THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ PHẦN 2: VỎ\r\nĐƯỢC THỔI DƯỚI ÁP SUẤT DƯ DẠNG BẢO VỆ “p”
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mine Part 2: Pressurized enclosures Type of\r\nprotection “p”
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7079-2: 2002 do\r\nTiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an\r\ntoàn mỏ” biên soạn, trên cơ sở IEC 79-2, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề\r\nnghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc\r\ngia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật\r\nvà điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của\r\nChính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy\r\nchuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ PHẦN 2: VỎ ĐƯỢC THỔI DƯỚI ÁP SUẤT DƯ DẠNG BẢO VỆ “p”
\r\n\r\nElectrical apparatus for use in underground mine - Part 2:\r\nPressurized enclosures - Type of protection “p”
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với thiết bị điện dùng trong\r\nmỏ hầm lò có vỏ được thổi dưới áp suất dư - dạng bảo vệ “p”.
\r\n\r\nThiết bị có dạng bảo\r\nvệ “p” phải hoàn toàn tuân theo những yêu cầu tương ứng của TCVN 7079-0.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 7079-0:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: Yêu cầu chung.
\r\n\r\nTCVN 7079-7:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 7: Tăng cường độ tin cậy - Dạng bảo vệ “e”.
\r\n\r\nIEC 79-8 Electrical\r\napparatus for explosive gas atmospheres - Part 8: Classification of maximum\r\nsurface temparatures (Thiết bị điện dùng trong môi trường có khí nổ - Phần 8:\r\nPhân loại nhiệt độ tối đa trên bề mặt).
\r\n\r\nIEC 529: 1989 Degrees\r\nof protection provided by enclosures (IP Code) (Phân loại cấp bảo vệ cho vỏ thiết\r\nbị).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng\r\ncác định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Dạng\r\nbảo vệ “p” (Type of protection “p”)
\r\n\r\nDạng bảo vệ đảm bảo\r\ncho thiết bị điện làm việc an toàn bằng cách dùng khí thổi dưới áp suất dư.
\r\n\r\n3.2. Khí\r\nbảo vệ (Protective gas)
\r\n\r\nKhí được duy trì ở áp\r\nsuất dư hoặc có tác dụng pha loãng khí hoặc hơi nguy hiểm cháy nổ đến mức độ\r\nthấp hơn giới hạn nổ. Khí bảo vệ có thể là không khí, nitơ hoặc bất kỳ khí\r\nkhông bắt cháy nào khác hoặc hỗn hợp của các khí này.
\r\n\r\n3.3. Duy\r\ntrì áp suất dư (Pressurization)
\r\n\r\nLượng khí bảo vệ có\r\náp suất lớn hơn áp suất của khí quyển bên ngoài được duy trì ở trong vỏ thiết bị nhằm ngăn\r\nngừa khí nguy hiểm nổ thâm nhập từ bên ngoài vào trong vỏ thiết bị.
\r\n\r\n3.4. Vệ\r\nsinh làm sạch (Purging)
\r\n\r\nQuá trình thổi qua vỏ\r\nthiết bị và các ống hút, xả của chúng một lượng khí bảo vệ trước khi cấp điện\r\ncho chúng. Điều này làm cho bầu không khí ban đầu thay đổi và duy trì nồng độ\r\nkhí trong đó ở mức thấp hơn giới hạn nổ.
\r\n\r\n3.5. Duy\r\ntrì áp suất dư nhờ tuần hoàn khí bảo vệ (Pressurization by circulation of\r\nprotective gas)
\r\n\r\nLượng khí có áp suất dư\r\nduy trì ở trong vỏ thiết bị bằng cách sau khi vệ sinh làm sạch vỏ được khí bảo vệ liên\r\ntục thổi qua.
\r\n\r\n3.6. Duy\r\ntrì áp suất dư bằng bù đắp rò khí (Pressurization with leakage compensation)
\r\n\r\nLượng khí có áp suất dư\r\nđược cấp liên tục vào trong vỏ thiết bị nhằm bù đắp sự rò khí do xuất hiện\r\nnhững lỗ hổng, khe hở sau khi vệ sinh làm sạch.
\r\n\r\n3.7. Pha loãng\r\nliên tục (Continuous dilution)
\r\n\r\nKỹ thuật cấp khí bảo\r\nvệ liên tục vào trong vỏ thiết bị có chứa những nguồn khí và hơi nguy hiểm nổ\r\nnhằm mục đích pha loãng khí và hơi nguy hiểm nổ nếu như nó xuất hiện.
\r\n\r\n3.8. Thiết\r\nbị có khả năng gây kích nổ (Ignition-capable apparatus)
\r\n\r\nThiết bị trong quá\r\ntrình làm việc bình thường phát ra các tia lửa, bề mặt nung nóng hoặc ngọn lửa có khả năng\r\ngây bốc lửa môi trường khí nổ.
\r\n\r\n3.9 Hư hỏng\r\nlộ rõ (Self-revealing fault)
\r\n\r\nHư hỏng dẫn đến hoạt\r\nđộng sai chức năng của thiết bị, đòi hỏi cần phải có hiệu chỉnh trước khi cho\r\nthiết bị tiếp tục vận hành. Các hư hỏng này có thể được nhận biết bằng tín\r\nhiệu âm thanh hoặc tín hiệu hiển thị.
\r\n\r\n3.10. Nguồn khí\r\nhoặc hơi gây bốc lửa từ bên trong (Internal source of flammable gas or vapour)
\r\n\r\nPhần tử của thiết bị\r\nđiện trong quá trình làm việc bình thường cũng như trong trường hợp sự cố để thoát ra một\r\nlượng khí và hơi nguy hiểm cháy nổ, ví dụ như do rò rỉ của hệ thống ngăn chặn\r\nkhí.
\r\n\r\n3.11. Vỏ\r\nthiết bị (Enclosure)
\r\n\r\nTất cả các vách ngăn\r\nbao quanh các phần tử mang điện của thiết bị điện bao gồm các cửa, nắp đậy, khoang\r\nđầu cáp, các cơ cấu chấp hành, ổ trục và các trục quay bảo vệ cho thiết bị làm\r\nviệc\r\nđược\r\nan toàn.
\r\n\r\n3.12. Vỏ được\r\nthổi dưới áp suất dư (Pressurized enclosure)
\r\n\r\nVỏ thiết bị chứa đựng\r\nkhí có áp suất dư để ngăn ngừa sự thâm nhập của khí từ bên ngoài vào.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Yêu\r\ncầu về cấu tạo
\r\n\r\n4.1.1. Để thỏa\r\nmãn các yêu cầu vệ sinh làm sạch và duy trì thiết bị ở áp suất cao hoặc pha\r\nloãng liên tục môi trường khí trong quá trình làm việc, vỏ thiết bị phải có cấp\r\nbảo vệ ít nhất IP4X theo IEC 529.
\r\n\r\nChú thích - Có thể\r\ncần có những hình thức bảo vệ bổ sung để chống lại sự thâm nhập của nước hoặc đảm bảo cho\r\ncác tia lửa và các phần tử nóng đỏ không thoát ra được từ trong vỏ thiết bị.
\r\n\r\n4.1.2. Vật\r\nliệu dùng để chế tạo vỏ thiết bị, các ống dẫn cũng như các phần tử kết nối\r\nchúng phải\r\ncó\r\nđộ bền về hoá, lý cần thiết trong môi trường sử dụng chúng. Ngoài ra chúng còn\r\nphải chịu đựng\r\nđược\r\nnhiệt độ lớn nhất trên bề mặt thiết bị trong môi trường làm việc mà không làm\r\nảnh hưởng đến dạng bảo vệ của chúng.
\r\n\r\n4.1.3. Vỏ\r\nthiết bị cùng với đường ống dẫn và phần tử đấu nối phải có khả năng chịu được\r\nquá áp suất bằng 1,5 lần áp suất lớn nhất quy định trong điều kiện làm việc\r\nbình thường hoặc 0,2 kPa (2 mbar), lấy giá trị lớn hơn. Thiết bị bảo\r\nvệ tương ứng phải được áp dụng nếu hiện tượng quá áp có thể xuất\r\nhiện trong quá trình vận hành là nguyên nhân gây biến dạng nguy hiểm cho vỏ\r\nthiết bị, các đường ống dẫn cũng như các phần tử đấu nối.
\r\n\r\n4.1.4. Vị\r\ntrí, kích thước và số lượng các lỗ khí ra vào cần được xác định đầy đủ để đảm\r\nbảo việc vệ sinh, làm sạch có hiệu quả. Số lượng các lỗ cấp thoát khí\r\ncần được lựa chọn phù hợp với thiết kế và bố trí thích ứng\r\ncó thể ở cả những khoang liền kề với khoang chính của thiết bị. Để pha loãng\r\nliên tục hỗn hợp khí trong vỏ thiết bị, ống xả khí vào cần được bố trí để đảm\r\nbảo luồng khí bảo vệ trước hết bao trùm các phần tử của thiết bị điện và sau đó\r\nlà nguồn khí hoặc hơi cháy nổ ở bên trong vỏ.
\r\n\r\nĐối với các hệ thống\r\nsử dụng khí bảo vệ tuần hoàn thì vỏ thiết bị cần có một hoặc nhiều lỗ hút cũng như\r\nxả khí nối với các ống dẫn khí bảo vệ tương ứng.
\r\n\r\nĐối với các hệ thống\r\nsử dụng khí dưới áp suất dư có bù rò khí, vỏ thiết bị phải được bố trí một hoặc\r\nnhiều lỗ hút cũng như xả khí nối với các ống dẫn khí bảo vệ tương ứng. Các\r\nmiệng lỗ hút hoặc xả khí này cần được thiết kế và chế tạo sao cho chúng có thể\r\nđóng kín khít lại sau khi vệ sinh làm sạch xong.
\r\n\r\n4.1.5. Việc\r\nđấu nối điện thực hiện trực tiếp qua ống luồn cáp hoặc qua các ống dẫn cáp vào\r\ntrong\r\nvỏ\r\nthiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu của 4.1.1 hoặc qua một khoang đầu cáp riêng thỏa\r\nmãn một trong các dạng bảo vệ cho thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò của TCVN\r\n7079-0.
\r\n\r\n4.1.6. Đối\r\nvới thiết bị điện tổ hợp, ví dụ như ắc quy, đó là một nguồn tích tụ tia lửa gây\r\nnổ, cần chú ý khi thiết kế, lắp đặt sao cho có thể ngăn ngừa được tai\r\nhọa do xuất hiện\r\nnhững tia lửa. Các thiết bị này phải được thiết kế và bố trí với dạng\r\nbảo vệ thỏa mãn và phù hợp với môi trường làm việc bên ngoài và bên trong của\r\nthiết bị.
\r\n\r\nChú thích - Nếu sử\r\ndụng ăcquy, cần lưu ý về sự rò khí nguy hiểm cháy từ bên trong vỏ ăcquy ra môi\r\ntrường bên ngoài.
\r\n\r\n4.1.7. Nếu\r\nphần tử nào đó trong vỏ thiết bị ở trạng thái làm việc mà không có khí bảo vệ,\r\nví dụ như phần tử sấy, thì nó phải được bảo vệ bởi một trong các dạng như quy\r\nđịnh của TCVN 7079-0.
\r\n\r\n4.2. Mức\r\nquá áp
\r\n\r\nPhải duy trì áp suất dư\r\ntối thiểu là 0,05 kPa (0,5 mbar) so với áp suất khí quyển tại mọi điểm trong vỏ và tại\r\nnhững ống liên kết nơi có thể xảy ra rò khí.
\r\n\r\n4.3. Cung\r\ncấp khí bảo vệ
\r\n\r\n4.3.1. Khí\r\nbảo vệ sử dụng để vệ sinh làm sạch, duy trì áp suất dư và pha loãng liên tục\r\nnồng độ khí trong vỏ thiết bị tốt nhất phải là loại khí không cháy. Tính chất\r\nhoá học hoặc những tạp chất của khí này không được phép làm giảm cấp bảo vệ\r\nhoặc làm ảnh hưởng tới sự hoạt động an toàn và tin cậy\r\ncủa thiết bị.
\r\n\r\nChú thích - Khí bảo\r\nvệ có thể được sử dụng vào mục đích khác, ví dụ như làm mát thiết bị.
\r\n\r\n4.3.2. Ống\r\nhút vào máy nén khí không cho đi qua những vùng nguy hiểm. Nếu không tránh được, đường ống đi\r\nqua những vùng này phải có đầy đủ các giải pháp đề phòng đảm bảo để không bị hút khí vào\r\ntrong trường hợp áp suất trong nhỏ hơn áp suất ngoài môi trường.
\r\n\r\nChú thích - Khi sử\r\ndụng khí trơ và có nguy cơ gây ngạt, phải gắn biển cảnh báo vào vỏ thiết bị.
\r\n\r\n4.3.3. Nhiệt\r\nđộ của khí bảo vệ không được vượt quá 40oC khi đo tại\r\nmiệng lỗ vào vỏ thiết bị. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu cho phép nhiệt\r\nđộ cao hơn hoặc là thấp hơn thì phải ghi rõ ràng giá trị nhiệt độ này trên vỏ.
\r\n\r\nChú thích - Cần có\r\nnhững giải pháp để ngăn ngừa hiện tượng đóng băng hoặc ẩm ướt lắng đọng trong vỏ thiết bị.
\r\n\r\n4.3.4 Trong các trường\r\nhợp cần thiết, để đảm bảo tin cậy cho việc duy trì hoạt động của thiết bị điện, phải\r\ncung cấp hai nguồn khí bảo vệ để thay thế khi bị sự cố. Mỗi nguồn khí bảo vệ\r\nphải có khả năng duy trì mức độ áp suất yêu cầu hoặc tỷ lệ khí bảo vệ một cách\r\nđộc lập.
\r\n\r\n4.4. Yêu\r\ncầu bảo vệ
\r\n\r\nHai mức yêu cầu đối\r\nvới thiết bị có vỏ được thổi dưới áp suất dư hoặc thiết bị được liên tục pha\r\nloãng khí phụ thuộc vào dạng của thiết bị, bản chất của việc rò khí, môi trường\r\nlàm việc, đặc điểm của việc lắp đặt và các yêu cầu của quá trình vận hành. Đó\r\nlà mức yêu cầu phải ngừng cung cấp điện cho thiết bị và phát tín hiệu báo động\r\n(mức I) hoặc là chỉ phát tín hiệu báo động (mức II).
\r\n\r\n4.4.1. Cắt\r\nnguồn cung cấp điện (mức I)
\r\n\r\n4.4.1.1. Trước\r\nkhi đóng nguồn cấp điện cho thiết bị hoặc là sau khi dừng thiết bị do mất áp\r\nsuất\r\ndư\r\nhoặc do khí không pha loãng được liên tục, cần phải vệ sinh làm sạch thiết bị.\r\nPhải dùng hệ thống khóa liên động hoặc khóa bằng tay trong thời gian vệ sinh\r\nlàm sạch vỏ thiết bị cũng như hệ thống ống dẫn khí bảo vệ.
\r\n\r\nChú thích - Lượng khí\r\nbảo vệ cần thiết để vệ sinh làm sạch phải có ít nhất bằng 5 lần dung tích tự do\r\ncủa vỏ thiết bị cùng với các hệ thống ống dẫn
\r\n\r\n4.4.1.2. Nếu\r\nviệc vệ sinh làm sạch thực hiện bằng tay thì trên vỏ thiết bị phải có biển cảnh\r\nbáo ghi như sau:
\r\n\r\n“CHÚ Ý - Trước khi\r\ncho thiết bị khởi động hoặc là sau khi dừng thiết bị do mất áp suất dư hoặc do khí không pha\r\nloãng được liên tục, phải cắt điện, vệ sinh làm sạch trong thời gian T phút với\r\nluồng\r\nkhí\r\nD hoặc khối lượng khí V, trừ khi biết rõ khí trong vỏ thiết bị có nồng độ thấp\r\nhơn giới hạn nổ.”
\r\n\r\n4.4.1.3. Thiết\r\nbị tự động hoá phải đáp ứng được việc cắt nguồn cấp điện khi bắt đầu xuất hiện\r\ntín hiệu âm thanh hoặc hiển thị trong trường hợp mất áp hoặc do khí bảo vệ bị\r\ngiảm áp xuống thấp hơn giá trị quy định nhỏ nhất. Khi việc cắt điện không thể\r\nthực hiện vì lý do an toàn thì tín hiệu âm thanh và tín hiệu hiển thị sự cố vẫn\r\nphải kéo dài cho tới khi áp suất khí được khôi phục hoặc các giải pháp thích\r\nứng được đưa ra bao gồm cả việc cắt điện đã bị chậm lại.
\r\n\r\n4.4.1.4. Cửa và\r\nnắp vỏ thiết bị mở ra được mà không cần dùng dụng cụ chuyên dùng phải được khóa\r\nliên động, cho phép chỉ mở ra được khi tất cả các phần tử trong vỏ đã cắt khỏi\r\nnguồn cung cấp điện. Thiết bị chỉ có thể đóng điện trở lại khi cửa hoặc nắp vỏ\r\nthiết bị đã đóng kín.
\r\n\r\n4.4.2. Báo\r\nđộng (mức II)
\r\n\r\n4.4.2.1. Trước\r\nkhi đóng nguồn cấp điện cho thiết bị hoặc sau khi dừng thiết bị do mất áp suất dư hoặc do khí\r\nkhông được pha loãng liên tục, phải sử dụng khí bảo vệ để vệ sinh làm sạch vỏ\r\nthiết bị\r\nvà\r\nhệ thống ống dẫn, trừ khi biết rõ khí trong vỏ thiết bị và các đường ống dẫn có\r\nnồng độ nằm dưới giới hạn nổ.
\r\n\r\n4.4.2.2. Trên\r\nvỏ thiết bị cần có biển cảnh báo ghi như sau:
\r\n\r\n“CHÚ Ý - Trước khi\r\nđóng điện cho thiết bị hoặc sau khi dừng thiết bị do mất áp suất dư hoặc do khí không được\r\npha loãng liên tục, phải cắt điện, vệ sinh làm sạch trong thời gian T phút với\r\nluồng khí D hoặc khối lượng khí V, trừ khi biết rõ khí trong vỏ thiết bị có\r\nnồng độ thấp hơn giới hạn nổ”.
\r\n\r\n4.4.2.3. Nếu áp\r\nsuất khí ở bên trong vỏ hoặc của luồng khí bảo vệ giảm xuống thấp hơn giá trị\r\nnhỏ nhất đã m” tả, thì tín hiệu phải lập tức thông báo để người vận hành thấy được\r\nsự suy giảm áp suất của khí. Hệ thống khí ép phải được hồi phục lại càng nhanh\r\ncàng tốt, nếu không nguồn cung cấp điện phải được cắt bằng tay.
\r\n\r\n4.4.2.4. Đối\r\nvới những cửa và nắp đậy thiết bị có thể mở được mà không cần dụng cụ hoặc chìa\r\nkhóa, phải gắn\r\nbiển cảnh báo trên vị trí đó, ghi rõ:
\r\n\r\n“CHÚ Ý: CẤM MỞ KHI CÓ\r\nĐIỆN!” Trừ khi đã\r\nxác định không tồn tại môi trường khí nổ.
\r\n\r\n4.4.3. Yêu\r\ncầu chung cho việc cắt nguồn cung cấp điện và báo động
\r\n\r\n4.4.3.1. Khi\r\ncửa và nắp đậy được mở ra để kiểm tra khi vận hành, phải thực hiện các yêu cầu\r\nsau hoặc các cảnh báo tương tự:
\r\n\r\n“CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN!” Trừ những\r\nnắp để hiệu chỉnh trong quá trình vận hành, trong trường hợp này, cảnh báo phải\r\nghi rõ: “XEM HƯỚNG DẪN TRƯỚC KHI MỞ”
\r\n\r\nCác yêu cầu ở 4.4.4\r\nvẫn được áp dụng.
\r\n\r\n4.4.3.2. Khi\r\nmột nguồn khí bảo vệ được dùng chung cho các vỏ tách biệt, các giải pháp bảo vệ được thực\r\nhiện cho những phần này phải tính đến hết những điều kiện bất lợi nhất cho toàn\r\nbộ tổ hợp. Nếu dùng thiết bị bảo vệ chung, việc mở cửa hoặc nắp đậy không nhất\r\nthiết phải cắt nguồn cung cấp điện cho toàn bộ tổ hợp hoặc báo động trong trường\r\nhợp:
\r\n\r\n- Việc mở nắp được\r\nbáo trước bằng cách cắt nguồn cung cấp điện tới từng phần thiết bị, trừ những\r\nphần thiết bị tuân theo các dạng bảo vệ của TCVN 7079-0.
\r\n\r\n- Thiết bị bảo vệ\r\nchung liên tục kiểm soát quá áp suất trong tất cả các vỏ thiết bị của nhóm.
\r\n\r\n- Việc đóng nguồn\r\ncung cấp điện tới các thiết bị riêng biệt được thực hiện sau các thủ tục vệ sinh làm sạch\r\nthích hợp chỉ ra ở 4.4.1.1 hoặc 4.4.2.1.
\r\n\r\n4.4.4. Lựa\r\nchọn các bảo vệ
\r\n\r\nLựa chọn các yêu cầu\r\nbảo vệ được thể hiện trong bảng 1 và theo mô tả chi tiết trong phụ lục A.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Yêu cầu bảo vệ cơ bản cho thiết bị điện không có nguồn khí hoặc hơi gây\r\nbốc lửa bên trong
\r\n\r\n\r\n Thiết bị có khả năng gây kích nổ \r\n | \r\n \r\n Thiết bị không có nguồn gây kích nổ khi hoạt động bình\r\n thường \r\n | \r\n
\r\n Cắt\r\n nguồn cung cấp điện \r\n | \r\n \r\n Báo\r\n động \r\n | \r\n
Các thiết bị phải được\r\nphân loại tương ứng với các yêu cầu về phân loại nhiệt độ trong IEC 79-8. Việc\r\nphân loại phải được xác định theo nhiệt độ cao hơn từ những nhiệt độ sau đây:
\r\n\r\n- Nhiệt độ cao nhất\r\ntrên mặt ngoài vỏ thiết bị.
\r\n\r\n- Nhiệt độ cao nhất\r\ncủa các phần tử ở bên trong vỏ thiết bị có các dạng bảo vệ như quy định trong\r\nTCVN 7079-0 ngay cả khi áp suất khí bảo vệ hoặc nồng độ khí pha loãng bị giảm\r\nkhiến nó trở thành một phần tử nung nóng.
\r\n\r\nTrong quá trình làm\r\nviệc bình thường, các phần tử trong vỏ thiết bị tiếp xúc với môi trường nguy\r\nhiểm nổ mà nhiệt độ trên các phần tử này vượt quá các giá trị quy định trong\r\nTCVN 7079-0, thì phải có giải pháp thích hợp để nếu áp suất dư trong vỏ thiết\r\nbị giảm thì môi trường khí nổ bị nung nóng bởi các phần tử này cũng không đạt\r\ntới giá trị cho phép lớn nhất.
\r\n\r\nTương tự, nếu nguồn\r\nkhí bảo vệ để pha loãng liên tục môi trường khí nổ trong vỏ thiết bị giảm, thì\r\nphải có giải pháp thích hợp để đảm bảo nhiệt độ trên bề mặt của các phần tử này\r\nkhông vượt quá giá trị cho phép lớn nhất quy định trong TCVN 7079-0; cũng không\r\ncó khả năng tiếp xúc với môi trường khí nổ trước khi các phần tử này được làm\r\nnguội tới các giá trị cho phép lớn nhất.
\r\n\r\nGiải pháp thích hợp\r\ncó thể là đưa nguồn khí bảo vệ phụ vào hoạt động.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Trước\r\nkhi thổi dưới áp suất dư hoặc pha loãng khí liên tục ở trong vỏ thiết bị, phải\r\nkiểm tra xem thiết bị có hoàn toàn tương ứng với các tài liệu kỹ thuật hay\r\nkhông, nếu cần thì phải thực hiện việc thử nghiệm.
\r\n\r\n6.2. Phải\r\ntiến hành các kiểm tra, thử nghiệm sau đây:
\r\n\r\n1) Vỏ thiết bị được\r\nthiết kế có các giải pháp bảo vệ, vệ sinh làm sạch, bù trừ rò khí với áp suất dư,\r\ncó áp suất dư với tuần hoàn khí bảo vệ và liên tục pha loãng khí có tương ứng\r\nvới các quy định trong tiêu chuẩn này không.
\r\n\r\n2) Áp suất tối thiểu\r\ncủa khí bảo vệ theo yêu cầu của 4.2 có được duy trì bằng nguồn cấp phí tối thiểu như\r\nquy định của nhà chế tạo không. Đối với các máy điện quay cần lưu ý đến trạng\r\nthái quay và trạng thái tĩnh của chúng.
\r\n\r\n3) Không vượt quá các\r\ngiá trị nhiệt độ cho phép lớn nhất nêu ra trong mục 5.
\r\n\r\n4) Vỏ của các thiết\r\nbị cầm tay phải đạt được thử nghiệm va đập.
\r\n\r\n5) Các mặt kính bảo\r\nvệ và cửa quan sát của thiết bị phải đạt được thử nhiệt và thử va đập theo các\r\nquy định trong TCVN 7079-0.
\r\n\r\n6.3. Thiết\r\nbị phụ trợ
\r\n\r\nCác thiết bị phụ trợ như\r\ncác công tắc, hộp dập hồ quang không trọn bộ cùng với thiết bị phải đáp ứng các\r\nyêu cầu làm việc trong môi trường khí nổ.
\r\n\r\n\r\n\r\nVỏ thiết bị phải được\r\nghi nhãn theo TCVN 7079-0 và các thông tin sau:
\r\n\r\n- dung tích bên trong\r\nvỏ thiết bị;
\r\n\r\n- áp suất nhỏ nhất và\r\nlớn nhất trong quá trình vận hành hoặc lưu lượng tối thiểu của dòng khí bảo vệ;
\r\n\r\n- dạng khí bảo vệ\r\n(nếu không phải là không khí) và khối lượng khí tối thiểu cần thiết để vệ sinh làm sạch\r\nvỏ thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n(quy\r\nđịnh)
Thiết bị điện không\r\ncó nguồn khí hoặc hơi gây bốc lửa ở bên trong
\r\n\r\nA.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhụ lục này quy định\r\nyêu cầu kỹ thuật về thổi dưới áp suất dư và pha loãng khí cho các thiết bị điện không có\r\nnguồn khí hoặc hơi gây bốc lửa bên trong.
\r\n\r\nCác yêu cầu đưa ra\r\ntrong phần này áp dụng cho cả hai trường hợp là pha loãng liên tục bằng không\r\nkhí và thổi dưới áp suất dư bằng khí trơ.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n1) Trong trường hợp\r\ncó rò khí cần phải quan niệm rằng có thể có ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài vỏ thiết bị.
\r\n\r\n2) Tiêu chuẩn không\r\nđề cập đến trường hợp rò khí cháy nổ có chứa oxy
\r\n\r\nA.2. Khái\r\nniệm chung
\r\n\r\nViệc rò khí hoặc hơi\r\nnguy hiểm gây bốc lửa từ trong vỏ thiết bị đối với thiết bị đo lường và kiểm\r\ntra\r\ncó\r\nthể xuất hiện trong quá trình làm việc bình thường cũng như trong trường hợp sự\r\ncố. Bảo vệ có thể được duy trì bởi việc pha loãng liên tục khí bảo vệ đưa vào\r\ntrong vỏ thiết bị với số lượng đủ để giữ cho nồng độ khí và hơi nguy hiểm cháy\r\nnổ nằm dưới giới hạn cho phép. Các giải pháp bảo vệ được kết hợp\r\nđể có thể đảm bảo chắc chắn ngay cả khi việc cấp khí bảo vệ bị gián đoạn. Khí\r\nbảo vệ\r\nthường\r\ndùng là không khí.
\r\n\r\nKỹ thuật bảo vệ tương\r\nứng khác là sử dụng khí trơ có áp suất dư. Trong trường hợp này không yêu cầu\r\nviệc pha loãng khí và dòng khí bảo vệ chỉ cần đủ để duy trì.
\r\n\r\nA.3. Phân\r\nbiệt sự rò khí
\r\n\r\nA.3.1. Dạng và lượng\r\nkhí rò rỉ từ trong vỏ thiết bị được phân ra như sau:
\r\n\r\n1) Rò rỉ bình thường
\r\n\r\n- Không rò rỉ: không\r\ncó sự rò khí và hơi gây bốc lửa.
\r\n\r\n- Có giới hạn: sự rò\r\nkhí và hơi gây bốc lửa ở mức có thể pha loãng dưới giới hạn cho phép.
\r\n\r\n2) Rò rỉ không bình\r\nthường
\r\n\r\n- Có giới hạn: sự rò\r\nkhí và hơi gây bốc lửa ở mức có thể pha loãng dưới giới hạn cho phép.
\r\n\r\n- Không giới hạn: sự\r\nrò khí và hơi gây bốc lửa ở mức không thể pha loãng dưới giới hạn cho phép.
\r\n\r\nĐánh giá dạng rò khí\r\ncho ta nhận ra rằng khi khí và hơi thâm nhập vào bên trong vỏ thiết bị có tác động lớn hơn\r\nnhiều so với sự rò rỉ của chúng ra ngoài không khí. Các khái niệm “bình thường”,\r\n“có giới hạn” và “không giới hạn” được sử dụng trong phụ lục này có cơ sở chung\r\nchặt chẽ và nghiêm ngặt hơn các rò rỉ trong không khí thông thường. Trong phụ\r\nlục B cho các hướng dẫn đánh giá về các dạng rò khí.
\r\n\r\nA.3.2. Các\r\ndạng rò khí kết hợp ở trong vỏ thiết bị như sau:
\r\n\r\nDạng 1: không bình thường,\r\nkhông bình thường có giới hạn
\r\n\r\nDạng 2: không bình thường,\r\nkhông bình thường không giới hạn
\r\n\r\nDạng 3: bình thường\r\ncó giới hạn, không bình thường có giới hạn.
\r\n\r\nDạng 4: không bình thường\r\ncó giới hạn, không bình thường không có giới hạn.
\r\n\r\nPhụ thuộc vào sự kết\r\nhợp của các dạng rò này để chọn hệ thống bảo vệ tương ứng với các hướng dẫn nêu\r\ntrong bảng A.1 và các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nA.4. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nA.4.1. Khi vỏ\r\nthiết bị có chứa nguồn khí hoặc hơi nguy hiểm cháy nổ ở bên trong được lắp đặt\r\ntrong môi trường không nguy hiểm thì yêu cầu pha loãng khí liên tục được quyết\r\nđịnh bởi:
\r\n\r\na) tính chất của khí\r\nvà hơi có thể rò rỉ từ trong vỏ;
\r\n\r\nb) sự đánh giá về lượng\r\nkhí rò rỉ ra.
\r\n\r\nA.4.2. Khi vỏ\r\nthiết bị có chứa nguồn khí hoặc hơi gây bốc lửa ở bên trong được lắp đặt trong\r\nmôi trường nguy hiểm thì hệ thống pha loãng khí liên tục phải đảm bảo cho khí\r\nkhỏi thâm nhập từ ngoài môi trường vào. Để làm được việc này khí dư trong vỏ\r\nphải có áp suất ít nhất lớn hơn 0,05 kPa (0,5 bar).
\r\n\r\nA.5. Yêu\r\ncầu về cấu tạo
\r\n\r\nA.5.1. Lỗ xả\r\nkhí phải đảm bảo để có thể giữ được môi trường khí an toàn khi thực hiện việc\r\npha loãng liên tục.
\r\n\r\nChú thích - Khi sử\r\ndụng khí trơ thì lỗ xả khí phải đóng lại ngay sau khi kết thúc việc vệ sinh làm\r\nsạch nhằm ngăn ngừa tổn hao khí bảo vệ. Cũng phải đảm bảo để không gây nên sự\r\nquá nguy hiểm do không thỏa mãn yêu cầu về khí hoặc là quá áp suất trong vỏ\r\nthiết bị.
\r\n\r\nA.5.2. Số lượng\r\nvà vị trí của các lỗ xả khí phải chọn phù hợp với cấu tạo của vỏ thiết bị và bố\r\ntrí càng gần nguồn thoát khí hoặc hơi gây bốc lửa càng tốt. Diện tích hiệu dụng\r\ncủa mỗi lỗ xả khí cho phép thực hiện một cách hiệu quả việc loại trừ các khí\r\nhoặc hơi gây bốc lửa với toàn bộ tập hợp các rò rỉ.
\r\n\r\nA.6. Yêu\r\ncầu bảo vệ
\r\n\r\nNgoài các yêu cầu quy\r\nđịnh trong 4.4, cần tuân theo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nA.6.1. Yêu\r\ncầu cho mức độ I
\r\n\r\nA.6.1.1. Trước\r\nkhi đóng điện cho thiết bị, cần áp dụng các biện pháp như lấy mẫu, để đảm bảo\r\ntrong hệ thống có khí và hơi gây bốc lửa không tồn tại hỗn hợp nổ, trừ khi\r\ntrong hệ thống này có bộ dập tia lửa.
\r\n\r\nChú thích - Trong trường\r\nhợp này bộ dập tia lửa phải lắp đặt trên mạch đầu vào của vỏ thiết bị để ngăn\r\nngừa xuất hiện tia lửa ở đây.
\r\n\r\nA.6.1.2. Khi\r\nthiết bị nằm trong môi trường không nguy hiểm nổ, có cửa hoặc nắp vỏ thiết bị\r\ncó thể\r\nmở\r\nra mà không cần dụng cụ chuyên dùng cần tuân theo:
\r\n\r\n- có tín hiệu tự động\r\ncảnh báo khi cửa mở và tiếp tục phát tín hiệu này cho đến khi cửa hoặc nắp vỏ\r\nthiết bị được đóng lại;
\r\n\r\n- có biển cảnh báo\r\nghi chữ “CHÚ Ý! CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN!” Trừ khi đã xác định không tồn tại môi trường\r\nnguy hiểm nổ”.
\r\n\r\nA.6.1.3. Việc\r\nvệ sinh làm sạch thiết bị phải tuân theo 4.4.1 và thông thường có bố trí khóa liên động tự động.
\r\n\r\nA.6.2. Yêu\r\ncầu cho mức độ II
\r\n\r\nKhi thiết bị nằm\r\ntrong môi trường nguy hiểm nổ (vùng 1), có cửa hoặc nắp vỏ có thể mở ra mà không cần\r\nnhững dụng cụ chuyên dùng thì cần trang bị tín hiệu tự động cảnh báo khi mở nắp\r\ncho\r\nđến\r\nkhi nó được đóng trở lại như quy định trong A.6.1.2.
\r\n\r\nA.6.3. Các\r\nyêu cầu có thể áp dụng cho cả hai mức độ
\r\n\r\nCác yêu cầu sau đây được\r\nbổ sung với những yêu cầu đã nêu ra trong mục 4 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nA.6.3.1. Khi áp\r\ndụng yêu cầu mức độ I hoặc áp dụng các yêu cầu của mức độ II, thì bất cứ cửa hoặc nắp\r\nthiết bị nào dùng để kiểm tra trong vận hành đều phải cảnh báo bằng các bảng\r\nghi chữ\r\nsau\r\nđây:
\r\n\r\n“CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN!”,\r\ntrừ khi chúng được dùng cho mục đích hiệu chỉnh. Khi đó phải ghi dòng chữ “XEM\r\nCHỈ DẪN TRƯỚC KHI MỞ!”.
\r\n\r\nVẫn phải áp dụng các\r\nyêu cầu nêu trong 4.4.
\r\n\r\nA.6.3.2. Khi\r\nhỗn hợp khí nổ được dẫn bằng đường ống vào trong vỏ, phải lắp đặt các bộ dập hồ\r\nquang trên đường ống vào và cần thì cả trên đường ống ra.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Các yêu cầu cơ bản đối với thiết bị điện có nguồn khí và hơi gây\r\nbốc lửa bên trong
\r\n\r\n\r\n Dạng kết hợp \r\n | \r\n \r\n Rò khí trong vỏ \r\n | \r\n \r\n Thiết bị có thể gây kích nổ \r\n | \r\n \r\n Thiết bị không có nguồn gây kích nổ khi hoạt \r\nđộng bình thường \r\n | \r\n |
\r\n bình thường \r\n | \r\n \r\n không bình thường \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n không\r\n rò khí \r\n | \r\n \r\n không\r\n giới hạn \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ I \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ II \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n không\r\n rò khí \r\n | \r\n \r\n không\r\n giới hạn \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ I(1) \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ II \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n có\r\n giới hạn \r\n | \r\n \r\n có\r\n giới hạn \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ I \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ II \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n có\r\n giới hạn \r\n | \r\n \r\n không\r\n giới hạn \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ I(1) \r\n | \r\n \r\n áp\r\n dụng yêu cầu của mức độ II(2) \r\n | \r\n
\r\n 1) khí pha\r\n loãng là khí trơ, không cho phép sử dụng không khí. \r\n2) khí pha\r\n loãng là khí trơ, nếu sự rò rỉ không bình thường không tự xuất hiện. \r\n | \r\n
A.7. Cung\r\ncấp khí bảo vệ
\r\n\r\nCác yêu cầu sau đây\r\nbổ sung cho các yêu cầu trong 4.3 và A.4.
\r\n\r\nA.7.1. Khi\r\nthực hiện pha loãng liên tục hỗn hợp khí nguy hiểm nổ bằng không khí có hiệu\r\nquả thì cần giữ nồng độ này ở mức giới hạn thấp hơn giới hạn nổ 25%. Nếu dùng\r\ncác khí bảo vệ khác thì nồng độ ôxy cần duy trì trong vỏ ở mức thấp hơn 5% theo\r\nthể tích hoặc là ở mức thấp hơn 50% nồng độ oxy nhỏ nhất trong hỗn hợp nổ, tuỳ\r\ntheo trường hợp nào thấp hơn. Trong cả hai trường hợp, giá trị nêu trên dựa\r\ntrên yếu tố an toàn.
\r\n\r\nA.7.2. Luồng\r\nkhí bảo vệ cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của A.7.1 và đảm bảo có thể pha loãng hỗn\r\nhợp khí nổ thoát ra từ nguồn khí và hơi nổ.
\r\n\r\nA.7.3. Khi sử\r\ndụng không khí để làm nguồn khí bảo vệ thì áp suất không khí ở trong vỏ phải\r\nlớn hơn áp suất của khí nguy hiểm nổ. Trong trường hợp này nếu như không khí có\r\nthể làm cho quá trình trở thành nguy hiểm hơn thì không thể chấp nhận được. Khi\r\nđó cần sử dụng khí trơ để làm loãng liên tục hoặc thổi dưới áp suất dư với áp\r\nsuất thấp hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục B
\r\n(quy\r\nđịnh)
Hướng dẫn phân biệt\r\ndạng rò khí bên trong vỏ
\r\n\r\nB.1. Khái\r\nniệm chung
\r\n\r\nCần phải phân biệt\r\ncác dạng rò khí của vật chất dễ bốc lửa ở bên trong vỏ vì hậu quả của việc rò\r\nkhí như thế khác hẳn việc thoát khí tương tự trong bầu khí quyển.
\r\n\r\nTrong trường hợp\r\nkhông có khí pha loãng tồn tại ở trong vỏ thì việc rò khí có thể không nhận\r\nthấy,\r\nsẽ\r\ndần dần làm tăng nồng độ bên trong vỏ cho đến khi bầu khí trong đó trở thành\r\nbầu khí nổ. Việc tăng nồng độ này xảy ra dần dần, nhẹ nhàng trong quá trình hút\r\nxả và khuyếch tán.
\r\n\r\nViệc rò khí nhất thời\r\nra ngoài trời làm tăng không đáng kể nồng độ của chất dễ bốc lửa trong khí quyển. Việc\r\nrò khí nhất thời bên trong vỏ có thể còn lưu lại trong đó một thời gian dài sau\r\nkhi việc\r\nrò\r\nrỉ đã ngừng.
\r\n\r\nDo tính tích tụ của\r\nvật chất, cần xác định mức độ quan trọng của quá trình “rò khí bình thường” và “rò khí không\r\nbình thường” trong bầu khí quyển. “Bình thường” tính đến hoạt động có thể có\r\ncủa thiết bị sau vài năm làm việc, sự xuống cấp của các bộ phận thuộc hệ thống\r\ntrong thời gian làm việc và ảnh hưởng của môi trường tới thiết bị được thiết kế\r\nđể hoạt động.
\r\n\r\nB.2. Rò khí\r\nkhông bình thường
\r\n\r\n“Rò khí không bình thường”\r\nxuất hiện có nguy cơ ít nhất là làm cho vật chất dễ bốc lửa thoát ra từ hệ thống chứa\r\nđựng chúng tồn tại trong thời gian thiết bị làm việc. Các thiết bị và kết cấu\r\nbị xuống cấp khi vận hành hoặc sau những năm sử dụng không được coi là “rò khí\r\nkhông bình thường” như khái niệm dùng ở đây.
\r\n\r\nMặc dù những quy tắc\r\nriêng không thể áp dụng chung cho tất cả các thiết kế, nhưng nói chung thiết kế phải tính\r\nđến “rò khí không bình thường” nếu khí hoặc hơi dễ bốc lửa được chứa trong ống,\r\nbình chứa, ống xếp hoặc ống xoắn trong hệ thống có những mối ghép cố định ở bên\r\ntrong vỏ và nếu các hệ thống nguyên mẫu không bị rò rỉ khi thử nghiệm với trị\r\nsố áp suất gấp 1,5 lần định mức, trừ trường hợp do nguyên nhân khác có thể dùng hệ\r\nsố an toàn khác. Những mối ghép trong hệ thống như thế được\r\nthực hiện với những đường ống có ren, hàn, nén, ép hoặc phương pháp tương tự\r\nnào\r\nđó\r\nđược coi là “rò khí không bình thường”.
\r\n\r\nTrong phần lớn các trường\r\nhợp, cửa quan sát, vòng khít đàn hồi và ống mềm phi kim loại không coi là “rò\r\nkhí không bình thường” trừ trường hợp thời gian và môi trường không làm chúng\r\nxuống cấp xuống dưới mức rò rỉ như trường hợp các ống có ren kết hợp với vòng\r\nđệm nén.
\r\n\r\nB.3. Rò khí\r\nbình thường có giới hạn
\r\n\r\nCác hệ thống không\r\nthể xếp được vào loại “rò khí không bình thường” cần coi là “rò khí bình thường\r\ncó giới hạn”. Những mối ghép quay hoặc trượt, mặt bích, ống mềm phi kim loại thường\r\ncó\r\nrò\r\nrỉ rất ít sau một thời gian làm việc.
\r\n\r\nCần chú ý tới khả\r\nnăng xuống cấp các bộ phận của thiết bị khi sử dụng dẫn đến việc rò khí hoặc\r\nhơi dễ bốc lửa nhanh đến nỗi hệ thống pha loãng không thể duy trì được nồng độ\r\nthấp dưới giới hạn nổ. Những kiểu cấu tạo như thế thường ít được dùng, nhưng\r\nkhi được dùng thì chúng không được xếp vào loại “rò khí bình thường có giới\r\nhạn”.
\r\n\r\nYêu cầu quan trọng\r\ncủa “rò khí bình thường có giới hạn” là không được vượt quá khả năng pha loãng\r\ncủa hệ thống bảo vệ.
\r\n\r\nTrong vỏ có ngọn lửa\r\nkhi vận hành bình thường, cần coi việc dập tắt ngọn lửa là công việc bình thường\r\nvà thiết bị được xếp loại là “rò khí bình thường” trừ khi ngọn lửa trong trường\r\nhợp có luồng khí hoặc hơi dễ bốc lửa được tự động dập tắt.
\r\n\r\nB.4. Rò khí\r\nkhông bình thường có giới hạn
\r\n\r\nTheo thiết kế, việc\r\nrò khí không bình thường có giới hạn là một dạng rò rỉ được duy trì ở mức độ\r\nnằm trong khả năng pha loãng của hệ thống bảo vệ. Phần tử giới hạn có thể hạn\r\nchế lưu lượng dòng khí. Trong trường hợp kết cấu có dùng những vòng khít đàn\r\nhồi, nếu không có vòng khít đôi khi vẫn tồn tại dòng khí có giới hạn.
\r\n\r\nB.5. Rò khí\r\nkhông bình thường không giới hạn
\r\n\r\nViệc rò khí không\r\nbình thường là “không giới hạn” khi mức độ rò rỉ không nằm trong khả năng xử lý\r\ncủa hệ thống pha loãng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-2:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-2:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-2:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-2:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079 2:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7079-2:2002
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-2:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 2: Vỏ được thổi dưới áp suất dư – Dạng bảo vệ “p” đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-2:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 2: Vỏ được thổi dưới áp suất dư – Dạng bảo vệ “p”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7079-2:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-12-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |