ĐẶC TÍNH TRUYỀN DẪN CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI SỐ CÓ\r\nBĂNG TẦN ĐIỆN THOẠI (300 - 3 400 HZ)
\r\n\r\nTransmission\r\ncharacteristics for telephone band (300-3 400 Hz) digital telephones
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6746:2000 hoàn toàn\r\ntương đương với tiêu chuẩn ITU-T-P.310:1996.
\r\n\r\nTCVN 6746:2000 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là\r\nBộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển\r\nđổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo\r\nquy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a\r\nkhoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định\r\nchi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐẶC\r\nTÍNH TRUYỀN DẪN CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI SỐ CÓ BĂNG TẦN ĐIỆN THOẠI (300 - 3 400 HZ)
\r\n\r\nTransmission\r\ncharacteristics for telephone band (300-3 400 Hz) digital telephones
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập\r\nđến các thông số âm lượng thu và âm lượng phát, khử trắc âm, trắc âm (chặn nội\r\nâm, nội âm), đặc tính độ nhạy/tần số thu và phát, đặc tính tạp âm và méo, tín\r\nhiệu ngoài băng tần, độ ổn định suy hao của TCLw và độ trễ của các hệ máy điện\r\nthoại số có tổ hợp nghe nói cầm tay (ống điện thoại) ở băng tần điện thoại (300\r\n- 3 400 Hz) dùng mã “dạng\r\nsóng” theo G 711 [1] (PCM ở cả 64 và 56 kbit/s) và G.726 [2] (ADPCM, 32\r\nkbit/s).
\r\n\r\nCác phương pháp đo để\r\nthử nghiệm được nêu trong phụ lục B và C.
\r\n\r\nViệc sử dụng điện\r\nthoại số theo G.728 [3] (LD-CELP, 16 kbit/s) và điện thoại di động/không dây\r\nđang được xem xét.
\r\n\r\nCác yêu cầu áp dụng cho\r\nbộ chuyển đổi trở kháng âm thanh thấp và máy điện thoại số dùng kỹ thuật phi\r\ntuyến đang được xem xét.
\r\n\r\nCác yêu cầu được nêu\r\nra trong tiêu chuẩn này cũng được dùng làm cơ sở cho các yêu cầu đối với các\r\ncấu trúc mã “dạng sóng” khác.
\r\n\r\nCác trị số cho trong\r\ntiêu chuẩn này được dùng khi thiết lập các quy định kỹ thuật trong đó bao gồm cả\r\ndung sai được thỏa thuận, v.v...
\r\n\r\n\r\n\r\n[1] CCITT - G.711 (1988): Điều\r\nchế mã xung (PCM) tần số tiếng.
\r\n\r\n[2] CCITT - G.726 (1990): Điều\r\nchế mã xung vi sai tương thích (ADPCM) 40, 32, 24, 16 kbit/s.
\r\n\r\n[3] CCITT - G.728 (1992): Mã hóa\r\ntiếng nói ở 16 kbit/s dựa vào dự đoán tuyến tính kích thích có mã trễ ngắn.
\r\n\r\n[4] ITU-T - P.10 (1993): Các\r\nthuật ngữ về chất lượng truyền dẫn điện thoại và máy điện thoại.
\r\n\r\n[5] ITU-T - G.111 (1993): Âm lượng\r\ndanh định (LRs) trong nối mạng quốc tế.
\r\n\r\n[6] CCITT - G.712 (1992): Các đặc\r\ntính về chỉ tiêu truyền dẫn của điều chế mã xung.
\r\n\r\n[7] CCITT - G.223 (1988): Những giả\r\nthiết để tính toán tạp âm trên các mạch chuẩn giả định của điện thoại.
\r\n\r\n[8] CCITT - G.131 (1988): ổn định\r\nvà tiếng dội.
\r\n\r\n[9] CCITT - I.412 (1988): ISDN\r\ngiao diện mạng người dùng - Cấu\r\ntrúc giao diện và khả năng truy nhập.
\r\n\r\n[10] ITU-T - O.133 (1993): Thiết\r\nbị đo chỉ tiêu các bộ mã hóa và giải mã PCM.
\r\n\r\n[11] ITU-T - I.430 (1993): Giao\r\ndiện mạng người dùng cơ bản - Quy\r\nđịnh kỹ thuật Lớp 1.
\r\n\r\n[12] ITU-T - P.64 (1993): Xác định\r\nđặc tính độ nhạy/tần số của mạng điện thoại nội hạt.
\r\n\r\n[13] ITU-T - P.79 (1993): Tính\r\ntoán âm lượng cho máy điện thoại.
\r\n\r\n[14] CCITT sêri P, bổ\r\nsung 19 (1988): Thông tin về một số chỉ tiêu có liên quan đến suy hao âm lượng.\r\n
\r\n\r\n[15] CCITT - O 131 (1988): Thiết\r\nbị đo méo lượng tử dùng tín hiệu thử tạp âm giả ngẫu nhiên.
\r\n\r\n[16] ITU-T - O 41 (1994): Máy đo\r\ntạp âm thoại dùng cho mạch kiểu điện thoại.
\r\n\r\n[17] ISO 1996-1:1982:\r\nÂm học -\r\nMô tả và\r\nđo tạp âm môi trường. Phần 1: Các đại lượng cơ bản và các quy trình.
\r\n\r\n[18] ITU-T - P.57 (1993): Tai giả.\r\n
\r\n\r\n[19] ITU-T - P.51 (1993): Mồm giả.
\r\n\r\n[20] ITU: Sách tra\r\ncứu về đo điện thoại.
\r\n\r\n[21] ISO 3:1973: Số\r\nưu tiên -\r\nDãy số\r\nưu tiên.
\r\n\r\n[22] Phần bổ sung sau\r\nD.72: Tính toán tỷ số tín hiệu trên tạp âm tổng S/D (PCM G.711, 64 kbit/s,\r\nluật-A) FRG, Nhóm nghiên cứu 12, 4-15 tháng 11 năm 1993.
\r\n\r\n[23] ITU-T - G.122 (1993): ảnh\r\nhưởng của hệ thống quốc gia đến độ ổn định và tiếng dội của người nói trong các\r\nmạng nối quốc tế.
\r\n\r\n3. Định nghĩa và chữ\r\nviết tắt
\r\n\r\nĐịnh nghĩa sau đây\r\nđược dùng trong tiêu chuẩn này:
\r\n\r\n3.1. Mức âm chuẩn\r\n(ARL): Mức âm ở MRP, tạo thành mức ra - 10 dBm0 ở giao diện số.
\r\n\r\nNhững chữ viết tắt\r\ntrong Khuyến cáo P.10 [4] được áp dụng:
\r\n\r\n\r\n A/D \r\n | \r\n \r\n Tương tự - sang -\r\n Số \r\n | \r\n
\r\n DTS \r\n | \r\n \r\n Trình tự thử nghiệm\r\n số \r\n | \r\n
\r\n D/A \r\n | \r\n \r\n Số - sang - Tương\r\n tự \r\n | \r\n
\r\n ERP \r\n | \r\n \r\n Điểm chuẩn để tai \r\n | \r\n
\r\n ETSI \r\n | \r\n \r\n Viện Tiêu chuẩn\r\n Viễn thông Châu Âu \r\n | \r\n
\r\n ISDN \r\n | \r\n \r\n Mạng số liên kết đa\r\n dịch vụ \r\n | \r\n
\r\n LRGP \r\n | \r\n \r\n Vị trí âm lượng\r\n ngắt chuông \r\n | \r\n
\r\n LSTR \r\n | \r\n \r\n Trắc âm (nội âm) của\r\n người nghe \r\n | \r\n
\r\n MRP \r\n | \r\n \r\n Điểm chuẩn để mồm \r\n | \r\n
\r\n PABX \r\n | \r\n \r\n Tổng đài tự động\r\n nội bộ \r\n | \r\n
\r\n PCM \r\n | \r\n \r\n Điều chế xung mã \r\n | \r\n
\r\n RLR \r\n | \r\n \r\n Âm lượng thu \r\n | \r\n
\r\n SLR \r\n | \r\n \r\n Âm lượng phát \r\n | \r\n
\r\n STMR \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu khử trắc\r\n âm (chặn nội âm) \r\n | \r\n
\r\n SJE \r\nSje \r\nSMJ \r\nSmj \r\nTCL \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy thu (tai\r\n thực) \r\nĐộ nhạy thu (tai\r\n giả) \r\nĐộ nhạy phát (mồm thực) \r\nĐộ nhạy phát (mồm giả)\r\n \r\nSuy hao ghép nối\r\n đầu cuối \r\n | \r\n
\r\n TCLw \r\n | \r\n \r\n Suy hao ghép nối\r\n đầu cuối có trọng số \r\n | \r\n
4. Âm lượng phát\r\n(SLR) và âm lượng thu (RLR)
\r\n\r\nCăn cứ vào G.111 [5],\r\nnên sử dụng các giá trị danh nghĩa sau đây:
\r\n\r\n- SLR = 8 dB;
\r\n\r\n- RLR = 2 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\nGiá trị này của SLR\r\nvà RLR không có nghĩa là luôn tránh được việc chỉnh tiếng dội trong mạng.
\r\n\r\n1) Suy hao âm trong\r\nmáy điện thoại là một thông số quan trọng trong đường dẫn tiếng dội và cần được\r\nxem xét cẩn thận. Núm điều chỉnh âm lượng trong máy điện thoại sẽ làm giảm suy\r\nhao tiếng dội cùng một lượng như mức tăng của độ tăng ích.
\r\n\r\n2) Với mục tiêu ngắn\r\nhạn, giá trị danh nghĩa của SRL nằm trong dải từ 5 đến 11 dB, còn giá trị danh nghĩa\r\ncủa RLR thì nằm trong dải từ -1 đến 5 dB. Với máy điện thoại số nối với PABX số\r\n(mà điện thoại tương tự nối vào), có thể cần đến các giá trị ở đầu thấp của dải\r\nnói trên. Lý do là để cung cấp cho khách hàng cùng một mức thu như khi dùng\r\nđiện thoại tương tự. Cần lưu ý tới núm điều chỉnh âm lượng thu.
\r\n\r\n5. Khử trắc âm (chặn\r\nnội âm) (STMR) và trắc âm (nội âm) của người nghe (LSTR)
\r\n\r\nCăn cứ vào các điều\r\ncần xét sau đây:
\r\n\r\n- STMR tối ưu trong\r\nđiều kiện không có tiếng dội;
\r\n\r\n- hiệu ứng khử trắc\r\nâm (chặn nội âm) với tiếng dội của người nói có thời gian trễ ngắn;
\r\n\r\n- những cản trở trong\r\nđiều kiện tạp âm môi trường xung quanh cao;
\r\n\r\n- những gì mà thuê\r\nbao đã quen với các thiết bị tương tự hiện có;
\r\n\r\nnên sử dụng các giá\r\ntrị sau đây:
\r\n\r\n- các giá trị chuẩn\r\nhóa của STMR trong dải từ 10 đến 15 dB;
\r\n\r\n- các giá trị chuẩn\r\nhóa của LSTR > 15 dB
\r\n\r\n(Không đòi hỏi áp đặt\r\ngiá trị tối đa của LSTR.)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Giá trị\r\nchuẩn của STMR và LSTR có được bằng cách điều chỉnh các giá trị đo với máy điện\r\nthoại cụ thể một lượng giá trị SLR và RLR của nó bằng giá trị lệch khỏi giá trị\r\ndanh nghĩa. Ví dụ nếu SLR là +3 dB tương ứng với giá trị danh nghĩa của nó và\r\nRLR là -1 dB tương ứng với giá trị danh nghĩa của nó thì các giá trị STMR và\r\nLSTR phải được trừ đi 2 dB để chuẩn hóa chúng.
\r\n\r\n6. Đặc tính độ nhạy/tần\r\nsố phát và thu của máy điện thoại số
\r\n\r\nCăn cứ vào các điều\r\ncần xét dưới đây:
\r\n\r\n- sự tương thích với\r\ncác máy điện thoại tương tự trong mạng điện thoại hỗn hợp số - tương tự;
\r\n\r\n- không có méo tần số\r\nphụ thuộc độ dài tuyến cần được bù cũng như đối với điện thoại tương tự;
\r\n\r\n- mục tiêu đạt được\r\nchất lượng tổng quát tốt nhất có thể cho điện thoại số
\r\n\r\nnên sử dụng đặc tính\r\nđộ nhạy/tần số thu và phát dưới đây:
\r\n\r\n- đáp tuyến tần số\r\nthu SJE cơ bản là phẳng, nên\r\nchọn trong khoảng 300 Hz và 3 400 Hz;
\r\n\r\n- đáp tuyến tần số\r\nphát danh nghĩa SMJ nằm trong diện tích\r\nchỉ ra ở hình 1;
\r\n\r\n- tần số dưới 200 Hz,\r\nđộ dốc xuống của đáp tuyến tần số phát phải không nhỏ hơn 6 dB/octa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1) SJE và SMJ (tai thực và mồm thực)\r\nthường được ước lượng từ giá trị đo Sje và Smj (tai giả và mồm giả) theo phụ lục B.
\r\n\r\n2) Việc mở rộng dải\r\ntần số thấp hơn 200 Hz sẽ tăng độ trung thực của tiếng nói.
\r\n\r\n3) Việc xem xét các\r\nbộ lọc chống sai tín hiệu phải được áp dụng cho đáp tuyến tần số.
\r\n\r\n4) Các đỉnh đánh dấu\r\ntrên đáp tuyến có thể gây ra những vấn đề về độ ổn định vì vậy nên tránh.
\r\n\r\n5) Đường cong ưu tiên\r\nđối với SJE và SMJ xác định theo cách\r\nnày coi là mục tiêu thiết kế. Đường cong của từng bộ thu và micrô riêng biệt sẽ\r\nsai khác ít nhiều với đường cong “lý tưởng”. Tuy nhiên, khó có thể quy định trong\r\ntiêu chuẩn các đặc tính tần số mong muốn của các đường cong đáp tuyến cụ thể có\r\nthể sai lệch so với đường cong mục tiêu là bao nhiêu và về phía nào, để có thể\r\nchấp nhận được. Với các loại máy điện thoại được phê chuẩn, nói chung, giới hạn\r\nvề dạng đường cong tần số thu và phát của quốc gia, cũng như các giới hạn về\r\ndung sai âm lượng danh định cần được chỉ rõ. Các giới hạn này dựa trên các căn\r\ncứ về kỹ thuật cũng như giá thành thực hiện, dung sai sản xuất và các yếu tố\r\nkinh tế khác.
\r\n\r\n6) Với điện thoại\r\ndùng linh kiện có trở kháng âm thanh thấp, phải dùng tai giả loại 3 [18]. Trong\r\ntrường hợp này các giá trị cho trong tiêu chuẩn này không được áp dụng.
\r\n\r\nHình\r\n1/P.310
\r\n\r\nDải\r\nđáp tuyến tần số phát danh nghĩa
\r\n\r\n7. Đặc tính tạp âm\r\nkhi thu và phát
\r\n\r\nCăn cứ vào các điều\r\ncần xem xét dưới đây:
\r\n\r\n- sự tương thích với\r\nyêu cầu của bộ mã hóa và giải mã theo Khuyến cáo G.712 [6];
\r\n\r\n- một số tạp âm thêm\r\nvào được cho phép tại các phần âm và phần điện (xem phụ lục C);
\r\n\r\n- sự tương thích với\r\nđiện thoại tương tự hiện có
\r\n\r\nnên sử dụng các giới hạn\r\ndưới đây:
\r\n\r\n- mức tạp âm phát tối\r\nđa -64 dBm0p;
\r\n\r\n- mức tạp âm thu tối\r\nđa -56 dBPa (A) nếu không\r\ncó núm điều chỉnh âm lượng cho người dùng hoặc khi núm điều chỉnh âm lượng đặt\r\nở trị số RLR danh nghĩa, được điều khiển bởi tín hiệu PCM tương ứng với giá trị\r\nđầu ra của bộ giải mã No.1 cho luật A và 0 cho luật µ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Mức tạp\r\nâm có liên quan đến mục tiêu lâu dài cho SLR và RLR.
\r\n\r\n8. Đặc tính méo khi\r\nthu và khi phát
\r\n\r\nCăn cứ vào các điều\r\ncần xem xét dưới đây:
\r\n\r\n- sự tương thích với\r\nyêu cầu của bộ mã hóa và giải mã theo Khuyến cáo G.712 [6];
\r\n\r\n- một số méo thêm vào\r\nđược cho phép tại các phần âm và phần điện (xem phụ lục C);
\r\n\r\n- sự tương thích với\r\nđiện thoại tương tự hiện có
\r\n\r\nnên sử dụng các giới hạn\r\nsau đây:
\r\n\r\nHai bộ số liệu riêng\r\nbiệt ứng với hai phương pháp đo khác nhau (xem Khuyến cáo G.712 [6]). Cả hai\r\nđều có thể chấp nhận được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - ETSI xác định\r\ndùng cả hai phương pháp, phương pháp tạp âm (Phương pháp 1) và phương pháp sóng\r\nsin (phương pháp 2) vì các lý do sau:
\r\n\r\n· Phương pháp “sóng sin” (1 kHz danh nghĩa)\r\ncó hiệu quả khi đo méo mã hóa và méo quá tải.
\r\n\r\n· Phương pháp “tạp âm” gần giống tiếng\r\nnói hơn và có thành phần tần số thấp hơn nên dễ chỉ ra sự không hoàn hảo, bao gồm\r\ncả méo do điều chế tương hỗ, trong các bộ chuyển đổi cũng như bộ mã hóa.
\r\n\r\n8.1. Phương pháp 1\r\n(phương pháp tạp âm)
\r\n\r\nPhương pháp “tạp âm” được\r\ndùng thường xuyên cho các bộ mã hóa luật A.
\r\n\r\n8.1.1. Phát
\r\n\r\nTỷ số công suất tín hiệu\r\ntrên tổng méo (hài và lượng tử hóa) của tín hiệu ra được mã hóa số ở thiết bị\r\nđầu cuối phải lớn hơn giới hạn cho trong bảng 1 và bảng 2, tương ứng với Khuyến\r\ncáo G.711 [1] (64 kbit/s và G.726 [2] (32 kbit/s), trừ khi thanh áp ở MRP vượt\r\nquá +5 dBPa.
\r\n\r\nCác giới hạn ở mức trung\r\ngian được xác định bằng cách kẻ đường thẳng nối hai điểm có giá trị cho trong\r\nbảng, trên thang tuyến tính (mức tín hiệu dB) và thang tuyến tính (tỷ số dB).
\r\n\r\n8.1.2. Thu
\r\n\r\nTỷ số công suất tín\r\nhiệu trên tổng méo (hài và lượng tử hóa) của tín hiệu ở tai giả [18] phải lớn\r\nhơn giới hạn cho trong bảng 1 và 2 tương ứng với Khuyến cáo G.711 (64 kbit/s) và\r\nG.726 [2] (32 kbit/s), trừ khi tín hiệu ở tai giả vượt quá +5 dBPa hoặc nhỏ hơn\r\n-50 dBPa.
\r\n\r\n8.2. Phương pháp 2\r\n(phương pháp sóng sin)
\r\n\r\n8.2.1. Phát
\r\n\r\nTỷ số công suất tín\r\nhiệu trên tổng méo được đo với trọng số tạp âm riêng (xem Khuyến cáo G.223 [7])\r\nphải lớn hơn giới hạn cho trong bảng 3, 4 và 5 tương ứng với Khuyến cáo G.711 [1]\r\n(64 kbit/s), G.711 (56 kbit/s) và G.726 [2] (32 kbit/s), trừ khi thanh áp ở MRP\r\nvượt quá +10 dBPa.
\r\n\r\nCác giới hạn ở mức trung\r\ngian được xác định bằng cách kẻ đường thẳng nối hai điểm có giá trị cho trong\r\nbảng, trên thang tuyến tính (mức tín hiệu dB) và thang tuyến tính (tỷ số dB).
\r\n\r\nBảng\r\n1/P.310
\r\n\r\nGiới\r\nhạn luật A cho tỷ số tín hiệu trên tổng độ méo
\r\n\r\n(Khuyến\r\ncáo G.711, 64 kbit/s) cho phương pháp 1
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n phát dB tương ứng với ARL \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n thu ở giao diện số \r\ndBm0 \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số phát \r\ndB \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số thu \r\ndB \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30,2 \r\n | \r\n \r\n 30,6 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 32,4 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n \r\n 33,7 \r\n | \r\n
\r\n +4 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n \r\n 33,8 \r\n | \r\n
\r\n +7 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 23,5 \r\n | \r\n \r\n 24,0 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng\r\n2/P.310
\r\n\r\nGiới\r\nhạn luật A cho tỷ số tín hiệu trên tổng độ méo
\r\n\r\n(Khuyến\r\ncáo G.726, 32 kbit/s) cho phương pháp 1
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n phát dB tương ứng với ARL \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n thu ở giao diện số \r\ndBm0 \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số phát \r\ndB \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số thu \r\ndB \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 25,3 \r\n | \r\n \r\n 24,8 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 29,7 \r\n | \r\n \r\n 30,1 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 31,6 \r\n | \r\n \r\n 32,3 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 32,1 \r\n | \r\n \r\n 32,9 \r\n | \r\n
\r\n +4 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 32,1 \r\n | \r\n \r\n 32,9 \r\n | \r\n
\r\n +7 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 22,9 \r\n | \r\n \r\n 23,4 \r\n | \r\n
8.2.2. Thu
\r\n\r\nTỷ số công suất tín hiệu\r\ntrên tổng méo được đo ở tai giả với trọng số tạp âm riêng (xem Khuyến cáo G.223\r\n[7]) phải cao hơn giới hạn cho trong bảng 3, 4 và 5 tương ứng với các Khuyến\r\ncáo G.711 [1] (64 kbit/s), G.711 (56 kbit/s) và G.726 [2] (32 kbit/s), trừ khi\r\ntín hiệu ở tai giả vượt quá +10 dBPa hoặc nhỏ hơn -50 dBPa.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng\r\n3/P.310
\r\n\r\nCác\r\ngiới hạn về tỷ số tín hiệu trên tổng độ méo (Khuyến cáo G.711, 64 kbit/s) cho\r\nphương pháp 2
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n phát (dB tương ứng với ARL) \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n thu ở giao diện số \r\ndBm0 \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số phát \r\ndB \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số thu \r\ndB \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 30,7 \r\n | \r\n \r\n 30,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 33,3 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 33,7 \r\n | \r\n \r\n 33,5 \r\n | \r\n
\r\n +7 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 31,7 \r\n | \r\n \r\n 31,2 \r\n | \r\n
\r\n +10 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng\r\n4/P.310
\r\n\r\nCác\r\ngiới hạn về tỷ số tín hiệu trên tổng độ méo (Khuyến cáo G.711, 56 kbit/s) cho\r\nphương pháp 2
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n phát (dB tương ứng với ARL) \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n thu ở giao diện số \r\ndBm0 \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số phát \r\ndB \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số thu \r\ndB \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 15,3 \r\n | \r\n \r\n 15,3 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 20,3 \r\n | \r\n \r\n 20,3 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 27,5 \r\n | \r\n \r\n 27,4 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 28,5 \r\n | \r\n \r\n 28,4 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 28,6 \r\n | \r\n \r\n 28,6 \r\n | \r\n
\r\n +7 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 27,9 \r\n | \r\n \r\n 27,7 \r\n | \r\n
\r\n +10 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 24,2 \r\n | \r\n \r\n 24,2 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng\r\n5/P.310
\r\n\r\nCác\r\ngiới hạn về tỷ số tín hiệu trên tổng độ méo (Khuyến cáo G.726, 32 kbit/s) cho\r\nphương pháp 2
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n phát dB tương ứng với ARL \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n thu ở giao diện số \r\ndBm0 \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số phát \r\ndB \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số thu \r\ndB \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 17,3 \r\n | \r\n \r\n 17,3 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 22,3 \r\n | \r\n \r\n 22,3 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 29,3 \r\n | \r\n \r\n 29,2 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 31,1 \r\n | \r\n \r\n 30,9 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 31,3 \r\n | \r\n \r\n 31,2 \r\n | \r\n
\r\n +7 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n \r\n 29,7 \r\n | \r\n
\r\n +10 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
Căn cứ vào các điều\r\ncần xem xét dưới đây:
\r\n\r\n- sự tương thích với\r\nyêu cầu của bộ mã hóa và bộ giải mã theo G.712 [6];
\r\n\r\n- sự tương thích với\r\nthực tại có mạng hỗn hợp tương tự - số hiện đang sử dụng
\r\n\r\nnên sử dụng các giới hạn\r\ndưới đây.
\r\n\r\n9.1. Phát
\r\n\r\nVới mọi tín hiệu sóng\r\nsin có tần số trong khoảng lớn hơn 4,6 kHz đến 8 kHz đặt vào MRP ở mức - 4,7 dBPa, mức tín\r\nhiệu ở tần số ảnh bất kỳ phát sinh ở giao diện số phải thấp dưới mức chuẩn tại\r\n1 kHz (-\r\n4,7 dBPa\r\nở MRP), một lượng ít nhất (tính bằng dB) được quy định trong bảng 6.
\r\n\r\nBảng\r\n6/P.310 -\r\nCác\r\nmức tách sóng -\r\nPhát
\r\n\r\n\r\n Tần\r\n số sóng sin đặt vào \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn (tối thiểu) a) \r\n | \r\n
\r\n 4,6\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n 30\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n 8,0\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n 40\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n a) Giới hạn ở các\r\n tần số trung gian nằm trên đường thẳng kẻ giữa các giá trị cho trên thang độ\r\n log (tần số) - thang tuyến tính (dB). \r\n | \r\n
9.2. Thu
\r\n\r\nVới tín hiệu sóng sin\r\nđược mô phỏng số ở dải tần từ 300 Hz đến 3 400 Hz và ở mức 0 dBm0 đặt vào giao\r\ndiện số, mức tín hiệu ảnh ngoài băng tần trong dải tần số từ 4,6 kHz đến 8 kHz\r\nđược đo một cách có chọn lọc ở tai giả [18] phải nhỏ hơn so với mức âm thanh trong\r\nbăng tần được tạo ra bởi tín hiệu số tại 1 kHz, đặt ở mức được quy định trong\r\nbảng 7.
\r\n\r\nBảng\r\n7/P.310 -\r\nCác\r\nmức tách sóng -\r\nThu
\r\n\r\n\r\n Tần\r\n số tín hiệu ảnh \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n tín hiệu vào tương đương a) \r\n | \r\n
\r\n 4,6\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n -\r\n 35\r\n dBm0 \r\n | \r\n
\r\n 8,0\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n -\r\n 50\r\n dBm0 \r\n | \r\n
\r\n a) Giới hạn ở các\r\n tần số trung gian nằm trên đường thẳng kẻ giữa các giá trị cho trên thang độ\r\n log (tần số) - thang tuyến tính (dB). \r\n | \r\n
10.\r\nSuy hao ghép nối đầu cuối có trọng số (TCLw)
\r\n\r\nCăn cứ vào các điều\r\ncần xem xét sau đây:
\r\n\r\n- với mục đích đạt\r\nđược suy hao ghép nối âm học cao đến mức có thể để giảm thiểu ảnh hưởng của\r\ntiếng dội;
\r\n\r\n- những điều có thể\r\nđạt được trong thực tế khi khách hàng tự chọn riêng cách cầm ống điện thoại của\r\nmình.
\r\n\r\ngiới hạn sau đây tạm\r\nthời được sử dụng:
\r\n\r\nSuy hao ghép nối đầu\r\ncuối có trọng số (TCLw) cần lớn hơn 40 dB khi đo ở trường tự do và với SLR +\r\nRLR chuẩn hóa đến OLR = +10 dB.
\r\n\r\nTuy nhiên để phù hợp\r\ncác yêu cầu khách quan về tiếng dội của người nói G.131 [8], thì suy hao ghép\r\nnối đầu cuối có trọng số cần lớn hơn 45 dB và cần phấn đấu để đạt được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Vì lý do\r\nthực tiễn, điều này có thể cần thiết cho loại ống điện thoại có điều chỉnh âm\r\nlượng, để mức TCLw không nhỏ hơn 35 dB khi đặt ở nấc tăng ích cao hơn nấc đặt\r\ndanh nghĩa của núm điều chỉnh ẩm lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCăn cứ vào:
\r\n\r\n- mục tiêu đạt độ ổn\r\nđịnh tốt;
\r\n\r\n- những điều có thể\r\nđạt được trong thực tế của các loại ống điện thoại và bộ chuyển đổi thông\r\nthường
\r\n\r\nnên sử dụng các giới hạn\r\nsau đây:
\r\n\r\nVới ống điện thoại\r\nđặt nằm trên bề mặt cứng và bộ chuyển đổi quay về bề mặt cứng, sự suy giảm từ\r\nđầu vào số đến đầu ra số phải tối thiểu là 10 dB nhưng không nhỏ hơn 6 dB ở tất\r\ncả các tần số trong dải từ 200 Hz đến 4 kHz với SLR + RLR được chuẩn hóa đến\r\nOLR = +10 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các ống\r\nđiện thoại có điều chỉnh âm lượng cần phải duy trì sự ổn định trong suốt dải\r\nđiều chỉnh âm lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCăn cứ vào thời gian\r\ntrễ nhóm âm tạo bởi:
\r\n\r\n- trễ nhóm do mã hóa,\r\ngiải mã và lọc theo Khuyến cáo G.712 [6] và G.726 [2];
\r\n\r\n- trễ nhóm do có\r\nluồng không khí và các bộ chuyển đổi
\r\n\r\nnên sử dụng như sau:
\r\n\r\nTổng các trễ nhóm từ\r\nđiểm chuẩn để mồm đến giao diện số và từ giao diện số đến điểm chuẩn để tai\r\nkhông được vượt quá 2,0 ms cho điện thoại số mã hóa theo Khuyến cáo G.711 và\r\n2,75 ms cho mã hóa theo G.726.
\r\n\r\n13.\r\nĐặc tính (biên độ) đầu vào - đầu ra
\r\n\r\nCó thể sử dụng kỹ\r\nthuật phi tuyến, ví dụ như điều chỉnh âm lượng tự động hoặc kỹ thuật nén/dãn.\r\nNhững thiết bị này có thể là phi tuyến một cách hữu ý trên một dải mức đầu vào quy\r\nđịnh và có thể có những đặc tính động (ví dụ như thời gian làm việc và thời\r\ngian treo).
\r\n\r\nHiện tại không có\r\nnhững đặc tính khuyến cáo ITU-T hay phương pháp thử nghiệm kiểm định cho những thiết\r\nbị này trong điện thoại số (đang nghiên cứu). Trừ điện thoại số được thiết kế\r\nđặc biệt với đặc tính phi tuyến, những đặc điểm về thay đổi độ tăng ích cho\r\ntrong phụ lục A cần được tuân thủ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Sự biến thiên của độ tăng ích theo mức\r\nvào
\r\n\r\n(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nA.1. Hướng phát
\r\n\r\nĐối với điện thoại số để có đặc tính đầu vào -\r\nđầu ra tuyến tính, sự biến thiên của độ tăng ích tương ứng với độ tăng ích cho\r\nARL, phải nằm trong giới hạn cho trong bảng A.1. Với các mức trung gian, những\r\ngiới hạn về sự biến thiên độ tăng ích này vẫn được áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Trong trường\r\nhợp thanh áp vượt quá +6 dBPa, cần phải kiểm tra tính tuyến tính của mồm giả\r\nkhi vượt quá giới hạn P.51 [19]. Trong trường hợp này, để đạt kết quả tốt, nên\r\ndùng biện pháp hiệu chuẩn trước một cách thích hợp cho mồm giả để bù lại sự sai\r\nlệch số liệu đo được bằng cách đưa vào tính toán các kết quả hiệu chuẩn.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1/P310 -\r\nSự\r\nbiến thiên của độ tăng ích theo mức vào - phát
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n phát dB tương ứng với ARL \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn trên,\r\n dB \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn dưới, dB \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n -\r\n ¥ \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n -\r\n ¥ \r\n | \r\n
\r\n <\r\n - 40 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n -\r\n ¥ \r\n | \r\n
A.2. Hướng thu
\r\n\r\nĐối với điện thoại số\r\nđể có đặc tính đầu vào -\r\nđầu ra\r\ntuyến tính, sự biến thiên của độ tăng ích tương ứng với độ tăng ích ở mức vào -10 dBm0, phải nằm\r\ntrong giới hạn cho trong bảng A.2. Với các mức trung gian, những giới hạn về sự\r\nbiến thiên độ tăng ích này vẫn được áp dụng.
\r\n\r\nBảng\r\nA.2/P.310 -\r\nSự\r\nbiến thiên của độ tăng ích theo mức vào - thu
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n thu ở giao diện số, dBm0 \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn trên, dB \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn dưới, dB \r\n | \r\n
\r\n +3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n <\r\n - 50 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Các phương pháp đo dùng cho thử nghiệm
\r\n(quy\r\nđịnh)
B.1. Lời giới thiệu
\r\n\r\nKhuyến cáo ITU-T nêu\r\ncác phương pháp sau đây để đánh giá tính năng truyền dẫn tiếng nói của máy điện\r\nthoại số dùng mã hóa “dạng sóng” phù hợp với Khuyến cáo G.711 [1] (PCM ở 64 kbit/s\r\nvà 56 kbit/s) và G 726 [2] (ADPCM, 32 kbit/s). Máy điện thoại số là một trong\r\ncác loại thiết bị có lắp bộ chuyển đổi A/D và D/A và nối với mạng qua dòng bít\r\nsố.
\r\n\r\nB.2. Các phương pháp\r\nthử nghiệm máy điện thoại số
\r\n\r\nNói chung có hai phương\r\npháp đánh giá tính năng truyền dẫn của điện thoại số, phương pháp trực tiếp và\r\nphương pháp mã hóa và giải mã. Phương pháp trực tiếp về nguyên lý là chính xác nhất,\r\ntuy nhiên phương pháp mã hóa và giải mã đôi khi có thể có những thuận lợi.
\r\n\r\nB.2.1. Phương pháp xử\r\nlý số trực tiếp
\r\n\r\nTrong phương pháp\r\nnày, xem hình B.1, dòng bít số nén-dãn đầu vào/đầu ra của máy điện thoại được\r\nvận hành trực tiếp. Lợi thế là hầu hết tín hiệu thử, nếu lấy mẫu ở 8 kHz, có\r\nthể phát ra và phân tích không cần lấy mẫu lại và không cần bộ chuyển A/D hoặc\r\nD/A.
\r\n\r\nHình\r\nB.1/P.310 -\r\nBố\r\ntrí mạch thử nghiệm điện thoại số (Phương pháp xử lý số trực tiếp)
\r\n\r\nB.2.2. Phương pháp\r\ndùng bộ mã hóa và giải mã
\r\n\r\nTrong phương pháp\r\nnày, xem hình B.2, một bộ mã hóa và giải mã được sử dụng để chuyển dòng bít số\r\nnén- dãn đầu vào/đầu ra của máy điện thoại thành giá trị tương tự tương đương,\r\nsao cho có thể sử dụng thiết bị và quy trình thử nghiệm sẵn có. Bộ mã hóa và\r\ngiải mã này phải là loại chất lượng cao, có tính năng càng gần với lý tưởng\r\ncàng tốt (xem B.5).
\r\n\r\nHình\r\nB.2/P.310 -\r\nBố\r\ntrí mạch thử nghiệm điện thoại số (Phương pháp dùng bộ mã hóa và giải mã)
\r\n\r\nB.3. Định nghĩa điểm\r\nchuẩn 0 dB
\r\n\r\nĐể đảm bảo tính tương\r\nthích với bộ mã hóa và giải mã đang được sử dụng trong các bộ chuyển mạch số\r\ntại địa phương được xác định là điểm 0 dBr, bộ mã hóa và giải mã (luật A hoặc\r\nluật µ) được định nghĩa như sau:
\r\n\r\n- Bộ chuyển đổi D/A - Trình tự thử nghiệm\r\nsố (DTS) tương ứng với PCM tương đương của tín hiệu tương tự dạng sin có giá trị\r\nhiệu dụng thấp hơn 3,14 dB (luật A) hoặc 3,17 dB (luật µ) so với dung lượng đầy\r\ntải cực đại của bộ mã hóa và giải mã để tạo ra 0 dBm trên phụ tải 600 W.
\r\n\r\nTrong đó, DTS được\r\nxác định là một trình tự mang tính chu kỳ của tín hiệu chữ như cho trong Khuyến\r\ncáo G.711 [1].
\r\n\r\n- Bộ chuyển đổi A/D - Tín hiệu 0 dBm tạo từ\r\nnguồn 600 \r\nsẽ cho\r\ntrình tự thử nghiệm số tương ứng với PCM của tín hiệu tương tự dạng sin có giá trị\r\nhiệu dụng thấp hơn 3,14 dB (luật A) hoặc 3,17 dB (luật µ) so với dung lượng đầy\r\ntải cực đại của bộ mã hóa và giải mã.
\r\n\r\nB.4. Định nghĩa giao\r\ndiện
\r\n\r\nNói chung, thiết bị\r\nthử nghiệm điện thoại số được nối với máy điện thoại cần thử thông qua một giao\r\ndiện.
\r\n\r\nMột giao diện như vậy\r\ncần có khả năng cung cấp tất cả trình tự báo hiệu và giám sát cần thiết cho máy\r\nđiện thoại làm việc với mọi phương thức thử nghiệm. Giao diện phải có khả năng\r\nchuyển dòng tín hiệu ra ở dạng số từ máy được thử nghiệm (máy này có thể có các\r\ncỡ khác nhau tùy thuộc vào loại máy điện thoại cụ thể, nghĩa là phù hợp với Khuyến\r\ncáo I.412 [9] đối với máy ISDN) thành dạng tương thích với thiết bị thử nghiệm.\r\nCác giao diện có thể áp dụng để thu và phát riêng rẽ, có tính đến các máy điện\r\nthoại được nối với các loại tổng đài khác nhau.
\r\n\r\nB.5. Quy định kỹ\r\nthuật của bộ mã hóa và giải mã
\r\n\r\nB.5.1. Bộ mã hóa và\r\ngiải mã lý tưởng
\r\n\r\nBộ mã hóa và giải mã lý\r\ntưởng gồm bộ mã hóa và giải mã độc lập mà những đặc trưng của chúng có tính\r\nchất giả định và phù hợp với G.711 [1]. Bộ mã hóa lý tưởng là bộ chuyển đổi\r\ntương tự sang số hoàn hảo, được ghép sau một bộ lọc thông thấp lý tưởng (giả\r\nđịnh không có méo suy giảm/tần số và méo thời gian trễ nhóm), và có thể được mô\r\nphỏng bằng một bộ xử lý số. Bộ giải mã lý tưởng là bộ chuyển đổi số sang tương\r\ntự hoàn hảo được ghép sau bộ lọc thông thấp lý tưởng (giả định không có méo suy\r\ngiảm/tần số và méo thời gian trễ nhóm), và có thể được mô phỏng bằng bộ xử lý\r\nsố 1).
\r\n\r\nĐể đo từ phía phát\r\ncủa máy điện thoại, tín hiệu số ra được chuyển đổi bởi bộ giải mã thành tín\r\nhiệu tương tự.
\r\n\r\nĐặc tính điện của tín\r\nhiệu ra này được đo bằng các thiết bị đo tương tự thông thường. Để đo từ phía\r\nthu của máy điện thoại, tín hiệu ra tương tự từ nguồn tín hiệu được chuyển đổi\r\nthành tín hiệu số nhờ bộ mã hóa lý tưởng và cấp cho đầu thu của máy điện thoại\r\nsố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Đối với\r\ncác bộ mã hóa và giải mã phù hợp với Khuyến cáo G.726, áp dụng sự chuyển đổi\r\nG.711/G.726.
\r\n\r\nB.5.2. Bộ mã hóa và\r\ngiải mã chuẩn
\r\n\r\nTrong thực tế bộ mã\r\nhóa và giải mã lý tưởng có thể được gọi là bộ mã hóa và giải mã chuẩn (xem\r\nO.133 [10]).
\r\n\r\nVới bộ mã hóa và giải\r\nmã chuẩn, những đặc tính như méo suy giảm/tần số, tạp âm kênh rỗi, méo lượng\r\ntử, v.v... phải cao hơn những yêu cầu được quy định trong Khuyến cáo G.712 [6],\r\nsao cho không cản trở các thông số tương ứng của thiết bị đem thử. Bộ mã hóa và\r\ngiải mã chuẩn thích hợp có thể thực hiện bằng cách sử dụng:
\r\n\r\n1) bộ chuyển đổi\r\ntuyến tính chất lượng cao A/D và D/A với ít nhất 14-bit và chuyển mã tín hiệu\r\nra dạng PCM luật A hoặc luật µ;
\r\n\r\n2) bộ lọc có đáp\r\ntuyến thỏa mãn các yêu cầu ở hình B.3
\r\n\r\nHình\r\nB.3/P.310 -\r\nSai\r\nlệch của suy giảm/tần số của phía phát hoặc thu của bộ mã hóa và giải mã chuẩn
\r\n\r\nB.5.2.1. Giao diện\r\ntương tự
\r\n\r\nSuy giảm cân bằng trở\r\nkháng vào, trở kháng ra và suy hao chuyển đổi dọc của giao diện tương tự của bộ\r\nmã hóa và giải mã chuẩn phải phù hợp với Khuyến cáo O.133 [10].
\r\n\r\nB.5.2.2. Giao diện số
\r\n\r\nYêu cầu cơ bản đối\r\nvới giao diện số mã hóa và giải mã chuẩn được cho trong khuyến cáo tương ứng\r\n(ví dụ I.430 -\r\nBộ\r\nKhuyến cáo cho máy điện thoại ISDN [11]).
\r\n\r\nB.6. Đo đặc tính\r\ntruyền dẫn điện thoại số
\r\n\r\nViệc sử dụng phương\r\npháp thử nghiệm bộ mã hóa và giải mã có nghĩa là quy trình thử nghiệm đối với máy\r\nđiện thoại số triển khai tho quy trình chung cho máy điện thoại số tương tự (xem\r\nKhuyến cáo P.64 [12]). Bộ mã hóa và giải mã chuẩn phải thỏa mãn các yêu cầu của\r\nB.5. Tuy nhiên, có sự khác nhau quan trọng liên quan đến mạch thử của chúng,\r\nxem hình B.4 đến B.7.
\r\n\r\nThiết bị được nối với\r\ngiao diện và được đặt ở trạng thái sẵn sàng gọi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Khi đo\r\nmáy điện thoại số cần lưu ý tránh đo ở ước số của tần số lấy mẫu. Để tránh vấn\r\nđề này có thể áp dụng dung sai tần số là ±\r\n2%, trừ trường hợp 4 kHz chỉ có thể dùng dung sai - 2%.
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nnào khác, mức tín hiệu thử nghiệm phải bằng -4,7 dBPa theo hướng phát và -15,8 dBm0 theo hướng\r\nthu.
\r\n\r\nỐng điện thoại có núm\r\nđiều khiển âm lượng ở phần thu phải được chỉnh càng gần giá trị danh nghĩa càng\r\ntốt và bất kỳ sai lệch nào vượt khỏi giá trị danh nghĩa phải được hiệu chỉnh\r\nbằng quá trình chuẩn hóa.
\r\n\r\nB.6.1. Phát
\r\n\r\nB.6.1.1. Đặc tính tần\r\nsố phát
\r\n\r\nĐặc tính tần số phát\r\nđược đo theo P.64 [12] sử dụng mạch đo theo hình B.4.
\r\n\r\nB.6.1.2. Thông số âm\r\nlượng phát
\r\n\r\nChỉ tiêu này được\r\ntính từ đặc tính độ nhạy/tần số được xác định ở B.6.1.1 theo phương thức của P.79\r\n[13].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các\r\nphương pháp khác để tính thông số âm lượng do các cơ quan quản lý sử dụng với\r\nmục tiêu lập kế hoạch nội bộ riêng được trình bày ở bổ sung No.19 cho bộ Khuyến\r\ncáo P [14] và sách tra cứu về đo lường điện thoại [20].
\r\n\r\nB.6.1.3. Méo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Trường\r\nhợp thanh áp vượt quá +6 dBPa, độ tuyến tính của mồm giả cần được kiểm tra xem có\r\nvượt quá giới hạn P.51 hay không. Trong trường hợp này, để đạt hiệu quả tốt,\r\nnên hiệu chuẩn trước cho từng mồm giả một cách thích hợp để bù lại sai lệch số\r\nliệu đo bằng cách căn cứ vào kết quả hiệu chuẩn.
\r\n\r\nPhương pháp 1 - Tạp âm
\r\n\r\nĐầu vào ở MRP là tín\r\nhiệu tạp âm có băng tần giới hạn theo Khuyến cáo O.131 [15]. ARL được xác định\r\nlà mức âm, ở MRP, tạo ra mức -10\r\ndBm0 ở đầu vào. Tín hiệu thử khi đó được đặt ở mức -45, -40, -35, -30, -24, -20, -17, -10, -5, 0, 4, 7 dB so với\r\nARL. Trong phép đo này, mức thanh áp vào được giới hạn ở +5 dBPa.
\r\n\r\nĐo tỷ số giữa công\r\nsuất tín hiệu và tổng công suất méo ở đầu ra tín hiệu số (xem O.131 [15]).
\r\n\r\nPhương pháp 2 - Sóng sin
\r\n\r\nTín hiệu sin có tần\r\nsố nằm trong dải từ 1 004 Hz đến 1 025 Hz được đặt vào MRP. ARL được xác định\r\nlà mức âm thanh, ở MRP, tạo ra mức -10 dBm0 ở đầu ra. Tín hiệu thử khi đó được\r\nđặt ở mức -35, -30, -25, -20, -15, -10, -5, 0, 7, 10 dB so với\r\nARL. Trong phép đo này, mức thanh áp vào được giới hạn ở +10 dBPa.
\r\n\r\nTỷ số giữa công suất\r\ntín hiệu và tổng công suất méo của tín hiệu ra số được đo bằng máy đo tạp âm\r\nthoại có trọng số theo O.41 [16].
\r\n\r\nB.6.1.4. Tạp âm
\r\n\r\nVới ống điện thoại\r\nđặt ở LRGP và ống nghe được gắn vào điểm treo tai giả ở nơi yên lặng (tạp âm\r\nxung quanh nhỏ hơn 30 dBA), mức tạp âm ở đầu ra số được đo bằng máy đo tạp âm\r\nthoại có trọng số theo O.41 [16].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Yêu cầu mức tạp âm\r\nxung quanh không vượt quá NR20 [17].
\r\n\r\nHình\r\nB.4/P.310 -\r\nĐo\r\nđặc tính tần số phát
\r\n\r\nB.6.1.5. Khả năng\r\ntách biệt với tín hiệu vào ngoài băng tần
\r\n\r\nỐng điện thoại đặt ở\r\nLRGP và ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả [18].
\r\n\r\nVới tần số vào 1 kHz\r\nở mức -4,7 dBPa đặt ở MRP,\r\nmức chuẩn được đo tại giao diện số.
\r\n\r\nVới tín hiệu vào ở\r\ntần số 4,65 kHz, 5 kHz, 6 kHz, 6,5 kHz, 7 kHz và 7,5 kHz có mức quy định ở 9.1,\r\nđo mức của bất cứ tần số ảnh nào ở giao diện số.
\r\n\r\nB.6.2. Thu
\r\n\r\nB.6.2.1. Đặc tính tần\r\nsố thu
\r\n\r\nĐặc tính tần số thu\r\nđược đo theo Khuyến cáo P.64 [12] dùng bộ đo như chỉ ra ở hình B.5.
\r\n\r\nB.6.2.2. Thông số âm\r\nlượng thu
\r\n\r\nChỉ tiêu này được\r\ntính toán từ đặc tính độ nhạy/tần số được xác định ở B.6.2.1 theo Khuyến cáo\r\nP.79 [13].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các\r\nphương pháp khác để tính thông số âm lượng do các cơ quan quản lý sử dụng vì\r\nmục tiêu kế hoạch nội bộ riêng được trình bày ở bổ sung số 19 của bộ Khuyến cáo\r\nP [14] và sách tra cứu về đo lường điện thoại [20].
\r\n\r\nB.6.2.3. Méo
\r\n\r\nPhương pháp 1 - Tạp âm
\r\n\r\nỐng điện thoại lắp ở\r\nLRGP và ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả [18]. Tín hiệu tạp âm có băng tần\r\ngiới hạn mô phỏng dạng số, tương ứng với Khuyến cáo O.131 [15] được đặt vào\r\ngiao diện số ở các mức sau: -55,\r\n-50, -45, -40, -34, -30, -27, -20, -15, -10, -6, -3 dBm0.
\r\n\r\nTỷ số của công suất\r\ntín hiệu trên tổng công suất méo được đo ở tai giả [18] (xem O.131 [15]).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 - Trường\r\nhợp thanh áp vượt quá +6 dBPa, độ tuyến tính của mồm giả cần được kiểm tra khi\r\nvượt quá giới hạn P.51 [19].
\r\n\r\nHình\r\nB.5/P.310 -\r\nĐo\r\nđặc tính tần số thu
\r\n\r\nPhương pháp 2 - Sóng sin
\r\n\r\nỐng điện thoại lắp ở\r\nLRGP và ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả. Tín hiệu sóng sin mô phỏng trong\r\ndải 1 004 Hz đến 1 025 Hz được đặt vào giao diện số ở các mức sau: -45, -40, -35, -30, -25, -20, -15, -10, -3, 0 dBm0.
\r\n\r\nTỷ số của công suất\r\ntín hiệu trên tổng công suất méo được đo ở tai giả [18], áp dụng trọng số A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 - Trường\r\nhợp thanh áp vượt quá +6 dBPa, tính tuyến tính của mồm giả cần được kiểm tra\r\nnhư là vượt quá giới hạn P.51 [19].
\r\n\r\nB.6.2.4. Tạp âm
\r\n\r\nỐng điện thoại đặt ở\r\nLRGP và ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả [18]. Tín hiệu được đặt ở giao\r\ndiện số tương ứng với giá trị 1 ở đầu ra giải mã (luật A), hoặc giá trị 0 ở đầu\r\nra giải mã (luật µ). Mức tạp âm trọng số A được đo ở tai giả.
\r\n\r\nTạp âm xung quanh khi\r\nđo không được quá 30 dBA.
\r\n\r\nB.6.2.5. Tín hiệu tạp\r\nngoài băng tần
\r\n\r\nỐng điện thoại đặt ở\r\nLRGP và ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả [18]. Mức tín hiệu ảnh tạp ngoài\r\nbăng tần ở tần số đến 8 kHz được đo chọn lọc ở tai giả, với tín hiệu vào ở tần\r\nsố 500, 1 000, 2 000 và 3 150 Hz đặt ở mức được chỉ ra ở 9.2.
\r\n\r\nB.6.3. Trắc âm (nội\r\nâm)
\r\n\r\nLắp đặt để kích thích\r\nống nói của máy điện thoại thử nghiệm như mô tả ở B.6.1 và đo tín hiệu ra ở\r\nmạch thu phải được thực hiện như mô tả ở B.6.2. Phương pháp thường sử dụng để\r\nđo trắc âm (nội âm) theo P.64 [12] là ống nói và bộ thu lắp trong cùng một ống điện\r\nthoại và dùng một gá thử nghiệm để đặt mồm giả [19] và tai giả [18] ở vị trí\r\ntương ứng với nhau theo P.64 [12].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Lưu ý để\r\ntránh truyền dẫn cơ học giữa mồm giả và tai giả.
\r\n\r\nB.6.3.1. Đặc tính tần\r\nsố trắc âm (nội âm)
\r\n\r\nB.6.3.1.1. Đặc tính\r\ntần số trắc âm (nội âm) người nói
\r\n\r\nĐặc tính tần số trắc\r\nâm (nội âm) người nói được đo theo P.64 [12] dùng thiết bị đo bố trí như ở hình\r\nB.6. Bộ mã hóa và giải mã chuẩn không dùng trong phép đo này nhưng có thể vẫn\r\nđể trong mạch thử nghiệm mà không nối với mạch ngoài.
\r\n\r\nHình\r\nB.6/P310 -\r\nĐo\r\nđặc tính tần số trắc âm (nội âm) của người nói
\r\n\r\nB.6.3.1.2. Đặc tính\r\ntần số trắc âm (nội âm) của người nghe
\r\n\r\nĐặc tính tần số trắc\r\nâm (nội âm) của người nghe được đo theo P.64 [12] dùng bộ thiết bị đo ở hình\r\nB.7. Trường khuếch tán âm thanh phải là tạp âm hồng có băng tần giới hạn (50 Hz\r\n- 10 kHz) trong khoảng ± 3 dB ở mức -24 dBPa (A) ±1 dB. Bộ mã hóa và giải mã chuẩn không dùng trong phép đo\r\nnày nhưng có thể vẫn để trong mạch thử nghiệm và không nối với mạch ngoài.
\r\n\r\nHình\r\nB.7/P310 -\r\nĐo\r\nđặc tính tần số trắc âm (nội âm) của người nghe
\r\n\r\nB.6.3.2. Thông số khử\r\ntrắc âm (chặn nội âm)
\r\n\r\nThông số khử trắc âm\r\n(chặn nội âm) được tính từ đặc tính độ nhạy/tần số được xác định trong\r\nB.6.3.1.2 theo Khuyến cáo P.79 [13].
\r\n\r\nB.6.3.3. Thông số\r\ntrắc âm (nội âm) của người nói
\r\n\r\nThông số trắc âm (nội\r\nâm) của người nói được tính từ đặc tính độ nhạy/tần số được xác định trong\r\nB.6.3.1.2 theo Khuyến cáo P.79 [13].
\r\n\r\nB.6.4. Suy hao ghép\r\nnối đầu cuối
\r\n\r\nSuy hao ghép nối đầu\r\ncuối (TCL) được đo trong không khí lưu thông tự do sao cho liên kết cơ học sẵn\r\ncó của ống điện thoại không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nKhi tiến hành thử\r\nnghiệm, âm thanh ở không gian thử không được gây ảnh hưởng đáng kể. Để phép đo\r\nkhách quan, không gian thử phải gần như trường tự do (phòng không vang) đến tần\r\nsố thấp nhất là 275 Hz và phải sao cho ống điện thoại thử nằm hoàn toàn trong\r\ntrường tự do. Điều này đạt được khi khoảng cách dội lại r ³\r\n50 cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Phương\r\npháp kiểm chứng khoảng cách dội lại được cho trong sách tra cứu về đo lường\r\nđiện thoại, xuất bản lần thứ hai [20].
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến\r\nhành với ống điện thoại được treo vào một móc vòng quanh đầu ống nghe, dây của\r\nống điện thoại thả tự do bên dưới ống điện thoại (xem hình B.8).
\r\n\r\nHình\r\nB.8/P.310 -\r\nVị\r\ntrí thử ống điện thoại
\r\n\r\nSự suy giảm từ đầu\r\nvào số đến đầu ra số được đo bằng một âm thanh đơn sắc với mức 0 dBm0 ở tần số\r\nmột phần mười hai octa thuộc dãy R-40 của dãy số ưu tiên trong ISO 3 [21] đối\r\nvới tần số từ 300 đến 3 350 Hz. Hệ thống đo bố trí như hình B.9. Mức tạp âm\r\nxung quanh phải nhỏ hơn 30 dBA.
\r\n\r\nTCLw được tính theo\r\nB.4/G.122 [23] (Quy tắc hình thang).
\r\n\r\nHình\r\nB.9/P.310 -\r\nĐo\r\nsuy hao ghép nối đầu cuối
\r\n\r\nB.6.5. Độ ổn định
\r\n\r\nPhép đo được tiến\r\nhành ở mức tín hiệu vào 0 dBm0 ở dải 1/12 octa đối với khoảng tần số từ 200 Hz\r\nđến 4 000 Hz. Với ống điện thoại và mạch truyền dẫn ở trạng thái làm việc, sự\r\nsuy giảm từ đầu vào số đến đầu ra số được đo ở một trong các điều kiện sau.
\r\n\r\nPhương pháp 1
\r\n\r\na) Ống điện thoại\r\nphải đặt ở mặt trong của một trong ba mặt phẳng nhẵn, cứng, vuông góc với nhau,\r\nhình thành một góc. Các mặt phẳng phải dàn rộng ra đến 0,5 m tính từ đỉnh của góc.\r\nTrên một mặt phẳng phải đánh dấu bằng một đường chéo kéo dài từ góc và một điểm\r\nchuẩn 250 mm tính từ góc hình thành bởi ba mặt phẳng, như ở hình B.10.
\r\n\r\nb) Ống điện thoại với\r\nmạch truyền ở trạng thái làm việc phải đặt ở vị trí trên mặt phẳng, xác định\r\nnhư sau:
\r\n\r\ni) phần áp vào miệng\r\nvà áp vào tai phải úp vào mặt phẳng;
\r\n\r\nii) ống điện thoại\r\nphải đặt chính giữa đường chéo, phần áp vào tai phải gần đỉnh của góc nhất;
\r\n\r\niii) đầu tận cùng của\r\nống điện thoại phải trùng khớp với pháp tuyến của điểm chuẩn như chỉ ra ở hình B.10.
\r\n\r\nHình\r\nB.10/P.310 -\r\nGóc\r\nchuẩn
\r\n\r\nPhương pháp 2
\r\n\r\nỐng điện thoại, với mạch\r\ntruyền ở trạng thái làm việc, được đặt với phần áp vào tai và miệng úp và mặt\r\nphẳng cứng, nhẵn và cách xa các vật khác khoảng 0,5 m.
\r\n\r\nB.6.6. Trễ
\r\n\r\nỐng điện thoại đặt ở\r\nLRGP. ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả. Trễ ở hướng phát và thu được đo\r\nmột cách riêng rẽ từ MRP đến giao diện số (Ds) và từ giao diện số đến ERP (Dr).
\r\n\r\nMức âm vào phải là\r\nARL như xác định ở B.6.1.3.
\r\n\r\nVới mỗi tần số danh nghĩa\r\nF0 cho trong bảng B.1\r\ntrễ nhóm âm thanh ở mỗi giá trị của F0 được suy ra từ số đo tại các giá trị tương\r\nứng F1 và F2.
\r\n\r\nHệ thống đo được chỉ\r\nra ở hình B.11.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1/P.310
\r\n\r\nTần\r\nsố để đo trễ nhóm âm thanh
\r\n\r\n\r\n F0 (Hz) \r\n | \r\n \r\n F1 (Hz) \r\n | \r\n \r\n F2 (Hz) \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n630 \r\n800 \r\n1\r\n 000 \r\n1\r\n 250 \r\n1\r\n 600 \r\n2\r\n 000 \r\n2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 475 \r\n605 \r\n775 \r\n975 \r\n1\r\n 225 \r\n1\r\n 575 \r\n1\r\n 975 \r\n2\r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 525 \r\n655 \r\n825 \r\n1\r\n 025 \r\n1\r\n 275 \r\n1\r\n 625 \r\n2\r\n 025 \r\n2\r\n 525 \r\n | \r\n
Với mỗi giá trị của F0, trễ nhóm âm thanh được\r\nđánh giá như sau:
\r\n\r\n1) lấy tần số F1 từ bộ phân tích đáp\r\ntuyến tần số;
\r\n\r\n2) đo độ dịch pha\r\ntính bằng độ giữa ch1 và ch2 (P1);
\r\n\r\n3) lấy tần số F2 từ bộ phân tích đáp\r\ntuyến tần số;
\r\n\r\n4) đo độ dịch pha\r\ntính bằng độ giữa ch1 và ch2 (P2);
\r\n\r\n5) tính thời gian trễ\r\nnhóm bằng miligiây từ công thức:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 - Khi sử dụng\r\ncông thức này phải lưu ý rằng cả P1, P2 và (P1 - P2) nằm trong khoảng từ 0 đến 360o, mọi giá trị âm phải\r\nđược điều chỉnh bằng cách cộng với 360.
\r\n\r\nThời gian trễ nhóm âm\r\nthanh của thiết bị điện-thanh phải loại trừ khỏi thời gian trễ tính được. Trễ\r\nnhóm của tất cả các thiết bị thử nghiệm phụ trợ phải được xác định.
\r\n\r\nThời gian trễ được\r\ntính từ công thức:
\r\n\r\nD\r\n= Ds + Dr - DE
\r\n\r\ntrong đó DE là thời gian trễ của\r\nthiết bị thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 - Phương\r\npháp đo trực tiếp, trong trường hợp tín hiệu được khép vòng trong giao diện số,\r\ncó thể sử dụng khi không có trắc âm (nội âm).
\r\n\r\nHình\r\nB.11/P.310 -\r\nĐo\r\ntrễ
\r\n\r\nB.6.7. Đặc tính đầu\r\nra/đầu vào (biên độ)
\r\n\r\nB.6.7.1. Phi tuyến\r\nthiết kế
\r\n\r\nĐang xem xét.
\r\n\r\nB.6.7.2. Tuyến tính
\r\n\r\nB.6.7.2.1. Phát
\r\n\r\nỐng điện thoại đặt ở\r\nLRGP và ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả [18].
\r\n\r\nTín hiệu sóng sin có\r\ndải tần trong khoảng 1 004 Hz đến 1 025 Hz được đặt vào MRP. Mức tín hiệu này\r\nđược điều chỉnh cho đến khi ở đầu ra là -10 dBm0. Mức tín hiệu ở MRP khi đó là ARL.\r\nTín hiệu thử phải đặt ở các mức sau:
\r\n\r\n-45, -40, -35, -30, -25, -20, -15, -10, -5, 0, 5, 10, 13 dB so\r\nvới ARL.
\r\n\r\nĐo sự biến thiên của\r\nđộ tăng ích so với độ tăng ích tạo ra ARL.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Có thể\r\ndùng phương pháp đo chọn lọc để tránh tác động của tạp âm môi trường xung\r\nquanh.
\r\n\r\nB.6.7.2.2. Thu
\r\n\r\nỐng điện thoại đặt ở\r\nLRGP và ống nghe được gắn ở điểm treo tai giả [18].
\r\n\r\nTín hiệu sóng sin mô\r\nphỏng số có tần số trong dải từ 1 004 Hz đến 1 025 Hz đặt ở giao diện số với các\r\nmức sau đây:
\r\n\r\n-55, -50, -45, -40, -35, -30, -25, -20, -15, -10, -5, 0, 3 dBm0.
\r\n\r\nSự biến thiên của độ\r\ntăng ích so với độ tăng ích ở mức vào -10 dBm0 phải được đo ở tai giả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Có thể\r\ndùng phương pháp đo chọn lọc để tránh tác động của tạp âm môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Méo cho phép
\r\n(quy định)
Việc đưa ra đặc tính\r\nméo ở phía thu và phía phát (xem điều 8) méo cho phép đối với các sản phẩm phi\r\ntuyến, được tính toán theo các cách sau:
\r\n\r\n- Bộ chuyển đổi (ống nói\r\nvà ống nghe) có độ méo cho phép 1% với hầu hết các mức vào. Trừ mức vào cao\r\nnhất và thấp nhất được phép 5% và mức vào thấp nhất thứ hai cho phép 2%.
\r\n\r\n- Mức tạp âm cho mạch\r\nphát và thu tương đương -64 dBmp.
\r\n\r\nSự tham gia của toàn\r\nbộ các thành phần của thông số này được tính từ tổng công suất và thông tin cho\r\nquá trình tính toán, các giả thiết được dùng có thể tìm trong [22].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1) Đây là điều đặc biệt\r\nquan trọng để xây dựng các quy định kỹ thuật cho các bộ mã hóa và giải mã “dạng\r\nsóng” khác mà không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n2) Cần thận trọng để\r\nchấp nhận 0,2 - 0,4 dB trong tính toán cuối cùng để còn phải kể đến các nguồn\r\nphi tuyến khác như mồm giả, bộ khuếch đại.
\r\n\r\n3) Tạp âm của phòng ≤\r\n30 dBA không ảnh hưởng đáng kể.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1)\r\nTính chất này có thể thực hiện được, ví dụ dùng kỹ thuật lấy mẫu vượt trội và\r\nbộ lọc số.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6746:2000, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6746:2000, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6746:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6746:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6746:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6746:2000
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6746:2000 (ITU-TP.310:1996) về Đặc tính truyền dẫn của máy điện thoại số có băng tần điện thoại (300 – 3400 Hz) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6746:2000 (ITU-TP.310:1996) về Đặc tính truyền dẫn của máy điện thoại số có băng tần điện thoại (300 – 3400 Hz)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6746:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |