Specification\r\nfor radio disturbances and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-5:\r\nRadio disturbances and immunity measuring apparatus – Antenna calibration test\r\nsites for 30 MHz to 1 000 MHz
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6989-1-5 : 2008 hoàn\r\ntoàn tương đương với tiêu chuẩn CISPR 16-1-5: 2003;
\r\n\r\nTCVN 6989-1-5 : 2008\r\ndo Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 6989-1: 2003 (CISPR\r\n16-1) được biên soạn lại thành 5 tiêu chuẩn mới theo phương pháp chấp nhận tiêu\r\nchuẩn quốc tế, có tiêu đề chung là “Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương\r\npháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio”. Các phần mới của TCVN như sau:
\r\n\r\nTCVN 6989-1-1: 2008: Thiết\r\nbị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio – Thiết bị đo
\r\n\r\nTCVN 6989-1-3: 2008: Thiết\r\nbị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio – Thiết bị đo phụ trợ – Công suất nhiễu
\r\n\r\nTCVN 6989-1-5: 2008: Thiết\r\nbị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio – Vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten\r\ntrong dảI tần từ 30MHz đến 1 000MHz.
\r\n\r\nTrong thời gian chưa có\r\nTCVN 6989-1-2 và TCVN 6989-1-4, các nội dung tương ứng trong TCVN 6989-1: 2003\r\n(CISPR16-1) vẫn có hiệu lực áp dụng.
\r\n\r\nCấu trúc của bộ tiêu\r\nchuẩn quốc tế CISPR 16 gồm 4 phần chia thành 14 tiêu chuẩn như sau:
\r\n\r\n1) CISPR 16-1-1, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-1:\r\nRadio disturbance and immunity measuring apparatus – Measurement apparatus
\r\n\r\n2) CISPR 16-1-2, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-2: Radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equipment – Conducted\r\ndisturbance
\r\n\r\n3) CISPR 16-1-3, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-3: Radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equipment –\r\nDisturbance power
\r\n\r\n4) CISPR 16-1-4, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-4: Radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equipment – Radiated\r\ndisturbance
\r\n\r\n5) CISPR 16-1-5, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-5:\r\nRadio disturbance and immunity measuring apparatus – Antenna calibration test\r\nsites for 30 MHz to 1 000 MHz
\r\n\r\n6) CISPR 16-2-1, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-1: Methods\r\nof measurement of disturbances and immunity – Conducted disturbance\r\nmeasurements
\r\n\r\n7) CISPR 16-2-2, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-2: Methods\r\nof measurement of disturbances and immunity – Measurements of disturbance power
\r\n\r\n8) CISPR 16-2-3, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-3: Methods\r\nof measurement of disturbances and immunity – Radiated disturbance measurements
\r\n\r\n9) CISPR 16-2-4, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-4:\r\nMethods of measurement of disturbances and immunity – Immunity measurements
\r\n\r\n10) CISPR 16-3, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 3:\r\nCISPR technical reports
\r\n\r\n11) CISPR 16-4-1, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-1:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in standardized\r\nEMC tests
\r\n\r\n12) CISPR 16-4-2, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-2:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in EMC\r\nmeasurements
\r\n\r\n13) CISPR 16-4-3, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-3:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling – Statistics considerations in\r\nthe determination of EMC compliance of mass-produced products
\r\n\r\n14) CISPR 16-4-4, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-4: Uncertainties,\r\nstatistics and limit modelling – Statistics of compliants and a model for the\r\ncalculation of limits
\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU\r\nCẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐO VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ\r\nRAĐIÔ – PHẦN 1-5: THIẾT BỊ ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ RAĐIÔ – VỊ TRÍ THỬ\r\nNGHIỆM HIỆU CHUẨN ANTEN TRONG DẢI TẦN TỪ 30 MHZ ĐẾN 1 000 MHZ
\r\n\r\nSpecification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-5:\r\nRadio disturbance and immunity measuring apparatus – Antenna calibration test\r\nsites for 30 MHz to 1 000 MHz
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này là\r\ntiêu chuẩn cơ bản, qui định các yêu cầu đối với vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn được\r\nsử dụng để thực hiện hiệu chuẩn anten cũng như các đặc tính của anten thử\r\nnghiệm, qui trình kiểm tra vị trí hiệu chuẩn và tiêu chí phù hợp của vị trí.\r\nCác thông tin khác về yêu cầu đối với vị trí hiệu chuẩn, xem xét anten thử\r\nnghiệm và lý thuyết về anten và độ suy giảm vị trí được cho trong các phụ lục\r\ntham khảo.
\r\n\r\nYêu cầu kỹ thuật đối\r\nvới thiết bị đo được cho trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1) và CISPR 16-1-4.\r\nThông tin và cơ sở khác về độ không đảm bảo đo nói chung được nêu trong CISPR\r\n16-4-1, tiêu chuẩn này có thể hữu ích trong việc ước tính độ không đảm bảo trong\r\nquá trình hiệu chuẩn của anten.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\ndưới đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi\r\nnăm công bố, chỉ áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm\r\ncông bố, áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6989-1-1: 2008 (CISPR\r\n16-1-1: 2003), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và\r\nmiễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-1: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô – Thiết bị đo
\r\n\r\nTCVN 7492-1: 2005 (CISPR\r\n14-1: 2002), Tương thích điện từ – Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng\r\ncụ điện và các thiết bị tương tự – Phần 1: Phát xạ
\r\n\r\nCISPR 16-1-4: 2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-4: Radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equipment – Radiated\r\ndisturbances (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và\r\nmiễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-4: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô – Thiết bị phụ trợ – Nhiễu bức xạ)
\r\n\r\nCISPR 16-4-1: 2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-1: Uncertainties,\r\nstatistics and limit modelling – Uncertainties in standardized EMC tests (Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô\r\n– Phần 4-1: Độ không đảm bảo đo, mô hình thống kê và giới hạn – Độ không đảm\r\nbảo đo trong thử nghiệm EMC tiêu chuẩn hóa)
\r\n\r\nCISPR 16-4-2: 2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-2:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling – Measurement instrumentation\r\nuncertainties (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và\r\nmiễn nhiễm tần số rađiô – Phần 4-2: Độ không đảm bảo đo, thống kê và mô hình\r\ngiới hạn – Độ không đảm bảo của dụng cụ đo)
\r\n\r\nIEC 60050 (161): 1990\r\nInternational Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Chapter 161: Electromagnetic\r\ncompatibility (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Chương 161: Tương thích\r\nđiện từ) International Vocabulary of Basic and General Terms in Metrology, International\r\nOrganization for Standardization, Geneva, 2nd edition , 1993 (Từ\r\nvựng quốc tế về các thuật ngữ chung và cơ bản trong đo lường, Tổ chức Tiêu\r\nchuẩn hóa Quốc tế, Giơ –ne-vơ, xuất bản lần thứ hai, 1993)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng các thuật ngữ dưới đây. Ngoài ra, xem thêm IEC 60050(161).
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nVị trí thử nghiệm\r\nhiệu chuẩn (CALTS) (calibration\r\ntest site (CALTS))
\r\n\r\nVị trí thử nghiệm\r\nthoáng có mặt phẳng đất là kim loại và có qui định chặt chẽ về đặc tính suy\r\ngiảm vị trí theo phân cực điện trường ngang và thẳng đứng.
\r\n\r\nCALTS được dùng để\r\nxác định hệ số của anten trong không gian tự do.
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm\r\nvị trí của CALTS được dùng để so sánh với các phép đo độ suy giảm vị trí tương\r\nứng của vị trí thử nghiệm sự phù hợp, để đánh giá tính năng của vị trí thử\r\nnghiệm sự phù hợp.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nVị trí thử nghiệm sự\r\nphù hợp (COMTS) (compliance\r\ntest site (COMTS))
\r\n\r\nMôi trường đảm bảo các\r\nkết quả đo có hiệu lực, có khả năng lặp lại của cường độ trường nhiễu gây ra do\r\nthiết bị cần thử nghiệm để so sánh với giới hạn sự phù hợp.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nAnten (antenna)
\r\n\r\nMột phần của hệ thống\r\nphát hoặc thu được thiết kế để phát hoặc thu sóng điện từ theo cách qui định.\r\nChú thích 1: Trong nội dung của tiêu chuẩn này, bộ biến đổi cân bằng-không cân\r\nbằng là một phần của anten. Chú thích 2: Xem thêm thuật ngữ “anten dây”.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nBộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng (balun)
\r\n\r\nMạng điện thụ động để\r\nchuyển đổi đường truyền hoặc thiết bị truyền từ cân bằng sang không cân bằng\r\nhoặc ngược lại.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nLưỡng cực cộng hưởng\r\ntrong không gian tự do (free-space-resonant dipole)
\r\n\r\nAnten dây gồm hai dây\r\ndẫn cộng tuyến có độ dài bằng nhau, đặt đối đầu nhau, cách nhau một khe hở nhỏ,\r\nmỗi dây dài khoảng một phần tư chiều dài bước sóng sao cho ở tần số qui định,\r\ntrở kháng vào của anten dây đo được qua khe hở là thuần trở khi lưỡng cực được\r\nđặt trong không gian tự do.
\r\n\r\nChú thích 1: Trong tiêu\r\nchuẩn này, anten dây nối với bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng còn được gọi\r\nlà “anten thử nghiệm”.
\r\n\r\nChú thích 2: Anten\r\ndây này còn được đề cập như “lưỡng cực điều hưởng”.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nĐộ suy giảm vị trí (site attenuation)
\r\n\r\nĐộ suy giảm vị trí\r\ngiữa hai vị trí qui định ở khu vực thử nghiệm là tổn hao do có thiết bị cần thử\r\nnghiệm được xác định bằng phép đo hai cổng, khi liên kết trực tiếp về điện giữa\r\nđầu ra máy phát và đầu vào máy thu được thay bằng anten phát và anten thu đặt ở\r\ncác vị trí qui định.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nAnten thử nghiệm (test antenna)
\r\n\r\nSự kết hợp giữa lưỡng\r\ncực cộng hưởng trong không gian tự do với bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng\r\nqui định.
\r\n\r\nChú thích: Chỉ đối\r\nvới mục đích của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nAnten dây (wire antenna)
\r\n\r\nKết cấu qui định gồm một\r\nhoặc nhiều dây hoặc thanh kim loại để phát hoặc thu sóng điện từ.
\r\n\r\nChú thích: Anten dây\r\nkhông bao gồm bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác yêu cầu đối với\r\nvị trí thử nghiệm dùng cho phép đo cường độ trường nhiễu tần số rađiô trong dải\r\ntần từ 30 MHz đến 1 000 MHz được qui định trong điều 5 của CISPR 16-1-4. Vị trí\r\nthử nghiệm này có thể không thích hợp để hiệu chuẩn anten. Điều này qui định\r\ncác yêu cầu và qui trình đánh giá hiệu lực đối với vị trí thử nghiệm thích hợp\r\nđể hiệu chuẩn anten đặt phía trên một mặt phẳng kim loại dẫn điện và bằng phẳng\r\ntrong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz. Vị trí thử nghiệm thỏa mãn các yêu cầu\r\nchặt chẽ này cũng có thể được dùng làm vị trí thử nghiệm chuẩn để so sánh với\r\n5.6 của CISPR 16-1-4 trong qui trình đánh giá hiệu lực thay thế.
\r\n\r\n\r\n\r\nVị trí thử nghiệm\r\nthích hợp để thực hiện hiệu chuẩn anten, đề cập ở đây là CALTS, nhằm cung cấp\r\nmôi trường thích hợp để hiệu chuẩn anten với hệ số anten không gian tự do của nó.\r\nViệc hiệu chuẩn này được thực hiện thuận lợi nhất là bên trên một mặt phẳng phản\r\nxạ bằng cách chỉ sử dụng phân cực ngang. Các điều từ 4.3 đến 4.6 qui định các\r\nđặc tính của CALTS, các đặc tính của anten thử nghiệm tính được và qui trình\r\nkiểm tra (đánh giá hiệu lực) CALTS và các tiêu chí về tính năng. Qui trình đánh\r\ngiá hiệu lực của CALTS được cho trong 4.5 đòi hỏi sử dụng anten lưỡng cực tính\r\nđược như qui định trong 4.4, từ đó tạo ra khả năng so sánh độ suy giảm vị trí\r\ndự đoán lý thuyết với tính năng của CALTS đo được. Các hạng mục cần ghi lại\r\ntrong báo cáo đánh giá hiệu lực CALTS được tóm tắt trong 4.7. Phụ lục A cung\r\ncấp hướng dẫn tạo kết cấu CALTS, tuân thủ các tiêu chí đánh giá hiệu lực qui\r\nđịnh trong 4.6.
\r\n\r\nĐể sử dụng CALTS làm\r\nvị trí thử nghiệm chuẩn (REFSITE) nhằm đánh giá hiệu lực tính năng của vị trí\r\nthử nghiệm theo điều 5 của CISPR 16-1-4, cần phải qui định một số yêu cầu bổ\r\nsung. Điều 4.7 qui định các đặc tính và tiêu chí tính năng bổ sung. Vị trí thử\r\nnghiệm qui định trong điều 5 của CISPR 16-1-4 được dùng để biểu thị sự phù hợp\r\nvới các giới hạn phát xạ bức xạ được đề cập ở đây là vị trí thử nghiệm sự phù\r\nhợp (COMTS). Hiệu lực của COMTS có thể đạt được bằng cách so sánh với độ suy\r\ngiảm vị trí lý thuyết nêu ở điều 5 của CISPR 16-1-4 (được ưu tiên) hoặc bằng cách\r\nso sánh phép đo độ suy giảm vị trí của REFSITE với phép đo độ suy giảm vị trí\r\ncủa COMTS tương ứng, sử dụng cùng bố trí và thiết bị đo (anten, cáp, máy phát\r\ntín hiệu, máy thu, v.v…).
\r\n\r\nCác phụ lục của tiêu chuẩn\r\nnày có các yêu cầu kỹ thuật tham khảo của CALTS và lưỡng cực cộng hưởng không gian\r\ntự do tính được (lưỡng cực điều hưởng) được dùng trong qui trình đánh giá hiệu\r\nlực của CALTS. Các phụ lục cũng đưa ra cách tính độ suy giảm vị trí lý thuyết,\r\ncác ví dụ bằng số và danh mục kiểm tra đối với qui trình đánh giá hiệu lực.
\r\n\r\n4.2\r\nYêu cầu kỹ thuật đối với vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten (CALTS)
\r\n\r\n4.2.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nCALTS bao gồm các\r\nthành phần chính sau đây:
\r\n\r\n- mặt phẳng kim loại\r\nbằng phẳng dẫn điện tốt (mặt phẳng phản xạ);
\r\n\r\n- khu vực không có\r\nvật cản về điện từ xung quanh mặt phẳng phản xạ. Ngoài ra, cần có các thiết bị\r\nphụ trợ sau đây:
\r\n\r\n- hai cột anten để đỡ\r\ncác anten trong qui trình đánh giá hiệu lực CALTS hoặc hiệu chuẩn anten;
\r\n\r\n- cáp để nối đến các\r\nanten này; và
\r\n\r\n- thiết bị điện tử, như\r\nmáy phát tín hiệu RF và máy thu đo.
\r\n\r\nYêu cầu kỹ thuật qui\r\nđịnh đối với CALTS được nêu trong 4.2.2, còn Phụ lục A nêu một số yêu cầu kỹ\r\nthuật tham khảo để hướng dẫn tạo kết cấu và bố trí CALTS sao cho thỏa mãn được\r\ncác tiêu chí về đánh giá hiệu lực.
\r\n\r\n4.2.2 Yêu cầu kỹ\r\nthuật qui định
\r\n\r\nĐể hiệu chuẩn anten,\r\nCALTS phải tuân thủ các tiêu chí về đánh giá hiệu lực nêu trong 4.5.3, nghĩa là
\r\n\r\na) độ suy giảm vị trí\r\nở các độ cao cố định của anten, và
\r\n\r\nb) độ cao anten để có\r\nđộ suy giảm vị trí lớn nhất, hoặc có độ suy giảm vị trí lớn nhất, ở mọi tần số\r\nmà anten phải được hiệu chuẩn.
\r\n\r\nChú thích 1: Trong\r\nqui trình đánh giá hiệu lực của CALTS, thiết bị được dùng cũng là đối tượng của\r\nyêu cầu kỹ thuật bắt buộc (xem 4.3 và 4.4).
\r\n\r\nChú thích 2: Báo cáo\r\nhiệu lực của CALTS (4.6) bao gồm thông tin về duy trì sự phù hợp với các yêu\r\ncầu, để chứng tỏ CALTS phù hợp với các yêu cầu trong suốt quá trình sử dụng\r\nthực tế của nó.
\r\n\r\n4.3\r\nYêu cầu kỹ thuật về anten thử nghiệm
\r\n\r\n4.3.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nĐể tính toán được\r\n(bằng số) độ suy giảm vị trí lý thuyết SAc cần thiết trong qui trình\r\nđánh giá hiệu lực, anten cần sử dụng có thể được lập mô hình một cách chính\r\nxác. Do đó, anten thử nghiệm phải là một lưỡng cực cộng hưởng trong không gian\r\ntự do nối đến một bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng có các đặc tính qui định.\r\nCác yêu cầu kỹ thuật qui định về anten thử nghiệm được nêu ở 4.3.2. Ví dụ về\r\nkết cấu của anten thử nghiệm được cho trong Phụ lục B.
\r\n\r\nAnten thử nghiệm bao gồm\r\nmột bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và hai phần tử dây dẫn cộng tuyến có đường\r\nkính mỗi dây Dwe và chiều dài Lwe. Các phần tử này được\r\nnối đến hai đầu nuôi (A và B trong Hình 1) của bộ biến đổi cân bằng-không cân\r\nbằng. Khe hở giữa các đầu nuôi này có độ rộng Wg. Chiều dài đỉnh- đỉnh\r\nLa của anten được cho bởi La = 2Lwe + Wg.\r\nTâm của anten thử nghiệm nằm chính giữa khe hở của đầu nuôi trên đường tâm của\r\nhai phần tử dây dẫn cộng tuyến.
\r\n\r\nBộ biến đổi cân bằng-không\r\ncân bằng có cổng vào/ra (anten phát/thu) không cân bằng và một cổng cân bằng ở\r\nhai đầu nuôi A và B. Ví dụ, ở Hình 1, mục đích của bộ biến đổi cân bằng-không\r\ncân bằng được thể hiện bằng sơ đồ bởi máy biến đổi cân bằng-không cân bằng.
\r\n\r\n4.3.2 Yêu cầu kỹ\r\nthuật qui định
\r\n\r\n4.3.2.1 Anten thử nghiệm phải\r\ncó các phần tử dây dẫn đồng nhất có chiều dài Lwe có thể ngắt được\r\nkhỏi bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng để cho phép các tham số cân bằng là có\r\nhiệu lực, và cho phép nối các đầu của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng của hai\r\nanten dùng trong phép đo độ suy giảm vị trí.
\r\n\r\n4.3.2.2 Chiều dài đỉnh-đỉnh La(f,Dwe)\r\ncủa anten dây xấp xỉ l/2 được xác định với\r\nđiều kiện là, ở tần số qui định f và trong không gian tự do, giá trị tuyệt đối\r\ncủa phần phức của trở kháng vào ở các đầu nuôi nhỏ hơn 1 W.
\r\n\r\nChú thích 1: Nếu phần\r\ntử dây dẫn có đường kính không đổi và nếu Dwe << La,\r\nthì khi đó La(f,Dwe) có thể được tính từ công thức (C.2)\r\nở C.1.1. Nếu đường kính thay đổi, ví dụ khi sử dụng anten kiểu ống lồng, thì La(f)\r\nchỉ có thể được tính bằng số, xem C.2.2.
\r\n\r\nChú thích 2: Khi sử\r\ndụng anten kiểu ống lồng, thành phần ống lồng phải được điều hưởng sao cho các\r\nphần tử có đường kính lớn nhất được dùng trước (xem Hình 2), và các tính toán\r\nbằng số cần tính theo phương pháp này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tâm của\r\nanten thử nghiệm nằm ở giữa khe hở trên đường tâm của hai phần tử dây.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Sơ\r\nđồ của anten thử nghiệm
\r\n\r\nHình\r\n2 - Điều\r\nchỉnh phần tử dây kiểu ống lồng đến chiều dài Lwe
\r\n\r\nĐang xem xét: Tại tần\r\nsố thử nghiệm từ 30 MHz đến 80 MHz, có thể sử dụng lưỡng cực chiều dài cố định\r\ncó La = La (80 MHz).
\r\n\r\n4.3.2.3 Khe hở đầu nuôi phải\r\nlà Wg £ 15 mm hoặc Wg\r\n£ 0,03 lmin, chọn giá trị nào\r\nnhỏ hơn, trong đó
\r\n\r\nlmin = c0/fmax,
\r\n\r\nfmax là\r\ntần số thử nghiệm cao nhất tại đó anten thử nghiệm được dùng; và
\r\n\r\nc0 là vận\r\ntốc của sóng điện từ trong chân không
\r\n\r\n4.3.2.4 Nếu chiều dài đỉnh- đỉnh\r\nLa(f) của anten dây thực tế có dung sai nằm trong khoảng DLa của chiều dài La(f)\r\nqui định cho anten đó (xem Bảng 2), và nếu chiều rộng của khe hở đầu nuôi tuân\r\nthủ 4.3.2.3, thì chiều dài này được coi là thích hợp.
\r\n\r\n4.3.2.5 Cổng cân bằng của bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng phải có:
\r\n\r\na) trở kháng qui định\r\nZAB và VSWR lớn nhất qui định, xem Bảng 2, khi cổng không cân bằng được\r\nnối vào trở kháng Ze có từ mạch ngoài (cáp nuôi của anten);
\r\n\r\nb) mức cân bằng về\r\nbiên độ tốt hơn DAb dB so\r\nvới điểm chuẩn của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng, xem Bảng 2, khi cả hai\r\nđầu nuôi được nối vào trở kháng là ZAB/2 so với điểm chuẩn của bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng;
\r\n\r\nc) cân bằng về pha là\r\n180o ± DFbo (xem Bảng 2), khi cả\r\nhai đầu nuôi được nối vào trở kháng là ZAB/2 so với điểm chuẩn của\r\nbộ biến đổi cân bằng-không cân bằng.
\r\n\r\nChú thích 1: Các bộ\r\nnối ở cổng bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng phải cho phép thực hiện được các\r\nphép đo RF tại ba cổng của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng.
\r\n\r\nChú thích 2: Trở\r\nkháng ZAB của cổng cân bằng là trở kháng giữa các đầu nuôi A và B\r\ntrong Hình 1. Giá trị ưu tiên của trở kháng này là ZAB = 100 W (hiệu dụng).
\r\n\r\nChú thích 3: Trở\r\nkháng Ze có từ mạch ngoài thường là 50 W, là giá trị ưu tiên.
\r\n\r\nChú thích 4: Các yêu\r\ncầu về cân bằng biên độ và cân bằng pha đảm bảo rằng tín hiệu ở các đầu nuôi A\r\nvà B bằng nhau về biên độ và ngược pha so với điểm chuẩn của bộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng. Khi cổng cân bằng thỏa mãn các yêu cầu này, sự cách ly\r\ngiữa hai đầu nuôi sẽ lớn hơn 26 dB khi cổng không cân bằng được nối vào trở\r\nkháng Ze.
\r\n\r\nChú thích 5: Trong chừng\r\nmực có thể, các phần tử của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng cần được định hướng\r\nđể có được bề mặt phản xạ phân cực chung nhỏ nhất đến anten dây.
\r\n\r\nChú thích 6: Các phần\r\ntử của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng cần được bọc về điện sao cho các đặc\r\ntính (ký sinh) của chúng không bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Điểm\r\nchuẩn của bộ biến đổi cân bằng- không cân bằng và đầu nối đất của cổng vào/ra được\r\nnối đến vỏ bọc này.
\r\n\r\n4.3.2.6 Các đặc tính của bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng nêu trong 4.3.2.5 có thể được xác định từ phép\r\nđo tham số S và, một phần, từ phép đo theo phương pháp truyền.
\r\n\r\nChú thích 1: Việc đấu\r\nnối đầu-đầu của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng trong 4.4.4.2 và 4.4.4.4 có\r\nthể thay bằng đấu nối cáp-cáp khi biết trước tập hợp toàn bộ tham số S của bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng và trở kháng cổng được đưa vào bộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng bằng máy phát tín hiệu và máy thu, với điều kiện là các đặc\r\ntính của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng được đưa vào khi tính toán SAc.
\r\n\r\nChú thích 2: Tham số\r\nS và các phép đo theo phương pháp truyền được mô tả trong Phụ lục B.
\r\n\r\n4.3.2.7 Trong qui trình đánh giá\r\nhiệu lực của CALTS, nếu anten thử nghiệm và/hoặc thiết bị thử nghiệm được dùng\r\ncó ZAB và/hoặc Ze chênh lệch so với giá trị ưu tiên 100 W và 50 W tương ứng thì khi đó cần được đề cập rõ trong báo cáo\r\nhiệu lực (4.6).
\r\n\r\n4.4\r\nQui trình đánh giá hiệu lực vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten
\r\n\r\n4.4.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nTrong qui trình đánh\r\ngiá hiệu lực, cần so sánh độ suy giảm vị trí đo được SAm với độ suy\r\ngiảm vị trí tính được theo lý thuyết SAc. Do đó, qui trình này sẽ\r\nkiểm tra xem CALTS có thỏa mãn đầy đủ các đặc tính giả thiết trong tính toán SA\r\nhay không, nghĩa là:
\r\n\r\na) mặt phẳng hoàn\r\ntoàn bằng phẳng và rất rộng;
\r\n\r\nb) giá trị tuyệt đối\r\ncủa hệ số phản xạ của mặt phẳng là r = 1; và
\r\n\r\nc) lệch pha của sóng\r\ntới và sóng phản xạ EM phân cực ngang trên mặt phẳng F = p\r\nrađian;
\r\n\r\nd) ảnh hưởng của thiết\r\nbị phụ trợ và môi trường xung quanh mặt phẳng là không đáng kể.
\r\n\r\nĐể kiểm tra các đặc\r\ntính trên, cần thực hiện hai phép đo:
\r\n\r\n1) các đặc tính a),\r\nb) và d) được kiểm tra đồng thời theo qui trình đo SA ở các độ cao cố định của\r\nanten (xem 4.4.4), sau đó so sánh SA đo được với SA tính được;
\r\n\r\n2) các đặc tính a),\r\nc) và d) được kiểm tra đồng thời theo qui trình mà độ cao của một trong số\r\nanten thử nghiệm quét để có SA lớn nhất, sau đó so sánh độ cao của anten đo được\r\nvà độ cao tính được ứng với giá trị lớn nhất (xem 4.4.5).
\r\n\r\nMột cách khác, điểm\r\n2) cũng có thể kiểm tra đồng thời theo qui trình đo quét tần số (xem 4.4.6).
\r\n\r\nDưới đây, lượng ±DX đại diện cho dung sai lớn nhất cho\r\nphép của giá trị tham số X trong đánh giá hiệu lực. Các dữ liệu mang tính định\r\nlượng về dung sai được tóm tắt trong Bảng 2.
\r\n\r\n4.4.2 Bố trí thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n4.4.2.1 Tâm của anten thử\r\nnghiệm, cột anten và cáp anten đồng trục được đặt trên mặt phẳng vuông góc với\r\nmặt phẳng phản xạ và ở giữa mặt phẳng phản xạ.
\r\n\r\nChú thích: Tâm của\r\nanten thử nghiệm được xác định trong 4.3.1.
\r\n\r\n4.4.2.2 Các phần tử dây dẫn\r\ncộng tuyến được đặt song song với mặt phẳng phản xạ (anten theo phân cực ngang)\r\nvà vuông góc với mặt phẳng (thẳng đứng) đề cập trong 4.4.2.1.
\r\n\r\nChú thích: ở phía\r\nthấp hơn của dải tần số, ví dụ từ 30 MHz đến 40 MHz, phần tử dây tương đối dài\r\ncó thể bị võng xuống, do đó ảnh hưởng đến kết quả đo. ảnh hưởng này có thể được\r\nloại trừ bằng cách làm cột đỡ cho dây, hoặc có thể tính đến khi tính toán độ\r\nsuy giảm vị trí lý thuyết (xem thêm 4.4.4.3 và 4.5.3.1).
\r\n\r\n4.4.2.3 Khoảng cách theo\r\nchiều ngang giữa các tâm của anten thử nghiệm là
\r\n\r\nd = 10,00 m ±D d m (xem Bảng 2).
\r\n\r\n4.4.2.4 Độ cao của tâm anten\r\nphát phía trên mặt phẳng phản xạ là
\r\n\r\nht = 2,00\r\nm ±Dht m (xem\r\nBảng 2).
\r\n\r\n4.4.2.5 Độ cao của tâm anten\r\nthu phía trên mặt phẳng phản xạ phải được điều chỉnh đến độ cao hr ±Dhr, như qui định trong Bảng\r\n1 và Bảng 2, và phải quét được toàn bộ dải độ cao 1,0 m £ hr £ 4,0 m như yêu cầu trong 4.4.5.
\r\n\r\n4.4.2.6 Cáp đồng trục nối đến\r\nbộ biến đổi cân bằng-không cân bằng của anten phát và anten thu bố trí vuông góc\r\nvới phần tử dây dẫn và song song với mặt phẳng phản xạ trên toàn bộ khoảng cách\r\nít nhất là 1 m tính từ phần tử dây dẫn. Sau đó, cáp có thể rơi trên mặt phẳng\r\nphản xạ và (tốt nhất là) tiếp tục bố trí bên dưới mặt phẳng phản xạ hoặc bên\r\ntrên mặt phẳng này vuông góc với các phần tử dây cho đến khi tới mép mặt phẳng.\r\nĐể tránh ghép nối phương thức chung, nên nối tải ferit của cáp đồng trục đến bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng.
\r\n\r\nChú thích 1: Cáp cần\r\ncó trở kháng truyền thấp để tránh ảnh hưởng đến kết quả đã đo của dòng điện vỏ\r\ncáp cảm ứng qua trở kháng này.
\r\n\r\nChú thích 2: Khi cáp được\r\nbố trí một phần bên dưới mặt phẳng phản xạ, vỏ bọc cáp cần liên kết với (vòng 360o)\r\nmặt phẳng phản xạ khi xuyên qua mặt phẳng này.
\r\n\r\n4.4.2.7 Máy phát RF và máy\r\nthu RF không được nâng lên cao hơn mức mặt phẳng phản xạ nếu máy phát tín hiệu\r\nvà máy thu nằm trong khoảng 20 m tính từ mặt phẳng này.
\r\n\r\n4.4.2.8 Máy phát RF phải có\r\nđộ ổn định tần số và độ ổn định mức đầu ra tốt trong suốt quá trình đo độ suy\r\ngiảm vị trí. Xem thêm 4.4.4.5.
\r\n\r\nChú thích: Trong qui\r\ntrình đo có thể cần tính đến cả thời gian khởi động (thường được chỉ ra bởi nhà\r\nchế tạo thiết bị) của máy phát RF và của máy thu RF, để đảm bảo đủ độ ổn định\r\ncủa các thiết bị này.
\r\n\r\n4.4.2.9 Máy thu RF phải có độ\r\ntuyến tính được hiệu chuẩn trên toàn bộ dải làm việc ít nhất là 50 dB.
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo\r\nvề độ tuyến tính của máy thu được biểu thị bằng DAr (xem 4.5.2.2). Giá trị phù hợp đối với độ không đảm\r\nbảo đo về độ tuyến tính của máy thu là 0,2 dB.
\r\n\r\nChú thích: Nếu dải\r\nlàm việc tuyến tính nhỏ hơn 50 dB thì có thể thực hiện tiếp một phương pháp\r\nthay thế, dùng bộ suy giảm chính xác đã hiệu chuẩn như mô tả trong 4.4.4.7.
\r\n\r\n4.4.3 Tần số thử\r\nnghiệm và độ cao anten thu
\r\n\r\n4.4.3.1 Với mục đích tuân thủ\r\n4.2.2, phép đo đánh giá hiệu lực mô tả ở 4.4.4 ít nhất phải được tiến hành ở\r\ncác tần số và các độ cao cố định hr (m) liên đới của tâm anten thu\r\nphía trên mặt phẳng phản xạ cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nChú thích 1: Thông tin\r\nliên quan đến tính năng của CALTS ở tần số trung gian có thể có được bằng cách\r\nsử dụng phép đo quét tần số như mô tả trong A.2.2.
\r\n\r\nChú thích 2: Cần chú ý\r\ntrong trường hợp đáp tuyến Q cao, đặc biệt đối với các tần số trên 300 MHz.\r\nTrong trường hợp như vậy, cần tiến hành qui trình quét tần số xung quanh các\r\ntần số qui định và ở các độ cao liên đới.
\r\n\r\n4.4.3.2 Ngoài các phép đo\r\nđánh giá hiệu lực mô tả trong 4.4.4, phải tiến hành ba phép đo quét độ cao của\r\nanten thu như mô tả trong 4.4.5 hoặc ba phép đo quét tần số như mô tả trong\r\n4.4.6.
\r\n\r\na) Khi chọn để thực\r\nhiện phép đo quét độ cao của anten thu, các phép đo này phải được tiến hành ở\r\ntần số fs: 300 MHz, 600 MHz và 900 MHz, với anten thử nghiệm được điều hưởng\r\nđến tần số liên đới fs.
\r\n\r\nb) Khi chọn để thực\r\nhiện các phép đo quét tần số, các phép đo này phải được tiến hành với các tổ\r\nhợp {hrs,fs}: {2,65 m, 300 MHz}, {1,30 m, 600 MHz} và\r\n{1,70 m, 900 MHz} giữa độ cao anten thu hrs và tần số điều hưởng anten\r\nthử nghiệm fs.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Dữ\r\nliệu về tần số và độ cao anten thu cố định đối với phép đo SA, trong đó ht\r\n= 2 m và d = 10 m (4.4.2.3 và 4.4.2.4)
\r\n\r\n\r\n Tần\r\n số \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n hr \r\nm \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n hr \r\nm \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n hr \r\nm \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 2,30 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1,70 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n
4.4.3.3 Nếu có tạp băng tần\r\nhẹp, như tạp do các máy phát thanh quảng bá gây ra, cản trở độ chính xác của phép\r\nđo ở tần số qui định trong 4.4.3.1 và 4.4.3.2, thì phải chọn các tần số thử\r\nnghiệm càng gần với tần số qui định đó càng tốt.
\r\n\r\nNguyên nhân gây sai\r\nlệch so với tần số qui định phải được ghi trong báo cáo đánh giá hiệu lực (xem 4.6).
\r\n\r\n4.4.3.4 Tần số của máy phát\r\ntín hiệu RF cung cấp tín hiệu cho anten phát phải được điều chỉnh trong khoảng Df (xem Bảng 2), của tần số thử nghiệm\r\nqui định trong Bảng 1 hoặc trong 4.4.3.2.
\r\n\r\n4.4.4 Phép đo độ suy\r\ngiảm vị trí
\r\n\r\nĐiều này mô tả ba\r\nphép đo cần thiết để xác định độ suy giảm vị trí đo được SAm (xem 4.5.3.1),\r\nở tần số qui định. Độ suy giảm vị trí được xem là SA giữa các đầu nuôi của anten\r\nphát (A và B trong Hình 3 và Hình 4) và các đầu nuôi của anten thu (C và D\r\ntrong Hình 3 và 4).
\r\n\r\nChú thích: Nếu có sẵn\r\ntoàn bộ tham số S của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng (xem 4.3.2.6), thì\r\ncũng có thể xem là SA giữa hai giao diện cáp-bộ biến đổi cân bằng-không cân\r\nbằng với điều kiện là các đặc tính của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng được\r\ntính đến khi tính toán SA lý thuyết. Trong mô tả dưới đây, khả năng này sẽ được\r\nchỉ ra bằng chú thích, khi thích hợp.
\r\n\r\nHình\r\n3 - Xác\r\nđịnh Ur1(f) hoặc Ur2(f)
\r\n\r\nHình\r\n4 - Xác\r\nđịnh Us(f) với các anten dây ở vị trí qui định
\r\n\r\n4.4.4.1 Phép đo 1: Tại tần số\r\nqui định f, điện áp chuẩn Ur1(f) được xác định. Từ điện áp này có\r\nthể tính toán được độ suy giảm của tín hiệu giữa cổng đầu ra của máy phát RF và\r\ncác đầu nuôi của anten dây phát và, tương tự, giữa các đầu nuôi của anten dây\r\nthu và cổng đầu vào của máy thu.
\r\n\r\nUr1(f) được\r\nxác định như dưới đây (xem Hình 3). Phần tử dây dẫn của anten thử nghiệm được\r\nngắt khỏi bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng của chúng và hai bộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng được nối đầu-đầu (xem thêm chú thích 4 dưới đây) với mối\r\nnối càng ngắn càng tốt, tốt nhất là < lmin/10, trong đó lmin đã được xác định trong 4.3.2.3.
\r\n\r\nMức của máy phát RF được\r\nđặt để cho số đọc của máy thu cao hơn mức tạp của máy thu ít nhất là 60 dB (xem\r\nchú thích 2 dưới đây). Số đọc của máy thu được ghi lại là Ur1(f).
\r\n\r\nChú thích 1: Mức của\r\ntrường phát xạ không được vượt quá mức truyền cục bộ cho phép.
\r\n\r\nChú thích 2: Trong\r\nđiều này, máy thu RF được coi như tuân thủ 4.4.2.9. Nếu áp dụng chú thích của\r\n4.4.2.9 thì cần áp dụng phương pháp nêu trong 4.4.4.7.
\r\n\r\nChú thích 3: Mức tạp\r\ncủa máy thu có thể giảm bằng cách giảm độ rộng băng tần máy thu. Tuy nhiên, nếu\r\nmáy phát RF và máy thu RF không đồng bộ về tần số, như trong trường hợp máy phát\r\ntín hiệu tự hiệu chỉnh và bộ phân tích phổ, thì độ rộng băng tần máy thu phải\r\nđủ rộng sao cho độ trôi tần số của máy phát RF không làm ảnh hưởng đến kết quả\r\nđo.
\r\n\r\nChú thích 4: Nếu cho phép\r\náp dụng phương pháp nêu trong chú thích của 4.4.4, thì anten thử nghiệm hoàn\r\nchỉnh được ngắt ra và hai cáp anten được nối với nhau khi xác định Ur1(f)\r\nvà Ur2(f) theo 4.4.4.4.
\r\n\r\n4.4.4.2 Biên độ đặt của máy\r\nphát tín hiệu RF sử dụng trong 4.4.4.1 ở tần số cụ thể được giữ không đổi trong\r\nsuốt các phép đo phối hợp với 4.4.4.3 và 4.4.4.4.
\r\n\r\n4.4.4.3 Phép đo 2: Các bộ biến\r\nđổi cân bằng-không cân bằng được ngắt khỏi nhau, các phần tử dây dẫn được nối\r\nvới bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng của chúng (xem Hình 4), và được điều chỉnh\r\nđến chiều dài La(f) qui định. Anten thử nghiệm được đưa vào vị trí như\r\nqui định trong 4.4.2 và 4.4.3. Các thành phần khác bố trí trong cơ cấu thử\r\nnghiệm tương tự như nêu ở 4.4.4.1. Xem thêm chú thích của 4.4.2.2 và 4.4.4.5.
\r\n\r\nTại tần số thử nghiệm\r\nqui định f, và với các anten ở vị trí qui định, số đọc của máy thu được ghi lại\r\nlà Us(f).
\r\n\r\n4.4.4.4 Phép đo 3: Phép đo\r\nđiện áp chuẩn (xem 4.4.4.1) được lặp lại ở cùng tần số qui định. Giá trị đo được\r\nghi lại là Ur2(f).
\r\n\r\n4.4.4.5 Nếu giá trị Ur1(f)\r\nvà Ur2(f), tính bằng đơn vị logarit, chênh lệch nhiều hơn 0,2 dB,\r\nthì độ ổn định của bố trí thử nghiệm phải được cải thiện và lặp lại các phép đo\r\n1, 2 và 3 đã nêu ở trên.
\r\n\r\nChú thích: Nguyên\r\nnhân gây mất ổn định có thể là do sự phụ thuộc vào nhiệt độ của độ suy giảm cáp\r\nđồng trục, đặc biệt là trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời.
\r\n\r\n4.4.4.6 Độ suy giảm vị trí đo\r\nđược SAm(f) được cho bằng công thức sau:
\r\n\r\nSAm(f)\r\n= 20log10 (dB) (1)
Trong đó Ura(f)\r\nlà giá trị trung bình của Ur1(f) và Ur2(f).
\r\n\r\nChú thích: Nếu không thực\r\nhiện biện pháp dự phòng nào để ngăn ngừa việc võng phần tử dây của cả hai anten\r\nthử nghiệm ở các tần số thấp 30 MHz, 35 MHz và 40 MHz thì có thể cần phải hiệu\r\nchỉnh độ suy giảm vị trí đo được SAm (xem 4.5.3.1).
\r\n\r\n4.4.4.7 Nếu dải làm việc của máy\r\nthu RF không tuân thủ 4.4.2.9 thì có thể sử dụng phương pháp thay thế sau đây\r\nvới điều kiện có sẵn toàn bộ tham số S của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và\r\ncác đặc tính của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng được tính đến khi tính\r\ntoán SA lý thuyết.
\r\n\r\na) Xác định và ghi\r\nlại số đọc của máy thu Us(f) như mô tả trong 4.4.4.3.
\r\n\r\nb) Thay các anten thử\r\nnghiệm bằng bộ suy giảm chính xác đã hiệu chuẩn và nối cả hai cáp anten với bộ\r\nsuy giảm này. Điều chỉnh tổn hao do có bộ suy giảm về mức Ai1(f) sao\r\ncho thu được cùng số đọc Us(f) của máy thu như xác định ở điểm a).\r\nGhi lại Ai1(f) và độ không đảm bảo đo liên quan DAi(f).
\r\n\r\nc) Để chứng minh độ\r\nổn định của cơ cấu thử nghiệm đề cập ở 4.4.2.8, lặp lại bước b) để xác định Ai2(f)\r\nsau khoảng thời gian xấp xỉ bằng tổng thời gian giữa việc đọc Us(f) ở\r\nbước a) và Ai1(f) ở bước b). Nếu Ai2(f) chênh lệch so với\r\nAi1(f) nhiều hơn 0,2 dB thì độ ổn định của cơ cấu thử nghiệm phải được\r\ncải thiện và lặp lại các bước a), b) và c).
\r\n\r\nd) Nếu bố trí thử\r\nnghiệm có đủ độ ổn định thì độ suy giảm vị trí đo được sẽ là:
\r\n\r\nSAm(f)\r\n= 20log10 {Aia} (dB) (2)
\r\n\r\ntrong đó Aia(f)\r\nlà giá trị trung bình của Ai1(f) và Ai2(f) theo đơn vị\r\ntuyến tính.
\r\n\r\n4.4.5 Phép đo quét độ\r\ncao anten
\r\n\r\nĐiều này mô tả ba\r\nphép đo quét độ cao anten cần thiết để xác định độ cao anten thu hr,max\r\nmà tại đó độ suy giảm vị trí đo được thể hiện đỉnh cực đại (xem 4.4.3.2 a) và\r\n4.5.3.2). Nguyên nhân là do khử (gần như tuyệt đối) sóng trực tiếp đến anten\r\nthu bằng sóng gián tiếp, nghĩa là sóng phản xạ từ mặt phẳng phản xạ.
\r\n\r\n4.4.5.1 Tại tần số fs,\r\nqui định ở 4.4.3.2 a) và trong bố trí thử nghiệm như mô tả trong 4.4.2, độ cao của\r\nanten thu thử nghiệm (điều hưởng đến tần số fs) được tăng từ độ cao hr\r\n= 1,0 m lên độ cao hr,max(fs) tương ứng với đỉnh cực đại\r\nđầu tiên trong SA, nghĩa là đỉnh cực tiểu đầu tiên trong số đọc của máy thu.
\r\n\r\nChú thích: Giá trị\r\ncực tiểu trong số đọc của máy thu không cần quan tâm. Số đọc này chỉ là một chỉ\r\nsố để tìm hr,max(fs).
\r\n\r\n4.4.5.2 Độ cao hr,max(fs)\r\nđược đo và ghi lại cùng với độ không đảm bảo đo liên quan Dhr,max(fs).
\r\n\r\nChú thích: Giá trị hr,max(fs)\r\nđo được có thể không bằng giá trị hrs(fs) như nêu trong\r\n4.4.3.2 b) vì hr,max(fs) còn phụ thuộc vào các đặc tính\r\ncủa anten thử nghiệm thực tế.
\r\n\r\n4.4.6 Phép đo quét\r\ntần số
\r\n\r\nĐiều này mô tả ba\r\nphép đo quét tần số cần thiết để xác định tần số fmax tại đó độ suy giảm vị trí\r\nđo được thể hiện đỉnh cực đại [xem 4.4.3.2 b) và 4.5.3.3]. Đỉnh cực đại này là\r\ndo sự khử (gần tuyệt đối) sóng trực tiếp đến anten thu bởi sóng gián tiếp,\r\nnghĩa là sóng phản xạ từ mặt phẳng phản xạ.
\r\n\r\n4.4.6.1 Ở độ cao anten thu\r\nthử nghiệm cố định, hrs(fs) qui định ở 4.4.3.2 b) và trong\r\ncơ cấu thử nghiệm có anten thử nghiệm được điều hưởng đến tần số liên đới fs\r\nnhư nêu trong 4.4.3.2 b), tần số của máy phát tín hiệu RF được quét từ tần số\r\nthấp hơn nhiều so với fs, nghĩa là thấp hơn fs 100 MHz, lên đến giá\r\ntrị fmax(hrs) tương ứng với điểm cao nhất của đỉnh cực\r\nđại trong SA, nghĩa là giá trị nhỏ nhất trong số đọc của máy thu.
\r\n\r\nChú thích: Giá trị\r\nnhỏ nhất trong số đọc của máy thu không cần quan tâm. Số đọc này chỉ là một chỉ\r\nsố để tìm fmax(hrs).
\r\n\r\n4.4.6.2 Tần số fmax(hrs)\r\nđược ghi lại cùng với độ không đảm bảo đo liên quan, Dfmax(hrs).
\r\n\r\nChú thích: Giá trị fmax(hrs)\r\nđo được không cần phải bằng giá trị fs(hrs) như nêu trong\r\n4.4.3.2 a) vì fmax(hrs) còn phụ thuộc vào các đặc tính\r\ncủa anten thử nghiệm thực tế.
\r\n\r\n4.5\r\nCác tiêu chí về sự phù hợp của vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten
\r\n\r\n4.5.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nCALTS được coi là\r\nthỏa mãn khi, ở mọi tần số tại đó đòi hỏi CALTS để thực hiện các phép hiệu\r\nchuẩn anten, độ suy giảm vị trí đo được (4.4.3.1) và độ cao anten đo được hoặc\r\ntần số đo được (4.4.3.2) nằm trong phạm vi biên dự phòng nhất định của giá trị\r\nlý thuyết tính được (4.5.3). Ngoài độ không đảm bảo trong dữ liệu đo khác nhau,\r\ngiá trị biên này còn tính đến dung sai cho phép trong bố trí thử nghiệm.
\r\n\r\nNhư giải thích ở\r\n4.5.2, biên dự phòng về độ không đảm bảo gồm có một phần phải được tính bằng\r\ncách dùng mô hình lý thuyết và một phần được gắn trực tiếp với độ không đảm bảo\r\nđo trong phép đo điện áp mà từ đó xác định độ suy giảm vị trí đo được, và gắn\r\nvới độ không đảm bảo đo trong các phép đo quét độ cao hoặc quét tần số.
\r\n\r\n4.5.2 Dung sai và độ\r\nkhông đảm bảo đo
\r\n\r\n4.5.2.1 Dung sai lớn nhất đối\r\nvới các tham số khác nhau được liệt kê trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Dung\r\nsai lớn nhất với d = 10 m
\r\n\r\n\r\n Biến\r\n số \r\n | \r\n \r\n Dung\r\n sai lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n
\r\n La \r\n | \r\n \r\n ±0,0025\r\n La hoặc \r\n±0,001\r\n (m) nếu La < 0,400 (m) \r\n | \r\n \r\n 4.3.2.4 \r\n | \r\n
\r\n ZAB \r\n | \r\n \r\n VSWR\r\n ≤ 1,10 \r\n | \r\n \r\n 4.3.2.5\r\n a) \r\n | \r\n
\r\n Ab \r\n | \r\n \r\n ±0,4\r\n dB \r\n | \r\n \r\n 4.3.2.5\r\n b) \r\n | \r\n
\r\n Fb \r\n | \r\n \r\n ±2o \r\n | \r\n \r\n 4.3.2.5\r\n c) \r\n | \r\n
\r\n d \r\n | \r\n \r\n ±0,04\r\n m \r\n | \r\n \r\n 4.4.2.3 \r\n | \r\n
\r\n ht \r\n | \r\n \r\n ±0,01\r\n m \r\n | \r\n \r\n 4.4.2.4 \r\n | \r\n
\r\n hr \r\n | \r\n \r\n ±0,01\r\n m \r\n | \r\n \r\n 4.4.2.5 \r\n | \r\n
\r\n f \r\n | \r\n \r\n ±0,001\r\n f \r\n | \r\n \r\n 4.4.3.4 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: Sự cần thiết phải\r\n tính đến dung sai ∆Dwe theo bán kính của phần tử dây và độ không\r\n đảm bảo kết hợp với sự thẳng hàng của anten dây, đang được xem xét. \r\n | \r\n
4.5.2.2 Độ không đảm bảo đo DSAm theo độ suy giảm vị trí\r\nđo được SAm như xác định trong công thức (1) ở 4.4.4.6 được cho bởi:
\r\n\r\ntrong đó DSAr được cho bởi DAr trong 4.4.2.9, hoặc bởi DAi(f) trong 4.4.4.7, chọn điều\r\nnào áp dụng được. DSAt giải\r\nthích cho độ nhạy của độ suy giảm vị trí các dung sai tham số (các giá trị lớn\r\nnhất được cho trong Bảng 2). Giá trị độ tin cậy 95 % của DSAr và DSAt phải được dùng trong\r\ncông thức (3).
\r\n\r\nChú thích: DSAt (95 %) có thể được tính\r\nbằng cách sử dụng mô hình cho ở Phụ lục C.
\r\n\r\n4.5.2.3 Nếu dung sai của các\r\ntham số phù hợp với các giá trị cho trong Bảng 2, thì DSAt (95 %) = 0,2 dB có thể\r\nđược dùng cho toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz. Trong trường hợp này,\r\nkhông cần thực hiện việc tính toán DSAt\r\nvà cũng không cần ghi lại kết quả tính toán trong báo cáo đánh giá hiệu lực của\r\nCALTS.
\r\n\r\nChú thích: Cơ sở cho DSAt (95 %) = 0,2 dB được\r\nnêu trong C.1.3.2.
\r\n\r\n4.5.2.4 Độ không đảm bảo đo Dhrm theo độ cao đo được của\r\nanten thu hr,max như xác định ở 4.4.5, được cho bởi:
\r\n\r\ntrong đó Dhr,max được xác định theo 4.4.5.2,\r\nvà Dhrt giải\r\nthích cho độ nhạy của hr,max với các dung sai về tham số (các giá\r\ntrị lớn nhất được cho trong Bảng 2).
\r\n\r\nChú thích: Dhrt có thể được tính bằng\r\ncách sử dụng mô hình cho trong C.1.3.3.
\r\n\r\n4.5.2.5 Nếu dung sai của các\r\ntham số phù hợp với các giá trị cho trong Bảng 2, thì Dhrt (95 %) = 0,025 m có thể\r\nđược dùng ở ba tần số qui định. Trong trường hợp này, không cần phải tính Dhrt và cũng không cần ghi\r\nlại kết quả tính toán trong báo cáo hiệu lực của CALTS.
\r\n\r\nChú thích: Cơ sở cho Dhrt (95 %) = 0,025 m được\r\nnêu trong C.1.3.3.
\r\n\r\n4.5.2.6 Độ không đảm bảo đo Dfm ở tần số đo được fmax\r\nnhư xác định trong 4.4.6, được cho bởi
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nDfmax được xác định trong\r\n4.4.6.2; và
\r\n\r\nDft tính cho độ nhạy fmax\r\nvới các dung sai tham số (các giá trị lớn nhất được cho trong Bảng 2).
\r\n\r\nChú thích: Dft có thể được tính bằng\r\ncách sử dụng mô hình cho trong C.1.3.4.
\r\n\r\n4.5.2.7 Nếu dung sai của các\r\ntham số phù hợp với các giá trị cho trong Bảng 2, thì Dft (95 %)/fc =\r\n0,015 có thể được dùng ở ba độ cao qui định của anten thu. Trong trường hợp\r\nnày, không cần phải tính Dft và cũng\r\nkhông cần ghi lại kết quả tính toán trong báo cáo hiệu lực của CALTS.
\r\n\r\nChú thích: Cơ sở cho Dft (95 %)/fc =\r\n0,015 được nêu trong C.1.3.4.
\r\n\r\n4.5.3 Tiêu chí phù\r\nhợp
\r\n\r\nTrong điều này, các\r\ngiá trị tham số cần thiết để tính toán là các giá trị thực tế có được trong một\r\nphép đo. Các giá trị tham số thực tế này xem như được xác định với độ không đảm\r\nbảo đo đủ nhỏ sao cho chứng minh được giá trị tham số nằm trong dải dung sai\r\nlớn nhất như cho trong Bảng 2 là đúng.
\r\n\r\nVí dụ - Nếu khoảng\r\ncách qui định giữa tâm anten d = 10,00 m (4.4.2.3) và trong quá trình đo SA\r\nthực tế khoảng cách này là da = 10,01 m, thì dùng giá trị của da\r\nvào phép tính. Tuy nhiên (d-da) phải luôn nhỏ hơn 0,04 m (xem Bảng 2),\r\ntrong khi da được xác định với độ không đảm bảo đo đủ nhỏ sao cho chứng tỏ được\r\n|d – da | < 0,04 m.
\r\n\r\n4.5.3.1 CALTS tuân thủ các\r\ntiêu chí về hiệu lực độ suy giảm vị trí nếu, ở mọi tần số sử dụng để hiệu chuẩn\r\nanten (Hình 5) thì:
\r\n\r\n|SAc\r\n(dB) - SAm (dB)| < TSA (dB) - DSAm (dB) (8)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nSAc(f) là\r\nSA lý thuyết ở tần số qui định, được tính như mô tả ở Phụ lục C, sử dụng dữ\r\nliệu anten thử nghiệm có được sau khi áp dụng 4.3.2.6 và sử dụng các giá trị\r\ntham số hình học thực tế La, d, ht và hr;
\r\n\r\nSAm(f) là\r\nSA đo được theo công thức (1) hoặc công thức (2) (xem thêm chú thích);
\r\n\r\nD SAm(f) là độ không đảm bảo\r\nđo SA (độ tin cậy 95 %) như rút ra trong 4.5.2.2;
\r\n\r\nTSA(f) là\r\ndung sai cho phép theo SA.
\r\n\r\nNếu không có qui định\r\nnào khác trong tiêu chuẩn hiệu chuẩn anten có yêu cầu sử dụng CALTS, thì dung sai\r\ncho phép TSA(f) = 1,0 dB đối với toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 1 000\r\nMHz.
\r\n\r\nÍt nhất là phải chứng\r\ntỏ được CALTS tuân thủ các tiêu chí SA ở các tần số liệt kê trong Bảng 1.
\r\n\r\nChú thích 1: ở tần số\r\ntừ 30 MHz đến 40 MHz, giá trị SAm cần được hiệu chỉnh khi đỉnh của\r\nanten dây bị võng xuống đáng kể.
\r\n\r\na) Ở tần số 30 MHz, lưỡng\r\ncực dài 4,8 m bị võng xuống khoảng 16 cm ở đỉnh. SAm cần được tăng lên\r\nmột lượng là 0,27 dB, 0,13 dB và 0,08 dB khi lưỡng cực ở độ cao 1 m, 2 m và 4\r\nm, tương ứng, để thích hợp cho việc so sánh SAm với SAc.
\r\n\r\nb) Nếu độ võng ở đỉnh\r\nnhiều hơn 20 cm thì việc tăng SAm(f) cần được tính bằng số (xem điều\r\nC.2).
\r\n\r\nChú thích 2: Ví dụ
\r\n\r\nNếu DSAt (95 %) = 0,2 dB (áp\r\ndụng 4.5.2.3) và DSAr (95 %)\r\n= 0,2 dB, thì khi đó DSAm (95 %)\r\n= 0,3 dB. Do đó, 0,7 dB là mức chênh lệch lớn nhất chấp nhận được giữa độ suy\r\ngiảm vị trí tính được và đo được. Mức chênh lệch lớn nhất chấp nhận được có thể\r\ntăng lên bằng cách sử dụng máy thu có giá trị DSAr (95 %) thấp hơn, bằng cách giảm dung sai\r\ncủa các tham số khác nhau và bằng cách xem xét giá trị DSAt (95 %) thực tế.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Quan\r\nhệ giữa các đại lượng sử dụng trong tiêu chí phù hợp SA
\r\n\r\n4.5.3.2 CALTS tuân thủ các\r\ntiêu chí về độ cao anten thu đối với giá trị SA lớn nhất nếu ở các tần số fs\r\ncho trong 4.4.3.2 a):
\r\n\r\n|\r\nhrc (m) - hr,max (m)| < Thr (m) - Dhrm (m) (7)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nhrc(m) là\r\nđộ cao lý thuyết của anten thu ở đó xuất hiện giá trị SA lớn nhất, nghĩa là tín\r\nhiệu truyền nhỏ nhất, được tính như mô tả ở Phụ lục C, sử dụng dữ liệu anten\r\nthử nghiệm có được sau khi áp dụng 4.3.2.7 và sử dụng các tham số hình học thực\r\ntế La, d, ht và tần số thực tế fs;
\r\n\r\nhr,max(m) là\r\nđộ cao anten thu có được từ qui trình nêu ở 4.4.5;
\r\n\r\nDhrm(m) là độ không đảm bảo đo\r\nvề độ cao anten thu (độ tin cậy 95 %) như rút ra trong 4.5.2.4;
\r\n\r\nThr(m) là\r\ndung sai cho phép của hr,max.
\r\n\r\nNếu không có qui định\r\nnào khác trong tiêu chuẩn hiệu chuẩn anten có yêu cầu sử dụng CALTS, thì dung sai\r\ncho phép là Thr = 0,05 m.
\r\n\r\nChú thích: Có thể áp\r\ndụng 4.5.3.2 hoặc 4.5.3.3; xem thêm 4.4.3.2.
\r\n\r\n4.5.3.3 CALTS tuân thủ các\r\ntiêu chí tần số đối với SA lớn nhất nếu, ở độ cao anten thu hrs, với\r\nanten được điều hưởng đến tần số kết hợp fs liệt kê trong 4.4.3.2 b)\r\ncó:
\r\n\r\n|fc\r\n(MHz) - fmax (MHz)| < Tf - Dfm (MHz) (8)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nfc(MHz) là\r\ntần số lý thuyết tại đó xuất hiện giá trị SA lớn nhất, nghĩa là tín hiệu truyền\r\nnhỏ nhất, được tính như mô tả ở Phụ lục C, sử dụng dữ liệu anten thử nghiệm có\r\nsau khi áp dụng 4.3.2.7 và sử dụng các tham số hình học thực tế La,\r\nd, ht và hrs ;
\r\n\r\nfmax(MHz) là\r\ntần số đo được lấy từ qui trình nêu ở 4.4.6;
\r\n\r\nDfm(MHz) là độ không đảm bảo\r\nđo tần số (độ tin cậy 95 %) như rút ra trong 4.5.2.6; Tf là dung sai cho phép\r\ncủa fmax.
\r\n\r\nNếu không có qui định\r\nnào khác trong tiêu chuẩn hiệu chuẩn anten có yêu cầu sử dụng CALTS, thì dung sai\r\ncho phép là Tf = 0,03 fc.
\r\n\r\nChú thích: Có thể áp\r\ndụng 4.5.3.2 hoặc 4.5.3.3; xem thêm 4.4.3.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.6.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui\r\nđịnh các yêu cầu, qui trình đánh giá hiệu lực và tiêu chí phù hợp đối với\r\nCALTS. Qui trình đánh giá hiệu lực này kết thúc bằng việc biên tập và phê chuẩn\r\n“báo cáo hiệu lực CALTS”.
\r\n\r\nBáo cáo hiệu lực là\r\nphương tiện để chỉ ra và bảo đảm sự tuân thủ các yêu cầu của CALTS đặt ra trong\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nChủ nhân của CALTS\r\nhoặc các bên khác có thể chịu trách nhiệm về biểu hiện thực tế tính hiệu lực\r\ncủa CALTS.
\r\n\r\nBáo cáo hiệu lực của CALTS\r\nphải phù hợp với các yêu cầu nêu trong 4.6.2.
\r\n\r\n4.6.2 Các yêu cầu đối\r\nvới báo cáo hiệu lực
\r\n\r\nBáo cáo hiệu lực\r\nCALTS phải nêu một số hạng mục, mỗi hạng mục đề cập đến một khía cạnh hiệu lực\r\ncủa CALTS. Từng hạng mục và chứng minh cho nội dung trong báo cáo hiệu lực được\r\nmô tả dưới đây. Danh mục liệt kê tóm tắt đối với các hạng mục cần nêu được cho\r\ntrong Phụ lục F.
\r\n\r\na) Thông tin chung
\r\n\r\nThông tin chung như\r\nvị trí, chủ nhân chịu trách nhiệm của CALTS, v.v… phải được nêu trong báo cáo.
\r\n\r\nNếu việc đánh giá\r\nhiệu lực vị trí được tiến hành bởi các bên/tổ chức khác, thì khi đó phải chỉ ra\r\ncác bên/tổ chức này.
\r\n\r\nCấu hình của CALTS,\r\ncũng như các linh kiện phụ trợ phải được mô tả bằng cách dùng bản vẽ, ảnh, số lượng\r\ncác bộ phận, v.v…
\r\n\r\nNgoài ra, phải đề\r\nngày thực hiện việc đánh giá hiệu lực và ngày phát hành báo cáo hiệu lực. Tên\r\ncủa những người chịu trách nhiệm về soạn thảo và phê duyệt báo cáo hiệu lực\r\nphải được thể hiện trên trang bìa, kể cả chữ ký của họ.
\r\n\r\nb) Đánh giá chu kỳ\r\nhiệu lực và giới hạn các điều kiện
\r\n\r\nNhư trên đã nêu, tính\r\nhiệu lực phải được chứng tỏ trước khi hiệu chuẩn anten (xem 4.2.2a).
\r\n\r\nDo đó, điều quan trọng\r\nlà chỉ ra chu kỳ hiệu lực mong muốn của CALTS đang xem xét. Vì CALTS có thể là\r\nhệ thống trong nhà hoặc ngoài trời, nên tính hiệu lực mong muốn của CALTS có thể\r\nkhác nhau và có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau như thay đổi môi trường,\r\nlão hóa cáp hoặc lão hóa bộ hấp thụ. Trách nhiệm của chủ hệ thống là đánh giá\r\nvà công bố chu kỳ hiệu lực của việc đánh giá hiệu lực CALTS.
\r\n\r\nLiên quan đến việc\r\nđánh giá hiệu lực này, phải nhận biết được các hạng mục hoặc các khía cạnh có\r\nthể phải chịu sự thay đổi trong quá trình sử dụng hệ thống: ví dụ đối với loại\r\nngoài trời: môi trường, cây cối, tuyết, độ ẩm của đất, v.v… Nói chung, độ ổn\r\nđịnh tính năng của cáp, thiết bị, anten và cột anten là quan trọng. Điều kiện\r\nmôi trường, lão hóa dụng cụ hoặc bộ hấp thụ và hiệu lực của việc hiệu chuẩn\r\nthiết bị cũng có thể quyết định chu kỳ hiệu lực của CALTS.
\r\n\r\nCó thể kết hợp các phương\r\ntiện trợ giúp phép đo nhanh hoặc các qui trình kiểm tra bằng mắt để đánh giá\r\nliên tục tính hiệu lực/sự đồng nhất về tính năng của CALTS.
\r\n\r\nCác điều kiện hoặc\r\ncác giới hạn về môi trường hoặc cấu hình cụ thể phải được nêu rõ.
\r\n\r\nc) Mô tả và đánh giá\r\nhiệu lực của anten thử nghiệm
\r\n\r\nHạng mục này của báo cáo\r\nhiệu lực đề cập đến việc chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu của anten.
\r\n\r\nAnten thử nghiệm (các\r\nthành phần và các bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng) phải tuân thủ các yêu\r\ncầu kỹ thuật qui định nêu trong 4.3.2 và các giá trị áp dụng được nêu trong\r\nBảng 2.
\r\n\r\nTừng hạng mục trong yêu\r\ncầu kỹ thuật qui định phải được kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét hoặc bằng\r\nphép đo. Kết quả kiểm tra sự phù hợp phải được nêu trong Phụ lục hoặc trong tài\r\nliệu riêng (ảnh, kết quả đo, kết quả hiệu chuẩn, báo cáo của nhà cung ứng,\r\nv.v…).
\r\n\r\nd) Bố trí thử nghiệm
\r\n\r\nHạng mục này của báo\r\ncáo hiệu lực đề cập đến bằng chứng trên bố trí thử nghiệm. Bố trí thử nghiệm\r\nphải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật qui định nêu trong 4.4.2 và các giá trị áp\r\ndụng được nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\nTừng hạng mục trong yêu\r\ncầu kỹ thuật qui định phải được kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét hoặc bằng\r\nphép đo. Kết quả kiểm tra sự phù hợp phải được nêu trong phụ lục hoặc trong tài\r\nliệu riêng.
\r\n\r\ne) Phép đo đánh giá\r\nhiệu lực
\r\n\r\nKết quả của phép đo\r\nđánh giá hiệu lực độ suy giảm vị trí tiến hành theo qui trình nêu trong 4.4.4 và\r\ntại tần số và độ cao anten thử nghiệm nêu trong Bảng 1 phải được mô tả trong phần\r\nnày của báo cáo đánh giá hiệu lực. Ngoài ra, kết quả của phép đo quét độ cao (4.4.5)\r\nhoặc phép đo quét tần số của anten (4.4.6) phải được ghi trong hạng mục này.
\r\n\r\nf) Tính độ suy giảm\r\nvị trí anten và dung sai
\r\n\r\nHạng mục này của báo\r\ncáo thử nghiệm phải chỉ ra chiều dài anten được tính bằng cách sử dụng qui\r\ntrình ở Phụ lục C hay sử dụng qui trình tính bằng số khác. Kết quả tính độ suy\r\ngiảm vị trí và kết quả các tính toán độ không đảm bảo đo tổng phải được đưa ra\r\ntrong hạng mục này dùng giá trị ngầm định hoặc giá trị tính được trong trường\r\nhợp sai lệch so với dung sai trong Bảng 2.
\r\n\r\ng) Tính toán các tiêu\r\nchí phù hợp
\r\n\r\nTrong hạng mục này\r\ncủa báo cáo hiệu lực, kết quả của giá trị SA tính được và đo được, dung sai và độ\r\nkhông đảm bảo cho phép tương ứng được dùng trong công thức (6) để xác định sự\r\nphù hợp là hàm số phụ thuộc tần số. Tương tự, sự phù hợp với các tiêu chí độ\r\ncao (công thức (7)) hoặc tiêu chí quét tần số (công thức (8)) sẽ được xác định.
\r\n\r\nh) Kết luận sự phù\r\nhợp
\r\n\r\nVới điều kiện là độ\r\nsuy giảm vị trí đo được phù hợp với công thức (6) ở mọi tần số và thỏa mãn các điều\r\nkiện về tiêu chí quét độ cao hoặc tần số, khi đó CALTS đang xem xét có thể được\r\ncông bố phù hợp với các yêu cầu của CALTS có tính đến chu kỳ hiệu lực, giới hạn\r\ncác điều kiện đã nêu và các cấu hình nêu trong điểm b).
\r\n\r\n4.7\r\nĐánh giá hiệu lực CALTS đối với phân cực thẳng đứng
\r\n\r\nĐang xem xét.
\r\n\r\n4.7.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\n4.7.2 Yêu cầu kỹ\r\nthuật về vị trí
\r\n\r\n4.7.3 Qui trình đánh\r\ngiá hiệu lực
\r\n\r\n4.7.4 Tiêu chí phù\r\nhợp
\r\n\r\n4.7.5 Báo cáo đánh\r\ngiá hiệu lực
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nNói chung, yêu cầu kỹ\r\nthuật mang tính qui định là CALTS cũng sẽ là một vị trí thử nghiệm thoáng\r\n(OATS). Tuy nhiên, yêu cầu kỹ thuật mang tính qui định không yêu cầu CALTS phải\r\nluôn luôn là một OATS. Do đó, CALTS có thể được bảo vệ khỏi ảnh hưởng thời\r\ntiết, đặt trong một khu vực muối mặn, v.v… với điều kiện là thỏa mãn tất cả các\r\nyêu cầu kỹ thuật qui định.
\r\n\r\nChi tiết vị trí thử\r\nnghiệm có thể xem trong điều 5 của CISPR 16-1-4, còn thông tin bổ sung được nêu\r\ndưới đây. Cần đặc biệt chú ý khi cung cấp cho người sử dụng tiêu chuẩn này cùng\r\nvới tài liệu tham khảo (xem điều A.4).
\r\n\r\nA.2 Mặt phẳng phản xạ
\r\n\r\nA.2.1 Kết cấu mặt\r\nphẳng phản xạ
\r\n\r\nVật liệu mặt phẳng\r\nphản xạ có thể là một tấm không có lỗ hoặc một mạng lưới dây. Tấm hoặc mạng này\r\ncần ưu tiên hàn liền tại các đường nối hoặc hàn cách quãng dọc theo đường nối\r\n< lmin/10, trong đó lmin là bước sóng kết hợp\r\nvới tần số lớn nhất cần xem xét. Nếu chọn lưới dây, cần phải chú ý để các dây\r\ngiao nhau tạo tiếp xúc dẫn điện tốt với nhau. Chiều rộng ô lưới phải < lmin /10.
\r\n\r\nChiều dày của vật\r\nliệu được xác định bởi các yêu cầu về độ bền cơ và độ ổn định. Độ dẫn điện bằng\r\nhoặc tốt hơn của sắt là đủ cao. Hình dạng của mặt phẳng không quan trọng với\r\nđiều kiện là mặt phẳng không phải là hình elip (xem A.2.2). Mặt phẳng phản xạ\r\nkhông được phủ bằng lớp bảo vệ có chiều dày
\r\n\r\nđáng kể, vì lớp này\r\ncó thể làm thay đổi pha của sóng phản xạ, nghĩa là nó làm cho góc F ở 4.4.1 khác với p rađian [A.4]*. Đối với\r\nthông tin về độ phẳng và độ gồ ghề của mặt phẳng, xem 5.6 và [A.3]. Độ phẳng ± 10\r\nmm thường là đủ đối với phép đo đến 1 000 MHz.
\r\n\r\nCác kích thước theo chiều\r\nngang của mặt phẳng phải đủ rộng để ảnh hưởng do kích thước có hạn của mặt phẳng\r\nlên biên dự phòng của độ không đảm bảo đo kết hợp với hiệu chuẩn anten là đủ thấp.\r\nKhông may là chưa có sẵn mô hình lý thuyết thể hiện quan hệ giữa kích thước mặt\r\nphẳng nằm ngang nhỏ nhất với biên dự phòng độ không đảm bảo đo lớn nhất qui\r\nđịnh do việc hiệu chuẩn anten. Tiêu chí có thể đưa ra là vùng Fresnel thứ nhất\r\ncần được hợp nhất trong mặt phẳng phản xạ ([A.1], [A.2] và [A.3]). Điều này dẫn\r\nđến mặt phẳng có kích thước nhỏ nhất là 20 m (chiều dài) x 15 m (chiều rộng),\r\nnhưng mặt phẳng nhỏ hơn cũng có thể thoả mãn các yêu cầu của CALTS. Tại tần số\r\nthấp nhất (30 MHz) chiều dài La của anten thử nghiệm là\r\nkhoảng 5 m. Do đó, trong trường hợp mặt phẳng 20 m x 15 m, khoảng cách\r\ngiữa hình chiếu của bố trí hiệu lực trên mặt phẳng và mép của mặt phẳng ít nhất\r\nlà La tại mọi tần số trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
\r\n\r\nA.2.2 Hiệu ứng mép\r\nmặt phẳng và xung quanh mặt phẳng
\r\n\r\nKhi giới hạn các kích\r\nthước của mặt phẳng phản xạ, mép của mặt phẳng đó tự động có sự chuyển đổi sang\r\nmức trung bình với các đặc tính phản xạ khác, do đó sóng điện từ có thể phân\r\ntán tại mép đó và gây ảnh hưởng không mong muốn đến kết quả đo. Độ phân tán ở\r\nmép thường đáng kể đối với các kết quả phân cực thẳng đứng, nhưng đối với các\r\nkết quả phân cực ngang thì không đáng kể [A.7].
\r\n\r\nTrong số các yếu tố\r\nkhác, lượng phân tán phụ thuộc vào việc mặt phẳng phản xạ có nằm trong cùng mặt\r\nphẳng với vùng đất xung quanh (đất ẩm hoặc khô có thể gây ảnh hưởng khác nhau [A.5])\r\nhay mặt phẳng phản xạ được nâng cao, ví dụ như đặt trên mái. Kết quả nghiên cứu\r\ncó thể thấy ở [A.6], trong đó chứng tỏ rằng mặt phẳng phản xạ không bao giờ được\r\ncó hình dạng của elip Fresnel thứ nhất, vì trong trường hợp đó, độ không đảm\r\nbảo do phân tán tại mép gây ra có thể tích lũy lại.
\r\n\r\nMép của mặt phẳng\r\nphản xạ có thể được nối đất nhiều điểm đến vùng đất xung quanh và nếu đất này\r\ncó độ dẫn điện tốt, ví dụ khi ẩm, thì nó tạo nên độ giãn nở tốt với mặt phẳng\r\nphản xạ kim loại [A.7].
\r\n\r\nNếu có vật cản phản xạ\r\nđáng kể nằm cách đường biên của mặt phẳng phản xạ 40 m thì cần chứng minh là\r\nảnh hưởng của các vật cản này có thể bỏ qua. Việc kiểm tra này có thể thực hiện\r\nbằng phép đo quét tần số sử dụng lưỡng cực có chiều dài cố định. Các phép đo như\r\nvậy được so sánh với các phép đo mô tả ở 4.4.6. Có thể chọn anten có chiều dài\r\ncố định (điều hưởng đến tần số fr), dải quét tần số liên quan\r\nvà độ cao cố định hr của anten thu trong trường hợp anten\r\nphát có ht = 2 m được cho trong Bảng A.1. Dải rộng gần đúng\r\ntính được bằng cách sử dụng kỹ thuật số như NEC (xem điều C.3) [C.5].
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 -\r\nPhối hợp giữa anten lưỡng cực có chiều dài cố định, dải quét tần số và độ\r\ncao anten thu
\r\n\r\n\r\n fr \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n Bs \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n hr \r\nm \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n180 \r\n400 \r\n700 \r\n | \r\n \r\n 30\r\n đến 100 \r\n100\r\n đến 300 \r\n300\r\n đến 600 \r\n600\r\n đến 1 000 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n1,8 \r\n1,2 \r\n1,4 \r\n | \r\n
Nếu không có gì bất\r\nthường, đáp tuyến sẽ biến đổi đều đặn. Nếu có bất thường, cộng hưởng dải hẹp tương\r\nđối sẽ chồng lên đáp tuyến này. Các cộng hưởng này nhận biết chính xác các tần\r\nsố tại đó phản xạ từ các vật cản là kém nhất. Việc định vị vật cản nghi ngờ có thể\r\nđược kiểm tra tại các tần số này bằng cách phóng đại ảnh hưởng của nó nhờ việc\r\nđặt một tấm kim loại rộng ở phía trước nó, định hướng ở góc đem lại hiệu ứng\r\nlớn nhất.
\r\n\r\nA.3 Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nCần chú ý rằng vật\r\nliệu làm cột anten, bộ nối, dây cáp, ảnh hưởng về độ ẩm của cột và dây cáp,\r\nthanh đỡ cáp, bộ nối, khả năng có bàn xoay nếu CALTS được dùng như một COMTS đều\r\nkhông làm ảnh hưởng đến kết quả đo. Trong trường hợp này, phép đo quét tần số như\r\nđề cập ở A.2 có thể phát hiện các vấn đề tồn tại.
\r\n\r\nA.4 Tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\n[A.1] Tiêu chuẩn ANSI\r\nC63.4, 1992, Phương pháp đo phát xạ tạp tần số rađiô từ thiết bị điện và điện\r\ntử điện áp thấp trong dải tần từ 9 kHz đến 40 GHz, 1992.
\r\n\r\n[A.2] Phép đo anten\r\nvi sóng, Hollis, J.S., Lion T.J. và Clayton L. (chủ bút), Liên hợp khoa học Atlanta,\r\nAtlanta, GA, USA, 1986.
\r\n\r\n[A.3] Phát và truyền\r\nsóng điện từ, Sander K.F. và Reed G.A.L., Cơ quan thông tấn Đại học Cambridge,\r\nCambridge, UK, 1987.
\r\n\r\n[A.4] Chú giải về đặc\r\nđiểm vị trí trường mở, Livshits B. và Harpell K., Hội nghị chuyên đề IEEE về\r\nEMC, Denver, trang 352-355, 1992.
\r\n\r\n[A.5] Độ suy giảm vị\r\ntrí đối với các điều kiện mặt đất khác nhau, Sugiura A., Shimizu Y. và Yamanak Y.,\r\nVăn kiện hội nghị IEICE, E73, 9, trang 1517-1523, tháng 9, 1990.
\r\n\r\n[A.6] Thí nghiệm hình\r\ndạng và kích thước mặt phẳng đất đối với phép đo phát xạ điện từ phát, Berquist\r\nA.P. và Bennett W.S., Hội nghị chuyên đề EMC/ESD, Denver, USA, trang 211-217,\r\n1992.
\r\n\r\n[A.7] Hiệu chuẩn anten\r\nEMC và thiết kế vị trí trường mở, Salter M.J. và Alexander M.J., Khoa học kỹ\r\nthuật đo lường, 2, trang 510519, 1991.
\r\n\r\n[A.8] Hiệu chuẩn anten\r\nsử dụng cho phép đo phát bức xạ trong kiểm soát nhiễu điện từ (EMI), Tiêu chuẩn\r\nANSI C63.5, 1988.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nVí dụ về anten thử\r\nnghiệm được đưa ra trong điều B.1, còn điều B.2 đề cập đến việc xác định tính\r\nnăng của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng từ phép đo tham số S, và/hoặc phép\r\nđo theo phương pháp truyền, như đề cập ở 4.3.2.6.
\r\n\r\nB.1 Ví dụ về anten thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nVí dụ về anten thử\r\nnghiệm, dựa trên [B.1]*, được cho trên Hình B.1. Bộ biến đổi\r\ncân bằng-không cân bằng của anten gồm:
\r\n\r\na) mạch ghép lai 3 dB\r\n180o có cổng tổng (S) luôn được nối với\r\ntrở kháng tải đặc trưng (giả thiết là 50 W),\r\nvà cổng hiệu (D) là cổng đầu vào/đầu\r\nra của anten thử nghiệm.
\r\n\r\nb) cáp đồng trục nửa cứng\r\nnối đến cổng cân bằng A và B của mạch ghép lai qua bộ nối chất lượng cao, ví dụ\r\nnhư bộ nối SMA. Cáp có chiều dài xấp xỉ 1 m, chiều dài này cũng là khoảng cách\r\ncủa anten dây so với cột và bộ ghép phản xạ;
\r\n\r\nc) các hạt ferit (F)\r\nxung quanh cáp nửa cứng để làm hạn chế cảm ứng của dòng điện phương thức chung trên\r\nbộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và cáp anten được nối;
\r\n\r\nd) bộ suy giảm 3 dB\r\ntại đầu ra của cáp nửa cứng làm nhiệm vụ ổn định trở kháng hoặc đệm phối hợp trở\r\nkháng (M), tại đó các phần tử dây được nối đến qua bộ nối SMA. Các bộ nối này\r\nhình thành cổng A và B (hoặc cổng C và D) đề cập ở 4.4.4 và Phụ lục C. Các dây\r\ndẫn ngoài của các bộ nối này được tiếp xúc điện gần anten dây. Điểm tiếp xúc\r\nnày là điểm chuẩn của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng khi thực hiện phép đo\r\ntham số S.
\r\n\r\nCần chú ý rằng bộ biến\r\nđổi cân bằng-không cân bằng được đề cập ở trên chỉ là một ví dụ của bộ biến đổi\r\ncân bằng-không cân bằng hữu ích. Cũng có thể sử dụng các loại bộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng khác. Trên thực tế mọi loại bộ biến đổi đều được phép sử\r\ndụng miễn là thỏa mãn các yêu cầu đặt ra ở 4.3.2.
\r\n\r\nPhần tử dây cần có\r\nchiều dài sao cho sau khi đấu nối, anten thử nghiệm thỏa mãn yêu cầu La(f)\r\nnhư đặt ra ở 4.3.2.2 (xem C.1.1 để tính toán La(f)). ở\r\nBảng C.1 giả định là nếu f < 180 MHz thì đường kính của phần tử dây\r\nlà 10 mm, như thế sẽ đem lại độ bền cơ tốt cho anten dây tương đối dài. ở Bảng\r\nC.1 cũng giả thiết là nếu f ³\r\n180 MHz thì đường kính thích hợp của phần tử dây là 3 mm. Tại tần số f <\r\n60 MHz, các thành phần có thể là kiểu ống lồng hoặc có thể làm từ anten lưỡng\r\ncực có chiều dài cố định (xem Phụ lục D).
\r\n\r\nB.2 Xác định thuộc\r\ntính của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng
\r\n\r\nB.2.1 Bộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng lý tưởng tổn hao thấp
\r\n\r\nBộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng lý tưởng tổn hao thấp được đặc trưng bởi việc có tín hiệu\r\ntại cổng A và B bằng nhau về biên độ và lệch pha đúng 180o, với điều\r\nkiện là cả ba cổng (xem Hình B.2) đều nối với trở kháng đặc tính. ở cùng điều\r\nkiện, không có cổng nào phản xạ tín hiệu vào và tín hiệu vào ở cổng 2 không truyền\r\nđến cổng 3 (và ngược lại).
\r\n\r\nF - bột ferit
\r\n\r\nM - đệm phối hợp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ biến\r\nđổi cân bằng-không cân bằng sử dụng mối nối lai đồng trục.
\r\n\r\nHình\r\nB.1 -\r\nVí dụ về anten thử nghiệm
\r\n\r\nHình\r\nB.2 -\r\nSơ đồ phép đo S11 và S12; S22 và S21\r\nkhi máy phát tín hiệu và tải đổi chỗ cho nhau (trong hình này việc đổi chỗ được\r\nthực hiện bằng cách đặt cả hai chuyển mạch sang vị trí còn lại của chúng)
\r\n\r\nBố trí cơ bản để đo\r\ntham số S được cho trên Hình B.2. Cổng đầu vào/đầu ra không cân bằng của bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng được đánh số “1” và các cổng cân bằng được\r\nđánh số “2” và “3”.
\r\n\r\nGiả thiết là trở\r\nkháng đặc trưng của mỗi cổng trong số ba cổng bằng 50 W (xem 4.3.2.5). So sánh với Hình B.1,\r\nbộ biến đổi cân bằng-không cân bằng hoàn chỉnh (mạch ghép, cáp, v.v…) được biểu\r\ndiễn trên Hình B.2 bằng một hộp ghi nhãn “Bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng”.\r\nCổng S của mạch ghép lai\r\ntrên Hình B.1 luôn được nối với trở kháng đặc trưng của nó và, do đó, không giữ\r\nvai trò gì.
\r\n\r\nTham số S đưa ra quan\r\nhệ giữa sóng tới biểu diễn trên Hình B.2 bởi a1 hoặc a2 và\r\nsóng phân tán biểu diễn bởi b1 và b2. Tín hiệu tới và tín\r\nhiệu phân tán được đo bằng bộ phân tích thông qua mạch ghép trực tiếp (D). Tham\r\nsố S11 = b1/a1 và S21 = b2/a1\r\n(ở điều kiện a2 = 0) được đo với cổng 3 được nối đến tải 50 W. Đổi chỗ máy phát tín hiệu và tải\r\n(bằng cách đổi vị trí của cả hai chuyển mạch) dẫn đến phép đo S22 =\r\nb2/a2 và S12 = b1/a2 (ở\r\nđiều kiện a1 = 0). Tương tự, nối cổng 2 với tải 50 W và đo giữa cổng 1 và cổng 3, thu được\r\nS11 và S13, S31 và S33. Cuối cùng,\r\nnối cổng 1 với tải 50 W và đo giữa cổng 2 và\r\ncổng 3, thu được (một lần nữa) S22 và S33, S23\r\nvà S32.
\r\n\r\nMa trận tham số S đối\r\nvới bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng lý tưởng tổn hao thấp được cho bằng\r\ncông thức dưới đây:
\r\n\r\nTrong ma trận S này,\r\nS11 = S22 = S33 = 0 vì không có phản xạ tại\r\ncác cổng này. S12 = S21 = 1 và S13 = S31 =\r\n-1 vì đối xứng hoàn toàn (giá trị tuyệt đối bằng nhau và bằng 1 vì bộ biến đổi\r\ncân bằng-không cân bằng này là loại tổn hao thấp) và lệch pha đúng bằng 180o\r\n(chỉ ra bằng dấu trừ). Cuối cùng, S23 = S32 = 0 vì cách\r\nly giữa cổng 2 và cổng 3 là tuyệt đối.
\r\n\r\nB.2.2 Quan hệ giữa\r\ncác thuộc tính của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và tham số S
\r\n\r\nMa trận S có thể\r\nchuyển đổi thành ma trận trở kháng, thể hiện quan hệ dòng điện vào, ra với điện\r\náp của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng. Nối cổng 1 vào trở kháng đặc trưng\r\nvà chỉ xét cổng 2 và cổng 3, có thể chỉ ra rằng (xem [B.2]):
\r\n\r\ndo đó trở kháng ZAB\r\n[xem 4.3.2.5 a)] được cho bởi công thức sau:
\r\n\r\nGiá trị ZAB\r\nđo được cần thiết khi tính toán SAc (xem Phụ lục C). Trở kháng ZCD\r\nđối với bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng khác cần thiết cho việc tính toán được\r\nxác định tương tự.
\r\n\r\nVSWR liên quan tuân\r\nthủ 4.3.2.5 a) và Bảng 2 nếu:
\r\n\r\n < 1,10 trong đó G =
(B.4)
Chú thích: Nếu bản\r\nthân mạch ghép lai không tuân thủ yêu cầu được diễn đạt trong công thức (B.4),\r\nthì VSWR có thể được giảm xuống bằng cách sử dụng bộ suy giảm phối hợp (M ở\r\nHình B.1) có VSWR rất thấp.
\r\n\r\nCân bằng và độ lệch\r\npha của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng thực được kiểm tra bằng cách xét
\r\n\r\n=
=\r\nrbe ẹFb (B.5)
Cân bằng biên độ phù\r\nhợp với 4.3.2.5 b) và Bảng 2 nếu
\r\n\r\n0,95\r\n< rb < 1,05 (B.6)
\r\n\r\nvà cân bằng pha phù\r\nhợp với 4.3.2.5 c) và Bảng 2 nếu
\r\n\r\n178o\r\n< < 182 o (B.7)
Độ cách ly của bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng thực được kiểm tra bằng cách xét giá trị thực\r\ncủa S23 và S32. Giá trị này phù hợp với 4.3.2.5, chú\r\nthích 4 nếu
\r\n\r\n|S23|\r\n= |S32| < 0,05 (B.8)
\r\n\r\nTổn hao có thể có trong\r\nbộ biến đổi cân bằng-không cân bằng thực được tính đến trong quá trình đo điện\r\náp chuẩn Ur trong qui trình đánh giá hiệu lực CALTS. Đối với bộ biến\r\nđổi cân bằng-không cân bằng dùng trong ví dụ và mô tả trên Hình B.1, phần đóng\r\ngóp quan trọng vào tổn hao bắt nguồn từ bộ đệm phối hợp 3 dB.
\r\n\r\nB.2.3 Phép đo tổn hao\r\ndo có bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng
\r\n\r\nCó thể kiểm tra các\r\nyêu cầu kỹ thuật của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng đề cập ở 4.3.2.5 b) và\r\n4.3.2.5 c) bằng cách thực hiện phép đo tổn hao do có bộ biến đổi cân bằng-không\r\ncân bằng mô tả trên Hình B.3 và B.4. Từ các kết quả, có thể xác định được mức\r\nloại bỏ không cân bằng của bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng (BUR).
\r\n\r\nHình\r\nB.3 -\r\nGiản đồ về xác định tổn hao do có bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng A1(f)
\r\n\r\nHình\r\nB.4 -\r\nGiản đồ về xác định tổn hao do có bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng A2(f)
\r\n\r\nPhép đo bao gồm việc\r\nxác định tổn hao do có thiết bị cần thử nghiệm A1(f) của hai bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng giống hệt nhau nối đầu-với-đầu như nêu ở\r\n4.4.4.1, và xác định tổn hao do có bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng A2(f)\r\nđối với một bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng khi cổng 2 và 3 cân bằng (xem\r\nthêm Hình B.4) được nối song song. Giả thiết là A1 bắt nguồn từ đóng\r\ngóp ngang nhau của hai bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng, sự loại bỏ không cân\r\nbằng của bộ biến đổi cân bằng- không cân bằng, còn được gọi là loại bỏ phương\r\nthức chung, tính bằng đềxiben, được cho bởi công thức sau:
\r\n\r\nBUR(f)\r\n= A2(f) - (dB) (B.9)
Có thể chỉ ra rằng bộ\r\nbiến đổi cân bằng-không cân bằng tuân thủ các điều nêu ở trên và các giá trị dung\r\nsai bằng số liên quan như cho trong Bảng 2 khi BUR > 28 dB.
\r\n\r\nTrong phép đo tổn hao\r\ndo có bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng thứ nhất, trước tiên điện áp chuẩn Ur1(f)\r\nđược xác định như một hàm của tần số trên toàn bộ băng tần qui định đối với bộ biến\r\nđổi cân bằng-không cân bằng. Mạch đo là mạch cho trên Hình B.3 không có hai bộ biến\r\nđổi cân bằng-không cân bằng nhưng có nối tắt giữa các điểm nối 1, 3 và 2, 4.\r\nTiếp theo, điện áp U1(f) được đo sau khi lắp đặt hai bộ biến đổi\r\ncân bằng-không cân bằng nối đầu-đầu (xem Hình B.3). Sau đó, A1(f),\r\ntính bằng đềxiben, được cho bởi công thức sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
A1(f)\r\n= 20log10 (dB) (B.10)
Trong phép đo tổn hao\r\ndo có bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng thứ hai, trước tiên điện áp chuẩn Ur2(f)\r\nđược xác định như một hàm của tần số trên toàn bộ băng tần qui định đối với bộ biến\r\nđổi cân bằng-không cân bằng. Mạch đo là mạch cho trên Hình B.4 không có phân\r\nnhánh dạng T và bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng nhưng có ngắn mạch giữa các\r\nđiểm nối 1, 3 và 2, 4. Tiếp theo, điện áp U2a(f) được đo sau\r\nkhi lắp đặt phân nhánh dạng T và bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng cần kiểm\r\ntra (xem Hình B.4). Trong phép đo này, cổng 2 và 3 (xem thêm Hình B.2) được nối\r\nsong song qua phân nhánh dạng T đồng trục đối xứng, kết cấu từ cáp nửa cứng và\r\nphần c-d và c-e của T có cùng chiều dài điện (đối xứng cơ hoàn toàn). Trong\r\nphép đo này d được nối đến cổng 2 và e nối đến cổng 3. Bộ suy giảm đệm phối hợp\r\n6 dB, chỉ ra bằng M ở Hình B.4, được bổ sung nhằm tránh hiệu ứng sóng đứng.
\r\n\r\nĐể ngăn ngừa sai số\r\ndo các ảnh hưởng ký sinh gây ra, lặp lại phép đo thứ hai sau khi đảo nối giữa\r\nbộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và phân nhánh dạng T, nghĩa là, d được nối\r\nđến cổng 3 và e nối đến cổng 2. Phép đo này cho điện áp U2b(f).\r\nKhi đó A2(f), tính bằng đềxiben, được cho bởi công thức sau:
\r\n\r\nA2(f)\r\n= 20log10 (B.11)
Đối với bộ biến đổi\r\ncân bằng-không cân bằng lý tưởng, A2(f) = ¥ dB tại mọi tần số.
\r\n\r\nChú thích: Có thể sử\r\ndụng bộ chia công suất 6 dB đã hiệu chuẩn thay cho phân nhánh dạng T cộng với\r\nbộ suy giảm 6 dB này. Trong trường hợp này, độ suy giảm do bộ chia công suất\r\ngây ra phải được đưa vào khi tính toán BUR.
\r\n\r\nB.3 Tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\n[B.1] Anten tuyến\r\ntính tiêu chuẩn, 30-1 000 MHz, FitzGerell R.G., Văn kiện hội nghị IEEE về anten\r\nvà truyền sóng, AP-34, 12, trang 1425-1429, tháng 12, 1986.
\r\n\r\n[B.2] Phép đo trở kháng\r\nvi sóng, Somlo P.I., Hunter J.D., do Công ty TNHH Peter Peregrinus xuất bản,\r\nLuân đôn, Anh, 1985.
\r\n\r\n[B.3] Độ không đảm\r\nbảo đo thấp trong dải tần từ 30 MHz đến 1 GHz sử dụng anten lưỡng cực tiêu\r\nchuẩn tính được và mặt phẳng đất chuẩn quốc gia, Alexander M.J. và Salter M.J.,\r\nBiên bản lưu Khoa học công nghệ đo lường IEE, tập 143, số 4, trang 221-228,\r\ntháng 7, 1996.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nLý thuyết về anten và độ suy giảm vị\r\ntrí
\r\n\r\nC.1 Quan hệ theo phân\r\ntích
\r\n\r\nĐiều này đề cập phương\r\npháp phân tích gần đúng để tính chiều dài tổng La(f) của anten\r\ndây (C.1.1) và độ suy giảm vị trí SAc (C.1.2). Mô hình này có tính\r\nđến ghép nối chung giữa anten phát, anten thu và ảnh của chúng trên mặt phẳng\r\nphản xạ. Mô hình này cũng tính đến phân bố trường thực dọc theo anten thu, nghĩa\r\nlà, không giả thiết là trường tới anten thu là sóng phẳng. Giả định duy nhất\r\ntrong phương pháp này là phân bố dòng điện trên anten dây là hình sin.
\r\n\r\nGiá trị SAc\r\ntính được từ quan hệ phân tích nằm trong khoảng ±0,01 dB của giá trị SAc\r\nnhận được từ tính toán bằng số chính xác với điều kiện trong phương pháp phân\r\ntích này sử dụng giá trị La của anten dây đủ mỏng. Trong nội dung của tiêu\r\nchuẩn này, đủ mỏng nghĩa là bán kính Rwe của anten dây thỏa mãn điều\r\nkiện dưới đây [C.1]*:
\r\n\r\na = 2ln với a ³ 30
Đối với anten lưỡng\r\ncực nửa sóng (La = l0/2), điều kiện này được\r\ncho bởi công thức sau:
\r\n\r\nRwe\r\n= với a ³ 30 (C.1)
Ví dụ bằng số đầy đủ,\r\nbao gồm cả các xem xét về độ không đảm bảo đo được cho ở C.1.3. Phụ lục E đưa\r\nra ví dụ về chương trình máy tính để tính các đại lượng khác nhau.
\r\n\r\nC.1.1 Tổng chiều dài\r\ncủa anten thử nghiệm
\r\n\r\nTheo định nghĩa, tổng\r\nchiều dài La(f) của anten thử nghiệm, nghĩa là lưỡng cực cộng\r\nhưởng không gian tự do tại tần số f tuân thủ khi giải phương trình sau:
\r\n\r\nXa (f, Rwe)\r\n= 0 (C.2)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nXa (f, Rwe)\r\nlà phần ảo của trở kháng mà lưỡng cực bức xạ vào môi trường trung gian không có\r\nranh giới, nghĩa là, trong không gian tự do;
\r\n\r\nRwe là bán kính của phần\r\ntử dây, giả thiết là một hằng số dọc theo chiều dài của nó (phần tử không phải\r\nkiểu ống lồng) và nhỏ hơn nhiều so với La.
\r\n\r\nKhe hở điểm nuôi Wg\r\ngiả thiết là vô cùng nhỏ. Xa được cho bởi công thức sau (xem\r\n[C.2]):
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nh = 377 W;
\r\n\r\nk = 2p/l0; và
\r\n\r\nl0 là bước sóng trong\r\nchân không.
\r\n\r\nSi(x) và Ci(x) được\r\ncho bởi công thức sau:
\r\n\r\nvà có thể được tính chính\r\nxác từ [C.3]
\r\n\r\n\r\n với a1 =\r\n 7,241163 \r\n | \r\n \r\n b1 = 9,068580 \r\n | \r\n \r\n c1 = 7,547478 \r\n | \r\n \r\n d1 = 12,723684 \r\n | \r\n
\r\n a2 = 2,463936 \r\n | \r\n \r\n b2 = 7,157433 \r\n | \r\n \r\n c2 = 1,564072 \r\n | \r\n \r\n d2 = 15,723606 \r\n | \r\n
Dữ liệu La(f)\r\ntrong Bảng C.1 được rút ra từ công thức (C.2), dùng công thức (C.3) đến (C.5).
\r\n\r\nC.1.2 Độ suy giảm vị\r\ntrí lý thuyết
\r\n\r\nĐộ suy giảm vị trí\r\n(SA) được tính bằng cách sử dụng mô hình mạng [C.4] (xem Hình C.1). Máy phát\r\ntín hiệu RF cung cấp tín hiệu đến đầu nuôi A và B của bộ biến đổi cân\r\nbằng-không cân bằng của anten phát. Tín hiệu đến đầu nuôi C và D của anten thu\r\nđược đo qua trở kháng máy thu Zr. Cáp và bộ biến đổi cân bằng-không\r\ncân bằng được đại diện bằng mạng T.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình\r\nC.1 -\r\nMô hình mạng để tính SA
\r\n\r\nHình C.2 - Mạch\r\ntương đương của mạng ở Hình C.1
Hình\r\nC.3 -\r\nXác định các ghép nối chung, điện áp đầu nuôi và dòng điện anten của các anten\r\nđặt phía trên mặt phẳng phản xạ và ảnh của chúng
\r\n\r\nKhi đo điện áp chuẩn Ur1(f)\r\nvà Ur2(f) (xem 4.4.4.1 và 4.4.4.4), các đầu nuôi A và\r\nC được nối với nhau bằng một dây dẫn ngắn có trở kháng không đáng kể. Tương tự,\r\nB và D được nối với nhau. Khi đo Us(f) (xem 4.4.4.3), anten\r\ndây nối đến đầu nuôi và anten thử nghiệm ở vị trí qui định, ảnh hưởng của vị\r\ntrí lên tín hiệu truyền được đại diện bởi mạng T với cổng AB và CD như chỉ ra\r\ntrên Hình C.1.
\r\n\r\nMạch của Hình C.1 có thể\r\nđơn giản hóa thành mạch ở Hình C.2, trong đó ZAB và ZCD là\r\ntrở kháng của cổng cân bằng đo được (xem Phụ lục B). Từ mạch trên Hình C.2 suy\r\nra là khi đo điện áp chuẩn Ur (sao cho Z1 = Z2\r\n= 0 và Z3 = ¥) thì:
\r\n\r\nUCD\r\n= UCD,r = Ut (C.6)
Do đó suy ra khi đo Us
\r\n\r\nđể tính độ suy giảm\r\nvị trí tính được SAc dùng công thức
\r\n\r\nBước tiếp theo là xét\r\nquan hệ giữa các trở kháng Z1, Z2 và Z3 với vị\r\ntrí thực như mô tả ở Hình C.3, nghĩa là với hai anten thử nghiệm phía trên mặt\r\nphẳng phản xạ.
\r\n\r\nTín hiệu truyền giữa\r\ncổng truyền 1 (các đầu nuôi A và B) và cổng thu 2 (các đầu nuôi C và D) bị ảnh\r\nhưởng bởi các ghép nối khác nhau giữa anten và ảnh của chúng. Trên Hình C.3,\r\nđiều này được chỉ ra bởi trở kháng truyền Znm (n,m: 1 đến 4, n ¹ m).
\r\n\r\nĐiện áp đầu nối UAB\r\nvà UCD liên quan với dòng điện anten từ I1 đến I4\r\ncủa bốn anten trên Hình C.3 thông qua
\r\n\r\nUAB\r\n= Z11I1\r\n+ Z12I2 + Z13I3\r\n+ Z14I4
\r\n\r\nUCD\r\n= Z21I1\r\n+ Z22I2 + Z23 I3\r\n+ Z24 I4 (C.9)
\r\n\r\nĐối với mặt phẳng\r\nphản xạ lý thuyết và trong trường hợp các anten phân cực ngang đặt song song và\r\nthẳng hàng với nhau thì I3 = rI1 và I4 = rI2, trong đó r = rejF là hệ số phản xạ phức\r\ncủa mặt phẳng dẫn.
\r\n\r\nTrong trường hợp lý tưởng,\r\nr = -1 trên cấu hình\r\nhiện có. Hơn nữa, do tính nghịch đảo nên Z12 = Z21 và Z23\r\n= Z14. Do đó, công thức (C.9) rút gọn như sau:
\r\n\r\nUAB\r\n= (Z11\r\n+ rZ13 )I1\r\n+ (Z12 + rZ14 )I2
\r\n\r\nUCD\r\n= Z(12\r\n+ rZ14 )I1\r\n+ (Z22 + rZ24 )I2 (C.10)
\r\n\r\nTừ mạch trên Hình C.2\r\nrút ra
\r\n\r\nUAB\r\n= (Z11\r\n+ Z3 )I1 + Z3 I2
\r\n\r\nUCD\r\n= Z3I1\r\n+ (Z2 + Z3 )I2 (C.11)
\r\n\r\nvà so sánh với công thức\r\n(C.10) ta có
\r\n\r\nZ1 + Z3\r\n= Z11 + rZ13 , Z2\r\n+ Z3 = Z22 + rZ24 và Z3\r\n= Z12 + rZ14
\r\n\r\ndo đó, công thức\r\n(C.8) có thể viết thành
\r\n\r\nTừ công thức (C.9) ta\r\nthấy Z11 và Z22 là trở kháng vào của anten\r\ndây bức xạ vào không gian tự do, do đó không có mặt phẳng phản xạ. Phần ảo của trở\r\nkháng này có thể tính từ X11 = X22 = Xa như được cho bởi công\r\nthức (C.3), phần thực R11 = R22 = Ra được tính\r\nnhư sau:
\r\n\r\nTrở kháng chung Z12,\r\nZ13, Z14 và Z24 có thể tính được dựa trên định\r\nlý nghịch đảo Loren [C.1, C.2]. Trong tính toán này, trường thực dọc theo anten\r\ndây được đưa vào tính toán, do đó không cần giả định sóng phẳng tới anten thu.\r\nGiả thiết duy nhất là phân bố dòng điện trên anten dây là hình sin, được phép\r\nnếu La(f) »\r\nl0/2 và nếu Rwe\r\nthỏa mãn điều kiện cho trong công thức (C.1).
\r\n\r\nNếu Znm\r\n= Rnm +jXnm (n = 1, …,4, m = 1, …,4, n ¹ m) phần thực được cho bởi công thức\r\nsau [C.1]:
\r\n\r\nVà phần ảo được cho\r\nnhư sau:
\r\n\r\ntrong đó rnm\r\nlà khoảng cách giữa các tâm của các anten n và m, và
\r\n\r\nLúc này SAc,\r\nnếu cần thiết theo 4.5.3.1, có thể tính theo công thức (C.12) vì các trở kháng\r\ntrong công thức này đã biết: ZAB và ZCD từ dữ liệu thực nghiệm\r\n(xem Phụ lục B) và các trở kháng khác tính được theo công thức (C.3) và từ\r\n(C.13) đến (C.16). Cũng có thể dùng các công thức này để tính SAc(hr)\r\ntại tần số đã cho, theo đó xác định hr,max(fs) cần\r\nthiết ở 4.5.3.2, và để tính độ không đảm bảo đo DSA và Dhr,max\r\ncần thiết ở 4.5.2.2 và 4.5.3.2.
\r\n\r\nC.1.3 Ví dụ bằng số
\r\n\r\nKết quả của ví dụ\r\nbằng số được cho trong Bảng C.1: tính La và SAc;\r\nBảng C.2: tính DSAt; Bảng\r\nC.3: tính hrc và Dhrt;\r\nvà Bảng C.4: tính fc và Dft.\r\nVí dụ về chương trình máy tính để tính các dữ liệu này được cho trong Phụ lục\r\nE.
\r\n\r\nTrong mọi phép tính độ\r\ncao của anten thu và anten phát, khoảng cách theo phương ngang giữa các tâm của\r\ncác anten và tần số có giá trị qui định trong 4.4. Khi tính độ không đảm bảo đo,\r\nsử dụng các dung sai cho trong 4.5.2.1.
\r\n\r\nTrong dải tần 30 MHz £ f £ 180 MHz, giả thiết bán kính của anten\r\ndây Rwe = 5,0 mm và Rwe = 1,5 mm nếu dải tần là 180 MHz £ f £ 1 000 MHz.
\r\n\r\nC.1.3.1 Tính La\r\nvà SAc (Bảng C.1)
\r\n\r\nChiều dài anten La(f)\r\nđược tính từ công thức (C.2). Giá trị của SAc(f) được tính theo\r\ncác công thức từ (C.13) đến (C.16), giả thiết bộ biến đổi cân bằng-không cân\r\nbằng lý tưởng có giá trị ưu tiên trở kháng cổng đối xứng là (100+j0) W, và giả thiết mặt phẳng phản xạ là lý\r\ntưởng, nghĩa là r = -1.
\r\n\r\nC.1.3.2 Tính DSAt (Bảng\r\nC.2)
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo DSAt (4.5.2.2) với độ tin\r\ncậy 95 % có thể tính được từ công thức sau (xem [C.6])
\r\n\r\ngiả thiết các biến DSAc(i) phân bố xác suất chữ\r\nnhật và tính đến độ không đảm bảo đo theo các biến với p = 9: hr,\r\nht, d, f, ZAB, ZCD,\r\nLa, Ab và Fb (xem thêm Bảng 2).
\r\n\r\nĐối với sáu biến số\r\nđầu, DSAc có thể\r\nđược tính từ công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nSAc là giá\r\ntrị danh nghĩa của độ suy giảm vị trí như tính được ở C.1.3.1;
\r\n\r\nSA(pi\r\n+ Dpi) và SA(pi\r\n- Dpi) là độ suy giảm vị\r\ntrí tính được với biến số p cộng với dung sai Dp và với p trừ đi dung sai đó.
\r\n\r\nKết quả của DSAc gây ra bởi Dhr, Dht, Dd và Df qui định trong Bảng 2 được nêu trong các cột từ 3 đến 6\r\ncủa Bảng C.2.
\r\n\r\nChú thích: Khi tính toán\r\nảnh hưởng của Df, chiều dài anten La\r\nđược giữ không đổi bằng La tại tần số danh nghĩa. Trong “qui trình\r\nSA” ở chương trình máy tính nêu trong Phụ lục E, biến “f0” giữ La không\r\nđổi khi thay đổi biến “f” đại diện cho tần số.
\r\n\r\nBảng\r\nC.1 -\r\nVí dụ bằng số, tính La, SAc (xem C.1.3.1)
\r\n\r\n\r\n f \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n hr \r\nm \r\n | \r\n \r\n Rwe \r\nmm \r\n | \r\n \r\n La \r\nm \r\n | \r\n \r\n SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n f \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n hr \r\nm \r\n | \r\n \r\n Rwe \r\nmm \r\n | \r\n \r\n La \r\nm \r\n | \r\n \r\n SAc \r\ndB \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 4,803 \r\n | \r\n \r\n 21,03 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 0,885 \r\n | \r\n \r\n 26,44 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 4,112 \r\n | \r\n \r\n 20,95 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,797 \r\n | \r\n \r\n 27,52 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 3,594 \r\n | \r\n \r\n 20,60 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,716 \r\n | \r\n \r\n 29,37 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 3,192 \r\n | \r\n \r\n 20,70 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,572 \r\n | \r\n \r\n 30,43 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 2,870 \r\n | \r\n \r\n 21,12 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,476 \r\n | \r\n \r\n 32,47 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 2,388 \r\n | \r\n \r\n 22,13 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,355 \r\n | \r\n \r\n 34,90 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 2,043 \r\n | \r\n \r\n 21,76 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 2,30 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,283 \r\n | \r\n \r\n 37,02 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 1,785 \r\n | \r\n \r\n 20,93 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,236 \r\n | \r\n \r\n 38,35 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 1,585 \r\n | \r\n \r\n 21,49 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1,70 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,201 \r\n | \r\n \r\n 39,59 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 1,425 \r\n | \r\n \r\n 22,97 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,176 \r\n | \r\n \r\n 40,91 \r\n | \r\n
\r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 1,185 \r\n | \r\n \r\n 25,16 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,156 \r\n | \r\n \r\n 41,84 \r\n | \r\n
\r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 1,013 \r\n | \r\n \r\n 27,20 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,140 \r\n | \r\n \r\n 42,71 \r\n | \r\n
Đối với trở kháng ZAB\r\nvà ZCD, Bảng 2 qui định VSWR lớn nhất là 1,10. Trong ví dụ bằng số\r\nhiện tại, điều này có nghĩa là cả hai trở kháng này có một quỹ đạo (tâm tại p\r\n= 100 + j0 W, bán kính Dp = 9,5 W) là một đường biên trên mặt phẳng trở kháng. Nghiên cứu cho\r\nthấy chỉ thực hiện việc tính toán đối với p = (100 ± Dp + j0) và p = (100 ± jDp) là đủ. Kết quả tính toán được cho\r\ntrong cột 7 và 8. Chú ý là giá trị DSAc\r\ncho trong Bảng C.2 cột 7 và 8 chỉ bằng nhau khi hr = ht.
\r\n\r\nDSAc liên quan với La,\r\nAb và Fb chỉ có thể đánh giá\r\nđược thông qua kỹ thuật số, như đề cập ở điều C.2.
\r\n\r\nBằng cách sử dụng kỹ\r\nthuật này, người ta thấy rằng DSAc\r\n(La) < 0,03 dB và DSAc\r\n(Ab, Fb) < 0,03 dB.
\r\n\r\nCột 9 của Bảng C.2, đưa\r\nra giá trị căn bậc hai của tổng (RSS) DSAS = Ö [S{DSA(i)}] sáu giá trị DSAc ở các cột trước. Các\r\ngiá trị có độ tin cậy 95 % ở cột 10 được suy ra từ việc nhân dữ liệu ở cột 9\r\nvới 2/ (xem công thức (C.17)). Các giá trị DSAt với độ tin cậy 95 % được\r\ntính từ:
Giả sử DSAc(La)\r\n= 0,03 dB và DSAc(Ab, Fb) = 0,03 dB, thì tính\r\nđược các giá trị DSAt trong cột 11. Trong\r\nví dụ này, giá trị lớn nhất bằng DSAt = 0,19 dB (ở 80\r\nMHz). Đó là lý do vì sao giá trị DSAt = 0,20 dB được đề\r\ncập ở 4.5.3.1.
\r\n\r\nBảng\r\nC.2 -\r\nVí dụ bằng số, tính SAt (xem C.1.3.2)
\r\n\r\n\r\n Tần\r\n số \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n ∆hr \r\n∆SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n ∆ht \r\n∆SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n ∆d \r\n∆SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n ∆f \r\n∆SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n ∆ZAB \r\n∆SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n ∆ZCD \r\n∆SAc \r\ndB \r\n | \r\n \r\n RSS \r\n∆SA∑ \r\ndB \r\n | \r\n \r\n 95\r\n % \r\n∆SA∑ \r\ndB \r\n | \r\n \r\n 95\r\n % \r\n∆SAt \r\ndB \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 21,03 \r\n | \r\n \r\n 0,023 \r\n | \r\n \r\n 0,018 \r\n | \r\n \r\n 0,056 \r\n | \r\n \r\n 0,031 \r\n | \r\n \r\n 0,110 \r\n | \r\n \r\n 0,026 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 20,95 \r\n | \r\n \r\n 0,028 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n 0,051 \r\n | \r\n \r\n 0,007 \r\n | \r\n \r\n 0,080 \r\n | \r\n \r\n 0,057 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 20,60 \r\n | \r\n \r\n 0,025 \r\n | \r\n \r\n 0,024 \r\n | \r\n \r\n 0,054 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,059 \r\n | \r\n \r\n 0,105 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 20,70 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n 0,028 \r\n | \r\n \r\n 0,055 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n 0,036 \r\n | \r\n \r\n 0,121 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 21,12 \r\n | \r\n \r\n 0,001 \r\n | \r\n \r\n 0,033 \r\n | \r\n \r\n 0,048 \r\n | \r\n \r\n 0,016 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,106 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 22,13 \r\n | \r\n \r\n 0,002 \r\n | \r\n \r\n 0,044 \r\n | \r\n \r\n 0,051 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,027 \r\n | \r\n \r\n 0,049 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 21,76 \r\n | \r\n \r\n 0,019 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n 0,061 \r\n | \r\n \r\n 0,058 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 20,93 \r\n | \r\n \r\n 0,014 \r\n | \r\n \r\n 0,041 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n 0,039 \r\n | \r\n \r\n 0,104 \r\n | \r\n \r\n 0,098 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 21,49 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,012 \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,121 \r\n | \r\n \r\n 0,084 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 22,97 \r\n | \r\n \r\n 0,007 \r\n | \r\n \r\n 0,021 \r\n | \r\n \r\n 0,036 \r\n | \r\n \r\n 0,027 \r\n | \r\n \r\n 0,106 \r\n | \r\n \r\n 0,056 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 25,16 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,039 \r\n | \r\n \r\n 0,012 \r\n | \r\n \r\n 0,018 \r\n | \r\n \r\n 0,051 \r\n | \r\n \r\n 0,092 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n
\r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 27,20 \r\n | \r\n \r\n 0,043 \r\n | \r\n \r\n 0,043 \r\n | \r\n \r\n 0,047 \r\n | \r\n \r\n 0,029 \r\n | \r\n \r\n 0,055 \r\n | \r\n \r\n 0,055 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n
\r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 26,44 \r\n | \r\n \r\n 0,030 \r\n | \r\n \r\n 0,032 \r\n | \r\n \r\n 0,046 \r\n | \r\n \r\n 0,023 \r\n | \r\n \r\n 0,097 \r\n | \r\n \r\n 0,097 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 27,52 \r\n | \r\n \r\n 0,021 \r\n | \r\n \r\n 0,021 \r\n | \r\n \r\n 0,039 \r\n | \r\n \r\n 0,029 \r\n | \r\n \r\n 0,086 \r\n | \r\n \r\n 0,086 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 29,37 \r\n | \r\n \r\n 0,015 \r\n | \r\n \r\n 0,015 \r\n | \r\n \r\n 0,029 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,057 \r\n | \r\n \r\n 0,057 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 30,43 \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n 0,019 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n 0,027 \r\n | \r\n \r\n 0,089 \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 32,47 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,016 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n 0,075 \r\n | \r\n \r\n 0,076 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 34,90 \r\n | \r\n \r\n 0,042 \r\n | \r\n \r\n 0,054 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,016 \r\n | \r\n \r\n 0,084 \r\n | \r\n \r\n 0,092 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 37,02 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,006 \r\n | \r\n \r\n 0,047 \r\n | \r\n \r\n 0,009 \r\n | \r\n \r\n 0,068 \r\n | \r\n \r\n 0,069 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 38,35 \r\n | \r\n \r\n 0,000 \r\n | \r\n \r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n 0,012 \r\n | \r\n \r\n 0,075 \r\n | \r\n \r\n 0,075 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 39,59 \r\n | \r\n \r\n 0,002 \r\n | \r\n \r\n 0,046 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,080 \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 40,91 \r\n | \r\n \r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,051 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,009 \r\n | \r\n \r\n 0,071 \r\n | \r\n \r\n 0,075 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 41,84 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,018 \r\n | \r\n \r\n 0,025 \r\n | \r\n \r\n 0,009 \r\n | \r\n \r\n 0,075 \r\n | \r\n \r\n 0,068 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 42,71 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,062 \r\n | \r\n \r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,079 \r\n | \r\n \r\n 0,075 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n ∆SA\r\n (dB) \r\nlớn\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n 0,043 \r\n | \r\n \r\n 0,062 \r\n | \r\n \r\n 0,056 \r\n | \r\n \r\n 0,039 \r\n | \r\n \r\n 0,121 \r\n | \r\n \r\n 0,121 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n |
\r\n Chú thích: Dòng\r\n cuối cùng của bảng này đưa ra giá trị lớn nhất trong mỗi cột. Ba chữ số sau\r\n dấu phẩy ở các cột từ 3 đến 8 không có ý nghĩa thực tế và chỉ được đưa ra để\r\n so sánh các kết quả tính được. \r\n | \r\n
C.1.3.3 Tính hrc\r\nvà Dhrt (Bảng C.3)
\r\n\r\nĐiều này xét hr,max(fs)\r\nnhư qui định ở 4.4.3.2 a) và 4.4.5. Giá trị có thể tính được bằng qui trình tìm\r\nđỉnh cực đại thứ nhất trong SA với hr > 1 m. Cần chú ý\r\nrằng đỉnh cực đại tìm được, nghĩa là cực đại liên quan đến việc loại bỏ sóng\r\ntrực tiếp và gián tiếp tại anten thu. Các kết quả hrc (xem\r\n4.5.3.2) tại tần số fs qui định ở 4.4.3.2 a) được cho trong\r\nBảng C.3.
\r\n\r\nBảng C.3 cũng đưa ra\r\ncác kết quả tính toán độ không đảm bảo đo, đưa ra Dhr,max, tương tự với các\r\ngiá trị cho trong C.1.3.2, sử dụng dung sai cho trong Bảng 2. Trong trường hợp hr,max,\r\nchỉ có các dung sai Dht, Dd và Df\r\nđóng\r\nvai trò đáng kể. Giá trị Dhrt lớn nhất (độ tin cậy\r\n= 95 %) tìm được là 0,02 m. Đây là lý do vì sao giá trị 0,025 được đề cập ở\r\n4.5.2.5.
\r\n\r\nBảng\r\nC.3 -\r\nVí dụ bằng số, tính hrc và Dhrt (xem C.1.3.3)
\r\n\r\n\r\n Tần\r\n số \r\nMHz \r\n4.4.3.2\r\n a) \r\n | \r\n \r\n hrc \r\nm \r\n | \r\n \r\n ∆ht \r\n∆hrc \r\nm \r\n | \r\n \r\n ∆d \r\n∆hrc \r\nm \r\n | \r\n \r\n ∆f \r\n∆hrc \r\nm \r\n | \r\n \r\n RSS \r\n∆hrc∑ \r\nm \r\n | \r\n \r\n 95\r\n % \r\n∆hr,\r\n t \r\nm \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 2,630 \r\n | \r\n \r\n 0,014 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 1,284 \r\n | \r\n \r\n 0,006 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1,723 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,009 \r\n | \r\n \r\n 0,002 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n 0,015 \r\n | \r\n
\r\n Lớn nhất \r\n | \r\n \r\n − \r\n | \r\n \r\n 0,014 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n
C.1.3.4 Tính fc\r\nvà Dft (Bảng C.4)
\r\n\r\nĐiều này xét fmax(hr,\r\nfs) như qui định ở 4.4.3.2 b) và 4.4.6. Giá trị có thể tính được\r\nbằng qui trình tìm cực đại trong SA với phối hợp qui định {hr,\r\nfs}. Cần chú ý rằng đỉnh cực đại tìm được, nghĩa là cực đại\r\nliên quan đến việc loại bỏ sóng trực tiếp và gián tiếp tại anten thu. Các kết\r\nquả fc (xem 4.5.3.3) ở các phối hợp qui định ở 4.4.3.2 b) được\r\ncho trong Bảng C.4.
\r\n\r\nBảng\r\nC.4 -\r\nVí dụ bằng số, tính fc và Dft (xem C.1.3.4)
\r\n\r\n\r\n Tần\r\n số/độ cao \r\nMHz/m \r\n4.4.3.2\r\n b) \r\n | \r\n \r\n fc \r\nMHz \r\n | \r\n \r\n ∆hr \r\n∆fc/fc \r\n | \r\n \r\n ∆ht \r\n∆fc/fc \r\n | \r\n \r\n ∆d \r\n∆fc/fc \r\n | \r\n \r\n RSS \r\n∆hc∑/fc \r\n | \r\n \r\n 95\r\n % \r\n∆ft\r\n /fc \r\n | \r\n
\r\n 300/2,65 \r\n | \r\n \r\n 297,4 \r\n | \r\n \r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,006 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,009 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n
\r\n 600/1,30 \r\n | \r\n \r\n 592,6 \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,012 \r\n | \r\n
\r\n 900/1,70 \r\n | \r\n \r\n 912,1 \r\n | \r\n \r\n 0,006 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,009 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n − \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,006 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,012 \r\n | \r\n
Bảng C.4 cũng đưa ra\r\ncác kết quả tính toán độ không đảm bảo đo, đưa ra Dft/fc,\r\ntương tự với các giá trị cho trong C.1.3.2, sử dụng dung sai cho trong Bảng 2.\r\nTrong trường hợp fmax, chỉ có các dung sai Dhr, Dht và Dd đóng vai trò đáng kể. Giá trị Dft lớn nhất (độ tin cậy\r\n= 95 %) tìm được là 0,012 fc. Đây là lý do vì sao giá trị\r\n0,015 fc được đề cập ở 4.5.2.7.
\r\n\r\nC.2 Tính toán bằng số
\r\n\r\nĐiều này đưa ra phương\r\npháp thay thế để tính trở kháng của anten, tổng chiều dài anten và độ suy giảm\r\nvị trí nhỏ nhất. Phương pháp này sử dụng chương trình máy tính có sẵn trên thị\r\ntrường dựa trên phương pháp chương trình mômen có thể thao tác trên máy tính cá\r\nnhân. Ví dụ về chương trình này là MININEC [C.6, C.7]. Phương pháp này không\r\ngiả định phân bố dòng điện hình sin trên anten dây.
\r\n\r\nTrong chương trình,\r\nanten được đại diện bởi các dây thẳng được chia ra thành các đoạn để phân tích.\r\nNhằm thu được kết quả chính xác, điều quan trọng là các đoạn không được quá dài\r\nhoặc quá ngắn so với bước sóng và chiều dài mỗi đoạn lớn hơn đường kính của nó.\r\nKhoảng 30 đoạn trên một nửa bước sóng sẽ đưa ra kết quả tốt.
\r\n\r\nĐể kiểm tra sự thích\r\nhợp của phân đoạn được chọn, người ta có thể kiểm tra sự hội tụ của trở kháng\r\nvà dòng điện tính được khi số đoạn tăng lên. Chương trình cho phép đưa vào mô\r\nhình một mặt phẳng đất vô hạn, dẫn điện hoàn hảo. Chương trình cũng cho phép\r\nđiện áp cần đặt tại một điểm trên dây và trở kháng tải tập trung cần nối tại\r\nmột điểm trên dây.
\r\n\r\nC.2.1 Trở kháng vào\r\ncủa anten
\r\n\r\nTrở kháng vào của\r\nanten, Za, tại điểm cung cấp có thể đọc từ đầu ra chương trình.
\r\n\r\nC.2.2 Tổng chiều dài\r\ncủa anten thử nghiệm
\r\n\r\nChiều dài của anten được\r\nchọn sao cho anten cộng hưởng (nghĩa là có điện kháng vào bằng “không”) trong không\r\ngian tự do. Chiều dài được chọn lặp lại. Bắt đầu với chiều dài anten bằng một nửa\r\nbước sóng, chạy chương trình để xác định điện kháng vào. Nếu điện kháng vào dương,\r\nthì giảm chiều dài của anten, còn nếu điện kháng vào âm thì tăng chiều dài của\r\nanten lên. Chương trình tiếp tục chạy với chiều dài anten mới để xác định điện\r\nkháng vào mới của anten.
\r\n\r\nQuá trình thay đổi\r\nchiều dài anten và tính toán kết quả điện kháng vào của anten được lặp lại cho\r\nđến khi môđun của điện kháng vào nhỏ hơn 1W.\r\nLúc này anten có chiều dài thích hợp.
\r\n\r\nC.2.3 Độ suy giảm vị\r\ntrí lý thuyết
\r\n\r\nCách bố trí để thiết\r\nlập phương pháp chương trình mômen bao gồm hai dây phía trên mặt phẳng đất vô\r\nhạn, dẫn điện hoàn toàn. Hai dây này có độ cao đúng và tách biệt. Dây đại diện\r\ncho anten phát được cấp điện áp Uf = 1 + j0 V tại điểm\r\ngiữa của nó và dây đại điện cho anten thu mang tải với trở kháng bằng ZCD\r\n(trở kháng vào của tầng kết hợp bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và cáp của anten\r\nthu và máy thu, xem Hình C.2). Các tham số cần quan tâm ở đầu ra chương trình là\r\ntrở kháng vào của anten phát và biên độ của dòng điện tải.
\r\n\r\nLúc này, độ suy giảm\r\nvị trí được cho bởi công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI2 là dòng điện tải\r\n(xem Hình C.2);
\r\n\r\nZa là trở kháng vào của\r\nanten phát (xem C.2.1);
\r\n\r\nZAB là trở kháng vào của\r\ntầng có lắp bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và cáp của anten phát và máy\r\nphát tín hiệu; và
\r\n\r\nZCD là trở kháng vào của\r\ntầng có lắp bộ biến đổi cân bằng-không cân bằng và cáp của anten thu và máy thu\r\n(xem Hình C.2).
\r\n\r\nCông thức trên đưa ra\r\nđộ suy giảm vị trí nhỏ nhất thích hợp nếu các đầu bộ biến đổi cân bằng-không\r\ncân bằng được nối với nhau. Nếu, thay vào đó, cáp từ máy phát tín hiệu và máy\r\nthu được nối với nhau, thì khi đó các tham số S của bộ biến đổi cân bằng-không\r\ncân bằng đo được cũng đưa vào tính toán độ suy giảm vị trí.
\r\n\r\nC.3 Tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\n[C.1] Mô hình cao tần\r\ntrong nghiên cứu anten, Brown & King, Biên bản lưu IRE, tập 22, số 4, trang\r\n457-480, Tháng tư, 1934.
\r\n\r\n[C.2] Lý thuyết\r\nanten, Phân tích và thiết kế, Balanis C.A., Harper & Row, Mục 7.3.2, New\r\nYork, 1982. (Các loại sách giáo khoa về lý thuyết anten khác có thể còn cung cấp\r\nbiểu thức đối với trở kháng của anten).
\r\n\r\n[C.3] Sổ tay hàm số toán\r\nhọc, Abramowitz M. và Stegun I.A., Dover, Mục 5.2, New York, 1972.
\r\n\r\n[C.4] Công thức của độ\r\nsuy giảm vị trí tiêu chuẩn về mặt trở kháng anten, Sigiura A., Văn kiện hội\r\nnghị IEEE về EMC, EMC-32, 4, trang 257-263, 1990.
\r\n\r\n[C.5] Chú thích kỹ\r\nthuật NIST 1297, Hướng dẫn đánh giá và biểu diễn độ thay đổi của các kết quả phép\r\nđo NIST, Xuất bản năm 1994.
\r\n\r\n[C.6] Hệ thống MININEC:\r\nPhân tích anten dây bằng máy vi tính, Rockway J.W., Logan J.C., Daniel W.S.T.\r\nvà Li S.T., Artech House, Luân đôn, 1988.
\r\n\r\n[C.7] Độ không đảm bảo\r\nđo thấp trong dải tần từ 30 MHz đến 1 GHz sử dụng anten lưỡng cực tiêu chuẩn đếm\r\nđược và mặt phẳng đất chuẩn quốc gia, Alexander M.J. và Salter M.J., Biên bản lưu\r\nIEE Khoa học kỹ thuật đo lường, tập 143, số 4, tháng bảy, 1996.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nỨng dụng của lưỡng cực có chiều dài cố\r\nđịnh (30 MHz £ f £ 80 MHz)
\r\n\r\nĐang\r\nxem xét (xem thêm 4.3.2.2).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nChương trình Pascal sử dụng ở C.1.3
\r\n\r\nMục đích của phụ lục\r\nnày là làm cho các phép tính cần thiết dễ dàng tiếp cận. Chương trình Pascal dưới\r\nđây (Turbo Pascal 7.0) được dùng để tính các kết quả cho trong C.1.3. Không cần\r\ncố gắng để tối ưu hóa chương trình này.
\r\n\r\nChương trình này tuân\r\nthủ chặt chẽ các công thức cho trong điều C.1, do đó có thể dễ dàng kiểm tra.\r\nPhần {chú giải} ở cuối Qui trình (PROCEDURE) đề cập đến (các) công thức tương\r\nứng. “Chương trình thực”, sau phần {tính toán}, chỉ gồm hai dòng, trong đó tính\r\nLa và SAc được tính. Trước phần này là phần {dữ liệu đầu\r\nvào} và tiếp theo nó là phần {dữ liệu đầu ra}. Hai phần dữ liệu đầu vào và dữ\r\nliệu đầu ra có thể dễ dàng lắp vào phép tính thực cần tiến hành.
\r\n\r\nPROGRAM analytical_calculation_SA_OATS;
\r\n\r\nUSES crt,dos;
\r\n\r\nLABEL impedance, calculate;
\r\n\r\nVAR f,f0,laf,la0,wr,ht,hr,d,rab,xab,rcd,xcd,saf,arc,fir:\r\nreal; yn : char;
\r\n\r\nPROCEDURE cprod(r1,i1,r2,i2:real;\r\nvar rz,iz:real);
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nrz:= r1 *r2-i1*i2;\r\niz:= i1*r2+r1*i2;
\r\n\r\nend; {cprod, tích tổ hợp}
\r\n\r\nPROCEDURE fsc(x:real; var fx:\r\nreal); var a1,a2,b1,b2,nom,denom:real; begin
\r\n\r\na1:= 7.241163; a2:=\r\n2.463936; b1 := 9.068580; b2:= 7.157433;
\r\n\r\nnom:=\r\nx*x*x*x+a1*x*x+a2; denom:= x*x*x*x+b1 *x*x+b2; fx:= nom/denom/x;
\r\n\r\nend; {fsc, công thức\r\n(C.5c)}
\r\n\r\nPROCEDURE gsc(x:real; var gx:\r\nreal); var c1 ,c2,d1,d2,nom,denom:real; begin
\r\n\r\nc1:= 7.547478; c2:=\r\n1.564072;
\r\n\r\nd1:=12.723684;\r\nd2:=15.723606; nom:=x*x*x*x+c1*x*x+c2; denom:= x*x*x*x+d1 *x*x+d2; gx:=\r\nnom/denom/x/x;
\r\n\r\nend; {gsc, công thức\r\n(C.5c)}
\r\n\r\nPROCEDURE Si(x:real; var six:real);
\r\n\r\nvar fx,gx:real;
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nif x>=1 then begin
\r\n\r\nfsc(x,fx); gsc(x,gx);\r\nsix:= Pi/2-fx*cos(x)-gx*sin(x);
\r\n\r\nend;
\r\n\r\nIf x<1 then
\r\n\r\nsix:=\r\nx-x*x*x/18+x*x*x*x*x/600-x*x*x*x*x*x*x/35280;
\r\n\r\nend; {Si, công thức\r\n(C.5a)}
\r\n\r\nPROCEDURE Ci(x:real; var cix:real);
\r\n\r\nvar fx,gx,sum: real;
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nif x>=1 then begin
\r\n\r\nfsc(x,fx); gsc(x,gx);\r\ncix:= fx*sin(x)-gx*cos(x);
\r\n\r\nend;
\r\n\r\nif x<1 then
\r\n\r\ncix:=0.577+ln(x)-x*x/4+x*x*x*x/96-x*x*x*x*x*x/4320+x*x*x*x*x*x*x*x/322560;
\r\n\r\nend; {Ci, công thức\r\n(C.5b)}
\r\n\r\nPROCEDURE Ra(f,laf:real; var\r\nraf:real);
\r\n\r\nvar kx0,g,k,x,cix,ci2x,six,si2x,ssi,sci:real;
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nkx0:= 377/2/Pi; g:=\r\n0.577; k:= 2*Pi*f/3E8;
\r\n\r\nSi(k*laf,six);\r\nCi(k*laf,cix);
\r\n\r\nSi(2*k*laf,si2x);\r\nCi(2*k*laf,ci2x);
\r\n\r\nssi:= si2x-2*six;\r\nsci:= g+ln(k*laf/2)+ci2x-2*cix;
\r\n\r\nx:= k*laf;
\r\n\r\nraf:=\r\nkx0*(g+ln(x)-cix+sin(x)*ssi/2+cos(x)*sci/2)/sin(x/2)/sin(x/2);
\r\n\r\nend; {Ra, không gian tự\r\ndo, công thức (C.13)}
\r\n\r\nPROCEDURE Xa(f,laf,wr:real; var\r\nxaf:real);
\r\n\r\nvar kx0,k,x,cix,ci2x,cixa,six,si2x,ssi,sci:real;
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nkx0:= 377/4/Pi; k:= 2*Pi*f/3E8;
\r\n\r\nSi(k*laf,six);\r\nCi(k*laf,cix);
\r\n\r\nSi(2*k*laf ,si2x);\r\nCi(2*k1*laf ,ci2x);
\r\n\r\nCi(2*k*wr*wr/laf\r\n,cixa);
\r\n\r\nssi:=\r\n2*six+cos(k*laf)*(2*six-si2x);
\r\n\r\nsci:=\r\nsin(k*laf)*(2*cix-ci2x-cixa);
\r\n\r\nx:= k*laf/2;
\r\n\r\nxaf:=\r\nkx0*(ssi-sci)/sin(x)/sin(x);
\r\n\r\nend; {Xa, công thức (C.3)}
\r\n\r\nPROCEDURE la(f,wr:real; var laf:real);
\r\n\r\nlabel again;
\r\n\r\nvar del,lat,lao,xat:real;
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\ndel:= 0.1; lat:=\r\n3E8/f/2; lao:= lat;
\r\n\r\nagain:\r\nXa(f,lat,wr,xat); lat:= lat-del*lat;
\r\n\r\nif xat>0 then\r\nbegin lao:=lat; goto again; end;
\r\n\r\nlat:= lao+ 1.1\r\n*del*lao; Xa(f,lat,wr,xat);
\r\n\r\nif abs(xat)>0.00001 then\r\nbegin del:= del/10; goto again; end;
\r\n\r\nlaf:= lat;
\r\n\r\nend; {la, chiều dài\r\nanten (f), công thức (C.2)}
\r\n\r\nPROCEDURE Rm(r,f,laf,s1,s2,s3,s4:real;\r\nvar rmf:real);
\r\n\r\nvar k,fac,kcr,kc1,kc2,kc3,kc4,ks1,ks2,ks3,ks4,t1,t2,t3:real;\r\n
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nk:= 2*Pi*f/3E8; fac:=\r\n377/4/Pi/sin(k*laf/2)/sin(k*laf/2); Ci(k*r,kcr);
\r\n\r\nCi(k*s1,kc1);\r\nCi(k*s2,kc2); Ci(k*s3,kc3); Ci(k*s4,kc4);
\r\n\r\nSi(k*s1,ks1);\r\nSi(k*s2,ks2); Si(k*s3,ks3); Si(k*s4,ks4);
\r\n\r\nt1:=\r\n2*(2*kcr-kc3-kc4);
\r\n\r\nt2:=\r\ncos(k*laf)*(2*kcr+kc1+kc2-2*kc3-2*kc4);
\r\n\r\nt3:= sin(k*laf)*(ks1-ks2-2*ks3+2*ks4);
\r\n\r\nrmf:= fac*(t1+t2+t3);
\r\n\r\nend; {R-chung, công\r\nthức (C.14)}
\r\n\r\nPROCEDURE Xm(r,f,laf,s1\r\n,s2,s3,s4:real; var xmf:real);
\r\n\r\nvar k,fac,ksr,kc1,kc2,kc3,kc4,ks1,ks2,ks3,ks4,t1,t2,t3:real;\r\n
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nk:= 2*Pi*f/3E8;\r\nfac:=377/4/Pi/sin(k*laf/2)/sin(k*laf/2); Si(k*r,ksr);
\r\n\r\nSi(k*s1 ,ks1);\r\nSi(k*s2,ks2); Si(k*s3,ks3); Si(k*s4,ks4);
\r\n\r\nCi(k*s1 ,kc1);\r\nCi(k*s2,kc2); Ci(k*s3,kc3); Ci(k*s4,kc4);
\r\n\r\nt1:=\r\n2*(2*ksr-ks3-ks4);
\r\n\r\nt2:=\r\ncos(k*laf)*(2*ksr+ks1 +ks2-2*ks3-2*ks4);
\r\n\r\nt3:=\r\nsin(k*laf)*(kc1-kc2-2*kc3+2*kc4); xmf:= -fac*(t1 +t2-t3);
\r\n\r\nend; {X-chung, công thức\r\n(C.15)}
\r\n\r\nPROCEDURE Dist(r,laf:real; var\r\ns1,s2,s3,s4:real);
\r\n\r\nvar sqr1,sqr2:real;
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nsqr1:=\r\nsqrt(r*r+laf*laf); sqr2:= sqrt(r*r+laf*laf/4);
\r\n\r\ns1 := sqr1 +Iaf; s2:=\r\nsqr1-laf;
\r\n\r\ns3:= sqr2+laf/2; s4:=\r\nsqr2-laf/2;
\r\n\r\nend;
\r\n\r\n{Khoảng cách, công\r\nthức (C.16)}
\r\n\r\nPROCEDURE SA(f,f0,d,ht,hr,arc,fir,rab,xab,rcd,xcd:real;\r\nvar saf:real);
\r\n\r\nvar r,r11,x11,r12,x12,r13,x13,r14,x14,r22,x22,r24,x24,rrc,irc,\r\nrd,xd,rna,xna,rnb,xnb,rn,xn,s1,s2,s3,s4,wr0,la0,alpha :real;
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nrrc:= arc*cos(fir);\r\nirc:= arc*sin(fir);
\r\n\r\nalpha:= 40; wr0:=\r\n1.5E8/f0/sqrt(exp(alpha));
\r\n\r\nla(f0,wr0,la0);
\r\n\r\nRa(f,la0,r11);
\r\n\r\nXa(f,la0,wr0,x11);
\r\n\r\nr22:= r11;
\r\n\r\nx22:= x11;
\r\n\r\nr:=\r\nsqrt(d*d+(ht-hr)*(ht-hr));
\r\n\r\nDist(r,la0,s1,s2,s3,s4);
\r\n\r\nRm(r,f,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,r12);
\r\n\r\nXm(r,f,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,x12);
\r\n\r\nr:= 2*ht; Dist(r,la0,s1,s2,s3,s4);
\r\n\r\nRm(r,f ,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,rd);
\r\n\r\nXm(r,f ,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,xd);
\r\n\r\ncprod(rrc,irc,rd,xd,r13,x13);
\r\n\r\nr:=\r\nsqrt(d*d+(ht+hr)*(ht+hr));
\r\n\r\nDist(r,la0,s1\r\n,s2,s3,s4);
\r\n\r\nRm(r,f,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,rd);
\r\n\r\nXm(r,f,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,xd);
\r\n\r\ncprod(rrc,irc,rd,xd,r14,x14);
\r\n\r\nr:= 2*hr;\r\nDist(r,la0,s1,s2,s3,s4);
\r\n\r\nRm(r,f,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,rd);
\r\n\r\nXm(r,f,la0,s1\r\n,s2,s3,s4,xd);
\r\n\r\ncprod( rrc,irc,\r\nrd,xd, r24,x24);
\r\n\r\ncprod(r12+r14,x12+x14,rab+rcd,xab+xcd,rd,xd);\r\n
\r\n\r\ncprod(rab+r11\r\n+r13,xab+x11 +x13,rcd+r22+r24,xcd+x22+x24,rna,xna);
\r\n\r\ncprod(r12+r14,x12+x14,r12+r14,x12+x14,rnb,xnb);
\r\n\r\nrn:= rna-rnb; xn:=\r\nxna-xnb;
\r\n\r\nsaf:=\r\nsqrt((rn*rn+xn*xn)/(rd*rd+xd*xd));
\r\n\r\nsaf:=\r\n20*ln(saf)/ln(10);
\r\n\r\nend; (SA, Công thức (C.6)\r\nvà (C.12)}
\r\n\r\nPROCEDURE YesNo(var rk: char);
\r\n\r\nbegin
\r\n\r\nrepeat
\r\n\r\nrk:= readkey; rk:=\r\nupcase(rk);
\r\n\r\nuntil (rk= 'Y') or\r\n(rk= 'N'); writeln(rk);
\r\n\r\nend; {Yes/No}
\r\n\r\nBEGIN
\r\n\r\n{Dữ liệu đầu vào}
\r\n\r\nclrscr;
\r\n\r\nwrite('Tần số (MHz)=\r\n'); read(f ); f:= f*1E6;
\r\n\r\nwrite('Bán kính anten\r\ndây (mm)= '); read(wr); wr:= wr*1E-3;
\r\n\r\nwrite('độ cao anten\r\nphát (m)= ‘); read(ht );
\r\n\r\nwrite('độ cao anten\r\nthu (m)= '); read(hr );
\r\n\r\nwrite('khoảng cách\r\nanten theo chiều ngang (m)= '); read(d );
\r\n\r\nwrite('mặt phẳng phản\r\nxạ lý tưởng? (Y/N)= '); YesNo(yn);
\r\n\r\nif yn='Y' then begin arc:=1;\r\nfir:= Pi; goto trở kháng; end;
\r\n\r\nwrite('Hệ số phản xạ\r\ntừng phần= '); read(arc);
\r\n\r\nwrite('Hệ số phản xạ\r\ntheo giai đoạn (độ)= '); read(fir); fir:= fir"Pi/180;
\r\n\r\ntrở kháng:
\r\n\r\nwrite('Trở kháng\r\nanten lý tưởng (Y/N)= ‘); YesNo(yn);
\r\n\r\nif yn='Y' then begin rab:=\r\n100; xab:= 0; rcd:= 100; xcd:= 0; goto tính; end;
\r\n\r\nwrite('R-AB (phát) (Ohm)=\r\n'); read(rab);
\r\n\r\nwrite('X-AB (phát) (Ohm)=\r\n'); read(xab);
\r\n\r\nwrite('R-CD (thu) (Ohm)=\r\n'); read(rcd);
\r\n\r\nwrite('X-CD (thu) (Ohm)=\r\n'); read(xcd);
\r\n\r\n{Tính toán}
\r\n\r\nTính:
\r\n\r\nf0:=f
\r\n\r\nla(f0, wr, laf);
\r\n\r\nSA(f, f0,d, ht,hr ,arc,\r\nfir, rab,xab,rcd ,xcd ,saf);
\r\n\r\n{Dữ liệu đầu ra}
\r\n\r\nwriteln;\r\nwriteln('f(MHz)= ',f/1E6:3:0,' La(m)= ',laf:3:3,' SAc(dB)= ',saf:3:3);
\r\n\r\nwriteln;
\r\n\r\nEND.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nDanh mục kiểm tra qui trình hiệu lực
\r\n\r\nBảng\r\nF.1 -\r\nHạng mục cần ghi trong báo cáo hiệu lực CALTS
\r\n\r\n\r\n Tham\r\n khảo \r\n4.6.2 \r\n | \r\n \r\n Hạng\r\n mục \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n chú \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Thông tin chung \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a1 \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ, vị trí\r\n CALTS \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a2 \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ, số điện\r\n thoại/fax của người sở hữu CALTS \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a3 \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ, số điện thoại/fax\r\n của người/tổ chức chịu trách nhiệm về báo cáo hiệu lực của CALTS \r\n | \r\n \r\n Có thể giống như ở\r\n a2. \r\n | \r\n
\r\n a4 \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ, số điện\r\n thoại/fax của người/tổ chức tiến hành đánh giá hiệu lực của CALTS \r\n | \r\n \r\n Có thể giống như ở a2\r\n và/hoặc a3. \r\n | \r\n
\r\n a5 \r\n | \r\n \r\n Chữ ký của người/tổ\r\n chức đề cập ở a2, a3 và a4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a6 \r\n | \r\n \r\n Mô tả chung về cấu\r\n hình của CALTS và các linh kiện phụ trợ được sử dụng trong quá trình đánh giá\r\n hiệu lực CALTS. \r\n | \r\n \r\n Sử dụng ảnh, hình\r\n vẽ và số lượng các bộ phận có thể dễ dàng mô tả \r\n | \r\n
\r\n a7 \r\n | \r\n \r\n Ngày hoàn thành việc\r\n đánh giá hiệu lực CALTS và ngày ban hành báo cáo hiệu lực. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Đánh giá hiệu lực \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b1 \r\n | \r\n \r\n Kết quả đánh giá\r\n hiệu lực. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b2 \r\n | \r\n \r\n Xác định chu kỳ\r\n hiệu lực của CALTS phê chuẩn hiện tại. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b3 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết các điều\r\n kiện và cấu hình giới hạn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n c \r\n | \r\n \r\n Anten thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n c1 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết anten đếm\r\n được \r\n | \r\n \r\n Loại, số lượng các\r\n bộ phận \r\n | \r\n
\r\n c2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra sự phù hợp\r\n với các yêu cầu kỹ thuật qui định áp dụng được \r\n | \r\n \r\n Tham khảo 4.3.2 và\r\n các giá trị ở Bảng 2. \r\n | \r\n
\r\n c3 \r\n | \r\n \r\n Xác định trở kháng\r\n đặc trưng sử dụng. \r\n | \r\n \r\n Xem 4.3.2.7. \r\n | \r\n
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Bố trí thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n d1 \r\n | \r\n \r\n Mô tả chi tiết về\r\n cơ cấu thử nghiệm. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n d2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra sự phù hợp\r\n với các yêu cầu kỹ thuật qui định áp dụng được. \r\n | \r\n \r\n Tham khảo 4.4.2 và\r\n các giá trị ở Bảng 2. \r\n | \r\n
\r\n e \r\n | \r\n \r\n Phép đo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n e1 \r\n | \r\n \r\n Nếu ứng dụng đưa ra\r\n cơ sở đối với sai lệch so với các tần số qui định. \r\n | \r\n \r\n Xem 4.4.3.3. \r\n | \r\n
\r\n e2 \r\n | \r\n \r\n Kết quả phép đo SA\r\n i.a.w. 4.4.4 và Bảng 1 và xác định độ không đảm bảo đo SA. \r\n | \r\n \r\n Xem 4.4.3.1 và\r\n 4.4.4. \r\n | \r\n
\r\n e3 \r\n | \r\n \r\n Kết quả của phép đo\r\n quét độ cao anten hoặc phép đo quét tần số và độ thay đổi. \r\n | \r\n \r\n Xem 4.4.3.2, và 4.4.5\r\n hoặc 4.4.6. \r\n | \r\n
\r\n f \r\n | \r\n \r\n Tính độ suy giảm vị\r\n trí và dung sai \r\n | \r\n \r\n Xem 4.5.2. \r\n | \r\n
\r\n f1 \r\n | \r\n \r\n Mô tả phương pháp\r\n tính sử dụng đối với SA và tiêu chí độ cao hoặc tần số đối với SA lớn nhất. \r\n | \r\n \r\n Tham khảo: Phụ lục C\r\n hoặc qui trình bằng số. \r\n | \r\n
\r\n f2 \r\n | \r\n \r\n Xác định SA lý\r\n thuyết và tiêu chí độ cao hoặc tần số. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n f3 \r\n | \r\n \r\n Xác định độ không đảm\r\n bảo đo tổng sử dụng giá trị đặt hoặc giá trị tính được trong trường hợp các\r\n sai lệch ở Bảng 2. \r\n | \r\n \r\n Công thức (3) và (4)\r\n hoặc (5). \r\n | \r\n
\r\n g \r\n | \r\n \r\n Tính toán tiêu chí\r\n phù hợp \r\n | \r\n \r\n Xem 4.5.3. \r\n | \r\n
\r\n g1 \r\n | \r\n \r\n Xác định giá trị\r\n tuyệt đối của giá trị SA tính được và đo được và độ cao hoặc tần số của\r\n anten. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n g2 \r\n | \r\n \r\n Xác định sự khác\r\n nhau giữa dung sai cho phép và độ không đảm bảo đo của SA và độ cao hoặc tần\r\n số của anten. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n g3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra sự phù hợp\r\n sử dụng công thức (6) và (7) hoặc (8). \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n h \r\n | \r\n \r\n Kết luận cuối cùng\r\n về sự phù hợp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n h1 \r\n | \r\n \r\n Tóm tắt kết quả, tuyên\r\n bố sự phù hợp có tính đến chu kỳ hiệu lực và các điều kiện và cấu hình giới\r\n hạn đã nêu. \r\n | \r\n \r\n Tham khảo b. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n4 Yêu cầu kỹ thuật và\r\nqui trình đánh giá hiệu lực đối với vị trí thử nghiệm cần sử dụng để hiệu chuẩn\r\nanten trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
\r\n\r\n4.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\n4.2 Yêu cầu kỹ thuật\r\nđối với vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten (CALTS)
\r\n\r\n4.3 Yêu cầu kỹ thuật\r\nvề anten thử nghiệm
\r\n\r\n4.4 Qui trình đánh\r\ngiá hiệu lực vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten
\r\n\r\n4.5 Tiêu chí về sự\r\nphù hợp của vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten
\r\n\r\n4.6 Báo cáo hiệu lực\r\n4.7 Hiệu lực của CALTS đối với phân cực thẳng đứng
\r\n\r\nPhụ lục A - Yêu cầu\r\nvề CALTS
\r\n\r\nPhụ lục B - Xem xét\r\nanten thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục C - Lý thuyết\r\nvề anten và độ suy giảm vị trí
\r\n\r\nPhụ lục D - Ứng dụng của\r\nlưỡng cực có chiều dài cố định (30 MHz £\r\nf £ 80 MHz)
\r\n\r\nPhụ lục E - Chương\r\ntrình pascal sử dụng ở C.1.3
\r\n\r\nPhụ lục G - Danh mục\r\nkiểm tra qui trình hiệu lực
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
*\r\nTham khảo đặt trong ngoặc vuông liên quan đến tài liệu tham khảo ở điều A.4.
\r\n\r\n* Các tham khảo đặt\r\ntrong ngoặc vuông liên quan đến các tài liệu tham khảo cho trong điều B.3.
\r\n\r\n* Các tham khảo đặt\r\ntrong ngoặc vuông liên quan đến các tài liệu tham khảo cho trong điều C3.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6989-1-5:2008 (CISPR 16-1-5 : 2003) về Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-5: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6989-1-5:2008 (CISPR 16-1-5 : 2003) về Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-5: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6989-1-5:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |