ĐO ĐẶC TÍNH ĐIỆN CỦA ĐÈN ĐIỆN TỬ VÀ ĐÈN VAN -\r\nPHẦN 16: PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐÈN HÌNH CỦA MÁY THU HÌNH
\r\n\r\nMeasurements\r\nof the electrical properties of electronic tubes and valves - Part 16: Methods\r\nof measurement for television picture tubes
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6855-16:2001 hoàn\r\ntoàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 151-16:1968;
\r\n\r\nTCVN 6855-16:2001 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường\r\n(nay là Bộ khoa học và Công nghệ) ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia\r\ntheo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm\r\na khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐƯCP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐO\r\nCÁC ĐẶC TÍNH ĐIỆN CỦA ĐÈN ĐIỆN TỬ VÀ ĐÈN VAN - PHẦN 16: PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐÈN HÌNH\r\nCỦA MÁY THU HÌNH
\r\n\r\nMeasurements\r\nof the electrical properties of electronic tubes and valves - Part 16: Methods\r\nof measurement for television picture tubes
\r\n\r\nMục\r\n1 - Phát\r\nxạ tạp tán
\r\n\r\n\r\n\r\nPhát xạ tạp tán là\r\nphát xạ tạo ra độ chói của màn hình khi đèn hoạt động ở các điều kiện ngưỡng.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\n2.1.1. Đèn cần đo được\r\nlắp trong mạch điện cho trước, với các điện áp quy định gồm điện áp ngưỡng và điện\r\náp làm lệch.
\r\n\r\n2.1.2. Độ rọi của môi\r\ntrường, khi đo tại màn hình của đèn, không được vượt quá 5 lx.
\r\n\r\n2.1.3. Người quan sát\r\nphải điều tiết mắt để quan sát màn hình của đèn.
\r\n\r\n2.2. Kết quả đo
\r\n\r\nKết quả đo là sự\r\nkhẳng định xem độ chói có thể quan sát được trong khoảng thời gian cho trước\r\nhay không.
\r\n\r\nMục\r\n2 - Phóng\r\nđiện ngẫu phát
\r\n\r\n\r\n\r\nPhóng điện ngẫu phát\r\nlà phóng điện không kiểm soát được giữa hai hay nhiều phần tử nào đó của đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Phương pháp A
\r\n\r\n4.1.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nĐèn phải được lắp vào\r\nmạch điện cho trước với các điện áp quy định.
\r\n\r\n4.1.2. Kết quả đo
\r\n\r\nKết quả đo là số lần\r\nlóe sáng quan sát được trên bề mặt đèn trong khoảng thời gian cho trước.
\r\n\r\n4.2. Phương pháp B
\r\n\r\n4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\n4.2.1.1. Đèn được lắp\r\nvào mạch điện cho trước với các điện áp quy định. Mạch điện gồm trở kháng xác\r\nđịnh trong mạch catôt và thiết bị đếm thích hợp để đếm các xung điện áp trên\r\ntrở kháng catôt gây ra do phóng điện ngẫu phát.
\r\n\r\n4.2.1.2. Phải nêu đặc\r\ntính của thiết bị đếm (trở kháng đầu vào, độ nhạy, phân biệt thời gian giữa các\r\nxung kế tiếp nhau).
\r\n\r\n4.2.2. Kết quả đo
\r\n\r\nKết quả đo là số lần\r\nlóe sáng đếm được trong khoảng thời gian cho trước.
\r\n\r\nChú thích - Kết quả đo theo phương\r\npháp A và phương pháp B có thể không đồng nhất do các nguyên nhân sau:
\r\n\r\n1) hiện tượng phóng\r\nđiện có thể không quan sát được trên màn hình;
\r\n\r\n2) có thể có hiện tượng\r\nphóng điện giữa các điện cực nhưng không sinh ra các xung điện áp trên trở\r\nkháng catôt.
\r\n\r\nMục\r\n3 - Điện\r\náp làm tiêu tụ tâm màn hình
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiện áp làm tiêu tụ ở\r\ntâm màn hình là điện áp đặt trên các điện cực hội tụ của đèn để tạo ra tiêu tụ\r\ntốt nhất của một bảng chuẩn xác định tại tâm màn hình trong các điều kiện hoạt\r\nđộng quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhìn chung, trong đèn\r\nhình của máy thu hình, khoảng cách giữa tâm làm lệch và tâm màn hình sẽ thay\r\nđổi từ tâm màn hình ra các cạnh, dẫn đến mất tiêu tụ khi bị lệch, vì thế chấm\r\nsáng được hội tụ đúng tại một điểm của màn hình sẽ trở nên kém hội tụ khi bị\r\nlệch đến các nơi khác trên màn hình. Do đó, quy định điểm hội tụ trên màn hình\r\nvà bảng chuẩn xác định là cần thiết để xác định điện áp làm tiêu tụ cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Điều kiện đo
\r\n\r\n7.1.1. Đèn cần đo được\r\nlắp vào mạch điện cho trước với hệ thống lái tia có điện áp quy định.
\r\n\r\nĐặt vào các điện cực\r\nđiều biến tín hiệu thích hợp để đạt được bảng chuẩn xác định.
\r\n\r\nDòng chùm tia (dòng điện\r\ncực cuối) được điều chỉnh đến giá trị quy định sau khi đạt được điều kiện cân\r\nbằng nhiệt.
\r\n\r\nMột cách khác, phép\r\nđo phải được thực hiện trên chấm sáng xung.
\r\n\r\n7.1.2. Độ rọi của môi\r\ntrường, đo tại màn hình của đèn, phải không vượt quá 5 lx.
\r\n\r\n7.2. Đo
\r\n\r\nĐiện áp trên điện cực\r\nhội tụ được điều chỉnh để đạt được hội tụ tốt nhất của bảng chuẩn ở tâm màn\r\nhình.
\r\n\r\n7.3. Kết quả đo
\r\n\r\nKết quả đo là giá trị\r\nđiện áp trên điện cực hội tụ trong các điều kiện nêu trên.
\r\n\r\nMục\r\n4 - Đường\r\nkính chấm sáng
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Chấm sáng
\r\n\r\nVùng nhỏ trên bề mặt\r\nmàn hình chịu ảnh hưởng tức thời do va đập của chùm tia điện tử\r\n(IEV-07-30-160).
\r\n\r\n8.2. Đường kính chấm\r\nsáng
\r\n\r\nĐại lượng này có thể\r\nxem như:
\r\n\r\na) Đường kính rõ ràng\r\ncủa chấm sáng khi được quan sát qua kính hiển vi xác định, ở các điều kiện làm\r\nviệc quy định. Đường kính này tương ứng với đường kính của vùng được giới hạn\r\nbởi 20 % độ chói được ước lượng bằng mắt (xem điều 9).
\r\n\r\nHoặc:
\r\n\r\nb) Đường kính rõ ràng\r\ncủa chấm sáng khi quan sát được qua khe hẹp đặt trên chấm sáng. Đường kính này\r\ntương ứng với kích thước của vệt sáng được giới hạn bởi 20 % độ chói đỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhép đo được tiến\r\nhành với một xung trên điện cực đầu vào. Xung phải có độ rộng, tần số lặp lại\r\nvà dạng sóng quy định. Độ chói, được đo trên đường kính điểm, thay đổi theo khoảng\r\ncách dọc theo đường kính và theo đặc tính của xung.
\r\n\r\nNhìn chung, phân bố\r\nđộ chói theo xung chữ nhật thích hợp là như sau.
\r\n\r\nHình\r\n1
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Điều kiện đo
\r\n\r\n10.1.1. Đèn cần đo được\r\nlắp vào mạch điện cho trước có các điện áp quy định, nhưng không có điện áp lái\r\ntia và không có các nam châm điều chỉnh. Dòng chùm tia được điều chỉnh đến giá\r\ntrị quy định.
\r\n\r\n10.1.2. Độ rọi môi trường,\r\nđo trên màn hình của đèn, phải không vượt quá 5 lx.
\r\n\r\n10.1.3. Đèn phải được\r\nđiều chỉnh đến độ chói ngưỡng.
\r\n\r\n10.1.4. Đặt tín hiệu\r\nxung vào điện cực đầu vào, các đặc tính dưới đây của xung cần được quy định:
\r\n\r\n- biên độ;
\r\n\r\n- tần số lặp lại;
\r\n\r\n- độ rộng;
\r\n\r\n- thời gian sườn trước\r\nvà sườn sau.
\r\n\r\n10.2. Phương pháp 1:\r\nPhương pháp kính hiển vi
\r\n\r\nNgười quan sát phải\r\nđiều tiết mắt theo độ rọi của môi trường trước khi quan sát màn hình của đèn.\r\nChấm sáng được quan sát qua kính hiển vi có lắp lưới thích hợp để người quan sát\r\nđánh giá được đường kính của chấm sáng.
\r\n\r\n10.3. Phương pháp 2:\r\nPhương pháp di chuyển khe hẹp
\r\n\r\nMột tấm kim loại di\r\nchuyển được, có khe hẹp với độ rộng không quá 10 % đường kính chấm sáng, có kích\r\nthước cố định và có hướng quy định, được lắp với micromét và được đặt phía trước\r\nchấm sáng. Một thiết bị đo nhạy sáng được đặt ngay sau khe hẹp, và khe hẹp được\r\ndi chuyển ngang qua chấm sáng bằng micromét.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các\r\nđiểm trong trường hợp độ lệch bằng 20 % độ lệch lớn nhất được thể hiện bằng\r\nthiết bị đo nhạy sáng được đọc trực tiếp trên micromét. Khoảng cách này là đường\r\nkính rõ ràng của chấm sáng.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể tránh cháy màn\r\nhình, phép đo phải được tiến hành với các tín hiệu xung.
\r\n\r\nNếu khe hẹp không thể\r\nđặt sát chấm sáng, phải đưa hệ thống hội tụ quang nằm vào khoảng cách giữa chấm\r\nsáng và khe hẹp để ngăn thiết bị nhạy sáng khỏi nhận ánh sáng từ các phần khác\r\ncủa chấm sáng không trực tiếp đi qua khe hẹp.
\r\n\r\nMục\r\n5 - Kích\r\nthước màn hình hữu ích
\r\n\r\n\r\n\r\nKích thước màn hình\r\nhữu ích là kích thước của phần phát sáng nhìn thấy được của màn hình theo hướng\r\ntrục của đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác kích thước có thể\r\nđọc trên thiết bị đo do người quan sát di chuyển dọc theo thước chia độ đã hiệu\r\nchuẩn. Người quan sát cần đưa ra các số đọc không có thị sai.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong quá trình đo,\r\nđèn hoạt động ở chế độ tạo ra mành quét có kích thước lớn hơn kích thước màn\r\nhình.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả đo là kích thước\r\nphần phát sáng của màn hình ở điều kiện đo.
\r\n\r\nKích thước được nêu\r\nlà chiều cao, chiều rộng và đường chéo lớn nhất.
\r\n\r\nMục\r\n6 - Hệ\r\nsố chứa khí
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\nhệ số chứa khí được định nghĩa là tỷ số giữa 1) dòng ion và 2) dòng điện tử tạo\r\nra dòng ion đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nGiá trị thực của hệ\r\nsố chứa khí (G) phụ thuộc một phần vào cấu trúc điện cực của đèn; các loại đèn\r\nkhác nhau có thể có các giá trị G khác nhau mặc dù áp suất khí tuyệt đối có thể\r\nnhư nhau.
\r\n\r\nDòng điện (I) đo được\r\ntrong mạch điện cực tập trung ion ở hình 2, (dụng cụ đo A1), gồm dòng điện ion\r\n(I1) và dòng điện rò (I2). Dòng điện rò (I2) (dụng cụ đo A1) có thể được đo\r\nriêng ở điều kiện ngưỡng cắt của dòng catôt.
\r\n\r\nDòng ion hóa là dòng\r\nđiện (I3) được đo trong mạch\r\ncatôt (dụng cụ đo A2).
\r\n\r\nGiá trị điển hình của\r\ndòng ion thường là vài nanoampe.
\r\n\r\nHệ số chứa khí:
\r\n\r\nChú thích - Phương pháp này không\r\náp dụng cho các ống ba chùm tia.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác dòng điện (I) và\r\n(I3) trong điều kiện 1\r\nvà (I2) trong điều kiện 2,\r\nđược đo trong mạch cơ bản như hình 2.
\r\n\r\nTrong điều kiện 1 và\r\n2, các điện cực tập trung ion phải là các điện cực âm nhất trong đèn.
\r\n\r\n18.1. Điều kiện 1
\r\n\r\nĐèn được đặt vào mạch\r\nnhư hình 2 với các điện áp quy định.
\r\n\r\nLưới số 1 được điều\r\nchỉnh để tạo ra dòng catôt quy định (I3) (thường là vài trăm microampe).
\r\n\r\nLưới số 2 có điện áp\r\nđủ cao để tạo ra ion hóa khí (xấp xỉ 250 V).
\r\n\r\nAnôt và các điện cực\r\nnối với anôt được nối với điện áp âm để tập trung các ion. Điện áp này phải đủ\r\nâm để ngăn không cho điện tử đến được anôt (khoảng 25 V).
\r\n\r\n18.2. Điều kiện 2
\r\n\r\nNhư điều kiện 1,\r\nngoài ra lưới số 1 được điều chỉnh để đạt điều kiện ngưỡng cắt của dòng catôt.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả đo là tỷ số G\r\ncủa các giá trị (I - I2) và (I3).
\r\n\r\nĐơn vị dòng điện của\r\ntử số và mẫu số phải được quy định.
\r\n\r\nHình\r\n2 - Mạch\r\nđo hệ số chứa khí
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6855-16:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6855-16:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6855-16:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6855-16:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6855 16:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6855-16:2001
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6855-16:2001 (IEC 151-16:1968) về Đo đặc tính điện của đèn điện tử và đèn van – Phần 16: Phương pháp đo đèn hình của máy thu hình đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6855-16:2001 (IEC 151-16:1968) về Đo đặc tính điện của đèn điện tử và đèn van – Phần 16: Phương pháp đo đèn hình của máy thu hình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6855-16:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |