ISO 9241-6:1999
\r\n\r\n\r\n\r\nErgonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 6:\r\nGuidance on the work requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7211-6:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 9241-6:1999
\r\n\r\nTCVN 7211-6:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 159 Ecgônômi biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 7318 (ISO 9241), Yêu cầu\r\necgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng\r\nthiết bị hiển thị đầu cuối (VDT). Bao gồm các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 7318-1:2013 (ISO\r\n9241-1:1997/Adm 1:2001), Phần 1: Giới thiệu chung;
\r\n\r\n- TCVN 7318-2:2013 (ISO 9241-2:1992).\r\nPhần 2: Hướng dẫn các yêu cầu\r\nnhiệm vụ;
\r\n\r\n- TCVN 7318-3:2002 (ISO 9241-3:1992),\r\nPhần 3: Yêu cầu về hiển thị;
\r\n\r\n- TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998),\r\nPhần 4: Yêu cầu về bàn phím;
\r\n\r\n- TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998),\r\nPhần 5: Yêu cầu\r\nvề bố trí vị trí và tư thế làm việc;
\r\n\r\n- TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999),\r\nPhần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho hệ thống\r\ncông việc được định nghĩa trong TCVN 7437 (ISO 6385) với các thiết bị hiển thị đầu cuối\r\n(VDT) và mô tả trong TCVN 7318-1 (ISO 9241-1). Công việc văn phòng với VDT có\r\nthể thực hiện ở những môi trường khác nhau. Những môi trường này có thể tác động đến cả sự\r\nthoải mái và hiệu quả sử dụng. Thêm vào đó, các đặc tính kỹ thuật của VDT và thiết bị\r\nliên quan có thể tác động đến môi trường làm việc (ví dụ: máy\r\nin, máy tính).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được thiết lập nhằm\r\ncung cấp các hướng dẫn về việc xác định điều kiện môi trường để tao sự thoải\r\nmái và nâng cao hiệu suất sử dụng. Tăng cường sự tương tác giữa người sử dụng và môi trường\r\nthường yêu cầu một sự thỏa hiệp tốt. Do đó, tiêu chuẩn này đưa ra những nguyên\r\nlý hướng dẫn mục tiêu chung, khía cạnh cơ bản từng hạng mục (ví dụ, ánh sáng,\r\ntiếng ồn) và hướng dẫn xây dựng các giải pháp tích hợp trong những trường hợp cụ\r\nthể (ví dụ, phương pháp kiểm soát môi trường âm học cho một nhiệm vụ và một môi\r\ntrường nhất định).
\r\n\r\nECGÔNÔMI -\r\nYÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU\r\nCUỐI (VDT)\r\n-\r\nPHẦN 6: HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
\r\n\r\nErgonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 6:\r\nGuidance on the work environment
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về những\r\nnguyên lý cơ bản cho việc\r\nthiết kế ecgônômi của môi trường làm việc và vị trí làm việc, có xét\r\nđến chiếu sáng, ảnh hưởng do tiếng ồn và rung cơ học, các trường điện từ và\r\ntĩnh điện, môi trường nhiệt, tổ chức không gian và bố trí nơi làm việc.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cả với môi trường\r\nvà vị trí làm việc cho công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT)\r\ntrong hệ thống làm việc.
\r\n\r\nTuy nhiên, tiêu chuẩn này không quy định\r\ncác đặc tính kỹ thuật của thiết bị cần thiết để thỏa mãn các hướng dẫn liên\r\nquan đến thiết bị gắn liền với\r\nvới môi trường làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tái liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 7878-1 (ISO 1996-1), Âm học -\r\nMô tả và đo lường tiếng ồn môi trường - Phần 1: Các đại lượng và\r\nquy trình cơ bản;
\r\n\r\nTCVN 6964-1 (ISO 2631-1), Đánh giá\r\ntác động của rung toàn thân với cơ thể người - Phần\r\n2: Rung động liên tục và gây chấn động trong các tòa nhà (1 đến 80 Hz);
\r\n\r\nTCVN 7437 (ISO 6385), Các nguyên lý\r\nEcgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc;
\r\n\r\nTCVN 7438:2004 (ISO 7730:1994), Môi\r\ntrường nhiệt ôn hòa - Xác định các chỉ số PMV và PPD và quy\r\nđịnh điều kiện cho tiện nghi nhiệt;
\r\n\r\nTCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3:1992), Yêu\r\ncầu ecgônômi đối\r\nvới công việc văn phòng sử dụng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) -\r\nPhần 3: Yêu cầu về hiển thị;
\r\n\r\nTCVN 9799 (ISO 9612), Âm học - Hướng\r\ndẫn đo và đánh giá tiếp xúc tiếng ồn trong môi trường làm việc;
\r\n\r\nISO 5349, Mechanical vibration -\r\nGuidelines for the measurement and assessment of human exposure to\r\nhand-transmitted vibration (Rung động cơ học - Chỉ dẫn về đo lường và\r\nđánh giá tác động\r\ncủa rung động truyền qua tay với cơ thể người);
\r\n\r\nISO 8995:19891, Principles\r\nof visual ergonomic - The lighting of indoor work systems (Các nguyên lý\r\necgônômi thị giác - Chiếu sáng các hệ thống làm việc\r\ntrong nhà);
\r\n\r\nISO 9241-7, Ergonomic requirements\r\nfor office work with visual display terminals (VDTs) - Part 7: Requirements for\r\ndisplay with reflections (Những yêu cầu ecgônômi đối với\r\ncông việc văn phòng sử dụng màn hình máy tính - Phần\r\n7: Những yêu cầu đối với màn hình có phản xạ);
\r\n\r\nISO 11690-1:1996, Acoustics -\r\nRecommended practice for the design of low-noise workplaces containing\r\nmachinery - Part 1: Noise control strategies (Âm học - Những khuyến cáo khi thiết\r\nkế nơi làm việc tiếng ồn thấp có chứa máy móc - Phần 1: Các kỹ\r\nthuật kiểm soát tiếng ồn);
\r\n\r\nIEC 61000-4-2:1995, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 2:\r\nElectrostatic discharge immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4: Các\r\nkỹ thuật kiểm thử và đo lường - Mục 2: Kiểm thử miễn nhiễm phóng tĩnh điện);
\r\n\r\nIEC 61000-4-8:1993, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 8:\r\nPower frequency magnetic field immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần\r\n4: Các kỹ thuật kiểm thử và đo lường - Mục 8, Kiểm thử miễn nhiễm từ trường tần\r\nsố điện dân dụng).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa trong TCVN 7437 (ISO 6385), TCVN 7878-1 (ISO 1996-1), ISO\r\n11690-1 và những thuật ngữ định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nSự thích nghi thị giác (adataption,\r\nvisual)
\r\n\r\nQuá trình mà trong đó trạng thái của hệ\r\nthống thị giác được thay đổi bởi những tiếp xúc với kích thích từ trước và hiện tại có\r\nthể có nhiều độ chói, phân bố quang phổ và các góc đối diện (angular subtenses)\r\nkhác nhau
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nCách nhiệt trang phục (clothing\r\ninsulation)
\r\n\r\nNhiệt trở của trang phục với sự mất nhiệt\r\nkhô từ cơ thể (qua phương thức đối lưu, bức xạ, truyền nhiệt)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo ISO\r\n9920:1995
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nHoàn màu (colour rendering)
\r\n\r\nHiệu ứng của một nguồn sáng đối với sự cảm\r\nnhận màu sắc của vật được chiếu sáng bởi sự so sánh có ý thức và tiềm\r\nthức với màu sắc của vật được chiếu sáng bồi nguồn sáng chuẩn
\r\n\r\n[TCVN 8095-845:2009 (IEC\r\n60050-845:1987), IEC 845-02-59]
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nChỉ số hoàn màu Ra (colour\r\nrendering index)
\r\n\r\nGiá trị trung bình của các\r\nchỉ số hoàn màu\r\nđặc biệt CIE 1974 với một tập hợp chỉ định 8 màu lấy mẫu
\r\n\r\n[TCVN 8095-845:2009 (IEC\r\n60050-845:1987), IEC 845-02-63]
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nNhiệt độ màu (colour templature)
\r\n\r\nNhiệt độ của vật bức xạ Planck mà bức\r\nxạ có tính màu giống hệt với kích thích
\r\n\r\n[TCVN 8095-845:2009 (IEC 60050-845:1987), IEC\r\n845-02-49]
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nTỷ lệ gió lùa (draught\r\nrating)
\r\n\r\nTỉ lệ phần trăm số người được dự đoán sẽ bị ảnh\r\nhưởng bởi gió lùa
\r\n\r\n[TCVN 7438:2004 (ISO 7730:1994)]
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nChớp nháy (flicker)
\r\n\r\nCảm giác thị giác không ổn định tạo ra\r\nbởi kích thích ánh sáng có độ chói hoặc phân bố quang phổ biến thiên theo thời\r\ngian
\r\n\r\n[ICE 60050(845):1987, IEC 845-02-49]
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nChiếu sáng chung (general\r\nlighting)
\r\n\r\nChiếu sáng khá đồng đều của một diện\r\ntích không phụ thuộc vào yêu cầu cục bộ [ICE 60050(845): 1987, IEC 845-09-06]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiếu sáng chung có thể được coi là chiếu sáng của\r\nmột căn phòng để đạt được điều kiện thị giác như nhau ở mọi chỗ trong phòng.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nLóa (glare)
\r\n\r\nĐiều kiện thị giác mà có sự khó chịu\r\nhoặc giảm thiểu khả năng nhìn rõ chi tiết trên các vật thể, gây ra bởi phân bố\r\nhoặc khoảng mức không phù hợp của độ chói, hoặc bởi độ tương phản quá lớn
\r\n\r\n[ICE 60050(845):1987, IEC 845-02-52]
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nLóa do phản xạ (glare by\r\nreflection)
\r\n\r\nLóa gây ra bởi phân xạ, đặc biệt là\r\nkhi hình ảnh hiện ra ở hướng trùng hoặc gần trùng so với hướng quan sát vật
\r\n\r\n[ICE 60050(845): 1987, IEC 845-02-54]
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nĐộ rọi (illuminance)
\r\n\r\n(Tại một điểm của bề mặt), tỉ số quang\r\nthông (dΦv) đi tới một\r\nthành phần của bề mặt chứa điểm đang xét, chia cho diện tích (dA) của thành\r\nphần đó
\r\n\r\n[ICE 60050(845):1987, IEC 845-01-38]
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nChiếu sáng cục bộ (lighting,\r\nlocalized)
\r\n\r\nChiếu sáng được thiết kế cho một khu vực\r\nvới độ rọi cao hơn ở một vị trí quy định, ví dụ như ở vị trí thực hiện công\r\nviệc
\r\n\r\n[ICE 60050(845):1987, IEC 845-09-08]
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nCân bằng độ chói (luminance\r\nbalance)
\r\n\r\nTỉ lệ giữa độ chói của hình ảnh được hiển thị\r\nvà không gian xung quanh, hoặc giữa các bề mặt được quan sát tuần tự
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này được sử dụng\r\nlại có thay đổi từ ICE\r\n60050(845):1987, IEC 845-01-35.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nNhiệt độ bức xạ trung bình (mean\r\nradiant temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ đồng đều của một vùng bao bọc\r\ntưởng tượng trong đó nhiệt bức xạ truyền từ cơ thể người bằng với nhiệt bức xạ ở\r\nvùng bao bọc thực tế không đồng đều
\r\n\r\n[ISO 7726:1998]
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nNhiệt độ làm việc (operative\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ đồng đều ở một vùng bao bọc\r\nđen về mặt bức xạ mà người ở trong trao đổi nhiệt bức xạ và đối lưu bằng với\r\ntrong môi trường tự nhiên không đồng đều
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa theo ISO 7726:1998.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nLựa chọn trung bình dự tính (predicted\r\nmean vote)
\r\n\r\nPMV
\r\n\r\nChỉ số dự đoán giá trị trung bình của các lựa chọn\r\ncủa một nhóm đông người trên thang cảm giác nhiệt độ 7 điểm
\r\n\r\n[TCVN 7438:2004 (ISO 7730:1994)]
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nTỷ lệ không thỏa mãn dự đoán (predicted\r\npercentage of dissatisfied)
\r\n\r\nPPD
\r\n\r\nChỉ số dự đoán giá trị trung bình các phiếu\r\ný kiến của nhóm đông người được tiếp xúc với cùng môi trường. Chỉ số này dự\r\nđoán một cách định lượng số người không thỏa mãn về nhiệt
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa theo TCVN 7438:2004 (ISO\r\n7730:1994)
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nSự bất đối xứng nhiệt độ bức xạ (radiant\r\ntemperature asymmetry)
\r\n\r\nNhiệt độ bức xạ bề mặt ở hai phía\r\nđối diện của một\r\nyếu tố mặt phẳng nhỏ
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nMức đánh giá (rating level)
\r\n\r\nLAR
\r\n\r\nÁp suất âm trọng số A\r\n(A-weighted) liên tục tương đương trong suốt khoảng thời gian quy định cộng với\r\nhiệu chỉnh tông và mức xung
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: hiệu chỉnh tông DLT = 0,5 dB thích hợp tới\r\nđánh giá chủ quan. Âm xung là\r\nmột trường hợp đặc trưng nếu DLI = LlAeq - LAeq > 2 dB\r\nbao gồm cả sự phù hợp theo ISO 11690-1.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nĐộ ẩm tương đối (relative\r\nhumidity)
\r\n\r\nTỷ lệ giữa áp suất riêng phần\r\nhơi nước trong không khí ẩm với áp suất hơi nước bão hòa ở cùng nhiệt độ và cùng áp suất\r\ntoàn phần
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nÂm vang (reverberation)
\r\n\r\nSự tiếp diễn của âm thanh trong không\r\ngian kín sau khi tắt nguồn âm; là kết quả của sự phản xạ âm trên các bề mặt của\r\ncăn phòng
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nCường độ nhiễu động (turbulence\r\nintensity)
\r\n\r\nTỉ lệ lệch chuẩn của vận tốc không khí cục bộ\r\nso với vận tốc không khí trung bình cục bộ
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nNơi làm việc (workplace)
\r\n\r\nTổ chức vị trí làm việc phân bổ cho một\r\nngười để hoàn thành một công việc
\r\n\r\n[TCVN 7318:2013 (ISO 9241-5:1998)]
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nVị trí làm việc\r\n(workstation)
\r\n\r\nMột cấu trúc gắn kết gồm\r\nthiết bị hiển thị có hoặc không có bộ xử\r\nlý trung tâm, có thể đi kèm một bản\r\nphim và/hoặc thiết bị nhập liệu và/hoặc phần mềm quyết định giao diện người sử\r\ndụng, các thiết bị tùy chọn, thiết bị ngoại vi và không gian ngay xung quanh nó
\r\n\r\n[TCVN 7318:2013 (ISO 9241-5:1998)]
\r\n\r\n\r\n\r\nCải thiện tính chất ecgônômi của thiết\r\nkế vị trí làm việc, thiết\r\nbị làm việc và môi trường làm việc sẽ giúp cải thiện năng suất của người sử dụng,\r\ngiảm thiểu lỗi, sự khó chịu cũng như cải thiện sức khỏe chung của họ.
\r\n\r\nThiết kế môi trường cần cho phép người sử dụng kiểm\r\nsoát các điều kiện của môi trường xung quanh.
\r\n\r\nẢnh hưởng của các yếu tố môi trường đối\r\nvới các đặc tính liên quan đến thiết bị cần được hạn chế một cách tối đa. Ảnh hưởng\r\nkhông mong muốn của thiết bị đối với môi trường làm việc cũng phải được giảm thiểu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: "Ảnh hưởng" ở đây nói đến\r\nviệc các chức năng của thiết\r\nbị bị suy giảm bởi sự tác động của một yếu tố môi trường cụ thể.
\r\n\r\nCác đặc tính của thiết bị làm việc và\r\nmôi trường làm\r\nviệc được xem xét trong các phần sau:
\r\n\r\n- chiếu sáng tự nhiên và\r\nnhân tạo;
\r\n\r\n- âm thanh và tiếng ồn;
\r\n\r\n- rung cơ học;
\r\n\r\n- điện từ trường và tĩnh điện;
\r\n\r\n- môi trường nhiệt;
\r\n\r\n- sắp xếp không gian và bố trí nơi làm\r\nviệc
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này không đề cập tới bất kỳ ảnh\r\nhưởng tiềm ẩn nào tới sức khỏe\r\nliên quan đến bức xạ điện từ phát\r\nra từ thiết bị và môi trường.
\r\n\r\n5 Hướng dẫn về chiếu\r\nsáng tự nhiên và nhân tạo
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững nhiệm vụ thị giác liên quan tới\r\ncông việc với thiết bị hiển thị khác biệt so với nhiệm vụ thị giác đối với công\r\nviệc văn phòng truyền thống ở ba điểm chính:
\r\n\r\n- Đối tượng thị giác chính, là thiết\r\nbị hiển thị, nằm ở vị trí thẳng đứng.
\r\n\r\n- Đối tượng thị giác chính có thể bị ảnh\r\nhưởng bởi môi trường (ví dụ như do phản xạ nên thông tin về độ tương phản và\r\nmàu sắc bị mất bởi ánh sáng nền).
\r\n\r\n- Góc đường ngắm nâng cao làm gia tăng\r\ntầm quan trọng cần xét tới các đặc tính của môi trường thị giác.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Nhiệm vụ thị\r\ngiác
\r\n\r\nCông việc văn phòng sử dụng màn hình\r\nhiển thị có thể phân thành hai nhóm nhiệm vụ thị giác chính:
\r\n\r\na) nhận biết dữ liệu hiển thị trên\r\nmàn hình (ví dụ như đọc văn bản, xem biểu đồ, theo dõi các quá trình hay cảm nhận và\r\nphân biệt các biểu tượng trên màn hình VDT):
\r\n\r\nb) nhận biết dữ liệu trên phương tiện\r\nhiển thị thụ động (ví dụ như đọc văn bản hay xem đồ thị trên giấy\r\nhay cảm nhận và phân biệt các ký tự trên bàn phím của VDT).
\r\n\r\nCác loại nhiệm vụ thị giác khác nhau\r\nđó cho thấy việc chiếu sáng cần thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau của người sử dụng.\r\nHệ thống chiếu sáng cần linh hoạt để\r\nphù hợp với nhu cầu của người sử dụng màn hình hiển thị và các phương tiện hiển thị thụ động.
\r\n\r\nTuy nhiên, việc chiếu sáng đúng cách\r\nkhông thể bù trừ cho trường hợp người sử dụng có thị giác không đủ tốt hoặc\r\nkhông được đào tạo phù hợp\r\ncho nhiệm vụ.
\r\n\r\n5.2.2 Mục tiêu thiết\r\nkế cơ bản
\r\n\r\nMột hệ thống chiếu sáng tốt cần được\r\nthiết kế để thực hiện nhiệm vụ đặt ra và cần tương thích với môi trường làm việc.\r\nCác yếu tố liên quan bao gồm:
\r\n\r\n- Việc phân bổ phù hợp độ chói và độ\r\ntương phản trong phòng làm việc;
\r\n\r\n- Độ rọi theo mặt phẳng ngang và\r\nthẳng đứng;
\r\n\r\n- Tỷ lệ giữa độ chói trong hai mặt\r\nphẳng đó.
\r\n\r\nNgoài ra, cần chú ý rằng
\r\n\r\n- chiếu sáng trong nhiều môi trường làm việc\r\nđược tạo ra bởi chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo;
\r\n\r\n- các cửa sổ đóng hai vai\r\ntrò: là
\r\n\r\n- giao tiếp thị giác với bên ngoài, và
\r\n\r\n- tạo mức độ chói đủ và chấp\r\nnhận được cho môi trường bên trong
\r\n\r\n- tiêu chí chất lượng cho chiếu sáng\r\nnhân tạo được quy định trong phần giới\r\nthiệu của ISO 8995:1989 và bao gồm những mục tiêu sau của ecgônômi thị giác:
\r\n\r\n- “tối ưu hóa việc tiếp nhận thông tin\r\nthị giác trong khi làm việc;
\r\n\r\n- duy trì mức năng suất phù hợp;
\r\n\r\n- đảm bảo an toàn tối đa;
\r\n\r\n-cung cấp tiện nghi thị giác chấp nhận\r\nđược.”
\r\n\r\n- chất lượng cuối cùng có thể\r\nbị ảnh hưởng bởi ánh sáng tự\r\nnhiên không kiểm soát.
\r\n\r\nTrong nhiều trường hợp, bố trí vị trí\r\nlàm việc và thiết bị có thể rất đa dạng, dựa trên yêu cầu tổ chức công việc hoặc\r\nngười sử dụng. Hệ thống chiếu sáng được thiết kế tốt có xét tới những thay đổi thường\r\nxuyên tới bố trí vị trí làm việc,\r\nthiết bị và không gian làm việc.
\r\n\r\n5.3 Phân bố\r\nđộ chói trong không gian làm việc
\r\n\r\nPhân bố độ chói trong trường nhìn cần\r\nđược lựa chọn sao cho:
\r\n\r\n- cải thiện các điều kiện thị giác;
\r\n\r\n- tránh gây lóa;
\r\n\r\n- đảm bảo có thể nhận biết các đối tượng\r\nliên quan đến công việc;
\r\n\r\n- cải thiện việc cảm nhận các đối tượng\r\nkhông gian ba chiều ví dụ như khuôn mặt người;
\r\n\r\n- đạt được sự phân bổ độ chói cân bằng;
\r\n\r\n- nâng cao giao tiếp thị giác; và
\r\n\r\n- không làm giảm sự an toàn ở\r\nnơi làm việc.
\r\n\r\nPhân bố độ chói cân bằng có lợi cho việc\r\nđạt được những điều\r\nkiện thị giác và tâm sinh lý chấp nhận được
\r\n\r\nTrong Phụ lục A đưa ra những thông tin\r\nthêm về chiếu sáng cùng với một hướng dẫn lựa chọn kiểu chiếu sáng (xem A.8).
\r\n\r\n\r\n\r\nLóa cần được phòng tránh bằng cách thiết\r\nkế, lắp đặt các thiết bị làm việc và môi trường làm việc một cách phù hợp.
\r\n\r\nTrong phần này, cần phải phân biệt rõ\r\nràng giữa
\r\n\r\n- lóa trực tiếp,
\r\n\r\n- lóa do phản xạ.
\r\n\r\nLóa trực tiếp là lóa từ các nguồn phát\r\nsáng (xem ISO 8995) và các bề mặt phát sáng (đèn, trần được chiếu sáng, bầu trời,\r\ncác vật cản như các tòa nhà có bề mặt\r\nkính phản xạ). Lóa có thể được tạo ra bởi chênh lệch độ chói mạnh, đồng thời cục bộ hoặc\r\nliên tục trong tầm nhìn. Lóa liên quan đến cả các bề mặt giới hạn không gian chật hẹp và tới\r\ncác vật thể trong không gian bao quanh ngay gần và rộng hơn. Mức độ ảnh hưởng đến\r\nthị giác phụ thuộc vào kích thước cảm\r\nnhận được, độ chói và vị trí của nguồn\r\ngây nhiễu trong tầm nhìn và trạng\r\nthái thích nghi của người quan sát.
\r\n\r\nLóa do phản xạ là lóa tạo bởi ánh sáng\r\nphản xạ (xem ISO 8995). Lóa được tạo ra bởi sự phản chiếu thành một hình ảnh rõ\r\nràng của vật thể ban đầu hay bởi phản xạ khuếch tán thành vùng chói cao. Chói\r\nlóa do phản xạ ảnh hưởng đến cả năng suất và sự dễ chịu.
\r\n\r\nĐể tránh lóa do phản xạ,\r\ncó thể sử dụng màn hình đã qua xử lý kiểm soát phản xạ (xem ISO 9241-7). ISO\r\n9241-7 quy định ba cấp VDT. Cấp 1 được cho là phù hợp với môi trường văn phòng nói\r\nchung trong khi Cấp 2 phù hợp với\r\nphần lớn nhưng không phải tất cả môi trường văn phòng. Màn hình Cấp 3 cần một\r\nmôi trường chiếu sáng được kiểm soát đặc biệt để sử dụng. Để đạt được điều\r\nkiện thị giác chấp nhận được, hoặc là môi trường thị giác phải được kiểm soát theo cấp\r\nloại màn hình sử dụng hoặc\r\nphải chọn loại màn hình có xét đến môi\r\ntrường thị giác.
\r\n\r\nCác phương pháp hạn chế lóa được trình bày trong\r\nA.3. Phương pháp phù hợp cho từng vị trí làm việc có thể khác nhau do thiết bị làm việc hoặc\r\nmôi trường làm việc có những tính chất khác nhau.
\r\n\r\nPhương pháp được lựa chọn cần đảm bảo tư\r\nthế thoải mái nhất cho người sử dụng. Nghĩa là phương pháp kiểm\r\nsoát lóa không được đặt ra bất cứ hạn chế nào đối với tư thế của người sử dụng.\r\nĐối với cửa sổ, cần phải có những biện\r\npháp cần thiết để kiểm soát lóa. Những biện pháp này cần được thiết kế để cho\r\nphép người sử dụng điều khiển và duy trì giao tiếp thị giác với bên ngoài.
\r\n\r\nCó thể áp dụng nhiều phương pháp khác\r\nđể tránh hoặc hạn chế lóa do phản xạ trên VDT. Kết hợp phù hợp nhất cần được lựa\r\nchọn có quan tâm đến nhu cầu của người sử dụng và tình huống ở vị trí làm việc\r\ncụ thể (xem Phụ lục A). Những phương pháp này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc\r\nkết hợp với nhau.
\r\n\r\nKhi áp dụng phương pháp đối với việc\r\ntránh lóa do phản xạ, cần lưu ý việc so sánh phù hợp giữa VDT với môi trường là không\r\nphải sản phẩm của một yếu tố đơn lẻ, và phương pháp được đưa ra trong Hình A.2\r\nđại diện cho các cách tiếp cận khác. Các kiểu hiển thị khác nhau (ví dụ, ống\r\ncatot (CRT) với mặt phẳng cong hoặc hiển thị panel phẳng) có thể yêu cầu\r\ncác biện pháp khác để đạt được mức độ thoải mái về thị giác như nhau. Nói\r\nchung, hiển thị cực dương với các biện pháp kiểm soát phản xạ đầy đủ cần được sử\r\ndụng như là một giải pháp ưu tiên.
\r\n\r\nKiểm soát lóa bằng ánh sáng nhân tạo\r\n(thiết kế đèn, vị trí chính xác của đèn) cần phải được tính đến khi lập kế hoạch\r\nvề vị trí làm việc.\r\nChe chắn các nguồn lóa khỏi các vị trí\r\nhiển thị bằng tấm ngăn có thể di chuyển hoặc các kỹ thuật tương tự là một biện\r\npháp cần phải được áp dụng nếu các biện pháp liên quan đến chiếu sáng không thể\r\náp dụng được trong tình huống đã\r\nđược nêu.
\r\n\r\nKiểm soát lóa bằng vị trí chính\r\nxác của màn hình hiển thị và/hoặc vị trí làm việc có thể được nhận biết bằng cách áp\r\ndụng một hoặc nhiều khả năng được mô tả trong A.3.
\r\n\r\n6 Hướng dẫn về âm\r\nthanh và tiếng ồn
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của Điều này nhằm đưa ra\r\nnhững hướng dẫn cơ bản để cải\r\nthiện về mặt âm học của vị trí làm việc và phòng làm việc cho những hoạt động liên quan đến\r\nmàn hình hiển thị.
\r\n\r\nKhông giống những sự kiện âm học phục\r\nvụ mục đích đặc thù truyền thông tin (ví dụ như giao tiếp bằng lời nói và những tín hiệu\r\ncảnh báo), thuật ngữ tiếng ồn được sử dụng cho những sự kiện âm học gây khó chịu,\r\nkhông mong muốn hoặc có ảnh hưởng không tốt. Những ảnh hưởng không mong muốn của\r\ntiếng ồn có thể được phân loại như sau:
\r\n\r\n- gây khó khăn cho việc nghe;
\r\n\r\n- gây phản ứng không mong muốn cho hệ\r\nthần kinh trung ương và hệ thần kinh tự chủ;
\r\n\r\n- giảm khả năng giao tiếp bằng lời nói\r\nvà các hình thức giao tiếp khác;
\r\n\r\n- giảm hiệu suất làm việc và\r\nhoạt động chức năng nhận thức;
\r\n\r\n- gây khó chịu.
\r\n\r\nSự khó chịu và những ảnh hưởng không\r\nmong muốn của tiếng ồn ở nơi làm việc có thể được đánh giá bằng mức\r\nđánh giá (LAR) (xem ISO 9612). Hơn nữa, nội dung thông tin của\r\ntiếng ồn và bản chất\r\ncông việc cũng cần được xem xét\r\nkhi đánh giá tiếng ồn.
\r\n\r\nNhững ảnh hưởng không mong muốn của tiếng\r\nồn như giảm năng suất, gây khó chịu và phản ứng của hệ thần kinh thường tăng tiến\r\ntheo độ khó và phức tạp của công việc. Những ảnh hưởng này có thể quan sát được\r\nqua sự sụt giảm năng suất trong những tiến trình bộ nhớ như ghi nhớ nhanh, tiếp\r\nnhận và lưu trữ thông tin khi yêu cầu cao về tập trung và trong những kỹ thuật\r\nxử lý phức tạp. Âm thanh có chứa thông tin (bao gồm tiếng nói, tiếng động của\r\nmáy móc có trật tự thời gian đặc trưng) có thể ảnh hưởng hiệu suất ở mức ồn thấp. Tiếng\r\nnói trong vai trò âm thanh không mong muốn có thể ảnh hưởng tới giao tiếp âm\r\nthanh, cũng như tới khả năng trí lực cần thiết cho trí nhớ ngắn hạn. Tiếng ồn,\r\nđặc biệt là tiếng ồn có chứa thông tin, gây mất tập trung và cản trở giao tiếp\r\nbằng lời nói. Điều này đúng cả với giao tiếp trực diện và giao tiếp bằng phương\r\ntiện truyền thông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với những văn phòng có\r\nnhiều nơi làm việc, không cần thiết phải loại bỏ tất cả tiếng ồn\r\ntừ những nguồn\r\nkhông cần thiết trong\r\nmôi trường làm việc, bởi vì trong một môi trường "quá yên tĩnh", thậm chí là một tiếng\r\nồn rất nhỏ từ\r\nmột cuộc trò chuyện và máy móc xung quanh cũng có thể gây xao nhãng.
\r\n\r\nCác dịch vụ xây dựng và kiến trúc văn\r\nphòng có thể gây ra tiếng ồn bởi nhiều phương thức khác nhau. Đối với dịch vụ\r\nxây dựng, tiếng ồn có thể xuất hiện từ hệ thống thông gió qua các lưới kim loại\r\nvà van thông gió, tiếng ồn từ quạt lan truyền qua các ống dẫn và tiếng trò chuyện\r\ntruyền qua ống thông hơi.
\r\n\r\nKhi nói đến kiến trúc, tiếng trò chuyện\r\nhay tiếng ồn có thể truyền qua các bức tường cũng như qua trần nhà và sàn trống\r\ngiữa các khu vực.
\r\n\r\n6.2 Giảm ảnh\r\nhưởng của tiếng ồn
\r\n\r\nĐể tránh những ảnh hưởng không mong muốn của tiếng\r\nồn, chỉ số LAR ở nơi\r\nlàm việc cần đủ thấp để có thể thực hiện công việc mong muốn. Mức ồn ở nơi làm\r\nviệc [từ 35 dB(A) đến 55 dB(A)] là ngưỡng không được vượt quá với những nhiệm vụ\r\ncụ thể được nêu trong ISO 11690-1. Để đạt được mức này, tiếng ồn phát ra từ các\r\nmáy móc làm việc cần đủ thấp để không cản trở thực hiện công việc. Tuy\r\nnhiên, các phương pháp chung này có thể không áp dụng được trong một số môi trường nhất\r\nđịnh như khi một số người cần phải sử dụng điện thoại. Vì vậy, trong những trường\r\nhợp như thế này, một yếu tố duy nhất (ví dụ như tiếng ồn phát ra từ\r\nnguồn bên ngoài) cần được xác định và cần đưa ra các biện pháp kiểm soát tiếng ồn\r\nphù hợp trong khi vẫn chú trọng đến nhu cầu của người sử dụng (ví dụ, nâng cao\r\nhiệu quả giao tiếp lời nói, giảm những giao tiếp không cần thiết\r\nvà giảm sự nhiễu).\r\nNhững điểm cơ bản của việc kiểm soát tiếng ồn được trình bày trong Hình 1.
\r\n\r\nQuan hệ giữa các biện pháp kiểm soát tiếng ồn\r\nvà mục đích cụ thể của mỗi biện pháp được thể hiện trong Hình B.1.
\r\n\r\nKhi thay thế hoặc mua sắm các thiết bị\r\nvà máy móc dùng trong phòng làm việc, dữ liệu liên quan có trong bản chi tiết kỹ\r\nthuật của thiết bị về tiếng ồn cần được xem xét. Hơn nữa, phòng làm việc cần được\r\nthiết kế về âm học sao cho\r\nmức ồn nằm trong khoảng\r\ncho phép đối với công việc cụ thể. Việc lựa chọn biện pháp kiểm soát tiếng ồn\r\nphụ thuộc vào công việc cần thực hiện và tính chất của tiếng ồn. Các kỹ thuật để kiểm soát tiếng ồn được\r\nmô tả trong ISO 11690-1 và ISO 11690-2.
\r\n\r\nThông tin thêm, bao gồm các\r\nphương pháp đo và đánh giá âm thanh, tiếng ồn được trình bày trong Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: trích từ Hình 1 của ISO\r\n11690-2:1196
\r\n\r\nHình 1 - Các\r\nkhía cạnh cơ bản\r\ncủa kiểm soát tiếng ồn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác rung cơ học (được định\r\nnghĩa trong ISO 2041) là những thay đổi về vị trí vật lý theo chu kỳ. Chúng có\r\nthể cản trở hoặc giảm khả năng của người sử dụng và chức năng của thiết bị làm việc hay\r\ncác thành phần cấu thành\r\nchúng. Những ảnh hưởng này nói chung đã được nghiên cứu khá kỹ lưỡng (xem Phụ lục\r\nC).
\r\n\r\nVí dụ về rung trong môi trường làm việc liên\r\nquan đến văn phòng làm việc bao gồm hệ thống điều hòa không khí, máy in tiếp\r\nxúc và nơi làm\r\nviệc đặt gần những hoạt động công nghiệp có khả năng tạo rung cao.
\r\n\r\n7.2 Giảm ảnh\r\nhưởng của rung cơ học
\r\n\r\n7.2.1 Khái quát\r\nchung
\r\n\r\n7.2.1.1 Các kiểu ảnh\r\nhưởng
\r\n\r\nĐưa ra hướng dẫn về hạn chế rung ở nơi\r\nlàm việc và phòng làm việc.
\r\n\r\nRung cơ học ở một mức độ nhất định tác\r\nđộng lên người sử dụng và thiết bị làm việc có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe\r\nvà sự an toàn tại nơi làm việc của người sử dụng thiết bị. Hơn nữa, nó\r\ncó thể làm giảm sức\r\nkhỏe chung và sự nhận thức của người sử dụng đến thông tin được hiển thị và việc\r\nsử dụng các thiết bị điều khiển\r\nnhư bàn phím. Sự suy giảm này có thể thuộc một trong những dạng sau:
\r\n\r\na) ảnh hưởng đến người sử dụng;
\r\n\r\nb) ảnh hưởng đến tính chính xác của\r\nthiết bị quang học;
\r\n\r\nc) ảnh hưởng đến việc sử dụng các\r\nthành phần điều khiển.
\r\n\r\n7.2.1.2 Ảnh hưởng của rung\r\ncơ học lên người sử dụng
\r\n\r\nKhi rung cơ học tác động đến cơ thể\r\nngười sử dụng (ví dụ như ở bàn chân, mông, cánh tay và đầu), một cảm giác khó\r\nchịu, giảm khả năng làm việc và hiệu quả công việc, ảnh hưởng đến sức khỏe có\r\nthể xuất hiện tùy thuộc vào cường độ rung đo được (xem TCVN 6964-1 (ISO\r\n2631-1),\r\nISO\r\n5349]. Đối với thiết bị quang học, rung trong khoảng tần số 2Hz và quãng cộng\r\nhưởng của nhãn cầu (16 Hz đến 32 Hz) thường được quan tâm. Một số dạng rung có thể tạo\r\nra sự giảm thị lực đến 20 %. Khi chịu stress do rung theo chiều dọc hay ngang\r\ncơ thể, cảm giác rung có thể nhân lên đáng kể (lên tới 50 lần).
\r\n\r\n7.2.1.3 Ảnh hưởng của rung\r\ncơ học với độ chính xác của các thiết bị quang học
\r\n\r\nRung cơ học đối với vật hiển thị cố định\r\ntheo thời gian (như các ký tự được in ra) làm suy giảm cảm nhận khác với cảm nhận\r\nvật hiển thị thay đổi\r\ntheo thời gian (như màn hình CRT). Thông thường, tính rõ ràng của thiết bị hiển\r\nthị cố định theo thời gian bị ảnh hưởng ít hơn so với vật hiển thị thay đổi theo thời\r\ngian. Văn bản nhiều dòng bị ảnh hưởng lớn hơn so với những hình ảnh đơn sắc màu\r\nxám trên\r\ncùng\r\nthiết bị hiển thị. Ảnh hưởng của rung đến tính rõ ràng cũng phụ thuộc vào tính chất của\r\nthiết bị hiển thị màn hình (ví dụ như\r\ntần số làm tươi của màn hình). Với sự kích thích rung đồng thời của cơ thể và\r\nmàn hình, ảnh hưởng có thể được khuếch đại.
\r\n\r\n7.2.1.4 Ảnh hưởng của rung cơ học với các thiết bị\r\nđiều khiển
\r\n\r\nẢnh hưởng của rung đối với\r\ncác thiết bị điều khiển\r\nvà nhập liệu (ví dụ: bàn phím, con chuột,...) có thể làm giảm năng suất (tốc độ và độ\r\nchính xác).
\r\n\r\n7.2.2 Tránh ảnh hưởng\r\ncủa rung
\r\n\r\nSự phát sinh và lan truyền của rung, nếu\r\ncó thể, cần được\r\ntránh hoàn toàn hoặc làm suy giảm ngay từ nguồn. Cách tốt nhất để làm việc này\r\nlà lựa chọn các thiết bị rung thấp và phương pháp làm việc phù hợp. Có nhiều biện\r\npháp có thể thực hiện để giảm rung ở điểm\r\nrung và trên đường lan truyền của nó. Những biện pháp này cần phải thích ứng với\r\ntừng yêu cầu cụ thể.\r\nNếu hệ thống giảm\r\nrung được lắp đặt không đúng thì rung\r\ncòn có thể tăng thêm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với thông tin cơ bản về biện\r\npháp giảm rung cần tham khảo ISO 2017 và ISO 10846 cũng như EN 1299 (ví dụ\r\ntrong phần VDI 2062 Bảng 2 và VDI 3831)
\r\n\r\nNếu rung không thể được giảm đến độ vừa phải ở điểm rung\r\nthì cần phải thực hiện các biện pháp khác trên đường truyền của rung. Nếu cần,\r\ncác thiết bị bị ảnh hưởng ở bàn làm việc hoặc toàn bộ khu vực làm việc cần biệt\r\nlập với nguồn rung, cần phải chú ý điều này khi thiết kế nơi làm việc vì chỉ\r\nnhư vậy mới có thể thực thi các biện pháp chống rung một cách hiệu quả và kinh\r\ntế nhất.
\r\n\r\nTrong trường hợp không thể hoàn toàn tránh được rung\r\ntại môi trường làm việc thì cần phải có biện pháp đảm bảo tính rõ ràng của các\r\nthiết bị hiển thị và tính năng sử dụng của các bộ phận thao tác ví dụ như thiết bị điều\r\nkhiển không bị suy giảm.
\r\n\r\n8 Hướng dẫn về trường\r\nđiện từ và tĩnh điện
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này xem xét sự ảnh hưởng có thể của\r\ntrường tĩnh điện từ, trường từ tần số siêu thấp và trường điện từ đến chất lượng hình ảnh\r\ncủa màn hình hiển thị đặc biệt là màn hình CRT như:
\r\n\r\n- Từ trường tĩnh (của trái đất) ảnh hưởng\r\ntới sự đồng đều của màn hình CRT;
\r\n\r\n-Từ trường tĩnh do mọi nguyên nhân ảnh\r\nhưởng đến hội tụ ánh sáng trong màn hình CRT màu;
\r\n\r\n-Từ trường ELF từ hệ thống phân phối\r\nđiện hoặc từ các nguồn kế bên bao gồm cả các CRT bên cạnh có thể ảnh hưởng\r\nđến sự rung của ảnh "jitter" CRT (về sự không ổn định tối\r\nđa, xem 5.2 của TCVN 7318-3:2003)
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này chỉ đưa ra một số\r\ntác động của từ trường và điện trường (ví dụ: sự rung của ảnh "jitter")\r\ncó thể ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin từ màn hình hiển thị.
\r\n\r\nTừ trường và điện trường có thể làm ảnh hưởng đến\r\nchất lượng của thiết bị hiển thị quang học và đến việc truyền tín hiệu trong\r\ncác thiết bị.
\r\n\r\nSự ảnh hưởng của trường điện từ tới thiết bị hiển\r\nthị quang học có thể biểu hiện\r\ndưới dạng làm méo hình (hiệu ứng Moiré) hoặc sự rung của ảnh “jitter”.
\r\n\r\nTĩnh điện từ màn hình có thể làm giảm\r\ntính rõ ràng của\r\nthiết bị hiển thị do tích tụ bụi bẩn. Sự phóng tĩnh điện tạo bởi cọ xát với\r\nquần áo, vải vóc (đặc biệt là vào mùa đông khi độ ẩm tương đối thấp) có thể gây khó chịu và\r\nlàm ảnh hưởng đến các thiết bị.
\r\n\r\nTrong khi có thể sử dụng các tiêu chuẩn\r\nđể giảm tối đa khả năng phát từ trường và điện trường của các thiết bị, cũng cần\r\nphải lưu ý đến hiệu ứng cộng do sự tương tác của nhiều nguồn cùng phát ra. Những\r\nnguồn cục bộ như vậy (như các trường phát ra từ hệ thống truyền tải điện, đường\r\ntàu điện gần đó, hay từ máy móc, nguồn điện) và sự tương tác giữa chúng không\r\nthể được tính trước hoàn toàn bởi người thiết kế màn hình. Vì vậy, nếu cần cần đánh giá ảnh\r\nhưởng của các nguồn cục bộ như vậy ở mỗi môi trường cụ thể.
\r\n\r\n8.2 Tránh các\r\nảnh hưởng xấu từ môi trường
\r\n\r\nChất lượng của thiết bị hiển thị quang\r\nhọc không được phép giảm sút bởi ảnh hưởng của các trường điện và từ xung quanh thiết bị\r\nhiển thị. Một sự ảnh hưởng không chấp\r\nnhận được có thể được định nghĩa là hiện tượng vượt quá các giá trị tối đa định\r\nnghĩa trong ISO 9241-3 đối với biến dạng quỹ tích của hình ảnh hoặc hình dạng của\r\nký tự, sự biến thiên theo thời gian của vị trí ký tự và sự biến dạng\r\nphụ thuộc thời gian hoặc biên dạng cũng như biến dạng màu.
\r\n\r\nTác động xấu không thể chấp nhận có\r\nthể được tạo ra\r\nbởi thiết bị khác ở nơi làm việc hoặc bởi trường có nguồn gốc bên ngoài nơi làm việc.\r\nĐể tránh ảnh hưởng\r\nkiểu thứ nhất\r\nthì cần phải làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Kiểm soát biến dạng màn hình do ảnh\r\nhưởng của các trường bên ngoài có thể được thực hiện theo các cách sau:
\r\n\r\n- che chắn, tinh chỉnh, thay đổi vị trí hoặc tháo bỏ\r\nnguồn gây nhiễu;
\r\n\r\n- che chắn thiết bị.
\r\n\r\nDo có nhiều kết hợp đa dạng các đặc\r\ntính của thiết bị che chắn, các thiết bị lắp đặt khác trong phòng và của trường\r\ngây nhiễu,vectơ trường sức, tần số, tính đồng nhất của trường nên không thể lựa\r\nchọn các phương pháp phù hợp một cách trực tiếp dễ dàng.
\r\n\r\nCác biện pháp sau có thể được sử dụng\r\nđể ngăn cản tác động của các trường tĩnh và động từ bên ngoài:
\r\n\r\n- che chắn nguồn về mặt vật lý;
\r\n\r\n- tách biệt vật lý, di chuyển hoặc\r\nchuyển hướng nguồn nhiễu;
\r\n\r\n- che chắn hoặc sửa đổi thiết bị hiển\r\nthị bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nCác công nghệ sản xuất thiết bị hiển\r\nthị khác nhau bị ảnh hưởng khác nhau\r\nbởi các từ trường có tần\r\nsố dòng bên ngoài. Phần lớn\r\ncác màn hình CRT đạt chuẩn ISO 9241-3\r\nvề từ trường bao quanh đạt tới 0,02 A/m. Với nhiều khu vực văn phòng, cường độ\r\ntừ trường có thể vượt quá mức này và gây ra các vấn đề về jitter. Khi vấn đề\r\nnhư vậy xảy ra việc đổi hướng thiết bị hiển thị có thể là đủ để giải quyết vấn\r\nđề.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết\r\nbị hiển thị nào đó phản ứng không tốt với môi trường, cần phải xem xét những biện\r\npháp sau đã được sử dụng trong thiết kế của thiết bị.
\r\n\r\na) Động
\r\n\r\n- Các biện pháp thiết kế mạch điện hoặc\r\nche chắn kim loại của vỏ bọc thiết bị,\r\nví dụ, đọng hơi ở mặt trong của vỏ máy phủ lớp dẫn điện và tiếp xúc không hỏng;
\r\n\r\n- Che chắn cuộn lái tia bằng vật liệu\r\nthẩm thấu cao
\r\n\r\n- giảm trường bằng dòng cảm\r\nứng xoáy ngược
\r\n\r\nCác yêu cầu thử nghiệm chuẩn\r\nEMC (xem IEC 61000-4-8) quy định phương pháp thử nghiệm và các kỹ thuật đo từ\r\ntrường tần số\r\ndòng bên ngoài.
\r\n\r\nb) Tĩnh
\r\n\r\nSử dụng các thiết bị có thể chịu phóng\r\ntĩnh điện theo IEC 61000-4-2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần quan tâm tới các yêu cầu EMC\r\nkhác.
\r\n\r\n- Khử từ cho thiết bị hiển thị
\r\n\r\n- Các biện pháp khử tĩnh điện cho bề mặt\r\nhiển thị
\r\n\r\nCác biện pháp môi trường sau có thể có\r\ních trong trường\r\nhợp có vấn đề xảy ra với thiết\r\nbị hiện có:
\r\n\r\n- Sử dụng các biện pháp khử tĩnh điện\r\ntrong phòng (che phủ sàn, vật dụng, đồ gỗ)
\r\n\r\n- tăng độ ẩm (xem\r\n9.2.5).
\r\n\r\n9 Hướng dẫn về môi\r\ntrường nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều kiện nhiệt độ ở bàn làm việc ảnh\r\nhưởng trực tiếp đến tiện nghi và hiệu suất của người sử dụng. Việc sử dụng thêm màn hình trên\r\nbàn làm việc làm gia tăng nguồn nhiệt\r\nvà làm thay đổi sự di chuyển của\r\nkhông khí. Mục đích của 9.2 là miêu tả các thông số nhiệt liên quan và làm sao\r\nđể các thông số này thích ứng\r\nvới nhu cầu của con người để đạt được một môi trường nhiệt phù hợp, tránh những\r\nảnh hưởng xấu tới sự tiện\r\nnghi và sức khỏe. (Xem Phụ lục D)
\r\n\r\nCác thông số liên quan đến người\r\nsử dụng là:
\r\n\r\n- Các thông số cá nhân
\r\n\r\n- khả năng cách nhiệt của trang phục;
\r\n\r\n- mức độ hoạt động.
\r\n\r\n- Các thông số môi trường
\r\n\r\n- nhiệt độ không khí;
\r\n\r\n- nhiệt độ bức xạ trung bình;
\r\n\r\n- vận tốc không khí;
\r\n\r\n- độ ẩm.
\r\n\r\nTiện nghi nhiệt có thể bị suy giảm bởi:
\r\n\r\n- sự làm mát cục bộ không mong muốn,
\r\n\r\n- bất đối xứng bức xạ trên các bề mặt\r\nnóng và lạnh,
\r\n\r\n- gió lùa (vận tốc không khí),
\r\n\r\n- sự chênh lệch nhiệt độ quá cao theo\r\nchiều dọc từ đầu đến chân,
\r\n\r\n- nhiệt độ bề mặt sàn quá cao hoặc thấp.
\r\n\r\nTích tụ nhiệt cục bộ tạo bởi bức xạ nhiệt\r\nhoặc không khí nóng từ các nguồn trong thiết bị hoặc tác động của khí hậu (ví dụ ánh nắng)\r\ncần được tránh bằng cách sử dụng biện pháp kiểm soát điều kiện nhiệt phù hợp kết\r\nhợp với việc tản nhiệt thận trọng từ các nguồn nhiệt trong không gian làm việc.
\r\n\r\nMột mô hình mô tả quan hệ giữa\r\ncác thông số liên quan tới sự tiện nghi nhiệt và đưa ra một phương\r\npháp tổng hợp ảnh hưởng của những thông số đó đến cảm giác nhiệt tổng quát (chỉ số PMV, PPD)\r\nđược trình bày trong ISO 7730. Thông tin chi tiết về mức hoạt động có thể tìm thấy trong ISO\r\n8996. Thông tin về khả năng cách nhiệt của trang phục được đưa ra trong ISO\r\n9920.
\r\n\r\n9.2 Các\r\nthông số liên quan tới sự tiện nghi về nhiệt độ
\r\n\r\n9.2.1 Hoạt động và\r\ntrang phục
\r\n\r\nVì có sự khác biệt cá nhân nên không thể tạo ra một\r\nmôi trường nhiệt thích hợp với tất cả mọi người, kể cả khi tất cả đều mặc cùng\r\nmột trang phục và thực hiện cùng một hoạt động. Vì vậy, điều quan trọng\r\nlà mỗi cá nhân\r\ncần có khả năng điều khiển cân bằng\r\nnhiệt của mình bằng cách\r\nđiều chỉnh những thông số nhiệt môi trường hoặc thông số cá nhân.
\r\n\r\n9.2.2 Nhiệt độ
\r\n\r\nNhiệt độ làm việc chấp nhận được, tức\r\nnhiệt độ dùng để miêu tả sự kết hợp của\r\nnhiệt độ, vận tốc không khí và nhiệt độ bức xạ trung bình phụ thuộc chủ yếu vào\r\nmức độ hoạt động và trang phục của\r\nngười sử dụng. Hơn nữa, sự tiện nghi về nhiệt phụ thuộc vào sự bất cân xứng nhiệt\r\nđộ, tức sự chênh lệch của nhiệt độ bức xạ giữa các bề mặt bao quanh.
\r\n\r\nỞ bàn làm việc màn hình trong khu\r\nvực văn phòng, nhiệt độ làm việc có thể được giả định là bằng trung bình nhiệt\r\nđộ không khí và trung bình nhiệt độ bức\r\nxạ ở một điểm bất kỳ. Trong những tòa nhà có cửa sổ và tường được cách nhiệt tốt, nhiệt độ\r\nkhông khí và nhiệt độ bức xạ trung bình có thể được coi là một nếu\r\nkhông có nguồn nhiệt cục bộ nào đo thiết bị làm việc và chiếu sáng.
\r\n\r\nMặt phẳng đứng hoặc ngang rộng lạnh hoặc\r\nnóng (ví dụ như các cửa\r\nsổ không được cách nhiệt tốt vào mùa đông, ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp qua cửa sổ\r\nvào mùa hè) có thể tạo ra sự bất\r\nđối xứng nhiệt độ bức xạ không chấp nhận được. Con người nhạy cảm nhất với trần\r\nnóng và tường lạnh.\r\nTrong những tòa nhà có cửa sổ nhỏ hoặc cửa sổ và tường được cách nhiệt tốt, sự bất đối xứng nhiệt\r\nđộ bức xạ thường không phải là một vấn đề lớn.
\r\n\r\nTrong những phòng làm việc có màn\r\nhình, chênh lệch nhiệt độ thẳng đứng có thể trở nên quá cao vì một trong những\r\nlý do sau:
\r\n\r\n- sự phân bố nhiệt độ không đồng bộ tạo\r\nbởi hệ thống\r\nlàm nóng, lạnh hoặc thông gió;
\r\n\r\n- sự phân bố nhiệt độ không đồng bộ tạo\r\nbởi sự tỏa nhiệt của các thiết bị;
\r\n\r\n- luồng không khí lạnh thổi dọc theo mặt\r\nphẳng lạnh về phía sàn.
\r\n\r\n9.2.3 Vận tốc\r\nkhông khí
\r\n\r\nVận tốc không khí ảnh hưởng đến cảm\r\ngiác nhiệt nói chung. Trong phần lớn các trường hợp, còn có thể gây ra cảm giác\r\ngió lùa. Cảm giác gió lùa bị chi phối bởi vận tốc không khí trung\r\nbình cũng như bởi sự biến thiên vận tốc không khí (nhiễu loạn không khí) và nhiệt độ\r\nkhông khí. Vận tốc không khí có thể được gây ra bởi hệ thống điều hòa hoặc thông\r\ngió và bởi những bề mặt lạnh (không khí thổi về phía sàn).
\r\n\r\nThiết kế hệ thống điều hòa nhiệt độ hoặc\r\nhệ thống thông gió, nếu cần, cần chú ý rằng con người làm việc trong trang phục\r\nlàm việc bình thường nhạy cảm nhất với gió lùa xung quanh vùng mắt cá chắn và\r\ncá.
\r\n\r\n9.2.4 Nhiệt độ bề\r\nmặt sàn
\r\n\r\nNhiệt độ sàn chênh lệch\r\nso với nhiệt độ không khí (quá cao hoặc quá thấp) có thể gây sự\r\nkhó chịu về nhiệt, đặc biệt là nếu có tiếp xúc trực tiếp. Tuy nhiên, nhiệt độ bề\r\nmặt sàn không quan trọng lắm nếu người sử dụng màn hình có sử dụng các trang phục\r\nở chân (như giầy, dép,...).
\r\n\r\n9.2.5 Độ ẩm
\r\n\r\nSự khó chịu về nhiệt độ còn bị chi phối\r\nbởi độ ẩm không khí.\r\nĐộ ẩm tăng có ảnh hưởng giống như nhiệt độ làm việc tăng. Tuy nhiên, đối với những\r\ncông việc yêu cầu ngồi nhiều trong khoảng nhiệt độ ôn hòa (20 oC đến\r\n26 oC), sự ảnh hưởng của độ ẩm là không cao. Vì vậy, mức tăng 10 % của độ ẩm\r\ntrong trường hợp này chỉ tương đương với mức tăng ít hơn 0,3 K\r\nnhiệt độ làm việc.
\r\n\r\nNếu độ ẩm quá thấp, có nguy cơ\r\ncác màng nhầy sẽ bị khô. Hơn nữa, người đeo kính áp tròng còn có thể nhận\r\nthấy sự khó chịu ở mắt.
\r\n\r\nVì những lý do chất lượng không khí, có thể cần phải\r\ngiới hạn độ ẩm: nếu độ ẩm quá cao sẽ\r\ncó nguy cơ hơi ẩm tích tụ\r\ntrên bề mặt lạnh và\r\nnấm mốc sẽ phát triển.
\r\n\r\n10 Hướng dẫn về tổ\r\nchức không gian và bố trí nơi làm việc
\r\n\r\nCác Điều 5, 6, 7, 8, và 9 trong\r\ntiêu chuẩn này lần\r\nlượt đề cập tới những khía cạnh chủ yếu\r\ncủa các yêu cầu môi trường làm việc trong vai\r\ntrò là một phần của\r\nyêu cầu ecgônômi cho công việc văn\r\nphòng sử dụng màn hình. Tổ chức không gian và bố trí nơi làm việc có sự ảnh hưởng\r\nquan trọng đến năng suất tốt đối với từng khía cạnh. Ví dụ như năng suất\r\ntrong điều kiện âm thanh và tiếng ồn phụ thuộc vào vị trí phù hợp của từng nguồn\r\nphát tiếng ồn, dù cho đó\r\nlà người hay văn phòng và các hệ thống của tòa nhà và thiết bị, so với mức âm học\r\nyêu cầu cho nhiệm vụ cụ thể và số lượng người sử dụng dự kiến. Tương tự, hiệu\r\nquả chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo phụ thuộc vào các bàn làm việc và VDT trên\r\nbàn làm việc được\r\nbố trí thế nào đối với sự lóa có thể từ chiếu sáng tự nhiên.
\r\n\r\nRộng hơn, các vấn đề về nơi\r\nlàm việc thường có nhiều phương\r\ndiện khác nhau. Vì vậy, chúng\r\nyêu cầu các giải pháp tích hợp trong đó một số khía cạnh và những tương tác có\r\nthể của chúng được xét đến, thay vì những giải pháp riêng rẽ cho từng\r\nkhía cạnh. Trong bất kỳ môi trường văn phòng nào, những yêu cầu môi trường đưa ra trong\r\ncác Điều 5, 6, 7, 8, 9 cần được xử lý cùng một lúc để phát triển một giải\r\npháp tích hợp với sự thỏa hiệp chấp nhận được của từng khía cạnh riêng lẻ.
\r\n\r\nCác giải pháp áp dụng tại vị trí làm việc\r\nhoặc không gian làm việc cụ thể phải được kết hợp để đạt được mục tiêu cơ bản của hệ thống\r\nlàm việc thiết kế theo yêu cầu ecgônômi như mô tả trong TCVN 7437 (ISO 6385). Những\r\ntiêu chí chủ yếu của các tiêu chuẩn cần quan tâm được thể hiện trong Hình 2. Tổ\r\nchức không gian và bố trí nơi\r\nlàm việc phải tính tới tất cả các\r\ntiêu chuẩn trong Hình 2.
\r\n\r\nHình 2 - Tổ\r\nchức không gian và bố trí nơi\r\nlàm việc, những tiêu chí cơ bản.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ rọi thể hiện một đại lại lượng vật\r\nlý của ánh\r\nsáng, mật độ quang thông đi tới một\r\nmặt phẳng. Đó là tỉ lệ quang thông\r\nđi tới một mặt\r\nphẳng chia cho diện tích mặt phẳng đó. (xem định nghĩa ở 3.11)
\r\n\r\nĐộ rọi yêu cầu ở một môi trường làm\r\nviệc có thể được cung cấp bởi ánh\r\nsáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo. Thông thường trong các tài liệu chuẩn hóa, đội rọi\r\nđược tính trên mặt phẳng nằm ngang\r\ntrừ khi đã quy định một mặt phẳng khác có đối tượng thị giác chính. Khoảng độ\r\nrọi đặc trưng cho một công việc, hoạt\r\nđộng hoặc diện tích phòng nào đó được đưa ra bởi các tiêu chuẩn (xem\r\ntài liệu CIE 29.2 và Phụ lục B của ISO 8995:1989).
\r\n\r\nNgoài độ rọi trên mặt phẳng ngang,\r\ncũng cần phải chú ý đến độ rọi\r\ntrên mặt phẳng đứng, đặc\r\nbiệt là khi cảm nhận chiều sâu có vai trò quan\r\ntrọng. Thông thường, cảm nhận\r\nchiều sâu có thể được cải thiện bởi tỷ lệ độ rọi mặt phẳng đứng cao.\r\nTuy nhiên, cũng có thể giảm tỉ lệ tương phản chữ và nền, C, của màn hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngoài kích thước chữ,\r\ntỉ lệ tương phản C\r\nlà yếu tố thị giác quan trọng nhất ảnh hưởng tới tính dễ đọc. Thực\r\nnghiệm cho thấy, tỉ lệ chữ nền trên mô hình\r\nkhông được nhỏ hơn 1:3 và 3:1\r\ntương ứng (xem ISO 9241-3).
\r\n\r\n\r\n\r\nCần chú ý đặc biệt tới cân bằng\r\nđộ chói ở vị trí làm việc với\r\nmàn hình hiển thị, đặc biệt trong trường hợp tương phản âm. Lý do là độ nghiêng\r\ncủa góc đường ngắm về phía dưới nhỏ hơn so với ở bàn làm việc văn phòng truyền\r\nthống vì cách sắp xếp\r\nthiết bị hiển thị. Sự chênh lệch\r\nlớn về độ chối trong tầm nhìn có ảnh hưởng xấu, ví dụ như giữa:
\r\n\r\n- đèn và trần nhà,
\r\n\r\n- trần nhà và tường, cửa sổ,
\r\n\r\n- thiết bị hiển thị và vật dụng trong\r\nphòng,
\r\n\r\n- thiết bị hiển thị và cửa sổ,
\r\n\r\n- các nguồn sáng bên ngoài (ví dụ\r\nnhư tòa nhà màu tối tương\r\nphản với màu trời\r\nsáng hoặc tuyết trắng).
\r\n\r\n\r\n\r\nA.3.1 Lóa trực tiếp\r\ntừ ánh sáng mặt trời
\r\n\r\nLóa trực tiếp từ ánh sáng mặt trời thường được\r\ngây ra bởi việc nhìn trực tiếp\r\nvào mặt trời hoặc mây và\r\nbởi phản xạ của\r\nchúng trên các tòa nhà xung quanh. Nếu cần thì phải cung cấp các biện\r\npháp bảo vệ chống chói lóa do mặt trời hoặc các mặt phẳng phản xạ\r\nánh sáng mặt trời. Các vật dụng có thể di chuyển được như rèm cửa, rèm cuốn,\r\nrèm lật, rèm đứng hoặc mái che hoặc hệ thống điều khiển ánh sáng tự\r\nnhiên phù hợp cho\r\nmục đích này.
\r\n\r\nCửa mái cũng cần được che chắn để đảm\r\nbảo không gây lóa khó chịu cho bàn làm việc.
\r\n\r\nCác biện pháp xử lý cửa sổ để giảm lóa\r\ncũng không được làm ảnh\r\nhưởng đến màu sắc ở vị trí làm việc\r\ncũng như đến cảm nhận thị giác với thế giới bên ngoài.
\r\n\r\nCác thiết bị điều khiển như rèm cửa,\r\nmành cuốn,... có thể điều khiển bởi người sử dụng. Độ chói của rèm hay các thiết\r\nbị lắp đặt thẳng đứng dưới\r\nánh sáng trực tiếp của mặt trời có thể vượt quá ánh đèn sáng nhất trong văn\r\nphòng. Do đó, ở một số thời\r\nđiểm trong\r\nngày, chúng có thể gây\r\nra lóa mạnh hơn chiếu sáng nhân tạo. Vì vậy, độ truyền qua của các thiết bị này cần\r\nđủ thấp để có\r\nthể bảo vệ khỏi lóa và\r\nkhông gây khó chịu bởi lóa trực tiếp hay phản xạ (thường phải nhỏ hơn 0,3). Độ\r\nchói của thiết bị\r\nnhìn từ bên trong cần bằng với các mặt phẳng trong phòng nếu thiết bị hoặc một\r\nphần của nó có thể gây phản chiếu trên thiết bị hiển thị.
\r\n\r\nViệc lắp đặt thêm màn che sẽ giảm độ\r\nsáng cũng như sự phân bố của ánh sáng ban ngày.
\r\n\r\nNên tránh lắp đặt các vị trí làm việc\r\nmà tuyến nhìn luôn luôn hướng tới mặt\r\nphẳng với độ chói cao (nhìn ra bầu trời, các tòa nhà đối diện...).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi các biện\r\npháp kiểm soát lóa được sử dụng ở phía trong cửa sổ thì cần chú ý tới cân\r\nbằng nhiệt ở trong phòng.
\r\n\r\nA.3.2 Lóa trực tiếp\r\ntừ ánh sáng nhân tạo
\r\n\r\nLóa trực tiếp từ ánh sáng nhân tạo\r\ncó thể được gây ra bởi các đèn hoặc các mặt phẳng được chiếu sáng trong phòng với\r\nđộ chói cao. Các yếu tố quan trọng nhất chi phối sự lóa lả độ chói của chúng, độ\r\nchói của các vật thể ngay gần, vị trí của chúng trong tầm nhìn, kích thước\r\nkhông gian và trạng thái\r\nthích nghi.
\r\n\r\nĐối với các đèn chiếu xuống dưới, các\r\nbiện pháp giảm lóa cần được áp dụng nếu cần thiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các biện pháp giảm lóa áp dụng ở các\r\nnước khác nhau được miêu tả trong các tiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nĐối với góc đường ngắm không cố định\r\nhưởng lên trên mặt phẳng\r\nngang (như ở bàn dịch vụ khách hàng trong khu vực ngân hàng), cần phải chú ý cẩn\r\nthận hơn để giảm lóa (xem hình A.1).
\r\n\r\nHình A.1 -\r\nTình huống cần áp dụng biện pháp chống lóa đặc biệt
\r\n\r\nCác đèn chiếu sáng từng vị trí làm việc\r\nkhông được phép gây lóa ở bàn đó hay ở các bàn bên cạnh.
\r\n\r\nA.3.3 Lóa do phản\r\nxạ
\r\n\r\nA.3.3.1 Những xem\r\nxét chung về ecgônômi
\r\n\r\nVì các lý do ecgônômi, hệ thống hoàn\r\nchỉnh bao gồm chiếu sáng, nơi làm việc và thiết bị hiển thị cần được cải thiện.\r\nMục đích là giảm lóa do phản xạ
\r\n\r\na) trên thiết bị hiển thị, và
\r\n\r\nb) trên các phương tiện làm việc khác
\r\n\r\nLóa do phản xạ có thể xảy ra theo chiều\r\nđứng, ngang và các mặt phẳng trung gian. Nó có thể làm suy giảm khả năng nhận\r\nthức thị giác và/hoặc gây khó chịu. Lóa khó chịu gây ra bởi phản xạ trên bề mặt\r\nlàm việc của thiết bị (như trên màn hình hiển thị, trên tài liệu in ra giấy hay\r\ntrên bàn phím) cần được phòng ngừa bằng thiết kế phù hợp và sắp đặt hợp\r\nlý vị trí các thiết\r\nbị và chiếu sáng (xem Hình A.2).
\r\n\r\nKhi lựa chọn một biện pháp phù hợp, cần\r\nphải chắc chắn rằng hưởng của thiết\r\nbị làm việc có thể\r\ndễ dàng thay đổi phù hợp với yêu cầu công việc và giao tiếp thị giác với bên\r\nngoài bị ảnh hưởng ít nhất có thể (tuy nhiên, nếu rèm cửa được sử dụng cả ngày\r\nđể chống lóa thì không cần quan tâm đến điều này). Hơn nữa, người sử dụng cần\r\nđược tự do sắp đặt nơi làm việc của họ và sử dụng các phương tiện nhìn cần thiết\r\nđể đạt được công việc (đa dạng các màn hình hoặc các bản in, thiết bị khác) mà\r\nkhông bị giới hạn bởi lóa do phản xạ.
\r\n\r\nA.3.3.2 Lựa chọn biện\r\npháp phù hợp
\r\n\r\nLớp sơn bề mặt bàn và bề mặt thiết bị\r\nlàm việc, bao gồm cả các tài liệu, cần được làm nhám cao nhất có thể. Để tránh\r\nlóa do phản xạ trên các thiết bị không thể thay đổi độ nhám hoặc chỉ thay đổi được\r\nchút ít thì có thể cần sử dụng một trong những biện pháp sau (xem Hình A.2):
\r\n\r\n- thay đổi hướng chiếu sáng:
\r\n\r\n- sử dụng loại đèn phù hợp hơn;
\r\n\r\n- thay đổi hướng của vị trí làm việc:
\r\n\r\n- thay đổi tỉ lệ độ rọi thẳng\r\nđứng và đội rọi ngang.
\r\n\r\nKhi lựa chọn một phương pháp phù hợp,\r\ncần phân biệt rõ ràng giữa ba cấp\r\nphương tiện thông tin:
\r\n\r\n- thiết bị hiển thị điện tử và các thiết bị\r\nhiển thị quang học bố trí thẳng đứng hoặc gần như thẳng đứng,
\r\n\r\n- thiết bị hiển thị điện tử và các thiết\r\nbị hiển thị quang học với sắp đặt\r\nngang hoặc gần như nằm ngang,
\r\n\r\n- thiết bị làm việc có bề mặt cong\r\nhoặc có thành phần cong trên bề mặt (như các phim trên bàn phím, các cấu hình của\r\nmột số màn hình,...).
\r\n\r\nA.3.3.3 Xem xét cấp\r\nmàn hình
\r\n\r\nĐối với thiết bị hiển thị, ISO 9241-7\r\nđịnh nghĩa ba cấp màn hình, dựa vào môi trường chiếu sáng cần thiết để sử dụng.\r\nĐể đạt được các điều kiện thị giác chấp nhận được, cần phải:
\r\n\r\na) điều khiển môi trường thị giác dựa\r\ntheo cấp thiết bị hiển thị, hoặc
\r\n\r\nb) lựa chọn cấp thiết bị hiển thị dựa theo tính chất của\r\nmôi trường thị giác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở nơi chỉ có ít màn hình thuộc\r\nnhóm III thì việc sắp xếp\r\ncẩn thận các màn hình hoặc thay\r\nđổi môi trường\r\nquanh chúng thay vì\r\nchiếu sáng cả căn phòng chỉ vì những màn hình đó là hiệu quả hơn.
\r\n\r\nHình A.2 - Biện\r\npháp ngăn ngừa lóa do phản xạ
\r\n\r\nCác cấp màn hình được định\r\nnghĩa dựa theo điều kiện thử nghiệm sau (xem ISO 9241-7 về phương pháp thử nghiệm):
\r\n\r\n\r\n Cấp I \r\n | \r\n \r\n LA(REF,EXT) = 200 cd/m2 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n LA(REF,SML) = 2000 cd/m2 \r\n | \r\n
\r\n Cấp II \r\n | \r\n \r\n LA(REF,EXT) = 200 cd/m2 \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n LA(REF,SML) = 2000\r\n cd/m2 \r\n | \r\n
\r\n Cấp III \r\n | \r\n \r\n LA(REF,EXT) = 125 cd/m2 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n LA(REF,SMI) = 200 cd/m2 \r\n | \r\n
Để đạt được những điều kiện thị giác chấp nhận\r\nđược, độ chói của đèn hoặc bề mặt trong phòng (ví dụ cửa sổ và chỗ thông\r\nthoáng, cửa mái, tường trong suốt hoặc nửa trong suốt, đèn màu sáng chói trên\r\ntường,...) có thể nhìn thấy phản chiếu trong\r\nmàn hình của người sử dụng cần được giới hạn tới một giá trị độ chói như\r\nsau:
\r\n\r\n- ≤ 1000 cd/m2 đối với màn hình cấp I và cấp\r\nII,
\r\n\r\n- ≤ 200 cd/m2 đối với màn hình cấp\r\nIII
\r\n\r\nA.3.3.4 Cân nhắc độ\r\nchói
\r\n\r\nVì lí do thực tế, khuyến cáo cần đo độ chói trung\r\nbình thay vì độ chói đỉnh, kể cả khi đo độ\r\nchói đỉnh có vẻ phù\r\nhợp hơn.
\r\n\r\nVì vậy cần làm cho độ chói đỉnh chênh lệch\r\nít nhất có thể so với độ chói trung bình.
\r\n\r\nKhi màn hình được lắp đặt gần như nằm ngang thì\r\ngiới hạn nêu trên vẫn có thể áp dụng nhưng trần nhà và các đèn lắp đặt trên trần\r\ncũng cần phải được quan tâm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi các ký hiệu màu tối được\r\nthể hiện trên nền màu sáng hơn thì phản xạ của bề mặt sáng có ảnh hưởng ít khó chịu\r\nhơn và chênh lệch độ chói giữa thiết bị hiển thị, tài liệu và bàn\r\nphím nhỏ hơn. Vì vậy,\r\ntheo nguyên tắc, cần sử dụng cách trình bày này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể áp dụng biện pháp\r\ngiảm lóa nếu hiệu\r\nứng khó chịu của phản xạ có thể được giảm một cách đáng kể, trong khi tính chất của\r\nchữ và độ chói nền không giảm đi đáng kể và tác dụng xấu cũng không tăng.
\r\n\r\nA.3.3.5 Cân nhắc\r\nhình dạng và hướng của các bề mặt
\r\n\r\nSự gây nhiễu bởi lóa, bởi phản xạ trên\r\nbề mặt nằm ngang có thể tránh được bằng cách:
\r\n\r\n- sắp đặt các thiết bị làm việc và bề mặt\r\ncủa chúng một cách phù hợp,
\r\n\r\n- chiếu sáng gián tiếp hoặc kết\r\nhợp chiếu sáng trực tiếp và gián tiếp,
\r\n\r\n- Phân bố đồng đều độ chói của các bề\r\nmặt phản xạ để tránh hiện tượng độ chói có hình dạng trên hình ảnh phản xạ.
\r\n\r\nLóa do phản xạ có thể được gây ra bởi phản chiếu\r\nrõ nét trên các yếu tố cong trên bề mặt thiết bị (như phím nhấn) hoặc bởi thiết\r\nbị có nhiều bề mặt phản xạ (như bảng điều khiển có sơn bóng và nhiều thiết bị hiển thị).\r\nTrong những trường hợp này, có thể cần kết hợp các phương pháp nhắc ở trên để\r\ntránh lóa do phản xạ. Vì kiểm\r\nsoát lóa bằng cách thay đổi thiết kế đèn hoặc ánh sáng tự nhiên vào nhà thường có những\r\nbất lợi đối với môi trường thị giác nên những biện pháp như vậy chỉ cần thực hiện\r\nkhi các biện pháp khác như bố trí lại thiết bị làm việc không đạt được hiệu quả\r\nmong muốn.
\r\n\r\nNếu các công việc văn phòng được thực\r\nhiện trong những nơi làm việc được thiết kế để hỗ trợ những loại công việc khác\r\n(ví dụ trong khu vực sản xuất, cửa hàng) hoặc gây ra những trở ngại cho một số\r\nbiện pháp chống lóa hiệu quả ví dụ như khi yêu cầu về vệ sinh là quan trọng nhất\r\nvà bề mặt các vật dụng cần phải nhẵn hơn là nhám thì để tránh lóa cần kết hợp\r\nnhiều biện pháp với nhau như trong Hình A.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể dễ dàng nhận rõ một người, vật thể\r\nhoặc cấu trúc bề mặt,\r\nchiếu sáng phải đạt được hiệu ứng nhìn nổi thích hợp vì vậy cần mức độ định hướng nhất định của\r\nánh sáng chiếu tới. Hiệu ứng nhìn nổi được tạo cần bởi bóng đổ trên đối tượng được chiếu\r\nsáng.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc bố trí màu sắc trong\r\nphòng làm việc và hiển thị màu của bóng đèn hoặc phân bố quang phổ ánh sáng có\r\nthể chi phối việc cảm nhận thông tin màu sắc, tăng khả năng tập trung, tránh\r\nsuy giảm hiệu suất, giảm thiểu lỗi\r\nvà làm thư giãn tâm trí. Thêm nữa, chúng có thể hỗ trợ phòng ngừa gây tai nạn bằng\r\ncách giúp hiển thị chính xác những màu sắc tín hiệu và biển hiệu an toàn.
\r\n\r\nBố trí màu sắc trong phòng làm việc cần\r\nđược xác định một cách độc lập và khi kết hợp với ánh sáng nhân tạo và tự nhiên\r\ntrong giới hạn quy định bởi các yếu tố phản xạ được khuyến cáo.
\r\n\r\nBóng đèn và màu sắc của bề\r\nmặt căn phòng cần được lựa chọn sao cho màu sắc tín hiệu và biển hiệu an toàn\r\ncó thể được nhận ra\r\ndễ dàng, [xem TCVN 7437 (ISO 6385) để có thông tin chi tiết hơn].
\r\n\r\nNên chọn màu sắc nhạt với độ bão hòa\r\nmàu thấp (màu phấn) cho các mặt phẳng rộng cũng như cho các màu nền. Bố trí màu cho các\r\nvật dụng nhỏ hơn cần sử dụng những sắc màu bão hòa cao hơn.
\r\n\r\nKhi công việc được thực hiện có tính chất đơn\r\nđiệu, các vật dụng với màu sắc sinh động, kích thích hơn cần được đưa\r\nvào môi trường.
\r\n\r\nA.6 Hoàn màu và nhiệt\r\nđộ màu tương quan
\r\n\r\nLựa chọn hoàn màu và nhiệt độ màu\r\ntương quan phụ thuộc vào nguồn sáng, mức chiếu sáng, màu sắc của căn phòng và đồ\r\nvật cũng như vào yêu cầu\r\ncông việc và cảm giác chủ quan.
\r\n\r\nĐể đạt được màu sắc phù hợp, cần sử dụng đèn có chỉ số hoàn màu\r\nRa lớn hơn 80.
\r\n\r\nLựa chọn màu sắc quang phổ và mức độ hoàn\r\nmàu cần đảm bảo các màu an toàn và tín hiệu cũng như các biểu đồ và đối tượng\r\nđược đánh mã màu ví dụ bảng\r\nđiều khiển hoặc biển báo an toàn có thể được nhận ra chính xác.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể tránh cảm nhận về chớp nháy thì thiết\r\nbị chiếu sáng nhân tạo cần\r\nhoạt động với tần số cao hơn nhiều so với tần số tới hạn của chớp. Cảm nhận chớp\r\nnháy từ chiếu sáng nhân tạo có thể được giảm thiểu hoặc triệt tiêu bằng cách sử dụng\r\ncác biện pháp sau, ví dụ:
\r\n\r\n- mạch chập pha,
\r\n\r\n- mạch ba pha,
\r\n\r\n- balát đèn có tần số cao.
\r\n\r\nVì các nghiên cứu gần đây có chỉ ra rằng các hệ thống\r\nchiếu sáng hoạt động ở tần số cao hơn tần số chớp nháy tới hạn có thể gây vấn đề cho người nhạy\r\ncảm với sự biến\r\nthiên ánh sáng nên cần ưu tiên\r\nsử dụng balát đèn có tần số cao (xem Wilkins, 1988).
\r\n\r\nA.8 Lựa chọn kiểu\r\nchiếu sáng
\r\n\r\nA.8.1 Các khía cạnh cơ bản
\r\n\r\nCần lựa chọn kiểu chiếu sáng dựa vào\r\nA.1 đến A.7 và những khía cạnh sau:
\r\n\r\n- sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc kết hợp\r\ngiữa chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo trong thời gian ban ngày;
\r\n\r\n- sử dụng hoàn toàn ánh sáng nhân tạo,\r\nở những thời điểm và địa điểm mà không có ánh sáng tự nhiên hoặc khi công việc\r\nthị giác yêu cầu (như khi trong phòng thí nghiệm vô trùng);
\r\n\r\n- nhu cầu từ công việc thị\r\ngiác và chiếu sáng chung;
\r\n\r\n- đặc tính của căn phòng, như kích thước,\r\nkhả năng điều khiển ánh sáng linh hoạt theo yêu cầu công việc.
\r\n\r\nPhụ thuộc vào những chỉ tiêu chất lượng\r\nchiếu sáng và khả năng kinh tế,\r\nviệc lựa chọn có thể được thực hiện dưới dạng chiếu sáng trực tiếp hoặc gián tiếp,\r\nhoặc kết hợp cả hai.
\r\n\r\nViệc áp dụng những yêu cầu chất lượng vào kỹ thuật\r\nchiếu sáng được mô tả từ A.8.2.1 đến A.8.2.4.
\r\n\r\nA.8.2 Chiếu sáng\r\nchung
\r\n\r\nChức nắng của chiếu sáng chung lả chiếu\r\nsáng tốt toàn bộ căn\r\nphòng, có chú ý tới\r\nnhu cầu độ tương phản cao, tỉ lệ độ chói cân bằng, hoàn màu tốt và các yếu\r\ntố khác trong khi hạn chế lóa trực tiếp và gián tiếp (xem 5.1.2 của ISO\r\n8995:1989 và Điều 5).
\r\n\r\nĐộ rọi tương ứng với công việc thị\r\ngiác được thực hiện ở trong phòng hoặc một khu vực trong phòng cần được bảo đảm\r\ntại mỗi vị trí làm việc bởi chiếu sáng chung hoặc chiếu sáng cục bộ bổ sung cho\r\nchiếu sáng chung. Trong trường hợp này, chiếu sáng cho công việc không cần cung cấp\r\nquá hai lần mức cung cấp bài chiếu sáng chung.
\r\n\r\nĐiều kiện thị giác tốt cần được tạo\r\nra trong khắp phòng cũng như ở mỗi vị trí làm việc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một khu vực trong phòng được\r\ntính là một diện tích của căn phòng, trong đó các vị trí làm việc cùng thực\r\nhiện một hoạt động tương tự nhau.
\r\n\r\nA.8.2.1 Chiếu sáng trực\r\ntiếp
\r\n\r\nPhân bố ánh sáng và độ chói của\r\nđèn là yếu tố chủ yếu cần quan\r\ntâm để đạt được sự tiện nghi thị giác. Đèn tập trung ánh sáng vào mặt phẳng làm\r\nviệc (bức xạ trực tiếp) đạt được điều kiện thị giác tốt nhất (giảm thiểu lóa trực tiếp\r\nvà phản xạ) khi vị trí làm việc được bố trí dọc theo dãy đèn.
\r\n\r\nChiếu sáng trực tiếp có thể không phù hợp nếu\r\nđối tượng thị giác có bề mặt loáng, bóng.
\r\n\r\nA.8.2.2 Chiếu sáng\r\ntrực tiếp-gián tiếp
\r\n\r\nChiếu sáng trực tiếp-gián tiếp cho\r\nphép sắp xếp vị trí làm việc\r\nđộc lập với hệ thống chiếu sáng do độ chói tương đối của phần trực tiếp của chiếu\r\nsáng được giảm thiểu bởi trần\r\nnhà được chiếu sáng ở trên. Vị trí làm việc có thể được sắp xếp với giới hạn kích thước và vị\r\ntrí không lớn nếu sử dụng cách chiếu sáng này.
\r\n\r\nMột phần ánh sáng từ đèn được chiếu\r\nlên trần. Để đạt được sự\r\nphân bố độ chói cân bằng trong không gian làm việc, độ chói tối đa của trần nhà\r\nkhông được phép quá cao khiến\r\ntrần trở thành một nguồn gây lóa.
\r\n\r\nA.8.2.3 Chiếu sáng\r\ngián tiếp
\r\n\r\nĐèn với tính chất này hướng ánh sáng lên trần\r\nnhà. Rất ít ánh sáng trực tiếp từ đèn chiếu được tới nơi làm việc. Đèn với tính chất này có thể\r\nđược sử dụng nếu việc bố trí chỗ làm việc phải hoàn toàn không phụ thuộc vào hệ thống\r\nchiếu sáng.
\r\n\r\nHiệu quả chiếu sáng của kiểu chiếu sáng\r\nnày phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của căn\r\nphòng, đặc biệt\r\nlà tính chất phản\r\nxạ của trần nhà và độ cao của trần.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là đèn phải có sự\r\nphân bố ánh sáng rộng và trần có tính\r\nchất khuếch tán phản xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trần nhà có độ bóng cao có thể\r\nphản chiếu độ chói cao của đèn\r\nvà gây lóa. Hệ thống chiếu sáng gián tiếp hoàn toàn có thể tạo ra môi trường có ít bóng đổ và\r\nđộ tương phản kém.
\r\n\r\nA.8.2.4 Chiếu sáng\r\nchung và chiếu sáng từng vị trí làm việc
\r\n\r\nChiếu sáng từng vị trí làm việc, cộng\r\nvới chiếu sáng chung, là cách hiệu quả\r\nđể cung cấp ánh sáng theo yêu cầu đặc biệt của từng nơi làm việc và của riêng từng\r\nngười / công việc.
\r\n\r\nChức năng của chiếu sáng từng vị trí làm việc là để\r\nchiếu sáng môi trường ngay xung quanh vị trí ngồi của người sử dụng. Lợi ích của\r\nviệc chiếu sáng riêng là:
\r\n\r\n- Cho phép từng cá nhân điều khiển độ\r\nrọi và hướng chiếu sáng ở từng vị trí làm việc,
\r\n\r\n- Cho phép người sử dụng thay đổi điều\r\nkiện chiếu sáng cho phù hợp với từng công việc,
\r\n\r\n- Giúp giải quyết những nhu cầu cá\r\nnhân do những khả năng thị giác khác nhau của mỗi người.
\r\n\r\nChiếu sáng cục bộ cần được cung cấp, nếu\r\ncần, để đưa độ rọi của bàn làm việc lên bằng mức yêu cầu của công việc cụ thể.\r\nHệ thống chiếu sáng của mỗi vị trí làm việc có thể được điều khiển riêng rẽ độc\r\nlập với chiếu sáng chung, cần được sắp đặt sao cho không gây ra lóa trực tiếp\r\nhay lóa do phản xạ hoặc độ tương phản quá cao và không gây ảnh hưởng\r\nxấu cho người ngồi ở vị trí làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác phương pháp đo và đánh giá âm thanh
\r\n\r\n\r\n\r\nMức đánh giá (LAR) là giá trị đặc trưng\r\ncho tiếng ồn. Mức đánh giá này được xác định đối với một khoảng thời gian nhất\r\nđịnh (xem TCVN 7878-1 (ISO 1996-1), TCVN 9799 (ISO 9612), ISO 11690). Khi xác định\r\nmức đánh giá, không được bao gồm các yếu tố âm học có mục đích giao tiếp\r\ngiữa mọi người ở nơi làm việc (đối thoại, tín hiệu thông tin).
\r\n\r\nNhững yếu tố âm học cơ bản để xác định\r\nmức đánh giá và giá trị tiếng ồn là mức áp suất âm trọng số A cũng như mức áp\r\nsuất âm trọng số A liên tục tương\r\nđương (LAeq) được đo bằng\r\ndụng cụ theo tiêu chuẩn IEC 60651 và IEC 60804.
\r\n\r\n\r\n\r\nMáy móc, thiết bị và đồ gia dụng (điều\r\nhòa nhiệt độ)\r\ncũng như ảnh hưởng từ động cơ và giao thông từ bên ngoài là những nguồn phát tiếng\r\nồn, gây ra sự khó chịu và phiền toái. Bên cạnh đó, âm thanh mang tín hiệu thông\r\ntin từ các khu vực làm việc xung quanh như các cuộc đối thoại, âm bật/tắt máy\r\ntính, tiếng nói chuyện qua điện thoại và các dấu hiệu thông thường thường xuyên\r\ngây tác động, và trong một số trường hợp âm thanh phát ra từ nơi công cộng cũng\r\ntạo ra sự phiền nhiễu.
\r\n\r\nMức năng lượng âm trọng số A (LWA) là kí hiệu\r\nđặc trưng để xác định lượng\r\nphát tiếng ồn từ thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông. Nó được bổ trợ bởi\r\nmột đại lượng phát\r\nồn khác, mức áp suất âm trọng số A\r\n(LPA) ở vị trí người điều khiển máy hoặc người quan sát (ISO\r\n7779).
\r\n\r\nTrong tài liệu giới thiệu sản phẩm cần bao gồm\r\ncông bố giá trị của lượng\r\nphát tiếng ồn, dựa theo ISO 9296, cũng như chú thích về đặc điểm phát xung của\r\ntiếng ồn và giai điệu đặc\r\ntrưng nổi bật.
\r\n\r\nB.3 Mức ồn trong môi\r\ntrường làm việc
\r\n\r\nB.3.1 Kiểm soát điều\r\nkiện môi trường âm học
\r\n\r\nNhiều biện pháp có thể đặt ra để khắc\r\nphục vấn đề này, tùy theo từng môi trường làm việc với những đặc điểm riêng\r\n(xem Hình B.1). Để xác định phương pháp áp dụng cho một tình huống nhất\r\nđịnh, cần xem xét phân tích bản chất của vấn đề (ví dụ như không gian quá ồn để nói chuyện\r\nđiện thoại). Khi xử lý vấn đề tiếng ồn (ví dụ như giảm mức âm ở tần số giọng\r\nnói), cần cân nhắc những hệ quả tiêu cực có thể đi kèm.
\r\n\r\nHình B.1 - Kiểm\r\nsoát điều kiện môi trường âm học, âm nền, hành động và mục tiêu ban đầu
\r\n\r\nB.3.2 Cách âm cho\r\ncác thành phần kiến trúc
\r\n\r\nĐể bảo vệ môi trường làm\r\nviệc tránh tiếng ồn bên ngoài, các thành phần kiến trúc như tường, cửa kính,\r\ntrần nhà phải được cách âm tránh âm thanh lan truyền qua kiến trúc hoặc qua\r\nkhông khí. Do sự khác biệt về kích cỡ, các hoạt động và ồn trong nhà (âm nền) nên\r\ncác thành phần kiến trúc với yêu cầu âm khác nhau sẽ được sử dụng trong từng\r\nmôi trường phù hợp (xem Bảng B1).
\r\n\r\nBảng B1 -\r\nKhuyến cáo về cách âm cho các thành phần kết cấu với các loại\r\ncông việc văn phòng và mức ồn nền (không có các hoạt động hay máy\r\nmóc làm việc) không được vượt quá (trích từ\r\nISO 11690-1)
\r\n\r\n\r\n Đặc điểm\r\n công việc \r\n | \r\n \r\n Khuyến nghị\r\n về cách âm và các giới hạn \r\n | \r\n \r\n Kiểu phòng \r\n | \r\n \r\n Mức ồn nền\r\n (LAeq) dB \r\n | \r\n
\r\n Yêu cầu sự tập trung tạm thời; đôi\r\n khi mang tính lặp lại \r\n | \r\n \r\n Cách âm tốt đối với các khu vực làm việc xung\r\n quanh; giao tiếp lời nói rất tốt \r\n | \r\n \r\n Phòng làm việc đơn, yêu cầu người sử\r\n dụng bình thường \r\n | \r\n \r\n 35 đến 40 \r\n | \r\n
\r\n Yêu cầu sự tập trung tạm thời; đôi khi bao gồm\r\n cơ khí hóa \r\n | \r\n \r\n Cách âm tốt đối với các khu vực làm\r\n việc xung quanh, có màn chắn phù hợp, giao tiếp lời nói tốt \r\n | \r\n \r\n Nhiều phòng làm việc, người sử dụng\r\n yêu cầu tiêu\r\n chuẩn \r\n | \r\n \r\n 35 đến 45 \r\n | \r\n
\r\n Chủ yếu là cơ khí hóa \r\n | \r\n \r\n Cách âm vừa đủ đối với các khu vực\r\n làm việc xung quanh, màn chắn thấp; sự bảo mật hạn chế, giao tiếp lời nói tốt \r\n | \r\n \r\n Nhiều phòng làm việc, yêu cầu người\r\n sử dụng thấp \r\n | \r\n \r\n 40 đến 45 \r\n | \r\n
B.3.3 Cách âm bên\r\ntrong môi trường làm việc
\r\n\r\nĐể giảm sự truyền âm từ nguồn ồn bên trong\r\nmôi trường làm việc\r\n(nói chuyện, âm thiết bị, tiếng máy móc), có thể áp dụng các biện pháp sau: trần\r\nnhà tiêu âm, bọc tường và sàn, khoảng cách phù hợp giữa các khu vực làm việc\r\n(xem ISO 11690-1 và 11690-2).
\r\n\r\nỞ các môi trường làm việc quy mô lớn,\r\nviệc giảm thiểu mức âm từ 4 dB đến 5 dB mỗi khi tăng khoảng cách gấp\r\nđôi cần được thực hiện.
\r\n\r\nVới mục đích phục vụ cho giao tiếp và tiện nghi về\r\nâm học vừa đủ, cần giảm mức âm vang xuống thấp nhất có thể. Thời gian âm vang từ\r\n0,5 s đến 1 s đối với tần số trong khoảng 250 Hz đến 4 Hz là vừa đủ.
\r\n\r\nThời gian âm vang tối đa của một môi\r\ntrường phụ thuộc vào sức chứa của môi trường đó. Bảng B.2 đưa ra các khuyến cáo\r\nvề thời gian âm vang lớn nhất là một hàm phụ thuộc thể tích của phòng.
\r\n\r\nKhi lượng âm vang vượt quá mức trong Bảng\r\nB2, cần áp dụng các phương pháp xử lý âm học với trần nhà trước tiên.\r\nVới môi trường làm việc lớn\r\nsẽ yêu cầu biện pháp xử lý tinh vi hơn (xem ISO 11690-1).
\r\n\r\nBảng B.2 -\r\nHàm số thời gian âm\r\nvang tối đa theo thời gian
\r\n\r\n\r\n Thể tích phòng \r\nm3 \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n âm vang tối đa được khuyến cáo \r\ns \r\n | \r\n |
\r\n Lời nói\r\n giao tiếp \r\n | \r\n \r\n Nhiều mục\r\n đích \r\n | \r\n |
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n không quy định \r\n | \r\n \r\n không quy định \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n
\r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n 2.000 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
B.3.4 Tiếng ồn phát\r\nra từ máy móc và thiết bị
\r\n\r\nKhi thay thế hoặc mua mới thiết bị\r\ntrong văn phòng, cần xem xét thêm thông tin về mức ồn của máy móc được nhắc đến\r\ntrong hợp đồng hoặc tài liệu đi kèm (nếu có).
\r\n\r\nDữ liệu về tiếng ồn bao gồm các giá trị\r\nvề mức ồn như mức công suất âm trọng số A công bố và mức áp suất âm trọng số A\r\nphát ra, các dữ liệu này cho biết liệu có tồn tại những giai điệu ngắt quãng đáng chú\r\ný hoặc tiếng ồn xung trong các âm phát ra không (xem ISO 9296, ISO 7779, ISO\r\n4871).
\r\n\r\nB.3.5 Tiếng ồn ở nơi làm việc
\r\n\r\nĐối với các hoạt động khó và phức tạp,\r\nmức đánh giá được khuyến cáo là thấp hơn 35 dB(A) đến 55 dB(A).
\r\n\r\nTùy theo từng dạng hoạt động và yêu cầu\r\nvề âm học, mức ồn nền không được vượt quá mức khuyến nghị ở Bảng B.1.
\r\n\r\nNếu giao tiếp lời nói là cần\r\nthiết ở nơi làm việc, tùy theo yêu cầu về âm học và khả năng thay đổi tiếng nói\r\ntheo khoảng cách và độ rõ ràng của tiếng\r\nnói (tỉ lệ tín hiệu trên\r\ntiếng ồn) mà mức ồn không được vượt quá quy định trong Bảng B.3 [xem\r\nISO 9921-1, Lazarus (1986), Lazarus (1987)].
\r\n\r\nĐể tránh nhiễu khi sử dụng các thiết bị\r\nthông tin âm học, tỉ lệ tín hiệu\r\ntrên tiếng ồn trọng số A của mic cần chỉnh ở khoảng 30 dB. Để đảm bảo chất lượng của\r\ncuộc đối thoại qua\r\nđiện thoại, mức ồn tối đa được khuyến nghị trong Bảng B.4.
\r\n\r\nBảng B.3 - Mức\r\nồn tối đa khuyến cáo LAeq ở nơi làm việc dưới dạng một\r\nhàm của mức nỗ lực của người nói, chất lượng giao tiếp lời\r\nnói và khoảng cách giữa những người nói (trích từ ISO\r\n9921-1)
\r\n\r\n\r\n Nỗ lực phát\r\n âm \r\n | \r\n \r\n Mức âm tiếng\r\n nói,\r\n LSA, ở 1 m \r\n | \r\n \r\n Khuyến nghị mức ồn tối\r\n đa LAeq \r\nGiao tiếp bằng\r\n lời nói \r\nTỉ lệ tín hiệu - tiếng\r\n ồn đạt yêu cầu LSA- LAeq \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Tuyệt hảo =\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Rất tốt =\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Tốt = 7 \r\n | \r\n \r\n Đạt yêu cầu\r\n = 2 \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n 1 m \r\n | \r\n \r\n 2 m \r\n | \r\n \r\n 4 m \r\n | \r\n \r\n 1 m \r\n | \r\n \r\n 2 m \r\n | \r\n \r\n 4 m \r\n | \r\n \r\n 1 m \r\n | \r\n \r\n 2 m \r\n | \r\n \r\n 4 m \r\n | \r\n \r\n 1 m \r\n | \r\n \r\n 2 m \r\n | \r\n \r\n 4 m \r\n | \r\n ||
\r\n Cao giọng \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n
\r\n Bình thường \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n
\r\n Hạ giọng \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n LSA là mức áp\r\n âm tương đương trọng số A của tiếng nói ở khoảng cách đến tai người nghe, LSA, 1m ở khoảng cách 1 m\r\n từ miệng người nói; LAeq tuân theo mức đánh\r\n giá không hiệu chỉnh. Các cột chỉ rõ khoảng cách giữa những người\r\n giao tiếp đo bằng mét. \r\n | \r\n
Bảng B.4 -\r\nTương quan giữa mức ồn gây nhiễu và chất lượng thông tin bằng lời\r\nnói sử dụng các thiết bị truyền âm (ví dụ: điện thoại) (trích từ ISO\r\n9921-1)
\r\n\r\n\r\n Mức ồn LAeq \r\n | \r\n \r\n Chất lượng\r\n thông tin bằng lời nói \r\n | \r\n
\r\n < 40 \r\n | \r\n \r\n Tuyệt hảo \r\n | \r\n
\r\n 40 đến 45 \r\n | \r\n \r\n Rất tốt \r\n | \r\n
\r\n 45 đến 50 \r\n | \r\n \r\n Tốt \r\n | \r\n
\r\n 50 đến 55 \r\n | \r\n \r\n Đạt yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n 55 đến 65 \r\n | \r\n \r\n Hơi có hạn\r\n chế \r\n | \r\n
\r\n 65 đến 80 \r\n | \r\n \r\n Khó nghe \r\n | \r\n
\r\n > 80 \r\n | \r\n \r\n Không đạt\r\n yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Đo, ước lượng và đánh giá rung toàn thân
\r\n\r\nCác tính chất được đo để xác định sự\r\ntruyền cơ học của rung đối với con người là các gia tốc theo ba chiều của cơ thể\r\n(xem TCVN 6964-1 (ISO 2631-1)) và thời lượng tác dụng lên cơ thể hàng ngày.
\r\n\r\nCác rung được đo trực tiếp và ước lượng\r\ntần số cùng với hiệu ứng sinh học để xác định giá trị hiệu dụng\r\n(căn trung bình bình phương, r.m.s)\r\ncủa gia tốc có trọng số. Ở những nơi làm việc mà sự suy giảm thị giác liên quan\r\ntới rung ảnh hưởng tới hiệu suất thì khuyến cáo là cần thực hiện\r\nthêm các phép đo gia tốc ở vùng trán, gần mắt, theo trục y và z bằng\r\nmột thiết bị đo gia tốc siêu nhỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khuyến cáo này vượt\r\nquá yêu cầu trong\r\nTCVN 6964-1 (ISO 2631-1).
\r\n\r\nThiết bị phân tích tần số băng thông hẹp\r\ncó thể cung cấp thông tin về mức độ có thể của sự suy giảm năng suất thị\r\ngiác.
\r\n\r\nViệc ước lượng mức độ suy giảm tạo bởi\r\nrung cơ học có thể được thực hiện\r\nbằng cách so sánh giá trị r.m.s với giới hạn tiếp xúc đưa ra trong các bảng và\r\nhình vẽ trong TCVN 6964-1 (ISO 2631-1). Các xung riêng rẽ hoặc rung trong thời\r\ngian ngắn với cường độ\r\ncao có thể yêu cầu các đánh giá riêng biệt. Giới hạn tiếp xúc được đưa ra dựa\r\nvào ba tiêu chí chính: sự mệt mỏi, hiệu quả giảm sút, suy giảm sự tiện nghi và sức khỏe\r\nhay sự an toàn.
\r\n\r\nCác giá trị hướng dẫn cho cường độ\r\nrung đánh giá tối đa Kr (xem ISO 2631-2) từ khía cạnh tránh tất\r\ncả các tác dụng không mong muốn tới năng suất hay sự khó chịu cần được đánh giá một cách\r\nrõ ràng dưới các\r\ngiá trị giới hạn trên. Điều này đặc biệt áp dụng với những nơi làm việc mà phần\r\nlớn các hoạt động là hoạt động trí thức và đối với những nơi mà liên quan tới\r\nviệc ghi lại thông tin thị giác hoặc các hoạt động yêu cầu vận động chính xác.\r\nVì ở những nơi làm việc đó ảnh hưởng tới\r\nsức khỏe có thể hoàn toàn khác so với những điều kiện trong giới hạn, giới hạn\r\nkhuyến cáo tối đa cần được giảm xuống.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác số liệu đưa ra trong phần này áp dụng\r\ncho các vùng có khí hậu ôn hòa và cho những nơi làm việc mà không có yêu cầu đặc\r\nbiệt về trang phục, ở những nước nằm ngoài vùng khí hậu ôn đới,\r\nnhững ảnh hưởng không được tính đến ở đây có thể đóng vai trò quan trọng, ví dụ như sự\r\nphân hủy vi sinh vật trong phòng làm việc hay sự phát triển của nấm mốc trong\r\ntòa nhà và hệ thống thông hơi. Những quy định đặc biệt về trang phục có thể làm\r\ngiảm khả năng thích ứng của người sử dụng đối với trang phục. Vì những lý do\r\nnày, trong khi lên kế hoạch và đánh giá môi trường làm việc, tất cả những khía\r\ncạnh có liên quan cần được tính tới.
\r\n\r\nD.1 Các giá trị\r\nđược khuyến cáo\r\ncho sự tiện nghi về nhiệt
\r\n\r\nBảng D.1 trình bày những giá trị được\r\nkhuyến cáo cho các thông số cá nhân và môi trường để đạt được sự tiện nghi về\r\nnhiệt vào mùa đông và mùa hè. Ước tính có trên 80% người sử dụng sẽ cảm thấy những điều kiện\r\nnhiệt này dễ chịu. Ước tính được dựa trên Phụ lục A của TCVN 7438:2004 (ISO\r\n7730:1994), và giả định rằng mức chuyển hóa là bình thường với hành vi\r\nngồi và độ ẩm tương đối\r\n50 %.
\r\n\r\nBảng D.1 -\r\nCác giá trị được khuyến cáo cho các thông số cá nhân và\r\nmôi trường
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Thời điểm mùa đông \r\n | \r\n \r\n Thời điểm\r\n mùa hè \r\n | \r\n
\r\n Thông số cá nhân \r\n | \r\n ||
\r\n Cách nhiệt trang phục \r\n | \r\n \r\n 1,0 cloa \r\n | \r\n \r\n 0,5 cloa \r\n | \r\n
\r\n Mức hoạt động \r\n | \r\n \r\n 1,2 met \r\n | \r\n |
\r\n Thông số\r\n môi trường đối với cảm giác nhiệt toàn cục \r\n | \r\n ||
\r\n Chỉ số PMV \r\n | \r\n \r\n - 0,5 < PMV\r\n < 0,5 \r\n | \r\n |
\r\n Chỉ số PPD \r\n | \r\n \r\n < 10% \r\n | \r\n |
\r\n Thông số\r\n môi trường đối với cảm giác nhiệt cục bộ \r\n | \r\n ||
\r\n Bắt đối xứng bức xạ nhiệtb \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Bề mặt thẳng đứng lạnh (tường, cửa sổ) \r\n | \r\n \r\n < 10 K \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Bề mặt ngang ấm (trần) \r\n | \r\n \r\n < 5 K \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chênh lệch nhiệt độ\r\n không khí theo chiều thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n < 3 K \r\n | \r\n |
\r\n Chỉ số gió lùa \r\n | \r\n \r\n < 15 % \r\n | \r\n |
\r\n Vận tốc không khí trung bìnhc \r\n | \r\n \r\n < 0,13\r\n m/s ở 20 oC \r\n | \r\n |
\r\n a 1 clo = 0,155 m2.oC/W \r\nb Những khuyến cáo\r\n cho bề mặt thẳng đứng ấm và bề mặt lạnh ngang ít nghiêm ngặt và không đưa vào ISO 7730 \r\nc Giả định rằng\r\n nhiệt độ không khí bằng với\r\n nhiệt độ làm việc và\r\n cường độ nhiễu động không khí nhỏ hơn 40 %. \r\n | \r\n
Các giá trị đối với các mức độ chấp nhận\r\nkhác có thể được ước lượng dựa vào ISO 7730. Bảng D.2 trình bày những khuyến\r\ncáo cho ba hạng mục lớn. Trong Bảng D.2, mục B tương ứng với Bảng D.1. Sự khác\r\nnhau giữa các mục là khoảng nhiệt độ với nhiệt độ làm việc tối ưu, tức là nhiệt\r\nđộ mà số lượng người sử dụng thỏa mãn tối đa cho tất cả các hạng\r\nlà như nhau.
\r\n\r\nBảng D.2 -\r\nQuan hệ giữa các thông số cá nhân và môi trường với ba\r\nnhóm chỉ số PMV và\r\nPPD
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Thời điểm mùa đông \r\n | \r\n \r\n Thời điểm mùa hè \r\n | \r\n ||||
\r\n Thông số cá\r\n nhân \r\n | \r\n ||||||
\r\n Mức cách nhiệt trang phục \r\n | \r\n \r\n 1,0 cloa \r\n | \r\n \r\n 0,5 cloa \r\n | \r\n ||||
\r\n Mức hoạt động \r\n | \r\n \r\n 1,2 met \r\n | \r\n |||||
\r\n Thông số\r\n môi trường \r\n | \r\n ||||||
\r\n Nhóm \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n Chỉ số PMV \r\n | \r\n \r\n ± 0,2 \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 \r\n | \r\n \r\n ± 0,7 \r\n | \r\n \r\n ± 0,2 \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 \r\n | \r\n \r\n ± 0,7 \r\n | \r\n
\r\n Chỉ số PPD, % \r\n | \r\n \r\n < 6 \r\n | \r\n \r\n < 10 \r\n | \r\n \r\n < 15 \r\n | \r\n \r\n < 6 \r\n | \r\n \r\n < 10 \r\n | \r\n \r\n < 15 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ làm việc oC \r\n | \r\n \r\n 22 ± 1,0 \r\n | \r\n \r\n 22 ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n 22 ± 3,0 \r\n | \r\n \r\n 24,5 ± 0,5 \r\n | \r\n \r\n 24,5 ± 1,5 \r\n | \r\n \r\n 24,5 ± 2,5 \r\n | \r\n
\r\n a 1 clo = 0,155 m2.oC/W \r\n | \r\n
D.2 Ước lượng và\r\nđo các thông số nhiệt
\r\n\r\nD.2.1 Thông số cá nhân
\r\n\r\nMức độ hoạt động có thể được ước lượng\r\ndựa theo ISO 7730 hoặc sử dụng những thông tin chi tiết hơn trong ISO 8996. Đối\r\nvới công việc phải ngồi nhiều trước màn hình máy tính thì cần sử dụng\r\ngiá trị 1,2 met.
\r\n\r\nMức cách nhiệt của trang phục có thể\r\nđược ước lượng dựa theo ISO 7730 hoặc sử dụng thông tin chi tiết hơn ở ISO\r\n9920. Giá trị khuyến cáo cho điều kiện mùa đông là 1,0 và 0,2 clo cho\r\nđiều kiện mùa hè.
\r\n\r\nD.2.2 Thông số môi\r\ntrường
\r\n\r\nThông số môi trường cần được đo dựa theo\r\nISO 7726.
\r\n\r\nNhiệt độ làm việc (chỉ số PMV-PPD), mức\r\nbất đối xứng nhiệt độ bức xạ và độ ẩm được đo ở vùng bụng, thông thường là 0,6 m tính từ mặt sàn cho\r\nngười đang ngồi và 1,1 m với\r\nngười đứng. Để đánh giá gió lùa và chênh lệch nhiệt độ không khí theo chiều thẳng\r\nđứng thì nhiệt độ không khí, Vận tốc không khí trung bình và nhiễu động\r\nkhông khí được đo ở vùng đầu và mắt cá chân, thông thường là 1,1 m và 0,1 m từ\r\nmặt sàn với người ngồi và 1,7 m và 0,1 m với người đứng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n [1] \r\n | \r\n \r\n CIE Publication\r\n 29.2-1986, Guide on interior lighting. \r\n | \r\n
\r\n [2] \r\n | \r\n \r\n IEC 60050(845):\r\n 1987, International Electrotechnical\r\n Vocabulary - Chapter 845: Lighting. \r\n | \r\n
\r\n [3] \r\n | \r\n \r\n IEC 60651:1979, Sound level meters. \r\n | \r\n
\r\n [4] \r\n | \r\n \r\n IEC 60804:1985, Integrating-averaging sound level meters. \r\n | \r\n
\r\n [5] \r\n | \r\n \r\n ISO 2017:1992, Vibration and shock - Isolators - Procedure for\r\n specifying characteristics. \r\n | \r\n
\r\n [6] \r\n | \r\n \r\n ISO 2041:1990, Vibration and shock - Vocabulary. \r\n | \r\n
\r\n [7] \r\n | \r\n \r\n ISO 4871:1996, Acoustics - Declaration and verification of noise\r\n emission values of machinery and equipment. \r\n | \r\n
\r\n [8] \r\n | \r\n \r\n ISO 7726:1998, Ergonomics of the thermal environment - Instruments\r\n for measuring physical quantities. \r\n | \r\n
\r\n [9] \r\n | \r\n \r\n ISO 7779:1988, Acoustics - Measurement of airborne noise emitted by\r\n computer and business equipment. \r\n | \r\n
\r\n [10] \r\n | \r\n \r\n ISO 8996:1990, Ergonomics - Determination of metabolic heat\r\n production. \r\n | \r\n
\r\n [11] \r\n | \r\n \r\n ISO 9241-1:1997, Ergonomic requirements for office work with visual\r\n display terminals (VDTs) - Part 1: General introduction. \r\n | \r\n
\r\n [12] \r\n | \r\n \r\n ISO 9241-2:1992, Ergonomic requirements for office work with visual display\r\n terminals (VDTs) - Part 2: Guidance on task requirements. \r\n | \r\n
\r\n [13] \r\n | \r\n \r\n ISO 9241-5:1998, Ergonomic requirements for office work with visual\r\n display terminals (VDTs) - Part 5: Workstation layout and postural\r\n requirements. \r\n | \r\n
\r\n [14] \r\n | \r\n \r\n ISO 9296:1988, Acoustics - Declared noise emission values of\r\n computer and business equipment. \r\n | \r\n
\r\n [15] \r\n | \r\n \r\n ISO 9920:1995, Ergonomics of the thermal environment - Estimation\r\n of the thermal insulation and evaporative resistance of a clothing ensemble. \r\n | \r\n
\r\n [16] \r\n | \r\n \r\n ISO 9921-1:1996, Ergonomic assessment of speech communication -\r\n Part 1: Speech interference level and communication distance for persons\r\n with normal hearing capacity in direct communication (SIL method). \r\n | \r\n
\r\n [17] \r\n | \r\n \r\n ISO 10846-1:1997, Acoustics and vibration - Laboratory measurement of\r\n vibro-acoustic transfer properties of resilient elements - Part 1:\r\n Principles and guidelines. \r\n | \r\n
\r\n [18] \r\n | \r\n \r\n ISO 10846-2: 1997, Acoustics and vibration - Laboratory measurement of\r\n vibro-acoustic transfer properties of resilient elements - Part 2:\r\n Dynamic stiffness of elastic supports for translatory directions -\r\n Direct method. \r\n | \r\n
\r\n [19] \r\n | \r\n \r\n ISO 11690-2:1996, Acoustics - Recommended practice for the design of\r\n low-noise workplaces containing machinery - Part 2: Noise control\r\n measures. \r\n | \r\n
\r\n [20] \r\n | \r\n \r\n EN 1299, Mechanische Schwingungen und Stoesse (corected version April 1999). \r\n | \r\n
\r\n [21] \r\n | \r\n \r\n Çakir, A. Çakir, G. (1988), Robustness of Perceptibility of\r\n Electronic Displays under Unfavourable Environmental Conditions. In:\r\n Designing for a Better World, 10th IEA International Congress, Proceedings,\r\n Sydney. \r\n | \r\n
\r\n [22] \r\n | \r\n \r\n Lazarus, H., Prediction of verbal\r\n communication in noise - Part 1:A review. Applied Acoustics 19\r\n (1986), pp. 439-464. \r\n | \r\n
\r\n [23] \r\n | \r\n \r\n Lazarus, H., Prediction of verbal\r\n communication in noise - Part 2: Development of generalized SIL\r\n curves and the quality of communication. Applied Acoustics 20 (1987),\r\n pp. 245-261. \r\n | \r\n
\r\n [24] \r\n | \r\n \r\n Wilkins, A.J., Nimmo-Smith,\r\n M.I., Slater, A., Bedocs, L, Fluorescent lighting,\r\n headaches and eyestrain, Proceedings of CIBSE National Lighting Conference,\r\n Cambridge (UK), 1988, S, pp. 188-196. \r\n | \r\n
\r\n [25] \r\n | \r\n \r\n VDI 2062 -1, Schwingungsisolierung: Begriffe und Methode. \r\n | \r\n
\r\n [26] \r\n | \r\n \r\n VDI 2062 - 2, Schwingungsisolierung - Isolierelemente. \r\n | \r\n
\r\n [27] \r\n | \r\n \r\n VDI 3729 - 1, Emissionskennwerte technischer Schallquellen; Geräte der\r\n Büro- und Informationstechnik; Rahmenrichtlinie. \r\n | \r\n
\r\n [28] \r\n | \r\n \r\n VDI 3729 - 6, Emissionskennwerte technischer Schallquellen; Geräte der\r\n Büro- und Informationstechnik; Arbeitsplatzcomputer. \r\n | \r\n
\r\n [29] \r\n | \r\n \r\n VDI 3831, Schutzmaßnahmen gegen die Einwirkung mechanischer\r\n Schwingungen auf den Menschen - Allgemeine Schutzmaßnahmen, Beispiele. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Bộ tiêu chuẩn ISO 8995 hiện\r\nnay có hai phần đã được chấp nhận thành TCVN 7114-1:2008 (ISO\r\n8995-1:2002/Cor.1:2005) và TCVN 7114-3:2008 (ISO 8995-3:2006).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999) về Ecgônômi – Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999) về Ecgônômi – Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7318-6:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |