THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 0:\r\nYÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mine - Part 0: General requirements
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7079-0:2002 do\r\nTiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an toàn mỏ” biên soạn,\r\ntrên cơ sở IEC 79-0, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa\r\nhọc và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc\r\ngia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật\r\nvà điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐƯCP ngày 1/8/2007 của Chính\r\nphủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 0: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mine - Part 0: General\r\nrequirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho các thiết bị điện thuộc nhóm I dùng trong mỏ hầm lò theo phân loại của\r\nIEC 79-9, trong đó môi trường khí có áp suất từ 80 kPa (0,8 bar) đến 110 kPa\r\n(1,1 bar), nhiệt độ từ - 20oC đến + 60oC. Những thông số\r\nvề môi trường khí nổ ngoài phạm vi này cần phải xem xét một cách đặc biệt.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho các thiết bị không đáp ứng các quy định cũng như ghi nhãn của TCVN\r\n7079 có các thông số kỹ thuật do nhà chế tạo quy định thấp hơn một trong các\r\ngiá trị: 1,2 V; 0,1 A; 20 µJ hoặc 25 mW. Tuy nhiên các thiết bị như vậy phải\r\ntuân theo các quy định trong những phần khác của TCVN 7079 nếu chúng đấu nối\r\nvới các thiết bị có thể tạo ra mạch có thông số kỹ thuật lớn hơn các giá trị\r\nnêu trên.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 6627-1:2000 (IEC\r\n34-1) Máy điện quay - Phần 1: Thông số và tính năng.
\r\n\r\nIEC 79-3 Electrical\r\napparatus for explosive gas atmospheres - Part 3: Spark test apparatus for intrinsically\r\nsafe circuits (Thiết bị điện cho môi trường khí nổ - Phần 3: Thiết bị thử\r\nnghiệm mạch an toàn tia lửa).
\r\n\r\nIEC 79-9 Electrical\r\napparatus for explosive gas atmospheres - Part 9: Terms and definitions.\r\nClassification. Marking. (Thiết bị điện cho môi trường khí nổ - Phần 9: Thuật\r\nngữ và định nghĩa. Phân loại. Ghi nhãn).
\r\n\r\nIEC 82 Ballasts for\r\ntubular fluorescent lamps (Chấn lưu cho đèn huỳnh quang dạng ống).
\r\n\r\nIEC 192 Low pressure\r\nsodium vapour lamps (Đèn hơi natri áp suất thấp).
\r\n\r\nIEC 292-1 Low-voltage\r\nmotor starters - Part 1: Direct-on-line (full voltage) a.c.starters (Bộ khởi\r\nđộng cho động cơ điện áp thấp - Phần 1: Bộ khởi động trực tiếp động cơ xoay\r\nchiều với toàn bộ điện áp).
\r\n\r\nIEC 364.5.54\r\nElectrical installation of buildings - Part 5: Selection and erection of\r\nelectrical equipment - Chapter 54: Earthing arrangements and protective\r\nconductors (Lắp đặt điện trong công trình - Phần 5: Lựa chọn và lắp đặt thiết\r\nbị điện. Chương 54: Bố trí tiếp đất và dây dẫn bảo vệ).
\r\n\r\nIEC 529 Degree of\r\nprotection provided by enclosures (IP Code) (Phân loại cấp bảo vệ cho vỏ thiết\r\nbị). IEC 662 High pressure sodium vapour lamps (Đèn hơi natri áp suất cao).
\r\n\r\nISO 262:1998 ISO\r\ngeneral purpose metric screw threads - Selected sizes for screws, bolts and\r\nnuts (Ren vít hệ mét - Kích thước lựa chọn cho vít, bu lông và đai ốc).
\r\n\r\nISO 266:1998 ISO\r\nsystem of limits and fits (Hệ thống ISO dung sai và lắp ghép).
\r\n\r\nISO 272: 1982\r\nFasteners - Hexagon products - Widths across flats (Cơ cấu bắt chặt - Sản phẩm\r\nsáu cạnh - Chiều rộng mặt cắt ngang).
\r\n\r\nISO 965:1998 ISO\r\ngeneral purpose metric screw threads - Tolerances (Ren vít hệ mét thông dụng - Dung\r\nsai).
\r\n\r\nISO 4762:1997 Hexagon\r\nsocket head cap screws (Vít sáu cạnh đầu xoáy).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử\r\ndụng các định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Thiết bị điện\r\n(electrical apparatus)
\r\n\r\nTất cả các thiết bị\r\nmà toàn bộ hoặc một phần của chúng sử dụng điện năng như các thiết bị phát điện,\r\ntruyền tải, phân phối, tích lũy, đo lường, điều khiển, biến đổi, tiêu thụ điện\r\nnăng và các thiết bị thông tin liên lạc.
\r\n\r\n3.2. Môi trường khí\r\nnổ (Explosive gas atmosphere)
\r\n\r\nHỗn hợp giữa không\r\nkhí, ở điều kiện áp suất khí quyển, với các chất dễ cháy dưới dạng khí, hơi\r\nhoặc sương khi bốc lửa sẽ cháy và lan truyền sang toàn bộ bầu khí hỗn hợp còn\r\nlại.
\r\n\r\nChú thích - “Khí mỏ” có chứa\r\nmêtan là khí dễ bốc lửa trong các mỏ than hầm lò.
\r\n\r\n3.3. Hỗn hợp khí thử\r\nnổ (Explosive test mixture)
\r\n\r\nHỗn hợp khí nổ chuyên\r\ndùng để thử các thiết bị điện dùng trong môi trường khí nổ.
\r\n\r\n3.4. Nhiệt độ bốc lửa\r\ncủa môi trường khí nổ (Ignition temperature of an explosive gas atmosphere)
\r\n\r\nNhiệt độ thấp nhất\r\ntrên bề mặt bị nung nóng gây bốc lửa các chất dễ cháy ở dạng hỗn hợp của khí\r\nhoặc hơi với không khí.
\r\n\r\n3.5. Nhiệt độ lớn\r\nnhất trên bề mặt (Maximum surface temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ lớn nhất ở\r\nđiều kiện làm việc bất lợi (nhưng trong phạm vi cho phép) mà bất cứ một phần\r\nhoặc bề mặt nào của thiết bị điện có thể đạt tới gây bốc lửa bầu không khí bao\r\nquanh.
\r\n\r\nChú thích - Điều kiện làm việc\r\nbất lợi nhất gồm tình trạng quá tải hoặc điều kiện hư hỏng nào đó được chấp\r\nnhận trong tiêu chuẩn riêng về dạng bảo vệ liên quan.
\r\n\r\n3.6. Kết cấu chống nổ\r\n(The explosion-proof structure)
\r\n\r\nCác biện pháp đặc\r\nbiệt áp dụng cho thiết bị điện để ngăn ngừa bốc lửa môi trường khí nổ bao\r\nquanh.
\r\n\r\n3.7. Cấp bảo vệ của\r\ncác vỏ (Degree of protection provided by enclosures)
\r\n\r\nCác biện pháp áp dụng\r\ncho các vỏ thiết bị điện để:
\r\n\r\na) bảo vệ cho con người\r\nkhỏi chạm vào các phần tử mang điện và tránh tiếp xúc với các bộ phận chuyển\r\nđộng bên trong vỏ (trừ những trục quay và bộ phận tương tự) và bảo vệ chống các\r\nvật rắn ngoại lai xâm nhập vào thiết bị;
\r\n\r\nb) bảo vệ chống nước\r\nxâm nhập vào trong vỏ thiết bị.
\r\n\r\nChú thích - Cấp bảo vệ phải tuân\r\ntheo IEC 529.
\r\n\r\n3.8. Cơ cấu đấu nối\r\n(Connection facilities)
\r\n\r\nCọc đấu dây, đinh\r\nvít, bu lông và các bộ phận khác dùng để đấu nối với những dây dẫn của mạch điện\r\nngoài.
\r\n\r\n3.9. Khoang đầu cáp\r\n(Terminal compartment)
\r\n\r\nNgăn riêng hoặc bộ\r\nphận của vỏ, có hoặc không liên hệ với khoang chính và chứa những cơ cấu đấu\r\nnối.
\r\n\r\n3.10. Ống luồn cáp\r\n(Cable entry)
\r\n\r\nPhần tử để dẫn cáp\r\nđiện vào trong thiết bị điện.
\r\n\r\n3.11. Vỏ thiết bị\r\n(Enclosure)
\r\n\r\nTất cả các vách ngăn\r\nbao quanh các phần mang điện của thiết bị điện gồm các cửa, nắp, ống luồn cáp,\r\ncác cơ cấu chấp hành, trục quay và các ổ trục, bảo vệ cho các thiết bị điện làm\r\nviệc được an toàn.
\r\n\r\n3.12. Khe hở an toàn\r\nthực nghiệm lớn nhất (M.E.S.G.) [Maximum experimental safe gap (M.E.S.G.)]
\r\n\r\nKhe hở lớn nhất giữa\r\nhai phần của buồng thử nghiệm (qua mặt bích có bề rộng 25 mm với các điều kiện\r\nthử nghiệm quy định) ngăn không làm bốc lửa hỗn hợp khí thử nổ ở bên ngoài với\r\ntất cả các nồng độ nguy hiểm của hỗn hợp khí hoặc hơi với không khí khi hỗn hợp\r\nkhí bên trong bị bốc lửa.
\r\n\r\n3.13. Dòng điện bốc\r\nlửa nhỏ nhất (MIC) [Minimum igniting current (MIC)]
\r\n\r\nDòng điện nhỏ nhất\r\ntrong những mạch thuần trở hoặc phản kháng gây bốc lửa hỗn hợp khí thử nổ trong\r\nthiết bị thử nghiệm tia lửa phù hợp với IEC 79-3.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Nhiệt độ xung\r\nquanh
\r\n\r\nThiết bị điện làm\r\nviệc trong môi trường khí nổ thường được thiết kế để vận hành ở nhiệt độ xung\r\nquanh từ -20oC đến + 40oC. Nếu thiết bị điện làm việc\r\ntrong phạm vi nhiệt độ khác với phạm vi này thì phải ghi vào nhãn phạm vi nhiệt\r\nđộ tương ứng.
\r\n\r\n4.2. Nhiệt độ tối đa\r\ntrên bề mặt thiết bị
\r\n\r\nNhiệt độ tối đa trên\r\nbề mặt thiết bị không được vượt quá:
\r\n\r\n- 150oC khi có bụi than bám\r\nthành lớp;
\r\n\r\n- 450oC nếu tránh được bụi\r\nthan nguy hiểm nêu trên bám vào.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\n5.1.1. Thiết bị điện\r\ndùng trong mỏ hầm lò có thể sử dụng trong công nghiệp nói chung phải tuân theo\r\ncác quy định trong tiêu chuẩn này trừ những quy định khác ở phần riêng của TCVN\r\n7079 về các dạng bảo vệ liên quan.
\r\n\r\n5.1.2. Vỏ thiết bị\r\nđiện có thể mở nhanh hơn thời gian cần thiết đủ để phóng hết điện tích dư của\r\ncác tụ điện trong thiết bị với tổng năng lượng dư thừa là 0,2 mJ, phải có nhãn\r\ntrên vỏ thiết bị ghi rõ thời gian trễ cần thiết trước khi mở vỏ.
\r\n\r\n5.1.3. Thiết bị điện\r\ncó chứa các phần tử thoát ẩm phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn này và\r\ncác quy định trong phần riêng của TCVN 7079 về dạng bảo vệ liên quan.
\r\n\r\nChú thích - Các thiết bị này thường\r\ndùng tại lò chợ hoặc gần lò chợ, đặc biệt là khi cọ xát với kim loại có thể tạo\r\ntia lửa gây nguy hiểm.
\r\n\r\n5.2. Vỏ bằng chất dẻo
\r\n\r\n5.2.1. Vỏ thiết bị\r\nbằng chất dẻo phải ổn định nhiệt. Các dạng thử nghiệm liên quan được nêu trong\r\n8.6.
\r\n\r\n5.2.2. Những lỗ có\r\nren của vỏ cho các cơ cấu bắt chặt, các nắp an toàn dự kiến mở ra khi điều\r\nchỉnh, kiểm tra và thực hiện những thao tác khác, phải có một trong các dạng\r\nsau:
\r\n\r\na) các cơ cấu bắt\r\nchặt bằng kim loại:
\r\n\r\n- tráng kim loại cho\r\ncác cơ cấu bắt chặt. Lớp tráng kim loại phải gắn cố định trong vật liệu chất\r\ndẻo của vỏ;
\r\n\r\n- lỗ tráng trong các\r\nvỏ chất dẻo dành cho các cơ cấu bắt chặt bằng kim loại phải có dạng ren thích\r\nhợp với vật liệu dẻo.
\r\n\r\nb) các cơ cấu bắt\r\nchặt bằng chất dẻo:
\r\n\r\nLỗ tráng trong vỏ\r\nchất dẻo cho các cơ cấu bắt chặt bằng chất dẻo phải có dạng ren và vật liệu dẻo\r\nthích hợp, đảm bảo về độ bền và tuổi thọ.
\r\n\r\n5.2.3. Những quy định\r\ntrong điều này cùng với các quy định trong 8.8 áp dụng cho vỏ chất dẻo, những\r\nphần bằng chất dẻo của vỏ và những phần bằng chất dẻo lộ ra khác của thiết bị\r\nđiện, trừ những phụ tùng bằng chất dẻo như vòng đệm của đầu cáp vào, lớp cách\r\nđiện của phích cắm và ổ cắm, lớp cách điện của đầu nối và vòng đệm kín mà dạng\r\nbảo vệ không phụ thuộc vào chúng.
\r\n\r\nVỏ chất dẻo của thiết\r\nbị điện di động và thiết bị điện cố định với các phần chất dẻo có khả năng bị\r\ncọ xát khi bảo quản lau chùi tại chỗ phải được thiết kế sao cho khi sử dụng ở\r\nđiều kiện bình thường, bảo quản và lau chùi, tránh được nguy hiểm bốc lửa do\r\ntích tụ tĩnh điện bằng cách:
\r\n\r\na) có kích cỡ, hình\r\ndáng, cách bố trí hoặc các phương pháp bảo vệ hợp lý khác, nhờ đó nguy hiểm do\r\ntích tụ tĩnh điện không xảy ra;
\r\n\r\nb) chọn vật liệu chất\r\ndẻo phù hợp, nhờ đó điện trở cách điện được đo theo phương pháp nêu ở 8.8 không\r\nvượt quá 1 GΩ (xem chú thích 1);
\r\n\r\nc) hạn chế bề mặt vỏ\r\nchất dẻo hoặc các phần chất dẻo của vỏ có diện tích nhỏ hơn 100 cm2 (xem chú thích 2).
\r\n\r\nNếu đã khắc phục được\r\nnguy hiểm bốc lửa trong thiết kế bằng cách (a), (b) hoặc (c) trên nhãn cảnh báo\r\nphải ghi rõ biện pháp an toàn đã áp dụng.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n1) Khi chọn vật liệu\r\ncách điện cần chú ý duy trì điện trở cách điện nhỏ nhất để tránh nguy hiểm khi\r\nchạm vào những phần chất dẻo lộ ra cũng như chạm vào những phần tử mang điện.
\r\n\r\n2) Hạn chế sử dụng\r\ncác vỏ chất dẻo trong môi trường khí nổ thường xuyên hoặc tồn tại trong thời\r\ngian dài (vùng 0).
\r\n\r\n3) Các yêu cầu đối\r\nvới vỏ và các phần tử của vỏ thiết bị điện có cấu tạo bằng kim loại được nêu ra\r\ntrong TCVN 7079-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\n6.1.1. Cơ cấu bắt\r\nchặt nhằm đáp ứng các yêu cầu bảo vệ hoặc sử dụng để ngăn không cho tiếp xúc\r\nvới các phần tử mang điện mà không được cách điện, phải dùng dụng cụ mới tháo\r\nhoặc mở ra được.
\r\n\r\n6.1.2. Bu-lông của cơ\r\ncấu bắt chặt cho vỏ bằng hợp kim nhẹ phải được chế tạo bằng hợp kim nhẹ hoặc\r\nbằng các vật liệu khác, thích hợp với vật liệu của vỏ.
\r\n\r\n6.1.3. Các lỗ có ren\r\ncủa vỏ cho các cơ cấu bắt chặt, những nắp an toàn của chúng dự kiến mở ra khi\r\nhiệu chỉnh, kiểm tra và thực hiện những thao tác khác phải được tráng hợp kim\r\nnhẹ có dạng ren thích hợp với vật liệu của vỏ.
\r\n\r\n6.2. Cơ cấu bắt chặt\r\nđặc biệt
\r\n\r\n6.2.1. Khi có một\r\nphần tử nào đó đòi hỏi cơ cấu bắt chặt đặc biệt, thì cơ cấu này phải là loại\r\nchỉ có dụng cụ chuyên dùng mới mở ra được.
\r\n\r\n6.2.2. Có thể dùng\r\ncác cơ cấu bắt chặt sau đây:
\r\n\r\na) bu lông sáu cạnh\r\nkhông xẻ rãnh, có đầu tiêu chuẩn phù hợp với ISO 262 và ISO 272, hoặc đai ốc\r\nsáu cạnh phù hợp với ISO 262 hoặc ISO 272 lắp vào những bu lông có ren phù hợp\r\nvới ISO 262, hoặc bulông sáu cạnh đầu chìm phù hợp với ISO 262 và ISO 4762;
\r\n\r\nb) các nắp bảo vệ\r\nhoặc lỗ khoét che chắn mỗi đầu bu lông hoặc đai ốc với toàn bộ chiều cao và ít\r\nnhất hai phần ba chu vi đường tròn của chúng. Các nắp bảo vệ phải được coi là:
\r\n\r\n- phần không thể tách\r\nrời của vỏ,
\r\n\r\n- phần gắn với vỏ và\r\nđảm bảo vững chắc cho vỏ,
\r\n\r\n- được cố định với vỏ\r\nvà không thể xoay rời ra được.
\r\n\r\nĐối với những giải\r\npháp nêu trên, các kích thước của bulông, của nắp và lỗ khoét bảo vệ ghi trong\r\nPhụ lục A.
\r\n\r\n6.2.3. Các bulông và\r\nđai ốc có đường kính ren danh định lớn hơn M24 không cần có nắp hoặc lỗ khoét\r\nbảo vệ.
\r\n\r\n6.3. Cơ cấu liên động
\r\n\r\nCác cơ cấu liên động\r\nphải được thiết kế và chế tạo phù hợp với dạng bảo vệ và không thể bị mất tác\r\ndụng bởi các dụng cụ thông thường.
\r\n\r\n6.4. Cọc đấu dây và\r\nđầu cốt
\r\n\r\nCác cọc đấu dây và\r\nđầu cốt dùng làm phương tiện đấu nối phải chịu được mômen xoắn khi đấu nối và\r\nphải được lắp vào sao cho không tự nới lỏng ra.
\r\n\r\nViệc thử nghiệm mômen\r\nxoắn được quy định trong 8.4.
\r\n\r\n6.5. Vật liệu hàn kín\r\nvà lấp đầy
\r\n\r\n6.5.1. Các vật liệu\r\nhàn kín và lấp đầy, ngoại trừ các gioăng đệm cao su, phải là những hợp chất ổn\r\nđịnh hóa học, trơ và bền vững đối với những tác động bên ngoài (ví dụ như nước,\r\ndầu và các dung môi khác), hoặc có tính năng bảo vệ khỏi những tác động đó.\r\nChúng phải có tính ổn định nhiệt khi thường xuyên làm việc ở nhiệt độ mà chúng\r\nphải chịu tùy thuộc vào chủng loại của thiết bị điện.
\r\n\r\n6.5.2. Tính ổn định\r\nnhiệt của các vật liệu này được coi là đạt nếu vật liệu ổn định với hai nhiệt\r\nđộ sau đây:
\r\n\r\n- chịu được nhiệt độ\r\nthấp nhất với thang nhiệt độ làm việc của thiết bị;
\r\n\r\n- chịu được quá 20 K\r\nso với nhiệt độ làm việc lớn nhất của thiết bị hoặc là chịu được 120oC,\r\nlấy giá trị cao hơn.
\r\n\r\n6.6. Đầu nối
\r\n\r\nÁp lực tiếp xúc trên\r\ncác đầu nối điện phải chịu được sự thay đổi kích thước của các vật liệu cách điện\r\nkhi làm việc (do nhiệt độ, độ ẩm v.v...).
\r\n\r\n6.7. Cơ cấu đấu nối\r\nđể tiếp đất hoặc nối dây đẳng thế
\r\n\r\n6.7.1. Cơ cấu đấu nối\r\nhoặc phương tiện đấu nối để tiếp đất hoặc nối dây đẳng thế phải được bố trí bên\r\ntrong các khoang đầu cáp của thiết bị điện và gần với các đấu nối khác.
\r\n\r\n6.7.2. Các thiết bị\r\nđiện có vỏ bằng kim loại cần phải có các cơ cấu đấu nối bổ sung để tiếp đất\r\nhoặc nối dây đẳng thế. Không cần có các cơ cấu nối ngoài đối với các thiết bị\r\nđiện di động khi được cấp điện bằng cáp có lõi tiếp đất hoặc nối dây đẳng thế.
\r\n\r\n6.7.3. Đối với thiết\r\nbị điện có cách điện kép không cần tới cơ cấu tiếp đất ngoài hay tiếp đất trong\r\nhoặc nối dây đẳng thế. Đối với thiết bị có vỏ kim loại dùng làm các hệ thống\r\ntruyền dẫn cũng không cần đến tiếp đất bổ sung.
\r\n\r\n6.7.4. Việc tiếp đất\r\nhoặc nối dây đẳng thế trong các khoang đầu cáp phải phù hợp với lõi dây có tiết\r\ndiện quy định trong IEC 364.5.54.
\r\n\r\n6.7.5. Để đảm bảo\r\ntiếp xúc điện tốt, các cơ cấu đấu nối phải được chống rỉ có hiệu quả và phải\r\nthiết kế sao cho các dây dẫn đảm bảo không tự nới lỏng, không bị vặn, xoắn và\r\nduy trì được áp lực tiếp xúc.
\r\n\r\nPhải có biện pháp\r\nphòng ngừa đặc biệt để chống rỉ nếu sử dụng các phần tiếp xúc có chứa hợp kim\r\nnhẹ.
\r\n\r\n6.8. Cơ cấu đấu nối\r\nvà khoang đầu cáp
\r\n\r\n6.8.1. Thiết bị điện\r\nchế tạo để nối với các mạch điện ngoài phải có các cơ cấu đấu nối, trừ các\r\nthiết bị điện được chế tạo đã có sẵn cáp nối với chúng.
\r\n\r\n6.8.2. Khoang đầu cáp\r\nvà các lỗ luồn cáp vào phải được thiết kế sao cho các dây dẫn có thể nối được\r\ndễ dàng.
\r\n\r\n6.8.3. Khoang đầu cáp\r\nphải phù hợp các quy định trong phần riêng của TCVN 7079 về dạng bảo vệ liên\r\nquan.
\r\n\r\n6.8.4. Khoang đầu cáp\r\nphải được thiết kế sao cho sau khi đấu nối đúng cách với các dây dẫn, các khe\r\nhở và khoảng cách rò phải đáp ứng các quy định trong phần riêng của TCVN 7079\r\nvề dạng bảo vệ liên quan.
\r\n\r\n6.9. Ống luồn cáp và\r\ndây dẫn
\r\n\r\n6.9.1. Ống luồn cáp\r\nvà dây dẫn phải được cấu tạo và lắp ghép sao cho chúng không làm thay đổi tính\r\nchất cơ bản của dạng bảo vệ thiết bị điện mà chúng được nối. Điều này được áp\r\ndụng với tất cả các đường kính cáp do nhà chế tạo quy định, phù hợp với các ống\r\nluồn cáp đó.
\r\n\r\n6.9.2. Vòng đệm của\r\nống luồn cáp phải dùng một trong các loại sau đây (xem hình 1):
\r\n\r\n- vòng đệm kín khít\r\nđàn hồi;
\r\n\r\n- cao su cứng hoặc nhựa\r\ntổng hợp;
\r\n\r\n- vòng đệm kim loại (\r\nkhi dùng cáp có vỏ bọc kim loại);
\r\n\r\n- amiăng hoặc các dây\r\nbện bằng amiăng.
\r\n\r\n1. Điểm rẽ nhánh của\r\ncáp điện
\r\n\r\n2. Vòng đệm kín
\r\n\r\n3. Thân ống luồn cáp
\r\n\r\n4. Vòng kẹp có vành\r\nlót
\r\n\r\n5. Cáp điện
\r\n\r\nHình\r\n1 - Minh họa sử dụng ống luồn cáp có vòng đệm
\r\n\r\n6.9.3. Ống luồn cáp\r\nphải đảm bảo để:
\r\n\r\n1) luồn cáp qua vỏ\r\nthiết bị mà không làm hư hỏng cáp;
\r\n\r\n2) kẹp được cáp, nối\r\nghép vỏ bọc thép, vỏ hoặc màn chắn kim loại.
\r\n\r\n6.9.4. Ống luồn cáp\r\nphải có khả năng kẹp chặt cáp điện đề phòng bị kéo, giật tụt cáp ra hoặc xoắn\r\nvặn cáp dẫn đến các cơ cấu đấu nối. Chúng phải đạt được thử nghiệm mô tả ở 8.9\r\nhoặc 8.10.
\r\n\r\n6.9.5. Ống luồn cáp\r\nphải không có cạnh sắc để khỏi làm hư hỏng cáp khi đưa chúng vào thiết bị theo\r\nbất cứ hướng nào kể cả góc 90o so với trục đầu vào. Miệng ống luồn\r\ncáp phải được loe tròn với bán kính cong của miệng loe không nhỏ hơn một phần tư\r\nđường kính của cáp lớn nhất mà đầu vào cáp có thể cho cáp đi qua.
\r\n\r\n6.9.6. Ống luồn cáp\r\ncó thể được bắt vít vào trong các lỗ có ren hoặc gắn vào các lỗ phẳng:
\r\n\r\na) trên thành, vách\r\nvỏ thiết bị;
\r\n\r\nb) trên tấm phẳng được\r\nthiết kế vừa khít vào trong hoặc trên vách của vỏ;
\r\n\r\nc) trong một khoang được\r\nhàn hoặc gắn với vách vỏ như một bộ phận của thiết bị.
\r\n\r\n6.9.7. Lỗ hở trên vỏ\r\nthiết bị điện dùng để lắp ống luồn cáp phải được thiết kế sao cho nếu không sử\r\ndụng đến một lỗ hở nào thì nó phải được che chắn một cách tin cậy bằng phần tử\r\nngăn cách theo quy định ở phần riêng của TCVN 7079 về dạng bảo vệ thiết bị và\r\nthỏa mãn mức bảo vệ của nó.
\r\n\r\nPhần tử ngăn cách này\r\nchỉ có thể tháo ra được bằng các dụng cụ chuyên dùng.
\r\n\r\n6.9.8. Trong trường\r\nhợp ngoại lệ, khi nhiệt độ vượt quá 70oC tại điểm luồn cáp, hoặc 80oC\r\ntại điểm rẽ nhánh của lõi cáp, phải gắn nhãn bên ngoài thiết bị để chỉ dẫn cho\r\nngười sử dụng cách chọn cáp hoặc đi dây trong ống luồn cáp.
\r\n\r\n7. Yêu cầu bổ sung\r\nđối với thiết bị điện đặc biệt
\r\n\r\n7.1. Máy điện quay
\r\n\r\n7.1.1. Các cửa thông\r\ngió làm mát để lắp quạt gió ngoài:
\r\n\r\na) Cửa thông gió cho\r\ncác quạt gió ngoài của máy điện quay phải có cấp bảo vệ không nhỏ hơn:
\r\n\r\n- IP20 ở bên phía cửa\r\nhút gió;
\r\n\r\n- IP10 ở bên phía cửa\r\nthoát gió.
\r\n\r\nb) Đối với các máy\r\nđiện quay kiểu đứng, cần phải có biện pháp ngăn ngừa không để các vật bên ngoài\r\nrơi vào cửa gió.
\r\n\r\nc) Đối với các máy\r\nđiện quay cấp bảo vệ IP10 được thỏa mãn chỉ khi cửa gió được thiết kế và bố trí\r\nsao cho không để các vật bên ngoài có kích thước lớn hơn 12 mm rơi vào bộ phận\r\nquay của máy, rơi thẳng đứng từ trên xuống hoặc văng vào do rung động.
\r\n\r\n7.1.2. Cấu tạo và lắp\r\nđặt hệ thống quạt gió
\r\n\r\nCác quạt gió, vỏ\r\nquạt, màn chắn gió v.v... phải có cấu tạo chắc chắn và chặt chẽ, đề phòng chúng\r\nbiến dạng và dịch chuyển có thể gây ra va chạm hoặc cọ xát giữa các phần quay\r\nvới các phần cố định.
\r\n\r\n7.1.3. Các khe hở của\r\nhệ thống quạt gió
\r\n\r\na) Khi vận hành bình\r\nthường các khe hở giữa quạt gió với vỏ, màn chắn và các cơ cấu bắt chặt ít nhất\r\nphải bằng 1/100 đường kính lớn nhất của quạt, phải không nhỏ hơn 1 mm và không\r\nvượt quá 5 mm. Giới hạn trên có thể giảm xuống đến 1 mm nếu chúng được gia công\r\nchính xác.
\r\n\r\nb) Các kích thước này\r\nphải được đo khi thiết bị ở trạng thái tĩnh, tuy nhiên ở trạng thái bất lợi\r\nnhất, các phần của thiết bị có thể nhô ra nhiều hơn khi vận hành bình thường.\r\nViệc đo đạc này được thực hiện trước khi tiến hành thử nghiệm cơ.
\r\n\r\n7.1.4. Vật liệu chế\r\ntạo quạt gió
\r\n\r\nCác quạt gió ngoài\r\ncủa máy điện quay được chế tạo bằng chất dẻo phải có điện trở cách điện không vượt\r\nquá 1GΩ, đo theo phương pháp quy định ở 8.8.
\r\n\r\n7.2. Thiết bị đóng\r\ncắt
\r\n\r\n7.2.1. Cấm sử dụng\r\nthiết bị đóng cắt dòng một chiều có tiếp điểm nhúng chìm trong dầu.
\r\n\r\n7.2.2. Cấm sử dụng\r\ncác thiết bị điện đóng cắt dòng điện xoay chiều có tiếp điểm nhúng chìm trong\r\ndầu khi điện áp định mức dưới 1 100 V; chỉ cho phép sử dụng khi điện áp trên 1\r\n100 V và các cực của chúng được cách ly, với dung tích dầu không lớn hơn 5 lít\r\nmỗi cực.
\r\n\r\n7.2.3. Các cầu dao\r\ncách ly có công suất cắt nhỏ hơn hạng AC3, như quy định trong IEC 292-1, phải\r\ncó khóa liên động bằng điện hoặc bằng cơ với thiết bị cắt phụ tải tương ứng.
\r\n\r\n7.2.4. Khi thiết bị\r\nđóng cắt chứa cầu dao cách ly thì cầu dao cách ly phải cắt điện ở tất cả các\r\ncực và phải được thiết kế sao cho vị trí của những tiếp điểm cắt điện, hoặc\r\ntrạng thái hở mạch của chúng thấy được rõ ràng. Giữa cầu dao cách ly với vỏ\r\nhoặc cửa của thiết bị đóng cắt phải được khóa liên động. Vỏ hoặc cửa này chỉ có\r\nthể mở ra khi các tiếp điểm của cầu dao cách ly đã được cắt hoàn toàn khỏi\r\nnguồn điện.
\r\n\r\n7.2.5. Cơ cấu thao\r\ntác của cầu dao cách ly trong thiết bị đóng cắt phải có khóa móc duy trì ở\r\ntrạng thái hở mạch.
\r\n\r\n7.2.6. Trong thiết bị\r\nđóng cắt, các rơ le bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ chạm đất phải đưa ra ngoài. Nút\r\nphục hồi của rơ le phải có cơ cấu bắt chặt đặc biệt như mô tả trong 6.2 hoặc\r\nphải đặt ngay trên vỏ chứa các rơ le.
\r\n\r\n7.2.7. Cửa, nắp của\r\ncác vỏ có chứa thiết bị điều khiển từ xa với các tiếp điểm đóng cắt phải:
\r\n\r\na) có khóa liên động\r\nvới cầu dao cách ly;
\r\n\r\nb) hoặc phải gắn bảng\r\nghi: “CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN”, trừ trường hợp sau khi mở các phần tử vẫn còn điện được\r\nbảo vệ theo dạng bảo vệ tiêu chuẩn. Khi sử dụng dạng bảo vệ “e”, mức bảo vệ có\r\nthể giảm đến IP20.
\r\n\r\n7.3. Cầu chảy
\r\n\r\nCác vỏ có chứa cầu\r\nchảy phải có khóa liên động để việc tháo và tra dây chảy chỉ có thể thực hiện được\r\nkhi không có điện áp và cầu chảy không có điện cho đến khi vỏ cầu chảy được lắp\r\nlại đầy đủ. Không cần khóa liên động khi trên vỏ thiết bị đã gắn bảng ghi: “cấm\r\nmở khi có điện”.
\r\n\r\n7.4. Ổ và phích cắm\r\nđiện
\r\n\r\n7.4.1. Ổ và phích cắm\r\nđiện phải có khóa liên động bằng cơ hoặc bằng điện đảm bảo chúng không thể rời\r\nra khi các đầu tiếp xúc có điện và các đầu tiếp xúc không thể có điện khi phích\r\nvà ổ cắm đã rời ra.
\r\n\r\nĐối với ổ và phích\r\ncắm điện không có khóa liên động như mô tả ở trên thì phải có cơ cấu bắt chặt đặc\r\nbiệt như quy định ở 6.2 và có gắn bảng ghi: “CẤM RÚT PHÍCH RA KHI CÓ ĐIỆN”.
\r\n\r\n7.4.2. Khi không lắp\r\nvới ổ cắm, không cho phép phích cắm cùng với các bộ phận của nó vẫn còn mang\r\nđiện.
\r\n\r\n7.5. Đèn chiếu sáng
\r\n\r\n7.5.1. Đèn chiếu sáng\r\nphải được bảo vệ bằng chụp đèn và có thể bằng cả lưới bảo vệ.
\r\n\r\n7.5.2. Cạnh tất cả\r\ncác nơi treo đèn phải có bảng ghi: “CẤM MỞ KHI CÓ ĐIỆN”, trừ khi đui đèn có bộ\r\nphận tự động che kín các cực ở đế đèn.
\r\n\r\n7.5.3. Cấm dùng đèn\r\nchứa natri kim loại tự do, như đèn natri áp suất thấp phù hợp với IEC 192 cùng\r\nvới bản bổ sung No2. Được phép sử dụng\r\nđèn natri áp suất cao, là loại đèn phù hợp với IEC 662.
7.6. Đèn cầm tay và\r\nđèn cài mũ
\r\n\r\n7.6.1. Vỏ đèn cầm tay\r\nvà đèn cài mũ phải được chế tạo bằng vật liệu chịu được chất điện phân của\r\nnguồn điện. Chất điện phân của nguồn điện không được rò rỉ dù đèn ở bất kỳ\r\ntrạng thái nào.
\r\n\r\n7.6.2. Khi đèn có đui\r\nvà bóng nằm ở ngăn riêng cách biệt với các ngăn khác thì đầu vào cáp và cáp nối\r\nphải chịu được tải trọng kéo bằng 150 N và đảm bảo tính an toàn chống nổ. Vỏ\r\ncáp nối phải được bọc bằng vật liệu chịu dầu và khó cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Thử chịu va đập
\r\n\r\n8.1.1. Thử chịu va\r\nđập được tiến hành với mức năng lượng va đập thay đổi theo dạng bảo vệ của\r\nthiết bị hoặc các bộ phận của nó như nêu trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Thử chịu va đập
\r\n\r\n\r\n Nhóm \r\n | \r\n \r\n Năng\r\n lượng va đập, E \r\njun \r\n | \r\n |
\r\n Có\r\n nguy cơ bị phá hỏng do va đập cơ học \r\n | \r\n \r\n bình\r\n thường \r\n | \r\n \r\n nhẹ \r\n | \r\n
\r\n 1. Các bộ phận\r\n xuyên sáng có vỏ bảo vệ (vỏ bảo vệ không thử nghiệm) \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 2. Các bộ phận\r\n xuyên sáng không có vỏ bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 3. Các vỏ khác hoặc\r\n các phần của vỏ (gồm cả vỏ bảo vệ và vỏ quạt) \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích - Trong trường hợp\r\n thiết bị đưa kiểm định ít chịu va đập - chúng được kí hiệu “X” tương ứng như\r\n quy định ở 9.2. \r\n | \r\n
8.1.2. Thiết bị điện đưa\r\nthử nghiệm phải chịu tác động của khối lượng thử M kg rơi tự do, thẳng đứng\r\ntừ độ cao h, các giá trị M và h phụ thuộc vào năng lượng\r\nva đập quy định ghi trong bảng 2. Khối lượng thử là búa va đập bằng thép có độ\r\nbền cao, đầu hình bán cầu có đường kính 25 mm.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Mức thử nghiệm va đập
\r\n\r\n\r\n Năng\r\n lượng tác động, E | \r\n \r\n Khối\r\n lượng, M | \r\n \r\n Chiều\r\n cao, h | \r\n
\r\n 1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,8 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,7 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích – h = E/M.g\r\n với g ≈\r\n 10 m/sec2; h tính\r\n bằng mét; E tính bằng jun; M tính bằng kilôgam \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n | \r\n \r\n 1. Chốt điều chỉnh \r\n2. Ống dẫn bằng\r\n nhựa \r\n3. Mẫu thử nghiệm \r\n4. Bệ thép (khối\r\n lượng ≥ 20 kg) \r\n5. Đầu búa bằng\r\n thép cứng với đường kính 25 mm \r\nh - độ cao rơi (xem bảng 2) \r\n | \r\n
Hình\r\n2 - Thiết bị thử nghiệm rơi tự do để thử va đập
\r\n\r\n8.1.3. Mô tả về thiết\r\nbị thử nghiệm rơi tự do tiêu chuẩn đối với thiết bị cố định nêu trên hình 2.\r\nKhi không có điều kiện áp dụng phương pháp này, có thể sử dụng phương pháp con\r\nlắc để thay thế. Trong trường hợp này, phần tử đập kể cả thanh hoặc dây đỡ phải\r\ncó khối lượng như ghi trong bảng 2 và khối lượng này phân bố để cho điểm va đập\r\nlên mẫu thử nằm trên quỹ đạo của lực hướng tâm với cả hệ thống chuyển động.
\r\n\r\nMặt bán cầu của đầu\r\nbúa bằng thép cứng phải được kiểm tra trước mỗi lần thử để khẳng định rằng\r\nchúng ở trạng thái tốt và không bị hư hỏng.
\r\n\r\n8.1.4. Thông thường\r\nthì các thử nghiệm được tiến hành cho các thiết bị đã lắp ráp hoàn chỉnh và sẵn\r\nsàng để sử dụng. Khi điều đó không thể làm được đối với các bộ phận xuyên sáng,\r\nviệc thử nghiệm sẽ thực hiện với các phần tháo rời nhưng được cố định trên các\r\nkhung lắp ráp chúng hoặc trên khung tương tự. Nếu thiết bị dùng ximăng hoặc\r\nchất gắn kết để gắn, những vật liệu đó cũng phải dùng để gắn các phần tử xuyên\r\nsáng với khung tương đương.
\r\n\r\n8.1.5. Đối với những\r\nbộ phận xuyên sáng bằng thủy tinh thì khi tiến hành thử nghiệm cứ mỗi mẫu trong\r\n3 mẫu phải thử một lần. Đối với tất cả các bộ phận khác, cứ mỗi mẫu phải thử\r\nhai lần. Điểm chịu va đập thường là điểm yếu nhất phải do các cơ quan chức năng\r\ncó thẩm quyền quy định.
\r\n\r\n8.1.6. Thiết bị điện\r\ncố định phải đặt lên bệ thép (hình 2) để phương tác động vuông góc với bề mặt\r\ncần thử nếu bề mặt là phẳng, hoặc vuông góc với tiếp tuyến của bề mặt cần thử\r\nnếu bề mặt không phẳng. Đế của giá thử phải có khối lượng nhỏ nhất 20 kg, được\r\nchôn chặt hoặc gắn xuống sàn (đổ bê tông chắc chắn).
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\nở dạng treo, phương tác động phải vuông góc với mặt phẳng hoặc vuông góc với\r\ntiếp tuyến tại điểm va đập nếu bề mặt không phẳng.
\r\n\r\n8.1.7. Việc thử\r\nnghiệm tiến hành với nhiệt độ xung quanh là 25oC ± 10oC\r\ntrừ trường hợp thiết bị có vỏ bằng chất dẻo hoặc các bộ phận có vỏ bằng chất\r\ndẻo; trong trường hợp này nhiệt độ thử nghiệm cao hơn 10 K so với nhiệt độ làm\r\nviệc của thiết bị điện, nhưng thấp nhất là 50oC, nếu cần thì thử mẫu\r\nkhác ở mức nhiệt độ thấp - 25oC ± 3oC. Đối với thiết bị\r\nđiện sử dụng trong các tòa nhà, nhiệt độ thử nghiệm mức thấp có thể là -5oC\r\n± 3oC và thiết bị điện đó phải ghi nhãn hiệu tương ứng.
\r\n\r\n8.1.8. Các thiết bị\r\ncần thử với nhiệt độ khác với nhiệt độ xung quanh phải đặt trong tủ khí hậu có\r\nnhiệt độ không lớn hơn 10 K cao hơn giá trị quy định trong trường hợp cao hơn\r\nnhiệt độ xung quanh, và không thấp hơn 5 K thấp hơn giá trị quy định trong trường\r\nhợp thấp hơn nhiệt độ xung quanh. Sau khi nhiệt độ của mẫu thử đã ổn định, mẫu\r\nđược lấy từ tủ khí hậu ra, đặt lên bệ và đưa vào thử nghiệm tại thời điểm nhiệt\r\nđộ đạt đến giá trị quy định.
\r\n\r\n8.1.9. Mẫu coi là đạt\r\nnếu khi thử va đập không làm hư hỏng dạng bảo vệ của thiết bị điện.
\r\n\r\n8.2. Thử rơi
\r\n\r\n8.2.1. Các thiết bị\r\nđiện cầm tay đã lắp ráp hoàn chỉnh phải tiến hành thử nghiệm bằng cách cho rơi\r\ntự do bốn lần từ độ cao 1 m xuống sàn bê tông. Trạng thái rơi của mẫu trong\r\nviệc thử nghiệm rơi phải do cơ quan chức năng có thẩm quyền quy định.
\r\n\r\n8.2.2. Đối với các\r\nthiết bị cầm tay có vỏ bằng vật liệu không phải chất dẻo, việc thử nghiệm được\r\ntiến hành ở nhiệt độ 25oC ± 10oC. Đối với các thiết bị\r\nđiện có vỏ hoặc có những phần của vỏ bằng chất dẻo, việc thử nghiệm tiến hành ở\r\nnhiệt độ - 25oC ± 3oC.
\r\n\r\n8.2.3. Mẫu thử nghiệm\r\ncoi là đạt nếu việc thử rơi không làm hư hỏng dạng bảo vệ của thiết bị điện.
\r\n\r\nHư hỏng bề ngoài, sứt\r\nsơn, vỡ những lá tản nhiệt hoặc những phần tương tự khác của thiết bị điện và\r\nnhững vết lõm nhỏ có thể bỏ qua.
\r\n\r\nVỏ quạt và lưới chắn\r\nbên ngoài cho phép biến dạng hoặc dịch chuyển nhưng sự dịch chuyển hoặc biến\r\ndạng đó không phải do các bộ phận chuyển động cọ xát gây nên.
\r\n\r\n8.3. Thử cấp bảo vệ\r\ncủa vỏ
\r\n\r\nThử nghiệm này phải\r\ntuân theo IEC 529.
\r\n\r\n8.4. Thử mômen xoắn\r\ncho các cọc đấu dây và đầu cốt
\r\n\r\nCác cọc đấu dây và\r\nđầu cốt sử dụng để nối chịu một mômen xoắn khi xiết chặt hoặc nới lỏng phải được\r\nthử khả năng chống xoắn và chống xoay với mômen xoắn ứng với các giá trị nêu\r\ntrong bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Mômen xoắn tác dụng vào các cọc đấu dây và đầu cốt sử dụng để nối
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính thân \r\n | \r\n \r\n M4 \r\n | \r\n \r\n M5 \r\n | \r\n \r\n M6 \r\n | \r\n \r\n M8 \r\n | \r\n \r\n M10 \r\n | \r\n \r\n M12 \r\n | \r\n \r\n M16 \r\n | \r\n \r\n M20 \r\n | \r\n \r\n M24 \r\n | \r\n
\r\n Mômen\r\n (N.m) \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
8.5. Thử nhiệt
\r\n\r\n8.5.1. Thử nghiệm nhiệt\r\nđược tiến hành ở chế độ danh định và với điện áp bất lợi nhất trong khoảng từ\r\n90 % đến 110 % điện áp danh định của thiết bị điện ngoại trừ TCVN quy định\r\nnhững giá trị khác đối với thiết bị điện công nghiệp tương đương.
\r\n\r\na) Tuy nhiên, việc đo\r\nnhiệt độ lớn nhất trên bề mặt của các máy điện quay phải tiến hành với công\r\nsuất đầu ra và với điện áp bất lợi nhất trong khoảng từ 95 % đến 105 % điện áp\r\ndanh định xem IEC 34-1.
\r\n\r\nb) Đối với chấn lưu\r\ntrong đèn huỳnh quang có sử dụng điốt phải tính đến việc thử với 110 % điện áp\r\nnguồn danh định (xem IEC 82).
\r\n\r\n8.5.2. Việc đo nhiệt\r\nđộ trên bề mặt, nhiệt độ trên các ống luồn cáp và nhiệt độ của các bộ phận khác\r\nnhư quy định trong tiêu chuẩn này và các TCVN riêng về các dạng bảo vệ liên\r\nquan, phải thực hiện trong môi trường xung quanh tương đương với điều kiện làm\r\nviệc bình thường của thiết bị.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\nđiện thường được dùng ở những điều kiện khác nhau, nhiệt độ ở mỗi điều kiện\r\nphải được xác định và nhiệt độ cao nhất cần được xem xét. Khi nhiệt độ được xác\r\nđịnh cho điều kiện nào đó thì chỉ nhiệt độ này được ghi rõ trong báo cáo thử\r\nnghiệm và thiết bị điện phải ghi nhãn phù hợp.
\r\n\r\nCác thiết bị đo (các\r\nnhiệt kế, cặp nhiệt ngẫu v.v...) và các cáp nối phải chọn và bố trí sao cho\r\nchúng không tác động đáng kể về nhiệt đối với thiết bị điện.
\r\n\r\n8.5.3. Kết quả thử\r\nnghiệm phải hiệu chỉnh theo nhiệt độ xung quanh lớn nhất được quy định trong\r\nchế độ danh định.
\r\n\r\n8.5.4. Nhiệt độ bề\r\nmặt lớn nhất phải không được vượt quá:
\r\n\r\na) nhiệt độ lớn nhất như\r\nquy định trong 4.2 đối với thiết bị điện mà mỗi phần tử của nó đều phải thử\r\nnghiệm nhiệt;
\r\n\r\nb) nhiệt độ ghi trên\r\nnhãn thấp hơn 5 K so với giá trị quy định trong 4.2 đối với thiết bị điện khác.
\r\n\r\n8.5.5. Nhiệt độ cuối\r\ncùng mà thiết bị đạt tới khi mức gia tăng nhiệt độ không quá 2 K/h.
\r\n\r\n8.6. Tính ổn định\r\nnhiệt của vỏ bằng chất dẻo
\r\n\r\n8.6.1. Tính ổn định\r\nnhiệt của vỏ bằng chất dẻo, các phần tử bằng chất dẻo của vỏ và những gioăng\r\nđệm bằng chất dẻo, mà dạng bảo vệ phụ thuộc vào nó, được coi là đạt khi các\r\nphần tử này có thể chịu được bảo quản liên tục bốn tuần trong môi trường với độ\r\nẩm tương đối không thấp hơn 90%, nhiệt độ lớn hơn 20 K so với nhiệt độ làm việc\r\nlớn nhất của chúng và thấp nhất là 80oC mà không làm hư hỏng dạng\r\nbảo vệ của thiết bị.
\r\n\r\n8.6.2. Tính ổn định\r\nnhiệt của vỏ bằng chất dẻo và các phần tử bằng chất dẻo của vỏ ở nhiệt độ thấp\r\nđược coi là đạt nếu chúng chịu được bảo quản trong 24 giờ ở nhiệt độ - 30oC\r\n± 3oC mà không làm hư hỏng dạng bảo vệ của thiết bị.
\r\n\r\n8.7. Thử sốc nhiệt
\r\n\r\nNhững phần tử làm\r\nbằng thủy tinh của đèn và những cửa quan sát của thiết bị điện không được nứt\r\nvỡ do sốc nhiệt gây bởi tia nước có đường kính khoảng 1 mm ở nhiệt độ 10oC\r\n± 5oC phun vào khi chúng đang có nhiệt độ làm việc lớn nhất.
\r\n\r\n8.8. Thử điện trở\r\ncách điện cho các bộ phận bằng chất dẻo
\r\n\r\n8.8.1. Điện trở cách\r\nđiện được thử nghiệm trực tiếp trên chính bộ phận cần thử nếu các kích thước\r\ncủa nó cho phép, hoặc thử nghiệm trên mẫu thử như thể hiện trên hình 3.
\r\n\r\nHai điện cực song\r\nsong được gắn lên bề mặt như thể hiện trên hình 3, bằng sơn dẫn điện hòa với\r\ndung môi không làm ảnh hưởng đến điện trở cách điện của mẫu thử.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n3 - Mẫu thử gắn với những điện cực bằng sơn dẫn điện
\r\n\r\n8.8.2. Vỏ hoặc là mẫu\r\nthử phải có bề mặt nguyên vẹn và được rửa sạch bằng nước cất, sau đó bằng cồn\r\ntrung tính hoặc dung môi khác hòa trộn với nước và không gây ảnh hưởng đến vật\r\nliệu của mẫu. Rửa sạch mẫu lần nữa bằng nước cất và làm khô. Sau đó, không được\r\ndùng tay sờ vào vật mẫu, đặt vào môi trường sạch trong 24 h với nhiệt độ 23oC\r\n± 2oC và độ ẩm tương đối trong khoảng từ 48 % đến 52 %.
\r\n\r\n8.8.3. Tiến hành thử:
\r\n\r\na) Đặt điện áp một\r\nchiều 500 ± 10 V vào các điện cực trong 1 phút.
\r\n\r\nb) Trong quá trình\r\nthử nghiệm, điện áp này phải giữ ổn định để dòng điện nạp, do dao động điện áp,\r\ntăng giảm không đáng kể so với dòng điện qua mẫu thử. Trong một số trường hợp, để\r\nđảm bảo có thể dùng pin hoặc ắc qui.
\r\n\r\n8.8.4. Điện trở cách\r\nđiện là tỷ số giữa điện áp đặt vào các điện cực và dòng điện tổng qua chúng khi\r\nđã đưa điện áp vào trong 1 phút.
\r\n\r\n8.9. Thử kẹp cáp\r\nkhông bọc thép trong các ống luồn cáp
\r\n\r\nThử kẹp cáp không bọc\r\nthép trong các ống luồn cáp phải tiến hành với những vòng đệm kích cỡ cho phép\r\nkhác nhau cho mỗi loại ống luồn cáp. Mỗi phép thử gồm có hai phần: độ kẹp chặt\r\ncáp và độ bền cơ.
\r\n\r\n8.9.1. Độ kẹp chặt\r\ncáp
\r\n\r\na) Trường hợp dùng\r\nvòng đệm kín đàn hồi, mỗi vòng đệm được lắp trên măng-ranh thép, hình trụ sạch,\r\nkhô bóng, có đường kính bằng đường kính cáp nhỏ nhất cho phép đi qua vòng đệm,\r\ndo nhà chế tạo quy định cho các ống luồn cáp.
\r\n\r\nTrường hợp dùng vòng\r\nđệm kín bằng kim loại, mỗi vòng đệm được lắp trên vỏ kim loại của mẫu cáp khô\r\nsạch, có đường kính bằng mẫu cáp nhỏ nhất cho phép đi qua vòng đệm, do nhà chế\r\ntạo quy định cho các ống luồn cáp.
\r\n\r\nb) Tất cả được lắp\r\nráp thành bộ vừa khít trong ống luồn cáp, rồi lắp lên máy thử kéo. Sau đó vòng\r\nđệm được ép, quan sát giá trị lực xiết theo mômen xiết chặt tác động lên những\r\nbu lông (trường hợp dùng miếng đệm với vòng kẹp và những bu lông) hoặc đai ốc\r\n(trường hợp dùng những miếng đệm bắt bu lông). Cần đề phòng hiện tượng trượt\r\ncủa măng-ranh hoặc mẫu cáp khi lực xiết chặt đạt tới giá trị (tính bằng\r\nNiu-tơn) gấp 20 lần giá trị (tính bằng milimét) của đường kính măng-ranh hoặc\r\nmẫu cáp.
\r\n\r\nc) Sau đó đặt lên\r\nnhững bu lông hoặc đai ốc mômen có giá trị 110 % giá trị quan sát được trong\r\ncác điều kiện xác định nêu trên. Lực kéo không đổi được duy trì trong 6 giờ.
\r\n\r\nd) Độ kẹp chặt được\r\ncoi là đạt nếu độ trượt của măng-ranh hoặc mẫu cáp không lớn hơn 6 mm.
\r\n\r\n8.9.2. Độ bền cơ
\r\n\r\na) ống luồn cáp được đưa\r\nra khỏi máy thử kéo và đưa vào thử độ bền cơ bằng cách dùng những bu lông hoặc\r\nđai ốc. Mômen thử có giá trị gấp hai lần giá trị xác định để đề phòng bị trượt.
\r\n\r\nb) Tháo ống luồn cáp\r\nra kiểm tra ống luồn cáp và các bộ phận.
\r\n\r\nViệc thử nghiệm được\r\ncoi là đạt nếu không thấy hiện tượng hư hỏng gì trên mẫu thử. Có thể bỏ qua bất\r\nkỳ sự biến dạng nào đó của vòng đệm kín.
\r\n\r\n8.10. Thử kẹp cáp bọc\r\nthép trong các ống luồn cáp
\r\n\r\n8.10.1. Độ kẹp chặt\r\ncáp
\r\n\r\na) Việc thử kẹp cáp\r\nbọc thép trong ống luồn cáp được thực hiện đối với mỗi cỡ ống luồn, sử dụng mẫu\r\ncáp bọc thép có đường kính nhỏ nhất cho phép đi qua ống luồn cáp như quy định\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\nb) Mẫu cáp bọc thép\r\nvừa cỡ được đặt vào thiết bị kẹp ống luồn cáp rồi lắp lên máy thử kéo. Sau đó\r\nkẹp cáp được xiết chặt và giá trị lực kéo được quan sát theo mômen nhỏ nhất đặt\r\nlên bulông (trường hợp kẹp cáp xiết chặt bằng bu lông) hoặc đai ốc (trường hợp\r\ndùng thiết bị kẹp có đai ốc). Cần phải đề phòng hiện tượng trượt của cáp khi\r\nlực kéo đạt giá trị (tính bằng Niu-tơn) gấp 80 lần giá trị (tính bằng milimét)\r\ncủa đường kính ngoài vỏ bọc cáp.
\r\n\r\nc) Độ kẹp chặt cáp được\r\ncoi là đạt nếu độ trượt của vỏ bọc thực tế bằng không trong thời gian kéo 2\r\nphút. Lực kéo duy trì với giá trị không đổi.
\r\n\r\n8.10.2. Độ bền cơ
\r\n\r\na) Sau đó ống luồn\r\ncáp được đưa ra khỏi máy thử kéo và đưa vào thử độ bền cơ bằng cách dùng những\r\nbu lông hoặc đai ốc. Momen thử có giá trị gấp hai lần giá trị được xác định\r\ntrong việc thử kẹp cáp.
\r\n\r\nb) Tháo ống luồn cáp\r\nra và kiểm tra các bộ phận.
\r\n\r\nMẫu thử được coi là\r\nđạt nếu không thấy hiện tượng hư hỏng gì.
\r\n\r\n9. Ghi nhãn
\r\n\r\nVì lý do an toàn, chỉ\r\nthiết bị nào đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này mới được ghi\r\nnhãn theo các nội dung quy định sau đây:
\r\n\r\n9.1. Thiết bị điện\r\nphải ghi nhãn trên phần chính, ở chỗ dễ thấy. Nhãn phải dễ đọc, bền và có tính đến\r\nkhả năng bị hóa chất ăn mòn.
\r\n\r\n9.2. Nhãn phải gồm:
\r\n\r\n- tên nhà chế tạo\r\nhoặc nhãn hiệu đăng kí;
\r\n\r\n- Nhận dạng kiểu loại\r\ncủa nhà chế tạo;
\r\n\r\n- kí hiệu “Ex” biểu\r\nthị thiết bị điện được cấu tạo và thử nghiệm để dùng trong môi trường khí nổ\r\nhoặc được kết hợp đặc biệt với thiết bị như thế;
\r\n\r\n- kí hiệu được dùng\r\ncho mỗi dạng bảo vệ:
\r\n\r\no - với thiết bị đổ\r\nđầy dầu;
\r\n\r\np - với thiết bị thổi\r\ndưới áp suất dư;
\r\n\r\nq - với thiết bị đổ\r\nđầy cát;
\r\n\r\nd - với thiết bị có\r\nvỏ không xuyên nổ;
\r\n\r\ne - với thiết bị tăng\r\ncường độ tin cậy;
\r\n\r\nia - với thiết bị có\r\nmạch an toàn tia lửa cấp a;
\r\n\r\nib - với thiết bị có\r\nmạch an toàn tia lửa cấp b;
\r\n\r\n- số loạt sản phẩm,\r\nnếu cần, song không cần với:
\r\n\r\na) những phụ tùng để\r\nnối (cáp điện và những ống luồn cáp, các tấm đệm, phiến đấu dây, phích, ổ cắm\r\nvà cọc đấu dây);
\r\n\r\nb) các khí cụ điện\r\nrất nhỏ có kích thước hạn chế.
\r\n\r\n- kí hiệu “X” trong\r\ntrường hợp cần chỉ rõ điều kiện sử dụng an toàn;
\r\n\r\n- những vấn đề phụ\r\nkhác.
\r\n\r\n9.3. Nếu các dạng bảo\r\nvệ được dùng cho những bộ phận khác nhau của thiết bị điện, mỗi bộ phận đó phải\r\nmang kí hiệu của dạng bảo vệ tương ứng.
\r\n\r\nThiết bị điện có\r\nnhiều dạng bảo vệ khác nhau thì kí hiệu dạng bảo vệ trên phần chính phải hiện\r\ntrước và sau đó là kí hiệu của các dạng bảo vệ khác.
\r\n\r\n9.4. Trên thiết bị\r\nđiện rất nhỏ có kích thước hạn chế, nội dung ghi có thể giảm bớt trên nhãn hiệu\r\nnhưng yêu cầu ít nhất phải có:
\r\n\r\n- kí hiệu “Ex”;
\r\n\r\n- tên hoặc nhãn của\r\ncơ quan có thẩm quyền chứng nhận chất lượng hoặc an toàn;
\r\n\r\n- chứng chỉ;
\r\n\r\n- kí hiệu “X”,nếu có;
\r\n\r\n- tên hoặc nhãn hiệu\r\nđăng kí của nhà chế tạo.
\r\n\r\n9.5. Các thiết bị\r\nđiện không tuân theo các quy định của TCVN 7079 nhưng được cơ quan có thẩm\r\nquyền khác công nhận đảm bảo an toàn phải ghi kí hiệu “s”.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ\r\nlục A
\r\n\r\nKích\r\nthước của cơ cấu bắt chặt đặc biệt
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Kích thước của cơ cấu bắt chặt đặc biệt nêu ở 6.2
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Đường\r\n kính danh định \r\n | \r\n \r\n Vành\r\n hoặc lỗ khoét bảo vệ \r\n | \r\n |||||
\r\n của\r\n ren, d \r\nmm \r\n | \r\n \r\n của\r\n lỗ, d1 \r\nmm \r\n | \r\n \r\n h \r\nmm \r\n | \r\n \r\n danh\r\n định, d2 \r\nmm \r\n | \r\n \r\n thu\r\n nhỏ, d2\r\n \r\nmm \r\n | \r\n ||
\r\n 6H\r\n \r\nISO\r\n 965 \r\n | \r\n \r\n H13\r\n \r\nISO/R286 \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n max. \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n max. \r\n | \r\n
\r\n M4 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n M5 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n M6 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n M8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n M10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n M12 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n
\r\n M14 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n
\r\n M16 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n M20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n M24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích - Tránh dùng các bu lông và đai ốc 6\r\n cạnh chìm đầu có đường kính ren định mức M5. \r\n | \r\n
Hình\r\nA.1
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-0:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-0:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-0:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-0:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079 0:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7079-0:2002
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-0:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 0: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-0:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 0: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7079-0:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-12-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |