THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MÔI TRƯỜNG KHÍ NỔ - PHẦN 9: PHÂN LOẠI VÀ GHI NHÃN
\r\n\r\nElectrical apparatus\r\nfor explosive gas atmospheres - Part 9: Classification and marking
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7279-9 : 2003 do Tiểu ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 "Thiết bị an toàn mỏ" biên soạn, trên\r\ncơ sở IEC 79-9 và IEC 60079-0, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản1 Điều\r\n6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi\r\nhành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG\r\nTRONG MÔI TRƯỜNG KHÍ NỔ - PHẦN 9: PHÂN LOẠI VÀ GHI NHÃN
\r\n\r\nElectrical apparatus\r\nfor explosive gas atmospheres - Part 9: Classification and marking
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định việc phân loại và ghi\r\nnhãn đối với thiết bị điện dùng trong môi trường khí nổ có áp suất từ 80 kPa\r\n(0,8 bar) đến 110 kPa (1,1 bar), nhiệt độ từ - 20 oC đến + 40 oC.\r\nNhững thông số về môi trường khí nổ nằm ngoài phạm vi này sẽ được xem xét\r\nriêng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho thiết bị\r\nkhông đáp ứng các quy định cũng như ghi nhãn của TCVN 7279 có thông số kỹ thuật\r\ndo nhà chế tạo qui định thấp hơn một trong các giá trị: 1,2 V; 0,1 A; 20 mJ hoặc 25 mW. Tuy nhiên thiết bị như\r\nvậy phải tuân theo các qui định trong những phần khác của TCVN 7279 nếu chúng\r\nđấu nối với các thiết bị có thể tạo ra mạch có thông số kỹ thuật lớn hơn các\r\ngiá trị nêu trên.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 7079 - 0 : 2002 Thiết bị điện dùng trong\r\nmỏ hầm lò - Phần 0 : Yêu cầu chung.
\r\n\r\nIEC 50 (426): 1990 International\r\nElectro-technical Vocabulary (IEV) - Chapter 426: Electrical apparatus for\r\nexplosive gas atmospheres.(Thuật ngữ kỹ thuật điện Quốc tế - Chương 426: Thiết\r\nbị điện dùng trong môi trường khí nổ).
\r\n\r\nIEC 79 - 3 Electrical apparatus for explosive\r\ngas atmospheres - Part 3: Spark test apparatus for intrinsically safe circuits\r\n(Thiết bị điện trong môi trường khí nổ - Phần 3: Thiết bị thử nghiệm mạch an\r\ntoàn tia lửa).
\r\n\r\nIEC 79 - 9 Electrical apparatus for explosive\r\ngas atmospheres - Part 9: Classification and marking (Thiết bị điện trong môi\r\ntrường khí nổ - Phần 9: Phân loại và ghi nhãn).
\r\n\r\nIEC 60079 - 0 Electrical apparatus for\r\nexplosive gas atmospheres - Part 0: General Requirements. (Thiết bị điện trong\r\nmôi trường khí nổ - Phần 0: Yêu cầu chung).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa,\r\nký hiệu trong TCVN 7079-0 và IEC79-9, và các định nghĩa, ký hiệu sau đây:
\r\n\r\n3.1. Thiết bị điện (Electrical\r\napparatus)
\r\n\r\nTất cả các thiết bị mà toàn bộ hoặc một phần\r\ncủa chúng sử dụng điện năng, như thiết bị phát điện, truyền tải, phân phối,\r\ntích lũy, đo lường, điều khiển, biến đổi, tiêu thụ điện năng và các thiết bị\r\nthông tin liên lạc.
\r\n\r\n3.2. Dạng bảo vệ (Type of protection)
\r\n\r\nCác biện pháp đặc biệt áp dụng cho thiết bị\r\nđiện để ngăn ngừa bốc lửa môi trường khí nổ bao quanh.
\r\n\r\n3.3. Vỏ thiết bị (Enclosure)
\r\n\r\nTất cả các vách ngăn bao quanh phần mang điện\r\ncủa thiết bị điện gồm các cửa, nắp, ống luồn cáp, các cơ cấu chấp hành, trục\r\nquay và các ổ trục, bảo vệ cho thiết bị điện làm việc an toàn.
\r\n\r\n3.4. Khe hở an toàn thực nghiệm lớn nhất\r\n(M.E.S.G.)\r\n[Maximum experimental safe gap (M.E.S.G.)]
\r\n\r\nKhe hở lớn nhất giữa hai phần của buồng thử\r\nnghiệm (qua mặt bích có bề rộng 25 mm với các điều kiện thử nghiệm qui định)\r\nngăn không làm bốc lửa hỗn hợp khí thử nổ ở bên ngoài với tất cả các nồng độ\r\nnguy hiểm của hỗn hợp khí hoặc hơi với không khí, khi hỗn hợp khí bên trong bị\r\nbốc lửa.
\r\n\r\n3.5. Dòng điện bốc lửa nhỏ nhất (MIC) [Minimum\r\nigniting current (MIC)]
\r\n\r\nDòng điện nhỏ nhất trong những mạch thuần trở\r\nhoặc phản kháng gây bốc lửa hỗn hợp khí thử nổ trong thiết bị thử nghiệm tia\r\nlửa phù hợp với IEC 79-3.
\r\n\r\n3.6. Phần tử Ex (Ex component)
\r\n\r\nMột phần tử của thiết bị điện không sử dụng\r\nđơn độc trong môi trường khí nổ, khi kết hợp sử dụng trong một thiết bị hoặc hệ\r\nthống nào đó đòi hỏi phải được cấp chứng chỉ bổ sung.
\r\n\r\n3.7. Ký hiệu “X” (Symbol “X”)
\r\n\r\nKý hiệu sử dụng như một tiếp vĩ ngữ trong\r\nchứng chỉ để chỉ rõ điều kiện đặc biệt cho phép sử dụng thiết bị an toàn.
\r\n\r\n3.8. Ký hiệu "U" (Symbol “U”)
\r\n\r\nKý hiệu sử dụng như một tiếp vĩ ngữ trong\r\nchứng chỉ thiết bị chỉ rõ phần tử Ex.
\r\n\r\n3.9. Môi trường khí nổ (Explosive gas\r\natmosphere)
\r\n\r\nMột hỗn hợp giữa không khí, ở điều kiện áp\r\nsuất khí quyển, với các chất dễ cháy dưới dạng khí, hơi hoặc sương khi bốc lửa\r\nsẽ cháy và lan truyền sang toàn bộ bầu khí hỗn hợp còn lại.
\r\n\r\n3.10. Khu vực nguy hiểm nổ (Hazardous area)
\r\n\r\nKhu vực tồn tại hoặc có thể xuất hiện khí\r\nnguy hiểm nổ với một nồng độ nhất định đòi hỏi phải đặc biệt chú ý trong chế\r\ntạo, lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện (theo IEC 50 - 426).
\r\n\r\n3.11. Nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt (Maximum surface\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ lớn nhất ở điều kiện làm việc bất\r\nlợi (nhưng trong phạm vi cho phép) mà bất cứ một phần hoặc bề mặt nào đó của\r\nthiết bị điện có thể nóng tới gây bốc lửa bầu không khí bao quanh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Điều kiện làm việc bất lợi nhất\r\ngồm trạng thái quá tải hoặc điều kiện sự cố nào đó được chấp nhận trong Tiêu\r\nchuẩn riêng về dạng bảo vệ có liên quan.
\r\n\r\n3.12. Thiết bị đổ đầy dầu - Dạng bảo vệ “o” (Oil-immersed\r\napparatus - Type of protection “o”)
\r\n\r\nCác thiết bị điện hoặc những phần tử của\r\nthiết bị điện được đổ đầy chất lỏng bảo vệ, nhờ đó bầu khí nổ ở trên mặt thoáng\r\ncủa chất lỏng hoặc bên ngoàI vỏ không thể bị kích nổ.
\r\n\r\n3.13. Dạng bảo vệ “p” (Type of protection\r\n“p”)
\r\n\r\nDạng bảo vệ cho thiết bị điện để chúng làm\r\nviệc an toàn bằng cách dùng khí trong vỏ thổi dưới áp suất dư.
\r\n\r\n3.14. Đổ đầy cát - Dạng bảo vệ “q” (Powder filling -\r\nType of protection “q”)
\r\n\r\nDạng bảo vệ trong đó những phần tử có khả\r\nnăng gây bốc lửa môi trường khí nổ được cố định và bao bọc hoàn toàn bằng vật\r\nliệu đổ đầy để ngăn ngừa làm bốc lửa môi trường khí nổ bên ngoài.
\r\n\r\n3.15. Vỏ không xuyên nổ - Dạng bảo vệ “d” (Flame-proof\r\nenclosure - Type of protection “d”)
\r\n\r\nDạng bảo vệ của thiết bị điện, trong đó vỏ\r\nchịu đựng được sự nổ hỗn hợp khí ở bên trong mà không bị hư hỏng và ngăn ngừa\r\nlan truyền nổ qua bất kỳ mặt bích hoặc mặt cấu trúc nào trên vỏ mà không gây\r\nbốc lửa hỗn hợp khí hoặc hơi của môi trường bên ngoài.
\r\n\r\n3.16. Tăng cường độ tin cậy - Dạng bảo vệ “e” (Increased safety -\r\nType of protection “e”)
\r\n\r\nDạng bảo vệ được áp dụng bổ sung cho thiết bị\r\nđiện để chúng tăng cường an toàn, không bị quá nhiệt, không tạo ra hồ quang\r\nđiện hoặc phát ra tia lửa khi làm việc bình thường.
\r\n\r\n3.17. Mạch an toàn tia lửa (Intrinsically-safe\r\ncircuit)
\r\n\r\nMạch điện, trong đó không xuất hiện tia lửa\r\nhoặc bất kỳ hiệu ứng nhiệt nào tạo ra trong điều kiện thử quy định trong các\r\nphần tương ứng của TCVN 7279 (các điều kiện thử này bao gồm trường hợp làm việc\r\nbình thường và trường hợp sự cố) có khả năng gây bốc lửa môi trường khí nổ.
\r\n\r\n3.18. Thiết bị an toàn tia lửa - Dạng bảo vệ\r\n“i”\r\n(Intrinsically-safe apparatus - Type of protection “i”)
\r\n\r\nThiết bị điện trong đó tất cả các mạch điện\r\nlà mạch an toàn tia lửa.
\r\n\r\n3.19. Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ “m” (Encapsulation -\r\nType of protection “m”)
\r\n\r\nDạng bảo vệ trong đó các phần tử của thiết bị\r\ncó khả năng làm bốc lửa môi trường khí nổ do phát ra tia lửa hoặc bị nung nóng\r\nđược bao phủ hợp chất đổ đầy, do vậy mà môi trường khí nổ không thể bị kích nổ.
\r\n\r\n4. Nhóm và phân loại\r\nthiết bị điện
\r\n\r\n4.1. Thiết bị điện dùng trong môi trường khí\r\nnổ được phân thành hai nhóm:
\r\n\r\nNhóm I: Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò;
\r\n\r\nNhóm II: Thiết bị điện dùng trong môi trường\r\nkhí nổ khác với các mỏ hầm lò;
\r\n\r\nThiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò, ngoài khí\r\nmê tan có thể còn có một tỷ lệ nhất định khí nguy hiểm cháy nổ khác. Vì vậy\r\nchúng phải có kết cấu phù hợp và phải được thử nghiệm tuân theo các yêu cầu của\r\nthiết bị điện nhóm I và của nhóm II tương ứng với loại khí đó. Các thiết bị này\r\nsẽ phải được ghi nhãn tương ứng (ví dụ như “Exd I/IIB T3” hoặc “Exd I/II (NH3)”).
\r\n\r\n4.2. Thiết bị điện thuộc nhóm II được chia ra\r\nthành các phân nhóm phù hợp với môi trường khí nổ thiết bị làm việc.
\r\n\r\n4.2.1. Thiết bị điện thuộc nhóm II có dạng\r\nbảo vệ vỏ không xuyên nổ “d” và an toàn tia lửa “i” theo yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nđược chia ra thành các phân nhóm IIA, IIB và IIC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 - Việc chia các phân nhóm được\r\ndựa trên cơ sở khe hở thực nghiệm tối đa (MESG) đối với thiết bị có vỏ không\r\nxuyên nổ và dòng điện bốc lửa tối thiểu (MIC) đối với thiết bị an toàn tia lửa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 - Thiết bị ghi nhãn IIB có thể sử\r\ndụng thay cho thiết bị nhóm IIA. Cũng tương tự như vậy, thiết bị có nhãn IIC có\r\nthể sử dụng thay cho thiết bị phân nhóm IIA và IIB.
\r\n\r\n4.2.2. Tất cả dạng bảo vệ của thiết bị điện\r\nnhóm II phải được ghi nhãn với nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt thiết bị theo quy\r\nđịnh ở 5.1.
\r\n\r\n4.3. Thiết bị điện phải được thử nghiệm trong\r\nmôi trường khí nổ cụ thể. Trong trường hợp này chúng được cấp chứng chỉ và ghi\r\nnhãn tương ứng với loại khí đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt
\r\n\r\n5.1.1. Nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt thiết bị\r\nđiện nhóm I được ghi trong các tài liệu có liên quan. Nhiệt độ này không vượt\r\nquá:
\r\n\r\n- 150 oC khi có bụi than bám thành\r\nlớp;
\r\n\r\n- 450 oC nếu tránh được bụi than\r\nnguy hiểm nêu trên bám vào (ví dụ bằng các phần tử làm khít hoặc thông gió tốt)\r\nđể đảm bảo:
\r\n\r\na) phù hợp với nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt\r\nđã ghi trên nhãn thiết bị;
\r\n\r\nb) ký hiệu “X” phải được ghi ngay sau số\r\nchứng chỉ, xác định rõ điều kiện sử dụng an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Khi lựa chọn thiết bị điện thuộc\r\nnhóm I, người sử dụng cần lưu ý đến sự ảnh hưởng của của lớp bụi than tích tụ\r\ntrên bề mặt thiết bị khi nhiệt độ lớn hơn 150 oC.
\r\n\r\n5.1.2. Thiết bị điện thuộc nhóm II được phân\r\nloại theo nhóm nhiệt độ ghi trong bảng 1, hoặc theo giá trị nhiệt độ lớn nhất\r\ntrên bề mặt thiết bị, hoặc hạn chế sử dụng trong môi trường khí nhất định.
\r\n\r\nBảng 1 - Phân loại\r\nnhiệt độ lớn nhất trên bề mặt thiết bị điện nhóm II
\r\n\r\n\r\n Nhóm nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n T1 \r\n | \r\n \r\n T2 \r\n | \r\n \r\n T3 \r\n | \r\n \r\n T4 \r\n | \r\n \r\n T5 \r\n | \r\n \r\n T6 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ lớn nhất\r\n trên bề mặt (oC) \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
5.2. Nhiệt độ xung quanh
\r\n\r\nThiết bị điện thường được thiết kế để sử dụng\r\ntrong môi trường xung quanh có nhiệt độ từ - 20 oC đến + 40 oC.\r\nTrong trường hợp này không cần ghi thêm nhãn mác bổ sung.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị được thiết kế để sử\r\ndụng trong môi trường có nhiệt độ xung quanh nằm ngoài phạm vi kể trên, chúng\r\nphải được nhà chế tạo thông báo và trong chứng chỉ thiết bị cũng ghi rõ phạm vi\r\nnhiệt độ này. Nhãn thiết bị cũng phải bao gồm ký hiệu Ta hoặc Tamb\r\ncùng với thang nhiệt độ của môi trường xung quanh hoặc nếu không thì cũng phải\r\nghi ký hiệu “X” ngay sau số chứng chỉ như theo hướng dẫn ở 6.2 (xem bảng 2).
\r\n\r\nBảng 2 - Nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh và nhãn mác bổ sung
\r\n\r\n\r\n Thiết bị điện \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ của môi trường\r\n xung quanh \r\n | \r\n \r\n Nhãn mác bổ sung \r\n | \r\n
\r\n Bình thường \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất: +40 oC \r\nNhỏ nhất: - 20 oC \r\n | \r\n \r\n Không cần \r\n | \r\n
\r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n Được nhà chế tạo hoặc Cơ quan cấp chứng chỉ\r\n thông báo \r\n | \r\n \r\n Ta hoặc Tamb với\r\n thang nhiệt độ rõ ràng, ví dụ: - 30 oC ≤ Ta ≤ + 40 oC\r\n hoặc ký hiệu “X”. \r\n | \r\n
5.3. Nhiệt độ trên bề mặt và nhiệt độ bốc lửa
\r\n\r\nNhiệt độ thấp nhất làm bốc lửa môi trường khí\r\nnổ phụ thuộc vào nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt thiết bị. Tuy nhiên, đối với các\r\nphần tử có tổng diện tích bề mặt không lớn hơn 10 cm2 (ví dụ như\r\ntransistor hoặc điện trở) nhiệt độ trên bề mặt của chúng có thể vượt quá nhóm\r\nnhiệt độ ghi trên nhãn của thiết bị điện nhóm II, hoặc nhiệt độ tương ứng lớn nhất\r\ntrên bề mặt thiết bị thuộc nhóm I, nếu các phần tử này không có nguy cơ làm bốc\r\nlửa môi trường khí nổ với giới hạn an toàn sau đây:
\r\n\r\n50 K đối với nhóm nhiệt độ T1, T2 và T3;
\r\n\r\n25 K đối với nhóm T4, T5, T6 và thiết bị điện\r\nnhóm I.
\r\n\r\nGiới hạn an toàn này được xác định bằng thực\r\nnghiệm đối với các phần tử tương đương hoặc thử nghiệm đối với chính các thiết\r\nbị đó trong môi trường khí nổ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Giới hạn an toàn có thể xác định\r\nbằng cách tăng dần nhiệt độ môi trường trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nVì lý do an toàn, chỉ thiết bị đáp ứng được\r\ncác yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này mới được ghi nhãn theo nội dung quy\r\nđịnh sau đây:
\r\n\r\n6.1. Nhãn phải được ghi trên phần chính của\r\nthiết bị, ở chỗ dễ thấy. Nhãn phải dễ đọc, bền và có tính đến khả năng bị hóa chất\r\năn mòn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Phụ lục A cho yêu cầu về ghi nhãn\r\nthiết bị đảm bảo bền và dễ đọc.
\r\n\r\n6.2. Nhãn phải có các nội dung sau:
\r\n\r\n1) tên nhà chế tạo hoặc nhãn hiệu thương mại;
\r\n\r\n2) nhận dạng kiểu loại của nhà chế tạo;
\r\n\r\n3) kí hiệu ″Ex″ biểu thị thiết bị điện có kết\r\ncấu và được thử nghiệm để dùng trong môi trường khí nổ hoặc được kết hợp đặc\r\nbiệt với thiết bị như thế;
\r\n\r\n4) kí hiệu dùng cho mỗi dạng bảo vệ:
\r\n\r\no - với thiết bị đổ đầy dầu;
\r\n\r\np - với thiết bị thổi dưới áp suất dư;
\r\n\r\nq - với thiết bị đổ đầy cát;
\r\n\r\nd - với thiết bị có vỏ không xuyên nổ;
\r\n\r\ne - với thiết bị tăng cường độ tin cậy;
\r\n\r\nia - với thiết bị có mạch an toàn tia lửa cấp\r\na;
\r\n\r\nib - với thiết bị có mạch an toàn tia lửa cấp\r\nb;
\r\n\r\nm - với thiết bị bao phủ hợp chất đổ đầy.
\r\n\r\nCác thiết bị không tuân theo những yêu cầu\r\ncủa tiêu chuẩn này nhưng được cơ quan có thẩm quyền công nhận đảm bảo an toàn\r\nphải ghi ký hiệu “s”.
\r\n\r\n5) ký hiệu của nhóm thiết bị điện:
\r\n\r\nI - đối với thiết bị điện dùng trong mỏ hầm\r\nlò;
\r\n\r\nII, IIA, IIB hoặc IIC - đối với thiết bị dùng\r\ntrong môi trường khí nổ khác với các mỏ hầm lò.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được cấp chứng chỉ sử dụng\r\ntrong một môi trường chứa một loại khí cụ thể thì sau ký hiệu II sẽ ghi công\r\nthức hoá học hoặc tên của chất khí đó.
\r\n\r\n6) Đối với thiết bị điện nhóm II, ký hiệu chỉ\r\nrõ cấp nhiệt độ hoặc nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt bằng oC hoặc ghi\r\ncả hai. Nếu trên nhãn ghi cả hai thì cấp nhiệt độ ghi sau cùng và ghi vào trong\r\ndấu ngoặc đơn.
\r\n\r\nVí dụ: T1 hoặc 350 oC hoặc 350 oC(T1).
\r\n\r\nĐối với thiết bị điện nhóm II có nhiệt độ lớn\r\nnhất trên bề mặt thiết bị vượt quá 450 oC, thiết bị sẽ chỉ ghi nhãn\r\nvới giá trị nhiệt độ.
\r\n\r\nVí dụ: 600 oC.
\r\n\r\nThiết bị điện nhóm II nếu chứng chỉ và nhãn\r\nđã ghi để sử dụng trong một môi trường khí cụ thể thì không cần phải ghi giá\r\ntrị nhiệt độ.
\r\n\r\nTheo yêu cầu của 5.2 trên nhãn thiết bị cần\r\nghi rõ các ký hiệu Ta hoặc Tamb cùng với thang nhiệt độ\r\ncủa môi trường xung quanh hoặc ký hiệu “X”.
\r\n\r\n7) Số loạt sản phẩm, nếu cần, nhưng không cần\r\nghi đối với:
\r\n\r\n- các phần tử đấu nối (cáp và ống luồn cáp,\r\ncác tấm đệm, phiến đấu dây, phích cắm, ổ cắm và cọc đấu dây);
\r\n\r\n- các khí cụ điện rất nhỏ có kích thước hạn\r\nchế.
\r\n\r\n8) Trong chứng chỉ của thiết bị, ngoài tên và\r\nnhãn của cơ quan cấp chứng chỉ còn có các con số theo thứ tự như sau: số chứng\r\nchỉ cấp cho thiết bị và sau đó là hai chữ số cuối cùng của năm được cấp chứng\r\nchỉ.
\r\n\r\n9) Nếu cơ quan thử nghiệm cho rằng cần phải\r\nchỉ rõ các điều kiện đặc biệt để sử dụng an toàn thì đưa thêm ký hiệu “X” vào\r\nsau số chứng chỉ. Cơ quan thử nghiệm có thể sử dụng ký hiệu cảnh báo để thay\r\nthế cho ký hiệu “X”.
\r\n\r\n10) Tất cả các ghi nhãn thông thường theo yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn về kết cấu của thiết bị điện.
\r\n\r\n6.3. Nếu các bộ phận của thiết bị điện có\r\ndạng bảo vệ khác nhau, mỗi bộ phận đó phải mang kí hiệu của dạng bảo vệ tương\r\nứng.
\r\n\r\nThiết bị điện có nhiều dạng bảo vệ khác nhau\r\nthì kí hiệu dạng bảo vệ chính phải xuất hiện trước và sau đó là kí hiệu của các\r\ndạng bảo vệ khác.
\r\n\r\n6.4. Các yêu cầu từ 3) đến 6) trong 6.2 phải\r\nđược ghi trên nhãn theo đúng thứ tự như đã cho.
\r\n\r\n6.5. Các phần tử Ex phải được ghi nhãn ở vị\r\ntrí dễ nhận thấy. Nhãn phải ghi rõ ràng, bền và bao gồm:
\r\n\r\n1) tên hoặc nhãn thương mại của nhà chế tạo;
\r\n\r\n2) nhận dạng kiểu loại của nhà chế tạo;
\r\n\r\n3) ký hiệu Ex;
\r\n\r\n4) ký hiệu cho mỗi dạng bảo vệ sử dụng;
\r\n\r\n5) ký hiệu của nhóm phần tử Ex;
\r\n\r\n6) tên hoặc nhãn của cơ quan cấp chứng chỉ;
\r\n\r\n7) số chứng chỉ ngay sau ký hiệu “U” (không\r\ndùng ký hiệu X);
\r\n\r\n8) nhãn bổ sung mô tả tiêu chuẩn riêng và\r\ndạng bảo vệ có liên quan;
\r\n\r\n9) ký hiệu thông thường theo yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn chế tạo phần tử Ex. Ký hiệu này không phải qua cơ quan thử nghiệm kiểm\r\ntra.
\r\n\r\n6.6. Trên thiết bị rất nhỏ có kích thước hạn\r\nchế, nội dung ghi trên nhãn có thể giảm bớt nhưng yêu cầu ít nhất phải có:
\r\n\r\n1) tên hoặc nhãn thương mại của nhà chế tạo;
\r\n\r\n2) ký hiệu Ex
\r\n\r\n3) tên hoặc nhãn của cơ quan cấp chứng chỉ;
\r\n\r\n4) số chứng chỉ;
\r\n\r\n5) ký hiệu “X” tương ứng với thiết bị điện và\r\nký hiệu “U” đối với các phần tử Ex.
\r\n\r\n6.7. Ví dụ về ghi nhãn của thiết bị:
\r\n\r\n1) Thiết bị điện có vỏ không xuyên nổ dùng\r\ncho nhóm I: Ex d I;
\r\n\r\n2) Thiết bị điện có vỏ không xuyên nổ dùng\r\ncho nhóm I và nhóm IIB, nhiệt độ T3: Ex d I/IIB T3;
\r\n\r\n3) Thiết bị điện có độ tin cậy tăng cường, vỏ\r\nđược thổi dưới áp suất dư cho nhóm II (ví dụ như động cơ tăng cường tin cậy có\r\nvành đệm trượt nằm trong vỏ được thổi dưới áp suất dư) có nhiệt độ lớn nhất\r\ntrên bề mặt là 125 oC:
\r\n\r\nEx ep II 125 oC (T4) hoặc
\r\n\r\nEx ep II 125 oC hoặc
\r\n\r\nEx ep II T4.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu về ghi nhãn bền và dễ đọc cho thiết bị
\r\n\r\nNhãn của thiết bị điện thuộc nhóm I và nhóm\r\nII ngoài yêu cầu về độ bền và sự rõ ràng, dễ đọc còn phải thỏa mãn các yêu cầu\r\nsau đây:
\r\n\r\nA.1. Các ký tự phải được làm chìm hoặc nổi lên\r\ntrên nền bằng phương pháp đúc, rập hoặc khắc trực tiếp lên vỏ thiết bị hoặc\r\ntrên một tấm nhãn riêng gắn chắc chắn vào vỏ thiết bị. Việc khắc chữ có thể\r\nthực hiện bằng cách dập hoặc ăn mòn hoá học. Các ký tự phải có chiều cao tối\r\nthiểu là 5 mm. Độ sâu của chỗ lõm ít nhất phải bằng 1/10 chiều cao của ký tự.\r\nĐối với thiết bị điện nhỏ, có kích thước hạn chế các kích thước trên có thể\r\ngiảm xuống tương ứng đến 3 mm và 0,3 mm. Đối với nhãn mác làm bằng thép không\r\nrỉ, các ký tự không cần khắc sâu quá 0,6 mm không phụ thuộc vào chiều cao của\r\ncác ký tự.
\r\n\r\nA.2. Nhãn phải có chiều dày bằng 1/25 kích thước\r\nlớn nhất của nó và tối thiểu phải dày 2 mm. Nhãn phải được làm bằng đồng đỏ,\r\nđồng thau hoặc thép không rỉ. Độ dày của nhãn có thể giảm xuống đến 1 mm nếu\r\nnhãn được hàn thiếc hoặc hàn đồng cố định xung quanh chu vi của nó hoặc là nằm\r\ntrong một hốc lõm.
\r\n\r\nA.3. Nhãn phải được định vị trên một vị trí nhất\r\nđịnh của vỏ bằng một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\n- hàn đồng hoặc hàn thiếc trực tiếp trên\r\nthiết bị hoặc trên khung đế;
\r\n\r\n- bằng các vít chìm đầu, hàn hoặc tán vào các\r\nvị trí kể trên;
\r\n\r\n- tán bằng đinh rivê trực tiếp lên vỏ thiết\r\nbị nếu như dạng bảo vệ cho phép;
\r\n\r\n- trong trường hợp vỏ bằng chất dẻo, nhãn được\r\ngắn vào hốc lõm.
\r\n\r\nA.4. Nếu có yêu cầu ghi số hiệu về lô hàng sản\r\nxuất thì các số hiệu này phải được chạm, khắc trực tiếp trên vỏ thiết bị hoặc\r\nngay trên nhãn kể trên.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7279-9:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7279-9:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7279-9:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7279-9:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7279 9:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7279-9:2003
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7279-9:2003 về Thiết bị điện dùng trong môi trường khí nổ – Phần 9 : Phân loại và ghi nhãn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7279-9:2003 về Thiết bị điện dùng trong môi trường khí nổ – Phần 9 : Phân loại và ghi nhãn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7279-9:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |