Rotating\r\nelectrical machines - Part 18: Function\r\nevaluation of insulation systems - Section 21: Test\r\nprocedures for wire-wound windings - Thermal\r\nevaluation and classification
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6627-18-21:2011 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60034-18-21:1992, sửa đổi 1:1994, sửa đổi 2:1996;
\r\n\r\nTCVN 6627-18-21:2011 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nIEC 60034-18 có ba tiêu chuẩn 6627-18\r\ncó ba mục TCVN 6627-18-1, TCVN 6627-18-21 và TCVN 6627-18-31, quy định việc\r\nđánh giá chức năng hệ thống cách điện sử dụng trong máy điện quay.
\r\n\r\nTCVN 6627-18-1 đưa ra các nguyên tắc\r\nchung để đánh giá và phân loại hệ thống cách điện sử dụng trong máy điện quay.
\r\n\r\nTCVN 6627-18-21 quy định việc đánh giá\r\nnhiệt và phân loại hệ thống cách điện dùng cho các dây quấn kiểu quấn dây.
\r\n\r\nMột số quy trình thử nghiệm tiêu chuẩn\r\nđược đưa ra cho các kiểu dây quấn định hình khác nhau và các kỹ thuật thử nghiệm\r\nkhác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY ĐIỆN QUAY\r\n- PHẦN 18-21: ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HỆ THỐNG CÁCH ĐIỆN - QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM DÂY\r\nQUẤN KIỂU QUẤN DÂY - ĐÁNH GIÁ VỀ NHIỆT VÀ PHÂN LOẠI
\r\n\r\nRotating\r\nelectrical machines - Part 18: Function evaluation of insulation systems -\r\nSection 21: Test procedures for wire-wound windings - Thermal evaluation and\r\nclassificatio
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các quy trình thử\r\nnghiệm để đánh giá về nhiệt và phân loại hệ thống cách điện sử dụng hoặc dự kiến\r\nsử dụng trong máy điện quay sử dụng điện xoay chiều hoặc một chiều có dây quấn\r\nkiểu quấn dây. Các quy trình thử nghiệm là mang tính so sánh ở chỗ tính năng của\r\nhệ thống cách điện cần đánh giá được so sánh với tính năng của hệ thống cách điện\r\nchuẩn với kinh nghiệm vận hành đã được chứng minh.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này phải được sử dụng cùng\r\nvới IEC 60034-18-1.
\r\n\r\n\r\n\r\nTài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng\r\ncác bản đã nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới\r\nnhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nIEC 60034-1:19831),\r\nRotating electrical machines - Part 1: Rating and performance (Máy điện quay -\r\nPhần 1: Thông số và tính năng)
\r\n\r\nIEC 60455, Specification for\r\nsolventless polymerisable resinous compounds used for electrical insulation\r\n(Yêu cầu kỹ thuật đối với hợp chất nhựa có khả năng polime hóa không dung môi\r\nđược sử dụng trong hệ thống cách điện)
\r\n\r\nIEC 60464, Specification for\r\ninsulating varnishes containing solvent (Yêu cầu kỹ thuật đối với lớp phủ sơn\r\ncách điện có chứa dung môi hòa tan)
\r\n\r\nIEC 60034-18-1:19912),\r\nRotating electrical machines - Part 18: Functional evaluation of insulation\r\nsystems - Section 1: General guidelines (Máy điện quay - Phần 18: Đánh giá chức\r\nnăng của hệ thống cách điện - Hướng dẫn chung)
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Mối quan hệ với IEC 60034-18-1
\r\n\r\nIEC 60034-18-1 mô tả các nguyên tắc thử\r\nnghiệm chung có thể áp dụng cho thử nghiệm khả năng chịu nhiệt của hệ thống\r\ncách điện trong máy điện quay. Phải tuân thủ các nguyên tắc của IEC 60034-18-1\r\ntrừ khi tiêu chuẩn này chỉ định các quy trình thử nghiệm khác.
\r\n\r\n3.2. Quy\r\ntrình tiêu chuẩn
\r\n\r\nNăm quy trình tiêu chuẩn được quy định\r\ntrong các điều từ Điều 4 đến Điều 8. Có thể coi quy trình 1 có khả năng áp dụng\r\nchung cho cả hai ứng dụng xoay chiều và một chiều và áp dụng cho cả stato và phần\r\nứng. Tuy nhiên, người sử dụng tiêu chuẩn này có thể lựa chọn quy trình thử nghiệm\r\nnào phù hợp nhất với loại và kích thước dây quấn cần được thử nghiệm và phân loại,\r\ncó tính đến phòng thử nghiệm và kinh nghiệm trước đó.
\r\n\r\n3.3. Hệ thống cách điện chuẩn
\r\n\r\nHệ thống cách điện chuẩn phải được thử\r\nnghiệm bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm giống với quy trình thử nghiệm hệ\r\nthống cách điện cần đánh giá. Xem 4.2 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\nNhiệt độ của cấp chịu nhiệt của hai hệ\r\nthống không được khác nhau quá 50oC.
\r\n\r\n3.4. Đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\n3.4.1. Kết cấu của đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nCó thể thực hiện các thử nghiệm để lựa\r\nchọn vật liệu theo 5.2.1 của IEC 60034-18-1, khi thích hợp.
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm có thể là máy điện\r\nthực tế, thành phần máy điện hoặc mô hình. Các thành phần và mô hình cần thể hiện\r\ntất cả các yếu tố thiết yếu.
\r\n\r\nChiều dày cách điện, chiều dài đường\r\nrò và bảo vệ phóng điện khi có yêu cầu phải thích hợp đối với điện áp danh định\r\nlớn nhất dự kiến và các tiêu chuẩn thiết bị hoặc thực tế. Các hệ thống được so\r\nsánh phải có bố trí giống như các hệ thống được sử dụng trong máy điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thừa nhận rằng có thể thu\r\nđược các giá trị khác nhau rõ rệt của thử nghiệm tuổi thọ đối với cùng vật liệu\r\ncách điện, tùy thuộc vào chiều dày cách điện và chiều dài đường rò.
\r\n\r\nCó thể sử dụng các mẫu thử nghiệm mô\r\nphỏng các bộ phận của cuộn dây hoặc dây quấn để đánh giá nếu như các ứng suất\r\ntác động lên các bộ phận này trong vận hành có thể được tái lập một cách tin cậy\r\ntrong thử nghiệm.
\r\n\r\nMột số kiểu mô hình cụ thể đã được sử dụng\r\nthành công ở một số nước và ví dụ về các loại mô hình này được minh họa trong\r\nPhụ lục A và Phụ lục B.
\r\n\r\nNhà chế tạo cần chắc chắn rằng các vật\r\nliệu được đề xuất sử dụng trong hệ thống cách điện mới có thể được sử dụng mà\r\nkhông làm giảm giá trị của các đặc tính trong quá trình chế tạo dự kiến.
\r\n\r\n3.4.2. Thử nghiệm đảm bảo chất lượng
\r\n\r\nĐể loại trừ các đối tượng thử nghiệm bị\r\nkhuyết tật, trước tiên cần đánh giá chất lượng của đối tượng thử nghiệm, theo\r\n5.2.3 của IEC 60034-18-1 bằng cách xem xét bằng mắt và sau đó bằng các thử nghiệm\r\nquá điện áp phù hợp với máy điện hoặc thử nghiệm cuộn dây trong phân xưởng chế\r\ntạo, hoặc đánh giá đối tượng thử nghiệm như mô tả trong các điều tương ứng về\r\nthử nghiệm chẩn đoán, chọn thử nghiệm nào có điện áp lớn hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi thích hợp, có thể sử dụng\r\ncác thử nghiệm kiểm tra sơ bộ (hoặc đánh giá chất lượng) bổ sung, bao gồm các\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\n- phép đo điện trở cách điện;
\r\n\r\n- phép đo tang của tổn hao và điện\r\ndung;
\r\n\r\n- phép đo điện áp bắt đầu phóng điện cục\r\nbộ;
\r\n\r\n- sự cân bằng của dòng điện pha trong\r\nkhi đang chạy;
\r\n\r\n- đột biến lặp đi lặp lại;
\r\n\r\n- dòng điện rò;
\r\n\r\n- thử nghiệm điện áp cao.
\r\n\r\nNên loại bỏ hoặc xem xét tất cả đối tượng\r\ncó sai lệch lớn để xác định nguyên nhân sai lệch và cần có các dung sai thích hợp\r\ncho các sai lệch này.
\r\n\r\n3.5. Kiểm tra các thử nghiệm chẩn đoán
\r\n\r\nCó thể thực hiện thử nghiệm lão hóa sơ\r\nbộ theo 5.3.4 của IEC 60034-18-1, để kiểm tra tính khả thi của chu kỳ chẩn đoán.
\r\n\r\n3.6. Quy trình thử nghiệm lão hóa nhiệt
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm gồm có một số thử\r\nnghiệm lão hóa, được thực hiện ở các nhiệt độ lão hóa khác nhau. Tại mỗi nhiệt\r\nđộ, xác định được tuổi thọ thử nghiệm của hệ thống cách điện cần thử nghiệm. Dựa\r\ntrên các giá trị tuổi thọ thử nghiệm này, đánh giá tuổi thọ tại nhiệt độ phân\r\nloại so với tuổi thọ của hệ thống chuẩn ở nhiệt độ phân loại của nó.
\r\n\r\nThực hiện từng thử nghiệm lão hóa\r\ntrong các chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm một chu kỳ lão hóa về nhiệt và một chu kỳ chẩn\r\nđoán. Chu kỳ chẩn đoán có thể bao gồm thử nghiệm về cơ, thử nghiệm về độ ẩm, thử\r\nnghiệm điện áp và các thử nghiệm chẩn đoán khác.
\r\n\r\n3.7. Nhiệt độ lão hóa và độ dài chu kỳ
\r\n\r\nCần tuân thủ các lưu ý và quy trình\r\ntrong 5.3.2 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\nĐối với quy trình bình thường, số lượng\r\ncác giá trị nhiệt độ lão hóa phải tối thiểu là ba.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống cách điện cần\r\nđánh giá thể hiện thay đổi nhỏ so với hệ thống đã phân loại, có thể tuân theo\r\n5.3.2.2 của IEC 60034-18-1. UN
\r\n\r\nNhiệt độ lão hóa và độ dài chu kỳ lão\r\nhóa có thể được chọn từ Bảng 2 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\nNếu cấp chịu nhiệt dự kiến đối với hệ\r\nthống cách điện cần đánh giá khác với cấp chịu nhiệt đã biết của hệ thống chuẩn\r\nthì phải lựa chọn nhiệt độ lão hóa và độ dài chu kỳ lão hóa khác theo cách\r\nthích hợp.
\r\n\r\nNên lựa chọn nhiệt độ lão hóa thấp nhất,\r\nví dụ như để tạo ra tuổi thọ thử nghiệm trung bình khoảng 5 000 h hoặc dài hơn.\r\nĐiều này thường đạt được bằng cách chọn nhiệt độ lão hóa thấp nhất tương ứng với\r\nthời gian phơi nhiễm từ 28 ngày đến 35 ngày hoặc lâu hơn.
\r\n\r\nNgoài ra, nên chọn ít nhất hai nhiệt độ\r\nlão hóa cao hơn, cách nhau 20oC hoặc cao hơn. Các khoảng cách nhau\r\n10oC có thể thích hợp khi thử nghiệm được thực hiện ở nhiều hơn ba\r\nnhiệt độ lão hóa.
\r\n\r\nĐể giảm thiểu độ không đảm bảo do ngoại\r\nsuy, nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất không nên lớn hơn 25oC so với nhiệt\r\nđộ mà tại đó các kết quả được ngoại suy.
\r\n\r\n4. Quy trình 1: Quy\r\ntrình thử nghiệm motorette
\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\n4.1.1. Quy trình 1
\r\n\r\nQuy trình này, sử dụng mô hình\r\n“motorette” làm đối tượng thử nghiệm được gọi là Quy trình 1 của TCVN\r\n6627-18-21 (IEC 60034-18-21).
\r\n\r\n4.1.2. Đặc điểm chung
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm độ bền nhiệt này\r\ngồm nhiều chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm:
\r\n\r\n- một chu kỳ lão hóa nhiệt;
\r\n\r\n- một chu kỳ chẩn đoán bao gồm thử\r\nnghiệm cơ, thử nghiệm ẩm bằng cách làm mát mẫu thử nghiệm và thử nghiệm điện\r\náp, được thực hiện theo trình tự này.
\r\n\r\n4.2. Đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\n4.2.1. Kết cấu của đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm trong quy trình này,\r\nđược ấn định là motorette, mô hình hệ thống cách điện cần thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải chế tạo motorette để thể hiện tất\r\ncả các yếu tố thiết yếu và cần đại diện càng sát càng tốt cho hệ thống cách điện\r\ncủa dây quấn hoàn chỉnh. Motorette mô phỏng dây quấn kiểu quấn dây có cấu trúc\r\nrãnh.
\r\n\r\nVí dụ về motorette được sử dụng để thử\r\nnghiệm cách điện dây quấn kiểu quấn dây được mô tả trong Phụ lục A.
\r\n\r\n4.2.2. Số lượng đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nCần thử nghiệm tối thiểu 10 motorette ở\r\ntừng nhiệt độ lão hóa cho từng hệ thống cách điện.
\r\n\r\n4.2.3. Thử nghiệm đảm bảo chất lượng
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa nhiệt,\r\nđầu tiên phải thực hiện các thử nghiệm đảm bảo chất lượng sau đây:
\r\n\r\n- xem xét bằng mắt các đối tượng thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\n- thử nghiệm điện áp theo IEC 60034-1;
\r\n\r\n- thử nghiệm ở điện áp xoay chiều 400\r\nV giữa dây dẫn-dây dẫn với áptômát 50 mA để phát hiện hỏng hóc.
\r\n\r\n4.2.4. Thử nghiệm chẩn đoán ban đầu
\r\n\r\nTừng đối tượng thử nghiệm hoàn chỉnh\r\nphải chịu các thử nghiệm chẩn đoán trong 4.4, trước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa\r\nnhiệt đầu tiên.
\r\n\r\n4.3. Chu kỳ lão hóa nhiệt
\r\n\r\n4.3.1. Nhiệt độ lão hóa và độ dài chu\r\nkỳ lão hóa
\r\n\r\nPhải tuân thủ các quy trình được cho\r\ntrong 3.7.
\r\n\r\n4.3.2. Phương tiện gia nhiệt
\r\n\r\nPhải sử dụng các lò lão hóa theo 5.3.3\r\ncủa IEC 60034-18-1.
\r\n\r\n4.3.3. Quy trình lão hóa
\r\n\r\nCác motorette phải được đưa trực tiếp\r\nvào lò lão hóa nóng khi bắt đầu chu kỳ lão hóa, và được lấy từ lò ra thẳng môi\r\ntrường không khí ở nhiệt độ phòng khi kết thúc chu kỳ này.
\r\n\r\nĐể giảm bớt các ảnh hưởng của sự khác\r\nbiệt về nhiệt độ lão hóa thực tế giữa các motorette riêng lẻ, vị trí của các\r\nmotorette trong lò lão hóa cần được đặt ngẫu nhiên trong chu kỳ lão hóa nhiệt\r\nliên tiếp.
\r\n\r\n4.4. Chu kỳ chẩn đoán
\r\n\r\n4.4.1. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\nSau mỗi chu kỳ lão hóa nhiệt, sau khi\r\nlàm mát về nhiệt độ phòng, mỗi motorette phải chịu một ứng suất cơ trên bàn\r\nrung trong thời gian 1 h.
\r\n\r\nCác motorette được lắp đặt sao cho xuất\r\nhiện chuyển động vuông góc với mặt phẳng của cuộn dây để phần đầu cuộn dây được\r\nkích thích đến rung như khi chúng chịu các lực hướng kính đặt vào phần đầu dây\r\nquấn trong động cơ thực tế. Thực hiện thử nghiệm rung ở nhiệt độ phòng và không\r\nđặt bất kỳ điện áp nào vào.
\r\n\r\nBiên độ rung ưu tiên tương đương với gia\r\ntốc 1,5 g (biên độ đỉnh-đỉnh là 0,2 mm ở tần số 60 Hz hoặc 0,3 mm ở tần số 50\r\nHz). Nếu nguyên tắc ứng suất liên quan đến vận hành (xem 5.5.1 của IEC\r\n60034-18-1) dẫn đến biên độ rung lớn hơn thì phải sử dụng nguyên tắc này và phải\r\nghi vào báo cáo.
\r\n\r\n4.4.2. Thử nghiệm ẩm
\r\n\r\nThử nghiệm ẩm trong ít nhất 48 h phải\r\nđược thực hiện theo 5.5.2 của IEC 60034-18-1. Phải có những giọt nước nhìn thấy\r\nđược, nhưng không tạo thành vũng nước, trên dây quấn trong quá trình thử nghiệm\r\nẩm. Motorette phải ở xấp xỉ nhiệt độ phòng, trong phạm vi từ 15oC đến\r\n35oC. Phải ghi vào báo cáo nhiệt độ motorette thực tế. Trong thử\r\nnghiệm này, không đặt điện áp vào đối tượng thử nghiệm. Ví dụ về các thiết bị\r\ndùng cho thử nghiệm này, xem Phụ lục C.
\r\n\r\nPhải sử dụng các nguyên tắc về đối tượng\r\nthử nghiệm được làm lạnh. Xem Điều C.2 của Phụ lục C.
\r\n\r\n4.4.3. Thử nghiệm điện áp
\r\n\r\nĐể kiểm tra tình trạng của mẫu thử\r\nnghiệm và xác định thời gian đạt đến điểm kết thúc tuổi thọ thử nghiệm, điện áp\r\ntần số công nghiệp được đặt vào sau mỗi lần chịu ẩm liên tiếp, như sau:
\r\n\r\nBảng 1 - Điện\r\náp thử nghiệm trong quy trình 1
\r\n\r\n\r\n Điện áp\r\n danh định trong vận hành \r\n(V) \r\n | \r\n \r\n Điện áp tần\r\n số công nghiệp được khuyến cáo đối với thử nghiệm (Vr.m.s) \r\n(V) \r\n | \r\n ||
\r\n Với vỏ \r\n | \r\n \r\n Giữa các cuộn\r\n dây \r\n | \r\n \r\n Giữa các\r\n dây dẫn * \r\n | \r\n |
\r\n 110 - 400 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n 401 - 660 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n 661 -1 000 \r\n | \r\n \r\n đang được\r\n xem xét \r\n | \r\n \r\n đang được\r\n xem xét \r\n | \r\n \r\n đang được\r\n xem xét \r\n | \r\n
\r\n * Dải điện áp chấp nhận được; tuy\r\n nhiên, giá trị được chọn cần được sử dụng nhất quán. \r\n | \r\n
Điện áp thử nghiệm cần sử dụng với vỏ\r\nvà giữa các cuộn dây cần tương ứng với giới hạn trên của dải điện áp được thiết\r\nkế dùng cho hệ thống cách điện. Ví dụ như có thể sử dụng điện áp không phải giá\r\ntrị 660 V để cho phép sử dụng nhiều dữ liệu thử nghiệm được lấy ở 600 V. Có thể\r\nsử dụng các điện áp thử nghiệm khác để xác định điểm kết thúc dựa trên kinh\r\nnghiệm thử nghiệm với điều kiện duy trì các điện áp này một cách nhất quán đối\r\nvới cả hệ thống chuẩn và hệ thống cần đánh giá. Phải ghi vào báo cáo các sai lệch\r\nso với các giá trị cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nCác điện áp được đặt vào trong thời\r\ngian 10 min trong khi đó mẫu thử nghiệm vẫn nằm trong thiết bị dùng để thử nghiệm\r\nẩm. Điện áp đặt vào được duy trì liên tục, mỗi lần 10 min bằng cách sử dụng sơ\r\nđồ mạch điện thích hợp, đầu tiên đặt điện áp vào giữa các dây dẫn quấn song\r\nsong, sau đó giữa các cuộn dây và sau cùng là từ tất cả các cuộn dây với vỏ.\r\nNên có các bộ bảo vệ chống đột biến trong mạch thử nghiệm để loại trừ các đỉnh\r\nđiện áp cao không mong muốn.
\r\n\r\nDựa vào kinh nghiệm, một trong các yếu\r\ntố có ảnh hưởng nhất trong thử nghiệm motorette là đặc tính của áptômát được sử\r\ndụng để phát hiện lỗi. Xem Điều A.3 của Phụ lục A.
\r\n\r\n4.4.4. Thử nghiệm chẩn đoán khác
\r\n\r\nCó thể thực hiện các thử nghiệm chẩn\r\nđoán khác theo 5.5.4 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\n4.5. Phân tích, báo cáo và phân loại
\r\n\r\nPhải tuân thủ các quy trình trong 5.6 của\r\nIEC 60034-18-1. Các hạng mục bổ sung cần ghi vào báo cáo được nêu trong 4.4.1\r\nvà 4.4.3.
\r\n\r\n5. Quy trình 2: Quy\r\ntrình thử nghiệm động cơ
\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\n5.1.1. Quy trình 2
\r\n\r\nQuy trình này, sử dụng các động cơ thực\r\ntế làm đối tượng thử nghiệm, có tên là Quy trình 2 của TCVN 6627-18-21 (IEC\r\n60034-18-21).
\r\n\r\n5.1.2. Đặc điểm chung
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm khả năng chịu nhiệt\r\nnày gồm có một số chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm có:
\r\n\r\n- chu kỳ lão hóa về nhiệt;
\r\n\r\n- chu kỳ thử nghiệm chẩn đoán, có thể\r\nbao gồm cả thử nghiệm ẩm. Điện áp được đặt vào liên tục trong suốt quá trình vận\r\nhành của động cơ và cũng là yếu tố chẩn đoán.
\r\n\r\nXuất hiện ứng suất nhiệt cơ lớn hơn và\r\nmật độ nhiều hơn các chất phân hủy trong khi thử nghiệm ở nhiệt độ cao hơn nhiệt\r\nđộ thực tế. Hơn nữa, phải thừa nhận rằng các hỏng hóc do ứng suất về cơ hoặc điện\r\náp cao một cách bất thường nói chung có đặc tính khác so với các hỏng hóc do vận\r\nhành lâu dài.
\r\n\r\nDo các thay đổi trong quá trình điều\r\nchỉnh các tham số thử nghiệm quan trọng, quá trình chế tạo và phương pháp thử\r\nnghiệm động cơ, nên rất khó so sánh các thử nghiệm động cơ của một phòng thử\r\nnghiệm so với phòng thử nghiệm khác. Mục đích của quy trình này là để so sánh\r\ncác hệ thống cách điện của động cơ trong một phân xưởng chế tạo và một phòng thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nNgay cả khi thử nghiệm các động cơ thực\r\ntế, cũng không thể sử dụng các kết quả để xác định thời gian chịu thử trong vận\r\nhành thực tế một cách tuyệt đối. Chỉ có thể sử dụng các thử nghiệm như một biện\r\npháp phân loại bằng cách so sánh các hệ thống cách điện.
\r\n\r\n5.2. Đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\n5.2.1. Kết cấu của đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm là động cơ hoàn\r\nchỉnh. Động cơ có thể được thay đổi cho thử nghiệm để tăng tuổi thọ về cơ của\r\nnó. Để tăng độ tăng nhiệt của động cơ có thể sử dụng các công nghệ khác nhau với\r\nđiều kiện là không làm thay đổi hệ thống cách điện và môi trường bao quanh.
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm trên động cơ thực\r\ntế, kích thước của các thành phần và các quá trình chế tạo dây quấn và hình dạng\r\nlàm ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Do đó, quá trình chế tạo nên là các quá\r\ntrình được sử dụng hoặc được dự kiến sử dụng trong sản phẩm thông thường.
\r\n\r\n5.2.2. Số lượng đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nNên thử nghiệm tối thiểu năm động cơ ở\r\ntừng nhiệt độ lão hóa đối với từng hệ thống cách điện.
\r\n\r\n5.2.3. Thử nghiệm đảm bảo chất lượng
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa nhiệt,\r\nđầu tiên phải thực hiện các thử nghiệm đảm bảo chất lượng dưới đây:
\r\n\r\n- xem xét bằng mắt trước khi lắp ráp động\r\ncơ;
\r\n\r\n- thử nghiệm điện áp theo IEC 60034-1.
\r\n\r\n5.2.4. Thử nghiệm chẩn đoán ban đầu
\r\n\r\nTừng đối tượng thử nghiệm hoàn chỉnh\r\nphải chịu các thử nghiệm chẩn đoán của 5.4, trước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa\r\nnhiệt đầu tiên.
\r\n\r\n5.3. Chu kỳ lão hóa nhiệt
\r\n\r\n5.3.1 Nhiệt độ lão hóa và độ dài chu kỳ\r\nlão hóa
\r\n\r\nPhải tuân thủ các quy trình cho trong\r\n3.7.
\r\n\r\nNhiệt độ thử nghiệm phải được đo bằng\r\nphương pháp điện trở. Có thể lắp nhiệt ngẫu để khống chế. Nhiệt độ cần được khống\r\nchế với độ chính xác quy định ở 5.3.3 của IEC 60034-18-1 sau khi đạt được nhiệt\r\nđộ lão hóa nhiệt. Nếu nhiệt độ của một động cơ bất kỳ sai lệch đáng kể so với\r\nnhiệt độ trung bình của nhóm động cơ đang vận hành ở nhiệt độ chung thì điều\r\nnày nên được ghi lại trong báo cáo và được tính đến khi phân tích dữ liệu.
\r\n\r\n5.3.2. Phương pháp gia nhiệt
\r\n\r\nPhương thức phát nhiệt được chi phối bởi\r\nloại động cơ sử dụng trong thử nghiệm và thiết bị sẵn có trong phòng thí nghiệm.\r\nCó thể thu được nhiệt độ cao hơn nhiệt độ dây quấn thông thường do việc tăng tổn\r\nhao trong động cơ bằng cách ví dụ như mở rộng khe hở không khí, khởi động và đảo\r\nchiều từng động cơ, việc đặt dòng điện một chiều lên dòng xoay chiều thông thường\r\nhoặc bằng cách tăng nhiệt độ không khí xung quanh động cơ. Đối với việc điều chỉnh\r\nnhiệt độ trong phần chu kỳ lão hóa gia nhiệt, động cơ có thể vận hành ở điện áp\r\nvà tần số thông thường bằng bộ điều khiển điện tự động khởi động và dừng lại hoặc\r\nđảo chiều quay của động cơ sau các khoảng thời gian. Các biện pháp điều khiển\r\nnhiệt độ khác chấp nhận được bao gồm cả thay đổi điện áp tự động, điều chỉnh\r\nnhiệt độ không khí xung quanh hoặc kết hợp cả hai.
\r\n\r\nPhải mô tả chi tiết phương pháp gia\r\nnhiệt trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nĐộng cơ một pha phải có ít nhất 250\r\nthao tác khởi động-dừng mỗi ngày ở phần chu kỳ lão hóa nhiệt. Cuộn dây khởi động\r\ncủa động cơ một pha thường hoạt động ở mật độ dòng điện cao hơn rất nhiều so với\r\ncuộn dây chính trong khi khởi động. Trong từng lần khởi động, cuộn dây khởi động\r\ncó thể đạt đến nhiệt độ cao hơn từ 10oC đến 30oC so với\r\nnhiệt độ của dây quấn chính. Để đảm bảo đặt ứng suất đúng lên phần dây quấn\r\nchính của hệ thống cách điện thì nên sử dụng số lần khởi động thỏa đáng.
\r\n\r\nĐộng cơ nhiều pha phải có ít nhất 1\r\n000 lần khởi động hoặc đảo chiều mỗi ngày trong phần lão hóa nhiệt của chu kỳ.\r\nThông thường tổn hao về điện trong quá trình đảo chiều được sử dụng để duy trì nhiệt\r\nđộ nâng cao, mà trong trường hợp đó số lần đảo chiều có thể lớn hơn rất nhiều\r\nso với giá trị 1 000 lần mỗi ngày. Trong thử nghiệm nhiệt độ cao nhất, tổng thời\r\ngian phơi nhiễm là tương đối ngắn và sẽ gây ra số lần đảo chiều tương đối thấp\r\ntrong tuổi thọ của thử nghiệm. Trong thử nghiệm nhiệt độ thấp nhất, thời gian\r\nphơi nhiễm có thể là từ 16 đến 20 lần với điều kiện đây là mức cao nhất. Sự\r\nthay đổi lớn về tổng số lần khởi động thường ảnh hưởng đến độ dốc của đường\r\ncong nhiệt độ trong chu kỳ. Do đó, số lần đảo chiều ở nhiệt độ thấp không nên lớn\r\nhơn hai lần số lần đảo chiều ở nhiệt độ cao. Một cách lý tưởng thì số lần đảo\r\nchiều ở hai giá trị nhiệt độ thấp và cao là bằng nhau.
\r\n\r\n5.3.3. Quy trình lão hóa
\r\n\r\nĐộng cơ được cho làm việc trong chu kỳ\r\nlão hóa nhiệt như mô tả trong 5.3.2. Thời gian làm nóng được coi là một phần của\r\nchu kỳ lão hóa nhiệt trong khi thời gian làm nguội không được tính đến. Vào thời\r\nđiểm cuối của chu kỳ lão hóa, động cơ được phép để nguội về nhiệt độ phòng trước\r\nkhi bắt đầu chu kỳ chẩn đoán. Tốc độ làm nguội có thể tăng lên bằng cách cho động\r\ncơ làm việc không tải trong một thời gian, với thông gió không bị hạn chế nếu\r\nmáy có thông gió kiểu hở.
\r\n\r\n5.3.4. Ứng suất cơ trong chu kỳ lão\r\nhóa nhiệt
\r\n\r\nỨng suất cơ đạt được trong các thử\r\nnghiệm trên động cơ thực tế do rung bình thường của động cơ khi làm việc hoặc\r\ndo khởi động hoặc đảo chiều hoặc do cả hai yếu tố. Việc khởi động và đảo chiều\r\ncòn gây xóc. Biên độ rung ở hai lần tần số lưới có thể được tăng lên bằng cách\r\nmở rộng khe hở không khí. Các lực lớn hơn sẽ xuất hiện trong dây quấn do các\r\ndòng điện lớn trong quá trình khởi động hoặc đảo chiều động cơ. Trong thử nghiệm,\r\ncác lực về cơ này xuất hiện ở các giá trị nhiệt độ nâng cao.
\r\n\r\nCác động cơ thử nghiệm cần được lắp đặt\r\ncứng vững hoặc lắp đặt trên các đệm xóc để tạo ra lượng xóc đồng đều trên mọi động\r\ncơ. Phương pháp lắp đặt phải được ghi vào báo cáo. Đối tượng thử nghiệm chứa hệ\r\nthống cách điện cần đánh giá phải được lắp đặt giống như các đối tượng thử nghiệm\r\nchứa hệ thống chuẩn.
\r\n\r\n5.4. Chu kỳ chẩn đoán
\r\n\r\n5.4.1. Thử nghiệm ẩm
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm ẩm ít nhất\r\n48 h, ngoại trừ đối với máy điện được bọc kín hoàn toàn (cấp bảo vệ bằng vỏ\r\nngoài IP44 hoặc lớn hơn) và đối với máy điện một chiều, thử nghiệm ẩm là không\r\nbắt buộc do có thể không thực hiện được. Hơi ẩm phải có thể nhìn thấy được trên\r\ncác dây quấn dưới dạng giọt, nhưng không tạo thành vũng nước, trong quá trình thử\r\nnghiệm ẩm. Để đảm bảo ngưng tụ nhìn thấy được, hệ thống cách điện cần ở nhiệt độ\r\nthấp hơn so với nhiệt độ điểm sương của môi trường chứa hơi ẩm xung quanh trong\r\nsuốt quá trình thử. Phương pháp ưu tiên để đáp ứng yêu cầu này là sử dụng buồng\r\nthử nghiệm ẩm với các đối tượng thử nghiệm được làm lạnh như mô tả trong Điều\r\nC.2 của Phụ lục C.
\r\n\r\nTuy nhiên, các động cơ lớn hơn có thể\r\nkhó di chuyển và khó đặt trong thiết bị thử nghiệm ẩm, hoặc không có sẵn thiết\r\nbị như vậy. Các phương pháp khác để đặt ẩm gồm: đặt một vỏ che xung quanh động\r\ncơ, hoặc sử dụng tủ ẩm quy ước hoặc buồng sương mù.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm máy điện được bọc kín\r\nhoàn toàn thì cần tháo các nắp đậy ở đầu hoặc nắp đậy hộp đầu nối hoặc cần tạo\r\nra các lỗ hở trong vỏ bọc để máy điện có thể phơi nhiễm ẩm.
\r\n\r\nTrong quá trình phơi nhiễm ẩm không được\r\nđặt điện áp.
\r\n\r\n5.4.2. Thử nghiệm điện áp
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp chẩn đoán được thực\r\nhiện trong suốt chu kỳ lão hóa nhiệt.
\r\n\r\nĐộng cơ cần cho khởi động và làm việc\r\nngay sau thử nghiệm ẩm trong khi các dây quấn vẫn ướt. Đối với máy điện phải lắp\r\nráp lại trước khi làm việc, cần thực hiện thử nghiệm điện thế cao, tần số nguồn\r\nở điện áp danh định cao nhất giữa cuộn dây và vỏ trong 10 min trước khi lắp ráp\r\nlại và vẫn còn ướt. Trong ít nhất một phần của chu kỳ lão hóa nhiệt, động cơ cần\r\nlàm việc ở điện áp danh định lớn nhất ghi trên tấm thông số. Nguồn điện cần được\r\nnối đất qua trở kháng giới hạn dòng và vỏ động cơ cần được nối đất để đặt các ứng\r\nsuất về điện áp trong phần còn lại của lão hóa nhiệt của chu kỳ. Cần sử dụng mạch\r\nphát hiện dòng điện chạm vỏ để phát hiện khi cách điện với vỏ bị hỏng. Điểm cuối\r\ncùng của tuổi thọ động cơ trong các thử nghiệm này được xác định bằng hỏng hóc\r\nvề điện của cách điện dây quấn, trong khi chịu điện áp đặt danh định. Việc khởi\r\nđộng không phân biệt theo cả hai chiều quay của động cơ một pha có thể thể hiện\r\nviệc hỏng cuộn dây khởi động.
\r\n\r\nNên sử dụng bộ bảo vệ chống đột biến\r\ntrong mạch thử nghiệm để loại bỏ các đỉnh điện áp cao không mong muốn.
\r\n\r\n5.4.3. Các thử nghiệm chẩn đoán khác
\r\n\r\nĐộng cơ có thể phải chịu thử nghiệm so\r\nsánh đột biến lặp lại được đặt vào từng dây quấn hoặc pha của động cơ theo\r\ntrình tự. Vì các thử nghiệm đột biến cũng gây ứng suất cho cách điện của vỏ nên\r\nkhông được sử dụng điện áp cao hơn giá trị đỉnh của điện áp thử nghiệm cho vỏ\r\nnhư quy định trong IEC 60034-1.
\r\n\r\nCác thử nghiệm chẩn đoán khác có thể\r\nthực hiện theo 5.5.4 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\n5.5. Phân tích, báo cáo và phân loại
\r\n\r\nPhải tuân thủ các quy trình trong 5.6\r\ncủa IEC 60034-18-1.
\r\n\r\nCác hạng mục bổ sung cần phải ghi vào\r\nbáo cáo được nêu trong 5.3.1 và 5.3.2.
\r\n\r\n6. Quy trình 3: Quy\r\ntrình thử nghiệm cuộn dây stato trong rãnh
\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\n6.1.1. Quy trình 3
\r\n\r\nQuy trình này, sử dụng cuộn dây được lắp\r\ntrong các rãnh của stato làm đối tượng thử nghiệm, có tên là Quy trình 3 của TCVN\r\n6627-18-21 (IEC 60034-18-21).
\r\n\r\n6.1.2. Đặc điểm chung
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm độ bền nhiệt gồm\r\nmột số chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm:
\r\n\r\n- chu kỳ lão hóa nhiệt;
\r\n\r\n- chu kỳ chẩn đoán bao gồm thử nghiệm\r\ncơ, thử nghiệm ẩm và thử nghiệm điện áp được thực hiện theo trình tự này.
\r\n\r\n6.2. Đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\n6.2.1. Kết cấu của đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm là dây quấn thực\r\nhoặc một phần của dây quấn thực trong stato thực.
\r\n\r\nMỗi đối tượng thử nghiệm có thể có chứa\r\nmột số mẫu thử nghiệm riêng rẽ.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải có một số đặc\r\ntrưng để thử nghiệm cách điện vòng dây, cách điện giữa các cuộn dây và cách điện\r\ngiữa cuộn dây và vỏ.
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm phải được chế tạo\r\nsử dụng quá trình chế tạo bình thường hoặc dự kiến.
\r\n\r\n6.2.2. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\nỞ mỗi nhiệt độ lão hóa, lấy tối thiểu\r\nmười mẫu của ít nhất hai đối tượng thử nghiệm để thử nghiệm ở từng nhiệt độ lão\r\nhóa cho từng hệ thống cách điện.
\r\n\r\n6.2.3. Thử nghiệm đảm bảo chất lượng
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa nhiệt\r\nđầu tiên, phải thực hiện các thử nghiệm đảm bảo chất lượng sau:
\r\n\r\n- xem xét bằng mắt các đối tượng thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\n- thử nghiệm điện áp theo IEC 60034-1.
\r\n\r\n6.2.4. Thử nghiệm chẩn đoán ban đầu
\r\n\r\nTừng đối tượng thử nghiệm hoàn chỉnh\r\nphải chịu các thử nghiệm chẩn đoán của 6.4, trước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa\r\nnhiệt đầu tiên.
\r\n\r\n6.3. Chu kỳ lão hóa nhiệt
\r\n\r\n6.3.1. Nhiệt độ lão hóa và thời gian\r\nlão hóa
\r\n\r\nPhải tuân thủ quy trình trong 3.7.
\r\n\r\n6.3.2. Phương tiện gia nhiệt
\r\n\r\nCó thể sử dụng lò lão hóa theo 5.3.3 của\r\nIEC 60034-18-1 hoặc gia nhiệt bằng nội trở.
\r\n\r\n6.3.3. Quy trình lão hóa
\r\n\r\nKhi sử dụng lò lão hóa, đối tượng thử\r\nnghiệm phải được đặt trực tiếp vào lò lão hóa khi bắt đầu thử chu kỳ lão hóa,\r\nvà lấy ra khỏi lò và đặt trực tiếp vào không khí ở nhiệt độ phòng khi kết thúc\r\nchu kỳ này, hoặc được làm nguội để có hiệu ứng tương đương.
\r\n\r\nVị trí của đối tượng thử nghiệm trong\r\nlò là ngẫu nhiên, nếu dễ dàng thực hiện được. Xem 4.3.3.
\r\n\r\n6.4. Chu kỳ chẩn đoán
\r\n\r\n6.4.1. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm được làm mát về xấp\r\nxỉ nhiệt độ phòng trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nPhương pháp để tạo ra ứng suất cơ phải\r\nđược mô tả trong báo cáo thử nghiệm. Có thể sử dụng bàn rung.
\r\n\r\nỨng suất cơ phải tối thiểu bằng ứng suất\r\nvận hành quá độ lớn nhất về độ lớn và có cùng đặc tính.
\r\n\r\nỨng suất cơ phải được đặt trong tối\r\nthiểu là 1 000 chu kỳ rung ở độ lớn của ứng suất quá độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng thử nghiệm\r\nquá dòng điện để tạo ra lực điện động ít nhất bằng giá trị lực xuất hiện khi động\r\ncơ đảo chiều quay.
\r\n\r\n6.4.2. Thử nghiệm ẩm
\r\n\r\nThử nghiệm ẩm trong ít nhất 48 h phải\r\nđược thực hiện theo 5.2.2 của IEC 60034-18-1. Phải có những hạt ẩm nhìn thấy được,\r\nnhưng không tạo thành vũng nước, trên dây quấn trong quá trình thử nghiệm ẩm. Đối\r\ntượng thử nghiệm phải ở xấp xỉ nhiệt độ phòng, trong phạm vi từ 15oC\r\nđến 35oC. Phải ghi vào báo cáo nhiệt độ thực của đối tượng thử nghiệm.\r\nTrong thử nghiệm này không đặt điện áp vào mẫu thử. Thiết bị ưu tiên để tạo ẩm\r\nđược mô tả trong Điều C.1 của Phụ lục C.
\r\n\r\n6.4.3. Thử nghiệm điện áp
\r\n\r\nĐể kiểm tra tình trạng của mẫu thử và\r\nxác định thời điểm đạt đến cuối tuổi thọ thử nghiệm, điện áp được đặt vào sau\r\ncác lần phơi nhiễm ẩm liên tiếp như sau.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm cần được chọn từ Bảng\r\n1. Các điện áp thử nghiệm khác có thể được sử dụng để xác định điểm cuối tuổi\r\nthọ dựa trên kinh nghiệm thử nghiệm với điều kiện các điện áp này được đặt như\r\nnhau ở cả hệ thống chuẩn và hệ thống cần đánh giá. Phải ghi vào báo cáo các sai\r\nlệch so với các giá trị cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được đặt trong 10\r\nmin lần lượt vào giữa các vòng dây, giữa các cuộn dây và giữa tất cả các cuộn\r\ndây và vỏ. Điện áp phải được đặt trong khi mẫu vẫn còn ướt do nhiễm ẩm, ưu tiên\r\ntrong khi vẫn còn trong tủ ẩm, ở xấp xỉ nhiệt độ phòng. Nên sử dụng bộ bảo vệ\r\nchống đột biến trong mạch thử nghiệm để loại bỏ các đỉnh điện áp cao không mong\r\nmuốn.
\r\n\r\n6.4.4. Các thử nghiệm chẩn đoán khác
\r\n\r\nCác thử nghiệm chẩn đoán khác có thể\r\nthực hiện theo 5.5.4 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\n6.5. Phân tích, ghi vào báo cáo và\r\nphân loại
\r\n\r\nPhải tuân thủ các quy trình cho trong\r\n5.6 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\nCác hạng mục bổ sung cần ghi vào báo\r\ncáo được nêu trong 6.4.1, 6.4.2 và 6.4.3.
\r\n\r\n7. Quy trình 4: Quy\r\ntrình thử nghiệm dây quấn cực từ
\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\n7.1.1. Quy trình 4
\r\n\r\nQuy trình này, sử dụng dây quấn cực\r\nlàm đối tượng thử nghiệm, có tên là Quy trình 4 của TCVN 6627-18-21 (IEC\r\n60034-18-21).
\r\n\r\n7.1.2. Đặc điểm chung
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm độ bền nhiệt gồm\r\nmột số chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm:
\r\n\r\n- chu kỳ lão hóa nhiệt;
\r\n\r\n- chu kỳ chẩn đoán bao gồm thử nghiệm cơ,\r\nthử nghiệm ẩm và thử nghiệm điện áp được thực hiện theo trình tự này.
\r\n\r\n7.2. Đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\n7.2.1. Kết cấu của đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm được sử dụng\r\ntrong quy trình này mô phỏng hệ thống cách điện của các cuộn dây kích từ lắp\r\ntrên các cực. Chúng phải được chọn để có tất cả các phần tử thiết yếu và cần đại\r\ndiện sát nhất có thể cho hệ thống cách điện hoàn chỉnh của dây quấn.
\r\n\r\na) Cuộn dây kích từ kiểu dây quấn ngẫu\r\nnhiên
\r\n\r\nĐối với cuộn dây kích từ kiểu dây quấn\r\nngẫu nhiên như sử dụng trong máy điện một chiều cỡ nhỏ và máy điện đồng bộ, cần\r\nsử dụng các mô hình thích hợp và tiện dụng làm đối tượng thử nghiệm.
\r\n\r\nVí dụ về mô hình cụm cuộn dây dùng để thử\r\nnghiệm cách điện cuộn dây kích từ stato dây quấn ngẫu nhiên được mô tả trong Phụ\r\nlục B. Có thể sử dụng các cực thực tế được lấy từ lượng sản phẩm nếu được dự kiến\r\nnhư vậy và có thể thực sự cần thiết trong một số trường hợp nếu ứng suất đặt\r\nvào cụm cực cuộn dây sinh ra những biến dạng của cực có vỏ định hình. Những biến\r\ndạng này có thể gây ra những biến đổi không thích hợp so với các điều kiện vận\r\nhành thực tế.
\r\n\r\nb) Cuộn dây kích từ kiểu dây quấn chính\r\nxác
\r\n\r\nVí dụ về đối tượng thử nghiệm đối với\r\ncuộn dây kích từ kiểu dây quấn chính xác hoặc dạng dây quấn theo lớp khi được sử\r\ndụng trong các máy điện một chiều lớn hơn được mô tả trong Phụ lục B. Trang thiết\r\nbị thử nghiệm giống với trường hợp đối với cuộn dây dạng dây quấn ngẫu nhiên\r\nnhưng bỏ qua độ cong tại các vỏ cực.
\r\n\r\n7.2.2. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\nỞ mỗi nhiệt độ lão hóa, ít nhất phải thử\r\nnghiệm mười đối tượng thử nghiệm của từng hệ thống cách điện.
\r\n\r\n7.2.3. Thử nghiệm đảm bảo chất lượng
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa nhiệt\r\nđầu tiên, phải thực hiện các thử nghiệm đảm bảo chất lượng sau:
\r\n\r\n- xem xét bằng mắt các đối tượng thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\n- thử nghiệm điện áp theo IEC 60034-1.
\r\n\r\n7.2.4. Thử nghiệm chẩn đoán ban đầu
\r\n\r\nTừng đối tượng thử nghiệm hoàn chỉnh\r\nphải chịu các thử nghiệm chẩn đoán của 7.4, trước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa\r\nnhiệt đầu tiên.
\r\n\r\n7.3. Chu kỳ lão hóa nhiệt
\r\n\r\n7.3.1. Nhiệt độ lão hóa và thời gian\r\nlão hóa
\r\n\r\nPhải tuân thủ quy trình trong 3.7.
\r\n\r\n7.3.2. Phương tiện gia nhiệt
\r\n\r\nPhải sử dụng lò lão hóa theo 5.3.3 của\r\nIEC 60034-18-1.
\r\n\r\n7.3.3. Quy trình lão hóa
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm phải được đưa trực\r\ntiếp vào lò lão hóa nóng khi bắt đầu chu kỳ lão hóa, và được lấy từ lò ra thẳng\r\nmôi trường không khí ở nhiệt độ phòng khi kết thúc chu kỳ này.
\r\n\r\nVị trí của đối tượng thử nghiệm trong\r\nlò là ngẫu nhiên nếu dễ dàng thực hiện được. Xem 4.3.3.
\r\n\r\n7.4. Chu kỳ chẩn đoán
\r\n\r\n7.4.1. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\nSau mỗi chu kỳ lão hóa và sau khi làm\r\nmát về nhiệt độ phòng, từng mẫu thử phải chịu ứng suất cơ.
\r\n\r\nCác ứng suất cơ đặt vào nên có cùng bản\r\nchất chung như các ứng suất trong vận hành, và có mức khắc nghiệt tương đương với\r\ncác ứng suất cơ lớn nhất xuất hiện trong vận hành bình thường.
\r\n\r\nThử nghiệm tiêu chuẩn đối với cuộn dây\r\nstato là thử nghiệm bàn rung theo 5.5.1 của IEC 60034-18-1. Đối tượng thử nghiệm\r\ncần được lắp đặt sao cho xuất hiện chuyển động vuông góc với mặt phẳng của từng\r\nvòng dây để các đầu cuộn dây được kích thích đến rung như khi chúng chịu các lực\r\nhướng kính đặt vào phần đầu dây quấn trong máy điện thực. Thực hiện thử nghiệm\r\nrung ở nhiệt độ phòng và không đặt bất kỳ điện áp nào vào. Mẫu phải được kích\r\nthích đến rung trong 1 h. Biên độ rung ưu tiên tương đương với gia tốc 1,5 g\r\n(15 m/s2) ứng với biên độ rung đỉnh - đỉnh là 0,3 mm ở 50 Hz hoặc\r\n0,2 mm ở 60 Hz. Nếu nguyên tắc chung nêu trên yêu cầu biên độ lớn hơn thì phải sử\r\ndụng biên độ này và phải ghi vào báo cáo.
\r\n\r\nNếu sử dụng phương pháp khác, theo nguyên\r\ntắc chung nêu trên, thì các phương pháp này phải được ghi lại chi tiết trong\r\nbáo cáo và nêu lý do đánh giá. Ví dụ, cuộn dây rôto cực lồi có thể được quay để\r\ntái tạo ứng suất ly tâm xuất hiện trong vận hành.
\r\n\r\n7.4.2. Thử nghiệm ẩm
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm ẩm trong ít\r\nnhất 48 h. Phải có những giọt nước nhìn thấy được, nhưng không tạo thành vũng\r\nnước, trên dây quấn trong quá trình thử nghiệm ẩm. Đối tượng thử nghiệm phải ở xấp\r\nxỉ nhiệt độ phòng, trong phạm vi từ 15oC đến 35oC. Phải\r\nghi vào báo cáo nhiệt độ thực của đối tượng thử nghiệm. Trong thử nghiệm này\r\nkhông đặt điện áp vào mẫu thử. Xem Phụ lục C.
\r\n\r\n7.4.3. Thử nghiệm điện áp
\r\n\r\nĐể kiểm tra tình trạng của mẫu thử và\r\nxác định thời điểm đạt đến cuối tuổi thọ thử nghiệm, điện áp tần số nguồn được\r\nđặt vào sau các lần thử ẩm.
\r\n\r\nCác điện áp thử nghiệm khác có thể được\r\nsử dụng để xác định điểm cuối tuổi thọ dựa trên kinh nghiệm thử nghiệm với điều\r\nkiện các điện áp này được đặt như nhau ở cả hệ thống chuẩn và hệ thống cần đánh\r\ngiá. Phải ghi lại các sai lệch so với các giá trị nêu trên.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được đặt trong 10\r\nmin lần lượt vào giữa các vòng dây, giữa các cuộn dây và giữa tất cả các cuộn\r\ndây và vỏ. Điện áp được đặt trong khi mẫu vẫn còn ướt do nhiễm ẩm, ưu tiên\r\ntrong khi vẫn còn trong tủ ẩm, ở xấp xỉ nhiệt độ phòng. Nên sử dụng bộ bảo vệ\r\nchống đột biến trong mạch thử nghiệm để loại bỏ các đỉnh điện áp cao không mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nBảng 2 - Điện\r\náp thử nghiệm trong quy trình 4
\r\n\r\n\r\n Điện áp\r\n danh định của cuộn dây kích từ \r\nUN \r\n(V) \r\n | \r\n \r\n Điện áp tần\r\n số nguồn khuyến cáo dùng để thử nghiệm (Vrms) \r\n(V) \r\n | \r\n |
\r\n Giữa các cuộn\r\n dây với nhau hoặc giữa cuộn dây và vỏ \r\n | \r\n \r\n Giữa các vật\r\n dẫn * \r\n | \r\n |
\r\n 35 hoặc nhỏ\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n 36 đến 250 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n 251 đến 660 \r\n | \r\n \r\n 1 320 \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n lớn hơn 660 \r\n | \r\n \r\n 2 UN \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n * Dải điện áp cho phép; tuy nhiên\r\n giá trị được chọn cần được sử dụng nhất quán. \r\n | \r\n
7.4.4. Các thử nghiệm chẩn đoán khác
\r\n\r\nCác thử nghiệm chẩn đoán khác có thể\r\nthực hiện theo 5.5.4 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\n7.5. Phân tích, báo cáo và phân loại
\r\n\r\nPhải tuân thủ các quy trình cho trong\r\n5.6 của IEC 60034-18-1. Các hạng mục bổ sung cần ghi vào báo cáo được nêu trong\r\n7.3.1, 7.3.2 và 7.3.3.
\r\n\r\n8. Quy trình 5: Quy\r\ntrình thử nghiệm dây quấn rôto trong rãnh
\r\n\r\n8.1. Quy định chung
\r\n\r\n8.1.1. Quy trình 5
\r\n\r\nQuy trình này, sử dụng cuộn dây của dây\r\nquấn được lắp trong các rãnh của rôto làm đối tượng thử nghiệm, có tên là Quy\r\ntrình 5 của TCVN 6627-18-21 (IEC 60034-18-21).
\r\n\r\n8.1.2. Đặc điểm chung
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm độ bền nhiệt gồm\r\nmột số chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm:
\r\n\r\n- chu kỳ lão hóa nhiệt;
\r\n\r\n- chu kỳ chẩn đoán bao gồm thử nghiệm\r\ncơ, thử nghiệm ẩm và thử nghiệm điện áp được thực hiện theo trình tự này.
\r\n\r\n8.2. Đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\n8.2.1. Kết cấu của đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối với dây quấn phần ứng (rôto của máy\r\nđiện một chiều), kinh nghiệm cho thấy rằng đối tượng thử nghiệm thích hợp nhất\r\nlà có các đặc tính mong muốn của rôto dây quấn để đánh giá hệ thống cách điện\r\nlà bản thân rôto. Do đó, đối tượng thử nghiệm là dây quấn thực tế hoặc một phần\r\ncủa dây quấn trong rãnh rôto.
\r\n\r\nCần tuân thủ quy trình chế tạo phần ứng\r\nthông thường để thay cách điện, dây quấn cuộn dây và xử lý chất dẻo hoặc sơn\r\ncách điện trong kết cấu của đối tượng thử nghiệm. Cần thực hiện các đấu nối để\r\ncho phép thực hiện các thử nghiệm độ bền điện môi hoặc phép đo tình trạng cách\r\nđiện 1) giữa các vòng dây, 2) giữa các cuộn dây và 3) giữa cuộn dây và vỏ, nhìn\r\nchung là theo trình tự đó, để dữ liệu đạt được là nhiều nhất. Để thực hiện việc\r\nnày, bố trí đấu nối có thể khác với thực tế. Đối với máy điện cổ góp, một kỹ\r\nthuật đấu nối đề xuất là bắt đầu và kết thúc từng cuộn dây tại cùng một phiến đồng\r\ncủa cổ góp. Điều này sẽ làm cho dây quấn không làm việc như một máy điện mà các\r\ncuộn dây được cách ly để thực hiện các phép đo. Các bố trí đấu nối khác có thể\r\nsử dụng để cách ly các vòng dây sao cho đáp ứng được mục tiêu của thử nghiệm.\r\nPhải ghi vào báo cáo các bố trí đấu nối đã sử dụng.
\r\n\r\nThiết kế và vật liệu cổ góp là những\r\nlưu ý quan trọng đối với đối tượng đo. Mục tiêu của thử nghiệm có thể chỉ để\r\nđánh giá cách điện dây quấn phần ứng và do đó tốt nhất là nên loại bỏ những ảnh\r\nhưởng của cổ góp. Cơ sở để làm như vậy có thể có sự khác nhau trong bố trí làm\r\nmát và do đó khác nhau về độ tăng nhiệt của dây quấn và của cổ góp. Khả năng về\r\nnhiệt của vật liệu được chọn đối với dây quấn và cổ góp do đó có thể khác nhau.\r\nTrong trường hợp này, có thể sử dụng chi tiết cố định để thay cho cổ góp trong\r\ncác đầu cốt của cuộn dây hoặc các phép đo cần thiết.
\r\n\r\nNếu mục đích của thử nghiệm là để đánh\r\ngiá dây quấn và cổ góp được lắp thành cụm thì sẽ đòi hỏi một số sửa đổi ở cổ\r\ngóp, đặc biệt là trên những đối tượng thử nghiệm nhỏ, để đảm bảo phép đo có hiệu\r\nlực và các dữ liệu thu được là có ích. Việc đồng trần để hở và các khoảng cách\r\nnhỏ giữa các phiến đồng, giữa phiến đồng và mối nối hoặc giữa phiến đồng và vỏ,\r\nmà có thể là vốn có trong thiết kế và chức năng của cổ góp, có thể gây ra phóng\r\nđiện bề mặt hoặc đốt nóng quá mức cách điện trong thử nghiệm quá điện áp. Để\r\nlàm giảm tình trạng này, có thể loại bỏ hơi ẩm quá mức trên cổ góp do quá trình\r\nlàm ẩm bằng cách sử dụng luồng không khí cưỡng bức hoặc lau khô trước khi đặt\r\nđiện áp. Cũng có thể yêu cầu che bề mặt cổ góp và các mối nối trần.
\r\n\r\n8.2.2. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\nỞ mỗi nhiệt độ lão hóa, ít nhất phải\r\nthử nghiệm mười đối tượng thử nghiệm của từng hệ thống cách điện. Rôto có thể\r\nlà loại quấn dây để có nhiều hệ thống cách điện, mà mỗi hệ thống cách điện lại\r\nđược nhận biết và cách ly đầy đủ. Tốt nhất là sử dụng một vài rôto có các hệ thống\r\ncách điện khác nhau để thử nghiệm ở từng nhiệt độ lão hóa.
\r\n\r\n8.2.3. Thử nghiệm đảm bảo chất lượng
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa nhiệt\r\nđầu tiên, phải thực hiện các thử nghiệm đảm bảo chất lượng sau:
\r\n\r\n- xem xét bằng mắt các đối tượng thử\r\nnghiệm:
\r\n\r\n- thử nghiệm điện áp theo IEC 60034-1.
\r\n\r\n8.2.4. Thử nghiệm chẩn đoán ban đầu
\r\n\r\nTừng đối tượng thử nghiệm hoàn chỉnh\r\nphải chịu các thử nghiệm chẩn đoán của 8.4, trước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa\r\nnhiệt đầu tiên.
\r\n\r\n8.3. Chu kỳ lão hóa nhiệt
\r\n\r\n8.3.1. Nhiệt độ lão hóa và thời gian\r\nlão hóa
\r\n\r\nPhải tuân thủ quy trình trong 3.7.
\r\n\r\n8.3.2. Phương tiện gia nhiệt
\r\n\r\nCó thể sử dụng lò lão hóa theo 5.3.3 của\r\nIEC 60034-18-1.
\r\n\r\n8.3.3. Quy trình lão hóa
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm phải được đưa trực\r\ntiếp vào lò lão hóa nóng khi bắt đầu chu kỳ lão hóa, và lấy được từ lò ra thẳng\r\nmôi trường không khí ở nhiệt độ phòng khi kết thúc chu kỳ này.
\r\n\r\nVị trí của đối tượng thử nghiệm trong\r\nlò là ngẫu nhiên nếu dễ dàng thực hiện được. Xem 4.3.3.
\r\n\r\n8.4. Chu kỳ chẩn đoán
\r\n\r\n8.4.1. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\nỨng suất cơ đặt vào cơ cấu thử nghiệm\r\nrôto bằng cách quay rô to để sinh ra tải vận hành ly tâm, hoặc bằng cách đảo\r\nchiều trong chu kỳ làm việc đối với máy điện thực hoặc bằng thử nghiệm rung\r\ntrong 1 h. Phải ghi vào báo cáo quy trình thực đã sử dụng.
\r\n\r\nCác ứng suất này cần có độ khắc nghiệt\r\ntương đương với các ứng suất lớn nhất có thể xuất hiện trong vận hành bình thường.
\r\n\r\n8.4.2. Thử nghiệm ẩm
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm ẩm trong ít\r\nnhất 48 h. Phải có những giọt nước nhìn thấy được, nhưng không tạo thành vũng\r\nnước, trên các dây quấn trong quá trình thử nghiệm ẩm. Đối tượng thử nghiệm phải\r\nở xấp xỉ nhiệt độ phòng, trong phạm vi từ 15oC đến 35oC.\r\nPhải ghi vào báo cáo nhiệt độ thực của đối tượng thử nghiệm. Xem Phụ lục C.
\r\n\r\n8.4.3. Thử nghiệm điện áp
\r\n\r\na) Rôto của máy điện một chiều
\r\n\r\nĐể kiểm tra tình trạng của mẫu thử và\r\nxác định thời điểm đạt đến cuối tuổi thọ thử nghiệm, điện áp được đặt vào sau\r\ncác lần thử ẩm như sau.
\r\n\r\nBảng 3 - Điện\r\náp thử nghiệm trong quy trình 5
\r\n\r\n\r\n Điện áp\r\n danh định \r\nUN \r\n(V) \r\n | \r\n \r\n Điện áp tần\r\n số nguồn khuyến cáo dùng để thử nghiệm (Vrms) \r\n(V) \r\n | \r\n |
\r\n Giữa các cuộn\r\n dây với nhau hoặc giữa cuộn dây và vỏ \r\n | \r\n \r\n Giữa các vật\r\n dẫn * \r\n | \r\n |
\r\n 35 hoặc nhỏ\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 110 + 10 \r\n | \r\n
\r\n 36 đến 250 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n 251 đến 660 \r\n | \r\n \r\n 1 320 \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n lớn hơn 660 \r\n | \r\n \r\n 2 UN \r\n | \r\n \r\n 110 ± 10 \r\n | \r\n
\r\n UN là điện áp một chiều\r\n danh định (V) \r\n* Dải điện áp cho phép; tuy nhiên\r\n giá trị được chọn cần được sử dụng nhất quán. \r\n | \r\n
Các điện áp thử nghiệm khác có thể được\r\nsử dụng để xác định điểm cuối tuổi thọ dựa trên kinh nghiệm thử nghiệm với điều\r\nkiện các điện áp này được đặt như nhau ở cả hệ thống chuẩn và hệ thống cần đánh\r\ngiá. Phải ghi lại các sai lệch so với các giá trị nêu trên.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được đặt trong 10\r\nmin lần lượt vào giữa các vòng dây, giữa các cuộn dây và giữa tất cả các cuộn\r\ndây và vỏ. Điện áp được đặt trong khi mẫu vẫn còn ướt do nhiễm ẩm, ưu tiên\r\ntrong khi vẫn còn trong tủ ẩm, ở xấp xỉ nhiệt độ phòng. Nên sử dụng bộ bảo vệ\r\nchống đột biến trong mạch thử nghiệm để loại bỏ các đỉnh điện áp cao không mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nb) Rôto của máy điện xoay chiều
\r\n\r\nCác quy trình thử nghiệm điện áp và\r\ncác giá trị thử nghiệm đối với rôto của máy điện xoay chiều vẫn chưa được xác định.
\r\n\r\n8.4.4. Các thử nghiệm chẩn đoán khác
\r\n\r\nCác thử nghiệm chẩn đoán khác có thể\r\nthực hiện theo 5.5.4 của IEC 60034-18-1.
\r\n\r\n8.5. Phân tích, báo cáo và phân loại
\r\n\r\nPhải tuân thủ các quy trình cho trong\r\n5.6 của IEC 60034-18-1. Các hạng mục bổ sung cần ghi vào báo cáo được nêu trong\r\n8.4.1, 8.4.2 và điểm a) của 8.4.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Thông tin\r\nchung
\r\n\r\nA.1.1. Vật liệu
\r\n\r\n- phần kim loại (trừ dây dẫn): thép không gỉ;
\r\n\r\n- cái cách điện: gốm hoặc vật liệu chịu\r\nnhiệt độ cao khác;
\r\n\r\n- cuộn dây và cách điện: như sử dụng\r\nhoặc dự kiến sử dụng trong các sản phẩm thực tế.
\r\n\r\nA.1.2. Kích thước
\r\n\r\nKích thước của mẫu thử nghiệm cần xấp\r\nxỉ các kích cỡ sử dụng trong sản phẩm thực tế. Độ dài đường rò, độ dày cách điện\r\nvà khe hở không khí cần bằng hoặc nhỏ hơn các kích thước trong sản phẩm thực tế.
\r\n\r\nA.1.3. Kết cấu
\r\n\r\nHai cuộn dây được lắp trên cùng một cặp\r\nrãnh là phần thiết yếu của motorette. Rãnh được tạo bởi các tấm thép không gỉ\r\ntheo cách thích hợp và cố định lên đế của motorette. Bốn cái cách điện cũng được\r\nlắp cố định trên đế này. Xem Hình 2 thể hiện nguyên lý sử dụng trong kết cấu\r\nmotorette.
\r\n\r\nCuộn dây được quấn thành hai búi dây\r\nsong song. Số vòng dây cần tạo ra yếu tố điền đầy trong rãnh giống như trong\r\nrãnh của sản phẩm thực.
\r\n\r\nHai cuộn dây được nối với cái cách điện\r\nsao cho tạo thuận lợi để thử nghiệm cuộn dây với vỏ, giữa các cuộn dây với nhau\r\nvà giữa các dây dẫn với nhau.
\r\n\r\nMotorette không có khả năng mô phỏng ảnh\r\nhưởng của quá trình chế tạo thực tế ví dụ như kỹ thuật lồng dây. Do đó, ảnh hưởng\r\ncủa các quá trình chế tạo sẽ là nhỏ nhất. Motorette có thể được lắp ráp bằng\r\ntay sử dụng dụng cụ đơn giản.
\r\n\r\nMotorette có ích trong việc đánh giá\r\ntính tương thích của vật liệu được sử dụng trong hệ thống cách điện cần đánh\r\ngiá.
\r\n\r\nA.2. Kết cấu chi\r\ntiết motorette (ví dụ)
\r\n\r\nTrong phòng thí nghiệm nơi có thể thực\r\nhiện sửa đổi cụm motorette quy định để cải tiến hoặc thuận tiện hơn trong việc\r\nđạt được các mục đích thử nghiệm, thì có thể không cần các thông tin chi tiết\r\ntrong phụ lục này. Tuy nhiên, nếu chưa có nhiều kinh nghiệm trong đánh giá hệ\r\nthống cách điện hoặc muốn so sánh dữ liệu thử nghiệm giữa các phòng thí nghiệm\r\nthì kết cấu motorette được mô tả ở đây cần được tuân thủ chính xác. Kinh nghiệm\r\ncho thấy rằng phải rất thận trọng trong thiết kế và chuẩn bị motorette để tạo\r\nra các mẫu được thử nghiệm ở các phòng thí nghiệm khác nhau mà kết quả có thể\r\nso sánh với nhau.
\r\n\r\nThiết kế motorette đã được chấp nhận\r\nvà được sử dụng trong nhiều phòng thí nghiệm trong nhiều năm qua và cho các kết\r\nquả nhất quán được thể hiện như sau:
\r\n\r\n- Hình 1: Tất cả các thành phần của\r\nmotorette trước khi lắp ráp, kể cả vật liệu cách điện, dây quấn cuộn dây và các\r\nphần kim loại.
\r\n\r\n- Hình 2: Motorette đã hoàn chỉnh;
\r\n\r\n- Hình 3: Các phần kim loại của vỏ\r\nmotorette và đế trước khi lắp ráp.
\r\n\r\nMotorette đã hoàn chỉnh bao gồm đế đỡ\r\ncứng bằng kim loại, có bốn vị trí thích hợp để có thể bắt bulông bốn cái cách\r\nđiện bằng gốm hoặc vật liệu thích hợp khác vào một đầu, và có hai rãnh, được tạo\r\nbởi tấm bên trong và tấm bên ngoài, được bắt bulông vào đầu kia. Tấm đỡ có các\r\nlỗ để lắp motorette trong thử nghiệm rung. Rãnh được làm bằng các tấm thép\r\nkhông gỉ. Phần rãnh sau khi lắp ráp sẽ chứa hai cuộn dây được cách điện với vỏ\r\nbằng cách điện rãnh, cách điện giữa các rãnh bằng cách điện pha và được giữ\r\nđúng vị trí bằng các nêm. Đây là các thành phần điển hình được sử dụng trong\r\ncác động cơ thực. Từng cuộn dây có thể được quấn bằng các sợi song song để có\r\nthể thử nghiệm điện giữa các dây dẫn. Khi thích hợp, kết cấu và quy trình xử lý\r\ncó thể được thay đổi để mô phỏng mục đích dự kiến. Dưới đây là mô tả chi tiết về\r\nviệc chuẩn bị motorette và được trình bày như một ví dụ về kết cấu đối với mục\r\nđích của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác thành phần của\r\nmotorette
\r\n\r\n1) Dây dẫn - dây dẫn của dây quấn có\r\nkích thước 1,12 mm, bọc lớp màng dày, cấp 2.
\r\n\r\n2) Cách điện rãnh - tấm cách điện dày\r\n0,25 mm cuộn tròn có chiều rộng 70 mm. Tấm cách điện được gập lại 3,2 mm ở mỗi\r\ncạnh để có chiều rộng 64 mm. Việc này cho phép tấm nhô ra khỏi rãnh 4,8 mm ở mỗi\r\nđầu.
\r\n\r\n3) Cách điện pha - Hai dải cách điện\r\ndày 0,25 mm có kích thước 13 mm x 75 mm và một miếng hình tròn đường kính 64 mm\r\ncó một lỗ đường kính 38 mm ở tâm. Việc này cho phép gối lên các mảnh chữ nhật một\r\nđoạn là 6,4 mm.
\r\n\r\n4) Nêm của rãnh - Các nêm, được cắt từ\r\nvật liệu có dạng chữ U, có chiều rộng 9,5 mm ở phần đáy và dài 76 mm. Một đầu\r\nnêm được làm tròn để đảm bảo dễ đưa qua rãnh.
\r\n\r\n5) Ống lót - Ống lót cách điện có kích\r\ncỡ đủ để đi qua các dây dẫn và có chiều dài đủ để che phủ phần dây dẫn từ tâm của\r\nphần rãnh của cuộn dây đến đầu nối.
\r\n\r\n6) Dây mềm - Có chiều dài đủ để buộc\r\ncuộn dây và các dây dẫn với nhau.
\r\n\r\n7) Băng dính - Băng dính cách điện có\r\nchiều rộng 13 mm.
\r\n\r\n8) Sơn cách điện hoặc chất dẻo cách điện.\r\nXem IEC 60455 hoặc IEC 60464.
\r\n\r\nTất cả các vật liệu được liệt kê ở trên\r\nlà các thành phần của hệ thống cách điện chuẩn hoặc hệ thống cách điện cần đánh\r\ngiá.
\r\n\r\nLắp ráp motorette
\r\n\r\n1) Cuộn dây của dây quấn - Từng cuộn\r\ndây cần được quấn chặt vào khung có hình dạng gần oval với các cạnh song song\r\ndài 64 mm. Các cạnh song song nằm cách nhau 44 mm. Các đầu lượn tròn của hình\r\noval có hình bán cầu đường kính 44 mm. Mỗi cuộn dây gồm 20 vòng được quấn chập\r\nđôi (40 sợi). Vì có hai cuộn dây trên mỗi rãnh nên mỗi rãnh sẽ có 80 sợi dây.\r\nCác đầu chưa được nối được chuẩn bị bằng cách cắt đứt một đầu của mỗi sợi dây\r\nchập đôi, để lại đoạn dài 5 mm tính từ cuộn dây gần đoạn giữa của một trong các\r\nbán cầu. Đoạn dây dài 5 mm được giữ vào vị trí bằng băng dính. Hai đầu chưa được\r\nnối được đặt cách nhau tối thiểu là 5 mm. Các đầu dây khác được đưa ra khỏi phần\r\nthẳng của cuộn dây và đặt một mảnh ống lót vào từng sợi dây này. Sợi dây và ống\r\nlót được buộc chặt vào vị trí bằng dây mềm. Xem Hình 2.
\r\n\r\n2) Làm sạch và lắp các bộ phận kim loại\r\n- Trước khi lắp ráp, từng bộ phận kim loại của motorette được ngâm trong 30 min\r\ntrong dung dịch có chứa toluene và alcohol biến tính với lượng bằng nhau. Từng\r\nbộ phận được lấy ra khỏi dung dịch, rửa sạch với dung dịch sạch và lau bằng vải\r\nkhông bụi. Các bộ phận kim loại của motorette được lắp ráp cẩn thận để đảm bảo\r\ncác phần của rãnh có chiều rộng bằng nhau và các cạnh song song với nhau. Một quy\r\ntrình đơn giản để đạt được yêu cầu này là cắt hai khối gỗ có chiều rộng bằng phần\r\nrãnh và đặt vào rãnh trước khi xiết chặt đai ốc giữa rãnh vào đế.
\r\n\r\n3) Đặt cách điện vào rãnh - Cách điện\r\ncủa rãnh được cắt thành các mảnh hình vuông cạnh 64 mm và uốn để lắp vừa vào\r\nrãnh. Cho phép gấp các mảnh cách điện này bên dưới nêm và nhô ra khỏi các đầu của\r\nrãnh một đoạn 5 mm. Cách điện của rãnh được chèn vào phần rãnh một cách cẩn thận\r\nđể đoạn nhô ra khỏi các đầu của rãnh là bằng nhau.
\r\n\r\n4) Đặt cách điện của cuộn dây - Cách\r\nđiện của rãnh được gấp lại ở những đầu không trơn ở mặt trên của rãnh để đảm bảo\r\nsợi dây của dây quấn không bị mài mòn khi được đặt vào rãnh. Cuộn dây bên dưới\r\nđược chèn vào rãnh với các đầu dây dẫn chưa được nối hướng xuống và sợi dây nằm\r\nphía trên của cuộn dây. Sau khi đã đặt cuộn dây bên dưới vào, chèn cách điện\r\npha, và cần thận trọng để đảm bảo cách điện pha nằm trong rãnh che phủ hoàn\r\ntoàn cuộn dây bên dưới. Nếu cách điện pha quá rộng, các mép được gập lên phía\r\ntrên của rãnh. Cách điện pha có kích thước và được đặt ở vị trí để đảm bảo sự\r\ntrải đều lên các bộ phận của cuộn dây bên dưới. Cuộn dây bên trên được đặt vào\r\ntheo cách giống như với cuộn dây bên dưới. Cuộn dây bên trên được điều chỉnh để\r\nduy trì tiếp giáp chung với cuộn dây bên dưới đảm bảo cho các sợi dây của cuộn\r\ndây bên trên không trượt xung quanh cách điện pha.
\r\n\r\n5) Nối dây dẫn - Các sợi dây được đo cẩn\r\nthận để kết thúc ở cái cách điện. Đoạn dài 13 mm cuối cùng được loại bỏ lớp sơn\r\ncách điện và thiếc ở một đầu bằng chất hàn trước khi nối với các đầu nối cách\r\nđiện. Dây dẫn của cuộn dây bên dưới được nối với cái cách điện phía trong và\r\ndây dẫn của cuộn dây bên trên được nối với cái cách điện phía ngoài. Sau khi đã\r\nchèn các cuộn dây vào rãnh, các đầu của cách điện rãnh được phủ lên cuộn dây và\r\nnêm được chèn vào mặt trên cùng của cách điện rãnh.
\r\n\r\n6) Thử nghiệm điện - Cuộn dây được kiểm\r\ntra điện trở cách điện nếu cần và kiểm tra điện áp như khuyến cáo trong 4.4.3.\r\nNếu đạt thử nghiệm này, motorette được xử lý bằng sơn cách điện hoặc chất dẻo\r\ncách điện.
\r\n\r\n7) Xử lý sơn cách điện và chất dẻo - Xử\r\nlý sơn cách điện và chất dẻo phải được thực hiện sử dụng vật liệu được ngâm tẩm\r\ngiống như trong các sản phẩm thực tế, tuân thủ quá trình của sản phẩm càng sát\r\ncàng tốt.
\r\n\r\n8) Lắp đặt motorette - Mười motorette\r\nđược bắt bulông vào giá làm bằng nhôm cứng, dày xấp xỉ 13 mm. Giá cần có các khe\r\nhở lớn giữa các motorette để không làm cản trở lưu thông không khí. Giá có kích\r\ncỡ vừa với lò và tủ ẩm và có khả năng bắt bulông vào bàn rung.
\r\n\r\nA.3. Áptômát dùng cho các thử nghiệm\r\nđiện áp
\r\n\r\nSử dụng áptômát quá dòng kiểu điện cơ\r\nđược hiệu chuẩn trước có thời gian tác động từ 2 s đến 3 s và có dòng điện tác\r\nđộng như sau:
\r\n\r\n\r\n - dây - dây: \r\n | \r\n \r\n 0,75 A; \r\n | \r\n
\r\n - cuộn dây - cuộn dây: \r\n | \r\n \r\n 0,50 A; \r\n | \r\n
\r\n - cuộn dây - vỏ: \r\n | \r\n \r\n 0,50 A. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nMÔ\r\nHÌNH DÂY QUẤN TRÊN CỰC TỪ (VÍ DỤ)
\r\n\r\nB.1. Cơ cấu thử\r\nnghiệm dùng cho các cuộn dây kích từ kiểu dây quấn ngẫu nhiên sử dụng trong các\r\nmáy điện một chiều
\r\n\r\nChi tiết về kết cấu của cơ cấu thử\r\nnghiệm để đánh giá hệ thống cách điện của cuộn dây kích từ kiểu dây quấn ngẫu\r\nnhiên được thể hiện trên Hình 4 đến Hình 7, chỉ như một ví dụ. Thông tin chi tiết\r\nnày có thể không cần thiết đối với phòng thí nghiệm tự xây dựng các đối tượng thử\r\nnghiệm. Tuy nhiên, đối với các phòng thí nghiệm chưa có nhiều kinh nghiệm thử\r\nnghiệm, hoặc nếu cần so sánh giữa các phòng thí nghiệm, thì phải tuân thủ\r\nnghiêm ngặt các nội dung chi tiết về kết cấu này. Có thể có những sửa đổi về kích\r\nthước hoặc thiết kế để các nhà chế tạo có thể mô phỏng kết cấu và thiết kế cuộn\r\ndây kích từ của họ một cách chính xác hơn.
\r\n\r\nNên sử dụng cuộn dây kích từ điển hình\r\nchỉ khác với cuộn dây của sản phẩm tiêu chuẩn ở chỗ cuộn dây được quấn bằng hai\r\nsợi dây chập lại để có thể thử nghiệm điện giữa các dây dẫn mô phỏng các phép\r\nđo giữa các vòng dây. Cuộn dây cần được quấn theo thực tế của phân xưởng, ngoại\r\ntrừ việc quấn bằng hai sợi dây chập lại, cần thận trọng để không làm hỏng cách\r\nđiện của sợi dây. Cách điện của cuộn dây với vỏ cần được thực hiện theo kỹ thuật\r\ncủa phân xưởng dự kiến đối với cách điện cần thử nghiệm. Dây dẫn thích hợp cho\r\nlão hóa và tương thích với cách điện của cuộn dây có thể được cố định vào các đầu\r\ncuộn dây như trong thực tế, và các đầu dây dẫn được nối với các đầu nối lắp\r\ntrên tấm khung với tất cả các đấu nối được bảo vệ thích hợp, hoặc các đầu cuộn\r\ndây có thể được đưa ra ngoài để đấu nối trực tiếp đến các đầu nối, các đầu cuộn\r\ndây này được bảo vệ bằng các ống lót.
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm nên có các mô hình\r\nmà trên đó không thể thực hiện mô phỏng ảnh hưởng của quá trình chế tạo (ví dụ\r\ndây quấn trực tiếp).
\r\n\r\nB.2. Cơ cấu thử nghiệm đối với cuộn\r\ndây kích từ kiểu dây quấn chính xác sử dụng trong các máy điện một chiều
\r\n\r\nChi tiết về kết cấu của cơ cấu thử nghiệm\r\nđể đánh giá hệ thống cách điện của cuộn dây kích từ kiểu dây quấn dạng lớp được\r\nthể hiện trên các Hình 8 đến Hình 11, chỉ như một ví dụ. Có thể có những sửa đổi\r\nvề kích thước hoặc thiết kế để các nhà chế tạo có thể mô phỏng kết cấu và thiết\r\nkế cuộn dây kích từ của họ một cách chính xác hơn.
\r\n\r\nCó thể sử dụng các cực thực, nếu thuận\r\ntiện, và khi đó kỹ thuật giữ chặt cuộn dây vào cực tùy thuộc vào độ cứng của kết\r\ncấu cực. Cũng có thể sử dụng thép cứng hơn để làm tấm khung vì các lý do tương\r\ntự.
\r\n\r\nThông tin chi tiết sẽ có ích cho các\r\nphòng thí nghiệm chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh giá cách điện hoặc\r\ntrong trường hợp cần so sánh dữ liệu thử nghiệm giữa các phòng thí nghiệm với\r\nnhau.
\r\n\r\nCuộn dây cần được quấn theo thực tế chế\r\ntạo, ngoại trừ việc quấn bằng hai sợi dây chập lại, cần thận trọng để không làm\r\nhỏng cách điện của sợi dây. Cách điện của cuộn dây với vỏ cần được kể cả xử lý sơn\r\ncách điện cần tuân thủ các quy trình chế tạo đều đặn và có thể khác nhau giữa\r\ncác nhà chế tạo. Dây dẫn cách diện có thể gắn cố định vào các đầu cuộn dây, hoặc\r\ncác đầu cuộn dây có thể được để ra bên ngoài, được bảo vệ bằng ống lót, để đấu\r\nnối với cái cách điện lắp trên tấm khung. Nếu sử dụng dây dẫn, cần chọn lựa cẩn\r\nthận để chúng có khả năng chịu được nhiệt của thử nghiệm mà không bị hỏng hoặc\r\nlàm hỏng các bộ phận liền kề. Đấu nối của cuộn dây với dây dẫn cũng cần được bảo\r\nvệ thích hợp để có thể đánh giá cách điện cuộn dây mà không bị ảnh hưởng của\r\ncác linh kiện kết hợp. Việc lắp đặt cuộn dây trên cực cần tuân thủ quy trình chế\r\ntạo dự kiến đối với hệ thống cách điện cần thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nTHIẾT\r\nKẾ DÙNG CHO THỬ NGHIỆM ẨM
\r\n\r\nC.1. Tủ thử nghiệm\r\nngưng tụ
\r\n\r\nCó thể dễ dàng tạo ra khí quyển có độ ẩm\r\ntương đối 100 % có ngưng tụ bằng cách đặt lên sàn của tủ thử một khay nông chứa\r\nnước và bộ gia nhiệt để gia nhiệt cho nước đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi\r\ntrường từ 5oC đến 10oC. Mái của tủ thử không nên cách điện\r\nvà cần dốc để ngăn nước nhỏ giọt lên đối tượng thử nghiệm. Vách bên trong của tủ\r\nthử bằng vật liệu chống ăn mòn, và không nên có những chỗ tiếp giáp giữa các\r\nkim loại khác nhau. Cửa hoặc nắp tháo ra được cần có dạng lồi ra để hơi ẩm tích\r\ntụ xung quanh chúng sẽ chảy xuống vách bên trong của tủ thử.
\r\n\r\nC.2. Tủ thử nghiệm ngưng tụ có đối tượng\r\nthử nghiệm được làm lạnh
\r\n\r\nCó thể sử dụng tủ thử nghiệm ngưng tụ\r\nđược mô tả như trên.
\r\n\r\nĐế của đối tượng thử nghiệm cần được lắp\r\ntrên phần thân nơi có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của khí quyển xung quanh để đảm\r\nbảo rằng hệ thống cách điện luôn ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ điểm sương của khí\r\nquyển. Hình 12 đưa ra sơ đồ minh họa nguyên lý cơ bản được sử dụng. Giá đỡ đối\r\ntượng thử nghiệm trong các ngăn kéo của chúng như thể hiện trên Hình 13 được\r\nlàm lạnh bằng chất làm lạnh (nước) tuần hoàn. Chất làm lạnh được khống chế nhiệt\r\nđể duy trì sai lệch quy định về nhiệt độ giữa đối tượng thử nghiệm và không khí\r\nxung quanh trong tủ thử. Điều này đảm bảo việc ngưng tụ trên mẫu thử nghiệm.\r\nSai lệch nhiệt độ này không phụ thuộc vào sự thay đổi nhiệt độ môi trường bình\r\nthường trong phòng. Vì cả bể nước được gia nhiệt và chất làm lạnh đều được khống\r\nchế nhiệt nên sự không phụ thuộc này chỉ bị giới hạn bởi khả năng của hệ thống.
\r\n\r\nKhống chế nhiệt độ vẫn có hiệu lực khi\r\nnhiệt độ phòng cần được nâng lên đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của bể nước. Nhiệt\r\nmất cho giá đỡ làm lạnh sẽ giữ cho nước nằm trong phạm vi khống chế của bộ gia\r\nnhiệt, do đó cho phép duy trì cân bằng nhiệt độ. Nếu nhiệt độ phòng cần giảm xuống\r\nthấp hơn nhiệt độ của giá đỡ làm lạnh thì cơ cấu điều khiển được duy trì bởi\r\nnguồn nhiệt của bộ gia nhiệt. Ngược lại với tủ ngưng tụ quy ước, ảnh hưởng của\r\nsự cân bằng này giữa hệ thống gia nhiệt và hệ thống làm lạnh sẽ làm cho tủ\r\nkhông cần phải đặt trong phòng có khống chế nhiệt độ. Vách bên trong của tủ cần\r\nđược thiết kế sao cho tất cả các đối tượng thử nghiệm được đặt ở khoảng cách\r\nnhư nhau bên trên bể nước và bên dưới mái. Điều này được thực hiện sao cho mẫu\r\nthử chịu các ảnh hưởng như nhau bởi các yếu tố như bề mặt bức xạ, nhiệt độ\r\nkhông khí và độ ẩm tương đối.
\r\n\r\nHình 13 thể hiện giá đỡ của 10\r\nmotorette đặt trong ngăn kéo của tủ ngưng tụ. Sau khi phơi ẩm yêu cầu, mẫu được\r\nnối vào giá thử nghiệm bằng các cáp để thử nghiệm điện áp, cáp này được nối với\r\nhốc cắm điện trên bề mặt của ngăn kéo tủ.
\r\n\r\nNgưng tụ đồng đều sẽ xuất hiện khi tủ\r\nthử được duy trì ở nhiệt độ dưới đây:
\r\n\r\n- nhiệt độ bể nước 30oC
\r\n\r\n- nhiệt độ mẫu thử nghiệm 24 oC
\r\n\r\n- nhiệt độ không khí tủ thử (đo bên\r\ntrên các motorette 25 mm) 25 oC
\r\n\r\n- nhiệt độ tại tâm của mái tủ từ 28 oC\r\nđến 29 oC
\r\n\r\nHình 1 - Các thành phần\r\ncủa motorette trước khi lắp ráp hoàn thiện
\r\n\r\nHình 2 -\r\nMotorette được lắp ráp và quét sơn cách điện hoàn chỉnh
\r\n\r\nHình 3 - Sơ đồ\r\nchế tạo vỏ motorette
\r\n\r\nHình 4 - Cơ cấu\r\nthử nghiệm dùng cho các cuộn dây kích từ kiểu dây quấn ngẫu\r\nnhiên
\r\n\r\nHình 5 - Cuộn\r\ndây kích từ kiểu dây quấn ngẫu nhiên được lắp trên cơ cấu thử nghiệm
\r\n\r\nKích cỡ tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nMài nhẵn và loại bỏ lớp gỉ khi hoàn thiện
\r\n\r\nCatmi hoặc kẽm mạ trên toàn cụm lắp\r\nráp cuối cùng
\r\n\r\nHình 6 - Sơ đồ\r\nchế tạo cực mô phỏng đối với cơ cấu thử nghiệm các cuộn dây kích từ kiểu dây quấn\r\nngẫu nhiên
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nMài nhẵn và loại bỏ lớp gỉ khi\r\nhoàn thiện
\r\n\r\nCatmi hoặc kẽm mạ trên toàn cụm lắp\r\nráp cuối cùng
\r\n\r\nHình 7 - Sơ đồ\r\nchế tạo vỏ mô phỏng đối với cơ cấu thử nghiệm các cuộn dây kích từ kiểu dây quấn\r\nngẫu nhiên
\r\n\r\nHình 8 - Cơ cấu\r\nthử nghiệm dùng cho các cuộn dây kích từ kiểu dây quấn chính xác
\r\n\r\nHình 9 - Cuộn\r\ndây kích từ kiểu\r\ndây quấn chính xác được lắp trên cơ cấu thử nghiệm
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nMài nhẵn và loại bỏ lớp gỉ khi hoàn thiện
\r\n\r\nCatmi hoặc kẽm mạ trên toàn cụm lắp\r\nráp cuối cùng
\r\n\r\nHình 10 - Sơ\r\nđồ chế tạo cực mô phỏng đối với cơ cấu thử nghiệm các cuộn dây kích từ kiểu dây\r\nquấn chính xác
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nMài nhẵn và loại bỏ lớp gỉ khi hoàn thiện
\r\n\r\nCatmi hoặc kẽm mạ trên toàn bộ cụm lắp\r\nráp cuối cùng
\r\n\r\nHình 11 - Sơ\r\nđồ chế tạo vỏ mô phỏng đối với cơ cấu thử nghiệm các cuộn dây kích từ kiểu dây\r\nquấn chính xác
\r\n\r\nHình 12 - Sơ đồ minh họa\r\nnguyên lý cơ bản về tủ ngưng tụ có đối tượng thử nghiệm\r\nđược làm lạnh
\r\n\r\nHình 13 - Cấu\r\ntrúc bên trong của tủ ngưng tụ có đối tượng thử nghiệm được làm lạnh
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Lưu ý chung
\r\n\r\n4. Quy trình 1: Quy trình thử nghiệm\r\nmotorette
\r\n\r\n5. Quy trình 2: Quy trình thử nghiệm động cơ
\r\n\r\n6. Quy trình 3: Quy trình thử nghiệm cuộn dây\r\nstato trong rãnh
\r\n\r\n7. Quy trình 4: Quy trình thử nghiệm dây quấn\r\ncực từ
\r\n\r\n8. Quy trình 5: Quy trình thử nghiệm dây quấn\r\nrôto trong rãnh
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Kết cấu motorette (ví\r\ndụ)
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Mô hình dây quấn trên\r\ncực từ (ví dụ)
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Thiết kế dùng cho thử\r\nnghiệm ẩm
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-18-21:2011 (IEC 60034-18-21:1992, sửa đổi 1:1994, sửa đổi 2:1996) về Máy điện quay – Phần 18-21: Đánh giá chức năng hệ thống cách điện – Qui trình thử nghiệm dây quấn kiểu quấn dây – Đánh giá về nhiệt và phân loại đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-18-21:2011 (IEC 60034-18-21:1992, sửa đổi 1:1994, sửa đổi 2:1996) về Máy điện quay – Phần 18-21: Đánh giá chức năng hệ thống cách điện – Qui trình thử nghiệm dây quấn kiểu quấn dây – Đánh giá về nhiệt và phân loại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6627-18-21:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |