CISPR 19 :\r\n1983
\r\n\r\nHƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ ĐỂ ĐO\r\nBỨC XẠ CỦA LÒ VI SÓNG Ở TẦN SỐ LỚN HƠN 1 GHZ
\r\n\r\nGuidance\r\non the use of the substitution method for measurments of radiation from\r\nmicrowave ovens for frequencies above 1 GHz
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7187 : 2002 hoàn\r\ntoàn tương đương với tiêu chuẩn CISPR 19 : 1983. TCVN 7187 : 2002 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia\r\ntheo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và\r\nđiểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ\r\nquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HƯỚNG\r\nDẪN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ ĐỂ ĐO BỨC XẠ CỦA LÒ VI SÓNG Ở TẦN SỐ LỚN HƠN 1\r\nGHZ
\r\n\r\nGuidance\r\non the use of the substitution method for measurments of radiation from\r\nmicrowave ovens for frequencies above 1 GHz
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Nhiều lò vi sóng\r\ngia dụng và lò vi sóng thương mại cỡ nhỏ, có kích thước lớn nhất không quá 1 m.\r\nQui trình đo của các thiết bị như vậy được nêu chi tiết trong điều 2 và qui\r\ntrình đối với các thiết bị khác cho trong điều 3. Trong cả hai trường hợp, thử\r\nnghiệm tải của lò được tiến hành theo 6.5.4 của TCVN 6988 : 2001 (CISPR 11):\r\nThiết bị tần số rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM)\r\n− Đặc tính nhiễu điện từ − Giới hạn và phương pháp đo.
\r\n\r\n1.2 Qui trình đo trong\r\nđiều 2 và điều 3 được lặp lại đối với cả hai trường hợp phân cực đứng và phân\r\ncực ngang ở tần số thử nghiệm. Phải chú ý rằng khoảng cách của điểm gấp khúc\r\nxác định trong điều 3 thường là hàm số của tần số, và vì thế khoảng cách này\r\nphải được xác định ở từng tần số thử nghiệm.
\r\n\r\n1.3 Nếu sử dụng dải tần\r\nsố của anten thu dạng phễu, chứa tần số cơ bản dùng trong lò vi sóng, thì phải\r\nchú ý để đảm bảo rằng tần số cơ bản không ảnh hưởng đến các số đọc.
\r\n\r\n1.4 Các phép đo nêu ở\r\nđiều 2 và trong trường hợp có thể, cả các phép đo nêu trong điều 3 cần được\r\ntiến hành ở vị trí thử nghiệm bằng phẳng, không có các đường dây trên không và\r\nkết cấu phản xạ ở gần cũng như có đủ độ rộng để đặt được anten ở khoảng cách\r\nqui định đảm bảo đủ độ cách biệt giữa anten, lò vi sóng cần thử nghiệm và các\r\nkết cấu phản xạ. Vị trí thử nghiệm phù hợp được mô tả trên hình 3.
\r\n\r\n2 Qui trình đo đối với\r\nlò vi sóng cỡ nhỏ
\r\n\r\n2.1 Đối với các lò vi\r\nsóng có kích thước vật lý lớn nhất không quá 1 m, áp dụng qui trình đo dưới đây.\r\nLò vi sóng cần thử nghiệm được đặt trên bàn quay không phải là kim loại, mặt dưới\r\ncủa lò vi sóng cách mặt đất 1 m. Anten thu dạng phễu đặt ở độ cao là 1 m cộng với\r\nmột nửa độ cao của lò vi sóng cần thử nghiệm (xem hình 1). Để hiệu ứng trường gần\r\nkết hợp với bức xạ của lò vi sóng không làm ảnh hưởng đến phép đo, anten thu\r\ndạng phễu phải được đặt ở khoảng cách R = 3 m tính từ bề mặt gần nhất của lò vi\r\nsóng thử nghiệm, với điều kiện là độ mở lớn nhất D của anten thu dạng phễu có\r\nkích thước D < , trong đó l là bước sóng của tần số thử nghiệm, D\r\nvà l tính bằng mét. Nếu\r\nkhông thỏa mãn điều kiện này thì anten thu dạng phễu phải được đặt ở khoảng cách\r\nR = 2 D2/l tính từ bề mặt gần nhất của lò vi sóng\r\nthử nghiệm. Ví trí của anten thu dạng phễu phải được xê dịch một chút để đảm\r\nbảo anten không đặt ở vị trí thu được tín hiệu lớn nhất hoặc nhỏ nhất gây ra do\r\nkết hợp đặc biệt của các sóng bức xạ và phản xạ. Sau đó, lò vi sóng cần thử\r\nnghiệm được quay một góc 360o trên mặt phẳng nằm ngang và ghi lại số đọc cao\r\nnhất Y làm mức nhiễu bức xạ tại tần số thử nghiệm đó.
2.2 Lò vi sóng thử\r\nnghiệm được lấy ra khỏi vùng thử nghiệm, đặt anten phát dạng phễu với tâm bức\r\nxạ của nó ở điểm trước đó là bề mặt của lò vi sóng thử nghiệm gần nhất với\r\nanten thu dạng phễu. Để đạt được độ lợi qui định, anten phát dạng phễu phải có kích\r\nthước đảm bảo 2 D2/l < R, trong đó D là kích thước độ mở\r\nlớn. Anten phát dạng phễu phải được hướng sao cho anten thu dạng phễu ở hướng\r\ncó độ lợi lớn nhất và có cùng phân cực với anten phát dạng phễu (xem hình 1).\r\nSau đó, xê dịch một chút vị trí của anten phát dạng phễu để đảm bảo anten thu\r\ndạng phễu không ở vị trí thu được tín hiệu lớn nhất hoặc nhỏ nhất gây ra do sự\r\nkết hợp đặc biệt của các sóng bức xạ và phản xạ. Bộ tạo tín hiệu cung cấp công suất\r\ncho anten phát dạng phễu được điều chỉnh để có cùng một chỉ số Y trên bộ đo như\r\nđã ghi được với lò vi sóng cần thử nghiệm. Công suất đầu vào của anten phát\r\ndạng phễu Pt dB(pW) cộng với độ lợi\r\ncủa anten phát dạng phễu (G dB) trừ đi độ lợi của lưỡng cực nửa sóng (có thể\r\nlấy là 2 dB) được so sánh với giới hạn, nghĩa là Y + G − 2,0 ≤ L dB(pW).
\r\n\r\n3 Phương pháp đo đối\r\nvới lò vi sóng cỡ lớn
\r\n\r\n3.1 Đối với lò vi sóng\r\ncó kích thước vật lý lớn nhất vượt quá 1 m, áp dụng qui trình sau để đảm bảo đánh\r\ngiá tốt mức nhiễu phát. Trong điều kiện không gian tự do, công suất thu được\r\ncủa anten giảm theo khoảng cách với mức 20 dB/đềcác. Nếu anten thu rất gần\r\nnguồn, thì các hiệu ứng trường gần gây ra do kích thước vật lý của nguồn tạo\r\nnên sai lệch so với mức giảm 20 dB/đềcác. Nhằm tránh sai số, cần thực hiện phép\r\nđo với anten thu đủ xa tính từ nguồn để đảm bảo các hiệu ứng trường gần là\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\n3.2 Trước tiên, phải xác\r\nđịnh hướng bức xạ lớn nhất do thiết bị cần thử nghiệm bằng cách sử dụng anten\r\ndạng phễu có độ lợi thấp (khoảng 6 dB). Sau đó, tiến hành đo ở hướng bức xạ lớn\r\nnhất, càng xa nguồn càng tốt nhưng tỷ số tín hiệu trên nhiễu không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n3.3 Sự biến thiên công suất\r\nbức xạ đo được ở hướng bức xạ lớn nhất phụ thuộc vào khoảng cách từ thiết bị\r\ncần thử nghiệm được vẽ như trên hình 2. Khoảng cách của điểm gấp khúc được xác\r\nđịnh bằng cách vẽ các đường thẳng cách nhau 5 dB (các đường nằm ngang được vẽ ở\r\nkhoảng cách gần hơn, còn các đường có độ dốc 20 dB/đềcác được vẽ ở khoảng cách\r\nxa hơn) và các đường thẳng được đặt ở vị trí sao cho chứa nhiều nhất các giá\r\ntrị ghi được. Không được đặt anten thu dạng phễu ở chỗ cách thiết bị cần thử\r\nnghiệm một khoảng ngắn hơn khoảng cách điểm gấp khúc đạt được, và anten thu\r\ndạng phễu phải được chọn sao cho 2 D2/l\r\nnhỏ hơn khoảng cách điểm gấp khúc.
\r\n\r\n3.4 Đối với các thiết\r\nbị cần thử nghiệm có thể đặt trên bàn quay, sử dụng qui trình đo như được qui định\r\ntrong 2.1 và 2.2 để đánh giá các mức nhiễu phát, dùng giá trị R bằng khoảng cách\r\nđiểm gấp khúc.
\r\n\r\n3.5 Nếu thiết bị cần\r\nthử nghiệm là một hệ thống lắp đặt hoặc không thể đặt trên bàn quay thì tìm\r\nkhoảng cách điểm gấp khúc như mô tả trong 3.2 và 3.3. Thiết bị đo sử dụng phải\r\nđược hiệu chuẩn sao cho có thể xác định được cường độ trường nhiễu bức xạ mà\r\nkhông cần thay thế lò vi sóng bằng anten phát dạng phễu như qui định trong 2.2.
\r\n\r\nChú thích – Để xác định\r\nkhoảng cách R, điểm đo tại anten phải là điểm phát hoặc tại miệng mở lớn nhất\r\ncủa anten, như qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\nHình\r\n1 − Phương\r\npháp đo − Phương pháp thay thế
\r\n\r\nHình\r\n2 − Xác\r\nđịnh khoảng cách điểm gấp khúc cho đối tượng thử nghiệm có kích thước vật lý\r\nlớn hơn 1 m
\r\n\r\nĐường biên của vị trí\r\nthử nghiệm được xác định bởi hình elip. Phần phía trên vị trí thử nghiệm không\r\ncó đối tượng phản xạ.
\r\n\r\nHình\r\n3 − Vị\r\ntrí thử nghiệm
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7187:2002 (CISPR 19 : 1983) về Hướng dẫn sử dụng phương pháp thay thế để đo bức xạ của lò vi sóng ở tần số lớn hơn 1 GHz đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7187:2002 (CISPR 19 : 1983) về Hướng dẫn sử dụng phương pháp thay thế để đo bức xạ của lò vi sóng ở tần số lớn hơn 1 GHz
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7187:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |