MÁY ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ BƠM NHIỆT KHÔNG ỐNG GIÓ\r\n– THỬ VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nNon-ducted\r\nair conditioners and heat pumps - Testing and rating for performance
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6576:2013 thay thế TCVN\r\n6576:1999
\r\n\r\nTCVN 6576:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 5151:2010.
\r\n\r\nTCVN 6576:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 86 Máy lạnh và điều hòa không khí biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY\r\nĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ BƠM NHIỆT KHÔNG ỐNG GIÓ – THỬ VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nNon-ducted\r\nair conditioners and heat pumps - Testing and rating for performance
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các điều\r\nkiện tiêu chuẩn để đánh giá năng suất và hiệu quả của máy điều hòa không khí và\r\nbơm nhiệt giải nhiệt gió không ống gió. Tiêu chuẩn này có thể ứng dụng để đánh\r\ngiá các thiết bị nêu trên có ống gió với năng suất dưới 8 kW và được thiết kế\r\nđể hoạt động ở áp suất tĩnh phía ngoài dưới 25 Pa. Tiêu chuẩn này cũng qui định\r\ncác phương pháp thử để xác định năng suất và đánh giá hiệu quả.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được áp dụng cho các\r\nmáy điều hòa và bơm nhiệt thương mại và công nghiệp, gia dụng, có dạng nguyên\r\ncụm hoặc dạng hai cụm thiết bị (nghĩa là “Điều hòa không khí và bơm nhiệt không\r\nống gió, cũng như điều hòa và/hoặc bơm nhiệt có ống gió có năng suất dưới 8 kW\r\nvà hoạt động ở áp suất tĩnh phía ngoài dưới 25 Pa”) phải được sản xuất trong\r\nnhà máy, chạy bằng điện, và sử dụng máy nén dạng cơ khí. Tiêu chuẩn này cũng áp\r\ndụng cho thiết bị sử dụng một hoặc nhiều hệ thống làm lạnh có một cụm bên ngoài\r\nvới một hoặc nhiều cụm trong nhà, được điều khiển bởi một bộ cảm biến điều\r\nkhiển nhiệt độ. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho thiết bị có năng suất\r\nlạnh/nhiệt không đổi, thay đổi theo bậc, hoặc thay đổi mềm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng để thử\r\nvà đánh giá cho:
\r\n\r\na) Bơm nhiệt nguồn nước hoặc máy\r\nđiều hòa không khí giải nhiệt nước;
\r\n\r\nb) Điều hòa không khí và bơm nhiệt\r\nkhí – khí tổ hợp đa cụm (xem TCVN 9981 (ISO 15042) để biết phương pháp thử các\r\nthiết bị này);
\r\n\r\nc) Điều hòa di động (không cửa sổ)\r\ncó cụm ngưng tụ nối ống gió thải;
\r\n\r\nd) Các thiết bị riêng trong tổ hợp\r\nchưa lắp thành hệ thống lạnh hoàn chỉnh;
\r\n\r\ne) Thiết bị sử dụng chu trình làm\r\nlạnh hấp thụ;
\r\n\r\nf) Thiết bị có ống gió nằm ngoài\r\ncác qui định đã nêu trong mục này (xem TCVN 6577 (ISO 13253) để biết phương\r\npháp thử các thiết bị này).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không bao gồm việc\r\nxác định hệ số hiệu quả làm việc theo mùa của thiết bị mà ở một số nước là bắt\r\nbuộc vì chúng phản ánh tốt hơn hiệu quả năng lượng của thiết bị trong điều kiện\r\nlàm việc thực tế.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó):.
\r\n\r\nTCVN 6739 (ISO 817), Môi chất\r\nlạnh – Ký hiệu bằng số các môi chất lạnh hữu cơ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Điều hòa không khí không\r\nống gió (non-ducted air conditioner)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều cụm thiết bị có vỏ\r\nbao được thiết kế phân phối trực tiếp không khí đã được điều hòa vào không gian\r\nkín, phòng hoặc khu vực (không gian điều hòa).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị là máy điều\r\nhòa không khí nguyên cụm hoặc dạng hai cụm, bao gồm cả một nguồn sơ cấp dùng để\r\nlàm lạnh và hút ẩm. Nó cũng bao gồm cả các thiết bị sưởi như bơm nhiệt, cũng\r\nnhư các thiết bị phụ có nhiệm vụ lưu thông không khí, làm sạch không khí, tăng\r\nẩm, tuần hoàn hay thải không khí. Các thiết bị này có thể được lắp đặt trong\r\nmột hoặc nhiều hơn một cụm máy, hay còn được hiểu là điều hòa dạng tách (hai\r\ncụm).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không gian kín được\r\nhiểu như không gian được điều hòa.
\r\n\r\n3.2. Bơm nhiệt không ống gió (non-ducted\r\nheat pump)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều cụm thiết bị có vỏ\r\nbao được thiết kế phân phối trực tiếp không khí đã được điều hòa vào không gian\r\nkín, phòng hoặc khu vực (không gian điều hòa) bao gồm cả nguồn lạnh sơ cấp dùng\r\ncho bơm nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị có thể bao\r\ngồm cả chức năng lấy nhiệt từ không gian điều hòa và thải nhiệt ở giàn ngưng\r\nnếu làm việc và hút ẩm được thực hiện trong cùng thiết bị nêu trên. Nó cũng có\r\nthể bao gồm các thiết bị phụ để tuần hoàn và làm sạch không khí, tạo độ ẩm,\r\nthông gió hoặc thải không khí. Các thiết bị trên có thể được lắp đặt trong một\r\nhoặc nhiều hơn một cụm máy, hay còn được bơm nhiệt dạng tách (hai cụm).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không gian kín được\r\nhiểu như không gian được làm kín.
\r\n\r\n3.3. Không khí tiêu chuẩn (standard\r\nair)
\r\n\r\nKhông khí khô ở 20 oC và\r\náp suất khí quyển tiêu chuẩn 101,325 Pa có khối lượng riêng 1,204 kg/m3
\r\n\r\n3.4. Dòng không khí cấp vào\r\nphòng (indoor discharge airflow)
\r\n\r\nLưu lượng dòng không khí cấp từ\r\ngiàn lạnh vào không gian được điều hòa.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.5. Dòng không khí hút phía\r\ntrong phòng (indoor intake airflow)
\r\n\r\nLưu lượng dòng không khí hút vào\r\ngiàn lạnh từ không gian được điều hòa.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.6. Dòng không khí thông gió (ventilation\r\nairflow)
\r\n\r\nLưu lượng dòng không khí được cấp\r\ntới không gian được điều hòa qua thiết bị.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.7. Dòng không khí thải ra từ\r\ngiàn ngưng (outdoor discharge airflow)
\r\n\r\nLưu lượng dòng không khí thải ra từ\r\ngiàn bên ngoài (giàn ngưng).
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.8. Dòng không khí hút vào giàn\r\nngưng (intake outdoor airflow)
\r\n\r\nLưu lượng dòng không khí vào giàn\r\nbên ngoài (giàn ngưng).
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.9. Dòng không khí thải (exhaust\r\nairflow)
\r\n\r\nLưu lượng dòng không khí từ phía\r\ntrong phòng qua thiết bị xả ra ngoài phòng.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.10. Dòng không khí rò lọt (leakage\r\nairflow)
\r\n\r\nLưu lượng dòng không khí trao đổi\r\nlẫn nhau giữa phía trong phòng và ngoài phòng qua thiết bị do đặc điểm của kết\r\ncấu thiết bị và kỹ thuật làm kín phòng.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.11. Dòng không khí đi tắt giàn\r\nlạnh (bypassed indoor airflow)
\r\n\r\nDòng không khí trong phòng sau khi\r\nđã đi qua thiết bị điều hòa được thổi ra từ cửa đẩy lại trực tiếp được hút vào\r\ncửa hút của giàn lạnh.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.12. Dòng không khí đi tắt giàn\r\nngưng (bypassed outdoor airflow)
\r\n\r\nDòng không khí bên ngoài sau khi đã\r\nđi qua giàn ngưng và được thổi ra ngoài lại trực tiếp được hút vào qua cửa hút\r\ncủa giàn ngưng.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.13. Dòng không khí cân bằng (equalizer\r\nopening airflow)
\r\n\r\nDòng không khí đi qua cửa cân bằng\r\ntrên vách ngăn của nhiệt lượng kế.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\n3.14. Năng suất lạnh tổng (total\r\ncooling capacity)
\r\n\r\nTổng nhiệt hiện và nhiệt ẩn mà\r\nthiết bị có thể lấy đi khỏi không gian được điều hòa trong một khoảng thời gian\r\nxác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Năng suất lạnh tổng được\r\ntính bằng đơn vị W.
\r\n\r\n3.15. Năng suất sưởi (heating\r\ncapacity)
\r\n\r\nTổng lượng nhiệt mà thiết bị có thể\r\ncấp vào không gian được điều hòa trong khoảng thời gian xác định (không tính\r\nlượng nhiệt thừa sinh ra trong không gian).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Năng suất nhiệt được\r\ntính bằng đơn vị W.
\r\n\r\n3.16. Năng suất lạnh ẩn (latent\r\ncooling capacity)
\r\n\r\nNăng suất hút ẩm (room\r\ndehumidifying capacity)
\r\n\r\nTổng lượng nhiệt ẩn của thiết bị có\r\nthể đi ra khỏi không gian điều hòa trong thời gian xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Năng suất nhiệt ẩn và\r\nnăng suất hút ẩm được tính bằng đơn vị W.
\r\n\r\n3.17. Năng suất lạnh hiện 9sensible\r\ncooling capacity)
\r\n\r\nTổng lượng nhiệt hiện mà thiết bị\r\ncó thể lấy đi ra khỏi không gian điều hòa trong khoảng thời gian xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Năng suất nhiệt hiện\r\nđược tính bằng đơn vị W.
\r\n\r\n3.18. Hệ số nhiệt hiện (sensible\r\nheat ratio)
\r\n\r\nSHR
\r\n\r\nTỷ số giữa năng suất lạnh hiện và\r\nnăng suất lạnh tổng.
\r\n\r\n3.19. Điện áp danh định (rated\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp ghi trên biểu hiện của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n3.20. Tần số danh định (rated\r\nfrequency)
\r\n\r\nTần số ghi trên biểu hiện của thiết\r\nbị.
\r\n\r\n3.21. Hệ số hiệu quả năng\r\nlượng (energy efficiency ratio)
\r\n\r\nEER
\r\n\r\nTỷ số giữa năng lượng lạnh tổng và\r\ncông suất điện hiệu dụng đầu vào thiết bị ở các điều kiện đánh giá đã cho.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: EER không có thứ nguyên,\r\nđược dẫn xuất từ oát/oát (W/W).
\r\n\r\n3.22. Hệ số nhiệt (coefficient\r\nof performance)
\r\n\r\nCOP
\r\n\r\nTỷ số giữa năng suất sưởi và công\r\nsuất điện hiệu dụng đầu vào của thiết bị ở các điều kiện đánh giá đã cho.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: COP không có thứ nguyên,\r\nđược dẫn xuất từ oát/oát (W/W).
\r\n\r\n3.23. Tổng công suất điện đầu\r\nvào (total power input)
\r\n\r\nPt
\r\n\r\nCông suất điện trung bình đầu vào\r\nthiết bị được đo trong suốt quá trình thử.
\r\n\r\nTổng công suất điện đầu vào được\r\ntính bằng đơn vị W.
\r\n\r\n3.24. Công suất điện hiệu dụng\r\nđầu vào (effective power input)
\r\n\r\nPE
\r\n\r\nCông suất điện trung bình đầu vào\r\ncủa thiết bị trong thời gian xác định bao gồm:
\r\n\r\n- Công suất điện đầu vào cho máy\r\nnén;
\r\n\r\n- Công suất điện đầu vào cấp cho\r\nthiết bị gia nhiệt trong quá trình xả băng;
\r\n\r\n- Công suất điện đầu vào của các bộ\r\nphận điều khiển và bảo vệ của thiết bị;
\r\n\r\n- Công suất điện đầu vào cấp cho\r\nquạt giải nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất điện hiệu dụng\r\nđược tính bằng đơn vị W.
\r\n\r\n3.25. Vận hành ở chế độ đầy tải (full-load\r\noperation)
\r\n\r\nChế độ vận hành liên tục của thiết\r\nbị cho năng suất lạnh là lớn nhất theo qui định của nhà sản xuất và được cho\r\nphép bởi thiết bị điều khiển.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngoại trừ các trường hợp\r\nđược điều chỉnh bởi bộ điều khiển tự động của thiết bị, tất cả các thiết bị bên\r\ntrong và máy nén phải hoạt động trong suốt thời gian chạy đầy tải.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Phía ngoài nhà \r\n2 Dòng không khí thải ra từ giàn\r\n ngưng \r\n3 Không khí thải \r\n4 Không khí rò lọt \r\n5 Không khí đi tắt phía ngoài nhà \r\n6 Không khí hút vào thiết bị\r\n ngoài nhà \r\n | \r\n \r\n 7 Dòng khí qua cửa cân bằng \r\n8 Không khí hút vào thiết bị phía\r\n trong nhà \r\n9 Thông gió \r\n10 Không khí đi tắt phía trong\r\n nhà \r\n11 Không khí cấp vào trong nhà \r\n12 Phía trong nhà \r\n | \r\n
Hình\r\n1 – Biểu đồ dòng không khí minh họa cho các định nghĩa từ 3.4 đến 3.13
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị \r\n | \r\n
\r\n Al \r\n | \r\n \r\n Hệ số rò lọt nhiệt \r\n | \r\n \r\n J/soC \r\n | \r\n
\r\n An \r\n | \r\n \r\n Diện tích đầu phun \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n
\r\n Cd\r\n \r\n | \r\n \r\n Hệ số xả đầu phun \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n cpa \r\n | \r\n \r\n Nhiệt dung riêng của không khí,\r\n không khí ẩm \r\n | \r\n \r\n J/kgoC \r\n | \r\n
\r\n cpw \r\n | \r\n \r\n Nhiệt dung riêng của nước \r\n | \r\n \r\n J/kgoC \r\n | \r\n
\r\n Dn \r\n | \r\n \r\n Đường kính họng đầu phun \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Dt \r\n | \r\n \r\n Đường kính ngoài của ống dẫn môi\r\n chất lạnh \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n f \r\n | \r\n \r\n Hệ số Re, phụ thuộc vào nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n ha1 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của không khí đi\r\n vào thiết bị trong nhà \r\n | \r\n \r\n J/kg\r\n không khí khô \r\n | \r\n
\r\n ha2 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của không khí đi ra\r\n từ thiết bị trong nhà \r\n | \r\n \r\n J/kg\r\n không khí khô \r\n | \r\n
\r\n ha3 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của không khí vào\r\n thiết bị bên ngoài nhà \r\n | \r\n \r\n J/kg\r\n không khí khô \r\n | \r\n
\r\n ha4 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của không khí ra từ\r\n thiết bị phía ngoài nhà \r\n | \r\n \r\n J/kg\r\n không khí khô \r\n | \r\n
\r\n hf1 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của môi chất lạnh\r\n lỏng vào thiết bị tiết lưu \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hf2 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của môi chất lạnh\r\n lỏng ra khỏi giàn ngưng \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hg1 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của môi chất lạnh lỏng\r\n vào máy nén \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hg2 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của môi chất lạnh\r\n lỏng đi ra giàn ngưng \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hk1 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của hơi môi chất\r\n lạnh vào giàn bay hơi nhiệt lượng kế \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hk2 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của hơi môi chất\r\n lạnh ra khỏi giàn bay hơi nhiệt lượng kế \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hr1 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của môi chất lạnh\r\n đi vào thiết bị trong phòng \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hr2 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của môi chất lạnh\r\n đi ra khỏi thiết bị phía trong phòng \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hw1 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của nước hoặc hơi\r\n nước dùng để gia ẩm cho buồng thử nghiệm thiết bị trong phòng \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hw2 \r\n | \r\n \r\n Entanpi của hơi ẩm ngưng đi ra từ\r\n buồng thử thiết bị trong phòng \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hw3 \r\n | \r\n \r\n Entanpi riêng của hơi ẩm ngưng ra\r\n do giàn lạnh xử lý không khí trong buồng thử nghiệm thiết bị bên ngoài \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hw4 \r\n | \r\n \r\n Entanpi của nước cung cấp cho\r\n buồng thử thiết bị ngoài phòng \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n hw5 \r\n | \r\n \r\n Entanpi của nước ngưng tụ (trong\r\n điều kiện thử cao) và băng (trong điều kiện thử thấp hoặc rất thấp) trong\r\n thiết bị thử. \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n K1 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt ẩn hóa hơi của nước (2 500,\r\n 4 J/g ở 0 oC) \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Chiều dài của ống dẫn môi chất\r\n lạnh \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n Re \r\n | \r\n \r\n Hệ số Reynolds \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n pa \r\n | \r\n \r\n Áp suất khí quyển \r\n | \r\n \r\n kPa \r\n | \r\n
\r\n pc \r\n | \r\n \r\n Áp suất ngăn cân bằng \r\n | \r\n \r\n kPa \r\n | \r\n
\r\n pn \r\n | \r\n \r\n Áp suất ở họng đầu phun \r\n | \r\n \r\n kPa \r\n | \r\n
\r\n pv \r\n | \r\n \r\n Áp suất động ở họng ống phun hoặc\r\n áp suất tĩnh ở tiết diện khác nhau \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n Φci \r\n | \r\n \r\n Lượng nhiệt lấy đi từ buồng thử\r\n nghiệm thiết bị bên trong phòng \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φc \r\n | \r\n \r\n Lượng nhiệt đi bằng giàn lạnh trong\r\n buồng thử thiết bị ngoài phòng \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φlp \r\n | \r\n \r\n Nhiệt rò lọt vào buồng thử thiết\r\n bị trong phòng qua tường ngăn với buồng thử thiết bị ngoài phòng \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φli \r\n | \r\n \r\n Nhiệt rò lọt vào buồng thử thiết\r\n bị trong phòng qua tường, sàn, trần \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φlo \r\n | \r\n \r\n Nhiệt rò lọt vào phía ngoài phòng\r\n qua tường, sàn, trần \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n ΦL \r\n | \r\n \r\n Tổn thất nhiệt trên đường ống nối \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φe \r\n | \r\n \r\n Nhiệt vào giàn ngưng nhiệt lượng\r\n kế \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φlci \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt ẩn (buồng thử\r\n thiết bị bên trong) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φsc \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt hiện \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φsci \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt hiện (buồng thử\r\n thiết bị bên trong) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φd \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt ẩn (khử ẩm) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φhi \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt buồng thử thiết\r\n bị bên ngoài \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φho \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt buồng thử nghiệm\r\n thiết bị bên ngoài \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φtci \r\n | \r\n \r\n Năng suất lạnh tổng (buồng thử\r\n bên trong) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φtco \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt tổng (buồng thử\r\n thiết bị bên ngoài) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φthi \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt tổng (buồng thử\r\n thiết bị bên trong) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Φtho \r\n | \r\n \r\n Năng suất nhiệt tổng (buồng thử\r\n thiết bị bên ngoài) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Pi \r\n | \r\n \r\n Công suất điện đầu vào (buồng thử\r\n thiết bị bên trong) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n ΣPic \r\n | \r\n \r\n Công suất điện của các thiết bị\r\n khác đưa vào buồng thử thiết bị bên trong (ví dụ các thiết bị chiếu sáng,\r\n công suất điện và nhiệt cấp vào thiết bị bù, cân bằng nhiệt của dụng cụ gia\r\n ẩm) \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n ΣPoc \r\n | \r\n \r\n Tổng công suất điện đưa vào của\r\n tất cả các thiết bị buồng thử thiết bị bên ngoài, trừ công suất điện của\r\n thiết bị thử \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n ΣPE \r\n | \r\n \r\n Công suất điện đưa vào thiết bị \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n PK \r\n | \r\n \r\n Công suất điện đưa vào máy nén \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Pt \r\n | \r\n \r\n Tổng công suất điện đưa vào thiết\r\n bị \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n qm \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng khối lượng không khí \r\n | \r\n \r\n kg/s \r\n | \r\n
\r\n qmo \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng thể tích đo được ở\r\n buồng thử thiết bị bên ngoài \r\n | \r\n \r\n m3/s \r\n | \r\n
\r\n qr \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng môi chất lạnh \r\n | \r\n \r\n kg/s \r\n | \r\n
\r\n qro \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng dòng hỗn hợp môi chất\r\n lạnh và dầu máy \r\n | \r\n \r\n m3/s \r\n | \r\n
\r\n qv \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng thể tích dòng không khí \r\n | \r\n \r\n m3/s \r\n | \r\n
\r\n qw \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng nước ngưng \r\n | \r\n \r\n kg/s \r\n | \r\n
\r\n qwo \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng khối lượng nước cấp cho\r\n buồng thử thiết bị bên ngoài để duy trì điều kiện thử \r\n | \r\n \r\n kg/s \r\n | \r\n
\r\n qwc \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng hơi nước được ngưng tụ\r\n từ thiết bị \r\n | \r\n \r\n g/s \r\n | \r\n
\r\n ta \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ môi trường \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n ta1 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ bầu khô của không khí đi\r\n vào thiết bị bên trong \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n ta2 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ bầu khô của không khí đi\r\n ra từ thiết bị bên trong \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n ta3 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ bầu khô của không khí đi\r\n vào thiết bị bên trong \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n ta4 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ bầu khô của không khí đi\r\n ra thiết bị bên ngoài \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n tc \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ bề mặt giàn ngưng nhiệt\r\n lượng kế \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n tw1 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước vào nhiệt lượng kế \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n tw2 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước rời nhiệt lượng kế \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n tw3 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước đi vào buồng thử\r\n thiết bị bên ngoài \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n tw4 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước ra khỏi buồng thử\r\n thiết bị bên ngoài \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n va \r\n | \r\n \r\n Vận tốc không khí tại đầu phun \r\n | \r\n \r\n m/s \r\n | \r\n
\r\n vn \r\n | \r\n \r\n Thể tích riêng của không khí khô\r\n tại ngăn hòa trộn tại đầu phun \r\n | \r\n \r\n m3/kg \r\n | \r\n
\r\n v’n \r\n | \r\n \r\n Thể tích riêng của không khí ẩm\r\n tại ngăn hòa trộn tại đầu phun \r\n | \r\n \r\n m3/kg \r\n | \r\n
\r\n μ \r\n | \r\n \r\n Độ nhớt động học của không khí \r\n | \r\n \r\n kg/m.s \r\n | \r\n
\r\n Wi1 \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm riêng của không khí vào\r\n thiết bị bên trong \r\n | \r\n \r\n kg/kg\r\n không khí khô \r\n | \r\n
\r\n Wi2 \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm riêng của không khí đi ra\r\n từ thiết bị bên trong \r\n | \r\n \r\n kg/kg\r\n không khí khô \r\n | \r\n
\r\n Wn \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm riêng của không khí tại đầu\r\n vào đầu phun \r\n | \r\n \r\n kg/kg\r\n không khí khô \r\n | \r\n
\r\n Wa1 \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng dòng khí của buồng thử\r\n thiết bị bên trong \r\n | \r\n \r\n kg/s \r\n | \r\n
\r\n Wr \r\n | \r\n \r\n Hơi nước được ngưng tụ từ thiết\r\n bị \r\n | \r\n \r\n g/s \r\n | \r\n
\r\n Wl \r\n | \r\n \r\n Khối lượng của xy lanh và ống\r\n nhánh khi rỗng \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n
\r\n W3 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng của xy lanh và ống\r\n nhánh với mẫu thử \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n
\r\n W5 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng của xy lanh và ống\r\n nhánh với dầu từ mẫu thử \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n
\r\n X0 \r\n | \r\n \r\n Nồng độ dầu trong môi chất lạnh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n xr \r\n | \r\n \r\n Tỷ số khối lượng giữa môi chất\r\n lạnh và hỗn hợp môi chất lạnh với dầu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
5.1. Thử năng suất lạnh
\r\n\r\n5.1.1. Điều kiện chung
\r\n\r\n5.1.1.1. Tất cả các thiết bị\r\ntrong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này phải có năng suất lạnh và hệ số hiệu\r\nquả năng lượng được xác định theo các điều kiện của tiêu chuẩn này và được đánh\r\ngiá ở điều kiện thử làm lạnh theo qui định trong Bảng 1. Tất cả các thử nghiệm\r\nphải thực hiện theo yêu cầu nêu ra trong Phụ lục A và các phương pháp thử được\r\nqui định trong Điều 7. Tất cả các thử nghiệm sẽ phải tiến hành ở chế độ đầy tải\r\nnhư trong định nghĩa 3.25. Công suất điện đầu vào dùng để đánh giá phải được đo\r\ntrong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n5.1.1.2. Nếu nhà sản xuất\r\nthiết bị sử dụng máy nén biến tần mà không cung cấp thông tin về tần số chạy\r\nđầy tải và cánh đạt trạng thái đầy tải trong suốt quá trình thử, thiết bị sẽ\r\nphải hoạt động ở chế độ có thông số cài đặt cảm biến nhiệt hay bộ điều khiển\r\nnhiệt độ ở mức thấp nhất cho phép.
\r\n\r\n5.1.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\n5.1.2.1. Các điều kiện thử\r\nqui định trong Bảng 1, các cột T1, T2, T3 được coi là các điều kiện đánh giá\r\ntiêu chuẩn để xác định năng suất lạnh. Tiến hành ở một hoặc nhiều điều kiện\r\ntiêu chuẩn qui định trong Bảng 1 đối với thiết bị được dùng làm lạnh.
\r\n\r\n5.1.2.2. Thiết bị chế tạo\r\nchỉ dùng cho vùng khí hậu ôn hòa được qui định trong Bảng 1, cột T1,\r\nphải có năng suất lạnh định mức được xác định bằng phép thử được tiến hành ở\r\nđiều kiện T1 và phải được ký trên nhãn là kiểu thiết bị T1.
\r\n\r\n5.1.2.3. Thiết bị chế tạo\r\nchỉ dùng cho vùng khí hậu lạnh được qui định trong Bảng 1, cột T2, phải có năng\r\nsuất lạnh định mức được xác định bằng phép thử được tiến hành ở điều kiện T2 và\r\nphải được ký hiệu trên nhãn là kiểu thiết bị T2.
\r\n\r\n5.1.2.4. Thiết bị chế tạo\r\nchỉ dùng cho vùng khí hậu nóng được qui định trong Bảng 1, cột T3, phải có năng\r\nsuất lạnh định mức được xác định bằng phép thử được tiến hành ở điều kiện T3 và\r\nphải được ký hiệu trên nhãn là kiểu thiết bị T3.
\r\n\r\n5.1.2.5. Thiết bị chế tạo để\r\ndùng cho hai hay nhiều vùng khí hậu được qui định trong Bảng 1, phải được ký\r\nhiệu trên nhãn là kiểu thiết bị (T1,T2 hoặc/và T3). Năng suất lạnh định mức\r\ntương ứng phải được xác định theo các điều kiện đánh giá tiêu chuẩn được qui\r\nđịnh trong Bảng 1.
\r\n\r\n5.1.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\n5.1.3.1. Lượng không khí phòng\r\nthử thiết bị bên trong – Phương pháp thử bằng entanpi dòng khí
\r\n\r\n5.1.3.1.1. Thử nghiệm được\r\ntiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn (xem Bảng 1) với áp suất tĩnh bằng 0 Pa được\r\nduy trì ở cửa cấp không khí của thiết bị với sự vận hành của máy lạnh. Lưu\r\nlượng khí sẽ được biểu diễn bằng đơn vị m3/s không khí tiêu chuẩn\r\ntheo định nghĩa 3.3.
\r\n\r\n5.1.3.1.2. Các thiết bị đo\r\ndòng không khí được chế tạo theo yêu cầu riêng được qui định trong Phụ lục B,\r\ncũng như các điều khoản trong các phụ lục liên quan khác của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngoài ra có thể tham\r\nkhảo hướng dẫn cho các thiết bị đo dòng khí trong ISO 3966 và ISO 5167-1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Điều kiện đánh giá năng suất lạnh
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n kiện đánh giá tiêu chuẩn \r\n | \r\n ||
\r\n T1 \r\n | \r\n \r\n T2 \r\n | \r\n \r\n T3 \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía giàn\r\n trong nhà: \r\n- Bầu (nhiệt kế) khô \r\n- Bầu (nhiệt kế) ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 27\r\n oC \r\n19\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 21\r\n oC \r\n15\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 29\r\n oC \r\n19\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía giàn\r\n ngoài nhà: \r\n- Bầu (nhiệt kế) khô \r\n- Bầu (nhiệt kế) ướta \r\n | \r\n \r\n \r\n 35\r\n oC \r\n24\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 27\r\n oC \r\n19\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 46\r\n oC \r\n24\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ nước vào thiết bị ngưng\r\n tụ: \r\n- Cửa vào \r\n- Cửa ra \r\n | \r\n \r\n \r\n 30\r\n oC \r\n35\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 22\r\n oC \r\n27\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 30\r\n oC \r\n35\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tần số thửb \r\n | \r\n \r\n Tần số danh định \r\n | \r\n ||
\r\n Điện áp thử \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 2 \r\n | \r\n ||
\r\n T1 là các điều kiện đánh\r\n giá năng suất lạnh tiêu chuẩn cho khí hậu ôn hòa. \r\nT2 là các điều kiện đánh\r\n giá năng suất lạnh tiêu chuẩn cho khí hậu lạnh. \r\nT3 là các điều kiện đánh\r\n giá năng suất lạnh tiêu chuẩn cho khí hậu nóng. \r\n | \r\n |||
\r\n a Điều kiện nhiệt độ\r\n bầu ướt chỉ được yêu cầu khi thử giàn ngưng giải nhiệt dạng ngưng tụ bay hơi. \r\nb Thiết bị có hai tần\r\n số danh định thì phải thử ở cả hai tần số đó. \r\n | \r\n
Bảng\r\n2 – Điện áp thử nghiệm tính năng và năng suất lạnh
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp danh định (trên biển hiệu)a \r\n(V) \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp thửb \r\n(V) \r\n | \r\n
\r\n 90\r\n đến 109 \r\n110\r\n đến 127 \r\n180\r\n đến 207 \r\n208\r\n đến 253 \r\n254\r\n đến 341 \r\n342\r\n đến 420 \r\n421\r\n đến 506 \r\n507\r\n đến 633 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n115 \r\n200 \r\n230 \r\n265 \r\n400 \r\n460 \r\n575 \r\n | \r\n
\r\n a Nếu thiết bị hoạt động\r\n trên 2 điện áp danh định, ví dụ như 115/230 V và 220/440V, điện áp thử là 115\r\n V và 230 V trong trường hợp đầu, và 230 V và 460 V cho trường hợp thứ hai.\r\n Nếu thiết bị hoạt động trên dải điện áp, ví dụ như 110 V đến 120 V hoặc 220 V\r\n đến 240 V, điện áp thử nghiệm tương ứng sẽ là 115 V và 230 V. Nếu thiết bị\r\n hoạt động trên các dải điện áp thuộc hai hoặc nhiều dải điện áp danh định qui\r\n định trong bảng này, điện áp danh định trung bình sẽ được dùng để xác định\r\n điện áp thử. \r\nVÍ DỤ: Thiết bị hoạt động trên\r\n dải điện áp 200 V đến 220 V, điện áp thử nghiệm sẽ là 230 V tương ứng với\r\n điện áp danh định trung bình là 210 V (xem cột bên trái). \r\nb Điện áp trong bảng\r\n này cũng được dùng cho cả trường hợp thử tính năng và công suất trong điều\r\n kiện làm lạnh và sưởi tối đa. \r\n | \r\n
5.1.3.2. Chất lượng không khí\r\nbuồng thử thiết bị ngoài
\r\n\r\nNếu như lưu lượng không khí đi qua\r\nthiết bị bên ngoài điều chỉnh được, khi đó các thử nghiệm sẽ được tiến hành với\r\nlưu lượng không khí hay tương ứng là tốc độ chạy của quạt gió được qui định bởi\r\nnhà sản xuất. Thiết bị không điều chỉnh được tốc độ quạt, tất cả các thử nghiệm\r\nsẽ được tiến hành ở chế độ lưu lượng không khí mặc định vốn có của thiết bị khi\r\nhoạt động với đầy đủ các phụ kiện sau: tất cả các phần tử trở lực nối với đầu\r\nvào, mái che và các đường ống dẫn môi chất hay các thiết bị phụ kèm theo như\r\nyêu cầu của nhà sản xuất trong điều kiện hoạt động thực tế thông thường. Sau\r\nlần thiết lập này, dòng không khí của thiết bị bên ngoài sẽ phải duy trì không\r\nđổi trong tất cả các thử nghiệm mô tả trong tiêu chuẩn này, ngoại trừ trường\r\nhợp do lưu lượng dòng khí trong phương pháp entanpi dòng không khí, cần lắp\r\nthêm thiết bị đo dòng (xem G.2.1).
\r\n\r\n5.1.4. Điều kiện thử
\r\n\r\n5.1.4.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\n5.1.4.1.1. Thử nghiệm phải\r\nđược tiến hành với điều kiện đã chọn mà không được thay đổi tốc độ quạt hoặc\r\ntrở lực hệ thống để điều chỉnh lại sự thay đổi so với áp suất không khí tiêu\r\nchuẩn (xem 3.3).
\r\n\r\n5.1.4.1.2. Vị trí của lưới\r\nchắn, van gió, tốc độ quạt,… phải được cài đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.\r\nTrong trường hợp không có hướng dẫn của nhà sản xuất, lưới chắn, van gió, tốc\r\nđộ quạt…phải được cài đặt để đạt được năng suất lạnh lớn nhất. Khi tiến hành\r\nthử ở các cài đặt khác phải ghi rõ kèm theo đánh giá năng suất lạnh.
\r\n\r\n5.1.4.1.3. Thiết bị tạo, duy\r\ntrì điều kiện thử của phòng thử và thiết bị được thử sẽ hoạt động liên tục cho\r\ntới khi các điều kiện cân bằng đạt được như yêu cầu trong 7.3. Các điều kiện\r\ncân bằng phải duy trì ít nhất 1h trước khi lấy dữ liệu đánh giá năng suất lạnh.
\r\n\r\n5.1.4.2. Yêu cầu thử
\r\n\r\nThử nghiệm để xác định năng suất\r\nnhiệt hiện, nhiệt ẩn, và năng suất làm lạnh tổng được xác định ở buồng thử\r\nthiết bị bên trong.
\r\n\r\n5.1.4.3. Thời gian thử
\r\n\r\nDữ liệu được ghi trong các khoảng\r\nthời gian bằng nhau như trong 7.3.3. Việc ghi dữ liệu phải liên tục ít nhất 30\r\nmin và trong thời gian đó các dung sai qui định trong 7.3 phải được đáp ứng.
\r\n\r\n5.2. Thử làm lạnh tối đa
\r\n\r\n5.2.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nPhải tiến hành thử thiết bị ở chế\r\nđộ chạy đầy tải như qui định trong 3.25. Điện áp thử trong Bảng 3 phải được duy\r\ntrì ở phần trăm đã qui định dưới điều kiện thử nghiệm. Ngoài ra, điện áp thử\r\nphải điều chỉnh sao cho điện áp tại thời điểm khởi động lại sau khi tắt máy\r\ntheo yêu cầu của 5.2.4.2 không được nhỏ hơn 86% điện áp danh định. Thử nghiệm\r\nnày không yêu cầu xác định năng suất lạnh và công suất điện đầu vào.
\r\n\r\n5.2.2. Điều kiện về nhiệt độ
\r\n\r\nCác điều kiện trong Bảng 3 này sẽ\r\nđược sử dụng trong suốt quá trình thử nghiệm làm lạnh tối đa.
\r\n\r\nBảng\r\n3 – Điều kiện thử làm lạnh tối đa
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n kiện đánh giá tiêu chuẩn \r\n | \r\n ||
\r\n T1 \r\n | \r\n \r\n T2 \r\n | \r\n \r\n T3 \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía trong\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 32\r\n oC \r\n23\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 27\r\n oC \r\n19\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 32\r\n oC \r\n13\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướta \r\n | \r\n \r\n \r\n 43\r\n oC \r\n26\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 35\r\n oC \r\n24\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 52\r\n oC \r\n31\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tần số thửb \r\n | \r\n \r\n Tần số danh định \r\n | \r\n ||
\r\n Điện áp thử \r\n | \r\n \r\n a) ± 10% điện áp danh định với\r\n thiết bị hoạt động trên 1 điện áp; \r\nb) 90% điện áp thấp hơn và 110%\r\n điện áp cao hơn với thiết bị hoạt động trên 2 hoặc trên dải điện áp. \r\n | \r\n ||
\r\n a Điều kiện nhiệt độ\r\n bầu ướt chỉ được yêu cầu khi thử giàn ngưng giải nhiệt dạng ngưng tụ bay hơi. \r\nb Thiết bị có hai tần\r\n số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó. \r\n | \r\n
5.2.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\nTrong thử nghiệm làm lạnh tối đa,\r\ntốc độ quạt phía trong phòng phải được cài đặt như điều kiện trong 5.1.4.1.2.
\r\n\r\n5.2.4. Điều kiện thử
\r\n\r\n5.2.4.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\nThiết bị phải được cài đặt để đạt\r\nnăng suất lạnh tối đa, nếu có các van thông gió và van xả khí thải thì phải\r\nđóng hoàn toàn.
\r\n\r\n5.2.4.2. Thời gian thử
\r\n\r\nSau khi các điều kiện làm việc đã\r\nổn định theo Bảng 3, thiết bị sẽ phải hoạt động liên tục trong 1h và thông số\r\nnhiệt độ không khí phù hợp với dung sai trong Bảng 12. Tiếp theo toàn bộ thiết\r\nbị được ngắt điện trong 3 min và được khởi động lại. Hoạt động của thiết bị sẽ\r\nđược khởi động lại bằng các thiết bị điều khiển từ xa hoặc bằng các thiết bị\r\nkhác tương tự. Quá trình thử nghiệm sẽ được tiếp tục tiến hành sau khi khởi\r\nđộng lại thiết bị trong thời gian 1h.
\r\n\r\n5.2.5. Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\n5.2.5.1. Khi hoạt động ở\r\nđiều kiện qui định trong Bảng 3, điều hòa không khí và bơm nhiệt phải đáp ứng\r\nđược các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) trong một thử nghiệm trọn vẹn,\r\nthiết bị phải vận hành không có bất kỳ hư hỏng nào;
\r\n\r\nb) các động cơ của thiết bị phải\r\nvận hành trong giờ thử đầu tiên và cơ cấu bảo vệ quá tải động cơ không được\r\nngắt;
\r\n\r\nc) sau quá trình ngắt nguồn, thiết\r\nbị sẽ hoạt động trở lại trong 30 min và chạy liên tục trong 1 h trừ các trường\r\nhợp nêu trong 5.2.5.2 và 5.2.5.3.
\r\n\r\n5.2.5.2. Cơ cấu bảo vệ quá\r\ntải động cơ có thể ngắt trong vòng 5 min vận hành đầu tiên sau thời gian ngừng\r\nmáy 3 min. Trong khoảng thời gian còn lại của 1 h thử, cơ cấu bảo vệ quá tải\r\nđộng cơ không được ngắt.
\r\n\r\n5.2.5.3. Đối với các mẫu\r\nthiết bị được thiết kế không tiếp tục hoạt động sau khi cơ cấu bảo vệ ngắt lần\r\nđầu trong 5 min đầu tiên, thiết bị có thể để ở trạng thái không hoạt động trong\r\nkhoảng thời gian tối đa 30 min. Sau đó nó phải hoạt động liên tục trong 1h.
\r\n\r\n5.3. Thử làm lạnh tối thiểu, đặc\r\ntính đóng băng do tắc gió và chảy giọt
\r\n\r\n5.3.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nĐiều kiện thử nghiệm qui định trong\r\nBảng 3 sẽ được sử dụng cho thử nghiệm này. Trong thử nghiệm, thiết bị sẽ hoạt\r\nđộng ở chế độ đầy tải như trong định nghĩa 3.25 trừ trường hợp nêu ra trong\r\n5.3.3. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất lạnh, công suất điện.
\r\n\r\n5.3.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\nThử nghiệm này sẽ được tiến hành ở\r\nđiều kiện nhiệt độ trong Bảng 4.
\r\n\r\n5.3.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\nCác cơ cấu điều khiển, tốc độ quạt,\r\ncác van điều tiết gió, và lưới (ghi gió) của thiết bị phải được cài đặt để tạo\r\nra băng tuyết nhiều nhất cho giàn bay hơi, miễn là việc cài đặt này không trái\r\nvới hướng dẫn vận hành của nhà chế tạo.
\r\n\r\n5.3.4. Điều kiện thử
\r\n\r\n5.3.4.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\nThiết bị phải được khởi động và vận\r\nhành đến khi đạt được các điều kiện làm việc ổn định.
\r\n\r\n5.3.4.2. Thời gian thử
\r\n\r\nSau khi các điều kiện làm việc của\r\nthiết bị đã được ổn định theo thông số qui định ở Bảng 4, thiết bị sẽ phải hoạt\r\nđộng liên tục trong khoảng thời gian 4 h và phù hợp với dung sai trong Bảng 12.\r\nThiết bị được phép dừng và chạy theo điều khiển của thiết bị tự động bảo vệ,\r\nnếu thiết bị này có trong máy lạnh được thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng\r\n4 – Điều kiện thử làm lạnh tối thiểu, đông lạnh và băng tuyết
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n kiện thử tiêu chuẩn \r\n | \r\n |
\r\n T1\r\n và T2 \r\n | \r\n \r\n T3 \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía trong\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 21\r\n oC \r\n15\r\n oC \r\n | \r\n \r\n \r\n 21\r\n oC \r\n15\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 21\r\n oC \r\n- \r\n | \r\n \r\n \r\n 10\r\n oC \r\n- \r\n | \r\n
\r\n Tần số thửb \r\n | \r\n \r\n Tần số danh định \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp thử \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 2 \r\n | \r\n |
\r\n a Thiết bị có 2 tần số\r\n danh định thì phải thử nghiệm ở cả 2 tần số đó. \r\n | \r\n
5.3.5. Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\n5.3.5.1. Thiết bị phải vận\r\nhành khi các điều kiện làm việc ổn định không có bất cứ hư hỏng nào.
\r\n\r\n5.3.5.2. Tại cuối giai đoạn\r\n4h của thử nghiệm, băng tuyết bám trên giàn ống giàn lạnh không được bao phủ\r\nquá 50% diện tích bề mặt hoặc không được làm lưu lượng không khí giảm trên 25%.\r\n[Nếu đo lưu lượng thể tích không khí bằng dụng cụ kiểm tra như quạt thải (như\r\ntrong Hình B.1), tốc độ quạt thải và vị trí van gió trên đường ống thổi phải\r\nđược duy trì áp suất tĩnh bằng 0 trong suốt giai đoạn 4 h]. Nếu thiết bị thử và\r\ndụng cụ kiểm tra không cho phép quan sát trực tiếp giàn ống trong và nếu không\r\nthể đo lưu lượng không khí giàn trong, thử nghiệm phải đáp ứng được yêu cầu\r\ntrong 5.3.5.3.
\r\n\r\n5.3.5.3. Trong suốt giai\r\nđoạn 4h, nhiệt độ trung bình của từng cụm giàn ống lạnh hoặc áp suất hút phải\r\nđược đo sau mỗi khoảng thời gian không dài hơn 1 min. Sau khi khởi động 10 min,\r\ncác cơ cấu an toàn không được ngắt trong 4 h vận hành. Các thông số được đo, 10\r\nmin sau khi bắt đầu quá trình thử nghiệm trong vòng 4 h được coi là các giá trị\r\nban đầu. Nhiệt độ bão hòa đầu hút máy nén được tính thông qua việc đo áp suất\r\nđầu hút máy nén.
\r\n\r\na) Nếu máy nén (hoặc các máy nén)\r\nkhông TẮT tự động trong quá trình thử nghiệm, và nếu đo nhiệt độ trung bình cụm\r\ngiàn ống thì nhiệt độ duy trì ở mức không thấp hơn 2 oC so với giá\r\ntrị ban đầu với mỗi cụm ống trong khoảng thời gian hơn 20 min liên tục, hoặc
\r\n\r\nnếu đo áp suất đường hút thì nhiệt\r\nđộ bão hòa tương ứng với áp suất hút đo được duy trì ở mức không thấp hơn 2 oC\r\nso với giá trị ban đầu trong khoảng thời gian hơn 20 min liên tục.
\r\n\r\nb) Nếu máy nén (hoặc nhiều máy nén)\r\nTẮT/BẬT tự động trong quá trình thử nghiệm, và
\r\n\r\nnếu đo nhiệt độ trung bình cụm giàn\r\nống, trong 10 min sau khi bắt đầu mỗi quá trình BẬT trong suốt quá trình thử\r\nnghiệm không thấp hơn 2 oC so với giá trị ban đầu, hoặc
\r\n\r\nnếu áp suất ống hút đo được thì\r\nnhiệt độ bão hòa tương ứng với áp suất hút trong 10 min sau khi bắt đầu mỗi quá\r\ntrình BẬT trong suốt quá trình thử nghiệm không thấp hơn 2 oC so với\r\nnhiệt độ hút bão hòa ban đầu.
\r\n\r\n5.4. Thử nghiệm đặc tính đóng\r\nbăng do tắc khí
\r\n\r\n5.4.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nThử nghiệm này diễn ra ngay sau khi\r\nthử nghiệm làm lạnh tối thiểu và đóng băng tắc gió với điều kiện hoạt động được\r\nqui định trong Bảng 4. Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị được hoạt động ở\r\nchế độ đầy tải như trong định nghĩa 3.5 trừ trường hợp nêu trong 5.4.3. Thử\r\nnghiệm này không yêu cầu xác định năng suất lạnh cũng như công suất điện.
\r\n\r\n5.4.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\nĐiều kiện nhiệt độ của thử nghiệm\r\nnày được đưa ra trong Bảng 4.
\r\n\r\n5.4.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\nCửa hút không khí vào giàn lạnh sẽ\r\nđược che kín hoàn toàn với không khí bên ngoài, để cố gắng làm nghẽn hoàn toàn\r\nthiết bị bay hơi bằng băng tuyết bám trên thành ống.
\r\n\r\n5.4.3.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc ổn định theo\r\nBảng 4 và phù hợp với dung sai trong Bảng 12.
\r\n\r\n5.4.3.2. Thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nSau khi các điều kiện làm việc đã\r\nổn định, thiết bị hoạt động trong thời gian 4 h. Thiết bị được phép dừng và tự\r\nchạy lại dưới tác động của thiết bị điều khiển bảo vệ, nếu có. Tại cuối chu kỳ\r\nthử nghiệm 4 h, thiết bị sẽ dừng và cửa gió vào được mở ra cho đến khi băng\r\ntuyết tan hết. Sau đó thiết bị được hoạt động lại với tốc độ quạt tối đa trong\r\n5 min.
\r\n\r\n5.4.4. Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nTrong suốt quá trình thử nghiệm\r\ndiễn ra, băng không được rơi khỏi giàn ống và không được để nước chảy từ thiết\r\nbị ra phòng hoặc bị quạt thổi ra phòng.
\r\n\r\n5.5. Thử nghiệm kiểm soát sự\r\nngưng tụ và đọng ẩm
\r\n\r\n5.5.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nCác điều kiện được dùng khi thử\r\nkiểm soát sự ngưng tụ và đọng ẩm này được nêu trong Bảng 5. Thiết bị trong thử\r\nnghiệm này hoạt động ở chế độ đầy tải như qui định trong định nghĩa 3.25, trừ\r\ntrường hợp nêu trong 5.5.3. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất\r\nlạnh hay công suất điện đầu vào.
\r\n\r\n5.5.2. Điều kiện về nhiệt độ
\r\n\r\nĐiều kiện về nhiệt độ được nêu\r\ntrong Bảng 5 dưới đây:
\r\n\r\nBảng\r\n5 – Điều kiện thử kiểm soát sự ngưng tụ và đọng ẩm
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n kiện thử tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía trong\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 27\r\n oC \r\n24\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướta \r\n | \r\n \r\n \r\n 27\r\n oC \r\n24\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tần số thửb \r\n | \r\n \r\n Tần số danh định \r\n | \r\n
\r\n Điện áp thử \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 2 \r\n | \r\n
\r\n a Không có yêu cầu về\r\n điều kiện nhiệt độ bầu ướt khi thử thiết bị ngưng tụ dạng ngưng tụ bay hơi. \r\nb Thiết bị có hai tần\r\n số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó. \r\n | \r\n
5.5.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\nCác cơ cấu điều chỉnh, quạt gió,\r\ncác van điều tiết gió và lưới (ghi gió) của thiết bị phải được điều chỉnh tạo\r\nra sự đọng ẩm nhiều nhất, miễn là sự điều chỉnh này không làm trái với hướng\r\ndẫn vận hành của nhà chế tạo.
\r\n\r\n5.5.4. Điều kiện thử
\r\n\r\n5.5.4.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\nSau khi thiết lập các điều kiện\r\nnhiệt độ qui định, thiết bị được khởi động có khay chứa nước ngưng được đổ đầy\r\nđến điểm chảy tràn và thiết bị phải được làm việc cho đến khi dòng nước ngưng\r\nchảy đều.
\r\n\r\n5.5.4.2. Thời gian thử
\r\n\r\nThiết bị phải được hoạt động trong\r\nkhoảng thời gian 4h.
\r\n\r\n5.5.5. Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\n5.5.5.1. Khi vận hành các\r\nđiều kiện thử qui định trong Bảng 5 không được có nước ngưng chảy nhỏ giọt,\r\nchảy tràn ra khỏi thiết bị.
\r\n\r\n5.5.5.2. Thiết bị thải nước\r\nngưng vào bình ngưng không khí sẽ được bố trí sao cho tất cả nước ngưng không\r\nbị nhỏ xuống hay bị thổi vào phòng tránh làm ẩm phòng hay môi trường xung\r\nquanh.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Đánh giá năng suất sưởi
\r\n\r\n6.1.1 Điều kiện chung
\r\n\r\n6.1.1.1. Tất cả các thử\r\nnghiệm năng suất sưởi đều phải đáp ứng yêu cầu trong phụ lục A. Thử nghiệm được\r\ntiến hành bằng phương pháp (hoặc các phương pháp) và thiết bị đáp ứng được yêu\r\ncầu đưa ra trong 7.1 và 7.2.
\r\n\r\n6.1.1.2. Tránh sử dụng các\r\nđiện trở để sưởi ấm không khí qua giàn trao đổi trong nhà, ngoại trừ dùng trong\r\nchu kỳ xả băng.
\r\n\r\n6.1.1.3. Việc thiết lập thử\r\nnghiệm này sẽ bao gồm cả việc lắp đặt các thiết bị đo nhiệt độ thay đổi qua\r\ngiàn ống giàn trong. Nếu dùng phương pháp đo entanpi dòng không khí của giàn\r\ntrong, các cảm biến nhiệt độ bầu khô dùng để đo năng suất nhiệt cũng được sử\r\ndụng. Nếu sử dụng phương pháp nhiệt lượng, sự thay đổi nhiệt độ có thể xác định\r\nbằng các cảm biến như trong Phụ lục C.
\r\n\r\n6.1.1.4. Các điều kiện thử\r\nqui định trong Bảng 6 được xem là các điều kiện đánh giá năng suất sưởi tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n6.1.1.5. Tất cả các thử\r\nnghiệm về năng suất sưởi trong Điều 6 đều phải được tiến hành ở chế độ hoạt\r\nđộng đầy tải của bơm nhiệt, như qui định trong 3.25.
\r\n\r\n6.1.1.6. Nếu thiết bị sử\r\ndụng máy nén biến tần mà nhà sản xuất bơm nhiệt không cung cấp tần số chạy đầy\r\ntải và cách để đạt được nó trong thời gian thử năng suất sưởi, thì bơm nhiệt\r\nphải hoạt động với cài đặt rơ le nhiệt hay bộ điều khiển ở mức nhiệt độ lớn\r\nnhất có thể.
\r\n\r\nBảng\r\n6 – Điều kiện thử để đánh giá năng suất sưởi
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n kiện thử tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía trong\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt (lớn nhất) \r\n | \r\n \r\n \r\n 20\r\n oC \r\n15\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng, H1: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 7 oC \r\n6 oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng, H2: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 2 oC \r\n1 oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng, H3: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n -\r\n 7 oC \r\n-\r\n 8 oC \r\n | \r\n
\r\n Tần số thửa \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số danh định \r\n | \r\n
\r\n Điện áp thử \r\n | \r\n \r\n Xem\r\n Bảng 2 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH” Nếu quá trình xả băng\r\n xuất hiện trong quá trình thử năng suất sưởi ở điều kiện H1, H2, hoặc H3, thử\r\n nghiệm sẽ phải thực hiện ở điều kiện cả phương pháp dòng entanpi và phương\r\n pháp nhiệt lượng (xem Phụ lục C và Phụ lục D). Chi tiết được nêu trong Điều 7. \r\n | \r\n |
\r\n a Thiết bị có hai tần\r\n số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó. \r\n | \r\n
6.1.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\n6.1.2.1. Có ba điều kiện\r\nnhiệt độ khác nhau là H1, H2 và H3 được qui định trong Bảng 6.
\r\n\r\n6.1.2.2. Điều kiện nhiệt độ\r\nkhông khí trong Bảng 6 cấp vào giàn của thiết bị trong phòng sẽ được áp dụng\r\ncho tất cả các thử năng suất sưởi.
\r\n\r\n6.1.2.3. Tất cả các bơm\r\nnhiệt được đánh giá dựa trên điều kiện nhiệt độ H1. Thử năng suất nhiệt cũng\r\nđược thực hiện ở điều kiện nhiệt độ H2 hoặc H3 nếu nhà sản xuất yêu cầu đánh\r\ngiá thiết bị ở một hoặc cả hai điều kiện nhiệt độ này.
\r\n\r\n6.1.2.4. Nếu bơm nhiệt được\r\nđánh giá hoạt động ở hai tần số hoặc trong vài trường hợp, nếu thiết bị có hai\r\nđiện áp danh định thì thử năng suất sưởi ở nhiều hơn một điều kiện nhiệt độ.\r\nBảng 6 (và Bảng 2) được dùng để xác định nếu thử năng suất sưởi thêm này được\r\nyêu cầu.
\r\n\r\n6.1.3. Điều kiện về dòng khí
\r\n\r\n6.1.3.1. Yêu cầu về cài đặt bơm\r\nnhiệt
\r\n\r\nĐối với phía giàn ngoài của bơm\r\nnhiệt, tất cả các phần tử trở lực lắp ở đầu vào, mái che, và các đường ống làm\r\nviệc cũng như các thiết bị kèm theo bởi nhà sản xuất như khi lắp đặt thực tế\r\nđược lắp đặt đầy đủ. Còn phía giàn trong của bơm nhiệt, vị trí tấm lưới lọc\r\nlụi, van gió, tốc độ quạt…cũng phải được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà\r\nsản xuất. Trong trường hợp không có hướng dẫn, chúng phải được lắp đặt sao cho\r\ncung cấp được công suất sưởi tối đa trong điều kiện thử H1. Các yêu cầu lắp đặt\r\nbơm nhiệt theo điều kiện thử H1 cũng được dùng cho các thử nghiệm ở điều kiện\r\nH2 hoặc H3. Khi thử nghiệm với các lắp đặt khác chúng phải được ghi cùng với\r\nkết quả đánh giá công suất sưởi.
\r\n\r\n6.1.3.2. Yêu cầu khi sử dụng\r\nphương pháp thử entanpi dòng không khí
\r\n\r\nVới mỗi lần thử nghiệm năng suất\r\nsưởi, áp suất tĩnh bên ngoài giàn trao đổi nhiệt của thiết bị phía trong duy\r\ntrì ở mức 0 Pa. Tính toán năng suất sưởi nêu trong Phụ lục D, đơn vị lưu lượng\r\nthể tích dòng không khí giàn phía trong là m3/s hỗn hợp không khí –\r\nhơi ẩm. Vì mục đích báo cáo, nó được tính bằng đơn vị m3/s không khí\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các thiết bị đo dòng\r\nkhí hoạt động theo các yêu cầu trong Phụ lục B, cũng như các điều khoản trong\r\ncác phụ lục tương ứng trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các hướng dẫn về các\r\nthiết bị đo dòng khí có thể tham khảo trong ISO 3966 và ISO 5167-1.
\r\n\r\n6.1.4. Quá trình xả băng
\r\n\r\n6.1.4.1. Không được phép tắt\r\nđiều khiển xả băng tự động. Sự điều khiển xả băng chỉ có thể tắt khi chu kỳ xả\r\nbăng thủ công đã được cài đặt trước.
\r\n\r\n6.1.4.2. Nếu bơm nhiệt tắt\r\nđộng cơ quạt giàn phía trong trong quá trình xả băng, dòng không khí qua giàn\r\nống của giàn trong sẽ bị dừng lại.
\r\n\r\n6.1.5. Quy trình thử nghiệm –\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\n6.1.5.1. Quy trình thử\r\nnghiệm gồm ba giai đoạn: Giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu, giai đoạn cân\r\nbằng, và giai đoạn lấy số liệu. Thời gian của giai đoạn lấy số liệu phụ thuộc\r\nvào chế độ hoạt động của bơm nhiệt là ổn định hay không ổn định. Ngoài ra,\r\ntrong trường hợp chế độ hoạt động không ổn định, thời gian lấy dữ liệu của\r\nphương pháp entanpi dòng không khí (xem 6.1.11.5) khác với phương pháp buồng\r\nnhiệt lượng (xem 6.1.11.6).
\r\n\r\n6.1.5.2. Phụ lục L thể hiện\r\nhầu hết các thử nghiệm khác nhau khi thử năng suất sưởi.
\r\n\r\n6.1.6. Giai đoạn điều kiện ban\r\nđầu
\r\n\r\n6.1.6.1. Các thiết bị tạo và\r\nduy trì điều kiện cho phòng thử và bơm nhiệt được thử hoạt động cho tới khi các\r\nthông số về nhiệt độ của buồng thử đạt dung sai, được qui định trong 7.3 được\r\nít nhất 10 min.
\r\n\r\n6.1.6.2. Chu kỳ xả băng có\r\nthể kết thúc ở giai đoạn điều kiện ban đầu. Nếu quá trình này xảy ra, bơm nhiệt\r\nphải hoạt động ở chế độ sưởi ít nhất 10 min sau khi quá trình xả băng kết thúc,\r\ntrước khi xả băng kết thúc, trước khi bắt đầu giai đoạn cân bằng.
\r\n\r\n6.1.6.3. Tại điều kiện nhiệt\r\nđộ H2 và H3, ở cuối giai đoạn điều kiện ban đầu nên thực hiện chu kì xả băng tự\r\nđộng hoặc bằng thủ công.
\r\n\r\n6.1.7. Giai đoạn cân bằng
\r\n\r\n6.1.7.1. Giai đoạn cân bằng\r\nhoàn thành trong 1h.
\r\n\r\n6.1.7.2. Trừ trường hợp nêu\r\ntrong 6.1.11.3, khi bơm nhiệt hoạt động, phải đảm bảo các dung sai nằm trong\r\ngiới hạn nêu trong 7.3.
\r\n\r\n6.1.8. Giai đoạn lấy số liệu
\r\n\r\n6.1.8.1. Giai đoạn lấy số\r\nliệu được thực hiện ngay sau giai đoạn cân bằng.
\r\n\r\n6.1.8.2. Số liệu được lấy\r\ntheo qui định trong 7.1 phụ thuộc vào phương pháp thử nghiệm. Nếu sử dụng\r\nphương pháp buồng nhiệt lượng kế, năng suất sưởi được tính toán theo Phụ lục C.\r\nNếu sử dụng phương pháp entanpi dòng không khí, năng suất sưởi được tính toán\r\ntheo Phụ lục D. Với mỗi phương pháp thử qui định trong 7.1.3.1, năng suất sưởi\r\nđược tính toán theo các phụ lục tương ứng.
\r\n\r\n6.1.8.3. Công tơ điện hoặc\r\nhệ thống đo công suất điện (W/h) được dùng để đo năng lượng điện cấp vào thiết\r\nbị. Trong chu kì xả băng và trong 10 min sau khi quá trình xả băng kết thúc,\r\nthời gian lấy mẫu của hệ thống đo là 10 s hoặc nhỏ hơn.
\r\n\r\n6.1.8.4. Trừ các trường hợp\r\nthuộc qui định trong 6.1.8.3 và 6.1.8.5 còn số liệu phải được đo và ghi lại\r\ntrong khoảng thời gian tối đa là 30 s.
\r\n\r\n6.1.8.5. Trong chu kì xả\r\nbăng, cộng thêm 10 min sau khi quá trình xả băng kết thúc, để đảm bảo độ chính\r\nxác cho số liệu lấy được sử dụng cho tính toán năng suất sưởi của bơm nhiệt,\r\ntần suất lấy mẫu phải diễn ra nhanh hơn, trong các khoảng thời gian tối đa là\r\n10 s. Với phương pháp entanpi dòng không khí, số liệu lấy mẫu này còn bao gồm\r\ncả sự thay đổi nhiệt độ bầu khô của buồng thử thiết bị bên trong. Với phương\r\npháp nhiệt lượng, số liệu lấy mẫu bao gồm cả việc xác định thông số về năng\r\nsuất nhiệt của buồng thử thiết bị bên trong.
\r\n\r\n6.1.8.6. Với bơm nhiệt tự\r\nđộng ngắt quạt trong quá trình xả băng, khi sử dụng phương pháp entanpi dòng\r\nkhông khí, lượng nhiệt tích lũy hoặc sự thay đổi nhiệt độ bầu khô giàn phía\r\ntrong sẽ phải coi như bằng không khí quạt không hoạt động. Khi sử dụng phương\r\npháp buồng nhiệt cân bằng, lượng nhiệt này vẫn được tính vào tổng năng suất khi\r\nquạt bên trong tắt.
\r\n\r\n6.1.8.7. Đối với phương pháp\r\nentanpi dòng không khí và phương pháp buồng nhiệt lượng, hiệu nhiệt độ giữa\r\nnhiệt độ bầu khô của không khí vào và ra giàn trao đổi nhiệt phía trong đều\r\nđược đo. Trong mỗi lần lấy số liệu trong khoảng thời gian cách nhau 5 min, chênh\r\nlệch nhiệt độ trung bình ∆Ti (T) đều phải tính toán. Hiệu nhiệt độ\r\ntrung bình trong 5 min đầu ∆Ti (T=0) của giai đoạn này được lưu lại\r\nđể phục vụ mục đích tính toán sự thay đổi nhiệt độ ∆T biểu diễn bằng %, được\r\nthể hiện trong công thức (1):
\r\n\r\n (1)
6.1.9. Quy trình thử ở chu kỳ xả\r\nbăng (tự động hay thủ công) cuối giai đoạn điều kiện ban đầu
\r\n\r\n6.1.9.1. Nếu ∆T vượt quá\r\n2,5% trong suốt 35 min của giai đoạn lấy số liệu, thử năng suất sưởi được xem\r\nnhư thử ở chế độ không ổn định (xem 6.1.11). Hơn nữa, khi bơm nhiệt bắt đầu quá\r\ntrình xả băng trong giai đoạn cân bằng hoặc trong 35 min đầu của giai đoạn lấy\r\nsố liệu, thử năng suất sưởi cũng được coi như thử ở chế độ không ổn định.
\r\n\r\n6.1.9.2. Nếu các điều kiện\r\ntrong 6.1.9.1 không xảy ra và dung sai thử thỏa mãn như trong 7.3 trong cả hai\r\ngiai đoạn cân bằng và 35 min lấy số liệu thì thử nghiệm được coi là thử nghiệm\r\nổn định. Thử nghiệm ổn định được xác định sau 35 min lấy số liệu.
\r\n\r\n6.1.10. Quy trình thử ở chu kỳ\r\nxả băng không kết thúc giai đoạn điều kiện ban đầu
\r\n\r\n6.1.10.1. Nếu bơm nhiệt bắt\r\nđầu chu kỳ xả băng trong giai đoạn cân bằng hoặc trong 35 min đầu của giai đoạn\r\nlấy số liệu, thử năng suất nhiệt bắt đầu lại như trong 6.1.10.3.
\r\n\r\n6.1.10.2. Nếu ∆T vượt quá\r\n2,5% trong suốt 35 min đầu của giai đoạn lấy số liệu, thử nghiệm phải bắt đầu\r\nlại theo qui định trong 6.1.10.3. Trước khi khởi động lại, phải chờ tới khi quá\r\ntrình xả băng xuất hiện. Quá trình này có thể bắt đầu bằng phương pháp thủ công\r\nhoặc chờ tới khi bơm nhiệt bắt đầu xả băng tự động.
\r\n\r\n6.1.10.3. Nếu các hiện tượng\r\ntrong 6.1.10.1 hoặc 6.1.10.2 xảy ra, quá trình khởi động lại sẽ bắt đầu sau đó\r\n10 min sau khi quá trình xả băng hoàn thành với một giai đoạn cân bằng kéo dài\r\nhàng giờ mới. Lần thử thứ hai này thực hiện tuân thủ theo qui định của 6.1.7 và\r\n6.1.8 và quy trình trong 6.1.9.
\r\n\r\n6.1.10.4. Nếu các hiện tượng\r\ntrong 6.1.10.1 hoặc 6.1.10.2 không xảy ra và thử nghiệm đáp ứng được yêu cầu\r\ntrong 7.3 trong cả giai đoạn cân bằng và 35 min đầu lấy số liệu, thử nghiệm\r\nđược xem như là thử nghiệm trong điều kiện ổn định và thử nghiệm này kết thúc\r\nsau 35 min lấy số liệu.
\r\n\r\n6.1.11. Quy trình thử trong điều\r\nkiện không ổn định
\r\n\r\n6.1.11.1. Khi thử năng suất\r\nsưởi được xem như thử nghiệm không ổn định như đã nêu trong 6.1.9.1, các hiệu\r\nchỉnh từ 6.1.11.2 tới 6.1.11 được áp dụng cho trường hợp này.
\r\n\r\n6.1.11.2. Trong tất cả các\r\ntrường hợp thử nghiệm, dòng không khí của giàn phía ngoài bơm nhiệt được giữ\r\nbình thường, không bị xáo trộn. Nếu có thể, các dụng cụ cho thử entanpi giàn\r\nphía ngoài được tháo ra và thử năng suất sưởi không ổn định khởi động lại từ\r\ngiai đoạn điều kiện ban đầu như trong 6.1.6.
\r\n\r\n6.1.11.3. Dung sai trong\r\nBảng 7 phải đạt được trong cả giai đoạn cân bằng và giai đoạn lấy số liệu. Các\r\nsai số thử nghiệm được qui định trong hai khoảng thời gian phụ. Khoảng H bao\r\ngồm các số liệu được lấy trong mỗi khoảng sưởi ấm trừ 10 min đầu sau khi chu kì\r\nxả băng kết thúc. Khoảng D bao gồm các số liệu lấy trong mỗi chu trình xả băng\r\ncộng thêm 10 min sau khi quá trình sưởi ấm bắt đầu.
\r\n\r\n6.1.11.4. Dung sai trong\r\nBảng 7 được xác định trong suốt giai đoạn cân bằng và giai đoạn lấy số liệu.\r\nTất cả các số liệu trong mỗi khoảng H và D đều được dùng để đánh giá theo điều\r\nkiện dung sai trong Bảng 7. Số liệu từ hai hoặc nhiều khoảng H hoặc D được đánh\r\ngiá riêng biệt với Bảng 7. Từ đó đánh giá sự thỏa mãn của số liệu lấy được\r\ntrong từng khoảng thời gian thử nghiệm phụ một cách riêng biệt.
\r\n\r\n6.1.11.5. Nếu sử dụng phương\r\npháp entanpi dòng không khí cho giàn trong, giai đoạn lấy số liệu kéo dài 3 h\r\nhoặc tới khi hoàn thành 3 chu kì, không kể chu kỳ đầu tiên. Nếu sau 3 h bơm\r\nnhiệt đang trong chu kì xả băng thì phải đợi chu trình xả băng kết thúc trước\r\nkhi hoàn thành quá trình lấy số liệu. Một chu trình bao gồm một giai đoạn sưởi\r\nẩm và một giai đoạn xả băng hay từ chu kì xả băng này đến chu kì xả băng tiếp\r\ntheo.
\r\n\r\n6.1.11.6. Nếu sử dụng phương\r\npháp buồng nhiệt lượng kế, giai đoạn lấy số liệu kéo dài 6 h hoặc tới khi hoàn\r\nthành 6 chu kì, không kể chu kì đầu tiên. Nếu sau 6 h bơm nhiệt đang trong chu\r\nkì xả băng thì phải đợi chu kì xả băng kết thúc trước khi hoàn thành quá trình\r\nlấy số liệu. Một chu kì bao gồm một giai đoạn sưởi ẩm và một giai đoạn xả băng;\r\ntừ kết thúc chu kì xả băng này đến kết thúc chu kì xả băng tiếp theo.
\r\n\r\nBảng\r\n7 – Sai lệch cho phép trong thử năng suất sưởi khi sử dụng quy trình thử trong\r\nchế độ không ổn định (T)
\r\n\r\n\r\n Số\r\n đo \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n lệch của các giá trị trung bình cộng so với điều kiện thử qui định \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n lệch lớn nhất của số đọc so với các điều kiện thử qui định \r\n | \r\n ||
\r\n Ha \r\n | \r\n \r\n Db \r\n | \r\n \r\n Ha \r\n | \r\n \r\n Db \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía trong\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ước \r\n | \r\n \r\n
±\r\n 0,6 oC \r\n- \r\n | \r\n \r\n
1,5\r\n oC \r\n- \r\n | \r\n \r\n
±\r\n 1,0 oC \r\n- \r\n | \r\n \r\n
±\r\n 2,5 oC \r\n- \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ước \r\n | \r\n \r\n
±\r\n 0,6 oC \r\n±\r\n 0,3 oC \r\n | \r\n \r\n
± 1,5\r\n oC \r\n±\r\n 1,0 oC \r\n | \r\n \r\n
±\r\n 1,0 oC \r\n±\r\n 0,6 oC \r\n | \r\n \r\n
± 5,0\r\n oC \r\n- \r\n | \r\n
\r\n Điện áp thử \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 2% \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 2% \r\n | \r\n
\r\n a Áp dụng cho bơm\r\n nhiệt hoạt động ở chế độ sưởi, trừ 10 min đầu ngay sau chu kì xả băng. \r\nb Áp dụng cho trong\r\n chu kì xả băng và 10 min đầu sau chu kì xả băng hoàn thành khi bơm nhiệt hoạt\r\n động ở chế độ sưởi. \r\n | \r\n
6.1.12. Kết quả thử năng suất\r\nsưởi
\r\n\r\nNăng suất nhiệt trung bình và công\r\nsuất điện đầu vào trung bình đầu vào phải được tính toán theo 8.1.4. Với thử\r\nnghiệm không ổn định, các giá trị này được tính bằng các số liệu từ tổng số các\r\nchu trình hoàn thành đạt được trong giai đoạn lấy số liệu. Trong trường hợp\r\nkhông có chu trình nào hoàn thành trong suốt giai đoạn lấy số liệu, toàn bộ số\r\nliệu thu được trong giai đoạn này sẽ được dùng để tính toán (xem chi tiết trong\r\n8.1.4.2).
\r\n\r\n6.2. Thử sưởi tối đa
\r\n\r\n6.2.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nCác điều kiện trong Bảng 8 được sử\r\ndụng trong quá trình thử sưởi tối đa. Thiết bị được thử trong thử sưởi tối đa\r\nphải được hoạt động ở chế độ đầy tải như định nghĩa 3.25. Điện áp thử trong\r\nBảng 8 phải được duy trì ở mức sai lệch theo qui định trong suốt quá trình thử.\r\nThử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất nhiệt và công suất điện đầu\r\nvào.
\r\n\r\nBảng\r\n8 – Điều kiện thử sưởi tối đa
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Các\r\n điều kiện thử tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía trong\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n | \r\n \r\n \r\n 27\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n 24\r\n oC \r\n18\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tần số thửa \r\n | \r\n \r\n Tần số danh định \r\n | \r\n
\r\n Điện áp thử \r\n | \r\n \r\n a) 90% và 110% điện áp danh định\r\n trên biển hiệu \r\nb) 90% điện áp nhỏ nhất và 110%\r\n điện áp cao nhất cho thiết bị có hai điện áp trên biển hiệu \r\n | \r\n
\r\n a Thiết bị có hai tần\r\n số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó. \r\n | \r\n
6.2.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\nCác điều kiện về nhiệt độ được cho\r\ntrong Bảng 8, phải được sử dụng trong suốt quá trình thử.
\r\n\r\n6.2.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\n6.2.3.1. Thử sưởi tối đa\r\nđược thực hiện ở chế độ cài đặt tốc độ quạt giàn phía trong như trong 5.1.4.1.2\r\ntrừ trường hợp nêu trong 6.2.4.1. Với bơm nhiệt chỉ có chiều sưởi, tốc độ quạt\r\ngiàn phía trong sẽ được cài đặt như trong 6.1.3.1, trừ trường hợp nêu trong\r\n6.2.4.1.
\r\n\r\n6.2.4. Điều kiện thử
\r\n\r\n6.2.4.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\nCác bộ điều khiển thiết bị được cài\r\nđặt cho chế độ sưởi tối đa. Tất cả các van điều tiết thông gió và xả không khí\r\nđược đóng lại, nếu có thể.
\r\n\r\n6.2.4.2. Thời gian thử
\r\n\r\nThiết bị được vận hành trong 1 h\r\nsau khi đạt được nhiệt độ không khí qui định. Thiết bị được phép dừng và chạy\r\ntheo điều khiển của bộ điều khiển tự động, nếu có.
\r\n\r\n6.2.4.3. Điều kiện chung
\r\n\r\nThiết bị được vận hành trong 1 h\r\nsau khi đạt được nhiệt độ không khí qui định. Thiết bị được phép dừng và chạy\r\ntheo điều khiển của bộ điều khiển tự động, nếu có.
\r\n\r\n6.3. Thử sưởi tối thiểu
\r\n\r\n6.3.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nPhải sử dụng các điều kiện cho\r\ntrong Bảng 9 cho thử nghiệm này. Thiết bị được thử phải hoạt động ở chế độ đầy\r\ntải như trong định nghĩa 3.25. Điện áp thử phải duy trì ở giá trị qui định dưới\r\nđiều kiện thử. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất và công suất\r\nđiện.
\r\n\r\n6.3.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\nCác điều kiện nhiệt độ được cho\r\ntrong Bảng 9.
\r\n\r\n6.3.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\nCác bộ điều khiển thiết bị được cài\r\nđặt cho chế độ sưởi tối đa. Tất cả các van điều tiết thông gió và không khí xả\r\nđược đóng lại, nếu có thể
\r\n\r\n6.3.4. Điều kiện thử
\r\n\r\n6.3.4.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\nThiết bị phải hoạt động trong vòng\r\n1 h trong điều kiện nhiệt độ và điện áp nêu ra trong Bảng 9.
\r\n\r\nBảng\r\n9 – Điều kiện thử sưởi tối thiểu
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n kiện thử tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía trong\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n | \r\n \r\n \r\n 20\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\n phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n -\r\n 7 oC \r\n-\r\n 8 oC \r\n | \r\n
\r\n Tần số thửa \r\n | \r\n \r\n Tần số danh định \r\n | \r\n
\r\n Điện áp thửb \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 2 \r\n | \r\n
\r\n a Thiết bị có hai tần\r\n số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó. \r\nb Thiết bị có hai điện\r\n áp danh định thì phải thử nghiệm ở điện áp cao hơn trong Bảng 2. \r\n | \r\n
6.3.4.2. Thời gian thử
\r\n\r\nSau khi thiết bị đạt tới điều kiện\r\nhoạt động cân bằng, các điều kiện này phải được duy trì trong 1 h.
\r\n\r\n6.3.5. Yêu cầu hoạt động
\r\n\r\nBơm nhiệt sẽ hoạt động trong suốt\r\nquá trình thử nghiệm mà không bị ngắt bởi bất kỳ thiết bị bảo vệ nào.
\r\n\r\n6.4. Thử xả băng tự động
\r\n\r\n6.4.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nThử nghiệm này không cần thiết nếu\r\nkhông khí lạnh (dưới 18 oC) không bị thổi vào không gian điều hòa trong\r\nsuốt chu kỳ xả băng. Thiết bị được thử hoạt động ở chế độ đầy tải như trong\r\nđịnh nghĩa 3.25, trừ trường hợp nêu trong 6.4.3. Điều kiện về tần số thử và\r\nđiện áp thử được cho trong Bảng 6. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng\r\nsuất lạnh và công suất điện.
\r\n\r\n6.4.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\nNhiệt độ không khí vào phía trong\r\nnhà được cài đặt theo qui định trong Bảng 6. Nhiệt độ không khí vào phía ngoài\r\nphòng được cài đặt theo qui định đối với điều kiện thử H2 trong Bảng 6.
\r\n\r\n6.4.3. Điều kiện về dòng không\r\nkhí
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất cho phép, quạt gió\r\nphía trong phòng sẽ điều chỉnh ở tốc độ tối đa và quạt ngoài phòng ở tốc độ tối\r\nthiểu, nếu có thể điều chỉnh riêng rẽ. Tất cả các thông số khác được cài đặt\r\ntheo qui định trong 6.1.3.1.
\r\n\r\n6.4.4. Điều kiện thử
\r\n\r\n6.4.4.1. Điều kiện ban đầu
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất cho phép, quạt gió\r\nphía trong phòng sẽ điều chỉnh ở tốc độ tối đa và quạt ngoài phòng ở tốc độ tối\r\nthiểu, nếu có thể điều chỉnh riêng rẽ. Tất cả các thông số khác sẽ được cài đặt\r\ntheo yêu cầu trong 6.1.3.1.
\r\n\r\n6.4.5. Yêu cầu hoạt động
\r\n\r\nTrong suốt chu kì xả băng, nhiệt độ\r\ncủa không khí phía trong phòng thử thiết bị bên trong không được thấp hơn 18 oC\r\ntrong thời gian quá 1 min.
\r\n\r\n7. Phương pháp\r\nthử và sai số của phép đo
\r\n\r\n7.1. Phương pháp thử
\r\n\r\n7.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThử năng suất lạnh sử dụng phương\r\npháp buồng cân bằng nhiệt lượng (xem Phụ lục C) hay phương pháp entanpi dòng\r\nkhông khí (xem Phụ lục D) được tiến hành phù hợp với các yêu cầu thử trong Phụ\r\nlục A. Kết quả thử phải nằm trong giới hạn sai số của phép đo được thành lập\r\ntrong 7.2.
\r\n\r\n7.1.2. Phương pháp cân bằng\r\nnhiệt lượng kế
\r\n\r\n7.1.2.1. Khi sử dụng phương\r\npháp này để thử năng suất lạnh và thử năng suất sưởi ở chế độ ổn định, người ta\r\nđồng thời xác định năng suất của thiết bị bằng hai cách. Cách một xác định năng\r\nsuất phía trong phòng, cách hai xác định năng suất phía ngoài phòng. Năng suất\r\nxác định được bằng các số liệu từ phía ngoài phòng sẽ được phép sai lệch 5% giá\r\ntrị đạt được bằng số liệu từ phía trong để đảm bảo thử nghiệm đó có giá trị.\r\nCác điều kiện ổn định đạt được khi năng suất đo được tại mỗi khoảng thời gian\r\n10 min không sai khác giá trị trung bình năng suất lạnh trong 30 min trước quá\r\n2%.
\r\n\r\n7.1.3. Phương pháp entanpi dòng\r\nkhông khí phía trong phòng
\r\n\r\n7.1.3.1. Thử nghiệm năng\r\nsuất lạnh và năng suất sưởi ở chế độ ổn định, kiểm chứng kết quả thu được bằng\r\nphương pháp entanpi dòng không khí. Để kiểm tra kết quả, người ta sử dụng một\r\ntrong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\na) Phương pháp kiểm định máy nén\r\n(xem Phụ lục E);
\r\n\r\nb) Phương pháp entanpi dòng không\r\nkhí môi chất lạnh (xem Phụ lục F);
\r\n\r\nc) Phương pháp entanpi dòng không\r\nkhí không khí phía ngoài phòng (xem Phụ lục G);
\r\n\r\nd) Phương pháp kiểm tra lại nhiệt\r\nlượng phía trong phòng (xem Phụ lục H);
\r\n\r\ne) Thử nghiệm kiểm tra lại nhiệt\r\nlượng phía ngoài phòng (xem Phụ lục I);
\r\n\r\nf) Phương pháp thử nghiệm cân bằng\r\nnhiệt lượng (xem Phụ lục J).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: không được dùng Phụ lục\r\nJ khi thử nghiệm kiểm tra bằng phòng thử nghiệm (xem J.1.1).
\r\n\r\n7.1.3.2. Sai số tối đa năng\r\nsuất sưởi trong điều kiện hoạt động không ổn định (chu kỳ xả băng) xác định\r\nbằng phương pháp nhiệt lượng là 10%. Sai số của giá trị đo này ở mức tin cậy\r\n95%.
\r\n\r\n7.1.3.3. Chấp nhận kết quả\r\ncủa thử lần sơ bộ so với lần thử xác nhận có sai số trong khoảng 5%.
\r\n\r\n7.1.4. Thử năng suất
\r\n\r\nVề chu trình làm lạnh, thử nghiệm\r\nnày yêu cầu năng suất nhiệt ẩn phải được xác định bằng phương pháp nước ngưng\r\nlạnh (xem Phụ lục K). Kết quả thử nằm trong giới hạn độ không đảm bảo của phép\r\nđo trong 7.2
\r\n\r\n7.2. Độ không đảm bảo của phép\r\nđo
\r\n\r\n7.2.1. Độ không đảm bảo của\r\nphép đo không được vượt quá giá trị qui định trong Bảng 10.
\r\n\r\n7.2.2. Độ không đảm bảo của\r\nphép đo tối đa năng suất lạnh và sưởi xác định bằng phương pháp nhiệt lượng là\r\n5%. Giá trị này được đo ở mức tin cậy 95%.
\r\n\r\n7.2.3. Độ không đảm bảo của\r\nphép đo tối đa năng suất sưởi và năng suất lạnh xác định bằng phương pháp\r\nentanpi dòng không khí là 10%. Giá trị này được đo ở mức tin cậy 95%.
\r\n\r\n7.3. Giới hạn sai lệch đối với\r\nthử làm lạnh và sưởi ở chế độ ổn định
\r\n\r\n7.3.1. Sai lệch cho phép lớn\r\nnhất của giá trị đo trong thử năng suất lạnh và sưởi ở chế độ ổn định được thể\r\nhiện trong cột 3 của Bảng 11. Khi biểu diễn bằng phần trăm, mức thay đổi lớn\r\nnhất cho phép là tỉ lệ phần trăm của giá trị trung bình của các số liệu thu\r\nđược.
\r\n\r\nBảng\r\n10 – Độ không đảm bảo của phép đo
\r\n\r\n\r\n Đại\r\n lượng đo \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n không đảm bảo của phép đoa \r\n | \r\n
\r\n Nước: \r\n- Nhiệt độ \r\n- Hiệu nhiệt độ \r\n- Lưu lượng thể tích \r\n- Hiệu áp suất tĩnh \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,1\r\n oC \r\n0,1\r\n oC \r\n1% \r\n5% \r\n | \r\n
\r\n Không khí \r\n- Nhiệt độ bầu khô \r\n- Nhiệt độ bầu ướtb \r\n- Lưu lượng thể tích \r\n- Hiệu áp suất tĩnh bên ngoài \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,2\r\n oC \r\n0,2\r\n oC \r\n5% \r\n5\r\n Pa với áp suất ≤ 100 Pa \r\n5\r\n % với áp suất > 100 Pa \r\n | \r\n
\r\n Các thông số nguồn điện đầu vào \r\n | \r\n \r\n 0,5\r\n % \r\n | \r\n
\r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n 0,2\r\n % \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng \r\n | \r\n \r\n 1,0% \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ \r\n | \r\n \r\n 1,0% \r\n | \r\n
\r\n Môi chất lạnh \r\n | \r\n \r\n 2,0% \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo của\r\n phép đo nhìn chung gồm nhiều thành phần. Một số kết quả có thể được đánh giá\r\n trên cơ sở phân bố thống kê các kết quả của hàng loạt các phép đo và có thể\r\n đặc trưng bằng các sai lệch chuẩn thực nghiệm. Việc đánh giá các thành phần\r\n có thể dựa trên kinh nghiệm hoặc các thông tin khác. \r\n | \r\n |
\r\n a Độ không đảm bảo của phép đo là\r\n giá trị đánh giá đặc trưng cho phạm vi các giá trị trong đó chứa các giá trị\r\n thực của đại lượng đo, dựa trên khoảng tin cậy 95% [xem TCVN 9595-3 (ISO/IEC\r\n Guide 98-3)]. \r\nb Giá trị này có thể được đo trực\r\n tiếp hoặc gián tiếp. \r\n | \r\n
Bảng\r\n11 – Sai lệch cho phép khi thử năng suất lạnh và sưởi ở chế độ ổn định
\r\n\r\n\r\n Giá\r\n trị đọc \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n lệch của các giá trị trung bình cộng so với điều kiện thử qui định \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n lệch lớn nhất số đo so với các điều kiện thử qui định \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ của không khí vào phía\r\n trong phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n ±\r\n 0,3 oC \r\n±\r\n 0,2 oCa \r\n | \r\n \r\n \r\n ±\r\n 0,5 oC \r\n±\r\n 0,3 oCa \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ của không khí vào phía\r\n ngoài phòng: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n ±\r\n 0,3 oC \r\n±\r\n 0,2 oCa \r\n | \r\n \r\n \r\n ±\r\n 0,5 oC \r\n±\r\n 0,3 oCa \r\n | \r\n
\r\n Điện áp \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 1% \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 2% \r\n | \r\n
\r\n a Không áp dụng cho\r\n thử sưởi. \r\nb Không áp dụng cho\r\n thử nghiệm năng suất lạnh, trừ trường hợp thiết bị thải nước ngưng từ giàn\r\n ngoài. \r\n | \r\n
7.3.2. Sai lệch lớn nhất của\r\ngiá trị trung bình quan sát được so với điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn hoặc\r\nđiều kiện qui định được ghi trong cột 2 Bảng 11.
\r\n\r\n7.3.3. Khi thử nghiệm năng\r\nsuất lạnh, nhiệt độ bầu khô và bầu ướt của không khí vào phía trong phòng và\r\nphía ngoài phòng sẽ được lấy trong những khoảng thời gian bằng nhau kéo dài ít\r\nhơn 1 min trong suốt giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu va giai đoạn lấy số\r\nliệu. Yêu cầu của việc lấy mẫu nhiệt độ bầu ướt của không khí vào phía ngoài\r\nphòng là không cho thiết bị thải nước ngưng ra bất kỳ nơi nào khác ngoài giàn\r\ntrao đổi nhiệt ngoài phòng.
\r\n\r\n7.3.4. Khi thử nghiệm năng\r\nsuất sưởi, nhiệt độ bầu khô của không khí vào phía trong phòng và nhiệt độ bầu\r\nkhô và bầu ướt của không khí vào phía ngoài phòng được lấy mẫu trong những\r\nkhoảng thời gian bằng nhau kéo không quá 30 s trong suốt giai đoạn điều kiện\r\nban đầu và giai đoạn lấy số liệu. Như được nêu trong 6.1.8.5, tần suất lấy mẫu\r\nnhiệt độ bầu khô của phòng thử nghiệm thiết bị bên trong có thể thay đổi phụ\r\nthuộc theo chu kì xả băng khi dùng phương pháp entanpi dòng không khí.
\r\n\r\n7.3.5. Ngoại trừ các trường\r\nhợp ghi trong 7.3.3, tất cả các đại lượng ứng dụng trong Bảng 11 sẽ được lấy\r\nmẫu ở những khoảng thời gian bằng nhau kéo dài không quá 5 min trong suốt quá\r\ntrình thử năng suất lạnh. Ngoại trừ các trường hợp ghi trong 7.3.4, tất cả các\r\nđại lượng ứng dụng trong Bảng 11 sẽ được lấy mẫu ở những khoảng thời gian bằng\r\nnhau kéo dài không quá 30 s trong suốt quá trình thử năng suất sưởi.
\r\n\r\n7.3.6. Giai đoạn lấy số liệu\r\ndùng để xác định năng suất nhiệt của thiết bị trong không gian điều hòa, các\r\nđiều kiện trong Bảng 11 phải đạt được.
\r\n\r\n7.4. Giới hạn sai lệch khi thử\r\ntính năng
\r\n\r\nSai lệch cho phép lớn nhất của từng\r\ngiá trị thu được trong thử tính từ các điều kiện thử được đưa ra trong Bảng 12.
\r\n\r\nBảng\r\n12 – Sai lệch cho phép khi thử tính năng
\r\n\r\n\r\n Đại\r\n lượng đo \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n lệch cho phép lớn nhất các số đọc từ các điều kiện thử tính năng qui định a \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí: \r\n- Bầu khô \r\n- Bầu ướt \r\n | \r\n \r\n \r\n ±\r\n 1,0 oC \r\n±\r\n 0,5 oC \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ nước \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,5 oC \r\n | \r\n
\r\n Điện áp \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 2% \r\n | \r\n
\r\n a Không áp dụng trong\r\n các trường hợp thiết bị ngừng hoạt động, khi thay đổi tốc độ của động cơ máy\r\n nén hay từ khi xả băng bắt đầu tới hết 10 min sau khi kết thúc xả băng. Trong\r\n khoảng thời gian này, sai lệch nhiệt độ bầu khô cho phép là ± 2,5 oC\r\n đối với phía trong phòng và ± 5 oC đối với phía ngoài phòng. \r\n | \r\n
8.1. Kết quả đo năng suất nhiệt
\r\n\r\n8.1.1. Qui định chung
\r\n\r\nKết quả thử năng suất nhiệt phải\r\nbiểu thị bằng định lượng ảnh hưởng đến không khí được tạo ra bởi thiết bị được\r\nthử. Với các điều kiện thử đã cho, kết quả thử năng suất lạnh hoặc sưởi phải\r\nbao gồm các đại lượng dưới đây:
\r\n\r\na) tổng năng suất lạnh, oát (W);
\r\n\r\nb) năng suất nhiệt hiện, oát (W);
\r\n\r\nc) năng suất nhiệt ẩn, oát (W);
\r\n\r\nd) năng suất sưởi, oát (W);
\r\n\r\ne) lưu lượng không khí giàn ngoài\r\nphía trong, m3/s không khí tiêu chuẩn;
\r\n\r\nf) công suất điện hiệu dụng đầu vào\r\nthiết bị hoặc công suất điện năng của từng thiết bị điện thành phần, oát (W).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Với các mục a), b) và\r\nd), tiêu chuẩn đánh giá năng suất lạnh bao gồm cả tác động của nhiệt từ quạt\r\ntuần hoàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để xác định năng suất\r\nnhiệt ẩn, Phụ lục C được dùng cho phương pháp buồng nhiệt lượng và Phụ lục D\r\ndùng cho phương pháp entanpi dòng không khí.
\r\n\r\n8.1.2. Hiệu chỉnh
\r\n\r\nPhải sử dụng các kết quả thử dùng\r\nđể xác định năng suất mà không cần hiệu chỉnh cho phù hợp với sai số cho phép\r\ncủa điều kiện thử. Entanpi, thể tích riêng, và nhiệt dung riêng đẳng áp của\r\nkhông khí được xác định theo kết quả đo áp suất khí quyển.
\r\n\r\n8.1.3. Tính toán năng suất lạnh
\r\n\r\n8.1.3.1. Năng suất lạnh\r\ntrung bình được xác định từ các năng suất tức thời thu được trong giai đoạn lấy\r\nsố liệu.
\r\n\r\n8.1.3.2. Công suất điện\r\ntrung bình được xác định từ các công suất điện tức thời được trong giai đoạn\r\nlấy số liệu hoặc từ tổng điện năng tiêu thụ trong khoảng thời gian đó khi sử\r\ndụng công tơ mét đo điện năng tiêu thụ.
\r\n\r\n8.1.4. Tính toán năng suất sưởi
\r\n\r\n8.1.4.1. Thử năng suất ổn định
\r\n\r\n8.1.4.1.1. Nếu thử năng suất\r\nsưởi được tiến hành tương ứng với các điều khoản trong 6.1.9.2 hoặc 6.1.10.4,\r\nnăng suất sưởi sẽ được tính như trong hướng dẫn ở Phụ lục C cho phương pháp\r\nbuồng nhiệt lượng và Phụ lục D cho phương pháp entanpi dòng không khí dòng khí.
\r\n\r\n8.1.4.1.2. Năng suất sưởi\r\ntrung bình được xác định từ các năng suất tức thời thu được trong giai đoạn 35\r\nmin lấy số liệu.
\r\n\r\n8.1.4.1.3. Công suất điện\r\ntrung bình được xác định từ các công suất điện tức thời thu được trong giai\r\nđoạn 35 min lấy số liệu hoặc từ tổng điện năng tiêu thụ trong cùng giai đoạn\r\nđược đo bởi công tơ mét.
\r\n\r\n8.1.4.2. Thử năng suất sưởi\r\ntrong chế độ không ổn định
\r\n\r\n8.1.4.2.1. Nếu thử năng suất\r\nsưởi được tiến hành tương ứng với các điều khoản trong 6.1.11, năng suất sưởi\r\ntrung bình được xác định như trong hướng dẫn ở Phụ lục C cho phương pháp buồng\r\nnhiệt lượng kế và Phụ lục D cho phương pháp entanpi dòng không khí.
\r\n\r\n8.1.4.2.2. Với thiết bị có\r\nmột hoặc nhiều chu trình đầy đủ trong thời gian lấy số liệu, các điều sau được\r\náp dụng. Công suất sưởi trung bình được xác định bằng công suất tổng và khoảng\r\nthời gian diễn ra tương ứng với tổng chu trình đầy đủ trong thời gian lấy số\r\nliệu. Công suất điện trung bình được tính bằng công suất điện tổng đưa vào và\r\nthời gian diễn ra tương ứng với tổng số chu trình đầy đủ trong cùng khoảng thời\r\ngian lấy số liệu như một thông số để xác định năng suất sưởi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một chu trình đầy đủ bao\r\ngồm giai đoạn sưởi và giai đoạn xả băng từ lúc kết thúc xả băng tới khi xả băng\r\nkết thúc lần tiếp theo.
\r\n\r\n8.1.4.2.3. Với thiết bị\r\nkhông có chu trình nào đầy đủ trong thời gian lấy số liệu, các điều sau được áp\r\ndụng. Năng suất sưởi trung bình được xác định bằng năng suất tổng và khoảng\r\nthời gian diễn ra tương ứng với tổng thời gian lấy số liệu (3 h với phương pháp\r\nentanpi dòng không khí và 6h với phương pháp buồng nhiệt lượng kế). Công suất\r\nđiện trung bình được tính bằng công suất điện tổng đầu vào và thờ gian diễn ra\r\ntương ứng với cùng khoảng thời gian lấy số liệu như một thông số để xác định\r\nnăng suất sưởi.
\r\n\r\n8.2. Số liệu được ghi
\r\n\r\nCác số liệu cần được ghi cho thử\r\nnăng suất được cho trong Bảng 13 và Bảng 14 cho phương pháp buồng nhiệt lượng\r\nkế và Bảng 15 cho phương pháp entanpi dòng không khí. Các bảng này sẽ xác định\r\ncác thông tin chung cần có, nhưng nó chỉ cho phép ghi được trong một giới hạn\r\ncác số liệu đã đạt được. Các giá trị về điện đầu vào dùng cho mục đích đánh giá\r\nphải được lấy trong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n8.3. Biên bản thử
\r\n\r\n8.3.1. Thông tin chung
\r\n\r\nĐể có những thông tin tối thiểu,\r\nbiên bản thử cần có những thông tin chung dưới đây:
\r\n\r\na) Viện dẫn tiêu chuẩn này, ví dụ\r\nTCVN 6576 (ISO 5151);
\r\n\r\nb) Ngày thử;
\r\n\r\nc) Cơ quan thử;
\r\n\r\nd) Nơi thử;
\r\n\r\ne) Phương pháp thử sơ bộ và thử\r\nkiểm tra xác nhận;
\r\n\r\nf) Nhân viên điều hành thử;
\r\n\r\ng) Dạng khí hậu thử làm lạnh và\r\nđiều kiện đánh giá thử sưởi (ví dụ T1, T2, T3, H1, H2, và H3);
\r\n\r\nh) Mô tả cài đặt để thử, bao gồm cả\r\nvị trí thiết bị;
\r\n\r\ni) Thông tin biển hiệu (xem 9.2).
\r\n\r\nBảng\r\n13 – Số liệu được ghi cho thử năng suất lạnh theo phương pháp buồng nhiệt lượng\r\nkế
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Số\r\n liệu \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ngày tháng \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Người giám sát \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Áp suất khí quyển, kPa \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cài đặt tốc độ quạt, phía trong\r\n và ngoài phòng \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Điện áp sử dụng, V \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Tần số, Hz \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Dòng điện tổng đầu vào thiết bị,\r\n A \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Công suất điện tổng đầu vào thiết\r\n bịa, W \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí được khống\r\n chế, bầu ướt và bầu khô (buồng thử nhiệt lượng kế cho thiết bị trong phòng)b,\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí được khống\r\n chế, bầu ướt và bầu khô (buồng thử nhiệt lượng kế cho thiết bị trong phòng)b,\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí trung bình bên\r\n ngoài buồng nhiệt lượng kế (dạng buồng có hiệu chỉnh, xem Hình C.1) \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Công suất điện tổng đầu vào buồng\r\n thử phía trong và phía phòng, kW \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Lượng nước bay hơi trong bộ làm\r\n ẩm, kg \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ của nước ở bộ làm ẩm cấp\r\n vào buồng thử thiết bị trong phòng và ngoài phòng (nếu dùng) hoặc trong khay\r\n chứa bộ làm ẩm, oC \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng nước giải nhiệt qua\r\n giàn ống thải nhiệt ở buồng thử thiết bị ngoài phòng, l/s \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước làm mát đi vào giàn\r\n ống thải nhiệt của buồng thử thiết bị ngoài phòng, oC \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước làm mát đi ra từ\r\n giàn ống thải nhiệt của buồng thử thiết bị ngoài phòng, oC \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng nước từ thiết bị thí\r\n nghiệm ngưng tụ trên các giàn lạnh duy trì trạng thái thử nghiệm của buồng\r\n thử thiết bị bên ngoàic, kg \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước ngưng ra khỏi buồng\r\n thử thiết bị bên ngoài, oC \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Thể tích dòng không khí qua đầu\r\n phun đo của vách ngăn, m3/s \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Hiệu áp suất không khí tĩnh qua\r\n vách ngăn nhiệt lượng kế, Pa \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Lượng môi chất lạnh nạp, được\r\n thêm bởi hiệu chỉnh, kg \r\n | \r\n
\r\n a Công suất điện tổng\r\n vào thiết bị, trừ trường hợp nếu thiết bị có nhiều hơn một đầu mối với bên\r\n ngoài thì ghi công suất đầu vào cho mỗi đầu nối điện. \r\nb Xem C.1.7. \r\nc Đối với thiết bị sử\r\n dụng giàn ngưng tụ bay hơi. \r\n | \r\n
Bảng\r\n14 – Số liệu được ghi cho thử năng suất sưởi theo phương pháp buồng nhiệt lượng\r\nkế
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Số\r\n liệu \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ngày thử \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Người giám sát \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Áp suất khí quyển, kPa \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Tốc độ quạt, phía trong và ngoài\r\n phòng \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Điện áp sử dụng, V \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Tần số, Hz \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Dòng điện tổng đầu vào thiết bị,\r\n A \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Công suất điện tổng đầu vào thiết\r\n bịa, W \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí được khống\r\n chế, bầu ướt và bầu khô (buồng nhiệt lượng kế cho thiết bị trong phòng)b,\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí được khống chế,\r\n bầu ướt và bầu khô (buồng nhiệt lượng kế cho thiết bị trong phòng)b,\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí trung bình bên\r\n ngoài buồng nhiệt lượng kế (dạng buồng có hiệu chỉnh, xem Hình C.1) \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Công suất điện tổng đầu vào buồng\r\n thử phía trong và phía phòng, kW \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Lượng nước bay hơi trong bộ làm\r\n ẩm, kg \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ của nước ở bộ làm ẩm cấp\r\n vào buồng thử thiết bị trong phòng và ngoài phòng (nếu dùng) hoặc trong khay\r\n chứa bộ làm ẩm, oC \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng nước giải nhiệt qua\r\n giàn ống thải nhiệt ở buồng thử thiết bị ngoài phòng, l/s \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước làm mát đi vào giàn\r\n ống thải nhiệt của buồng thử thiết bị trong phòng, oC \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước làm mát đi ra từ\r\n giàn ống thải nhiệt của buồng thử thiết bị trong phòng, oC \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng nước từ thiết bị thí\r\n nghiệm ngưng tụ trên các giàn lạnh duy trì trạng thái thử nghiệm của buồng\r\n thử thiết bị bên ngoàic, kg \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước ngưng ra khỏi buồng\r\n thử thiết bị bên ngoài, oC \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Thể tích dòng không khí qua đầu\r\n phun đo của vách ngăn, m3/s \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Hiệu áp suất không khí tĩnh qua\r\n vách ngăn nhiệt lượng kế, Pa \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Lượng môi chất lạnh nạp, được\r\n thêm bởi hiệu chỉnh, kg \r\n | \r\n
\r\n a Công suất điện tổng\r\n vào thiết bị, trừ trường hợp nếu thiết bị có nhiều hơn một đầu nối điện với\r\n bên ngoài thì ghi công suất đầu vào cho mỗi đầu nối điện. \r\nb Xem C.1.7. \r\n | \r\n
Bảng\r\n15 – Số liệu được ghi trong quá trình thử năng suất nhiệt bằng phương pháp\r\nentanpi dòng không khí cho phòng thử thiết bị bên trong
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Số\r\n liệu \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ngày thử \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Người giám sát \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Áp suất khí quyển \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Thời gian thử \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Tổng công suất điện đầu vào thiết\r\n bịa, W \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Năng lượng điện tiêu thụ thiết\r\n bị, Wh \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Điện áp sử dụng, V \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Dòng điện, A \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Tần số, Hz \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Sức cản dòng khí bên ngoài, Pa \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Tốc độ quạt, phía trong và ngoài phòng \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí bầu khô vào\r\n thiết bị, oC \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí bầu ướt vào\r\n thiết bị, oC \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí bầu khô rời\r\n thiết bị, oC \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí bầu ướt rời\r\n thiết bị, oC \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí bầu khô và bầu\r\n ướt phía ngoài phòng thử, oC \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng thể tích không khí và\r\n các kết quả đo thích hợp cho tính toán, m3/s \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Lượng môi chất lạnh được nạp thêm\r\n vào, kg \r\n | \r\n
\r\n a Công suất điện tổng\r\n vào thiết bị và các bộ phận của thiết bị nếu yêu cầu. \r\n | \r\n
8.3.2. Thử năng suất
\r\n\r\nGiá trị trong biên bản là giá trị\r\ntrung bình lấy từ các số liệu thu được trong giai đoạn lấy số liệu và phải thỏa\r\nmãn sai số phép đo ở mức tin cậy 95% và phù hợp với TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide\r\n98-3).
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Các yêu cầu về biển hiệu
\r\n\r\nĐối với mỗi máy điều hòa không khí\r\nvà bơm nhiệt không nối ống gió phải có một biển hiệu gắn chắc chắn ở nơi cho\r\nphép đọc được dễ dàng.
\r\n\r\n9.2. Thông tin trên biển hiệu
\r\n\r\nBiển hiệu phải chứa những thông tin\r\ntối thiểu dưới đây cùng với các thông tin do yêu cầu về an toàn đòi hỏi:
\r\n\r\na) Tên hoặc nhãn hiệu hàng hóa của\r\nnhà chế tạo;
\r\n\r\nb) Ký hiệu kiểu hoặc mẫu để phân\r\nbiệt và số seri;
\r\n\r\nc) (các) Điện áp danh định;
\r\n\r\nd) (các) Tần số danh định;
\r\n\r\ne) Ký hiệu dạng khí hậu được thiết\r\nkế cho chế độ làm lạnh và sưởi (ví dụ T1, T2, T3, H1, H2 và H3);
\r\n\r\nf) Loại môi chất lạnh theo TCVN\r\n6739 (ISO 817);
\r\n\r\ng) Lượng môi chất lạnh nạp vào [ghi\r\ntrên thiết bị chứa máy nén].
\r\n\r\n9.3. Điều hòa hai cụm
\r\n\r\nVới điều hòa, các thông tin trong\r\n9.2 a), b), c), d) và f) phải được cung cấp trên từng thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Các định mức tiêu chuẩn
\r\n\r\n10.1.1. Các định mức tiêu\r\nchuẩn phải được công bố cho các năng suất lạnh (năng suất nhiệt hiện, ẩn,\r\ntổng), năng suất nhiệt, hệ số EER và COP, cho tất cả hệ thống phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này. Các định mức phải dựa trên các số liệu đạt được ở điều kiện đánh giá\r\nđã được thiết lập theo các điều khoản của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n10.1.2. Giá trị của năng\r\nsuất tiêu chuẩn được biểu thị bằng kW hoặc W, với độ chính xác 3 số sau dấu\r\nphẩy.
\r\n\r\n10.1.3. Giá trị của chỉ số\r\nEER và COP được qui tròn tới 3 số sau dấu phẩy.
\r\n\r\n10.1.4. Mỗi định mức năng\r\nsuất phải có điện áp thử (xem cột 2 Bảng 2) và tần số danh định tương ứng.
\r\n\r\n10.2. Các định mức khác
\r\n\r\nCác định mức bổ sung có thể được\r\ncông bố dựa trên các điều kiện khác với các điều kiện đánh giá trong tiêu chuẩn\r\nhoặc dựa trên các điều kiện được các qui định trong quy chuẩn quốc gia. Nếu các\r\nquy định đó rõ ràng; các số liệu có thể được xác định bằng phương pháp qui định\r\ntrong tiêu chuẩn này hoặc bằng các phương pháp phân tích đã được kiểm tra xác\r\nnhận bằng các phương pháp thử đã qui định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Yêu cầu chung\r\nvề buồng thử
\r\n\r\nA.1.1. Một buồng thử đạt tiêu chuẩn là một buồng hoặc một không gian trong đó\r\ncó thể duy trì được các điều kiện thử yêu cầu trong khoảng sai lệch qui định.\r\nVận tốc không khí trong vùng lân cận thiết bị thử không được vượt quá 2,5 m/s.
\r\n\r\nA.1.2. Một buồng thử nghiệm cho thiết bị bên ngoài đạt tiêu chuẩn là một\r\nbuồng có thể tích đủ lớn và phải lưu thông được không khí sao cho không làm\r\nthay đổi kiểu tuần hoàn không khí thông thường của thiết bị được thử. Kích\r\nthước phòng phải đảm bảo khoảng cách từ bất kỳ bề mặt buồng đến bất kỳ bề mặt\r\nxả không khí của thiết bị không được nhỏ hơn 1,8 m và khoảng cách từ bất kỳ bề\r\nmặt khác của buồng đến bất kỳ bề mặt khác thiết bị không được nhỏ hơn 1 m,\r\nkhông kể các quan hệ kích thước tới sàn nhà và tường nhà do điều kiện lắp đặt\r\nyêu cầu. Thiết bị điều hòa không khí trong buồng phải điều chỉnh được không khí\r\nở tốc độ nhỏ hơn tốc độ dòng không khí trong buồng phải điều chỉnh được không\r\nkhí ở tốc độ nhỏ hơn tốc độ dòng không khí ngoài phòng và tốt hơn là dẫn không\r\nkhí này tách ra khỏi hướng xả không khí của thiết bị và đưa nó về các điều kiện\r\nđồng nhất yêu cầu ở tốc độ nhỏ.
\r\n\r\nA.1.3. Nếu sử dụng phương pháp buồng nhiệt kế với trang thiết bị nhiều hơn\r\nhai phòng, các phòng thêm này cũng phải tuân theo các yêu cầu trong Phụ lục C.\r\nNếu sử dụng phương pháp entanpi dòng không khí với trang thiết bị nhiều hơn hai\r\nphòng, các phòng thêm này sẽ phải tuân theo các yêu cầu nêu trong Phụ lục D.
\r\n\r\nA.2. Lắp đặt thiết\r\nbị
\r\n\r\nA.2.1. Thiết bị được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất với đầy\r\nđủ các yêu cầu về qui trình lắp đặt và các phụ kiện kèm theo. Nếu thiết bị có\r\nthể lắp đặt ở nhiều vị trí, việc thử nghiệm được tiến hành ở vị trí không thuận\r\nlợi nhất. Trong mọi trường hợp, phải tuân theo các yêu cầu của nhà chế tạo về\r\nkhoảng cách giữa các vách liền kề, phần kéo dài qua các vách…
\r\n\r\nA.2.2. Thiết bị nối ống gió công suất nhỏ hơn 8 kW và hoạt động ở áp suất\r\ntĩnh dưới 25 Pa được thử nghiệm ở điều kiện phân phối không khí tự do.
\r\n\r\nA.2.3. Không được làm thay đổi thiết bị, trừ khi cần nối trang bị thử theo\r\nyêu cầu và dụng cụ đo theo qui định.
\r\n\r\nA.2.4. Nếu cần thiết, thiết bị có thể hút chân không và nạp môi chất lạnh với\r\nkhối lượng qui định trong bản hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nA.2.5. Thiết bị ở dạng hai cụm thì chiều dài đường ống kết nối hai giàn phải\r\ndài từ 5 m đến 7,5 m. Chiều dài này là chiều dài thực, không phải chiều dài\r\ntương đương, không tính đến trở lực của các đoạn uốn cong, đầu chia, hộp kết nối\r\nhay các mối nối cố định khác khi lắp đặt. Chiều dài ống nối được đo từ đầu nối\r\ngiàn trong tới đầu nối giàn ngoài. Các ống nối có sẵn trong thiết bị như tổng\r\nchiều dài ống trong các phần của các giàn không được cắt ngắn mà phải được thử\r\nnghiệm với chiều dài vốn có của nó. Không dưới 40% tổng chiều dài của các ống\r\nnối này được đặt trong điều kiện bên ngoài giàn, phần còn lại được đặt trong\r\nđiều kiện giàn trong. Đường kính ống, các lớp cách nhiệt, các cài đặt cụ thể,\r\nlượng môi chất tháo ra hay nạp vào phải theo các yêu cầu đưa ra của nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1. Xác định dòng không khí
\r\n\r\nB.1.1. Dòng không khí được\r\nđo bằng các dụng cụ và trình tự thử cho trong Phụ lục này.
\r\n\r\nB.1.2. Lưu lượng khí được đo\r\nbằng lưu lượng khối lượng. Nếu lưu lượng khí được biểu thị lưu lượng thể tích\r\ncho mục đích thử, thể tích riêng tại điều kiện thử (áp suất, nhiệt độ và độ ẩm)\r\nphải được xác định rõ.
\r\n\r\nB.2. Dòng không khí và áp suất\r\ntĩnh
\r\n\r\nB.2.1. Diện tích đầu phun An\r\nphải được xác định bằng đường kính của nó với độ chính xác ± 2% xấp xỉ tại 4 vị\r\ntrí với mặt nghiêng 45o phía xung quanh bên ngoài đầu phun tại mỗi\r\nmặt trong hai mặt vị trí của họng đầu phun, một tại đầu ra và một ở phần thẳng\r\ngần bán kính.
\r\n\r\nB.3. Thiết bị phun
\r\n\r\nB.3.1. Thiết bị phun bao gồm\r\nmột buồng nhận và một buồng xả được ngăn cách bởi tấm chắn trên đó có một hoặc\r\nnhiều đầu phun (xem Hình B.1). Không khí từ thiết bị được thử dẫn qua đường ống\r\ntới buồng nhận, qua (các) đầu phun và sau đó được xả ra phòng thử hoặc dẫn\r\nngược lại đầu vào thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị phun và các đường ống nối\r\ncủa nó tới đầu vào thiết bị phải được bịt kín không cho không khí rò lọt qua\r\n1,0 % lượng không khí đo được.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa hai tâm đầu phun\r\nkhông được nhỏ hơn 3 lần đường kính họng đầu phun lớn nhất và khoảng cách từ\r\ntâm của bất kỳ đầu phun nào tới mặt bên của buồng xả hay buồng nhận không được\r\nphép nhỏ hơn 1,5 lần đường kính họng của nó.
\r\n\r\nB.3.2. Vách khuếch tán được\r\nlắp trong ngăn chặn (ở khoảng cách không nhỏ hơn 1,5 lần đường kính họng phun\r\nlớn nhất Dn) cùng chiều với tường ngăn và lắp trong ngăn xả (ở\r\nkhoảng cách không nhỏ hơn 2,5 lần đường kính họng phun lớn nhất Dn)\r\nngược chiều với mặt phẳng của đầu phun lớn nhất.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Buồng xả \r\n | \r\n \r\n 5 Đầu phun \r\n | \r\n
\r\n 2 Quạt xả \r\n | \r\n \r\n 6 Buồng nhận \r\n | \r\n
\r\n 3 Vách khuếch tán \r\n | \r\n \r\n 7 Thiết bị đo hiệu áp suất \r\n | \r\n
\r\n 4 Ống pitot (có thể hoặc không) \r\n | \r\n \r\n 8 Ống kết nối (xem B.5.1) \r\n | \r\n
\r\n a Vách khuếch tán có\r\n những lỗ nhỏ chiếm gần 40% diện tích trống. \r\nb Dòng không khí. \r\n | \r\n
Hình\r\nB.1 – Thiết bị đo dòng không khí
\r\n\r\nB.3.3. Quạt xả có thể cho áp\r\nsuất tĩnh mong muốn tại đầu ra thiết bị, có thể cung cấp công suất thay đổi và\r\nđược lắp trên một mặt của buồng xả.
\r\n\r\nB.3.4. Áp kế dùng để đo tổn\r\nthất áp suất tĩnh đặt tại (các) đầu phun. Một đầu áp kế nối với đầu đo áp suất\r\ntĩnh đặt ngang bằng với mặt vào buồng nhận và đầu còn lại nối với đầu đo áp\r\nsuất tĩnh đặt ngang bằng với mặt vào buồng xả. Tương tự, một số đầu đo tại mỗi\r\nbuồng sẽ được nối với một số áp kế tương ứng theo dạng song song hoặc dạng phức\r\ntạp từng áp kế. Các đường kết nối áp suất tĩnh sẽ được đặt sao cho không làm\r\nảnh hưởng đến dòng không khí. Theo cách khác, vận tốc dòng không khí rời (các)\r\nđầu phun có thể được đo bằng một ống Pitot như trong Hình B.1, nhưng khi sử\r\ndụng nhiều hơn 1 đầu phun, giá trị đọc trên ống Pitot sẽ chỉ xác định cho 1 đầu\r\nphun.
\r\n\r\nB.3.5. Xác định mật độ không khí\r\ntại họng đầu phun
\r\n\r\nB.3.6. Vận tốc tại họng đầu\r\nphun nằm trong khoảng từ 15 m/s đến 35 m/s.
\r\n\r\nB.3.7. Mũi phun phải được\r\nchế tạo như các hướng dẫn trong Hình B.2 và tuân thủ các yêu cầu trong B.3.8 và\r\nB.3.9.
\r\n\r\nB.3.8. Hệ số xả của mũi phun\r\nCd như trong Hình B.2 có tỷ lệ giữa chiều dài và đường kính họng\r\nphun bằng 0,6 được tính như công thức (B.1) sau:
\r\n\r\n (B.1)
Với hệ số Re ≥ 12 000.
\r\n\r\nHệ số Re được xác định theo\r\ncông thức (B.2) sau:
\r\n\r\n (B.2)
Trong đó
\r\n\r\nVa là vận tốc trung bình\r\ntại họng mũi phun;
\r\n\r\nDn là đường kính họng\r\nmũi phun;
\r\n\r\nμ là độ nhớt động học của không\r\nkhí.
\r\n\r\nB.3.9. Đầu phun cũng có thể\r\nđược chế tạo theo các tiêu chuẩn tương đương nếu có hoặc có thể sử dụng đầu\r\nphun mô tả trong Hình B. và các kết quả có độ chính xác tương đương.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Trục của elip
\r\n\r\n2 Phần họng
\r\n\r\n3 Đường elip
\r\n\r\nDn Đường kính họng phun,\r\nm
\r\n\r\nHình\r\nB.2 – Đầu phun dòng không khí
\r\n\r\nB.4. Thiết bị đo áp suất tĩnh
\r\n\r\nB.4.1. Đầu đo áp suất sẽ gồm\r\nmột núm cao su đường kính (6,25 ± 0,25) mm được gắn vào mặt đầu ra ống dẫn và\r\ncó tâm vượt đường kính lỗ 1 mm qua ống dẫn. Mép cửa mỗi lỗ này không được có\r\ngờ.
\r\n\r\nB.4.2. Ống dẫn và đoạn ống\r\nnối phải được hàn kín để tránh rò lọt không khí, đặc biệt là tại các điểm nối\r\nvới thiết bị đo không khí, và phải bọc cách nhiệt tránh rò nhiệt giữa đầu ra thiết\r\nbị và thiết bị đo nhiệt độ.
\r\n\r\nB.5. Đo dòng không khí xả
\r\n\r\nB.5.1. Đầu ra của thiết bị\r\nđược thử phải nối với buồng nhận bằng ống nối có trở lực không khí không đáng\r\nkể như trong Hình B.1.
\r\n\r\nB.5.2. Để thiết lập áp suất\r\ntĩnh bằng 0 đối với phòng thử tại đầu xả của điều hòa hoặc bơm nhiệt trong\r\nbuồng nhận, áp kế sẽ phải có một đầu nối với một hoặc nhiều đầu nối đo áp suất\r\ntĩnh đặt ngang so với tường trong của buồng nhận.
\r\n\r\nB.6. Đo không khí phía trong\r\nphòng
\r\n\r\nB.6.1. Thông số cần phải đo:
\r\n\r\na) áp suất khí quyển;
\r\n\r\nb) nhiệt độ bầu khô, bầu ướt hoặc\r\nđiểm sương tại đầu phun;
\r\n\r\nc) hiệu áp suất tĩnh ở đầu phun\r\n(không bắt buộc), áp suất động tại đầu phun.
\r\n\r\nB.6.2. Lưu lượng khối lượng\r\nkhông khí qm qua mỗi đầu phun được xác định theo công thức (B.3)\r\nsau:
\r\n\r\n (B.3)
Trong đó
\r\n\r\nAn là diện tích họng đầu\r\nphun, m2
\r\n\r\nY là hệ số giãn nở, tính theo công\r\nthức (B.4) sau:
\r\n\r\n (B.4)
α A là hệ số áp suất, tính theo\r\ncông thức (B.5) sau:
\r\n\r\n (B.5)
qv là lưu lượng thể tích\r\ncủa dòng khí qua đầu phun được tính theo công thức (B.6) sau:
\r\n\r\n (B.6)
Trong đó được\r\ntính theo công thức (B.7) sau:
(B.7)
Trong đó Wn là độ ẩm\r\nriêng tại đầu vào đầu phun.
\r\n\r\nB.6.3. Lưu lượng không khí\r\nqua nhiều đầu phun có thể được tính theo công thức trong B.6.2, cần chú ý rằng\r\ntổng lưu lượng dòng khí là tổng của các giá trị qm hoặc qv\r\ncủa từng đầu phun.
\r\n\r\nB.7. Đo dòng không khí thông\r\ngió, xả và rò rỉ - phương pháp buồng nhiệt lượng kế
\r\n\r\nB.7.1. Dòng không khí thông\r\ngió, xả và rò rỉ cần được đo khi dùng trang bị giống trang bị minh họa trên\r\nHình B.3 với hệ thống lạnh đang vận hành và sau khi thiết lập được sự cân bằng\r\nnước ngưng.
\r\n\r\nB.7.2. Với cơ cấu cân bằng\r\nđược điều chỉnh đối với chênh lệch áp suất tĩnh lớn nhất giữa các ngăn phía\r\nngoài phòng và trong phòng 1 Pa, cần lấy các số liệu dưới đây:
\r\n\r\na) áp suất khí quyển;
\r\n\r\nb) nhiệt độ bầu khô và bầu ướt của\r\nđầu phun;
\r\n\r\nc) áp suất động của đầu phun.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Áp kế \r\n | \r\n \r\n 5 Đầu phun \r\n | \r\n
\r\n 2 Khoang xả \r\n | \r\n \r\n 6 Các ống cảm biến áp suất \r\n | \r\n
\r\n 3 Quạt xả \r\n | \r\n \r\n pc Áp suất cân bằng\r\n ngăn \r\n | \r\n
\r\n 4 Van điều tiết \r\n | \r\n \r\n Pv Áp suất động đầu\r\n phun \r\n | \r\n
Hình\r\nB.3 – Dụng cụ cân bằng áp suất
\r\n\r\nB.7.3. Giá trị lưu lượng\r\nkhông khí phải được tính toán phù hợp B.6.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG THỬ BUỒNG NHIỆT LƯỢNG KẾ
\r\n\r\nC.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nC.1.1. Buồng nhiệt lượng kế\r\nđược dùng cho phương pháp xác định đồng thời năng suất nhiệt cho cả hai phía\r\nbên trong và ngoài phòng. Trong chế độ làm việc, việc xác định năng suất nhiệt\r\nphía trong phòng được tiến hành bằng cách cân bằng hiệu quả làm lạnh và hút ẩm\r\nvới lượng nhiệt và nước cấp vào phòng. Năng suất nhiệt phía ngoài phòng cung\r\ncấp số liệu cho việc thử xác nhận hiệu quả làm lạnh và hút ẩm bằng cách đo\r\nlượng lạnh cấp vào buồng thử, cân bằng nhiệt lượng và nước thải ở phía ngưng tụ\r\nvới tổng năng suất làm lạnh được đo.
\r\n\r\nC.1.2. Hai buồng thử nghiệm\r\nnhiệt lượng kế, cho thiết bị phía trong phòng và ngoài phòng, được ngăn bằng\r\nmột vách ngăn cách nhiệt có một cửa để lắp thiết bị nguyên cụm không ống gió.\r\nThiết bị được lắp theo cách lắp đặt thông thường, phải dễ dàng làm kín kết cấu\r\nbên trong của thiết bị để tránh không khí rò rỉ từ phía bộ ngưng tụ sang giàn\r\nbay hơi hoặc ngược lại. Không được ghép nối thêm hoặc thay đổi có thể ảnh hưởng\r\nđến hoạt động bình thường của thiết bị.
\r\n\r\nC.1.3. Một dụng cụ cân bằng\r\náp suất như minh hoạ trên Hình B.3 phải được bố trí trên tường ngăn giữa các\r\nngăn phía trong phòng và ngoài phòng để giữ áp suất cân bằng giữa các vách ngăn\r\nnày và cho phép đo được không khí rò rỉ, không khí xả và thông gió. Dụng cụ gồm\r\nmột hay nhiều kiểu đầu phun co trong Hình B.2, một khoang xả được trang bị một\r\nquạt thoát khí và áp kế để đo áp suất trong ngăn và áp suất dòng không khí.
\r\n\r\nVì dòng không khí từ một ngăn sang\r\nngăn khác có thể đi theo hướng này hoặc hướng khác nên phải dùng hai dụng cụ\r\ngiống nhau được lắp theo các hướng đối diện nhau, hoặc dùng một dụng cụ có thể\r\nđảo chiều. Các ống cảm biến áp suất của áp kế phải đặt sao cho không bị ảnh\r\nhưởng của dòng không khí xả ra khỏi thiết bị hoặc xả ra khỏi dụng cụ cân bằng\r\náp suất. Quạt gió hoặc quạt thổi không khí từ khoang xả phải cho phép thay đổi\r\nđược dòng không khí của nó bằng cách thích hợp, ví dụ như có một hộp tốc độ\r\nhoặc một van điều tiết như trong Hình B.3. Không khí xả từ quạt gió hoặc quạt\r\nthổi không được ảnh hưởng tới không khí vào thiết bị.
\r\n\r\nDụng cụ cân bằng áp suất phải được\r\nhiệu chỉnh trong quá trình thử nhiệt lượng kế hoặc đo dòng không khí để hiệu áp\r\nsuất tĩnh giữa ngăn phía trong phòng và ngoài phòng không lớn hơn 1,25 Pa.
\r\n\r\nC.1.4. Kích thước của nhiệt\r\nlượng kế phải đủ lớn để tránh thu hẹp các lỗ cửa hút và cửa xả của thiết bị.\r\nPhải trang bị các tấm được khoan thủng hoặc các lưới (ghi gió) thích hợp khác\r\ntại cửa xả từ thiết bị điều hòa lại không khí để tránh vận tốc phía trước vượt\r\nquá 0,5 m/s. Khoảng không gian phía trước các lưới (ghi gió) cửa hút hoặc cửa\r\nxả của máy điều hòa không khí phải đủ rộng để tránh sự giao thoa với dòng không\r\nkhí. Khoảng cách nhỏ nhất từ thiết bị đến các tường bên hoặc trần của các vách\r\nngăn phải là 1m, trừ trường hợp lưng sau của thiết bị kiểu consol. Đối với điều\r\nhòa dạng treo/áp trần, khoảng cách tối thiểu từ mặt của điều hòa tới sàn là 1,8\r\nm. Bảng C.1 qui định các kích thước nên dùng để phù hợp với các yêu cầu về\r\nkhông gian.
\r\n\r\nBảng\r\nC.1 – Kích cỡ của buồng nhiệt lượng kế
\r\n\r\n\r\n Năng\r\n suất lạnh danh nghĩa lớn nhất của thiết bịa \r\n(W) \r\n | \r\n \r\n Các\r\n kích thước bên trong nhỏ nhất của mỗi buồng của nhiệt lượng kế \r\n(m) \r\n | \r\n ||
\r\n Chiều\r\n rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n cao \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài \r\n | \r\n |
\r\n 3000 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n 6000 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
\r\n 9000 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n 12000b \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n
\r\n a Các trị số đã được\r\n làm tròn. \r\nb Năng suất lạnh lớn\r\n hơn yêu cầu nhiệt lượng kế lớn hơn. \r\n | \r\n
C.1.5. Mỗi buồng phải được\r\ntrang bị thiết bị điều hòa không khí để duy trì các điều kiện của không khí và\r\ncác điều kiện đã qui định. Trang bị điều hòa không khí cho buồng thử thiết bị\r\ntrong phòng gồm có các nguồn nhiệt cung cấp nhiệt hiện và máy tạo ẩm cung cấp\r\nhơi ẩm. Trang bị điều hòa lại không khí cho buồng thử thiết bị phòng phải cung\r\ncấp lạnh, tạo ẩm và hút ẩm. Năng lượng phải được điều chỉnh và đo.
\r\n\r\nC.1.6. Khi nhiệt lượng kế\r\ndùng cho bơm nhiệt, nhiệt lượng kế phải có khả năng sưởi, làm ẩm và làm lạnh\r\ncho cả hai buồng (xem Hình C.1 và Hình C.2) hoặc có các biện pháp khác, như đảo\r\nchiều thiết bị miễn là duy trì điều kiện đánh giá.
\r\n\r\nC.1.7. Trang bị điều hòa\r\nkhông khí cho cả hai buồng thử được trang bị cùng với quạt có đủ công suất để\r\nđảm bảo lưu lượng không nhỏ hơn hai lần lưu lượng không khí do thiết bị được\r\nthử xả ra trong nhiệt lượng kế. Nhiệt lượng kế phải được trang bị cùng với các\r\ndụng cụ đo hoặc xác định nhiệt độ bầu khô và ướt đã qui định trong cả hai buồng\r\nthử của nhiệt lượng kế.
\r\n\r\nC.1.8. Trong cả hai buồng\r\nthử phía trong và phía ngoài, gradient nhiệt độ và các đặc tuyến lưu lượng\r\nkhông khí đều do sự kết hợp giữa thiết bị điều hòa duy trì trạng thái không khí\r\nvà thiết bị thử tạo ra. Vì thế, các điều kiện hợp thành là riêng cho từng thử\r\nnghiệm và phụ thuộc vào tổ hợp các thông số, kích thước ngắn, việc sắp đặt và\r\nkích thước của trang bị điều hòa lại không khí, đặc tính xả không khí của thiết\r\nbị được thử.
\r\n\r\nĐiểm đo nhiệt độ thử qui định của\r\ncả hai bầu (nhiệt kế) ướt và khô phải được bố trí sao cho đáp ứng được các điều\r\nkiện dưới đây:
\r\n\r\na) nhiệt độ phải đại diện được\r\nnhiệt độ xung quanh thiết bị và mô phỏng được các điều kiện thường gặp trong\r\nthực tế áp dụng cho cả hai phía trong và ngoài phòng, như ghi ở trên.
\r\n\r\nb) tại điểm đo, nhiệt độ không khí\r\nkhông được bị ảnh hưởng bởi không khí xả từ thiết bị. Điều này dẫn đến việc bắt\r\nbuộc phải đo nhiệt độ ở đầu dòng của chu trình tuần hoàn khép kín do thiết bị\r\ntạo ra.
\r\n\r\nc) các ống lấy mẫu phải đặt ở đầu\r\nvào thiết bị thử.
\r\n\r\nC.1.9. Trong quá trình thử\r\nnăng suất sưởi, xem xét nhiệt độ không khí cấp phía trong phòng có bị ảnh hưởng\r\nbởi sự đóng băng do thiết bị trao đổi nhiệt phía ngoài phòng không. Một dụng cụ\r\nđo nhiệt độ được đặt ở giữa cửa cấp gió của thiết bị trong phòng sẽ ghi nhận\r\nbất kỳ thay đổi nào của nhiệt độ của không khí thổi ra từ phía trong phòng do\r\nthiết bị trao đổi nhiệt phía ngoài bị đóng băng trên thành ống.
\r\n\r\nC.1.10. Các bề mặt bên trong\r\ncủa các buồng nhiệt lượng kế phải chế tạo bằng vật liệu không bị rỗ. Tất cả các\r\nmối ghép phải được hàn kín để chống rò rỉ không khí và hơi ẩm. Cửa vào phải kín\r\nkhít chống rò rỉ không khí và hơi ẩm bằng cách dùng các đệm kín hoặc các biện\r\npháp thích hợp khác.
\r\n\r\nC.1.11. Nếu bơm nhiệt ngừng\r\ncấp không khí cho phía trong phòng trong quá kì xả băng, khi đó thiết bị thử\r\nđược ngừng cấp không khí ở cả hai phía trong và ngoài phòng. Nếu muốn duy trì\r\nhoạt động của trang bị thử điều hòa tại trong giai đoạn này thì phải cho không\r\nkhí quẩn qua thiết bị được thử sao cho dòng không khí này không hỗ trợ quá\r\ntrình xả băng của thiết bị. Có thể dùng công tơ mét (Óat kế) để đo công suất\r\nđiện của thiết bị được thử.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Người phía ngoài phòng \r\n | \r\n \r\n 6 Các bộ trộn \r\n | \r\n
\r\n 2 Giàn ống lạnh \r\n | \r\n \r\n 7 Ống lấy mẫu không khí \r\n | \r\n
\r\n 3 Giàn ống sưởi \r\n | \r\n \r\n 8 Thiết bị được thử \r\n | \r\n
\r\n 4 Bộ tạo ẩm \r\n | \r\n \r\n 9 Ngăn phía trong phòng \r\n | \r\n
\r\n 5 Quạt \r\n | \r\n \r\n 10 Dụng cụ cân bằng áp suất \r\n | \r\n
Hình\r\nC.1 – Nhiệt lượng kế kiểu buồng điển hình được hiệu chỉnh
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Không gian có nhiệt độ được\r\n điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n 7 Các bộ trộn \r\n | \r\n
\r\n 2 Ngăn phía ngoài phòng \r\n | \r\n \r\n 8 Ống lấy mẫu không khí \r\n | \r\n
\r\n 3 Giàn ống lạnh \r\n | \r\n \r\n 9 Thiết bị được thử \r\n | \r\n
\r\n 4 Giàn ống sưởi \r\n | \r\n \r\n 10 Ngăn phía trong phòng \r\n | \r\n
\r\n 5 Bộ tạo ẩm \r\n | \r\n \r\n 11 Dụng cụ cân bằng áp suất \r\n | \r\n
\r\n 6 Quạt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình\r\nC.2 – Nhiệt lượng kế kiểu buồng điển hình cân bằng với môi trường xung quanh
\r\n\r\nC.2. Nhiệt lượng kế kiểu buồng\r\ndạng hiệu chỉnh
\r\n\r\nC.2.1. Nhiệt rò lọt buồng\r\nthử thiết bị phía trong và phía ngoài phòng được xác định theo phương pháp sau:\r\ntất cả các cửa thông phải đóng. Gia nhiệt không khí cho một trong hai ngăn bằng\r\nnhiệt trở sưởi tới nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh ít nhất 11 oC.\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh nên duy trì không đổi với sai số ± 1 oC\r\nbên ngoài sáu bề mặt bao quanh ngăn, kể cả vách ngăn. Nếu kết cấu của vách ngăn\r\nđồng nhất với các vách khác, độ rò rỉ nhiệt qua vách ngăn có thể xác định trên\r\ncơ sở tỉ lệ diện tích.
\r\n\r\nC.2.2. Để hiệu chỉnh rò rỉ\r\nnhiệt (xác định lượng nhiệt rò rỉ) qua vách ngăn dùng trình tự sau đây.
\r\n\r\nThực hiện phép thử như mô tả ở\r\ntrên. Sau đó nhiệt độ của vùng liền kề ở mặt kia của vách ngăn được nâng lên\r\nbằng nhiệt độ trong vách ngăn được sưởi, vì vậy loại trừ được độ rò lọt qua\r\nvách ngăn, trong khi vẫn duy trì độ chênh 11 oC giữa ngăn được sưởi\r\nvà nhiệt độ môi trường xung quanh của năm bề mặt bao quanh khác.
\r\n\r\nHiệu số nhiệt đầu vào giữa lần đầu\r\ntiên và thứ hai là độ rò rỉ qua vách ngăn.
\r\n\r\nC.2.3. Đối với ngăn ngoài\r\nphòng được trang bị phương tiện làm lạnh, cần có phương tiện hiệu chỉnh để làm\r\nlạnh ngăn đó đến nhiệt độ ít nhất là thấp hơn 11 oC so với nhiệt độ\r\nmôi trường (trên sáu mặt) và thực hiện phép phân tích tương tự.
\r\n\r\nC.2.4. Ngoài ra đối với loại\r\nbuồng thử nhiệt lượng kế dạng trên, tính năng buồng thử thiết bị phía trong nhà\r\nphải được kiểm tra xác nhận tối thiểu sáu tháng một lần bằng dụng cụ hiệu chỉnh\r\ncó năng suất lạnh theo chuẩn công nghiệp. Dụng cụ điều khiển cũng có thể được\r\ncoi là bộ phận khác của thiết bị, Toàn bộ tính năng của nó được đo bằng phương pháp\r\nđo trong và ngoài phòng tại phòng thử nghiệm thử quốc gia như một phần của\r\nchương trình kiểm định phép đo năng suất lạnh dùng trong công nghiệp.
\r\n\r\nC.3. Nhiệt lượng kế kiểu buồng\r\ncân bằng môi trường xung quanh
\r\n\r\nC.3.1. Nhiệt lượng kế kiểu\r\nbuồng cân bằng môi trường xung quanh được cho trong Hình C.2 và dựa trên nguyên\r\nlý duy trì nhiệt độ bầu khô môi trường xung quanh buồng thử bằng với nhiệt độ\r\nbầu khô trong buồng này. Nếu nhiệt độ bầu ướt xung quanh buồng thử cũng duy trì\r\nbằng nhiệt độ bầu ướt trong buồng thì không cần qui định các điều khoản về kín\r\nhơi nước trong B.1.8.
\r\n\r\nC.3.2. Sàn, trần, và các vách\r\ncủa ngăn nhiệt lượng kế phải có khoảng cách đủ lớn đến sàn, trần và các vách\r\ncủa buồng thử. Trong đó các vách ngăn được bố trí để tạo ra nhiệt độ không khí\r\nđồng đều trong khoảng không gian giữa vách được bảo ôn của buồng nhiệt lượng và\r\nbuồng thử. Khoảng cách tối thiểu giữa các vách là 0,3 m. Ngoài ra phải có thiết\r\nbị để tuần hoàn không khí trong khoảng không gian xung quanh để tránh sự phân\r\ntầng lớp không khí.
\r\n\r\nC.3.3. Nhiệt rò rỉ qua các\r\nvách ngăn phải được đưa vào tính toán cân bằng nhiệt và có thể được hiệu chỉnh\r\ntheo C.3.4 hoặc được tính toán.
\r\n\r\nC.3.4. Trần, sàn và các vách\r\nngăn của nhiệt lượng kế phải được cách nhiệt để độ rò rỉ nhiệt cho phép (kể cả\r\nbức xạ) không vượt quá 10% năng suất của thiết bị thử, với độ chênh lệch nhiệt\r\nđộ 11 oC, hoặc 300 W với cùng độ chênh lệch nhiệt độ, lấy trị số lớn\r\nhơn khi dùng phương pháp thử trong C.3.2.
\r\n\r\nC.4. Tính toán năng suất lạnh
\r\n\r\nDòng năng lượng dùng tính toán tổng\r\nnăng suất lạnh, dựa vào số liệu đo phía trong và ngoài phòng được giới thiệu\r\ntrên Hình C.3.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ngăn phía ngoài phòng
\r\n\r\n2 Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\n3 Ngăn phía trong phòng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị có thể thay\r\nđổi được xác định trên hình được tính theo công thức C.1 và C.5.
\r\n\r\nHình\r\nC.3 – Dòng năng lượng khi thử năng suất lạnh theo phương pháp buồng nhiệt lượng\r\nkế
\r\n\r\nC.4.1. Tổng năng suất lạnh\r\ncủa thiết bị tính theo buồng thử thiết bị trong, Φtci, dạng buồng\r\nnhiệt lượng kế hiệu chỉnh hoặc cân bằng với môi trường xung quanh (xem C.1 và\r\nC.2), được tính toán theo công thức (C.1).
\r\n\r\n(C.1)
CHÚ THÍCH: Nếu không xuất hiện nước\r\ntrong quá trình thử, hw1 được lấy tại nhiệt độ của nước trong khay\r\nbộ tạo ẩm của thiết bị điều hòa không khí khống chế điều kiện của buồng thử\r\nnghiệm trong.
\r\n\r\nC.4.2. Khi không đo được\r\nnhiệt độ của không khí rời buồng thử thiết bị trong phòng tới phòng thử thiết\r\nbị phía ngoài phòng, nhiệt độ nước ngưng được tính theo nhiệt độ bầu ướt của\r\nkhông khí đi ra khỏi thiết bị thử.
\r\n\r\nC.4.3. Lượng nước ngưng tụ\r\ntrong quá trình thử thiết bị, Wr có thể được xác định thông qua\r\nlượng nước cấp vào thiết bị bay hơi gia ẩm của buồng thử thiết bị bên trong để\r\ngiữ độ ẩm (nhiệt độ không khí bầu ướt) trong buồng này không đổi.
\r\n\r\nC.4.4. Nhiệt rò rỉ vào buồng thử thiết bị phía trong\r\nphòng qua vách ngăn giữa buồng này và buồng thử nghiệm thiết bị phía ngoài\r\nphòng được xác định từ thử hiệu chỉnh nhiệt rò lọt (C.2.2), hoặc được tính toán\r\ntrong trường hợp nhiệt lượng kế kiểu buồng cân bằng môi trường xung quanh.
C.4.5. Năng suất lạnh tổng\r\nphía ngoài phòng khi thử theo nhiệt kế kiểu\r\nbuồng dạng hiệu chỉnh hoặc cân bằng môi trường xung quanh, (xem Hình C.1 và\r\nC.2) được tính theo công thức (C.2) sau:
(C.2)
CHÚ THÍCH: Entanpi hw3\r\nđược lấy ở nhiệt độ nước nước ngưng ra khỏi buồng thử thiết bị phía ngoài\r\nphòng, bằng con đường ngưng tụ trên giàn lạnh của thiết bị điều hòa dùng để giữ\r\ncho trạng thái không khí của buồng thử bên ngoài không đổi.
\r\n\r\nC.4.6. Nhiệt rò rỉ vào buồng thử thiết bị phía trong\r\nphòng qua vách ngăn giữa buồng này và buồng thử thiết bị phía ngoài phòng được\r\nxác định từ thử hiệu chỉnh nhiệt rò lọt (C.2.2), hoặc được tính toán trong\r\ntrường hợp nhiệt lượng kế kiểu buồng cân bằng môi trường xung quanh.
CHÚ THÍCH: Giá trị năng suất lạnh\r\ntính theo công thức C.1 và C2 khi và chỉ khi diện tích vách ngăn của hai buồng\r\nbằng nhau từ cả hai phía.
\r\n\r\nC.4.7. Năng suất nhiệt ẩn\r\n(năng suất hút ẩm) được tính theo công thức\r\n(C.3) sau:
C.4.8. Năng suất nhiệt hiện được tính theo công thức (C.4) sau:
C.4.9. Hệ số nhiệt hiện\r\n(SHR) được tính theo công thức (C.5) sau:
\r\n\r\nC.5. Tính toán năng suất sưởi
\r\n\r\nC.5.1. Sơ đồ các dòng năng\r\nlượng dùng để tính toán năng suất sưởi tổng đo được ở buồng thử thiết bị trong\r\nphòng và ngoài phòng thể hiện trên Hình C.4.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ngăn phía ngoài phòng
\r\n\r\n2 Thiết bị được kiểm tra
\r\n\r\n3 Ngăn phía trong phòng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị có thể đổi\r\nđược xác định trên hình được tính theo công thức C.6 và C.7
\r\n\r\nHình\r\nC.4 – Dòng năng lượng khi thử năng suất sưởi theo phương pháp buồng nhiệt lượng\r\nkế
\r\n\r\nC.5.2. Năng suất sưởi được\r\nđo trong ngăn phía trong phòng theo phương pháp\r\nbuồng nhiệt lượng kế được xác định theo công thức (C.6) sau:
(C.6)
CHÚ THÍCH: ΣPic là tổng\r\ncông suất điện đầu vào buồng thử thiết bị phía trong phòng (ví dụ: chiếu sáng,\r\ncông suất điện cho các thiết bị bù, cân bằng nhiệt của dụng cụ hút ẩm), W
\r\n\r\nC.5.3. Đo năng suất sưởi\r\nphía hấp thụ nhiệt được tính toán cho thiết bị ở đây giàn bay hơi lấy nhiệt từ\r\nkhông khí xác định theo công thức (C.7) sau:
(C.7)
Trong đó:
\r\n\r\nΣPoc là công suất điện\r\ntổng đầu vào buồng thử thiết bị phía ngoài phòng không tính công suất điện của\r\nthiết bị được thử, W;
\r\n\r\nqwo là lưu lượng khối\r\nlượng nước cấp tới ngăn phía ngoài để duy trì điều kiện thử, kg/s;
\r\n\r\nhw5 là entanpi riêng của\r\nnước ngưng (trong điều kiện thử cao) và của tuyết (trong điều kiện thử nghiệm\r\nH2 hoặc H3) trong thiết bị, J/kg;
\r\n\r\n là\r\ndòng nhiệt rò rỉ qua các bề mặt bao quanh còn lại vào ngăn phía ngoài phòng, W.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP ENTANPI DÒNG KHÔNG\r\nKHÍ PHÍA TRONG PHÒNG
\r\n\r\nD.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrong phương pháp\r\nentanpi dòng không khí, năng suất của thiết bị được xác định khí đo nhiệt độ\r\nvào và ra của bầu khô, bầu ướt và lưu lượng dòng khí đi qua thiết bị nêu trên.
\r\n\r\nD.2. Yêu cầu buồng\r\nthử
\r\n\r\nD.2.1. Không khí thử ra khỏi thiết bị sẽ được đưa thẳng vào buồng xả. Nếu\r\nkhông thể kết nối trực tiếp có thể dùng ống gió ngắn để nối vào thiết bị. Trong\r\ntrường hợp đó, ống gió phải có cùng kích cỡ với cửa xả của thiết bị hoặc không\r\nlàm ảnh hưởng tới sự dãn nở của dòng khí xả này. Diện tích mặt cắt kênh gió qua\r\nbuồng xả phải đảm bảo vận tốc không khí trung bình nhỏ hơn 1,25 m/s dựa trên\r\nlưu lượng khí của thiết bị được thử. Hiệu áp suất tĩnh giữa buồng xả và cửa vào\r\nthiết bị thử phải bằng 0. Một ví dụ cài đặt để thử buồng xả được cho trong Hình\r\nD.1.
\r\n\r\nD.2.2. Các thiết bị đo dòng khí phải thỏa mãn điều kiện trong Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hướng dẫn\r\nchi tiết có thể tham khảo ở ISO 3966, ISO 5167-1 và các điều khoản tương ứng\r\ntrong Phụ lục này.
\r\n\r\nD.2.3. Khi tiến hành thử nghiệm năng suất lạnh và năng suất sưởi ở chế độ ổn\r\nđịnh, các điều kiện sai số phải thỏa mãn như nêu trong Bảng D.1.
\r\n\r\nBảng D.1 – Sai số cho phép khi thử nghiệm năng suất lạnh và năng suất\r\nsưởi ở chế độ ổn định bằng phương pháp entanpi dòng không khí
\r\n\r\n\r\n Giá\r\n trị đọc \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n số cho phép của giá trị trung bình so với điều kiện thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n số cho phép của từng giá trị đọc so với điều kiện thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ không khí ra khỏi giàn\r\n trong: \r\n- bầu khô \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 2,0 oCa \r\n | \r\n
\r\n Trở lực bên ngoài tác động lên\r\n dòng khí \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 5,0 Pa \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 5,0 Pa \r\n | \r\n
\r\n a Sai số này thể hiện\r\n chênh lệch lớn nhất giữa giá trị đo lớn nhất và nhỏ nhất thu được trong quá\r\n trình thử nghiệm. \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 khoang áp suất tĩnh
\r\n\r\n2 thiết bị được thử
\r\n\r\na dòng khí tới bộ lấy mẫu không khí\r\nvà dụng cụ đo dòng khí
\r\n\r\nb J=2De trong\r\nđó và A, B là kích thước đầu tra không\r\nkhí của thiết bị.
c V2 là vận\r\ntốc không khí trung bình tại tiết diện PL.2.
\r\n\r\nHình\r\nD.1 – Các yêu cầu về buồng xả khi sử dụng phương pháp entanpi dòng không khí\r\ntrong buồng thử thiết bị bên trong
\r\n\r\nD.2.4. Khi tiến hành thử\r\nnghiệm năng suất lạnh và năng suất sưởi ở chế độ không ổn định, các điều kiện\r\nsai số phải thỏa mãn như nêu trong Bảng D.2.
\r\n\r\nBảng\r\nD.2 – Sự thay đổi cho phép khi thử nghiệm năng suất lạnh và năng suất sưởi ở\r\nchế độ không ổn định
\r\n\r\n\r\n Giá\r\n trị đọc \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n số cho phép của giá trị trung bình so với điều kiện thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n số cho phép của từng giá trị đọc so với điều kiện thử nghiệm \r\n | \r\n ||
\r\n Khoảng\r\n Ha \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n Db \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n Ha \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n Db \r\n | \r\n |
\r\n Trở lực bên ngoài tác động lên\r\n dòng khí \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 5,0 Pa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 5,0 Pa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Dành cho thử nghiệm\r\n sưởi không ổn định, xem 6.1.11 \r\n | \r\n ||||
\r\n a Áp dụng khi bơm\r\n nhiệt hoạt động ở chế độ sưởi trừ 10 min đầu sau khi hoàn thành chu kỳ xả\r\n băng \r\nb Áp dụng cho quá\r\n trình xả băng và 10 min sau khi quá trình xả băng hoàn thành, khi mà bơm\r\n nhiệt đã hoạt động ở chế độ sưởi. \r\n | \r\n
D.3. Tính toán năng suất lạnh
\r\n\r\nTổng năng suất lạnh được tính theo công thức (D.1) sau:
(D.1)
Năng suất nhiệt hiện được tính theo công thức (D.2) sau:
(D.2)
Năng suất nhiệt ẩn được tính theo công thức (D.3) và\r\n(D.4) sau:
(D.3)
(D.4)
D.4. Tính toán năng suất sưởi
\r\n\r\nTổng năng suất sưởi được tính theo công thức (D.5) sau:
(D.5)
CHÚ THÍCH: Không được áp dụng các\r\ncông thức D.1, D.2, D.3 và D.5 để tính toán nhiệt rò rỉ trong ống và buồng xả\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nD.5. Thiết bị đo entanpi dòng\r\nkhông khí
\r\n\r\nD.5.1. Qui định chung
\r\n\r\nCác yêu cầu bố trí thiết bị dưới\r\nđây phải được tuân thủ.
\r\n\r\nD.5.2. Phương pháp entanpi\r\ndòng không khí trong đường ống gió
\r\n\r\nThiết bị được kiểm tra thường xuyên\r\nđặt trong một hoặc nhiều phòng thử nghiệm. Một thiết bị đo dòng khí được gắn\r\nvào miệng xả không khí của thiết bị (giàn trong, giàn ngoài hoặc cả 2 nếu có\r\nthể). Thiết bị này xả trực tiếp vào phòng hoặc không gian thử nghiệm, mà không\r\ngian này được trang bị các thiết bị điều hòa không khí để duy trì nhiệt độ bầu\r\nkhô và bầu ướt của không khí vào thiết bị (xem Hình D.2). Phương pháp này cũng\r\nchỉ ra cách đo nhiệt độ bầu khô, ướt của dòng khí vào, ra thiết bị và trở lực\r\nbên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Phòng thử nghiệm giàn ngoài \r\n2 Giàn ngoài \r\n3 Phần giàn ống giàn trong \r\n4 Thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm\r\n không khí \r\n5 Bộ hòa trộn \r\n6 Thiết bị đo dòng khí \r\n | \r\n \r\n 7 Cửa/ cửa sổ \r\n8 Lớp cách nhiệt \r\n9 Phòng thử nghiệm phía giàn\r\n trong \r\n10 Thiết bị điều hòa phòng thử \r\n11 Thiết bị đo hiệu áp suất \r\n | \r\n
Hình\r\nD.2 – Phương pháp entanpi dòng không khí không khí trong đường ống gió
\r\n\r\nD.5.4. Phương pháp entanpi dòng\r\nkhông khí có vòng hồi lưu
\r\n\r\nCách bố trí trang bị trong phương\r\npháp này khác với phương pháp đường ống gió ở chỗ miệng xả của dụng cụ đo dòng\r\nkhí được nối với đầu vào thiết bị điều hòa của phòng thử nghiệm thiết bị trong\r\n(xem Hình D.3). Làm kín lượng không khí rò lọt ở các vị trí đo năng suất không\r\nquá 1% lưu lượng thử. Nhiệt độ bầu khô của không khí quanh thiết bị duy trì ở\r\nmức dao động ± 3 oC so với nhiệt độ bầu khô mong muốn. Nhiệt độ bầu\r\nkhô, bầu ướt và trở lực bên ngoài phải được đo bằng các cách thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Buồng thử phía giàn ngoài \r\n2 Giàn ngoài của thiết bị được\r\n kiểm tra \r\n3 Giàn trong của thiết bị được\r\n kiểm tra \r\n4 Dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm \r\na Dòng khí \r\n | \r\n \r\n 5 Điều hòa của phòng thử \r\n6 Trang bị đo dòng khí \r\n7 Phòng thử phía giàn trong \r\n8 Trang bị đo hiệu áp suất \r\n | \r\n
Hình\r\nD.3 – Cách bố trí trang bị cho phương pháp entanpi dòng không khí có vòng hồi\r\nlưu
\r\n\r\nD.5.4. Phương pháp nhiệt lượng\r\nkế entanpi dòng không khí
\r\n\r\nMáy nén được giải nhiệt bằng thông\r\ngió độc lập với dòng khí phía trong, sự bố trí trang bị được dùng để đưa vào\r\ntính toán bức xạ nhiệt máy nén (xem Hình D.4). Trong cách bố trí này, một lớp\r\ntường bao sẽ được lắp ngay bên ngoài thiết bị hoặc một phần thiết bị. Vật liệu\r\ntường bao đáp ứng được các điều kiện như: không hút ẩm, kín khí và cách nhiệt\r\nhoàn toàn. Tường bao phải đủ lớn để đảm bảo sự tuần hoàn tự do giữa thiết bị và\r\ntường bao. Không được lắp đặt tường bao cách bất kỳ phần nào của thiết bị nhỏ\r\nhơn 150 mm. Đầu vào tường bao sẽ được đặt tách biệt với đầu vào thiết bị để tạo\r\nra vòng tuần hoàn không khí qua toàn bộ không gian được bao phủ. Dụng cụ đo\r\ndòng khí sẽ được nối với miệng xả của thiết bị. Thiết bị phải được cách nhiệt\r\nthật tốt với không gian tường bao. Nhiệt độ bầu khô, bầu ướt của không khí vào\r\nthiết bị đo ở cửa vào tường bao. Đo nhiệt độ, trở lực bên ngoài sẽ được hoạt\r\nđộng theo các cách phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Buồng thử giàn ngoài \r\n2 Giàn ngoài của thiết bị được\r\n kiểm tra \r\n3 Cửa vào không khí của tường bao \r\n4 Trang bị đo nhiệt độ, độ ẩm \r\n5 Thiết bị đo hiệu áp suất \r\na Dòng không khí \r\n | \r\n \r\n 6 Phần giàn ống giàn trong của\r\n thiết bị được kiểm tra \r\n7 Tường bao \r\n8 Buồng thử giàn trong \r\n9 Trang bị đo dòng không khí \r\n10 Buồng trang bị điều hòa \r\n | \r\n
Hình\r\nD.4 – Cách bố trí trang bị cho phương pháp entanpi dòng không khí dùng phương\r\npháp nhiệt lượng kế
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP THỬ THÔNG QUA HIỆU CHỈNH MÁY NÉN
\r\n\r\nE.1. Qui định chung
\r\n\r\nE.1.1. Trong phương pháp\r\nnày, năng suất lạnh tổng và sưởi được xác định.
\r\n\r\na) từ đo đặc tính môi chất lạnh vào,\r\nra phía thiết bị phía trong phòng của và kết hợp với hiệu chỉnh lưu lượng môi\r\nchất lạnh của máy nén dưới điều kiện vận hành xác định. Đo trực tiếp với năng suất\r\nlạnh khi độ quá nhiệt của môi chất lạnh ra khỏi giàn bay hơi thấp hơn 3,0 oC;
\r\n\r\nb) đo trực tiếp năng suất bằng\r\nnhiệt lượng kế khi máy nén hoạt động ở điều kiện xác định trong suốt quá trình\r\nthử nghiệm thiết bị.
\r\n\r\nE.1.2. Các yêu cầu trong E.2\r\nvà E.3 được áp dụng cho cả thử thiết bị và thử hiệu chỉnh máy nén khi dùng\r\nphương pháp hiệu chỉnh máy nén.
\r\n\r\nE.1.3. Năng suất sưởi và\r\nlạnh đạt được trong phương pháp hiệu chỉnh máy nén bao gồm cả tác động nhiệt do\r\nquạt gió.
\r\n\r\nE.2. Đo đặc tính môi chất lạnh
\r\n\r\nE.2.1. Thiết bị được vận\r\nhành ở điều kiện thử và các số liệu nhiệt độ, áp suất của môi chất lạnh vào, ra\r\nmáy nén đo được sẽ được lấy trong những khoảng thời gian tối đa 5 min. Những\r\ngiá trị này thu được trong suốt giai đoạn lấy số liệu của thử năng suất lạnh và\r\nsưởi.
\r\n\r\nE.2.2. Thiết bị không nhạy\r\ncảm với lượng môi chất lạnh được nạp, đồng hồ đo áp suất sẽ được gắn trên các\r\nđường ống dẫn môi chất lạnh.
\r\n\r\nE.2.3. Thiết bị nhạy cảm với\r\nlượng môi chất lạnh được nạp, áp suất môi chất lạnh được xác định sau khi đã\r\ntiến hành thử do việc kết nối đồng hồ áp suất có thể gây ra sự rò rỉ môi chất\r\nlạnh. Để thử nghiệm trong trường hợp này, các điểm đo nhiệt độ sẽ phải được đo\r\ntrong quá trình thử bằng cách hàn cặp nhiệt điện vào điểm giữa chỗ uốn cong trở\r\nlại của mỗi ống giàn phía trong và giàn phía ngoài hoặc tại các điểm không làm\r\nảnh hưởng đến sự quá nhiệt hơi hay quá lạnh lỏng. Sau quá trình này, các đồng\r\nhồ đo áp suất được lắp vào đường ống, thiết bị được rút và nạp môi chất lạnh\r\ntheo đúng chủng loại và trọng lượng ghi trên nhãn. Thiết bị sau đó được vận\r\nhành trở lại ở điều kiện thử và nếu cần môi chất lạnh sẽ được nạp hay xả tới\r\nkhi nhiệt độ đo được trên cặp nhiệt gắn ở giàn ống chênh lệch trong khoảng ±\r\n0,3 oC, nhiệt độ hơi môi chất lạnh vào, ra máy nén trong khoảng ±\r\n2,0 oC, nhiệt độ lỏng vào thiết bị tiết lưu (van tiết lưu, giàn bay\r\nhơi) dao động trong khoảng ± 0,6 oC so với giá trị ban đầu. Áp suất\r\nvận hành được theo dõi trong quá trình thử trên.
\r\n\r\nE.2.4. Nhiệt độ môi chất\r\nlạnh sẽ được xác định bằng cách gắn cặp nhiệt thích hợp tại các vị trí thích\r\nhợp trên đường ống.
\r\n\r\nE.2.5. Không được tháo bỏ,\r\nthay thế hay làm xáo trộn bất kỳ cặp nhiệt nào khi thử năng suất sưởi.
\r\n\r\nE.2.6. Nhiệt độ và áp suất\r\nhơi của môi chất lạnh vào, ra máy nén sẽ được đo trên đường môi chất lạnh cách\r\nvỏ máy nén xấp xỉ 250 mm. Nếu trong phép hiệu chỉnh có sử dụng cả van đảo\r\nchiều, các số liệu này sẽ được lấy trên đường ống tới giàn cách van đảo chiều\r\nxấp xỉ 25 cm.
\r\n\r\nE.3. Hiệu chỉnh máy nén
\r\n\r\nE.3.1. Lưu lượng môi chất\r\nlạnh, qr, phải được xác định từ hiệu chỉnh máy nén ở áp suất, nhiệt\r\nđộ môi chất lạnh ra vào máy nén cho trước bằng phương pháp thử sơ bộ mô tả\r\ntrong TCVN 6741 (ISO 917).
\r\n\r\nE.3.2. Thử hiệu chỉnh sẽ\r\nhoạt động với máy nén và van đảo chiều (nếu có) tại nhiệt độ môi trường và mẫu\r\ndòng khí giống như trong thiết bị được thử.
\r\n\r\nE.3.3. Đối với
\r\n\r\na) phương pháp cân bằng nhiệt lượng\r\nmôi chất lạnh thứ cấp;
\r\n\r\nb) phương pháp cân bằng nhiệt lượng\r\nmôi chất lạnh sơ cấp cho hệ thống ngập lỏng;
\r\n\r\nc) phương pháp nhiệt lượng môi chất\r\nlạnh sơ cấp hệ thống khô;
\r\n\r\nd) phương pháp nhiệt lượng ống lồng\r\nống.
\r\n\r\nlưu lượng môi chất lạnh được tính\r\ntheo công thức (E.1) sau:
\r\n\r\n (E.1)
E.3.4. Phương pháp dùng đồng\r\nhồ đo lưu lượng môi chất lạnh trực tiếp.
\r\n\r\nE.3.5. Năng suất lạnh tổng\r\nđược tính toán như mô tả trong E.5.1 và E.5.2. Năng suất sưởi tổng sẽ được tính\r\ntoán như mô tả trong E.6.
\r\n\r\nE.4. Phép đo trực tiếp năng suất\r\nsưởi
\r\n\r\nE.4.1. Với phương pháp thử\r\nhiệu chỉnh máy nén, khi độ quá nhiệt giàn bay hơi trong chu trình nhiệt nhỏ hơn\r\n3,0 oC, lưu lượng dòng môi chất lạnh sẽ được xác định bằng lượng\r\nnhiệt thải ở giàn ngưng nhiệt lượng kế. Giàn ngưng giải nhiệt nước được bọc bảo\r\nôn tránh rò rỉ nhiệt. Giàn ngưng có thể được sử dụng kết hợp với sự bố trí\r\nnhiệt lượng kế trong E.3.3.
\r\n\r\nE.4.2. Phương pháp này chỉ\r\nđược sử dụng khi tính toán lượng nhiệt rò rỉ từ giàn ngưng ra môi trường xung\r\nquanh cho nhỏ hơn 2% so với năng suất sưởi của máy nén.
\r\n\r\nE.4.3. Thử hiệu chỉnh máy\r\nnén phải hoạt động theo các qui định trong E.3. Các số liệu cần lấy thêm là:
\r\n\r\na) nhiệt độ, áp suất môi chất lạnh\r\nvào giàn ngưng;
\r\n\r\nb) nhiệt độ, áp suất môi chất lạnh\r\nra khỏi giàn ngưng;
\r\n\r\nc) nhiệt độ nước vào, ra giàn\r\nngưng;
\r\n\r\nd) nhiệt độ môi trường xung quanh\r\ngiàn ngưng;
\r\n\r\ne) lượng nước làm mát giàn ngưng;
\r\n\r\nf) nhiệt độ trung bình của bề mặt\r\nvỏ giàn ngưng tiếp xúc với không khí.
\r\n\r\nE.4.4. Lưu lượng môi chất\r\nlạnh qr được tính toán theo công thức (E.2):
\r\n\r\n (E.2)
E.4.5. Năng suất sưởi được tính toán theo công thức cho\r\ntrong E.6.
E.5. Tính toán năng suất lạnh
\r\n\r\nE.5.1. Với thử nghiệm có độ\r\nquá nhiệt ≥ 3 oC, năng suất lạnh tổng dựa\r\ntrên các dữ liệu thử máy nén được tính toán từ lưu lượng môi chất lạnh theo\r\ncông thức (E.3) sau:
(E.3)
E.5.2. Với thử nghiệm có độ\r\nquá nhiệt < 3 oC năng suất lạnh tổng được\r\ntính toán theo công thức (E.4) sau:
(E.4)
E.6. Tính toán năng suất sưởi
\r\n\r\nE.6.1. Năng suất sưởi tổng dựa trên dữ liệu hiệu chỉnh máy nén\r\nđược tính toán từ lưu lượng môi chất lạnh theo công thức (E.5) sau:
(E.5)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP ENTANPI MÔI CHẤT LẠNH
\r\n\r\nF.1. Qui định chung
\r\n\r\nF.1.1. Trong phương pháp\r\nnày, năng suất sưởi được xác định từ sự thay đổi entanpi môi chất lạnh và lưu\r\nlượng môi chất lạnh. Sự thay đổi entanpi môi chất lạnh được xác định từ việc đo\r\nnhiệt độ, áp suất môi chất lạnh vào, ra và lưu lượng đo được bằng đồng hồ đo\r\nlưu lượng gắn trên đường môi chất lạnh.
\r\n\r\nF.1.2. Phương pháp này được\r\nsử dụng cho thiết bị mà việc nạp môi chất không quá quan trọng và quy trình lắp\r\nđặt thông thường bao gồm cả việc kết nối các đường ống môi chất lạnh.
\r\n\r\nF.1.3. Phương pháp này không\r\nđược áp dụng cho các thử môi chất lạnh rời lưu lượng kế có độ quá lạnh < 2 oC\r\nvà độ quá nhiệt hơi rời thiết bị trong phòng < 3 oC.
\r\n\r\nF.1.4. Năng suất lạnh và\r\nsưởi đạt được trong phương pháp này bao gồm cả ảnh hưởng nhiệt do quạt gió.
\r\n\r\nF.2. Phương pháp đo lưu lượng\r\nmôi chất lạnh
\r\n\r\nF.2.1. Lưu lượng môi chất\r\nlạnh được đo bằng lưu lượng kế dạng tích hợp trên đường lỏng theo hướng cùng\r\nchiều với dụng cụ điều khiển môi chất. Lưu lượng kế này phải có kích cỡ đủ lớn\r\nđể độ sụt áp trên nó không vượt quá sự thay đổi áp suất hơi tương ứng với sự\r\nthay đổi 2 oC.
\r\n\r\nF.2.2. Trường hợp môi chất\r\ncó độ quá lạnh dụng cụ đo áp suất và nhiệt độ và mắt ga phải được lắp theo\r\nhướng ngược chiều với lưu lượng kế. Độ quá lạnh môi chất lạnh lỏng 2 oC\r\nvà không có bọt hơi trong dòng lỏng rời lưu lượng kế. Lưu lượng kế nên lắp đặt\r\nở đáy vòng đi thẳng xuống trong đường ống lỏng để lợi dụng cột áp tĩnh chất\r\nlỏng.
\r\n\r\nF.2.3. Tại cuối quá trình\r\nthử, một mẫu hỗn hợp môi chất lạnh và dầu tuần hoàn sẽ được lấy từ thiết bị và\r\nnồng độ dầu Xo theo công thức (F.1) sau:
\r\n\r\n (F.1)
Lưu lượng chỉ thị tổng sẽ được\r\nchỉnh lại cho lượng dầu tuần hoàn.
\r\n\r\nF.3. Đo nhiệt độ, áp suất môi\r\nchất lạnh
\r\n\r\nNhiệt độ môi chất lạnh vào, ra phía\r\ntrong phòng của thiết bị sẽ được đo với dụng cụ có độ chính xác ± 0,1 oC.
\r\n\r\nF.3 Tính toán năng suất lạnh
\r\n\r\nNăng suất lạnh tổng dựa trên số liệu dòng môi chất lạnh\r\nđược tính toán theo công thức (F.2) sau:
(F.2)
F.5. Tính toán năng suất sưởi
\r\n\r\nNăng suất sưởi tổng dựa trên số liệu dòng môi chất lạnh\r\nđược tính toán theo công thức (F.3) sau:
(F.3)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP ENTANPI DÒNG KHÔNG KHÍ PHÍA NGOÀI\r\nPHÒNG
\r\n\r\nG.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nG.1.1. Trong phương pháp\r\nentanpi dòng không khí phía phòng thử thiết bị ngoài, năng suất sưởi được xác\r\nđịnh bằng cách kết hợp đo nhiệt độ vào và ra của bầu khô và ướt và lưu lượng\r\ndòng không khí.
\r\n\r\nG.1.2. Phương pháp entanpi\r\ndòng không khí ngoài phòng phụ thuộc vào giới hạn lắp đặt dụng cụ theo các giới\r\nhạn qui định trong G.2.1. Nếu máy nén được thông gió độc lập (xem G.2.2). Điều\r\nchỉnh nhiệt tổn thất trên đường ống cho phép bởi G.4.3 có thể được áp dụng nếu\r\nthiết bị lắp đặt giàn ống để ngoài phòng từ xa.
\r\n\r\nG.2. Yêu cầu về buồng thử
\r\n\r\nG.2.1. Khi dùng phương pháp\r\nentanpi dòng không khí để thử phía ngoài phòng cần xác định xem việc gắn dụng\r\ncụ đo dòng không khí có làm thay đổi tính năng của trang bị đang được thử không\r\nvà nếu có phải hiệu chỉnh thay đổi này. Để thực hiện việc này, thiết bị phải có\r\ncác cặp nhiệt được hàn vào các đầu nối U ở khoảng giữa của mỗi giàn ống phía\r\ntrong phòng và ngoài phòng. Thiết bị không nhạy với lượng nạp môi chất làm lạnh\r\ncó thể được trang bị áp kế nối với các van ở đường vào hoặc được lắp vào đường\r\nống hút và xả. Sau đó trang bị được vận hành trong điều kiện yêu cầu với trang\r\nbị thử đặt trong phòng nhưng không nối với trang bị thử ngoài phòng. Số liệu\r\nđược ghi ở những khoảng thời gian 5 min cho chu trình không nhỏ hơn 30 min sau\r\nkhi đạt trạng thái cân bằng. Sau đó trang bị thử ngoài phòng được nối với trang\r\nbị và áp suất, nhiệt độ chỉ thị bằng áp kế hoặc cặp nhiệt kể trên phải được ghi\r\nlại. Nếu sau khi lại đạt được trạng thái cân bằng, các giá trị này không đạt\r\ntrung bình trong khoảng ± 0,3 oC hoặc áp suất tương đương với các\r\ngiá trị trung bình quan sát được ghi khi thử sơ bộ, thì lưu lượng khí ngoài\r\nphòng cần được điều chỉnh đến khi đạt được giá trị thỏa thuận qui định. Việc\r\nthử tiếp tục trong khoảng thời gian 30 min sau khi đạt được trạng thái cân bằng\r\ntrong trong điều kiện thích hợp với trang bị thử phía ngoài phòng được nối và\r\nkết quả thử phía trong khoảng thời gian thử sơ bộ. Điều này áp dụng cho cả hai\r\nchu trình lạnh và sưởi, nhưng cần được thực hiện ở một điều kiện cho mỗi chu\r\ntrình.
\r\n\r\nG.2.2. Đối với trang bị có\r\nmáy nén được thông báo độc lập với luồng khí ngoài phòng, việc sử dụng phương\r\npháp nhiệt lượng kế entanpi dòng không khí cần tính đến bức xạ nhiệt của máy\r\nnén (xem Hình D.4).
\r\n\r\nG.2.3. Khi luồng không khí\r\nngoài phòng được điều chỉnh như mô tả trong G.2.1, lưu lượng dòng khí điều\r\nchỉnh được dùng để tính năng suất. Tuy nhiên trong những trường hợp như vậy,\r\ncông suất điện đầu vào của quạt gió ngoài phòng quan sát được trong khi thử sơ\r\nbộ được dùng để đánh giá.
\r\n\r\nG.3. Điều kiện thử
\r\n\r\nKhi dùng phương pháp entanpi dòng\r\nkhông khí cho phía ngoài phòng, các yêu cầu trong 5.1.4.1.2 và 5.1.4.1.3 sẽ\r\nđược áp dụng cho cả 2 lần thử sơ bộ (xem G.2.1) và thử trang bị thông thường.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Trang bị điều hòa phòng \r\n2 Buồng thử phía trong phòng \r\n3 Trang bị đo dòng không khí \r\n4 Dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm\r\n không khí \r\n5 Bộ hòa trộn \r\n6 Giàn ngoài của thiết bị được\r\n kiểm tra \r\n | \r\n \r\n 7 Lớp cách nhiệt \r\n8 Trang bị đo hiệu áp suất \r\n9 Phần ống giàn phía trong của\r\n thiết bị được kiểm tra \r\n10 Cửa/ cửa sổ \r\n11 Buồng thử giàn ngoài phía\r\n trong \r\n | \r\n
Hình\r\nG.1 – Bố trí thiết bị cho phương pháp entanpi dòng không khí phía ngoài phòng
\r\n\r\nG.4. Tính toán
\r\n\r\nG.4.1. Năng suất lạnh tổng, dựa trên các số liệu giàn phía ngoài,\r\nđược tính toán theo công thức (G.1):
(G.1)
G.4.2. Năng suất sưởi tổng, , dựa trên các số liệu giàn phía ngoài\r\nđược tính toán theo công thức (G.2):
(G.2)
G.4.3. Nếu có hiệu chỉnh\r\nnhiệt tổn thất trên đường ống thì chúng sẽ được đưa vào tính toán năng suất.\r\nNhiệt tổn thất trên đường ống được tính toán theo công thức (G.3):
\r\n\r\n(G.3)
Trong đó
\r\n\r\n (G.4)
(G.5)
∆T là hiệu nhiệt độ giữa ống bên\r\ntrong và bên ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC NHẬN BẰNG NHIỆT LƯỢNG KẾ\r\nPHÍA TRONG PHÒNG
\r\n\r\nH.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nH.1.1. Phụ lục này cung cấp\r\nmột phương pháp xác nhận kết quả thử khi năng suất lạnh và sưởi được xác định\r\nbằng phương pháp entanpi dòng không khí không khí phía trong phòng.
\r\n\r\nH.1.2. Trong phương pháp thử\r\nnày, sự xác nhận phải được hoạt động trong phòng thử theo yêu cầu trong H.2 và\r\ntheo phương pháp đo trong H.3.
\r\n\r\nH.2. Yêu cầu buồng thử
\r\n\r\nMột buồng thử đạt yêu cầu được minh\r\nhọa trong Hình H.1. Buồng này sẽ phải được xây dựng sao cho trang bị thử theo\r\nphương pháp entanpi dòng không khí được lắp đặt ngăn phía trong của nhiệt lượng\r\nkế được mô tả trong Phụ lục C. Nhiệt lượng kế phải là buồng hiệu chỉnh hoặc\r\nbuồng cân bằng cân bằng không khí xung quanh. Phải cung cấp cả trang bị thử đo\r\nlưu lượng, đo entanpi tại đầu vào và đầu ra thiết bị và cả trang bị đo công\r\nsuất điện tổng cấp cho trang bị đo entanpi không khí. Ngoài ra dòng khí rời\r\nthiết bị được thử phải được đưa tới cửa gió hồi của hệ thống điều hòa giữ cho\r\nđiều kiện thử là không đổi trong nhiệt lượng kế.
\r\n\r\nH.3. Phép đo
\r\n\r\nH.3.1. Phép đo phải được\r\nthực hiện 1 h sau khi điều kiện cân bằng đạt được.
\r\n\r\nH.3.2. Các phép đo đồng thời\r\nthực hiện trên trang bị thử nhiệt lượng kế và entanpi không khí phải được thực\r\nhiện phù hợp với các điều khoản mà các phương pháp qui định. Năng suất lạnh xác\r\nđịnh bằng nhiệt lượng kế sẽ được tính toán theo công thức (C.1) và năng suất\r\nsưởi được tính toán theo công thức (C.6). Tương tự, năng suất lạnh xác định\r\nbằng thiết bị đo entanpi sẽ được tính toán theo công thức (D.1) và năng suất\r\nsưởi được tính toán theo công thức (D.5).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Ngăn phía ngoài phòng \r\n2 Thiết bị được thử - Giàn ngoài\r\n phòng \r\n3 Ống lấy mẫu không khí \r\n4 Thiết bị được thử - Giàn trong\r\n phòng \r\n5 Thiết bị đo dòng khí \r\n6 Bộ hòa trộn \r\n | \r\n \r\n 7 Quạt \r\n8 Bộ tạo ẩm \r\n9 Giàn ống gia nhiệt \r\n10 Giàn ống làm lạnh \r\n11 Vùng không gian điều khiển\r\n nhiệt độ không khí \r\n12 Ngăn phía trong phòng \r\n | \r\n
Hình\r\nH.1 – Bố trí thiết bị cho phương pháp thử xác nhận bằng nhiệt lượng kế phía\r\ntrong phòng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC NHẬN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CHO\r\nTHIẾT BỊ PHÍA NGOÀI PHÒNG
\r\n\r\nI.1. Thông tin chung
\r\n\r\nI.1.1. Phụ lục này cung cấp\r\nmột phương pháp để kiểm tra kết quả thử khi năng suất lạnh và sưởi được xác\r\nđịnh bằng phương pháp entanpi dòng không khí phía trong phòng.
\r\n\r\nI.1.2. Trong phương pháp thử\r\nnày, việc kiểm tra phải được thực hiện trong phòng thử theo yêu cầu trong I.2\r\nvà theo phương pháp đo trong I.3.
\r\n\r\nI.2. Yêu cầu về phòng thử
\r\n\r\nThiết bị đo entanpi không khí phía\r\ntrong phòng phải được lắp đặt, xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn này. Nhiệt lượng\r\nkế phía ngoài phòng phải được xây dựng, lắp đặt và được cung cấp các phương\r\npháp mô tả trong Phụ lục C. Một phòng thử đạt yêu cầu được minh họa trong Hình\r\nI.1.
\r\n\r\nI.3. Đo đạc
\r\n\r\nI.3.1. Phép đo phải được\r\nthực hiện sau 1 h sau khi điều kiện cân bằng đạt được.
\r\n\r\nI.3.2. Phép đo thực hiện\r\nđồng thời trên nhiệt lượng kế phía trong phòng và phía ngoài phòng và thiết bị\r\nđo entanpi không khí phải được thực hiện phù hợp theo yêu cầu mà các phương\r\npháp qui định. Năng suất lạnh xác định bằng nhiệt lượng kế sẽ được tính theo\r\ncông thức (C.2) và năng suất sưởi sẽ được tính theo công thức (C.7).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Vùng không gian điều khiển\r\n nhiệt độ không khí \r\n2 Ngăn phía trong phòng \r\n3 Giàn ống làm mát \r\n4 Giàn ống gia nhiệt \r\n5 Bộ tạo ẩm \r\n6 Quạt \r\n | \r\n \r\n 7 Bộ hòa trộn \r\n8 Thiết bị được thử - Giàn ngoài\r\n phòng \r\n9 Ống lấy mẫu không khí \r\n10 Thiết bị được thử - Giàn ngoài\r\n phòng \r\n11 Thiết bị đo dòng khí \r\n12 Ngăn phía trong phòng \r\n | \r\n
Hình\r\nI.1 – Bố trí thiết bị cho phương pháp thử xác nhận bằng nhiệt lượng kế phía\r\nngoài phòng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC NHẬN BẰNG NHIỆT LƯỢNG KẾ\r\nLOẠI CÂN BẰNG
\r\n\r\nJ.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nJ.1.1. Phụ lục này cung cấp\r\nmột phương pháp cho nhà sản xuất kiểm tra lại các kết quả thử khi năng suất\r\nlạnh, năng suất nhiệt được xác định bằng phương pháp entanpi dòng không khí\r\nphía trong phòng.
\r\n\r\nPhương pháp này không được sử dụng\r\nđể thử trong phòng thử nghiệm, bởi vì nó không cung cấp các kết quả thử một\r\ncách tương tự đồng thời.
\r\n\r\nJ.1.2. Phương pháp này thực\r\nhiện dựa trên việc lắp đặt thiết bị và đo bằng dụng cụ đo nhiệt lượng kế dùng\r\nđể thử entanpi dòng không khí phía trong phòng ở cùng điều kiện.
\r\n\r\nJ.1.3. Dụng cụ đo entanpi\r\nkhông khí phía trong phòng được kiểm tra lại ít nhất một lần trong 12 tháng\r\nbằng các thiết bị hiệu chỉnh lạnh hoặc nhiệt theo tiêu chuẩn công nghiệp. Thiết\r\nbị hiệu chỉnh phải được hiệu chỉnh tại một phòng thử nghiệm quốc gia tin cậy.
\r\n\r\nJ.2. Đo đạc
\r\n\r\nJ.2.1. Khi sử dụng phương\r\npháp này, yêu cầu năng suất đo từ thiết bị nhiệt lượng kế và thiết bị đo\r\nentanpi không khí phía trong phòng không được khác nhau. Để hoàn thành việc thử\r\nthiết bị này phải gắn cặp nhiệt tại điểm gần điểm giữa chỗ cong trở lại của\r\ngiàn ống trong và giàn ống ngoài. Đối với thiết bị không nhạy cảm với việc nạp\r\nmôi chất lạnh, có thể lựa chọn lắp đặt đồng hồ đo áp suất ở van hay ở đầu vào\r\nđường hút và đường xả.
\r\n\r\nJ.2.2. Trước tiên, thiết bị\r\nđược thử, phải lắp đặt ở buồng thử dạng nhiệt lượng kế loại cân bằng được mô tả\r\ntrong Phụ lục C để đo năng suất. Sau đó thiết bị này được đưa vào thử entanpi\r\nphía trong phòng và đo bằng phương pháp qui định. Việc này có thể yêu cầu xác\r\nđịnh cả năng suất lạnh và sưởi, qua đó cũng có thể đo các đại lượng khác. Tuy\r\nnhiên, nếu năng suất lạnh được đo bằng nhiệt lượng kế thì phải xác định bằng\r\nphương pháp entanpi dòng không khí.
\r\n\r\nJ.2.3. Nếu không có thay đổi\r\ngì trong lắp đặt thiết bị được thử thì nên thực hiện liên tiếp các thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
K.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNăng suất nhiệt ẩn được xác định từ\r\nlưu lượng nước ngưng. Ống dẫn nước ngưng nên có các đoạn ống bẫy hơi để cân\r\nbằng lưu lượng nước ngưng.
\r\n\r\nK.2. Tính toán
\r\n\r\nK.2.1. Năng suất nhiệt ẩn, , được tính toán theo công thức (K.1)\r\nsau:
(K.1)
K.2.2. Năng suất nhiệt hiện,\r\n, được tính toán theo công thức (K.2)\r\nsau:
(K.2)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
VÍ DỤ MINH HỌA CHO QUY TRÌNH THỬ NĂNG SUẤT\r\nSƯỞI CHO TRONG 6.1
\r\n\r\nL.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nSáu sơ đồ ví dụ đưa ra trong N.2 đã\r\nđưa ra một vài trường hợp có thể xảy ra khi thử năng suất sưởi như được qui\r\nđịnh trong 6.1. Tất cả các ví dụ đó đều thể hiện các trường hợp có chu kì xả\r\nbăng kết thúc giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu. Các ví dụ từ 2 đến 6 trong\r\nL.2 đều sử dụng phương pháp entanpi dòng không phía trong phòng và kết quả của\r\nquá trình lấy số liệu cho phép thử trong chế độ không ổn định trong 3 h hoặc 3\r\nchu trình đầy đủ (hay 6 h hoặc 6 chu trình đầy đủ nếu dùng phương pháp buồng\r\nnhiệt lượng kế).
\r\n\r\nL.2. Sơ đồ khối thể hiện quy\r\ntrình thực hiện cho thử năng suất sưởi
\r\n\r\nSơ đồ khối sau đây đưa ra quy trình\r\nvà các các dòng lệnh chính được sử dụng để thực hiện thử năng suất sưởi.
\r\n\r\nHình\r\nL.1 – Sơ đồ khối của quá trình thử nghiệm sưởi
\r\n\r\nVí dụ 1: Thử năng suất sưởi\r\ntrong chế độ ổn định
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Tuân thủ theo sai số đo đạt được\r\nđầu tiên
\r\n\r\n2 Giai đoạn xác lập thông số (tối\r\nthiểu 10 min)
\r\n\r\n3 Xả băng tại cuối giai đoạn xác\r\nlập thông số
\r\n\r\n4 Giai đoạn ổn định (60 min)
\r\n\r\n5 Giai đoạn lấy số liệu (35 min)
\r\n\r\n6 Sai lệch nhiệt độ không khí trong\r\nphòng, ∆tindoor air
\r\n\r\na ∆tindoor air\r\ngiảm 2,5 % hoặc ít hơn trong suốt 35 min đầu tiên của giai đoạn thu thập số\r\nliệu
\r\n\r\nb Thử trong quá trình ổn\r\nđịnh: nếu thời gian lấy số liệu kết thúc trong vòng 35 min.
\r\n\r\nVí dụ 2: Thử năng suất sưởi\r\ntrong chế độ không ổn định không có chu trình xả băng
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Theo dung sai thử đạt được lần\r\nđầu tiên
\r\n\r\n2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10\r\nmin)
\r\n\r\n3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh\r\nsơ bộ
\r\n\r\n4 Giai đoạn cân bằng (60 min)
\r\n\r\n5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)
\r\n\r\n6 Độ chênh nhiệt độ trong phòng, ∆tindoor\r\nair
\r\n\r\na ∆tindoor air\r\ngiảm nhiều hơn 2,5% trong suốt 35 min đầu tiên của giai đoạn thu thập số liệu
\r\n\r\nb Thử tức thời: Thử kết\r\nthúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3 h.
\r\n\r\nVí dụ 3: Thử năng suất sưởi\r\ntrong chế độ không ổn định với một chu kỳ xả băng trong giai đoạn thu thập số\r\nliệu
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Theo dung sai thử đạt được lần\r\nđầu tiên
\r\n\r\n2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10\r\nmin)
\r\n\r\n3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh\r\nsơ bộ
\r\n\r\n4 Giai đoạn cân bằng (60 min)
\r\n\r\n5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)
\r\n\r\n6 Chu kỳ xả băng tự động
\r\n\r\n7 Độ chênh nhiệt độ trong phòng, ∆tindoor\r\nair
\r\n\r\na ∆tindoor air\r\ngiảm nhiều hơn 2,5% trong suốt 35 min đầu tiên của giai đoạn thu thập số liệu
\r\n\r\nb Thử tức thời: Thử kết\r\nthúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3 h.
\r\n\r\nVí dụ 4: Thử năng suất sưởi\r\ntrong chế độ không ổn định với một chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn\r\nthu thập số liệu
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Theo dung sai thử đạt được lần\r\nđầu tiên
\r\n\r\n2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10\r\nmin)
\r\n\r\n3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh\r\nsơ bộ
\r\n\r\n4 Giai đoạn cân bằng (60 min)
\r\n\r\n5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)
\r\n\r\n6 Một chu kỳ xả băng hoàn chỉnh
\r\n\r\na Thử tức thời: Thử kết\r\nthúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3h.
\r\n\r\nVí dụ 5: Thử năng suất sưởi\r\ntrong chế độ không ổn định với hai chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn\r\nthu thập số liệu
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Theo dung sai thử đạt được lần\r\nđầu tiên
\r\n\r\n2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10\r\nmin)
\r\n\r\n3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh\r\nsơ bộ
\r\n\r\n4 Giai đoạn cân bằng (60 min)
\r\n\r\n5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)
\r\n\r\n6 Hai chu kỳ xả băng hoàn chỉnh
\r\n\r\na Thử tức thời: Thử kết\r\nthúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3 h.
\r\n\r\nVí dụ 6: Thử năng suất sưởi\r\ntrong chế độ không ổn định với ba chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn thu\r\nthập số liệu
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Theo dung sai thử đạt được lần\r\nđầu tiên
\r\n\r\n2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10\r\nmin)
\r\n\r\n3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh\r\nsơ bộ
\r\n\r\n4 Giai đoạn cân bằng (60 min)
\r\n\r\n5 Giai đoạn thu thập số liệu
\r\n\r\n6 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)
\r\n\r\n7 Ba chu kỳ xả băng hoàn chỉnh
\r\n\r\na Thử tức thời: Thử kết\r\nthúc tại cuối của ba chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn thu thập số\r\nliệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6741 (ISO 917), Máy nén\r\nlạnh – Phương pháp thử.
\r\n\r\n[2] ISO 3966, Đo dòng lưu chất\r\ntrong ống dẫn kín – Phương pháp đo mặt cắt – vận tốc sử dụng ống Pitot tĩnh.
\r\n\r\n[3] TCVN 8113-1 (ISO 5167-1), Đo\r\ndòng lưu chất bằng thiết bị chênh áp gắn vào ống dẫn có tiết diện tròn chảy đầy\r\n– Phần 1: Nguyên lý và yêu cầu chung.
\r\n\r\n[4] TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3),\r\nĐộ không đảm bảo đo – Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo\r\n(GUM:1995)
\r\n\r\n[5] TCVN 6577 (ISO 13253), Máy\r\nđiều hòa không khí và bơm nhiệt gió – gió có ống gió – Thử và đánh giá tính\r\nnăng.
\r\n\r\n[6] TCVN 9981 (ISO 15042), Hệ\r\nthống điều hòa không khí đa cụm và bơm nhiệt gió – gió – Phương pháp thử và\r\nđánh giá tính năng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tiêu chuẩn viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Ký hiệu
\r\n\r\n5. Thử làm lạnh
\r\n\r\n5.1. Thử năng suất lạnh
\r\n\r\n5.2. Thử làm lạnh tối đa
\r\n\r\n5.3. Thử làm lạnh tối thiểu, đặc\r\ntính đóng băng do tắc gió và chảy giọt
\r\n\r\n5.4. Thử nghiệm đặc tính đóng băng\r\ndo tắc khí
\r\n\r\n6. Thử sưởi
\r\n\r\n6.1. Đánh giá năng suất sưởi
\r\n\r\n6.2. Thử sưởi tối đa
\r\n\r\n6.3. Thử sưởi tối thiểu
\r\n\r\n6.4. Thử xả băng tự động
\r\n\r\n7. Phương pháp thử và sai số của\r\nphép đo
\r\n\r\n7.1. Phương pháp thử
\r\n\r\n7.2. Độ không đảm bảo của phép đo
\r\n\r\n7.3. Giới hạn sai lệch đối với thử\r\nlàm lạnh và sưởi ở chế độ ổn định
\r\n\r\n7.4. Giới hạn sai lệch khi thử tính\r\nnăng
\r\n\r\n8. Kết quả thử
\r\n\r\n8.1. Kết quả đo năng suất nhiệt
\r\n\r\n8.2. Số liệu được ghi
\r\n\r\n8.3. Biên bản thử
\r\n\r\n9. Điều khoản ghi nhãn
\r\n\r\n9.1. Yêu cầu về biển hiệu
\r\n\r\n9.2. Thông tin trên biểu hiệu
\r\n\r\n9.3. Điều hòa hai cụm
\r\n\r\n10. Công bố các định mức
\r\n\r\n10.1. Các định mức tiêu chuẩn
\r\n\r\n10.2. Các định mức khác
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) Yêu cầu thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) Đo dòng không\r\nkhí
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) Phương pháp\r\nthử buồng nhiệt lượng kế
\r\n\r\nPhụ lục D (quy định) Phương pháp\r\nentanpi dòng không khí phía trong phòng
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) Phương pháp\r\nthử thông qua hiệu chỉnh máy nén
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo) Phương pháp\r\nentanpi môi chất lạnh
\r\n\r\nPhụ lục G (tham khảo) Phương pháp\r\nentanpi dòng không khí phía ngoài phòng
\r\n\r\nPhụ lục H (tham khảo) Phương pháp\r\nthử xác nhận bằng nhiệt lượng kế phía trong phòng
\r\n\r\nPhụ lục I (tham khảo) Phương pháp\r\nthử xác nhận bằng nhiệt lượng cho thiết bị phía ngoài phòng
\r\n\r\nPhụ lục J (tham khảo) Phương pháp\r\nthử xác nhận bằng nhiệt lượng kế loại cân bằng
\r\n\r\nPhụ lục K (tham khảo) Đo nước ngưng
\r\n\r\nPhụ lục L (tham khảo) Ví dụ minh\r\nhọa cho quy trình thử năng suất sưởi cho trong 6.1
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6576:2013 (ISO 5151:2010) về Máy điều hoà không khí và bơm nhiệt không ống gió – Thử và đánh giá tính năng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6576:2013 (ISO 5151:2010) về Máy điều hoà không khí và bơm nhiệt không ống gió – Thử và đánh giá tính năng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6576:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |