải, khuyến cáo\r\ncác bên liên quan cùng xem xét chương trình thử nghiệm, mẫu thử nghiệm và trình\r\ntự thử nghiệm.
\r\n\r\n1.4.4. Tham số làm\r\nviệc dùng cho thử nghiệm
\r\n\r\nTrừ các điều kiện thử\r\nnghiệm riêng được quy định trong tiêu chuẩn này và trong trường hợp rõ ràng là\r\ncó tác động đáng kể đến kết quả thử nghiệm, các thử nghiệm phải được thực hiện\r\nvới sự kết hợp bất lợi nhất trong phạm vi các quy định vận hành của nhà chế tạo\r\nvề các tham số sau đây:
\r\n\r\n- điện áp nguồn (xem\r\n1.4.5);
\r\n\r\n- tần số nguồn (xem\r\n1.4.6);
\r\n\r\n- nhiệt độ làm việc\r\n(xem 1.4.12);
\r\n\r\n- vị trí vật lý của\r\nthiết bị và vị trí các bộ phận di chuyển được;
\r\n\r\n- phương thức làm việc;
\r\n\r\n- điều chỉnh các BỘ ĐIỀU NHIỆT, các cơ cấu điều\r\nkhiển hoặc các bộ khống chế tương tự thuộc KHU VỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN, có thể:
\r\n\r\n● điều chỉnh được mà\r\nkhông cần dùng DỤNG\r\nCỤ; hoặc
\r\n\r\n● điều chỉnh được nhờ sử\r\ndụng phương tiện, như chìa khóa hoặc DỤNG CỤ, được trang bị có chủ ý cho NGƯỜI THAO TÁC.
\r\n\r\n1.4.5. Điện áp nguồn\r\ndùng cho thử nghiệm
\r\n\r\nĐể xác định điện áp\r\nbất lợi nhất của nguồn cấp điện cho thiết bị cần thử nghiệm (EUT), phải tính\r\nđến các biến số sau:
\r\n\r\n- bội số điện áp danh định;
\r\n\r\n- dung sai của điện áp\r\ndanh định như quy định dưới đây;
\r\n\r\n- giới hạn cao nhất của\r\nDẢI ĐIỆN\r\nÁP DANH ĐỊNH.
\r\n\r\nNếu thiết bị được\r\nthiết kế để nối trực tiếp đến NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU thì dung sai của điện áp danh định phải lấy\r\nlà +6 % và -10 %, trừ khi:
\r\n\r\n- điện áp danh định là\r\n230 V một pha hoặc 400 V ba pha, thì dung sai phải được lấy là +10 % và -10 %;\r\nhoặc
\r\n\r\n- nhà chế tạo công bố\r\ndung sai lớn hơn, thì dung sai phải được lấy theo giá trị mở rộng này.
\r\n\r\nNếu thiết bị chỉ được\r\nthiết kế để nối tới nguồn tương đương NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, ví dụ như máy phát\r\ntruyền động bằng động cơ hoặc nguồn dự phòng (xem 1.2.8.1) hoặc nguồn không phải\r\nNGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU hoặc\r\nNGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU thì\r\nnhà chế tạo phải công bố dung sai của điện áp danh định.
\r\n\r\nNếu thiết bị được\r\nthiết kế để nối đến NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU thì\r\ndung sai phải được lấy là +20 % và - 15 %, trừ khi có công bố khác của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm thiết bị\r\nđược thiết kế chỉ sử dụng điện một chiều thì phải tính đến ảnh hưởng có thể có\r\ncủa cực tính.
\r\n\r\n1.4.6. Tần số nguồn\r\ndùng cho thử nghiệm
\r\n\r\nĐể xác định tần số\r\nbất lợi nhất của nguồn cấp điện cho EUT, phải tính đến các TẦN SỐ DANH ĐỊNH khác nhau nằm trong DẢI TẦN SỐ DANH ĐỊNH (ví dụ 50 Hz và 60\r\nHz), còn dung sai của TẦN\r\nSỐ DANH ĐỊNH (ví\r\ndụ, 50 Hz ± 0,5 Hz) thì thường không cần tính đến.
\r\n\r\n1.4.7. Thiết bị đo\r\nđiện
\r\n\r\nThiết bị đo điện phải\r\ncó thang đo thích hợp để có số đọc chính xác, có tính đến mọi thành phần của\r\ntham số đo (một chiều, tần số NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, tần số cao và các thành phần hài). Nếu đo\r\ngiá trị hiệu dụng thì phải chú ý để thiết bị đo cho các số đọc giá trị hiệu\r\ndụng đúng của dạng sóng hình sin cũng như của dạng sóng không hình sin.
\r\n\r\n1.4.8. Điện áp làm\r\nviệc bình thường
\r\n\r\nVới mục đích:
\r\n\r\n- xác định điện áp làm\r\nviệc (xem 1.2.9.6); và
\r\n\r\n- phân loại các mạch\r\nđiện bên trong thiết bị như mạch ELV, mạch SELV, TNV-1, TNV-2, TNV-3 hoặc mạch\r\ncó điện áp nguy hiểm;
\r\n\r\nphải xem xét các điện\r\náp sau đây:
\r\n\r\n- điện áp làm việc bình\r\nthường phát sinh bên trong thiết bị, kể cả điện áp đỉnh có tính lặp lại như điện\r\náp kết hợp với nguồn có phương thức đóng cắt;
\r\n\r\n- điện áp làm việc bình\r\nthường phát sinh bên ngoài thiết bị, kể cả tín hiệu chuông nhận từ MẠNG VIỄN THÔNG.
\r\n\r\nVới mục đích này, các\r\nđiện áp quá độ không mong muốn, phát sinh từ bên ngoài, không lặp lại (ví dụ điện\r\náp quá độ nguồn lưới và điện áp quá độ MẠNG VIỄN THÔNG), gây ra do các xung đóng cắt hệ thống\r\nphân phối điện và sét không được xét đến:
\r\n\r\n- khi xác định điện áp\r\nlàm việc, vì các quá độ này đã được tính đến trong quy trình xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất, xem 2.10.3 và\r\nphụ lục G;
\r\n\r\n- khi phân loại mạch\r\nđiện trong thiết bị, trừ khi phân biệt giữa mạch SELV và mạch TNV-1 và giữa\r\nmạch TNV-2 và mạch TNV-3, xem 1.2.8.10, bảng 1A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ảnh hưởng của\r\nđiện áp ổn định không mong muốn phát sinh bên ngoài thiết bị (ví dụ như chênh\r\nlệch điện thế đất và các điện áp do hệ thống truyền động điện gây ra trên MẠNG\r\nVIỄN THÔNG) được khống chế bằng thực tế lắp đặt hoặc bằng sự cách ly thích hợp\r\ntrong thiết bị. Các biện pháp này phụ thuộc vào các ứng dụng và không được đề\r\ncập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.4.9. Đo điện áp với\r\nđất
\r\n\r\nTrong trường hợp tiêu\r\nchuẩn này quy định điện áp giữa phần dẫn và đất thì phải xem xét tất cả các bộ\r\nphận nối đất dưới đây:
\r\n\r\n- đầu nối đất bảo vệ\r\n(nếu có); và
\r\n\r\n- tất cả các phần dẫn\r\nđiện khác có yêu cầu nối đến nối đất bảo vệ (ví dụ, xem 2.6.1); và
\r\n\r\n- tất cả các phần dẫn\r\nđiện nằm trong thiết bị được nối đất vì mục đích chức năng.
\r\n\r\nCác phần sẽ được nối đất\r\ntrong ứng dụng nhờ nối đến thiết bị khác, nhưng không được nối đất bên trong\r\nthiết bị khi thử nghiệm, thì phải được nối đất tại điểm nhờ đó nhận được điện\r\náp lớn nhất. Khi đo điện áp giữa đất và một dây dẫn trong mạch không nối đất\r\ntheo ứng dụng của thiết bị, thì phải nối một điện trở không có cảm kháng là 5\r\n000 Ω ± 10 % qua cực thiết bị đo điện áp.
\r\n\r\nĐiện áp rơi trên DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ của dây dẫn nguồn,\r\nhoặc trên dây nối đất thuộc hệ thống đi dây bên ngoài khác, không đề cập trong\r\nphép đo này.
\r\n\r\n1.4.10. Cấu hình tải\r\ncủa EUT
\r\n\r\nĐể xác định dòng điện\r\nvào, và trong trường hợp các kết quả thử nghiệm khác có thể bị ảnh hưởng, thì phải\r\nxem xét và điều chỉnh các biến số dưới đây để có được kết quả bất lợi nhất:
\r\n\r\n- tải do đặc tính tùy\r\nchọn do nhà chế tạo yêu cầu hoặc cung cấp, để lắp vào hoặc đi kèm EUT;
\r\n\r\n- tải do các thiết bị\r\nkhác do nhà chế tạo thiết kế để lấy điện từ EUT;
\r\n\r\n- tải có thể được nối\r\nđến đầu ra của nguồn tiêu chuẩn bất kỳ thuộc KHU VỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN trên thiết bị, không lớn\r\nhơn giá trị ghi trên nhãn được yêu cầu trong 1.7.5.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, cho phép sử dụng tải giả để mô phỏng các tải này.
\r\n\r\n1.4.11. Công suất từ\r\nmạng viễn thông
\r\n\r\nTheo tiêu chuẩn này,\r\ncông suất khả dụng từ Mạng\r\nviễn thông xem\r\nnhư được giới hạn ở mức 15 VA.
\r\n\r\n1.4.12. Điều kiện đo\r\nnhiệt độ
\r\n\r\n1.4.12.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác giá trị nhiệt độ\r\nđo trên EUT phải phù hợp với 1.4.12.2 hoặc 1.4.12.3, khi áp dụng được, tất cả\r\ncác nhiệt độ được tính bằng độ Xenxiut (oC); trong đó
\r\n\r\nT là nhiệt độ của một\r\nbộ phận cho trước được đo trong các điều kiện thử nghiệm quy định;
\r\n\r\nTmax là nhiệt độ cao nhất\r\nđược quy định để phù hợp với thử nghiệm;
\r\n\r\nTamb là nhiệt độ môi trường\r\ntrong quá trình thử nghiệm;
\r\n\r\nTma là\r\nnhiệt độ môi trường cao nhất do nhà chế tạo quy định hoặc 25oC, chọn giá trị nào\r\ncao hơn.
\r\n\r\n1.4.12.2. Thiết bị\r\nphụ thuộc nhiệt độ
\r\n\r\nĐối với thiết bị mà lượng\r\ngia nhiệt hoặc làm mát được thiết kế phụ thuộc vào nhiệt độ (ví dụ thiết bị có\r\nquạt gió mà quạt gió sẽ có tốc độ cao hơn khi nhiệt độ cao hơn), thì phép đo\r\nnhiệt độ được thực hiện ở nhiệt độ môi trường bất lợi nhất trong dải nhiệt độ\r\nlàm việc do nhà chế tạo quy định. Trong trường hợp này:
\r\n\r\nT không được vượt quá\r\nTmax.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để tìm được giá trị nhiệt\r\nđộ T cao nhất cho mỗi linh kiện, có thể cần tiến hành một vài thử nghiệm ở các\r\ngiá trị nhiệt độ Tamb khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị nhiệt độ Tamb bất lợi nhất có thể\r\nkhác nhau đối với các linh kiện khác nhau.
\r\n\r\n1.4.12.3. Thiết bị\r\nkhông phụ thuộc nhiệt độ
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\nmà lượng gia nhiệt hoặc làm mát được thiết kế không phụ thuộc vào nhiệt độ môi\r\ntrường, thì cho phép sử dụng phương pháp trong 1.4.12.2. Hoặc, thử nghiệm được tiến\r\nhành ở giá trị nhiệt độ Tamb bất\r\nkỳ trong dải nhiệt độ làm việc do nhà chế tạo quy định. Trong trường hợp này:
\r\n\r\nT không được vượt quá\r\n(Tmax + Tamb - Tma).
\r\n\r\nTrong suốt thử\r\nnghiệm, Tamb không được vượt quá Tma nếu không có sự thỏa thuận\r\ncủa tất cả các bên có liên quan.
\r\n\r\n1.4.13. Phương pháp\r\nđo nhiệt độ
\r\n\r\nNếu không quy định phương\r\npháp cụ thể nào khác, nhiệt độ các cuộn dây phải được xác định bằng phương pháp\r\nnhiệt ngẫu hoặc bằng phương pháp điện trở (xem phụ lục E). Nhiệt độ của các bộ phận\r\nkhông phải là cuộn dây phải được xác định bằng phương pháp nhiệt ngẫu. Được\r\nphép sử dụng mọi phương pháp thích hợp khác để đo nhiệt độ nhưng không làm ảnh hưởng\r\nđáng kể đến cân bằng nhiệt và phải đạt được độ chính xác đủ để chứng tỏ sự phù\r\nhợp. Việc lựa chọn cảm biến nhiệt và vị trí đặt cảm biến nhiệt phải thực hiện\r\nsao cho ảnh hưởng đến nhiệt độ của bộ phận cần thử nghiệm là ít nhất.
\r\n\r\n1.4.14. Điều kiện sự\r\ncố mô phỏng và điều kiện không bình thường
\r\n\r\nKhi có yêu cầu áp\r\ndụng điều kiện sự cố mô phỏng hoặc điều kiện làm việc không bình thường, thì\r\nphải áp dụng lần lượt và từng điều kiện một. Các hỏng hóc là hậu quả trực tiếp\r\ncủa sự cố mô phỏng hoặc điều kiện làm việc không bình thường nào thì được coi\r\nlà một phần của sự cố mô phỏng hoặc điều kiện làm việc không bình thường đó.
\r\n\r\nKhi áp dụng điều kiện\r\nsự cố mô phỏng hoặc điều kiện làm việc không bình thường, các bộ phận, các\r\nnguồn cung cấp, các vật liệu tiêu hao, các phương tiện và vật liệu dùng để ghi,\r\nphải được đặt đúng chỗ nếu như chúng có nhiều khả năng ảnh hưởng đến kết quả\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nKhi có một quy định\r\nliên quan đến sự cố đơn, thì sự cố đơn là sự hư hại duy nhất của cách điện bất\r\nkỳ (không kể CÁCH\r\nĐIỆN KÉP hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG)\r\nhoặc là sự hư hại duy nhất của linh kiện bất kỳ (không kể các linh kiện có CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG).
\r\n\r\nKiểm tra các thiết\r\nbị, sơ đồ mạch điện và quy định kỹ thuật của linh kiện để xác định các điều\r\nkiện sự cố có thể xảy ra. Ví dụ như :
\r\n\r\n- ngắn mạch và hở mạch\r\ncủa thiết bị bán dẫn và tụ điện;
\r\n\r\n- sự cố gây tiêu tán\r\nliên tục trên điện trở được thiết kế để tiêu tán gián đoạn;
\r\n\r\n- sự cố nội tại của các\r\nmạch tích hợp gây ra tiêu tán quá mức;
\r\n\r\n- hỏng CÁCH ĐIỆN CHÍNH giữa các bộ phận mang\r\ndòng của MẠCH\r\nSƠ CẤP và
\r\n\r\n● các phần dẫn chạm tới\r\nđược;
\r\n\r\n● các màn chắn dẫn điện\r\nđược nối đất (xem C.2);
\r\n\r\n● các bộ phận trong\r\nmạch SELV;
\r\n\r\n● các bộ phận trong MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN.
\r\n\r\n1.4.15. Kiểm tra sự\r\nphù hợp bằng cách xem xét các dữ liệu liên quan
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\nkhi sự phù hợp của vật liệu, linh kiện hoặc các cụm lắp ráp được kiểm tra bằng\r\ncách xem xét hoặc bằng cách thử nghiệm các đặc tính, thì cho phép khẳng định sự\r\nphù hợp bằng cách xem xét tất cả các dữ liệu liên quan hoặc các kết quả của thử\r\nnghiệm trước đã có sẵn thay vì tiến hành các THỬ NGHIỆM ĐIỂN HÌNH quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.5.1. Quy định chung
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\nliên quan đến an toàn, các linh kiện phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày hoặc phải phù hợp với các khía cạnh an toàn của các tiêu chuẩn IEC về linh\r\nkiện liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một tiêu chuẩn IEC về\r\nlinh kiện chỉ được coi là có liên quan nếu linh kiện này rõ ràng nằm trong phạm\r\nvi áp dụng của tiêu chuẩn đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Thụy Điển, không cho\r\nphép dùng các thiết bị đóng cắt có chứa thuỷ ngân.
\r\n\r\nLinh kiện nối đến\r\nmạch SELV đồng thời cũng nối đến mạch ELV hoặc đến bộ phận có điện áp nguy hiểm\r\nphải phù hợp với các yêu cầu của 2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về\r\nlinh kiện như vậy là một rơle có các nguồn cung cấp điện khác nhau nối đến các\r\nphần tử khác nhau (như các cuộn dây và các tiếp điểm).
\r\n\r\n1.5.2. Đánh giá và\r\nthử nghiệm linh kiện
\r\n\r\nViệc đánh giá và thử\r\nnghiệm các linh kiện phải thực hiện như sau:
\r\n\r\n- một linh kiện đã được\r\nchứng minh là phù hợp với một tiêu chuẩn hài hòa với tiêu chuẩn IEC về linh\r\nkiện liên quan phải được kiểm tra về ứng dụng và sử dụng đúng theo thông số đặc\r\ntrưng của linh kiện đó. Linh kiện phải chịu các thử nghiệm thích hợp của tiêu\r\nchuẩn này, như một bộ phận của thiết bị, ngoại trừ các thử nghiệm là một phần\r\ncủa tiêu chuẩn IEC về linh kiện liên quan;
\r\n\r\n- một linh kiện chưa được\r\nchứng minh là phù hợp với tiêu chuẩn liên quan như trên phải được kiểm tra về\r\nứng dụng và sử dụng đúng theo thông số đặc trưng được quy định của linh kiện\r\nđó. Linh kiện phải chịu các thử nghiệm thích hợp của tiêu chuẩn này, như một bộ\r\nphận của thiết bị, và phải chịu các thử nghiệm thích hợp của tiêu chuẩn về linh\r\nkiện, ở các điều kiện xuất hiện trong thiết bị;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhìn chung, thử\r\nnghiệm thích hợp về sự phù hợp với tiêu chuẩn linh kiện được thực hiện một cách\r\nriêng rẽ.
\r\n\r\n- trong trường hợp\r\nkhông có tiêu chuẩn IEC về linh kiện liên quan, hoặc trong trường hợp các linh\r\nkiện được sử dụng trong các mạch không theo các thông số đặc trưng quy định của\r\nlinh kiện đó, thì các linh kiện phải được thử nghiệm ở các điều kiện xuất hiện\r\ntrong thiết bị. Nói chung, số lượng mẫu yêu cầu để thử nghiệm cũng giống như số\r\nlượng yêu cầu của tiêu chuẩn tương đương.
\r\n\r\n1.5.3. Bộ khống chế\r\nnhiệt
\r\n\r\nCác bộ khống chế\r\nnhiệt phải được thử nghiệm theo phụ lục K.
\r\n\r\n1.5.4. Máy biến áp
\r\n\r\nCác máy biến áp phải\r\nphù hợp với các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn này, kể cả các yêu cầu trong\r\nphụ lục C.
\r\n\r\n1.5.5. Cáp kết nối
\r\n\r\nCÁP KẾT NỐI được trang bị như một\r\nbộ phận của thiết bị phải phù hợp với các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn này\r\nvà không được có nguy hiểm theo nghĩa của tiêu chuẩn này cho dù chúng thuộc loại\r\ntháo rời được hay không tháo rời được.
\r\n\r\nĐối với CÁP KẾT NỐI được cung cấp riêng\r\n(ví dụ cáp của máy in), cho phép áp dụng các yêu cầu của điều này theo lựa chọn\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\nCho phép coi các cáp,\r\nhoặc các phần của cáp nằm trong phạm vi VỎ BỌC của thiết bị, như CÁP KẾT NỐI hoặc như dây dẫn bên\r\ntrong.
\r\n\r\n1.5.6. Tụ điện trong\r\nmạch sơ cấp
\r\n\r\nTụ điện nối giữa hai\r\ndây pha của MẠCH\r\nSƠ CẤP,\r\nhoặc giữa một dây pha và dây trung tính, phải phù hợp với tiêu chuẩn IEC\r\n60384-14 : 1993, cấp X1 hoặc X2. Thời gian thử nghiệm nóng ẩm không đổi phải là\r\n21 ngày như quy định trong 4.12 của IEC 60384-14 : 1993.
\r\n\r\nTụ điện nối giữa MẠCH SƠ CẤP và DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ phải phù hợp với IEC\r\n60384-14 : 1993, cấp Y1, Y2 hoặc Y4, trong trường hợp áp dụng được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu trên đây\r\nkhông áp dụng cho các tụ điện nối từ MẠCH THỨ CẤP có điện áp nguy hiểm đến đất.\r\nĐối với các tụ điện này, thử nghiệm độ bền điện theo 5.2.2 được coi là đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n1.5.7. Cách điện kép\r\nhoặc cách điện tăng cường được bắc cầu bằng các linh kiện
\r\n\r\n1.5.7.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới 1.5.7.2 đến 1.5.7.4 bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n1.5.7.2. Tụ điện bắc\r\ncầu
\r\n\r\nCho phép nối bắc cầu\r\nqua CÁCH\r\nĐIỆN KÉP hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG bằng:
\r\n\r\n- một tụ điện phù hợp\r\nvới IEC 60384-14 : 1993, cấp Y1; hoặc
\r\n\r\n- một tụ điện phù hợp\r\nvới IEC 60384-14 : 1993, cấp Y2, trong trường hợp điện áp danh định của thiết bị\r\nnhỏ hơn 150 V so với trung tính hoặc đất; hoặc
\r\n\r\n- hai tụ điện mắc nối\r\ntiếp, từng tụ điện phù hợp với IEC 60384-14 :1993, cấp Y2 hoặc Y4.
\r\n\r\nTụ điện theo Y1, hoặc\r\ntụ điện theo Y2, sử dụng phù hợp với gạch đầu dòng thứ hai ở trên, được xem như\r\ncó CÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nKhi sử dụng hai tụ\r\nđiện mắc nối tiếp, thì mỗi tụ phải có thông số đặc trưng ứng với điện áp làm\r\nviệc tổng đặt lên cả hai tụ và phải có cùng giá trị điện dung danh nghĩa.
\r\n\r\n1.5.7.3. Điện trở bắc\r\ncầu
\r\n\r\nCho phép nối bắc cầu\r\nqua CÁCH\r\nĐIỆN KÉP hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG bằng\r\nhai điện trở mắc nối tiếp. Từng điện trở phải phù hợp với các yêu cầu của 2.10.3\r\nvà 2.10.4 đối với CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN PHỤ,\r\nnếu áp dụng, giữa các chân của điện trở ứng với điện áp làm việc tổng đặt lên\r\ncả hai điện trở và phải có cùng giá trị điện trở danh nghĩa.
\r\n\r\n1.5.7.4. Bộ phận chạm\r\ntới được
\r\n\r\nKhi các phần dẫn hoặc\r\ncác mạch điện chạm tới được bị cách ly với nhau bằng CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG được bắc cầu bởi các\r\nlinh kiện phù hợp với 1.5.7.2 hoặc 1.5.7.3, thì các bộ phận hoặc các mạch điện\r\nchạm tới được phải phù hợp với các yêu cầu đối với MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN theo\r\n2.4. Phải áp dụng yêu cầu này sau khi đã tiến hành thử nghiệm độ bền điện của\r\ncách điện.
\r\n\r\n1.5.8. Các linh kiện\r\nbên trong thiết bị dùng cho hệ thống phân phối điện IT
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\ncần nối đến hệ thống phân phối điện IT, các linh kiện nối giữa dây pha và đất\r\nphải có khả năng chịu được các ứng suất do điện áp pha-pha. Tuy nhiên, trong\r\ncác ứng dụng này cho phép các tụ điện có thông số đặc trưng để áp dụng được đối\r\nvới điện áp pha-trung tính nếu chúng phù hợp với IEC 60384-14, cấp Y1, Y2 hoặc\r\nY4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các tụ\r\nđiện trên đây được thử nghiệm độ bền ở 1,7 lần điện áp danh định của tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Na Uy, do sử dụng hệ\r\nthống phân phối điện IT (xem phụ lục V, hình V.7), nên yêu cầu các tụ điện có\r\nthông số đặc trưng để áp dụng được ở điện áp pha- pha (230 V).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.6.1. Hệ thống phân\r\nphối điện xoay chiều
\r\n\r\nHệ thống phân phối\r\nđiện xoay chiều được phân loại thành TN, TT hoặc IT (xem phụ lục V).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Ôxtrâylia, áp dụng\r\nhệ thống TN-S và các hệ thống khác.
\r\n\r\n1.6.2. Dòng điện đầu\r\nvào
\r\n\r\nDòng điện đầu vào ổn\r\nđịnh của thiết bị không được vượt quá 10 % DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH trong điều kiện TẢI BÌNH THƯỜNG.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm 1.4.10.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách đo dòng điện đầu vào của thiết bị ở TẢI BÌNH THƯỜNG trong các điều kiện\r\nsau đây:
\r\n\r\n- trong trường hợp\r\nthiết bị có từ hai điện áp danh định trở lên thì dòng điện đầu vào được đo ở\r\ntừng điện áp danh định;
\r\n\r\n- trong trường hợp\r\nthiết bị có một hoặc nhiều DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH, dòng điện đầu vào được đo ở mỗi đầu của từng\r\nDẢI ĐIỆN\r\nÁP DANH ĐỊNH.\r\nTrong trường hợp chỉ ghi nhãn một DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH (xem 1.7.1), thì dòng\r\nđiện này cần được so sánh với giá trị dòng điện đầu vào cao hơn, đo được trong dải\r\nđiện áp liên đới. Trong trường hợp có ghi nhãn hai giá trị DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH, cách nhau bằng một\r\ndấu gạch ngang, thì so sánh với hai giá trị dòng điện đo được trong dải điện áp\r\nliên đới.
\r\n\r\nTrong từng trường\r\nhợp, lấy các số đọc khi dòng điện đầu vào đã được thiết lập. Nếu dòng điện này\r\nthay đổi trong chu kỳ làm việc bình thường, thì dòng điện ổn định được lấy là\r\ngiá trị trung bình, đo trên ampe kế hiệu dụng tự ghi trong một khoảng thời gian\r\nđại diện.
\r\n\r\n1.6.3. Giới hạn điện\r\náp của thiết bị cầm tay
\r\n\r\nĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH của THIẾT BỊ CẦM TAY không được vượt quá\r\n250 V.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n1.6.4. Dây trung tính
\r\n\r\nDây trung tính, nếu\r\ncó, phải được cách điện với đất và với toàn bộ THÂN thiết bị như dây pha. Các linh kiện\r\nnối giữa trung tính và đất phải có thông số đặc trưng ứng với điện áp pha -\r\ntrung tính.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu\r\ncầu bổ sung đối với việc ghi nhãn và hướng dẫn được quy định trong các điều\r\nsau:
\r\n\r\n2.1.1.2. NGƯỜI SỬ\r\nDỤNG tiếp cận trong phạm vi các ngăn pin/acquy
\r\n\r\n2.3.2. Cách ly với\r\ncác mạch điện khác và với các phần chạm tới được
\r\n\r\n2.6.1. Các bộ phận\r\nkhông nối đất thuộc KHU VỰC NGƯỜI BẢO TRÌ TIẾP CẬN
\r\n\r\n2.6.2. NỐI ĐẤT CHỨC\r\nNĂNG
\r\n\r\n2.7.1. Bảo vệ bằng hệ\r\nthống lắp đặt trong tòa nhà
\r\n\r\n2.7.6. Cầu chảy trên\r\ndây trung tính
\r\n\r\n3.2.1.2. Đấu nối NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU
\r\n\r\n3.3.7. Nhóm các đầu\r\nnối dây
\r\n\r\n3.4.6. Quy định cơ\r\ncấu cách ly hai cực
\r\n\r\n3.4.7. Quy định cơ\r\ncấu cách ly bốn cực
\r\n\r\n3.4.9. Phích cắm là\r\ncơ cấu cách ly
\r\n\r\n3.4.10. Thiết bị kết\r\nnối
\r\n\r\n3.4.11. Nhiều nguồn\r\nđiện
\r\n\r\n4.1. Sự ổn định của\r\nthiết bị
\r\n\r\n4.3.3. Bộ khống chế\r\nđiều chỉnh được
\r\n\r\n4.3.5. Đấu nối ổ cắm\r\nvà phích cắm
\r\n\r\n4.3.13.4. Con người dưới\r\nbức xạ tia cực tím
\r\n\r\n4.3.13.5. Phân loại\r\ncác thiết bị có chứa tia laze
\r\n\r\n4.4.2. Các bộ phận\r\nchuyển động nguy hiểm
\r\n\r\n4.5.1. bảng 4B Ghi\r\nnhãn các bộ phận phát nhiệt
\r\n\r\n4.6.2. Thiết bị tĩnh\r\ntại đặt trên sàn không cháy
\r\n\r\n4.6.3. Cánh cửa và\r\nnắp đạy có thể tháo rời
\r\n\r\n5.1.7. DÒNG ĐIỆN CHẠM\r\nvượt quá 3,5 mA
\r\n\r\n5.1.8.2. Tổng các DÒNG\r\nĐIỆN CHẠM
\r\n\r\n6.1.1. Bảo vệ khỏi điện\r\náp nguy hiểm trong các thiết bị được nối với MẠNG VIỄN THÔNG
\r\n\r\n6.1.2.2. Nối đất\r\nthiết bị nối với MẠNG VIỄN THÔNG
\r\n\r\n7.1. Bảo vệ khỏi điện\r\náp nguy hiểm trong các thiết bị được nối với HỆ THỐNG CHIA CÁP
\r\n\r\n7.3.1. Quy định nối\r\nđất đối với HỆ THỐNG CHIA CÁP
\r\n\r\nG.2.1. Bảo vệ bổ sung\r\nđối với thiết bị có quá điện áp cấp III và IV
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nnào khác, kiểm tra sự phù hợp với từng điều của 1.7 bằng cách xem xét (xem 1.7.13).
\r\n\r\n1.7.1. Thông số đặc\r\ntrưng về điện
\r\n\r\nThiết bị phải có nhãn\r\nghi các thông số đặc trưng về điện, nhằm quy định về nguồn có điện áp, tần số đúng\r\nvà đủ khả năng cung cấp dòng.
\r\n\r\nNếu thiết bị không có\r\nphương tiện nối trực tiếp đến NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU hoặc NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU, thì không cần ghi\r\nnhãn thông số đặc trưng về điện ví dụ như điện áp danh định, DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH hoặc TẦN SỐ DANH ĐỊNH của thiết bị đó.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\nđược thiết kế để NGƯỜI\r\nTHAO TÁC lắp\r\nđặt, nhãn phải nhìn thấy được ngay trong KHU VỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN, kể cả những chỗ chỉ\r\ntrực tiếp nhìn thấy được sau khi NGƯỜI THAO TÁC mở cửa hoặc nắp đạy. Nếu cơ cấu chọn điện\r\náp bằng tay đặt ở vị trí mà NGƯỜI THAO TÁC không chạm tới được, thì nhãn phải ghi điện\r\náp danh định đã được đặt trong quá trình chế tạo thiết bị; cho phép dùng nhãn\r\ntạm thời cho mục đích này. Cho phép ghi nhãn trên mặt ngoài bất kỳ của thiết\r\nbị, trừ mặt đáy của các thiết bị có khối lượng vượt quá 18 kg. Ngoài ra, trên\r\ncác THIẾT\r\nBỊ ĐẶT TĨNH TẠI,\r\nnhãn phải nhìn thấy được sau khi thiết bị đã được lắp đặt như trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\nđược thiết kế để NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ lắp\r\nđặt, và nếu nhãn nằm trong KHU VỰC NGƯỜI BẢO TRÌ TIẾP CẬN, thì vị trí đặt nhãn\r\ncố định phải được nêu trong hướng dẫn lắp đặt hoặc trên một tấm nhãn dễ nhìn\r\nthấy gắn trên thiết bị. Cho phép sử dụng một tấm nhãn tạm thời cho mục đích\r\nnày.
\r\n\r\nNhãn phải có các nội\r\ndung sau:
\r\n\r\n- (các) điện áp danh định\r\nhoặc (các) DẢI\r\nĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH,\r\ntính bằng vôn;
\r\n\r\n● DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH\r\nphải có\r\ndấu gạch ngang (-) giữa giá trị điện áp nhỏ nhất và lớn nhất. Trong trường hợp\r\ncó nhiều điện áp danh định hoặc có nhiều DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH thì chúng phải được\r\ntách ra bằng dấu gạch chéo (/).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số thí dụ về ghi\r\nnhãn điện áp danh định là:
\r\n\r\n- DẢI ĐIỆN ÁP DANH\r\nĐỊNH: 220 - 240 V. Điều này có nghĩa là thiết bị được thiết kế để nối đến NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU có điện áp nằm trong khoảng từ 220 V đến 240 V.
\r\n\r\n- Nhiều điện áp danh\r\nđịnh: 120/230/240 V. Điều này có nghĩa là thiết bị được thiết kế để nối đến NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU có điện áp 120 V hoặc 230 V hoặc 240 V, thường là sau khi điều\r\nchỉnh bên trong.
\r\n\r\n● nếu thiết bị cần được\r\nnối tới cả dây pha và dây trung tính của hệ thống phân phối điện một pha, 3\r\ndây, thì nhãn phải ghi điện áp pha-trung tính và điện áp pha-pha, cách nhau bằng\r\ndấu gạch chéo (/), kèm theo chú thích "Ba dây cộng DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ", "3W +\r\nPE" hoặc chú thích tương đương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số ví dụ về ghi\r\nnhãn thông số đặc trưng trên đây là:
\r\n\r\n120/240 V; 3 dây + PE
\r\n\r\n120/240 V; 3W + (60417-1-IEC-5019)
100/200 V; 2W + N+ PE
\r\n\r\n- ký hiệu về bản chất\r\nnguồn, chỉ áp dụng cho nguồn một chiều;
\r\n\r\n- TẦN SỐ DANH ĐỊNH hoặc DẢI TẦN SỐ DANH ĐỊNH, tính bằng héc, trừ\r\nkhi thiết bị được thiết kế chỉ dùng nguồn một chiều;
\r\n\r\n- DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH, tính bằng miliampe\r\nhoặc ampe;
\r\n\r\n● đối với thiết bị có nhiều\r\nđiện áp danh định, các DÒNG\r\nĐIỆN DANH ĐỊNH tương\r\nứng phải được ghi nhãn sao cho các DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH khác nhau được ngăn\r\ncách bằng một dấu gạch chéo (/) và quan hệ giữa điện áp danh định và DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH liên quan được thể\r\nhiện rõ ràng;
\r\n\r\n● thiết bị có DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH\r\nthì phải\r\nghi nhãn DÒNG\r\nĐIỆN DANH ĐỊNH lớn\r\nnhất, hoặc dải dòng điện;
\r\n\r\n● việc ghi nhãn DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH của một nhóm các\r\nthiết bị chỉ có một mối nối nguồn duy nhất phải được đặt trên thiết bị trực tiếp\r\nnối đến NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU hoặc\r\nNGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU.\r\nDÒNG\r\nĐIỆN DANH ĐỊNH được\r\nghi trên thiết bị này phải là dòng điện tổng lớn nhất có thể có trong mạch ở\r\ncùng thời điểm và phải bao gồm các dòng điện kết hợp của tất cả các thiết bị trong\r\nnhóm có thể được cung cấp đồng thời thông qua thiết bị này và chúng có thể hoạt\r\nđộng đồng thời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một số ví dụ về ghi\r\nnhãn DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH:
\r\n\r\n- đối với thiết bị có\r\nnhiều điện áp danh định;
\r\n\r\n120/240 V; 2,4/1,2 A
\r\n\r\n- đối với thiết bị có\r\nDẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH.
\r\n\r\n100 - 240 V; 2,8 A
\r\n\r\n100 - 240 V; 2,8 -\r\n1,4 A
\r\n\r\n100 - 120 V; 2,8 A
\r\n\r\n200 - 240 V; 1,4 A
\r\n\r\nỞ một số vùng có thói\r\nquen dùng dấu chấm (.) làm ký hiệu thập phân thay cho dấu phảy.
\r\n\r\n- tên của nhà chế tạo\r\nhoặc nhãn thương mại hoặc nhãn nhận biết;
\r\n\r\n- kiểu hoặc loại tham\r\nchiếu của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- ký hiệu (60417-1-IEC-5172), chỉ\r\náp dụng cho THIẾT\r\nBỊ CẤP II.
Cho phép có các nhãn\r\nbổ sung, với điều kiện các nhãn đó không gây hiểu lầm.
\r\n\r\nNếu sử dụng các ký\r\nhiệu thì phải phù hợp với ISO 7000 hoặc IEC 60417-1 ở những chỗ có các ký hiệu\r\nthích hợp.
\r\n\r\n1.7.2. Hướng dẫn về\r\nan toàn
\r\n\r\nPhải cung cấp cho NGƯỜI SỬ DỤNG đầy đủ thông tin về tất\r\ncả các điều kiện cần thiết để đảm bảo rằng, khi sử dụng như quy định của nhà\r\nchế tạo, thì thiết bị ít có khả năng gây ra nguy hiểm theo nghĩa của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nNếu cần áp dụng các\r\nbiện pháp dự phòng đặc biệt để tránh các nguy hiểm khi vận hành, lắp đặt, bảo\r\ntrì, vận chuyển hoặc cất giữ thiết bị, thì phải cung cấp các hướng dẫn cần\r\nthiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các biện pháp dự\r\nphòng đặc biệt có thể cần thiết, ví dụ như đấu nối thiết bị đến nguồn điện và kết\r\nnối các thiết bị riêng rẽ, nếu có.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp\r\nthích hợp, hướng dẫn lắp đặt cần tham khảo các quy định đi dây quốc gia.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hướng dẫn bảo trì thường\r\nchỉ cấp cho NGƯỜI BẢO TRÌ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: ở Phần\r\nLan, Na Uy và Thụy Điển, THIẾT BỊ CẤP I có phích cắm kiểu A được thiết kế để\r\nnối đến các thiết bị khác hoặc mạng phải có nhãn quy định rằng thiết bị phải được\r\nnối đến ổ cắm nguồn lưới có nối đất, nếu an toàn dựa trên việc nối đến nối đất\r\nbảo vệ hoặc nếu bộ triệt quá áp được nối giữa các đầu nối mạng và các bộ phận\r\ncó thể chạm tới.
\r\n\r\nPhải cung cấp cho NGƯỜI SỬ DỤNG hướng dẫn vận hành\r\nvà, hướng dẫn lắp đặt đối với thiết bị có phích cắm được thiết kế để NGƯỜI SỬ DỤNG lắp đặt.
\r\n\r\nTrong trường hợp\r\nthiết bị không lắp cơ cấu cách ly (xem 3.4.3) hoặc khi phích cắm trên dây dẫn\r\nnguồn được thiết kế để dùng như một cơ cấu cách ly thì hướng dẫn lắp đặt phải\r\nnêu:
\r\n\r\n- đối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH, phải lắp trong hệ\r\nthống đi dây của tòa nhà một cơ cấu cách ly ở nơi có thể tiếp cận ngay được;
\r\n\r\n- đối với thiết bị có\r\nphích cắm, ổ cắm phải lắp bên cạnh thiết bị và phải dễ dàng tiếp cận được.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có thể\r\ntạo ra khí ôzôn, hướng dẫn lắp đặt và vận hành phải nêu sự cần thiết phải thực\r\nhiện các biện pháp dự phòng để đảm bảo nồng độ ôzôn được giới hạn ở giá trị an\r\ntoàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Khuyến\r\ncáo hiện nay về giới hạn tiếp xúc dài hạn với ozon là 0,1 ppm (0,2 mg/m3) là nồng độ trung\r\nbình lấy trọng số theo thời gian là 8 h. Lưu ý là ozon nặng hơn không khí.
\r\n\r\n1.7.3. Chu kỳ ngắn\r\nhạn
\r\n\r\nCác thiết bị được\r\nthiết kế để LÀM\r\nVIỆC NGẮN HẠN hoặc\r\nLÀM VIỆC\r\nGIÁN ĐOẠN phải\r\nghi nhãn THỜI\r\nGIAN LÀM VIỆC DANH ĐỊNH,\r\nhoặc THỜI\r\nGIAN LÀM VIỆC DANH ĐỊNH và\r\nthời gian nghỉ danh định tương ứng, trừ khi thời gian làm việc bị giới hạn bởi\r\nkết cấu hoặc do việc xác định TẢI BÌNH THƯỜNG của thiết bị.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn chế độ LÀM VIỆC NGẮN HẠN hoặc LÀM VIỆC GIÁN ĐOẠN phải tương ứng với sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn chế độ LÀM VIỆC GIÁN ĐOẠN phải sao cho THỜI GIAN LÀM VIỆC\r\nDANH ĐỊNH được\r\nghi trước thời gian nghỉ danh định, hai thời gian cách nhau một dấu gạch chéo\r\n(/).
\r\n\r\n1.7.4. Điều chỉnh\r\nđiện áp nguồn
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\nđược thiết kế để nối đến nhiều điện áp hoặc TẦN SỐ DANH ĐỊNH, thì trong hướng dẫn\r\nbảo trì hoặc lắp đặt phải mô tả đầy đủ phương pháp điều chỉnh.
\r\n\r\nTrừ khi phương tiện\r\nđiều chỉnh là núm điều chỉnh đơn giản nằm cạnh nhãn thông số đặc trưng về điện,\r\nvà giá trị đặt của núm điều chỉnh này nhìn thấy một cách dễ dàng, thì hướng dẫn\r\nsau đây hoặc hướng dẫn tương tự phải được ghi vào hoặc đặt bên cạnh nhãn thông số\r\nđặc trưng về điện:
\r\n\r\nXem\r\nhướng dẫn lắp đặt trước khi nối thiết bị đến nguồn
\r\n\r\n1.7.5. Đầu điện ra\r\ntrên thiết bị
\r\n\r\nNếu có bất kỳ đầu\r\nđiện ra tiêu chuẩn nào của thiết bị mà NGƯỜI THAO TÁC có thể tiếp cận được, thì phải có nhãn\r\nđặt cạnh đầu ra đó để thể hiện tải lớn nhất được phép nối vào nó.
\r\n\r\nCác ổ cắm phù hợp với\r\nIEC 60083 là những ví dụ về các đầu điện ra tiêu chuẩn.
\r\n\r\n1.7.6. Nhận biết cầu\r\nchảy
\r\n\r\nPhải có nhãn đặt bên\r\ncạnh mỗi cầu chảy hoặc mỗi giá đỡ cầu chảy, hoặc đặt ngay trên giá đỡ cầu chảy\r\nhoặc một vị trí khác, miễn là có thể thấy ngay đó là nhãn của cầu chảy nào, để\r\nchỉ ra thông số DÒNG\r\nĐIỆN DANH ĐỊNH của\r\ncầu chảy và, nơi có thể lắp các cầu chảy có thông số điện áp khác, để chỉ ra\r\nthông số điện áp danh định của cầu chảy.
\r\n\r\nKhi cần các cầu chảy có\r\nđặc tính chảy đặc biệt như thời gian trễ hoặc khả năng cắt thì phải chỉ ra các\r\ncầu chảy đó thuộc loại nào.
\r\n\r\nĐối với các cầu chảy\r\nkhông đặt trong KHU\r\nVỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN và đối với các cầu chảy hàn sẵn đặt trong KHU VỰC NGƯỜI THAO\r\nTÁC TIẾP CẬN,\r\ncho phép có những tham khảo chéo rõ ràng (ví dụ F1, F2, v.v..) trong hướng dẫn\r\nvận hành, các tham khảo này phải chứa những thông tin liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem 2.7.6 về những\r\ncảnh báo khác đối với Người bảo trì.
\r\n\r\n1.7.7 Đầu nối dây
\r\n\r\n1.7.7.1. Đầu nối đất\r\nbảo vệ và đầu nối liên kết bảo vệ
\r\n\r\nĐầu nối được thiết kế\r\nđể nối DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ phải\r\nđược chỉ ra bằng ký hiệu (60417-1-IEC- 5019). Không được sử dụng ký\r\nhiệu này cho các đầu nối đất khác.
Các đầu nối của DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ không đòi hỏi phải\r\nghi nhãn, nhưng nếu ghi nhãn cho các đầu nối này thì phải dùng ký hiệu (60417-1-IEC-5017).
Không phải tuân thủ\r\ncác yêu cầu trên trong các trường hợp sau:
\r\n\r\n- tại các đầu nối dùng\r\nđể nối nguồn được đặt trên một bộ phận hợp thành (ví dụ khối đầu nối) hoặc cụm\r\nlắp ráp (ví dụ khối nguồn), cho phép dùng ký hiệu thay cho ký hiệu
bảo vệ.
đối với đầu nối đất
\r\n\r\n- trên các cụm lắp ráp\r\nhoặc bộ phận hợp thành, cho phép dùng ký hiệu thay cho ký hiệu
, với điều kiện là không dẫn đến hiểu lầm.
Không được đặt các ký\r\nhiệu này trên các vít hoặc trên các bộ phận khác có thể tháo rời khi đấu nối\r\ndây dẫn.
\r\n\r\nCác yêu cầu này áp\r\ndụng cho các đầu nối dùng để nối Dây nối đất bảo vệ cho dù dây là bộ phận\r\nlắp liền với dây nguồn hoặc đi kèm dây nguồn.
\r\n\r\n1.7.7.2. Đầu nối dùng\r\ncho dây dẫn nguồn lưới xoay chiều
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH và thiết bị có dây\r\nnguồn không tháo rời được loại thông thường:
\r\n\r\n- các đầu nối được thiết\r\nkế dành riêng để nối với dây trung tính của NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, nếu có, phải được\r\nthể hiện bằng chữ in hoa N; và
\r\n\r\n- trên thiết bị ba pha,\r\nnếu thứ tự pha không đúng có thể dẫn đến quá nhiệt hoặc các nguy hiểm khác, các\r\nđầu nối được thiết kế để nối đến dây pha của NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU phải được ghi nhãn\r\nsao cho khi dùng chung với bất kỳ hướng dẫn lắp đặt nào, thì thứ tự pha vẫn\r\nkhông bị nhầm lẫn.
\r\n\r\nKhông được đặt các\r\nchỉ thị này trên các vít hoặc trên các bộ phận có thể tháo rời khác khi đấu nối\r\ndây dẫn.
\r\n\r\n1.7.7.3. Đầu nối dùng\r\ncho dây dẫn nguồn lưới một chiều
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH và thiết bị có dây\r\nnguồn không tháo rời được loại thông thường, các đầu nối được thiết kế dành\r\nriêng để đấu nối với NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU phải\r\nđược ghi nhãn chỉ thị cực tính.
\r\n\r\nNếu chỉ có một đầu\r\nnối, vừa được dùng như đầu nối đất bảo vệ chính trong thiết bị vừa dùng để đấu\r\nnối đến một cực của NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU,\r\nthì đầu nối này phải được ghi nhãn như quy định trong 1.7.7.1, ngoài việc ghi\r\nnhãn cực tính.
\r\n\r\nKhông đặt các chỉ thị\r\nnày trên các vít hoặc trên các bộ phận có thể tháo rời khác khi đấu nối dây\r\ndẫn.
\r\n\r\n1.7.8. Thiết bị điều\r\nkhiển và chỉ thị
\r\n\r\n1.7.8.1. Nhận biết,\r\nvị trí đặt và ghi nhãn
\r\n\r\nTrừ khi hiển nhiên là\r\nkhông cần thiết, thì các thiết bị báo hiệu, thiết bị đóng cắt và các thiết bị\r\nđiều khiển khác có ảnh hưởng đến an toàn phải nhận biết được hoặc phải được đặt\r\nsao cho, chỉ ra một cách rõ ràng chức năng điều khiển của chúng.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn và báo\r\nhiệu đối với thiết bị đóng cắt và các thiết bị điều khiển khác phải được đặt:
\r\n\r\n- ở trên hoặc bên cạnh\r\nthiết bị đóng cắt hoặc thiết bị điều khiển, hoặc
\r\n\r\n- một nơi nào khác,\r\nmiễn là rõ ràng thấy được nhãn dành cho thiết bị đóng cắt hoặc thiết bị điều\r\nkhiển nào.
\r\n\r\nCác chỉ thị dùng cho mục\r\nđích này, bất cứ khi nào có thể thực hiện được, phải có thể hiểu được mà không cần\r\ncó hiểu biết về ngôn ngữ, tiêu chuẩn quốc gia, v.v...
\r\n\r\n1.7.8.2. Màu sắc
\r\n\r\nTrong trường hợp liên\r\nquan đến an toàn, màu sắc của thiết bị điều khiển và báo hiệu phải phù hợp với IEC\r\n60073. Trong trường hợp có sử dụng màu sắc cho thiết bị điều khiển chức năng\r\nhoặc chỉ thị chức năng, thì được phép sử dụng tất cả các màu, kể cả màu đỏ, với\r\nđiều kiện rõ ràng là không liên quan đến an toàn.
\r\n\r\n1.7.8.3 Ký hiệu
\r\n\r\nTrong trường hợp sử\r\ndụng ký hiệu đặt trên hoặc đặt bên cạnh thiết bị điều khiển (ví dụ như công\r\ntắc, nút ấn) để chỉ ra trạng thái "ĐÓNG" và "CẮT", chúng phải\r\nlà đường thẳng cho vị trí "ĐÓNG"\r\nvà đường tròn
cho vị trí "CẮT"\r\n(60417-1-IEC-5007 và 60417-1-IEC-5008). Đối với công tắc kiểu ấn - ấn, phải sử\r\ndụng ký hiệu
(60417-1-IEC-5010).
Cho phép sử dụng ký\r\nhiệu và
để thể hiện trạng thái "CẮT" và\r\n"ĐÓNG" của tất cả các thiết bị đóng cắt nguồn sơ cấp hoặc thứ cấp, kể\r\ncả đóng cắt cách ly.
Trạng thái "CHỜ"\r\nphải được thể hiện bằng ký hiệu (60417-1-IEC- 5009).
1.7.8.4. Ghi nhãn\r\nbằng số
\r\n\r\nNếu dùng số để thể\r\nhiện các trạng thái khác nhau của chế độ điều khiển bất kỳ thì vị trí "CẮT"\r\nphải được thể hiện bằng số 0 (zero) và các số lớn hơn để thể hiện đầu ra, đầu\r\nvào cao hơn, v.v...
\r\n\r\n1.7.9. Cách ly của\r\nnhiều nguồn điện
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\ntừ hai đấu nối trở lên cung cấp điện áp nguy hiểm hoặc MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY\r\nHIỂM đến\r\nthiết bị, thì phải có nhãn rõ ràng đặt gần lối vào dành cho NGƯỜI BẢO TRÌ để tiếp cận các bộ\r\nphận nguy hiểm, để chỉ ra (các) thiết bị cách ly nào cách ly hoàn toàn thiết bị\r\nvà thiết bị cách ly nào có thể được sử dụng để cách ly từng phần của thiết bị.
\r\n\r\n1.7.10. Hệ thống phân\r\nphối điện IT
\r\n\r\nNếu thiết bị được\r\nthiết kế hoặc, khi có yêu cầu, sửa đổi để nối đến hệ thống phân phối điện IT\r\nthì phải nêu điều này trong hướng dẫn lắp đặt thiết bị.
\r\n\r\n1.7.11. Bộ điều nhiệt\r\nvà các cơ cấu điều chỉnh khác
\r\n\r\nBỘ ĐIỀU NHIỆT và các cơ cấu điều\r\nchỉnh tương tự được thiết kế để điều chỉnh trong quá trình lắp đặt hoặc trong\r\nquá trình sử dụng bình thường phải có chỉ thị hướng điều chỉnh để tăng hoặc\r\ngiảm giá trị của đại lượng đặc trưng cần điều chỉnh. Cho phép chỉ thị bằng dấu\r\n+ và dấu -.
\r\n\r\n1.7.12. Ngôn ngữ
\r\n\r\nCác hướng dẫn và nhãn\r\ncủa thiết bị có liên quan đến an toàn phải thể hiện bằng ngôn ngữ được chấp\r\nnhận trong quốc gia nơi sẽ lắp đặt thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các tài liệu chỉ dành\r\ncho Người bảo trì sử dụng cho phép chỉ sử dụng riêng tiếng Anh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Đức, thông tin có\r\nliên quan đến an toàn dùng cho Người bảo trì phải ghi bằng tiếng Đức.
\r\n\r\n1.7.13. Độ bền
\r\n\r\nTất cả các nhãn được\r\nyêu cầu trong tiêu chuẩn này phải bền và dễ đọc. Khi xét độ bền của nhãn phải\r\ntính đến ảnh hưởng của sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách dùng tay chà xát lên nhãn trong 15 s bằng một\r\nmiếng vải thấm đẫm nước, sau đó trong 15 s nữa bằng miếng vải thấm đẫm xăng\r\nnhẹ. Sau thử nghiệm này, nội dung nhãn vẫn phải đọc được rõ ràng; không thể bóc\r\nnhãn ra một cách dễ dàng và phải không có biểu hiện bị quăn.
\r\n\r\nXăng nhẹ dùng để thử\r\nnghiệm là dung môi hecxan mạch hở có thành phần chất thơm tối đa là 0,1% theo thể\r\ntích, giá trị kauributanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC, điểm khô xấp xỉ 69\r\noC và khối lượng riêng\r\nxấp xỉ 0,7 kg/l.
\r\n\r\n1.7.14. Các bộ phận\r\ntháo rời được
\r\n\r\nTheo yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này, không được đặt nhãn trên các bộ phận tháo rời được có thể bị thay\r\nthế dẫn đến nhầm lẫn nhãn.
\r\n\r\n1.7.15. Pin/acquy\r\nthay thế được
\r\n\r\nNếu thiết bị có pin\r\nthay thế được, mà nếu thay không đúng loại pin có thể gây nổ (ví dụ như một số\r\nloại pin lithium), thì áp dụng như sau:
\r\n\r\n- nếu pin/acquy đặt trong\r\nKHU VỰC\r\nNGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN thì\r\nphải có nhãn đặt sát với pin/acquy hoặc phải quy định trong hướng dẫn vận hành\r\nvà hướng dẫn bảo trì;
\r\n\r\n- nếu pin/acquy đặt ở một\r\nnơi nào khác trong thiết bị thì phải có một nhãn đặt sát với pin/acquy hoặc\r\nphải quy định trong hướng dẫn bảo trì.
\r\n\r\nNhãn hoặc quy định\r\nnày phải có nội dung sau đây hoặc nội dung tương tự:
\r\n\r\nCảnh\r\nbáo
\r\n\r\nCó\r\nnguy hiểm về nổ nếu thay pin/acquy không đúng loại.
\r\n\r\nXử\r\nlý pin/acquy đã sử dụng phải theo hướng dẫn.
\r\n\r\n1.7.16. Người thao\r\ntác tiếp cận bằng dụng cụ
\r\n\r\nNếu cần có một DỤNG CỤ để có thể tiếp cận KHU VỰC NGƯỜI THAO\r\nTÁC TIẾP CẬN,\r\nthì hoặc là NGƯỜI\r\nTHAO TÁC không\r\nthể tiếp cận tất cả các ngăn khác nằm trong khu vực đó mà có nguy hiểm bằng cách\r\nsử dụng chính DỤNG\r\nCỤ đó,\r\nhoặc là các ngăn đó phải được ghi nhãn để cảnh báo NGƯỜI THAO TÁC tiếp cận.
\r\n\r\nCó thể dùng nhãn (ISO 3864, No. 5036) để\r\nbáo nguy hiểm do điện giật.
1.7.17. Thiết bị dùng\r\ncho vị trí cấm tiếp cận
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\nthiết kế chỉ để lắp đặt trong VỊ TRÍ CẤM TIẾP CẬN, thì hướng dẫn lắp đặt phải ghi rõ điều này.
\r\n\r\n2. Bảo vệ khỏi các\r\nnguy hiểm
\r\n\r\n2.1.\r\nBảo vệ khỏi các nguy hiểm điện giật và các nguy hiểm về năng lượng
\r\n\r\nChú thích: Ở Ôxtrâylia còn áp\r\ndụng một số yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\n2.1.1. Bảo vệ trong\r\nkhu vực người thao tác tiếp cận
\r\n\r\nĐiều này quy định các\r\nyêu cầu để bảo vệ chống điện giật do các bộ phận mang điện dựa trên nguyên tắc NGƯỜI THAO TÁC được phép chạm tới:
\r\n\r\n- các bộ phận không có\r\ncách điện của mạch SELV; và
\r\n\r\n- các bộ phận không có\r\ncách điện của MẠCH\r\nDÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN;\r\nvà
\r\n\r\n- các mạch TNV trong\r\ncác điều kiện quy định trong 2.1.1.1.
\r\n\r\nCấm chạm tới các bộ\r\nphận mang điện khác và tới cách điện của chúng như quy định trong 2.1.1.1.
\r\n\r\nCác yêu cầu bổ sung được\r\nquy định trong 2.1.1.5 đối với bảo vệ khỏi các nguy hiểm về năng lượng.
\r\n\r\n2.1.1.1. Chạm tới các\r\nbộ phận mang điện
\r\n\r\nCác thiết bị phải có kết\r\ncấu sao cho trong KHU\r\nVỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN, có đủ khả năng bảo vệ chống tiếp xúc với:
\r\n\r\n- các bộ phận không có\r\ncách điện của mạch ELV; và
\r\n\r\n- các bộ phận không có\r\ncách điện nhưng có điện áp nguy hiểm; và
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG hoặc CÁCH ĐIỆN CHÍNH của các bộ phận hoặc\r\ndây dẫn trong mạch ELV, trừ các trường hợp cho phép trong 2.1.1.3; và
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG hoặc CÁCH ĐIỆN CHÍNH của các bộ phận hoặc\r\ndây dẫn có điện áp nguy hiểm; và
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: CÁCH\r\nĐIỆN CHỨC NĂNG bao gồm, nhưng không giới hạn ở, cách điện ví dụ như sơn, emay,\r\ngiấy thông thường, vải bông và màng ôxyt, hoặc cách điện dịch chuyển được ví dụ\r\nnhư hạt cườm hoặc hợp chất gắn không phải là nhựa tự cứng.
\r\n\r\n- các phần dẫn không nối\r\nđất được cách ly với mạch ELV hoặc với các bộ phận có điện áp nguy hiểm chỉ bằng\r\nCÁCH\r\nĐIỆN CHỨC NĂNG hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH;\r\nvà
\r\n\r\n- các bộ phận không có\r\ncách điện của mạch TNV, ngoại trừ cho phép chạm tới:
\r\n\r\n● các tiếp điểm của các\r\nbộ nối không thể chạm tới bằng đầu dò thử nghiệm (hình 2C);
\r\n\r\n● các bộ phận dẫn không\r\ncó cách điện nằm bên trong ngăn chứa pin phù hợp với 2.1.1.2;
\r\n\r\n● các bộ phận dẫn không\r\ncó cách điện của mạch TNV-1 có bất cứ điểm nào được nối đến đầu nối đất bảo vệ,\r\nphù hợp với 2.6.1 e);
\r\n\r\n● các bộ phận dẫn không\r\ncách điện của các bộ nối trong mạch TNV-1 được cách ly khỏi các bộ phận dẫn\r\nchạm tới được không nối đất của thiết bị theo 6.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ứng dụng\r\nđiển hình là hộp dùng cho bộ nối đồng trục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong một số trường hợp\r\nnhất định, cũng cấm chạm tới các mạch TNV-1 và TNV-3 thông qua các mạch khác,\r\ntheo 6.2.1.
\r\n\r\nCho phép chạm tới các\r\nMẠCH\r\nDÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN.
\r\n\r\nCác yêu cầu này áp\r\ndụng cho tất cả các vị trí của thiết bị khi thiết bị được đi dây và hoạt động như\r\ntrong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nViệc bảo vệ phải đạt\r\nđược bằng cách điện hoặc bằng cách che chắn hoặc sử dụng khóa liên động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng toàn bộ các nội dung sau:
\r\n\r\na) xem xét;
\r\n\r\nb) thử nghiệm dùng\r\nque thử tiêu chuẩn, hình 2A, que thử không được chạm tới các bộ phận được mô tả\r\nở trên khi đặt vào các lỗ của VỎ BỌC sau khi đã tháo các bộ phận mà NGƯỜI THAO TÁC có thể tháo rời, kể\r\ncả giá đỡ cầu chảy, và sau khi đã mở các cửa, các nắp mà NGƯỜI THAO TÁC chạm tới. Cho phép để\r\nnguyên các bóng đèn khi tiến hành thử nghiệm này. Các bộ nối mà NGƯỜI THAO TÁC tách ra được, không phải\r\nlà các phích cắm và ổ cắm phù hợp với IEC 60083, cũng đều phải thử nghiệm trong\r\nkhi tách chúng ra; và
\r\n\r\nc) thử nghiệm dùng\r\nque thử thẳng, hình 2B, que thử này không được chạm tới các bộ phận không có\r\ncách điện ở các điện áp nguy hiểm khi đưa que thử vào các lỗ của VỎ BỌC VỀ ĐIỆN ở bên ngoài. Trong\r\nquá trình tiến hành thử nghiệm này, các bộ phận mà NGƯỜI THAO TÁC có thể tháo rời, kể\r\ncả giá đỡ cầu chảy và các bóng đèn được để nguyên còn các cửa, các nắp mà NGƯỜI THAO TÁC chạm tới được thì\r\nđóng lại; và
\r\n\r\nd) thử nghiệm với đầu\r\ndò thử nghiệm, hình 2C, nếu áp dụng.
\r\n\r\nQue thử tiêu chuẩn, que\r\nthử thẳng, đầu dò thử nghiệm được đặt như trên với lực ấn không đáng kể lên mọi\r\nvị trí có thể, tuy nhiên không đặt nghiêng các thiết bị đặt trên sàn có khối lượng\r\ntrên 40 kg.
\r\n\r\nCác thiết bị được\r\nthiết kế để lắp chìm hoặc lắp trên giá, hoặc để kết hợp thành thiết bị lớn hơn\r\nthì thử nghiệm với việc chạm tới thiết bị được giới hạn theo phương pháp lắp\r\nđặt nêu cụ thể trong hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nCác lỗ cản trở việc\r\ntiến vào của que thử tiêu chuẩn, thì thử nghiệm b) trên đây, được thử nghiệm\r\nthêm, bằng que thử thẳng, với lực ấn là 30 N. Nếu que thử tiến vào được, thì\r\nlặp lại thử nghiệm b), tuy nhiên que thử tiêu chuẩn được ấn qua lỗ với lực cần\r\nthiết đến 30 N.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu sử\r\ndụng bộ báo hiệu tiếp xúc điện thì cần chú ý để đảm bảo khi thử nghiệm không làm\r\nhỏng các linh kiện của mạch điện tử.
\r\n\r\nCác yêu cầu trên đây\r\nvề tiếp xúc với các bộ phận có điện áp nguy hiểm chỉ áp dụng cho điện áp nguy\r\nhiểm không vượt quá 1 000 V xoay chiều hoặc 1 500 V một chiều. Đối với các điện\r\náp cao hơn, không cho phép tiếp xúc và phải có KHE HỞ KHÔNG KHÍ giữa bộ phận có điện\r\náp nguy hiểm và que thử tiêu chuẩn hình 2A hoặc que thử thẳng hình 2B được đặt\r\nở vị trí bất lợi nhất. KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ này\r\nphải rộng tối thiểu bằng KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ nhỏ\r\nnhất quy định trong 2.10.3 đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH hoặc phải chịu được\r\nthử nghiệm độ bền điện liên quan trong 5.2.2. (Hình F.12, điểm A).
\r\n\r\nNếu bộ phận hợp thành\r\ncó thể xê dịch được, ví dụ để nhằm mục đích tăng đai, thử nghiệm với que thử\r\ntiêu chuẩn được tiến hành ở từng bộ phận tại các vị trí bất lợi nhất của chúng nằm\r\ntrong dải điều chỉnh, đai được tháo ra, nếu cần, cho mục đích này.
\r\n\r\nKích\r\nthước thẳng tính bằng milimét
\r\n\r\nDung sai trên các\r\nkích thước không quy định dung sai:
\r\n\r\n- các góc 14o và 37o ±15'
\r\n\r\n- theo bán kính ±\r\n0,1 mm
\r\n\r\n- theo các kích thước\r\nthẳng:
\r\n\r\n£ 15 mm: mm
>15 mm £ 25 mm: ± 0,1 mm
\r\n\r\n>25 mm: ±\r\n0,3 mm
\r\n\r\nVật liệu làm que thử:\r\nví dụ thép đã qua nhiệt luyện.
\r\n\r\nCả hai khớp của que\r\nthử này đều có thể gập một góc 90o nhưng chỉ gập theo\r\ncùng một hướng
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng chốt và\r\nrãnh chỉ là một trong các khả năng để hạn chế góc gập đến 90o. Vì\r\nvậy, các kích thước và dung sai của các chi tiết này không ghi trên bản vẽ.\r\nThiết kế thực tế phải đảm bảo góc gập 90o với dung sai từ 0o đến +10o.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các kích thước ghi\r\ntrong ngoặc chỉ để tham khảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Que thử tiêu chuẩn\r\nnày lấy từ IEC 61032, hình 2, đầu dò thử nghiệm B. Trong một số trường hợp,\r\ndung sai có giá trị khác.
\r\n\r\nHình\r\n2A -\r\nQue thử tiêu chuẩn
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nKích thước tay cầm (f 10 và chiều dài 20) không bắt buộc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các kích thước của que\r\nthử nghiệm này được cho trong IEC 61032, hình 8, đầu dò thử nghiệm 13. Trong\r\nmột số trường hợp dung sai có giá trị khác.
\r\n\r\nHình\r\n2B -\r\nQue thử thẳng
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n2C -\r\nĐầu dò thử nghiệm
\r\n\r\n2.1.1.2. Ngăn chứa pin/acquy
\r\n\r\nCho phép chạm tới các\r\nbộ phận dẫn không cách điện của mạch TNV trong ngăn chứa pin/acquy của thiết\r\nbị, nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau đây:
\r\n\r\n- ngăn này có cửa mà mở\r\nnó phải có biện pháp kỹ thuật chắc chắn, ví dụ như sử dụng DỤNG CỤ hoặc cơ cấu chốt cửa;\r\nvà
\r\n\r\n- mạch TNV không chạm\r\ntới được khi cửa đã đóng; và
\r\n\r\n- có nhãn đặt bên cạnh\r\nhoặc đặt trên cửa nếu cửa được lắp chắc chắn vào thiết bị, có hướng dẫn để bảo\r\nvệ NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG khi\r\ncửa này được mở ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông tin rằng phải\r\ntháo dây điện thoại trước khi mở cửa là một ví dụ về hướng dẫn có thể chấp nhận\r\nđược.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.1.1.3. Chạm tới hệ\r\nthống đi dây ELV
\r\n\r\nCho phép NGƯỜI THAO TÁC chạm tới cách điện\r\ncủa hệ thống đi dây bên trong thuộc mạch ELV, với điều kiện
\r\n\r\na) cách điện này đáp\r\nứng các yêu cầu đối với CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ được\r\nnêu chi tiết trong 3.1.4; hoặc
\r\n\r\nb) áp dụng tất cả các\r\nđiểm dưới đây:
\r\n\r\n- NGƯỜI THAO TÁC không cần phải cầm\r\nvào hệ thống dây này và chúng được đặt sao cho NGƯỜI THAO TÁC ít có khả năng kéo\r\nchúng ra, hoặc chúng được cố định sao cho các điểm nối không chịu sức căng; và
\r\n\r\n- hệ thống dây được định\r\ntuyến và cố định sao cho không chạm tới các bộ phận dẫn chạm tới được không nối\r\nđất; và
\r\n\r\n- cách điện này đã qua\r\ncác thử nghiệm độ bền điện ở 5.2.2 đối với CÁCH ĐIỆN PHỤ; và
\r\n\r\n- khoảng cách xuyên qua\r\ncách điện không nhỏ hơn giá trị nêu trong bảng 2A.
\r\n\r\nBảng\r\n2A -\r\nKhoảng cách xuyên qua cách điện của hệ thống đi dây bên trong
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp làm việc \r\n(trong\r\n trường hợp hỏng Cách\r\n điện chính) \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n cách tối thiểu xuyên qua cách điện \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n Điện\r\n áp đỉnh hoặc \r\nđiện\r\n áp một chiều,\r\n V \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị hiệu dụng \r\n(hình\r\n sin), V \r\n | \r\n |
\r\n Trên\r\n 71 đến 350 \r\nTrên\r\n 350 \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 50 đến 250 \r\nTrên\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n0,31 \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, phép đo và bằng thử nghiệm 5.2.2.
\r\n\r\n2.1.1.4. Chạm tới hệ\r\nthống đi dây của mạch có điện áp nguy hiểm
\r\n\r\nTrong trường hợp NGƯỜI THAO TÁC chạm tới được cách\r\nđiện của hệ thống đi dây bên trong ở điện áp nguy hiểm, hoặc không được định\r\ntuyến và cố định sao cho không chạm tới các bộ phận dẫn chạm tới được không nối\r\nđất, thì cách điện phải đáp ứng các yêu cầu của 3.1.4 đối với CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, phép đo và, nếu cần, bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n2.1.1.5. Nguy hiểm về\r\nnăng lượng
\r\n\r\nKhông được có rủi ro\r\nlàm bị thương do nguy hiểm về năng lượng trong khu vực NGƯỜI THAO TÁC chạm tới.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và, nếu cần, bằng thử nghiệm.
\r\n\r\na) Có rủi ro làm bị\r\nthương do năng lượng nguy hiểm nếu hai hay nhiều bộ phận không cách điện (một\r\ntrong số chúng có thể được nối đất) mà giữa chúng có MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY\r\nHIỂM, được\r\nnối tắt bằng vật kim loại.
\r\n\r\nb) Khả năng bắc cầu\r\ncác bộ phận đang xem xét được xác định bằng que thử tiêu chuẩn, hình 2A (xem 2.1.1.1),\r\nở vị trí thẳng. Không thể bắc cầu các bộ phận này bằng que thử tiêu chuẩn, nếu\r\nchỉ đặt lực ấn không đáng kể.
\r\n\r\nc) Việc tồn tại MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY\r\nHIỂM được\r\nxác định như sau:
\r\n\r\n1) với các thiết bị\r\nlàm việc trong các điều kiện làm việc bình thường, một tải có điện trở thay đổi\r\nđược nối đến các bộ phận đang xem xét và được điều chỉnh để đạt được mức 240 VA.\r\nTiếp tục điều chỉnh, nếu cần, để duy trì mức 240 VA trong thời gian 60 s. Nếu\r\nđiện áp là 2 V hoặc lớn hơn, thì công suất đầu ra là ở MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY\r\nHIỂM,\r\ntrừ khi cơ cấu bảo vệ quá dòng tác động trong quá trình thử nghiệm trên, hoặc\r\nvì nguyên nhân bất kỳ khác công suất không thể duy trì ở 240 VA trong 60 s;
\r\n\r\n2) năng lượng dự trữ\r\ntrong tụ điện là ở MỨC\r\nNĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM nếu\r\nđiện áp, U, là 2 V hoặc lớn hơn, và năng lượng dự trữ, E, được tính theo công\r\nthức sau, vượt quá 20 J:
\r\n\r\nE\r\n=\r\n0,5 CU2 x 10-6
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nE là năng lượng, tính\r\nbằng jun (J);
\r\n\r\nC là điện dung, tính\r\nbằng microfara (mF);
\r\n\r\nU là điện áp đo được\r\ntrên tụ điện, tính bằng vôn (V).
\r\n\r\n2.1.1.6. Các bộ phận\r\nđiều khiển bằng tay
\r\n\r\nCác trục làm bằng vật\r\nliệu dẫn của núm thao tác, tay cầm, đòn bẩy và các chi tiết tương tự không được\r\nnối đến các bộ phận có điện áp nguy hiểm, đến mạch ELV hoặc đến mạch TNV.
\r\n\r\nNgoài ra, núm thao tác,\r\ntay cầm, đòn bẩy bằng vật liệu dẫn và các chi tiết tương tự di chuyển bằng tay\r\ntrong sử dụng bình thường và chỉ được nối đất thông qua chốt hoặc ổ đỡ thì:
\r\n\r\n- phải được cách ly với\r\ncác bộ phận có điện áp nguy hiểm bằng CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG; hoặc
\r\n\r\n- các bộ phận chạm tới\r\nđược của chúng phải được bọc bằng CÁCH ĐIỆN PHỤ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.1.1.7. Phóng điện\r\ncủa tụ điện trong thiết bị
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết\r\nkế sao cho, tại điểm bên ngoài cách ly với NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU hoặc NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU, thì rủi ro điện\r\ngiật do tích điện trên các tụ điện nối trong thiết bị được giảm thiểu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét thiết bị và các sơ đồ mạch điện liên quan, có tính đến khả\r\nnăng cách ly với nguồn bằng thiết bị đóng cắt "ON/OFF" ở cả hai vị\r\ntrí.
\r\n\r\nThiết bị được coi là\r\nphù hợp nếu tất cả các tụ điện có điện dung ghi nhãn hoặc điện dung danh nghĩa\r\nlớn hơn 0,1 mF và thuộc mạch điện được\r\nnối đến NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU hoặc\r\nNGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU đều\r\ncó phương tiện phóng điện tạo ra hằng số thời gian không vượt quá:
\r\n\r\n- 1 s đối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A;\r\nvà
\r\n\r\n- 10 s đối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH và đối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU B.
\r\n\r\nHằng số thời gian tương\r\nứng là tích số giữa điện dung hiệu dụng, tính bằng micrôfara và điện trở phóng điện\r\nhiệu dụng tính bằng megaôm. Nếu khó xác định giá trị điện trở và điện dung hiệu\r\ndụng thì có thể dùng các phép đo độ suy giảm điện áp tại điểm cách ly bên\r\nngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong khoảng thời\r\ngian bằng một hằng số thời gian, điện áp sẽ suy giảm 37 % so với giá trị ban\r\nđầu.
\r\n\r\n2.1.2. Bảo vệ trong\r\nkhu vực người bảo trì tiếp cận
\r\n\r\nTrong KHU VỰC NGƯỜI BẢO TRÌ\r\nTIẾP CẬN,\r\náp dụng các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\nCác bộ phận không cách\r\nđiện có điện áp nguy hiểm phải được đặt hoặc được che chắn sao cho ít có khả\r\nnăng xảy ra các tiếp xúc không chủ ý đến các bộ phận này trong khi bảo trì các\r\nbộ phận khác của thiết bị.
\r\n\r\nCác bộ phận không cách\r\nđiện có điện áp nguy hiểm phải được đặt hoặc được che chắn sao cho ít có khả năng\r\nxảy ra ngắn mạch ngẫu nhiên sang mạch SELV hoặc mạch TNV (ví dụ do NGƯỜI BẢO TRÌ dùng DỤNG CỤ hoặc đầu dò thử nghiệm).
\r\n\r\nKhông yêu cầu có quy\r\nđịnh riêng liên quan đến việc chạm tới mạch ELV hoặc mạch TNV. Tuy nhiên, các\r\nbộ phận không cách điện có MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM phải được đặt hoặc được che chắn sao\r\ncho ít có khả năng xảy ra bắc cầu bằng vật liệu dẫn xuất hiện trong quá trình\r\nbảo trì các bộ phận khác của thiết bị.
\r\n\r\nTất cả các tấm chắn\r\ncó yêu cầu phù hợp với 2.1.2 phải có thể tháo ra, lắp vào dễ dàng, nếu như việc\r\ntháo ra là cần thiết cho bảo trì.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo. Để quyết định xem có khả năng xảy ra tiếp\r\nxúc không chủ ý hay không, cần tính đến cách NGƯỜI BẢO TRÌ cần thực hiện để tiếp\r\ncận ngang qua, hoặc gần các bộ phận không cách điện để bảo trì các bộ phận\r\nkhác. Để xác định MỨC\r\nNĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM,\r\nxem 2.1.1.5 c).
\r\n\r\n2.1.3. Bảo vệ trong\r\nvị trí cấm tiếp cận
\r\n\r\nĐối với các thiết bị cần\r\nlắp đặt trong VỊ\r\nTRÍ CẤM TIẾP CẬN,\r\náp dụng các yêu cầu đối với KHU VỰC NGƯỜI THAO TÁC TIẾP CẬN, không kể các trường\r\nhợp cho phép trong ba đoạn dưới đây.
\r\n\r\nNếu MẠCH SƠ CẤP có điện áp nguy hiểm\r\nđược dùng để cung cấp điện cho bộ tạo tín hiệu chuông phù hợp với 2.3.1 b), thì\r\nđược phép tiếp xúc với các bộ phận không cách điện bằng que thử tiêu chuẩn,\r\nhình 2A (xem 2.1.1.1). Tuy nhiên, các bộ phận này phải được đặt, hoặc được che chắn\r\nsao cho ít có khả năng xảy ra tiếp xúc không chủ ý.
\r\n\r\nCác bộ phận không cách\r\nđiện có MỨC\r\nNĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM phải\r\nđược đặt hoặc được che chắn sao cho ít có khả năng xảy ra sự bắc cầu không chủ\r\ný bởi các vật liệu dẫn có thể xuất hiện ở đó.
\r\n\r\nKhông quy định các\r\nyêu cầu về tiếp xúc với các bộ phận không cách điện của mạch TNV-1, TNV-2 và\r\nTNV-3.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo. Để quyết định khả năng xảy ra việc tiếp xúc\r\nkhông chủ ý, cần tính đến sự cần thiết phải tiếp cận ngang qua, hoặc gần các bộ\r\nphận không cách điện. Để xác định MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM, xem 2.1.1.5 c).
\r\n\r\n\r\n\r\n2.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMạch SELV phải chứng tỏ\r\ncó điện áp an toàn khi chạm tới cả trong điều kiện làm việc bình thường và sau\r\nkhi có sự cố đơn (xem 1.4.14). Nếu không có tải bên ngoài đặt đến mạch SELV\r\n(mạch hở), thì không được vượt quá giá trị điện áp giới hạn cho trong 2.2.2 và\r\n2.2.3.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới 2.2.1 đến 2.2.4 bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n2.2.2 Điện áp trong\r\nđiều kiện bình thường
\r\n\r\nTrong mạch SELV độc\r\nlập hoặc các mạch SELV đã kết nối, điện áp giữa hai dây dẫn bất kỳ của mạch\r\nSELV hoặc các mạch SELV, và điện áp giữa một dây dẫn bất kỳ của mạch này và đất\r\n(xem 1.4.9) không được vượt quá 42,4 V giá trị đỉnh, hoặc 60 V một chiều, trong\r\ncác điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mạch điện thỏa mãn các\r\nyêu cầu trên, nhưng phải chịu quá điện áp từ MẠNG VIỄN THÔNG hoặc từ HỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP, là mạch TNV-1.
\r\n\r\n2.2.3. Điện áp trong\r\ncác điều kiện sự cố
\r\n\r\nNgoài các quy định\r\ncho phép trong 2.3.2, trong trường hợp sự cố đơn (xem 1.4.14), điện áp giữa hai\r\ndây dẫn bất kỳ của mạch SELV hoặc các mạch SELV, và điện áp giữa một dây dẫn\r\nbất kỳ của mạch này và đất (xem 1.4.9) không được vượt quá 42,4 V giá trị đỉnh,\r\nhoặc 60 V một chiều trong thời gian lớn hơn 0,2 s.
\r\n\r\nNgoài ra không được vượt\r\nquá giới hạn 71 V giá trị đỉnh, hoặc 120 V một chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Canađa và Mỹ, không\r\ncho phép có ngoại lệ nêu trong 2.3.2.
\r\n\r\nNgoài các quy định cho\r\nphép trong 2.2.4, phải sử dụng một trong các phương pháp quy định trong 2.2.3.1,\r\n2.2.3.2, hoặc 2.2.3.3.
\r\n\r\nCho phép một số bộ\r\nphận của mạch điện (ví dụ mạch biến áp - chỉnh lưu) tuân thủ tất cả các yêu cầu\r\nđối với mạch SELV và NGƯỜI\r\nTHAO TÁC có\r\nthể chạm tới, trong khi các bộ phận khác của mạch này không phải tuân thủ tất\r\ncả các yêu cầu đối với các mạch SELV và vì thế không cho phép NGƯỜI THAO TÁC chạm tới.
\r\n\r\n2.2.3.1. Cách ly bằng\r\nCÁCH\r\nĐIỆN KÉP hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG (Phương\r\npháp 1)
\r\n\r\nKhi mạch SELV được cách\r\nly khỏi các mạch điện khác chỉ bằng CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG, thì phải sử dụng\r\nmột trong các kết cấu dưới đây:
\r\n\r\n- có cách ly cố định\r\nbằng các tấm chắn, định tuyến hoặc kẹp cố định; hoặc
\r\n\r\n- có cách điện cho mọi\r\ndây dẫn liền kề liên quan mà có thông số đặc trưng của điện áp làm việc cao nhất;\r\nhoặc
\r\n\r\n- có cách điện trên hệ\r\nthống dây dẫn của mạch SELV hoặc trên các dây dẫn của các mạch điện khác thỏa mãn\r\ncác yêu cầu cách điện đối với CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG, trong trường hợp cụ\r\nthể, của điện áp làm việc cao nhất; hoặc
\r\n\r\n- có lớp cách điện bổ\r\nsung, nếu cần, lên trên các dây dẫn của mạch SELV hoặc lên trên các mạch điện\r\nkhác; hoặc
\r\n\r\n- có hai biến áp riêng\r\nrẽ liên tiếp, trong đó một biến áp cung cấp CÁCH ĐIỆN CHÍNH còn biến áp kia cung cấp\r\nCÁCH\r\nĐIỆN PHỤ;\r\nhoặc
\r\n\r\n- sử dụng phương tiện\r\nbất kỳ khác cung cấp cách điện tương đương.
\r\n\r\n2.2.3.2. Cách ly bằng\r\nmàn chắn nối đất (Phương pháp 2)
\r\n\r\nTrong trường hợp các\r\nmạch SELV được cách ly với các phần có điện áp nguy hiểm bằng màn chắn nối đất\r\nhoặc bằng các phần dẫn điện nối đất khác, thì các phần có điện áp nguy hiểm\r\nphải được cách ly với các phần nối đất bằng CÁCH ĐIỆN CHÍNH. Các phần nối đất phải phù hợp với\r\n2.6.
\r\n\r\n2.2.3.3. Bảo vệ bằng\r\ncách nối đất mạch SELV (Phương pháp 3)
\r\n\r\nCác phần của mạch\r\nSELV được bảo vệ bằng cách nối đất phải được nối với đầu nối đất bảo vệ theo\r\ncách để đáp ứng các yêu cầu của 2.2.3 bằng các trở kháng mạch điện liên quan hoặc\r\nbằng tác động của cơ cấu bảo vệ hoặc cả hai. Trừ khi được cho phép trong 2.3.2,\r\ncác phần của mạch SELV phải được cách ly với các phần của mạch không phải mạch\r\nSELV bằng CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH.\r\nMạch SELV phải có đủ khả năng mang dòng điện sự cố để đảm bảo tác động cơ cấu\r\nbảo vệ, nếu có, và đảm bảo sự nguyên vẹn tuyến dẫn dòng điện sự cố xuống đất.\r\nCác bộ phận nối đất phải phù hợp với 2.6.1 b).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phần khác nhau của\r\ncùng mạch SELV có thể được bảo vệ bằng các phương pháp khác nhau, ví dụ:
\r\n\r\n- Phương pháp 2 nằm\r\ntrong máy biến áp cấp điện cho chỉnh lưu cầu; và
\r\n\r\n- Phương pháp 1 dùng\r\ncho MẠCH THỨ CẤP xoay chiều; và
\r\n\r\n- Phương pháp 3 ở đầu\r\nra của chỉnh lưu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong điều kiện bình\r\nthường, giới hạn điện áp mạch SELV tương tự như với mạch ELV; mạch SELV có thể\r\ncoi như mạch ELV khi có bảo vệ bổ sung trong các điều kiện sự cố.
\r\n\r\n2.2.4. Nối mạch SELV\r\nvới các mạch điện khác
\r\n\r\nMạch SELV được phép\r\nnối với các mạch điện khác với điều kiện là, khi mạch SELV được nối phải thỏa mãn\r\ncác điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- trừ khi được phép bởi\r\n1.5.7 và 2.4.3, mạch SELV được cách ly với MẠCH SƠ CẤP (kể cả trung tính) bằng CÁCH ĐIỆN CHÍNH nằm trong thiết bị;\r\nvà
\r\n\r\n- mạch SELV đáp ứng các\r\ngiới hạn của 2.2.2 trong các điều kiện làm việc bình thường; và
\r\n\r\n- trừ khi được quy định\r\ntrong 2.3.2, mạch SELV đáp ứng các giới hạn của 2.2.3 khi xảy ra sự cố đơn (xem\r\n1.4.14) trong mạch SELV hoặc trong MẠCH THỨ CẤP nối với mạch SELV.
\r\n\r\nNếu mạch SELV được\r\nnối đến một hoặc nhiều mạch khác, thì mạch SELV là bộ phận phù hợp với các yêu\r\ncầu của 2.2.2 và 2.2.3.
\r\n\r\nNếu mạch SELV nối đến\r\nnguồn cung cấp bằng các dây dẫn từ mạch điện thứ cấp được cách ly với mạch điện\r\náp nguy hiểm bởi:
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG; hoặc
\r\n\r\n- màn chắn dẫn điện nối\r\nđất được cách ly với mạch điện áp nguy hiểm bằng CÁCH ĐIỆN CHÍNH, thì mạch SELV được\r\ncoi là cách ly với mạch điện áp nguy hiểm bằng phương pháp tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các yêu cầu ở\r\nNa Uy, xem 1.7.2 chú thích 4 và chú thích của 6.1.2.1.
\r\n\r\nNếu mạch SELV xuất\r\nphát từ MẠCH\r\nTHỨ CẤP có\r\nđiện áp nguy hiểm, và MẠCH\r\nTHỨ CẤP có\r\nđiện áp nguy hiểm được cách ly với MẠCH SƠ CẤP bằng CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG, thì mạch SELV vẫn\r\nphải nằm trong phạm vi các giới hạn cho trong 2.2.3 trong các điều kiện sự cố đơn\r\n(xem 1.4.14). Trong trường hợp này, việc nối tắt cách điện trong biến áp tạo ra\r\ncách ly giữa MẠCH\r\nTHỨ CẤP có\r\nđiện áp nguy hiểm và mạch SELV được coi là sự cố đơn, để áp dụng điều kiện sự\r\ncố đơn, thì cách điện trong biến áp phải trải qua thử nghiệm độ bền điện đối\r\nvới CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH theo\r\n5.2.2, dựa trên điện áp làm việc liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.3.1. Giới hạn
\r\n\r\nTrong mạch TNV riêng\r\nrẽ hoặc các mạch TNV đã kết nối, điện áp giữa hai dây dẫn bất kỳ của mạch TNV\r\nhoặc các mạch TNV và giữa dây dẫn bất kỳ của mạch này với đất (xem 1.4.9) phải\r\nthỏa mãn các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\na) Mạch TNV-1
\r\n\r\nĐiện áp không vượt\r\nquá các giới hạn sau:
\r\n\r\n- các giới hạn trong\r\n2.2.2 đối với mạch SELV ở các điều kiện làm việc bình thường;
\r\n\r\n- các giới hạn của hình\r\n2D được đo trên điện trở 5 000 W\r\n± 2 % khi có sự cố đơn (xem 1.4.14) trong thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi một cách điện\r\nhoặc một linh kiện bị hỏng, giới hạn sau 200 ms là giới hạn trong 2.3.1 b) đối\r\nvới mạch TNV-2 hoặc TNV-3 trong các điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nHình\r\n2D -\r\nĐiện áp lớn nhất cho phép sau sự cố đơn
\r\n\r\nb) Mạch TNV-2 và\r\nTNV-3
\r\n\r\nCác điện áp vượt quá\r\ngiới hạn trong 2.2.2 đối với mạch SELV nhưng không vượt quá các giới hạn sau:
\r\n\r\n- điện áp để tín hiệu\r\nphù hợp với tiêu chí của M.2 hoặc M.3, khi có tín hiệu chuông điện thoại;
\r\n\r\n- khi không có tín hiệu\r\nchuông điện thoại thì:
\r\n\r\n● kết hợp điện áp\r\nxoay chiều và điện áp một chiều trong các điều kiện làm việc bình thường sao\r\ncho:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUac là giá trị đỉnh của\r\nđiện áp xoay chiều (V) ở mọi tần số;
\r\n\r\nUdc là giá trị điện áp\r\nmột chiều (V).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi Udc bằng không, Uac có thể lên đến 71 V\r\ngiá trị đỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi Uac bằng không, Udc có thể lên đến 120 V.
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n● các giới hạn điện áp trong\r\nhình 2D đo trên điện trở 5 000 W\r\n± 2 % khi có sự cố đơn (xem 1.4.14) trong thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các tín\r\nhiệu điện báo và tín hiệu điện thoại có thể xuất hiện trên các MẠNG VIỄN THÔNG\r\nhiện có. Tuy nhiên, các tín hiệu này được coi là không còn dùng nữa và các đặc\r\ntính của chúng không được xem xét trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n2.3.2. Cách ly với\r\ncác mạch điện khác và cách ly với các phần có thể chạm tới được
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem thêm 6.1.2 và\r\n6.2.
\r\n\r\nViệc cách ly các mạch\r\nSELV, TNV-1 và các phần dẫn điện có thể chạm tới khỏi các mạch TNV-2 và TNV-3\r\nphải sao cho khi có sự cố đơn (xem 1.4.14), các giới hạn điện áp quy định trong\r\n2.3.1 b) đối với các mạch TNV-2 và TNV-3 trong điều kiện làm việc bình thường không\r\nbị vượt quá trên các mạch SELV và các phần dẫn điện có thể chạm tới. Khi có sự\r\ncố đơn (xem 1.4.14), điện áp của mạch TNV-1 được phép tăng đến các giới hạn cho\r\ntrên hình 2D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Canađa\r\nvà Mỹ, khi có sự cố đơn như mô tả ở trên, áp dụng các giới hạn trong 2.2.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong\r\ncác điều kiện làm việc bình thường, các giới hạn của 2.2.2 luôn áp dụng cho từng\r\nmạch SELV và từng phần dẫn điện có thể chạm tới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Luôn áp dụng các giới hạn trong\r\n2.3.1 cho từng mạch TNV.
\r\n\r\nYêu cầu về cách ly được\r\nđáp ứng nếu có CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH như\r\nchỉ ra trong bảng 2G (xem 2.9.3), không loại trừ các giải pháp khác.
\r\n\r\nKhông yêu cầu có CÁCH ĐIỆN CHÍNH nếu thỏa mãn tất cả\r\ncác yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n- mạch SELV, mạch TNV-1\r\nhoặc phần dẫn điện có thể chạm tới phải nối với đầu nối đất bảo vệ phù hợp với\r\n2.6; và
\r\n\r\n- đối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A,\r\nphải có đầu nối đất bảo vệ riêng bổ sung cho đầu nối đất bảo vệ chính, nếu có (xem\r\n2.6.4.1). Hướng dẫn lắp đặt phải quy định rằng đầu nối đất bảo vệ riêng phải được\r\nnối đất vĩnh viễn; và
\r\n\r\n- đối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU B,\r\nthiết bị hoặc phải phù hợp với các yêu cầu trên đối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A\r\nhoặc phải có nhãn trên thiết bị và hướng dẫn lắp đặt phải quy định rằng NGƯỜI SỬ DỤNG cần rút mọi bộ nối MẠNG VIỄN THÔNG trước khi rút nguồn;\r\nvà
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: THIẾT BỊ\r\nNỐI CỐ ĐỊNH được coi là có đầu nối đất bảo vệ chính được nối đất vĩnh viễn.
\r\n\r\n- phải tiến hành thử\r\nnghiệm ở 2.3.5 nếu mạch TNV-2 hoặc TNV-3 được thiết kế để thu tín hiệu hoặc\r\ncông suất phát ra từ bên ngoài trong quá trình làm việc bình thường (ví dụ ở MẠNG VIỄN THÔNG).
\r\n\r\nTheo lựa chọn của nhà\r\nchế tạo, cho phép coi mạch TNV-1 hoặc TNV-2 như mạch TNV-3. Trong trường hợp\r\nnày, mạch TNV-1 hoặc TNV-2 phải đáp ứng mọi yêu cầu về cách ly quy định cho\r\nmạch TNV-3.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo và, nếu cần, bằng cách mô phỏng các sự cố có\r\nnhiều khả năng xảy ra của các linh kiện và cách điện trong thiết bị. Trước khi\r\nthử nghiệm, cách điện nào không đáp ứng các yêu cầu đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH thì được nối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Trong trường\r\nhợp có CÁCH ĐIỆN CHÍNH, đồng thời áp dụng 6.2.1 cho cách điện này, thì điện áp\r\nthử nghiệm quy định trong 6.2.2 thường là cao hơn điện áp thử nghiệm cho CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Đối với các yêu cầu ở\r\nPhần Lan, Na Uy và Thụy Điển xem chú thích của 6.1.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Ở Đan Mạch, cách điện\r\ngiữa các mạch TNV và bộ phận hoặc mạch bất kỳ nối với đất phải chịu thử nghiệm\r\nđộ bền điện với điện áp 500 V xoay chiều hiệu dụng trong 1 min.
\r\n\r\n2.3.3. Cách ly khỏi\r\nđiện áp nguy hiểm
\r\n\r\nTrừ khi được phép\r\ntrong 2.3.4, các mạch TNV phải được cách ly với các mạch có điện áp nguy hiểm\r\nbằng một hoặc cả hai phương thức sau:
\r\n\r\na) CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG;
\r\n\r\nb) CÁCH ĐIỆN CHÍNH, cùng với màn chắn\r\nbảo vệ được nối với đầu nối đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở Đan\r\nMạch và Phần Lan, phương pháp b) chỉ được phép đối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH hoặc\r\nđối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM KIỂU B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các yêu cầu ở\r\nNa Uy, xem 1.7.2, chú thích 4 và chú thích trong 6.1.2.1.
\r\n\r\n2.3.4. Nối mạch TNV\r\nvới các mạch khác
\r\n\r\nTrừ khi được phép\r\ntrong 1.5.7, mạch TNV được phép nối với các mạch khác miễn là mạch TNV được\r\ncách ly với tất cả các MẠCH\r\nSƠ CẤP (kể\r\ncả trung tính) nằm trong thiết bị bằng CÁCH ĐIỆN CHÍNH.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Luôn áp dụng các giới\r\nhạn trong 2.3.1 cho các mạch TNV.
\r\n\r\nNếu mạch TNV được nối\r\nvới một hoặc nhiều mạch khác, thì mạch TNV là một bộ phận phù hợp với 2.3.1.
\r\n\r\nNếu mạch TNV được cấp\r\nnguồn từ MẠCH\r\nTHỨ CẤP mà\r\nmạch này được cách ly với mạch có điện áp nguy hiểm bằng:
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG; hoặc
\r\n\r\n- có sử dụng màn chắn nối\r\nđất mà lưới này được cách ly với mạch có điện áp nguy hiểm bằng CÁCH ĐIỆN CHÍNH.
\r\n\r\nthì mạch TNV phải được\r\ncoi là cách ly với mạch có điện áp nguy hiểm bằng cùng một phương pháp.
\r\n\r\nNếu mạch TNV bắt\r\nnguồn từ MẠCH\r\nTHỨ CẤP có\r\nđiện áp nguy hiểm, và MẠCH\r\nTHỨ CẤP có\r\nđiện áp nguy hiểm được cách ly với MẠCH SƠ CẤP bằng CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG, thì mạch TNV phải được\r\nduy trì trong các giới hạn ghi trong 2.3.1 trong điều kiện sự cố đơn (xem\r\n1.4.14). Trong trường hợp này, nối tắt cách điện trong máy biến áp cung cấp\r\ncách ly giữa MẠCH\r\nTHỨ CẤP có\r\nđiện áp nguy hiểm và mạch TNV được coi là một sự cố đơn, với mục đích áp dụng\r\nđiều kiện sự cố đơn, với điều kiện là cách điện trong máy biến áp phải qua thử\r\nnghiệm độ bền điện đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH theo 5.2.2, dựa trên điện áp làm việc liên\r\nquan.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, bằng việc mô phỏng các sự cố đơn (xem 1.4.14) có khả năng xảy ra\r\ntrong thiết bị. Mọi sự cố được mô phỏng như vậy không được làm cho điện áp trên\r\nđiện trở 5 000 W ± 2 %, nối giữa hai\r\ndây dẫn bất kỳ của mạch TNV hoặc giữa một dây dẫn này với đất, nằm ngoài vùng\r\ntô đậm trên hình 2D (xem 2.3.1). Tiếp tục quan sát cho đến khi các điều kiện ổn\r\nđịnh tồn tại trong ít nhất 5 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các yêu cầu ở\r\nNa Uy, xem 1.7.2, chú thích 4 và chú thích của 6.1.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với các yêu cầu ở\r\nPhần Lan, xem 2.3.3, chú thích 1.
\r\n\r\n2.3.5. Thử nghiệm đối\r\nvới các điện áp làm việc được phát ra từ bên ngoài
\r\n\r\nThử nghiệm này chỉ được\r\ntiến hành nếu có quy định trong 2.3.2.
\r\n\r\nSử dụng máy phát thử\r\nnghiệm được quy định bởi nhà chế tạo, đại diện cho điện áp làm việc bình thường\r\nlớn nhất theo dự kiến nhận được từ nguồn bên ngoài. Khi không có quy định kỹ\r\nthuật này, sử dụng máy phát thử nghiệm cung cấp điện áp 120 V ± 2 V xoay chiều\r\nở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz và có trở kháng trong là 1 200 W ± 2 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Máy phát\r\nthử nghiệm trên đây không nhằm để đại diện cho các điện áp thực trên MẠNG VIỄN\r\nTHÔNG mà để tạo ứng suất cho mạch điện của EUT theo cách có thể lặp lại.
\r\n\r\nMáy phát thử nghiệm được\r\nnối giữa các đầu nối MẠNG\r\nVIỄN THÔNG của\r\nthiết bị. Một cực của máy phát thử nghiệm cũng được nối với đầu nối đất của thiết\r\nbị, xem hình 2E. Điện áp thử nghiệm được đặt nhiều nhất là 30 min. Nếu chắc\r\nchắn không xảy ra hỏng hóc hơn nữa thì thử nghiệm được kết thúc sớm hơn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, mạch SELV, TNV-1 hoặc phần dẫn có thể chạm tới vẫn phải phù hợp với\r\n2.2.2.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp\r\nlại sau khi đảo các mối nối đến các đầu nối MẠNG VIỄN THÔNG của thiết bị.
\r\n\r\nHình\r\n2E -\r\nMáy phát thử nghiệm
\r\n\r\n2.4.\r\nMạch dòng điện giới hạn
\r\n\r\n2.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN phải\r\nđược thiết kế sao cho không vượt quá các giới hạn được quy định trong 2.4.2 ở\r\ncác điều kiện làm việc bình thường và khi có sự cố đơn trong thiết bị (xem\r\n1.4.14 và 1.5.7).
\r\n\r\nTrừ khi được cho phép\r\ntrong 2.4.3, việc tách các bộ phận chạm tới được của MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN ra\r\nkhỏi các mạch khác phải như mô tả trong 2.2 đối với mạch SELV.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n2.4.2. Giá trị giới\r\nhạn
\r\n\r\nỞ các tần số không vượt\r\nquá 1 kHz, dòng điện ổn định đi qua một điện trở không có cảm kháng 2 000 W ± 10 % nối giữa hai phần bất kỳ của MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN, hoặc\r\ngiữa phần bất kỳ của mạch này với đất (xem 1.4.9), không được vượt quá 0,7 mA\r\ngiá trị đỉnh, hoặc 2 mA một chiều.
\r\n\r\nỞ các tần số cao hơn\r\n1 kHz, giá trị giới hạn 0,7 mA được nhân với giá trị tần số tính bằng kilohéc nhưng\r\nkhông được vượt quá 70 mA giá trị đỉnh.
\r\n\r\nMột cách khác cho\r\nphép sử dụng các thiết bị đo trong phụ lục D thay cho điện trở không có cảm kháng\r\n2 000 W ± 10% được đề cập ở\r\ntrên.
\r\n\r\nKhi sử dụng thiết bị\r\nđo trong hình D.1, đo điện áp U2 và dòng điện được tính bằng cách chia điện áp\r\nđo được, U2, cho 500. Giá trị\r\ntính được không được vượt quá 0,7 mA giá trị đỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu một\r\nphía của MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN có mối nối với đất, thì điểm B của thiết bị đo\r\ntrong hình D.1 cần được nối với phía này.
\r\n\r\nKhi sử dụng thiết bị\r\nđo trong hình D.2, giá trị dòng điện đo được không được vượt quá 0,7 mA giá trị\r\nđỉnh.
\r\n\r\nĐối với các phần có điện\r\náp không vượt quá 450 V giá trị đỉnh hoặc một chiều, điện dung mạch điện không\r\nđược vượt quá 0,1 mF.
\r\n\r\nĐối với các phần có\r\nđiện áp U vượt quá 0,45 kV giá trị đỉnh hoặc một chiều, nhưng không vượt quá 15\r\nkV giá trị đỉnh hoặc một chiều, thì điện dung mạch điện không được vượt quá\r\n45/U nF, trong đó U được tính bằng kilôvôn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giới hạn\r\n45/U tương ứng với điện tích nạp có thể đạt được là 45 mC.
\r\n\r\nĐối với các phần có\r\nđiện áp U vượt quá 15 kV giá trị đỉnh hoặc một chiều, điện dung mạch điện không\r\nđược vượt quá 700/U2 nF, trong đó U được\r\ntính bằng kilôvôn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Giới hạn\r\n700/U2 tương ứng với năng lượng\r\ncó có thể đạt được là 350 mJ.
\r\n\r\n2.4.3. Nối mạch dòng điện\r\ngiới hạn với các mạch điện khác
\r\n\r\nCho phép MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN được\r\ncấp điện từ mạch điện khác hoặc nối với các mạch điện khác, miễn là đáp ứng các\r\nđiều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN đáp\r\nứng các giới hạn trong 2.4.2 trong các điều kiện làm việc bình thường;
\r\n\r\n- MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN vẫn\r\nđáp ứng được các giới hạn trong 2.4.2 khi có sự cố đơn của một linh kiện bất kỳ\r\nhoặc của cách điện trong MẠCH\r\nDÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN,\r\nhoặc của linh kiện hoặc cách điện bất kỳ trong mạch khác nối với MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN.
\r\n\r\nNếu MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN được\r\nnối với một hoặc nhiều mạch khác, thì MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN phải là bộ phận tuân\r\nthủ các yêu cầu trong 2.4.1.
\r\n\r\n2.5.\r\nNguồn công suất giới hạn
\r\n\r\nNguồn công suất giới\r\nhạn phải tuân thủ một trong các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n- đầu ra mà tự nó đã bị\r\ngiới hạn theo bảng 2B; hoặc
\r\n\r\n- một trở kháng giới hạn\r\nđầu ra phù hợp với bảng 2B. Nếu sử dụng cơ cấu có hệ số nhiệt độ dương, thì\r\nphải qua các thử nghiệm được quy định trong IEC 60730-1, điều 15, 17, J15 và\r\nJ17; hoặc
\r\n\r\n- sử dụng cơ cấu bảo vệ\r\nquá dòng và đầu ra được giới hạn phù hợp với bảng 2C; hoặc
\r\n\r\n- mạng điều chỉnh giới\r\nhạn đầu ra phù hợp với bảng 2B, cả trong điều kiện làm việc bình thường và cả\r\nsau sự cố đơn bất kỳ (xem 1.4.14) trong mạng điều chỉnh (hở mạch hoặc ngắn\r\nmạch); hoặc
\r\n\r\n- mạng điều chỉnh giới\r\nhạn đầu ra phù hợp với bảng 2B trong điều kiện làm việc bình thường, và cơ cấu\r\nbảo vệ quá dòng giới hạn đầu ra phù hợp với bảng 2C sau sự cố đơn bất kỳ (xem\r\n1.4.14) trong mạng điều chỉnh (hở mạch hoặc ngắn mạch).
\r\n\r\nKhi sử dụng cơ cấu\r\nbảo vệ quá dòng, thì phải là cầu chảy hoặc cơ cấu điện cơ không điều chỉnh được,\r\nkhông tự phục hồi.
\r\n\r\nNguồn công suất giới\r\nhạn được tác động từ NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU,\r\nhoặc nguồn công suất giới hạn tác động bằng pin/acquy được nạp lại từ NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\ntrong\r\nkhi vẫn cấp điện cho tải, phải kết hợp với biến áp cách ly.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và, nếu thích hợp, bằng cách kiểm tra các dữ\r\nliệu về pin/acquy của nhà chế tạo. Pin/acquy phải được nạp đầy khi thực hiện\r\nphép đo Uoc và Isc theo các bảng 2B và\r\n2C.
\r\n\r\nTải được đề cập trong\r\ncác điểm 2) và 3) của bảng 2B và 2C được điều chỉnh để lần lượt đạt được dòng điện\r\nlớn nhất và sự truyền công suất lớn nhất. áp dụng sự cố đơn trong mạng điều chỉnh\r\nở các điều kiện dòng điện lớn nhất và công suất lớn nhất này.
\r\n\r\nBảng\r\n2B -\r\nGiới hạn đối với các nguồn công suất tự nó đã bị giới hạn
\r\n\r\n\r\n Điện áp đầu ra 1), (Uoc) \r\n | \r\n \r\n Dòng điện đầu ra 2) (Isc) \r\nA \r\n | \r\n \r\n Công suất biểu\r\n kiến3) (S) \r\nVA \r\n | \r\n |
\r\n V, xoay chiều \r\n | \r\n \r\n V, một chiều \r\n | \r\n ||
\r\n ≤ 20 \r\n | \r\n \r\n ≤ 20 \r\n | \r\n \r\n ≤ 8,0 \r\n | \r\n \r\n ≤ 5 x Uoc \r\n | \r\n
\r\n 20 < Uoc \r\n ≤ 30 \r\n | \r\n \r\n 20 < Uoc\r\n ≤ 30 \r\n | \r\n \r\n ≤ 8,0 \r\n | \r\n \r\n ≤ 100 \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 30 < Uoc\r\n ≤ 60 \r\n | \r\n \r\n ≤ 150/Uoc \r\n | \r\n \r\n ≤ 100 \r\n | \r\n
\r\n 1) Uoc: Điện áp đầu ra đo được\r\n theo 1.4.5 khi đã ngắt tất cả các mạch tải. Các điện áp về cơ bản là xoay chiều\r\n hình sin và một chiều không nhấp nhô. Đối với dòng điện xoay chiều không phải\r\n hình sin và một chiều có nhấp nhô lớn hơn 10 % giá trị đỉnh thì điện áp đỉnh\r\n không được vượt quá 42,4 V. \r\n2) Isc: Dòng điện đầu ra lớn nhất\r\n với tải bất kỳ không có thành phần điện dung, kể cả ngắn mạch, được đo sau\r\n khi đặt tải là 60 s. \r\n3) S(VA): Công suất đầu ra lớn nhất tính bằng\r\n VA với tải bất kỳ không có thành phần điện dung, được đo sau khi đặt tải là\r\n 60 s. \r\n | \r\n
Bảng\r\n2C -\r\nGiới hạn đối với các nguồn công suất không giới hạn
\r\n\r\n(yêu\r\ncầu có cơ cấu bảo vệ quá dòng)
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp đầu ra 1), Uoc \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện đầu ra2), Ioc \r\nA \r\n | \r\n \r\n Công\r\n suất\r\n biểu\r\n kiến3),S \r\nVA \r\n | \r\n \r\n Thông\r\n số DÒNG\r\n ĐIỆN DANH ĐỊNH\r\n của\r\n cơ cấu bảo vệ quá dòng4) \r\nA \r\n | \r\n |
\r\n V,\r\n xoay chiều \r\n | \r\n \r\n V,\r\n một chiều \r\n | \r\n |||
\r\n ≤\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 1 000/Uoc \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n 20\r\n < Uoc ≤ 30 \r\n | \r\n \r\n 20\r\n < Uoc ≤ 30 \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 100/Uoc \r\n | \r\n ||
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 30\r\n < Uoc ≤ 60 \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 100/Uoc \r\n | \r\n ||
\r\n 1) Uoc: Điện áp đầu ra đo\r\n được theo 1.4.5 khi đã ngắt tất cả các mạch điện tải. Các điện áp về cơ bản\r\n là xoay chiều hình sin và một chiều không nhấp nhô. Đối với dòng điện xoay\r\n chiều không hình sin và một chiều có nhấp nhô lớn hơn 10% giá trị đỉnh thì\r\n điện áp đỉnh không được vượt quá 42,4 V. \r\n2) Isc:\r\n Dòng điện đầu ra lớn nhất với tải không có thành phần điện dung, kể cả ngắn\r\n mạch, được đo sau sc\r\n khi\r\n đặt tải là 60 s. Trở kháng giới hạn dòng điện trong thiết bị được giữ lại\r\n trong mạch trong quá trình đo, còn cơ cấu bảo vệ quá dòng được làm cho mất\r\n hiệu lực. \r\n3) S(VA): Công suất\r\n đầu ra lớn nhất tính bằng VA với tải bất kỳ không có thành phần điện dung, được\r\n đo sau khi đặt tải là 60 s. Trở kháng giới hạn dòng điện trong thiết bị được\r\n giữ lại trong mạch trong quá trình đo, còn cơ cấu bảo vệ quá dòng được làm\r\n cho mất hiệu lực. \r\nCHÚ THÍCH: Nguyên nhân của việc\r\n thực hiện phép đo với cơ cấu bảo vệ quá dòng được làm cho mất hiệu lực là để\r\n xác định lượng năng lượng khả dụng gây ra quá nhiệt có thể xảy ra trong thời\r\n gian làm việc của cơ cấu bảo vệ quá dòng. \r\n4) Thông số DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH\r\n của cơ\r\n cấu bảo vệ quá dòng dựa trên cầu chảy và áptômát dùng để cắt dòng điện trong vòng\r\n 120 s với dòng điện bằng 210 % thông số danh định của dòng điện quy định\r\n trong bảng. \r\n | \r\n
2.6.\r\nYêu cầu về nối đất và liên kết
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các yêu cầu\r\nbổ sung liên quan đến nối đất các thiết bị cần nối với các MẠNG VIỄN THÔNG, xem\r\n2.3.2, 2.3.3, 6.1.1 và 6.1.2, đối với HỆ THỐNG CHIA CÁP, xem 7.1 và 7.3.1.
\r\n\r\n2.6.1. Nối đất bảo vệ
\r\n\r\nCác bộ phận dưới đây\r\ncủa thiết bị phải được nối chắc chắn với đầu nối đất bảo vệ chính của thiết bị.
\r\n\r\nCác bộ phận có nhiều\r\nkhả năng mang dòng điện sự cố được thiết kế để tác động cơ cấu bảo vệ quá dòng\r\ngồm:
\r\n\r\na) các phần dẫn chạm\r\ntới được có thể mang điện áp nguy hiểm khi có sự cố đơn (xem 1.4.14);
\r\n\r\nb) các phần đòi hỏi được\r\nnối đất để duy trì tính toàn vẹn của mạch SELV, nếu được yêu cầu bởi 2.2.3.2 và\r\n2.2.3.3;
\r\n\r\nc) các phần đòi hỏi được\r\nnối đất để duy trì tính toàn vẹn của mạch TNV, nếu 2.3.3 b) yêu cầu;
\r\n\r\nd) mạch SELV, mạch TNV\r\nvà các phần dẫn có thể chạm tới đòi hỏi được nối đất bởi 2.3.2, nếu nguồn công\r\nsuất không phải là MẠNG\r\nVIỄN THÔNG hoặc\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP.
\r\n\r\nCác phần mang dòng\r\nkhác gồm:
\r\n\r\ne) mạch SELV, mạch TNV\r\nvà các phần dẫn có thể chạm tới có yêu cầu nối đất bởi 2.3.2, nếu nguồn công\r\nsuất là MẠNG\r\nVIỄN THÔNG hoặc\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP;
\r\n\r\nf) các mạch, các lưới\r\nbảo vệ máy biến áp và các linh kiện (như bộ triệt quá áp) không thể coi là có điện\r\náp nguy hiểm khi có sự cố đơn (xem 1.4.14) nhưng vẫn được yêu cầu nối đất để\r\ngiảm các quá độ có thể ảnh hưởng đến cách điện (ví dụ xem 6.2.1 và 7.3.1);
\r\n\r\ng) mạch SELV và mạch\r\nTNV được yêu cầu nối đất để giảm hoặc loại trừ DÒNG ĐIỆN CHẠM cho MẠNG VIỄN THÔNG hoặc HỆ THỐNG CHIA CÁP (xem 5.1.8.1).
\r\n\r\nTrong KHU VỰC NGƯỜI BẢO TRÌ\r\nTIẾP CẬN,\r\nnơi các phần dẫn như khung lắp động cơ, tấm để lắp các linh kiện điện tử,\r\nv.v... có thể mang điện áp nguy hiểm khi xảy ra sự cố đơn (xem 1.4.14), thì các\r\nphần dẫn này hoặc phải được nối với đầu nối đất bảo vệ chính hoặc, nếu điều này\r\nlà không thể hoặc không thực tế, thì phải có nhãn thích hợp để NGƯỜI BẢO TRÌ biết rằng các phần\r\nnày là không nối đất và cần kiểm tra điện áp nguy hiểm trước khi chạm vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu thích hợp, bằng thử nghiệm được quy định trong 2.6.3.
\r\n\r\n2.6.2. Nối đất chức năng
\r\n\r\nNếu cần NỐI ĐẤT CHỨC NĂNG các phần dẫn điện có\r\nthể chạm tới hoặc các phần dẫn điện khác, thì áp dụng tất cả các yêu cầu dưới\r\nđây cho mạch NỐI\r\nĐẤT CHỨC NĂNG:
\r\n\r\n- mạch NỐI ĐẤT CHỨC NĂNG phải được cách ly với\r\ncác phần có điện áp nguy hiểm của thiết bị bằng:
\r\n\r\n● CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG; hoặc
\r\n\r\n● màn chắn nối đất bảo vệ\r\nhoặc phần dẫn điện nối đất bảo vệ khác, cách ly với các phần có điện áp nguy\r\nhiểm bởi ít nhất là CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH;\r\nvà
\r\n\r\n- cho phép nối mạch NỐI ĐẤT CHỨC NĂNG với đầu nối đất bảo\r\nvệ hoặc với DÂY\r\nLIÊN KẾT BẢO VỆ;\r\nvà
\r\n\r\n- các đầu nối đi dây\r\nchỉ được sử dụng cho NỐI\r\nĐẤT CHỨC NĂNG không\r\nđược đánh dấu bằng ký hiệu (60417-1-IEC-5017) hoặc bằng ký hiệu
(60417-1-IEC-5019), ngoại\r\ntrừ là, khi đầu nối dây lắp trên một bộ phận hợp thành (ví dụ khối đầu nối)\r\nhoặc cụm lắp ráp, thì cho phép sử dụng ký hiệu
; và
CHÚ THÍCH: Cho phép\r\ndùng các ký hiệu khác ví dụ như một trong các ký hiệu, (60417-1-IEC-5018) hoặc (60417-1-IEC-5020), nếu\r\nthích hợp.
- đối với các dây NỐI ĐẤT CHỨC NĂNG nằm bên trong, không được\r\nsử dụng các màu lá cây-vàng kết hợp ngoại trừ trong các bộ phận hợp thành được lắp\r\ntrước cho nhiều mục đích (ví dụ các cáp nhiều dây hoặc bộ lọc EMC); và
\r\n\r\n- trong một bộ dây\r\nnguồn mà một dây dẫn có cách điện màu lá cây-vàng được sử dụng chỉ để đấu nối NỐI ĐẤT CHỨC NĂNG thì:
\r\n\r\n● thiết bị không được\r\nghi nhãn với ký hiệu (60417-1-IEC-5172);\r\nvà
● không có yêu cầu nào\r\nkhác ngoài các yêu cầu trong 3.1.9 liên quan đến đấu nối dây dẫn này ở đầu\r\nthiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.3. Dây nối đất bảo\r\nvệ và dây liên kết bảo vệ
\r\n\r\n2.6.3.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nDÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ phải có đủ khả năng\r\nmang dòng.
\r\n\r\nCác yêu cầu trong\r\n2.6.3.2, 2.6.3.3 và 2.6.3.4 áp dụng cho các DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và các DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ được lắp để phù hợp\r\nvới 2.6.1 a), b), c) và d).
\r\n\r\nĐối với các DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và các DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ được lắp để phù hợp\r\nvới 2.6.1 e), áp dụng các yêu cầu 2.6.3.4. Dòng điện thử nghiệm là 1,5 lần dòng\r\nđiện lớn nhất có thể nhận được từ MẠNG VIỄN THÔNG hoặc HỆ THỐNG CHIA CÁP (nếu đã biết) hoặc 2\r\nA, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nĐối với DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ được lắp để phù hợp\r\nvới 2.6.1 f), 2.6.1 g) và đối với dây NỐI ĐẤT CHỨC NĂNG, phải có đủ khả năng\r\nmang dòng điện thực tế trong các điều kiện làm việc bình thường, theo 3.1.1, tức\r\nlà không yêu cầu chúng phải mang các dòng điện sự cố chạm đất.
\r\n\r\n2.6.3.2. Kích cỡ dây\r\nnối đất bảo vệ
\r\n\r\nDÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ trong bộ dây dẫn\r\nnguồn được cung cấp cùng với thiết bị, phải phù hợp với kích cỡ dây dẫn nhỏ\r\nnhất trong bảng 3B (xem 3.2.5).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n2.6.3.3. Kích cỡ dây\r\nliên kết bảo vệ
\r\n\r\nDÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ phải tuân theo một\r\ntrong các kích cỡ sau đây:
\r\n\r\n- kích cỡ dây dẫn nhỏ\r\nnhất trong bảng 3B (xem 3.2.5); hoặc
\r\n\r\n- các yêu cầu của 2.6.3.4\r\nvà, nếu giá trị danh nghĩa của dòng điện trong mạch lớn hơn 16 A, thì còn phải\r\ntuân theo kích cỡ dây dẫn nhỏ nhất trong bảng 2D; hoặc
\r\n\r\n- riêng đối với các bộ phận\r\nhợp thành, kích cỡ dây không được nhỏ hơn các dây dẫn cấp nguồn cho các bộ phận\r\nhợp thành.
\r\n\r\nThông số đặc trưng về\r\ndòng điện trong mạch được sử dụng theo bảng 2D và trong thử nghiệm của 2.6.3.4 tùy\r\nthuộc vào các yêu cầu và vị trí lắp đặt của các cơ cấu bảo vệ quá dòng và phải\r\nđược lấy là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị a) và b) dưới đây:
\r\n\r\na) thông số đặc trưng\r\ncủa cơ cấu bảo vệ quá dòng quy định trong hướng dẫn lắp đặt thiết bị cần được\r\nlắp đặt trong hệ thống đi dây trong các tòa nhà để bảo vệ thiết bị;
\r\n\r\nb) thông số đặc trưng\r\ncủa cơ cấu bảo vệ quá dòng trong thiết bị mà cơ cấu này bảo vệ mạch điện hoặc\r\nphần có yêu cầu nối đất.
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A,\r\nvà nếu không áp dụng được cả a) lẫn b) thì thông số đặc trưng về dòng điện\r\ntrong mạch phải được lấy là DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH của thiết bị hoặc 16 A, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nBảng\r\n2D -\r\nKích cỡ nhỏ nhất của dây liên kết bảo vệ
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số đặc trưng của dòng điện trong mạch đang xem xét \r\nA \r\n | \r\n \r\n Kích\r\n cỡ dây nhỏ nhất \r\n | \r\n |
\r\n Diện\r\n tích mặt cắt ngang \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n AWG\r\n hoặc kcmil (diện\r\n tích mặt cắt ngang tính theo mm2) \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n và bằng 16 \r\nTrên 16 đến và bằng\r\n 25 \r\nTrên 25 đến và bằng\r\n 32 \r\nTrên 32 đến và bằng\r\n 40 \r\nTrên 40 đến và bằng\r\n 63 \r\nTrên 63 đến và bằng\r\n 80 \r\nTrên 80 đến và bằng\r\n 100 \r\nTrên 100 đến và\r\n bằng 125 \r\nTrên 125 đến và\r\n bằng 160 \r\nTrên 160 đến và\r\n bằng 190 \r\nTrên 190 đến và\r\n bằng 230 \r\nTrên 230 đến và\r\n bằng 260 \r\nTrên 260 đến và\r\n bằng 300 \r\nTrên 300 đến và\r\n bằng 340 \r\nTrên 340 đến và\r\n bằng 400 \r\nTrên 400 đến và\r\n bằng 460 \r\n | \r\n \r\n Không\r\n quy định kích cỡ \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n6,0 \r\n10 \r\n16 \r\n25 \r\n35 \r\n50 \r\n70 \r\n95 \r\n120 \r\n150 \r\n185 \r\n240 \r\n | \r\n \r\n Không\r\n quy định kích cỡ \r\n14\r\n (2) \r\n12\r\n (3) \r\n10\r\n (5) \r\n8\r\n (8) \r\n6\r\n (13) \r\n4\r\n (21) \r\n2\r\n (33) \r\n1\r\n (42) \r\n0\r\n (53) \r\n000\r\n (85) \r\n0000\r\n (107) \r\n250\r\n kcmil (126) \r\n300\r\n kcmil (152) \r\n400\r\n kcmil (202) \r\n500\r\n kcmil (253) \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Kích cỡ\r\n AWG và kcmil chỉ để tham khảo. Diện tích mặt cắt ngang tương ứng được làm\r\n tròn chỉ để thể hiện các con số có nghĩa. AWG có nghĩa là cỡ dây của Mỹ và\r\n thuật ngữ "cmil" nghĩa là mil tròn, một mil tròn bằng diện tích của\r\n hình tròn đường kính 1 mil (một phần nghìn của inch). Các thuật ngữ này được\r\n sử dụng rộng rãi để xác định cỡ dây ở Bắc Mỹ. \r\n | \r\n
2.6.3.4. Điện trở của\r\ncác dây dẫn nối đất và các đầu nối của chúng
\r\n\r\nDây dẫn nối đất và\r\ncác đầu nối của chúng không được có điện trở quá lớn.
\r\n\r\nDÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ được coi là phù hợp\r\nmà không cần thử nghiệm.
\r\n\r\nDÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ thỏa mãn các kích cỡ\r\ndây nhỏ nhất trong bảng 3B (xem 3.2.5) trên toàn bộ chiều dài dây và tất cả các\r\nđầu nối của chúng phù hợp với các kích cỡ nhỏ nhất trong bảng 3E (xem 3.3.5)\r\nthì được coi là phù hợp mà không cần thử nghiệm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng cách đo và, đối với các DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ không tuân thủ các\r\nkích cỡ dây nhỏ nhất trong bảng 3B (xem 3.2.5) trên toàn bộ chiều dài dây hoặc\r\nkhông phải tất cả các đầu nối của chúng tuân thủ bảng 3E (xem 3.3.5), thì kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi trên DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ sau khi mang dòng điện\r\nthử nghiệm trong thời gian quy định dưới đây. Dòng điện thử nghiệm có thể là\r\ndòng điện xoay chiều hoặc dòng điện một chiều và điện áp thử nghiệm không được\r\nvượt quá 12 V. Phép đo được thực hiện giữa đầu nối đất bảo vệ chính và điểm\r\ntrong thiết bị có yêu cầu nối đất theo 2.6.1. Điện trở của DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ không tính đến trong\r\nphép đo. Tuy nhiên, nếu DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ được\r\ncấp theo thiết bị, thì cho phép cho dây dẫn này vào trong mạch thử nghiệm nhưng\r\nphép đo điện áp rơi chỉ thực hiện từ đầu nối đất bảo vệ đến phần có yêu cầu nối\r\nđất.
\r\n\r\nTrong trường hợp\r\nthiết bị có nối đất bảo vệ đến cụm lắp ráp hoặc đến một khối riêng rẽ bằng một lõi\r\ncủa cáp nhiều lõi mà cáp này cấp nguồn cho cụm lắp ráp hoặc khối riêng rẽ đó,\r\nthì điện trở của DÂY\r\nLIÊN KẾT BẢO VỆ trong\r\ncáp này không được đưa vào phép đo. Tuy nhiên, chỉ cho phép lựa chọn như trên\r\nkhi cáp được bảo vệ bằng cơ cấu bảo vệ có thông số danh định thích hợp có tính\r\nđến kích cỡ của dây dẫn.
\r\n\r\nNếu việc bảo vệ mạch\r\nSELV đạt được bằng cách nối đất theo 2.2.3.3, thì giới hạn điện trở được tính\r\ntừ phía nối đất của mạch SELV đến đầu nối đất bảo vệ chính mà không tính từ\r\nphía không nối đất của mạch SELV.
\r\n\r\nCần chú ý để điện trở\r\ntiếp xúc giữa các đầu của que đo và bộ phận dẫn trong thử nghiệm không ảnh hưởng\r\nđến các kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nDòng điện thử nghiệm,\r\nthời gian thử nghiệm và các kết quả thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n- nếu thông số danh định\r\ncủa dòng điện trong mạch thử nghiệm là 16 A hoặc nhỏ hơn, thì dòng điện thử\r\nnghiệm bằng 1,5 lần DÒNG\r\nĐIỆN DANH ĐỊNH trong\r\nmạch thử nghiệm, dòng điện được đặt trong 60 s và điện trở của DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ tính được từ điện áp\r\nrơi, không được vượt quá 0,1 W;
\r\n\r\n- nếu DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH trong mạch thử nghiệm\r\nvượt quá 16 A:
\r\n\r\n● đối với thiết bị dùng\r\nđiện xoay chiều, dòng điện thử nghiệm bằng 2 lần DÒNG ĐIỆN DANH ĐỊNH của mạch thử nghiệm, dòng\r\nđiện được đặt trong 2 min và điện áp rơi trên DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ không được vượt quá\r\n2,5 V;
\r\n\r\n● đối với thiết bị dùng\r\nđiện một chiều, dòng điện thử nghiệm và thời gian thử nghiệm được quy định bởi\r\nnhà chế tạo và điện áp rơi trên dây dẫn liên kết bảo vệ không được vượt quá 2,5\r\nV.
\r\n\r\n2.6.3.5. Màu của cách\r\nđiện
\r\n\r\nCách điện của DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ trong dây nguồn được\r\ncung cấp cùng với thiết bị phải có màu lá cây-vàng.
\r\n\r\nNếu DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ được cách điện, thì\r\ncách điện phải có màu lá cây-vàng ngoại trừ hai trường hợp sau:
\r\n\r\n- đối với dây nối đất\r\nbằng sợi tết, cách điện phải có màu lá cây-vàng hoặc trong suốt;
\r\n\r\n- đối với DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ trong cụm lắp ráp là\r\ncáp dẹt, thanh dẫn, mạch in, v.v..., cho phép dùng tất cả các loại màu miễn là\r\nviệc sử dụng sai dây dẫn là khó xảy ra.
\r\n\r\nChỉ sử dụng màu kết\r\nhợp lá cây-vàng để nhận biết DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ, trừ khi được phép\r\ntrong 2.6.2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.4. Đầu nối
\r\n\r\n2.6.4.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác yêu cầu của\r\n2.6.4.2 và 2.6.4.3 chỉ áp dụng với đầu nối đất bảo vệ phù hợp với 2.6.1 a), b),\r\nc) và d).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các yêu cầu\r\nbổ sung liên quan đến đầu nối, xem 3.3.
\r\n\r\nNối đất bảo vệ phù\r\nhợp với 2.6.1 e), f) và g) là đủ để các đầu nối phù hợp với 3.3.
\r\n\r\n2.6.4.2. Đầu nối đất\r\nbảo vệ và đầu nối liên kết bảo vệ
\r\n\r\nThiết bị đòi hỏi có nối\r\nđất bảo vệ phải có đầu nối đất bảo vệ chính. Đối với thiết bị có dây nguồn tháo\r\nđược, đầu nối đất ở ổ cắm điện vào được coi là đầu nối đất bảo vệ chính.
\r\n\r\nNếu thiết bị có nhiều\r\nhơn một mối nối nguồn (ví dụ có các điện áp khác nhau hoặc tần số khác nhau\r\nhoặc có nguồn dự phòng), cho phép có đầu nối đất bảo vệ chính được lắp với mỗi\r\nmối nối nguồn. Trong trường hợp này, các đầu nối phải có kích cỡ phù hợp các\r\nthông số danh định của nguồn vào.
\r\n\r\nĐầu nối phải được\r\nthiết kế để ngăn ngừa sự nới lỏng ngẫu nhiên của các dây dẫn. Nhìn chung, các\r\nthiết kế sử dụng rộng rãi cho các đầu nối mang dòng, trừ một số đầu nối kiểu\r\ntrụ, là có đủ đàn hồi để phù hợp với yêu cầu này; đối với các thiết kế khác,\r\nphải sử dụng các biện pháp riêng như sử dụng bộ phận có đủ đàn hồi không dễ bị\r\ntháo ra không chủ ý.
\r\n\r\nCác đầu nối đất bảo vệ\r\nvà các đầu nối liên kết bảo vệ là kiểu trụ, kiểu bu lông hoặc kiểu vít phải\r\ntuân thủ các yêu cầu về kích cỡ nhỏ nhất trong bảng 3E (xem 3.3.5), trừ trường\r\nhợp ngoại lệ dưới đây.
\r\n\r\nTrong trường hợp một đầu\r\nnối liên kết bảo vệ không phù hợp với bảng 3E (xem 3.3.5), thì thử nghiệm của 2.6.3.4\r\nphải được áp dụng cho tuyến DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ trong đó có sử dụng đầu nối này.
\r\n\r\nĐầu nối nối đất bảo\r\nvệ chính dùng cho THIẾT\r\nBỊ NỐI CỐ ĐỊNH phải:
\r\n\r\n- được bố trí sao cho\r\ndễ dàng tiếp cận trong khi thực hiện các mối nối nguồn; và
\r\n\r\n- có các đầu nối kiểu\r\ntrụ, bulông, vít, đinh tán hoặc các đầu nối tương tự đã được lắp tại nơi chế\r\ntạo cùng với phụ kiện cố định cần thiết, nếu đòi hỏi DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ lớn hơn 7 mm2 (đường kính 3 mm).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n2.6.4.3. Tách riêng\r\ndây nối đất bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
\r\n\r\nPhải có các đầu nối\r\ndây riêng, tuy có thể nằm trên cùng một thanh dẫn, nhưng một đầu nối dùng cho DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ, hoặc một đầu nối\r\ndùng cho từng DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ nếu\r\ncó nhiều DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ,\r\nvà một hoặc nhiều đầu nối dùng cho các DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ.
\r\n\r\nTuy nhiên, trong THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH có dây nguồn không\r\ntháo rời được, và trong THIẾT\r\nBỊ CÓ PHÍCH CẮM KIỂU A\r\nhoặc B có dây nguồn riêng không tháo rời được, cho phép có một đầu nối duy nhất\r\nkiểu vít hoặc kiểu bulông với điều kiện là đầu nối của DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ được tách riêng khỏi\r\nđầu nối của DÂY\r\nLIÊN KẾT BẢO VỆ bằng\r\nmột đai ốc. Không quy định thứ tự lắp trên hoặc dưới các đầu nối của DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ.
\r\n\r\nCũng cho phép có một\r\nđầu nối dây duy nhất trong thiết bị có một ổ cắm điện vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.5. Tính toàn vẹn\r\ncủa nối đất bảo vệ
\r\n\r\n2.6.5.1. Kết nối\r\nthiết bị
\r\n\r\nTrong hệ thống có các\r\nthiết bị kết nối với nhau, nối đất bảo vệ phải đảm bảo nối cho tất cả các thiết\r\nbị có yêu cầu nối đất bảo vệ, không kể đến sự bố trí của thiết bị trong hệ\r\nthống.
\r\n\r\nNếu thiết bị có DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ để duy trì tính liên\r\ntục của các mạch nối đất bảo vệ đến các thiết bị khác trong hệ thống, thì không\r\nđược ghi nhãn với ký hiệu (60417-1-IEC-5172).
Thiết bị như vậy cũng\r\nphải cấp điện cho các thiết bị khác trong hệ thống (xem 2.6.5.3).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.5.2. Các linh\r\nkiện trong dây nối đất bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
\r\n\r\nDÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ không được có thiết\r\nbị đóng cắt hoặc cơ cấu bảo vệ quá dòng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.5.3. Cắt mạch nối\r\nđất bảo vệ
\r\n\r\nMối nối đất bảo vệ\r\nphải sao cho nếu các mạch nối đất bảo vệ tại một điểm trong khối hoặc hệ thống thì\r\nkhông làm đứt nối đất bảo vệ tới các phần khác hoặc các khối khác trong hệ\r\nthống, trừ khi nguy hiểm liên quan bị loại trừ ở cùng thời điểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.5.4. Các bộ phận\r\nmà người vận hành có thể tháo rời
\r\n\r\nCác mối nối đất bảo\r\nvệ phải nối trước và ngắt sau so với nối nguồn trong từng trường hợp sau:
\r\n\r\n- bộ nối của bộ phận mà\r\nngười vận hành có thể tháo rời;
\r\n\r\n- phích cắm trên dây\r\nnguồn;
\r\n\r\n- bộ ghép nối thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.5.5. Bộ phận được\r\ntháo ra trong khi bảo trì
\r\n\r\nCác mối nối đất bảo\r\nvệ phải được thiết kế sao cho không phải ngắt khi bảo trì bất cứ gì khác ngoài\r\nviệc để tháo bộ phận mà nó bảo vệ trừ khi nguy hiểm liên quan được loại trừ tại\r\ncùng thời điểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.5.6. Khả năng\r\nchống ăn mòn
\r\n\r\nCác phần dẫn tiếp xúc\r\nvới nhau tại các đầu nối đất bảo vệ và các mối nối không được để phải chịu ăn\r\nmòn đáng kể do tác động điện-hóa trong các điều kiện làm việc, bảo quản hoặc\r\nvận chuyển như quy
\r\n\r\nđịnh trong hướng dẫn\r\nđi kèm thiết bị. Tránh kết hợp các vật liệu ở bên trên đường gấp khúc trong phụ\r\nlục J. Khả năng chống ăn mòn có thể đạt được bằng các quá trình mạ hoặc phủ thích\r\nhợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách tham khảo bảng điện thế điện-hóa (phụ lục J).
\r\n\r\n2.6.5.7. Vít dùng cho\r\nliên kết bảo vệ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu\r\ncầu dưới đây bổ sung cho các yêu cầu trong 3.1.6.
\r\n\r\nCho phép dùng các vít\r\ntạo ren (vít cắt ren và vít ép ren) và vít có ren xẻ rãnh (bắt vào kim loại\r\ntấm) lắp cho liên kết bảo vệ nhưng nhất thiết không được đụng chạm mối nối\r\ntrong khi bảo trì.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp,\r\nchiều dày của phần kim loại tại chỗ bắt vít không được nhỏ hơn hai lần bước ren\r\nvít. Cho phép núng cục bộ phần kim loại để tăng độ dày hiệu dụng.
\r\n\r\nít nhất phải sử dụng\r\nhai vít cho mỗi mối nối. Tuy nhiên, cho phép sử dụng một vít côn với điều kiện\r\nlà chiều dày của phần kim loại ở chỗ bắt ren tối thiểu là 0,9 mm đối với vít\r\ntạo ren và 1,6 mm đối với vít cắt ren.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.6.5.8. Dựa vào mạng\r\nviễn thông hoặc hệ thống chia cáp
\r\n\r\nNối đất bảo vệ không\r\nđược dựa vào MẠNG\r\nVIỄN THÔNG hoặc\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.7.\r\nBảo vệ khỏi quá dòng và sự cố chạm đất trong mạch sơ cấp
\r\n\r\n2.7.1. Yêu cầu cơ bản
\r\n\r\nPhải có bảo vệ MẠCH SƠ CẤP khỏi quá dòng, ngắn\r\nmạch và sự cố chạm đất, như phần không thể tách rời của thiết bị hoặc như một\r\nphần của hệ thống đi dây trong các tòa nhà.
\r\n\r\nNếu THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU B\r\nhoặc THIẾT\r\nBỊ NỐI CỐ ĐỊNH có\r\nsử dụng các cơ cấu bảo vệ trong hệ thống đi dây trong các tòa nhà để bảo vệ,\r\nthì hướng dẫn lắp đặt thiết bị phải nêu rõ như vậy và phải quy định các yêu cầu\r\nbảo vệ ngắn mạch hoặc bảo vệ quá dòng hoặc cả hai, nếu cần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong các nước thành\r\nviên của CENELEC, cơ cấu bảo vệ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của 5.3 phải,\r\nđược lắp vào như một phần của thiết bị, trừ một số trường hợp ngoại lệ nhất\r\nđịnh.
\r\n\r\n2.7.2. Sự cố không được\r\nđề cập trong 5.3
\r\n\r\nĐối với các sự cố không\r\nđược đề cập trong 5.3 (ví dụ ngắn mạch với nối đất bảo vệ của hệ thống dây\r\ntrong MẠCH\r\nSƠ CẤP)\r\nthì không cần lắp thiết bị bảo vệ như một bộ phận không thể tách rời của thiết\r\nbị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.7.3. Bảo vệ ngắn\r\nmạch dự phòng
\r\n\r\nNếu không có bảo vệ\r\nngắn mạch dự phòng thích hợp, thì thiết bị bảo vệ phải có đủ công suất cắt để\r\ncắt dòng điện sự cố lớn nhất (kể cả dòng điện ngắn mạch) có thể chạy qua.
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH hoặc THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU B,\r\ncho phép bảo vệ ngắn mạch dự phòng nằm trong hệ thống đi dây trong các tòa nhà.
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A,\r\nhệ thống đi dây trong các tòa nhà được coi là đã có bảo vệ ngắn mạch dự phòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sử dụng các cầu\r\nchảy phù hợp với IEC 60127 trong MẠCH SƠ CẤP, thì các cầu chảy cần có công suất\r\ncắt cao (1 500 A) nếu dòng điện ngắn mạch kỳ vọng vượt quá 35 A hoặc 10 lần DÒNG\r\nĐIỆN DANH ĐỊNH của cầu chảy, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm trong 5.3.
\r\n\r\n2.7.4. Số lượng và vị\r\ntrí đặt các thiết bị bảo vệ
\r\n\r\nHệ thống bảo vệ hoặc\r\nthiết bị bảo vệ trong MẠCH\r\nSƠ CẤP phải\r\ncó số lượng và vị trí đặt sao cho phát hiện và ngắt được quá dòng trong mọi\r\ntuyến dòng điện sự cố có thể xảy ra (ví dụ pha-pha, pha-trung tính, pha với DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ hoặc pha với DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ).
\r\n\r\nKhông yêu cầu bảo vệ\r\nkhỏi các sự cố chạm đất trong thiết bị mà:
\r\n\r\n- không có nối đất;\r\nhoặc
\r\n\r\n- có CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG giữa MẠCH SƠ CẤP và tất cả các phần được\r\nnối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi có CÁCH ĐIỆN KÉP\r\nhoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG, ngắn mạch với đất có thể được coi là hai sự cố.
\r\n\r\nTrong nguồn có sử\r\ndụng hai dây pha trở lên để nối với tải, nếu cơ cấu bảo vệ ngắt mạch dây trung\r\ntính, thì nó cũng phải ngắt tất cả các dây nguồn khác. Do đó, trong các trường\r\nhợp này không được dùng cơ cấu bảo vệ một cực.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng cách mô phỏng điều kiện sự cố đơn (xem 1.4.14).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các thiết bị\r\nbảo vệ là phần không tách rời của thiết bị, ví dụ về số lượng và vị trí cầu\r\nchảy hoặc số cực áptômát cần thiết để ngắt dòng điện sự cố trong các hệ thống nguồn\r\nthường gặp được cho trong bảng tham khảo 2E đối với thiết bị một pha hoặc cụm\r\nlắp ráp và tham khảo trong bảng 2F đối với thiết bị ba pha.
\r\n\r\nCác ví dụ này không\r\nnhất thiết có hiệu lực đối với các thiết bị bảo vệ trong hệ thống đi dây trong\r\ncác tòa nhà.
\r\n\r\nBảng\r\n2E -\r\nVí dụ tham khảo về thiết bị bảo vệ trong các thiết bị một pha hoặc cụm lắp\r\nráp
\r\n\r\n\r\n Nối\r\n nguồn đến thiết bị \r\n | \r\n \r\n Bảo\r\n vệ khỏi \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lượng tối thiểu cầu chảy hoặc cực áptômát \r\n | \r\n \r\n Vị\r\n trí đặt \r\n | \r\n
\r\n Trường hợp A: \r\nThiết bị cần được\r\n nối với hệ thống phân phối điện có trung tính nối đất được nhận biết rõ ràng,\r\n ngoại trừ trường hợp C dưới đây \r\n | \r\n \r\n Sự cố chạm đất \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Dây\r\n pha \r\n | \r\n
\r\n Quá dòng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Một\r\n trong hai dây \r\n | \r\n |
\r\n Trường hợp B: \r\nThiết bị nối với\r\n nguồn bất kỳ, kể cả hệ thống phân phối điện IT và các nguồn cung cấp có phích\r\n cắm có thể đảo ngược, ngoại trừ trường hợp C dưới đây \r\n | \r\n \r\n Sự cố chạm đất \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Cả\r\n hai dây \r\n | \r\n
\r\n Quá dòng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Một\r\n trong hai dây \r\n | \r\n |
\r\n Trường hợp C: \r\nThiết bị nối với hệ\r\n thống phân phối điện 3 dây có trung tính nối đất được nhận biết rõ ràng \r\n | \r\n \r\n Sự cố chạm đất \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Từng\r\n dây pha \r\n | \r\n
\r\n Quá dòng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Từng\r\n dây pha \r\n | \r\n
Bảng\r\n2F -\r\nVí dụ tham khảo về thiết bị bảo vệ trong thiết bị ba pha
\r\n\r\n\r\n Hệ\r\n thống phân phối điện \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lượng dây nguồn \r\n | \r\n \r\n Bảo\r\n vệ chống \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lượng tối thiểu cầu chảy hoặc cực áptômát \r\n | \r\n \r\n Vị\r\n trí đặt \r\n | \r\n
\r\n Ba pha không có\r\n trung tính \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Sự cố nối đất \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cả ba dây \r\n | \r\n
\r\n Quá dòng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Hai dây bất kỳ \r\n | \r\n ||
\r\n Có trung tính nối\r\n đất (TN hoặc TT) \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Sự cố nối đất \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Từng pha \r\n | \r\n
\r\n Quá dòng \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Từng pha \r\n | \r\n ||
\r\n Có trung tính không\r\n nối đất \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Sự cố nối đất \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cả bốn dây \r\n | \r\n
\r\n Quá dòng \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Từng pha \r\n | \r\n
2.7.5. Bảo vệ bằng một\r\nsố thiết bị
\r\n\r\nTrong trường hợp sử\r\ndụng các thiết bị bảo vệ đặt trong hai cực trở lên của nguồn đến tải cho trước,\r\ncác thiết bị này phải được bố trí cạnh nhau. Cho phép kết hợp hai hoặc nhiều\r\nthiết bị bảo vệ nằm trong một cụm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.7.6. Cảnh báo cho người\r\nbảo trì
\r\n\r\nPhải có nhãn thích\r\nhợp trên thiết bị hoặc phải nêu rõ trong hướng dẫn bảo trì những nguy hiểm có thể\r\nxảy ra cho NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ,\r\nkhi tồn tại cả hai điều kiện sau:
\r\n\r\n- khi sử dụng một cầu\r\nchảy trên dây trung tính của thiết bị một pha hoặc đã được nối cố định hoặc có\r\nphích cắm không đảo cực được; và
\r\n\r\n- sau khi cầu chảy tác\r\nđộng, các phần của thiết bị vẫn mang điện có thể có nguy hiểm trong quá trình\r\nbảo trì.
\r\n\r\nNội dung cảnh báo dưới\r\nđây hoặc nội dung tương tự được coi là thích hợp:
\r\n\r\nCảnh\r\nbáo
\r\n\r\nHai\r\ncực/cầu chảy trên dây trung tính
\r\n\r\nĐể thay thế cho nội\r\ndung cảnh báo trên, cho phép sử dụng kết hợp các ký hiệu đại diện, bao gồm ký\r\nhiệu về nguy hiểm điện giật ISO 3864, No 5036, ký hiệu cầu chảy 60417-1-IEC-5016,\r\nvà chỉ ra rằng được phép đặt cầu chảy trên dây trung tính. Tuy nhiên trong trường\r\nhợp này, nội dung cảnh báo vẫn phải được nêu rõ trong hướng dẫn bảo trì.
\r\n\r\n2.8.\r\nKhóa liên động an toàn
\r\n\r\n2.8.1. Nguyên tắc\r\nchung
\r\n\r\nPhải có KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN ở\r\ncác khu vực mà bình thường NGƯỜI THAO TÁC cần tiếp cận có các nguy hiểm theo nghĩa của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.8.2. Yêu cầu bảo vệ
\r\n\r\nKHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN phải\r\nđược thiết kế sao cho loại trừ được nguy hiểm trước khi các nắp đạy, cửa, v.v...\r\nở vị trí bất kỳ cho phép tiếp xúc với các phần nguy hiểm bằng que thử tiêu\r\nchuẩn của hình 2A (xem 2.1.1.1).
\r\n\r\nĐể bảo vệ chống điện\r\ngiật, bức xạ và chống nguy hiểm về năng lượng, việc tháo rời, mở hoặc kéo nắp đạy,\r\ncửa, v.v... trước đó phải:
\r\n\r\n- cắt nguồn của các bộ\r\nphận này, hoặc
\r\n\r\n- tự động ngắt nguồn\r\nkhỏi các bộ phận này, và trong vòng 2 s giảm điện áp xuống bằng hoặc nhỏ hơn\r\n42,4 V giá trị đỉnh, hoặc 60 V một chiều, và giảm mức năng lượng xuống còn thấp\r\nhơn 20 J.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận\r\nchuyển động vẫn tiếp tục chuyển động do quán tính và tiếp tục gây nguy hiểm cơ học\r\n(ví dụ trống in quay tròn), thì việc tháo rời, mở hoặc kéo nắp, cửa, v.v... trước\r\nhết phải:
\r\n\r\n- giảm chuyển động đến\r\nmức an toàn chấp nhận được; hoặc
\r\n\r\n- tự động làm giảm\r\nchuyển động đến mức an toàn có thể chấp nhận được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và sử dụng que thử tiêu chuẩn, hình 2A (xem 2.1.1.1).
\r\n\r\n2.8.3. Hoạt động lại\r\nkhông chủ ý
\r\n\r\nKHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN phải\r\nđược thiết kế sao cho không thể xảy ra hoạt động lại một cách không chủ ý của các\r\nmối nguy hiểm khi các nắp đạy, tấm chắn, cửa, v.v... không ở vị trí đóng.
\r\n\r\nBất kỳ KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN nào\r\nđặt ở vị trí chạm tới được mà có thể bị tác động bằng que thử tiêu chuẩn, hình\r\n2A (xem 2.1.1.1) đều được coi là có thể dẫn đến việc hoạt động lại một cách\r\nkhông chủ ý của các nguy hiểm.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN phải\r\nđược chọn có tính đến rung sóc cơ học xuất hiện trong làm việc bình thường, sao\r\ncho chúng không gây ra việc chuyển không chủ ý sang điều kiện không an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm với que thử tiêu chuẩn, hình 2A\r\n(xem 2.1.1.1).
\r\n\r\n2.8.4. Hoạt động dự\r\nphòng để đảm bảo an toàn
\r\n\r\nHệ thống KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN phải\r\nđược thiết kế và có kết cấu sao cho:
\r\n\r\n- ít có khả năng hỏng trong\r\nquá trình hoạt động bình thường của thiết bị và, thậm chí nếu bị hỏng, thì cũng\r\nkhông tạo ra nguy hiểm quá mức; hoặc
\r\n\r\n- có thể hỏng trong quá\r\ntrình hoạt động bình thường của thiết bị, nhưng (các) phương thức hỏng có thể\r\ncó không tạo ra nguy hiểm đòi hỏi phải bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét hệ thống KHÓA LIÊN ĐỘNG AN TOÀN, sơ đồ mạch điện và dữ liệu có sẵn và, nếu\r\ncần, bằng cách mô phỏng các sự cố đơn (xem 1.4.14) (ví dụ, hỏng cơ cấu bán dẫn\r\nhoặc hỏng linh kiện điện cơ). Các bộ phận cơ khí chuyển động thuộc hệ thống cơ\r\nvà điện cơ không phải chịu các sự cố đơn mô phỏng nếu chúng phù hợp với 2.8.5\r\nvà 2.8.7.
\r\n\r\nCho phép sử dụng hệ\r\nthống KHÓA\r\nLIÊN ĐỘNG AN TOÀN mô\r\nphỏng để thử nghiệm.
\r\n\r\n2.8.5. Bộ phận chuyển\r\nđộng
\r\n\r\nCác bộ phận cơ khí\r\nchuyển động thuộc hệ thống KHÓA LIÊN ĐỘNG AN TOÀN về cơ và điện cơ phải có đủ độ bền.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét hệ thống KHÓA LIÊN ĐỘNG AN TOÀN, dữ liệu có sẵn và, nếu cần, bằng cách cho\r\nhệ thống KHÓA\r\nLIÊN ĐỘNG AN TOÀN hoạt\r\nđộng 10 000 chu kỳ mà không có hỏng hóc nào ngoại trừ hỏng hóc theo phương thức\r\nan toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm trên đây được\r\ntiến hành để kiểm tra độ bền của các bộ phận chuyển động không thuộc thiết bị\r\nđóng cắt và rơle KHÓA LIÊN ĐỘNG AN TOÀN. Thiết bị đóng cắt và rơle KHÓA LIÊN\r\nĐỘNG AN TOÀN, nếu có, phải tuân thủ 2.8.7. Nếu có yêu cầu thử nghiệm của 2.8.7.3\r\nbổ sung cho thử nghiệm trên đây, thì các thử nghiệm cần được kết hợp.
\r\n\r\n2.8.6. Làm mất hiệu\r\nlực khóa liên động
\r\n\r\nNếu việc làm mất hiệu\r\nlực một KHÓA\r\nLIÊN ĐỘNG AN TOÀN là\r\ncần thiết đối với NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ,\r\nthì hệ thống bị làm mất hiệu lực này phải phù hợp với tất cả các điểm dưới đây:
\r\n\r\n- đòi hỏi một nỗ lực có\r\nchủ ý để tác động; và
\r\n\r\n- tự động phục hồi hoạt\r\nđộng bình thường khi hoàn thành việc bảo trì, hoặc muốn hoạt động bình thường thì\r\nNGƯỜI\r\nBẢO TRÌ phải\r\ntiến hành phục hồi; và
\r\n\r\n- đòi hỏi phải có DỤNG CỤ để thao tác trong KHU VỰC NGƯỜI THAO\r\nTÁC TIẾP CẬN được\r\nvà không thể tác động bằng que thử tiêu chuẩn, hình 2A (xem 2.1.1.1); và
\r\n\r\n- không được bỏ qua KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN đối\r\nvới nguy hiểm quá mức, trừ khi có phương tiện bảo vệ an toàn tin cậy khác trở\r\nnên có hiệu lực khi khóa liên động này được bỏ qua. Thiết bị phải được thiết kế\r\nsao cho KHÓA\r\nLIÊN ĐỘNG AN TOÀN không\r\nthể được bỏ qua cho đến khi phương tiện bảo vệ kia nằm hoàn toàn đúng vị trí và\r\nhoạt động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n2.8.7. Thiết bị đóng\r\ncắt và rơle
\r\n\r\nMột thiết bị đóng cắt\r\ntrong hệ thống KHÓA\r\nLIÊN ĐỘNG AN TOÀN phải:
\r\n\r\n- đối với thiết bị đóng\r\ncắt, theo IEC 61058-1, có đánh giá trong 10 000 chu kỳ thao tác phù hợp với 7.1.4.4,\r\nIEC 61058-1; hoặc
\r\n\r\n- phù hợp với 2.8.7.1 và\r\nđã qua các thử nghiệm trong 2.8.7.3 và 2.8.7.4; hoặc
\r\n\r\n- đã qua các thử nghiệm\r\ntrong 2.8.7.2, 2.8.7.3 và 2.8.7.4.
\r\n\r\nRơle trong hệ thống KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN phải:
\r\n\r\n- phù hợp với 2.8.7.1 và\r\nđã qua các thử nghiệm trong 2.8.7.3 và 2.8.7.4; hoặc
\r\n\r\n- đã qua các thử nghiệm\r\ntrong 2.8.7.2, 2.8.7.3 và 2.8.7.4.
\r\n\r\n2.8.7.1. Khe hở tiếp\r\nđiểm
\r\n\r\nNếu khe hở tiếp điểm\r\nthuộc MẠCH\r\nSƠ CẤP thì\r\nkhông được nhỏ hơn khe hở quy định cho thiết bị cách ly (xem 3.4.2). Nếu khe hở\r\ntiếp điểm thuộc mạch không phải MẠCH SƠ CẤP thì không được nhỏ hơn KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất liên quan dùng\r\ncho CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH trong\r\nMẠCH THỨ\r\nCẤP quy định\r\ntại 2.10.3.3.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách kiểm tra các dữ liệu có sẵn và, nếu cần, bằng phép đo.
\r\n\r\n2.8.7.2. Thử nghiệm\r\nquá tải
\r\n\r\nTiếp điểm của thiết\r\nbị đóng cắt hoặc rơle KHÓA\r\nLIÊN ĐỘNG AN TOÀN phải\r\nchịu thử nghiệm quá tải ở 50 chu kỳ làm việc với tần suất từ 6 đến 10 chu kỳ\r\ntrong 1 min, đóng và cắt dòng điện bằng 150 % dòng điện phải chịu trong ứng\r\ndụng, trừ các tiếp điểm đóng cắt tải động cơ, thì thực hiện thử nghiệm với rôto\r\ncủa động cơ ở trạng thái hãm. Sau thử nghiệm này, thiết bị đóng cắt và rơle vẫn\r\nphải duy trì được chức năng của chúng.
\r\n\r\n2.8.7.3. Thử nghiệm\r\nđộ bền
\r\n\r\nTiếp điểm của thiết\r\nbị đóng cắt hoặc rơle KHÓA\r\nLIÊN ĐỘNG AN TOÀN phải\r\nchịu thử nghiệm độ bền, đóng và cắt dòng điện bằng 100% dòng điện phải chịu\r\ntrong ứng dụng với tần suất từ 6 đến 10 chu kỳ trong 1 min. Cho phép thực hiện\r\ntần suất cao hơn nếu nhà chế tạo yêu cầu. Đối với các thiết bị đóng cắt kiểu di\r\ntrượt trong các mạch ELV, mạch SELV và mạch TNV-1, thử nghiệm 100 000 chu kỳ\r\nlàm việc. Đối với các thiết bị đóng cắt và rơle khác, thử nghiệm 10 000 chu kỳ\r\nlàm việc. Sau thử nghiệm, thiết bị đóng cắt hoặc rơle vẫn phải duy trì được\r\nchức năng của chúng.
\r\n\r\n2.8.7.4. Thử nghiệm\r\nđộ bền điện
\r\n\r\nNgoại trừ đối với thiết\r\nbị đóng cắt kiểu di trượt trong mạch ELV, mạch SELV và mạch TNV-1, thử nghiệm\r\nđộ bền điện quy định trong 5.2.2, giữa các tiếp điểm được thực hiện sau các thử\r\nnghiệm trong 2.8.7.2 và 2.8.7.3. Nếu tiếp điểm nằm trong MẠCH SƠ CẤP, điện áp thử nghiệm\r\nlà điện áp quy định cho CÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG.\r\nNếu tiếp điểm nằm trong các mạch không phải MẠCH SƠ CẤP, điện áp thử nghiệm là điện áp quy\r\nđịnh cho CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH trong\r\nMẠCH SƠ\r\nCẤP.
\r\n\r\n2.8.8. Cơ cấu điều\r\nkhiển kiểu cơ khí
\r\n\r\nTrong trường hợp sử\r\ndụng bộ phận điều khiển thuộc hệ thống KHÓA LIÊN ĐỘNG AN TOÀN kiểu cơ khí vào mục đích\r\nan toàn, thì phải chú ý để đảm bảo bộ phận điều khiển không phải chịu ứng suất\r\nquá mức. Nếu yêu cầu này không được đề cập trong thiết kế của bộ phận hợp\r\nthành, thì việc di chuyển quá vị trí hoạt động của cơ cấu điều khiển phải được\r\ngiới hạn đến 50 % giá trị lớn nhất (ví dụ bằng việc lắp đặt hoặc định vị chúng)\r\nhoặc bằng cách điều chỉnh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.9.1. Đặc tính của vật\r\nliệu cách điện
\r\n\r\nViệc chọn và sử dụng các\r\nvật liệu cách điện phải tính đến các yêu cầu về độ bền điện, nhiệt và cơ, tần\r\nsố của điện áp làm việc và môi trường làm việc (nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và\r\nnhiễm bẩn).
\r\n\r\nCao su tự nhiên, vật\r\nliệu hút ẩm và vật liệu có chứa amiăng không được sử dụng làm vật liệu cách\r\nđiện.
\r\n\r\nKhông được dựa vào\r\ndây đai hoặc khớp nối dùng để truyền động để đảm bảo cách điện, trừ khi dây đai\r\nhoặc khớp nối được thiết kế đặc biệt loại bỏ được nguy hiểm do thay thế không\r\nphù hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng cách đánh giá dữ liệu của vật liệu này.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần\r\nthiết, nếu dữ liệu không khẳng định vật liệu là không hút ẩm, thì bản chất hút\r\nẩm của vật liệu được xác định bằng cách cho bộ phận cấu thành hoặc cụm lắp ráp\r\ncó sử dụng cách điện này chịu xử lý ẩm theo 2.9.2. Sau đó cho cách điện chịu\r\nthử nghiệm độ bền điện liên quan theo 5.2.2 trong khi vẫn giữ trong tủ ẩm, hoặc\r\ntrong phòng mà tại đó các mẫu được đưa về nhiệt độ quy định.
\r\n\r\n2.9.2. Ổn định ẩm
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\nyêu cầu trong 2.9.1, 2.10.6.5 hoặc 2.10.7, ổn định ẩm được tiến hành 48 h trong\r\ntủ hoặc trong phòng chứa không khí có độ ẩm tương đối từ 91 % đến 95 %. Nhiệt\r\nđộ không khí ở mọi chỗ có thể đặt mẫu được duy trì trong phạm vi 1 oC xung quanh giá trị\r\nthích hợp t lấy trong khoảng từ 20 oC đến 30 oC sao cho không xuất hiện ngưng tụ.\r\nTrong quá trình ổn định này bộ phận cấu thành hoặc cụm lắp ráp không được cấp\r\nđiện.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo nhất\r\ntrí, có thể tăng thời gian lớn hơn 48 h.
\r\n\r\nTrước khi ổn định ẩm,\r\nmẫu được đưa về nhiệt độ từ t đến t + 4 oC.
\r\n\r\n2.9.3. Phân loại cách\r\nđiện
\r\n\r\nCách điện phải xem xét\r\nlà CÁCH\r\nĐIỆN CHỨC NĂNG, CÁCH ĐIỆN CHÍNH, CÁCH ĐIỆN PHỤ, CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG hoặc CÁCH ĐIỆN KÉP.
\r\n\r\nứng dụng của cách\r\nđiện trong nhiều trường hợp thông dụng được mô tả trong bảng 2G và trên hình\r\n2F, nhưng vẫn có thể ở những trường hợp và giải pháp khác. Các ví dụ này chỉ để\r\ntham khảo; trong một số trường hợp, loại cách điện cần thiết có thể cao hơn\r\nhoặc thấp hơn. Trong trường hợp cần loại khác, hoặc nếu cấu hình cụ thể của các\r\nphần mang điện không được trình bày trong ví dụ, thì cần xác định loại cách\r\nđiện cần thiết bằng cách xem xét ảnh hưởng của sự cố đơn (xem 1.4.14). Không được\r\nphương hại đến các yêu cầu về bảo vệ chống điện giật.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp\r\nnhất định, cách điện có thể được bắc cầu bằng một tuyến dẫn (ví dụ khi áp dụng\r\n1.5.7, 2.2.4, 2.3.4 hoặc 2.4.3) miễn là duy trì được mức an toàn.
\r\n\r\nĐối với Cách điện kép, cho phép hoán đổi vị\r\ntrí của các phần tử CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH và\r\nCÁCH\r\nĐIỆN PHỤ.\r\nTrong trường hợp sử dụng CÁCH\r\nĐIỆN KÉP,\r\ncho phép mạch ELV hoặc các phần dẫn không nối đất nằm giữa CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ miễn là duy trì được\r\nmức cách điện tổng.
\r\n\r\nBảng\r\n2G -\r\nVí dụ về ứng dụng cách điện
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n cách điện \r\n | \r\n \r\n Vị\r\n trí cách điện \r\n | \r\n \r\n Ký\r\n hiệu trên hình \r\n2F \r\n | \r\n |
\r\n giữa \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện chức năng\r\n xem 1) \r\n | \r\n \r\n Mạch SELV không nối\r\n đất hoặc phần dẫn có CÁCH\r\n ĐIỆN KÉP \r\n | \r\n \r\n - phần dẫn nối đất \r\n- phần dẫn có Cách điện kép \r\n- mạch SELV không\r\n nối đất \r\n- mạch SELV nối đất \r\n- mạch TNV-1 nối\r\n đất \r\n | \r\n \r\n F1 \r\nF2 \r\nF2 \r\nF1 \r\nF10 xem 6) \r\n | \r\n
\r\n Mạch SELV nối đất \r\n | \r\n \r\n - mạch SELV nối đất \r\n- phần dẫn nối đất \r\n- mạch TNV-1 không\r\n nối đất \r\n- mạch TNV-1 nối\r\n đất \r\n | \r\n \r\n F11 \r\nF11 \r\nF12 xem 6) \r\nF13 xem 6) \r\n | \r\n |
\r\n mạch ELV hoặc phần\r\n dẫn có CÁCH\r\n ĐIỆN CHÍNH \r\n | \r\n \r\n - phần dẫn nối đất \r\n- mạch SELV nối đất \r\n- phần dẫn có CÁCH ĐIỆN CHÍNH \r\n- mạch ELV \r\n | \r\n \r\n F3 \r\nF3 \r\nF4 \r\nF4 \r\n | \r\n |
\r\n MẠCH THỨ CẤP có điện áp nguy hiểm\r\n được nối đất \r\n | \r\n \r\n MẠCH THỨ CẤP có điện áp nguy hiểm\r\n được nối đất \r\n | \r\n \r\n F5 \r\n | \r\n |
\r\n mạch TNV-1 \r\n | \r\n \r\n mạch TNV-1 \r\n | \r\n \r\n F7 \r\n | \r\n |
\r\n mạch TNV-2 \r\n | \r\n \r\n mạch TNV-2 \r\n | \r\n \r\n F8 \r\n | \r\n |
\r\n mạch TNV-3 \r\n | \r\n \r\n mạch TNV-3 \r\n | \r\n \r\n F9 \r\n | \r\n |
\r\n các đoạn nối tiếp-song\r\n song của cuộn dây máy biến áp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n F6 \r\n | \r\n |
\r\n CÁCH ĐIỆN CHÍNH \r\n | \r\n \r\n MẠCH SƠ CẤP \r\n | \r\n \r\n - Mạch thứ cấp điện áp nguy hiểm được\r\n nối đất hoặc không nối đất \r\n- phần dẫn nối đất \r\n- mạch SELV nối đất \r\n- phần dẫn có CÁCH ĐIỆN CHÍNH \r\n- mạch ELV \r\n | \r\n \r\n B1 \r\nB2 \r\nB2 \r\nB3 \r\nB3 \r\n | \r\n
\r\n MẠCH THỨ CẤP điện áp nguy hiểm không\r\n nối đất hoặc nối đất \r\n | \r\n \r\n - MẠCH THỨ CẤP điện áp nguy hiểm\r\n không nối đất \r\n- phần dẫn nối đất \r\n- mạch SELV nối đất \r\n- phần dẫn có CÁCH ĐIỆN CHÍNH \r\n- mạch ELV \r\n | \r\n \r\n B4 \r\nB5 \r\nB5 \r\nB6 \r\nB6 \r\n | \r\n |
\r\n mạch SELV không nối\r\n đất hoặc phần dẫn có CÁCH\r\n ĐIỆN KÉP \r\n | \r\n \r\n - mạch TNV-1 không\r\n nối đất \r\n- mạch TNV-2 \r\n- mạch TNV-3 \r\n | \r\n \r\n B7 xem 6) \r\nB8 \r\nB9 xem 5) \r\n | \r\n |
\r\n mạch SELV nối đất \r\n | \r\n \r\n - mạch TNV-2 \r\n- mạch TNV-3 \r\n | \r\n \r\n B10 xem 4) \r\nB11xem 4)5) \r\n | \r\n |
\r\n mạch TNV-2 \r\n | \r\n \r\n - mạch TNV-1 không\r\n nối đất \r\n- mạch TNV-1 nối\r\n đất \r\n- mạch TNV-3 \r\n | \r\n \r\n B12 xem 5) \r\nB13xem 4)5) \r\nB14 xem 6) \r\n | \r\n |
\r\n mạch TNV-3 \r\n | \r\n \r\n - mạch TNV-1 không\r\n nối đất \r\n- mạch TNV-1 nối\r\n đất \r\n | \r\n \r\n B12 \r\nB13 xem 4) \r\n | \r\n |
\r\n CÁCH ĐIỆN PHỤ \r\n | \r\n \r\n phần dẫn có CÁCH ĐIỆN CHÍNH hoặc mạch ELV \r\n | \r\n \r\n - phần dẫn có CÁCH ĐIỆN KÉP \r\n- mạch SELV không\r\n nối đất \r\n | \r\n \r\n S1 xem 2) \r\nS1 xem 2) \r\n | \r\n
\r\n mạch TNV \r\n | \r\n \r\n - phần dẫn có Cách điện chính \r\n- mạch ELV \r\n | \r\n \r\n S2 xem 4) \r\nS2 \r\n | \r\n |
\r\n CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc\r\n CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG \r\n | \r\n \r\n MẠCH THỨ CẤP điện áp nguy hiểm\r\n không nối đất \r\n | \r\n \r\n - phần dẫn có CÁCH ĐIỆN KÉP \r\n- mạch SELV không\r\n nối đất \r\n- mạch TNV \r\n | \r\n \r\n S/R1 xem 3) \r\nS/R1 xem 3) \r\nS/R2 xem 3) \r\n | \r\n
\r\n CÁCH ĐIỆN TĂNG\r\n CƯỜNG \r\n | \r\n \r\n MẠCH SƠ CẤP \r\n | \r\n \r\n - phần dẫn có CÁCH ĐIỆN KÉP \r\n- mạch SELV không\r\n nối đất \r\n- mạch TNV \r\n | \r\n \r\n R1 \r\nR1 \r\nR2 \r\n | \r\n
\r\n MẠCH THỨ CẤP điện áp nguy hiểm\r\n nối đất \r\n | \r\n \r\n - phần dẫn có CÁCH ĐIỆN KÉP \r\n- mạch SELV không\r\n nối đất \r\n- mạch TNV \r\n | \r\n \r\n R3 \r\nR3 \r\nR4 \r\n | \r\n |
\r\n 1) Xem 5.3.4 về các\r\n yêu cầu đối với CÁCH\r\n ĐIỆN CHỨC NĂNG \r\n2) ĐIỆN ÁP LÀM VIỆC của CÁCH ĐIỆN PHỤ giữa mạch ELV hoặc\r\n phần dẫn có CÁCH\r\n ĐIỆN CHÍNH và\r\n phần dẫn tiếp cận không nối đất bằng điện áp làm việc nặng nề nhất đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH. ĐIỆN ÁP LÀM VIỆC nặng nề nhất có thể\r\n do MẠCH\r\n SƠ CẤP hoặc\r\n MẠCH\r\n THỨ CẤP và\r\n cách điện được quy định theo. \r\n3) Cách điện giữa MẠCH THỨ CẤP không nối đất có\r\n điện áp nguy hiểm và phần dẫn hoặc mạch không nối đất có thể chạm tới (S/R\r\n trong hình 2F) phải thỏa mãn yêu cầu nặng nề hơn trong các trường hợp dưới\r\n đây: \r\n- CÁCH ĐIỆN TĂNG\r\n CƯỜNG có\r\n điện áp làm việc bằng điện áp nguy hiểm; hoặc \r\n- CÁCH ĐIỆN PHỤ có điện áp làm việc\r\n bằng điện áp giữa MẠCH\r\n THỨ CẤP có\r\n điện áp nguy hiểm và: \r\n● MẠCH THỨ CẤP khác có điện áp\r\n nguy hiểm; hoặc \r\n● MẠCH SƠ CẤP. \r\náp dụng các ví dụ\r\n này nếu: \r\n- chỉ có CÁCH ĐIỆN CHÍNH giữa MẠCH THỨ CẤP và MẠCH SƠ CẤP; và \r\n- chỉ có CÁCH ĐIỆN CHÍNH giữa MẠCH THỨ CẤP và đất. \r\n4) Không phải khi nào\r\n cũng yêu cầu CÁCH\r\n ĐIỆN CHÍNH (xem\r\n 2.3.2). \r\n5) Áp dụng các yêu cầu\r\n trong 2.10. Xem thêm 6.2.1. \r\n6) Không áp dụng các\r\n yêu cầu trong 2.10, nhưng xem 6.2.1. \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH: Thuật ngữ\r\n "phần dẫn" chỉ phần dẫn điện mà: \r\n- bình thường không\r\n mang điện, và \r\n- không nối với bất\r\n kỳ phần nào trong các phần dưới đây: \r\n● mạch có điện áp\r\n nguy hiểm, hoặc \r\n● mạch ELV, hoặc \r\n● mạch TNV, hoặc \r\n● mạch SELV, hoặc \r\n● MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\n HẠN. \r\nVí dụ về các phần\r\n dẫn này là Thân\r\n của\r\n thiết bị, lõi biến áp, và trong một số trường hợp là màn chắn dẫn điện trong\r\n máy biến áp. \r\nNếu các phần dẫn\r\n này được bảo vệ khỏi phần có điện áp nguy hiểm bằng: \r\n- CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG\r\n CƯỜNG,\r\n thì gọi là "phần dẫn có CÁCH ĐIỆN KÉP"; \r\n- CÁCH ĐIỆN CHÍNH cộng thêm nối đất\r\n bảo vệ, thì gọi là "phần dẫn nối đất"; \r\n- CÁCH ĐIỆN CHÍNH nhưng không nối\r\n đất, tức là chúng không có mức bảo vệ thứ hai, thì gọi là "phần dẫn có CÁCH ĐIỆN CHÍNH"; \r\nMạch hoặc phần dẫn\r\n được gọi là "nối đất" nếu được nối với đầu nối đất bảo vệ hoặc tiếp\r\n xúc theo cách để đáp ứng các yêu cầu trong 2.6 (mặc dù chúng không nhất thiết\r\n có điện thế đất). Ngược lại thì gọi là mạch hoặc phần dẫn "không nối\r\n đất". \r\n | \r\n
F: Cách điện chức\r\nnăng B: Cách điện chính
\r\n\r\nS: Cách điện phụ S/R:\r\nXem 3) trong bảng 2G
\r\n\r\nR: Cách điện tăng cường
\r\n\r\nHình\r\n2F -\r\nVí dụ về ứng dụng cách điện
\r\n\r\n2.10.\r\nKhe hở không khí, chiều dài đường rò và khoảng cách xuyên qua cách điện
\r\n\r\n2.10.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nKHE HỞ KHÔNG KHÍ phải có kích thước\r\nsao cho khi có quá điện áp quá độ đặt vào thiết bị, và điện áp đỉnh có thể sinh\r\nra trong thiết bị, thì không phóng điện qua KHE HỞ KHÔNG KHÍ. Yêu cầu cụ thể được\r\ncho trong 2.10.3.
\r\n\r\nCHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ phải có kích thước\r\nsao cho, với một điện áp làm việc và độ nhiễm bẩn cho trước, không xảy ra phóng\r\nđiện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng. Yêu cầu cụ thể được cho trong 2.10.4.
\r\n\r\nKhi phân loại mạch điện\r\ntrong thiết bị là mạch SELV, mạch TNV-1, mạch TNV-2 hoặc mạch TNV-3 nhằm xác\r\nđịnh yêu cầu về KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ và\r\nđộ bền điện, thì phải tính đến điện áp làm việc bình thường và tất cả các quá\r\nđiện áp có thể đưa đến từ NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU hoặc NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU.
\r\n\r\nPhương pháp đo KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ được cho trong phụ\r\nlục F.
\r\n\r\nCách điện rắn:
\r\n\r\n- phải có kích thước\r\nsao cho nếu có quá điện áp quá độ đi vào thiết bị và điện áp đỉnh có thể sinh\r\nra trong thiết bị, thì không bị phóng điện đánh thủng cách điện rắn; và
\r\n\r\n- đối với các lớp cách\r\nđiện mỏng, phải bố trí sao cho hạn chế khả năng có các lỗ xếp thẳng hàng.
\r\n\r\nYêu cầu cụ thể được\r\ncho trong 2.10.5.
\r\n\r\nYêu cầu cách điện cho\r\ntrong 2.10 áp dụng cho tần số đến 30 kHz. Cho phép sử dụng các yêu cầu này đối\r\nvới cách điện làm việc ở các tần số lớn hơn 30 kHz cho đến khi có sẵn dữ liệu\r\nbổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để có thông tin về\r\nđặc tính của cách điện liên quan đến tần số xem IEC 60664-1 và IEC 60664-4.
\r\n\r\nĐối với CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG, cho phép KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ nhỏ hơn các giá trị\r\ntrong 2.10 cũng phải tuân thủ các yêu cầu của 5.3.4 b) hoặc 5.3.4 c).
\r\n\r\nCho phép KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ được phân cách bởi\r\ncác phần dẫn không nối (thả nổi) xen kẽ, như các tiếp điểm không dùng của bộ\r\nnối, với điều kiện là tổng các khoảng cách riêng rẽ đáp ứng các yêu cầu tối\r\nthiểu quy định (xem hình F.13).
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ cho trước với độ\r\nnhiễm bẩn khác nhau áp dụng như sau:
\r\n\r\n- nhiễm bẩn cấp 1 ứng với\r\nbộ phận cấu thành và cụm lắp ráp được gắn kín để ngăn bụi và hơi nước (xem\r\n2.10.7).
\r\n\r\n- nhiễm bẩn cấp 2 nhìn\r\nchung ứng với thiết bị đề cập trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n- nhiễm bẩn cấp 3 khi\r\nmôi trường cục bộ bên trong thiết bị chịu nhiễm bẩn dẫn hoặc nhiễm bẩn không\r\ndẫn khô nhưng có thể trở nên dẫn do ngưng tụ có thể xảy ra.
\r\n\r\n2.10.2. Xác định điện\r\náp làm việc
\r\n\r\nĐể xác định điện áp\r\nlàm việc, áp dụng tất cả các yêu cầu dưới đây (xem thêm 1.4.7):
\r\n\r\n- giá trị điện áp danh định\r\nhoặc điện áp cao nhất của DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH:
\r\n\r\n● phải được sử dụng đối\r\nvới điện áp làm việc giữa MẠCH SƠ CẤP và đất; và
\r\n\r\n● phải được tính đến để\r\nxác định điện áp làm việc giữa MẠCH SƠ CẤP và MẠCH THỨ CẤP; và
\r\n\r\n- các phần dẫn chạm tới\r\nđược không nối đất phải được giả thiết là nối đất; và
\r\n\r\n- trong trường hợp cuộn\r\ndây biến áp hoặc phần khác được thả nổi, tức là không nối vào mạch thiết lập\r\nđiện thế của nó so với đất, phải được coi là nối đất ở điểm mà nhờ đó đạt được\r\nđiện áp làm việc cao nhất; và
\r\n\r\n- trong trường hợp sử\r\ndụng CÁCH\r\nĐIỆN KÉP,\r\nđiện áp làm việc đặt lên CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH phải\r\nđược xác định bằng cách hình dung ra một ngắn mạch ngang qua CÁCH ĐIỆN PHỤ, và ngược lại. Đối\r\nvới CÁCH\r\nĐIỆN KÉP giữa\r\ncác cuộn dây máy biến áp, ngắn mạch phải được giả thiết xảy ra tại điểm mà nhờ\r\nđó tạo ra điện áp làm việc cao nhất trong cách điện kia; và
\r\n\r\n- trừ khi được phép\r\ntrong 2.10.10, đối với cách điện giữa hai cuộn dây máy biến áp, phải sử dụng điện\r\náp cao nhất giữa hai điểm bất kỳ trong hai cuộn dây, có tính đến điện áp ngoài\r\nmà các cuộn dây sẽ được nối vào; và
\r\n\r\n- trừ khi được phép\r\ntrong 2.10.10, đối với cách điện giữa cuộn dây máy biến áp và bộ phận khác,\r\nphải sử dụng điện áp cao nhất giữa điểm bất kỳ trên cuộn dây và bộ phận đó.
\r\n\r\n2.10.3. Khe hở không\r\nkhí
\r\n\r\n2.10.3.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCho phép sử dụng phương\r\npháp dưới đây hoặc phương pháp thay thế trong phụ lục G đối với bộ phận cấu\r\nthành hoặc cụm lắp ráp cụ thể hoặc đối với thiết bị trọn bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ưu điểm của phụ lục\r\nG:
\r\n\r\n- KHE HỞ KHÔNG KHÍ là\r\ntương đương với KHE HỞ KHÔNG KHÍ của tiêu chuẩn an toàn cơ bản IEC 60664-1 và\r\ndo đó hài hoà với các tiêu chuẩn an toàn khác (ví dụ, máy biến áp).
\r\n\r\n- Có thêm sự linh\r\nhoạt cho người thiết kế do phương pháp nội suy được cải tiến so với phương pháp\r\ntrong 2.10.3, ở đây các bước được thực hiện từ dòng này đến dòng khác trong\r\nbảng 2H, 2J và 2K.
\r\n\r\n- Có xét đến sự suy\r\ngiảm quá độ trong thiết bị, kể cả sự suy giảm quá độ trong MẠCH SƠ CẤP.
\r\n\r\n- Sửa những chỗ không\r\nnhất quán trong bảng 2H (4 000 Vđỉnh yêu cầu CÁCH ĐIỆN\r\nCHỨC NĂNG dày 2,0 mm hoặc 2,5 mm và dày 3,2 mm đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các thiết bị\r\nđược thiết kế để được cấp điện từ NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, các yêu cầu về KHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ và độ bền điện dựa trên quá điện áp quá độ có thể có để đặt vào thiết\r\nbị từ NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU. Theo IEC 60664-1, độ lớn của các quá độ này được\r\nxác định bằng điện áp cung cấp bình thường và cách bố trí nguồn. Các quá độ này\r\nđược phân cấp theo IEC 60664-1 thành bốn nhóm quá điện áp từ cấp I đến IV (cũng\r\nđược gọi là cấp lắp đặt từ I đến IV). Phụ lục G đề cập đến tất cả bốn cấp quá\r\nđiện áp. ở chỗ khác trong tiêu chuẩn này, giả định là quá điện áp cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thiết kế cách điện\r\nrắn và KHE HỞ KHÔNG KHÍ cần phối hợp theo cách sao cho nếu có quá điện áp quá\r\nđộ bất ngờ vượt quá giới hạn của quá điện áp cấp II, thì cách điện rắn có thể\r\nchịu được điện áp cao hơn KHE HỞ KHÔNG KHÍ.
\r\n\r\nĐối với tất cả các hệ\r\nthống phân phối điện xoay chiều, điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU trong bảng 2H, 2J và\r\n2K là điện áp pha-trung tính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ở Na Uy, do sử dụng hệ\r\nthống phân phối điện IT (xem phụ lục V, hình V.7), điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY\r\nCHIỀU được coi là bằng với điện áp pha-pha, và vẫn giữ giá trị 230 V trong trường\r\nhợp sự cố nối đất đơn.
\r\n\r\nĐối với mạch điện được\r\nthiết kế để nối với NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU,\r\nviệc áp dụng các yêu cầu đối với mạch SELV, mạch TNV hoặc MẠCH THỨ CẤP có điện áp nguy hiểm tuỳ\r\nthuộc vào điện áp làm việc bình thường lớn nhất và tuỳ thuộc vào quá điện áp\r\nbất kỳ có thể có.
\r\n\r\nKHE HỞ KHÔNG KHÍ quy định phải tuân\r\nthủ các giá trị tối thiểu dưới đây:
\r\n\r\n- 10 mm đối với KHE HỞ KHÔNG KHÍ sử dụng như CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG giữa bộ phận có điện áp\r\nnguy hiểm và bộ phận dẫn có thể chạm tới của VỎ BỌC thiết bị đặt trên sàn hoặc của bề mặt\r\nbên trên không thẳng đứng của thiết bị đặt trên bàn;
\r\n\r\n- 2 mm đối với KHE HỞ KHÔNG KHÍ sử dụng như CÁCH ĐIỆN CHÍNH giữa bộ phận có điện\r\náp nguy hiểm và phần dẫn nối đất có thể chạm tới của VỎ BỌC bên ngoài của THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A.
\r\n\r\nKHE HỞ KHÔNG KHÍ quy định không áp\r\ndụng cho KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ giữa\r\ncác tiếp điểm của bộ điều chỉnh nhiệt, BỘ CẮT NHIỆT, thiết bị bảo vệ quá tải, thiết bị\r\nđóng cắt có khe hở rất nhỏ, và các bộ phận hợp thành tương tự trong đó KHE HỞ KHÔNG KHÍ thay đổi theo tiếp\r\nđiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Đối với KHE HỞ KHÔNG\r\nKHÍ giữa các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt khóa liên động, xem 2.8.7.1. Đối\r\nvới KHE HỞ KHÔNG KHÍ giữa các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt cách ly, xem\r\n3.4.2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới 2.10.3 bằng phép đo, có tính đến phụ lục F. Không có thử nghiệm độ bền điện\r\nđể kiểm tra KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ.\r\nÁp dụng các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- các bộ phận chuyển\r\nđộng phải được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\n- áp dụng các thử\r\nnghiệm về lực tại 4.2.2, 4.2.3 và 4.2.4.
\r\n\r\n- khi đo KHE HỞ KHÔNG KHÍ từ VỎ BỌC là vật liệu cách điện\r\nqua một rãnh hoặc khe hở trong VỎ BỌC, bề mặt chạm tới được phải được coi là dẫn điện như thể\r\nchúng được phủ một lá kim loại ở bất cứ nơi nào có thể chạm tới được bằng que thử\r\ntiêu chuẩn, hình 2A (xem 2.1.1.1), được đặt vào với lực không đáng kể (xem hình\r\nF.12, điểm B).
\r\n\r\n2.10.3.2. Khe hở\r\nkhông khí trong mạch sơ cấp
\r\n\r\nKHE HỞ KHÔNG KHÍ trong MẠCH SƠ CẤP phải tuân thủ kích thước\r\nnhỏ nhất trong bảng 2H và, nếu thích hợp, bảng 2J.
\r\n\r\nBảng 2H được áp dụng cho\r\nthiết bị không chịu quá điện áp quá độ lớn hơn cấp II theo IEC 60664-1. ĐIỆN ÁP QUÁ ĐỘ NGUỒN\r\nLƯỚI thích\r\nhợp được cho trong mỗi cột. Nếu có thể có quá độ lớn hơn, thì có thể cần có bảo\r\nvệ bổ sung trong NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU cho\r\nthiết bị hoặc trong hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phụ lục G cung cấp phương\r\npháp thiết kế thay thế cho các quá độ lớn hơn.
\r\n\r\nĐối với các MẠCH SƠ CẤP làm việc ở điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\nđến 300 V,\r\nnếu điện áp làm việc đỉnh trong mạch vượt quá giá trị đỉnh của điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, thì KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất đối với cách\r\nđiện đang xem xét là tổng của hai giá trị sau:
\r\n\r\n- KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất trong bảng 2H\r\nđối với điện áp làm việc bằng điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU; và
\r\n\r\n- KHE HỞ KHÔNG KHÍ bổ sung thích hợp\r\ntrong bảng 2J.
\r\n\r\nĐối với điện áp làm\r\nviệc cần sử dụng để xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ cho MẠCH SƠ CẤP theo bảng 2H:
\r\n\r\n- phải cộng thêm giá\r\ntrị đỉnh của các nhấp nhô được xếp chống lên điện áp một chiều;
\r\n\r\n- không tính đến quá độ\r\nkhông lặp lại (ví dụ do nhiễu khí quyển);
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giả thiết rằng mọi\r\nquá độ không lặp lại dạng này trong MẠCH THỨ CẤP sẽ không vượt quá điện áp quá\r\nđộ nguồn lưới của MẠCH SƠ CẤP.
\r\n\r\n- điện áp của tất cả\r\ncác mạch ELV, mạch SELV hoặc mạch TNV (kể cả điện áp đổ chuông) phải được coi\r\nlà bằng "không".
\r\n\r\nvà theo bảng 2J, nếu\r\nthích hợp, đối với điện áp làm việc đỉnh vượt quá các giá trị của điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, phải sử dụng điện\r\náp làm việc đỉnh cao nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: KHE HỞ KHÔNG KHÍ tổng\r\ncó được bằng cách sử dụng bảng 2J nằm giữa các giá trị được yêu cầu đối với trường\r\nđồng nhất và trường không đồng nhất. Do đó, chúng có thể không phù hợp với thử\r\nnghiệm độ bền điện thích hợp trong trường hợp các trường về căn bản là không\r\nđồng nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Sử dụng KHE HỞ KHÔNG\r\nKHÍ - bảng 2H và 2J:
\r\n\r\nLựa chọn cột thích\r\nhợp trong bảng 2H đối với điện áp quá độ nguồn lưới và độ nhiễm bẩn. Lựa chọn hàng\r\nthích hợp với điện áp làm việc bằng điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU. Chú ý yêu\r\ncầu KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất.
\r\n\r\nTiếp đến bảng 2J. Lựa\r\nchọn cột thích hợp cho điện áp danh định NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU và độ nhiễm bẩn\r\nrồi chọn hàng trong cột đó có chứa điện áp làm việc đỉnh thực tế. Đọc KHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ bổ sung được yêu cầu từ một trong hai cột bên phải và cộng giá trị\r\nnày với giá trị KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất từ bảng 2H để cho giá trị KHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ tổng nhỏ nhất.
\r\n\r\nBảng\r\n2H -\r\nKhe hở không khí nhỏ nhất đối với cách điện trong các mạch sơ cấp và giữa\r\ncác mạch sơ cấp và mạch thứ cấp
\r\n\r\nKHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\n\r\n ĐIỆN\r\n ÁP LÀM VIỆC\r\n đến và bằng \r\n | \r\n \r\n ĐIỆN\r\n ÁP QUÁ ĐỘ NGUỒN LƯỚI \r\n1\r\n 500 V \r\n(Điện\r\n áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU danh định ≤ 150 V) \r\n | \r\n \r\n ĐIỆN\r\n ÁP QUÁ ĐỘ NGUỒN LƯỚI \r\n2\r\n 500 V \r\n(Điện\r\n áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU danh định > 150 V ≤300 V) \r\n | \r\n \r\n ĐIỆN\r\n ÁP QUÁ ĐỘ NGUỒN LƯỚI \r\n4\r\n 000 V \r\n(Điện\r\n áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU danh định >300 V ≤ 600 V) \r\n | \r\n |||||||||||||
\r\n Điện\r\n áp\r\n đỉnh hoặc một chiều \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp hiệu dụng (hình sin) \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn \r\n1\r\n và 2 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn \r\n3 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn\r\n \r\n1\r\n và 2 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn \r\n3 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 1, 2 và 3 \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n V \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n(0,5) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,0) \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n(0,8) \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n(1,6) \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n(6,0) \r\n | \r\n
\r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n(0,5) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,0) \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n(0,8) \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n(1,6) \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n(6,0) \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n F\r\n 1,5 B/S 2,0 (1,5) R 4,0 (3,0) \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n(6,0) \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n 840 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n F\r\n 3,0 B/S 3,2 (3,0) R 6,4 (6,0) \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n F/B/S\r\n 4,2 R 6,4 \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n 2\r\n 800 \r\n7\r\n 000 \r\n9\r\n 800 \r\n14\r\n 000 \r\n28\r\n 000 \r\n42\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 000 \r\n5\r\n 000 \r\n7\r\n 000 \r\n10\r\n 000 \r\n20\r\n 000 \r\n30\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n F/B/S/R\r\n 8,4 \r\nF/B/S/R\r\n 17,5 \r\nF/B/S/R\r\n 25 \r\nF/B/S/R\r\n 37 \r\nF/B/S/R\r\n 80 \r\nF/B/S/R\r\n 130 \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n 1) Các giá trị\r\n trong bảng áp dụng cho các CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG (F), chính (B), phụ (S) và\r\n tăng cường (R). \r\n2) Các giá trị\r\n trong ngoặc đơn chỉ áp dụng cho CÁCH ĐIỆN CHÍNH, CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN\r\n TĂNG CƯỜNG nếu việc chế tạo theo chương trình kiểm soát chất lượng, ít nhất\r\n tạo ra mức tin cậy tương tự như ví dụ cho trong điều R.2. Cụ thể, CÁCH ĐIỆN\r\n KÉP và CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG phải chịu các THỬ NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN đối về độ\r\n bền điện. \r\n3) Đối với điện áp\r\n làm việc từ 2 800 V đỉnh hoặc một chiều đến 42 000 V đỉnh hoặc một chiều, cho\r\n phép nội suy tuyến tính giữa hai điểm gần nhất, khoảng cách tính toán được\r\n làm tròn đến 0,1 mm cao hơn tiếp theo. \r\n | \r\n
Bảng\r\n2J -\r\nKhe hở không khí bổ sung đối với cách điện trong mạch sơ cấp có điện áp làm\r\nviệc đỉnh vượt quá giá trị đỉnh của điện áp nguồn lưới xoay chiều danh định
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp NGUỒN\r\n LƯỚI XOAY CHIỀU danh\r\n định ≤\r\n 150 V \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp NGUỒN\r\n LƯỚI XOAY CHIỀU danh\r\n định >150 V ≤\r\n 300 V \r\n | \r\n \r\n KHE\r\n HỞ KHÔNG KHÍ bổ\r\n sung, mm \r\n | \r\n ||
\r\n Độ\r\n nhiễm bẩn \r\n1\r\n và 2 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 3 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 1, 2 và 3 \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN CHỨC NĂNG,\r\n chính hoặc phụ \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN TĂNG CƯỜNG \r\n | \r\n
\r\n ĐIỆN\r\n ÁP LÀM VIỆC ĐỈNH lớn nhất, V \r\n | \r\n \r\n ĐIỆN\r\n ÁP LÀM VIỆC ĐỈNH lớn nhất, V \r\n | \r\n \r\n ĐIỆN\r\n ÁP LÀM VIỆC ĐỈNH,\r\n V \r\n | \r\n ||
\r\n 210\r\n (210) \r\n298\r\n (288) \r\n386\r\n (366) \r\n474\r\n (444) \r\n562\r\n (522) \r\n650\r\n (600) \r\n738\r\n (678) \r\n826\r\n (756) \r\n914\r\n (839) \r\n1\r\n 002 (912) \r\n1\r\n 090 (990) \r\n | \r\n \r\n 210\r\n (210) \r\n294\r\n (293) \r\n379\r\n (376) \r\n463\r\n (459) \r\n547\r\n (541) \r\n632\r\n (624) \r\n715\r\n (707) \r\n800\r\n (790) \r\n | \r\n \r\n 420\r\n (420) \r\n493\r\n (497) \r\n567\r\n (575) \r\n640\r\n (652) \r\n713\r\n (729) \r\n787\r\n (807) \r\n860\r\n (884) \r\n933\r\n (961) \r\n1\r\n 006 (1 039) \r\n1\r\n 080 (1 116) \r\n1\r\n 153 (1 193) \r\n1\r\n 226 (1 271) \r\n1\r\n 300 (1 348) \r\n-\r\n (1 425) \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n0,1 \r\n0,2 \r\n0,3 \r\n0,4 \r\n0,5 \r\n0,6 \r\n0,7 \r\n0,8 \r\n0,9 \r\n1,0 \r\n1,1 \r\n1,2 \r\n1,3 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n0,2 \r\n0,4 \r\n0,6 \r\n0,8 \r\n1,0 \r\n1,2 \r\n1,4 \r\n1,6 \r\n1,8 \r\n2,0 \r\n2,2 \r\n2,4 \r\n2,6 \r\n | \r\n
\r\n Các giá trị trong\r\n ngoặc đơn phải được sử dụng: \r\n- khi các giá trị\r\n trong ngoặc đơn trong bảng 2H được sử dụng theo điểm 2) của bảng 2H; và \r\n- đối với CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG. \r\n | \r\n
2.10.3.3. Khe hở\r\nkhông khí trong mạch thứ cấp
\r\n\r\nKHE HỞ KHÔNG KHÍ trong MẠCH THỨ CẤP phải tuân thủ các\r\nkích thước nhỏ nhất trong bảng 2K.
\r\n\r\nĐối với điện áp làm\r\nviệc được sử dụng để xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ cho MẠCH THỨ CẤP theo bảng 2K:
\r\n\r\n- phải cộng vào giá trị\r\nđỉnh của mọi nhấp nhô xếp chồng lên điện áp một chiều;
\r\n\r\n- phải sử dụng giá trị\r\nđỉnh cho các điện áp không phải hình sin.
\r\n\r\nMẠCH THỨ CẤP được cấp điện từ NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\nthường là\r\ncó quá điện áp cấp I nếu MẠCH\r\nSƠ CẤP có\r\nquá điện áp cấp II; quá độ lớn nhất đối với các điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\nkhác\r\nnhau theo quá điện áp cấp I được chỉ ra trong các tiêu đề cột của bảng 2K. Tuy\r\nnhiên, MẠCH\r\nTHỨ CẤP thả\r\nnổi phải tuân thủ các yêu cầu đối với MẠCH SƠ CẤP trong bảng 2H và 2J trừ khi chúng nằm\r\ntrong thiết bị có đầu nối đất bảo vệ và:
\r\n\r\n- được cách ly với MẠCH SƠ CẤP bằng màn chắn nối\r\nđất; hoặc
\r\n\r\n- quá độ trên MẠCH THỨ CẤP nhỏ hơn giá trị lớn\r\nnhất cho phép đối với quá điện áp cấp I (ví dụ, bị yếu đi do nối với linh kiện,\r\nnhư tụ điện, giữa MẠCH\r\nTHỨ CẤP và\r\nđất). Xem 2.10.3.4 đối với phương pháp đo mức quá độ.
\r\n\r\nĐể sử dụng bảng 2K\r\ncho thiết bị được cấp điện từ NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU có nối đất bảo vệ và nằm hoàn toàn trong một tòa\r\nnhà, thì điện áp quá độ nguồn lưới được coi là bằng "không".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc nối đến nối đất\r\nbảo vệ có thể tại NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU hoặc tại vị trí đặt thiết bị, hoặc cả\r\nhai (xem ITU-T Khuyến cáo K.27).
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\ncấp điện từ NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU không\r\nđược nối đất bảo vệ, giá trị điện áp quá độ nguồn lưới trong NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU bằng với giá trị điện\r\náp quá độ nguồn lưới trong MẠCH SƠ CẤP mà nó nối vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với KHE HỞ KHÔNG\r\nKHÍ phù hợp với 2.3.2. áp dụng bảng 2K.
\r\n\r\nNếu chưa biết điện áp\r\nquá độ MẠNG VIỄN THÔNG, thì giả thiết quá độ danh định cho mạch TNV-2 là 800 V giá\r\ntrị đỉnh và 1,5 kV giá trị đỉnh cho mạch TNV-1 và TNV-3.
\r\n\r\nNếu đã biết điện áp\r\nquá độ MẠNG VIỄN THÔNG, sử dụng giá trị đã biết.
\r\n\r\nNếu biết rằng quá độ\r\ntừ ngoài vào sẽ bị yếu đi trong thiết bị, cần xác định giá trị theo 2.10.3.4 b)\r\nvà sử dụng giá trị tìm được đó.
\r\n\r\nKhi xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ không tính đến ảnh hưởng\r\ncủa quá độ từ HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP (tuy\r\nnhiên, xem 7.3.1).
\r\n\r\nBảng\r\n2K -\r\nkhe hở không khí nhỏ nhất trong mạch thứ cấp
\r\n\r\n\r\n ĐIỆN\r\n ÁP LÀM VIỆC đến và bằng \r\n | \r\n \r\n Quá\r\n độ đối với MẠCH THỨ CẤP 800 V xem 5) \r\n(Điện\r\n áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU danh định ≤150 V) \r\n | \r\n \r\n Quá\r\n độ đối với MẠCH THỨ CẤP (Điện\r\n áp nguồn xoay chiều danh định >150 ≤300 V) \r\n | \r\n \r\n Quá\r\n độ đối với MẠCH THỨ CẤP 2 500 V xem 5) \r\nĐiện\r\n áp nguồn a.c danh định >300V ≤600V \r\n | \r\n \r\n Mạch\r\n không chịu quá điện áp quá độ | \r\n |||||||||||||||
\r\n Điện\r\n áp đỉnh hoặc d.c, V \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp r.m.s hình sin, V \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 1 và 2 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 3 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 1 và 2 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 3 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 1, 2 và 3 \r\n | \r\n \r\n Chỉ\r\n với độ nhiễm bẩn 1, 2 \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n B/S \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n ||
\r\n 71 \r\n\r\n 140 \r\n\r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n\r\n 100 \r\n\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n(0,2) \r\n0,6 \r\n(0,2) \r\n0,6 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n(0,2) \r\n0,7 \r\n(0,2) \r\n0,9 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n(0,4) \r\n1,4 \r\n(0,4) \r\n1,8 \r\n(0,4) \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n(0,8) \r\n1,0 \r\n(0,8) \r\n1,0 \r\n(0,8) \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n(0,8) \r\n1,3 \r\n(0,8) \r\n1,3 \r\n(0,8) \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n(1,6) \r\n2,6 \r\n(1,6) \r\n2,6 \r\n(1,6) \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n(0,5) \r\n0,7 \r\n(0,5) \r\n0,7 \r\n(0,5) \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n(0,5) \r\n1,0 \r\n(0,5) \r\n1,0 \r\n(0,5) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,0) \r\n2,0 \r\n(1,0) \r\n2,0 \r\n(1,0) \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n(0,8) \r\n1,0 \r\n(0,8) \r\n1,0 \r\n(0,8) \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n(0,8) \r\n1,3 \r\n(0,8) \r\n1,3 \r\n(0,8) \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n(1,6) \r\n2,6 \r\n(1,6) \r\n2,6 \r\n(1,6) \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n(1,5) \r\n1,7 \r\n(1,5) \r\n1,7 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,5) \r\n2,0 \r\n(1,5) \r\n2,0 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n(3,0) \r\n4,0 \r\n(3,0) \r\n4,0 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n(0,2) \r\n0,6 \r\n(0,2) \r\n0,6 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n(0,2) \r\n0,7 \r\n(0,2) \r\n0,7 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n(0,4) \r\n1,4 \r\n(0,4) \r\n1,4 \r\n(0,4) \r\n | \r\n
\r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n F\r\n 1,1 (0,8) B/S 1,4 (0,8) R 2,8 (1,6) \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n(0,4) \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n F\r\n 1,6 (1,0) B/S 1,9 (1,0) R 3,8 (2,0) \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n(1,5) \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n(3,0) \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n(0,2) \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n(0,4) \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n 700 \r\n840 \r\n1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n600 \r\n1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n F/B/S\r\n 2,5 \r\nF/B/S\r\n 3,2 \r\nF/B/S\r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n R\r\n 5,0 \r\nR\r\n 5,0 \r\nR\r\n 5,0 \r\n | \r\n ||||||||||||||||
\r\n 2\r\n 800 \r\n7\r\n 000 \r\n9\r\n 800 \r\n14\r\n 000 \r\n26\r\n 000 \r\n42\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 000 \r\n5\r\n 000 \r\n7\r\n 000 \r\n10\r\n 000 \r\n20\r\n 000 \r\n30\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n F/B/S/R\r\n 8,4 \r\nF/B/S/R\r\n 17,5 \r\nF/B/S/R\r\n 25 \r\nF/B/S/R\r\n 37 \r\nF/B/S/R\r\n 80 \r\nF/B/S/R\r\n 130 \r\n | \r\n \r\n Xem\r\n 6) \r\nXem\r\n 6) \r\nXem\r\n 6) \r\nXem\r\n 6) \r\nXem\r\n 6) \r\nXem\r\n 6) \r\n | \r\n ||||||||||||||||
\r\n 1) Các giá trị trong\r\n bảng áp dụng cho các CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG (F), CÁCH ĐIỆN CHÍNH (B), CÁCH ĐIỆN\r\n PHỤ (S) và cách điện tăng cường (R). \r\n2) Các giá trị trong\r\n ngoặc đơn chỉ áp dụng cho CÁCH ĐIỆN CHÍNH, CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG\r\n CƯỜNG nếu việc chế tạo tuân thủ chương trình kiểm soát chất lượng có mức đảm\r\n bảo ít nhất là tương đương như ví dụ cho trong điều R.2. Cụ thể, CÁCH ĐIỆN\r\n KÉP và CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG phải chịu các THỬ NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN về độ bền\r\n điện. \r\n3) Đối với điện áp làm\r\n việc trong khoảng từ 2 800 V giá trị đỉnh hoặc một chiều đến 42 000 V giá trị\r\n đỉnh hoặc một chiều, cho phép nội suy tuyến tính giữa hai điểm gần nhất,\r\n khoảng cách tính toán được làm tròn đến 0,1 mm cao hơn liền kề. \r\n4) Giá trị này áp dụng\r\n cho MẠCH THỨ CẤP một chiều được nối chắc chắn với đất và có lọc bằng tụ giới\r\n hạn độ nhấp nhô đỉnh-đỉnh trong khoảng 10% so với điện áp một chiều. \r\n5) Khi quá độ trong\r\n thiết bị vượt quá giá trị này, phải sử dụng giá trị KHE HỞ KHÔNG KHÍ cao hơn\r\n thích hợp. \r\n6) Không yêu cầu phù\r\n hợp với giá trị KHE HỞ KHÔNG KHÍ là 8,4 mm hoặc lớn hơn nếu KHE HỞ KHÔNG KHÍ: \r\n- nằm hoàn toàn\r\n ngoài không khí; hoặc \r\n- một phần hoặc toàn\r\n bộ nằm dọc theo bề mặt của vật liệu cách điện là vật liệu nhóm I; \r\n- và cách điện đã\r\n qua thử nghiệm độ bền điện theo 5.2.2 sử dụng \r\n• điện áp thử nghiệm\r\n xoay chiều có giá trị hiệu dụng bằng 1,06 lần điện áp làm việc đỉnh; hoặc \r\n• điện áp thử nghiệm\r\n một chiều bằng giá trị đỉnh của điện áp thử nghiệm xoay chiều được quy định ở\r\n trên. \r\nNếu KHE HỞ KHÔNG KHÍ\r\n có một phần nằm dọc theo bề mặt được làm bằng vật liệu không phải vật liệu\r\n loại I, thì thử nghiệm độ bền điện chỉ được thực hiện ngang qua KHE HỞ KHÔNG\r\n KHÍ. \r\n | \r\n
2.10.3.4. Đo mức điện\r\náp quá độ
\r\n\r\nCác thử nghiệm sau\r\nđây chỉ được thực hiện khi có yêu cầu xác định xem điện áp quá độ đặt lên KHE HỞ KHÔNG KHÍ trong mạch bất kỳ có\r\nthấp hơn bình thường hay không (ví dụ do ảnh hưởng của bộ lọc trong thiết bị). Điện\r\náp quá độ đặt lên KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ được\r\nđo bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm dưới đây, và KHE HỞ KHÔNG KHÍ phải dựa trên giá trị\r\nđo được.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, thiết bị được nối với khối nguồn riêng của thiết bị, nếu có, nhưng không\r\nđược nối với nguồn lưới, cũng không được nối với MẠNG VIỄN THÔNG, và tất cả các bộ\r\ntriệt tiêu quá áp trong MẠCH\r\nSƠ CẤP đều\r\nđược ngắt ra.
\r\n\r\nCơ cấu đo điện áp được\r\nnối ngang qua KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ.
\r\n\r\na) Quá độ do điện áp\r\nquá độ nguồn lưới trên NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU
\r\n\r\nĐể đo mức suy giảm điện\r\náp quá độ qua KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ do\r\nđiện áp quá độ nguồn lưới trên NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, sử dụng bộ phát xung thử nghiệm chuẩn 2\r\ntrong bảng N.1 để phát xung 1,2/50 ms.\r\nĐiện áp Uc bằng điện áp quá độ\r\nnguồn lưới được cho trong các tiêu đề cột của bảng 2H.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với NGUỒN LƯỚI\r\nMỘT CHIỀU, xem G.2.2 và G.5.
\r\n\r\nBa đến sáu xung có cực\r\ntính xen kẽ, với khoảng cách ít nhất là 1 s giữa các xung, được đặt lên một\r\ntrong các điểm dưới đây trong trường hợp liên quan:
\r\n\r\n- pha-pha;
\r\n\r\n- tất cả các dây pha\r\nnối với nhau và trung tính;
\r\n\r\n- tất cả các dây pha\r\nnối với nhau và đất bảo vệ;
\r\n\r\n- trung tính và đất bảo\r\nvệ.
\r\n\r\nb) Quá độ do điện áp\r\nquá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG
\r\n\r\nĐể đo mức suy giảm điện\r\náp quá độ ngang qua KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ do\r\nđiện áp quá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG,\r\nsử dụng bộ phát xung thử nghiệm chuẩn 1 trong bảng N.1 để phát các xung 10/700 ms.\r\nĐiện áp Uc bằng điện áp quá độ MẠNG VIỄN THÔNG.
\r\n\r\nNếu chưa biết điện áp\r\nquá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG của\r\nMẠNG\r\nVIỄN THÔNG đang\r\nxem xét, thì được lấy như sau:
\r\n\r\n- 1 500 Vđỉnh nếu mạch nối với MẠNG VIỄN THÔNG là mạch TNV-1 hoặc\r\nmạch TNV-3; và
\r\n\r\n- 800 Vđỉnh nếu mạch nối với MẠNG VIỄN THÔNG là mạch SELV hoặc\r\nmạch TNV-2.
\r\n\r\nBa đến sáu xung có cực\r\ntính xen kẽ, với khoảng cách giữa các xung ít nhất là 1 s, được đặt lên một\r\ntrong các điểm trong các điểm đấu nối với MẠNG VIỄN THÔNG dưới đây:
\r\n\r\n- mỗi cặp đầu nối (ví\r\ndụ A và B hoặc cực dương và mạch vòng) trong giao diện;
\r\n\r\n- tất cả các đầu nối\r\ncủa kiểu giao diện đơn nối với nhau và đất.
\r\n\r\n2.10.4. Chiều dài\r\nđường rò
\r\n\r\nCHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ không được nhỏ hơn\r\ngiá trị nhỏ nhất tương ứng quy định trong bảng 2L, có tính đến giá trị của điện\r\náp làm việc, độ nhiễm bẩn và nhóm vật liệu.
\r\n\r\nĐối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG, giá trị của CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ bằng hai lần giá trị\r\nđối với CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH trong\r\nbảng 2L.
\r\n\r\nNếu CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ lấy từ bảng 2L nhỏ\r\nhơn KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ nhỏ\r\nnhất có thể áp dụng, thì giá trị KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất này phải được\r\náp dụng như CHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ nhỏ\r\nnhất.
\r\n\r\nCho phép sử dụng CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ nhỏ nhất bằng với KHE HỞ KHÔNG KHÍ có thể áp dụng đối\r\nvới thuỷ tinh, mica, gốm và các vật liệu tương tự.
\r\n\r\nĐối với điện áp làm\r\nviệc được sử dụng để xác định CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ:
\r\n\r\n- phải sử dụng giá trị\r\nmột chiều hoặc giá trị hiệu dụng thực tế;
\r\n\r\n- nếu sử dụng giá trị\r\nmột chiều, không được tính đến mọi nhấp nhô xếp chồng;
\r\n\r\n- không được tính đến điều\r\nkiện ngắn hạn (ví dụ, tín hiệu chuông reo có nhịp điệu trong mạch TNV);
\r\n\r\n- không được tính đến\r\nnhiễu ngắn hạn (ví dụ các quá độ).
\r\n\r\nKhi xác định điện áp\r\nlàm việc đối với mạch TNV nối với MẠNG VIỄN THÔNG mà chưa biết đặc tính\r\ncủa chúng, thì điện áp làm việc bình thường phải được giả thiết là các giá trị\r\ndưới đây:
\r\n\r\n- 60 V một chiều đối\r\nvới các mạch TNV-1;
\r\n\r\n- 120 V một chiều đối\r\nvới mạch TNV-2 và TNV-3.
\r\n\r\nCác nhóm vật liệu được\r\nphân loại như sau:
\r\n\r\nNhóm vật liệu I 600\r\n£ CTI (chỉ số phóng\r\nđiện bề mặt tương đối)
\r\n\r\nNhóm vật liệu II 400\r\n£ CTI < 600
\r\n\r\nNhóm vật liệu IIIa 175\r\n£ CTI < 400
\r\n\r\nNhóm vật liệu IIIb 100\r\n£ CTI < 175
\r\n\r\nNhóm vật liệu được\r\nkiểm tra bằng cách đánh giá dữ liệu thử nghiệm vật liệu theo IEC 60112 sử dụng\r\n50 giọt dung dịch A.
\r\n\r\nNếu chưa biết nhóm vật\r\nliệu, phải coi chúng là vật liệu nhóm IIIb.
\r\n\r\nNếu CTI bằng 175 hoặc\r\nlớn hơn là cần thiết, mà dữ liệu chưa có sẵn, thì nhóm vật liệu có thể được\r\nthiết lập qua thử nghiệm đối với chỉ số chịu phóng điện bề mặt (PTI) được nêu\r\ncụ thể trong IEC 60112. Vật liệu có thể nằm trong một nhóm nếu PTI của nó được\r\nthiết lập qua các thử nghiệm này có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị thấp của CTI\r\nquy định cho nhóm đó.
\r\n\r\nBảng\r\n2L -\r\nChiều dài đường rò nhỏ nhất
\r\n\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\n\r\n ĐIỆN\r\n ÁP LÀM VIỆC \r\nV \r\nhiệu\r\n dụng hoặc một chiều \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN CHỨC NĂNG,\r\n chính và phụ \r\n | \r\n ||||||
\r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 1 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 2 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhiễm bẩn 3 \r\n | \r\n |||||
\r\n Nhóm\r\n vật liệu \r\n | \r\n \r\n Nhóm\r\n vật liệu \r\n | \r\n \r\n Nhóm\r\n vật liệu \r\n | \r\n |||||
\r\n I,\r\n II, IIIa hoặc IIIb \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa\r\n hoặc IIIb \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa\r\n hoặc IIIb \r\n | \r\n |
\r\n ≤\r\n 50 \r\n100 \r\n125 \r\n150 \r\n200 \r\n250 \r\n300 \r\n400 \r\n600 \r\n800 \r\n1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n xem\r\n 1) \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n0,7 \r\n0,8 \r\n0,8 \r\n1,0 \r\n1,3 \r\n1,6 \r\n2,0 \r\n3,2 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n1,0 \r\n1,1 \r\n1,1 \r\n1,4 \r\n1,8 \r\n2,2 \r\n2,8 \r\n4,5 \r\n5,6 \r\n7,1 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n1,4 \r\n1,5 \r\n1,6 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n3,2 \r\n4,0 \r\n6,3 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,8 \r\n1,9 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n3,2 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n2,0 \r\n2,1 \r\n2,2 \r\n2,8 \r\n3,6 \r\n4,5 \r\n5,6 \r\n9,6 \r\n11,0 \r\n14,0 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n2,2 \r\n2,4 \r\n2,5 \r\n3,2 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n | \r\n
\r\n 1) Không quy định CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ nhỏ nhất đối với\r\n cách điện trong độ nhiễm bẩn 1. Tuy nhiên, vẫn áp dụng KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất, được xác\r\n định trước trong 2.10.3 hoặc trong phụ lục G. \r\n2) Nội suy tuyến tính\r\n cho phép giữa hai điểm gần nhất, khoảng cách được tính toán bằng cách làm\r\n tròn đến 0,1 mm cao hơn liền kề. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách đo, có tính đến phụ lục F.
\r\n\r\nÁp dụng các điều kiện\r\ndưới đây.
\r\n\r\nBộ phận chuyển động được\r\nđặt ở vị trí bất lợi nhất của nó.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có dây\r\nnguồn không tháo rời được thông thường, phép đo CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ được thực hiện với\r\ndây dẫn nguồn có diện tích mặt cắt lớn nhất quy định trong 3.3.4, và cả khi\r\nkhông có dây dẫn.
\r\n\r\nKhi đo CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ từ VỎ BỌC bằng vật liệu cách\r\nđiện qua rãnh hoặc khe hở trong VỎ BỌC, bề mặt chạm tới được phải được coi là dẫn\r\nđiện như thể chúng được phủ bởi lá kim loại ở bất cứ nơi nào có thể chạm tới\r\nbằng que thử tiêu chuẩn, hình 2A (xem 2.1.1.1), được đặt vào với lực không đáng\r\nkể (xem hình F.12, điểm B).
\r\n\r\n2.10.5. Cách điện rắn
\r\n\r\nSự thích hợp của cách\r\nđiện rắn được kiểm tra bằng các thử nghiệm độ bền điện theo 5.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "cách\r\nđiện rắn" có nghĩa là vật liệu làm cách điện giữa hai bề mặt đối diện,\r\nkhông nằm dọc theo mặt ngoài. Đặc tính yêu cầu của chúng được quy định theo khoảng\r\ncách nhỏ nhất thực tế qua cách điện (xem 2.10.5.1), hoặc bằng các yêu cầu và\r\nthử nghiệm khác trong tiêu chuẩn này chứ không phải là khoảng cách nhỏ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem thêm 3.1.4.
\r\n\r\n2.10.5.1. Khoảng cách\r\nnhỏ nhất xuyên qua cách điện
\r\n\r\nTrừ khi áp dụng 2.1.1.3\r\nhoặc các điều khác trong 2.10.5, khoảng cách xuyên qua cách điện phải được định\r\nkích thước theo điện áp làm việc đỉnh và theo ứng dụng của cách điện (xem 2.9)\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- nếu điện áp làm việc\r\nđỉnh không vượt quá 71 V, không có yêu cầu nào cho khoảng cách xuyên qua cách\r\nđiện;
\r\n\r\n- nếu điện áp làm việc\r\nđỉnh vượt quá 71 V, áp dụng các quy tắc sau:
\r\n\r\n● đối với CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG và CÁCH ĐIỆN CHÍNH, không có yêu cầu về\r\nkhoảng cách xuyên qua cách điện ở điện áp làm việc đỉnh bất kỳ;
\r\n\r\n● CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG phải có khoảng cách\r\ntối thiểu qua cách điện là 0,4 mm.
\r\n\r\nYêu cầu trong\r\n2.10.5.1 cũng được áp dụng cho các chất điện môi dạng quánh như sử dụng trong\r\nmột số bộ ghép quang học.
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về\r\nkhoảng cách xuyên qua cách điện đối với CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG là một hợp chất cách\r\nđiện được điền đầy trong VỎ\r\nBỌC các\r\nlinh kiện bán dẫn (ví dụ bộ ghép quang học), sao cho không tồn tại KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ, nếu như linh kiện:
\r\n\r\n- đã qua các thử nghiệm\r\nvà tiêu chí kiểm tra của 2.10.8; và
\r\n\r\n- chịu các THỬ NGHIỆM THƯỜNG\r\nXUYÊN về\r\nđộ bền điện trong quá trình chế tạo, sử dụng giá trị thích hợp của điện áp thử\r\nnghiệm trong 5.2.2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n2.10.5.2. Vật liệu\r\ndạng tấm mỏng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu đối với bộ\r\nphận cấu thành dây quấn cho trong 2.10.5.4.
\r\n\r\nCho phép cách điện\r\nlàm bằng vật liệu dạng tấm mỏng, bất kể chiều dày của vật liệu là bao nhiêu,\r\nmiễn là chúng được sử dụng bên trong VỎ BỌC của thiết bị và không phải cầm vào hoặc làm\r\ntrầy xước trong quá trình NGƯỜI THAO TÁC bảo trì, và áp dụng một trong các yêu cầu dưới\r\nđây:
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN PHỤ có ít nhất hai lớp\r\nvật liệu, mỗi lớp đều đáp ứng thử nghiệm độ bền điện đối với CÁCH ĐIỆN PHỤ; hoặc
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN PHỤ có ba lớp vật liệu\r\ntrong đó cứ hai lớp vật liệu bất kỳ kết hợp với nhau đều đáp ứng thử nghiệm độ\r\nbền điện đối với CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ;\r\nhoặc
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG có ít nhất hai lớp\r\nvật liệu, mỗi lớp đều đáp ứng thử nghiệm độ bền điện đối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG; hoặc
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG có ba lớp vật liệu\r\ntrong đó cứ hai lớp vật liệu bất kỳ kết hợp với nhau đều đáp ứng thử nghiệm độ\r\nbền điện đối với CÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nKhông yêu cầu tất cả\r\ncác lớp cách điện phải làm từ cùng một vật liệu.
\r\n\r\nCác lớp phủ bằng men\r\ngốc dung môi không được coi là cách điện bằng vật liệu dạng tấm mỏng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\n2.10.5.3. Tấm mạch in
\r\n\r\nĐối với các lớp bên\r\ntrong của tấm mạch in nhiều lớp, khoảng cách giữa hai đường dẫn liền kề trên\r\ncùng một lớp của tấm mạch in được coi như khoảng cách xuyên qua cách điện (xem\r\n2.10.5.1).
\r\n\r\nCÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG giữa các lớp dẫn\r\ntrong tấm mạch in một lớp, hai mặt, trong tấm mạch in nhiều lớp và trong tấm\r\nmạch in lõi kim loại, phải có chiều dày tối thiểu là 0,4 mm hoặc thỏa mãn các\r\nyêu cầu theo bảng 2M.
\r\n\r\nBảng\r\n2M -\r\nCách điện trong tấm mạch in
\r\n\r\n\r\n Cách\r\n điện \r\n | \r\n \r\n THỬ\r\n NGHIỆM ĐIỂN HÌNH1) \r\n | \r\n \r\n THỬ\r\n NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN đối với độ bền điện3) \r\n | \r\n
\r\n Hai lớp vật liệu\r\n cách điện dạng tấm kể cả lớp liên kết2) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n Ba lớp vật liệu\r\n cách điện dạng tấm hoặc nhiều hơn, kể cả lớp liên kết2) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n
\r\n Lớp phủ gốm được dưỡng\r\n ở nhiệt độ ≥ 500 oC \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống cách điện,\r\n có hai hoặc nhiều lớp phủ được dưỡng ở nhiệt độ < 500 oC \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n 1) Lão hóa nhiệt và\r\n chu kỳ nhiệt trong 2.10.6 sau đó là thử nghiệm độ bền điện của 5.2.2. \r\n2) Các lớp liên kết được\r\n đếm trước khi dưỡng. \r\n3) Thử nghiệm độ bền\r\n điện được tiến hành trên tấm mạch in hoàn chỉnh. \r\nCHÚ THÍCH: Lớp liên kết là\r\n thuật ngữ được sử dụng cho lớp vải thuỷ tinh được tẩm nhựa dưỡng một phần. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và phép đo và bằng các thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu THỬ NGHIỆM THƯỜNG\r\nXUYÊN, điện\r\náp thử nghiệm là điện áp thử nghiệm liên quan trong 5.2.2. Các thử nghiệm độ\r\nbền điện áp dụng cho toàn bộ CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\n2.10.5.4. Bộ phận cấu\r\nthành dây quấn
\r\n\r\nKhi có yêu cầu CÁCH ĐIỆN CHÍNH, CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG giữa các cuộn dây,\r\nchúng phải được cách ly với nhau bằng cách điện đặt xen kẽ phù hợp với 2.10.5.1\r\nhoặc 2.10.5.2, hoặc cả hai, trừ khi sử dụng một trong các kết cấu dây a), b)\r\nhoặc c) dưới đây.
\r\n\r\na) Dây có cách điện\r\nkhông phải là men gốc dung môi, phù hợp với 2.10.5.1.
\r\n\r\nb) Dây có nhiều lớp\r\ncách điện được ép đúc hoặc quấn xoắn (trong đó các lớp có thể thử nghiệm độ bền\r\nđiện riêng) phù hợp với 2.10.5.2 và đáp ứng các thử nghiệm trong phụ lục U.
\r\n\r\nc) Dây có nhiều lớp\r\ncách điện ép đúc hoặc quấn xoắn (trong trường hợp chỉ có thể thử nghiệm cuộn\r\ndây hoàn chỉnh) và đáp ứng các thử nghiệm trong phụ lục U.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem thêm 6.2.1.
\r\n\r\nTrong 2.10.5.4 c), số\r\nlớp kết cấu tối thiểu áp dụng cho dây dẫn phải như sau:
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN CHÍNH: quấn hai lớp hoặc\r\nmột lớp ép đúc;
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN PHỤ: hai lớp, quấn hoặc\r\nép đúc;
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG: ba lớp, quấn hoặc\r\nép đúc.
\r\n\r\nTrong 2.10.5.4 b) và\r\n2.10.5.4 c), đối với cách điện quấn xoắn ở đó CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ giữa các lớp sau khi\r\nquấn nhỏ hơn CHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ cho\r\ntrong bảng 2L đối với độ nhiễm bẩn 1, thì tuyến dẫn giữa các lớp phải được gắn\r\nkín mít theo 2.10.8 và điện áp thử nghiệm của các THỬ NGHIỆM ĐIỂN HÌNH trong điều U.2 được\r\ntăng lên 1,6 lần giá trị thông thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một lớp vật liệu được\r\nquấn gối lên nhau quá 50 % được coi là tạo thành hai lớp.
\r\n\r\nKhi hai dây có cách\r\nđiện hoặc một dây để hở và một dây có cách điện tiếp xúc với nhau bên trong bộ\r\nphận cấu thành dây dẫn, cắt nhau một góc từ 45o đến 90o và chịu sức căng của dây\r\ncuốn, thì phải có bảo vệ chống ứng suất cơ. Bảo vệ này có thể có được, ví dụ,\r\nbằng cách tạo cách ly vật lý theo dạng ống lót cách điện hoặc vật liệu dạng\r\ntấm, hoặc bằng cách sử dụng gấp đôi số lớp cách điện yêu cầu.
\r\n\r\nBộ phận cấu thành hoàn\r\nchỉnh phải qua được THỬ\r\nNGHIỆM THƯỜNG XUYÊN đối\r\nvới độ bền điện, sử dụng giá trị điện áp thử nghiệm thích hợp trong 5.2.2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo và, nếu thích hợp, như quy định trong phụ lục\r\nU. Tuy nhiên, các thử nghiệm của phụ lục U không cần làm lại nếu các bản dữ\r\nliệu về vật liệu xác nhận sự phù hợp.
\r\n\r\n2.10.6. Tấm mạch in\r\ncó phủ
\r\n\r\n2.10.6.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nĐối với tấm mạch in có\r\ncác đường dẫn trên bề mặt được phủ bằng vật liệu phủ thích hợp, có thể áp dụng khoảng\r\ncách cách ly nhỏ nhất của bảng 2N cho các đường dẫn trước khi phủ, cũng phải\r\nđáp ứng các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\nMột hoặc cả hai phần\r\ndẫn và ít nhất là 80% khoảng cách trên bề mặt giữa các phần dẫn phải được phủ.\r\nÁp dụng khoảng cách tối thiểu trong bảng 2H, 2J hoặc 2K giữa hai phần dẫn bất\r\nkỳ không phủ và trên mặt ngoài của lớp phủ.
\r\n\r\nChỉ sử dụng các giá\r\ntrị trong bảng 2N khi quá trình chế tạo tuân thủ chương trình kiểm soát chất lượng\r\nít nhất có mức bảo đảm tương tự với ví dụ cho trong R.1. Đặc biệt, CÁCH ĐIỆN KÉP và CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG phải qua được các THỬ NGHIỆM THƯỜNG\r\nXUYÊN về\r\nđộ bền điện.
\r\n\r\nKhi thiếu các điều\r\nkiện trên, phải áp dụng các yêu cầu trong 2.10.1, 2.10.2, 2.10.3 hoặc phụ lục G\r\nvà 2.10.4.
\r\n\r\nQuy trình phủ, vật\r\nliệu phủ và vật liệu nền phải đảm bảo chất lượng đồng nhất và khoảng cách cách\r\nly đang xem xét được bảo vệ một cách có hiệu quả.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng phép đo có tính đến hình F.11, và bằng các thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\n2.10.6.2. Chuẩn bị\r\nmẫu và xem xét sơ bộ
\r\n\r\nYêu cầu ba bảng mạch\r\nmẫu (hoặc, đối với 2.10.9, hai linh kiện và một bảng mạch) được đánh số là mẫu\r\n1, 2 và 3. Cho phép sử dụng các bảng mạch thực tế hoặc các mẫu được sản xuất\r\nriêng có lớp phủ đại diện và khoảng cách ly nhỏ nhất. Mỗi bảng mạch mẫu phải\r\nđại diện cho khoảng cách ly nhỏ nhất được sử dụng, và được phủ. Mỗi mẫu phải\r\nchịu trình tự đầy đủ của quá trình chế tạo, kể cả hàn và làm sạch, mà chúng thường\r\nphải chịu trong quá trình lắp ráp thiết bị.
\r\n\r\nKhi xem xét bằng mắt,\r\ncác bảng mạch không được có các lỗ châm kim hoặc bọt trong lớp phủ hoặc các chỗ\r\nlộ đường dẫn tại các góc.
\r\n\r\nBảng\r\n2N -\r\nKhoảng cách ly nhỏ nhất đối với tấm mạch in đã phủ
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp làm việc | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN CHỨC NĂNG,\r\n chính hoặc phụ, mm \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN TĂNG CƯỜNG,\r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Đến\r\n và bằng 63 \r\nLớn hơn 63 đến và\r\n bằng 125 \r\nLớn hơn 125 đến và\r\n bằng 160 \r\nLớn hơn 160 đến và\r\n bằng 200 \r\nLớn hơn 200 đến và\r\n bằng 250 \r\nLớn hơn 250 đến và\r\n bằng 320 \r\nLớn hơn 320 đến và\r\n bằng 400 \r\nLớn hơn 400 đến và\r\n bằng 500 \r\nLớn hơn 500 đến và\r\n bằng 630 \r\nLớn hơn 630 đến và\r\n bằng 800 \r\nLớn hơn 800 đến và\r\n bằng 1 000 \r\nLớn hơn 1 000 đến\r\n và bằng 1 250 \r\nLớn hơn 1 250 đến\r\n và bằng 1 600 \r\nLớn hơn 1 600 đến\r\n và bằng 2 000 \r\nLớn hơn 2 000 đến\r\n và bằng 2 500 \r\nLớn hơn 2 500 đến\r\n và bằng 3 200 \r\nLớn hơn 3 200 đến\r\n và bằng 4 000 \r\nLớn hơn 4 000 đến\r\n và bằng 5 000 \r\nLớn hơn 5 000 đến\r\n và bằng 6 300 \r\nLớn hơn 6 300 đến\r\n và bằng 8 000 \r\nLớn hơn 8 000 đến\r\n và bằng 10 000 \r\nLớn hơn 10 000 đến\r\n và bằng 12 500 \r\nLớn hơn 12 500 đến\r\n và bằng 16 000 \r\nLớn hơn 16 000 đến\r\n và bằng 20 000 \r\nLớn hơn 20 000 đến\r\n và bằng 25 000 \r\nLớn hơn 25 000 đến\r\n và bằng 30 000 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n0,2 \r\n0,3 \r\n0,4 \r\n0,6 \r\n0,8 \r\n1,0 \r\n1,3 \r\n1,8 \r\n2,4 \r\n2,8 \r\n3,4 \r\n4,1 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n8,2 \r\n10 \r\n13 \r\n16 \r\n20 \r\n26 \r\n33 \r\n43 \r\n55 \r\n70 \r\n86 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,4 \r\n0,6 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n1,6 \r\n2,0 \r\n2,6 \r\n3,6 \r\n3,8 \r\n4,0 \r\n4,2 \r\n4,6 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n8,2 \r\n10 \r\n13 \r\n16 \r\n20 \r\n26 \r\n33 \r\n43 \r\n55 \r\n70 \r\n86 \r\n | \r\n
\r\n Đối với điện áp từ\r\n 2 000 V đến 30 000 V, cho phép nội suy tuyến tính giữa hai điểm gần nhất,\r\n khoảng cách tính toán được làm tròn đến 0,1 mm cao hơn liền kề. \r\n | \r\n
2.10.6.3. Chu kỳ\r\nnhiệt
\r\n\r\nMẫu 1 chịu 10 lần\r\ntheo trình tự các chu kỳ nhiệt dưới đây:
\r\n\r\n68 h ở T1 ± 2 oC
\r\n\r\n1 h ở 25 oC ± 2 oC
\r\n\r\n2 h ở 0 oC ± 2 oC
\r\n\r\nkhông ít hơn 1 h ở 25\r\noC ± 2 oC
\r\n\r\nT1 = T2 + Tma - Tamb + 10 oC, được đo theo 1.4.5\r\nvà, nếu liên quan, theo 1.4.13, hoặc 100 oC, chọn giá trị cao hơn. Tuy nhiên, không\r\ncộng thêm hằng số 10 oC nếu nhiệt độ được đo\r\nbằng nhiệt ngẫu loại gắn chìm.
\r\n\r\nT2 là nhiệt độ của các\r\nphần đo được trong thử nghiệm của 4.5.1.
\r\n\r\ný nghĩa của Tma và Tamb được cho trong\r\n1.4.12.1.
\r\n\r\nKhông quy định khoảng\r\nthời gian cho sự chuyển tiếp từ nhiệt độ này sang nhiệt độ khác, nhưng cho phép\r\nsự chuyển tiếp được diễn ra từ từ.
\r\n\r\n2.10.6.4. Lão hóa nhiệt
\r\n\r\nMẫu 2 phải được lão hóa\r\ntrong lò có thông gió đầy đủ ở một nhiệt độ và trong khoảng thời gian được chọn\r\ntừ biểu đồ hình 2G sử dụng đường chỉ số nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ làm\r\nviệc lớn nhất của bảng mạch đã phủ. Nhiệt độ của lò phải duy trì ở nhiệt độ quy\r\nđịnh ± 2 oC. Nhiệt độ được sử\r\ndụng để xác định đường chỉ số nhiệt độ là nhiệt độ cao nhất trên bảng mạch liên\r\nquan đến an toàn.
\r\n\r\nKhi sử dụng hình 2G,\r\ncho phép nội suy giữa hai đường chỉ số nhiệt độ gần nhất.
\r\n\r\nHình\r\n2G -\r\nThời gian lão hóa nhiệt
\r\n\r\n2.10.6.5. Thử nghiệm\r\nđộ bền điện
\r\n\r\nTiếp theo, mẫu 1 và\r\nmẫu 2 chịu ổn định ẩm trong 2.9.2 (48 h) và phải chịu được thử nghiệm độ bền điện\r\nliên quan của 5.2.2 giữa các đường dẫn.
\r\n\r\n2.10.6.6. Thử nghiệm\r\nkhả năng chịu trầy xước
\r\n\r\nBảng mạch mẫu 3 chịu\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nTiến hành làm xước\r\nngang qua năm cặp đường dẫn và các khoảng cách ly xen kẽ tại các điểm mà các\r\nkhoảng cách ly phải chịu độ dốc điện thế lớn nhất trong các thử nghiệm.
\r\n\r\nTiến hành làm xước\r\nbằng đinh thép đã qua nhiệt luyện, một đầu có dạng nón với góc ở đỉnh là 40o,\r\nđỉnh của nó được làm tròn và được mài bóng, có bán kính là 0,25 mm ± 0,02 mm.
\r\n\r\nTiến hành làm xước\r\nbằng cách xiết đinh ghim dọc theo bề mặt theo mặt phẳng vuông góc với các mép\r\ncủa đường dẫn với tốc độ 20 mm/s ± 5 mm/s như trên hình 2H. Đinh được ấn sao\r\ncho lực dọc trục của nó là 10 N ± 0,5 N. Các vết xước phải cách nhau ít nhất 5\r\nmm và cách mép của mẫu ít nhất 5 mm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này,\r\nlớp phủ không được bị bong ra cũng không bị xuyên thủng, và chúng phải chịu được\r\nthử nghiệm độ bền điện như quy định trong 5.2.2 giữa các đường dẫn. Trong trường\r\nhợp tấm mạch in có lõi bằng kim loại, thì lớp nền là một trong các đường dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đinh nằm trong mặt phẳng\r\nABCD vuông góc với mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nHình\r\n2H -\r\nThử nghiệm khả năng chịu trầy xước đối với các lớp phủ
\r\n\r\n2.10.7. Các bộ phận\r\ncó bọc và gắn kín
\r\n\r\nĐối với các bộ phận\r\nhợp thành hoặc các cụm lắp ráp được bọc kín thích hợp bằng cách bao bọc hoặc\r\ngắn kín để ngăn ngừa sự thâm nhập của chất bẩn và hơi nước, độ nhiễm bẩn 1 áp\r\ndụng cho KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ và\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ bên\r\ntrong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số ví dụ của cấu\r\ntrúc này là các bộ phận trong hộp được gắn kín bằng hợp chất gắn hoặc một cách\r\nkhác, và các bộ phận được bao bọc rồi phủ bên ngoài một lớp phủ nhúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét từ bên ngoài, đo và, nếu cần, bằng thử nghiệm. Bộ phận hợp\r\nthành hoặc cụm lắp ráp được coi là đủ kín nếu mẫu đáp ứng trình tự thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nMẫu chịu 10 lần trình\r\ntự chu kỳ nhiệt sau:
\r\n\r\n68 h ở T1 ± 2 oC
\r\n\r\n1 h ở 25 oC ± 2 oC
\r\n\r\n2 h ở 0 oC ± 2 oC
\r\n\r\nkhông ít hơn 1 h ở 25\r\noC ± 2 oC
\r\n\r\nT1 = T2 + Tma - Tamb + 10 oC, được đo theo 1.4.5\r\nvà, nếu liên quan, theo 1.4.13, hoặc 85 oC, chọn giá trị cao hơn. Tuy nhiên,\r\nkhông cộng thêm hằng số 10 oC nếu nhiệt độ được đo bởi nhiệt ngẫu loại\r\ngắn chìm hoặc bằng phương pháp điện trở.
\r\n\r\nT2 là nhiệt độ của các\r\nbộ phận được đo trong thử nghiệm 4.5.1.
\r\n\r\nÝ nghĩa của Tma và Tamb được cho trong\r\n1.4.12.1.
\r\n\r\nKhông quy định khoảng\r\nthời gian cho sự chuyển tiếp từ nhiệt độ này sang nhiệt độ khác, nhưng chuyển\r\ntiếp được phép diễn ra từ từ.
\r\n\r\nMẫu được để nguội đến\r\nnhiệt độ phòng và chịu ổn định ẩm trong 2.9.2, ngay sau đó thực hiện thử nghiệm\r\nđộ bền điện của 5.2.2.
\r\n\r\nĐối với các máy biến\r\náp, các bộ nối có từ tính, và các cơ cấu tương tự, có cách điện mà nhờ đó tạo\r\nra độ an toàn, đặt điện áp 500 V hiệu dụng ở tần số 50 Hz đến 60 Hz lên các\r\ncuộn dây trong quá trình ổn định chu kỳ nhiệt. Trong thử nghiệm này không được\r\ncó dấu hiệu phóng điện đánh thủng cách điện.
\r\n\r\n2.10.8. Khoảng rỗng được\r\nđiền đầy hỗn hợp cách điện
\r\n\r\nKhi khoảng cách giữa\r\ncác phần dẫn được điền đầy hỗn hợp cách điện, kể cả trường hợp cách điện được\r\ngắn chặt với nhau bằng hỗn hợp cách điện, do đó không tồn tại KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ, thì chỉ áp dụng các\r\nyêu cầu đối với khoảng cách xuyên qua cách điện của 2.10.5.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số ví dụ về cách\r\nxử lý này là bọc giấy rồi tẩm trong môi trường chân không.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và thử nghiệm. Nếu các mẫu đã qua các thử\r\nnghiệm chu kỳ nhiệt, ổn định ẩm và thử nghiệm độ bền điện được quy định trong 2.10.7\r\nthì không đo KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ và\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ mà\r\náp dụng như sau:
\r\n\r\n- đối với các bộ phận\r\nhợp thành có hỗn hợp cách điện tạo thành cách điện rắn giữa các phần dẫn, thì\r\nthử nghiệm một bộ phận hợp thành hoàn chỉnh. Tiếp theo là xem xét, kể cả cắt\r\nra, và đo. Không được có vết nứt hoặc lỗ hổng trong hỗn hợp cách điện để ảnh hưởng\r\nđến sự phù hợp với 2.10.5.1.
\r\n\r\n- đối với các bộ phận\r\nhợp thành mà ở đó hỗn hợp cách điện tạo thành các chất gắn bít các phần cách\r\nđiện khác, kiểm tra độ chắc chắn của các điểm nối bằng cách cho ba mẫu chịu các\r\nthử nghiệm độ bền điện đặt trực tiếp lên chỗ gắn bít. Nếu trong bộ phận hợp\r\nthành có cuộn dây mà dây cuốn được tráng men gốc dung môi, thì để thử nghiệm\r\ndùng lá kim loại hoặc cuốn một vài vòng dây trần, sát chỗ gắn bít. Sau đó ba\r\nmẫu được thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n● một trong các mẫu\r\nchịu thử nghiệm độ bền điện liên quan của 5.2.2, ngay sau giai đoạn cuối của nhiệt\r\nđộ cao nhất trong chu kỳ nhiệt, ngoài ra điện áp thử nghiệm được nhân với 1,6;
\r\n\r\n● các mẫu còn lại chịu\r\nthử nghiệm độ bền điện của 5.2.2 sau khi ổn định ẩm, ngoài ra điện áp thử\r\nnghiệm được nhân với 1,6.
\r\n\r\n2.10.9. Các đầu nối\r\nbên ngoài bộ phận hợp thành
\r\n\r\nCác yêu cầu của 2.10.1,\r\n1.10.2, 2.10.3 hoặc phụ lục G, và 2.10.4 áp dụng cho các khoảng trống giữa các\r\nđầu nối bên ngoài của bộ phận hợp thành trừ khi chúng có lớp phủ bằng vật liệu thỏa\r\nmãn các yêu cầu của 2.10.6 kể cả các yêu cầu kiểm soát chất lượng, một ví dụ được\r\ncho trong R.1. Trong trường hợp này, khoảng cách ly nhỏ nhất của bảng 2N (xem\r\n2.10.6.1) áp dụng cho linh kiện trước khi phủ. Giữa hai phần dẫn không phủ bất\r\nkỳ và toàn bộ phía bên ngoài lớp phủ phải áp dụng KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất của 2.10.3 hoặc\r\ncủa phụ lục G và CHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ nhỏ\r\nnhất của 2.10.4.
\r\n\r\nNếu các lớp phủ được\r\nphủ lên toàn bộ phía ngoài các đầu nối để tăng CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ và KHE HỞ KHÔNG KHÍ hiệu dụng, thì việc\r\nbố trí về cơ và độ cứng vững của các đầu nối phải đủ để đảm bảo rằng, trong khi\r\nmang vác bình thường, khi lắp ráp thành thiết bị và trong sử dụng tiếp theo, các\r\nđầu nối không biến dạng có thể làm nứt lớp phủ hoặc làm giảm khoảng cách ly\r\ngiữa các phần dẫn xuống thấp hơn giá trị trong bảng 2N (xem 2.10.6.1).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét có tính đến hình F.10, và bằng cách áp dụng trình tự được đề\r\ncập trong 2.10.6.2, 2.10.6.3, 2.10.6.4 và 2.10.6.5. Thử nghiệm này được tiến\r\nhành trên cụm lắp ráp hoàn chỉnh có chứa bộ phận hợp thành.
\r\n\r\nThử nghiệm khả năng\r\nchịu trầy xước trong 2.10.6.6 được tiến hành trên tấm mạch in mẫu được chuẩn bị\r\nriêng như mô tả đối với mẫu thứ 3 trong 2.10.6.2, ngoài ra khoảng cách ly giữa\r\ncác phần dẫn phải đại diện cho khoảng cách ly nhỏ nhất và độ dốc điện áp lớn\r\nnhất được sử dụng trong cụm lắp ráp.
\r\n\r\n2.10.10. Cách điện có\r\ncác kích thước khác nhau
\r\n\r\nNếu cách điện cho một\r\nmáy biến áp có các điện áp làm việc khác nhau dọc theo chiều dài của cuộn dây, thì\r\nKHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ,\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ và\r\nkhoảng cách xuyên qua cách điện tương ứng được phép khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về cấu trúc này\r\nlà cuộn dây 30 kV, gồm nhiều cuộn được nối nối tiếp và một đầu nối đất.
\r\n\r\n3. Đi dây, đấu nối và\r\nnguồn cung cấp
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.1. Thông số đặc\r\ntrưng dòng điện và bảo vệ chống quá dòng
\r\n\r\nDây dẫn bên trong và CÁP KẾT NỐI phải có mặt cắt đủ để\r\nmang được dòng điện được thiết kế khi thiết bị làm việc ở TẢI BÌNH THƯỜNG sao cho nhiệt độ cho phép\r\nlớn nhất của cách điện dây dẫn không bị vượt quá.
\r\n\r\nTất cả các dây dẫn\r\nbên trong (kể cả các thanh dẫn) và các Cáp kết nối dùng để phân phối công suất của MẠCH SƠ CẤP phải được bảo vệ chống\r\nquá dòng và ngắn mạch bằng thiết bị bảo vệ có thông số đặc trưng thích hợp.
\r\n\r\nCác dây không liên\r\nquan trực tiếp vào tuyến phân phối thì không yêu cầu bảo vệ nếu có thể chứng tỏ\r\nrằng nguy hiểm là ít có khả năng xảy ra (ví dụ, các mạch chỉ thị).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các thiết bị bảo vệ\r\nquá tải cho các bộ phận hợp thành cũng có thể bảo vệ cho các dây dẫn đi kèm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mạch bên trong được\r\nnối với NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU hoặc NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU có thể đòi hỏi bảo vệ\r\nriêng tuỳ thuộc vào việc giảm kích cỡ và chiều dài của dây dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng các thử nghiệm trong 4.5.1.
\r\n\r\n3.1.2. Bảo vệ chống hư\r\nhại về cơ
\r\n\r\nĐường đi của dây phải\r\ntrơn tru và không có các cạnh sắc. Các dây phải được bảo vệ sao cho không dẫn\r\nđến tiếp xúc với gờ sắc, cánh tản nhiệt, các bộ phận chuyển động, v.v... mà có\r\nthể làm hỏng cách điện của dây dẫn. Các lỗ trong kim loại, mà dây có cách điện\r\nchạy qua, phải có bề mặt trơn nhẵn hoặc phải có ống lót.
\r\n\r\nCho phép các dây tiếp\r\nxúc chặt với trụ quấn dây và các cơ cấu tương tự nếu có phóng điện đánh thủng\r\ncách điện cũng không gây nguy hiểm, hoặc nếu hệ thống cách điện có đủ bảo vệ về\r\ncơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.1.3. Định vị các\r\ndây dẫn bên trong
\r\n\r\nDây dẫn bên trong\r\nphải được định tuyến, đỡ, kẹp hoặc được định vị theo cách sao cho giảm khả năng\r\nxảy ra:
\r\n\r\n- dây và mối nối dây ở\r\ncác đầu nối bị kéo căng quá mức; và
\r\n\r\n- nới lỏng mối nối dây\r\nở các đầu nối; và
\r\n\r\n- hỏng cách điện của dây\r\ndẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.1.4. Cách điện của\r\ncác dây dẫn
\r\n\r\nTrừ khi được đề cập\r\ntrong 2.1.1.3 b), cách điện của các dây dẫn riêng rẽ của hệ thống đi dây bên\r\ntrong phải đáp ứng các yêu cầu trong 2.10.5 và có khả năng chịu được thử nghiệm\r\nđộ bền điện có thể áp dụng quy định trong 5.2.2.
\r\n\r\nTrong trường hợp dây\r\nnguồn có đặc tính cách điện phù hợp với các kiểu dây cho trong 3.2.5, được sử\r\ndụng bên trong thiết bị, là phần kéo dài của dây nguồn ở bên ngoài hoặc là một\r\ncáp độc lập, thì vỏ của dây nguồn cần được coi là có CÁCH ĐIỆN PHỤ đủ cho mục đích của 3.1.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu liên quan đến\r\nmàu của cách điện được cho trong 2.6.3.4.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách đánh giá dữ liệu thử nghiệm cho thấy cách điện\r\nchịu được điện áp thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nNếu không có sẵn dữ\r\nliệu thử nghiệm thích hợp, thì sự phù hợp được kiểm tra bằng thử nghiệm độ bền điện,\r\nsử dụng một mẫu dài khoảng 1 m và bằng cách đặt điện áp thử nghiệm liên quan như\r\nsau:
\r\n\r\n- đối với cách điện của\r\ndây dẫn: bằng phương pháp thử nghiệm điện áp cho trong điều 3 của IEC 60885-1,\r\nsử dụng điện áp thử nghiệm liên quan theo 5.2.2 của tiêu chuẩn này đối với cấp\r\ncách điện đang xem xét; và
\r\n\r\n- đối với CÁCH ĐIỆN PHỤ (ví dụ, ống lót xung\r\nquanh một bộ dây): điện áp thử nghiệm được đặt lên dây dẫn đặt trong ống lót và\r\nlá kim loại bọc xung quanh ống lót với chiều dài ít nhất là 100 mm.
\r\n\r\n3.1.5. Sứ hạt cườm và\r\ncách điện gốm
\r\n\r\nSứ hạt cườm và cách\r\nđiện gốm tương tự trên dây dẫn phải:
\r\n\r\n- được cố định hoặc được\r\nđỡ sao cho chúng không thể thay đổi vị trí theo cách có thể sinh ra nguy hiểm;\r\nvà
\r\n\r\n- không đặt trên các gờ\r\nsắc hoặc các góc nhọn.
\r\n\r\nNếu sứ hạt cườm được đặt\r\nbên trong ống kim loại uốn được, chúng phải nằm bên trong một ống lót cách\r\nđiện, trừ khi ống kim loại được lắp hoặc được định vị theo cách mà việc dịch\r\nchuyển trong sử dụng bình thường không tạo ra nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu thích hợp, bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐặt lực 10 N vào cách\r\nđiện hoặc ống dẫn. Dịch chuyển tạo ra, nếu có, không được gây ra các nguy hiểm\r\ntheo nghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.1.6. Vít dùng cho lực\r\nép tiếp xúc điện
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\nyêu cầu lực ép tiếp xúc điện, vít phải ăn khớp ít nhất hai vòng ren hoàn chỉnh\r\nvào tấm kim loại, đai ốc kim loại hoặc cơ cấu cấy bằng kim loại.
\r\n\r\nKhông sử dụng vít\r\nbằng vật liệu cách điện vào đấu nối điện, kể cả nối đất bảo vệ, hoặc ở những\r\nchỗ mà nếu thay chúng bằng các vít kim loại sẽ làm hỏng CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nKhi các vít bằng vật\r\nliệu cách điện dùng cho các mục đích an toàn khác, chúng phải ăn khớp ít nhất\r\nhai vòng ren hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm 2.6.5.7 đối\r\nvới các vít dùng cho sự liên tục của nối đất bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.1.7. Vật liệu cách\r\nđiện tại các mối nối điện
\r\n\r\nCác mối nối điện, kể\r\ncả các mối nối dùng cho chức năng nối đất bảo vệ (xem 2.6), phải được thiết kế\r\nsao cho lực ép tiếp xúc không truyền qua vật liệu cách điện trừ khi có đủ độ\r\nđàn hồi trong các phần kim loại để bù mọi độ co hoặc biến dạng có thể xảy ra\r\nđối với vật liệu cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.1.8. Vít tạo ren và\r\nvít có ren xẻ rjnh
\r\n\r\nVít có ren rãnh (bắt\r\nvào tấm kim loại) không được sử dụng để đấu nối các bộ phận mang dòng, trừ khi\r\nchúng kẹp các bộ phận này tiếp xúc trực tiếp với nhau và có phương tiện thích\r\nhợp để hãm.
\r\n\r\nVít tạo (vít cắt ren\r\nhoặc ép ren) không được sử dụng để đấu nối các bộ phận mang dòng, trừ khi chúng\r\ntạo ra một dạng ren vít gia công trên máy tiêu chuẩn. Ngoài ra, cũng không sử\r\ndụng các vít này nếu chúng được Người sử dụng hoặc người lắp đặt thao tác trừ khi\r\nren được tạo ra bằng cách dập nóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm 2.6.5.7 đối\r\nvới các vít dùng cho sự liên tục của nối đất bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.1.9. Đầu nối dây\r\ndẫn
\r\n\r\nDây dẫn phải được\r\ncung cấp phương tiện (ví dụ phương tiện chắn hoặc cố định), hoặc được đấu nối\r\nsao cho dây dẫn và các đầu nối của chúng (ví dụ đầu nối vòng, đầu nối nối nhanh\r\ndạng tấm phẳng, v.v...) trong sử dụng bình thường, không thể bị dịch chuyển đến\r\nmức làm giảm CHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ và\r\nKHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ xuống\r\nthấp hơn giá trị quy định trong 2.10.
\r\n\r\nCho phép dùng các đầu\r\nnối có hàn thiếc, hàn hồ quang, kẹp, dạng không dùng vít (ấn vào) và các đầu\r\nnối tương tự để đấu nối các dây dẫn. Đối với các đầu nối có hàn thiếc, dây dẫn\r\nphải được đặt hoặc được cố định sao cho việc giữ dây dẫn đúng vị trí không chỉ\r\nnhờ vào mối hàn.
\r\n\r\nTrong các phích cắm và\r\nổ cắm nhiều ngả, và bất cứ nơi nào có thể xảy ra ngắn mạch, đều phải có phương\r\ntiện ngăn ngừa tiếp xúc giữa các bộ phận trong mạch SELV hoặc mạch TNV và các\r\nbộ phận có điện áp nguy hiểm do nới lỏng đầu nối hoặc do đứt dây tại các đầu\r\nnối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và, nếu cần, bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nĐặt một lực 10 N vào\r\ngần điểm nối dây dẫn. Dây dẫn không được tuột ra hoặc xoay quanh đầu nối của nó\r\ntới mức làm giảm KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ và\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ xuống\r\nthấp hơn các giá trị yêu cầu trong 2.10.
\r\n\r\nĐể đánh giá sự phù\r\nhợp, giả thiết rằng:
\r\n\r\n- hai phương tiện cố\r\nđịnh độc lập không bị nới lỏng cùng lúc; và
\r\n\r\n- các bộ phận được cố\r\nđịnh bằng vít và đai ốc có vòng đệm hãm hoặc các biện pháp hãm khác thì không\r\ncó khả năng bị nới lỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các vòng đệm lò xo\r\nhoặc các cơ cấu tương tự có thể là phương tiện hãm tin cậy.
\r\n\r\nVí dụ về kết cấu được\r\ncoi là đáp ứng các yêu cầu:
\r\n\r\n- ống vừa khít (ví dụ,\r\nmột ống lót bằng cao su tổng hợp hoặc bằng vật liệu gặp nóng thì co lại) bao\r\nngoài dây và đầu nối của dây;
\r\n\r\n- ruột dẫn được nối\r\nbằng cách hàn thiếc và được giữ tại vị trí gần đầu nối, không phụ thuộc vào mối\r\nnối đã hàn thiếc;
\r\n\r\n- ruột dẫn được nối\r\nbằng cách hàn thiếc và được bẻ gập trước khi hàn với điều kiện là lỗ luồn dây\r\nqua không quá rộng;
\r\n\r\n- ruột dẫn được nối đến\r\nđầu nối bắt ren có phương tiện cố định bổ sung nằm gần đầu nối mà trong trường\r\nhợp ruột dẫn bện, không chỉ kẹp ruột dẫn mà còn kẹp cả cách điện.
\r\n\r\n- ruột dẫn được nối đến\r\nđầu nối bắt ren và có đầu nối dây không dễ xảy ra nới lỏng (ví dụ có đầu cốt\r\nkẹp vào ruột dẫn). Cần xét đến việc xoay các đầu nối loại này.
\r\n\r\n- ruột dẫn cứng và ngắn\r\nvẫn nằm đúng vị trí khi vít đầu nối bị nới ra.
\r\n\r\n3.1.10. Ống lót trên\r\ndây dẫn
\r\n\r\nKhi sử dụng ống lót\r\nlàm CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ trên\r\ndây bên trong, chúng phải giữ nguyên vị trí bằng phương tiện chắc chắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\nVí dụ về cấu trúc được\r\ncoi là đáp ứng mục đích của yêu cầu trên:
\r\n\r\n- ống lót chỉ có thể\r\ntháo bằng cách làm đứt hoặc cắt dây hoặc ống lót;
\r\n\r\n- ống lót được kẹp ở cả\r\nhai đầu;
\r\n\r\n- ống lót có thể co do\r\nnhiệt được giữ chặt vào cách điện của dây dẫn;
\r\n\r\n- ống lót có độ dài đủ\r\nđể chúng không bị trượt.
\r\n\r\n3.2.\r\nNối với nguồn lưới xoay chiều hoặc nguồn lưới một chiều
\r\n\r\n3.2.1. Phương tiện\r\nđấu nối
\r\n\r\n3.2.1.1. Nối với\r\nnguồn lưới xoay chiều
\r\n\r\nĐể đấu nối với nguồn\r\nxoay chiều an toàn và tin cậy, thiết bị phải có một trong các cơ cấu sau:
\r\n\r\n- đầu nối để đấu nối cố\r\nđịnh với nguồn cung cấp;
\r\n\r\n- dây nguồn không tháo\r\nrời được để nối cố định với nguồn hoặc để nối với nguồn bằng phích cắm;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Anh, yêu cầu lắp\r\nphích cắm phù hợp với BS 1363 vào dây nguồn của một số thiết bị nhất định.
\r\n\r\n- ổ cắm điện vào để nối\r\ndây nguồn tháo rời được;
\r\n\r\n- phích cắm nguồn là\r\nmột phần của THIẾT\r\nBỊ CẮM TRỰC TIẾP.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.2.1.2. Nối với NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU
\r\n\r\nĐể nối an toàn và tin\r\ncậy với NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU,\r\nthiết bị phải có một trong các cơ cấu sau:
\r\n\r\n- các đầu nối dùng để\r\nnối cố định với nguồn;
\r\n\r\n- dây nguồn không tháo\r\nrời được để nối cố định vào nguồn, hoặc để nối tới nguồn bằng phích cắm;
\r\n\r\n- ổ cắm điện vào để nối\r\ndây nguồn tháo rời được.
\r\n\r\nCác phích cắm và ổ\r\ncắm không được là loại dùng cho NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU nếu có thể tạo ra\r\nnguy hiểm do sử dụng chúng. Phích cắm và ổ cắm phải được thiết kế sao cho ngăn\r\nngừa việc nối ngược cực tính nếu có thể sinh ra nguy hiểm do nối như vậy.
\r\n\r\nCho phép một cực của NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU được nối với cả đầu\r\nnối vào lưới điện của thiết bị và đầu nối đất bảo vệ chính của thiết bị, nếu\r\ncó, với điều kiện là hướng dẫn lắp đặt thiết bị nêu chi tiết việc nối đất thích\r\nhợp cho hệ thống.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.2.2. Nhiều mối nối\r\nnguồn
\r\n\r\nNếu thiết bị có nhiều\r\nhơn một đấu nối nguồn (ví dụ có các điện áp khác nhau hoặc tần số khác nhau\r\nhoặc như nguồn dự trữ), thì thiết kế phải sao cho tất cả các điều kiện sau đều\r\nphải được đáp ứng:
\r\n\r\n- có phương tiện đấu\r\nnối riêng cho các mạch khác nhau; và
\r\n\r\n- đấu nối bằng phích\r\ncắm nguồn, nếu có, không thể thay thế cho nhau nếu nguy hiểm có thể sinh ra do\r\ncắm sai phích; và
\r\n\r\n- các phần để hở của mạch\r\nELV hoặc các bộ phận có điện áp nguy hiểm, như cọc phích cắm, không thể được NGƯỜI THAO TÁC chạm tới khi một hoặc\r\nnhiều bộ nối được rút ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và để kiểm tra khả năng chạm tới, khi cần, bằng thử nghiệm\r\nvới que thử tiêu chuẩn, của hình 2A (xem 2.1.1.1).
\r\n\r\n3.2.3. Thiết bị được\r\nnối cố định
\r\n\r\nThiết bị được nối cố\r\nđịnh phải có:
\r\n\r\n- một bộ các đầu nối như\r\nquy định trong 3.3; hoặc
\r\n\r\n- dây nguồn không tháo\r\nrời được.
\r\n\r\nThiết bị được nối cố\r\nđịnh có một bộ các đầu nối:
\r\n\r\n- cho phép đấu nối dây\r\nnguồn sau khi thiết bị được cố định vào giá đỡ; và
\r\n\r\n- phải có lối vào cáp,\r\nlối vào ống, các vách đột hoặc gioăng cho phép đấu nối các loại cáp hoặc ống\r\nthích hợp.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\ncó DÒNG\r\nĐIỆN DANH ĐỊNH không\r\nvượt quá 16 A, lối vào cáp phải thích hợp cho cáp và ống có đường kính bao như\r\ncho trong bảng 3A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở Canađa và Mỹ, kích\r\nthước cho trong ngoặc là cỡ của lỗ dành cho ống được yêu cầu để nối các ống có\r\nkích cỡ thương mại có đường kính danh nghĩa là 1/2 inch và 3/4 inch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở úc, áp dụng các yêu\r\ncầu bổ sung.
\r\n\r\nLối vào ống, lối vào\r\ncáp và các vách đột dành cho các mối nối nguồn phải được thiết kế hoặc có vị\r\ntrí sao cho việc đưa ống hoặc cáp vào không làm ảnh hưởng đến bảo vệ chống điện\r\ngiật, hoặc không làm giảm KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ xuống thấp hơn giá\r\ntrị quy định trong 2.10.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng thử nghiệm lắp đặt thực tế và bằng phép đo.
\r\n\r\nBảng\r\n3A -\r\nKích cỡ của cáp và ống dẫn đối với các thiết bị có dòng điện danh định không\r\nvượt quá 16 A
\r\n\r\n\r\n Số\r\n lượng dây dẫn, kể cả DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ, nếu có \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính bao, mm \r\n | \r\n |
\r\n Cáp \r\n | \r\n \r\n ống \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n14,0 \r\n14,5 \r\n15,5 \r\n | \r\n \r\n 16,0\r\n (22,2) \r\n16,0\r\n (22,2) \r\n20,0\r\n (27,8) \r\n20,0\r\n (27,8) \r\n | \r\n
3.2.4. Ổ cắm điện vào
\r\n\r\nỔ cắm điện vào thiết\r\nbị phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n- được bố trí và bọc sao\r\ncho không thể chạm tới các phần có điện áp nguy hiểm khi cắm hoặc rút bộ nối (ổ\r\ncắm điện vào phù hợp với IEC 60309 hoặc IEC 60320 được coi là đáp ứng các yêu\r\ncầu này); và
\r\n\r\n- được bố trí sao cho\r\ncó thể dễ dàng cắm được bộ nối; và
\r\n\r\n- được bố trí sao cho sau\r\nkhi đã cắm bộ nối, thiết bị không được đè lên bộ nối trong mọi vị trí sử dụng\r\nbình thường trên một bề mặt phẳng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, để kiểm tra khả năng chạm tới, bằng que thử tiêu chuẩn\r\ncủa hình 2A (xem 2.1.1.1).
\r\n\r\n3.2.5. Dây nguồn
\r\n\r\n3.2.5.1. Dây nguồn\r\nxoay chiều
\r\n\r\nDây nguồn để nối với NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\nphải phù\r\nhợp với tất cả các điều kiện dưới đây, nếu có:
\r\n\r\n- nếu cách điện bằng cao\r\nsu thì phải là cao su tổng hợp và không được là loại nhẹ hơn dây nguồn mềm được\r\nbọc cao su dai loại thông thường theo IEC 60245 (mã 60245 IEC 53); và
\r\n\r\n- nếu cách điện bằng\r\nPVC:
\r\n\r\n● không được nhẹ hơn\r\ndây mềm bọc PVC nhẹ theo IEC 60227 (mã 60227 IEC 52) đối với thiết bị có dây\r\nnguồn không tháo rời được và có khối lượng không vượt quá 3 kg;
\r\n\r\n● không được nhẹ hơn\r\ndây mềm bọc PVC loại thông thường theo IEC 60227 (mã 60227 IEC 53) đối với\r\nthiết bị có dây nguồn không tháo rời được và có khối lượng vượt quá 3 kg;
\r\n\r\n● không được nhẹ hơn\r\ndây mềm bọc PVC nhẹ theo IEC 60227 (mã hiệu 60227 IEC 52) đối với thiết bị có\r\ndây nguồn tháo rời được;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không giới hạn về\r\nkhối lượng của thiết bị nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng với dây nguồn\r\ntháo rời được.
\r\n\r\n- phải có DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ có cách điện màu lá\r\ncây-vàng, đối với thiết bị đòi hỏi có nối đất bảo vệ;
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n- có các dây dẫn có mặt\r\ncắt không nhỏ hơn giá trị quy định trong bảng 3B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Úc, còn áp dụng các\r\nyêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo. Ngoài ra, đối với các dây có bọc kim, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của IEC 60227 (tất cả các phần). Tuy nhiên,\r\ncác thử nghiệm uốn chỉ cần áp dụng cho các dây nguồn có chống nhiễu của các THIẾT BỊ DI ĐỘNG.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Mặc dù các dây có chống\r\nnhiễu không được đề cập trong tiêu chuẩn IEC 60227 (tất cả các phần), vẫn sử\r\ndụng các thử nghiệm liên quan trong tiêu chuẩn IEC 60227 (tất cả các phần).
\r\n\r\nCó thể chấp nhận hư\r\nhại xảy ra với lớp bọc kim với điều kiện là:
\r\n\r\n- trong quá trình thử\r\nnghiệm uốn, lưới không tiếp xúc với bất kỳ dây dẫn nào, và
\r\n\r\n- sau thử nghiệm uốn, mẫu\r\nchịu được thử nghiệm độ bền điện giữa lớp bọc kim và tất cả các dây dẫn khác.
\r\n\r\nBảng\r\n3B -\r\nCỡ dây
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định của thiết bị \r\nA \r\n | \r\n \r\n Cỡ\r\n dây tối thiểu \r\n | \r\n |
\r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n AWG\r\n hoặc kcmil \r\n[mặt\r\n cắt danh nghĩa tính bằng mm2] \r\nxem\r\n chú thích 2 \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 6 \r\nTrên 6 đến và bằng 10 \r\nTrên 10 đến và bằng\r\n 13 \r\nTrên 13 đến và bằng\r\n 16 \r\nTrên 16 đến và bằng\r\n 25 \r\nTrên 25 đến và bằng\r\n 32 \r\nTrên 32 đến và bằng\r\n 40 \r\nTrên 40 đến và bằng\r\n 63 \r\nTrên 63 đến và bằng\r\n 80 \r\nTrên 80 đến và bằng\r\n 100 \r\nTrên 100 đến và\r\n bằng 125 \r\nTrên 125 đến và\r\n bằng 160 \r\nTrên 160 đến và\r\n bằng 190 \r\nTrên 190 đến và\r\n bằng 230 \r\nTrên 230 đến và\r\n bằng 260 \r\nTrên 260 đến và\r\n bằng 300 \r\nTrên 300 đến và\r\n bằng 340 \r\nTrên 340 đến và\r\n bằng 400 \r\nTrên 400 đến và\r\n bằng 460 \r\n | \r\n \r\n 0,751) \r\n(0,75)2) 1,00 \r\n(1,0)3) 1,25 \r\n(1,0)3) 1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n6 \r\n10 \r\n16 \r\n25 \r\n35 \r\n50 \r\n70 \r\n95 \r\n120 \r\n150 \r\n185 \r\n240 \r\n300 \r\n | \r\n \r\n 18\r\n [0,8] \r\n16\r\n [1,3] \r\n16\r\n [1,3] \r\n14 \r\n [2] \r\n12\r\n [3] \r\n10\r\n [5] \r\n8\r\n [8] \r\n6\r\n [13] \r\n4 \r\n [21] \r\n2 \r\n [33] \r\n1 \r\n [42] \r\n0 \r\n [53] \r\n000 \r\n [85] \r\n0000 \r\n [107] \r\n250\r\n kcmil [126] \r\n300\r\n kcmil [152] \r\n400\r\n kcmil [202] \r\n500\r\n kcmil [253] \r\n600\r\n kcmil [304] \r\n | \r\n
\r\n 1) Đối với DÒNG ĐIỆN\r\n DANH ĐỊNH đến 3 A, ở một số nước cho phép mặt cắt danh nghĩa là 0,5 mm2 với điều kiện là\r\n chiều dài của dây không vượt quá 2 m. \r\n2) Giá trị trong ngoặc\r\n đơn áp dụng cho dây nguồn có thể tháo rời được lắp với các bộ nối có dòng\r\n danh định là 10 A theo IEC 60320 (kiểu C13, C15, C15A và C17) với điều kiện\r\n là chiều dài của dây không vượt quá 2 m. \r\n3) Giá trị trong ngoặc\r\n đơn áp dụng cho dây nguồn có thể tháo rời được lắp với các bộ nối có DÒNG\r\n ĐIỆN DANH ĐỊNH là 16 A theo IEC 60320 (kiểu C19, C21 và C23) với điều kiện là\r\n chiều dài của dây không vượt quá 2 m. \r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH 1: IEC 60320 quy định\r\n các tổ hợp có thể chấp nhận của các bộ ghép nối thiết bị và dây mềm, kể cả\r\n những tổ hợp được đề cập trong điểm 1), 2) và 3). Tuy nhiên, một số nước\r\n không chấp nhận tất cả các giá trị được liệt kê trong bảng 3B, đặc biệt là\r\n các giá trị được đề cập trong điểm 1), 2) và 3). \r\nCHÚ THÍCH 2: Cỡ AWG và kcmil chỉ\r\n để tham khảo. Diện tích mặt cắt tương ứng, trong ngoặc vuông, được làm tròn\r\n chỉ để thể hiện các số có nghĩa. AWG có nghĩa là cỡ dây của Mỹ và thuật ngữ\r\n "cmil" có nghĩa là mil tròn, bằng diện tích hình tròn có đường kính\r\n bằng 1 mil (một phần nghìn của inch). Các thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi\r\n để xác định cỡ dây ở Bắc Mỹ. \r\n | \r\n
3.2.5.2. Dây nguồn\r\nmột chiều
\r\n\r\nDây nguồn dùng để nối\r\nđến NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU phải\r\nphù hợp về điện áp, dòng điện và những trường hợp lạm dụng có nhiều khả năng\r\nxảy ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.2.6. Cơ cấu chặn\r\ndây và giảm lực kéo căng
\r\n\r\nĐối với thiết bị có\r\ndây nguồn không tháo rời được, phải có cơ cấu chặn dây sao cho:
\r\n\r\n- giảm được lực kéo\r\ncăng cho các điểm nối của dây dẫn; và
\r\n\r\n- bảo vệ được vỏ dây\r\nkhông bị trầy xước.
\r\n\r\nPhải không cho phép\r\nđẩy dây nguồn vào bên trong thiết bị đến mức làm cho dây hoặc ruột dẫn của nó,\r\nhoặc cả hai, có thể bị hư hại hoặc làm cho các phần bên trong thiết bị có thể\r\nbị xê dịch.
\r\n\r\nĐối với các dây nguồn\r\nkhông tháo rời được có DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ,\r\nthì cơ cấu chặn dây phải có kết cấu sao cho nếu dây trượt trong cơ cấu chặn dây\r\ncủa nó, tạo nên lực kéo lên các dây dẫn, thì DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ sẽ là dây cuối cùng\r\nphải chịu kéo.
\r\n\r\nCơ cấu chặn dây phải\r\nđược làm bằng vật liệu cách điện hoặc được lót vật liệu cách điện phù hợp với\r\ncác yêu cầu của CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ.\r\nTuy nhiên, không áp dụng yêu cầu này nếu cơ cấu chặn dây là ống lót có nối về\r\nđiện với màn chắn của dây nguồn có bọc kim. Kết cấu của cơ cấu chặn dây này\r\nphải sao cho:
\r\n\r\n- việc thay thế dây\r\nnguồn không làm phương hại đến an toàn của thiết bị; và
\r\n\r\n- đối với các dây nguồn\r\nthay thế bình thường, cách để đạt được sự giảm nhẹ lực kéo căng phải rõ ràng;\r\nvà
\r\n\r\n- dây không bị kẹp do\r\nvít đè trực tiếp trên dây, trừ khi cơ cấu chặn dây, kể cả vít, được làm bằng\r\nvật liệu cách điện và vít có kích cỡ tương đương với đường kính của dây được\r\nkẹp; và
\r\n\r\n- không được sử dụng\r\ncác phương pháp buộc dây thành nút hoặc buộc dây thành xâu; và
\r\n\r\n- dây không thể quay so\r\nvới Thân\r\nthiết bị\r\nđến mức các mối nối điện phải chịu lực kéo căng cơ học quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách áp dụng các thử nghiệm dưới đây với loại dây nối\r\nnguồn đi kèm thiết bị.
\r\n\r\nĐặt lực kéo ổn định\r\ncó giá trị được cho trong bảng 3C theo hướng bất lợi nhất. Thử nghiệm được thực\r\nhiện 25 lần, mỗi lần trong 1 s.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, dây nguồn không được hư hại. Điều này được kiểm tra bằng cách quan sát,\r\nvà bằng thử nghiệm độ bền điện giữa các ruột dẫn nguồn và các phần dẫn có thể\r\nchạm tới được, ở điện áp thử nghiệm thích hợp cho CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm,\r\ndây nguồn không được di chuyển theo chiều dọc quá 2 mm và không được có lực kéo\r\ncăng đáng kể tại các mối nối, và KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ không được giảm xuống\r\nthấp hơn các giá trị quy định trong 2.10.
\r\n\r\nBảng\r\n3C -\r\nCác thử nghiệm vật lý trên dây nguồn
\r\n\r\n\r\n Khối\r\n lượng (M) của thiết bị \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n kéo \r\nN \r\n | \r\n
\r\n M\r\n ≤ 1 \r\n1\r\n < M ≤ 4 \r\nM\r\n > 4 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n60 \r\n100 \r\n | \r\n
3.2.7. Bảo vệ chống hư\r\nhại về cơ
\r\n\r\nCác dây nguồn không được\r\nđặt vào các điểm nhọn hoặc các cạnh sắc bên trong hoặc trên bề mặt của thiết\r\nbị, hoặc các lỗ đầu vào hoặc ống lót đầu vào.
\r\n\r\nVỏ của dây nối nguồn\r\nkhông tháo rời được phải bọc suốt cả phần đi vào bên trong thiết bị xuyên qua\r\nống lót đầu vào hoặc cơ cấu bảo vệ dây và phải nhô ra ít nhất một nửa đường\r\nkính dây về phía bên kia kẹp của cơ cấu chặn dây.
\r\n\r\nỐng lót đầu vào, nếu\r\nđược sử dụng, phải:
\r\n\r\n- được cố định chắc\r\nchắn; và
\r\n\r\n- không có khả năng\r\ntháo ra nếu không sử dụng DỤNG CỤ.
\r\n\r\nỐng lót đầu vào bằng\r\nkim loại không được sử dụng cho VỎ BỌC phi kim loại.
\r\n\r\nỐng lót đầu vào hoặc\r\ncơ cấu bảo vệ dây được gắn chắc với phần dẫn không nối đất bảo vệ phải thỏa mãn\r\ncác yêu cầu đối với CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n3.2.8. Cơ cấu bảo vệ\r\ndây
\r\n\r\nPhải có cơ cấu bảo vệ\r\ndây tại các lỗ dây nối nguồn đi vào thiết bị đối với dây nối nguồn không tháo\r\nrời được, thuộc THIẾT\r\nBỊ CẦM TAY hoặc\r\nđược thiết kế để có thể di chuyển trong khi làm việc. Nếu không, phải có đầu\r\nvào hoặc ống lót phải có dạng miệng loe có gờ trơn nhẵn có bán kính cong ít\r\nnhất là bằng 1,5 lần đường kính bao của dây có mặt cắt lớn nhất cần nối.
\r\n\r\nCơ cấu bảo vệ dây\r\nphải:
\r\n\r\n- được thiết kế để bảo\r\nvệ dây khỏi bị uốn cong quá mức khi đi vào thiết bị; và
\r\n\r\n- được làm bằng vật\r\nliệu cách điện; và
\r\n\r\n- được cố định chắc\r\nchắn; và
\r\n\r\n- nhô ra khỏi lỗ đầu\r\nvào của thiết bị một khoảng ít nhất bằng 5 lần đường kính bao hoặc, đối với dây\r\ndẹt, ít nhất bằng 5 lần kích thước bao ở cạnh lớn theo mặt cắt của dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và, nếu cần, bằng thử nghiệm dưới đây với dây được\r\ncung cấp kèm thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị được đặt sao\r\ncho trục của cơ cấu bảo vệ dây, nơi dây đi ra, chếch một góc là 45o khi dây không chịu ứng\r\nlực. Sau đó đặt một vật nặng có khối lượng 10 x D2g vào đầu tự do của dây,\r\ntrong đó D là đường kính bao của dây hoặc với dây phẳng là kích thước bao cạnh\r\nnhỏ của dây, tính bằng milimét.
\r\n\r\nNếu cơ cấu bảo vệ dây\r\nlàm bằng vật liệu nhạy với nhiệt độ, thử nghiệm được tiến hành ở 23 oC ± 2 oC.
\r\n\r\nDây dẹt được uốn theo\r\nbề mặt dễ uốn nhất.
\r\n\r\nNgay sau khi đặt vật\r\nnặng vào, bán kính cong ở mọi nơi của dây không được nhỏ hơn 1,5 D.
\r\n\r\n3.2.9. Khoảng không\r\ngian để đi dây nguồn
\r\n\r\nKhoảng không gian để\r\nđi dây nguồn được bố trí ở bên trong thiết bị, hoặc là một bộ phận của thiết\r\nbị, để nối cố định hoặc để nối dây nguồn không tháo rời được thông thường, phải\r\nđược thiết kế sao cho:
\r\n\r\n- cho phép dây được đưa\r\nvào và đấu nối một cách dễ dàng; và
\r\n\r\n- đầu không có cách\r\nđiện của dây dẫn ít có khả năng bị tuột khỏi các đầu nối của nó, hoặc, nếu bị tuột,\r\nthì đầu không được cách điện này không thể tiếp xúc với:
\r\n\r\n● phần dẫn có thể chạm\r\ntới mà không được nối đất bảo vệ; hoặc
\r\n\r\n● phần dẫn có thể chạm\r\ntới của THIẾT\r\nBỊ CẦM TAY;\r\nvà
\r\n\r\n- trước khi đậy nắp, nếu\r\ncó, cho phép kiểm tra được các ruột dẫn đã nối và đặt đúng vị trí hay chưa; và
\r\n\r\n- sao cho các nắp, nếu có,\r\ncó thể được lắp vào mà không tạo ra rủi ro làm hư hại đến các dây nguồn hoặc\r\ncách điện của chúng; và
\r\n\r\n- sao cho các nắp, nếu\r\ncó, để tiếp cận các đầu nối có thể được tháo ra bằng DỤNG CỤ có sẵn thông thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm lắp đặt với các dây có mặt cắt lớn nhất\r\ntrong phạm vi thích hợp được quy định trong 3.3.4.
\r\n\r\n3.3.\r\nĐầu nối đi dây để nối các dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\n3.3.1. Đầu nối đi dây
\r\n\r\nTHIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH và thiết bị có dây\r\nnguồn không tháo rời được thông thường phải có các đầu nối trong đó việc đấu\r\nnối được thực hiện bằng vít, đai ốc hoặc bằng các cơ cấu có hiệu lực tương đương\r\n(xem thêm 2.6.4).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.3.2. Nối dây nguồn\r\nloại không tháo rời được
\r\n\r\nĐối với thiết bị có\r\ndây nối nguồn không tháo rời được loại đặc biệt, việc nối từng dây dẫn với hệ\r\nthống dây bên trong thiết bị phải thực hiện bằng phương tiện bất kỳ mà vẫn tạo\r\nra mối nối cơ và điện chắc chắn và không vượt quá giới hạn nhiệt độ cho phép\r\nkhi thiết bị hoạt động ở TẢI\r\nBÌNH THƯỜNG.\r\n(Xem thêm 3.1.9).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách đo nhiệt độ của mối nối, nhiệt độ này không được vượt\r\nquá giá trị trong 4.5.1.
\r\n\r\n3.3.3. Đầu nối bắt\r\nren
\r\n\r\nVít và đai ốc dùng để\r\nkẹp dây dẫn nguồn lưới từ bên ngoài phải có ren phù hợp với ISO 261 hoặc ISO 262,\r\nhoặc có ren có thể so sánh về bước ren và độ bền cơ (ví dụ ren đồng nhất).\r\nKhông dùng vít và đai ốc này để cố định các linh kiện bất kỳ khác, trừ khi\r\nchúng cũng được phép kẹp các dây dẫn bên trong với điều kiện là các dây dẫn bên\r\ntrong được bố trí sao cho chúng ít có khả năng bị xê dịch khi lắp dây dẫn\r\nnguồn. Đối với các đầu nối đất bảo vệ, xem thêm 2.6.4.2.
\r\n\r\nCác đầu nối của bộ phận\r\nhợp thành (ví dụ thiết bị đóng cắt) lắp sẵn trong thiết bị được phép sử dụng như\r\ncác đầu nối cho các dây dẫn nguồn lưới từ bên ngoài, với điều kiện là chúng phù\r\nhợp với các yêu cầu 3.3.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.3.4. Cỡ dây dùng để\r\nnối
\r\n\r\nCác đầu nối phải cho\r\nphép nối dây có mặt cắt danh nghĩa cho trong bảng 3D.
\r\n\r\nKhi sử dụng dây dẫn\r\ncó kích thước lớn hơn, đầu nối cũng phải có kích thước tương ứng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng cách lắp dây có diện tích mặt cắt nhỏ\r\nnhất và lớn nhất trong dãy thích hợp được cho trong bảng 3D.
\r\n\r\nBảng\r\n3D -\r\nDãy kích thước dây dẫn cần lắp vào đầu nối
\r\n\r\n\r\n DÒNG\r\n ĐIỆN DANH ĐỊNH của\r\n thiết bị, A \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa, mm2 \r\n | \r\n |
\r\n Dây\r\n mềm \r\n | \r\n \r\n Các\r\n cáp khác \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n và bằng 3 \r\nTrên 3 đến và bằng 6 \r\nTrên 6 đến và bằng 10 \r\nTrên 10 đến và bằng\r\n 13 \r\nTrên 13 đến và bằng\r\n 16 \r\nTrên 16 đến và bằng\r\n 25 \r\nTrên 25 đến và bằng\r\n 32 \r\nTrên 32 đến và bằng\r\n 40 \r\nTrên 40 đến và bằng\r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 0,5\r\n đến 0,75 \r\n0,75\r\n đến 1 \r\n1\r\n đến 1,25 \r\n1,25\r\n đến 1,5 \r\n1,5\r\n đến 2,5 \r\n2,5\r\n đến 4 \r\n4\r\n đến 6 \r\n6\r\n đến 10 \r\n10\r\n đến 16 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n đến 2,5 \r\n1\r\n đến 2,5 \r\n1\r\n đến 2,5 \r\n1,5\r\n đến 4 \r\n1,5\r\n đến 4 \r\n2,5\r\n đến 6 \r\n4\r\n đến 10 \r\n6\r\n đến 16 \r\n10\r\n đến 25 \r\n | \r\n
3.3.5. Cỡ đầu nối\r\ndùng để đi dây
\r\n\r\nĐầu nối để đi dây\r\nphải phù hợp với kích cỡ tối thiểu trong bảng 3E.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nBảng\r\n3E -\r\nCỡ đầu nối dùng cho dây dẫn nguồn lưới và dây nối đất bảo vệ 1)
\r\n\r\n\r\n DÒNG\r\n ĐIỆN DANH ĐỊNH của\r\n thiết bị \r\nA \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính danh nghĩa của ren tối thiểu \r\nmm2 \r\n | \r\n |
\r\n Kiểu\r\n trụ hoặc kiểu đinh tán \r\n | \r\n \r\n Kiểu\r\n bắt ren 2) \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n và bằng 10 \r\nTrên 10 đến và bằng\r\n 16 \r\nTrên 16 đến và bằng\r\n 25 \r\nTrên 25 đến và bằng\r\n 32 \r\nTrên 32 đến và bằng\r\n 40 \r\nTrên 40 đến và bằng\r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n3,5 \r\n4,0 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n6,0 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n5,0 \r\n5,0 \r\n6,0 \r\n | \r\n
\r\n 1) Cũng có thể sử dụng\r\n bảng này cho cỡ đầu nối dùng cho DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ nếu được quy định trong\r\n 2.6.4.2. \r\n2) "Kiểu bắt ren”\r\n liên quan đến đầu nối kẹp dây dẫn bên dưới mũ vít, có hoặc không có vòng đệm \r\n | \r\n
3.3.6. Thiết kế đầu\r\nnối để đi dây
\r\n\r\nCác đầu nối để đi dây\r\nphải được thiết kế sao cho chúng kẹp ruột dẫn giữa các bề mặt kim loại có đủ\r\nlực tiếp xúc mà không làm hư hại dây dẫn.
\r\n\r\nCác đầu nối phải được\r\nthiết kế hoặc được bố trí sao cho dây dẫn không thể bị trượt ra ngoài khi vít\r\nhoặc đai ốc kẹp được xiết chặt.
\r\n\r\nCác đầu nối phải có\r\nphụ kiện kẹp thích hợp cho dây dẫn (ví dụ các đai ốc và các vòng đệm).
\r\n\r\nCác đầu nối phải được\r\ncố định sao cho, khi phương tiện kẹp dây dẫn được xiết chặt hoặc nới lỏng thì:
\r\n\r\n- bản thân đầu nối\r\nkhông bị nới lỏng; và
\r\n\r\n- hệ thống đi dây bên\r\ntrong không chịu ứng lực; và
\r\n\r\n- KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ không bị giảm xuống thấp\r\nhơn các giá trị quy định trong 2.10.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n3.3.7. Nhóm các đầu\r\nnối để đi dây
\r\n\r\nĐối với dây nối nguồn\r\nkhông tháo rời được loại thông thường và đối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH, tất cả các đầu nối NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\nphải được\r\nđặt gần nhau và gần đầu nối đất bảo vệ chính, nếu có.
\r\n\r\nĐối với dây nối nguồn\r\nkhông thể tháo rời được loại thông thường và đối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH, tất cả các đầu nối NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU đi kèm phải được đặt gần\r\nnhau. Chúng không nhất thiết phải được đặt gần đầu nối đất bảo vệ chính, nếu\r\ncó, miễn là hướng dẫn lắp đặt nêu chi tiết việc nối đất thích hợp của hệ thống.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.3.8. Dây bện
\r\n\r\nMột đầu của ruột dẫn\r\nbện không được làm chắc bằng mối hàn thiếc tại những nơi mà ruột dẫn chịu lực\r\nép tiếp xúc trừ khi phương pháp kẹp được thiết kế để giảm khả năng xảy ra tiếp\r\nxúc xấu do hiện tượng chảy nguội của chất hàn.
\r\n\r\nCác đầu nối có đàn\r\nhồi để bù lại hiện tượng chảy nguội được coi là đáp ứng yêu cầu này.
\r\n\r\nSẽ là chưa đủ, nếu\r\nchỉ ngăn ngừa vít kẹp không bị xoay.
\r\n\r\nĐầu nối phải được bố\r\ntrí, bảo vệ hoặc cách điện sao cho nếu chẳng may một sợi con của ruột dẫn mềm\r\ntuột ra khi lắp ruột dẫn, ít có khả năng xảy ra tiếp xúc ngẫu nhiên giữa sợi\r\ncon đó và
\r\n\r\n- các phần dẫn có thể\r\nchạm tới; hoặc
\r\n\r\n- các phần dẫn không\r\nnối đất cách ly với các phần dẫn chạm tới được chỉ bằng CÁCH ĐIỆN PHỤ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, trừ khi ruột dẫn đặc biệt được chuẩn bị theo cách để ngăn\r\nngừa các sợi con tuột ra, bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nMột mảnh cách điện có\r\nchiều dài khoảng 8 mm được lấy ra từ một đầu của dây mềm có diện tích mặt cắt\r\ndanh định thích hợp. Một sợi con của dây bện được để tự do, các dây còn lại được\r\nấn hoàn toàn và được kẹp trong đầu nối.
\r\n\r\nKhông xé cách điện,\r\nsợi con tự do được uốn theo mọi hướng có thể, nhưng không uốn gập quanh tâm bảo\r\nvệ.
\r\n\r\nNếu dây dẫn có điện\r\náp nguy hiểm, thì sợi con tự do không được chạm vào bất kỳ phần dẫn nào chạm\r\ntới được hoặc phần dẫn bất kỳ nối với phần dẫn chạm tới được hoặc, trong trường\r\nhợp thiết bị được CÁCH\r\nĐIỆN KÉP,\r\nthì không được chạm vào phần dẫn bất kỳ được cách ly với các phần dẫn chạm tới được\r\nchỉ bởi CÁCH\r\nĐIỆN PHỤ.
\r\n\r\nNếu dây dẫn được nối\r\nđến đầu nối đất, thì sợi con tự do không được chạm vào bất kỳ bộ phận nào có điện\r\náp nguy hiểm.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhải có cơ cấu hoặc\r\ncác cơ cấu cách ly để ngắt thiết bị khỏi nguồn lưới khi bảo trì.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể có hướng dẫn\r\ncho phép bảo trì các bộ phận của thiết bị mở hoặc không mở cơ cấu cách ly.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.2. Cơ cấu cách ly
\r\n\r\nCơ cấu cách ly phải\r\ncó khoảng mở tiếp điểm ít nhất là 3 mm và, khi được lắp vào thiết bị, phải được\r\nnối càng gần nguồn vào càng tốt.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt\r\nchức năng được phép dùng như một cơ cấu cách ly với điều kiện là chúng đáp ứng\r\ntất cả các yêu cầu đối với cơ cấu cách ly. Tuy nhiên, các yêu cầu này không áp\r\ndụng cho thiết bị đóng cắt chức năng khi có các phương tiện cách ly khác.
\r\n\r\nCho phép có các kiểu\r\ncơ cấu cách ly dưới đây:
\r\n\r\n- phích cắm trên dây\r\nnối nguồn;
\r\n\r\n- phích cắm nguồn lưới\r\nkhi chúng là một phần của THIẾT BỊ CẮM TRỰC TIẾPp;
\r\n\r\n- bộ ghép nối thiết bị;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt\r\ncách ly;
\r\n\r\n- áptômát;
\r\n\r\n- cơ cấu tương đương\r\nbất kỳ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.3. THIẾT BỊ NỐI\r\nCỐ ĐỊNH
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH, cơ cấu cách ly phải\r\nđược lắp vào thiết bị, trừ khi thiết bị có hướng dẫn lắp đặt theo 1.7.2, quy\r\nđịnh rõ phải có cơ cấu cách ly thích hợp như một bộ phận của hệ thống lắp đặt\r\ntrong các tòa nhà.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các cơ cấu cách ly\r\nbên ngoài không nhất thiết phải được cung cấp cùng với thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.4. Các bộ phận\r\nvẫn còn mang điện
\r\n\r\nPhải có bảo vệ đối\r\nvới các bộ phận ở phía nguồn của cơ cấu cách ly thuộc thiết bị mà các bộ phận\r\nnày vẫn còn mang điện khi đã cắt cơ cấu cách ly, để giảm khả năng xảy ra tiếp\r\nxúc ngẫu nhiên với NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.5. Thiết bị đóng\r\ncắt lắp trên dây mềm
\r\n\r\nKhông được lắp thiết\r\nbị đóng cắt cách ly trên các dây mềm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.6. Thiết bị một\r\npha và thiết bị một chiều
\r\n\r\nĐối với thiết bị một\r\npha và thiết bị một chiều, cơ cấu cách ly phải ngắt đồng thời cả hai cực, ngoài\r\nra cơ cấu cách ly một cực có thể được sử dụng để ngắt dây pha khi có thể dễ\r\ndàng nhận biết được dây dẫn nối đất trong NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU hoặc của trung tính\r\nnối đất trong NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có cơ\r\ncấu cách ly một cực, hướng dẫn lắp đặt phải quy định rằng cần có thêm cơ cấu\r\ncách ly hai cực trong hệ thống lắp đặt của tòa nhà nếu thiết bị được sử dụng\r\nkhi không thể dựa vào dấu hiệu nhận biết của dây dẫn nối đất trong NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU hoặc của trung tính nối\r\nđất trong NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ba ví dụ của trường\r\nhợp đòi hỏi cơ cấu cách ly hai cực là:
\r\n\r\n- trên thiết bị được\r\ncấp nguồn từ hệ thống phân phối điện IT;
\r\n\r\n- trên thiết bị có phích\r\ncắm được cấp nguồn qua bộ nối thiết bị có thể cắm đảo lại được hoặc qua một\r\nphích cắm có thể cắm đảo lại được (trừ khi bản thân bộ nối thiết bị hoặc phích\r\ncắm được sử dụng như cơ cấu cách ly);
\r\n\r\n- trên thiết bị được\r\ncấp nguồn từ ổ cắm có cực tính không xác định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.7. Thiết bị ba\r\npha
\r\n\r\nĐối với thiết bị ba\r\npha, cơ cấu cách ly phải ngắt đồng thời tất cả các pha của NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có\r\nyêu cầu nối trung tính với hệ thống phân phối điện IT, cơ cấu cách ly phải là\r\ncơ cấu bốn cực và phải ngắt được tất cả các dây pha và dây trung tính. Nếu không\r\ncó cơ cấu bốn cực này trong thiết bị, hướng dẫn lắp đặt phải quy định sự cần thiết\r\nphải có cơ cấu này như một phần của hệ thống lắp đặt trong các tòa nhà.
\r\n\r\nNếu cơ cấu cách ly\r\nngắt dây trung tính, thì nó phải ngắt đồng thời tất cả các dây pha.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.8. Thiết bị đóng\r\ncắt làm việc như một cơ cấu cách ly
\r\n\r\nKhi cơ cấu cách ly là\r\nthiết bị đóng cắt được lắp trong thiết bị, các vị trí "ĐÓNG" và\r\n"CẮT" của nó phải được ghi nhãn theo 1.7.8.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.9. Phích cắm làm\r\nviệc như một cơ cấu cách ly
\r\n\r\nKhi sử dụng phích cắm\r\ntrên dây nguồn như một cơ cấu cách ly, hướng dẫn lắp đặt phải phù hợp với\r\n1.7.2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.10. Thiết bị kết\r\nnối với nhau
\r\n\r\nTrong trường hợp một nhóm\r\ncác khối có đấu nối nguồn riêng rẽ được kết nối với nhau theo cách các khối có\r\nthể truyền các mức điện áp nguy hiểm hoặc năng lượng nguy hiểm qua nhau, thì\r\nphải có cơ cấu cách ly để cách ly các phần nguy hiểm có nhiều khả năng tiếp xúc\r\ntrong khi bảo trì khối đang xét, trừ khi các phần này được bảo vệ và được ghi\r\ncác nhãn cảnh báo thích hợp. Ngoài ra phải có nhãn dễ thấy trên từng khối để có\r\nđủ hướng dẫn để loại bỏ tất cả các năng lượng này ra khỏi khối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.4.11. Nhiều nguồn\r\nđiện
\r\n\r\nTrong trường hợp khối\r\nnhận điện năng từ nhiều hơn một nguồn (ví dụ điện áp hoặc tần số khác nhau,\r\nhoặc nguồn dự phòng), thì phải có nhãn dễ thấy tại mỗi cơ cấu cách ly nêu đủ hướng\r\ndẫn để loại bỏ tất cả các nguồn điện ra khỏi khối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhi thiết bị được\r\nthiết kế để nối điện với thiết bị khác, với một khí cụ điện hoặc với MẠNG VIỄN THÔNG, thì mạch kết nối\r\nphải được chọn để tiếp tục phù hợp với các yêu cầu của 2.2 đối với mạch SELV,\r\nvà với các yêu cầu của 2.3 đối với mạch TNV, sau khi nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này thường đạt được\r\nbằng cách nối mạch SELV với mạch SELV, và mạch TNV với mạch TNV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cho phép CÁP KẾT NỐI\r\ncó nhiều hơn một loại mạch (ví dụ mạch SELV, MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN, mạch TNV,\r\nmạch ELV hoặc mạch có điện áp nguy hiểm) miễn là chúng được cách ly theo yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.5.2. Loại mạch kết\r\nnối
\r\n\r\nMỗi mạch kết nối phải\r\nlà một trong các loại sau:
\r\n\r\n- mạch SELV hoặc MẠCH DÒNG ĐIỆN GIỚI\r\nHẠN;\r\nhoặc
\r\n\r\n- mạch TNV-1, TNV-2\r\nhoặc TNV-3; hoặc
\r\n\r\n- mạch có điện áp nguy\r\nhiểm.
\r\n\r\nTrừ khi cho phép\r\ntrong 3.5.3, mạch kết nối không được là mạch ELV.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n3.5.3. Mạch ELV làm\r\nviệc như mạch kết nối
\r\n\r\nKhi thiết bị bổ sung\r\nđược bổ sung riêng cho thiết bị chủ (ví dụ, bộ kiểm tra thứ tự của máy\r\nphôtôcopy) thì mạch ELV được phép làm mạch kết nối giữa các thiết bị, miễn là\r\ncác thiết bị vẫn tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi chúng được\r\nnối với nhau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTrong điều kiện sử\r\ndụng bình thường, các khối và thiết bị không được trở nên mất ổn định về mặt\r\nvật lý đến độ gây nguy hiểm cho người vận hành hoặc NGƯỜI BẢO TRÌ.
\r\n\r\nNếu các khối được\r\nthiết kế để cố định với nhau trên vị trí đặt và không được sử dụng riêng rẽ,\r\nthì độ ổn định của từng khối riêng không phải tuân thủ các yêu cầu của 4.1.
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu\r\ncủa 4.1 nếu hướng dẫn lắp đặt của một khối quy định rõ cần xiết chặt khối vào\r\nkết cấu của tòa nhà trước khi hoạt động.
\r\n\r\nỞ điều kiện sử dụng của\r\nngười vận hành, phương tiện ổn định, nếu cần, phải tự động hoạt động khi panen,\r\ncửa, v.v... được mở ra.
\r\n\r\nTrong quá trình thực\r\nhiện thao tác của NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ,\r\nphương tiện giữ ổn định, nếu cần thiết, phải tự động hoạt động, hoặc phải có\r\nnhãn để hướng dẫn NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ triển\r\nkhai phương tiện giữ ổn định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm dưới đây, nếu thích hợp. Mỗi thử nghiệm được tiến hành\r\nriêng rẽ. Trong quá trình thử nghiệm, bình chứa phải chứa lượng chất trong phạm\r\nvi dung lượng danh định của chúng tạo ra điều kiện bất lợi nhất. Tất cả các con\r\nlăn và các đòn bẩy nếu được sử dụng trong điều kiện làm việc bình thường, được\r\nđặt ở vị trí bất lợi nhất, với các bánh xe và cơ cấu tương tự được khóa hoặc\r\nlàm trở ngại. Tuy nhiên, nếu con lăn chỉ được thiết kế để vận chuyển thiết bị,\r\nvà nếu hướng dẫn lắp đặt yêu cầu các đòn bẩy cần hạ thấp xuống sau khi lắp đặt,\r\nthì các đòn bẩy (mà không phải con lăn) được sử dụng trong thử nghiệm này; con\r\nlăn được đặt ở vị trí bất lợi nhất của chúng, phù hợp với sự cân bằng hợp lý\r\ncủa khối.
\r\n\r\n- Khối thiết bị không được\r\nđổ khi bị nghiêng 10o so với vị trí thẳng\r\nđứng bình thường của chúng. Các cửa, ngăn kéo, v.v... được đóng lại trong quá\r\ntrình thực hiện thử nghiệm này.
\r\n\r\n- Thiết bị đặt trên sàn\r\ncó khối lượng 25 kg hoặc nặng hơn không được đổ khi đặt lực bằng 20% trọng lượng\r\nthiết bị, nhưng không quá 250 N vào thiết bị theo mọi hướng trừ hướng từ dưới\r\nlên, ở độ cao không quá 2 m tính từ mặt sàn. Các cửa, ngăn kéo, v.v... có thể\r\nmở ra để NGƯỜI\r\nTHAO TÁC hoặc\r\nNGƯỜI\r\nBẢO TRÌ làm\r\ncông việc bảo trì, được đặt ở vị trí bất lợi nhất, phù hợp với hướng dẫn sử\r\ndụng.
\r\n\r\n- Thiết bị đặt trên sàn\r\nkhông được đổ khi đặt một lực không đổi 800 N từ trên xuống tại điểm có mômen\r\nlớn nhất, vào bề mặt nằm ngang bất kỳ có kích thước ít nhất là 12,5 cm x 20 cm,\r\nở độ cao lên đến 1 m tính từ sàn. Các cửa, ngăn kéo, v.v... được đóng lại trong\r\nquá trình thử nghiệm. Đặt lực 800 N bằng DỤNG CỤ thử nghiệm thích hợp có bề mặt phẳng xấp xỉ\r\n12,5 cm x 20 cm. Lực từ trên xuống được đặt vào với toàn bộ bề mặt nằm ngang\r\ncủa DỤNG\r\nCỤ thử nghiệm\r\ntiếp xúc với EUT; DỤNG\r\nCỤ thử\r\nnghiệm không cần tiếp xúc hoàn toàn với các bề mặt không bằng phẳng, (ví dụ bề\r\nmặt gợn sóng hoặc mặt cong).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nThiết bị phải có đủ\r\nđộ bền cơ và được kết cấu sao cho vẫn đảm bảo an toàn theo nghĩa của tiêu chuẩn\r\nnày khi nâng chuyển có thể có.
\r\n\r\nKhông yêu cầu các thử\r\nnghiệm độ bền cơ trên các tấm chắn, màn chắn hoặc các bộ phận tương tự bên\r\ntrong, được cung cấp để đáp ứng các yêu cầu của 4.6.2, nếu VỎ BỌC có tác dụng bảo vệ về\r\ncơ.
\r\n\r\nVỎ BỌC VỀ CƠ phải đủ để chứa hoàn\r\ntoàn hoặc làm chệch hướng các bộ phận mà, do sự cố hoặc do một nguyên nhân nào\r\nđó có thể bị nới lỏng, bị rơi ra hoặc bị văng ra khỏi các phần chuyển động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét kết cấu và dữ liệu có sẵn và, nếu cần, bằng các thử nghiệm\r\nliên quan từ 4.2.2 đến 4.2.7 như quy định.
\r\n\r\nCác thử nghiệm không\r\nthực hiện trên tay cầm, đòn bẩy, núm, bề mặt của ống tia catốt (xem 4.2.8) hoặc\r\ncác nắp đạy trong suốt hoặc mờ của thiết bị đo hoặc chỉ thị, trừ khi các bộ\r\nphận có điện áp nguy hiểm có thể chạm tới bằng que thử tiêu chuẩn, hình 2A (xem\r\n2.1.1.1), nếu tay cầm, đòn bẩy, núm hoặc nắp được tháo ra.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm của 4.2.2, 4.2.3 và 4.2.4, các VỎ BỌC là vật liệu dẫn được nối đất hoặc không nối\r\nđất phải không trở thành cầu nối các bộ phận có MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM và không được tiếp\r\nxúc với các bộ phận không bọc cách điện có điện áp nguy hiểm. Đối với điện áp vượt\r\nquá 1 000 V xoay chiều hoặc 1 500 V một chiều, không cho phép tiếp xúc và phải\r\ncó KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ giữa\r\nphần có điện áp nguy hiểm và VỎ BỌC. KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ này\r\nphải có chiều dài nhỏ nhất bằng KHE HỞ KHÔNG KHÍ tối thiểu được quy\r\nđịnh trong 2.10.3 đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH hoặc phải chịu thử nghiệm độ bền điện liên\r\nquan theo 5.2.2.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm từ\r\n4.2.2 đến 4.2.7, mẫu phải tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của 2.1.1, 2.6.1, 2.10, 3.2.6\r\nvà 4.4.1. Không được có dấu hiệu gây ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ cấu\r\nan toàn như các cơ cấu cắt nhiệt, cơ cấu bảo vệ quá dòng hoặc khóa liên động.\r\nTrường hợp có nghi ngờ, tiến hành thử nghiệm độ bền điện trên CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG như quy định trong\r\n5.2.2.
\r\n\r\nHư hại đến chất lượng\r\nbề mặt, nứt, bẹp và sứt mẻ được bỏ qua nếu chúng không gây ảnh hưởng bất lợi đến\r\nan toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu VỎ BỌC riêng rẽ\r\nhoặc một phần của VỎ BỌC được sử dụng để thử nghiệm, thì có thể cần lắp lại các\r\nphần này vào thiết bị để kiểm tra sự phù hợp.
\r\n\r\n4.2.2. Thử nghiệm lực\r\nkhông đổi, 10 N
\r\n\r\nCác linh kiện và các\r\nbộ phận, không phải các bộ phận được dùng như VỎ BỌC (xem 4.2.3 và 4.2.4), phải chịu một\r\nlực không đổi 10 N ± 1 N.
\r\n\r\nTiêu chí phù hợp cho\r\ntrong 4.2.1.
\r\n\r\n4.2.3. Thử nghiệm lực\r\nkhông đổi, 30 N
\r\n\r\nCác phần của VỎ BỌC nằm trong Khu vực NGƯỜI THAO\r\nTÁC tiếp cận,\r\nđược bảo vệ bởi nắp hoặc cửa đáp ứng các yêu cầu của 4.2.4, phải chịu một lực\r\nkhông đổi 30 N ± 3 N trong thời gian 5 s, đặt bằng que thử tiêu chuẩn hình 2A\r\n(xem 2.1.1.1) không có khớp, lên phần nằm bên trên hoặc bên trong thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chí phù hợp cho\r\ntrong 4.2.1.
\r\n\r\n4.2.4. Thử nghiệm lực\r\nkhông đổi, 250 N
\r\n\r\nVỎ BỌC bên ngoài phải chịu\r\nlực không đổi 250 N ± 10 N trong thời gian 5 s, được đặt bằng DỤNG CỤ thử nghiệm thích hợp,\r\nlần lượt lên nắp, đáy và các mặt bên của VỎ BỌC đã lắp vào thiết bị tạo tiếp xúc bên trên bề\r\nmặt phẳng một hình tròn đường kính 30 mm. Tuy nhiên, thử nghiệm này không áp\r\ndụng cho đáy VỎ\r\nBỌC của thiết\r\nbị có khối lượng lớn hơn 18 kg. Tiêu chí phù hợp cho trong 4.2.1.
\r\n\r\n4.2.5. Thử nghiệm va\r\nđập
\r\n\r\nTrừ thiết bị được nêu\r\ntrong 4.2.6, các bề mặt bên ngoài của VỎ BỌC, mà những hư hỏng của chúng làm chạm tới các\r\nphần nguy hiểm, được thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nMột mẫu gồm VỎ BỌC hoàn chỉnh, hoặc một phần\r\nđại diện cho diện tích không được tăng cứng lớn nhất của VỎ BỌC, được đỡ ở vị trí\r\nbình thường của nó. Một viên bi thép đặc và nhẵn có đường kính xấp xỉ 50 mm và\r\nkhối lượng 500 g ± 25 g, thả rơi tự do từ vị trí nghỉ qua khoảng cách thẳng\r\nđứng (H) là 1,3 mm (xem hình 4A) lên mẫu. (Bề mặt thẳng đứng được miễn thử\r\nnghiệm này).
\r\n\r\nNgoài ra, bi thép\r\ntreo bằng dây và đu đưa như một con lắc để đặt va đập ngang, rơi qua khoảng cách\r\nthẳng đứng (H) là 1,3 m (xem hình 4A) đập vào mẫu. (Các bề mặt nằm ngang được\r\nmiễn thử nghiệm này). Một cách khác, mẫu được quay 90o quanh một trong các\r\ntrục nằm ngang của nó và bi được rơi như thử nghiệm va đập thẳng đứng.
\r\n\r\nThử nghiệm không áp\r\ndụng cho các bảng hiển thị phẳng hoặc cho tấm kính ép giấy của thiết bị (ví dụ\r\nmáy phôtôcopy).
\r\n\r\nTiêu chí phù hợp cho\r\ntrong 4.2.1.
\r\n\r\nHình\r\n4A -\r\nThử nghiệm va đập sử dụng bi thép
\r\n\r\n4.2.6. Thử rơi tự do
\r\n\r\nCác thiết bị sau phải\r\nchịu thử rơi tự do:
\r\n\r\n- THIẾT BỊ CẦM TAY;
\r\n\r\n- THIẾT BỊ CẮM TRỰC\r\nTIẾP;
\r\n\r\n- THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG;
\r\n\r\n- thiết bị đặt trên bàn\r\ncó khối lượng 5 kg hoặc nhỏ hơn được thiết kế để sử dụng với một trong các\r\nthiết bị sau:
\r\n\r\n● ống điện thoại cầm\r\ntay có nối dây; hoặc
\r\n\r\n● phụ kiện cầm tay có\r\nnối dây khác có chức năng âm học; hoặc
\r\n\r\n● ống nghe đeo trên\r\nđầu.
\r\n\r\nMột mẫu thiết bị hoàn\r\nchỉnh chịu ba va đập được tạo ra bằng cách cho rơi trên bề mặt nằm ngang tại\r\ncác vị trí có khả năng tạo ra các kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐộ cao rơi là:
\r\n\r\n- 750 mm ± 10 mm đối\r\nvới thiết bị đặt trên bàn như mô tả ở trên;
\r\n\r\n- 1 000 mm ± 10 mm đối\r\nvới THIẾT\r\nBỊ CẦM TAY,\r\nTHIẾT BỊ\r\nCẮM TRỰC TIẾPp và\r\nTHIẾT BỊ\r\nCƠ ĐỘNG.
\r\n\r\nBề mặt nằm ngang là\r\ntấm gỗ cứng có chiều dày ít nhất 13 mm, được lắp trên hai lớp gỗ dán mỗi lớp có\r\nchiều dày từ 19 mm đến 20 mm, tất cả được đỡ trên tấm bê tông hoặc sàn không\r\nđàn hồi tương đương.
\r\n\r\nTiêu chí phù hợp cho\r\ntrong 4.2.1.
\r\n\r\n4.2.7. Thử nghiệm\r\ngiảm ứng suất
\r\n\r\nVỎ BỌC bằng vật liệu nhựa nhiệt\r\ndẻo được đúc hoặc ép phải có kết cấu sao cho việc co hoặc biến dạng bất kỳ của vật\r\nliệu do giải phóng các ứng suất bên trong gây ra bởi công đoạn đúc hoặc ép\r\nkhông làm lộ ra các bộ phận nguy hiểm hoặc làm giảm CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ hoặc KHE HỞ KHÔNG KHÍ xuống thấp hơn giá\r\ntrị nhỏ nhất yêu cầu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng quy trình thử nghiệm được mô tả dưới đây hoặc bằng cách kiểm tra kết cấu\r\nvà các dữ liệu có sẵn nếu thích hợp.
\r\n\r\nMột mẫu gồm thiết bị\r\nhoàn chỉnh, hoặc gồm một VỎ\r\nBỌC hoàn\r\nchỉnh cùng với khung đỡ bất kỳ, được đặt trong lò có không khí tuần hoàn (theo\r\nIEC 60216-4-1) ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cao nhất đo được trên VỎ BỌC trong thử nghiệm của 4.5.1\r\nlà 10 oC nhưng không nhỏ hơn\r\n70 oC, trong 7 h, sau đó để\r\nnguội về nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nKhi có sự đồng ý của nhà\r\nchế tạo, cho phép tăng khoảng thời gian trên.
\r\n\r\nĐối với thiết bị lớn,\r\nkhi không thể ổn định một VỎ BỌC hoàn chỉnh, cho phép sử dụng một phần VỎ BỌC đại diện cho cụm lắp\r\nráp hoàn chỉnh về độ dày và hình dáng, kể cả các thành phần cơ khí dùng để đỡ\r\nbất kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không cần duy trì độ\r\nẩm tương đối ở một giá trị cụ thể trong quá trình thử nghiệm này.
\r\n\r\nNếu tiến hành thử\r\nnghiệm trên, áp dụng tiêu chí của 4.2.1.
\r\n\r\n4.2.8. Ống tia catốt
\r\n\r\nNếu ống tia catốt có kích\r\nthước bề mặt lớn nhất vượt quá 160 mm nằm trong thiết bị thì ống tia catốt hoặc\r\nthiết bị, hoặc cả hai, phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60065 về độ bền cơ\r\nvà bảo vệ chống ảnh hưởng của việc nổ vào bên trong.
\r\n\r\nCách khác, cho phép\r\nống tia catốt phù hợp với các yêu cầu của IEC 61965.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, phép đo và, nếu cần thiết, bằng các thử nghiệm liên quan của\r\nIEC 60065.
\r\n\r\n4.2.9. Đèn cao áp
\r\n\r\nVỎ BỌC VỀ CƠ của đèn cao áp phải\r\ncó đủ độ bền để chịu được nổ đèn để giảm nguy cơ nguy hiểm có thể xảy ra cho NGƯỜI THAO TÁC hoặc người đứng gần\r\nthiết bị trong sử dụng bình thường hoặc trong khi NGƯỜI THAO TÁC thực hiện bảo dưỡng.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\n"đèn cao áp" có nghĩa là một loại đèn trong đó áp suất vượt quá 0,2 MPa\r\nkhi nguội hoặc 0,4 MPa khi làm việc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n4.2.10. Thiết bị được\r\nlắp trên tường hoặc trên trần
\r\n\r\nPhương tiện lắp đặt\r\ncủa thiết bị được thiết kế để gắn vào tường hoặc trần phải đủ chắc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét kết cấu và dữ liệu có sẵn, hoặc nếu cần, bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nThiết bị được gắn\r\ntheo hướng dẫn của nhà chế tạo. Lực bổ sung vào khối lượng của thiết bị được\r\nđặt từ trên xuống đi qua tâm hình học của thiết bị, trong 1 min. Lực bổ sung\r\nphải bằng ba lần khối lượng của thiết bị nhưng không nhỏ hơn 50 N. Thiết bị và\r\ncác phương tiện lắp đặt đi kèm phải duy trì sự vững chắc trong quá trình thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.3.1. Các cạnh và\r\ngóc
\r\n\r\nKhi các cạnh hoặc góc\r\ncó thể có nguy hiểm cho NGƯỜI\r\nTHAO TÁC do\r\nvị trí hoặc ứng dụng của thiết bị, chúng phải được lượn tròn hoặc làm nhẵn.
\r\n\r\nCác yêu cầu này không\r\náp dụng cho các cạnh và góc được yêu cầu để thiết bị làm việc đúng với chức\r\nnăng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n4.3.2. Tay cầm và cơ\r\ncấu điều khiển bằng tay
\r\n\r\nTay cầm, núm, tay\r\nnắm, đòn bẩy và các cơ cấu tương tự phải được cố định chắc chắn sao cho chúng\r\nkhông bị nới lỏng trong sử dụng bình thường, nếu điều này có thể gây ra nguy\r\nhiểm. Hợp chất gắn hay các chất tương tự, không phải nhựa tự cứng, không được\r\nsử dụng để ngăn ngừa việc nới lỏng.
\r\n\r\nNếu tay cầm, núm và\r\ncơ cấu tương tự được sử dụng để chỉ ra vị trí của công tắc hoặc bộ phận hợp\r\nthành tương tự, thì phải không có khả năng cố định chúng ở vị trí không đúng\r\nnếu việc này có thể dẫn đến nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng thử nghiệm bằng tay và bằng cách cố gắng lấy ra tay\r\ncầm, núm, tay hãm hoặc đòn bẩy bằng cách đặt một lực dọc trục trong 1 min như dưới\r\nđây.
\r\n\r\nNếu do hình dáng mà\r\ncác bộ phận này ít có khả năng phải chịu lực kéo dọc trục trong sử dụng bình thường,\r\nthì lực đặt là:
\r\n\r\n- 15 N đối với các phương\r\ntiện thao tác của linh kiện điện; và
\r\n\r\n- 20 N trong các trường\r\nhợp khác.
\r\n\r\nNếu do hình dáng mà\r\ncác phần này có khả năng phải chịu lực kéo dọc trục trong sử dụng bình thường,\r\nthì lực đặt là:
\r\n\r\n- 30 N đối với các phương\r\ntiện thao tác của linh kiện điện; và
\r\n\r\n- 50 N trong các trường\r\nhợp khác.
\r\n\r\n4.3.3. Cơ cấu điều\r\nkhiển điều chỉnh được
\r\n\r\nThiết bị phải có kết\r\ncấu sao cho phải dùng đến DỤNG CỤ để điều chỉnh bằng tay cơ cấu điều khiển, như cơ cấu để lựa\r\nchọn các điện áp NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU khác\r\nnhau nếu việc đặt không đúng hoặc điều chỉnh không chủ ý có thể gây ra nguy\r\nhiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu ghi nhãn\r\nđối với điều chỉnh điện áp nguồn được cho trong 1.7.4.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n4.3.4. Xiết chặt các\r\nbộ phận
\r\n\r\nVít, đai ốc, vòng\r\nđệm, lò xo hoặc các chi tiết tương tự phải được xiết chặt để chịu được các ứng\r\nsuất về cơ xảy ra trong sử dụng bình thường nếu việc nới lỏng có thể gây nguy\r\nhiểm, hoặc nếu bị nới lỏng thì KHE HỞ KHÔNG KHÍ hoặc CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ ngang qua CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG bị giảm xuống thấp\r\nhơn các giá trị quy định trong 2.10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu về cố\r\nđịnh dây dẫn được cho trong 3.1.9.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nĐể đánh giá sự phù\r\nhợp:
\r\n\r\n- giả thiết rằng hai cơ\r\ncấu cố định độc lập không bị nới lỏng đồng thời; và
\r\n\r\n- giả thiết rằng các bộ\r\nphận được cố định bằng vít hoặc đai ốc có vòng đệm tự hãm hoặc các phương tiện\r\nhãm tương tự không thể bị nới lỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vòng đệm lò xo và chi\r\ntiết tương tự có thể hãm tốt.
\r\n\r\n4.3.5. Đấu nối phích\r\ncắm và ổ cắm
\r\n\r\nTrong phạm vi các\r\nkhối hoặc hệ thống của một nhà chế tạo, thì các phích cắm và ổ cắm có nhiều khả\r\nnăng được sử dụng bởi NGƯỜI\r\nTHAO TÁC hoặc\r\nNGƯỜI\r\nBẢO TRÌ không\r\nđược dùng theo cách có thể tạo nguy hiểm do đấu nối không đúng. Cụ thể, các bộ\r\nnối phù hợp theo IEC 60083 hoặc IEC 60320 không được sử dụng cho các mạch SELV\r\nhoặc mạch TNV. Việc khóa, bố trí hoặc, trong trường hợp các bộ nối mà chỉ NGƯỜI BẢO TRÌ có thể tiếp cận, thì\r\nmột nhãn rõ ràng được phép sử dụng để đáp ứng các yêu cầu này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n4.3.6. Thiết bị cắm\r\ntrực tiếp
\r\n\r\nTHIẾT BỊ CẮM TRỰC\r\nTIẾPp không\r\nđược bắt ổ cắm chịu ứng suất quá mức. Phích cắm nguồn lưới phải phù hợp với\r\ntiêu chuẩn cho phích cắm nguồn lưới tương ứng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nThiết bị được cắm vào\r\nổ cắm cố định như trong sử dụng bình thường có kết cấu như được thiết kế bởi\r\nnhà chế tạo, có thể xoay trên trục nằm ngang cắt đường tâm của các tiếp điểm ở\r\nkhoảng cách 8 mm phía sau bề mặt tiếp xúc của ổ cắm. Mô men bổ sung được đặt\r\nvào ổ cắm để giữ cho bề mặt tiếp xúc thẳng đứng không được lớn hơn 0,25 N.m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở Úc, kiểm tra sự phù\r\nhợp theo AS/NZS 3112.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Anh:
\r\n\r\n- thử nghiệm mô men được\r\nthực hiện bằng cách sử dụng ổ cắm theo BS 1363, có tiếp điểm nối đất
\r\n\r\n- phích cắm của THIẾT\r\nBỊ CẮM TRỰC TIẾP được đánh giá theo BS 1363: Phần 1, 12.1, 12.3, 12.9, 12.11, 12.12,\r\n12.16 và 12.17, ngoài ra thử nghiệm trong 12.17 được tiến hành ở nhiệt độ không\r\nnhỏ hơn 125oC.
\r\n\r\n4.3.7. Phần tử gia\r\nnhiệt trong thiết bị có nối đất
\r\n\r\nPhần tử gia nhiệt\r\ntrong thiết bị được nối đất cho mục đích an toàn phải được bảo vệ sao cho, ở\r\nđiều kiện sự cố nối đất, ngăn ngừa được nguy hiểm cháy do quá nhiệt. Trong\r\nthiết bị này, cơ cấu cảm biến nhiệt độ, nếu có, phải được đặt trong tất cả các\r\ndây pha cấp điện cho phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nCơ cấu cảm biến nhiệt\r\nđộ cũng phải ngắt cả dây trung tính trong mỗi trường hợp dưới đây:
\r\n\r\na) thiết bị được cấp\r\nnguồn từ hệ thống phân phối điện IT;
\r\n\r\nb) thiết bị có phích\r\ncắm được cấp nguồn qua bộ nối có thể đảo chiều cắm hoặc phích cắm đảo chiều\r\ncắm;
\r\n\r\nc) thiết bị được cấp\r\nnguồn từ ổ cắm với cực tính không xác định.
\r\n\r\nTrong trường hợp b)\r\nvà c), được phép thỏa mãn yêu cầu này bằng cách nối bộ điều chỉnh nhiệt trong\r\nmột dây và BỘ\r\nCẮT NHIỆT trong\r\ndây khác.
\r\n\r\nKhông yêu cầu ngắt\r\ncác dây dẫn một cách đồng thời.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n4.3.8. Pin/acquy
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu về ghi\r\nnhãn hoặc hướng dẫn được cho trong 1.7.15.
\r\n\r\nThiết bị có pin/acquy\r\nphải được thiết kế để giảm rủi ro cháy, nổ và rò rỉ hóa chất trong điều kiện\r\nlàm việc bình thường và sau sự cố đơn trong thiết bị (xem 1.4.14), kể cả sự cố trong\r\nmạch vòng bên trong bộ pin/acquy của thiết bị. Đối với pin/acquy mà NGƯỜI SỬ DỤNG có thể thay thế,\r\nthiết kế phải làm giảm khả năng lắp đặt ngược cực tính nếu việc này tạo ra nguy\r\nhiểm.
\r\n\r\nMạch pin/acquy phải được\r\nthiết kế sao cho:
\r\n\r\n- đặc tính đầu ra của\r\nmạch nạp pin/acquy phải tương thích với pin/acquy có thể nạp lại; và
\r\n\r\n- đối với pin/acquy\r\nkhông thể nạp lại, phải ngăn ngừa việc phóng điện vượt quá mức khuyến cáo của nhà\r\nchế tạo pin/acquy, và ngăn ngừa việc nạp điện không chủ ý; và
\r\n\r\n- đối với pin/acquy có thể\r\nnạp lại, phải ngăn ngừa nạp điện và phóng điện vượt quá mức khuyến cáo của nhà\r\nchế tạo pin/acquy, và nạp điện ngược.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc nạp điện ngược\r\ncủa một pin/acquy có thể nạp lại xảy ra khi cực tính của mạch nạp bị đảo ngược,\r\nlàm cho pin/acquy phóng điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách đánh giá dữ liệu do nhà chế tạo thiết bị và nhà chế\r\ntạo pin/acquy cung cấp về mức nạp và phóng điện.
\r\n\r\nKhi không có sẵn các dữ\r\nliệu thích hợp, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm. Tuy nhiên, những pin/acquy\r\ntự nó đã an toàn đối với các điều kiện cho trước thì không cần thử nghiệm trong\r\ncác điều kiện này. Pin/acquy loại thường dùng, loại than-kẽm không thể nạp lại hoặc\r\nloại kiềm được coi là an toàn trong các điều kiện ngắn mạch và do đó không cần\r\nthử nghiệm phóng điện; các loại pin/acquy này cũng không cần thử nghiệm rò rỉ ở\r\ncác điều kiện lưu kho.
\r\n\r\nMột pin/acquy không\r\nthể nạp lại, mới hoặc một pin/acquy có thể nạp lại đã nạp đầy được cung cấp\r\ncùng, hoặc được nhà chế tạo khuyến cáo để sử dụng, với thiết bị phải được sử\r\ndụng để thực hiện một trong các thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\n- để đánh giá sự nạp\r\nquá của pin/acquy có thể nạp lại, một pin/acquy được nạp trong 7 h ở lần lượt\r\ntừng điều kiện sau:
\r\n\r\n● với mạch nạp pin/acquy\r\nđược điều chỉnh để có tốc độ nạp lớn nhất (nếu có việc điều chỉnh này); rồi đến
\r\n\r\n● sự cố bất kỳ của một\r\nlinh kiện có nhiều khả năng xảy ra trong mạch nạp dẫn đến sự nạp quá của pin/acquy;\r\nvà
\r\n\r\n- để đánh giá việc nạp\r\nkhông chủ ý của pin/acquy loại không thể nạp lại, pin/acquy được nạp trong 7 h\r\nvới sự cố bất kỳ của một thành phần mà có nhiều khả năng xảy ra trong mạch nạp\r\ndẫn đến nạp không chủ ý của pin/acquy; và
\r\n\r\n- để đánh giá việc nạp\r\nngược của pin/acquy có thể nạp lại, pin/acquy được nạp trong 7 h với sự cố bất\r\nkỳ của một thành phần mà có nhiều khả năng xảy ra trong mạch nạp dẫn đến nạp ngược\r\npin/acquy; và
\r\n\r\n- để đánh giá tốc độ\r\nphóng quá mức đối với một pin/acquy bất kỳ, pin/acquy phải chịu phóng điện\r\nnhanh bằng cách hở mạch hoặc ngắn mạch các thành phần bất kỳ giới hạn dòng điện\r\nhoặc giới hạn điện áp trong mạch mang tải của pin/acquy thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một số thử nghiệm quy\r\nđịnh có thể gây nguy hiểm cho người thực hiện; cần tiến hành mọi biện pháp\r\nthích hợp để bảo vệ người thực hiện chống nguy hiểm hóa học hoặc nguy hiểm gây\r\nnổ có thể.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này\r\nkhông được gây ra:
\r\n\r\n- rò rỉ hóa chất do\r\nnứt, vỡ hoặc nổ vỏ pin/acquy, nếu việc rò rỉ này có ảnh hưởng bất lợi đến cách điện\r\nyêu cầu; hoặc
\r\n\r\n- nổ pin/acquy, nếu\r\nviệc nổ này có thể làm NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG bị\r\nthương; hoặc
\r\n\r\n- phát lửa hoặc bắn kim\r\nloại nóng chảy ra phía bên ngoài VỎ BỌC thiết bị.
\r\n\r\nSau khi kết thúc thử\r\nnghiệm, thiết bị phải chịu các thử nghiệm độ bền điện của 5.3.8.2.
\r\n\r\n4.3.9. Dầu và mỡ
\r\n\r\nKhi hệ thống dây\r\nđiện, các cuộn dây, cổ góp, vành trượt và cơ cấu tương tự lắp bên trong, và\r\ncách điện nói chung phải chịu tác dụng của dầu, mỡ hoặc các chất tương tự, thì\r\ncách điện phải có đủ thuộc tính để chống bị hư hỏng trong các điều kiện này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, và bằng cách đánh giá dữ liệu của vật liệu cách điện.
\r\n\r\n4.3.10. Bụi, các dạng\r\nbột, chất lỏng hoặc chất khí
\r\n\r\nThiết bị tạo ra bụi\r\n(ví dụ bụi giấy) hoặc có sử dụng các dạng bột, chất lỏng hoặc chất khí phải có kết\r\ncấu sao cho không thể tồn tại tập trung các vật liệu này ở mức độ nguy hiểm và\r\nkhông tạo ra nguy hiểm theo nghĩa của tiêu chuẩn này do sự ngưng tụ, sự hóa hơi,\r\nsự rò rỉ, sự trào ra hoặc ăn mòn trong quá trình sử dụng bình thường, trong khi\r\nlưu kho, đổ đầy hoặc làm cạn. Cụ thể, CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ và KHE HỞ KHÔNG KHÍ không được giảm xuống\r\nthấp hơn các yêu cầu trong 2.10.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, phép đo và, khi việc trào chất lỏng có thể ảnh hưởng đến\r\ncách điện trong quá trình đổ đầy, thì bằng thử nghiệm dưới đây và, đối với chất\r\nlỏng có khả năng cháy, thì bằng các thử nghiệm trong 4.3.12.
\r\n\r\nThiết bị phải sẵn\r\nsàng để sử dụng theo hướng dẫn lắp đặt, nhưng chưa được cấp điện.
\r\n\r\nBình chứa chất lỏng\r\ncủa thiết bị được đổ đầy hoàn toàn chất lỏng quy định bởi nhà chế tạo và thêm\r\nmột lượng, bằng 15% dung tích bình chứa được đổ từ từ trong 1 min. Đối với bình\r\nchứa chất lỏng có dung tích không lớn hơn 250 ml, và đối với bình chứa không có\r\nlỗ thoát nước và việc đổ vào bình không thể quan sát được từ bên ngoài, thì\r\nthêm lượng chất lỏng, bằng dung tích bình chứa, được đổ từ từ trong thời gian 1\r\nmin.
\r\n\r\nNgay sau xử lý trên,\r\nthiết bị phải chịu thử nghiệm độ bền điện như quy định trong 5.2.2 trên cách\r\nđiện bất kỳ mà trên đó có thể xảy ra sự tràn chất lỏng và việc xem xét phải thể\r\nhiện chất lỏng không tạo ra nguy hiểm theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCho phép đặt thiết bị\r\ntrong môi trường phòng thử nghiệm bình thường trong 24 h trước khi chịu thử\r\nnghiệm điện tiếp theo bất kỳ.
\r\n\r\n4.3.11. Bình chứa\r\nchất lỏng hoặc chất khí
\r\n\r\nThiết bị, trong sử\r\ndụng bình thường, có chứa chất lỏng hoặc chất khí phải có đủ bảo vệ chống tích\r\nlại áp suất quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n4.3.12. Chất lỏng dễ\r\ncháy
\r\n\r\nNếu sử dụng chất lỏng\r\ndễ cháy trong thiết bị, chất lỏng phải được giữ trong bình chứa đậy kín, ngoại\r\ntrừ lượng cần thiết cho hoạt động của thiết bị. Lượng lớn nhất của chất lỏng dễ\r\ncháy được giữ trong thiết bị nhìn chung không được vượt quá 5 l. Tuy nhiên, nếu\r\nlượng chất lỏng để sử dụng trong 8 h là nhiều hơn 5 l thì lượng giữ trong thiết\r\nbị được phép tăng lên đến lượng yêu cầu để hoạt động trong 8 h.
\r\n\r\nDầu hoặc các chất\r\nlỏng tương đương được sử dụng để bôi trơn hoặc dùng trong hệ thống thuỷ lực\r\nphải có điểm chớp cháy là 149 oC hoặc cao hơn, và bình chứa phải có kết cấu\r\nđược gắn kín. Hệ thống phải có dự phòng cho giãn nở chất lỏng và phương tiện\r\ngiảm áp suất. Yêu cầu này không áp dụng cho dầu bôi trơn được sử dụng cho các\r\nđiểm có ma sát góp một lượng nhiên liệu không đáng kể để cháy.
\r\n\r\nNgoại trừ các điều\r\nkiện nêu dưới đây, chất lỏng có thể đổ đầy lại, ví dụ như mực in, phải có điểm\r\nchớp cháy là 60 oC hoặc cao hơn, và\r\nkhông được đủ áp suất để gây phun.
\r\n\r\nChất lỏng dễ cháy có\r\nthể nạp đầy lại có điểm chớp cháy thấp hơn 60 oC hoặc ở áp suất đủ\r\nđể gây phun là được phép với điều kiện khi xem xét thấy rằng không có khả năng\r\nphun chất lỏng hoặc tích lại hỗn hợp hơi-không khí dễ cháy có thể gây ra nguy hiểm\r\nnổ hoặc cháy. Trong điều kiện làm việc bình thường, thiết bị sử dụng chất lỏng\r\ndễ cháy không được tạo ra hỗn hợp với nồng độ vượt quá một phần tư giới hạn nổ\r\nnếu hỗn hợp ở gần nguồn đánh lửa, hoặc vượt quá một nửa giới hạn nổ nếu hỗn hợp\r\nkhông ở gần nguồn đánh lửa. Việc xem xét cũng phải tính đến tính nguyên vẹn của\r\nhệ thống vận chuyển chất lỏng. Hệ thống vận chuyển chất lỏng phải có vỏ thích\r\nhợp hoặc có kết cấu sao cho tránh rủi ro cháy hoặc nổ, thậm chí ngay cả ở các\r\nđiều kiện quy định trong 4.2.5.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị được làm\r\nviệc theo 4.5.1 cho đến khi nhiệt độ ổn định. Trong điều kiện này, thiết bị được\r\nlàm việc theo cách thông thường, như trong hướng dẫn vận hành, và lấy các mẫu\r\nkhí quyển trong vùng lân cận của thành phần điện và xung quanh thiết bị để xác\r\nđịnh nồng độ hơi dễ cháy đang có.
\r\n\r\nCác mẫu khí quyển được\r\nlấy trong các khoảng thời gian cách nhau 4 min; lấy bốn mẫu trong quá trình làm\r\nviệc bình thường, sau đó lấy bảy mẫu sau khi thiết bị đã ngừng làm việc.
\r\n\r\nNếu, sau khi thiết bị\r\nngừng làm việc, mật độ hơi dễ cháy có chiều hướng tăng lên, các mẫu phải tiếp\r\ntục được lấy trong các khoảng thời gian cách nhau 4 min cho đến khi mật độ được\r\ngiảm xuống.
\r\n\r\nNếu hoạt động không bình\r\nthường của thiết bị có thể xảy ra do các quạt không hoạt động, thì điều kiện\r\nnày được mô phỏng trong thử nghiệm sự phù hợp này.
\r\n\r\n4.3.13. Bức xạ
\r\n\r\n4.3.13.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nThiết bị phải được\r\nthiết kế sao cho giảm thiểu được các nguy hiểm về ảnh hưởng có hại của bức xạ\r\nđến con người, và hư hại vật liệu làm phương hại đến an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và được nêu cụ thể trong 4.3.13.2, 4.3.13.3, 4.3.13.4,\r\n4.3.13.5 và 4.3.13.6 nếu thích hợp.
\r\n\r\n4.3.13.2. Bức xạ gây\r\niôn hóa
\r\n\r\nĐối với thiết bị bức\r\nxạ gây iôn hoá, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm trong phụ lục H.
\r\n\r\n4.3.13.3. Ảnh hưởng của\r\nbức xạ cực tím (UV) lên vật liệu
\r\n\r\nCác yêu cầu dưới đây\r\nchỉ áp dụng cho thiết bị có các bóng đèn bức xạ UV đáng kể, tức là có phát xạ\r\nphần lớn nằm trong phổ từ 180 nm đến 400 nm, như quy định bởi nhà chế tạo bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bóng đèn sợi đốt\r\nvà các bóng đèn huỳnh quang dùng cho mục đích chung có vỏ thuỷ tinh thông thường\r\nkhông được coi là bức xạ UV đáng kể.
\r\n\r\nCác phần phi kim loại\r\n(ví dụ, VỎ\r\nBỌC phi\r\nkim loại và các vật liệu bên trong kể cả cách điện của dây và cáp), chịu bức xạ\r\nUV phát ra từ bóng đèn trong thiết bị, phải có đủ khả năng chịu được sự xuống cấp\r\nđến mức không làm ảnh hưởng đến an toàn.
\r\n\r\nBảng\r\n4A -\r\nGiới hạn tối thiểu duy trì thuộc tính sau khi chịu bức xạ UV
\r\n\r\n\r\n Các\r\n bộ phận được thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Thuộc\r\n tính \r\n | \r\n \r\n Tiêu\r\n chuẩn dùng cho phương pháp thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n duy trì tối thiểu sau thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận đỡ cơ khí \r\n | \r\n \r\n Độ bền kéo1) | \r\n \r\n ISO\r\n 527 \r\n | \r\n \r\n 70% \r\n | \r\n
\r\n ISO\r\n 178 \r\n | \r\n \r\n 70% \r\n | \r\n ||
\r\n Các bộ phận bảo vệ chống\r\n va đập \r\n | \r\n \r\n Va đập Charpy 3) | \r\n \r\n ISO\r\n 179 \r\n | \r\n \r\n 70% \r\n | \r\n
\r\n ISO\r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 70% \r\n | \r\n ||
\r\n ISO\r\n 8256 \r\n | \r\n \r\n 70% \r\n | \r\n ||
\r\n Tất cả các bộ phận \r\n | \r\n \r\n Phân loại tính dễ\r\n cháy \r\n | \r\n \r\n Xem\r\n 1.2.12 và phụ lục A \r\n | \r\n \r\n Xem\r\n 4) \r\n | \r\n
\r\n 1) Các thử nghiệm độ\r\n bền kéo và độ bền uốn được thực hiện trên các mẫu không dày hơn chiều dày\r\n thực tế. \r\n2) Phía mẫu chịu bức\r\n xạ UV phải tiếp xúc với hai điểm chất tải khi sử dụng phương pháp ba điểm\r\n chất tải. \r\n3) Các thử nghiệm được\r\n tiến hành trên các mẫu dày 3,0 mm đối với thử nghiệm va đập Izod và thử\r\n nghiệm va đập Tensile và trên các mẫu dày 4,0 mm đối với thử nghiệm va đập Charpy\r\n thì được coi là đại diện cho các độ dày khác, đến bằng 0,8 mm. \r\n4) Phân loại tính dễ\r\n cháy có thể thay đổi chừng nào nó không giảm xuống thấp hơn các giá trị quy\r\n định trong điều 4. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét kết cấu và các dữ liệu có sẵn về đặc tính chịu UV của các bộ\r\nphận chịu bức xạ UV trong thiết bị. Nếu không có sẵn các dữ liệu này, tiến hành\r\ncác thử nghiệm trong bảng 4A trên các bộ phận này.
\r\n\r\nCác mẫu được lấy từ\r\ncác bộ phận hoặc làm bằng vật liệu tương tự được chuẩn bị theo tiêu chuẩn này đối\r\nvới thử nghiệm cần tiến hành. Sau đó chúng được ổn định theo phụ lục Y. Sau quá\r\ntrình ổn định, các mẫu không được có dấu hiệu hư hại đáng kể, như nứt hoặc vỡ.\r\nSau đó chúng được giữ trong điều kiện phòng trong thời gian không ít hơn 16 h\r\nvà không nhiều hơn 96 h, rồi tiến hành thử nghiệm theo tiêu chuẩn đối với thử\r\nnghiệm liên quan.
\r\n\r\nĐể đánh giá phần trăm\r\nduy trì thuộc tính sau thử nghiệm, các mẫu không được ổn định theo phụ lục Y được\r\nthử nghiệm đồng thời với các mẫu được ổn định. Mức duy trì phải như quy định\r\ntrong bảng 4A.
\r\n\r\n4.3.13.4. Con người\r\nchịu bức xạ UV
\r\n\r\nCác yêu cầu dưới đây\r\nchỉ áp dụng cho thiết bị có các bóng đèn bức xạ UV đáng kể, có nghĩa là có phát\r\nxạ phần lớn nằm trong phổ từ 180 nm đến 400 nm như quy định bởi nhà chế tạo\r\nbóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các bóng đèn sợi đốt và\r\nbóng đèn huỳnh quang dùng cho mục đích chung, có vỏ thuỷ tinh thông thường, không\r\nđược coi là bức xạ UV đáng kể.
\r\n\r\nThiết bị không được\r\nbức xạ UV quá mức. Bức xạ UV phải:
\r\n\r\n- được bọc thích hợp\r\ntrong VỎ\r\nBỌC của bóng\r\nđèn UV hoặc trong VỎ\r\nBỌC của thiết\r\nbị; hoặc
\r\n\r\n- không được vượt quá\r\ngiới hạn liên quan cho trong IEC 60825-9.
\r\n\r\nTrong quá trình hoạt\r\nđộng bình thường, giới hạn liên quan là giới hạn phơi nhiễm trong 8 h.
\r\n\r\nCho phép giới hạn cao\r\nhơn trong thời gian giới hạn khi bảo dưỡng và làm sạch, nếu cần thiết phải bật\r\nbóng đèn UV trong các thao tác này. Các giới hạn liên quan là các giới hạn đối\r\nvới khoảng thời gian cần thiết để thực hiện các thao tác này, chúng phải được nêu\r\ntrong hướng dẫn cho NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG và\r\nhướng dẫn bảo trì.
\r\n\r\nTất cả các cửa và nắp\r\nđể NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG tiếp\r\ncận, nếu mở ra, thì NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG tiếp\r\ncận bức xạ cao hơn giới hạn cho phép nêu trên thì phải được ghi nhãn bằng một\r\ntrong các nội dung sau (xem thêm 1.7.14):
\r\n\r\n- "cảnh báo: Tắt\r\nbóng đèn UV trước khi mở ", hoặc tương đương; hoặc
\r\n\r\n- ký hiệu hoặc tương đương.
Không đòi hỏi nhãn\r\ntrên đối với cửa hoặc nắp có thiết bị đóng cắt khóa liên động (xem 2.8) sẽ ngắt\r\nđiện của bóng đèn UV khi cửa hoặc nắp được mở ra, hoặc có bất kỳ cơ cấu cơ khí\r\nkhác ngăn ngừa bức xạ UV.
\r\n\r\nNếu ký hiệu bức xạ UV\r\nđược sử dụng trên thiết bị, thì cả ký hiệu và cảnh báo tương tự như ghi nhãn\r\ntrên đây phải xuất hiện cùng nhau trong hướng dẫn cho NGƯỜI SỬ DỤNG và hướng dẫn bảo trì.
\r\n\r\nNếu có thể có phát xạ\r\ncao hơn giá trị được phép nêu trên trong vùng NGƯỜI BẢO TRÌ có thể tiếp cận, và thiết\r\nbị cần được cấp điện trong khi bảo trì, thì phải ghi nhãn với một trong các nội\r\ndung sau:
\r\n\r\n- "cảnh báo: sử\r\ndụng trang bị bảo vệ mắt và da trong quá trình bảo trì", hoặc tương đương;\r\nhoặc
\r\n\r\n- ký hiệu hoặc tương đương.
Nhãn phải được đặt ở\r\nvị trí nhìn thấy ngay trong khi bảo trì (xem thêm 1.7.14).
\r\n\r\nNếu ký hiệu bức xạ UV\r\nđược sử dụng trên thiết bị, thì cả ký hiệu và cảnh báo tương tự như ghi nhãn\r\ntrên đây phải xuất hiện cùng nhau trong hướng dẫn bảo trì.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, và nếu cần bằng phép đo.
\r\n\r\nĐo bức xạ UV bằng cách\r\nsử dụng máy quang phổ quét hoặc máy dò đặc biệt có đáp tuyến phổ bằng hiệu ứng\r\nphổ tương đối cho dải UV.
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ UV\r\nvà độ rọi hiệu dụng trong quá trình làm việc bình thường không được vượt quá giới\r\nhạn cho trong IEC 60825-9 trong 8 h phơi nhiễm.
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ UV\r\nvà độ rọi hiệu dụng trong quá trình bảo dưỡng và làm sạch không được vượt quá\r\ncác giới hạn trong IEC 60825-9 tương ứng với thời gian phơi nhiễm quy định cho\r\ncác thao tác này trong hướng dẫn liên quan. Bức xạ lớn nhất cho phép là bức xạ\r\ntrong thời gian phơi nhiễm là 30 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bức xạ được phép sẽ\r\ntăng lên khi thời gian phơi nhiễm giảm đi.
\r\n\r\nTất cả các cửa và nắp\r\nđể NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG tiếp\r\ncận, và các bộ phận như thấu kính, bộ lọc và các bộ phận tương tự, nếu việc mở\r\nhoặc tháo chúng ra sẽ làm tăng bức xạ UV, thì phải mở hoặc tháo ra trong quá\r\ntrình đo, trừ khi có thiết bị đóng cắt KHÓA LIÊN ĐỘNG AN TOÀN cắt điện tới bóng đèn\r\nUV, hoặc có cơ cấu cơ khí khác ngăn ngừa bức xạ UV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hướng dẫn kỹ thuật\r\nđo, xem CIE 63.
\r\n\r\n4.3.13.5. Tia laze\r\n(kể cả LED)
\r\n\r\nTrừ những điều được phép\r\ndưới đây, thiết bị phải được phân loại và ghi nhãn theo IEC 60825-1 và IEC\r\n60825-2, nếu áp dụng.
\r\n\r\nThiết bị là sản phẩm\r\nlaze cấp 1, tức là không có tia laze hoặc điốt phát sáng (LED) có số cấp cao hơn,\r\nthì không đòi hỏi phải có nhãn cảnh báo hoặc quy định khác về laze (xem 1.1 của\r\nIEC 60825-1).
\r\n\r\nDữ liệu về linh kiện\r\nlaze hoặc LED phải khẳng định rằng các linh kiện này phù hợp với giới hạn phát\r\nxạ tiếp cận được cấp I khi đo theo IEC 60825-1, để áp dụng cho ngoại lệ nêu\r\ntrên. Các dữ liệu có thể được lấy từ nhà chế tạo (xem 1.4.15) và có thể liên\r\nquan đến linh kiện rời hoặc đến linh kiện theo ứng dụng của nó trong thiết bị.\r\nCơ cấu laze hoặc LED chỉ được tạo ra bức xạ trong dải bước sóng từ 180 nm đến 1\r\nmm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số ví dụ về ứng\r\ndụng LED mà bình thường đáp ứng các yêu cầu:
\r\n\r\n- đèn chỉ thị;
\r\n\r\n- thiết bị hồng ngoại\r\nloại được sử dụng trong thiết bị giải trí trong nhà;
\r\n\r\n- thiết bị hồng ngoại\r\ndùng để truyền dữ liệu loại được sử dụng giữa máy tính và thiết bị ngoại vi;
\r\n\r\n- bộ ghép nối quang;\r\nvà
\r\n\r\n- thiết bị công suất\r\nthấp tương tự khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng cách đánh giá dữ liệu do nhà chế tạo cung cấp và, nếu\r\ncần, bằng thử nghiệm theo IEC 60825-1.
\r\n\r\n4.3.13.6. Các loại\r\nbức xạ khác
\r\n\r\nĐối với các loại bức\r\nxạ khác, kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n4.4.\r\nBảo vệ khỏi các phần chuyển động nguy hiểm
\r\n\r\n4.4.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác bộ phận chuyển\r\nđộng nguy hiểm của thiết bị, tức là các bộ phận chuyển động có thể gây thương\r\ntích, phải được bố trí, bọc hoặc che chắn để có đủ khả năng bảo vệ chống rủi ro\r\ngây thương tích đến con người.
\r\n\r\nThiết bị cắt nhiệt\r\nhoặc thiết bị bảo vệ quá dòng tự phục hồi, bộ hẹn giờ tự động khởi động,\r\nv.v..., không
\r\n\r\nđược lắp nếu việc\r\nphục hồi không chủ ý có thể gây nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và theo nội dung trong 4.4.2, 4.4.3 và 4.4.4.
\r\n\r\n4.4.2. Bảo vệ trong\r\nkhu vực người thao tác tiếp cận
\r\n\r\nTrong KHU VỰC NGƯỜI THAO\r\nTÁC tiếp cận,\r\nviệc bảo vệ phải được đảm bảo bằng kết cấu thích hợp làm giảm khả năng chạm tới\r\ncác bộ phận chuyển động nguy hiểm, hoặc bằng cách bố trí các phần chuyển động\r\ntrong VỎ\r\nBỌC có KHÓA LIÊN ĐỘNG AN\r\nTOÀN bằng\r\ncơ hoặc điện để loại bỏ nguy hiểm khi tiếp cận với các bộ phận này.
\r\n\r\nTrong trường hợp\r\nkhông thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiếp cận nêu trên nhưng vẫn cho phép\r\nthiết bị hoạt động như thiết kế, thì việc tiếp cận là được phép với điều kiện\r\nlà:
\r\n\r\n- bộ phận chuyển động\r\nnguy hiểm có liên quan trực tiếp trong quá trình (ví dụ các bộ phận chuyển động\r\ncủa máy cắt giấy); và
\r\n\r\n- NGƯỜI THAO TÁC hiển nhiên thấy được\r\nnguy hiểm liên quan đến các bộ phận; và
\r\n\r\n- thực hiện các biện\r\npháp bổ sung như sau:
\r\n\r\n● phải nêu trong hướng\r\ndẫn vận hành và có nhãn gắn cố định vào thiết bị, có nội dung sau hoặc nội dung\r\nthích hợp tương tự:
\r\n\r\nCảnh\r\nbáo
\r\n\r\nBộ\r\nphận chuyển động nguy hiểm
\r\n\r\nĐể\r\ncách xa các ngón tay và các bộ phận khác của cơ thể
\r\n\r\n● trong trường hợp các\r\nngón tay, đồ trang sức, quần áo v.v... có thể bị cuốn vào các bộ phận chuyển\r\nđộng, thì phải có phương tiện cho phép NGƯỜI SỬ DỤNG dừng các bộ phận chuyển động.
\r\n\r\nCảnh báo trên và, khi\r\ncó liên quan, phương tiện được cung cấp để dừng bộ phận chuyển động phải được\r\nđặt ở vị trí nổi bật, nhìn thấy ngay được và có thể tiếp cận từ vị trí nơi rủi\r\nro gây bị thương là lớn nhất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và khi cần bằng thử nghiệm với que thử tiêu chuẩn, của hình 2A\r\n(xem 2.1.1.1), sau khi tháo các phần mà NGƯỜI THAO TÁC có thể tháo rời, và mở các cửa và các\r\nnắp đạy để người vận hành tiếp cận.
\r\n\r\nTrừ khi đã có các\r\nbiện pháp bổ sung như quy định ở trên, phải không thể tiếp cận các bộ phận\r\nchuyển động nguy hiểm bằng que thử tiêu chuẩn, với lực đặt lên không đáng kể ở\r\nmọi vị trí có thể.
\r\n\r\nCác lỗ hở ngăn không cho\r\nđưa que thử tiêu chuẩn hình 2A (xem 2.1.1.1) vào được thử nghiệm thêm bằng kiểu\r\nque thử thẳng không khớp được đặt với một lực 30 N. Nếu que thử tiêu chuẩn không\r\nkhớp đưa vào được, thì lặp lại thử nghiệm với que thử tiêu chuẩn của hình 2A\r\n(xem 2.1.1.1), tuy nhiên que thử được ấn vào khe hở với một lực cần thiết đến\r\n30 N.
\r\n\r\n4.4.3. Bảo vệ trong\r\nvị trí cấm tiếp cận
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\nlắp đặt trong VỊ\r\nTRÍ CẤM TIẾP CẬN,\r\náp dụng các yêu cầu và tiêu chí phù hợp trong 4.4.2 đối với KHU VỰC NGƯỜI THAO\r\nTÁC TIẾP CẬN.
\r\n\r\n4.4.4. Bảo vệ trong\r\nkhu vực người bảo trì tiếp cận
\r\n\r\nTrong KHU VỰC NGƯỜI BẢO TRÌ\r\nTIẾP CẬN,\r\nphải có bảo vệ sao cho việc tiếp xúc không chủ ý với các phần chuyển động nguy hiểm\r\nlà ít có khả năng xảy ra trong quá trình thực hiện bảo trì liên quan đến các\r\nphần khác của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 4.5 quy định các\r\nyêu cầu nhằm ngăn ngừa:
\r\n\r\n- các phần có thể chạm\r\ntới vượt quá các nhiệt độ nhất định; và
\r\n\r\n- các thành phần, bộ\r\nphận, cách điện và vật liệu nhựa tổng hợp vượt quá nhiệt độ có thể làm giảm đặc\r\ntính điện, cơ hoặc các đặc tính khác trong quá trình sử dụng bình thường trong\r\nsuốt tuổi thọ kỳ vọng của thiết bị.
\r\n\r\nCần xem xét một thực\r\ntế là, về lâu dài, đặc tính điện và cơ của một số vật liệu cách điện nhất định\r\ncó thể bị ảnh hưởng bất lợi (ví dụ do việc bay hơi các hóa chất làm mềm ở nhiệt\r\nđộ thấp hơn nhiệt độ mềm hóa bình thường của vật liệu), xem 2.9.1.
\r\n\r\n4.5.1. Nhiệt độ lớn\r\nnhất
\r\n\r\nVật liệu được sử dụng\r\ntrong các bộ phận hợp thành và trong các kết cấu của thiết bị phải được lựa\r\nchọn sao cho khi làm việc ở điều kiện TẢI BÌNH THƯỜNG, nhiệt độ không được vượt quá các giá\r\ntrị an toàn theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác bộ phận làm việc\r\nở nhiệt độ cao phải được che có hiệu quả hoặc cách ly để tránh quá nhiệt cho\r\ncác bộ phận và vật liệu bên cạnh chúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét các tờ ghi dữ liệu của vật liệu và bằng cách xác định và ghi\r\nlại nhiệt độ theo 1.4.12 và 1.4.13.
\r\n\r\nCó xem xét đến các\r\nyêu cầu của 1.4.5, thiết bị hoặc các bộ phận của thiết bị được làm việc ở TẢI BÌNH THƯỜNG như sau:
\r\n\r\n- cho đến khi các điều\r\nkiện ổn định được thiết lập, đối với hoạt động liên tục; và
\r\n\r\n- cho đến khi các điều\r\nkiện ổn định được thiết lập, sử dụng thời gian "ĐÓNG" và "CẮT"\r\ndanh định, đối với hoạt động gián đoạn; và
\r\n\r\n- trong THỜI GIAN LÀM VIỆC\r\nDANH ĐỊNH,\r\nđối với hoạt động ngắn hạn.
\r\n\r\nCho phép thử nghiệm\r\ncác linh kiện và các bộ phận khác một cách độc lập miễn là tuân thủ các điều\r\nkiện thử nghiệm áp dụng cho thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị được thiết\r\nkế để lắp liền hoặc lắp trên rãnh, hoặc để kết hợp trong thiết bị lớn hơn, được\r\nthử nghiệm trong các điều kiện thực tế hoặc điều kiện được mô phỏng bất lợi\r\nnhất cho phép trong hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nNhiệt độ của cách\r\nđiện (không phải của cuộn dây, xem 1.4.13) mà sự hỏng hóc của các cách điện này\r\ncó thể tạo ra nguy hiểm, được đo trên bề mặt lắp đặt tại điểm sát với nguồn\r\nphát nhiệt, xem điểm 1) của bảng 4B. Trong quá trình thử nghiệm:
\r\n\r\n- BỘ CẮT NHIỆT và cơ cấu bảo vệ quá\r\ndòng không được tác động;
\r\n\r\n- BỘ ĐIỀU NHIỆT được phép tác động\r\nmiễn là chúng không gián đoạn hoạt động bình thường của thiết bị;
\r\n\r\n- bộ hạn chế nhiệt độ được\r\nphép tác động;
\r\n\r\n- hợp chất gắn, nếu có,\r\nkhông được chảy ra.
\r\n\r\nNhiệt độ không được vượt\r\nquá các giá trị cho trong bảng 4B, phần 1 và 2.
\r\n\r\nBảng\r\n4B -\r\nGiới hạn nhiệt độ
\r\n\r\nPhần\r\n1
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất (Tmax), \r\noC \r\n | \r\n
\r\n Cách điện kể cả\r\n cách điện cuộn dây: \r\n- bằng Vật liệu cấp A \r\n- bằng Vật liệu cấp E \r\n- bằng Vật liệu cấp B \r\n- bằng Vật liệu cấp F \r\n- bằng Vật liệu cấp H \r\n | \r\n \r\n \r\n 1001), 2), 3) \r\n1151), 2), 3) \r\n1201), 2), 3) \r\n1401), 2), 3) \r\n1651), 2), 3) \r\n | \r\n
\r\n Cách điện bằng cao su\r\n tổng hợp hoặc PVC của hệ thống dây bên trong và bên ngoài, kể cả dây nối\r\n nguồn: \r\n- không ghi nhãn\r\n nhiệt độ \r\n- có ghi nhãn nhiệt\r\n độ \r\n | \r\n \r\n \r\n
Nhãn\r\n nhiệt độ \r\n | \r\n
\r\n Các cách điện bằng\r\n nhựa nhiệt dẻo khác \r\n | \r\n \r\n 4) \r\n | \r\n
\r\n Các đầu nối, kể cả các\r\n đầu nối đất dùng cho các dây dẫn nối đất bên ngoài của THIẾT BỊ ĐẶT TĨNH\r\n TẠI,\r\n trừ khi có dây nối nguồn không tháo rời được \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Các phần tiếp xúc\r\n với chất lỏng dễ cháy \r\n | \r\n \r\n Xem\r\n 4.3.12 \r\n | \r\n
\r\n Các linh kiện \r\n | \r\n \r\n Xem\r\n 1.5.1 \r\n | \r\n
Giới\r\nhạn nhiệt độ
\r\n\r\nPhần\r\n2
\r\n\r\n\r\n Các\r\n bộ phận trong khu vực NGƯỜI THAO TÁC tiếp cận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất (Tmax), oC \r\n | \r\n ||
\r\n Kim\r\n loại \r\n | \r\n \r\n Kính,\r\n sứ và vật liệu thuỷ tinh \r\n | \r\n \r\n Nhựa\r\n và cao su3) \r\n | \r\n |
\r\n Tay cầm, núm, tay\r\n nắm, v.v... được giữ hoặc chạm tới chỉ trong thời gian ngắn \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Tay cầm, núm, tay nắm,\r\n v.v... được giữ liên tục trong sử dụng bình thường \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n Các bề mặt bên ngoài\r\n của thiết bị có thể chạm tới được 5) \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận bên\r\n trong thiết bị có thể chạm tới được 6) \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 1) Nếu nhiệt độ của\r\n cuộn dây được xác định bằng nhiệt ngẫu, thì các giá trị này được giảm đi 10oC ngoại trừ trường\r\n hợp: \r\n- động cơ, hoặc \r\n- cuộn dây có nhiệt\r\n ngẫu gắn kèm. \r\n2) Phân loại vật liệu\r\n cách điện (Cấp A, E, B, F và H) theo IEC 60085. \r\n3) Đối với mỗi vật\r\n liệu, phải tính đến các dữ liệu về vật liệu đó để xác định nhiệt độ lớn nhất\r\n thích hợp. \r\n4) Do rất đa dạng,\r\n không thể quy định nhiệt độ cho phép đối với các vật liệu nhựa nhiệt dẻo. Các\r\n vật liệu này phải qua được các thử nghiệm quy định trong 4.5.2. \r\n5) Đối với các diện\r\n tích trên mặt ngoài của thiết bị và không có kích thước nào quá 50 mm, và ít\r\n có khả năng bị chạm tới trong sử dụng bình thường, thì cho phép nhiệt độ lên\r\n đến 100 oC. \r\n6) Cho phép nhiệt độ\r\n vượt quá giới hạn miễn là đáp ứng các điều kiện sau: \r\n- ít có khả năng xảy\r\n ra tiếp xúc không chủ ý với phần này; \r\n- phần này có ghi\r\n nhãn chỉ rõ phần này nóng. Cho phép sử dụng ký hiệu | \r\n
Đối với thiết bị được\r\nthiết kế để lắp đặt trong Vị trí cấm tiếp cận, áp dụng các giới hạn nhiệt độ trong bảng 4B,\r\nphần 1 và 2, ngoài ra đối với các phần bằng kim loại bên ngoài hiển nhiên được\r\nthiết kế làm bộ phận thu nhiệt hoặc có cảnh báo rõ ràng, thì cho phép nhiệt độ\r\nlà 90 oC.
\r\n\r\n4.5.2. Khả năng chịu\r\nnhiệt bất thường
\r\n\r\nCác phần nhựa nhiệt mà\r\ntrên đó lắp trực tiếp các phần có điện áp nguy hiểm phải có khả năng chịu nhiệt\r\nbất thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho các phần này chịu thử nghiệm ép viên bi theo IEC 60695-10-2. Không cần\r\ntiến hành thử nghiệm nếu việc khảo sát các đặc tính vật lý của vật liệu cho\r\nthấy rằng vật liệu đáp ứng được các yêu cầu của thử nghiệm này.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến\r\nhành trong tủ gia nhiệt có nhiệt độ (T - Tamb + Tma + 15 oC) ± 2 oC (xem 1.4.12.1 để\r\nthấy ý nghĩa T, Tma và Tamb). Tuy nhiên, phần\r\nnhựa nhiệt đỡ các bộ phận trong MẠCH SƠ CẤP được thử nghiệm ở nhiệt độ nhỏ nhất là\r\n125oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\nthiết kế để sử dụng theo nhiều hơn một hướng (xem 1.3.6), áp dụng các yêu cầu\r\ncủa 4.6.1 và 4.6.2 theo từng hướng thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu bổ sung\r\nliên quan đến các khe hở trên VỎ BỌC cho trong 2.1.1.
\r\n\r\n4.6.1 Khe hở trên\r\nđỉnh và trên các mặt bên
\r\n\r\nCác khe hở trên đỉnh\r\nvà trên các cạnh của VỎ\r\nBỌC, trừ\r\ncác VỎ\r\nBỌC của các\r\nTHIẾT BỊ\r\nCƠ ĐỘNG (xem\r\n4.6.4) phải được bố trí hoặc được kết cấu sao cho vật rắn ít có khả năng lọt\r\nqua và gây nguy hiểm do chạm vào các phần dẫn để hở.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nguy hiểm bao gồm các\r\nnguy hiểm về năng lượng, và các nguy hiểm được tạo ra do bắc cầu qua cách điện\r\nhoặc do NGƯỜI THAO TÁC chạm vào các phần có điện áp nguy hiểm (ví dụ do trang\r\nsức bằng kim loại).
\r\n\r\nKhe hở, được đặt sau\r\ncửa, bảng điều khiển, nắp đạy, v.v... mà NGƯỜI THAO TÁC có thể mở hoặc tháo ra thì không đòi\r\nhỏi phải tuân thủ với điều kiện là các khe hở này tuân thủ khi cửa, bảng điều\r\nkhiển và nắp đạy được đóng hoặc ở đúng vị trí.
\r\n\r\nTrong trường hợp một\r\nphần của mặt bên của VỎ\r\nBỌC về cháy nằm\r\ntrong khu vực được vẽ bởi góc 5o trong hình 4E, các hạn chế trong 4.6.2 về\r\nkích thước của các khe hở ở đáy của VỎ BỌC VỀ CHÁY cũng được áp dụng cho phần bên này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo. Trừ phần mặt bên của VỎ BỌC VỀ CHÁY chịu các yêu cầu của 4.6.2\r\n(xem đoạn trên), thì bất kỳ một trong các điểm sau đây được xem xét để đáp ứng\r\ncác yêu cầu (không loại trừ các kết cấu khác):
\r\n\r\n- khe hở không vượt quá\r\n5 mm theo mọi kích thước;
\r\n\r\n- khe hở không vượt quá\r\n1 mm theo chiều rộng, không quan tâm đến chiều dài;
\r\n\r\n- khe hở trên đỉnh có\r\nngăn ngừa việc thâm nhập theo chiều thẳng đứng (xem ví dụ hình 4B);
\r\n\r\n- khe hở mặt bên có mái\r\nhắt có hình dạng để làm lệch ra phía ngoài các vật thể bên ngoài rơi thẳng đứng\r\n(xem ví dụ hình 4C);
\r\n\r\n- khe hở trên đỉnh hoặc\r\nở mặt bên, như hình 4D, mà các khe hở này không đặt theo chiều thẳng
\r\n\r\nđứng, hoặc nằm trong\r\nthể tích V được bao bởi hình chiếu đứng 5o lên kích thước của khe hở L, phía trên phần\r\ndẫn điện để hở:
\r\n\r\n● có điện áp nguy hiểm;\r\nhoặc
\r\n\r\n● có nguy hiểm năng lượng\r\ntheo nghĩa của 2.1.1.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mục đích của các ví\r\ndụ trong hình 4B, 4C, 4D và 4E không phải là để sử dụng làm bản vẽ kỹ thuật mà\r\nchỉ để minh họa ý đồ của các yêu cầu này.
\r\n\r\nHình\r\n4B -\r\nVí dụ về mặt cắt bố trí khe hở để ngăn ngừa sự thâm nhập theo chiều thẳng\r\nđứng
\r\n\r\nHình\r\n4C -\r\nVí dụ về cách bố trí mái hắt
\r\n\r\nA Khe hở trên VỎ BỌC.
\r\n\r\nB Hình chiếu đứng của\r\ncác mép ngoài của khe hở.
\r\n\r\nC Các đường nghiêng\r\nchiếu ở góc 5o\r\ntính từ các\r\nmép của khe hở tới các điểm nằm trên khoảng cách E tính từ B.
\r\n\r\nD Đường thẳng chiếu\r\nthẳng từ trên xuống trong cùng mặt phẳng với vách bên của VỎ BỌC
\r\n\r\nE Hình chiếu mép\r\nngoài của khe hở (B) và đường nghiêng (C) (không cần lớn hơn L)
\r\n\r\nL Kích thước lớn nhất\r\ncủa khe hở VỎ\r\nBỌC
\r\n\r\nV Thể tích trong đó\r\nkhông được bố trí các phần để hở có điện áp nguy hiểm, hoặc có nguy hiểm về\r\nnăng lượng (xem 4.6.1).
\r\n\r\nHình\r\n4D -\r\nKhe hở trên vỏ bọc
\r\n\r\n4.6.2. Đáy của vỏ bọc\r\nvề cháy
\r\n\r\nĐáy của VỎ BỌC VỀ CHÁY, hoặc các tấm chắn\r\nriêng rẽ, phải tạo ra sự bảo vệ khỏi tác động của tất cả các phần bên trong, kể\r\ncả các bộ phận hợp thành hoặc các cụm lắp ráp có bọc một phần, mà trong điều\r\nkiện sự cố, có khả năng toả ra các vật liệu có nhiều khả năng mồi cháy bề mặt\r\nđỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem 4.7.2.2 đối với\r\ncác phần không đòi hỏi VỎ BỌC VỀ CHÁY.
\r\n\r\nĐáy hoặc tấm chắn\r\nphải được bố trí, và diện tích không được nhỏ hơn, như được chỉ ra trên hình 4E\r\nvà nằm ngang, gấp mép hoặc có hình dạng như thế nào đó để tạo ra bảo vệ tương đương.
\r\n\r\nKhe hở ở đáy phải được\r\nbảo vệ bằng màng ngăn, màn chắn hoặc phương tiện khác sao cho kim loại nóng chảy\r\nvà vật liệu bị đốt cháy ít có khả năng rơi ra bên ngoài VỎ BỌC VỀ CHÁY.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n A Phần của bộ phận\r\n hợp thành mà dưới đó đòi hỏi phải có VỎ BỌC VỀ CHÁY, ví dụ, bên dưới các khe\r\n hở này trong bộ phận hợp thành hoặc cụm lắp ráp mà qua đó các mảnh cháy có\r\n thể bắn ra. Nếu bộ phận hợp thành hoặc các cụm lắp ráp không có VỎ BỌC VỀ\r\n CHÁY riêng, thì vùng cần bảo vệ là toàn bộ diện tích chiếm chỗ của bộ phận\r\n hợp thành hoặc cụm lắp ráp đó. \r\nB Đường bao ngoài\r\n của vùng A được chiếu thẳng đứng từ trên xuống lên mặt phẳng nằm ngang của vị\r\n trí thấp nhất của VỎ BỌC VỀ CHÁY. \r\nC Đường nghiêng vẽ\r\n thành đường bao D trên cùng mặt phẳng với B. Di chuyển xung quanh chu vi của\r\n đường bao B, đường thẳng này chiếu ở góc 5o so với phương thẳng\r\n đứng ở mọi điểm xung quanh chu vi của các khe hở trong A và có hướng để vẽ\r\n thành diện tích lớn nhất. \r\nD Đường bao nhỏ\r\n nhất của đáy VỎ BỌC VỀ CHÁY. Một phần mặt bên của VỎ BỌC VỀ CHÁY nằm trong\r\n vùng được vẽ bởi góc 5o cũng\r\n được xem là phần đáy của VỎ BỌC VỀ CHÁY. \r\n | \r\n
Hình\r\n4E -\r\nĐáy điển hình của vỏ bọc về cháy dùng cho bộ phận hợp thành hoặc cụm lắp ráp\r\nđược bọc một phần
\r\n\r\nCác yêu cầu 4.6.2\r\nkhông áp dụng cho:
\r\n\r\n- THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG, được đề cập trong\r\n4.6.4; hoặc
\r\n\r\n- thiết bị tĩnh tại chỉ\r\nđược thiết kế để sử dụng trong Vị trí cấm tiếp cận và được lắp trên sàn bê tông hoặc bề mặt\r\nkhông cháy khác. Các thiết bị này phải được ghi nhãn như sau:
\r\n\r\nChỉ\r\nthích hợp để lắp đặt trên bề mặt bê tông hoặc trên bề mặt không cháy khác
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm trong A.3.
\r\n\r\nCác kết cấu dưới đây\r\nđược coi là đáp ứng các yêu cầu mà không cần thử nghiệm:
\r\n\r\n- không có khe hở ở đáy\r\ncủa VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY;
\r\n\r\n- các khe hở ở đáy có\r\nkích thước bất kỳ nằm bên dưới tấm chắn, màn chắn hoặc các cơ cấu tương tự nằm bên\r\ntrong, đã tuân thủ các yêu cầu đối với VỎ BỌC VỀ CHÁY (xem thêm 4.2.1);
\r\n\r\n- các khe hở của VỎ BỌC VỀ CHÁY, có kích thước không\r\nlớn hơn 40 mm2, nằm bên dưới các\r\nlinh kiện và các bộ phận đã đáp ứng các yêu cầu đối với tính dễ cháy cấp V-1,\r\nhoặc tính dễ cháy cấp HF-1 hoặc dưới các bộ phận cấu thành nhỏ để qua thử\r\nnghiệm ngọn lửa hình kim của IEC 60695-2-2 sử dụng việc đặt ngọn lửa trong 30\r\ns;
\r\n\r\n- kết cấu tấm chắn được\r\nmô tả trên hình 4F;
\r\n\r\n- các đáy kim loại của VỎ BỌC VỀ CHÁY phù hợp với các giới\r\nhạn kích thước trong các dòng của bảng 4C;
\r\n\r\n- các màn chắn ở đáy có\r\nkích thước danh nghĩa của mắt lưới không lớn hơn 2 mm giữa các đường tâm và có\r\nđường kính dây không nhỏ hơn 0,45 mm.
\r\n\r\nHình\r\n4F -\r\nKết cấu tấm chắn
\r\n\r\nBảng\r\n4C -\r\nKích thước và khoảng cách của khe hở trong đáy bằng kim loại của vỏ bọc về\r\ncháy
\r\n\r\n\r\n Áp\r\n dụng cho các lỗ tròn \r\n | \r\n \r\n Áp\r\n dụng cho các khe hở có hình dạng khác \r\n | \r\n |||
\r\n Chiều\r\n dày nhỏ nhất của đáy kim loại \r\n
| \r\n \r\n Đường\r\n kính lớn nhất của lỗ \r\n
| \r\n \r\n Khoảng\r\n cách nhỏ nhất của lỗ tính từ tâm đến tâm \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích lớn nhất \r\n\r\n \r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n cách nhỏ nhất của khe hở tính từ biên đến biên \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 0,66 \r\n0,66 \r\n0,76 \r\n0,76 \r\n0,81 \r\n0,89 \r\n0,91 \r\n0,91 \r\n1,0 \r\n1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n1,2 \r\n1,1 \r\n1,2 \r\n1,9 \r\n1,9 \r\n1,6 \r\n2,0 \r\n1,6 \r\n2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n2,3 \r\n1,7 \r\n2,3 \r\n3,1 \r\n3,1 \r\n2,7 \r\n3,1 \r\n2,7 \r\n3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n1,2 \r\n1,1 \r\n1,2 \r\n2,9 \r\n2,9 \r\n2,1 \r\n3,1 \r\n2,1 \r\n3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n1,1 \r\n0,55 \r\n1,1 \r\n1,1 \r\n1,2 \r\n1,1 \r\n1,2 \r\n1,1 \r\n1,0 \r\n | \r\n
4.6.3. Cửa và nắp đạy\r\nbên trong vỏ bọc về cháy
\r\n\r\nNếu phần của VỎ BỌC VỀ CHÁY bao gồm cửa hoặc nắp\r\nđạy dẫn đến khu vực NGƯỜI\r\nTHAO TÁC chạm\r\ntới, thì nó phải phù hợp với một trong các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n- cửa hoặc nắp đạy phải\r\ncó khóa liên động để đáp ứng các yêu cầu trong 2.8;
\r\n\r\n- cửa hoặc nắp đạy, được\r\nthiết kế để NGƯỜI\r\nTHAO TÁC mở\r\nthường xuyên, phải đáp ứng cả hai điều kiện sau:
\r\n\r\n● NGƯỜI THAO TÁC không thể tháo được\r\nnó khỏi các phần khác của VỎ BỌC VỀ CHÁY; và
\r\n\r\n● phải có phương tiện\r\nđể giữ nó ở vị trí đóng trong quá trình hoạt động bình thường;
\r\n\r\n- cửa hoặc nắp đạy được\r\nthiết kế chỉ để NGƯỜI\r\nTHAO TÁC thỉnh\r\nthoảng sử dụng, ví dụ như để lắp đặt các phụ kiện, thì được phép tháo ra miễn\r\nlà hướng dẫn thiết bị có các chỉ dẫn để tháo ra và lắp lại đúng cách.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n4.6.4. Khe hở trong\r\nthiết bị cơ động
\r\n\r\nNguy cơ mồi lửa do\r\ncác vật thể kim loại nhỏ, ví dụ như kẹp giấy hoặc ghim giấy, di chuyển vòng\r\nquanh bên trong THIẾT\r\nBỊ CƠ ĐỘNG trong\r\nquá trình vận chuyển phải được giảm xuống bằng các biện pháp làm giảm thiểu khả\r\nnăng các đồ vật này lọt vào thiết bị và bắc cầu cho các phần dẫn để hở mà giữa\r\nchúng công suất không được giới hạn theo 2.5.
\r\n\r\nCác biện pháp có thể\r\nchấp nhận bao gồm:
\r\n\r\n- có khe hở kích thước\r\nkhông vượt quá 1 mm theo chiều rộng và không quan tâm đến chiều dài;
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- có màn chắn dạng lưới\r\nvới kích thước danh nghĩa của mắt lưới không lớn hơn 2 mm giữa các đường tâm và\r\nđược làm bằng sợi chỉ hoặc sợi kim loại đường kính không nhỏ hơn 0,45 mm; hoặc
\r\n\r\n- có tấm chắn bên\r\ntrong.
\r\n\r\nNgoài ra, trong trường\r\nhợp các phần của tấm chắn hoặc VỎ BỌC làm bằng chất dẻo được tráng kim loại nằm cách các phần\r\ncủa mạch điện trong phạm vi 13 mm mà công suất khả dụng lớn hơn 15 VA, thì áp\r\ndụng một trong các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- việc thâm nhập từ bên\r\nngoài của các vật thể bằng kim loại phải được hạn chế bằng các biện pháp có thể\r\nchấp nhận trên đây ngay cả khi công suất khả dụng thỏa mãn các giới hạn cuả 2.5;\r\nhoặc
\r\n\r\n- phải có tấm chắn giữa\r\ncác bộ phận dẫn điện để hở và VỎ BỌC; hoặc
\r\n\r\n- phải tiến hành thử\r\nnghiệm sự cố để mô phỏng việc bắc cầu dọc theo tuyến trực tiếp giữa phần dẫn để\r\nhở và phần tráng kim loại gần nhất của tấm chắn hoặc VỎ BỌC nằm cách phần dẫn để\r\nhở trong phạm vi 13 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về tấm chắn\r\nhoặc VỎ BỌC bằng chất dẻo tráng kim loại là những tấm chắn hoặc VỎ BỌC làm bằng\r\nvật liệu compôdit dẫn điện hoặc được mạ điện, lắng đọng chân không, sơn hoặc\r\nlót lá kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo và, nếu cần, bằng thử nghiệm. Tất cả các cửa\r\nhoặc nắp đạy đều được đóng hoặc đặt đúng chỗ và các cơ cấu ngoại vi hoặc các\r\ncụm lắp ráp, ví dụ như ổ đĩa, pin/acquy, v.v... được lắp đặt như được thiết kế\r\ntrong khi xem xét (xem thêm 1.3.6).
\r\n\r\nNếu tiến hành thử\r\nnghiệm sự cố mô phỏng, không được xảy ra cháy tấm chắn hoặc VỎ BỌC được bọc kim loại.
\r\n\r\n4.6.5. Hợp chất gắn\r\ncho mục đích kết cấu
\r\n\r\nNếu tấm chắn hoặc màn\r\nchắn phù hợp với 4.6.1, 4.6.2 hoặc 4.6.4 được gắn vào bên trong VỎ BỌC hoặc gắn vào các phần\r\nkhác bên trong VỎ\r\nBỌC, thì\r\nhợp chất gắn phải có đủ đặc tính liên kết trong suốt thời gian tồn tại của\r\nthiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét kết cấu và dữ liệu sẵn có. Nếu dữ liệu này không có sẵn, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng các thử nghiệm sau.
\r\n\r\nMột mẫu của thiết bị\r\nhoặc một phần VỎ\r\nBỌC có\r\ngắn tấm chắn hoặc lưới được đánh giá bằng cách đặt mẫu, để tấm chắn hoặc lưới ở\r\nbên dưới.
\r\n\r\nỔn định mẫu trong lò\r\nở một trong các nhiệt độ dưới đây trong khoảng thời gian quy định:
\r\n\r\n100 oC ± 2 oC trong một tuần;\r\nhoặc
\r\n\r\n90 oC ± 2 oC trong ba tuần; hoặc
\r\n\r\n82 oC ± 2 oC trong tám tuần.
\r\n\r\nKhi kết thúc quá\r\ntrình ổn định nhiệt:
\r\n\r\nLấy mẫu ra khỏi lò và\r\nđể chúng ở nhiệt độ thích hợp từ 20 oC đến 30 oC trong 1 h.
\r\n\r\nĐặt mẫu vào tủ làm\r\nlạnh ở nhiệt độ - 40 oC ± 2 oC trong 4 h.
\r\n\r\nLấy mẫu ra và để mẫu\r\nđạt đến nhiệt độ thích hợp từ 20 oC đến 30 oC trong 8 h.
\r\n\r\nĐặt mẫu trong tủ có\r\nđộ ẩm tương đối từ 91 % đến 95 % trong 72 h.
\r\n\r\nLấy mẫu ra và để\r\nchúng vào nhiệt độ thích hợp từ 20 oC đến 30 oC trong 1 h.
\r\n\r\nĐặt mẫu vào lò ở\r\nnhiệt độ được sử dụng để ổn định nhiệt trong 4 h.
\r\n\r\nLấy mẫu ra và để mẫu\r\nđạt đến nhiệt độ thích hợp bất kỳ từ 20 oC đến 30 oC trong 8 h.
\r\n\r\nNgay sau đó mẫu chịu\r\ncác thử nghiệm trong 4.2 nếu áp dụng. Tấm chắn hoặc màn chắn không được rơi ra\r\nhoặc bật ra một phần khi kết thúc các thử nghiệm này.
\r\n\r\nVới sự đồng ý của nhà\r\nchế tạo, cho phép tăng khoảng thời gian bất kỳ nêu trên.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này quy định các\r\nyêu cầu thích hợp để giảm rủi ro phát lửa và cháy lan của ngọn lửa, cả ở bên\r\ntrong và ra bên ngoài thiết bị, bằng cách sử dụng thích hợp các vật liệu và bộ\r\nphận hợp thành và bằng kết cấu phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Rủi ro phát lửa được\r\ngiảm bằng cách hạn chế nhiệt độ lớn nhất của bộ phận hợp thành trong điều kiện\r\nlàm việc bình thường và sau sự cố đơn (xem 1.4.14), hoặc bằng cách giới hạn\r\ncông suất khả dụng trong mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc lan rộng ngọn lửa\r\nkhi cháy được giảm bằng cách sử dụng vật liệu và cách điện cháy chậm, hoặc bằng\r\ncách ly đủ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Để xếp loại vật liệu\r\nliên quan đến tính dễ cháy, xem các CHÚ THÍCH trong 1.2.12.1.
\r\n\r\nKim loại, vật liệu\r\ngốm và thuỷ tinh được coi là phù hợp mà không cần thử nghiệm.
\r\n\r\n4.7.1. Giảm rủi ro\r\nphát lửa và cháy lan của ngọn lửa
\r\n\r\nĐối với thiết bị hoặc\r\nmột phần thiết bị, có hai phương pháp để bảo vệ chống phát lửa và chống cháy\r\nlan của ngọn lửa có thể ảnh hưởng đến vật liệu, hệ thống đi dây, các linh kiện\r\ndạng dây quấn và các linh kiện điện tử như mạch tích hợp, tranzito, thyristo,\r\nđiốt, điện trở và tụ điện.
\r\n\r\nPhương pháp 1 - Lựa\r\nchọn và sử dụng các bộ phận hợp thành, hệ thống đi dây và các vật liệu để có\r\nthể giảm khả năng phát lửa và cháy lan ngọn lửa và, nếu cần, bằng cách sử dụng VỎ BỌC VỀ CHÁY. Các yêu cầu thích hợp\r\nđược nêu chi tiết trong 4.7.2 và 4.7.3. Ngoài ra, áp dụng thêm các sự cố mô\r\nphỏng của 5.3.6, trừ yêu cầu trong 5.3.6 c), khi sử dụng phương pháp này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phương pháp 1 được ưu\r\ntiên cho các thiết bị có số lượng lớn các linh kiện điện tử.
\r\n\r\nPhương pháp 2 - Sử\r\ndụng tất cả các thử nghiệm sự cố mô phỏng nêu trong 5.3.6. Khi Phương pháp 2\r\nnày được sử dụng riêng đối với thiết bị hoặc phần của thiết bị, không yêu cầu VỎ BỌC VỀ CHÁY. Cụ thể, áp dụng\r\n5.3.6 c), trong đó thử nghiệm tất cả các bộ phận hợp thành liên quan ở cả trong\r\nMẠCH SƠ\r\nCẤP và MẠCH THỨ CẤP.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp 2 được ưu\r\ntiên cho các thiết bị có số lượng nhỏ các linh kiện điện tử.
\r\n\r\n4.7.2. Các điều kiện\r\nđối với vỏ bọc về cháy
\r\n\r\nYêu cầu có VỎ BỌC VỀ CHÁY khi nhiệt độ của các bộ\r\nphận trong điều kiện sự cố có thể đủ để gây cháy.
\r\n\r\n4.7.2.1. Các bộ phận\r\nyêu cầu có vỏ bọc về cháy
\r\n\r\nTrừ khi sử dụng phương\r\npháp 2 của 4.7.1, hoặc khi được phép trong 4.7.2.2, các phần dưới đây được coi\r\nlà có rủi ro cháy và, do đó, có yêu cầu có VỎ BỌC VỀ CHÁY:
\r\n\r\n- linh kiện trong MẠCH SƠ CẤP;
\r\n\r\n- linh kiện trong MẠCH THỨ CẤP được cấp điện bằng các\r\nnguồn công suất vượt quá các giới hạn quy định trong 2.5;
\r\n\r\n- linh kiện trong MẠCH THỨ CẤP được cấp điện bởi các\r\nnguồn công suất giới hạn như quy định trong 2.5, nhưng không lắp trên vật liệu\r\ncó cấp cháy V-1;
\r\n\r\n- linh kiện trong bộ nguồn\r\nhoặc cụm nguồn công suất có công suất đầu ra giới hạn như quy định trong 2.5, kể\r\ncả các cơ cấu bảo vệ quá dòng, trở kháng giới hạn, mạng điều chỉnh hoặc hệ\r\nthống dây, lên đến điểm đáp ứng tiêu chí đầu ra nguồn công suất giới hạn;
\r\n\r\n- linh kiện có phần\r\nphát hồ quang không được bọc kín, ví dụ như các tiếp điểm để hở của công tắc và\r\nrơle, và các cổ góp, trong mạch có điện áp nguy hiểm hoặc có MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY\r\nHIỂM; và
\r\n\r\n- dây được cách điện.
\r\n\r\n4.7.2.2. Các bộ phận\r\nkhông yêu cầu vỏ bọc về cháy
\r\n\r\nCác bộ phận dưới đây\r\nkhông yêu cầu VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY:
\r\n\r\n- các động cơ;
\r\n\r\n- các máy biến áp;
\r\n\r\n- các linh kiện cơ điện\r\nphù hợp với 5.3.5;
\r\n\r\n- hệ thống dây và cáp\r\ncó cách điện bằng PVC, TFE, PTFE, FEP, neopren hoặc polyamit;
\r\n\r\n- phích cắm và bộ nối\r\ntạo thành một phần của dây nguồn hoặc cáp liên kết;
\r\n\r\n- linh kiện, kể cả các\r\nbộ nối, đáp ứng các điều kiện của 4.7.3.2, che lấp khe hở của VỎ BỌC VỀ CHÁY;
\r\n\r\n- bộ nối trong MẠCH THỨ CẤP được cấp điện bởi nguồn\r\ncông suất được hạn chế đến giá trị lớn nhất là 15 VA (xem 1.4.11) ở các điều\r\nkiện làm việc bình thường và sau sự cố đơn trong thiết bị (xem 1.4.14);
\r\n\r\n- bộ nối trong MẠCH THỨ CẤP được cấp điện bằng\r\nnguồn công suất giới hạn phù hợp với 2.5;
\r\n\r\n- các linh kiện khác\r\ntrong MẠCH\r\nTHỨ CẤP:
\r\n\r\n● được cấp điện bằng\r\nnguồn công suất giới hạn phù hợp với 2.5 và được lắp trên các vật liệu có cấp\r\ncháy V-1;
\r\n\r\n● được cấp điện bằng nguồn\r\ncông suất bên trong hoặc bên ngoài được hạn chế đến giá trị lớn nhất là 15 VA\r\n(xem 1.4.11) ở các điều kiện làm việc bình thường và sau sự cố đơn trong thiết\r\nbị (xem 1.4.14) và được lắp trên vật liệu có cấp cháy HB75 nếu chiều dày có\r\nnghĩa mỏng nhất của thiết bị < 3 mm hoặc cấp cháy HB40 nếu chiều dày có\r\nnghĩa mỏng nhất của thiết bị ³\r\n3 mm;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Canađa và Mỹ, áp\r\ndụng các yêu cầu bổ sung để bảo vệ quá điện áp cho các mạch TNV.
\r\n\r\n● phù hợp với phương\r\npháp 2 của 4.7.1;
\r\n\r\n- các thiết bị hoặc\r\nphần thiết bị có thiết bị đóng cắt tiếp xúc tạm thời mà NGƯỜI SỬ DỤNG phải kích hoạt liên\r\ntục, và khi thiết bị đóng cắt nhả ra sẽ làm cắt tất cả các nguồn khỏi thiết bị\r\nhoặc phần thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới 4.7.2.1 và 4.7.2.2 bằng cách xem xét và bằng cách đánh giá dữ liệu do nhà\r\nchế tạo cung cấp. Trong trường hợp không có dữ liệu này, sự phù hợp được xác\r\nđịnh bằng các thử nghiệm.
\r\n\r\n4.7.3. Vật liệu
\r\n\r\n4.7.3.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nVỎ BỌC, linh kiện và các bộ\r\nphận khác phải có kết cấu, hoặc phải sử dụng vật liệu sao cho hạn chế được sự\r\ncháy lan.
\r\n\r\nVật liệu có cấp cháy\r\nVTM-0, VTM-1 và VTM-2 được coi là tương đương một cách tương ứng với vật liệu\r\ncó cấp cháy V-0, V-1 và V-2, theo đặc tính dễ cháy của chúng. Đặc tính điện và\r\ncơ của chúng không nhất thiết phải tương đương với nhau.
\r\n\r\nKhi đòi hỏi vật liệu\r\ncó cấp cháy HB40, HB75 hoặc HBF, thì vật liệu đã qua thử nghiệm sợi dây nóng đỏ\r\nở 550 oC theo IEC 60695-2-11\r\nđược chấp nhận để thay thế.
\r\n\r\nTrong trường hợp khó\r\nthực hiện việc bảo vệ linh kiện khỏi quá nhiệt ở các điều kiện sự cố, linh kiện\r\nphải được lắp trên các vật liệu có tính có cấp cháy V-1. Ngoài ra, các linh\r\nkiện này phải được cách ly khỏi vật liệu có cấp thấp hơn cấp V-1 (xem 1.2.12.1,\r\nchú thích 2) ít nhất là 13 mm qua không khí, hoặc bằng tấm chắn thể rắn bằng\r\nvật liệu có cấp cháy V-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem thêm 4.7.3.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: ở Canađa và Mỹ, các\r\nyêu cầu bổ sung cho 4.7.3.2 và 4.7.3.3 áp dụng cho các VỎ BỌC và các phần trang\r\ntrí có bề mặt bên ngoài có diện tích lớn hơn 0,9 m2 hoặc có một kích thước\r\nlớn hơn 1,8 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi xem xét cách để hạn\r\nchế cháy lan, và thế nào là "các bộ phận nhỏ", cần tính đến ảnh hưởng\r\nxếp chồng của các bộ phận nhỏ khi chúng được đặt cạnh nhau, và cũng cần xét đến\r\nảnh hưởng có thể của sự cháy lan từ bộ phận này sang bộ phận khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Yêu cầu về tính dễ\r\ncháy của vật liệu trong 4.7.3 được tổng kết trong bảng 4D.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách đánh giá số liệu liên quan do nhà chế tạo cung\r\ncấp.
\r\n\r\n4.7.3.2. Các vật liệu\r\ndùng cho VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu dưới\r\nđây nếu thích hợp.
\r\n\r\nTiêu chí khối lượng\r\n18 kg áp dụng cho các thiết bị hoàn chỉnh riêng rẽ, ngay cả khi chúng được sử\r\ndụng gần nhau (ví dụ thiết bị này đặt trên thiết bị kia). Tuy nhiên, nếu một\r\nphần VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY được\r\nlấy ra ở tình huống như vậy (trong ví dụ trên, nắp ở đáy của thiết bị bên\r\ntrên), thì áp dụng khối lượng kết hợp. Khi xác định khối lượng tổng của thiết\r\nbị, thì không tính đến vật liệu cung cấp, vật liệu tiêu hao, vật liệu đa phương\r\ntiện và vật liệu ghi sử dụng cùng với thiết bị.
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG có khối lượng tổng\r\nkhông vượt quá 18 kg, vật liệu của VỎ BỌC VỀ CHÁY, tại chiều dày vách có nghĩa mỏng nhất\r\nđược sử dụng, phải có cấp cháy V-1 hoặc phải qua thử nghiệm của A.2.
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG có khối lượng tổng vượt\r\nquá 18 kg và đối với tất cả các THIẾT BỊ ĐẶT TĨNH TẠI, vật liệu của VỎ BỌC VỀ CHÁY, tại chiều dày vách\r\ncó giá trị có nghĩa mỏng nhất được sử dụng phải có cấp cháy 5V hoặc phải qua\r\nthử nghiệm của A.1.
\r\n\r\nVật liệu cho các linh\r\nkiện che lấp khe hở của VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY,\r\nvà được thiết kế để lắp bên trong khe hở này phải:
\r\n\r\n- là vật liệu có cấp\r\ncháy V-1; hoặc
\r\n\r\n- qua được các thử\r\nnghiệm của A.2; hoặc
\r\n\r\n- phù hợp với các yêu\r\ncầu về tính dễ cháy của tiêu chuẩn linh kiện IEC tương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các linh\r\nkiện này là giá đỡ cầu chảy, công tắc, đèn điều khiển, bộ nối và các ổ cắm điện\r\nvào vào thiết bị.
\r\n\r\nVật liệu là nhựa dẻo\r\ncủa VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY phải\r\nđược đặt cách các bộ phận phát hồ quang như cổ góp không bọc và các tiếp điểm\r\nkhông bọc của thiết bị đóng cắt một khoảng lớn hơn 13 mm qua không khí.
\r\n\r\nVật liệu nhựa của VỎ BỌC VỀ CHÁY đặt khoảng cách nhỏ\r\nhơn 13 mm qua không khí tính từ các bộ phận không phát hồ quang, mà trong mọi điều\r\nkiện thao tác bình thường hoặc không bình thường, các bộ phận có thể đạt đến\r\nnhiệt độ đủ để làm cháy vật liệu, thì vật liệu phải có khả năng qua được thử\r\nnghiệm của IEC 60695-2-20. Thời gian trung bình để làm cháy các mẫu không nhỏ hơn\r\n15 s. Nếu mẫu chảy ra mà không cháy, thì thời gian xảy ra chảy không được coi\r\nlà thời gian mồi cháy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét thiết bị và các tờ dữ liệu vật liệu và, nếu cần, bằng thử\r\nnghiệm hoặc các thử nghiệm thích hợp trong Phụ lục A hoặc trong IEC 60695-2-20.
\r\n\r\n4.7.3.3. Vật liệu cho\r\ncác linh kiện và các bộ phận khác bên ngoài VỎ BỌC VỀ CHÁY
\r\n\r\nTrừ trường hợp được\r\nghi trong chú thích dưới đây, các vật liệu dùng cho linh kiện và các bộ phận\r\nkhác (kể cả VỎ\r\nBỌC VỀ CƠ,\r\nVỎ BỌC VỀ\r\nĐIỆN và\r\ncác BỘ\r\nPHẬN TRANG TRÍ),\r\nđược đặt bên ngoài VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY,\r\nphải có cấp cháy HB 75 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của thiết bị < 3 mm\r\nhoặc có cấp cháy HB40 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của thiết bị ³ 3 mm hoặc cấp HBF.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi VỎ BỌC VỀ ĐIỆN và\r\nVỎ BỌC VỀ CƠ cũng dùng làm VỎ BỌC VỀ CHÁY, áp dụng các yêu cầu VỎ BỌC VỀ CHÁY.
\r\n\r\nCác yêu cầu đối với\r\nvật liệu trong các cụm bộ lọc không khí được nêu trong 4.7.3.5 và các yêu cầu\r\nđối với các vật liệu trong các linh kiện điện áp cao được nêu trong 4.7.3.6.
\r\n\r\nCác bộ nối phải phù\r\nhợp với một trong các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n- được làm bằng vật\r\nliệu có cấp cháy V-2; hoặc
\r\n\r\n- đã qua các thử nghiệm\r\ncủa A.2; hoặc
\r\n\r\n- phù hợp với các yêu\r\ncầu về tính dễ cháy của tiêu chuẩn linh kiện IEC tương ứng; hoặc
\r\n\r\n- được lắp trên vật\r\nliệu có cấp cháy V-1 và phải có kích cỡ nhỏ; hoặc
\r\n\r\n- được đặt trong MẠCH THỨ CẤP cấp điện từ nguồn\r\ncông suất được hạn chế đến giá trị lớn nhất là 15 VA (xem 1.4.11) trong điều kiện\r\nlàm việc bình thường và sau sự cố đơn trong thiết bị (xem 1.4.14).
\r\n\r\nCác yêu cầu đối với\r\ncác vật liệu dùng cho các linh kiện và các bộ phận khác có cấp cháy HB40, HB75\r\nhoặc cấp HBF không áp dụng cho bất cứ trường hợp nào dưới đây:
\r\n\r\n- linh kiện điện không gây\r\nnguy cơ cháy trong điều kiện làm việc không bình thường khi được thử nghiệm\r\ntheo 5.3.6;
\r\n\r\n- các vật liệu và linh\r\nkiện nằm trong VỎ\r\nBỌC có thể\r\ntích bằng hoặc nhỏ hơn 0,06 m3, hoàn toàn bằng kim loại và không có khe hở\r\nthông gió, hoặc nằm trong khối gắn kín chứa khí trơ;
\r\n\r\n- vỏ đồng hồ đo (nếu được\r\nxác định là thích hợp để lắp các bộ phận có điện áp nguy hiểm), mặt đồng hồ đo\r\nvà mặt đèn chỉ thị hoặc chân kính của chúng;
\r\n\r\n- linh kiện đáp ứng các\r\nyêu cầu về tính dễ cháy của tiêu chuẩn linh kiện IEC liên quan có chứa các yêu\r\ncầu này;
\r\n\r\n- linh kiện điện tử, ví\r\ndụ như vỏ mạch tích hợp, vỏ của bộ ghép quang điện, tụ điện và các bộ phận nhỏ\r\nkhác mà:
\r\n\r\n● được lắp trên vật\r\nliệu có cấp cháy V-1; hoặc
\r\n\r\n● được cấp điện từ\r\nnguồn công suất không lớn hơn 15 VA (xem 1.4.11) ở điều kiện làm việc bình thường\r\nhoặc sau sự cố đơn trong thiết bị (xem 1.4.14) và được lắp trên vật liệu có cấp\r\ncháy HB75 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của vật liệu này < 3 mm hoặc có cấp\r\ncháy HB40 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của vật liệu này ³ 3 mm;
\r\n\r\n- hệ thống dây, cáp và\r\nbộ nối được cách điện bằng PVC, TFE, PTFE, FEP, neopren hoặc polyamit;
\r\n\r\n- kẹp rời (không kể\r\nquấn xoắn hoặc các dạng liên tục khác), băng buộc, dây bện, dây buộc cáp được\r\nsử dụng với các đệm đi dây;
\r\n\r\n- bánh răng, cam, dây\r\nđai, ổ đỡ và các phần nhỏ khác có lượng nhiên liệu không đáng kể để gây cháy,\r\nkể cả các phần trang trí, nhãn, đế lắp ráp, nắp khóa. núm và các chi tiết tương\r\ntự;
\r\n\r\n- Vật liệu cung cấp,\r\nvật liệu tiêu hao, vật liệu đa phương tiện và vật liệu ghi;
\r\n\r\n- các phần đòi hỏi có\r\nđặc tính riêng để thực hiện chức năng theo thiết kế, ví dụ như trục lăn bằng\r\ncao su để nhặt và phân phát giấy, và ống mực.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét thiết bị và các tờ dữ liệu của vật liệu và, nếu cần, bằng thử\r\nnghiệm hoặc các thử nghiệm thích hợp trong phụ lục A.
\r\n\r\n4.7.3.4. Vật liệu cho\r\ncác linh kiện và các bộ phận khác bên trong VỎ BỌC VỀ CHÁY
\r\n\r\nYêu cầu đối với vật\r\nliệu thuộc cụm bộ lọc không khí cho trong 4.7.3.5 và các yêu cầu đối với vật\r\nliệu trong các linh kiện điện áp cao cho trong 4.7.3.6.
\r\n\r\nBên trong VỎ BỌC VỀ CHÁY, vật liệu cho các\r\nlinh kiện và các bộ phận khác, (kể cả VỎ BỌC về cơ và điện được đặt trong VỎ BỌC VỀ CHÁY), phải đáp ứng một\r\ntrong các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- có cấp cháy V-2, hoặc\r\ncấp HF-2; hoặc
\r\n\r\n- phải qua được các thử\r\nnghiệm tính dễ cháy mô tả trong điều A.2; hoặc
\r\n\r\n- thỏa mãn các yêu cầu về\r\ntính dễ cháy của các tiêu chuẩn IEC về linh kiện tương ứng có chứa các yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\nYêu cầu trên không áp\r\ndụng cho bất kỳ trường hợp nào dưới đây:
\r\n\r\n- linh kiện điện không\r\ngây nguy hiểm cháy trong điều kiện làm việc bất thường khi thử nghiệm theo 5.3.6;
\r\n\r\n- vật liệu và linh kiện\r\ntrong VỎ\r\nBỌC có thể\r\ntích 0,06 m3 hoặc nhỏ hơn, hoàn toàn\r\nlà kim loại và không có lỗ thông gió, hoặc nằm trong khối gắn kín chứa khí trơ;
\r\n\r\n- một hoặc nhiều lớp\r\ncủa vật liệu cách điện mỏng, ví dụ như băng dính, được sử dụng trực tiếp trên\r\nbề mặt bất kỳ trong VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY,\r\nkể cả bề mặt của các phần mang dòng, miễn là sự kết hợp giữa vật liệu cách điện\r\nmỏng và bề mặt có vật liệu mỏng này đáp ứng các yêu cầu của tính dễ cháy cấp\r\nV-2, hoặc cấp HF-2;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi vật liệu cách\r\nđiện mỏng đề cập trong phần loại trừ ở trên nằm trên bề mặt bên trong bản thân VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY, thì các yêu cầu trong 4.6.2 vẫn phải áp dụng cho VỎ BỌC VỀ CHÁY.
\r\n\r\n- vỏ đồng hồ đo (nếu được\r\nxác định là thích hợp để lắp đặt các bộ phận có điện áp nguy hiểm), mặt đồng hồ\r\nvà các đèn chỉ thị hoặc các chân kính của đồng hồ đo;
\r\n\r\n- linh kiện điện tử, ví\r\ndụ như vỏ mạch tích hợp, vỏ bộ ghép quang học, tụ điện và các bộ phận nhỏ khác\r\nđược lắp trên vật liệu có cấp cháy V-1;
\r\n\r\n- hệ thống dây, cáp và\r\nbộ nối được cách điện bằng PVC, TFE, PTFE, FEP, neopren hoặc polymit;
\r\n\r\n- kẹp rời (không kể\r\nquấn xoắn hoặc các dạng liên tục khác), băng buộc, dây bện, dây buộc cáp được\r\nsử dụng với các đệm đi dây;
\r\n\r\n- các bộ phận dưới đây,\r\nmiễn là chúng cách ly ít nhất 13 mm qua không khí hoặc bằng tấm chắn cứng bằng vật\r\nliệu có cấp cháy V-1, với các bộ phận mang điện (không phải dây và cáp cách\r\nđiện) mà trong các điều kiện sự cố có nhiều khả năng sinh nhiệt độ có thể gây\r\ncháy:
\r\n\r\n● bánh răng, cam, dây\r\nđai, ổ đỡ và các phần nhỏ khác có lượng nhiên liệu không đáng kể để gây cháy,\r\nkể cả nhãn, đế lắp ráp, nắp khóa. núm và các chi tiết tương tự;
\r\n\r\n● vật liệu cung cấp,\r\nvật liệu tiêu hao, vật liệu đa môi trường và vật liệu ghi;
\r\n\r\n● các phần đòi hỏi có đặc\r\ntính riêng để thực hiện chức năng theo thiết kế, ví dụ như trục lăn bằng cao su\r\nđể nhặt và phân phát giấy, và ống mực;
\r\n\r\n● hệ thống ống không khí\r\nhoặc hệ thống chất lỏng, bình chứa chất dạng bột hoặc chất lỏng và các phần bằng\r\nnhựa bọt, miễn là chúng là vật liệu có cấp cháy HB 75 nếu chiều dày có nghĩa\r\nmỏng nhất của vật liệu < 3 mm hoặc có cấp cháy HB40 nếu chiều dày có nghĩa\r\nmỏng nhất của vật liệu ³ 3 mm hoặc cấp HBF.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét thiết bị và các tờ dữ liệu về vật liệu và, nếu cần, bằng thử\r\nnghiệm hoặc các thử nghiệm thích hợp trong phụ lục A.
\r\n\r\n4.7.3.5. Vật liệu\r\ndùng cho cụm bộ lọc không khí
\r\n\r\nCụm bộ lọc không khí\r\nphải được làm bằng vật liệu có cấp cháy V-2, hoặc cấp HF-2.
\r\n\r\nYêu cầu này không được\r\náp dụng cho các kết cấu sau:
\r\n\r\n- cụm bộ lọc không khí\r\ntrong hệ thống lưu thông không khí, dù có kín khí hay không, không được thiết\r\nkế để thông ra bên ngoài VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY;
\r\n\r\n- cụm bộ lọc đặt bên trong\r\nhoặc bên ngoài VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY,\r\nmiễn là vật liệu của bộ lọc được cách ly với các phần có thể gây cháy bằng màn\r\nchắn kim loại. Màn chắn này có thể được đục lỗ và phải thỏa mãn các yêu cầu của\r\n4.6.2 cho các đáy của VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY.
\r\n\r\n- khung bộ lọc làm bằng\r\nvật liệu có cấp cháy HB75 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của vật liệu <3\r\nmm, hoặc cấp HB40 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của vật liệu ³ 3 mm, hoặc cấp HBF, miễn là chúng được\r\ncách ly với các bộ phận mang điện (không phải dây và cáp cách điện) trong các\r\nđiều kiện sự cố có khả năng sinh nhiệt độ gây cháy ít nhất 13 mm qua không khí\r\nhoặc bằng tấm chắn cứng bằng vật liệu có cấp cháy V-1,;
\r\n\r\n- cụm bộ lọc không khí\r\nđặt bên ngoài VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY,\r\nđược làm bằng vật liệu có cấp cháy HB75 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của vật\r\nliệu <3 mm, hoặc cấp HB40 nếu chiều dày có nghĩa mỏng nhất của vật liệu ³ 3 mm, hoặc cấp HBF.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét thiết bị và các tờ dữ liệu về vật liệu và, nếu cần, bằng thử\r\nnghiệm hoặc các thử nghiệm thích hợp trong phụ lục A.
\r\n\r\n4.7.3.6. Vật liệu được\r\nsử dụng trong linh kiện điện áp cao
\r\n\r\nLinh kiện điện áp cao\r\nlàm việc ở điện áp đỉnh-đỉnh vượt quá 4 kV phải bằng vật liệu có cấp cháy V-2\r\nhoặc tính dễ cháy cấp HF-2, hoặc phù hợp với 14.4 của IEC 60065 hoặc đã qua thử\r\nnghiệm ngọn lửa hình kim theo IEC 60695-2-2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét thiết bị và các tờ dữ liệu về vật liệu và, nếu cần, bằng thử\r\nnghiệm được mô tả trong 14.4 của IEC 60065 hoặc bằng thử nghiệm ngọn lửa hình kim\r\ntheo IEC 60695-2-2.
\r\n\r\nNgoài ra, áp dụng các\r\nnội dung dưới đây, liên quan đến các điều của IEC 60695-2-2:
\r\n\r\nĐiều 5 - Mức khắc\r\nnghiệt
\r\n\r\nNgọn lửa thử nghiệm được\r\nđặt trong 10 s. Nếu ngọn lửa tự duy trì không quá 30 s, thì ngọn lửa thử nghiệm\r\nđược đặt lại trong 1 min tại cùng một điểm hoặc tại điểm bất kỳ khác. Nếu ngọn lửa\r\ntự duy trì vẫn không quá 30 s, thì ngọn lửa thử nghiệm được đặt lại trong 2 min\r\ntại cùng một điểm hoặc tại điểm bất kỳ khác.
\r\n\r\nĐiều 6 - Ổn định trước
\r\n\r\nNgoại trừ các máy\r\nbiến áp cao áp và các bộ nhân điện cao áp, các mẫu được giữ trong lò ở nhiệt độ\r\n100 oC ± 2 oC trong 2 h.
\r\n\r\nĐối với các máy biến\r\náp cao áp, ban đầu đặt nguồn có công suất 10 W (một chiều hoặc xoay chiều tần\r\nsố nguồn lưới) vào cuộn dây cao áp. Nguồn này được duy trì trong 2 min, sau đó\r\ntăng công suất lên 40 W theo các nấc 10 W một liên tiếp cách nhau 2 min.
\r\n\r\nViệc xử lý này kéo\r\ndài 8 min hoặc được kết thúc ngay khi đứt cuộn dây hoặc thấy lớp bảo vệ tách ra\r\nđáng kể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số máy biến áp nhất\r\nđịnh được thiết kế để không thể tiến hành việc ổn định trước này. Trong trường\r\nhợp này, áp dụng ổn định trước trong lò.
\r\n\r\nĐối với các bộ nhân\r\nđiện cao áp, đặt điện áp lấy từ máy biến áp cao áp thích hợp, lên từng mẫu,\r\nmạch đầu ra của bộ nhân điện được nối tắt.
\r\n\r\nĐiện áp đầu vào được\r\nđiều chỉnh sao cho dòng điện ngắn mạch ban đầu là 25 mA ± 5 mA. Dòng điện này được\r\nduy trì trong 30 min hoặc được kết thúc ngay khi đứt mạch hoặc thấy rõ nắp bảo\r\nvệ bị tách ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp do\r\nthiết kế của bộ nhân điện cao áp không thể đạt được dòng điện ngắn mạch là 25\r\nmA, thì sử dụng dòng điện ổn định trước, đại diện cho dòng điện lớn nhất có thể\r\nđạt được, được xác định bằng thiết kế của bộ nhân điện hoặc bằng các điều kiện\r\nsử dụng của nó trong thiết bị cụ thể.
\r\n\r\nĐiều 10 - Đánh giá\r\ncác kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nSau lần đầu đặt ngọn lửa\r\nthử nghiệm, mẫu thử nghiệm không được cháy hoàn toàn.
\r\n\r\nSau lần đặt ngọn lửa\r\nthử nghiệm bất kỳ, ngọn lửa tự duy trì phải tắt trong vòng 30 s. Không được làm\r\ncháy giấy bản và tấm gỗ không bị cháy sém.
\r\n\r\nBảng\r\n4D -\r\nTóm tắt các yêu cầu về tính dễ cháy của vật liệu
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Yêu\r\n cầu \r\n | \r\n |
\r\n Các VỎ BỌC VỀ CHÁY \r\n4.7.3.2 \r\n | \r\n \r\n THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG\r\n > 18 kg và \r\nTHIẾT BỊ ĐẶT TĨNH\r\n TẠI \r\n | \r\n \r\n - 5 VB \r\n- Thử nghiệm A.1 \r\n- Thử nghiệm sợi dây nóng\r\n đỏ của IEC 60695-2-20 (nếu <13 mm qua không khí tính từ các bộ phận có\r\n nhiệt độ cao có thể gây cháy) \r\n | \r\n
\r\n THIẾT BỊ CƠ ĐỘNG ≤\r\n 18 kg \r\n | \r\n \r\n - V-1 \r\n- Thử nghiệm A.2 \r\n- Thử nghiệm sợi dây nóng\r\n đỏ của IEC 60695-2-20\r\n (nếu\r\n <13 mm qua không khí tính từ các bộ phận có nhiệt độ cao có thể gây cháy) \r\n | \r\n |
\r\n Các phần che lấp\r\n khe hở \r\n | \r\n \r\n - V-1 \r\n- Thử nghiệm A.2 \r\n- Tiêu chuẩn linh\r\n kiện \r\n | \r\n |
\r\n Các linh kiện và\r\n các bộ phận, kể cả VỎ BỌC VỀ CƠ và về điện nằm bên ngoài VỎ BỌC VỀ CHÁY \r\n4.7.3.1 và 4.7.3.3 \r\n | \r\n \r\n - HB40 đối với các\r\n chiều dày ≥ 13 mm \r\n- HB75 đối với các\r\n chiều dày < 13 mm \r\n- HBF \r\n- Thử nghiệm sợi dây nóng\r\n đỏ 550 oC của IEC\r\n 60695-2-11 \r\nĐối với các bộ nối và\r\n ngoại lệ: xem 4.7.3.3 \r\n | \r\n |
\r\n Các linh kiện và\r\n các bộ phận, kể cả VỎ BỌC về cơ và về điện nằm bên trong VỎ BỌC VỀ CHÁY \r\n4.7.3.4 \r\n | \r\n \r\n - V-2 \r\n- HF-2 \r\n- Thử nghiệm A.2 \r\n- Tiêu chuẩn linh\r\n kiện \r\nĐối với các ngoại\r\n lệ: xem 4.7.3.4 \r\n | \r\n |
\r\n Cụm bộ lọc không\r\n khí \r\n4.7.3.5 \r\n | \r\n \r\n - V-2 \r\n- HF-2 \r\n- Thử nghiệm A.2 \r\nĐối với các ngoại lệ:\r\n xem 4.7.3.5 \r\n | \r\n |
\r\n Các linh kiện điện\r\n áp cao (> 4 kV) \r\n4.7.3.6 \r\n | \r\n \r\n - V-2 \r\n- HF-2 \r\n- Thử nghiệm của IEC\r\n 60065, 14.4 \r\n- Thử nghiệm ngọn lửa\r\n hình kim của IEC 60695-2-2. \r\n | \r\n
5. Yêu cầu về điện và\r\nmô phỏng các điều kiện bất thường
\r\n\r\n5.1.\r\nDòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
\r\n\r\nTrong điều này các\r\nphép đo dòng điện chạy trong mạng mô phỏng trở kháng của thân người được đề cập\r\nđến như các phép đo DÒNG\r\nĐIỆN CHẠM.
\r\n\r\nTrừ trường hợp áp\r\ndụng 5.1.8.2, không áp dụng yêu cầu này cho thiết bị được thiết kế để chỉ được\r\ncấp nguồn bằng NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU.
\r\n\r\n5.1.1. Quy định chung
\r\n\r\nThiết bị phải được\r\nthiết kế và kết cấu sao cho cả DÒNG ĐIỆN CHẠM và DÒNG ĐIỆN TRONG DÂY DẪN BẢO VỆ ít có khả năng tạo ra\r\ncác nguy hiểm điện giật.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách thử nghiệm theo 5.1.2 đến 5.1.7 và nếu liên quan theo 5.1.8 (xem thêm\r\n1.4.4).
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu việc\r\nnghiên cứu sơ đồ mạch của THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH hoặc THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM KIỂU B, có DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ, cho thấy rõ rằng DÒNG ĐIỆN CHẠM sẽ vượt quá 3,5 mA\r\nhiệu dụng nhưng DÒNG\r\nĐIỆN TRONG DÂY DẪN BẢO VỆ không vượt quá 5% dòng điện đầu vào, thì không thực hiện\r\ncác thử nghiệm trong 5.1.5, 5.1.6 và 5.1.7.
\r\n\r\n5.1.2. Thiết bị cần\r\nthử nghiệm (EUT)
\r\n\r\nHệ thống các thiết bị\r\nnối liên kết có các đấu nối riêng rẽ đến NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU phải thử nghiệm riêng\r\ncho từng thiết bị. Hệ thống các thiết bị nối liên kết có một mối nối chung đến NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\nphải được\r\ncoi như một thiết bị. Xem thêm 1.4.10 về các đặc điểm tùy chọn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ thống các thiết bị\r\nnối liên kết được quy định chi tiết hơn trong tiêu chuẩn IEC 60990, phụ lục A.
\r\n\r\nThiết bị được thiết\r\nkế để đấu nối với nhiều nguồn cung cấp, nhưng chỉ một nguồn được sử dụng trong\r\nmột thời điểm (ví dụ các nguồn khác để dự phòng) thì phải được thử nghiệm chỉ\r\nvới một nguồn được nối vào.
\r\n\r\nThiết bị yêu cầu năng\r\nlượng đồng thời từ hai hay nhiều nguồn phải được thử nghiệm với tất cả các\r\nnguồn được nối vào.
\r\n\r\n5.1.3. Mạch thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nThiết bị được thử\r\nnghiệm sử dụng mạch thử nghiệm trong hình 5A (đối với thiết bị một pha chỉ cần\r\nnối với hệ thống phân phối điện hình sao TN hoặc TT) hoặc hình 5B (đối với\r\nthiết bị ba pha chỉ nối với hệ thống phân phối điện hình sao TN hoặc TT) hoặc\r\nnếu thích hợp, sử dụng mạch thử nghiệm khác từ IEC 60990, hình 7, 9, 10, 12, 13\r\nhoặc 14.
\r\n\r\nViệc sử dụng một biến\r\náp cách ly để thử nghiệm là tùy chọn. Để an toàn nhất, máy biến áp cách ly để\r\nthử nghiệm (T trong hình 5A và 5B) được sử dụng và đầu nối đất bảo vệ chính của\r\nEUT được nối đất. Khi đó tất cả các khả năng rò điện dung trong máy biến áp\r\nphải được tính đến. Một phương án nối đất khác cho EUT, thì thứ cấp của biến áp\r\nthử nghiệm và EUT được để thả nổi (không nối đất) trong trường hợp này rò điện\r\ndung trong máy biến áp không cần tính đến.
\r\n\r\nNếu không sử dụng máy\r\nbiến áp T, thiết bị được lắp trên một giá cách điện, và cần có các biện pháp dự\r\nphòng an toàn thích hợp vì THÂN của thiết bị có thể có điện áp nguy hiểm.
\r\n\r\nThiết bị được nối với\r\nhệ thống phân phối điện IT được thử nghiệm phù hợp (xem hình 9, 10 và 12 của IEC\r\n60990). Các thiết bị này cũng có thể được nối với hệ thống phân phối điện TN\r\nhoặc TT.
\r\n\r\nThiết bị một pha được\r\nthiết kế để làm việc giữa hai dây pha được thử nghiệm bằng cách sử dụng mạch\r\nthử nghiệm ba pha như hình 5B.
\r\n\r\nNếu không thuận tiện\r\nđể đặt thiết bị thử nghiệm ở điện áp cung cấp bất lợi nhất (xem 1.4.5), cho\r\nphép thử nghiệm thiết bị ở điện áp có sẵn bất kỳ trong phạm vi dung sai của điện\r\náp danh định hoặc trong DẢI\r\nĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH,\r\nvà sau đó tính toán các kết quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình này được lấy từ\r\nIEC 60990, hình 6.
\r\n\r\nHình\r\n5A -\r\nMạch thử nghiệm dòng điện chạm của thiết bị một pha trên hệ thống điện hình\r\nsao TN hoặc TT
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình này được lấy từ\r\nIEC 60990, hình 11.
\r\n\r\nHình\r\n5B -\r\nMạch thử nghiệm dòng điện chạm của thiết bị ba pha trên hệ thống điện hình\r\nsao TN hoặc TT
\r\n\r\n5.1.4. Ứng dụng của\r\nthiết bị đo
\r\n\r\nCác thử nghiệm được\r\nthực hiện sử dụng một trong các thiết bị đo trong phụ lục D, hoặc sử dụng mạch điện\r\nbất kỳ khác cho kết quả tương tự.
\r\n\r\nĐầu nối B của thiết\r\nbị đo được nối với dây dẫn nối đất (trung tính) của nguồn (xem hình 5A hoặc\r\n5B).
\r\n\r\nĐầu nối A của thiết\r\nbị đo được nối như quy định trong 5.1.5.
\r\n\r\nĐối với bộ phận không\r\ndẫn có thể chạm tới, thử nghiệm được tiến hành với lá kim loại có kích thước 10\r\ncm x 20 cm tiếp xúc với bộ phận đó. Nếu diện tích lá kim loại nhỏ hơn bề mặt\r\nthử nghiệm, lá kim loại được di chuyển để thử nghiệm tất cả các phần của bề\r\nmặt. Khi sử dụng lá kim loại có chất dính thì chất dính phải dẫn điện. Tiến\r\nhành các biện pháp phòng ngừa để lá kim loại không ảnh hưởng đến sự tản nhiệt\r\ncủa thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm lá kim\r\nloại để mô phỏng việc tiếp xúc bằng tay.
\r\n\r\nCác phần dẫn có thể\r\nchạm tới được nối ngẫu nhiên với các phần khác thì được thử nghiệm ở cả hai trường\r\nhợp khi nối và không nối các phần này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các phần nối ngẫu\r\nnhiên được mô tả chi tiết hơn trong IEC 60990, phụ lục C.
\r\n\r\n5.1.5. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nĐối với thiết bị có\r\nnối đất bảo vệ hoặc NỐI\r\nĐẤT CHỨC NĂNG,\r\nđầu nối A của thiết bị đo được nối đến đầu nối đất bảo vệ của EUT nhờ công tắc\r\nđo "s", với công tắc của dây dẫn nối đất "e" được mở.
\r\n\r\nThử nghiệm cũng được\r\ntiến hành, trên tất cả các thiết bị, với đầu nối A của mạng đo được nối qua công\r\ntắc đo "s" đến từng phần có thể chạm tới không được nối đất hoặc không\r\ndẫn và từng mạch có thể chạm tới nhưng không được nối đất, một cách lần lượt,\r\nvới công tắc dây dẫn nối đất "e" đóng.
\r\n\r\nNgoài ra:
\r\n\r\n- đối với thiết bị một\r\npha, lặp lại các thử nghiệm với cực tính được đảo lại (chuyển mạch\r\n"p1");
\r\n\r\n- đối với thiết bị ba\r\npha, lặp lại các thử nghiệm với cực tính được đảo lại (chuyển mạch\r\n"p1") trừ khi thiết bị nhạy với thứ tự pha.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm thiết\r\nbị ba pha, các linh kiện bất kỳ được sử dụng cho mục đích tương thích điện từ\r\n(EMC) và được nối giữa pha và đất được ngắt lần lượt; với mục đích này, nhóm linh\r\nkiện nối song song qua một mối nối duy nhất được coi như các linh kiện đơn lẻ.\r\nMỗi lần một linh kiện nối giữa pha và đất được ngắt ra thì trình tự thao tác\r\ncác chuyển mạch được lặp lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp bộ\r\nlọc bình thường được bọc kín, có thể cần thiết một khối không được bọc để thử\r\nnghiệm hoặc để mô phỏng mạng lọc.
\r\n\r\nĐối với mỗi lần lắp dụng\r\ncụ đo, các chuyển mạch bất kỳ trong MẠCH SƠ CẤP và có nhiều khả năng được thao tác\r\ntrong sử dụng bình thường đều được mở ra và đóng lại theo mọi sự kết hợp có thể\r\ncó.
\r\n\r\nSau mỗi lần áp dụng điều\r\nkiện thử nghiệm, thiết bị được phục hồi lại điều kiện ban đầu của chúng, tức là\r\nkhông có sự cố hoặc hư hại xảy ra.
\r\n\r\n5.1.6. Phép đo trong\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nHoặc là đo giá trị\r\nhiệu dụng của điện áp U2 sử\r\ndụng thiết bị đo trên hình D.1, hoặc đo giá trị hiệu dụng của dòng điện sử dụng\r\nthiết bị đo trên hình D.2.
\r\n\r\nThiết bị đo ở D.1 cho\r\nphép đo chính xác hơn thiết bị đo ở D.2 nếu dạng sóng không phải hình sin và\r\ntần số cơ bản vượt quá 100 Hz.
\r\n\r\nMột cách làm khác,\r\ngiá trị đỉnh của điện áp U2 được\r\nđo bằng thiết bị đo mô tả trong D.1.
\r\n\r\nNếu điện áp U2 được đo bằng thiết bị\r\nđo mô tả trong D.1 thì tính toán như sau:
\r\n\r\nDÒNG ĐIỆN CHẠM (A) = U2/500
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mặc dù các giá trị\r\nhiệu dụng của DÒNG ĐIỆN CHẠM vẫn được đo theo cách truyền thống, nhưng giá trị\r\nđỉnh có độ tương quan tốt hơn với phản ứng của cơ thể con người đối với các\r\ndạng sóng của dòng điện không phải hình sin.
\r\n\r\nCác giá trị được đo\r\ntheo 5.1.6 không được vượt quá giới hạn tương ứng trong bảng 5A, trừ khi được\r\ncho phép trong 5.1.7.
\r\n\r\nBảng\r\n5A -\r\nDòng điện lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n thiết bị \r\n | \r\n \r\n Đầu\r\n nối A của thiết bị đo được nối với: \r\n | \r\n \r\n DÒNG\r\n ĐIỆN CHẠM lớn\r\n nhất mA hiệu dụng1) \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện lớn nhất chạy trong dây dẫn bảo vệ \r\n | \r\n
\r\n Tất cả các thiết bị \r\n | \r\n \r\n Các phần có thể\r\n chạm tới và các mạch không được nối đất bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cầm tay \r\n | \r\n \r\n Đầu nối nối đất bảo\r\n vệ chính của thiết bị (nếu có) \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cơ động (không phải\r\n loại cầm tay nhưng bao gồm cả THIẾT BỊ DI ĐỘNG) \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n Đặt tĩnh tại, có\r\n phích cắm loại A \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n Tất cả các Thiết bị đặt tĩnh tại\r\n khác \r\n- không phải theo các\r\n điều kiện trong 5.1.7 \r\n- theo các điều kiện\r\n trong 5.1.7 \r\n | \r\n \r\n \r\n
- \r\n | \r\n \r\n \r\n
5%\r\n dòng điện đầu vào \r\n | \r\n |
\r\n 1) Nếu đo được các giá\r\n trị đỉnh của DÒNG\r\n ĐIỆN CHẠM,\r\n thì các giá trị lớn nhất tính được bằng cách nhân giá trị hiệu dụng với\r\n 1,414. \r\n | \r\n
5.1.7 Thiết bị có dòng\r\nđiện chạm vượt quá 3,5 mA
\r\n\r\nĐối với THIẾT BỊ ĐẶT TĨNH TẠI\r\nđược nối\r\ncố định hoặc THIẾT\r\nBỊ ĐẶT TĨNH TẠI có\r\nphích cắm kiểu B có đầu nối đất bảo vệ chính, nếu phép đo DÒNG ĐIỆN CHẠM vượt quá 3,5 mA hiệu\r\ndụng, thì áp dụng tất cả các điều kiện sau:
\r\n\r\n- dòng điện hiệu dụng trong\r\ndây dẫn bảo vệ không được vượt quá 5% dòng điện đầu vào trên mỗi dây trong các\r\nđiều kiện làm việc bình thường. Nếu tải không cân bằng, giá trị lớn nhất trong\r\nba giá trị dòng điện trên dây phải được sử dụng để tính toán. Để đo dòng điện\r\ntrên dây dẫn bảo vệ, sử dụng quy trình đo DÒNG ĐIỆN CHẠM nhưng thiết bị đo được thay bằng ampemét\r\ncó trở kháng không đáng kể; và
\r\n\r\n- mặt cắt của DÂY LIÊN KẾT bảo vệ không được nhỏ hơn\r\nmặt cắt của các dây dẫn trong bảng 3B (xem 3.2.5), với giá trị nhỏ nhất là 1,0\r\nmm2 trong tuyến dẫn dòng\r\nđiện cao của dây dẫn bảo vệ; và
\r\n\r\n- một trong các nhãn dưới\r\nđây, hoặc nhãn có nội dung tương tự, phải được cố định liền kế mối nối NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\ncủa\r\nthiết bị:
\r\n\r\n\r\n Cảnh\r\n báo \r\n | \r\n \r\n Cảnh\r\n báo \r\n | \r\n
\r\n Dòng\r\n điện rò cao \r\n | \r\n \r\n DÒNG\r\n ĐIỆN CHẠM cao \r\n | \r\n
\r\n Nhất\r\n thiết phải nối đất trước khi đấu nối nguồn \r\n | \r\n \r\n Nhất\r\n thiết phải nối đất trước khi đấu nối nguồn \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Chú ý đến IEC\r\n60364-7-707.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n5.1.8. Dòng điện chạm\r\nvới mạng viễn thông và hệ thống chia cáp và từ mạng viễn thông
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong điều này, khi\r\nnhắc đến "các cổng nối MẠNG VIỄN THÔNG" (hoặc các cổng viễn thông) là\r\nmuốn đề cập đến các điểm nối mà MẠNG VIỄN THÔNG được thiết kế để nối đến. Cụm\r\ntừ này không đề cập đến các cổng dữ liệu khác ví dụ như các cổng thường được\r\nđịnh nghĩa là các cổng nối tiếp, cổng song song, cổng bàn phím, cổng trò chơi,\r\ncần điều khiển, v.v...
\r\n\r\n5.1.8.1. Giới hạn của\r\ndòng điện chạm với mạng viễn thông và hệ thống chia cáp
\r\n\r\nDÒNG ĐIỆN CHẠM từ thiết bị được cấp\r\nnguồn bởi NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU đến\r\nMẠNG\r\nVIỄN THÔNG hoặc\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP phải\r\nđược hạn chế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nsử dụng mạch thử nghiệm được nêu chi tiết trong 5.1.3.
\r\n\r\nCác thử nghiệm không áp\r\ndụng cho thiết bị khi mạch cần nối với MẠNG VIỄN THÔNG hoặc HỆ THỐNG CHIA CÁP được nối đến đầu nối\r\nđất bảo vệ trong thiết bị; DÒNG ĐIỆN CHẠM từ EUT đến MẠNG VIỄN THÔNG hoặc HỆ THỐNG CHIA CÁP được coi là bằng\r\n"không".
\r\n\r\nĐối với thiết bị có nhiều\r\nhơn một mạch cần nối với MẠNG\r\nVIỄN THÔNG hoặc\r\nvới HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP,\r\nthử nghiệm chỉ được áp dụng cho một mẫu của từng loại mạch.
\r\n\r\nĐối với thiết bị\r\nkhông có đầu nối đất bảo vệ chính, công tắc dây dẫn nối đất "e", nếu\r\nđược nối với đầu NỐI\r\nĐẤT CHỨC NĂNG trên\r\nEUT, được đặt ở vị trí mở. Ngược lại thì được đặt ở vị trí đóng.
\r\n\r\nĐầu nối B của DỤNG CỤ đo được nối với dây\r\ndẫn nối đất (trung tính) của nguồn. Đầu cuối A được nối với cổng nối MẠNG VIỄN THÔNG hoặc HỆ THỐNG CHIA CÁP qua công tắc đo\r\n"s" và chuyển mạch cực tính "p2".
\r\n\r\nĐối với thiết bị một pha,\r\nthử nghiệm được tiến hành theo tất cả các tổ hợp của chuyển mạch cực tính "p1"\r\nvà "p2".
\r\n\r\nĐối với thiết bị ba\r\npha, thử nghiệm được tiến hành theo cả hai vị trí của chuyển đổi cực tính\r\n"p2".
\r\n\r\nSau khi áp dụng từng\r\nđiều kiện thử nghiệm, thiết bị được phục hồi về trạng thái làm việc ban đầu của\r\nnó.
\r\n\r\nPhép đo thử nghiệm được\r\ntiến hành bằng một trong các thiết bị đo trong phụ lục D như nêu trong 5.1.6.
\r\n\r\nCác giá trị đo được\r\ntheo 5.1.8.1 không được vượt quá 0,25 mA hiệu dụng.
\r\n\r\n5.1.8.2. Tổng các\r\ndòng điện chạm từ mạng viễn thông
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục W giải thích\r\ncác khái niệm cần thiết cho 5.1.8.2.
\r\n\r\nEUT có các cổng nối MẠNG VIỄN THÔNG để nối nhiều loại thiết\r\nbị viễn thông khác, không được gây nguy hiểm cho NGƯỜI SỬ DỤNG và NGƯỜI BẢO TRÌ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG do\r\ntổng các DÒNG\r\nĐIỆN CHẠM.
\r\n\r\nTrong các yêu cầu\r\nnày, các chữ viết tắt có ý nghĩa sau:
\r\n\r\n- I1 là DÒNG ĐIỆN CHẠM có được từ thiết bị\r\nkhác qua MẠNG\r\nVIỄN THÔNG ở\r\ncổng viễn thông của EUT;
\r\n\r\n- åI1 là tổng các DÒNG ĐIỆN CHẠM có được từ thiết bị\r\nkhác ở tất cả các cổng viễn thông của EUT;
\r\n\r\n- I2 là DÒNG ĐIỆN CHẠM do mạng nguồn xoay\r\nchiều của EUT.
\r\n\r\nPhải giả thiết rằng\r\nmỗi cổng viễn thông nhận 0,25 mA (I1) từ thiết bị khác, trừ khi biết rằng dòng điện\r\nthực từ thiết bị khác là nhỏ hơn.
\r\n\r\nPhải thỏa mãn các yêu\r\ncầu sau, a) hoặc b) nếu thích hợp:
\r\n\r\na) EUT có các cổng\r\nviễn thông được nối đất
\r\n\r\nĐối với EUT trong đó\r\nmỗi cổng viễn thông được nối với đầu nối đất bảo vệ chính của EUT, phải xem xét\r\ncác điểm 1), 2) và 3) dưới đây:
\r\n\r\n1) Nếu åI1 (không kể I2) vượt quá 3,5 mA:
\r\n\r\n- thiết bị phải có phương\r\ntiện để nối cố định với nối đất bảo vệ ngoài việc nối đất bảo vệ trong dây\r\nnguồn cung cấp có phích cắm kiểu A hoặc B; và
\r\n\r\n- hướng dẫn lắp đặt\r\nphải quy định phương tiện để nối cố định vào đất bảo vệ với mặt cắt không nhỏ\r\nhơn 2,5 mm2, nếu có bảo vệ cơ,\r\nhoặc nếu không là 4,0 mm2; và
\r\n\r\n- một trong các nhãn\r\nsau, hoặc nhãn có nội dung tương tự, phải được gắn liền kề với mối nối đất cố\r\nđịnh, cho phép kết hợp nhãn này với nhãn trong 5.1.7.
\r\n\r\n\r\n Cảnh\r\n báo \r\n | \r\n \r\n Cảnh\r\n báo \r\n | \r\n
\r\n Dòng\r\n điện rò cao \r\n | \r\n \r\n DÒNG\r\n ĐIỆN CHẠM cao \r\n | \r\n
\r\n Nhất\r\n thiết phải nối đất trước khi thực hiện các \r\n | \r\n \r\n Nhất\r\n thiết phải nối đất trước khi thực hiện các \r\n | \r\n
\r\n đấu\r\n nối MẠNG\r\n VIỄN THÔNG \r\n | \r\n \r\n đấu\r\n nối MẠNG\r\n VIỄN THÔNG \r\n | \r\n
2) åI1 cộng I2 phải phù hợp với các giới hạn trong bảng 5A\r\n(xem 5.1.6).
\r\n\r\n3) Nếu có liên quan, thiết\r\nbị này phải phù hợp với 5.1.7. Giá trị I2 phải được sử dụng để tính 5% giới hạn dòng\r\nđiện vào mỗi pha được quy định trong 5.1.7.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới a) bằng cách xem xét và nếu cần, bằng thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu thiết bị có phương\r\ntiện để nối cố định với đất bảo vệ theo điểm 1) ở trên, thì không nhất thiết\r\nphải tiến hành phép đo, tuy nhiên I2 phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng của 5.1.
\r\n\r\nCác thử nghiệm DÒNG ĐIỆN CHẠM, nếu cần, được thực\r\nhiện bằng cách sử dụng thiết bị đo tương ứng được mô tả trong phụ lục D hoặc sử\r\ndụng DỤNG\r\nCỤ khác\r\ncho kết quả tương tự. Nguồn xoay chiều được ghép kiểu điện dung có cùng tần số\r\ndây và pha như NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU được\r\nđặt vào từng cổng viễn thông sao cho dòng điện có cường độ 0,25 mA hoặc dòng điện\r\nthực từ thiết bị khác nếu biết trước là nhỏ hơn, chạy trong cổng viễn thông\r\nnày. Sau đó đo dòng điện chạy trong dây dẫn nối đất.
\r\n\r\nb) EUT mà các cổng\r\nviễn thông của chúng không có chuẩn để nối đất bảo vệ
\r\n\r\nNếu các cổng viễn\r\nthông trên EUT không có mối nối chung, từng cổng phải phù hợp với 5.1.8.1.
\r\n\r\nNếu tất cả các cổng\r\nviễn thông hoặc nhóm cổng bất kỳ có mối nối chung, tổng DÒNG ĐIỆN CHẠM từ mỗi mối nối chung không\r\nđược vượt quá 3,5 mA.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới điểm b) bằng cách xem xét và nếu cần bằng các thử nghiệm của 5.1.8.1 hoặc,\r\nnếu có các điểm nối chung, thì bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nNguồn xoay chiều được\r\nghép kiểu điện dung có cùng tần số và pha như NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU được đặt lên từng\r\ncổng viễn thông sao cho dòng điện có cường độ 0,25 mA hoặc dòng điện thực từ\r\nthiết bị khác nếu biết trước là nhỏ hơn, chạy trong cổng viễn thông này. Các điểm\r\nnối chung được thử nghiệm theo 5.1, cho dù các điểm này có thể chạm tới hay\r\nkhông.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi việc thực hiện\r\nthử nghiệm độ bền điện theo 5.2 được nêu cụ thể trong các phần khác của tiêu\r\nchuẩn này, ngụ ý là thử nghiệm độ bền điện phải được thực hiện với thiết bị\r\ntrong điều kiện đốt nóng đầy đủ theo 5.2.1.
\r\n\r\nKhi việc thực hiện\r\nthử nghiệm độ bền điện theo 5.2.2 được nêu cụ thể trong các phần khác của tiêu\r\nchuẩn này, thì ngụ ý là thử nghiệm độ bền điện phải được thực hiện mà không gia\r\nnhiệt trước theo 5.2.1.
\r\n\r\n5.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nCách điện rắn được sử\r\ndụng trong thiết bị phải có đủ độ bền điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\ntheo 5.2.2 trong khi thiết bị vẫn đang trong điều kiện đốt nóng đầy đủ ngay sau\r\nthử nghiệm trong 4.5.1.
\r\n\r\nNếu các linh kiện\r\nhoặc các cụm lắp ráp được thử nghiệm riêng bên ngoài thiết bị, thì trước khi thử\r\nnghiệm độ bền điện chúng được đưa đến nhiệt độ đạt được bởi phần này trong thử\r\nnghiệm (ví dụ bằng cách đặt chúng trong lò). Tuy nhiên, cho phép thực hiện thử nghiệm\r\nđộ bền điện vật liệu dạng tấm mỏng dùng cho CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG, được nêu tại 2.10.5.2,\r\nở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n5.2.2. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCách điện chịu điện\r\náp có dạng cơ bản là hình sin có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz, hoặc chịu điện áp một\r\nchiều bằng điện áp đỉnh của điện áp thử nghiệm xoay chiều quy định. Nếu không có\r\nquy định nào khác trong tiêu chuẩn này, các điện áp thử nghiệm được quy định như\r\ntrong bảng 5B đối với cấp cách điện thích hợp (chức năng, chính, phụ hoặc tăng\r\ncường) và điện áp làm việc (U), được xác định trong 2.10.2, đặt lên cách điện. Giá\r\ntrị một chiều của điện áp làm việc phải được sử dụng đối với các điện áp một\r\nchiều và giá trị đỉnh đối với các điện áp khác.
\r\n\r\nĐiện áp đặt vào cách\r\nđiện cần thử nghiệm được tăng đều từ "không" đến điện áp quy định và\r\nđược giữ ở giá trị đó trong 60 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các THỬ\r\nNGHIỆM THƯỜNG XUYÊN quy định ở một nơi nào đó trong tiêu chuẩn này, cho phép\r\ngiảm thời gian thử nghiệm độ bền điện xuống còn 1 s.
\r\n\r\nKhông được có đánh\r\nthủng cách điện trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nĐánh thủng cách điện\r\nđược coi là xảy ra khi dòng điện, do đặt điện áp thử nghiệm, tăng nhanh theo\r\ncách không kiểm soát được, tức là cách điện không cản trở được dòng điện. Phóng\r\nđiện mờ hoặc một phóng điện bề mặt trong thời gian ngắn đơn lẻ không được coi\r\nlà đánh thủng cách điện.
\r\n\r\nLớp phủ cách điện được\r\nthử nghiệm với lá kim loại tiếp xúc với bề mặt cách điện. Quy trình này chỉ được\r\nthực hiện ở những nơi cách điện có nhiều khả năng bị yếu, ví dụ nơi có các rìa\r\nkim loại sắc nằm dưới cách điện. Nếu có thể được, các lớp lót cách điện được\r\nthử nghiệm riêng. Chú ý để các lá kim loại được đặt sao cho không có phóng điện\r\nbề mặt xảy ra ở các rìa của cách điện. Khi sử dụng lá kim loại có kết dính thì\r\nchất kết dính phải dẫn điện.
\r\n\r\nĐể tránh hư hỏng linh\r\nkiện hoặc cách điện không tham gia thử nghiệm, cho phép ngắt các mạch tích hợp\r\nhoặc các mạch tương tự và cho phép sử dụng dây liên kết đẳng thế.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có cả\r\nCÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG và\r\ncác cấp cách điện thấp hơn, chú ý để điện áp đặt vào CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG không gây ứng suất\r\nquá lớn lên CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN PHỤ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi có các tụ điện\r\nngang qua cách điện đang được thử nghiệm (ví dụ, tụ điện của bộ lọc tần số\r\nrađiô), nên sử dụng các điện áp thử nghiệm một chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các linh kiện có đường\r\ndẫn điện một chiều song song với cách điện cần thử nghiệm, ví dụ như các điện\r\ntrở phóng điện đối với các tụ điện của bộ lọc và cơ cấu giới hạn điện áp, cần được\r\nngắt ra.
\r\n\r\nKhi cách điện của cuộn\r\ndây máy biến áp thay đổi theo chiều dài của cuộn dây phù hợp với 2.10.10, phương\r\npháp thử nghiệm độ bền điện được sử dụng để gây ứng suất tương ứng lên cách\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ví dụ về phương pháp\r\nthử nghiệm này là thử nghiệm điện áp cảm ứng được đặt vào ở tần số đủ cao để\r\ntránh trạng thái bão hoà của máy biến áp. Điện áp vào được tăng đến giá trị để\r\ntạo ra điện áp ra bằng điện áp thử nghiệm yêu cầu.
\r\n\r\nThử nghiệm không áp\r\ndụng cho CÁCH\r\nĐIỆN CHỨC NĂNG,\r\ntrừ khi chọn 5.3.4 b).
\r\n\r\nBảng\r\n5B -\r\nĐiện áp thử nghiệm dùng cho các thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nPhần\r\n1
\r\n\r\n\r\n Loại cách điện \r\n | \r\n \r\n Điểm áp dụng (khi\r\n thích hợp) \r\n | \r\n ||||||
\r\n MẠCH SƠ CẤP − Cơ\r\n thể người \r\nMẠCH SƠ CẤP − MẠCH\r\n THỨ CẤP \r\nGiữa các phần trong\r\n MẠCH SƠ CẤP \r\n | \r\n \r\n MẠCH THỨ CẤP - Cơ\r\n thể Giữa các MẠCH THỨ CẤP độc lập \r\n | \r\n ||||||
\r\n ĐIỆN ÁP LÀM VIỆC \r\n | \r\n \r\n ĐIỆN ÁP LÀM VIỆC \r\n | \r\n ||||||
\r\n U≤184 V đỉnh hoặc\r\n d.c 2) \r\n | \r\n \r\n 184V<U≤ 354 V đỉnh\r\n hoặc một 3) \r\n | \r\n \r\n 354V<U≤1,41kV đỉnh\r\n hoặc một chiều \r\n | \r\n \r\n 1,41kV<U≤10kV đỉnh\r\n hoặc một 4) \r\n | \r\n \r\n 10kV<U≤50kV đỉnh\r\n hoặc một chiều \r\n | \r\n \r\n U≤ 42,4V đỉnh hoặc 60V\r\n một chiều5) \r\n | \r\n \r\n 42,4V đỉnh hoặc 60V\r\n một chiều U≤10kV đỉnh hoặc một chiều5) \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp thử nghiệm,\r\n V hiệu dụng 1) \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm,\r\n V hiệu dụng 1) \r\n | \r\n ||||||
\r\n Chức năng \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n xem Va trong\r\n bảng 5B, phần 2 \r\n | \r\n \r\n xem Va trong\r\n bảng 5B, phần 2 \r\n | \r\n \r\n 1,06 U \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n xem Va trong\r\n bảng 5B phần 2 \r\n | \r\n
\r\n Chính, phụ \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n xem Va trong\r\n bảng 5B, phần 2 \r\n | \r\n \r\n xem Va trong\r\n bảng 5B, phần 2 \r\n | \r\n \r\n 1,06 U \r\n | \r\n \r\n Không thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n xem Va trong\r\n bảng 5B phần 2 \r\n | \r\n
\r\n Tăng cường \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n xem Vb trong\r\n bảng 5B, phần 2 \r\n | \r\n \r\n 1,06 U \r\n | \r\n \r\n Không thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n xem Vb trong\r\n bảng 5B phần 2 \r\n | \r\n
\r\n 1) Đối với điện áp làm việc vượt quá 10 kV\r\n đỉnh hoặc d.c trong Mạch thứ cấp, áp dụng điện áp thử nghiệm tương tự như cho\r\n Mạch sơ cấp. \r\n2) Sử dụng cột này cho Nguồn lưới một chiều\r\n đến và bằng 184 V một chiều và chịu điện áp quá độ nguồn lưới. \r\n3) Sử dụng cột này cho Nguồn lưới một chiều\r\n trên 184 V một chiều, đến và bằng 354 V một chiều và chịu điện áp quá độ\r\n nguồn lưới. \r\n4) Sử dụng cột này cho Nguồn lưới một chiều\r\n trên 354 V một chiều và chịu điện áp quá độ nguồn lưới. \r\n5) Sử dụng các cột này cho điện một chiều\r\n trong thiết bị lấy từ nguồn xoay chiều, hoặc cho điện một chiều lấy từ thiết\r\n bị trong cùng một tòa nhà. \r\n | \r\n
Bảng\r\n5B -\r\nĐiện áp thử nghiệm dùng cho các thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nPhần\r\n2
\r\n\r\n\r\n U đỉnh hoặc d.c. \r\n | \r\n \r\n Va hiệu\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n Vb hiệu\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n U đỉnh hoặc d.c. \r\n | \r\n \r\n Va hiệu\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n Vb hiệu\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n U đỉnh hoặc d.c. \r\n | \r\n \r\n Va hiệu\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n Vb hiệu\r\n dụng \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n35 \r\n36 \r\n38 \r\n40 \r\n42 \r\n44 \r\n46 \r\n48 \r\n50 \r\n52 \r\n54 \r\n56 \r\n58 \r\n60 \r\n62 \r\n64 \r\n66 \r\n68 \r\n70 \r\n72 \r\n74 \r\n76 \r\n78 \r\n80 \r\n85 \r\n90 \r\n95 \r\n100 \r\n105 \r\n110 \r\n115 \r\n120 \r\n125 \r\n130 \r\n135 \r\n140 \r\n145 \r\n150 \r\n152 \r\n1) 155 \r\n1) 160 \r\n1) 165 \r\n1) 170 \r\n1) 175 \r\n1) 180 \r\n1) 184 \r\n185 \r\n190 \r\n200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n507 \r\n513 \r\n526 \r\n539 \r\n551 \r\n564 \r\n575 \r\n587 \r\n598 \r\n609 \r\n620 \r\n630 \r\n641 \r\n651 \r\n661 \r\n670 \r\n680 \r\n690 \r\n699 \r\n708 \r\n717 \r\n726 \r\n735 \r\n744 \r\n765 \r\n785 \r\n805 \r\n825 \r\n844 \r\n862 \r\n880 \r\n897 \r\n915 \r\n931 \r\n948 \r\n964 \r\n980 \r\n995 \r\n1 000 \r\n1 000 \r\n1 000 \r\n1 000 \r\n1 000 \r\n1 000 \r\n1 000 \r\n1 000 \r\n1 097 \r\n1 111 \r\n1 137 \r\n1 163 \r\n1 189 \r\n1 214 \r\n1 238 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n811 \r\n821 \r\n842 \r\n863 \r\n882 \r\n902 \r\n920 \r\n939 \r\n957 \r\n974 \r\n991 \r\n1 008 \r\n1 025 \r\n1 041 \r\n1 057 \r\n1 073 \r\n1 088 \r\n1 103 \r\n1 118 \r\n1 133 \r\n1 147 \r\n1 162 \r\n1 176 \r\n1 190 \r\n1 224 \r\n1 257 \r\n1 288 \r\n1 319 \r\n1 350 \r\n1 379 \r\n1 408 \r\n1 436 \r\n1 463 \r\n1 490 \r\n1 517 \r\n1 542 \r\n1 568 \r\n1 593 \r\n1 600 \r\n1 617 \r\n1 641 \r\n1 664 \r\n1 688 \r\n1 711 \r\n1 733 \r\n1 751 \r\n1 755 \r\n1 777 \r\n1 820 \r\n1 861 \r\n1 902 \r\n1 942 \r\n1 980 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n260 \r\n270 \r\n280 \r\n290 \r\n300 \r\n310 \r\n320 \r\n330 \r\n340 \r\n350 \r\n360 \r\n380 \r\n400 \r\n420 \r\n440 \r\n460 \r\n480 \r\n500 \r\n520 \r\n540 \r\n560 \r\n580 \r\n588 \r\n600 \r\n620 \r\n640 \r\n660 \r\n680 \r\n700 \r\n720 \r\n740 \r\n760 \r\n780 \r\n800 \r\n850 \r\n900 \r\n950 \r\n1 000 \r\n1 050 \r\n1 100 \r\n1 150 \r\n1 200 \r\n1 250 \r\n1 300 \r\n1 350 \r\n1 400 \r\n1 410 \r\n1 450 \r\n1 500 \r\n1 550 \r\n1 600 \r\n1 650 \r\n1 700 \r\n | \r\n \r\n 1 261 \r\n1 285 \r\n1 307 \r\n1 330 \r\n1 351 \r\n1 373 \r\n1 394 \r\n1 414 \r\n1 435 \r\n1 455 \r\n1 474 \r\n1 494 \r\n1 532 \r\n1 569 \r\n1 605 \r\n1 640 \r\n1 674 \r\n1 707 \r\n1 740 \r\n1 772 \r\n1 803 \r\n1 834 \r\n1 864 \r\n1 875 \r\n1 893 \r\n1 922 \r\n1 951 \r\n1 979 \r\n2 006 \r\n2 034 \r\n2 060 \r\n2 087 \r\n2 113 \r\n2 138 \r\n2 164 \r\n2 225 \r\n2 285 \r\n2 343 \r\n2 399 \r\n2 454 \r\n2 508 \r\n2 560 \r\n2 611 \r\n2 661 \r\n2 710 \r\n2 758 \r\n2 805 \r\n2 814 \r\n2 868 \r\n2 934 \r\n3 000 \r\n3 065 \r\n3 130 \r\n3 194 \r\n | \r\n \r\n 2 018 \r\n2 055 \r\n2 092 \r\n2 127 \r\n2 162 \r\n2 196 \r\n2 230 \r\n2 263 \r\n2 296 \r\n2 328 \r\n2 359 \r\n2 390 \r\n2 451 \r\n2 510 \r\n2 567 \r\n2 623 \r\n2 678 \r\n2 731 \r\n2 784 \r\n2 835 \r\n2 885 \r\n2 934 \r\n2 982 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 000 \r\n3 065 \r\n3 130 \r\n3 194 \r\n | \r\n \r\n 1 750 \r\n1 800 \r\n1 900 \r\n2 000 \r\n2 100 \r\n2 200 \r\n2 300 \r\n2 400 \r\n2 500 \r\n2 600 \r\n2 700 \r\n2 800 \r\n2 900 \r\n3 000 \r\n3 100 \r\n3 200 \r\n3 300 \r\n3 400 \r\n3 500 \r\n3 600 \r\n3 800 \r\n4 000 \r\n4 200 \r\n4 400 \r\n4 600 \r\n4 800 \r\n5 000 \r\n5 200 \r\n5 400 \r\n5 600 \r\n5 800 \r\n6 000 \r\n6 200 \r\n6 400 \r\n6 600 \r\n6 800 \r\n7 000 \r\n7 200 \r\n7 400 \r\n7 600 \r\n7 800 \r\n8 000 \r\n8 200 \r\n8 400 \r\n8 600 \r\n8 800 \r\n9 000 \r\n9 200 \r\n9 400 \r\n9 600 \r\n9 800 \r\n10 000 \r\n | \r\n \r\n 3 257 \r\n3 320 \r\n3 444 \r\n3 566 \r\n3 685 \r\n3 803 \r\n3 920 \r\n4 034 \r\n4 147 \r\n4 259 \r\n4 369 \r\n4 478 \r\n4 586 \r\n4 693 \r\n4 798 \r\n4 902 \r\n5 006 \r\n5 108 \r\n5 209 \r\n5 309 \r\n5 507 \r\n5 702 \r\n5 894 \r\n6 082 \r\n6 268 \r\n6 452 \r\n6 633 \r\n6 811 \r\n6 987 \r\n7 162 \r\n7 334 \r\n7 504 \r\n7 673 \r\n7 840 \r\n8 005 \r\n8 168 \r\n8 330 \r\n8 491 \r\n8 650 \r\n8 807 \r\n8 964 \r\n9 119 \r\n9 273 \r\n9 425 \r\n9 577 \r\n9 727 \r\n9 876 \r\n10 024 \r\n10 171 \r\n10 317 \r\n10 463 \r\n10 607 \r\n | \r\n \r\n 3 257 \r\n3 320 \r\n3 444 \r\n3 566 \r\n3 685 \r\n3 803 \r\n3 920 \r\n4 034 \r\n4 147 \r\n4 259 \r\n4 369 \r\n4 478 \r\n4 586 \r\n4 693 \r\n4 798 \r\n4 902 \r\n5 006 \r\n5 108 \r\n5 209 \r\n5 309 \r\n5 507 \r\n5 702 \r\n5 894 \r\n6 082 \r\n6 268 \r\n6 452 \r\n6 633 \r\n6 811 \r\n6 987 \r\n7 162 \r\n7 334 \r\n7 504 \r\n7 673 \r\n7 840 \r\n8 005 \r\n8 168 \r\n8 330 \r\n8 491 \r\n8 650 \r\n8 807 \r\n8 964 \r\n9 119 \r\n9 273 \r\n9 425 \r\n9 577 \r\n9 727 \r\n9 876 \r\n10 024 \r\n10 171 \r\n10 317 \r\n10 463 \r\n10 607 \r\n | \r\n
\r\n 1) Tại các điện áp này, giá trị V được xác\r\n định bằng đường cong chung Vb = 155,86U0,4638 mà không\r\n phải là 1,6 Va. \r\n2) Cho phép nội suy tuyến tính giữa các điểm\r\n liên tiếp trong bảng. \r\n | \r\n
5.3.\r\nĐiều kiện làm việc không bình thường và điều kiện sự cố
\r\n\r\n5.3.1. Bảo vệ chống\r\nquá tải và làm việc không bình thường
\r\n\r\nThiết bị phải được\r\nthiết kế sao cho rủi ro cháy hoặc điện giật do quá tải hoặc hư hỏng cơ khí hoặc\r\nđiện, hoặc do làm việc không bình thường hoặc sử dụng không cẩn thận, được hạn\r\nchế đến chừng mực có thể.
\r\n\r\nSau khi làm việc\r\nkhông bình thường hoặc sau sự cố đơn (xem 1.4.14), thiết bị vẫn phải an toàn\r\ncho NGƯỜI\r\nTHAO TÁC theo\r\nnghĩa của tiêu chuẩn này, nhưng không yêu cầu thiết bị vẫn phải chạy tốt. Cho\r\nphép sử dụng dây chảy, cơ cấu cắt nhiệt, cơ cấu bảo vệ quá dòng và cơ cấu tương\r\ntự để có bảo vệ thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm trong 5.3. Trước khi bắt đầu mỗi thử\r\nnghiệm, cần kiểm tra hoạt động bình thường của thiết bị.
\r\n\r\nNếu linh kiện hoặc các\r\ncụm lắp ráp được nằm trong VỎ BỌC sao cho nối tắt hoặc ngắt như quy định trong 5.3 không\r\nthể thực hiện được hoặc khó thực hiện mà không gây hư hại thiết bị, cho phép\r\nthực hiện các thử nghiệm trên các phần mẫu có dây nối đặc biệt. Nếu điều này\r\nkhông thể thực hiện hoặc khó có khả năng thực hiện, thì toàn bộ linh kiện hoặc\r\ncác cụm lắp ráp phải đáp ứng các thử nghiệm.
\r\n\r\nThiết bị được thử\r\nnghiệm bằng cách áp dụng điều kiện có thể xảy ra trong sử dụng bình thường và\r\nsử dụng sai có thể dự đoán được.
\r\n\r\nNgoài ra, thiết bị có\r\nlớp vỏ bảo vệ thì được thử nghiệm với lớp vỏ ở đúng vị trí trong các điều kiện\r\nchạy không bình thường cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định.
\r\n\r\n5.3.2. Động cơ
\r\n\r\nTrong điều kiện quá\r\ntải, điều kiện rôto bị giữ và các điều kiện bất thường khác, động cơ không được\r\ngây ra nguy hiểm do nhiệt độ cao quá mức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương pháp để\r\nđạt được yêu cầu này:
\r\n\r\n- sử dụng các động cơ\r\nkhông bị quá nhiệt trong các điều kiện rôto bị giữ (bảo vệ bằng trở kháng vốn\r\ncó hoặc trở kháng bên ngoài);
\r\n\r\n- sử dụng trong MẠCH\r\nTHỨ CẤP các động cơ có thể vượt quá giới hạn nhiệt độ cho phép nhưng không gây\r\nnguy hiểm;
\r\n\r\n- sử dụng cơ cấu có\r\nphản ứng với dòng điện của động cơ;
\r\n\r\n- sử dụng BỘ CẮT\r\nNHIỆT tích hợp;
\r\n\r\n- sử dụng mạch cảm\r\nbiến mà các mạch này sẽ ngắt nguồn khỏi động cơ trong thời gian đủ ngắn để ngăn\r\nngừa quá nhiệt nếu, ví dụ, động cơ không thực hiện được các chức năng theo\r\nthiết kế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm có thể áp dụng trong phụ lục B.
\r\n\r\n5.3.3. Máy biến áp
\r\n\r\nMáy biến áp phải được\r\nbảo vệ chống quá tải, ví dụ bằng:
\r\n\r\n- cơ cấu bảo vệ quá\r\ndòng;
\r\n\r\n- BỘ CẮT NHIỆT bên trong;
\r\n\r\n- sử dụng máy biến áp\r\ngiới hạn dòng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm có thể áp dụng cho trong C.1.
\r\n\r\n5.3.4. Cách điện chức\r\nnăng
\r\n\r\nĐối với CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG, KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ phải đáp ứng một\r\ntrong các yêu cầu a), b) hoặc c) dưới đây.
\r\n\r\nĐối với cách điện\r\ngiữa MẠCH\r\nTHỨ CẤP và\r\nphần dẫn không thể chạm tới có nối đất vì lý do chức năng, KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ phải đáp ứng a), b)\r\nhoặc c).
\r\n\r\na) đáp ứng các yêu\r\ncầu về KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ và\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ đối\r\nvới CÁCH\r\nĐIỆN CHỨC NĂNG trong\r\n2.10;
\r\n\r\nb) chịu các thử\r\nnghiệm độ bền điện đối với CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG trong 5.2.2;
\r\n\r\nc) được nối tắt khi\r\nngắn mạch có thể gây ra:
\r\n\r\n1) quá nhiệt vật liệu\r\ngây ra rủi ro cháy, trừ khi vật liệu có thể bị quá nhiệt là vật liệu có cấp\r\ncháy V-1; hoặc
\r\n\r\n2) hư hỏng về nhiệt cho\r\nCÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH,\r\nCÁCH\r\nĐIỆN PHỤ hoặc\r\nCÁCH\r\nĐIỆN TĂNG CƯỜNG,\r\ndo đó gây ra rủi ro điện giật.
\r\n\r\nTiêu chí phù hợp cho\r\n5.3.4 c) nằm trong 5.3.8.
\r\n\r\n5.3.5. Linh kiện điện\r\ncơ
\r\n\r\nKhi nguy hiểm có nhiều\r\nkhả năng xảy ra, các linh kiện điện cơ không phải động cơ được kiểm tra sự phù\r\nhợp với 5.3.1 bằng cách áp dụng các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- chuyển động cơ khí\r\nphải được giữ ở vị trí bất lợi nhất trong khi linh kiện vẫn được cấp điện bình\r\nthường; và
\r\n\r\n- linh kiện bình thường\r\nđược cấp điện một cách gián đoạn, sự cố phải được mô phỏng trong mạch chủ động\r\nđể cấp điện liên tục cho linh kiện.
\r\n\r\nThời gian của từng\r\nthử nghiệm như sau:
\r\n\r\n- đối với thiết bị hoặc\r\nlinh kiện mà nếu không làm việc được thì NGƯỜI THAO TÁC không thể biết được ngay: thời gian\r\ncần để thiết lập các điều kiện ổn định hoặc cho đến khi ngắt mạch do hậu quả khác\r\ncủa điều kiện sự cố được mô phỏng, chọn thời gian nào ngắn hơn; và
\r\n\r\n- đối với thiết bị và\r\nlinh kiện khác: 5 min hoặc cho đến khi ngắt mạch do sự cố linh kiện (ví dụ cháy\r\nhết) hoặc do hậu quả khác của điều kiện sự cố được mô phỏng, chọn thời gian nào\r\nngắn hơn.
\r\n\r\nXem 5.3.8 đối với các\r\ntiêu chí phù hợp.
\r\n\r\n5.3.6. Mô phỏng các\r\nsự cố
\r\n\r\nĐối với các linh kiện\r\nvà các mạch điện không được đề cập trong 5.3.2, 5.3.3 và 5.3.5, kiểm tra sự phù\r\nhợp bằng cách mô phỏng các điều kiện sự cố đơn (xem 1.4.14).
\r\n\r\nCác sự cố sau được mô\r\nphỏng:
\r\n\r\na) ngắn mạch hoặc\r\nngắt điện các linh kiện bất kỳ trong MẠCH SƠ CẤP; và
\r\n\r\nb) ngắn mạch hoặc\r\nngắt điện các linh kiện bất kỳ khi hư hại có thể có ảnh hưởng bất lợi lên CÁCH ĐIỆN PHỤ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG; và
\r\n\r\nc) ngắn mạch, ngắt\r\nđiện hoặc gây quá tải tất cả các linh kiện và các bộ phận liên quan trừ khi\r\nchúng phù hợp với các yêu cầu của 4.7.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều kiện quá tải là\r\nđiều kiện bất kỳ giữa điều kiện TẢI BÌNH THƯỜNG và điều kiện dòng điện lớn nhất\r\nđến bằng với ngắn mạch.
\r\n\r\nd) các sự cố do đấu\r\nnối trở kháng tải bất lợi nhất với các đầu nối và bộ nối cấp năng lượng hoặc\r\ncác tín hiệu đầu ra từ thiết bị, không phải bộ nối đầu ra nguồn lưới.
\r\n\r\nKhi nhiều đầu nối ra\r\ncó cùng mạch vòng bên trong, thử nghiệm chỉ được tiến hành trên một mẫu đầu nối\r\nra.
\r\n\r\nĐối với các linh kiện\r\ntrong MẠCH\r\nSƠ CẤP lắp\r\nvới đầu vào nguồn lưới, ví dụ như dây, bộ nối thiết bị, linh kiện lọc EMC, công\r\ntắc và hệ thống dây liên kết của chúng, thì không mô phỏng sự cố, miễn là linh\r\nkiện phù hợp với 5.3.4 a).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các linh kiện này vẫn\r\nphải chịu các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này, khi áp dụng, kể cả các yêu cầu\r\ncủa 1.5.1, 2.10.5, 4.4.3 và 5.2.2
\r\n\r\nNgoài các tiêu chí\r\nphù hợp cho trong 5.3.8, các giá trị nhiệt độ trong máy biến áp cấp nguồn cho linh\r\nkiện thử nghiệm không được vượt quá các nhiệt độ quy định trong C.1, và phải\r\ntính đến trường hợp ngoại lệ được cho trong C.1 đối với các máy biến áp có thể\r\nđòi hỏi phải thay thế.
\r\n\r\n5.3.7. Thiết bị không\r\ncần giám sát
\r\n\r\nThiết bị được thiết\r\nkế để sử dụng mà không cần giám sát và có BỘ ĐIỀU NHIỆT, BỘ GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ và BỘ CẮT NHIỆT, hoặc có tụ điện\r\nkhông được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc cơ cấu tương tự được nối song song với các\r\ntiếp điểm, phải chịu các thử nghiệm sau.
\r\n\r\nBỘ ĐIỀU NHIỆT, BỘ GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ và BỘ CẮT NHIỆT cũng được đánh giá\r\nphù hợp theo các yêu cầu trong K.6.
\r\n\r\nThiết bị làm việc\r\ntrong các điều kiện quy định trong 4.5.1 và bộ điều khiển bất kỳ dùng để giới\r\nhạn nhiệt độ được nối tắt. Nếu thiết bị có nhiều hơn một BỘ ĐIỀU NHIỆT, BỘ GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ hoặc BỘ CẮT NHIỆT, thì từng bộ đều lần\r\nlượt được nối tắt.
\r\n\r\nNếu không xảy ra ngắt\r\ndòng điện, thiết bị được cắt nguồn ngay khi thiết lập được điều kiện ổn định và\r\nđược phép để nguội xuống đến xấp xỉ nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị mà\r\nchế độ danh định là LÀM\r\nVIỆC NGẮN HẠN,\r\nthời gian thử nghiệm bằng THỜI GIAN LÀM VIỆC DANH ĐỊNH.
\r\n\r\nĐối với thiết bị mà\r\nchế độ danh định là LÀM\r\nVIỆC NGẮN HẠN hoặc\r\nLÀM VIỆC\r\nGIÁN ĐOẠN,\r\nthử nghiệm được lặp lại cho đến khi đạt được điều kiện ổn định, bất kể THỜI GIAN LÀM VIỆC\r\nDANH ĐỊNH.\r\nĐối với thử nghiệm này, BỘ\r\nĐIỀU NHIỆT,\r\nBỘ GIỚI\r\nHẠN NHIỆT ĐỘ và\r\nBỘ CẮT\r\nNHIỆT không\r\nđược nối tắt.
\r\n\r\nNếu trong thử nghiệm\r\nbất kỳ, BỘ\r\nCẮT NHIỆT PHỤC HỒI BẰNG TAY tác động, hoặc nếu dòng điện bị ngắt trước khi đạt được\r\ncác điều kiện ổn định, thì giai đoạn gia nhiệt được coi là kết thúc; nhưng nếu\r\nngắt do đứt một phần yếu có chủ ý, thử nghiệm được lặp lại trên mẫu thứ hai. Cả\r\nhai mẫu phải thỏa mãn các yêu cầu quy định trong 5.3.8.
\r\n\r\n5.3.8. Tiêu chí phù\r\nhợp đối với các điều kiện làm việc bất thường và điều kiện sự cố
\r\n\r\n5.3.8.1. Trong quá\r\ntrình thử nghiệm
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm\r\ncủa 5.3.4 c), 5.3.5, 5.3.6 và 5.3.7 và C.1:
\r\n\r\n- nếu xảy ra cháy thì\r\ncháy không được lan ra bên ngoài thiết bị; và
\r\n\r\n- thiết bị không được\r\nbắn ra kim loại nóng chảy; và
\r\n\r\n- các VỎ BỌC không bị biến dạng\r\ntheo cách có thể làm cho không phù hợp với 2.1.1, 2.6.1, 2.10.3 và 4.4.1.
\r\n\r\nNgoài ra, trong các\r\nthử nghiệm của 5.3.6 c), nếu không có quy định nào khác thì nhiệt độ của vật\r\nliệu cách điện không phải vật liệu nhựa nhiệt không được vượt quá 150 oC đối với cấp A, 165 oC đối với cấp E, 175 oC đối với cấp B, 190 oC đối với cấp F, và\r\n210 oC đối với cấp H.
\r\n\r\nNếu hỏng cách điện nhưng\r\nkhông làm cho điện áp nguy hiểm hoặc MỨC NĂNG LƯỢNG NGUY HIỂM trở nên chạm tới được,\r\nthì cho phép nhiệt độ lớn nhất là 300 oC. Cho phép nhiệt độ cao hơn đối với cách điện\r\nđược làm từ vật liệu thuỷ tinh hoặc gốm.
\r\n\r\n5.3.8.2. Sau thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nSau các thử nghiệm của\r\n5.3.4 c), 5.3.5, 5.3.6, 5.3.7 và C.1, thử nghiệm độ bền điện theo 5.2.2 được\r\ntiến hành trên:
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG; và
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN CHÍNH hoặc CÁCH ĐIỆN PHỤ tạo thành một phần\r\ncủa CÁCH\r\nĐIỆN KÉP;\r\nvà
\r\n\r\n- CÁCH ĐIỆN CHÍNH giữa MẠCH SƠ CẤP và đầu nối đất bảo\r\nvệ;
\r\n\r\nnếu có một trong các\r\nđiều kiện sau:
\r\n\r\n- KHE HỞ KHÔNG KHÍ hoặc CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ bị giảm xuống dưới\r\ngiá trị quy định trong 2.10; hoặc
\r\n\r\n- cách điện có dấu hiệu\r\nhỏng có thể nhìn thấy; hoặc
\r\n\r\n- cách điện không thể\r\nxem xét được.
\r\n\r\n6. Đấu nối đến mạng\r\nviễn thông
\r\n\r\nNếu thiết bị cần được\r\nnối với MẠNG\r\nVIỄN THÔNG,\r\ncác yêu cầu của điều 6 áp dụng bổ sung cho các yêu cầu của các điều 1 đến điều\r\n5 trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giả thiết rằng để\r\nthực hiện các biện pháp thích hợp theo ITU-T Khuyến cáo K.11 để giảm khả năng\r\nquá điện áp trong thiết bị vượt quá 1,5 kV đỉnh. Trong hệ thống lắp đặt, khi\r\nquá điện áp xuất hiện trong thiết bị có thể vượt quá 1,5 kV đỉnh, có thể cần có\r\ncác biện pháp bổ sung ví dụ như triệt quá áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể có các yêu cầu\r\npháp lý liên quan đến đấu nối thiết bị công nghệ thông tin vào MẠNG VIỄN THÔNG\r\nđược vận hành bởi NGƯỜI THAO TÁC mạng công cộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các yêu cầu trong\r\n2.3.2, 6.1.2 và 6.2 có thể áp dụng cho cùng một cách điện vật lý hoặc cùng một KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Hệ thống NGUỒN LƯỚI\r\nXOAY CHIỀU, nếu được sử dụng như môi trường truyền thông, thì không phải là MẠNG\r\nVIỄN THÔNG (xem 1.2.13.8), và không áp dụng điều 6. Các điều khác trong tiêu\r\nchuẩn này được áp dụng cho các linh kiện ghép nối, ví dụ như máy biến áp tín\r\nhiệu, được nối giữa nguồn lưới và các mạch vòng khác. Các yêu cầu đối với CÁCH\r\nĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG nhìn chung cũng được áp dụng. Xem thêm IEC 60664-1\r\nđối với quá điện áp có thể có ở các điểm khác nhau trong hệ thống NGUỒN LƯỚI\r\nXOAY CHIỀU.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1.1. Bảo vệ khỏi\r\nđiện áp nguy hiểm
\r\n\r\nMạch vòng được thiết\r\nkế để nối trực tiếp với MẠNG\r\nVIỄN THÔNG phải\r\nđáp ứng các yêu cầu đối với mạch SELV hoặc mạch TNV.
\r\n\r\nKhi bảo vệ MẠNG VIỄN THÔNG dựa trên nối đất bảo vệ\r\ncủa thiết bị, hướng dẫn lắp đặt và tài liệu liên quan khác phải quy định rằng\r\nphải đảm bảo tính toàn vẹn của nối đất bảo vệ (xem thêm 1.7.2).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n6.1.2. Cách ly mạng\r\nviễn thông với đất
\r\n\r\n6.1.2.1. Các yêu cầu
\r\n\r\nTrừ khi được quy định\r\ntrong 6.1.2.2, phải có cách điện giữa các mạch được thiết kế để đấu nối với MẠNG VIỄN THÔNG và các phần hoặc các\r\nmạch sẽ được nối đất trong một số ứng dụng, hoặc bên trong EUT hoặc thông qua\r\nthiết bị khác.
\r\n\r\nBộ triệt quá áp bắc\r\ncầu cách điện phải có điện áp phát tia lửa điện một chiều nhỏ nhất bằng 1,6 lần\r\nđiện áp danh định hoặc 1,6 lần điện áp cao trong DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm sau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở Phần Lan, Na Uy và\r\nThụy Điển có các yêu cầu bổ sung cho cách điện.
\r\n\r\nCách điện chịu thử\r\nnghiệm độ bền điện theo 5.2.2. Điện áp thử nghiệm xoay chiều như sau:
\r\n\r\n\r\n - đối với thiết bị\r\n được thiết kế để lắp đặt trong vùng có điện áp nguồn lưới danh nghĩa xoay\r\n chiều vượt quá 130 V: \r\n | \r\n \r\n 1,5 kV \r\n | \r\n
\r\n - đối với tất cả các\r\n thiết bị khác: \r\n | \r\n \r\n 1,0 kV \r\n | \r\n
Các điện áp thử\r\nnghiệm áp dụng cho thiết bị dù được cấp hay không được cấp điện từ NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU.
\r\n\r\nCác linh kiện bắc cầu\r\nqua cách điện mà vẫn được để lại đúng vị trí trong quá trình thử nghiệm độ bền điện\r\nkhông được bị hư hại. Không được có phóng điện đánh thủng cách điện trong thử\r\nnghiệm độ bền điện.
\r\n\r\nCho phép tháo các\r\nlinh kiện bắc cầu qua cách điện, không phải tụ điện, trong quá trình thử nghiệm\r\nđộ bền điện. Nếu tháo các linh kiện ra, thực hiện thêm thử nghiệm với mạch điện\r\nthử nghiệm theo hình 6A với tất cả các linh kiện được đặt đúng vị trí. Thử\r\nnghiệm được thực hiện với điện áp bằng điện áp danh định của thiết bị hoặc bằng\r\nđiện áp trên của DẢI\r\nĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH.\r\nDòng điện chạy trong mạch thử nghiệm của hình 6A không được vượt quá 10 mA.
\r\n\r\nHình\r\n6A -\r\nThử nghiệm cách ly giữa mạng viễn thông và đất
\r\n\r\n6.1.2.2. Trường hợp\r\nngoại lệ
\r\n\r\nYêu cầu trong 6.1.2.1\r\nkhông áp dụng cho các thiết bị sau:
\r\n\r\n- thiết bị được nối cố\r\nđịnh hoặc THIẾT\r\nBỊ CÓ PHÍCH CẮM KIỂU B;
\r\n\r\n- thiết bị được thiết\r\nkế để NGƯỜI\r\nBẢO TRÌ lắp\r\nđặt và có hướng dẫn lắp đặt yêu cầu thiết bị phải nối với ổ cắm có nối đất bảo\r\nvệ (xem 6.1.1);
\r\n\r\n- thiết bị có phương\r\ntiện để đấu nối cố định DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ và\r\ncó hướng dẫn lắp đặt dây dẫn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ở Phần Lan, Na Uy và\r\nThụy Điển, các ngoại lệ này chỉ áp dụng cho THIẾT BỊ NỐI CỐ ĐỊNH và THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU B và\r\nthiết bị được thiết kế để sử dụng ở VỊ TRÍ CẤM TIẾP CẬN ở đó sử dụng DÂY LIÊN KẾT BẢO VỆ đẳng thế, ví dụ,\r\ntrong trung tâm viễn thông, và thiết bị có phương tiện để đấu nối cố định với DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ được nối cố định và\r\ncó hướng dẫn lắp đặt các dây này.
\r\n\r\n6.2.\r\nBảo vệ người sử dụng thiết bị khỏi quá điện áp trên mạng viễn thông
\r\n\r\n6.2.1. Yêu cầu về\r\ncách ly
\r\n\r\nThiết bị phải có đủ\r\nkhoảng cách ly về điện giữa mạch TNV-1 hoặc mạch TNV-3 và các phần dưới đây của\r\nthiết bị.
\r\n\r\na) các phần dẫn không\r\nnối đất và các phần không dẫn của thiết bị có thể cầm hoặc tiếp xúc trong sử\r\ndụng bình thường (ví dụ, ống nghe máy điện thoại hoặc bàn phím);
\r\n\r\nb) các phần hoặc các\r\nmạch vòng có thể chạm tới bằng que thử tiêu chuẩn, hình 2A (xem 2.1.1.1), trừ\r\ncác tiếp điểm của bộ nối không thể chạm tới bằng đầu dò thử nghiệm, hình 2C\r\n(xem 2.1.1.1);
\r\n\r\nc) mạch SELV, mạch\r\nTNV-2 hoặc MẠCH\r\nDÒNG ĐIỆN GIỚI HẠN được\r\ncung cấp để nối với thiết bị khác. Áp dụng yêu cầu về cách ly cho dù mạch chạm\r\ntới được hoặc không chạm tới được.
\r\n\r\nCác yêu cầu này không\r\náp dụng khi phân tích mạch và nghiên cứu thiết bị cho thấy an toàn được đảm bảo\r\nbằng các phương tiện khác, ví dụ, giữa hai mạch mà mỗi mạch đều có mối nối cố\r\nđịnh với đất bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm của 6.2.2. Các yêu cầu của 2.10 về kích thước và kết cấu\r\ncủa KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ,\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ,\r\nvà cách điện rắn không áp dụng để đánh giá sự phù hợp với 6.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu của 2.10 có\r\nthể áp dụng để đánh giá sự phù hợp với 2.2 và 2.3. Xem điểm 5) và 6) của bảng 2G.
\r\n\r\n6.2.2. Quy trình thử\r\nnghiệm độ bền điện
\r\n\r\nSự phù hợp với 6.2.1\r\nđược kiểm tra bằng thử nghiệm của 6.2.2.1 hoặc 6.2.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Úc, áp dụng các thử\r\nnghiệm của cả 6.2.2.1 và 6.2.2.2.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm được\r\náp dụng cho linh kiện (xem 1.4.3), ví dụ biến áp tín hiệu, được thiết kế rõ\r\nràng để cung cấp cách ly yêu cầu, linh kiện không thể bị bỏ qua bởi các linh\r\nkiện, cơ cấu lắp đặt hoặc hệ thống đi dây khác, trừ khi các linh kiện hoặc hệ\r\nthống đi dây này cũng thỏa mãn yêu cầu về khoảng cách ly trong 6.2.
\r\n\r\nĐối với các thử\r\nnghiệm, tất cả các dây dẫn được thiết kế để nối với MẠNG VIỄN THÔNG được nối với nhau (xem\r\nhình 6B), kể cả các dây dẫn được yêu cầu bởi cơ quan chức năng MẠNG VIỄN THÔNG là phải được nối với\r\nđất. Cũng vậy, tất cả các dây dẫn được thiết kế để nối với thiết bị khác được\r\nnối với nhau để thử nghiệm liên quan tới 6.2.1 c).
\r\n\r\nCác phần không dẫn được\r\nthử nghiệm với lá kim loại tiếp xúc với bề mặt. Khi sử dụng lá kim loại dính,\r\nchất kết dính phải dẫn điện.
\r\n\r\nHình\r\n6B -\r\nCác điểm đặt điện áp thử nghiệm
\r\n\r\n6.2.2.1. Thử nghiệm\r\nxung
\r\n\r\nKhoảng cách ly về\r\nđiện phải chịu 10 xung có cực tính thay đổi, sử dụng bộ phát xung thử nghiệm\r\ncủa phụ lục N đối với các xung 10/700 ms.\r\nKhoảng thời gian giữa các xung liên tiếp là 60 s và điện áp ban đầu, Uc\r\nlà:
\r\n\r\n- đối với 6.2.1 a): 2,5\r\nkV; và
\r\n\r\n- đối với 6.2.1 b) và\r\n6.2.1 c) : 1,5 kV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị 2,5 kV đối\r\nvới 6.2.1 a) được lựa chọn chủ yếu để đảm bảo đủ cách điện liên quan và không\r\nnhất thiết phải mô phỏng các quá điện áp có khả năng xảy ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Úc, sử dụng giá trị\r\nUc = 7,0 kV trong 6.2.1\r\na).
\r\n\r\n6.2.2.2. Thử nghiệm\r\ntrạng thái ổn định
\r\n\r\nKhoảng cách ly về\r\nđiện chịu thử nghiệm độ bền điện theo 5.2.2.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm\r\nxoay chiều là:
\r\n\r\n- đối với 6.2.1 a): 1,5\r\nkV; và
\r\n\r\n- đối với 6.2.1 b) và\r\n6.2.1 c): 1,0 kV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Úc, sử dụng giá trị\r\n3,0 kV trong 6.2.1 a) đối với điện thoại cầm tay hoặc ống nghe chùm đầu và 2,5\r\nkV đối với thiết bị khác, để mô phỏng quá độ sét trên đường dây mạng điển hình\r\nở các vùng nông thôn và nửa nông thôn. Sử dụng giá trị 1,5 kV trong 6.2.1 b) và\r\nc).
\r\n\r\nĐối với 6.2.1 b) và\r\n6.2.1 c), cho phép tháo các bộ triệt quá áp, miễn là các cơ cấu này đáp ứng thử\r\nnghiệm xung của 6.2.2.1 đối với 6.2.1 b) và 6.2.1 c) khi được thử nghiệm như\r\ncác linh kiện bên ngoài thiết bị. Đối với 6.2.1 a), không được tháo bộ triệt\r\nquá áp ra.
\r\n\r\n6.2.2.3. Tiêu chí phù\r\nhợp
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm\r\ncủa 6.2.2.1 và 6.2.2.2, không được có phóng điện đánh thủng cách điện.
\r\n\r\nPhóng điện đánh thủng\r\ncách điện được coi là xảy ra khi có dòng điện do đặt điện áp thử nghiệm tăng\r\nnhanh theo cách không thể khống chế được, tức là cách điện không cản trở dòng\r\nđiện chạy qua.
\r\n\r\nNếu bộ triệt quá áp\r\ntác động (hoặc xảy ra phóng điện trong đèn phóng khí) trong quá trình thử\r\nnghiệm thì:
\r\n\r\n- đối với 6.2.1 a), tác\r\nđộng này đại diện cho một hỏng hóc; và
\r\n\r\n- đối với 6.2.1 b) và\r\n6.2.1 c), tác động này được phép trong quá trình thử nghiệm xung; và
\r\n\r\n- đối với 6.2.1 b) và\r\n6.2.1 c), tác động này trong quá trình thử nghiệm độ bền điện (bằng cách để bộ\r\ntriệt quá áp ở đúng vị trí) là đại diện cho một hỏng hóc.
\r\n\r\nĐối với các thử\r\nnghiệm xung, hư hại cho cách điện được kiểm tra theo một trong hai cách sau:
\r\n\r\n- bằng cách quan sát\r\nbiểu đồ dao động, trong quá trình đặt các xung. Tác động của bộ triệt quá áp\r\nhoặc đánh thủng cách điện được đánh giá từ hình dạng của biểu đồ dao động.
\r\n\r\n- bằng thử nghiệm điện\r\ntrở cách điện, sau khi đặt tất cả các xung. Cho phép tháo bộ triệt quá áp trong\r\nkhi đo điện trở cách điện. Điện áp thử nghiệm là 500 V một chiều hoặc, nếu bộ\r\ntriệt quá áp vẫn được đặt đúng vị trí, điện áp thử nghiệm một chiều nhỏ hơn\r\nđiện áp làm bộ triệt quá áp tác động là 10%. Điện trở cách điện không được nhỏ\r\nhơn 2 MW.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bản mô tả quy trình\r\nđể đánh giá xem bộ triệt quá áp có tác động hoặc có đánh thủng cách điện không,\r\nsử dụng biểu đồ dao động, được cho trong phụ lục S.
\r\n\r\n6.3.\r\nBảo vệ hệ thống đi dây viễn thông khỏi quá nhiệt
\r\n\r\nThiết bị được thiết\r\nkế để cấp nguồn đến thiết bị ở xa qua hệ thống đi dây viễn thông phải hạn chế được\r\ndòng điện đầu ra đến giá trị không gây hư hại đến hệ thống đi dây viễn thông, do\r\nquá nhiệt, ở điều kiện tải bên ngoài bất kỳ. Dòng điện liên tục lớn nhất từ\r\nthiết bị không được vượt quá giới hạn dòng điện phù hợp với cỡ đi dây nhỏ nhất\r\nđược quy định trong hướng dẫn lắp đặt thiết bị. Giới hạn dòng điện là 1,3 A nếu\r\nhệ thống đi dây này không được quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cơ cấu bảo vệ quá\r\ndòng có thể là cơ cấu riêng ví dụ như cầu chảy, hoặc một mạch điện thực hiện\r\nchức năng này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đường kính dây nhỏ nhất\r\nthường được sử dụng trong đi dây viễn thông là 0,4 mm, trong đó dòng điện liên\r\ntục lớn nhất đối với cáp nhiều cặp là 1,3 A. Hệ thống đi dây này không bị khống\r\nchế bởi hướng dẫn lắp đặt thiết bị vì chúng thường được lắp đặt độc lập với lắp\r\nđặt của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Giới hạn dòng điện\r\nthêm nữa có thể cần đối với thiết bị được thiết kế để nối đến các mạng chịu quá\r\nđiện áp, do các thông số làm việc đối với cơ cấu bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như\r\nsau.
\r\n\r\nNếu giới hạn dòng điện\r\ndo trở kháng vốn có của nguồn điện, thì đo dòng điện đầu ra đi vào tải điện trở\r\nbất kỳ, kể cả ngắn mạch. Giới hạn dòng điện không bị vượt quá sau 60 s thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nNếu giới hạn dòng điện\r\nđược tạo ra bằng cơ cấu bảo vệ quá dòng có đặc tính thời gian - dòng điện quy định\r\nthì:
\r\n\r\n- đặc tính thời gian -\r\ndòng điện phải chỉ rõ dòng điện bằng 110% giới hạn dòng điện phải được ngắt\r\ntrong vòng 60 min; và
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đặc tính thời gian -\r\ndòng điện của cầu chảy loại gD và gN được quy định trong IEC 60269-2-1 phù hợp\r\nvới giới hạn nêu trên. Các cầu chảy loại gD và gN có thông số DÒNG ĐIỆN DANH\r\nĐỊNH là 1 A sẽ đáp ứng giới hạn dòng điện 1,3 A.
\r\n\r\n- dòng điện đầu ra đi\r\nvào tải điện trở bất kỳ, kể cả ngắn mạch, bỏ qua cơ cấu bảo vệ quá dòng, được\r\nđo sau 60 s thử nghiệm, không được vượt quá 1 000/U, trong đó U là điện áp đầu\r\nra được đo theo 1.4.5 với mọi mạch điện tải được ngắt ra.
\r\n\r\nNếu giới hạn dòng\r\nđiện được tạo ra bởi cơ cấu bảo vệ quá dòng không có đặc tính thời gian - dòng\r\nđiện quy định thì:
\r\n\r\n- dòng điện đầu ra đi\r\nvào tải điện trở bất kỳ, kể cả ngắn mạch, không được vượt quá giới hạn dòng điện\r\nsau 60 s thử nghiệm; và
\r\n\r\n- dòng điện đầu ra đi\r\nvào tải điện trở bất kỳ, kể cả ngắn mạch, bỏ qua cơ cấu bảo vệ quá dòng, được\r\nđo sau 60 s thử nghiệm, không được vượt quá 1 000/U, trong đó U là điện áp đầu\r\nra được đo theo 1.4.5 với mọi mạch điện tải được ngắt ra.
\r\n\r\n7. Đấu nối với hệ\r\nthống chia cáp
\r\n\r\nNếu thiết bị được nối\r\nvới HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP,\r\náp dụng các yêu cầu của điều 7 bổ sung cho các yêu cầu của điều từ 1 đến 5 của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giả thiết dã áp dụng các\r\nbiện pháp thích hợp để giảm thiểu khả năng quá điện áp đặt lên thiết bị vượt\r\nquá các giá trị sau:
\r\n\r\n- 5 kV đối với thiết bị\r\nlặp tín hiệu nguồn nuôi, xem ITU-T Khuyến cáo K.17;
\r\n\r\n- 4 kV đối với các\r\nthiết bị khác, xem ITU-T Khuyến cáo K.21;
\r\n\r\n- 10 kV đối với các\r\nthiết bị chỉ được nối với anten đặt ngoài trời.
\r\n\r\nTrong hệ thống lắp\r\nđặt, khi quá điện áp đặt lên thiết bị có thể vượt quá các giá trị này, có thể\r\ncần các biện pháp bổ sung như biện pháp triệt quá áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể có các yêu cầu\r\nliên quan đến pháp luật về đấu nối thiết bị công nghệ thông tin đến HỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP được vận hành bởi cơ quan vận hành mạng công cộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hệ thống NGUỒN LƯỚI\r\nXOAY CHIỀU, nếu được sử dụng như môi trường truyền thông, thì không phải là HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP (xem 1.2.13.14) và không áp dụng điều 7. Đối với thiết bị được\r\nnối với các hệ thống này, các điều khác của tiêu chuẩn này sẽ áp dụng cho các\r\nlinh kiện ghép nối, ví dụ như máy biến áp tín hiệu và tụ điện, được nối giữa\r\nnguồn lưới và các mạch điện khác. Nhìn chung áp dụng các yêu cầu đối với CÁCH\r\nĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG. Xem thêm IEC 60664-1 đối với quá điện áp có\r\nthể có ở các điểm khác nhau trong hệ thống NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Giả thiết rằng VỎ BỌC\r\ncáp sẽ được nối đất theo các yêu cầu lắp đặt của ITU-T Khuyến cáo K.31.
\r\n\r\n\r\n\r\nMạch điện được thiết\r\nkế để nối trực tiếp với HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP phải\r\nphù hợp với các yêu cầu đối với mạch TNV-1, TNV-3 hoặc MẠCH THỨ CẤP điện áp nguy hiểm, tuỳ\r\nthuộc vào điện áp làm việc bình thường.
\r\n\r\nKhi việc bảo vệ HỆ THỐNG CHIA CÁP dựa vào nối đất bảo vệ\r\ncủa thiết bị, hướng dẫn lắp đặt và các tài liệu liên quan khác phải nêu rõ phải\r\nđảm bảo tính toàn vẹn của nối đất bảo vệ. (Xem thêm 1.7.2)
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các yêu cầu ở\r\nPhần Lan, Na Uy và Thụy Điển, xem chú thích của 6.1.2.1 và chú thích của\r\n6.1.2.2 .Thuật ngữ MẠNG VIỄN THÔNG trong 6.1.2 được thay bằng HỆ THỐNG CHIA CÁP.
\r\n\r\n7.2.\r\nBảo vệ người sử dụng thiết bị khỏi quá điện áp trên hệ thống chia cáp
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu\r\nvà thử nghiệm của 6.2 ngoài ra thuật ngữ "MẠNG VIỄN THÔNG" được thay bởi\r\n"HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP"\r\ntrong suốt 6.2. Khi áp dụng 6.2 cho HỆ THỐNG CHIA CÁP, các yêu cầu về cách\r\nly chỉ áp dụng cho các bộ phận của mạch được nối trực tiếp với dây dẫn (các dây\r\ndẫn) bên trong của cáp đồng trục; yêu cầu về cách ly không áp dụng cho các bộ phận\r\ncủa mạch được nối trực tiếp với màn chắn (hoặc các màn chắn) bên ngoài.
\r\n\r\n7.3.\r\nCách điện giữa mạch sơ cấp và hệ thống chia cáp
\r\n\r\n7.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nTrừ những thiết bị được\r\nquy định dưới đây, cách điện giữa MẠCH SƠ CẤP và đầu nối hoặc dây được cung cấp để\r\nđấu nối với HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP phải\r\nđáp ứng:
\r\n\r\n- thử nghiệm quá điện\r\náp đột ngột của 7.3.2 đối với thiết bị được thiết kế để nối với anten đặt ngoài\r\ntrời;
\r\n\r\n- thử nghiệm xung của 7.3.3\r\nđối với thiết bị được thiết kế để nối với các HỆ THỐNG CHIA CÁP khác.
\r\n\r\nNếu thiết bị được\r\nthiết kế để đấu nối với cả anten đặt ngoài trời và HỆ THỐNG CHIA CÁP khác, chúng phải được\r\nthử nghiệm theo cả 7.3.2 và 7.3.3.
\r\n\r\nCác yêu cầu trên\r\nkhông áp dụng cho các thiết bị sau:
\r\n\r\n- thiết bị được thiết\r\nkế chỉ để sử dụng trong nhà, có sẵn anten (tích hợp) và không có đấu nối với HỆ THỐNG CHIA CÁP;
\r\n\r\n- thiết bị được nối cố\r\nđịnh, hoặc THIẾT\r\nBỊ CÓ PHÍCH CẮM KIỂU B,\r\ntrong đó mạch điện được thiết kế để nối với HỆ THỐNG CHIA CÁP cũng được nối với đất\r\nbảo vệ theo 2.6.1 f);
\r\n\r\n- THIẾT BỊ CÓ PHÍCH CẮM\r\nKIỂU A,\r\ntrong đó mạch được thiết kế để nối với HỆ THỐNG CHIA CÁP cũng được nối với đất\r\nbảo vệ theo 2.6.1 f); và
\r\n\r\n● được thiết kế để NGƯỜI BẢO TRÌ lắp đặt và hướng dẫn\r\nlắp đặt yêu cầu thiết bị phải được nối với ổ cắm loại có nối đất bảo vệ; hoặc
\r\n\r\n● có phương tiện để nối\r\ncố định DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ,\r\nkể cả hướng dẫn lắp đặt dây dẫn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và nếu cần bằng thử nghiệm quá điện áp đột ngột của 7.3.2\r\nhoặc thử nghiệm xung của 7.3.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: KHE HỞ KHÔNG KHÍ được\r\nxác định bằng các yêu cầu của 2.10.3 hoặc phụ lục G. Có thể cần tăng KHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ giữa MẠCH SƠ CẤP và MẠCH THỨ CẤP được thiết kế cho đấu nối HỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP sao cho các mạch này có thể phù hợp với 7.3.2 hoặc 7.3.3.
\r\n\r\n7.3.2. Thử nghiệm quá\r\nđiện áp đột ngột
\r\n\r\nThử nghiệm được đặt\r\ngiữa các đầu nối mạch nguồn nối với đầu nối đất bảo vệ chính, nếu có, và các điểm\r\nnối dùng cho HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP,\r\nkhông kể dây nối đất bất kỳ, được nối với nhau. Cho bộ phát xung thử nghiệm\r\nloại 3 của bảng N.1 phóng điện năm mươi lần ở tốc độ lớn nhất là 12 lần trong một\r\nphút, với Uc bằng 10 kV. Thiết bị\r\nđóng cắt "ON/OFF", nếu có, được đặt ở vị trí "ON".
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cách\r\nđiện phải tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của thử nghiệm độ bền điện của 5.2.2.
\r\n\r\n7.3.3. Thử nghiệm\r\nxung
\r\n\r\nThử nghiệm được đặt\r\ngiữa các đầu nối mạch nguồn nối với đầu nối đất bảo vệ, nếu có, và các điểm nối\r\nHỆ THỐNG\r\nCHIA CÁP,\r\nkhông kể dây nối đất, được nối với nhau. Đặt mười xung có cực tính thay đổi lấy\r\ntừ bộ phát xung thử nghiệm loại 1 trong bảng N.1, với khoảng thời gian 60 s\r\ngiữa các xung liên tiếp, và Uc bằng
\r\n\r\n- 5 kV đối với bộ lặp\r\ntín hiệu nguồn nuôi;
\r\n\r\n- 4 kV đối với tất cả\r\ncác thiết bị đầu cuối và thiết bị mạng khác.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt\r\n"ON/OFF", nếu có, được đặt ở vị trí "ON".
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cách\r\nđiện phải tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của thử nghiệm độ bền điện của
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThử nghiệm khả năng chịu nhiệt và chịu\r\ncháy
\r\n\r\nCần chú ý rằng khí\r\nthải độc hại có thể tỏa ra trong các thử nghiệm. Nếu thích hợp, các thử nghiệm\r\ncần được tiến hành hoặc dưới mái che có thông gió hoặc trong phòng thông gió\r\ntốt, nhưng không có gió lùa có thể làm mất hiệu lực các thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1. Thử nghiệm khả\r\nnăng cháy đối với các vỏ bọc về cháy của thiết bị di động có khối lượng tổng\r\nlớn hơn 18 kg, và thiết bị đặt tĩnh tại (xem 4.7.3.2)
\r\n\r\nA.1.1. Mẫu
\r\n\r\nThử nghiệm ba mẫu,\r\nmỗi mẫu hoặc là VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY hoàn\r\nchỉnh hoặc là một phần VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY đại\r\ndiện cho chiều dày vách có nghĩa mỏng nhất và cả lỗ thông gió.
\r\n\r\nA.1.2. Ổn định mẫu
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm,\r\ncác mẫu được ổn định trong lò có không khí tuần hoàn trong thời gian 7 ngày\r\n(168 h), ở nhiệt độ đồng nhất cao hơn 10 oC so với nhiệt độ lớn nhất mà vật liệu\r\nđạt tới đo được trong thử nghiệm 4.5.1 hoặc ở nhiệt độ 70 oC, chọn nhiệt độ nào\r\ncao hơn và sau đó làm mát đến nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nA.1.3. Lắp đặt mẫu
\r\n\r\nCác mẫu được lắp như\r\ntrong sử dụng thực tế. Một lớp bông phẫu thuật chưa qua xử lý được đặt cách điểm\r\nđặt ngọn lửa thử nghiệm là 300 mm về bên dưới.
\r\n\r\nA.1.4. Ngọn lửa thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nSử dụng ngọn lửa thử\r\nnghiệm theo IEC 60695-11-3.
\r\n\r\nA.1.5. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nNgọn lửa thử nghiệm được\r\nđặt vào bề mặt bên trong của mẫu, tại vị trí được đánh giá là dễ bắt lửa do gần\r\nnguồn đánh lửa. Nếu có phần thẳng đứng, ngọn lửa được đặt ở góc khoảng 20o so với mặt phẳng\r\nthẳng đứng. Nếu có các lỗ thông gió, ngọn lửa được đặt vào mép của lỗ, nếu\r\nkhông thì đặt vào bề mặt đặc. Trong mọi trường hợp, đỉnh của ngọn lửa hình nón màu\r\nxanh bên trong được tiếp xúc với mẫu. Ngọn lửa được đặt vào trong 5 s rồi lấy\r\nra trong 5 s. Thao tác này được lặp lại cho đến khi mẫu chịu 5 lần đặt ngọn lửa\r\nthử nghiệm vào cùng một vị trí.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp\r\nlại trên hai mẫu còn lại. Nếu có nhiều hơn một phần của VỎ BỌC VỀ CHÁY nằm gần nguồn đánh\r\nlửa, thì mỗi mẫu được thử nghiệm với ngọn lửa đặt vào từng vị trí khác nhau.
\r\n\r\nA.1.6. Tiêu chí phù\r\nhợp
\r\n\r\nTrong suốt thời gian\r\nthử nghiệm, mẫu không được có giọt đang cháy thành lửa hoặc các phần tử rơi ra\r\ncó khả năng đốt cháy bông phẫu thuật. Mẫu không được cháy thêm trong hơn 1 min\r\nsau khi đặt ngọn lửa thử nghiệm lần thứ năm, và không bị cháy hoàn toàn.
\r\n\r\nA.2. Thử nghiệm khả\r\nnăng cháy đối với các vỏ bọc về cháy của thiết bị di động có trọng lượng tổng\r\nkhông vượt quá 18 kg, và đối với vật liệu và linh kiện được đặt bên trong vỏ\r\nbọc về cháy (xem 4.7.3.2 và 4.7.3.4)
\r\n\r\nA.2.1. Mẫu
\r\n\r\nThử nghiệm ba mẫu.\r\nĐối với VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY,\r\ntừng mẫu hoặc là VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY hoàn\r\nchỉnh hoặc là một phần của VỎ BỌC VỀ CHÁY đại diện cho độ dày vách có nghĩa mỏng nhất\r\nvà có cả lỗ thông gió. Đối với vật liệu được đặt trong VỎ BỌC VỀ CHÁY, mỗi mẫu vật liệu\r\ngồm một trong các dạng dưới đây:
\r\n\r\n- bộ phận hoàn chỉnh;\r\nhoặc
\r\n\r\n- một phần cắt ra của bộ\r\nphận đại diện cho chiều dày vách có nghĩa mỏng nhất; hoặc
\r\n\r\n- một tấm hoặc thanh thử\r\nnghiệm có độ dày đồng nhất đại diện cho phần có nghĩa mỏng nhất của bộ phận.
\r\n\r\nĐối với linh kiện được\r\nđặt trong VỎ\r\nBỌC VỀ CHÁY,\r\nmỗi mẫu được coi là một linh kiện hoàn chỉnh.
\r\n\r\nA.2.2. Ổn định mẫu
\r\n\r\nTrước khi được thử\r\nnghiệm, các mẫu được ổn định trong lò không khí lưu thông trong thời gian 7\r\nngày (168 h), ở nhiệt độ đồng nhất cao hơn 10 oC so với nhiệt độ lớn\r\nnhất đạt được từ phép đo trong thử nghiệm 4.5.1 hoặc ở nhiệt độ 70 oC chọn nhiệt độ nào\r\ncao hơn và sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nA.2.3. Lắp đặt mẫu
\r\n\r\nCác mẫu được lắp và được\r\nđịnh hướng như trong sử dụng thực tế.
\r\n\r\nA.2.4. Ngọn lửa thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nSử dụng ngọn lửa thử\r\nnghiệm theo IEC 60695-11-4.
\r\n\r\nA.2.5. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nNgọn lửa thử nghiệm được\r\nđặt vào bề mặt bên trong của mẫu, tại vị trí được đánh giá là dễ bắt lửa do gần\r\nnguồn đánh lửa. Để đánh giá vật liệu nằm bên trong VỎ BỌC VỀ CHÁY, cho phép đặt ngọn lửa\r\nthử nghiệm lên bề mặt bên ngoài của mẫu. Để đánh giá linh kiện đặt bên trong VỎ BỌC VỀ CHÁY, ngọn lửa thử nghiệm\r\nđược đặt trực tiếp vào linh kiện.
\r\n\r\nNếu có phần thẳng\r\nđứng, ngọn lửa được đặt với góc khoảng 20o so với mặt phẳng thẳng đứng. Nếu có các lỗ\r\nthông gió, ngọn lửa được đặt vào mép lỗ, nếu không thì đặt vào bề mặt đặc.\r\nTrong mọi trường hợp, đầu ngọn lửa được tiếp xúc với mẫu. Ngọn lửa được đặt\r\ntrong 30 s rồi lấy ra trong 60 s, sau đó đặt lại ngọn lửa vào chỗ cũ trong 30\r\ns.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp\r\nlại trên hai mẫu còn lại. Nếu có phần bất kỳ cần thử nghiệm nằm gần nguồn đánh\r\nlửa tại nhiều hơn một vị trí, thì mỗi mẫu được thử nghiệm với ngọn lửa đặt vào\r\ntừng vị trí khác nhau nằm gần nguồn đánh lửa.
\r\n\r\nA.2.6. Tiêu chí phù\r\nhợp
\r\n\r\nTrong suốt quá trình\r\nthử nghiệm, các mẫu không được cháy thêm trong hơn 1 min sau khi đặt ngọn lửa\r\nthử nghiệm lần thứ hai, và không bị cháy hoàn toàn.
\r\n\r\nA.2.7. Thử nghiệm\r\nthay thế
\r\n\r\nĐể thay thế cho các\r\nthiết bị và quy trình quy định trong A.2.4 và A.2.5, cho phép sử dụng thiết bị\r\nvà quy trình quy định trong IEC 60695-2-2 : 1991, điều 4 và điều 8. Cách đặt,\r\nthời gian đặt và số lần đặt ngọn lửa như quy định trong A.2.5 và tiêu chí phù\r\nhợp theo A.2.6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự phù hợp có thể\r\nchấp nhận hoặc với phương pháp của A.2.4 và A.2.5 hoặc của A.2.7; không yêu cầu\r\nphù hợp với cả hai phương pháp.
\r\n\r\nA.3. Thử nghiệm dầu\r\nnóng cháy (xem 4.6.2)
\r\n\r\nA.3.1. Lắp đặt mẫu
\r\n\r\nMột mẫu là đáy của VỎ BỌC VỀ CHÁY hoàn chỉnh hoàn thiện\r\nđược đỡ chắc chắn theo vị trí nằm ngang. Miếng vải thưa tẩy trắng có khối lượng\r\nriêng xấp xỉ 40 g/m2\r\nđược\r\ntrải một lớp trên một khay nông có đáy phẳng đặt bên dưới mẫu khoảng 50 mm, và\r\ncó kích thước đủ lớn để chứa hoàn toàn các dạng lỗ trên mẫu, nhưng không lớn\r\nđến mức hứng được dầu tràn qua mép mẫu hoặc dầu không chui được qua lỗ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nên sử dụng màn chắn\r\nhoặc tấm chắn bằng kính cốt thép xung quanh vùng thử nghiệm.
\r\n\r\nA.3.2. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nMuôi kim loại nhỏ (tốt\r\nnhất là có đường kính không lớn hơn 65 mm), có miệng để rót và có tay cầm dài\r\nmà trục dọc của tay cầm được giữ nằm ngang trong khi rót, được đổ một phần với\r\n10 ml dầu nhiên liệu chưng cất có độ bay hơi trung bình và khối lượng trên thể\r\ntích nằm trong khoảng từ 0,845 g/ml đến 0,865 g/ml, điểm chớp cháy từ 43 oC đến 93,5 oC và giá trị nhiệt lượng\r\ntrung bình là 38 MJ/l. Đốt nóng muôi kim loại chứa dầu, cho đến khi dầu bốc cháy\r\nvà để dầu cháy trong 1 min, trong thời gian đó tất cả lượng dầu nóng cháy được\r\nrót với tốc độ khoảng 1 ml/s thành một dòng đều lên tâm của khe hở, từ vị trí phía\r\ntrên lỗ khoảng 100 mm.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại\r\nhai lần cách nhau 5 min, sử dụng vải thưa sạch.
\r\n\r\nA.3.3. Tiêu chí phù\r\nhợp
\r\n\r\nTrong suốt quá trình\r\nthử nghiệm tấm vải thưa không được bắt cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThử nghiệm động cơ ở điều kiện không\r\nbình thường
\r\n\r\n(xem\r\n4.7.2.2 và 5.3.2)
\r\n\r\nB.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐộng cơ, không phải\r\nloại động cơ một chiều trong MẠCH THỨ CẤP, phải đáp ứng các thử nghiệm của B.4 và B.5\r\nvà, nếu áp dụng, của điều B.8, B.9 và B.10, ngoài ra các động cơ dưới đây không\r\ncần đáp ứng thử nghiệm trong B.4:
\r\n\r\n- động cơ được sử dụng chỉ\r\nđể lưu chuyển không khí và trong đó bộ phận đẩy không khí được ghép trực tiếp\r\nvới trục động cơ; và
\r\n\r\n- động cơ cực mờ mà các\r\ngiá trị dòng điện hãm rôto và dòng điện không tải khác nhau không quá 1 A và có\r\ntỷ số không lớn hơn 2/1.
\r\n\r\nĐộng cơ một chiều\r\ntrong MẠCH\r\nTHỨ CẤP phải\r\nđáp ứng các thử nghiệm của B.6, B.7 và B.10, tuy nhiên động cơ, mà do hoạt động\r\nbên trong của chúng, thường làm việc trong các điều kiện hãm rôto, ví dụ như\r\nđộng cơ bước, thì không cần thử nghiệm.
\r\n\r\nB.2. Điều kiện thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nnào khác trong phụ lục này, trong quá trình thử nghiệm thiết bị được làm việc ở\r\nđiện áp danh định, hoặc ở điện áp trên của DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến\r\nhành trong thiết bị hoặc trên bàn thử nghiệm ở các điều kiện mô phỏng. Cho phép\r\nsử dụng các mẫu riêng cho các thử nghiệm trên bàn thử. Các điều kiện mô phỏng\r\ngồm:
\r\n\r\n- tất cả các cơ cấu bảo\r\nvệ để bảo vệ động cơ trong thiết bị hoàn chỉnh; và
\r\n\r\n- sử dụng tất cả các phương\r\ntiện lắp đặt có thể làm việc như cánh tản nhiệt cho khung động cơ.
\r\n\r\nNhiệt độ cuộn dây được\r\nđo như quy định trong 1.4.13. Khi sử dụng nhiệt ngẫu, chúng được đặt lên bề mặt\r\ncuộn dây của động cơ. Nhiệt độ được xác định ở cuối giai đoạn thử nghiệm nếu được\r\nquy định, nếu không sẽ được xác định khi nhiệt độ đạt ổn định, hoặc tại thời\r\nđiểm cầu chảy, cơ cấu cắt nhiệt, cơ cấu bảo vệ động cơ hoặc các cơ cấu tương tự\r\ntác động.
\r\n\r\nĐối với các động cơ được\r\nbảo vệ bằng trở kháng, và nằm hoàn toàn trong VỎ BỌC, nhiệt độ được đo bằng nhiệt ngẫu đặt\r\ntrên vỏ động cơ.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm các\r\nđộng cơ không có bảo vệ nhiệt ở các điều kiện mô phỏng trên bàn thử nghiệm, thì\r\nđiều chỉnh nhiệt độ đo được của cuộn dây để đến tính nhiệt độ môi trường nơi động\r\ncơ bình thường được đặt trong thiết bị như đo trong thử nghiệm của 4.5.1.
\r\n\r\nB.3. Nhiệt độ lớn\r\nnhất
\r\n\r\nĐối với các thử\r\nnghiệm trong B.5, B.7, B.8 và B.9, nhiệt độ không được vượt quá các giới hạn quy\r\nđịnh trong bảng B.1 đối với từng cấp vật liệu cách điện.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 -\r\nGiới hạn nhiệt độ cho phép đối với các cuộn dây của động cơ (trừ trường hợp\r\nthử nghiệm quá tải liên tục)
\r\n\r\n\r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất, oC \r\n | \r\n |||||
\r\n Phương\r\n pháp bảo vệ \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n A \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n E \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n B \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n F \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n H \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ bằng trở\r\n kháng vốn có hoặc trở kháng bên ngoài \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ bằng cơ cấu\r\n bảo vệ tác động trong giờ đầu tiên \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ bằng cơ cấu\r\n bảo vệ bất kỳ: \r\n- giá trị lớn nhất\r\n sau giờ đầu tiên \r\n- giá trị trung bình\r\n cộng trong giờ thứ hai và trong giờ thứ 72 \r\n | \r\n \r\n \r\n 175 \r\n150 \r\n | \r\n \r\n \r\n 190 \r\n165 \r\n | \r\n \r\n \r\n 200 \r\n175 \r\n | \r\n \r\n \r\n 215 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n \r\n 235 \r\n210 \r\n | \r\n
Nhiệt độ trung bình\r\ncộng được xác định như sau:
\r\n\r\nĐồ thị nhiệt độ theo\r\nthời gian, xem hình B.1, trong đó động cơ được cấp điện theo chu kỳ đóng và\r\ncắt, được vẽ trong khoảng thời gian thử nghiệm. Nhiệt độ trung bình cộng (tA) được xác định theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\ntmax là trung bình của các\r\ngiá trị cực đại;
\r\n\r\ntmin là trung bình của các\r\ngiá trị cực tiểu.
\r\n\r\nHình\r\nB.1 -\r\nXác định nhiệt độ trung bình cộng
\r\n\r\nĐối với các thử\r\nnghiệm trong B.4 và B.6, các giới hạn nhiệt độ, như quy định trong bảng B.2,\r\nkhông bị vượt quá đối với từng cấp vật liệu cách điện.
\r\n\r\nBảng\r\nB.2 -\r\nGiới hạn nhiệt độ cho phép đối với các thử nghiệm quá tải liên tục
\r\n\r\n\r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất, oC \r\n | \r\n ||||
\r\n Cấp\r\n A \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n E \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n B \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n F \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n H \r\n | \r\n
\r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
B.4. Thử nghiệm quá\r\ntải liên tục
\r\n\r\nThử nghiệm bảo vệ quá\r\ntải liên tục được tiến hành bằng cách cho động cơ làm việc ở điều kiện TẢI BÌNH THƯỜNG. Sau đó tải được tăng\r\nlên để dòng điện tăng dần theo các nấc thích hợp, điện áp cung cấp cho động cơ\r\nvẫn giữ ở giá trị ban đầu. Mỗi khi đạt được các điều kiện ổn định, tải được\r\ntăng tiếp. Theo cách đó tải được tăng dần theo các nấc thích hợp nhưng không để\r\nđạt đến tình trạng hãm rôto (xem B.5), cho đến khi cơ cấu bảo vệ quá tải tác\r\nđộng.
\r\n\r\nNhiệt độ cuộn dây\r\nđộng cơ được xác định trong từng giai đoạn ổn định và nhiệt độ lớn nhất ghi được\r\nkhông được vượt quá các giá trị quy định trong bảng B.2.
\r\n\r\nB.5. Thử nghiệm quá\r\ntải hãm rôto
\r\n\r\nThử nghiệm hãm rôto được\r\ntiến hành bắt đầu ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nKhoảng thời gian thử\r\nnghiệm diễn ra như sau:
\r\n\r\n- động cơ được bảo vệ\r\nbằng trở kháng vốn có hoặc trở kháng bên ngoài được cho làm việc trong 15 ngày\r\nvới rôto bị hãm, tuy nhiên thử nghiệm có thể bị gián đoạn khi các cuộn dây của động\r\ncơ, kiểu hở hoặc kín hoàn toàn, đạt đến nhiệt độ không đổi, miễn là nhiệt độ\r\nnày không được vượt quá nhiệt độ quy định trong 4.5.1 đối với hệ thống cách\r\nđiện đang sử dụng;
\r\n\r\n- động cơ có cơ cấu bảo\r\nvệ tự phục hồi được làm việc theo chu kỳ trong 18 ngày với rôto bị hãm;
\r\n\r\n- động cơ có cơ cấu bảo\r\nvệ phục hồi bằng tay được làm việc theo chu kỳ trong 60 chu kỳ với rôto bị hãm,\r\ncơ cấu bảo vệ được đặt lại sau mỗi lần tác động càng nhanh càng tốt để duy trì\r\ntrạng thái đóng, nhưng sau thời gian không nhỏ hơn 30 s;
\r\n\r\n- động cơ có cơ cấu bảo\r\nvệ không thể phục hồi được cho làm việc với rôto bị hãm cho đến khi cơ cấu tác\r\nđộng.
\r\n\r\nGhi lại nhiệt độ ở\r\ncác khoảng đều đặn trong ba ngày đầu đối với động cơ có bảo vệ bằng trở kháng\r\nvốn có hoặc trở kháng bên ngoài hoặc có cơ cấu bảo vệ tự phục hồi, hoặc trong\r\n10 chu kỳ đầu đối với động cơ có cơ cấu bảo vệ phục hồi bằng tay, hoặc tại thời\r\nđiểm tác động của cơ cấu bảo vệ không có thể phục hồi.
\r\n\r\nCác nhiệt độ không được\r\nvượt quá các giá trị quy định trong bảng B.1.
\r\n\r\nTrong suốt quá trình\r\nthử nghiệm, các cơ cấu bảo vệ phải tác động tin cậy mà không gây phóng điện đánh\r\nthủng cách điện đến khung động cơ hoặc gây hỏng vĩnh viễn cho động cơ, kể cả sự\r\như hại quá mức của cách điện.
\r\n\r\nĐộng cơ hỏng vĩnh\r\nviễn bao gồm:
\r\n\r\n- bốc khói dữ dội hoặc\r\nkéo dài hoặc cháy thành ngọn lửa;
\r\n\r\n- hỏng về điện hoặc cơ\r\ncủa linh kiện bất kỳ như tụ điện hoặc rơle khởi động;
\r\n\r\n- bong tróc, giòn hoặc\r\ncháy đen cách điện.
\r\n\r\nCho phép cách điện\r\nđổi màu nhưng không cho phép cháy đen hoặc giòn đến mức cách điện bị bong ra\r\nhoặc vật liệu bị rơi ra khi cọ xát cuộn dây bằng ngón tay cái.
\r\n\r\nSau thời gian quy định\r\nđể đo nhiệt độ, động cơ phải chịu thử nghiệm độ bền điện trong 5.2.2 sau khi\r\ncách điện nguội về nhiệt độ phòng và với các điện áp thử nghiệm được giảm xuống\r\ncòn 0,6 lần các giá trị quy định. Không yêu cầu thêm thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc tiếp tục thử\r\nnghiệm cơ cấu bảo vệ tự phục hồi quá 72 h, và cơ cấu bảo vệ phục hồi bằng tay\r\nquá 10 chu kỳ để chứng tỏ khả năng đóng và cắt dòng điện hãm rôto trong giai\r\nđoạn kéo dài của cơ cấu bảo vệ.
\r\n\r\nB.6. Thử nghiệm quá\r\ntải liên tục đối với các động cơ một chiều trong MẠCH THỨ CẤP
\r\n\r\nThử nghiệm quá tải\r\nliên tục chỉ được tiến hành nếu khả năng xảy ra quá tải được xác định bằng cách\r\nxem xét hoặc kiểm tra lại thiết kế. Không cần tiến hành thử nghiệm này nếu, ví\r\ndụ, khi các mạch điều khiển điện tử duy trì được dòng điều khiển cơ bản là\r\nkhông đổi.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến\r\nhành bằng cách cho động cơ làm việc ở chế độ TẢI BÌNH THƯỜNG. Sau đó tải được\r\ntăng lên để dòng điện tăng dần theo các nấc thích hợp, điện áp cấp nguồn cho\r\nđộng cơ được duy trì ở giá trị ban đầu của nó. Khi thiết lập được các điều kiện\r\nổn định, tải lại được tăng lên. Bằng cách đó tải được tăng liên tiếp theo các\r\nnấc thích hợp cho đến khi cơ cấu bảo vệ quá tải tác động hoặc cuộn dây trở\r\nthành mạch hở.
\r\n\r\nNhiệt độ cuộn dây\r\nđộng cơ được xác định trong mỗi giai đoạn ổn định và nhiệt độ lớn nhất ghi lại\r\nkhông được vượt quá giá trị trong bảng B.2, tuy nhiên, khi có khó khăn trong\r\nviệc thu kết quả đo nhiệt độ chính xác do kích cỡ nhỏ hoặc động cơ loại thiết\r\nkế đặc biệt, cho phép sử dụng thử nghiệm dưới đây thay cho phép đo nhiệt độ.
\r\n\r\nTrong suốt thử nghiệm\r\nquá tải liên tục, động cơ được phủ một lớp vải bông thưa được tẩy trắng có khối\r\nlượng riêng khoảng 40 g/m2. Lớp vải bông này không được bắt cháy trong suốt quá trình\r\nthử nghiệm cũng như vào thời điểm kết thúc thử nghiệm.
\r\n\r\nChấp nhận sự phù hợp\r\nvới một trong hai phương pháp; không nhất thiết phải phù hợp với cả hai.
\r\n\r\nB.7. Thử nghiệm quá\r\ntải hjm rôto đối với các động cơ một chiều trong MẠCH THỨ CẤP
\r\n\r\nCác động cơ phải qua được\r\nthử nghiệm trong B.7.1, tuy nhiên, nếu có khó khăn trong việc thu được các kết\r\nquả đo nhiệt độ chính xác, do kích cỡ nhỏ hoặc do động cơ loại thiết kế đặc\r\nbiệt thì phương pháp trong B.7.2 có thể được sử dụng để thay thế. Chấp nhận sự\r\nphù hợp với một trong hai phương pháp.
\r\n\r\nB.7.1. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nĐộng cơ được cho làm\r\nviệc ở điện áp sử dụng trong ứng dụng của nó và hãm rôto trong 7 h hoặc cho đến\r\nkhi thiết lập các điều kiện ổn định, chọn thời gian nào dài hơn. Nhiệt độ không\r\nđược vượt quá các giá trị quy định trong bảng B.1.
\r\n\r\nB.7.2. Quy trình thử\r\nnghiệm thay thế
\r\n\r\nĐộng cơ được đặt trên\r\nmột tấm gỗ có phủ một lớp giấy bao gói, còn động cơ được phủ một lớp vải bông thưa\r\nđã tẩy trắng có khối lượng riêng khoảng 40 g/m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giấy bao gói\r\nđược định nghĩa trong ISO 4046 là một loại giấy gói mềm, dai và nhẹ có khối lượng\r\nriêng từ 12 g/m2 đến 30 g/m2, chủ yếu được thiết\r\nkế để bọc bảo vệ các đồ vật dễ vỡ và để gói quà.
\r\n\r\nSau đó động cơ được\r\ncho làm việc ở điện áp sử dụng trong ứng dụng của nó và hãm rôto trong 7 h hoặc\r\ncho đến khi thiết lập các điều kiện ổn định, chọn thời gian nào dài hơn.
\r\n\r\nVào thời điểm kết\r\nthúc thử nghiệm, giấy bao gói hoặc lớp vải bông thưa không được bắt cháy.
\r\n\r\nB.7.3. Thử nghiệm độ\r\nbền điện
\r\n\r\nSau thử nghiệm của B.7.1\r\nhoặc B.7.2, nếu áp dụng, nếu điện áp động cơ vượt quá 42,4 V đỉnh, hoặc 60 V\r\nmột chiều và sau khi động cơ được để nguội về nhiệt độ phòng, động cơ phải chịu\r\nđược thử nghiệm độ bền điện trong 5.2.2 nhưng với các điện áp thử nghiệm giảm\r\nxuống còn 0,6 lần giá trị quy định.
\r\n\r\nB.8. Thử nghiệm các\r\nđộng cơ có tụ điện
\r\n\r\nĐộng cơ có các tụ\r\nđiện dịch pha được thử nghiệm trong các điều kiện hãm rôto với tụ điện được nối\r\ntắt hoặc hở mạch (chọn trường hợp nào bất lợi hơn).
\r\n\r\nThử nghiệm ngắn mạch\r\nkhông được thực hiện nếu tụ điện được thiết kế sao cho nếu bị hỏng, tụ điện\r\nkhông duy trì chế độ nối tắt nữa.
\r\n\r\nCác nhiệt độ không được\r\nvượt quá giá trị quy định trong bảng B.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quy định thử nghiệm\r\nhãm rô to bởi vì một số động cơ có thể không khởi động được và có thể cho các\r\nkết quả khác nhau.
\r\n\r\nB.9. Thử nghiệm động\r\ncơ ba pha
\r\n\r\nĐộng cơ ba pha được\r\nthử nghiệm ở chế độ TẢI\r\nBÌNH THƯỜNG,\r\nvới một dây pha được ngắt ra, trừ khi các mạch điều khiển không cho phép đặt\r\nđiện áp vào động cơ khi một hoặc nhiều dây nguồn bị ngắt ra.
\r\n\r\nẢnh hưởng của các tải\r\nvà các mạch khác trong thiết bị có thể đòi hỏi động cơ phải được thử nghiệm\r\ntrong thiết bị và với mỗi dây pha trong ba dây được ngắt lần lượt.
\r\n\r\nCác nhiệt độ không được\r\nvượt quá các giá trị quy định trong bảng B.1.
\r\n\r\nB.10. Thử nghiệm động\r\ncơ nối tiếp
\r\n\r\nĐộng cơ nối tiếp được\r\ncho làm việc ở điện áp bằng 1,3 lần điện áp danh định của động cơ trong 1 min\r\nvới tải nhỏ nhất có thể.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cuộn dây\r\nvà các mối nối không được bị nới lỏng và không được có bất kỳ nguy hiểm nào\r\ntheo nghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\n(xem\r\n1.5.4 và 5.3.3)
\r\n\r\nC.1. Thử nghiệm quá\r\ntải
\r\n\r\nNếu các thử nghiệm\r\ntrong điều này được tiến hành ở các điều kiện mô phỏng trên bàn thử nghiệm, các\r\nđiều kiện này phải có cả cơ cấu bảo vệ dùng để bảo vệ máy biến áp trong thiết\r\nbị hoàn chỉnh.
\r\n\r\nMáy biến áp dùng cho các\r\nkhối cấp nguồn phương thức đóng cắt được thử nghiệm trong khối cấp nguồn hoàn chỉnh\r\nhoặc trong thiết bị hoàn chỉnh. Tải thử nghiệm được đặt vào đầu ra của khối cấp\r\nnguồn.
\r\n\r\nMáy biến áp tuyến\r\ntính hoặc máy biến áp cộng hưởng sắt từ có từng cuộn thứ cấp lần lượt mang tải,\r\ncòn các cuộn thứ cấp khác mang tải từ "không" đến giá trị lớn nhất quy\r\nđịnh của chúng để tạo ra hiệu ứng nhiệt lớn nhất.
\r\n\r\nĐầu ra của khối cấp\r\nnguồn phương thức đóng cắt được mang tải để tạo ra hiệu ứng nhiệt lớn nhất\r\ntrong máy biến áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về việc mang tải\r\nđể có hiệu ứng nhiệt lớn nhất, xem trong phụ lục X.
\r\n\r\nKhi quá tải không thể\r\nxảy ra hoặc quá tải ít có khả năng gây nguy hiểm, không cần thực hiện các thử\r\nnghiệm trên.
\r\n\r\nNhiệt độ lớn nhất của\r\ncuộn dây không được vượt quá các giá trị trong bảng C.1 khi đo như quy định\r\ntrong 1.4.13, và được xác định như quy định dưới đây:
\r\n\r\n- với bảo vệ quá dòng đặt\r\nbên ngoài: tại thời điểm tác động, để xác định thời gian cho đến khi bảo vệ quá\r\ndòng tác động, cho phép tham khảo tờ dữ liệu của cơ cấu bảo vệ quá dòng cho\r\nthấy đặc tính thời gian tác động theo dòng điện;
\r\n\r\n- với cơ cấu cắt nhiệt\r\ntự động phục hồi: như chỉ trong bảng C.1 và sau 400 h;
\r\n\r\n- với cơ cấu cắt nhiệt\r\nphục hồi bằng tay: tại thời điểm tác động;
\r\n\r\n- đối với máy biến áp\r\ngiới hạn dòng điện: sau khi nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\nCuộn dây thứ cấp vượt\r\nquá giới hạn nhiệt độ nhưng trở nên hở mạch hoặc đòi hỏi phải thay máy biến áp\r\nthì không được coi là hỏng ở thử nghiệm này, với điều kiện là không gây nguy\r\nhiểm theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐối với các tiêu chí\r\nphù hợp, xem 5.3.8.1 và 5.3.8.2.
\r\n\r\nBảng\r\nC.1 -\r\nGiới hạn nhiệt độ cho phép đối với các cuộn dây máy biến áp
\r\n\r\n\r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất, oC \r\n | \r\n |||||
\r\n Phương\r\n pháp bảo vệ \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n A \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n E \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n B \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n F \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n H \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ bằng trở\r\n kháng có sẵn hoặc trở kháng bên ngoài \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ bằng cơ cấu\r\n bảo vệ tác động trong giờ đầu tiên \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ bằng cơ cấu\r\n bảo vệ: \r\n- giá trị lớn nhất\r\n sau giờ đầu tiên \r\n- giá trị trung bình\r\n trong giờ thứ hai và trong giờ thứ 72 \r\n | \r\n \r\n \r\n 175 \r\n150 \r\n | \r\n \r\n \r\n 190 \r\n165 \r\n | \r\n \r\n \r\n 200 \r\n175 \r\n | \r\n \r\n \r\n 215 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n \r\n 235 \r\n210 \r\n | \r\n
Nhiệt độ trung bình\r\ncộng được xác định như sau:
\r\n\r\nĐồ thị của nhiệt độ theo\r\nthời gian (xem hình C.1), trong khi máy biến áp được cấp điện theo chu kỳ đóng\r\nvà cắt, được vẽ trong thời gian thử nghiệm. Nhiệt độ trung bình cộng (tA) được xác định bằng\r\ncông thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\ntmax là trung bình của các\r\ngiá trị cực đại;
\r\n\r\ntmin là trung bình của các\r\ngiá trị cực tiểu.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 -\r\nXác định nhiệt độ trung bình cộng
\r\n\r\nC.2. Cách điện
\r\n\r\nCách điện trong máy\r\nbiến áp phải phù hợp với các yêu cầu sau.
\r\n\r\nCuộn dây và các phần\r\ndẫn của máy biến áp phải được xem xét như các phần của các mạch mà chúng nối\r\nvào, nếu có. Cách điện giữa chúng phải phù hợp với các yêu cầu tương ứng của 2.10\r\nvà phải đáp ứng các thử nghiệm tương ứng của 5.2, theo ứng dụng của cách điện\r\ntrong thiết bị (xem 2.9.3).
\r\n\r\nPhải có biện pháp dự\r\nphòng để ngăn ngừa KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ và\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ giảm\r\nxuống thấp hơn các giá trị nhỏ nhất yêu cầu để tạo ra CÁCH ĐIỆN CHÍNH, phụ hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG do:
\r\n\r\n- xê dịch của các cuộn dây\r\nhoặc các vòng dây của chúng;
\r\n\r\n- xê dịch của hệ thống đi\r\ndây bên trong hoặc của dây dẫn dùng cho đấu nối bên ngoài;
\r\n\r\n- xê dịch quá mức của các\r\nphần cuộn dây hoặc của hệ thống đi dây bên trong, khi có các dây nằm gần kề với\r\ncác mối nối hoặc có sự nới lỏng mối nối;
\r\n\r\n- bắc cầu qua cách điện\r\nbởi dây dẫn, vít, vòng đệm hoặc các chi tiết tương tự khi bị nới lỏng hoặc rời\r\nra.
\r\n\r\nGiả thiết rằng hai cơ\r\ncấu cố định độc lập không bị nới lỏng ở cùng một thời điểm. Tất cả các cuộn dây\r\nphải có các vòng cuối được giữ bằng phương tiện chắc chắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, phép đo, và nếu cần, bằng các thử nghiệm sau.
\r\n\r\nNếu biến áp được lắp\r\nmàn chắn để nối đất bảo vệ, được cách ly với cuộn dây sơ cấp nối với mạch có điện\r\náp nguy hiểm chỉ bằng CÁCH\r\nĐIỆN CHÍNH,\r\nthì màn chắn phải phù hợp với một trong các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- đáp ứng các yêu cầu\r\ncủa 2.6.3.3;
\r\n\r\n- đáp ứng các yêu cầu\r\ncủa 2.6.3.4 giữa màn chắn nối đất và đầu nối đất bảo vệ chính của thiết bị;
\r\n\r\n- đã qua thử nghiệm mô\r\nphỏng phóng điện đánh thủng cách điện giữa màn chắn và cuộn dây sơ cấp đi kèm.\r\nMáy biến áp phải được bảo vệ bằng cơ cấu bảo vệ bất kỳ được sử dụng trong mục\r\nđích ứng dụng. Tuyến dẫn nối đất bảo vệ và màn chắn không được hư hại.
\r\n\r\nNếu các thử nghiệm được\r\ntiến hành, sử dụng một biến áp mẫu được chuẩn bị đặc biệt có dây phụ đi ra từ\r\nđầu tự do của màn chắn để đảm bảo dòng điện trong quá trình thử nghiệm đi qua\r\nmàn chắn.
\r\n\r\nThử nghiệm độ bền\r\nđiện không áp dụng cho cách điện giữa cuộn dây bất kỳ và lõi hoặc màn chắn, với\r\nđiều kiện là lõi hoặc màn chắn hoàn toàn nằm trong VỎ BỌC hoặc được bọc kín mít\r\nvà không có các đấu nối điện đến lõi và màn chắn. Tuy nhiên, vẫn áp dụng các\r\nthử nghiệm giữa các cuộn dây có các đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các dạng kết\r\ncấu có thể chấp nhận (còn có các dạng kết cấu có thể chấp nhận khác):
\r\n\r\n- các cuộn dây được\r\ncách ly với nhau bằng cách đặt chúng trên các trụ riêng biệt của lõi, có hoặc\r\nkhông có ống lót;
\r\n\r\n- các cuộn dây nằm trên\r\nmột ống lót có vách ngăn, trong đó ống lót và vách ngăn được ép hoặc đúc thành\r\nmột khối, hoặc có vách ngăn loại đẩy vào có VỎ BỌC trung gian hoặc lớp phủ bên\r\nngoài điểm nối giữa ống và vách ngăn;
\r\n\r\n- các cuộn dây đồng\r\ntrục nằm trên ống cách điện không có gờ, hoặc trên cách điện làm từ các tấm\r\nmỏng đặt lên lõi của biến áp;
\r\n\r\n- cách điện giữa các\r\ncuộn dây là cách điện dạng tấm nhô ra bên ngoài các vòng dây cuối của từng lớp;
\r\n\r\n- các cuộn dây đồng trục,\r\nđược cách ly với màn chắn nối đất là các lá kim loại trùm lên toàn bộ chiều\r\nrộng của cuộn dây, có cách điện thích hợp giữa từng cuộn dây và lưới. Màn chắn\r\ndẫn điện và dây đi ra của nó có mặt cắt đủ lớn để đảm bảo rằng khi có phóng\r\nđiện đánh thủng cách điện, cơ cấu quá tải sẽ ngắt nmạch trước khi lưới bị hỏng.\r\nCơ cấu quá tải có thể là một phần của biến áp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThiết bị đo dùng cho các thử nghiệm DÒNG ĐIỆN CHẠM
\r\n\r\n(xem\r\n5.1.4)
\r\n\r\nD.1. Thiết bị đo
\r\n\r\nThiết bị đo trong\r\nhình D.1 lấy từ IEC 60990, hình 4.
\r\n\r\n\r\n RS \r\n | \r\n \r\n 1 500 W \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n RB \r\n | \r\n \r\n 500 W \r\n | \r\n |
\r\n R1 \r\n | \r\n \r\n 10 kW \r\n | \r\n |
\r\n CS \r\n | \r\n \r\n 0,22 mF \r\n | \r\n |
\r\n C1 \r\n | \r\n \r\n 0,022 mF \r\n | \r\n |
\r\n Vôn mét hoặc máy\r\n hiện sóng \r\n(số đọc hiệu dụng\r\n hoặc số đọc đỉnh) \r\n | \r\n \r\n Điện trở đầu vào: \r\n | \r\n \r\n > 1 MW \r\n | \r\n
\r\n Điện dung đầu vào: \r\nDải tần số: \r\n | \r\n \r\n < 200 pF \r\n15 Hz đến 1 MHz \r\n | \r\n |
\r\n (thích hợp với tần\r\n số cao nhất, xem 1.4.7) \r\n | \r\n
Hình\r\nD.1 -\r\nThiết bị đo
\r\n\r\nThiết bị đo được hiệu\r\nchuẩn bằng cách so sánh hệ số tần số của U2 với đường liền trên hình F.2 của IEC 60990 ở\r\ncác tần số khác nhau. Đường cong hiệu chuẩn được xây dựng chỉ ra độ lệch của U2 so với đường cong lý\r\ntưởng như một hàm của tần số.
\r\n\r\nD.2. Thiết bị đo thay\r\nthế
\r\n\r\n\r\n M \r\n | \r\n \r\n 0 mA - 1 mA độ dịch\r\n chuyển của cuộn dây động \r\n | \r\n
\r\n R1 + RV1 + Rm ở 0,5 mA một chiều\r\n = \r\n | \r\n \r\n 1 500 W ± 1 % với C = 150 nF ± 1 % hoặc \r\n2 000 W ± 1 % với C = 112 nF ± 1 % \r\n | \r\n
\r\n D1-D4 \r\n | \r\n \r\n Bộ chỉnh lưu \r\n | \r\n
\r\n RS \r\n | \r\n \r\n Điện trở sun không\r\n có thành phần cảm kháng cho dải x10 \r\n | \r\n
\r\n S \r\n | \r\n \r\n Nút thay đổi độ\r\n nhạy (khi ấn nút sẽ cho độ nhạy lớn nhất) \r\n | \r\n
Hình\r\nD.2 -\r\nThiết bị đo thay thế
\r\n\r\nThiết bị đo bao gồm bộ\r\nchỉnh lưu/dụng cụ đo kiểu điện động với điện trở nối tiếp bổ sung, chúng được\r\nmắc song song với một tụ điện, như chỉ ra trên hình D.2. Tác dụng của tụ điện để\r\ngiảm độ nhạy với thành phần hài và với các tần số khác lớn hơn tần số nguồn.\r\nThiết bị đo cũng có dải x10 đạt được bằng cách mắc song song cuộn dây của dụng\r\ncụ đo với điện trở không có thành phần cảm kháng. Cho phép có bảo vệ quá dòng, miễn\r\nlà phương pháp sử dụng không làm ảnh hưởng đến đặc tính cơ bản của thiết bị đo.
\r\n\r\nRV1 được điều chỉnh để có\r\ngiá trị mong muốn của điện trở tổng ở 0,5 mA một chiều.
\r\n\r\nDụng cụ đo được hiệu\r\nchuẩn ở các điểm hiệu chuẩn dưới đây trên dải độ nhạy lớn nhất ở tần số 50 Hz đến\r\n60 Hz hình sin.
\r\n\r\n0,25 mA, 0,5 mA, 0,75\r\nmA.
\r\n\r\nĐáp ứng dưới đây được\r\nkiểm tra ở điểm hiệu chuẩn 0,5 mA:
\r\n\r\nĐộ nhạy ở 5 kHz hình\r\nsin: 3,6 mA ± 5 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\n(xem\r\n1.4.13)
\r\n\r\nGiá trị độ tăng nhiệt\r\ncủa cuộn dây được tính bằng công thức:
\r\n\r\nđối với dây đồng
đối với dây nhôm
trong đó
\r\n\r\nΔt là độ tăng nhiệt,\r\ntính bằng oC;
\r\n\r\nR1 là điện trở của cuộn dây\r\ntại thời điểm bắt đầu thử nghiệm, tính bằng ohm;
\r\n\r\nR2 là điện trở của cuộn dây\r\ntại thời điểm kết thúc thử nghiệm, tính bằng ohm;
\r\n\r\nt1 là nhiệt độ phòng tại\r\nthời điểm bắt đầu thử nghiệm, tính bằng oC;
\r\n\r\nt2 là nhiệt độ phòng tại\r\nthời điểm kết thúc thử nghiệm, tính bằng oC.
\r\n\r\nTại thời điểm bắt đầu\r\nthử nghiệm, các cuộn dây đều ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng điện\r\ntrở các cuộn dây tại thời điểm kết thúc thử nghiệm được xác định bằng các phép đo\r\nđiện trở càng sớm càng tốt sau khi cắt nguồn, và sau đó tại các khoảng thời\r\ngian ngắn sao cho có thể vẽ đường cong điện trở theo thời gian để xác định điện\r\ntrở tại thời điểm cắt nguồn.
\r\n\r\nĐể so sánh nhiệt độ\r\ncủa cuộn dây được xác định bằng phương pháp điện trở của phụ lục này với các\r\ngiới hạn nhiệt độ của bảng 4B, thì cần cộng thêm 25 oC vào độ tăng nhiệt\r\ntính được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nPhép đo KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ
\r\n\r\n(xem\r\n2.10)
\r\n\r\nPhương pháp đo KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ quy định trong các\r\nhình dưới đây được sử dụng để giải thích các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTrong các hình dưới đây,\r\ngiá trị X được cho trong bảng F.1. Khi khoảng cách chỉ ra là nhỏ hơn X thì không\r\nxét đến chiều sâu của KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ hoặc\r\nrãnh khi đo CHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ.
\r\n\r\nBảng F.1 chỉ có hiệu\r\nlực nếu KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ nhỏ\r\nnhất yêu cầu là 3 mm hoặc hơn. Nếu KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất yêu cầu nhỏ\r\nhơn 3 mm, giá trị X là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị sau:
\r\n\r\n- giá trị tương ứng của\r\nbảng F.1; hoặc
\r\n\r\n- một phần ba KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất yêu cầu.
\r\n\r\nBảng\r\nF.1 -\r\nGiá trị X
\r\n\r\n\r\n Cấp\r\n ô nhiễm \r\n(xem\r\n 2.10.1) \r\n | \r\n \r\n X \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n1,0 \r\n1,5 \r\n | \r\n
Trong các hình dưới\r\nđây, KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ và\r\nCHIỀU\r\nDÀI ĐƯỜNG RÒ được\r\nchỉ ra như sau:
\r\n\r\nĐiều kiện: Đường rò được\r\nxét bao gồm một rãnh có các mặt bên song song hoặc thu lại có độ sâu bất kỳ,\r\nvới chiều rộng nhỏ hơn X mm.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ được đo trực tiếp qua\r\nrãnh.
\r\n\r\nHình\r\nF.1 -\r\nRãnh hẹp
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Điều kiện: Đường rò được\r\nxét bao gồm một rãnh có mặt bên song song có độ sâu bất kỳ, và có chiều rộng\r\nbằng hoặc lớn hơn X mm.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ là khoảng cách theo đường\r\nthẳng. Đường rò đi men theo đường biên của rãnh.
\r\n\r\nHình\r\nF.2 -\r\nRãnh rộng
\r\n\r\nĐiều kiện: Đường rò được\r\nxét bao gồm một rãnh có hình chữ V với góc ở đỉnh nhỏ hơn 80o và có chiều rộng lớn\r\nhơn X mm.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ là khoảng cách theo đường\r\nthẳng. Đường rò đi men theo đường biên của rãnh nhưng bị rút ngắn ở đáy rãnh\r\nbởi cầu nối X mm.
\r\n\r\nHình\r\nF.3 -\r\nRãnh hình chữ V
\r\n\r\nĐiều kiện: Đường rò được\r\nxét bao gồm một gân.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ là đường thẳng ngắn nhất\r\nqua đỉnh của gân. Đường rò đi men theo đường biên của gân.
\r\n\r\nHình\r\nF.4 -\r\nĐường gân
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n
Điều kiện: Đường rò được\r\nxét bao gồm phần mối ghép không gắn kín có rãnh ở hai bên, chiều rộng mỗi rãnh\r\nnhỏ hơn X mm.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ là khoảng cách theo đường\r\nthẳng.
\r\n\r\nHình\r\nF.5 -\r\nMối ghép không gắn kín có rãnh hẹp
\r\n\r\nĐiều kiện: Đường rò được\r\nxét bao gồm phần mối ghép không gắn kín có rãnh ở hai bên, chiều rộng mỗi rãnh\r\nbằng hoặc lớn hơn X mm.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ là khoảng cách theo đường\r\nthẳng. Đường rò đi men theo đường biên của rãnh.
\r\n\r\nHình\r\nF.6 -\r\nMối ghép không gắn kín có rãnh rộng
\r\n\r\nĐiều kiện: Đường rò được\r\nxét bao gồm phần mối ghép không gắn kín, một bên có đường rãnh chiều rộng nhỏ\r\nhơn X mm, bên kia có rãnh rộng bằng hoặc lớn hơn X mm.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ và đường rò như cho\r\ntrên hình.
\r\n\r\nHình\r\nF.7 -\r\nMối ghép không gắn kín có các rãnh hẹp và rộng
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n
Không xét đến vì khe\r\nhở giữa mũ vít và mặt bên của hốc quá hẹp.
\r\n\r\nHình\r\nF.8 -\r\nHốc hẹp
\r\n\r\nKhe hở giữa mũ vít và\r\nmặt bên của hốc đủ rộng nên cần phải tính đến.
\r\n\r\nHình\r\nF.9 -\r\nHốc rộng
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n
Hình\r\nF.10 -\r\nPhủ xung quanh các đầu nối
\r\n\r\nHình\r\nF.11 -\r\nPhủ lên các đường dẫn của mạch in
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n
Điểm A được sử dụng\r\nđể xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ đến phần có điện áp vượt quá 1 000 V xoay chiều\r\nhoặc 1 500 V một chiều (xem 2.1.1.1).
\r\n\r\nĐiểm B được sử dụng cho\r\ncác phép đo KHE HỞ KHÔNG KHÍ và CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ từ bên ngoài VỎ BỌC bằng vật\r\nliệu cách điện đến phần bên trong VỎ BỌC (xem 2.10.3.1 và 2.10.4).
\r\n\r\nHình\r\nF.12 -\r\nVí dụ về các phép đo trong VỎ BỌC bằng vật liệu cách điện
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n
Điều kiện: Khoảng cách\r\ncách điện có phần dẫn không nối xen giữa.
\r\n\r\nQuy tắc: KHE HỞ KHÔNG KHÍ là khoảng cách d + D.
\r\n\r\nCHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ cũng là khoảng cách d\r\n+ D.
\r\n\r\nKhi giá trị của d\r\nhoặc D nhỏ hơn X, chúng được coi là bằng "không".
\r\n\r\nHình\r\nF.13 -\r\nPhần dẫn không nối xen giữa
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nPhương pháp thay thế để xác định khe\r\nhở không khí nhỏ nhất
\r\n\r\nPhụ lục này nêu phương\r\npháp thay thế để xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất đề cập trong 2.10.3.
\r\n\r\nG.1. Tóm tắt quy\r\ntrình xác định khe hở không khí nhỏ nhất
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất\r\nđối với CÁCH ĐIỆN CHỨC NĂNG, CÁCH ĐIỆN CHÍNH, CÁCH ĐIỆN PHỤ và CÁCH ĐIỆN TĂNG\r\nCƯỜNG, trong MẠCH SƠ CẤP hoặc trong mạch khác, tùy thuộc vào điện áp chịu đựng\r\nyêu cầu. ĐIỆN ÁP CHỊU ĐỰNG YÊU CẦU phụ thuộc lần lượt vào ảnh hưởng kết hợp của\r\nđiện áp làm việc bình thường (kể cả các đỉnh lặp lại do mạch điện bên trong ví\r\ndụ như các nguồn công suất phương thức đóng cắt) và vào các quá điện áp không\r\nlặp lại do các quá độ bên ngoài.
\r\n\r\nĐể xác định giá trị\r\nnhỏ nhất đối với từng KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ yêu\r\ncầu, phải sử dụng các bước sau đây:
\r\n\r\n1) Đo điện áp làm\r\nviệc đỉnh qua KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ đang\r\nđược đề cập.
\r\n\r\n2) Nếu thiết bị làm\r\nviệc bằng nguồn lưới:
\r\n\r\n- xác định điện áp quá\r\nđộ nguồn lưới (G.2); và
\r\n\r\n- tính toán giá trị\r\nđỉnh của điện áp NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU danh\r\nnghĩa, đối với thiết bị được nối với NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU.
\r\n\r\n3) Sử dụng các quy\r\ntắc trong điểm a) của G.4 và các giá trị điện áp ở trên để xác định điện áp\r\nchịu đựng yêu cầu đối với các quá độ nguồn lưới và các quá độ bên trong. Khi có\r\ncác quá độ do MẠNG\r\nVIỄN THÔNG,\r\nnhảy đến bước 7.
\r\n\r\n4) Nếu thiết bị cần được\r\nnối với MẠNG\r\nVIỄN THÔNG,\r\nxác định điện áp quá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG (G.3).
\r\n\r\n5) Sử dụng điện áp\r\nquá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG và\r\ncác quy tắc trong G.4 b) để xác định điện áp chịu đựng yêu cầu đối với quá độ MẠNG VIỄN THÔNG. Khi có quá độ nguồn\r\nlưới và quá độ bên trong, nhảy đến bước 7.
\r\n\r\n6) Sử dụng các quy\r\ntắc trong G.4 c) để xác định điện áp chịu đựng tổng.
\r\n\r\n7) Sử dụng điện áp\r\nchịu đựng yêu cầu để xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ nỏ nhất (G.6).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ảnh hưởng của quá độ\r\ntừ HỆ THỐNG CHIA CÁP không được tính đến khi xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ (tuy\r\nnhiên, xem 7.3.1)
\r\n\r\nG.2. Xác định điện áp\r\nquá độ nguồn lưới
\r\n\r\nG.2.1. Nguồn lưới\r\nxoay chiều
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\ncấp nguồn từ NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU,\r\ngiá trị điện áp quá độ nguồn lưới phụ thuộc vào cấp quá điện áp và giá trị danh\r\nnghĩa của điện áp NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU.\r\nNhìn chung, KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ trong\r\nthiết bị được thiết kế để nối với NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU phải được thiết kế\r\ncho điện áp quá độ nguồn lưới trong thiết bị quá điện áp cấp II.
\r\n\r\nThiết bị là một phần\r\ncủa thiết trí điện trong tòa nhà, hoặc có thể phải chịu quá điện áp quá độ vượt\r\nquá giới hạn đối với quá điện áp cấp II, thì phải được thiết kế đối với quá\r\nđiện áp cấp III hoặc cấp IV, trừ khi có bảo vệ bổ sung bên ngoài thiết bị.\r\nTrong trường hợp này, hướng dẫn lắp đặt phải nêu sự cần thiết đối với bảo vệ\r\nbên ngoài này.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng phụ\r\nlục G chỉ đưa ra phương pháp xác định KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất đối với quá điện\r\náp cấp III và IV. Phải xem xét các khía cạnh khác của thiết kế đối với quá điện\r\náp cấp III hoặc IV, ví dụ, các yêu cầu đối với cách điện rắn và đối với thử\r\nnghiệm độ bền điện (xem IEC 60664-1) và thông số thích hợp của các linh kiện\r\nchịu điện áp quá độ nguồn lưới cho trong bảng G.1.
\r\n\r\nGiá trị có thể áp\r\ndụng của điện áp quá độ nguồn lưới phải được xác định từ cấp quá điện áp và\r\nđiện áp NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU sử\r\ndụng bảng G.1.
\r\n\r\nBảng\r\nG.1 -\r\nĐiện áp quá độ nguồn lưới
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp NGUỒN\r\n LƯỚI XOAY CHIỀU pha-trung\r\n tính đến và bằng, \r\nV\r\n hiệu dụng \r\n | \r\n \r\n ĐIỆN\r\n ÁP QUÁ ĐỘ NGUỒN LƯỚI, \r\nVđỉnh \r\n | \r\n |||
\r\n Cấp\r\n quá điện áp \r\n | \r\n ||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n |
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n 150\r\n 1) \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 4\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n 300\r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 4\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 6\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n 600\r\n 3) \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 4\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 6\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 8\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n 1) Kể cả 120/208 hoặc\r\n 120/240 V. \r\n2) Kể cả 230/400 hoặc\r\n 277/480 V. \r\n3) Kể cả 400/690 V. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Ở Na Uy, do sử dụng hệ\r\nthống phân phối điện IT (xem hình V.7), điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU được coi\r\nlà bằng điện áp pha-pha, và vẫn giữ bằng 230 V trong trường hợp sự cố đơn với\r\nđất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Nhật, giá trị điện\r\náp quá độ nguồn lưới đối với điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU 100 V được xác định\r\ntừ các cột áp dụng cho điện áp NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU 150 V.
\r\n\r\nG.2.2. Nguồn lưới một\r\nchiều
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\ncấp nguồn từ NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU được\r\nnối với đất bảo vệ và được nằm hoàn toàn trong một tòa nhà, điện áp quá độ\r\nnguồn lưới được coi là bằng "không".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nối với đất bảo vệ có\r\nthể ở phía nguồn của NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU hoặc ở phía đặt thiết bị, hoặc cả hai\r\n(xem ITU-T Khuyến cáo K.27).
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\ncấp nguồn từ NGUỒN\r\nLƯỚI MỘT CHIỀU được\r\nnối với đất bảo vệ, giá trị của điện áp quá độ nguồn lưới trong NGUỒN LƯỚI MỘT CHIỀU bằng điện áp quá độ\r\nnguồn lưới trong MẠCH\r\nSƠ CẤP liên\r\nquan.
\r\n\r\nG.3. Xác định điện áp\r\nquá độ mạng viễn thông
\r\n\r\nNếu chưa biết điện áp\r\nquá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG đối\r\nvới MẠNG\r\nVIỄN THÔNG đang\r\nkhảo sát, điện áp được lấy như sau:
\r\n\r\n- 1 500 Vđỉnh nếu mạch nối đến MẠNG VIỄN THÔNG là mạch TNV-1 hoặc\r\nmạch TNV-3; và
\r\n\r\n- 800 Vđỉnh nếu mạch được nối đến\r\nMẠNG\r\nVIỄN THÔNG là\r\nmạch SELV hoặc mạch TNV-2.
\r\n\r\nG.4. Xác định điện áp\r\nchịu đựng yêu cầu
\r\n\r\na) Quá độ nguồn lưới\r\nvà quá độ bên trong
\r\n\r\n- MẠCH SƠ CẤP nhận quá độ nguồn lưới\r\nkhông giảm dần:
\r\n\r\nTrong MẠCH SƠ CẤP này, bỏ qua ảnh hưởng\r\nquá độ từ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG,\r\nvà áp dụng các quy tắc sau:
\r\n\r\nQuy tắc 1) Nếu điện\r\náp làm việc đỉnh, UPW, nhỏ hơn giá trị\r\nđỉnh của điện áp NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU danh\r\nnghĩa, thì điện áp chịu đựng yêu cầu là điện áp quá độ nguồn lưới được xác định\r\ntrong G.2;
\r\n\r\nUchịu đựng yêu cầu = Uquá độ nguồn lưới
\r\n\r\nQuy tắc 2) Nếu điện\r\náp làm việc đỉnh, UPW, lớn hơn giá trị\r\nđỉnh của điện áp NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU danh\r\nnghĩa, thì điện áp chịu đựng yêu cầu là điện áp quá độ nguồn lưới được xác định\r\ntrong G.2 cộng với chênh lệch giữa điện áp làm việc đỉnh và giá trị đỉnh của điện\r\náp NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU danh\r\nnghĩa.
\r\n\r\nUchịu đựng yêu cầu = Uquá độ nguồn lưới + UPW - Unguồn lưới đỉnh
\r\n\r\n- MẠCH THỨ CẤP mà MẠCH SƠ CẤP của nó nhận quá độ\r\nnguồn lưới không suy giảm:
\r\n\r\nTrong MẠCH THỨ CẤP này, điện áp chịu\r\nđựng yêu cầu phải được xác định như dưới đây, bỏ qua ảnh hưởng quá độ từ MẠNG VIỄN THÔNG.
\r\n\r\nÁp dụng các quy tắc\r\n1) và 2) ở trên, với điện áp quá độ nguồn lưới xác định trong G.2 được thay\r\nbằng điện áp nhỏ hơn một bước trong dãy sau:
\r\n\r\n330, 500, 800, 1 500,\r\n2 500, 4 000, 6 000 và 8 000 Vđỉnh.
\r\n\r\nTuy nhiên, việc giảm này\r\nkhông được phép đối với MẠCH\r\nTHỨ CẤP thả\r\nnổi trừ khi chúng nằm trong thiết bị có đầu nối đất bảo vệ chính và được cách\r\nly với MẠCH\r\nSƠ CẤP bằng\r\nmàn chắn nối đất, được nối với đất bảo vệ theo 2.6.
\r\n\r\nNgoài ra, áp dụng quy\r\ntắc 1) và 2) ở trên nhưng điện áp xác định bằng phép đo, xem G.5 a), được lấy\r\nlà điện áp quá độ nguồn lưới.
\r\n\r\n- MẠCH SƠ CẤP và MẠCH THỨ CẤP không nhận quá độ\r\nnguồn lưới không suy giảm:
\r\n\r\nTrong MẠCH SƠ CẤP và MẠCH THỨ CẤP này, điện áp chịu\r\nđựng yêu cầu phải được xác định như sau, bỏ qua ảnh hưởng quá độ từ MẠNG VIỄN THÔNG. áp dụng quy tắc 1)\r\nvà 2) ở trên nhưng điện áp xác định bằng phép đo, xem G.5 a), được lấy là điện\r\náp quá độ nguồn lưới.
\r\n\r\n- MẠCH THỨ CẤP được cấp điện bởi\r\nnguồn một chiều có lọc bằng tụ điện:
\r\n\r\nTrong MẠCH SƠ CẤP nối đất bất kỳ được\r\ncấp điện bởi nguồn một chiều có lọc bằng tụ điện, điện áp chịu đựng yêu cầu\r\nphải được lấy bằng điện áp một chiều.
\r\n\r\nb) Quá độ MẠNG VIỄN THÔNG
\r\n\r\nNếu chỉ có quá độ từ MẠNG VIỄN THÔNG, điện áp chịu đựng yêu\r\ncầu là điện áp quá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG được\r\nxác định trong G.3, trừ khi mức thấp được đo khi thử nghiệm theo điểm b) của G.5.
\r\n\r\nc) Kết hợp các quá độ
\r\n\r\nNếu có cả hai quá độ\r\na) và b), điện áp chịu đựng yêu cầu là giá trị lớn hơn trong hai điện áp. Hai\r\ngiá trị không được cộng vào nhau.
\r\n\r\nd) Quá độ từ HỆ THỐNG CHIA CÁP
\r\n\r\nảnh hưởng của quá độ\r\ntừ HỆ\r\nTHỐNG CHIA CÁP không\r\nđược tính đến khi xác định điện áp chịu đựng yêu cầu.
\r\n\r\nG.5. Đo các mức điện\r\náp quá độ
\r\n\r\nCác thử nghiệm dưới đây\r\nchỉ được tiến hành khi có yêu cầu xác định điện áp quá độ qua KHE HỞ KHÔNG KHÍ trong mạch điện bất\r\nkỳ có thấp hơn giá trị bình thường hay không (ví dụ do ảnh hưởng của bộ lọc của\r\nthiết bị). Điện áp quá độ qua KHE HỞ KHÔNG KHÍ được đo bằng cách sử dụng quy trình đo dưới\r\nđây, và KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ phải\r\ndựa vào giá trị đo được.
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm,\r\nthiết bị được nối với khối nguồn cung cấp riêng của chúng, nếu cần, nhưng không\r\nđược nối với nguồn lưới, và cũng không được nối với các MẠNG VIỄN THÔNG, và ngắt mọi bộ\r\ntriệt quá áp trong MẠCH\r\nSƠ CẤP.
\r\n\r\nCơ cấu đo điện áp được\r\nnối qua KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ đang\r\nkhảo sát.
\r\n\r\na) Quá độ do điện áp\r\nquá độ nguồn lưới trên NGUỒN\r\nLƯỚI XOAY CHIỀU
\r\n\r\nĐể đo mức điện áp quá\r\nđộ suy giảm qua không khí do điện áp quá độ nguồn lưới trên NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU, sử dụng bộ phát\r\nxung thử nghiệm loại 2 của bảng N.1 để phát các xung 1,2/50 ms, với Uc bằng điện áp quá độ\r\nnguồn lưới được xác định trong G.2.
\r\n\r\nBa đến sáu xung có cực\r\ntính thay đổi, với khoảng thời gian ít nhất là 1 s giữa các xung, được đặt vào\r\ngiữa từng cặp điểm dưới đây nếu thích hợp:
\r\n\r\n- pha-pha;
\r\n\r\n- tất cả các pha được\r\nnối điện với nhau và trung tính;
\r\n\r\n- tất cả các pha được\r\nnối điện với nhau và đất bảo vệ;
\r\n\r\n- trung tính và đất bảo\r\nvệ.
\r\n\r\nb) Quá độ do điện áp\r\nquá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG
\r\n\r\nĐể đo mức điện áp quá\r\nđộ suy giảm qua KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ do\r\nđiện áp quá độ MẠNG\r\nVIỄN THÔNG,\r\nsử dụng bộ phát xung thử nghiệm loại 1 của bảng N.1 để phát các xung 10/700 ms,\r\nvới Uc bằng điện áp quá độ MẠNG VIỄN THÔNG được xác định trong\r\nG.3.
\r\n\r\nBa đến sáu xung có cực\r\ntính thay đổi, với khoảng thời gian ít nhất là 1 s giữa các xung, được đặt vào\r\ngiữa từng cặp điểm nối MẠNG\r\nVIỄN THÔNG của\r\nkiểu giao diện đơn:
\r\n\r\n- từng cặp đầu nối (ví\r\ndụ A và B hoặc ...) trong một giao diện;
\r\n\r\n- tất cả các đầu nối\r\ncủa kiểu giao diện đơn được nối với nhau và đất.
\r\n\r\nChỉ một bộ mạch điện\r\nxác định được thử nghiệm.
\r\n\r\nG.6. Xác định khe hở\r\nkhông khí nhỏ nhất
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\nlàm việc ở độ cao đến 2 000 m so với mực nước biển, thì từng KHE HỞ KHÔNG KHÍ phải đáp ứng các kích\r\nthước nhỏ nhất cho trong bảng G.2, sử dụng giá trị điện áp chịu đựng yêu cầu được\r\nxác định theo G.4.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\nlàm việc ở độ cao hơn 2 000 m so với mực nước biển, thì phải sử dụng bảng A.2\r\ncủa IEC 60664-1 : 1992 thay cho bảng G.2. Cho phép nội suy các giá trị trong\r\nbảng A.2.
\r\n\r\nTrừ khi được yêu cầu\r\nbởi 2.8.7.1, KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ quy\r\nđịnh không được áp dụng cho KHE HỞ KHÔNG KHÍ giữa các tiếp điểm của BỘ ĐIỀU NHIỆT, BỘ CẮT NHIỆT, cơ cấu bảo vệ quá\r\ntải, công tắc có kết cấu dạng lỗ hổng nhỏ và các linh kiện tương tự khi KHE HỞ KHÔNG KHÍ thay đổi theo các\r\ntiếp điểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các KHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ giữa các tiếp điểm của các cơ cấu cách ly, xem 3.4.2. Đối với KHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ giữa các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt khóa liên động, xem 2.8.7.1.
\r\n\r\nKHE HỞ KHÔNG KHÍ quy định phải chịu\r\ncác giá trị nhỏ nhất dưới đây:
\r\n\r\n- 10 mm đối với KHE HỞ KHÔNG KHÍ làm việc như CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG giữa phần điện áp\r\nnguy hiểm và phần dẫn điện có thể chạm tới của VỎ BỌC của các thiết bị đặt đứng trên sàn\r\nhoặc của bề mặt đỉnh không thẳng đứng của thiết bị đặt trên bàn;
\r\n\r\n- 2 mm đối với các KHE HỞ KHÔNG KHÍ làm việc như CÁCH ĐIỆN CHÍNH giữa phần có điện áp\r\nnguy hiểm và phần dẫn điện có thể chạm tới của VỎ BỌC bên ngoài của Thiết bị có phích cắm\r\nkiểu A.
\r\n\r\nBảng\r\nG.2 -\r\nKhe hở không khí nhỏ nhất ở độ cao đến 2 000 m so với mực nước biển
\r\n\r\nKHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp phải chịu yêu cầu \r\nV\r\n đỉnh hoặc một chiều \r\n | \r\n \r\n KHE\r\n HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất trong không khí \r\n | \r\n ||
\r\n CÁCH\r\n ĐIỆN CHỨC NĂNG \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN TĂNG CƯỜNG \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,2 (0,1) \r\n | \r\n \r\n 0,4 (0,2) \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n 1200 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,8 (0,5) \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n 2\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,3 (1) \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n
\r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 (1,5) \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,6 (2) \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n
\r\n 4\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 (3) \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 6\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n 8\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n
\r\n 12\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 15\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n
\r\n 25\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n 40\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n 50\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n 60\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n
\r\n 80\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 173 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n
\r\n 100\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 227 \r\n | \r\n \r\n 340 \r\n | \r\n
\r\n 1) Không kể trong\r\n các MẠCH\r\n SƠ CẤP ở\r\n điểm a) của G.4, cho phép nội suy tuyến tính giữa hai điểm gần nhất, KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất tính được\r\n được làm tròn đến số gia 0,1 mm cao hơn tiếp theo. \r\n2) Các giá trị\r\n trong ngoặc đơn chỉ được áp dụng nếu chế tạo chịu chương trình kiểm soát chất\r\n lượng, mà ít nhất đưa ra mức bảo đảm tương tự như ví dụ trong R.2. Cụ thể, CÁCH ĐIỆN KÉP và CÁCH ĐIỆN TĂNG\r\n CƯỜNG phải\r\n chịu các THỬ\r\n NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN đối\r\n với độ bền điện. \r\n3) Không yêu cầu sự\r\n phù hợp với giá trị KHE\r\n HỞ KHÔNG KHÍ là\r\n 5,0 mm hoặc lớn hơn đối với các MẠCH THỨ CẤP nếu duy trì KHE HỞ KHÔNG KHÍ nhỏ nhất là 5,0 mm\r\n và KHE\r\n HỞ KHÔNG KHÍ là: \r\n- hoàn toàn xuyên qua\r\n không khí; hoặc \r\n- toàn bộ hoặc một\r\n phần nằm dọc theo bề mặt cách điện của vật liệu nhóm I; \r\nvà cách điện tham\r\n gia đã đáp ứng thử nghiệm độ bền điện theo 5.2.2, sử dụng: \r\n• điện áp thử\r\n nghiệm xoay chiều mà giá trị hiệu dụng của nó bằng 1,06 lần điện áp làm việc\r\n đỉnh; hoặc \r\n• điện áp thử\r\n nghiệm một chiều bằng điện áp đỉnh của điện áp thử nghiệm xoay chiều mô tả ở\r\n trên. \r\nNếu một phần KHE HỞ KHÔNG KHÍ nằm dọc theo bề mặt\r\n của vật liệu không phải vật liệu nhóm I, thử nghiệm độ bền điện chỉ được thực\r\n hiện trong KHE\r\n HỞ KHÔNG KHÍ. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng phép đo, có tính đến phụ lục F. Không có thử nghiệm độ bền điện để kiểm\r\ntra KHE\r\nHỞ KHÔNG KHÍ.\r\nÁp dụng các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- các bộ phận chuyển\r\nđộng được đặt ở vị trí bất lợi nhất của chúng;
\r\n\r\n- áp dụng thử nghiệm\r\nlực của 4.2.2, 4.2.3 và 4.2.4;
\r\n\r\n- khi đo KHE HỞ KHÔNG KHÍ từ vỏ của vật liệu cách\r\nđiện qua khe hoặc lỗ hở trong VỎ BỌC, bề mặt chạm tới được được coi là dẫn điện nếu được phủ bằng\r\nlá kim loại bất kể nơi nào có thể chạm tới bằng que thử tiêu chuẩn, của hình 2A\r\n(xem 2.1.1.1), được đặt vào với một lực không đáng kể (xem hình F.12, điểm B).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\n(xem\r\n4.3.13)
\r\n\r\nThiết bị có thể gây\r\nra bức xạ iôn hóa được kiểm tra bằng cách đo lượng bức xạ.
\r\n\r\nLượng bức xạ được xác\r\nđịnh bằng phương tiện theo dõi bức xạ có kiểu tủ iôn hóa với diện tích ảnh hưởng\r\nlà 10 cm2 hoặc bằng thiết bị đo\r\ncó kiểu khác mà cho kết quả tương đương.
\r\n\r\nPhép đo được thực\r\nhiện với thiết bị cần thử nghiệm làm việc ở điện áp cung cấp bất lợi nhất (xem\r\n1.4.5) và với cơ cấu điều khiển của NGƯỜI THAO TÁC và cơ cấu điều khiển của NGƯỜI BẢO TRÌ được điều chỉnh để\r\ncho ra bức xạ lớn nhất trong khi vẫn duy trì thiết bị làm việc trong điều kiện\r\nbình thường.
\r\n\r\nCác cơ cấu điều khiển\r\nđặt trước bên trong không cần phải điều chỉnh trong thời gian tồn tại của thiết\r\nbị thì không được coi là cơ cấu cần phải điều chỉnh trong bảo trì.
\r\n\r\nỞ mọi điểm cách bề\r\nmặt của Khu\r\nvực NGƯỜI THAO TÁC tiếp cận là 5 cm, liều lượng không được vượt quá 36 pA/kg (5\r\nmSv/h) (0,5 mR/h) (xem CHÚ THÍCH 1). Cần tính đến mức nền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị này cho trong\r\nICRP 15.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong các nước thành viên\r\ncủa CENELEC, lượng bức xạ gây iôn hóa được điều chỉnh bởi Hướng dẫn\r\n696/29/Euratom của hội đồng Châu Âu ngày 13 tháng 5 năm 1996. Hướng dẫn này yêu\r\ncầu tại mọi điểm cách bề mặt thiết bị 10 cm, liều lượng không vượt quá 1 mSv/h (0,1 mR/h) có tính đến mức nền.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nBảng điện thế điện-hóa (xem 2.6.5.6)
\r\n\r\nBảng\r\nJ.1 -\r\nĐiện thế điện-hóa (V)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\n(xem\r\n1.5.3 và 5.3.7)
\r\n\r\nK.1. Khả năng đóng và\r\ncắt
\r\n\r\nBỘ ĐIỀU NHIỆT và BỘ GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ phải có đủ khả năng\r\nđóng và cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách cho ba mẫu chịu các thử nghiệm của K.2 và K.3, hoặc chịu các thử\r\nnghiệm của K.4, khi thích hợp. Nếu linh kiện có ghi nhãn nhiệt độ, một mẫu được\r\nthử nghiệm với bộ phận đóng cắt ở nhiệt độ phòng, và hai mẫu được thử nghiệm\r\nvới bộ phận đóng cắt ở nhiệt độ theo ghi nhãn.
\r\n\r\nCác linh kiện không được\r\nghi nhãn với các thông số đặc trưng riêng được thử nghiệm trong thiết bị hoặc\r\nthử nghiệm riêng, chọn trường hợp nào thuận lợi hơn, nhưng, nếu được thử nghiệm\r\nriêng, các điều kiện thử nghiệm phải giống với các điều kiện xảy ra trong thiết\r\nbị.
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm,\r\nkhông được xảy ra hồ quang kéo dài.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, các\r\nmẫu phải chứng tỏ rằng không có hư hại ảnh hưởng đến sử dụng sau này. Các đấu\r\nnối về điện không bị nới lỏng. Linh kiện phải chịu thử nghiệm độ bền điện như quy\r\nđịnh trong 5.2.2, tuy nhiên điện áp thử nghiệm đối với cách điện giữa các tiếp\r\nđiểm bằng hai lần điện áp đặt khi thiết bị làm việc ở điện áp danh định hoặc ở\r\nđiện áp trên trong DẢI\r\nĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH.
\r\n\r\nĐối với các mục đích\r\nthử nghiệm, tần số đóng cắt có thể tăng cao hơn tần số đóng cắt bình thường vốn\r\ncó của thiết bị, miễn là không làm tăng rủi ro hỏng hóc.
\r\n\r\nNếu không thể thử\r\nnghiệm các linh kiện rời rạc, ba mẫu của thiết bị đều được thử nghiệm.
\r\n\r\nK.2. Độ tin cậy của bộ\r\nđiều nhiệt
\r\n\r\nCho BỘ ĐIỀU NHIỆT thực hiện 200 chu kỳ\r\nthao tác (200 lần đóng và 200 lần cắt) khi thiết bị làm việc ở điện áp bằng 1,1\r\nlần điện áp danh định hoặc 1,1 lần điện áp trên trong DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH, và ở điều kiện TẢI BÌNH THƯỜNG.
\r\n\r\nK.3. Thử nghiệm độ\r\nbền bộ điều nhiệt
\r\n\r\nCho BỘ ĐIỀU NHIỆT thực hiện 10 000 chu kỳ\r\nthao tác (10 000 lần đóng và 10 000 lần cắt) khi thiết bị làm việc ở điện áp\r\ndanh định hoặc điện áp trên trong DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH, và ở điều kiện TẢI BÌNH THƯỜNG.
\r\n\r\nK.4. Độ bền của bộ\r\ngiới hạn nhiệt độ
\r\n\r\nCho BỘ GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ thực hiện 1 000 chu\r\nkỳ thao tác (1 000 lần đóng và 1 000 lần cắt) khi thiết bị làm việc ở điện áp\r\ndanh định hoặc điện áp trên trong DẢI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH, và ở điều kiện TẢI BÌNH THƯỜNG.
\r\n\r\nK.5. Độ tin cậy của\r\nbộ cắt nhiệt
\r\n\r\nBỘ CẮT NHIỆT phải làm việc một\r\ncách tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\ntrong khi thiết bị làm việc trong các điều kiện quy định ở 4.5.1.
\r\n\r\nCho BỘ CẮT NHIỆT TỰ PHỤC\r\nHỒI làm việc\r\n200 lần; BỘ\r\nCẮT NHIỆT PHỤC HỒI BẰNG TAY được đặt lại sau mỗi lần tác động và cho chúng làm việc\r\n10 lần.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm,\r\ncác mẫu không được có hư hại làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này.
\r\n\r\nCho phép có khoảng thời\r\ngian làm mát và khoảng thời gian nghỉ cưỡng bức để tránh hỏng thiết bị.
\r\n\r\nK.6. Ổn định thao tác
\r\n\r\nBỘ ĐIỀU NHIỆT, BỘ GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ và BỘ CẮT NHIỆT phải có kết cấu sao\r\ncho giá trị đặt của chúng không được thay đổi đáng kể do nhiệt, rung, v.v...,\r\nxảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét trong các thử nghiệm làm việc không bình thường của 5.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nĐiều kiện tải bình thường đối với một\r\nsố kiểu thiết bị kinh doanh dùng điện
\r\n\r\n(xem\r\n1.2.2.1 và 4.5.1)
\r\n\r\nL.1. Máy chữ
\r\n\r\nMáy chữ được cấp điện\r\nkhông tải cho đến khi thiết lập được các điều kiện ổn định. Sau đó các máy hoạt\r\nđộng bằng tay làm việc với tốc độ 200 kí tự trong một phút, thực hiện thao tác\r\nchuyển dòng sau 60 ký tự kể cả dấu cách trống, cho đến khi thiết lập được các\r\nđiều kiện ổn định. Máy hoạt động tự động làm việc với tốc độ nhập chữ lớn nhất\r\nđược khuyến cáo trong bản hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nL.2. Máy cộng và máy\r\ntính tiền
\r\n\r\nĐối với máy cộng và\r\nmáy tính tiền, các số có 4 chữ số được đưa vào hoặc được lập và phím gọi lại\r\nhoặc thanh thao tác được kích hoạt 24 lần trong một phút, cho đến khi thiết lập\r\ncác điều kiện ổn định, số có 4 chữ số được sử dụng để máy mang tải ở chế độ\r\nnặng nề nhất. Nếu máy tính tiền có ngăn kéo được mở khi có khoản được gọi đến,\r\nthì máy tính tiền làm việc với tốc độ 15 chu kỳ thao tác trong một phút, ngăn\r\nkéo được đóng lại sau mỗi lần thao tác, cho đến khi thiết lập điều kiện ổn\r\nđịnh. Đối với các máy cộng hoặc máy tính tiền, một thao tác bao gồm NGƯỜI THAO TÁC đặt hoặc chèn các con\r\nsố để máy hoạt động và sau đó ấn thanh thao tác, phím gọi lại hoặc cơ cấu tương\r\ntự cho mỗi thao tác.
\r\n\r\nL.3. Thiết bị khử từ
\r\n\r\nThiết bị khử từ LÀM VIỆC LIÊN TỤC ở chế độ không tải\r\ntrong 1 h.
\r\n\r\nL.4 Thiết bị gọt bút\r\nchì
\r\n\r\nĐối với thiết bị gọt\r\nbút chì, năm bút chì mới mỗi cái được gọt 8 lần theo thời gian biểu sau. Trừ\r\ncác bút chì mới, đầu nhọn được loại bỏ trước mỗi lần gọt.
\r\n\r\n\r\n Thời gian gọt \r\n | \r\n \r\n 4 s đối với bút chì\r\n mới \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2 s đối với các lần\r\n gọt tiếp theo \r\n | \r\n
\r\n Khoảng thời gian\r\n giữa các lần gọt \r\n | \r\n \r\n 6 s \r\n | \r\n
\r\n Khoảng thời gian\r\n giữa các bút chì \r\n | \r\n \r\n 60 s \r\n | \r\n
Tất cả các thời gian\r\nđều là xấp xỉ.
\r\n\r\nL.5. Máy nhân bản và\r\nmáy sao chép
\r\n\r\nMáy nhân bản và máy\r\nsao chép làm việc liên tục ở tốc độ lớn nhất cho đến khi thiết lập điều kiện ổn\r\nđịnh. Cho phép giai đoạn nghỉ 3 min sau mỗi 500 bản sao chép nếu điều này phù\r\nhợp với thiết kế của máy.
\r\n\r\nL.6. Ngăn đựng tài\r\nliệu hoạt động bằng động cơ
\r\n\r\nCác ngăn đựng tài\r\nliệu hoạt động bằng động cơ được nạp tài liệu để mô phỏng điều kiện không cân\r\nbằng gây ra do phân phối không đều về dung lượng. Trong quá trình hoạt động, tải\r\nkhông cân bằng được di chuyển khoảng một phần ba tổng phạm vi chuyển động trên\r\nkhay chứa để ấn định tải lớn nhất trong mỗi thao tác. Thao tác được lặp lại cứ\r\n15 s một lần cho đến khi thiết lập các điều kiện ổn định.
\r\n\r\nCho phép tải gây ra\r\ndo phân bố không đồng đều của dung lượng được mô phỏng như dưới đây.
\r\n\r\nTrong trường hợp vận\r\nchuyển dọc, ba phần tám diện tích chứa được nạp tài liệu, không để lại các KHE HỞ KHÔNG KHÍ, với ba phần tám tải\r\ncó thể nạp. Tải này đi qua toàn bộ đường vận chuyển. Chu kỳ vận chuyển được lặp\r\nlại, cứ 10 s một lần, cho đến khi nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\nTrong trường hợp các\r\nvận chuyển khác, ví dụ phương thức vận chuyển ngang hoặc vòng tròn, toàn bộ tải\r\nđược di chuyển trên toàn bộ đường vận chuyển. Chu kỳ vận chuyển được lặp lại,\r\ncứ 15 s một lần, cho đến khi nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\nL.7. Thiết bị kinh\r\ndoanh khác
\r\n\r\nThiết bị kinh doanh\r\nkhác làm việc theo cách bất lợi nhất được cho trong hướng dẫn vận hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nTiêu chí đối với tín hiệu đổ chuông\r\nđiện thoại
\r\n\r\n(xem\r\n2.3.1)
\r\n\r\nM.1. Giới thiệu
\r\n\r\nHai phương pháp lựa\r\nchọn được trình bày trong phụ lục này phản ánh kinh nghiệm đầy đủ trong các khu\r\nvực khác nhau trên thế giới. Phương pháp A là điển hình trong mạng điện thoại tương\r\ntự ở Châu Âu, và Phương pháp B là điển hình trong mạng điện thoại tương tự ở\r\nBắc Mỹ. Hai phương pháp này tạo nên các tiêu chuẩn an toàn điện là tương đương.
\r\n\r\nM.2. Phương pháp A
\r\n\r\nPhương pháp này yêu\r\ncầu các dòng điện ITS1 và ITS2 chạy trong điện trở 5\r\n000 W, giữa hai dây dẫn\r\nbất kỳ hoặc giữa một dây dẫn và đất không vượt quá giới hạn quy định, cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\na) Đối với làm việc\r\nbình thường, ITS1, dòng điện được xác\r\nđịnh từ dòng điện được tính hoặc được đo đối với thời gian đổ chuông thực sự t1 (được xác định trong\r\nhình M.1), không vượt quá:
\r\n\r\n1) đối với đổ chuông\r\ntheo nhịp (t1 < ∞), dòng điện được\r\ncho bởi đường cong trên hình M.2 ở t1; hoặc
\r\n\r\n2) đối với đổ chuông\r\nliên tục (t1 = ∞), 16 mA.
\r\n\r\nITS1, tính bằng miliampe,\r\nđược cho bởi:
\r\n\r\n đối với (t1 £ 600 ms)
đối với (600 ms <\r\nt1 £ 1200 ms)
đối\r\nvới (t1 ³ 1 200 ms)
trong đó
\r\n\r\nIp là dòng điện đỉnh,\r\ntính bằng miliampe, của dạng sóng tương ứng cho trên hình M.3;
\r\n\r\nIpp là dòng điện đỉnh-đỉnh,\r\ntính bằng miliampe, của dạng sóng tương ứng cho trên hình M.3;
\r\n\r\nt1 được biểu diễn bằng\r\nmili giây.
\r\n\r\nb) Đối với làm việc\r\nbình thường, ITS2, dòng điện trung bình\r\nđối với các bướu lặp lại của tín hiệu đổ chuông theo nhịp được tính cho một chu\r\nkỳ nhịp đổ chuông t2 (được xác định trong hình\r\nM.1), không vượt quá 16 mA hiệu dụng;
\r\n\r\nITS2 tính bằng miliampe như\r\nsau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nITS1 tính bằng miliampe,\r\ncó được từ điểm a) của M.2;
\r\n\r\nIdc là dòng điện một chiều\r\ntính bằng miliampe chạy qua điện trở 5 000 W\r\ntrong giai đoạn không hiệu lực của chu kỳ theo nhịp;
\r\n\r\nt1 và t2 được biểu thị bằng\r\nmili giây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tần số của điện\r\náp đổ chuông điện thoại thường nằm trong dải từ 14 Hz đến 50 Hz.
\r\n\r\nc) Trong điều kiện sự\r\ncố đơn, kể cả khi tín hiệu đổ chuông theo nhịp trở nên liên tục:
\r\n\r\n- ITS1 không được vượt quá\r\ndòng điện được cho bởi đường cong của hình M.2, hoặc 20 mA, chọn giá trị lớn\r\nhơn;
\r\n\r\n- ITS1 không được vượt quá\r\ngiới hạn là 20 mA.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n t1 là: \r\n- thời gian một của\r\n giai đoạn đổ chuông, trong trường hợp đổ chuông thực sự trong toàn bộ một\r\n giai đoạn đổ chuông; \r\n- tổng các giai\r\n đoạn đổ chuông thực sự trong một giai đoạn đổ chuông, trong trường hợp một\r\n giai đoạn đổ chuông gồm hai hay nhiều giai đoạn đổ chuông rời rạc như trong\r\n ví dụ được vẽ trên hình thì t1 = t1a + t1b; \r\nt2 là khoảng thời gian\r\n của một chu kỳ theo nhịp hoàn chỉnh. \r\n | \r\n
Hình\r\nM.1 -\r\nXác định giai đoạn đổ chuông và chu kỳ theo nhịp
\r\n\r\nHình\r\nM.2 -\r\nĐường cong giới hạn ITS1 cho tín hiệu đổ\r\nchuông theo nhịp
\r\n\r\nHình\r\nM.3 -\r\nDòng điện đỉnh và dòng điện đỉnh-đỉnh
\r\n\r\nM.3. Phương pháp B
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp này dựa trên\r\nUSA CFR 47 ("Các quy tắc FCC") Phần 68, Mục D, với các yêu cầu bổ\r\nsung áp dụng trong các điều kiện sự cố
\r\n\r\nM.3.1. Tín hiệu\r\nchuông
\r\n\r\nM.3.1.1. Tần số
\r\n\r\nTín hiệu chuông chỉ\r\nsử dụng các tần số mà thành phần cơ bản của chúng nhỏ hơn hoặc bằng 70 Hz.
\r\n\r\nM.3.1.2. Điện áp
\r\n\r\nĐiện áp đổ chuông\r\nphải nhỏ hơn 300 V đỉnh-đỉnh và nhỏ hơn 200 V đỉnh so với đất, được đo qua điện\r\ntrở có giá trị ít nhất bằng 1 MW.
\r\n\r\nM.3.1.3. Nhịp
\r\n\r\nĐiện áp đổ chuông\r\nphải được làm cho gián đoạn để tạo ra khoảng tắt chuông trong thời gian ít nhất\r\nlà 1 s đợt này cách đợt kia không quá 5 s. Trong khoảng thời gian tắt chuông,\r\nđiện áp so với đất không được vượt quá 56,5 V một chiều.
\r\n\r\nM.3.1.4. Dòng điện sự\r\ncố đơn
\r\n\r\nKhi đổ chuông theo nhịp\r\ntrở thành đổ chuông liên tục do sự cố đơn, dòng điện qua điện trở 5 000 W được nối giữa hai dây dẫn ra bất kỳ\r\nhoặc giữa một dây dẫn ra và đất không được vượt quá 56,5 mA đỉnh-đỉnh, như thể\r\nhiện trên hình M.3.
\r\n\r\nM.3.2. Cơ cấu tác\r\nđộng và điện áp giám sát
\r\n\r\nM.3.2.1. Điều kiện sử\r\ndụng của cơ cấu tác động hoặc điện áp giám sát
\r\n\r\nMạch tín hiệu chuông\r\nphải có cơ cấu tác động như quy định trong M.3.2.2, hoặc có điện áp giám sát quy\r\nđịnh trong M.3.2.3, hoặc cả hai, tuỳ thuộc vào dòng điện chạy trên điện trở quy\r\nđịnh được nối giữa bộ tạo tín hiệu chuông và đất, như dưới đây:
\r\n\r\n- nếu dòng điện chạy\r\nqua điện trở 500 W không vượt quá 100\r\nmA đỉnh-đỉnh, thì không yêu cầu cơ cấu tác động cũng như điện áp giám sát;
\r\n\r\n- nếu dòng điện chạy qua\r\nđiện trở 1 500 W vượt quá 100 mA\r\nđỉnh-đỉnh, thì phải có cơ cấu tác động. Nếu cơ cấu tác động thỏa mãn tiêu chí quy\r\nđịnh trong hình M.4 với R = 500 W\r\nthì không yêu cầu điện áp giám sát. Tuy nhiên nếu cơ cấu tác động chỉ thỏa mãn\r\ntiêu chí tác động với R = 1 500 W,\r\nthì phải cung cấp thêm điện áp giám sát;
\r\n\r\n- nếu dòng điện chạy\r\nqua điện trở 500 W vượt quá 100 mA\r\nđỉnh-đỉnh, nhưng dòng điện chạy qua điện trở 1 500 W không vượt quá giá trị này, thì:
\r\n\r\n● phải có cơ cấu tác\r\nđộng, thỏa mãn tiêu chí tác động quy định trong hình M.4 với R = 500 W hoặc
\r\n\r\n● phải có điện áp giám\r\nsát.
\r\n\r\nDòng điện
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: t được đo từ thời\r\nđiểm nối điện trở R vào mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phần dốc của đường\r\ncong được xác định là .
Hình\r\nM.4 -\r\nTiêu chí tác động điện áp đổ chuông
\r\n\r\nM.3.2.2. Cơ cấu tác\r\nđộng
\r\n\r\nCơ cấu tác động nhạy\r\nvới dòng điện mắc nối tiếp trong dây điện thoại sẽ tác động đến việc đổ chuông\r\nnhư quy định trên hình M.4.
\r\n\r\nM.3.2.3. Điện áp giám\r\nsát
\r\n\r\nĐiện áp so với đất\r\ntrên đầu cắm hoặc trên dây dẫn mạch chuông tối thiểu là 19 V giá trị đỉnh, nhưng\r\nkhông vượt quá 56,5 V một chiều, khi không có điện áp đổ chuông (trạng thái\r\nchờ).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\n(xem\r\n2.10.3.4, 6.2.2.1, 7.3.2 và G.5)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần hết sức cẩn thận\r\nkhi sử dụng các bộ tạo xung này do lượng điện tích lớn được nạp trong tụ điện C1.
\r\n\r\nN.1. Các máy phát\r\nxung thử nghiệm ITU-T
\r\n\r\nMạch trong hình N.1,\r\nsử dụng các giá trị linh kiện thuộc loại 1 và 2 của bảng N.1, được sử dụng để\r\ntạo xung, ban đầu tụ điện C1 được nạp đến điện áp Uc.
\r\n\r\nMạch loại 1 của bảng N.1\r\nphát các xung 10/700 ms (thời gian sườn trước\r\nlà 10 ms, thời gian để giảm còn một nửa giá trị biên độ là 700 ms) được quy định trong Khuyến cáo K.17\r\nđể mô phỏng nhiễu sét trên MẠNG VIỄN THÔNG.
\r\n\r\nMạch loại 2 của bảng N.1\r\nphát các xung 1,2/50 ms (thời gian sườn trước là 1,2 ms, thời gian để giảm còn một nửa giá\r\ntrị biên độ là 50 ms) được quy định\r\ntrong Khuyến cáo K.21 để mô phỏng quá độ trong hệ thống phân phối điện.
\r\n\r\nHình dạng sóng xung\r\ntrong điều kiện mạch hở và có thể thay đổi trong điều kiện có tải.
\r\n\r\nHình\r\nN.1 -\r\nMạch điện của bộ tạo xung thử nghiệm ITU-T
\r\n\r\nN.2. Bộ tạo xung thử\r\nnghiệm IEC 60065
\r\n\r\nMạch điện trong hình\r\nN.2, dùng các giá trị linh kiện loại 3 trong bảng N.1, được sử dụng để tạo ra\r\ncác xung, ban đầu tụ điện C1 được nạp đến điện áp Uc. Công tắc chuyển\r\nmạch được dùng trong hình N.2 là một bộ phận không bắt buộc. Xem IEC\r\n60065:1998, 10.1 để biết thêm chi tiết.
\r\n\r\nHình\r\nN.2 -\r\nMạch điện của bộ tạo xung thử nghiệm IEC 60065
\r\n\r\nBảng\r\nN.1 -\r\nCác giá trị linh kiện cho hình N.1 và N.2
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Xung\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Hình \r\n | \r\n \r\n C1 \r\n | \r\n \r\n C2 \r\n | \r\n \r\n R1 \r\n | \r\n \r\n R2 \r\n | \r\n \r\n R3 \r\n | \r\n \r\n RS \r\n | \r\n \r\n Xem \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10/700\r\n ms \r\n | \r\n \r\n N.1 \r\n | \r\n \r\n 20\r\n mF \r\n | \r\n \r\n 0,2\r\n mF \r\n | \r\n \r\n 50\r\n Ω \r\n | \r\n \r\n 15\r\n Ω \r\n | \r\n \r\n 25\r\n Ω \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2.10.3.4,\r\n 6.2.2.1 và G.5b) \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1,2/50\r\n ms \r\n | \r\n \r\n N.1 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n mF \r\n | \r\n \r\n 33\r\n nF \r\n | \r\n \r\n 76\r\n Ω \r\n | \r\n \r\n 13\r\n Ω \r\n | \r\n \r\n 25\r\n Ω \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2.10.3.4\r\n và G.5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n N.2 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n nF \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1\r\n kΩ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 15\r\n MΩ \r\n | \r\n \r\n 7.3.2 \r\n | \r\n
\r\n Xung loại 1 là điển\r\n hình cho điện áp cảm ứng vào đường dây điện thoại và cáp đồng trục dọc theo đường\r\n cáp chạy ngoài trời do gần điểm sét đánh xuống đất. \r\nXung loại 2 là điển\r\n hình cho sự tăng điện thế đất do sét đánh vào dây nguồn hoặc do sự cố dây\r\n nguồn. \r\nXung loại 3 là điển\r\n hình cho điện áp cảm ứng vào hệ thống anten do nằm gần điểm sét đánh xuống đất \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nIEC 60050-151 International\r\nElectrotechnical Vocabulary - Chapter 151: Electrical and magnetic devices (Từ\r\nngữ kỹ thuật điện quốc tế - Chương 151: Thiết bị điện và từ)
\r\n\r\nIEC 60050-195 International\r\nElectrotechnical Vocabulary - Chapter 195: Earthing and protection against\r\nelectric shock (Từ ngữ kỹ thuật điện quốc tế - Chương 195: Nối đất và bảo vệ\r\nchống điện giật)
\r\n\r\nIEC 60065 : 1988 Audio,\r\nvideo and similar electronic apparatus - Safety requyrements (Thiết bị nghe,\r\nnhìn và các thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu về an toàn)
\r\n\r\nIEC 60073 : 1996 Basic\r\nand safety principles for man-machine interface, marking and identification -\r\nCoding principles for indication devices and actuators (Nguyên tắc cơ bản và\r\nnguyên tắc an toàn cho giao diện người-máy, ghi nhãn và nhận biết - Nguyên tắc\r\nmã hóa đối với các cơ cấu chỉ thị và cơ cấu điều khiển)
\r\n\r\nIEC/TR 60083 : 1997 Plugs\r\nand socket-outlets for domestic and similar general use standardized in member\r\ncountries of IEC (Phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và các mục đích chung tương\r\ntự được tiêu chuẩn hóa trong các nước thành viên của IEC)
\r\n\r\nIEC 60085 : 1984 Thermal\r\nevaluation and classification of electrical insulation (Đánh giá về nhiệt và phân\r\nloại cách điện)
\r\n\r\nIEC 60112 : 1979 Method\r\nfor determining the comparative and the proof tracking indices of solid\r\ninsulating materials under moist conditions (Phương pháp xác định chỉ số so\r\nsánh và chỉ số chịu phóng điện bề mặt của vật liệu cách điện rắn trong điều\r\nkiện ẩm)
\r\n\r\nIEC 60216-4-1 : 1990 Guide\r\nfor the determination of thermal endurance properties of electrical insulating materials\r\n- Part 4: Ageing ovens - Section 1: Single-chamber ovens (Hướng dẫn xác định đặc\r\ntính độ bền nhiệt của các vật liệu cách điện - Phần 4: Lò dùng để lão hóa - Mục\r\n1: Lò có một ngăn)
\r\n\r\nTCVN 6610 (IEC 60227 (tất\r\ncả các phần)) Cáp bọc cách điện bằng PVC có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V
\r\n\r\nIEC 60245 (all parts)\r\nRubber insulated cables -Rated voltages up to and including 450/750 V [Cáp bọc\r\ncách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V (tất cả các\r\nphần)]
\r\n\r\nIEC 60309 (all\r\nparts), Plugs, socket-outlets and couplers for industrial purposes [Phích cắm,\r\nổ cắm và bộ nối cho mục đích công nghiệp (tất cả các phần)]
\r\n\r\nIEC 60317-43 : 1997 Specifications\r\nfor particular types of winding wires - Part 43: Aromatic polyimide tape wrapped\r\nround copper wire, class 240 (Quy định kỹ thuật đối với các kiểu dây đặc biệt -\r\nPhần 43: Dây đồng tròn bọc polyamit thơm, lớp 240)
\r\n\r\nIEC 60320 (all parts),\r\nAppliance couplers for household and similar general purposes [Bộ nối thiết bị dùng\r\ntrong gia đình và các mục đích chung tương tự (tất cả các phần)]
\r\n\r\nIEC 60364-3 : 1993 Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 3: Assessment of general characteristics (Thiết\r\ntrí điện trong các tòa nhà - Phần 3: Đánh giá đặc tính chung)
\r\n\r\nIEC 60364-4-41 : 1992\r\nElectrical installations of buildings - Part 4: Protection for safety - Chapter\r\n41: Protection against electric shock (Thiết trí điện trong các tòa nhà - Phần\r\n4: Bảo vệ an toàn - Chương 41: Bảo vệ chống điện giật)
\r\n\r\nIEC 60384-14 : 1993 Fixed\r\ncapacitors for use in electronic equypment - Part 14: Sectional specification: Fixed\r\ncapacitors for electromagnetic interference suppression and connection to the\r\nsupply mains (Tụ điện cố định dùng trong thiết bị điện tử - Phần 14: Quy định\r\nkỹ thuật từng phần: Tụ điện cố định dùng cho bộ triệt nhiễu điện từ và dùng để\r\nnối đến nguồn lưới).
\r\n\r\nIEC 60417-1 Graphical\r\nsymbols for use on equypment - Part 1: Overview and application (Ký hiệu bằng\r\nhình vẽ sử dụng trên thiết bị - Phần 1: Tổng quan và ứng dụng)
\r\n\r\nIEC 60664-1 : 1992 Insulation\r\ncoordination for equypment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requyrements\r\nand tests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp -\r\nPhần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 60695-2-2 : 1991 Fire\r\nhazard testing - Part 2: Test methods - Section 2: Needle-flame test (Thử\r\nnghiệm rủi ro cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm - Mục 2: Thử nghiệm ngọn lửa\r\nhình kim)
\r\n\r\nIEC 60695-2-11 : 2000\r\nFire hazard testing - Part 2-11: Glowing /hot-wire based test methods -Glow-\r\nwire flammability test method for end-products (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần\r\n2-11: Các phương pháp thử nghiệm dựa trên dây nóng đỏ/nóng mờ - Phương pháp thử\r\nnghiệm tính dễ cháy sử dụng dây nóng mờ cho các sản phẩm cuối)
\r\n\r\nIEC 60695-2-20 : 1995\r\nFire hazard testing - Part 2: Glowing/Hot wire based test methods - Section 20:\r\nHot-wire coil ignitability test on materials (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2: Các\r\nphương pháp thử nghiệm dựa trên dây nóng đỏ/nóng mờ - Mục 20: Thử nghiệm khả năng\r\ncháy bằng sợi dây nóng đỏ trên vật liệu)
\r\n\r\nIEC 60695-10-2 : 1995\r\nFire hazard testing - Part 10: Guidance and test methods for the minimization\r\nof the effects of abnormal heat on electrotechnical products involved in fires -\r\nSection 2: Method for testing products made from non-metallic materials for\r\nresistance to heat using the ball pressure test (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần\r\n10: Hướng dẫn và phương pháp thử nghiệm để tối thiểu hóa ảnh hưởng của nhiệt\r\nbất thường trên các sản phẩm kỹ thuật điện liên quan VỀ CHÁY - Mục 2: Phương pháp\r\nđể thử nghiệm các sản phẩm được làm bằng vật liệu phi kim loại đối với khả năng\r\nchịu nhiệt sử dụng thử nghiệm ép viên bi)
\r\n\r\nIEC/TS 60695-11-3 :\r\n2000 Fire hazard testing - Part 11-3: Test flames - 500 W flames - Apparatus\r\nand confirmational test methods (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 11-3: Ngọn lửa thử\r\nnghiệm - Các ngọn lửa 500 W - Thiết bị và các phương pháp thử nghiệm đã được\r\nxác nhận)
\r\n\r\nIEC/TS 60695-11-4 :\r\n2000 Fire hazard testing - Part 11-4: Test flames -50 W flames Apparatus and\r\nconfirmational test methods (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 11-4: Ngọn lửa thử\r\nnghiệm - Các ngọn lửa 50 W - Thiết bị và các phương pháp thử nghiệm đã được xác\r\nnhận)
\r\n\r\nIEC 60695-11-10 :\r\n1999 Fire hazard testing - Part 11-10: Test flames -50 W horizontal and vertical\r\nflame test methods (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 11-10: Ngọn lửa thử nghiệm -\r\nCác phương pháp thử nghiệm ngọn lửa thẳng đứng và nằm ngang công suất 50 W)
\r\n\r\nIEC 60695-11-20 :\r\n1999 Fire hazard testing - Part 11-20: Test flames -500 W flame test methods\r\n(Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 11-20: Ngọn lửa thử nghiệm - Các phương pháp thử\r\nnghiệm ngọn lửa thẳng đứng và nằm ngang công suất 500 W)
\r\n\r\nIEC 60730-1 : 1999 Automatic\r\nelectrical controls for household and similar use - Part 1: General requyrements\r\n(Cơ cấu điều khiển tự động sử dụng điện dùng trong gia đình và các mục đích tương\r\ntự - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\nIEC 60825-1 : 1993 Safety\r\nof laser products - Part 1: Equypment classification, requyrements and user's\r\nguide (An toàn của các sản phẩm dùng tia laze - Phần 1: Phân loại thiết bị, yêu\r\ncầu và hướng dẫn cho người sử dụng)
\r\n\r\nIEC 60825-2 : 2000 Safety\r\nof laser products - Part 2: Safety of optical fibre communication systems (An\r\ntoàn của các sản phẩm dùng tia laze - Phần 2: An toàn đối với hệ thống truyền\r\nthông tin bằng cáp quang)
\r\n\r\nIEC/TR 60825-9 : 1999\r\nSafety of laser products - Part 9: Compilation of maximum permissible exposure\r\nto incoherent optical radiation (An toàn của các sản phẩm dùng tia laze - Phần\r\n9: Tài liệu về giới hạn lớn nhất cho phép đối với phơi nhiễm bức xạ quang rời\r\nrạc)
\r\n\r\nIEC 60851-3 : 1996 Winding\r\nwires - Test methods - Part 3: Mechanical properties (Hệ thống dây - Phương pháp\r\nthử nghiệm - Phần 3: Đặc tính cơ học)
\r\n\r\nIEC 60851-5 : 1996 Winding\r\nwires -Test methods - Part 5: Electrical properties (Hệ thống dây - Phương pháp\r\nthử nghiệm - Phần 5: Đặc tính điện)
\r\n\r\nIEC 60851-6 : 1996 Methods\r\nof test for winding wires - Part 6: Thermal properties (Phương pháp thử nghiệm\r\nđối với hệ thống dây - Phần 6: Đặc tính nhiệt)
\r\n\r\nIEC 60885-1 : 1987 Electrical\r\ntest methods for electric cables - Part 1: Electrical tests for cables, cords\r\nand wires for voltages up to and including 450/750 V (Phương pháp thử nghiệm\r\nđiện cho cáp điện - Phần 1: Thử nghiệm điện cho các cáp, dây và hệ thống dây\r\nđối với điện áp đến và bằng 450/750 V)
\r\n\r\nIEC 60990 : 1999 Methods\r\nof measurement of touch current and protective conductor current (Phương pháp\r\nđo dòng điện chạm và dòng điện trên dây dẫn bảo vệ)
\r\n\r\nTCVN 6615-1 :\r\n2000 (IEC 61058-1 : 2000) Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị. Phần 1: Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\nIEC 61965 : 2000 Mechanical\r\nsafety of cathode ray tubes (An toàn về cơ đối với các ống tia catốt) ISO 178 :\r\n1993 Plastics - Determination of flexural properties (Chất dẻo - Xác định đặc\r\ntính uốn)
\r\n\r\nISO 179 (all parts),\r\nPlastics - Determination of Charpy impact properties [Chất dẻo - Xác định đặc\r\ntính va đập Charpy (tất cả các phần)]
\r\n\r\nISO 180 : 2000 Plastics\r\n- Determination of Izod impact strength (Chất dẻo - Xác định độ bền va đập Izod)
\r\n\r\nISO 261 : 1998 ISO\r\nGeneral-purpose metric screw threads - General plan (Các ren dạng vít trong hệ mét\r\ndùng cho mục đích chung ISO - Sơ đồ chung)
\r\n\r\nISO 262 : 1998 ISO\r\nGeneral-purpose metric screw threads -Selected sizes for screws, bolts and nuts\r\n(Các ren dạng vít trong hệ mét dùng cho mục đích chung ISO - Kích thước lựa\r\nchọn cho các vít, bulông và đai ốc)
\r\n\r\nISO 527 (all parts),\r\nPlastics - Determination of tensile properties [Chất dẻo - Xác định đặc tính sức\r\ncăng (tất cả các phần)]
\r\n\r\nISO 3864 : 1984 Safety\r\ncolours and safety signs (Màu an toàn và ký hiệu an toàn)
\r\n\r\nISO 4892 (all parts),\r\nPlastics, Methods of exposure to laboratory light sources [Chất dẻo - Phương\r\npháp phơi nhiễm nguồn sáng phòng thí nghiệm (tất cả các phần)]
\r\n\r\nISO 7000 : 1989 Graphical\r\nsymbols for use on equypment - Index and synopsis (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử\r\ndụng trên thiết bị - Bảng liệt kê và tóm tắt)
\r\n\r\nISO 8256 : 1990 Plastics\r\n- Determination of tensile-impact strength (Chất dẻo - Xác định độ bền va đập\r\nTensile)
\r\n\r\nISO 9772 : 1994 Cellular\r\nplastics - Determination of horizontal burning characteristics of small\r\nspecimens subjected to a small flame (Chất dẻo - Xác định đặc tính cháy ngang\r\ncủa các mẫu nhỏ đốt bằng ngọn lửa nhỏ)
\r\n\r\nISO 9773 : 1998 Plastics\r\n- Determination of burning behaviour of thin flexible vertical specimens in\r\ncontact with a small-flame ignition source (Chất dẻo - Xác định phản ứng cháy của\r\ncác mẫu mềm, mỏng thẳng đứng tiếp xúc với nguồn cháy ngọn lửa nhỏ)
\r\n\r\nITU-T Recommendation\r\nK.17: 1988, Tests on power-fed repeaters using solid-state devices in order to\r\ncheck the arrangements for protection from external interference (ITU-T Khuyến\r\ncáo K.17 : 1988 Các thử nghiệm trên thiết bị lặp tín hiệu được cấp nguồn sử\r\ndụng thiết bị bán dẫn để kiểm tra việc lắp ráp đối với bảo vệ khỏi nhiều bên\r\nngoài)
\r\n\r\nITU-T Recommendation K.21:\r\n2000, Resistibility of telecommunication equypment installed in customer's\r\npremises to overvoltages and overcurrents (ITU-T Khuyến cáo K.21 : 1996 Khả\r\nnăng của các đầu cuối của các thuê bao chống quá điện áp và quá dòng)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nIEC 60127 (all\r\nparts), Miniature fuses [Cầu chảy thu nhỏ (tất cả các phần)]
\r\n\r\nIEC 60269-2-1 : 1998 Low\r\nvoltage fuses - Part 2-1: Supplementary requyrements for fuses for use by\r\nauthorized persons (fuses mainly for industrial application) - Sections I to V:\r\nExamples of types of standardized fuses [Cầu chảy hạ áp - Phần 2-1: Các yêu cầu\r\nbổ sung đối với cầu chảy được sử dụng bởi những người được ủy quyền (cầu chảy chủ\r\nyếu được sử dụng trong ứng dụng công nghiệp) - Mục I đến V: Ví dụ về cầu chảy được\r\ntiêu chuẩn hoá]
\r\n\r\nIEC 60364-7-707 : 1984\r\nElectrical installations of buildings - Part 7: Requyrements for special\r\ninstallations or locations - Section 707: Earthing requyrements for the installation\r\nof data processing equypment (Thiết trí điện trong các tòa nhà - Phần 7: Yêu\r\ncầu đối với hệ thống lắp đặt hoặc vị trí đặc biệt - Mục 707: Yêu cầu nối đất\r\nđối với hệ thống lắp đặt của thiết bị xử lý số liệu)
\r\n\r\nIEC 60410 : 1973 Sampling\r\nplans and procedures for inspection by attributes (Kế hoạch và quy trình lấy\r\nmẫu để kiểm tra thuộc tính)
\r\n\r\nIEC 60529 : 1989 Degrees\r\nof protection provided by enclosures (IP Code) [Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã\r\nIP)]
\r\n\r\nIEC/TR 60664-4 : 1997\r\nInsulation coordination for equypment within low voltage systems - Part 4:\r\nConsiderations of high-frequency voltage stress (Phối hợp cách điện dùng cho thiết\r\nbị trong hệ thống hạ áp - Phần 4: Xem xét các ứng suất điện áp tần số cao)
\r\n\r\nIEC 61032 : 1997 Test\r\nprobes to verify protection by enclosures (Đầu dò thử nghiệm để kiểm tra việc\r\nbảo vệ bằng vỏ ngoài)
\r\n\r\nIEC 61140 : 1997 Protection\r\nagainst electric shock - Common aspects for installation and equypment (Bảo vệ\r\nchống điện giật - Các khía cạnh chung của hệ thống lắp đặt và thiết bị)
\r\n\r\nlEC Guide 112:2000,\r\nGuide on the safety of multimedia equypment (IEC Hướng dẫn 112 : 2000 Hướng dẫn\r\nvề an toàn đối với các thiết bị đa phương tiện)
\r\n\r\nISO 2859-1 : 1999 Sampling\r\nprocedures for inspection by attributes - Part 1: Sampling schemes indexed by\r\nacceptance quality limit (AQL) for lot-by-lot inspection [Quy trình lấy mẫu để\r\nkiểm tra các thuộc tính. Phần 1: Kế hoạch lấy mẫu được chỉ rõ bằng mức chất lượng\r\nchấp nhận (AQL) để kiểm tra theo lô sản phẩm]
\r\n\r\nISO 4046 : 1978 Paper,\r\nboard, pulp and related terms -Vocabulary (Giấy, giấy bồi, bột giấy và các\r\nthuật ngữ tương tự - Từ vựng)
\r\n\r\nCFR 47, Part 68: Code\r\nof Federal Regulations (USA) Part 68: Connection of terminal equypment to the\r\ntelephone network (commonly referred to as "FCC Rules, part 68” [CFR 47,\r\nPhần 68: Mã Quy tắc Liên bang (USA). Phần 68: Nối đầu nối thiết bị với mạng\r\nđiện thoại (thường được gọi là "Quy tắc FCC, Phần 68")]
\r\n\r\nCIE 63 : 1984 The spectroradiometric\r\nmeasurement of light sources (Các phép đo phổ tần số rađiô của nguồn sáng)
\r\n\r\nICRP 15 : 1969 Protection\r\nagainst ionising radiation from external sources, published for the\r\nInternational Commission on Radiological Protection by Pergamon Press (Bảo vệ\r\nchống bức xạ gây iôn hóa từ các nguồn bên ngoài, được nhà xuất bản Pergamon\r\nxuất bản cho uỷ ban quốc tế về bảo vệ X-quang)
\r\n\r\nITU-T Recommendation K.11:1993,\r\nPrinciples of protection against overvoltages and overcurrents (Khuyến cáo của\r\nITU-T K.11 : 1993 Nguyên tắc bảo vệ chống quá điện áp và quá dòng)
\r\n\r\nITU-T Recommendation\r\nK.27:1996, Bonding configurations and earthing inside a telecommunication\r\nbuilding (Khuyến cáo của ITU-T K.27 : 1996 Cấu hình của dây liên kết và nối đất\r\nbên trong hệ thống viễn thông)
\r\n\r\nITU-T Recommendation\r\nK.31:1993, Bonding configurations and earthing inside a telecommunication\r\ninstallations inside a subscriber’s building (Khuyến cáo của ITU-T K.31 : 1993 Cấu\r\nhình của dây liên kết và nối đất của hệ thống lắp đặt viễn thông bên trong tòa nhà\r\ncủa thuê bao)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nVí dụ về yêu cầu đối với chương trình\r\nkiểm soát chất lượng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục này đưa ra\r\ncác ví dụ về các yêu cầu đối với chương trình kiểm soát chất lượng như quy định\r\ntrong 2.10.6 cho khoảng cách ly nhỏ nhất dùng cho tấm mạch in được phủ và trong\r\n2.10.3 và G.2 đối với việc giảm KHE HỞ KHÔNG KHÍ.
\r\n\r\nR.1. Khoảng cách ly\r\nnhỏ nhất cho tấm mạch in được phủ (xem 2.10.6)
\r\n\r\nNhà chế tạo muốn giảm\r\nkhoảng cách ly như cho phép trong 2.10.6, bảng 2N, phải thực hiện chương trình kiểm\r\nsoát chất lượng đối với các đặc trưng này của tấm mạch in được liệt kê trong bảng\r\nR.1. Chương trình này bao gồm việc kiểm soát chất lượng cụ thể đối với các công\r\ncụ và vật liệu có ảnh hưởng đến khoảng cách đường dẫn, kiểm tra đầy đủ các dạng\r\nthức và khoảng cách, tình trạng sạch, độ dày lớp phủ, các thử nghiệm điện về\r\nngắn mạch, điện trở cách điện và điện áp chịu đựng.
\r\n\r\nNhà chế tạo cũng phải\r\nnhận dạng và dự kiến quy trình bảo vệ và, nếu cần, cả quy trình lắp đặt có ảnh\r\nhưởng trực tiếp đến chất lượng và phải đảm bảo rằng các quy trình này được tiến\r\nhành trong các điều kiện được kiểm soát. Các điều kiện được kiểm soát bao gồm:
\r\n\r\n- tài liệu hướng dẫn\r\ncông việc dùng để hạn định quá trình, thiết bị, môi trường và cách thức sản\r\nxuất mà khi không có hướng dẫn này sẽ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng, việc sử\r\ndụng dây chuyền sản xuất và lắp đặt thiết bị thích hợp, môi trường làm việc\r\nthích hợp, sự phù hợp với tiêu chuẩn, các quy định kỹ thuật và kế hoạch chất lượng;
\r\n\r\n- giám sát và kiểm soát\r\ncác quá trình và các đặc tính sản phẩm thích hợp trong quá trình sản xuất và\r\nlắp đặt trong thiết bị;
\r\n\r\n- tiêu chí đối với tay\r\nnghề như được quy định để kéo dài sự cần thiết trong các yêu cầu kỹ thuật dạng\r\nvăn bản hoặc bằng các mẫu đại diện;
\r\n\r\n- các báo cáo được duy\r\ntrì đối với các quá trình chất lượng, thiết bị và con người khi thích hợp.
\r\n\r\nBảng R.1 cung cấp kế\r\nhoạch lấy mẫu cho các thuộc tính và thử nghiệm cần để thỏa mãn các yêu cầu\r\ntrong 2.10.6. Số lượng mẫu của tấm mạch in sản xuất phải dựa trên IEC 60410 hoặc\r\nISO 2859-1 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương đương.
\r\n\r\nBảng\r\nR.1 -\r\nQuy tắc lấy mẫu và kiểm tra - tấm mạch in được phủ
\r\n\r\n\r\n Thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN CHÍNH \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN PHỤ \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN TĂNG CƯỜNG \r\n | \r\n
\r\n Khoảng\r\n cách mm 1) \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 1,0 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 1,0 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Thử\r\n nghiệm độ bền điện 4) \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 2,5 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 2,5 \r\n | \r\n \r\n THỬ\r\n NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN;\r\n mỗi sự cố yêu cầu có đánh giá nguyên nhân \r\n | \r\n
\r\n Chịu\r\n cọ xát \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S1 AQL 2,5 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S1 AQL 2,5 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S1 AQL 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Lão\r\n hóa nhiệt 2) \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S3 AQL 4 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S3 AQL 4 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S3 AQL 4 \r\n | \r\n
\r\n Chu\r\n kỳ nhiệt 2) \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S1 AQL 1,5 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S1 AQL 1,5 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S1 AQL 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Chịu\r\n cách điện 3) \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 2,5 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 2,5 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Kiểm\r\n tra lớp phủ bằng mắt 5) \r\n | \r\n \r\n THỬ\r\n NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN \r\n | \r\n \r\n THỬ\r\n NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN \r\n | \r\n \r\n THỬ\r\n NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN \r\n | \r\n
\r\n 1) Để giảm thiểu thời\r\n gian kiểm tra và thời gian thử nghiệm, cho phép thay thế phép đo khoảng cách\r\n ly bằng phép đo điện áp đánh thủng. Ban đầu điện áp đánh thủng được thiết lập\r\n cho 10 tấm không được phủ để đo đúng khoảng cách. Sau đó, điện áp đánh thủng của\r\n các tấm không phủ tiếp theo được kiểm tra theo giới hạn dưới bằng điện áp\r\n đánh thủng nhỏ nhất cho 10 tấm ban đầu trừ đi 100 V. Nếu đánh thủng xảy ra ở\r\n giới hạn dưới này, tấm được coi là hỏng trừ khi phép đo khoảng cách trực tiếp\r\n thỏa mãn yêu cầu này. \r\n2) Thử nghiệm độ bền\r\n điện phải được thực hiện theo 5.2.2 tuy nhiên khoảng thời gian là 1 s đến 5\r\n s. \r\n3) Thử nghiệm lão hóa nhiệt\r\n và thử nghiệm chu kỳ nhiệt phải được thực hiện bất cứ khi nào loại vật liệu\r\n phủ, vật liệu tấm mạch in, hoặc quy trình bị thay đổi. Khuyến cáo rằng các\r\n thử nghiệm này phải được thực hiện ít nhất một lần một năm. \r\n4) Điện trở cách điện\r\n không được nhỏ hơn 1 000 MΩ. \r\n5) Kiểm tra bằng mắt\r\n không cần phóng đại quang học hoặc kiểm tra quang học tự động với độ phân\r\n giải tương đương phải cho thấy rõ không có nứt, bọt, lỗ chân, hoặc tách rời\r\n lớp phủ trong vùng giảm khoảng cách. Bất cứ khuyết tật nào cũng là nguyên\r\n nhân để loại bỏ tấm mạch in. \r\n | \r\n
R.2. Giảm khe hở\r\nkhông khí (xem 2.10.3)
\r\n\r\nNhà chế tạo muốn giảm\r\nKHE HỞ\r\nKHÔNG KHÍ như\r\ncho phép trong 2.10.3, bảng 2H, 2J, 2K và G.2, phải thực hiện chương trình kiểm\r\nsoát chất lượng đối với các đặc trưng này của kết cấu được liệt kê trong bảng R.2.\r\nChương chình này phải bao gồm việc kiểm soát chất lượng đặc biệt đối với các\r\ncông cụ và vật liệu có ảnh hưởng đến KHE HỞ KHÔNG KHÍ.
\r\n\r\nNhà chế tạo cũng phải\r\nnhận dạng và dự kiến quy trình bảo vệ và, nếu cần, cả quy trình lắp đặt có ảnh\r\nhưởng trực tiếp đến chất lượng và phải đảm bảo rằng các quy trình này được tiến\r\nhành trong các điều kiện được kiểm soát. Các điều kiện này gồm:
\r\n\r\n- tài liệu hướng dẫn\r\ncông việc dùng để hạn định quá trình, thiết bị, môi trường và cách thức sản\r\nxuất mà khi không có hướng dẫn này sẽ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng, môi trường\r\nlàm việc thích hợp, phù hợp với các tiêu chuẩn hoặc các quy định kỹ thuật và kế\r\nhoạch chất lượng;
\r\n\r\n- giám sát và kiểm soát\r\ncác quá trình và các đặc tính sản phẩm thích hợp trong quá trình sản xuất và\r\nlắp đặt trong thiết bị;
\r\n\r\n- tiêu chí đối với tay\r\nnghề như được quy định để kéo dài sự cần thiết trong các yêu cầu kỹ thuật dạng\r\nvăn bản hoặc bằng các mẫu đại diện;
\r\n\r\n- các báo cáo được duy\r\ntrì đối với các quá trình chất lượng, thiết bị và con người khi thích hợp.
\r\n\r\nBảng R.2 đưa ra kế\r\nhoạch lấy mẫu cho các thuộc tính và thử nghiệm cần để thỏa mãn các yêu cầu\r\ntrong 2.10.3. Số lượng mẫu của tấm mạch in sản xuất phải dựa trên IEC 60410 hoặc\r\nISO 2859-1 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương đương.
\r\n\r\nBảng\r\nR.2 -\r\nQuy tắc lấy mẫu và kiểm tra - giảm khe hở không khí
\r\n\r\n\r\n Thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN CHÍNH \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN PHỤ \r\n | \r\n \r\n CÁCH\r\n ĐIỆN TĂNG CƯỜNG \r\n | \r\n
\r\n KHE\r\n HỞ KHÔNG KHÍ1) \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 4 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 4 \r\n | \r\n \r\n Lấy\r\n mẫu S2 AQL 4 \r\n | \r\n
\r\n Thử\r\n nghiệm độ bền điện 2) \r\n | \r\n \r\n Không\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Không\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n THỬ\r\n NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN;\r\n mỗi sự cố yêu cầu có đánh giá nguyên nhân \r\n | \r\n
\r\n 1) Để giảm thiểu thời\r\n gian thử nghiệm và thời gian kiểm tra, cho phép thay thế phép đo KHE HỞ KHÔNG KHÍ bằng phép đo điện\r\n áp đánh thủng. Ban đầu điện áp đánh thủng được thiết lập cho 10 mẫu để đo đúng\r\n KHE HỞ\r\n KHÔNG KHÍ.\r\n Sau đó, điện áp đánh thủng của các bộ phận hoặc các cụm tiếp theo được kiểm\r\n tra theo giới hạn dưới bằng điện áp đánh thủng nhỏ nhất của 10 mẫu ban đầu trừ\r\n 100 V. Nếu đánh thủng xảy ra ở giới hạn dưới này, bộ phận hoặc cụm lắp ráp được\r\n coi là hỏng trừ khi phép đo trực tiếp KHE HỞ KHÔNG KHÍ thỏa mãn yêu cầu. \r\n2) Thử nghiệm độ bền\r\n điện đối với CÁCH\r\n ĐIỆN TĂNG CƯỜNG phải\r\n có một trong các thay thế sau: \r\n- sáu xung có cực tính\r\n xen kẽ, sử dụng xung 1,2/50 ms\r\n có biên độ bằng đỉnh của điện áp thử nghiệm trong bảng 5B (xem 5.2.2); \r\n- xung ba chu kỳ với\r\n tần số nguồn xoay chiều có biên độ bằng điện áp thử nghiệm trong bảng 5B (xem\r\n 5.2.2); \r\n- sáu xung có cực\r\n tính xen kẽ, sử dụng các xung một chiều 10 ms với biên độ bằng giá trị đỉnh\r\n của điện áp thử nghiệm trong bảng 5B (xem 5.2.2). \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\n(xem\r\n6.2.2.3)
\r\n\r\nS.1. Thiết bị thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nBộ tạo xung theo phụ\r\nlục N.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có lưu\r\ngiữ với độ rộng băng tần là một vài MHz.
\r\n\r\nĐầu dò điện áp cao có\r\ncác phần tử bù.
\r\n\r\nS.2. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nĐặt số lượng xung yêu\r\ncầu lên thiết bị thử nghiệm và ghi lại dạng sóng.
\r\n\r\nCác ví dụ được cho trong\r\nS.3 giúp đánh giá xem có hay không có sự hoạt động của bộ triệt quá áp hoặc sự\r\nđánh thủng của cách điện.
\r\n\r\nS.3. Các ví dụ về\r\ndạng sóng trong thử nghiệm xung
\r\n\r\nCác xung liên tiếp được\r\nnhận biết theo dạng sóng của chúng.
\r\n\r\nHình\r\nS.1 -\r\nDạng sóng trên cách điện khi không có bộ triệt quá áp và không có đánh thủng
\r\n\r\nCác xung liên tiếp\r\nkhông nhận biết được theo dạng sóng của chúng. Hình dạng xung được thay đổi từ\r\nxung này đến xung khác cho đến khi thiết lập điện trở ổn định qua cách điện.\r\nĐánh thủng có thể quan sát rõ ràng trên hình dạng của biểu đồ dao động điện áp\r\nxung.
\r\n\r\nHình\r\nS.2 -\r\nDạng sóng trên cách điện trong trong thời gian xảy ra đánh thủng mà không có\r\nbộ triệt quá áp
\r\n\r\n1\r\n- Loại phóng điện trong chất khí
\r\n\r\n2\r\n- Loại bán dẫn
\r\n\r\n3\r\n- Loại oxít kim loại
\r\n\r\nCác xung liên tiếp được\r\nnhận biết theo dạng sóng của chúng.
\r\n\r\nHình\r\nS.3 -\r\nDạng sóng trên cách điện với bộ triệt quá áp khi hoạt động
\r\n\r\nHình\r\nS.4 -\r\nDạng sóng trên bộ triệt quá áp bị ngắn mạch và trên cách điện
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHướng dẫn bảo vệ chống sự thâm nhập\r\ncủa nước
\r\n\r\n(xem\r\n1.1.2)
\r\n\r\nTrong các ứng dụng thích\r\nhợp có thể có sự xâm nhập của nước, nếu cấp bảo vệ thích hợp không phải IPX0\r\nthì phải được nhà chế tạo lựa chọn từ IEC 60529 : 1989, đoạn trích được trình\r\nbày trong phụ lục này.
\r\n\r\nDo đó các thiết kế bổ\r\nsung cần phải có để đảm bảo rằng sự xâm nhập của nước là không ảnh hưởng đến\r\ncách điện.
\r\n\r\nIEC 60529 : 1989 đưa\r\nra các điều kiện thử nghiệm cho mỗi cấp bảo vệ không phải IPX0. Các điều kiện\r\nthích hợp cho cấp bảo vệ lựa chọn cần áp dụng cho thiết bị, ngay sau thử nghiệm\r\nđộ bền điện như quy định trong 5.2.2 trên cách điện bất kỳ có thể trở nên ẩm ướt,\r\nvà kiểm tra cần phải cho thấy rõ nước không tạo ra các rủi ro làm bị thương cho\r\nngười và rủi ro cháy. Đặc biệt, không được có vệt nước trên cách điện không được\r\nthiết kế để làm việc khi ẩm ướt.
\r\n\r\nNếu thiết bị có lỗ\r\nthoát nước, kiểm tra cần cho thấy rõ nước lọt vào không bị ứ đọng và nước thoát\r\nra không gây ảnh hưởng đến sự phù hợp.
\r\n\r\nNếu thiết bị không có\r\nlỗ thoát nước, cần tính đến khả năng nước ứ đọng.
\r\n\r\nTrong trường hợp\r\nthiết bị chỉ có một phần tiếp xúc với nước, ví dụ khi thiết bị được lắp xuyên qua\r\nmột lỗ của trong vách ngoài, thì chỉ phần nhô ra phải chịu các điều kiện thử\r\nnghiệm IEC 60529 : 1989. Đối với các thử nghiệm này, thiết bị cần được lắp đặt\r\ntrong cụm thử nghiệm thích hợp, mô phỏng điều kiện lắp đặt thực tế theo hướng\r\ndẫn lắp đặt, kể cả việc sử dụng các trang bị của bộ phận gắn kín khi yêu cầu.
\r\n\r\nKhi không có sự trợ\r\ngiúp của DỤNG\r\nCỤ,\r\nkhông được có khả năng tháo các bộ phận đảm bảo cấp bảo vệ yêu cầu chống sự xâm\r\nnhập của nước.
\r\n\r\nThông tin trong bảng T.1\r\nđược rút ra từ IEC 60529 : 1989.
\r\n\r\nBảng\r\nT.1 -\r\nTrích từ IEC 60529 : 1989
\r\n\r\n\r\n Con\r\n số đặc tính thứ hai \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n bảo vệ \r\n | \r\n |
\r\n Mô\r\n tả tóm tắt \r\n | \r\n \r\n Định\r\n nghĩa \r\n | \r\n |
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Không được bảo vệ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Được bảo vệ chống\r\n giọt nước rơi thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n Giọt nước rơi thẳng\r\n đứng không được có ảnh hướng có hại \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Được bảo vệ chống\r\n giọt nước rơi thẳng khi VỎ BỌC được đặt nghiêng một góc lên đến 15o \r\n | \r\n \r\n Giọt nước rơi thẳng\r\n đứng không được có ảnh hướng có hại khi vỏ được đặt nghiêng một góc lên đến\r\n 15o trên cả hai phía\r\n của phương thẳng đứng \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống tia nước \r\n | \r\n \r\n Nước phun với một góc\r\n lên đến 60o trên cả hai phía\r\n của phương thẳng đứng không được có ảnh hưởng có hại \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống bắn nước \r\n | \r\n \r\n Nước được bắn vào VỎ\r\n BỌC từ mọi hướng không được gây ảnh hưởng có hại \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống phun nước \r\n | \r\n \r\n Nước được phun thành\r\n luồng vào VỎ BỌC từ mọi hướng không được gây ảnh hưởng có hại \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống phun nước\r\n cường độ cao \r\n | \r\n \r\n Nước được phun thành\r\n luồng với cường độ cao vào VỎ BỌC từ mọi hướng không được gây ảnh hưởng có\r\n hại \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống ảnh hưởng\r\n khi ngâm tạm thời trong nước \r\n | \r\n \r\n Không được có khả năng\r\n nước xâm nhập với lượng lớn gây ảnh hưởng có hại khi vỏ được nhúng tạm thời\r\n trong nước dưới các điều kiện tiêu chuẩn về áp suất và thời gian \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống ảnh hưởng\r\n khi ngâm liên tục trong nước \r\n | \r\n \r\n Không được có khả năng\r\n nước xâm nhập với lượng lớn gây ảnh hưởng có hại khi vỏ được nhúng liên tục\r\n trong nước dưới các điều kiện được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử\r\n dụng nhưng không khắc nghiệt hơn đối với số 7 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nHệ thống dây cuốn có cách điện để sử\r\ndụng không cần cách điện xen kẽ
\r\n\r\n(xem\r\n2.10.5.4)
\r\n\r\nPhụ lục này quy định hệ\r\nthống dây cuốn mà cách điện của chúng có thể được sử dụng để cung cấp CÁCH ĐIỆN CHÍNH, CÁCH ĐIỆN PHỤ, CÁCH ĐIỆN KÉP hoặc CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG trong linh kiện dạng\r\ncuốn mà không cần cách điện xen kẽ.
\r\n\r\nPhụ lục này đề cập\r\nđến hệ thống dây cuốn tròn có đường kính từ 0,05 mm đến 5,00 mm.
\r\n\r\nU.1. Kết cấu dây
\r\n\r\nNếu dây được cách\r\nđiện với hai hay nhiều lớp băng được cuộn theo hình xoắn ốc, phần gối lên nhau\r\ncủa các lớp phải đủ để đảm bảo việc gối liên tục trong quá trình chế tạo của linh\r\nkiện dạng cuốn. Các lớp cách điện của dây được cuốn theo hình xoắn ốc phải được\r\ngiữ đủ chắc để duy trì lượng xếp chồng.
\r\n\r\nU.2. Thử nghiệm điển\r\nhình
\r\n\r\nDây phải trải qua các\r\nthử nghiệm từ U.2.1 đến U.2.4, được tiến hành ở nhiệt độ từ 15 oC đến 35 oC và độ ẩm tương đối\r\ntừ 45% đến 75%, nếu không có quy định nào khác.
\r\n\r\nU.2.1. Độ bền điện
\r\n\r\nMẫu thử được chuẩn bị\r\ntheo IEC 60851-5 : 1996, 4.4.1 (đối với cặp xoắn). Sau đó mẫu chịu thử nghiệm\r\ntrong 5.2.2 của tiêu chuẩn này với điện áp thử nghiệm không nhỏ hơn hai lần\r\nđiện áp thích hợp trong bảng 5B (xem 5.2.2) của tiêu chuẩn này, với giá trị nhỏ\r\nnhất là
\r\n\r\n- 3 000 V đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ; hoặc
\r\n\r\n- 6 000 V đối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nU.2.2. Độ mềm dẻo và\r\nđộ bám
\r\n\r\nThử nghiệm 8 của IEC\r\n60851-3 : 1996, 5.1.1, sử dụng đường kính trục cuốn của bảng U.1. Sau đó mẫu\r\nthử được kiểm tra theo IEC 60851-3 : 1996, 5.1.1.4, tiếp theo là thử nghiệm\r\ntrong 5.2.2 của tiêu chuẩn này với điện áp thử nghiệm không nhỏ hơn điện áp\r\nthích hợp trong bảng 5B (xem 5.2.2) của tiêu chuẩn này, với giá trị nhỏ nhất là
\r\n\r\n- 1 500 V đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ; hoặc
\r\n\r\n- 3 000 V đối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nBảng\r\nU.1 -\r\nĐường kính trục cuốn
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính ruột dẫn danh nghĩa \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kích trục cuốn \r\nmm\r\n ± 0,2 mm \r\n | \r\n
\r\n 0,05\r\n đến 0,34 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n 0,35\r\n đến 0,49 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n 0,50\r\n đến 0,74 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n 0,75\r\n đến 2,49 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n 2,50\r\n đến 5,00 \r\n | \r\n \r\n 4\r\n lần đường kính dây dẫn 1) \r\n | \r\n
\r\n 1) Theo IEC 60317-43 \r\n | \r\n
Sức căng được đặt lên\r\ndây trong khi quấn dây lên trục cuốn được tính từ đường kính dây tương đương\r\nvới 118 MPa ± 10% (118 N/mm2 ± 10%),
\r\n\r\nU.2.3. Sốc nhiệt
\r\n\r\nThử nghiệm 9 của IEC\r\n60851-6 : 1996, tiếp theo là thử nghiệm độ bền điện trong 5.2.2 của tiêu chuẩn\r\nnày với điện áp thử nghiệm không nhỏ hơn điện áp thích hợp trong bảng 5B (xem\r\n5.2.2) của tiêu chuẩn này, với giá trị nhỏ nhất là
\r\n\r\n- 1 500 V đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ; hoặc
\r\n\r\n- 3 000 V đối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nNhiệt độ lò là nhiệt\r\nđộ liên quan đến cấp chịu nhiệt của cách điện trong bảng U.2.
\r\n\r\nĐường kính trục cuốn và\r\nsức căng đặt vào dây trong quá trình quấn dây lên trục cuốn được thực hiện như\r\ntrong U.2.2.
\r\n\r\nThử nghiệm độ bền\r\nđiện được thực hiện ở nhiệt độ phòng sau khi lấy ra khỏi lò.
\r\n\r\nBảng\r\nU.2 -\r\nNhiệt độ lò
\r\n\r\n\r\n Cấp\r\n chịu nhiệt \r\n | \r\n \r\n A\r\n (105) \r\n | \r\n \r\n E\r\n (120) \r\n | \r\n \r\n B\r\n (130) \r\n | \r\n \r\n F\r\n (155) \r\n | \r\n \r\n H\r\n (180) \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt\r\n độ lò \r\noC ± 5oC \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n
U.2.4. Duy trì độ bền\r\nđiện sau khi uốn
\r\n\r\nNăm mẫu được chuẩn bị\r\nnhư trong U.2.2 ở trên và được thử nghiệm như sau. Mỗi mẫu được lấy ra khỏi\r\ntrục cuốn, được đặt trong bình chứa và được để ở vị trí sao cho nó có thể được\r\nbao quanh bởi ít nhất 5 mm bi kim loại. Các đầu dây dẫn trong mẫu phải đủ dài\r\nđể tránh phóng điện bề mặt. Viên bi kim loại phải có đường kính không quá 2 mm\r\nvà phải là hình cầu bằng thép không rỉ, niken hoặc sắt phủ niken. Bi kim loại được\r\nđổ từ từ vào bình chứa cho đến khi mẫu thử nghiệm được bao phủ bởi bi kim loại\r\nít nhất là 5 mm. Bi phải được làm sạch định kỳ với dung môi thích hợp (ví dụ\r\ntricloroetan 1,1,1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm\r\ntrên đây được lấy từ 4.6.1 c) của IEC 60851-5 : 1988 (xuất bản lần thứ hai có\r\nsửa đổi), hiện nay đã bị huỷ bỏ. Xuất bản lần ba không có quy trình thử nghiệm\r\nnày.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm\r\nkhông được nhỏ hơn điện áp thử nghiệm thích hợp trong bảng 5B (xem 5.2.2) của\r\ntiêu chuẩn này, nhỏ nhất phải là:
\r\n\r\n- 1 500 V đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ; hoặc
\r\n\r\n- 3 000 V đối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nĐiện áp này được đặt\r\ngiữa bi và dây dẫn.
\r\n\r\nĐường kính trục cuốn và\r\nlực căng đặt vào dây trong khi cuộn dây đang nằm trên trục cuốn được cho như\r\ntrong U.2.2.
\r\n\r\nU.3. Các thử nghiệm\r\ntrong quá trình chế tạo
\r\n\r\nDây phải chịu được\r\ncác thử nghiệm độ bền điện của nhà chế tạo dây trong quá trình chế tạo như quy định\r\ntrong U.3.1 và U.3.2.
\r\n\r\nU.3.1. Thử nghiệm\r\nthường xuyên
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm\r\ncho THỬ\r\nNGHIỆM THƯỜNG XUYÊN phải\r\nlà điện áp thích hợp trong bảng 5B (xem 5.2.2) của tiêu chuẩn này, với giá trị\r\nnhỏ nhất là
\r\n\r\n- 1 500 V hiệu dụng\r\nhoặc 2 100 V giá trị đỉnh đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ; hoặc
\r\n\r\n- 3 000 V hiệu dụng\r\nhoặc 4 200 V giá trị đối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\nU.3.2. Thử nghiệm lấy\r\nmẫu
\r\n\r\nMẫu cặp xoắn phải được\r\nthử nghiệm theo IEC 60851-5 : 1996, 4.4.1. Điện áp phóng điện bề mặt nhỏ nhất\r\nphải bằng hai lần điện áp thích hợp trong bảng 5B (xem 5.2.2) của tiêu chuẩn\r\nnày, với giá trị nhỏ nhất là
\r\n\r\n- 3 000 V hiệu dụng\r\nhoặc 4 200 V giá trị đỉnh đối với CÁCH ĐIỆN CHÍNH và CÁCH ĐIỆN PHỤ; hoặc
\r\n\r\n- 6 000 V hiệu dụng\r\nhoặc 8 400 V giá trị đối với CÁCH ĐIỆN TĂNG CƯỜNG.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nHệ thống phân phối điện xoay chiều
\r\n\r\n(xem\r\n1.6.1)
\r\n\r\nV.1. Giới thiệu
\r\n\r\nTrong IEC 60364-3, hệ\r\nthống phân phối điện xoay chiều được phân loại thành TN, TT và IT, tuỳ theo\r\ncách bố trí của các dây dẫn mang dòng và phương pháp nối đất. Loại và mã được\r\ntrình bày trong phụ lục này. Một vài ví dụ của từng loại được cho trong các\r\nhình vẽ; nhưng cũng còn có các kết cấu khác.
\r\n\r\nTrong các hình vẽ:
\r\n\r\n- trong hầu hết các trường\r\nhợp, hệ thống phân phối điện dùng cho thiết bị một pha và ba pha, nhưng để đơn\r\ngiản, chỉ minh hoạ thiết bị một pha.
\r\n\r\n- nguồn công suất có\r\nthể là cuộn thứ cấp của máy biến áp, máy phát được kéo bằng động cơ điện hoặc\r\nhệ thống phân phối dự phòng;
\r\n\r\n- đối với các máy biến\r\náp trong tòa nhà của người sử dụng, áp dụng một số hình vẽ nhất định, và khuôn\r\nviên của tòa nhà đại diện cho một tầng của tòa nhà;
\r\n\r\n- một vài hệ thống phân\r\nphối điện được nối đất tại các điểm bổ sung, ví dụ, tại các điểm nguồn điện vào\r\ncủa tòa nhà (xem IEC 60364-4-41, 413.1.3.1, chú thích 1).
\r\n\r\nCác kiểu đấu nối\r\nthiết bị dưới đây được tính đến; số dây được đề cập không kể các dây được sử\r\ndụng riêng cho nối đất.
\r\n\r\nMột pha, 2 dây
\r\n\r\nMột pha, 3 dây
\r\n\r\nHai pha, 3 dây
\r\n\r\nBa pha, 3 dây
\r\n\r\nBa pha, 4 dây
\r\n\r\nMã hệ thống được sử\r\ndụng có ý nghĩa như sau:
\r\n\r\n- Chữ cái đầu tiên: mối\r\nquan hệ giữa hệ thống phân phối điện và đất;
\r\n\r\nT nghĩa là đấu nối\r\ntrực tiếp giữa một cực và đất.
\r\n\r\nI nghĩa là hệ thống được\r\ncách ly với đất, hoặc một điểm được nối với đất qua một trở kháng.
\r\n\r\n- Chữ cái thứ hai: nối\r\nđất của thiết bị;
\r\n\r\nT nghĩa là đấu nối\r\nđiện trực tiếp của thiết bị với đất, không phụ thuộc vào nối đất của điểm bất\r\nkỳ trong hệ thống nguồn;
\r\n\r\nN nghĩa là đấu nối\r\nđiện trực tiếp của thiết bị với điểm nối đất của hệ thống nguồn (trong hệ thống\r\nxoay chiều, điểm nối đất của hệ thống nguồn thường là điểm trung tính hoặc, nếu\r\nkhông có điểm trung tính, là dây pha).
\r\n\r\n- Các chữ cái tiếp theo\r\nnếu có: bố trí dây dẫn trung tính và dây dẫn bảo vệ;
\r\n\r\nS nghĩa là chức năng\r\nbảo vệ được cung cấp bằng một dây dẫn cách ly với trung tính hoặc với dây dẫn\r\ndây nối đất (hoặc trong hệ thống xoay chiều, dây dẫn pha nối đất);
\r\n\r\nC nghĩa là chức năng trung\r\ntính và chức năng bảo vệ được kết hợp trong một dây dẫn (dây PEN).
\r\n\r\nV.2. Hệ thống phân\r\nphối điện TN
\r\n\r\nHệ thống phân phối\r\nđiện TN được nối đất trực tiếp, các bộ phận của thiết bị yêu cầu cần nối đất được\r\nnối bằng DÂY\r\nNỐI ĐẤT BẢO VỆ.\r\nBa kiểu hệ thống phân phối điện TN được xem xét:
\r\n\r\n\r\n - hệ thống TN-S, \r\n | \r\n \r\n trong hệ thống này\r\n dây bảo vệ riêng được sử dụng trong cả hệ thống; \r\n | \r\n
\r\n - hệ thống TN-C-S, \r\n | \r\n \r\n trong hệ thống này\r\n chức năng trung tính và chức năng bảo vệ được kết hợp trong một dây dẫn thuộc\r\n bộ phận của hệ thống; \r\n | \r\n
\r\n - hệ thống TN-C, \r\n | \r\n \r\n trong hệ thống này\r\n chức năng trung tính và chức năng bảo vệ được kết hợp trong một dây dẫn trong\r\n cả hệ thống. \r\n | \r\n
Một vài hệ thống nguồn\r\nTN được cấp điện từ cuộn thứ cấp của máy biến áp có điểm lấy ra ở giữa được nối\r\nđất (trung tính). Khi có hai dây pha và một dây trung tính thì hệ thống này được\r\ngọi chung là "hệ thống phân phối điện một pha, 3 dây".
\r\n\r\nHình\r\nV.1 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện TN-S
\r\n\r\nChức năng bảo vệ và\r\nchức năng trung tính được kết hợp trong một dây dẫn trong một bộ phận của hệ\r\nthống (PEN)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điểm tại đó dây dẫn\r\nPEN được tách thành DÂY NỐI ĐẤT BẢO VỆ và dây trung tính có thể là lối vào của tòa\r\nnhà hoặc tại bảng phân phối điện trong tòa nhà.
\r\n\r\nHình\r\nV.2 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện TN-C-S
\r\n\r\nChức năng bảo vệ và\r\nchức năng trung tính được kết hợp trong một dây dẫn (PEN)
\r\n\r\nHình\r\nV.3 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện TN-C
\r\n\r\nChức\r\nnăng bảo vệ và chức năng trung tính được kết hợp trong một dây dẫn (PEN)
\r\n\r\nHệ\r\nthống này được sử dụng rộng rãi tại Bắc Mỹ ở điện áp 120/240 V
\r\n\r\nHình\r\nV.4 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện TN-C một pha, 3 dây
\r\n\r\nV.3. Hệ thống phân\r\nphối điện TT
\r\n\r\nHệ thống phân phối\r\nđiện TT có một điểm nối đất trực tiếp, các bộ phận của thiết bị yêu cầu được\r\nnối đất được nối với cực đất tại cơ sở của NGƯỜI SỬ DỤNG mà các cực này không phụ thuộc về điện\r\nvào các cực đất của hệ thống phân phối nguồn.
\r\n\r\nTrung\r\ntính nối đất và nối đất độc lập của thiết bị
\r\n\r\nHình\r\nV.5 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện TT ba pha và trung tính
\r\n\r\nHình\r\nV.6 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện TT ba pha
\r\n\r\nV.4. Hệ thống phân\r\nphối điện IT
\r\n\r\nHệ thống phân phối\r\nđiện IT là hệ thống cách ly với đất, ngoài ra còn có một điểm có thể được nối\r\nvới đất qua trở kháng hoặc bộ giới hạn điện áp. Các phần của thiết bị yêu cầu\r\ncần nối đất được nối với cực đất tại cơ ngơi của người sử dụng.
\r\n\r\nTrung tính có thể được\r\nnối với đất qua trở kháng hoặc bộ giới hạn điện áp, hoặc được cách ly với đất
\r\n\r\nHệ thống cách ly với\r\nđất được sử dụng rộng rãi trong một vài hệ thống lắp đặt của Pháp, với trở\r\nkháng nối đất tại 230/240 V, và ở Na Uy, với bộ giới hạn điện áp, trung tính\r\nkhông được phân phối, tại điện áp pha-pha là 230 V.
\r\n\r\nHình\r\nV.7 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện IT ba pha (và trung tính)
\r\n\r\nHình\r\nV.8 -\r\nVí dụ về hệ thống phân phối điện IT ba pha
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nPhụ lục này giải\r\nthích các khái niệm cần thiết cho các yêu cầu và thử nghiệm trong 5.1.8.2.
\r\n\r\nW.1. Dòng điện chạm\r\ntừ các mạch điện tử
\r\n\r\nCó hai cơ cấu truyền\r\nđộng hoàn toàn khác nhau để xác định dòng điện chạy qua cơ thể người khi chạm\r\nvào mạch điện tử (hoặc thanh cái), tuỳ thuộc vào mạch có nối đất hay không. Việc\r\nphân biệt giữa nối đất và không nối đất (thả nổi) này không giống sự phân biệt\r\ngiữa THIẾT\r\nBỊ CẤP I và\r\nTHIẾT BỊ\r\nCẤP II.\r\nMạch thả nổi có thể có trong THIẾT BỊ CẤP I còn mạch được nối đất trong THIẾT BỊ CẤP II. Mạch thả nổi thông\r\nthường được sử dụng, nhưng không dành riêng, cho thiết bị viễn thông và thiết\r\nbị nối đất được sử dụng trong thiết bị xử lý số liệu.
\r\n\r\nĐể xem xét các trường\r\nhợp xấu nhất, trong phụ lục này giả thiết là MẠNG VIỄN THÔNG được thả nổi và NGUỒN LƯỚI XOAY CHIỀU\r\nvà cơ\r\nthể người (NGƯỜI\r\nTHAO TÁC hoặc\r\nNGƯỜI\r\nBẢO TRÌ)\r\nđược nối đất. Cần chú ý rằng NGƯỜI BẢO TRÌ có thể chạm vào một vài bộ phận mà NGƯỜI THAO TÁC không thể chạm tới.\r\nMạch "nối đất" nghĩa là mạch điện hoặc được nối đất trực tiếp hoặc\r\nliên quan đến đất theo một vài cách sao cho điện thế của chúng so với đất là\r\nkhông thay đổi.
\r\n\r\nW.1.1. Mạch thả nổi
\r\n\r\nNếu mạch điện không được\r\nnối đất, dòng điện (IC) đi qua thân người là "dòng điện rò" ngang qua\r\ntụ điện tản hoặc điện dung bổ sung ngang qua cách điện trong biến áp nguồn lưới\r\n(xem hình W.1).
\r\n\r\nHình\r\nW.1 -\r\nDòng điện chạm từ mạch thả nổi
\r\n\r\nDòng điện này bắt\r\nnguồn từ nguồn trở kháng cao, điện áp cao tương đối, và giá trị của chúng không\r\nbị ảnh hưởng nhiều bởi điện áp làm việc trên mạch điện tử. Trong tiêu chuẩn này,\r\ndòng điện qua thân người (IC)\r\nđược hạn chế bằng cách áp dụng thử nghiệm sử dụng hệ thống đo trong phụ lục D,\r\nmô phỏng thân người.
\r\n\r\nW.1.2. Mạch nối đất
\r\n\r\nNếu mạch điện tử được\r\nnối đất, dòng điện chạy qua thân người (IV) là do điện áp làm việc của mạch (V),\r\nlà nguồn trở kháng thấp so với thân người (xem hình W.2). Dòng điện rò bất kỳ\r\ntừ biến áp nguồn (xem W.1.1), đều được dẫn xuống đất và sẽ không đi qua thân người.
\r\n\r\nHình\r\nW.2 -\r\nDòng điện chạm từ mạch nối đất
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\ndòng điện qua thân người (IV) được hạn chế bằng cách quy định giá trị\r\nđiện áp lớn nhất cho mạch điện có thể chạm tới, mà chúng phải là mạch SELV hoặc\r\n(với khả năng chạm tới có giới hạn) phải là mạch TNV.
\r\n\r\nW.2. Liên kết một số\r\nthiết bị
\r\n\r\nĐặc tính của thiết bị\r\ncông nghệ thông tin, đặc biệt trong các ứng dụng viễn thông, là nhiều thiết bị\r\ncó thể được nối với một thiết bị trung tâm theo "hình sao". Ví dụ mở\r\nrộng mạng điện thoại hoặc các đầu nối số liệu được nối với PABX, mà chúng có thể\r\ncó hàng chục hoặc hàng trăm điểm. Ví dụ này được sử dụng trong mô tả dưới đây\r\n(xem hình W.3).
\r\n\r\nHình\r\nW.3 -\r\nTóm tắt các dòng điện chạm trong PABX
\r\n\r\nMỗi thiết bị đầu cuối\r\ncó thể phân phối dòng điện đến thân người chạm vào các mạch liên kết (I1, I2, v.v...), cộng với\r\ndòng điện bất kỳ từ sơ đồ cổng PABX. Nếu một số mạch được nối điểm chung, Dòng điện chạm của từng mạch được\r\ncộng với nhau, và kết quả này đại diện cho rủi ro có thể có cho cơ thể người\r\nchạm vào mạch liên kết.
\r\n\r\nCác cách khác nhau để\r\ntránh rủi ro này được trình bày dưới đây.
\r\n\r\nW.2.1. Cách ly
\r\n\r\nCách ly tất cả các\r\nmạch với nhau và với đất, và giới hạn I1, I2, v.v... đến giá trị an toàn quy định trong\r\nW.1.1 ở trên. Giải pháp này có nghĩa là sử dụng nguồn riêng trong PABX cho mỗi\r\ncổng hoặc cung cấp biến áp đường truyền (tín hiệu) riêng cho mỗi cổng. Giải\r\npháp này không có hiệu quả về chi phí.
\r\n\r\nW.2.2. Điểm trở về\r\nchung, được cách ly với đất
\r\n\r\nNối tất cả các mạch\r\nliên kết đến điểm trở về chung được cách ly với đất. (Đấu nối đến điểm chung này\r\ncó thể cần thiết trong các trường hợp vì lý do chức năng). Trong trường hợp này\r\ndòng điện tổng từ các mạch liên kết chạy qua thân người được nối đất khi thân\r\nngười chạm vào dây hoặc mạch liên kết bất kỳ. Dòng điện này chỉ có thể được hạn\r\nchế bằng cách khống chế các giá trị I1, I2, v.v... liên quan đến số cổng trên PABX. Tuy\r\nnhiên, giá trị dòng điện tổng có thể nhỏ hơn I1 + I2 + ... + In do hài và các ảnh hưởng\r\nkhác.
\r\n\r\nW.2.3. Điểm trở về\r\nchung, được nối với đất bảo vệ
\r\n\r\nNối các mạch liên kết\r\nđến điểm trở về chung và nối điểm này với đất bảo vệ. áp dụng vị trí được mô tả\r\ntrong W.1.2 ở trên không cần chú ý đến số cổng. Vì an toàn phụ thuộc vào sự có\r\nmặt của nối đất, nên có thể cần sử dụng bố trí nối đất có tính toàn vẹn cao, tuỳ\r\nthuộc vào giá trị lớn nhất của dòng điện tổng có thể đi qua.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHiệu quả phát nhiệt lớn nhất trong các\r\nthử nghiệm máy biến áp
\r\n\r\n(xem\r\nC.1)
\r\n\r\nĐiều C.1 yêu cầu các\r\nmáy biến áp được mang tải theo cách để cho hiệu quả phát nhiệt lớn nhất. Phụ\r\nlục này cho các ví dụ của các phương pháp khác nhau để tạo ra điều kiện này. Có\r\nthể sử dụng các phương pháp khác và sự phù hợp với C.1 không hạn chế ở các ví\r\ndụ này.
\r\n\r\nX.1. Xác định dòng điện\r\nvào lớn nhất
\r\n\r\nThiết lập giá trị của\r\ndòng điện vào ở tải danh định. Đây là Ir, xem bước A trong bảng X.1. Giá trị có thể được\r\nthiết lập bằng thử nghiệm hoặc từ số liệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nTải được đặt vào các\r\ncuộn dây đầu ra hoặc vào đầu ra của bộ nguồn công suất phương thức đóng cắt\r\ntrong khi đo dòng điện đầu vào. Tải được điều chỉnh càng nhanh càng tốt để có giá\r\ntrị lớn nhất của dòng điện đầu vào có thể duy trì trong khoảng 10 s làm việc.\r\nĐây là Im, xem bước B trong bảng\r\nX.1.
\r\n\r\nSau đó dòng điện đầu\r\nvào tại mỗi bước được ghi lại và duy trì cho đến khi:
\r\n\r\n- nhiệt độ máy biến áp\r\nổn định mà không linh kiện hoặc cơ cấu bảo vệ nào (bảo vệ vốn có) bị tác động,\r\ntrong trường hợp này không tiến hành thử nghiệm thêm; hoặc
\r\n\r\n- linh kiện hoặc cơ cấu\r\nbảo vệ tác động, trong trường hợp này nhiệt độ cuộn dây được ghi lại ngay lập\r\ntức. Sau đó thử nghiệm của X.2 được thực hiện tuỳ theo kiểu bảo vệ.
\r\n\r\nNếu linh kiện hoặc cơ\r\ncấu bảo vệ bất kỳ tác động trong vòng 10 s sau khi đặt điện áp sơ cấp, Im là giá trị được ghi\r\nlại ngay trước khi linh kiện hoặc cơ cấu bảo vệ tác động.
\r\n\r\nĐể thực hiện các thử\r\nnghiệm mô tả trong các bước C đến J của bảng X.1, tải biến thiên được điều\r\nchỉnh đến giá trị yêu cầu càng nhanh càng tốt và điều chỉnh lại, nếu cần, 1 min\r\nsau khi đặt điện áp sơ cấp. Thứ tự các bước từ C đến J có thể được đảo lại.
\r\n\r\nBảng\r\nX.1 -\r\nCác bước thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Bước \r\n | \r\n \r\n Dòng điện đầu vào\r\n của máy biến áp hoặc bộ nguồn công suất phương thức đóng cắt \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Dòng điện đầu vào ở\r\n tải danh định = Ir \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Giá trị lớn nhất\r\n của dòng điện đầu ra sau 10 s làm việc = Im \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Ir + 0,75(Im - Ir) \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Ir + 0,50(Im - Ir) \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Ir + 0,25(Im - Ir) \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Ir + 0,20(Im - Ir) \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n Ir + 0,15(Im - Ir) \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Ir + 0,10(Im - Ir) \r\n | \r\n
\r\n J \r\n | \r\n \r\n Ir + 0,05(Im - Ir) \r\n | \r\n
X.2. Quy trình thử\r\nnghiệm quá tải
\r\n\r\n\r\n Bảo vệ điện tử: \r\n | \r\n \r\n Nếu thử nghiệm của\r\n X.1 dẫn đến điều kiện X.1 b), dòng điện cũng được giảm đi theo các nấc 5% từ\r\n điều kiện này hoặc được tăng theo các nấc 5% từ tải danh định để tìm quá tải\r\n lớn nhất mà tại đó nhiệt độ ổn định mà không cần hoạt động của bất cứ cơ cấu\r\n bảo vệ điện tử nào. \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ nhiệt: \r\n | \r\n \r\n Quá tải được đặt\r\n sao cho nhiệt độ tác động giữ bên dưới nhiệt độ cắt danh định của bảo vệ\r\n nhiệt một vài độ. \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ quá dòng: \r\n | \r\n \r\n Quá tải được đặt\r\n sao cho dòng điện chạy theo đường cong dòng điện theo thời gian của cơ cấu\r\n bảo vệ quá dòng \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThử nghiệm ổn định ánh sáng cực tím
\r\n\r\n(xem\r\n4.3.13.3)
\r\n\r\nY.1. Thiết bị thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCác mẫu được đặt vào\r\nánh sáng cực tím bằng cách sử dụng các thiết bị sau:
\r\n\r\n- một cặp hồ quang\r\ncácbon được bọc (xem Y.3) phơi nhiễm liên tục. Thiết bị thử nghiệm phải làm\r\nviệc với nhiệt độ của panen phía sau là 63 oC ± 3 oC ở độ ẩm tương đối\r\nlà 50 % ± 5 %; hoặc
\r\n\r\n- hồ quang xenon (xem\r\nY.4) phơi nhiễm liên tục. Thiết bị thử nghiệm phải làm việc với công suất 6 500\r\nW, bóng đèn hồ quang xenon được làm mát bằng nước, độ rọi phổ là 0,35 W/m2 ở 340 nm, nhiệt độ\r\npanen phía sau là 63 oC ± 3 oC ở độ ẩm tương đối 50 % ± 5 %.
\r\n\r\nY.2. Lắp đặt mẫu thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCác mẫu được lắp\r\nthẳng đứng trên bề mặt bên trong ống hình trụ của thiết bị phơi sáng, với phần\r\nrộng nhất của mẫu quay về phía hồ quang. Các mẫu được lắp đặt sao cho chúng không\r\nchạm vào nhau.
\r\n\r\nY.3. Thiết bị phơi\r\nsáng hồ quang cácbon
\r\n\r\nSử dụng thiết bị được\r\nmô tả trong ISO 4892-2, hoặc tương đương theo các quy trình cho trong ISO\r\n4892-1 và ISO 4892-4 sử dụng bộ lọc loại 1, không phun nước.
\r\n\r\nY.4. Thiết bị phơi\r\nsáng hồ quang xenon
\r\n\r\nSử dụng thiết bị được\r\nmô tả trong ISO 4892-2, hoặc tương đương theo các quy trình cho trong ISO\r\n4892-1 và ISO 4892-2 sử dụng phương pháp A, không phun nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cụm từ "không phun\r\nnước" chỉ ra rằng các mẫu không được phun nước trong quá trình thử nghiệm.\r\nĐiều này không được nhầm với việc làm mát bằng nước là cần thiết để thiết bị\r\nlàm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\n0. Lời giới thiệu
\r\n\r\n1. Quy định chung
\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n1.2. Định nghĩa
\r\n\r\n1.3. Yêu cầu chung
\r\n\r\n1.4. Điều kiện chung\r\nđối với các thử nghiệm
\r\n\r\n1.5. Linh kiện
\r\n\r\n1.6. Giao diện nguồn
\r\n\r\n1.7. Ghi nhãn và\r\nhướng dẫn
\r\n\r\n2. Bảo vệ khỏi các\r\nnguy hiểm
\r\n\r\n2.1. Bảo vệ khỏi các\r\nnguy hiểm điện giật và các nguy hiểm về năng lượng
\r\n\r\n2.2. Mạch SELV
\r\n\r\n2.3. Mạch TNV
\r\n\r\n2.4. Mạch dòng điện\r\ngiới hạn
\r\n\r\n2.5. Nguồn công suất\r\ngiới hạn
\r\n\r\n2.6. Yêu cầu về nối\r\nđất và liên kết
\r\n\r\n2.7. Bảo vệ khỏi quá\r\ndòng và sự cố chạm đất trong mạch sơ cấp
\r\n\r\n2.8. Khóa liên động\r\nan toàn
\r\n\r\n2.9. Cách điện
\r\n\r\n2.10. Khe hở không khí, chiều dài đường rò và\r\nkhoảng cách xuyên qua cách điện
\r\n\r\n3. Đi dây, đấu nối và nguồn cung cấp
\r\n\r\n3.1. Quy định chung
\r\n\r\n3.2. Nối với nguồn lưới xoay chiều hoặc nguồn\r\nlưới một chiều
\r\n\r\n3.3. Đầu nối đi dây để nối các dây dẫn bên\r\nngoài
\r\n\r\n3.4. Ngắt khỏi nguồn lưới
\r\n\r\n3.5. Kết nối thiết bị
\r\n\r\n4. Yêu cầu vật lý
\r\n\r\n4.1. Độ ổn định
\r\n\r\n4.2. Độ bền cơ
\r\n\r\n4.3. Thiết kế và kết cấu
\r\n\r\n4.4. Bảo vệ khỏi các phần chuyển động nguy\r\nhiểm
\r\n\r\n4.5. Yêu cầu về nhiệt
\r\n\r\n4.6. Khe hở trên vỏ bọc
\r\n\r\n4.7. Khả năng chịu cháy
\r\n\r\n5. Yêu cầu về điện và mô phỏng các điều kiện\r\nbất thường
\r\n\r\n5.1. Dòng điện chạm và dòng điện trong dây\r\ndẫn bảo vệ
\r\n\r\n5.2. Độ bền điện
\r\n\r\n5.3. Điều kiện làm việc không bình thường và\r\nđiều kiện sự cố
\r\n\r\n6. Đấu nối đến mạng viễn thông
\r\n\r\n6.1. Bảo vệ người bảo trì mạng viễn thông và\r\nngười sử dụng các thiết bị khác được nối vào mạng khỏi các nguy hiểm trong\r\nthiết bị
\r\n\r\n6.2. Bảo vệ người sử dụng thiết bị khỏi quá\r\nđiện áp trên mạng viễn thông
\r\n\r\n6.3. Bảo vệ hệ thống đi dây viễn thông khỏi\r\nquá nhiệt
\r\n\r\n7. Đấu nối với hệ thống chia cáp
\r\n\r\n7.1. Bảo vệ người bảo trì hệ thống chia cáp\r\nvà người sử dụng các thiết bị khác được nối vào hệ thống khỏi điện áp nguy hiểm\r\ntrong thiết bị
\r\n\r\n7.2. Bảo vệ người sử dụng thiết bị khỏi quá\r\nđiện áp trên hệ thống chia cáp
\r\n\r\n7.3. Cách điện giữa mạch sơ cấp và hệ thống\r\nchia cáp
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Thử nghiệm khả năng\r\nchịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Thử nghiệm động cơ ở\r\nđiều kiện không bình thường
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Biến áp
\r\n\r\nPhụ lục D (quy định) - Thiết bị đo dùng cho\r\ncác thử nghiệm dòng điện chạm
\r\n\r\nPhụ lục E (quy định) - Độ tăng nhiệt của cuộn\r\ndây
\r\n\r\nPhụ lục F (quy định) - Phép đo khe hở không\r\nkhí và chiều dài đường rò
\r\n\r\nPhụ lục G (quy định) - Phương pháp thay thế\r\nđể xác định khe hở không khí nhỏ nhất
\r\n\r\nPhụ lục H (quy định) - Bức xạ gây iôn hóa
\r\n\r\nPhụ lục J (quy định) - Bảng điện thế điện-hóa
\r\n\r\nPhụ lục K (quy định) - Bộ khống chế nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục L (quy định) - Điều kiện tải bình\r\nthường đối với một số kiểu thiết bị kinh doanh dùng điện
\r\n\r\nPhụ lục M (quy định) - Tiêu chí đối với tín\r\nhiệu đổ chuông điện thoại
\r\n\r\nPhụ lục N (quy định) - Bộ tạo xung thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục P (quy định) - Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nPhụ lục Q (tham khảo) - Tài liệu tham khảo
\r\n\r\nPhụ lục R (tham khảo) - Ví dụ về yêu cầu đối\r\nvới chương trình kiểm soát chất lượng
\r\n\r\nPhụ lục S (tham khảo) - Quy trình thử nghiệm\r\nva đập
\r\n\r\nPhụ lục T (tham khảo) - Hướng dẫn bảo vệ\r\nchống sự thâm nhập của nước
\r\n\r\nPhụ lục U (tham khảo) - Hệ thống dây có cách\r\nđiện để sử dụng không cần cách điện xen kẽ
\r\n\r\nPhụ lục V (tham khảo) - Hệ thống phân phối\r\nđiện xoay chiều
\r\n\r\nPhụ lục W (tham khảo) - Tóm tắt về dòng điện\r\nchạm
\r\n\r\nPhụ lục X (tham khảo) - Hiệu quả phát nhiệt\r\nlớn nhất trong các thử nghiệm máy biến áp
\r\n\r\nPhụ lục Y (quy định)\r\n- Thử nghiệm ổn định ánh sáng cực tím
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7326-1:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7326-1:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7326-1:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7326-1:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7326 1:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7326-1:2003
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7326-1:2003 (IEC 60950-1 : 2001) về Thiết bị công nghệ thông tin – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7326-1:2003 (IEC 60950-1 : 2001) về Thiết bị công nghệ thông tin – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7326-1:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |