Rotating electrical\r\nmachines - Part 15: Impulse voltage withstand levels of form-wound stator coils\r\nfor rotating a.c.machines
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6627-15:2011 hoàn toàn tương đương với IEC\r\n60034-15:2009;
\r\n\r\nTCVN 6627-15:2011do Ban kỹ thuật tiêu Chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6627 (IEC 60034)\r\nhiện đã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 6627-1:2008 (IEC 60034-1:2004), Máy\r\nđiện quay - Phần 1: Thông số và tính năng
\r\n\r\n2) TCVN 6627-2-1:2010 (IEC 60034-2-1:2007),\r\nMáy điện quay - Phần 2-1: Phương pháp tiêu chuẩn để xác định tổn hao và hiệu\r\nsuất bằng thử nghiệm (không kể máy điện dùng cho phương tiện kéo)
\r\n\r\n3) TCVN 6627-2A:2001 (IEC 60034-2A:1974), Máy\r\nđiện quay - Phần 2A: Phương pháp thử nghiệm để xác định tổn hao và hiệu suất\r\ncủa máy điện quay (không kể máy điện dùng cho xe kéo) - Đo tổn hao bằng phương\r\npháp nhiệt lượng
\r\n\r\n4) TCVN 6627-3:2010 (IEC 60034-3:2007), Máy\r\nđiện quay, Phần 3: Yêu cầu cụ thể đối với máy phát đồng bộ được truyền động\r\nbằng tuabin hơi hoặc tuabin khí
\r\n\r\n5) TCVN 6627-5:2008 (IEC 60034-5:2000 and\r\namendment 1:2006), Máy điện quay - Phần 5: Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài nhờ thiết\r\nkế thích hợp (mã IP) - Phân loại
\r\n\r\n6) TCVN 6627-6:2011 (IEC 60034-6:1991), Máy\r\nđiện quay - Phần 6: Phương pháp làm mát (mã IC)
\r\n\r\n7) TCVN 6627-7:2008 (IEC 60034-7:2004), Máy\r\nđiện quay - Phần 7: Phân loại và các kiểu kết cấu, bố trí lắp đặt và vị trí hộp\r\nđầu nối
\r\n\r\n8) TCVN 6627-8:2010 (IEC 60034-8:2007), Máy\r\nđiện quay - Phần 8: Ghi nhãn đầu nối và chiều quay
\r\n\r\n9) TCVN 6627-9:2011 (IEC 60034-9:2007), Máy\r\nđiện quay - Phần 9: Giới hạn mức ồn
\r\n\r\n10) TCVN 6627-11:2008 (IEC 60034-11:2004),\r\nMáy điện quay - Phần 11: Bảo vệ nhiệt
\r\n\r\n11) TCVN 6627-12:2011 (IEC 60034-12:2007),\r\nMáy điện quay - Phần 12: Đặc tính khởi động của động cơ cảm ứng lồng sóc ba pha\r\nmột tốc độ
\r\n\r\n12) TCVN 6627-14:2008 (IEC 60034-14:2003),\r\nMáy điện quay - Phần 14: Rung cơ khí của máy điện có chiều cao tâm trục lớn hơn\r\nhoặc bằng 56 mm - Đo đánh giá và giới hạn độ khắc nghiệt rung
\r\n\r\n13) TCVN 6627-15:2011 (IEC 60034-15:2009),\r\nMáy điện quay - Phần 15: Mức chịu điện áp xung của cuộn dây stato định hình\r\ndùng cho máy điện quay sử dụng điện xoay chiều
\r\n\r\n14) TCVN 6627-18-1:2011 (IEC\r\n60034-18-1:2010), Máy điện quay - Phần 18-1: Máy điện quay - Phần 18-1: Đánh\r\ngiá chức năng của hệ thống cách điện - Hướng dẫn chung
\r\n\r\n15) TCVN 6627-18-21:2011 (IEC\r\n60034-18-21:1992, a1:1994, a2:1996), Máy điện quay - Phần 18-21: Đánh giá chức\r\nnăng của hệ thống cách điện - Qui trình thử nghiệm dây quấn kiểu quấn dây -\r\nĐánh giá về nhiệt và phân loại
\r\n\r\n16) TCVN 6627-30:2011 (IEC 60034-30:2008), Máy\r\nđiện quay - Phần 30: Cấp hiệu suất của các động cơ cảm ứng lồng sóc ba pha một\r\ntốc độ (Mã IE)
\r\n\r\n17) TCVN 6627-31:2011 (IEC 60034-31:2010),\r\nMáy điện quay - Phần 31: Lựa chọn động cơ hiệu suất năng lượng kể cả ứng dụng\r\nthay đổi tốc độ - Hướng dẫn áp dụng
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn IEC 60034 còn có các tiêu chuẩn\r\nsau:
\r\n\r\nIEC 60034-2-2:2010, Rotating electrical\r\nmachines - Part 2-2: Specific methods for determining separate Iosses of large\r\nmachines from tests - Supplement to IEC 60034-2-1
\r\n\r\nIEC 60034-4:2008, Rotating electrical\r\nmachines – Part 4: Methods for determining synchronous machine quantities from\r\ntests
\r\n\r\nIEC 60034-16-1:1991, Rotating electrical\r\nmachines - Part 16: Excitation systems for synchronous machines - Chapter 1:\r\nDefinitions
\r\n\r\nIEC/TR 60034-16-2:1991, Rotating electrical\r\nmachines - Part 16: Excitation systems for synchronous machines - Chapter 2: Models\r\nfor power system studies
\r\n\r\nIEC/TS 60034-16-3:1996, Rotating electrical\r\nmachines - Part 16: Excitation systems for synchronous machines - Section 3:\r\nDynamic performance
\r\n\r\nIEC/TS 60034-17:2006, Rotating electrical\r\nmachines - Part 17: Cage induction motors when fed from converters - Application\r\nguide
\r\n\r\nIEC 60034-18-22:2000, Rotating electrical\r\nmachines - Part 18-22: Functional evaluation of insulation systems - Test Procedures\r\nfor wire-wound windings - Classification of changes and insulation component\r\nsubstitutions
\r\n\r\nIEC 60034-18-31:1992, Rotating electrical\r\nmachines - Part 18: Functional evaluation of insulation systems - Section 31:\r\nTest Procedures for form-wound windings - Thermal evaluation and classification\r\nof insulation systems used in machines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-32:1995, Rotating electrical\r\nmachines - Part 18: Functional evaluation of insulation systems - Section 32:\r\nTest Procedures for form-wound windings - Electrical evaluation of insulation\r\nsystems used in machines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-33:1995, Rotating electrical\r\nmachines - Part 18: Functional evaluation of insulation systems - Section 33:\r\nTest Procedures for form-wound windings - Multifactor functional evaluation -\r\nEndurance under combined thermal and electrical stresses of insulation systems\r\nused in machines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-34:2000, Rotating electrical\r\nmachines - Part 18-34: Functional evaluation of insulation systems - Test procedures\r\nfor form-wound windings - Evaluation of thermomechanical endurance of\r\ninsulation systems
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-41:2006, Rotating electrical\r\nmachines - Part 18-41: Qualification and type tests for Type I electrical\r\ninsulation systems used in rotating electrical machines fed from voltage\r\nconverters
\r\n\r\nIEC 60034-19:1995, Rotating electrical\r\nmachines - Part 19: Specific test methods for d.c. machines on conventional and\r\nrectifier-fed supplies
\r\n\r\nIEC/TS 60034-20-1:2002, Rotating electrical\r\nmachines - Part 20-1: Control motors - Stepping motors
\r\n\r\nIEC 60034-22:1996, Rotating electrical\r\nmachines - Part 22: AC generators for reciprocating internal combustion (RIC)\r\nengine driven generating sets
\r\n\r\nIEC 60034-22:2009, Rotating electrical\r\nmachines – Part 22: AC generators for reciprocating internal combustion (RIC)\r\nengine driven generating sets
\r\n\r\nIEC/TS 60034-23:2003, Rotating electrical\r\nmachines - Part 23: Specification for the refurbishing of rotating electrical machines
\r\n\r\nIEC/TS 60034-25:2007, Rotating electrical\r\nmachines - Part 25: Guidance for the design and performance of a.c. motors\r\nspecifically designed for converter supply
\r\n\r\nIEC 60034-26:2006, Rotating electrical\r\nmachines – Part 26: Effects of unbalanced voltages on the performance of\r\nthree-phase cage induction motors
\r\n\r\nIEC/TS 60034-27:2006, Rotating electrical\r\nmachines - Part 27: Off-line discharge measurements on the stator winding\r\ninsulation of rotating electrical machines
\r\n\r\nIEC 60034-28:2007, Rotating electrical\r\nmachines - Part 28: Test methods for determining quantities of equivalent\r\ncircuit diagrams for three-phase low-voltage cage induction motors
\r\n\r\nIEC 60034-29:2008, Rotating electrical\r\nmachines - Part 29: Equivalent loading and superposotion techniques - Indirect\r\ntesting to determine temperature rise
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY ĐIỆN QUAY - PHẦN\r\n15: MỨC CHỊU ĐIỆN ÁP XUNG CỦA CUỘN DÂY STATO ĐỊNH HÌNH DÙNG CHO MÁY ĐIỆN QUAY\r\nXOAY CHIỀU
\r\n\r\nRotating electrical\r\nmachines - Part 15: Impulse voltage withstand levels of form-wound stator coils\r\nfor rotating a.c.machines
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến máy điện xoay chiều\r\ncó lắp cuộn dây stato định hình. Tiêu chuẩn này qui định các phương thức thử\r\nnghiệm và các điện áp được đặt vào cách điện chính và cách điện giữa các vòng\r\ndây của cuộn dây mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau.
\r\n\r\n2.1. Thử nghiệm mẫu (sample test)
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên cuộn dây ở\r\ntình trạng mới nguyên, thể hiện đầy đủ kết cấu của hạng mục hoàn chỉnh được sử\r\ndụng trong máy điện nhằm mục đích đánh giá các phương thức và qui trình chế tạo\r\ncùng với hệ thống cách điện.
\r\n\r\n2.2. Thử nghiệm thường xuyên (routine test)
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên tất cả các\r\ncuộn dây của máy điện.
\r\n\r\n2.3. Cuộn dây stato định hình (form-wound stator\r\ncoils)
\r\n\r\nCuộn dây được định dạng trước, được cách điện\r\nvà được hoàn thiện về căn bản trước khi đưa vào stato.
\r\n\r\n2.4. Thời gian đầu phát sóng T1 (front time T1)
\r\n\r\nThời danh để điện áp xung tăng từ 0 % đến 100\r\n% giá trị đỉnh và được xác định bằng 1,67 lần khoảng thời gian giữa các thời\r\nđiểm khi xung là 30 % và 90 % giá trị đỉnh.
\r\n\r\n2.5. Thời gian tới nửa giá trị T2\r\n(time-to-half\r\nvalue T2)
\r\n\r\nKhoảng thời gian giữa điểm bắt đầu và thời\r\nđiểm điện áp giảm xuống một nửa giá trị đỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nMức chịu điện áp xung đối với điện áp danh\r\nđịnh qui định phải được tính theo công thức cho trong chú thích 2 của Bảng 1.\r\nBảng 1 đưa ra mức chịu điện áp xung cho một số điện áp danh định phổ biến được\r\nlàm tròn đến số nguyên gần nhất. Các mức thử nghiệm đối với máy điện được cấp\r\nđiện qua bộ chuyển đổi phụ thuộc vào việc nhà chế tạo chỉ định điện áp danh\r\nđịnh. Có thể thích hợp khi tăng mức thử nghiệm theo một hệ số để tính đến việc\r\ntăng đột biến có nhiều khả năng xảy ra trên điện áp tại các đầu nối của máy\r\nđiện, như được mô tả trong IEC 60034-18-42. Hệ số này có thể cao tới 1,7 đối\r\nvới bộ chuyển đổi mức nhưng có thể thấp hơn nếu có nhiều mức hơn.
\r\n\r\nBảng 1 - Mức chịu\r\nđiện áp xung đối với cuộn dây định hình mẫu được sử dụng trong máy điện quay\r\nxoay chiều
\r\n\r\n\r\n Điện áp danh định \r\n | \r\n \r\n Mức chịu điện áp\r\n xung sét danh định (đỉnh) | \r\n \r\n Mức chịu điện áp\r\n xung đầu sóng dốc danh định (đỉnh) | \r\n
\r\n UN \r\n | \r\n \r\n Up \r\n | \r\n \r\n Up' \r\n | \r\n
\r\n kV \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n
\r\n 2,3 \r\n3 \r\n3,3 \r\n4 \r\n6 \r\n6,6 \r\n10 \r\n11 \r\n13,2 \r\n13,8 \r\n15 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n17 \r\n18 \r\n21 \r\n29 \r\n31 \r\n45 \r\n49 \r\n58 \r\n60 \r\n65 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n11 \r\n12 \r\n14 \r\n19 \r\n20 \r\n29 \r\n32 \r\n38 \r\n39 \r\n42 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Các mức trong cột 2 được căn\r\n cứ vào xung sét tiêu chuẩn có thời gian đầu sóng là 1,2 ms ± 30 %, thời gian tới nửa giá trị\r\n là 50ms ± 20 % và giá trị\r\n đỉnh của điện áp xung Up ± 3 % như qui định trong TCVN\r\n 6099-1 (IEC 60060-1). \r\nCHÚ THÍCH 2: Các mức trong cột 2 thu được\r\n bằng cách sử dụng công thức: Up = 4 UN +\r\n 5kV. \r\nCHÚ THÍCH 3: Các mức trong cột 3 được căn\r\n cứ vào xung có thời gian đầu phát sóng 0,2 ± 0,1 ms đối với điện áp lên đến 35 kV. Cao\r\n hơn 35 kV, thời gian đầu sóng là 0,2 ms\r\n với dung sai là +0,3 ms/-0,1 ms. \r\nCHÚ THÍCH 4: Các mức trong cột 3 thu được\r\n bằng cách áp dụng công thức: Up' = 0,65 Up. \r\nCHÚ THÍCH 5: Các mức trong cột 3 được cho\r\n là thích hợp đối với các ứng suất liên quan đến tác động của áptômát có thể\r\n xảy ra trong vận hành. Chúng có thể không thích hợp đối với các điều kiện làm\r\n việc đặc biệt (ví dụ khởi động gián đoạn hoặc việc nối được thẳng tới đường\r\n dây trên cao). Trong các trường hợp này, dây quấn nên được thiết kế để chịu\r\n các mức xung khác hoặc được bảo vệ theo cách thích hợp. \r\n | \r\n
4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm này được tiến hành như một\r\nkiểm chứng gián tiếp về sự phù hợp được giải thích ở Điều A.3 của Phụ lục A.\r\nCác cuộn dây thử nghiệm phải có qui trình chế tạo hoàn chỉnh, kể cả lớp bảo vệ\r\nvầng quang và cấp chịu ứng suất nếu sử dụng, và phải được ấn vào các khe nối\r\nđất hoặc được lắp vào phần rãnh được bọc trong băng quấn hoặc lá dẫn điện nối\r\nđất. Số lượng cuộn dây mẫu phải ít nhất là hai. Ví dụ về các mạch điện thử\r\nnghiệm đối với từng cuộn dây và cho các cuộn dây được lắp ráp trong stato như\r\nthể hiện trong Điều B.1 và B.2.
\r\n\r\nTất cả các cuộn dây mẫu phải chịu các thử\r\nnghiệm về điện được mô tả dưới đây. Trong trường hợp có sự cố, nhà chế tạo phải\r\nđiều tra ra nguyên nhân. Không đạt thử nghiệm xung có thể được phát hiện từ\r\nhình dạng của tín hiệu trên máy hiện sóng. Ví dụ về các tín hiệu từ cuộn dây\r\nbình thường và từ cuộn dây bị ngắn mạch được thể hiện trong Điều 33.
\r\n\r\n4.2. Thử nghiệm mức chịu điện áp xung của\r\ncách điện giữa các vòng dây
\r\n\r\nThử nghiệm xung của cách điện giữa các vòng\r\ndây phải được thực hiện bằng cách đặt điện áp xung dốc đầu sóng vào giữa hai\r\nđầu nối của cuộn dây mẫu (Bảng 1 cột 3).
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm giữa các vòng dây phải\r\nđược tạo ra từ sự phóng điện dao động tắt dần của tụ điện. Số thao tác đóng cắt\r\nphải ít nhất là năm. Thời gian đầu phát sóng của đỉnh điện áp đầu tiên ở các đầu\r\nnối của cuộn dây mẫu phải là 0,2 ± 0,1 ms\r\nvới điện áp thử nghiệm là 35 kV. Đối với điện áp thử nghiệm lớn hơn 35 kV, thời\r\ngian đầu sóng phải là 0,2 ms\r\nvới dung sai là + 0,3 ms/-0,1 ms. Thời gian đầu sóng của xung điện áp\r\ncuối cùng được đưa vào trong khi thử nghiệm cần được kiểm tra sự phù hợp.
\r\n\r\nĐỉnh điện áp giữa các đầu nối của cuộn dây\r\nmẫu phải có các giá trị được cho trong Bảng 1, cột 3, khi thích hợp, hoặc các\r\ngiá trị thu được bằng cách áp dụng công thức ở chú thích 4 trong Bảng 1. Dung\r\nsai trên Up' là ± 3 %.
\r\n\r\n4.3. Thử nghiệm mức chịu điện áp xung sét của\r\ncách điện chính
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp xung của cách điện chính\r\nphải được thực hiện bằng cách đặt điện áp xung sét giữa các đầu nối cuộn dây và\r\nđất (Bảng 1, cột 2).
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm cách điện chính phải được\r\ntạo ra bằng bộ phát xung đưa vào điện áp xung có thời gian đầu sóng 1,2 ms ± 30 % và thời gian đến nửa giá trị\r\nlà 50 ms ± 20 % như qui định\r\ntrong TCVN 6099-1 (IEC 60060-1). Số lượng xung phải ít nhất là năm và có cùng\r\ncực tính.
\r\n\r\nĐỉnh điện áp giữa các đầu nối của cuộn dây và\r\nđất phải là 100 % của giá trị được cho trong Bảng 1, cột 2 hoặc 100 % của các\r\ngiá trị thu được bằng cách áp dụng công thức ở Chú thích 2 trong Bảng 1. Dung\r\nsai trên Up là ± 3 %.
\r\n\r\n4.4. Thử nghiệm khả năng chịu điện áp tần số\r\ncông nghiệp
\r\n\r\nThử nghiệm chịu điện áp tần số công nghiệp có\r\nthể được sử dụng thay thế cho thử nghiệm chịu điện áp xung sét. Trong trường\r\nhợp này, điện áp (2UN + 1kV) phải được đặt vào giữa các đầu\r\nnối của cuộn dây và đất trong 1 min. Sau đó phải tăng điện áp được đặt vào đến\r\n2(2UN + 1kV) với tốc độ 1 kV/s, rồi giảm ngay về\r\n"không" với tốc độ ít nhất là 1 kV/s. Không được có đánh thủng điện\r\náp theo trình tự trên. Mức chịu điện áp xung tương ứng của cách điện chính và\r\ncủa phần nhô ra bảo vệ vầng quang được coi là đáp ứng tối thiểu các yêu cầu của\r\nBảng 1 cột 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mức xung danh định trong Bảng 1,\r\ncột 2 và cột 3 thấp hơn giá trị đỉnh (2UN\r\n+ 1kV) thu được từ thử nghiệm này, vì mức xung của máy điện được xác định bởi\r\nđiện áp giữa các vòng dây do sự phân bố điện áp là theo chiều dọc (xem Điều\r\nA.1). Mục đích của mức thử nghiệm điện áp xoay chiều cao hơn là để tạo ra\r\ngradient điện áp trong vùng bên ngoài ngay trên lối ra của rãnh càng gần càng\r\ntốt so với gradient điện áp thu được bằng thử nghiệm xung.
CHÚ THÍCH 2: Thông lệ chung ở một số nước là\r\náp dụng điện áp thử nghiệm một chiều thay cho điện áp tần số công nghiệp qui\r\nđịnh ở trên. Điều này là được phép trong tiêu chuẩn này khi có thỏa thuận giữa\r\nnhà chế tạo và người mua. Khuyến cáo rằng điện áp một chiều nên ở mức tối thiểu\r\nlà 1,7 lần điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp trong 1 min, theo Bảng 16 của\r\nTCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Cuộn dây
\r\n\r\nThử nghiệm thường xuyên có thể được thực hiện\r\ntrên các cuộn dây sau khi lắp và lõi stato nhưng trước khi xử lý và thực hiện\r\nviệc đấu nối. Ở điều kiện này, cách điện không có khả năng chịu được về điện\r\ncủa cuộn dây đã qua xử lý đầy đủ và thông thường, một thử nghiệm xung (Bảng 1\r\ncột 3) được thực hiện ở điện áp giảm. Nên sử dụng thử nghiệm xung đầu sóng dốc\r\nvà, theo hướng dẫn, mức thử nghiệm điển hình có thể từ 40 % đến 80 % giá trị\r\nđược thể hiện trong Bảng 1, cột 3. Mức thử nghiệm chính xác phụ thuộc vào công\r\nnghệ cách điện được sử dụng.
\r\n\r\n5.2. Stato hoàn chỉnh
\r\n\r\nKhông nên thử nghiệm xung giữa các vòng dây\r\ncủa dây quấn hoàn chỉnh vì khó phát hiện hỏng hóc giữa các vòng dây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
NGUYÊN LÝ LIÊN QUAN ĐẾN YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA CÁC MỨC CHỊU\r\nĐIỆN ÁP XUNG VÀ PHƯƠNG THỨC THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nA.1. Ứng suất điện áp xung của dây quấn máy\r\nđiện
\r\n\r\nKhi đột biến điện áp tăng trong thời gian ngắn\r\nxuất hiện giữa một đầu nối của máy điện và đất, pha tương ứng không thể chấp\r\nnhận ngay điện thế tương tự ở tất cả các điểm. Kết quả là có hai loại điện áp\r\nxuất hiện trong dây quấn, cụ thể là, điện áp của dây dẫn với đất (điện áp\r\nngang) và điện áp dọc theo dây dẫn (điện áp dọc).
\r\n\r\nTrong khi điện áp ngang tác dụng ứng suất lên\r\ncách điện và vách chính, điện áp dọc cũng tác dụng ứng suất lên cách điện giữa\r\ncác vòng dây. Thành phần điện áp cao nhất của cả hai loại điện áp thường xuất\r\nhiện trên cuộn dây đầu tiên hoặc cuộn dây cuối cùng của dây quấn. Trong thực\r\ntế, đột biến điện áp có thể có các dạng khác nhau và có thể có thời gian tăng\r\ntốc xuống còn 1,0 ms.
\r\n\r\nA.2. Mức chịu điện áp xung của dây quấn máy\r\nđiện
\r\n\r\nDây quấn máy điện cần có mức chịu điện áp\r\nxung xác định trong hệ thống phối hợp cách điện. Các mức chịu điện áp xung qui\r\nđịnh trong cột 3 của Bảng 3 được dựa trên công thức
\r\n\r\nUp' = 0,65 (4UN\r\n+ 5) kV
\r\n\r\nA.3. Kiểm chứng gián tiếp các mức chịu điện\r\náp xung bằng thử nghiệm mẫu trên cuộn dây
\r\n\r\nMức chịu điện áp xung của cuộn dây máy điện\r\nhoàn chỉnh có thể được kiểm chứng gián tiếp bằng các thử nghiệm trên một cuộn\r\ndây, dựa vào nguyên lý là trong thử nghiệm mẫu này cuộn dây mẫu cần chịu ứng\r\nsuất, càng gần càng tốt, theo cách tương tự với cuộn dây (hoặc các cuộn dây)\r\ntrong dây quấn hoàn chỉnh với ứng suất lớn nhất của các vòng dây và/hoặc với\r\nđất, thường là cuộn dây đầu tiên của dây quấn.
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của điện áp quang (giữa dây\r\ndẫn và đất) xuất hiện trên cuộn dây pha (và do đó xuất hiện trên cuộn dây được\r\nsử dụng trong thử nghiệm mẫu) bằng với giá trị đỉnh của điện áp xung trên dây\r\nquấn hoàn chỉnh.
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của điện áp dọc (dọc theo dây\r\ndẫn) xuất hiện trên cuộn dây pha biến đổi lớn do, ít nhất là, các yếu tố dưới\r\nđây:
\r\n\r\n- thời gian tăng ts của\r\nxung điện áp;
\r\n\r\n- độ dày dây dẫn của cuộn dây pha;
\r\n\r\n- số lượng và bố trí các vòng dây.
\r\n\r\nCó thể kiểm tra giá trị thực bằng cách đưa\r\nvào điện áp xung mẫu với, ví dụ, điện áp đỉnh vài trăm vôn trên đầu nối của máy\r\nđiện hoàn chỉnh.
\r\n\r\nViệc kiểm tra tương ứng đã được thực hiện ở\r\nmột số quốc gia và các kết quả đã được công bố, nhưng, như dự kiến, không tìm\r\nra qui luật đơn giản để tính trước giá trị đỉnh này từ kết cấu của máy điện cho\r\ntrước.
\r\n\r\nDo đó, ba yếu tố đề cập ở trên được xem là\r\nquá phức tạp nên không thể sử dụng làm cơ sở đối với các yếu tố kỹ thuật thực\r\ntiễn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1. Mô tả chi tiết mạch điện dùng cho cuộn\r\ndây mẫu thử nghiệm xung
\r\n\r\nMạch điện dùng cho các cuộn dây dẫn mẫu thử\r\nnghiệm xung được thể hiện trên Hình B.1. Một vài cuộn dây có thể được nối song\r\nsong để có thể thực hiện thử nghiệm đồng thời.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nA Máy phát xung
\r\n\r\nB Khối đo điện áp
\r\n\r\nC Cuộn dây mẫu được bọc lá kim loại nối đất\r\ntrong từ phần rãnh
\r\n\r\nHình B.1 - Ví dụ về\r\nmạch điện thử nghiệm dùng cho thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nB.2. Ví dụ về mạch điện thử nghiệm dùng cho\r\nthử nghiệm thường xuyên (Hình B.2)
\r\n\r\nChỉ có cuộn dây pha mới cần thử nghiệm. Một\r\nvài cuộn dây có thể được thử nghiệm đồng thời bằng cách đặt các điện áp song\r\nsong. Tấm cách điện hoặc nắp cách điện có thể được chèn vào giữa các đầu nối để\r\ntránh phóng điện khi thử nghiệm cuộn dây. Nên giảm điện áp thử nghiệm xuống\r\nthấp hơn điện áp sử dụng cho các thử nghiệm mẫu. Ngoài ra, trước khi ngâm tẩm\r\nnhựa và lưu hóa, điện áp thử nghiệm nên được giảm như mô tả trong 5.1.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nA Máy phát xung
\r\n\r\nB Khối đo điện áp
\r\n\r\nC Lõi stato
\r\n\r\nHình B.2 - Ví dụ về\r\nmạch điện thử nghiệm dùng cho thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\nB.3. Biểu đồ dao động của cuộn dây bình\r\nthường và cuộn dây ngắn mạch
\r\n\r\nVí dụ về biểu đồ dao động thu được từ cuộn\r\ndây bình thường và cuộn dây ngắn mạch trong quá trình thử nghiệm xung trên các\r\ncuộn dây được lắp trong stato được thể hiện trên Hình B.3 ở cùng thang đo. Các\r\nloại sự cố khác hoặc các mức độ khắc nghiệt khác có thể xuất hiện và làm thay\r\nđổi dạng sóng là ít quan trọng hơn.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình B.3a - Cuộn\r\n dây không bị hỏng \r\n | \r\n \r\n Hình B.3b - Cuộn\r\n dây ngắn mạch \r\n | \r\n
Hình B.3 - Ví dụ về\r\ndạng sóng từ cuộn dây không bị hỏng và cuộn dây ngắn mạch được thử nghiệm nối\r\ntrực tiếp vào lõi stato
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6621-1 (IEC 60034-1), Máy điện quay\r\n- Phần 1: Thông số và tính năng
\r\n\r\n[2] TCVN 6099-1 (IEC 60060-1), Kỹ thuật thử\r\nnghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\n[3] IEC/TS 60034-18-42, Rotating electrical\r\nmachines - Part 18-42: Qualification and acceptance tests for partial discharge\r\nresistant electrical insulation systems (Type II) used in rotating electrical\r\nmachines fed from voltage converters (Máy điện quay - Phần 18-42: Đánh giá và\r\ncông nhận thử nghiệm đối với hệ thống cách điện chịu phóng điện cục bộ (Loại\r\nII) được sử dụng trong máy điện quay được cấp điện từ bộ biến đổi điện áp)
\r\n\r\n[4] IEC 60071-1, Insulation co-ordination -\r\nPart 1: Definitions, principles and rules (Phối hợp cách điện - Phần 1: Định\r\nnghĩa, nguyên lý và qui tắc)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n3. Mức chịu điện áp xung
\r\n\r\n4. Thử nghiệm mẫu
\r\n\r\n5. Thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Nguyên lý liên quan\r\nđến yêu cầu kỹ thuật của các mức chịu điện áp xung và phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nPhục lục B (tham khảo) - Mô tả chi tiết thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-15:2011 (IEC 60034-15:2009) về Máy điện quay – Phần 15: Mức chịu điện áp xung của cuộn dây stato định hình dùng cho máy điện quay xoay chiều đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-15:2011 (IEC 60034-15:2009) về Máy điện quay – Phần 15: Mức chịu điện áp xung của cuộn dây stato định hình dùng cho máy điện quay xoay chiều
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6627-15:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |