ISO\r\n9241-5:1998
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ergonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 5:\r\nWorkstation layout and postural requirements
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7318-5:2013\r\nhoàn toàn tương đương với ISO 9241-5:1998
\r\n\r\nTCVN 7318-5:2013\r\ndo Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC\r\n159 Ecgônômi biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 7318 (ISO\r\n9241), Yêu cầu ecgônômi đối với\r\ncông việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển\r\nthị đầu cuối (VDT). Bao gồm các tiêu chuẩn\r\nsau:
\r\n\r\n- TCVN 7318-1:2013\r\n(ISO 9241-1:1997/Adm 1:2001), Phần 1: Giới thiệu chung;
\r\n\r\n- TCVN 7318-2:2013\r\n(ISO 9241-2:1992), Phần 2: Hướng dẫn các yêu cầu nhiệm vụ;
\r\n\r\n- TCVN 7318-3:2002\r\n(ISO 9241-3:1992), Phần 3: Yêu cầu về hiển thị;
\r\n\r\n- TCVN 7318-4:2013\r\n(ISO 9241-4:1998), Phần 4: Yêu cầu về bàn phím;
\r\n\r\n- TCVN 7318-5:2013\r\n(ISO 9241-5:1998), Phần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí\r\nvà tư thế làm việc;
\r\n\r\n- TCVN 7318-6:2013\r\n(ISO 9241-6:1999), Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nMục đích\r\ncủa tiêu chuẩn này nhằm khuyến khích\r\nvà nâng cao hiệu suất và sự tiện nghi đồng thời\r\ngiảm thiểu các rủi ro về sức khỏe và an toàn cho người sử dụng. Người sử dụng\r\ncác thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) trong công việc\r\nvăn phòng phải chấp nhận những tư thế đặc thù (ngồi với thân mình\r\nđứng, thẳng hay ngã ra sau, đứng hoặc kết hợp cả hai). Những vị trí làm\r\nviệc dành cho những loại công việc như vậy có thể khuyến khích sự vận động,\r\ntăng tiện nghi và giảm thiểu những vấn đề về thể lực, tâm thần và thị giác.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\ndành cho các nhà thiết kế sản phẩm, vị trí làm việc và những người thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ECGÔNÔMI\r\n- YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU\r\nCUỐI (VDT) - PHẦN 5: YÊU CẦU VỀ BỐ TRÍ VỊ TRÍ VÀ TƯ THẾ LÀM VIỆC
\r\n\r\nErgonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 5:\r\nworkstation layout and postural requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định\r\ncác nguyên lý hướng dẫn về ecgônômi đối với người sử dụng, thiết kế và mua sắm\r\nthiết bị làm việc cho những vị trí văn phòng có sử\r\ndụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT).
\r\n\r\nTrong thực tế, các\r\nnguyên lý và yêu cầu cơ bản nêu trong tiêu chuẩn\r\nnày được áp dụng cho những tiêu chuẩn quy định chi tiết về kỹ thuật thiết kế của\r\nđồ nội thất và các thiết bị cấu thành chỗ làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các\r\ntài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 7437:2004 (ISO\r\n6385:1981)*, Các nguyên lý Ecgônômi trong thiết\r\nkế hệ thống làm việc;
\r\n\r\nTCVN 7318-2:2013 (ISO\r\n9241-2:1992), Yêu cầu\r\necgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối\r\n(VDT) - Phần 2: hướng dẫn về những yêu cầu công việc.
\r\n\r\nTCVN 7318-3:2003 (ISO\r\n9241-3:1992), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng sử dụng có sử dụng\r\nthiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần\r\n3: Yêu cầu về hiển thị;
\r\n\r\nTCVN 7318-6 (ISO\r\n9241-6), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng\r\nthiết bị hiển thị đầu cuối\r\n(VDT) - Phần 6: Hướng dẫn về môi\r\ntrường làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn\r\nnày sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nGóc nhìn\r\n(angle of view)
\r\n\r\nGóc giữa đường ngắm\r\nvà đường vuông góc với bề mặt hiển thị tại điểm đường ngắm\r\ncắt bề mặt hình ảnh của thiết bị hiển thị.
\r\n\r\n[TCVN 7213-3:2003\r\n(ISO 9241-3:1992)].
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nNhân trắc học\r\n(anthropometry)
\r\n\r\nNghiên cứu và đo các\r\nkích thước của toàn bộ cơ thể người.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nTựa tay\r\n(armrest)
\r\n\r\nBộ phận đỡ dưới cánh\r\ntay
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nTựa lưng\r\n(back rest)
\r\n\r\nBộ phận đỡ lưng của\r\nghế làm việc
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nBánh lăn\r\n(castor)
\r\n\r\nBộ phận cấu thành\r\nbánh lăn ở gầm của đồ nội thất giúp cho việc di chuyển dễ dàng trên mặt sàn.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nTư thế thiết kế chuẩn\r\n(design reference)
\r\n\r\nThiết lập tư thế cho\r\nmục đích thiết kế vị trí làm việc nhằm xác định các tư thế và kích thước liên\r\nquan
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nSự lệch\r\n(deviation)
\r\n\r\nSự thay đổi\r\nso với vị trí\r\ntrung tính
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nTư thế động\r\n(dynamic posture)
\r\n\r\nTư thế cơ thể thay đổi\r\nvới sự dịch chuyển tương đối của các chi hoặc các phần\r\nkhác của cơ thể so với các phần khác hay so với các vật\r\ncố định (ví dụ: vị trí làm việc)
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nSự duỗi\r\n(extension)
\r\n\r\nCử\r\nđộng nhằm tăng góc giữa hai xương chi liền kề, sự duỗi tay là chuyển động của\r\nbàn tay theo hướng mặt sau của bàn tay
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần lưng\r\nliên quan tới mặt sau của tay, lòng bàn tay liên quan tới gan bàn tay
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nSự gập\r\n(flexion)
\r\n\r\nCử động làm\r\ngiảm góc giữa hai xương chi liền kề; sự gập của tay là sự chuyển dịch của tay\r\ntheo hướng lòng bàn tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nLòng bàn tay liên quan tới gan bàn tay
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nSự bóng láng\r\n(gloss)
\r\n\r\nCách thức xuất hiện\r\ndo hình ảnh nổi bật được phản xạ của đối tượng được tiếp\r\nnhận như hình ảnh trên một bề mặt do các đặc tính lựa chọn theo hướng của bề mặt\r\nđó.
\r\n\r\n[CIE Publ. 17.4:1987;\r\nIEC 845-04-73].
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nĐơn vị độ bóng\r\n(gloss unit)
\r\n\r\nSố đo lượng độ bóng của\r\nmột bề mặt.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nGù\r\n(kyphosis)
\r\n\r\nĐoạn cong lồi lên của\r\ncột sống vùng ngực.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nQuần thể\r\n(nhóm) người dự kiến (intended user population)
\r\n\r\nQuần thể\r\nngười dự kiến được dùng để thiết kế một mẫu sản phẩm hoặc một vị\r\ntrí làm việc
\r\n\r\nVí dụ: Số công nhân\r\nnam và nữ gốc Đông Nam Á tầm tuổi 45 và 65
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nGóc đường ngắm\r\n(line-of-sight angle)
\r\n\r\nGóc giữa đường nằm\r\nngang và đường ngắm của mắt (đường nối điểm ảnh với trung tâm của con ngươi)
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nƯỡn cột sống\r\n(lordosis)
\r\n\r\nĐoạn cong lõm vào\r\nphía trong của cột xương sống
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nVùng thắt lưng\r\n(lumbar)
\r\n\r\nVùng lưng giữa phần\r\nngực và xương chậu
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nKhoeo chân\r\n(popliteal)
\r\n\r\nPhần phía\r\nsau đầu gối
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nTư\r\nthế (posture)
\r\n\r\nVị trí toàn bộ của cơ\r\nthể, hoặc các bộ phận cơ thể liên quan với mỗi bộ phận khác, đối với với chỗ\r\nlàm việc và các thành phần của nó
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nSàn chuẩn\r\n(reference plane)
\r\n\r\nBề mặt được thiết kế\r\nđể đỡ hai bàn chân.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không\r\ncó yêu cầu nào khác thì sàn chuẩn là mặt đất. Ở các bề mặt cao\r\nhay thấp hơn mặt đất, đều có thể sử dụng như một\r\nsàn chuẩn để tính toán độ cao cho bệ đỡ.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nTư\r\nthế tĩnh (static posture)
\r\n\r\nTư thế cơ thể cố định\r\nsuốt thời gian làm việc mà không có sự\r\nvận động cơ.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nPhân tích nhiệm vụ\r\n(task analysis)
\r\n\r\nQuá trình phân tích để\r\nxác định những hành động đặc thù của con người khi làm việc hoặc vận hành thiết\r\nbị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nPhân tích thao tác không phải là đánh giá nguy cơ theo những yêu cầu\r\npháp luật.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nChỗ làm việc\r\n(workplace)
\r\n\r\nSự sắp xếp bố trí các\r\nvị trí làm việc cho một người để hoàn\r\nthành một nhiệm vụ
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nKhông gian làm việc\r\n(work space)
\r\n\r\nKhông gian dành cho một\r\nhoặc một số người trong một hệ thống công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nBề mặt làm việc\r\n(worksurface)
\r\n\r\nBề mặt dành cho thiết\r\nbị và nguyên vật liệu sử dụng cho nhiệm vụ.
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nVị trí làm\r\nviệc (workstation)
\r\n\r\nViệc lắp ráp các thiết\r\nbị hiển thị cùng với bộ xử lý trung tâm (hoặc không), có thể được cung cấp cùng\r\nvới một bàn phím và/hoặc thiết bị đầu vào và/hoặc phần mềm xác định giao diện\r\nngười/máy, các phụ tùng, phụ kiện, ngoại vi và môi trường làm việc
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nThiết kế chỗ làm việc\r\ncần được xem xét qua phân tích\r\ncác nhiệm vụ. Việc phân tích như vậy sẽ cho chúng ta thông tin về những loại\r\nnhiệm vụ và các nhiệm vụ phụ khác phải thực hiện cũng như về việc sử dụng các\r\nthiết bị liên quan. Cũng nên xác định sự ưu tiên liên quan tới những nguồn thông\r\ntin khác trong phạm vi công việc sử dụng liên quan tới sự bố trí\r\ncác thiết bị hiển thị, vị trí của thiết bị và các\r\nthiết bị phụ trợ. Ví dụ, trong nhiều loại công việc nhập số liệu thì\r\nviệc xem các bản cứng phải được ưu tiên hơn so với xem màn hình hiển thị.
\r\n\r\nPhân tích nhiệm vụ sẽ\r\ncần xem xét:
\r\n\r\na) Những nhiệm vụ\r\nchính và mối liên quan lẫn nhau: tần số, tầm quan trọng, vị trí\r\nđối tượng quan sát, quá trình và kiểu sử dụng\r\ncác thiết bị liên quan và tương quan giữa chúng, (xem TCVN 7318-2 [ISO\r\n9241-2]).
\r\n\r\nb) Tư thế về\r\nviệc sử dụng tay: nói về tư thế, sự duỗi, thao tác công\r\ncụ so với vị trí tương đối của thiết bị hiển thị\r\ncuối và tài liệu làm việc, tần số,\r\nquá trình và tính phức tạp của các cử động.
\r\n\r\nVới việc thiết kế và\r\nlựa chọn chỗ làm việc cho các nhiệm vụ văn phòng với\r\nVDT cần áp dụng năm nguyên tắc sau:
\r\n\r\n- Tính\r\nđa dụng-linh hoạt;
\r\n\r\n- Sự phù hợp;
\r\n\r\n- Sự thay đổi tư thế;
\r\n\r\n- Thông tin dễ dùng;
\r\n\r\n- Khả năng bảo quản\r\nvà điều chỉnh.
\r\n\r\nĐiều này\r\ncung cấp những nguyên tắc và hướng dẫn chung, những yêu cầu và khuyến cáo được\r\nnêu trong Điều 5.
\r\n\r\n4.2 Tính\r\nđa dụng và tính linh hoạt Các vị trí làm việc cần đảm\r\nbảo cho nhóm người sử dụng dự kiến để có\r\nthể hoàn thành nhiệm vụ một cách tiện lợi và hiệu quả. Hơn nữa, thiết kế vị trí\r\nlàm việc cần phù hợp với những nhiệm vụ được\r\nhoàn thành tại vị trí làm việc, có tính\r\ntới các đặc tính sử dụng (ví\r\ndụ: kỹ năng sử dụng bàn phím, sự biến thiên về\r\nnhân trắc học và những sở thích của người sử dụng). Điều này còn phụ thuộc vào\r\nthời gian sử dụng thông thường trên VDT, quan trọng hơn là việc tuân thủ thiết\r\nkế vị trí làm việc tốt
\r\n\r\n4.3 Sự\r\nphù hợp
\r\n\r\nViệc lựa chọn và thiết\r\nkế đồ nội thất, thiết bị đòi hỏi\r\nsự phù hợp cần có giữa\r\nnhững yêu cầu công việc và nhu cầu của người sử dụng. Khái niệm sự phù hợp liên quan tới mức độ mà các thiết\r\nbị, đồ nội thất (bàn ghế, các bề mặt làm\r\nviệc, thiết bị hiển thị, thiết bị đầu vào, v.v...) có thể đáp ứng thích nghi với\r\nnhững yêu cầu của người sử dụng.
\r\n\r\nSự phù hợp tốt cần\r\ncho một quần thể người bao gồm việc chia sẻ vị trí làm việc và\r\ncả những yêu cầu đặc biệt của người sử dụng, như: người khuyết tật. Có thể đạt\r\nđến sự phù hợp bằng cách trang bị đồ nội\r\nthất cho việc sử dụng (hoặc người sử dụng) đặc biệt, hoặc cung cấp\r\ncác loại kích cỡ và kiểu dáng, hoặc bằng cách điều chỉnh kết hợp tại chỗ.
\r\n\r\nDo những trường hợp đặc\r\nbiệt, các vị trí làm việc không thể thay đổi thói quen của từng\r\nngười sử dụng, thì cần có một số cách thức thay thế để đảm\r\nbảo tốt cho phù hợp yêu cầu. Tạo ra phạm\r\nvi để cung cấp vị trí làm việc phù hợp tốt giữa những yêu cầu của người sử dụng\r\nvà công việc của họ.
\r\n\r\n4.4 Thay\r\nđổi tư thế
\r\n\r\nTổ chức chỗ làm việc,\r\nsắp xếp nhiệm vụ và đồ nội thất nên chủ động để\r\ncó thể thay đổi tư thế.
\r\n\r\nCác tư thế được người\r\nsử dụng chấp nhận và nhu cầu thay đổi tư thế chịu ảnh hưởng đáng kể\r\ncủa việc tổ chức công việc và cụ thể\r\nlà những yêu cầu nhiệm vụ.
\r\n\r\n4.5 Thông\r\ntin người sử dụng
\r\n\r\nNgười\r\nsử dụng cần được biết vì sao và làm\r\nthế nào đề điều chỉnh được đồ nội thất và các thiết bị khác (như bệ thiết bị hiển\r\nthị).
\r\n\r\nỞ những nơi yêu cầu về\r\nkỹ năng đặc biệt để có thể có được chỗ làm việc tiện nghi và\r\nhiệu quả, ví dụ: chỉnh ghế ngồi, hay độ cao bề mặt làm\r\nviệc, hoặc chọn được khoảng cách nhìn, cần cung cấp thông tin\r\nvà đào tạo các kỹ năng\r\ncho người sử dụng. Việc thiết kế đồ nội thất nên\r\ngiảm thiểu nhu cầu đào tạo và\r\nthông tin sử dụng.
\r\n\r\nViệc hướng dẫn và đào\r\ntạo những yếu tố trên nên bảo đảm đầy đủ cho\r\nngười sử dụng chắc chắn làm quen được với thiết kế và chức năng của chỗ làm việc,\r\nthành thạo và tự tin sử dụng chỗ làm việc một cách thích\r\nđáng. Cụ thể, việc đào tạo cần đảm bảo sao cho người\r\nsử dụng quen với cơ cấu điều chỉnh thiết bị\r\nvà có thể quyết định khi cần điều chỉnh đồ nội\r\nthất và nhiệm vụ của mình.
\r\n\r\n4.6 Bảo\r\ntrì - Thích ứng
\r\n\r\nNhững yêu cầu đối với\r\nthực hiện nhiệm vụ, thiết kế chỗ làm việc cũng nên tính đến những yếu tố như sự\r\nbảo trì, sự tiếp cận và khả năng thích ứng của\r\nchỗ làm việc với những yêu cầu thay đổi.
\r\n\r\nCác nhà thiết kế vị\r\ntrí làm việc cũng cần xem xét đến việc tiếp cận\r\nbảo trì được dễ dàng và giảm thiểu sự\r\nnhiễu loạn gây ra đối với việc thực hiện nhiệm vụ.
\r\n\r\nThiết kế vị trí làm\r\nviệc cũng cần đảm bảo sự phù hợp của đồ nội thất\r\nvà các thiết bị nhằm đáp ứng được những yêu cầu và điều kiện thay đổi.
\r\n\r\n5 \r\nCác yêu cầu và khuyến cáo thiết kế
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này gồm những\r\nyêu cầu và khuyến cáo cho việc thiết lập vị trí\r\nlàm việc với VDT nhằm đảm bảo các thao tác vận hành được tiện nghi và hiệu quả.\r\nCác Điều từ 5.2 đến 5.7 xác định các giới hạn nhằm tạo sự dễ dàng cho người sử\r\ndụng về các yêu cầu thực hiện, khoảng trống cho cơ thể, các tư thế ưa thích\r\nvà có thể chấp nhận được.
\r\n\r\nCác yếu\r\ntố cơ bản trong việc xác định sự sắp xếp vị trí làm việc hợp lý là chỗ ngồi và\r\nbề mặt làm việc, góc nhìn, độ cao mặt làm việc và bàn phím, khoảng trống vùng đầu\r\ngối, độ nghiêng cẳng tay và chiều cao khuỷu tay.
\r\n\r\nĐồ nội thất, thiết bị\r\nvà môi trường làm việc có thể được thiết kế để sử dụng\r\nở tư thế đứng hoặc ngồi hoặc đứng ngồi luân phiên. Vị trí\r\nlàm việc cần có khả năng dành cho một vài công\r\nviệc liên quan khác (quan sát màn hình,\r\ncác nút điều khiển đầu vào, đầu vào của thiết bị thông\r\nthường, văn bản.v.v...) và do đó, phải thiết\r\nkế cho cả những chức năng như thế. Triết lý trong tiêu chuẩn\r\nnày là việc tổ chức làm việc, số lượng công việc và sự bố trí\r\nđồ nội thất nên khuyến khích sự vận động của người sử dụng. Nghĩa là tư thế ngồi\r\ntĩnh quá lâu cần giảm tối thiểu và ít nhiều cần phải\r\nthường xuyên tự động thay đổi tư thế.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Tư\r\nthế thiết kế chuẩn
\r\n\r\nĐể phù\r\nhợp với những yêu cầu tiện nghi chấp nhận được về các kích\r\nthước cơ thể, điều quan trọng là phải định rõ Tư thế thiết kế chuẩn\r\ntheo những kích thước nhân trắc rõ ràng. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy một tư\r\nthế đã được xác định là tiện nghi đối\r\nvới những người đang thực hiện những công việc nhất định trong thời gian ngắn,\r\nnhưng không thể đại diện cho một tư thế tối ưu hay cần đạt tới.
\r\n\r\nTư thế và những số liệu\r\nnhân trắc học liên quan, tham khảo các tư thế chuẩn\r\nđã được sử dụng (xem Phụ lục A):
\r\n\r\na) Phần đùi nằm ngang\r\nvà cẳng chân theo chiều đứng: độ cao ghế nên ở tầm khoeo chân hoặc thấp hơn một\r\nchút:
\r\n\r\nb) Phần cánh\r\ntay (phần bắp tay) theo chiều đứng và cẳng tay theo chiều ngang;
\r\n\r\nc) Không được đặt lệch\r\nhoặc nới cổ tay;
\r\n\r\nd) Cột sống phải thẳng\r\nđứng;
\r\n\r\ne) Lòng bàn chân phải\r\nvuông góc với cẳng chân;
\r\n\r\nf) Không bị vặn\r\nthân trên;
\r\n\r\ng) Góc đường\r\nngắm nằm giữa phương ngang và 60° dưới phương\r\nngang.
\r\n\r\nTư thế thiết kế chuẩn\r\nđược trình bày trên Hình 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khoảng\r\ncách giữa cẳng tay và đùi phụ thuộc vào\r\nkích thước cơ thể và các phần cơ thể và những biến đổi trong phạm vi rộng giữa\r\nngười với người. Với tỷ lệ phần trăm, thì khoảng\r\ncách nhỏ hơn khoảng cách trong Hình\r\n1.
\r\n\r\nGóc\r\nđường ngắm ở vị trí ngồi thoải mái nghiêng khoảng 35° dưới phương ngang (xem\r\nHình 1). Vị trí tối ưu cho hiển thị chủ yếu nhất là ± 15° theo phương thẳng đứng\r\nvà hướng nằm ngang của thị tuyến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc bố\r\ntrí thiết bị hiển thị ở vị trí này có thể\r\ngây nên chói lóa nếu sử dụng kiểu đèn không hợp lý.
\r\n\r\nỞ tư thế đứng, góc đường\r\nngắm này là khoảng 30° (xem Hình 2)
\r\n\r\n5.2.2 Các\r\ntư thế ngồi
\r\n\r\nMục đích của việc thiết\r\nkế chỗ ngồi tốt là nhằm đảm bảo sự ổn định cho sự vận động, tiện nghi và hoàn\r\nthành công việc. Thiết kế vị trí\r\nlàm việc nên theo nguyên tắc ngồi động (xem 5.5.3).
\r\n\r\n5.2.3 Các\r\ntư thế đứng và tư thế ngồi/đứng
\r\n\r\nTư thế đứng nên sử dụng\r\nnếu có thể luân phiên xen kẽ với tư thế ngồi. Điều\r\nnày có thể được nếu chỗ làm việc có thể chứa gồm cả vị trí và/hoặc mặt làm việc\r\ncho cả tư thế đứng lẫn tư thế ngồi hoặc có thể điều chỉnh\r\nsắp xếp cho người làm việc ở cả tư thế đứng và ngồi (xem Hình 3).
\r\n\r\nĐối với ghế sử dụng vị\r\ntrí làm việc đứng/ngồi, những khía cạnh về ổn\r\nđịnh bền vững cần đảm bảo cho cả tư thế đứng lẫn ngồi.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Đường nằm ngang
\r\n\r\nHình\r\n1 - Tư thế thiết kế chuẩn cho vị trí ngồi
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Đường nằm ngang
\r\n\r\nHình\r\n2 - Tư thế thiết kế chuẩn cho vị\r\ntrí đứng
\r\n\r\nHình\r\n3 - Tư thế ngồi/đứng và cách thức hỗ trợ để thay đổi tư thế
\r\n\r\n\r\n\r\nCác cơ cấu\r\nđiều chỉnh đồ nội thất cần thuận tiện và được thiết kế sao cho việc sử dụng\r\nchúng được chính xác (xem 4.5). Để thiết kế và bố trí kiểm tra, TCVN 7437 (ISO\r\n6385) cung cấp những nguyên tắc sau:
\r\n\r\n- Nên phân tích từ vị\r\ntrí làm việc thông thường là tốt nhất;
\r\n\r\n- Không cần gắng sức;
\r\n\r\n- Không phải đòi hỏi\r\nbất kỳ sự đào tạo đặc biệt hay những công cụ đặc biệt trước khi tiến hành điều\r\nchỉnh;
\r\n\r\n- Sự kiểm soát cần được\r\nbố trí để có thể ngăn ngừa những kích động\r\nkhông lường trước;
\r\n\r\nNhững tiêu chí sau\r\nnên được xem xét đối với việc sắp đặt kiểm\r\nsoát điều chỉnh:
\r\n\r\n- Hệ thống các yếu tố\r\nkỹ thuật như trạng thái tự nhiên và tần suất sử dụng;
\r\n\r\n- Sự\r\nxếp đặt thiết bị;
\r\n\r\n- Xác định vị trí để\r\nthực hiện các thành phần công việc;
\r\n\r\n- Sắp xếp đồ nội thất\r\ntrong tương quan với tường và các vách ngăn;
\r\n\r\n- Những điều kiện môi\r\ntrường xung quanh;
\r\n\r\n- Sắp đặt các chi tiết\r\nthêm (các ngăn lưu trữ.v.v...).
\r\n\r\nViệc kiểm tra nên được\r\nbố trí sao cho không phải đặt vấn đề an toàn trong quá trình làm việc. Khi\r\nkhông kiểm tra, không nên đụng chạm đến các ngăn trống dưới mặt làm việc nêu\r\ntrong 5.4.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.4.1 Khuyến\r\ncáo chung
\r\n\r\nBề\r\nmặt làm việc nên đảm bảo có\r\nbệ đỡ tựa cho các thiết bị hiển thị đầu vào và các\r\nvật liệu, thiết bị liên quan cũng như cho cánh tay và bàn tay của người làm việc.
\r\n\r\nMặt bệ đỡ cho các thiết\r\nbị hiển thị đầu vào và liên quan cần có khoảng trống\r\nthích hợp với các thông số nhân trắc\r\nvà những thay đổi tư thế của người sử dụng.
\r\n\r\nĐối với việc sử dụng\r\ncác thiết bị đầu vào, chiều cao của bệ đỡ cần đảm bảo tư thế thoải\r\nmái và hợp lý cho các phần của tay. Đồ nội thất\r\nthiết bị cũng cần phải linh hoạt với những thay đổi tư thế và đảm bảo tiện nghi\r\nthích hợp để kiểm soát công việc được hiệu\r\nquả. Mặt làm việc nên có độ cao, và độ nghiêng (khi cần) có thể điều chỉnh\r\nđược.
\r\n\r\n5.4.2 Các\r\nkhoảng trống dưới mặt làm việc
\r\n\r\nVới những công việc\r\ntư thế đứng và ngồi, thì những khoảng trống đứng, ngang hay liền bên giữa phần\r\nthân và chi dưới người làm việc (độ cao, rộng và sâu của vùng chân) và các\r\nthành phần của vị trí làm việc (gầm mặt làm việc, chỗ để chân, ngăn kéo,\r\nv.v...) cần thiết phải có. Cần xem xét:
\r\n\r\n- Những thay đổi tư\r\nthế và sự tiện nghi;
\r\n\r\n- Dễ dàng cho sử dụng\r\ncác VDT và các công việc liên quan;
\r\n\r\n- Tính an toàn (tính ổn\r\nđịnh, cấu trúc nguyên vẹn, không thương tích); và
\r\n\r\n- Đứng và\r\nngồi dễ dàng.
\r\n\r\nNhững xem xét này cần\r\nđảm bảo cho cả vị trí làm việc cá nhân lẫn quần thể. Những xem xét chủ yếu\r\nlà khoảng trống dành cho đùi, cẳng chân, đầu gối, bàn chân. Đồ nội thất phải được\r\nthiết kế phù hợp với quần thể người làm việc xác định,\r\nđạt được phạm vi phù hợp phù hợp với một quần thể người làm việc dự định. Phạm\r\nvi này có thể bao gồm khái niệm phù hợp. Nếu như sự phù hợp (theo phương đứng,\r\nngang hay lân cận) đạt được bằng các bề mặt điều chỉnh\r\nđược, thì nó cũng có thể phù hợp cho khoảng từ bậc\r\nphân vị thứ 5 với nữ (đạt mức thấp) đến bậc phân vị thứ 95 với nam (đặt mức\r\ncao) của quần thể người dự kiến sử dụng. Khi thiết kế đồ nội thất không điều chỉnh\r\nđược như sản phẩm công nghiệp, thì cần sử dụng khoảng trống bao phủ cho bậc\r\nphân vị thứ 95 của nam sẽ được dùng. Trong trường hợp cụ thể cao hay ngắn không\r\nphù hợp những yêu cầu như vậy, và tùy thuộc vào công việc và những yếu tố tới hạn,\r\nthì có thể yêu cầu nhiều cách cho vừa (tầm vóc dự định). Hướng dẫn chung được\r\nnêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n5.4.3 Khoảng\r\ncách nhìn và góc nhìn
\r\n\r\nNgười sử dụng có thể\r\nnghiêng, lật, xoay thiết bị hiển thị để họ\r\ncó thể duy trì được tư thế làm việc thoải mái cho mắt,\r\ngiảm tối thiểu những điều chỉnh và tránh những phản xạ, chói lóa khó chịu. Điều\r\nchỉnh độ cao nhìn cũng được ưu tiên (xem Hình\r\n4). Sự điều chỉnh có thể đạt được bằng cơ cấu lắp đặt trong thiết bị hiển thị\r\nhoặc bằng các thiết bị đặc biệt từ đồ nội thất hay từ chính\r\nchúng. Nó không phụ thuộc vào việc người sử dụng\r\nđặt thiết bị với các vật thể như sách vở,\r\nhay các bản viết. Các cơ cấu điều chỉnh cần phải\r\nđơn giản dễ hiểu và dễ vận hành.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1. Đường nằm ngang
\r\n\r\n2. Gốc đường ngắm
\r\n\r\n3. Đường ngắm
\r\n\r\n4. Góc nhìn tối đa\r\n40°
\r\n\r\n5. Đường vuông góc\r\nvới bề mặt
\r\n\r\nHình\r\n4 - Khuyến cáo về điều chỉnh\r\nvà góc nhìn
\r\n\r\nGóc\r\nnhìn (tối ưu là 0°) không nên vượt quá 40°\r\nvùng đang hiển thị. Sự gò ép đặc biệt vượt quá khoảng\r\nnhìn và góc nhìn đều cần phải xem xét liên quan đến\r\nviệc hiệu chỉnh thị giác và tuổi của người sử dụng.\r\nHơn nữa, khoảng cách nhìn và\r\ngóc nhìn cần theo yêu cầu nhiệm vụ và\r\ntư thế làm việc trung tính liên quan.
\r\n\r\n5.4.4 Hoàn\r\nthiện bề mặt làm việc
\r\n\r\nViệc hoàn thiện bề mặt\r\nlàm việc không nên bóng quá (hiệu chỉnh\r\ntới 45 đơn vị độ bóng hoặc nhỏ hơn giá trị 20 của phản\r\nxạ kế 60°) để giảm tối thiểu các phản xạ. Các giá trị phản xạ với những phần hiển\r\nthị của mặt làm việc nên được lựa chọn để tránh tương\r\nphản chói của các thiết bị, vật liệu khác\r\ntrong trường nhìn.
\r\n\r\nCũng không nên có những\r\ngờ, góc cạnh sắc trên bề mặt làm việc tránh\r\ngây thương tích hoặc bất tiện nghi cho người sử dụng.\r\nViền tối thiểu trên các gờ, rìa, góc cạnh của bề mặt làm việc khoảng 2 mm. Tuy\r\nnhiên, nếu lớn hơn càng tốt.
\r\n\r\n5.4.5 Tính\r\nan toàn và tính ổn định của vị trí làm việc
\r\n\r\nMức rung vốn có hoặc\r\nlan truyền cần hạn chế thấp nhất có thể, phù hợp với\r\nnhiệm vụ và đảm bảo cho việc sử dụng vị trí làm việc và thiết bị được an toàn\r\nvà thoải mái.
\r\n\r\nBề mặt làm việc được\r\nchất lên những thiết bị có sẵn, không bị lệch nếu có người ngồi\r\ncạnh hoặc nghiêng người. Các bộ phận của thiết bị không được để lệch quá khi chất\r\nlên các đồ vật làm việc có sẵn (giấy tờ, thiết bị hiển\r\nthị, v.v...) và dự kiến vận hành.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Ở nhiều quốc gia, các yêu cầu về tính\r\nan toàn và ổn định cho vị trí\r\nlàm việc là bắt buộc và vị thế mà tiêu chuẩn\r\nnày khuyến cáo để\r\nưu tiên. Các phương pháp thử như vậy được yêu cầu\r\nbởi chính quyền và các quy định an toàn của địa\r\nphương.
\r\n\r\nNếu các bàn làm việc\r\ncó thể điều chỉnh độ cao, thì việc điều chỉnh cần đảm bảo\r\nan toàn và ổn định.
\r\n\r\nNếu các ngăn kéo là bộ\r\nphận của vị trí làm việc, thì không nên chứa quá nhiều gây ra rơi, đổ.
\r\n\r\n5.4.6 Tổn\r\nhao năng lượng do tiếp xúc bề mặt
\r\n\r\nCác mặt làm việc và\r\ncác phần của khung đỡ tiếp xúc với người sử dụng trong khoảng thời gian dự định\r\nkhông nên để cho năng lượng của cơ thể bị quá hao tổn hoặc có cảm giác lạnh khi\r\ntiếp xúc.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.5.1 Các\r\nvấn đề chung
\r\n\r\nMục đích của chỗ ngồi\r\ntốt là đưa ra chỗ tựa ổn định cho cơ thể ở tư thế vận động tiện nghi trong suốt thời gian làm việc, sự thỏa đáng\r\nvà thích hợp về sinh lý đối với việc thực nhiệm vụ hoặc hoạt động. Các vấn\r\nđề chính:
\r\n\r\na) Không gây hạn chế\r\nlưu thông máu ở các chi dưới;
\r\n\r\nb) Dễ duy trì bảo dưỡng\r\nvà thay đổi tư thế;
\r\n\r\nc) Đảm bảo cho xương\r\nsống được đỡ;
\r\n\r\nd) Mặt ghế cần có đủ\r\nma sát để tránh trượt; và
\r\n\r\ne) Để thoải mái, bề mặt\r\ncần phải có tính thẩm thấu.
\r\n\r\nCác yêu cầu và khuyến\r\ncáo được quy định từ 5.5.2 đến 5.5.5.
\r\n\r\n5.5.2 Các\r\nthông số liên quan đến tính phù hợp
\r\n\r\n5.5.2.1 Các\r\nthông số thiết kế liên quan
\r\n\r\nTính phù hợp đòi hỏi\r\nnhững đặc tính thiết kế sau:
\r\n\r\n- Độ cao ghế;
\r\n\r\n- Độ sâu ghế;
\r\n\r\n- Độ rộng ghế;
\r\n\r\n-Tựa lưng;
\r\n\r\n-Tựa tay, nếu cần.
\r\n\r\nBảng\r\n1- Các đặc tính thiết kế và thông số chuẩn tương ứng
\r\n\r\n\r\n Đặc\r\n tính thiết kế \r\n | \r\n \r\n Thông\r\n số chuẩn tương ứng (xem Phụ lục A) \r\n | \r\n
\r\n Độ cao ghế \r\n | \r\n \r\n Chiều cao khoeo\r\n chân, mặt ngồi \r\n | \r\n
\r\n Độ sâu ghế \r\n | \r\n \r\n Chiều dài mông -\r\n Khoeo chân \r\n | \r\n
\r\n Độ rộng ghế \r\n | \r\n \r\n Chiều ngang hông tối\r\n đa, khi ngồi \r\n | \r\n
\r\n Tựa lưng \r\n | \r\n \r\n Chiều cao giữa vùng\r\n thắt lưng trên mặt ghế \r\n | \r\n
5.5.2.2 Chiều\r\ncao ngồi
\r\n\r\nĐộ cao ghế hợp lý đối\r\nvới người sử dụng ngồi ở tư thế thẳng lưng là chiều cao khoeo cộng với chiều\r\ndày của giày. Các ghế làm việc được thiết kế để\r\ncung cấp cho một nhóm người sử dụng nhất định đạt được sự phù hợp trong phạm vi\r\nphù hợp với một quần thể người dự kiến. Phạm vi này có thể bao gồm khái niệm\r\nphù hợp.
\r\n\r\nTrong khoảng phạm vi\r\nlựa chọn để điều chỉnh, người sử dụng có thể điều\r\nchỉnh chiều cao ngồi.
\r\n\r\n5.5.2.3\r\n Độ sâu ghế ngồi
\r\n\r\nSự phù hợp của độ sâu\r\nghế đạt được nếu chiều sâu nhỏ hơn kích thước vùng mông của người ngồi. Những\r\nchiếc ghế được thiết kế phù hợp với một nhóm người sử dụng nhất định, có thể đạt\r\nđược sự phù hợp bằng khả năng điều chỉnh lẫn bằng\r\nviệc sử dụng những kích thước khác của lòng ghế phù hợp với nhóm người sử dụng.
\r\n\r\nChiều sâu ngồi có thể\r\nđiều chỉnh được bằng\r\nsự điều chỉnh tựa lưng so với ghế ngồi hoặc bằng dịch chuyển lòng ghế so với tựa\r\nlưng. Nếu sâu ghế cố định, nên ưu tiên cho tựa đỡ lưng thích hợp, vì\r\nđỡ lưng hợp lý quan trọng hơn là\r\nđỡ cho toàn bộ chiều dài bắp đùi.
\r\n\r\n5.5.2.4 Độ\r\nrộng ghế ngồi
\r\n\r\nVới độ rộng ghế ngồi,\r\nsự phù hợp đạt được khi khi độ rộng của ghế rộng hơn rộng hông. Ghế làm việc có\r\ntựa tay được thiết kế dành cho nhóm người sử dụng nên vừa với kích\r\nthước lớn nhất của hông.
\r\n\r\n5.5.3 Các\r\nbộ phận động của ghế ngồi
\r\n\r\n5.5.3.1 Các\r\nthông số thiết kế liên quan
\r\n\r\nCũng như nội dung công\r\nviệc và thiết kế các chi tiết của đồ vật khác, thiết kế chỗ ngồi có vai trò\r\nquan trọng trong việc hỗ trợ các chuyển động. Do đó, việc thiết kế chỗ ngồi nên\r\nđể cho người sử dụng có thể\r\nthường xuyên điều chỉnh tư thế.
\r\n\r\nBốn khía cạnh chính\r\ncủa thiết kế ghế ngồi góp phần cho mục đích phù hợp là: góc nghiêng ghế, sự\r\nchuyển động của lòng ghế vá đỡ lưng, xoay và bánh lăn.
\r\n\r\n5.5.3.2 Góc\r\nnghiêng ghế
\r\n\r\nGóc nghiêng ghế cho\r\nphép người sử dụng thay đổi tư thế của mình nghiêng về trước hoặc sau. Sự tiện\r\nlợi cho thay đổi tư thế theo những hướng này nhằm đảm bảo lưu thông máu tốt.
\r\n\r\nCác ghế ngồi có thể\r\nđược thiết kế với góc nghiêng cố định hay có điều chỉnh. Các lòng ghế điều chỉnh\r\nđược có thể kết hợp nghiêng trước và sau.
\r\n\r\n5.5.3.3 Chuyển\r\nđộng của lòng ghế và tựa lưng
\r\n\r\nSự chuyển động lòng\r\nghế và tựa lưng cho phép người sử dụng thay đổi tư thế của mình cho thoải mái và\r\nthay đổi theo những yêu cầu của công việc. Chuyển động của lòng ghế và tựa lưng\r\ncó thể xuất hiện độc lập với nhau trong\r\nkhi một trong hai thành phần định vị, hoặc góc nghiêng ghế có thể mở\r\nrộng bằng chuyển dịch đồng thời của lòng ghế và tựa lưng theo tỷ lệ lớn hơn 1.
\r\n\r\nThiết kế nên tính đến\r\ntrường hợp khi người sử dụng có khả năng điều chỉnh hoặc thay đổi tư thế bất kỳ\r\nlúc nào.
\r\n\r\n5.5.3.4 Các\r\nbánh lăn
\r\n\r\nCác bánh lăn nói chung,\r\nđược khuyến cáo nên dùng cho các loại ghế làm việc ở các vị trí làm việc với\r\nVDT để bảo đảm cho người sử dụng có thể\r\nchuyển dịch ngắn trong khu vực vị trí làm việc được dễ dàng và an toàn để có thể\r\ndễ dàng với tới thiết giúp họ thay đổi những yêu cầu công việc.
\r\n\r\nKiểu bánh lăn cần phù\r\nhợp với tính chất bề mặt sàn. Ghế làm việc phải không dịch chuyển một cách vô ý\r\nkhi đang sử dụng hay không sử dụng, cũng không di chuyển vô ý một cách dễ dàng.\r\nBánh lăn có độ bền thấp không an toàn khi sử dụng trên mặt sàn cứng.
\r\n\r\n5.5.3.5 Khớp\r\nxoay
\r\n\r\nKhớp xoay giúp người\r\nsử dụng xoay trở cơ thể dễ dàng và an toàn mà không phải xoay lưng hoặc vặn\r\nmình để dễ dàng tiếp cận thiết bị hỗ trợ thay đổi những yêu cầu của công việc.
\r\n\r\n5.5.4 Tựa\r\nlưng
\r\n\r\nTựa lưng phải có khả\r\nnăng cung cấp chỗ tựa cho lưng người sử dụng ở mọi vị trí\r\nngồi. Các tựa lưng có thể thiết kế tựa cho những phần khác của lưng người sử dụng.
\r\n\r\nCác ghế tựa cần thiết\r\nkế đảm bảo chỗ dựa cụ thể cho phần ngang thắt lưng. Các thay đổi tư thế cũng cần\r\nđược hỗ trợ bằng những dịch chuyển của tựa\r\nvà lồng ghế (xem Hình 5).
\r\n\r\nChỗ dựa cho phần lưng\r\ndưới nên gần theo những đường lồi lõm\r\nchính của phần mông, và có\r\nđộ cong lớn nhất ở vùng giữa thắt lưng (hỗ trợ cho tật lưng và phòng\r\nngừa tật gù); và kết thúc ở mức dưới xương vai, sao cho\r\nkhông hạn chế sự dịch chuyển của phần thân trên.
\r\n\r\nVới một số loại công\r\nviệc có tư thế ngồi ngã lưng là chủ yếu, thì\r\nkhuyến cáo có tựa cao hơn xương bả vai.
\r\n\r\nTựa lưng cao hơn nên\r\ncó phần lồi ở vùng thắt lưng, có thể chuyển tiếp giữ các bề mặt phẳng và lõm một\r\ncách mềm mại.
\r\n\r\n5.5.5 Tựa\r\ntay
\r\n\r\nVới những công việc\r\nhoặc những cử động đặc biệt khi công việc bị gián đoạn,\r\ntựa tay có thể giúp cho hệ cơ cổ vai và cũng có thể\r\ngiúp cho các cử động đứng lên và ngồi xuống. Với các\r\ntay ghế có thể điều chỉnh chiều cao có thể nằm trong khoảng\r\nphạm vi bậc phân vị thứ 5 với nữ và bậc phân\r\nvị thứ 95 với nam cho nhóm người sử dụng dự kiến, ở những nơi có thể trang bị tựa\r\ntay, thì chúng cần phải:
\r\n\r\na) Không được hạn chế\r\ntư thế làm việc ưa thích của người sử dụng\r\nVDT; nếu tay tựa cản trở\r\nchuyển động của người sử dụng, họ có thể\r\nđiều chỉnh hoặc tháo rời.
\r\n\r\nb) Không được gây cản\r\ntrở sự tiếp cận với mặt làm việc; trong thực\r\ntế độ cao ghế không được ngăn cản ghế làm việc trượt\r\ndưới mặt bàn làm việc.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Hỗ trợ cho các thay đổi tư thế bằng\r\nchuyển động của tựa lưng và lòng ghế
\r\n\r\n5.6 \r\nCác thành phần phụ trợ
\r\n\r\n5.6.1 Giá\r\nđỡ tài liệu
\r\n\r\nỞ nơi thực hiện nhiệm\r\nvụ, người sử dụng VDT làm việc với bản in (bản cứng), thì nên có ngăn hồ sơ. Điều\r\nđó cho phép nguồn tài liệu hồ sơ được sắp đặt ở cùng độ cao, khoảng nhìn và bề\r\nmặt hiển thị tương ứng. Ngăn hồ sơ làm giảm những\r\nchuyển động của đầu, cổ và mắt khi phải quan sát tất cả\r\ncác thiết bị hiển thị khác nhau. Để thuận\r\ntiện với những thay đổi trong việc đọc tài liệu và những nhu cầu thị giác của\r\ncá nhân người sử dụng, ngăn hồ sơ cần điều chỉnh\r\nđược cả về góc độ lẫn khoảng cách nhìn. Các ngăn hồ sơ tài liệu được đặt ở cùng\r\nđộ cao với thiết bị hiển thị nên có cơ cấu điều chỉnh độ cao.
\r\n\r\nNgăn tài\r\nliệu hồ sơ nên có kích thước phù hợp với kích thước tài liệu hồ sơ, tốt nhất là\r\nnhỏ hơn kích cỡ của hồ sơ một chút để dễ lấy. Bề mặt và\r\nbiển ngăn hồ sơ không nên bóng láng. Không nên để ánh sáng\r\ntruyền vào ngăn hồ sơ để tránh làm giảm khả\r\nnăng đọc hồ sơ tài liệu. Ngăn hồ sơ nên được làm chắc chắn để\r\nkhông bị ảnh hưởng của những dịch chuyển mặt làm việc và đủ cứng cáp để đỡ\r\ncác hồ sơ khi cần.
\r\n\r\n5.6.2 Chỗ\r\nđể chân
\r\n\r\nChỗ\r\nđể chân có thể là trụ đỡ phụ để có được góc thuận lợi giữa chân và bàn chân và\r\ncòn là phương tiện để tạo nên những thay đổi tư thế làm việc thuận tiện. Bệ đỡ\r\nchân cần trong trường hợp khi độ cao của ghế làm việc ở vị trí không cho phép\r\nchân người sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối đặt phẳng\r\nphiu trên mặt sàn.
\r\n\r\nCũng có thể để bệ đặt\r\nchân trên mặt sàn khi cần và không nên\r\nchuyển động vô ý bất ngờ trong khi làm việc.\r\nMặt bệ đặt chân cần phải không trơn trượt và có\r\nkích thước hợp lý cho phép dịch chuyển tương đối\r\ntự do. Độ nghiêng của bề mặt bệ đỡ chân nên điều chỉnh được.
\r\n\r\n5.6.3 Mặt\r\nđỡ bàn tay, cổ tay và cánh tay
\r\n\r\nViệc bố\r\ntrí sắp đặt các bàn phím, các thiết bị đầu vào khác và việc cung cấp bệ đỡ cho\r\nbàn tay, cổ tay và cánh tay nên giảm được tải trọng tĩnh của các chi trên, giảm\r\nhoạt động của các cơ cổ và vai; giảm sự gập, duỗi và đặt quá mức.
\r\n\r\nViệc tựa đỡ có\r\nthể thực hiện bằng cách:
\r\n\r\na) Việc cung cấp khoảng\r\ntrống sâu hợp lý (tối thiểu 100 mm) trên mặt bệ đỡ trực tiếp trước các thiết bị\r\nđầu vào. Cần chú ý rằng các lề rìa chính của mặt làm việc phải được thiết kế nhẵn\r\nsao cho không cứa được cổ tay;
\r\n\r\nb) Kết hợp thiết kế tựa\r\nđỡ bàn tay với thiết kế thiết bị;
\r\n\r\nc) Cung cấp đỡ\r\ntay, cổ tay tách biệt với các thiết bị đầu vào. Tính hữu ích\r\ncủa thiết bị như thế tùy thuộc vào các đặc điểm của vị trí làm việc (thiết kế\r\nbàn phím), vào kỹ năng chính và vào tư thế làm việc ưa thích của người sử dụng.
\r\n\r\nViệc thiết kế bệ đỡ\r\nbàn tay, cổ tay tách biệt có thể kết hợp những đặc điểm chính sau:
\r\n\r\n1) Vì\r\nbệ đỡ bàn tay, cổ tay chỉ dùng đôi lúc khi tay nghỉ, vì\r\nthế thiết kế nên tối giản tư thế tĩnh và không nên cản trở việc gõ phím\r\nhoặc tư thế ưa thích của người sử dụng.
\r\n\r\n2) Bề mặt hình học cần\r\nphù hợp với chiều cao và độ nghiêng của mặt điều khiển;
\r\n\r\n3) Chiều sâu cần khoảng\r\n50 mm đến 100 mm, tùy theo thiết kế của thiết bị đầu vào;
\r\n\r\n4) Các mép chính nên\r\nđược thiết kế sao cho không cắt vào bàn tay hay cổ tay;
\r\n\r\n5) Chiều rộng ít nhất\r\nnên bằng với bàn phím hoặc tương xứng với công việc;
\r\n\r\n6) Bệ đỡ cần phải chắc\r\nchắn trong khi sử dụng.
\r\n\r\n5.6.4 Những\r\nvị trí làm việc có khớp xoay đối với thiết bị hiển thị và các bộ phận điều chỉnh\r\nchiều cao
\r\n\r\nXét từ quan điểm\r\necgônômi, việc sử dụng khớp nói chung không khuyến\r\nkhích, bởi vì việc sử dụng chúng có thể mâu\r\nthuẫn với những hướng dẫn quy định khác của tiêu chuẩn này (các góc nhìn).
\r\n\r\nTuy nhiên, trong những\r\ntình huống đặc biệt việc sử dụng khớp xoay lại có lợi (ở những chỗ làm việc buộc\r\nphải kín).
\r\n\r\nỞ những nơi có lắp đặt\r\ntay xoay (khớp xoay), điều quan trọng là phải đảm bảo được sự tách biệt với những\r\nyêu cầu khác đã nêu trên, thường gặp sau:
\r\n\r\na) Độ cao của đường\r\nmép trên cùng của thiết bị không quá tầm cao của mắt;
\r\n\r\nb) Cơ cấu\r\nthiết kế và điều chỉnh độ cao phải\r\nđảm bảo bền cơ học;
\r\n\r\nc) Các kích thước của\r\nthiết bị có trang bị tay xoay phải cùng kích cỡ với thiết bị hiển thị đầu\r\ncuối và đảm bảo nền móng an toàn cho thiết bị trên bệ đỡ, như dưới dạng các chỗ\r\nđể chân hay các gờ nổi;
\r\n\r\nd) Khi không dùng, bàn phím có thể\r\nđặt phía trên tay xoay ở vị trí chắc chắn và dễ với. Để vận hành, có thể đặt\r\ntrên mặt làm việc.
\r\n\r\n5.7 \r\nBố trí vị trí làm việc trong không gian làm việc
\r\n\r\n5.7.1 Các\r\nvấn đề chung
\r\n\r\nViệc bố trí xếp đặt vị\r\ntrí làm việc trong vùng làm việc nên được qui hoạch và tiến hành thực hiện có\r\ntính tới những yếu tố liên quan như nêu trong TCVN 7437 (ISO 6385). Cần chú ý đặc\r\nbiệt tới:
\r\n\r\na) Việc tiếp cận đối\r\nvới người sử dụng: thiết kế và đặt vị trí làm việc trong chỗ làm việc không\r\nnên cản trở hoặc cản trở\r\ntiếp cận các vị trí làm việc của người sử dụng;
\r\n\r\nb) Tiếp cận để\r\nbảo dưỡng: thiết kế vị trí làm việc và các vị trí trong phòng làm việc\r\nkhông nên gây vướng víu, cản trở đến việc tiếp cận những\r\nbộ phận của thiết bị, vị trí các đường dây và ổ điện để sửa chữa bảo dưỡng…
\r\n\r\nc) Công việc nhóm:\r\nlượng công việc, các yêu cầu công việc, và các khía cạnh xã hội;
\r\n\r\nd) Không gian làm\r\nviệc: những hạn chế (ví dụ bởi ánh sáng tự\r\nnhiên và nhân tạo) và những quy định tối thiểu;
\r\n\r\ne) Nhu cầu chia sẻ\r\nvị trí làm việc;
\r\n\r\nf) Chiếu sáng\r\n(xem TCVN 7318-6 (ISO 9241-6));
\r\n\r\ng) Tiếp cận để làm\r\nsạch;
\r\n\r\nHướng dẫn chi tiết\r\nxem TCVN 7318-6 (ISO 9241-6).
\r\n\r\n5.7.2 Quản\r\nlý dây cáp điện
\r\n\r\nQuản lý dây cáp điện\r\nsẽ được lập kế hoạch và tiến hành có tính đến bố trí các vị trí\r\nlàm việc trong phạm vi môi trường làm việc.
\r\n\r\nSự bố trí dây và cáp\r\n(các trục, dữ liệu, điện thoại, v.v...) cần được xem xét cẩn thận liên quan tới\r\nnhững nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý dây cáp điện nên được bố trí để\r\nđáp ứng được những khuyến cáo sau.
\r\n\r\na) An toàn - các mối\r\nnối cần được nối chặt một cách an toàn để không gây ra nguy hiểm\r\nkhi chạy qua trên mặt sàn hoặc mặt làm việc. Các dây cáp điện nên được lắp đặt\r\ntrong hệ thống ống dẫn cách điện theo chiều ngang hoặc đứng đến điểm đã định.
\r\n\r\nb) Độ dài - dài cáp\r\nnên vừa đủ đáp ứng những nhu cầu của người sử dụng, có lưu ý cụ thể về sự bố trí\r\nlại phòng làm việc, cần phải dự liệu được cả khả năng chứa thêm cáp mới của hệ\r\nthống ống dẫn cáp.
\r\n\r\nc) Sự tiếp cận - vị\r\ntrí làm việc phải đảm bảo cho phép đến gần dễ dàng để\r\ncó thể làm vệ sinh, sửa chữa và bảo dưỡng mà không cần đình\r\nchỉ các hoạt động làm việc.
\r\n\r\nd) Các mặt làm việc\r\ncó thể điều chỉnh - cáp có thể bọc chung theo thứ tự sắp xếp nếu mặt làm việc\r\ncó trang bị ống dẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\nSự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này có thể đạt được bằng\r\nviệc đáp ứng các yêu cầu trong Điều 5.
\r\n\r\nSự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này chỉ có thể đạt được khi liên hệ đến quần thể người sử dụng dự kiến -\r\n“nhóm người sử dụng dự kiến". Trừ khi có những công bố khác, nhóm\r\nngười sử dụng dự kiến không bị hạn chế đối với những nhóm người sử dụng nhất định.
\r\n\r\nThực tế thiết kế hiện\r\nnay đối với các nhà sản xuất công nghiệp thường lấy kích thước nhân trắc của bậc\r\nphân vị thứ 5 với nữ tới bậc phân vị thứ 95 đối với lao động nam. Các kích thước\r\nnhân trắc liên quan được nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\nCác quy định về an\r\ntoàn của địa phương cũng cần được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1\r\n Các mặt đỡ
\r\n\r\nĐiều 5.4.2 đã nêu, tại\r\nvị trí làm việc đã định nếu chiều cao duỗi chân lớn hơn chiều cao khoảng đùi,\r\ncao ghế ngồi + cao khoeo chân, cao ghế ngồi + chỗ để chân (xem Phụ lục A). Đối\r\nvới thiết kế của các nhà sản xuất công nghiệp, việc tính toán khoảng trống sử dụng\r\ncác giá trị thống kê cho một quần thể người sử dụng dự kiến. Với đồ nội thất có\r\nchiều cao cố định, việc sử dụng khoảng trống đùi và\r\nchiều cao khoeo chân, ghế ngồi cho 95% nam của quần thể\r\nngười dự kiến.
\r\n\r\n7.2 Các\r\nkhía cạnh an toàn và ổn định\r\ncủa vị trí làm việc
\r\n\r\nĐiều 5.4.5 đã nêu, nếu\r\ntất cả những vị trí mặt đỡ điều chỉnh được vẫn không thay đổi.
\r\n\r\nCần\r\nxác định rõ các ngăn kéo có được bảo vệ chống sự kéo tuột hoàn toàn trong quá\r\ntrình sử dụng (lực kéo theo hướng chuyển động).
\r\n\r\n7.3 Độ\r\ncao ghế ngồi
\r\n\r\nĐiều 5.2.2.2 đã nêu,\r\nsự biến đổi chiều cao ngồi phải đủ đảm bảo cho bậc phân vị thứ 5 với nữ và bậc\r\nphân vị thứ 95 với nam của quần thể người\r\nsử dụng dự kiến phù hợp với tư thế thiết kế chuẩn.
\r\n\r\n7.4 Bánh\r\nlăn
\r\n\r\nĐiều 5.5.3.4\r\nđã nêu, nếu các bánh lăn ghế được dung cho kiểu mặt sàn xác định (cứng hoặc mềm).\r\nViệc kiểm tra độ bền cho chuyển động vô định thường là phần kiểm tra\r\ncục bộ tính an toàn của ghế làm việc.
\r\n\r\n7.5 Bố\r\ntrí vị trí làm việc trong không gian làm việc
\r\n\r\nĐiều 5.7.2 đã nêu,\r\nyêu cầu phải có báo cáo tình trạng quản lý dây cáp điện đã\r\nđược qui hoạch tính đến sự bố trí vị trí làm việc trong môi trường làm việc như\r\nthế nào.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Dữ liệu nhân trắc cần thiết\r\nđể lựa chọn và thiết kế vị trí làm việc
\r\n\r\nA1 \r\nLựa chọn bộ dữ liệu nhân trắc
\r\n\r\nKhi chọn nguồn dữ liệu\r\nnhân trắc, điều quan trọng là phải biết rõ\r\nchúng có nguồn gốc nào và những yếu tố nào chi phối ảnh hưởng của\r\nchúng đến mục đích đòi hỏi.
\r\n\r\nTrong khuôn khổ của\r\ntiêu chuẩn này, điều quan trọng là bộ dữ liệu nhân trắc được chọn cần phản ánh\r\nmột cách thỏa đáng các kích thước cơ thể, và kiểu dáng của nhóm người danh định.
\r\n\r\nNếu như các số liệu\r\nnhân trắc được thu thập từ một số nhỏ (ví dụ: một mẫu dưới 1000) hoặc nhóm người\r\nrất điển hình, thì không chắc thỏa đáng để dùng thiết kế cho một\r\nquần thể người, số lượng các tệp dữ liệu nhân trắc là có hạn, vì\r\nthế để tránh cách chọn từ những mẫu lớn hoặc sử dụng thận trọng các kỹ thuật thống\r\nkê để ngoại suy từ những tệp dữ liệu nhỏ hơn, nhưng đủ tính đại diện. Dữ liệu\r\ndùng trong việc thiết kế đồ nội thất trước hết\r\nnên chọn đại diện của nhóm liên quan gần nhất với quần thể người dự kiến và tốt\r\nnhất là từ những mẫu lớn. Liên quan tới thiết kế đồ nội thất,\r\nnên dùng mẫu người lớn. Trong việc xác định “người lớn”,\r\nnên nhớ rằng, người trẻ tuổi chưa hoàn toàn trưởng thành cho tới\r\n21 tuổi, vì thế cần phải gộp cả\r\nlứa tuổi từ 16 đến 65 để xem xét nhóm tuổi lao động.
\r\n\r\nDữ liệu nhân trắc thường\r\nđược phân nhóm theo giới và lứa tuổi. Điều đó\r\nrất hữu ích nếu thiết kế sử dụng riêng biệt cho nhóm người cùng giới hoặc cùng\r\nlứa tuổi. Tuy nhiên, nếu không ảnh hưởng gì, thì có thể kết hợp dữ liệu của cả\r\ncác nhóm khác.
\r\n\r\nPhần lớn các dữ liệu\r\nnhân trắc được thu thập từ người khỏa thân hoặc bán khỏa thân, hoặc các thí\r\nnhân tương tự nhưng yêu cầu mặc quần áo. Một số nguồn dữ liệu, mặc dù sẵn sàng\r\nchấp nhận mặc quần áo theo kích thước nhất định; vì thế vô cùng quan trọng là\r\nphải đọc kỹ thông tin được cung cấp trước khi dùng. Bảng A.1 nêu rõ một vài chỉ\r\nsố hữu ích về kiểu số liệu thừa nhận này.
\r\n\r\nSự thừa nhận bất\r\nthường được thấy trong các dữ liệu nhân trắc là “yếu tố gia giảm”.\r\nSự hiệu chỉnh dữ liệu thu thập này được\r\nthu thập từ những người thích nghi với tư thế đứng thẳng hoặc “manơcanh".\r\nQui ước “gia giảm" là một sự cố gắng nhằm tái tạo các tư thế tự nhiên hơn.\r\nCác số liệu nói rõ rằng đã có tính tới các yếu tố “gia giảm” là thích hợp hơn với\r\nviệc ứng dụng cho thiết kế đồ nội thất..
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Quần áo và các yêu cầu liên quan
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Kích\r\n thước \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị cho phép \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Sàn -phần dưới đùi \r\n | \r\n \r\n 30 mm tất (giày\r\n dép) \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Độ rộng hông \r\n | \r\n \r\n 10 mm với quần áo\r\n nhẹ \r\n25 mm với quần áo\r\n trung bình \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tầm cao mắt ở tư thế\r\n ngồi \r\n | \r\n \r\n Giảm tới 65 mm \r\n(40 mm gia giảm và\r\n 25 mm ngồi ép) \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Chiều cao vai \r\n | \r\n \r\n Giảm tới 65 mm \r\n(40 mm gia giảm và\r\n 25 mm ngồi ép) \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Chiều cao ngả lưng \r\n | \r\n \r\n ≤\r\n 25 mm với tư thế ngồi ép \r\n | \r\n
Quần áo và các yêu cầu\r\nliên quan về kích thước tối thiểu\r\ncho quần áo trong nhà ở dải nhiệt độ ôn hòa.
\r\n\r\nVới mục đích thiết kế\r\nvị trí làm việc, chỉ một số kích thước quan trọng bên ngoài cơ thể cần quan tâm\r\nxem xét, được mô tả trong Hình A.1. Các định nghĩa được trích từ ISO 7250. Với\r\nmỗi kích thước đã cho, các chữ cái tương ứng được mô tả trong Hình A.1.
\r\n\r\nCHÚ\r\nDẪN
\r\n\r\n\r\n a) Chiều cao từ mặt\r\n ghế tới bả vai \r\n | \r\n \r\n h) Chiều dài\r\n mông đầu gối \r\n | \r\n
\r\n b) Tầm cao mắt, khi\r\n ngồi \r\n | \r\n \r\n i) Chiều dài mông,\r\n đùi \r\n | \r\n
\r\n c) Chiều cao vai,\r\n khi ngồi \r\n | \r\n \r\n k) Độ rộng\r\n bụng-mông, khi ngồi \r\n | \r\n
\r\n d) Chiều\r\n cao khuỷu tay, khi ngồi \r\n | \r\n \r\n l) Khoảng cách giữa\r\n hai khuỷu tay \r\n | \r\n
\r\n e) Chiều cao đùi,\r\n khi ngồi \r\n | \r\n \r\n m) Độ rộng mông \r\n | \r\n
\r\n f) Chiều cao mông\r\n trên mặt ghế \r\n | \r\n \r\n n) Tầm cao mắt, khi\r\n đứng \r\n | \r\n
\r\n g) Chiều cao khoeo\r\n chân, mặt ghế \r\n | \r\n \r\n o) Chiều cao khuỷu\r\n tay, khi đứng \r\n | \r\n
Hình\r\nA.1 - Các kích thước nhân trắc quan trọng cho xác định thiết kế chỗ đứng, chỗ\r\nngồi của chỗ làm việc với VDT.
\r\n\r\nA.2 \r\nSử dụng các kích thước nhân trắc được chọn: tư thế ngồi
\r\n\r\nMối quan hệ giữa kích\r\nthước nhân trắc với một số thông số thiết kế đặc trưng được tổng kết trong Hình\r\nA.2. Với các đặc tính kỹ thuật của chỗ làm việc thông thường,\r\nnên sử dụng dữ liệu nhân trắc dựa vào nhóm sử dụng dự kiến.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1) Kích\r\nthước cho phép
\r\n\r\nHình\r\nA.2 - Xác định kích thước vị trí làm việc sử dụng dữ liệu nhân trắc của quần thể\r\nngười dự kiến (tư thế ngồi)
\r\n\r\nA.2.1 Độ\r\ncao ghế ngồi
\r\n\r\nKích thước này được\r\nxác định là chiều cao tối đa của mặt dưới đùi sau đầu gối và được mô tả như một\r\nthông số kỹ thuật CHIỀU CAO BẮP\r\nĐÙI, khi ngồi (g) (chiều dài cẳng chân).
\r\n\r\nKích thước này quan\r\ntrọng trong việc đảm bảo tiện nghi cho chi dưới tránh áp lực lên mặt dưới của\r\nđùi do độ quá cao của ghế ngồi hoặc gập sống lưng nếu quá thấp. Cũng rất quan\r\ntrọng khi đặt vị trí tay và căn cứ vào nó để điều\r\nkhiển tầm cao mắt khi ngồi, đó cũng là yếu tố quan trọng để xác định góc đường\r\nngắm.
\r\n\r\nDải điều chỉnh\r\nđộ cao ghế ngồi cần phải thỏa mãn dải phần trăm nhóm người từ nhỏ tới lớn để\r\nchuẩn bị cho thiết kế. Các số đo trong dữ liệu nhân trắc thường là chiều cao của\r\nchi dưới. Thêm vào đó, yêu cầu nên đi giày déo và sự thay đổi các tư thế ngồi.\r\nHơn nữa, cũng không chấp nhận cho rằng mọi người có thể trông chờ được nghỉ\r\nchân tạm thời ở tư thế đứng; Có nghĩa là chân dưới cũng có thể nên đặt trên mặt\r\nsàn phía trước đầu gối, tạo góc gập lớn hơn 90°.
\r\n\r\nA.2.2 Độ\r\nsâu ghế ngồi
\r\n\r\nKích thước này được\r\nxác định như chiều sâu tối đa của ghế phía trước tựa lưng và được mô tả như thông\r\nsố kỹ thuật CHIỀU DÀI MÔNG-ĐÙI (i) sâu ghế.
\r\n\r\nKích thước này là\r\nquan trọng cho việc đảm bảo cho có thể đặt chân mà không chịu áp lực ở mặt sau\r\nđầu gối và đảm bảo cho phần cong mông có thể sử dụng đầy đủ tựa lưng.
\r\n\r\nPhần phía sau đầu gối\r\ncó vùng da khá nhạy cảm bao bọc cho các gân, dây chằng vì\r\nthế mà chiều sâu ghế ngắn hơn khoảng từ eo\r\nmông tới sau đầu gối một chút cho phép. Các giới hạn cho phép đối với quần áo\r\ncho vùng mông và khoeo chân cũng cần được xem xét.
\r\n\r\nĐể thiết kế các sản\r\nphẩm công nghiệp, thường độ sâu ghế được xác định bằng kích thước của người nhỏ\r\nnhất trong thiết kế dải không cần hiệu chỉnh. Tác động của ghế quá dài nhằm\r\nngăn cản sự ngả lưng khi sử dụng làm chỗ tựa cho phần lưng dưới. Điều này khiến\r\nlưng bị cong (chứng gù) và dẫn đến bất tiện nghi.
\r\n\r\nA.2.3 Độ\r\nrộng ghế
\r\n\r\nKích thước này được\r\nxác định như khoảng rộng giữa hai khuỷu tay và được mô tả kỹ thuật như là\r\nRỘNG KHUỶU TAY, ngồi (m).
\r\n\r\nKhác với nhu cầu\r\nhiển nhiên, phải chắc chắn rằng, phạm vi của\r\nquần thể người dự kiến hợp lý (95%) có thể dễ dàng tăng hoặc giảm, kích thước\r\nnày là cốt yếu nhất trong việc bảo đảm cho người sử dụng có thể tự điều chỉnh\r\ntư thế linh hoạt theo ý mình để giảm nhẹ tải trọng tư thế.
\r\n\r\nRộng hông không phải\r\nlà phần rộng nhất của cơ thể trên ghế, nhưng lại là kích thước nói chung chấp\r\nnhận được. Độ rộng ghế nên lớn hơn khoảng cách hai khuỷu tay của người có kích\r\nthước lớn nhất trong phạm vi thiết kế. Khi ngồi duỗi chân, kích thước nhân trắc\r\ncủa hông nhỏ hơn, vì vậy cần tính đến khi tính\r\ntoán thiết kế độ rộng ghế. Các giới hạn cho quần áo cũng nên tính thêm cho từng\r\ncỡ cơ thể, và cộng thêm chiều rộng quá khổ khi chuyển động nếu các cánh tay vừa\r\nvới ghế.
\r\n\r\nA.2.4 Tầm\r\ncao mắt, khi ngồi
\r\n\r\nKích thước này là khoảng\r\ncao thẳng đứng của mắt (đặc biệt là vùng ngoài của mắt) tính từ mặt ghế và\r\nđược mô tả như TẦM CAO MẮT,\r\nkhi ngồi (b).
\r\n\r\nTầm cao mắt có tầm\r\nquan trọng để đảm bảo các yếu tố thị giác của công việc có thể thích\r\nứng không bị quá tải trên cổ vai và phần cột sống trên. Điều đó cũng quan trọng\r\ntrong việc duy trì giao tiếp thị giác giữa các công nhân, hoặc thị giác riêng\r\n(đặc biệt trong mối liên hệ với đồ nội thất và các khái niệm tương tự).
\r\n\r\nKích thước này\r\nnên dùng cả khoảng thẳng đứng của mắt lẫn tầm cao mắt ở tư thế gò bó, tùy thuộc\r\nvào điểm đặc trưng cho thiết kế.
\r\n\r\nA.2.5 Độ\r\ncao tay ghế
\r\n\r\nKích thước này được\r\nxác định tốt nhất (dù không hoàn toàn chính xác) bằng độ cao của khuỷu tay trên\r\nghế và được mô tả như ĐỘ CAO KHUỶU TAY, khi ngồi (d).
\r\n\r\nĐộ cao khuỷu tay liên\r\nquan đến tư thế vị trí của khuỷu tay người vận hành thao tác, bề dày trên mặt\r\nlàm việc chung với độ cao đùi và khoảng cách tay ghế. Độ cao tay ghế ảnh hưởng\r\ntương hỗ rộng ghế và khoảng cách các tay ghế vì một người nhỏ bé sẽ phải với cánh\r\ntay ra mới chạm tới tay ghế, hoặc nghiêng về một phía. Những liên quan phức tạp này\r\ncần phải được chi tiết cụ thể hơn\r\nđề giải quyết hơn là được cung cấp bằng những số liệu nhân trắc đơn giản.
\r\n\r\nA.2.6 Chiều\r\ndày tay ghế
\r\n\r\nSố đo nhân trắc thường\r\ndùng để xác định kích thước này là bề dày thân người hoặc vùng bụng và được mô\r\ntả như BỀ DÀY BỤNG-HÔNG, khi ngồi (k).
\r\n\r\nKích thước này là\r\nquan trọng để người có thể duy trì khả năng tiếp cận gần hơn tới mặt làm việc\r\nmà vẫn dùng được tựa lưng.
\r\n\r\nĐộ dài tay ghế xác định\r\nkhoảng cách từ tựa lưng tới mặt làm việc một người sử dụng có thể ngồi thoải\r\nmái. Khi thiết kế tay ghế, chiều rộng là tối đa, nếu khoảng cách trên mặt ghế\r\ncao hơn độ dày bắp đùi của một người nhỏ vóc (do đó sẽ không vào khoảng trống\r\ncho đầu gối), được xác định bằng độ dày cơ thể của một người nhỏ vóc. Nếu tay\r\nghế quá dài, thì người vóc nhỏ không thể ngồi gần với mặt\r\nlàm việc và có được chỗ dựa lưng khi ngồi.
\r\n\r\nA.2.7 Khoảng\r\ncách trong giữa các tay ghế
\r\n\r\nKích thước này được\r\nmô tả như ĐỘ RỘNG GIỮA 2 KHUỶU TAY (I).
\r\n\r\nLiên quan tới việc đảm\r\nbảo rằng tay ghế tạo được tư thế nghỉ thoải\r\nmái cho cánh tay không bị quá gò bó. Việc đảm bảo\r\ncác gờ tay ghế nhẵn khi ngồi vào hoặc không ngồi ghế làm việc. Hãy ghi nhớ 2 yếu\r\ntố này, sự lựa chọn luôn hướng tới kích thước tối\r\nđa. Như đã nhắc ở A.2.5, kích thước này luôn được xem xét cùng với độ cao tay\r\nghế, vì chúng có ảnh hưởng đáng kể.
\r\n\r\nA.2.8 Chiều\r\ncao vai
\r\n\r\nKích thước này\r\nliên quan tới việc duy trì sự thoải mái của thân trên, mà còn thường liên quan\r\ntới độ dài cánh tay để xác định vị trí của\r\nmột số các yếu tố ở vị trí làm việc. Kích thước đó được xác định như chiều cao\r\nvai người ngồi tới mặt sàn hoặc chiều cao vai từ mặt ghế và\r\nđược mô tả kỹ thuật là thông số CHIỀU\r\nCAO VAI, khi ngồi (c).
\r\n\r\nKích thước này xác lập\r\nđộ cao xấp xỉ của vai phía trên mặt làm việc. Nếu biết chiều dài cánh tay, thì\r\nchiều cao vai có thể\r\ndùng để xác\r\nđịnh độ cao tối thiểu chấp nhận được của các quai ngăn kéo;\r\nquai kéo khoang đồ, hoặc vị trí tương tự của các cơ cấu điều chỉnh ghế. Để mở\r\nrộng hơn, cũng có thể sử dụng kích thước này cho việc xác định kích cỡ của mặt\r\nlàm việc nếu tay có thể với tới toàn khu vực, hoặc vị trí\r\ncủa giá đồ tại vị trí làm việc.
\r\n\r\nA.2.9 Ghế\r\ndưới mặt làm việc
\r\n\r\nKích thước này quyết\r\nđịnh mức chuyển động, cốt yếu để có thể thay đổi tư\r\nthế, có thể dụng được cho các chi dưới… Nó cũng có thể\r\ncó ảnh hưởng quan trọng ở độ cao tầm bàn tay sẽ hoạt động.
\r\n\r\nCác số đo nhân trắc,\r\nphần lớn được dùng để xác định kích thước này là độ dày tối đa của bắp đùi trên\r\nmặt ghế, dù rằng trong trường hợp này, tự thân nó\r\nlà không đầy đủ mà không cần giới hạn cho phép chuyển động. Kích thước này được\r\nmô tả kỹ thuật là ĐỘ CAO KHOẢNG TRỐNG BẮP\r\nĐÙI, khi ngồi (e).
\r\n\r\nBề dày của mặt làm việc\r\nliên quan tới sự khác nhau giữa độ cao khuỷu tay trên ghế và độ cao tối đa của\r\nbắp đùi người ngồi. Nên chú ý xem xét người có vóc nhỏ có bắp đùi khá lớn. Độ\r\ncao ghế người sử dụng quen có liên quan tới độ cao gầm mặt làm việc và độ dày bắp\r\nđùi, ví dụ như, những người nhỏ vóc có xu hướng nâng ghế lên ở mức cao có thể,\r\nbất kể bắp đùi có thể cọ xát với gầm mặt làm việc. Độ cao này có thể cao hơn độ\r\ncao ghế được xác định theo độ cao từ khoeo chân tới sàn của người có vóc lớn.\r\nTrong nhiều trường hợp, những người vóc nhỏ sẽ\r\ncần phải dùng đến bệ đỡ cao để cho chân thoải mái. Bề dày đùi tối đa cũng được\r\nsử dụng cùng với độ cao khoeo tới sàn để xác định khoảng trống để chân của những\r\nngười to lớn.
\r\n\r\nA.2.10 Chiều\r\nsâu hốc để chân
\r\n\r\nKích thước nhân trắc\r\nliên quan được mô tả bằng thông số kỹ thuật CHIỀU\r\nDÀI HÔNG-ĐẦU GỐI (h).
\r\n\r\nKích thước này có ý\r\nnghĩa đảm bảo đủ chỗ cho phép người sử dụng tự do thay đổi tư thế phần dưới cơ\r\nthể.
\r\n\r\nKích thước nhỏ nhất\r\nđược xác định là khoảng cách giữa phần sau mông và đầu gối,\r\nmặc dù sự tự do chuyển động được đảm bảo và giới hạn cho phép là bắt buộc. Đây\r\nlà khoảng nhỏ nhất dưới\r\nmặt làm việc cần thiết để giữ sự rộng rãi cho đôi chân của người lớn vóc. Trong\r\ntrường hợp này, một người có dày thân nhỏ và bắp đùi lớn cần cân nhắc. Khoang hốc\r\nnày cũng là cần để cho phép chân cử động và co duỗi.
\r\n\r\nĐộ sâu khoang để chân\r\nnên được chọn lựa sao cho chân có thể cử động thoải mái khi ngồi làm việc. Kích\r\nthước (z) có thể tính được bằng cách sử dụng các kích\r\nthước (h) và (k) (xem A.2.6) và mở rộng góc giữa hai đầu gối chừng 30° khi thiết\r\nkế, và bằng cách tăng thêm giới hạn cho phép của dài chân.
\r\n\r\nA.2.11\r\n Độ cao tựa lưng ghế
\r\n\r\nĐộ cao tựa lưng ghế cần\r\nphải xác định để đảm bảo chỗ dựa chắc chắn cho lưng và các đường cong sống lưng\r\nvà bằng cách đó giảm tối thiểu tải trọng tĩnh và giảm khả năng đau lưng. Hai\r\nkích thước cần phải được xác định rõ.
\r\n\r\na) Ranh giới dưới tối\r\nthiểu được mô tả là CHIỀU\r\nCAO HÔNG TRÊN MẶT GHẾ (f).
\r\n\r\nĐiều này chỉ rõ vị\r\ntrí không gian của phần cuối xương chậu và phần linh hoạt của xương sống bắt đầu\r\ntừ đâu. Kích thước này nên dùng\r\nđể đảm bảo khoảng không cho phần mông khi thiết kế tựa lưng.
\r\n\r\nb) Giới hạn trên tối\r\nđa, được mô tả như CHIỀU CAO ĐÁY CỦA XƯƠNG BẢ VAI (a).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nKích thước này không được xác định trong ISO 7250.
\r\n\r\nKích thước này chỉ rõ\r\nvị trí của xương vai. Để ngăn trở\r\ntựa lưng cứng cọ xát với cử động của bàn tay khi vai cử động, tựa lưng nên thấp\r\nhơn độ cao a. Tuy nhiên, với những công việc ngồi lâu như, làm\r\nmáy tính, thì tựa lưng cao hơn có thể có nhiều ưu thế. Sự tự do cần thiết cho cử\r\nđộng của xương vai tùy thuộc vào kiểu công việc thực hiện. Trong nhiều trường hợp,\r\nphần thân trên phải cúi nghiêng về trước phải dùng tay và xương vai thì không\r\ntiếp được vào tựa lưng ghế. Trong những tình huống khi người thao tác công việc\r\nphải xoay trở các phía hoặc ra sau mà không có khớp\r\nxoay (ghế có hốc để chân) thì tựa lưng cần thấp\r\nhơn xương vai, vì chủ yếu sự xoay nằm ở vùng ngực.
\r\n\r\nA.2.12 Khoảng\r\ncách nhìn (x) và sự biến thiên (y) của khoảng cách nhìn
\r\n\r\nKhoảng cách tối ưu giữa\r\nthiết bị hiển thị và mắt người sử dụng phụ thuộc nhiều yếu tố. Thiết kế khoảng\r\nnhìn, ví dụ: khoảng cách được nhà sản xuất\r\nthiết bị quy định là ≥ 400 mm (TCVN 7318-3 [ISO 9241-3]). Khoảng\r\nnhìn tối ưu đối với công việc văn phòng ở vị trí ngồi là 600 mm. Tuy nhiên, những\r\nngười đặc biệt có xu hướng ngồi ở khoảng cách 450 mm đến 750 mm (y = ± 150 mm).\r\nKhoảng nhìn trong phạm vi này, yêu cầu chiều cao đặc trưng ở khoảng từ 20’ và\r\n22’ (xem TCVN 7318-3 [ISO 9241-3]).
\r\n\r\nMột số công nghệ có\r\nyêu cầu khoảng nhìn dài hơn để hiển thị hình ảnh\r\nvới chất lượng cho trước. Ví dụ, khoảng nhìn\r\ntối thiểu cho màn hình tivi là khoảng cách gấp bốn lần đường chéo màn hình. Các\r\nbiểu tượng thị giác gồm những thành phần màu khác nhau, cũng đòi hỏi khoảng\r\nnhìn tối thiểu. Nếu một vị trí làm việc có những thiết bị hiển\r\nthị với các công nghệ khác nhau, thì các khoảng nhìn có thể đạt được những điều\r\nkiện tối ưu nên được xác định trước khi tổ chức bố trí vị trí làm việc.
\r\n\r\nA.2.13\r\n Khoảng cách (z)
\r\n\r\nKích thước khoảng\r\ncách z giữa người và vật cản gần nhất theo hướng nằm\r\nngang có thể được chọn ví dụ như các chi dưới (cẳng chân) có thể cử\r\nđộng mà không bị cản trở, thường tạo một góc 30° (qui ước) với phương thẳng đứng\r\ncẳng chân.
\r\n\r\nA.3 Sử\r\ndụng các kích thước nhân trắc được chọn: Tư thế đứng
\r\n\r\nNhư với tư thế ngồi,\r\ncó một số nhỏ kích thước cơ thể ngoại cỡ cần được xem xét khi thiết kế hoặc chọn\r\nchỗ làm việc với VDT tư thế đứng.
\r\n\r\nMối liên quan giữa\r\ncác kích thước nhân trắc và một số các thông số\r\nthiết kế được đúc kết trong Hình A.3.
\r\n\r\nHình\r\nA.3 - Đo một vị trí làm việc bằng dữ liệu nhân trắc của quần thể người dự kiến\r\n(tư thế đứng)
\r\n\r\nA.3.1 Tầm\r\ncao mắt, khi đứng
\r\n\r\nKích thước này thường\r\nđược xác định như khoảng thẳng đứng từ sàn tới hốc mắt và được mô tả là TẦM\r\nCAO MẮT, KHI ĐỨNG (n). Tùy ứng dụng, kích thước\r\nnày thường là độ cao thẳng đứng của mắt hoặc tầm cao\r\nmắt ở tư thế chùng. Để quan sát thoải mái VDT cũng như các vật liệu thị giác\r\nliên quan, cần nhớ rằng ở những vị trí thư giãn đầu cúi nghiêng về trước.
\r\n\r\nKích thước này rất quan\r\ntrọng trong việc xác định các yếu tố thị giác có thể được\r\nthích nghi mà không gây quá tải cho cổ, vai, sống lưng trên và các chi dưới.\r\nQuan trọng là phải duy trì được giao tiếp thị giác giữa các người cùng làm việc\r\nvà khách hàng hoặc thị giác riêng của cá nhân.
\r\n\r\nA.3.2 Độ\r\ncao khuỷu tay, khi đứng
\r\n\r\nKích thước này là\r\nquan trọng khi xác định độ cao mặt làm việc đối với công việc văn phòng thực hiện\r\nở tư thế đứng. Kích thước này được xác định như là khoảng\r\nthẳng đứng từ sàn tới điểm thấp nhất của cùi chỏ với đối tượng đứng\r\nhoàn toàn, phần trên của cánh tay để tự do, còn cẳng tay đặt vuông góc, được gọi\r\nlà ĐỘ CAO KHUỶU TAY, KHI ĐỨNG (o).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] ISO 7250:1996,\r\nBasic human body mearurements for technologycal design (Cơ sở phép đo cơ thể\r\nngười cho thiết kế công nghệ);
\r\n\r\n[2] CIE Publication\r\n17.4:1987, International lighting vocabulary [IEC/CIE joint publication] (từ vựng\r\nchiếu sáng quốc tế).
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
* Hiện nay\r\nTCVN 7437:2004 (ISO 6385:1981) đã được thay thế bằng TCVN 7437:2010 (ISO 6385:2004)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998) về Ecgônômi – Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 5: Yêu cầu về bố trí và tư thế làm việc đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998) về Ecgônômi – Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 5: Yêu cầu về bố trí và tư thế làm việc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7318-5:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |