Common test methods\r\nfor insulating and sheathing materials of electric and optical cables – Part\r\n1-3: General application – Methods for determining the density – Water absorption\r\ntests – Shrinkage test
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6614-1-3:2008 hoàn toàn tương với IEC\r\n60811-1-3:2001;
\r\n\r\nTCVN 6614-1-3:2008 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện PVC biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 6614-1-3:2008 là một phần của bộ Tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN 6614.
\r\n\r\nHiện tại, bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6614\r\n(IEC 60811) đã có các phần dưới đây, có tên gọi chung là “Phương pháp thử\r\nnghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và\r\ncáp quang”.
\r\n\r\nPhần 1-1, Phương pháp áp dụng chung – Đo\r\nchiều dày và kích thước ngoài – Thử nghiệm xác định đặc tính cơ.
\r\n\r\nPhần 1-2, Phương pháp áp dụng chung – Phương\r\npháp lão hóa nhiệt.
\r\n\r\nPhần 1-3, Phương pháp áp dụng chung – Phương\r\npháp xác định khối lượng riêng – Thử nghiệm hấp thụ nước – Thử nghiệm độ co\r\nngót.
\r\n\r\nPhần 1-4, Phương pháp áp dụng chung – Thử\r\nnghiệm ở nhiệt độ thấp.
\r\n\r\nPhần 2-1: Phương pháp qui định cho hợp chất\r\nđàn hồi – Thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt và thử\r\nnghiệm ngâm trong dầu khoáng.
\r\n\r\nPhần 3-1: Phương pháp qui định cho hợp chất\r\nPVC – Thử nghiệm nén ở nhiệt độ cao – Thử nghiệm tính kháng nứt.
\r\n\r\nPhần 3-2: Phương pháp qui định cho hợp chất\r\nPVC – Thử nghiệm tổn hao khối lượng – Thử nghiệm ổn định nhiệt.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM\r\nCHUNG ĐỐI VỚI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU LÀM VỎ BỌC CỦA CÁP ĐIỆN VÀ CÁP\r\nQUANG – PHẦN 1-3: PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG CHUNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG\r\nRIÊNG – THỬ NGHIỆM HẤP THỤ NƯỚC – THỬ NGHIỆM ĐỘ CO NGÓT
\r\n\r\nCommon test methods\r\nfor insulating and sheathing materials of electric and optical cables – Part\r\n1-3: General application – Methods for determining the density – Water\r\nabsorption tests – Shrinkage test
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp thử\r\nnghiệm vật liệu polyme dùng làm cách điện và dùng làm vỏ bọc của cáp điện và\r\ncáp quang dùng trong phân phối điện và viễn thông, kể cả cáp sử dụng trên tàu\r\nthủy và các ứng dụng ngoài khơi.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra phương pháp xác định\r\nkhối lượng riêng, thử nghiệm hấp thụ nước và thử nghiệm độ co ngót áp dụng cho\r\ncác loại hợp chất thông dụng nhất dùng làm cách điện và vỏ bọc ( hợp chất đàn\r\nhồi, PVC, PE, PP, v.v…..)
\r\n\r\n1.1. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài iệu ghi năm công bố thì áp dụng các\r\nbản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới\r\nnhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6039:1995 (ISO 1183:1987), Chất dẻo –\r\nPhương pháp xác định khối lượng riêng và tỷ khối của chất dẻo không xốp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này không qui định đầy đủ các điều\r\nkiện thử nghiệm (như nhiệt độ, thời gian, v.v….) và các yêu cầu thử nghiệm;\r\nchúng được qui định trong các tiêu chuẩn đối với kiểu cáp tương ứng.
\r\n\r\nTất cả các yêu cầu thử nghiệm trong tiêu\r\nchuẩn này đều có thể được sửa đổi theo tiêu chuẩn cáp tương ứng để phù hợp với\r\nyêu cầu của kiểu cáp cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác giá trị để ổn định và các thông số thử\r\nnghiệm được qui định cho các loại hợp chất thông dụng nhất dùng làm cách điện\r\nvà vỏ bọc của cáp, sợi dây và dây dẫn.
\r\n\r\n4. Thử nghiệm điển\r\nhình và thử nghiệm khác
\r\n\r\nCác phương pháp thử nghiệm trong tiêu chuẩn\r\nnày trước hết là nhằm để sử dụng cho thử nghiệm điển hình. Trong một số thử\r\nnghiệm nhất định, khi các điều kiện để thử nghiệm điển hình có sự khác biệt căn\r\nbản so với các điều kiện để thử nghiệm thường xuyên thì phải chỉ ra sự khác\r\nbiệt đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các thí nghiệm phải được thực hiện sau\r\nkhi ép đùn hoặc lưu hóa (hoặc liên kết chéo), nếu có, của hợp chất dùng làm\r\ncách điện hoặc vỏ bọ, ít nhất là 16 h.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ\r\nphòng thì các mảnh thử nghiệm phải được giữ ít nhất trong 3 h ở nhiệt độ (23 ± 5)0C.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, các thử\r\nnghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi nhận được số kết quả thử nghiệm và\r\nxếp chúng theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần thì giá trị giữa là giá trị chính\r\ngiữa nếu số lượng giá trị nhận được là số lẻ, và là giá trị trung bình của hai\r\ngiá trị chính giữa nếu số lượng giá trị nhận được là số chẵn.
\r\n\r\n8. Phương pháp xác\r\nđịnh khối lượng riêng
\r\n\r\n8.1. Phương pháp lơ lửng (phương pháp thông\r\ndụng)
\r\n\r\n8.1.1. Vật liệu và thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n1) Etanol (cồn etylic) loại phân tích hoặc\r\nchất lỏng thích hợp khác dùng cho các vật có khối lượng riêng nhỏ hơn 1g/ml.
\r\n\r\n2) Dung dịch kẽm clorua dùng cho các vật có\r\nkhối lượng riêng bằng hoặc lớn hơn 1g/ml.
\r\n\r\n3) Nước cất hoặc nước đã khử ion.
\r\n\r\n4) Xylanh trộn.
\r\n\r\n5) Bộ điều nhiệt.
\r\n\r\n6) Tỷ trọng kế được hiệu chuẩn ở (23,0 ± 0,1)0C.
\r\n\r\n7) Nhiệt kế được chia độ với các vạch chia\r\nbằng 1/10 độ C.
\r\n\r\n8.1.2. Qui trình
\r\n\r\n8.1.2.1. Từ cách điện hoặc vỏ bọc cần thử\r\nnghiệm, mẫu được lấy vuông góc với trục của ruột dẫn và cắt thành các mảnh nhỏ\r\ncó chiều dài các cạnh từ 1mm đến 2mm. Khối lượng riêng được xác định bằng cách\r\ncho mẫu lơ lửng trong chất lỏng không phản ứng với vật liệu cần thử nghiệm.
\r\n\r\nChất lỏng sau đây là phù hợp:
\r\n\r\n- Đối với khối lượng riêng dự kiến là nhỏ hơn\r\n1g/ml, sử dụng hỗn hợp etanol và nước;
\r\n\r\n- Đối với khối lượng riêng bằng 1g/ml hoặc\r\nlớn hơn, sử dụng hỗn hợp kẽm clorua và nước.
\r\n\r\n8.1.2.2. Ba mảnh của mẫu phải được đặt trong\r\nchất lỏng ở nhiệt độ (23,0 ± 0,5)0C, tránh tạo ra bọt khí. Nước cất\r\nphải được thêm vào chất lỏng cho đến khi các mảnh thử nghiệm lơ lửng tự do\r\ntrong chất lỏng chứa trong xylanh trộn. Hỗn hợp chất lỏng phải đồng nhất và được\r\ngiữ ở nhiệt độ đã chỉ ra.
\r\n\r\nKhối lượng riêng của hỗn hợp chất lỏng phải\r\nđược xác định bằng tỷ trọng kế và thể hiện đến ba chữ số thập phân; khối lượng\r\nriêng xác định được bằng khối lượng riêng của các mẫu cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH : Cũng có thể sử dụng phương pháp\r\ngradien được qui định trong TCVN 6039 (ISO 1183).
\r\n\r\n8.2. Phương pháp tỷ trọng kế (phương pháp\r\nchuẩn)
\r\n\r\n8.2.1. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm dùng cho phương pháp này\r\ngồm:
\r\n\r\n- cân có độ chính xác 0,1mg;
\r\n\r\n- tỷ trọng kế có dung tích 50ml;
\r\n\r\n- vật chứa chất lỏng có cơ cấu điều khiển\r\nnhiệt tĩnh;
\r\n\r\n- chất lỏng dùng để ngâm (cồn etylic 96%).
\r\n\r\n8.2.2. Mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm phải được lấy từ cách điện hoặc\r\nvỏ bọc trần. Khối lượng mảnh thử nghiệm không được nhỏ hơn 1g và không lớn hơn\r\n5g. Mảnh thử nghiệm được lấy bằng cách cắt mẫu cách điện hoặc vỏ bọc thành một\r\nsố mảnh nhỏ; các ống nhỏ cách điện hoặc vỏ bọc phải được cắt thành hai hoặc\r\nnhiều phần theo chiều dọc để ngăn ngừa kẹt bọt khí.
\r\n\r\n8.2.3. Ổn định
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm phải ở nhiệt độ môi\r\ntrường (23 ± 2)0C.
\r\n\r\n8.2.4. Qui trình
\r\n\r\nSau khi cân tỷ trọng kế rỗng và khô, cân một\r\nlượng thích hợp mảnh thí nghiệm trong tỷ trọng kế đó. Mảnh thử nghiệm phải được\r\nbao phủ bằng chất lỏng dùng để ngâm (cồn 96%) và loại bỏ tất cả các bọt khí ra\r\nkhỏi mảnh thử nghiệm bằng cách, ví dụ, đặt chân không vào tỷ trọng kế đặt trong\r\nbình làm khô. Loại bỏ chân không và tỷ trọng kế được điền đầy chất lỏng dùng để\r\nngâm đưa về nhiệt độ (23 ± 0,5)0C trong vật chứa chất lỏng, tỷ trọng\r\nkế được điền đầy đến giới hạn dung tích của nó. Tỷ trọng kế phải được lau khô\r\nvà cân lại cùng với các thành phần được chứa trong nó, sau đó nó được làm rỗng\r\nvà được điền đầy bằng chất lỏng dùng để ngâm. Không khí được rút ra hết và cân\r\nlại tỷ trọng kế và các thành phần chứa trong nó được xác định ở nhiệt độ (23 ±\r\n0,5)0C.
\r\n\r\n8.2.5. Tính toán
\r\n\r\nKhối lượng riêng của cách điện và vỏ bọc được\r\ntính như sau:
\r\n\r\n Khối lượng riêng ở 230C\r\n=
Trong đó
\r\n\r\nm là khối lượng của mảnh thử\r\nnghiệm, tính bằng gam;
\r\n\r\nm1 là khối\r\nlượng của chất lỏng cần thiết để làm đầy tỷ trọng kế, tính bằng gam;
\r\n\r\nm2 là khối\r\nlượng của chất lỏng cần thiết để làm đầy tỷ trọng kế, khi có chứa mảnh thử\r\nnghiệm, tính bằng gam;
\r\n\r\nd là khối lượng riêng của cồn\r\netylic, 96%, ở 230C và bằng 0,7988g/ml.
\r\n\r\n8.3. Phương pháp khối lượng biểu kiến
\r\n\r\n8.3.1. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm dùng cho phương pháp này\r\ngồm:
\r\n\r\n- cân phân tích có độ chính xác 0,1mg để cân\r\nmẫu lơ lửng;
\r\n\r\n- vật chứa chất lỏng;
\r\n\r\n- chất lỏng dùng để ngâm: nước đã khử ion\r\n(hoặc nước cất) hoặc cồn etylic (96%).
\r\n\r\n8.3.2. Mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm phải được lấy từ cách điện\r\nhoặc vỏ bọc trần. Khối lượng mảnh thử nghiệm không được nhỏ hơn 1g nhưng không\r\nlớn hơn 5g. Mảnh thử nghiệm được lấy bằng cách cắt mẫu cách điện hoặc vỏ bọc\r\nthành một hoặc nhiều mảnh nhỏ; các ống cách điện hoặc vỏ bọc cỡ nhỏ phải được\r\ncắt thành hai hoặc nhiều phần theo chiều dọc để ngăn ngừa kẹt bọt khí.
\r\n\r\n8.3.3. Ổn định
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm phải ở nhiệt độ môi trường\r\n(23 ± 2)0C.
\r\n\r\n8.3.4. Qui trình
\r\n\r\nĐầu tiên mảnh thử nghiệm được cân trong môi\r\ntrường không khí. Sau đó, mảnh thử nghiệm được móc vào một móc thích hợp và móc\r\nnày cùng với mảnh thử nghiệm được treo vào cân. Sau đó nhúng mảnh thử nghiệm\r\nvào nước cất hoặc nước đã khử ion (hoặc cồn etylic, 96% nếu khối lượng riêng dự\r\nkiến nhỏ hơn 1g/ml) ở (23 ± 0,5)0C và xác định khối lượng biểu kiến\r\ncủa nó. Cần cẩn thận để mảnh thử nghiệm được bao phủ hoàn toàn bằng chất lỏng\r\nvà bề mặt thử nghiệm không có bọt khí trước khi ghi lại khối lượng biểu kiến.\r\nCó thể cần cho thêm một lượng nhỏ hoạt chất bề mặt để đảm bảo loại bỏ tất cả\r\ncác bọt khí.
\r\n\r\nKhối lượng ghi lại phải được hiệu chỉnh theo\r\nkhối lượng biểu kiến khi không có móc trong chất lỏng dùng để ngâm.
\r\n\r\n8.3.5. Tính toán
\r\n\r\nKhối lượng riêng, tính bằng gam trên mililit\r\ncủa cách điện và vỏ bọc được tính như sau:
\r\n\r\n Khối\r\nlượng riêng ở 230C =
Trong đó
\r\n\r\nm là khối lượng của mảnh thử nghiệm cân\r\ntrong không khí, tính bằng gam;
\r\n\r\nma là khối lượng biểu\r\nkiến của mảnh thử nghiệm cân trong nước, tính bằng gam.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi chất lỏng dùng để ngâm là nước\r\nthì khối lượng riêng được coi là bằng 1,0g/ml. Neu sử dụng cồn etylic 96% thì\r\ngiá trị ma cần được hiệu chỉnh theo khối lượng\r\nriêng của cồn (0,7988 g/ml ở 230C).
\r\n\r\n8.4. Hiệu chỉnh đối với chất độn polyetylen\r\n(PE)
\r\n\r\nCác chất chống oxy hóa và các chất nhuộm màu\r\nhữu cơ thường được sử dụng với một lượng không đáng kể thì có thể được bỏ qua.\r\nTuy nhiên, khi sử dụng các chất phụ gia khác ví dụ như chất độn vô cơ với một\r\nlượng đáng kể thì phải thực hiện hiệu chỉnh thích hợp. Điều này phải được thực\r\nhiện bằng cách xác định bản chất và lượng chất độn bằng phương pháp hóa học tin\r\ncậy sử dụng công thức:
\r\n\r\n d =
Trong đó:
\r\n\r\nd\r\nlà khối lượng riêng của PE (giá trị đã hiệu chỉnh), tính bằng g/cm3;
\r\n\r\ndc là khối lượng riêng đo được của hợp chất PE, tính bằng\r\ng/cm3;
\r\n\r\ndF là khối lượng riêng của phụ gia hoặc chất độn (giá trị đo\r\nđược), tính bằng g/cm3;
\r\n\r\nm là khối lượng của polyme PE (hiệu giữa mc\r\nvà mF), tính bằng gam;
\r\n\r\nmc là khối lượng của hợp\r\nchất PE (giá trị đo được), tính bằng gam;
\r\n\r\nmF là khối lượng của chất\r\nđộn (giá trị do được), tính bằng gam.
\r\n\r\nĐối với hợp chất chứa cacbon đen, việc hiệu\r\nchỉnh được thực hiện bằng công thức đơn giản dưới đây:
\r\n\r\nd = dc – 0,0045 x cB
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\ncB là giá trị bằng số\r\ncủa tỷ lệ phần trăm cacbob đen.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Thử nghiệm điện
\r\n\r\n9.1.1. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n1) Nguồn điện xoay chiều và một chiều.
\r\n\r\n2) Vôn mét.
\r\n\r\n3) Vật chứa nước có thiết bị gia nhiệt.
\r\n\r\n9.1.2. Chuẩn bị mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nCác lõi cần thử nghiệm phải được lấy ra khỏi\r\nmẫu cáp dài khoảng 3m. Cần thận trọng để tránh làm hư hại cách điện khi lấy các\r\nlõi ra.
\r\n\r\n9.1.3. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\na) Thử nghiệm sơ bộ
\r\n\r\nCác lõi phải được ngâm trong vật chứa nước\r\ntrong đó nước đã được gia nhiệt đến nhiệt độ qui định trong tiêu chuẩn đối với\r\nloại cáp cụ thể.
\r\n\r\nCác đầu của lõi phải nhô cao khỏi mực nước để\r\nkhông bị hỏng do dòng diện rò dọc theo bề mặt lõi khi đặt điện áp yêu cầu giữa\r\nruột dẫn và nước.
\r\n\r\nSau khi lõi được ngâm vào nước trong 1h, đặt\r\nđiện áp 4kV xoay chiều giữa các ruột dẫn và nước trong 5 min. Nếu mẫu bất kỳ\r\ncủa lõi bị đánh thủng thì phải lấy mẫu lõi đó ra khỏi vật chứa nước và không\r\nđược sử dụng trong thử nghiệm chính qui định ở điểm b) dưới đây. Tuy nhiên,\r\nphải lặp lại thử nghiệm nhưng không quá hai lần, bằng cách lấy mẫu lõi khác\r\ntương tự và cho chịu thử nghiệm sơ bộ tương tự.
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm sơ bộ nhằm đảm bảo là\r\nchỉ những lõi không bị hư hại mới được sử dụng cho thử nghiệm chính.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm chính
\r\n\r\nCác lõi qua được thử nghiệm sơ bộ phải được\r\ngiữ trong vật chứa nước có nước được duy trì ở nhiệt độ qui định trong tiêu\r\nchuẩn liên quan.
\r\n\r\nĐặt điện áp một chiều trong bảng dưới đây giữa\r\ncác ruột dẫn và nước trong thời gian qui định trong tiêu chuẩn đối với loại cáp\r\ncụ thể, cực âm được nối với ruột dẫn của mỗi mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n Chiều dày t của\r\n cách điện qui định \r\nGiá trị trung bình \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Điện áp một chiều \r\nV \r\n | \r\n
\r\n 0,8 và 0,9 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 và 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n
\r\n 1,2 < t ≤ 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1400 \r\n | \r\n
\r\n 1,6 < t ≤ 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2000 \r\n | \r\n
\r\n t > 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2500 \r\n | \r\n
9.1.4. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nKhông được xảy ra phóng điện đánh thủng.
\r\n\r\n9.2. Thử nghiệm hấp thụ nước có phân tích\r\ntrọng lượng
\r\n\r\n9.2.1. Chuẩn bị mảnh thử nghiệm
\r\n\r\na) Đối với cáp có ruột dẫn có diện tích mặt\r\ncắt danh nghĩa bằng hoặc nhỏ hơn 25mm2 và điện áp danh định đến và\r\nbằng 0,6/1kV:
\r\n\r\nMỗi mảnh thử nghiệm phải là một mảnh của lõi\r\ncó chiều dài khoảng 300mm.
\r\n\r\nb) Đối với tất cả các loại cáp khác:
\r\n\r\nCác phần có chiều dày 0,6mm đến 0,9mm phải\r\nđược mài hoặc cắt ở cách điện với các bề mặt song song và không sần sùi.
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm dài từ 80mm đến 100mm và\r\nrộng 4mm đến 5mm phải được đột từ các phần này.
\r\n\r\nc) Hai mảnh thử nghiệm phải được chuẩn bị từ\r\nmỗi lõi cần thử nghiệm.
\r\n\r\n9.2.2. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\na) Đối với các mảnh thử nghiệm như trong điểm\r\na) của 9.2.1:
\r\n\r\nLàm sạch bề mặt mảnh thử nghiệm bằng cách\r\nlau, sử dụng giấy lọc có thấm nước.
\r\n\r\nĐể mảnh thử nghiệm khô ở (70 ± 2)0C\r\ncho đến khi khối lượng không đổi. Cũng có thể làm khô bằng cách đặt mảnh thử\r\nnghiệm trong 24h trong lò áp suất thấp ở áp suất không quá 6,6 mbar và (70 ± 2)0C.\r\nLàm nguội mẫu trong bình làm khô.
\r\n\r\nCân mảnh thử nghiệm với độ chính xác đến\r\n0,1mg. Đặt M1 là khối lượng tính bằng miligam.
\r\n\r\nCuốn mảnh thử nghiệm xung quanh trục có đường\r\nkính ít nhất bằng sáu đến tám lần đường kính của mảnh thử nghiệm, để uốn mảnh\r\nthành hình chữ U và ấn các đầu qua các lỗ hở trên nắp của bình thủy tinh thích\r\nhợp. Chỉ hai mảnh thử nghiệm của cùng một lõi được nằm trong bình thủy tinh\r\nnày.
\r\n\r\nĐiều chỉnh vị trí của mảnh thử nghiệm sao cho\r\n250mm chiều dài của mảnh thử nghiệm nằm trong nước khi đổ nước vào bình thủy\r\ntinh đến mép của nắp đậy.
\r\n\r\nSử dụng nước cất hoặc nước đã khử iôn đã đun\r\nsôi từ trước.
\r\n\r\nĐể mảnh thử nghiệm ở nhiệt độ và trong thời\r\ngian qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm. Nếu không qui định thời gian thì thời\r\ngian này phải là hai tuần đối với các chiều dày qui định đến 1,0mm, ba tuần đối\r\nvới các chiều dày từ 1,1mm đến 1,5mm, và bốn tuần đối với các chiều dày lớn hơn\r\n1,5mm. Nếu không qui định nhiệt độ thì nhiệt độ phải là nồng độ lớn nhất của\r\nruột dẫn trừ đi 50C, nhưng không vượt quá 900C. Mức nước\r\nphải được duy trì đến bề mặt bên trong của nắp đậy.
\r\n\r\nĐể nước nguội về nhiệt độ phòng. Lấy mảnh thử\r\nnghiệm ra và lắc hết nước bám vào nó, lau nhẹ bằng giấy lọc và cân mảnh, lấy\r\ngiá trị miligam gần nhất, sau khi lấy ra khỏi nước từ 2min đến 3min. Đặt M2 là\r\nkhối lượng vừa cân được, tính bằng miligam.
\r\n\r\nCuối cùng làm khô mảnh thử nghiệm trong các\r\nđiều kiện giống với các điều kiện được sử dụng trước khi ngâm, tức là sử dụng\r\nmột trong hai phương pháp mô tả trên đây mà đã được sử dụng trước khi cân lần\r\nthứ nhất. Đặt M3 là khối lượng cuối cùng này, tính bằng miligam.
\r\n\r\nb) Đối với các mảnh thử nghiệm như điểm b)\r\ncủa 9.2.1:
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm, có các bề mặt được làm sạch\r\ncẩn thận, phải được gia nhiệt ở (70 ± 2)0C trong chân không (áp suất\r\ndư gần bằng 1 mbar) trong 72h. Vật liệu có các thành phần về cơ bản là khác\r\nnhau không được xử lý đồng thời trong cùng một ngăn hoặc một lò.
\r\n\r\nSau khi xử lý, mảnh thử nghiệm phải được để\r\nnguội trong 1h trong bình làm khô và được cân làm tròn đến 0,1mg gần nhất (khối\r\nlượng M1).
\r\n\r\nSau đó, các mảnh thử nghiệm phải được ngâm\r\ntrong nước đã khử ion (hoặc nước cất) ở nhiệt độ và trong thời gian qui định\r\ntrong tiêu chuẩn đối với loại cáp cụ thể. Nếu không qui định nhiệt độ thì nhiệt\r\nđộ phải bằng giá trị nhiệt độ lớn nhất của ruột dẫn trừ đi 50C,\r\nnhưng không lớn hơn 900C. Từng mảnh thử nghiệm phải được ngâm hoàn\r\ntoàn trong cốc thủy tinh riêng được trang bị bộ ngưng, hoặc trong cốc chuyên\r\ndụng có nắp bằng thủy tinh.
\r\n\r\nNếu sử dụng bộ ngưng, phần bên trên phải được\r\nđậy bằng lá nhôm để ngăn nhiễm bẩn.
\r\n\r\nSau thời gian qui định trong tiêu chuẩn đối\r\nvới loại cáp cụ thể, hoặc sau 14 ngày nếu không qui định thời gian trong tiêu\r\nchuẩn cáp, mảnh thử nghiệm phải được chuyển sang nước đã khử ion (hoặc nước\r\ncất) ở nhiệt độ phòng và giữ ở đó để làm nguội. Sau đó từng mảnh thử nghiệm\r\nphải được lấy ra khỏi nước, vảy để loại hết các giọt nước bám vào, làm khô bằng\r\ngiấy lọc loại không để lại sợi, cân mảnh thử nghiệm và làm tròn đến 0,1mg gần\r\nnhất (khối lượng M2). Cuối cùng, mảnh thử nghiệm phải được xử lý trong các điều\r\nkiện như điều kiện được sử dụng trước khi ngâm. Đặt M3 là khối lượng cuối cùng\r\ntính bằng miligam.
\r\n\r\n9.2.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\na) Sự biến đổi khối lượng, tính bằng miligam,\r\nphải được tính bằng một trong hai công thức sau:
\r\n\r\n1) nếu khối lượng cuối cùng M3 nhỏ hơn M1:
\r\n\r\n(M2-M3)/A
\r\n\r\n2) nếu khối lượng cuối cùng M3 lớn hơn M1:
\r\n\r\n(M2-M1)/A
\r\n\r\nTrong đó A, đối với các mảnh thử nghiệm như\r\ntrong điểm a) của 9.2.1, là diện tích bề mặt tính bằng centimet vuông của phần\r\nchiều dài 250 mm của mảnh được ngâm trong nước, và đối với các mảnh thử nghiệm\r\nnhư trong điểm b) của 9.2.1 thì A là tổng diện tích bề mặt của mảnh thử nghiệm\r\nđược ngâm trong nước, tính bằng centimet vuông.
\r\n\r\nb) Giá trị trung bình của sự biến đổi khối\r\nlượng của hai mảnh thử nghiệm phải được ghi lại là giá trị biến đổi của lõi.
\r\n\r\n10. Thử nghiệm độ co\r\nngót đối với cách điện
\r\n\r\n10.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nPhải lấy một mẫu dài khoảng 1,5L mm của từng\r\nlõi cần thử nghiệm cách đầu của đoạn cáp ít nhất là 0,5m.
\r\n\r\nL là chiều dài cho trước trong tiêu chuẩn cáp\r\nliên quan.
\r\n\r\n10.2. Chuẩn bị mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nTất cả các lớp bọc, trừ các màn chắn đùn ép\r\nbám chặt, nếu có, phải được lấy ngay ra khỏi các mẫu ruột dẫn có cách điện.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian không quá 5 min tính\r\ntừ khi cắt mẫu, phải đánh dấu chiều dài thử nghiệm L ± 5mm trên phần giữa của\r\ntừng mảnh của lõi. Đo khoảng cách giữa các dấu với độ chính xác 0,5mm. Từng\r\nmảnh thử nghiệm phải được chuẩn bị bằng cách cắt và tuốt cách điện ra khỏi cả\r\nhai đầu của từng mẫu đến vị trí cách các dấu từ 2mm đến 5mm.
\r\n\r\n10.3. Qui trình
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm phải được đỡ nằm ngang\r\ntrong lò không khí bằng các đầu ruột dẫn trần hoặc trên bề mặt của bể chứa bột\r\ntan, để cách điện có thể di chuyển tự do. Chúng phải được gia nhiệt ở nhiệt độ\r\nvà thời gian qui định trong tiêu chuẩn đối với kiểu cáp qui định.
\r\n\r\nSau đó các mảnh thử nghiệm được để nguội\r\ntrong không khí về nhiệt độ phòng và khoảng cách giữa hai dấu trên mỗi mảnh\r\nđược đo lại và làm tròn đến 0,5mm gần nhất.
\r\n\r\n10.4. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nChênh lệch giữa các khoảng cách giữa các dấu\r\ntrước khi xử lý nhiệt và sau khi xử lý nhiệt và làm nguội phải được ghi lại\r\ndưới dạng phần trăm của khoảng cách giữa các dấu trước khi xử lý.
\r\n\r\n11. Thử nghiệm độ co\r\nngót đối với vỏ bọc PE
\r\n\r\n11.1. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nLò được gia nhiệt bằng điện và thông gió tự\r\nnhiên.
\r\n\r\nThước đo có độ chia 1mm.
\r\n\r\n11.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nCáp cần thử nghiệm phải được để ở nhiệt độ\r\nphòng trong 24h trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nMột mẫu có chiều dài (500 ± 5)mm phải được\r\nlấy cách một đầu của đoạn cáp ít nhất là 2m.
\r\n\r\n11.3. Chuẩn bị mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nPhải xác định chiều dài ban đầu (L1) của vỏ\r\nbọc, ngay sau khi cắt, là giá trị trung bình của hai phép đo. Các phép đo này\r\nphải được thực hiện theo chiều dọc và song song với trục mẫu cáp giữa các dấu\r\nđối diện nhau trên đường kính tại các đầu của mẫu. Nếu mẫu bị cong, thì các\r\nphép đo này phải được lấy ở bên ngoài và bên trong chỗ cong.
\r\n\r\n11.4. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm phải được đỡ nằm ngang trong\r\nlò không khí được gia nhiệt trước đến nhiệt độ trong tiêu chuẩn đối với kiểu\r\ncáp qui định. Mảnh này phải được giữ trong lò trong thời gian qui định trong\r\ntiêu chuẩn đối với kiểu cáp qui định.
\r\n\r\nSau đó mảnh thử nghiệm được lấy ra khỏi lò và\r\nđể nguội ở nhiệt độ phòng. Chu kỳ này phải được thực hiện năm lần. Sau khi để\r\nnguội về nhiệt độ phòng, phải xác định chiều dài cuối cùng của vỏ bọc (L2)\r\nnhư qui định trong 11.3.
\r\n\r\n11.5. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nĐộ co ngót tính bằng phần trăm DL được tính toán bằng\r\ncách sử dụng công thức sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Giá trị thử nghiệm
\r\n\r\n3. Khả năng áp dụng
\r\n\r\n4. Thử nghiệm điển hình và thử nghiệm khác
\r\n\r\n5. Ổn định trước
\r\n\r\n6. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\n7. Giá trị giữa
\r\n\r\n8. Phương pháp xác định khối lượng riêng
\r\n\r\n9. Thử nghiệm hấp thụ nước
\r\n\r\n10. Thử nghiệm độ co ngót đối với cách điện
\r\n\r\n11. Thử nghiệm độ co ngót đối với vỏ bọc PE
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6614-1-3:2008 (IEC 60811-1-3:2001) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang – Phần 1-3: Phương pháp áp dụng chung – Phương pháp xác định khối lượng riêng – Thử nghiệm hấp thụ nước – Thử nghiệm độ co ngót đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6614-1-3:2008 (IEC 60811-1-3:2001) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang – Phần 1-3: Phương pháp áp dụng chung – Phương pháp xác định khối lượng riêng – Thử nghiệm hấp thụ nước – Thử nghiệm độ co ngót
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6614-1-3:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |