Safety rules for\r\nthe construction and installation of lifts - Particular applications for\r\npassenger and goods passenger lifts - Part 70: Accessibility to lifts for\r\npersons including persons with disability
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6396-70:2013 hoàn toàn\r\ntương đương EN 81-70:2003 với những thay đổi biên tập cho phép.
\r\n\r\nTCVN 6396-70:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 6395 và TCVN 6396\r\n(EN 81), Yêu\r\ncầu\r\nan toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy, gồm các\r\nphần sau:
\r\n\r\n- TCVN 6395:2008, Thang máy điện - Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt.
\r\n\r\n- TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy thủy lực - Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.
\r\n\r\n- TCVN 6396-3:2010 (EN 81-3:2000), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Phần 3:\r\nThang máy chở hàng dẫn động điện và thủy lực.
\r\n\r\n- TCVN 6396-28:2013 (EN 81-28:2003), Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Thang máy chở người và hàng - Phần 28:\r\nBáo động từ xa\r\ntrên thang máy chở người và thang máy chở người và hàng.
\r\n\r\n- TCVN 6396-58:2010 (EN 81-58:2003), Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Kiểm tra và thử - Phần 58: Thử tính chịu\r\nlửa của cửa tầng.
\r\n\r\n- TCVN 6396-70:2013 (EN 81-70:2003), Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp dụng riêng cho thang máy chở\r\nngười và thang máy chở người và hàng - Phần\r\n70: Khả năng tiếp cận thang máy của người kể cả người khuyết tật.
\r\n\r\n- TCVN 6396-71:2013 (EN 81-71:2005/Amd 1:2006),\r\nYêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp dụng riêng cho thang máy\r\nchở người và thang máy chở người và hàng - Phần 71:\r\nThang máy chống phá hoại khi sử dụng.
\r\n\r\n- TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003), Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp dụng riêng cho thang máy chở người và\r\nthang máy chở người và hàng - Phần 72: Thang máy chữa cháy.
\r\n\r\n- TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005), Yêu cầu an toàn về\r\ncấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở\r\nngười và hàng - Phần 73: Trạng thái của thang máy trong trường hợp có cháy.
\r\n\r\n- TCVN 6396-80:2013 (EN 81-80:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và\r\nlắp đặt thang máy - Thang máy đang sử dụng - Phần 80: Yêu cầu về cải tiến an toàn cho\r\nthang máy chở người và thang máy chở người và hàng.
\r\n\r\n0 Lời giới thiệu
\r\n\r\n0.1 Giới thiệu chung
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là tiêu chuẩn loại C\r\ntheo quy định trong EN 1070.
\r\n\r\nCác mối nguy hiểm, tình huống nguy\r\nhiểm và các sự cố nguy hiểm\r\nnằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKhi các quy định của tiêu chuẩn loại C này khác với\r\nnhững quy định trong các tiêu chuẩn loại A hoặc B thì quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này được ưu tiên hơn đối với các thang máy đã được thiết kế và\r\nchế tạo theo quy định của tiêu chuẩn loại C.
\r\n\r\n0.2 Các nguyên tắc
\r\n\r\nKhi xây\r\ndựng tiêu chuẩn EN 81-70 đã sử dụng:
\r\n\r\na) Nhóm công tác hoạt động dựa trên nghị quyết\r\nCEN/TC10/1995/7 được bổ sung công bố về khả năng tiếp cận đến các chương trình\r\nlàm việc của CEN/TC10, cụ thể là sự cần\r\nthiết phải xây dựng các yêu cầu về khả năng tiếp cận thang máy cho người, bao\r\ngồm cả người khuyết tật.
\r\n\r\nNghị quyết này là kết quả của việc ủy thác cho CEN như đã\r\nnhắc đến ở phần Lời nói đầu.\r\nNghị quyết này đã đưa ra kết luận rằng\r\nviệc bao gồm thiết\r\nkế\r\nvà kết cấu cabin, v.v... theo cách mà các đặc điểm của chúng không ngăn cản hoặc gây\r\ntrở ngại việc tiếp cận và sử dụng cho\r\nngười khuyết tật;
\r\n\r\nb) Nhóm công tác bao gồm các đại diện của\r\nDiễn đàn người khuyết tật Châu Âu, các Viện Tiêu chuẩn Quốc gia và công nghiệp thang máy.\r\nCác dữ liệu phải tính đến gồm:
\r\n\r\n- phát triển dân số tại Châu Âu;
\r\n\r\n- xu hướng sống độc lập và những hậu quả của\r\nnó;
\r\n\r\n- nhu cầu về khả năng tiếp cận các tòa nhà cao\r\ntầng;
\r\n\r\n- việc công nhận sự tồn tại những người khuyết\r\ntật với các giải pháp khác nhau theo\r\nkhông gian và định hướng;
\r\n\r\n- chống phân biệt đối xử đối với người khuyết\r\ntật hoặc người có tuổi như đã đề cập trong\r\ncác điều khoản không phân biệt đối xử ở Hiệp ước Amsterdam của Liên minh Châu Âu.
\r\n\r\nCác công việc đã dẫn đến tiêu chuẩn này về khả năng\r\ntiếp cận thang máy đối với người, bao gồm cả người khuyết tật.
\r\n\r\nThông tin chung về khả năng tiếp cận\r\ncho trong Phụ lục A;
\r\n\r\nc) Tiêu chuẩn này không chỉ đề cập đến các yêu\r\ncầu an toàn thiết yếu của Hướng dẫn về\r\nThang máy mà còn bổ sung các quy tắc tối thiểu để tiếp cận thang máy đối với người, bao\r\ngồm cả người khuyết tật. Có thể không thể bỏ qua một số quy định quốc gia về cấp độ phù hợp của thang máy. Điều khoản điển hình bị ảnh hưởng\r\nbởi điều này là kích thước tối thiểu của cabin;
\r\n\r\nd) Tiêu chuẩn này mô tả 3 bộ kích thước thang máy,\r\ncung cấp các cấp độ khác nhau về khả năng tiếp cận cho người sử dụng xe lăn. Mức\r\nđộ tiếp cận và khả năng sử dụng được quy định bởi kích thước, không gian và các\r\ntiêu chí kỹ thuật (xem quan niệm\r\nChâu Âu về khả năng tiếp cận nêu trong Thư mực tài liệu tham khảo).
\r\n\r\nHơn nữa, tiêu chuẩn này quy định\r\ncác điều khoản về thiết kế thang máy và việc tương tác của người sử dụng trong\r\ncác giai đoạn khác nhau trong điều kiện vận hành bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo yêu cầu xã hội và tình hình kinh tế của mỗi quốc gia, lựa chọn kích thước thích\r\nhợp cho thang máy từ Bảng 1 như kích thước tối thiểu của mỗi loại tòa nhà và đưa ra việc áp dụng\r\ntheo luật pháp.
\r\n\r\n0.3 Các giả thiết
\r\n\r\nNghiên cứu chuyên sâu đã được thực hiện trên các\r\nnhóm người khuyết tật khác nhau để thiết lập các mối nguy hiểm và rủi ro liên\r\nquan.
\r\n\r\nCác yêu cầu trong tiêu chuẩn EN 81-70\r\nđược soạn thảo phù hợp với các quy định về đồng nhất hóa cơ hội cho người khuyết tật do Đại hội đồng Liên hợp quốc, kỳ\r\nhọp 48 thông qua vào ngày 20/12/1993 (Nghị quyết 48/96).
\r\n\r\n0.4 Các thỏa thuận
\r\n\r\nTiêu chuẩn được biên soạn trên cơ sở\r\nthừa nhận đã được thỏa\r\nthuận cho mỗi hợp đồng giữa khách hàng và\r\nnhà cung cấp/lắp đặt về:
\r\n\r\na) mục đích sử\r\ndụng thang máy;
\r\n\r\nb) kích hoạt các tính năng của thang máy tạm thời;
\r\n\r\nc) điều kiện môi trường;
\r\n\r\nd) vấn đề liên quan đến xây dựng dân\r\ndụng;
\r\n\r\ne) khía cạnh khác liên quan đến nơi\r\nlắp đặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU CẦU AN TOÀN VỀ\r\nCẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY - ÁP DỤNG RIÊNG CHO THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG\r\nMÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG- PHẦN 70: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THANG MÁY CỦA NGƯỜI KỂ CẢ\r\nNGƯỜI KHUYẾT TẬT
\r\n\r\nSafety rules\r\nfor the construction and installation of lifts - Particular applications for\r\npassenger and goods passenger lifts - Part 70: Accessibility to lifts for\r\npersons including persons with disability
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu\r\ncầu tối\r\nthiểu về\r\nan toàn, khả năng tiếp cận và sử dụng độc lập thang máy của người, kể cả người\r\nkhuyết tật nêu trong Bảng B.1 Phụ lục B.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho thang máy có kích thước cabin tối thiểu theo Bảng 1 với\r\ncửa cabin và cửa tầng lùa ngang dẫn động tự động.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng xem xét về khả năng tiếp cận\r\nthang máy đối với người sử dụng xe lăn có\r\nkích thước bao lớn nhất được xác định theo EN 12183:1999 và EN 12184:1999
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng quy định về các\r\nyêu cầu kỹ thuật bổ sung để giảm thiểu các nguy hiểm được liệt kê trong Điều 4, xuất\r\nhiện trong quá trình vận hành thang máy được dự kiến để người khuyết tật có thể\r\ntiếp cận.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này.\r\nĐối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn\r\nkhông ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang\r\nmáy thủy lực - Yêu cầu an toàn về\r\ncấu tạo và lắp đặt.
\r\n\r\nTCVN 6396-28:2012 (EN 81-28:2003), Yêu\r\ncầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Thang máy chở\r\nngười và thang máy chở người và hàng - Phần 28: Báo động từ xa\r\ntrên thang máy chở\r\nngười và thang máy chở người và hàng.
\r\n\r\nTCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), An\r\ntoàn máy\r\n- Khái niệm cơ bản,\r\nnguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật.
\r\n\r\nISO 7000:1989, Graphical symbols\r\nfor use on equipment - Index and synopsis. (Biểu\r\ntượng bằng hình\r\nvẽ trên\r\nthiết bị dành cho sử dụng - Chỉ dẫn và khái niệm).
\r\n\r\nEN 81-1:19981), Safety\r\nrules for the construction and installation of lifts - Part 1: Electric lifts\r\n(Yêu\r\ncầu\r\nan toàn về cấu tạo và lắp\r\nđặt - Phần 1: Thang\r\nmáy điện).
\r\n\r\nprEN 81-5:1999, Safety rules for the construction\r\nand installation of lifts and service lifts - Part 5:\r\nScrew lifts. (Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu\r\ntạo\r\nvà lắp\r\nđặt\r\nthang máy và thang máy dịch vụ -\r\nPhần 5: Thang\r\nmáy trục vít).
\r\n\r\nprEN 81-6:1999, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts and service lifts - Part 6: Guided chain\r\nlifts. (Yêu cầu an toàn về\r\ncấu tạo và lắp đặt thang máy và thang máy dịch vụ - Phần 6: Thang máy xích có dẫn hướng).
\r\n\r\nEN 81-7:1989, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts and service lifts - Part 7:\r\nRack and pinion lifts. (Yêu cầu an toàn về cấu tạo\r\nvà lắp đặt thang máy và thang máy dịch vụ - Phần 7: Thang máy bánh răng -\r\nthanh răng).
\r\n\r\nEN 81-21:1998, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts - Part 21: New passenger and goods\r\npassenger lifts in existing buildings (Yêu cầu an toàn về\r\ncấu tạo và lắp đặt thang máy - Phần 21: Thang\r\nmáy chở người và thang máy chở người và hàng lắp mới trong các công trình\r\nsẵn có).
\r\n\r\nEN 1070:1998, Safety of machinery-\r\nTerminology (An toàn máy - Thuật ngữ).
\r\n\r\nEN 12183:1999, Manually propelled\r\nwheelchairs - Requirements and test methods. (Xe lăn vận hành tay\r\n- Yêu cầu và phương pháp thử nghiệm).
\r\n\r\nEN 12184:1999, Electrically powered\r\nwheelchairs, scooters and their chargers -\r\nRequirements and test methods. (Xe lăn điện, xe lăn tay ga và bộ nạp\r\nnguồn - Yêu cầu và phương pháp thử).
\r\n\r\nEN 13015:2001, Maintenance for\r\nlifts and escalators - Rules for maintenance instructions (Bảo dưỡng thang máy và thang\r\ncuốn - Quy tắc hướng dẫn bảo dưỡng).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định\r\nnghĩa\r\ntrong EN 81-1:1998, TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), prEN 81-5:1999,\r\nprEN 81-6:1999, EN 81-7:1999, TCVN 6396-28:2013 (EN 81- 28:2003), EN\r\n13015:2001, EN 1070:1998 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Độ chính xác dừng tầng (stopping\r\naccuracy)
\r\n\r\nKhoảng cách tối đa theo\r\nphương thẳng đứng giữa ngưỡng cửa cabin\r\nvà ngưỡng cửa tầng\r\ntại thời\r\nđiểm\r\ncabin dừng tại tầng đã định và cửa ở trạng thái mở hoàn toàn.
\r\n\r\n3.2. Độ chính xác chỉnh tầng (levelling\r\naccuracy)
\r\n\r\nKhoảng cách tối đa theo phương thẳng\r\nđứng giữa ngưỡng cửa cabin và\r\nngưỡng cửa tầng trong quá trình\r\nchất và dỡ tải cabin.
\r\n\r\n3.3. Hệ thống điều khiển\r\nđơn\r\n(push button control system)
\r\n\r\nHệ thống điều khiển thang máy sử dụng\r\nvới các thang máy đơn, chỉ có một nút ấn trên mỗi tầng và tại mỗi thời điểm\r\nchỉ có thể hoặc điều khiển một cabin hoặc gọi tầng.
\r\n\r\n3.4. Hệ thống điều khiển\r\ntổ hợp (collective\r\ncontrol system)
\r\n\r\nHệ thống điều khiển thang máy sử dụng\r\nvới các thang máy đơn hoặc nhóm thang máy, có khả năng tiếp nhận nhiều cuộc gọi\r\ncabin và ghi nhớ chúng để đáp ứng lại với một trình tự hợp lý và có khả năng tiếp nhận bất\r\nkỳ cuộc gọi tầng nào và phân phối cho các thang máy để đảm bảo về việc đáp ứng tốt nhất cho người\r\nsử dụng.
\r\n\r\n3.5. Hệ thống điều\r\nkhiển theo điểm đến (destination control system)
\r\n\r\nHệ thống điều khiển thang máy\r\nsử dụng với các thang máy đơn hoặc nhóm thang\r\nmáy mà điểm đến\r\n(tầng\r\nđích) được đăng ký tại các tầng dừng.
\r\n\r\n3.6. Điều khiển kích hoạt\r\ntạm thời\r\n(temporary activation control)
\r\n\r\nCách thức để kích hoạt các tính năng hoặc\r\nđáp ứng cho một chiều đi duy nhất.
\r\n\r\n4. Các nguy hiểm\r\nnghiêm trọng và các rào chắn tiếp cận thang máy
\r\n\r\nTiêu chuẩn này bao gồm tất cả các nguy\r\nhiểm nghiêm trọng, tình huống nguy\r\nhiểm nghiêm trọng và sự cố có thể xảy ra được\r\nxác định bằng cách\r\nđánh giá nguy hiểm nào là nghiêm trọng đối với loại thang máy này và các yêu cầu cần làm để loại\r\nbỏ hoặc làm giảm rủi ro.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, rào chắn tiếp\r\ncận thang máy và thêm các rủi ro gặp phải đối với người khuyết tật hoặc các\r\nthiết bị mà người\r\nkhuyết tật sử dụng được quy\r\nđịnh\r\ntrong Phụ lục C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguy hiểm do dị ứng truyền từ người này đến\r\nngười khác không được đề cập\r\ntrong tiêu\r\nchuẩn\r\nnày, nhưng tư vấn khuyến cáo về các\r\nnguy hiểm này được đưa ra trong Phụ lục D. Ngoài ra, các khuyến cáo liên\r\nquan đến việc quy định bắt buộc về thiết kế cho người khiếm\r\nthị được quy định trong Phụ lục E.
\r\n\r\n5. Yêu cầu an toàn\r\nvà/hoặc biện pháp bảo vệ
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác yêu cầu nêu trong EN 81-1:1998,\r\nTCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), prEN 81-5:1999, prEN 81- 6:1999, EN 81-7:1999,\r\nEN 81-21:1998, TCVN 6396-28:2013 (EN 81-28:2003), EN 13015:2000, EN 1070:1998\r\nhoặc áp dụng cùng với các yêu cầu theo sau.
\r\n\r\n5.2. Cửa ra vào-mở cửa
\r\n\r\n5.2.1. Chiều rộng thông thủy của cửa ít nhất phải là 800 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các quy định của\r\nquốc gia có thể yêu cầu kích thước này lớn\r\nhơn 800 mm (xem Lời giới thiệu). Đối với thang máy Loại 2 kích thước này là 900 mm,\r\ntheo TCVN 7628-1:2007 (ISO 4190-1:1999) (loạt B) và đối với thang máy Loại 3 kích\r\nthước này là 1.100 mm (xem Bảng 1).
\r\n\r\nCửa cabin và cửa tầng phải là loại cửa\r\nlùa ngang điều khiển tự động.
\r\n\r\n5.2.2. Yêu cầu khả năng tiếp cận tất cả các cửa tầng\r\nmà không gặp bất cứ trở ngại nào\r\n(Xem Lời giới thiệu và Các thỏa thuận).
\r\n\r\n5.2.3. Hệ thống điều khiển phải cho phép điều chỉnh thời gian dừng của cửa phù hợp với các điều kiện thang máy\r\nđược lắp đặt (thường từ 2 s đến 20\r\ns). Phải lắp đặt phương tiện để giảm bớt thời gian này, thí dụ sử dụng một nút đóng cửa trong cabin. Các\r\nphương tiện điều chỉnh này phải được lắp đặt sao cho người sử dụng không thể tiếp\r\ncận.
\r\n\r\n5.2.4. Thiết bị bảo vệ như yêu cầu nêu trong\r\n7.5.2.1.3 của EN 81-1:1998 và TCVN\r\n6396-2:2009 (EN 81-2:1998) phải kiểm soát được phần không gian ít nhất từ 25 mm đến\r\n1.800 mm phía\r\ntrên\r\nngưỡng cửa cabin (ví\r\ndụ\r\nsử dụng cảm biến quang dạng mành). Thiết bị phải là một bộ cảm biến ngăn chặn\r\ntiếp xúc vật lý giữa người sử dụng và\r\ncạnh trước của các cánh cửa đang đóng.
\r\n\r\n5.3. Kích thước cabin, thiết bị trong cabin,\r\nđộ chính xác dừng tầng chỉnh tầng
\r\n\r\n5.3.1. Kích thước cabin
\r\n\r\nKích thước bên trong của cabin một cửa hoặc hai\r\ncửa đối diện phải chọn phù\r\nhợp\r\nvới Bảng 1.
\r\n\r\nKích thước cabin là kích thước được đo\r\ngiữa các vách cabin. Chiều dầy của các chi tiết trang trí vách làm thu hẹp kích\r\nthước nhỏ nhất của cabin theo Bảng 1 không vượt quá 15 mm.
\r\n\r\nMọi cabin có lối ra vào liền kề phải có chiều rộng và chiều sâu thích hợp cho phép người\r\nsử dụng xe lăn\r\ncó thể vào và ra khỏi cabin.
\r\n\r\nBảng 1 - Kích\r\nthước tối thiểu của cabin một cửa hoặc hai cửa đối diện
\r\n\r\n\r\n Loại thang máy \r\n | \r\n \r\n Kích thước tối thiểu\r\n của cabina \r\n | \r\n \r\n Mức tiếp cận \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 450 kg \r\nRộng: 1.000 mm \r\nSâu: 1.250 mm \r\n | \r\n \r\n Cabin có thể chứa một người sử dụng\r\n xe lăn \r\n | \r\n \r\n Thang máy Loại 1 đảm bảo việc tiếp cận cho\r\n người dùng xe lăn vận hành tay theo EN 12183 và xe lăn điện nhóm A theo EN\r\n 12184. \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 630 kg \r\nRộng: 1.100 mm \r\nSâu: 1.400 mm \r\n | \r\n \r\n Cabin có thể chứa một người\r\n sử dụng xe lăn và một người đi kèm \r\n | \r\n \r\n Thang máy Loại 2 đảm bảo việc tiếp\r\n cận cho người dùng xe lăn vận hành tay theo EN 12183 và xe lăn điện nhóm A\r\n hoặc B theo EN 12184. \r\nXe lăn điện nhóm B dành cho môi trường trong nhà\r\n và có khả năng vượt một số chướng ngại vật ngoài trời. \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1.275 kg \r\nRộng: 2.000 mm \r\nSâu: 1.400 mm \r\n | \r\n \r\n Cabin có thể chứa\r\n một người sử dụng xe lăn và vài người sử dụng khác. Và cho phép xe lăn quay\r\n được trong cabin. \r\n | \r\n \r\n Thang máy Loại 3 đảm bảo việc tiếp\r\n cận cho người dùng xe lăn vận hành tay theo EN 12183 và xe lăn điện nhóm A, B\r\n hoặc C theo EN\r\n 12184. \r\nXe lăn điện nhóm C không yêu\r\n cầu dành sử dụng trong nhà, có khả năng\r\n đi xa và vượt chướng ngại vật ngoài trời. \r\nThang máy Loại 3 cung cấp không gian\r\n đủ để quay xe cho người sử dụng xe lăn nhóm A, B và các thiết bị hỗ trợ đi bộ\r\n (khung tập đi bộ, xe đẩy, v.v...) \r\n | \r\n
\r\n a Chiều rộng cabin là\r\n khoảng cách nằm ngang giữa các mặt trong của vách, đo song song với cửa ra\r\n vào. Chiều sâu cabin\r\n là khoảng cách nằm ngang giữa các mặt trong của vách, đo vuông góc với chiều\r\n rộng. \r\n | \r\n
5.3.2. Thiết bị trong cabin
\r\n\r\n5.3.2.1. Tay vịn phải được lắp\r\nở ít nhất một bên\r\nvách. Phần vịn tay phải có\r\nkích thước mặt cắt ngang từ 30 mm đến 45 mm với bán kính tối thiểu\r\nlà 10 mm. Khe hở giữa vách và phần vịn tay tối thiểu phải là 35 mm. Chiều cao\r\ntính từ sàn cabin đến cạnh trên của phần\r\nvịn tay phải là (900 ± 25) mm.
\r\n\r\nTay vịn phải không được băng qua bảng\r\nđiều khiển bố trí trên cùng vách\r\nđể tránh cản trở các nút điều khiển.
\r\n\r\nPhần cuối của tay vịn phải được làm cong sát\r\nvề phía vách để giảm thiểu\r\nnguy cơ chấn thương.
\r\n\r\n5.3.2.2. Nếu bố trí ghế\r\nphụ, ghế này phải có\r\ncác đặc tính sau:
\r\n\r\na) chiều cao ghế\r\ntính từ sàn cabin: (500 ± 20) mm;
\r\n\r\nb) chiều sâu ghế: (300 - 400) mm;
\r\n\r\nc) chiều rộng\r\nghế: (400 - 500) mm;
\r\n\r\nd) khả năng chịu\r\ntải:\r\n100\r\nkg.
\r\n\r\n5.3.2.3. Trường hợp cabin có kích thước\r\ntheo Bảng 1 ở thang máy Loại\r\n1 và Loại 2, khi người sử\r\ndụng\r\nxe lăn không thể quay được, phải lắp thiết bị (ví dụ một chiếc gương nhỏ) để cho\r\nphép người sử dụng quan sát chướng ngại vật phía sau họ khi di chuyển ra khỏi\r\ncabin. Nếu lắp gương kính thì phải sử dụng kính an toàn.
\r\n\r\nKhi vách cabin lắp gương lớn hoặc được\r\nphủ bởi bề mặt phản\r\nquang, phải có các biện\r\npháp để tránh tạo ra\r\nsự nhầm lẫn khi dùng cho người khiếm thị (ví dụ như vật trang trí bằng thủy\r\ntinh, hoặc cần một khoảng cách tối thiểu\r\n300 mm theo chiều dọc giữa sàn nhà và cạnh dưới của\r\ngương, v.v...)
\r\n\r\n5.3.3. Độ chính xác dừng\r\ntầng/chỉnh tầng
\r\n\r\nTheo mục đích sử dụng phải đảm bảo:
\r\n\r\n- độ chính xác dừng tầng phải là ± 10 mm;
\r\n\r\n- độ chính xác chỉnh tầng phải duy trì ± 20 mm.
\r\n\r\n5.4. Cơ cấu điều khiển\r\nvà tín hiệu
\r\n\r\nCác quy\r\nđịnh về thiết kế các cơ cấu điều khiển và tín hiệu được cho\r\ntrong Bảng 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ dẫn về những cơ cấu khác\r\nvượt quá các yêu cầu trong 5.4, chẳng hạn về thiết kế cơ cấu\r\nđiều khiển cỡ cực lớn (XL)\r\n(xem Lời giới thiệu,\r\nCác thỏa thuận) được cho trong Phụ lục G.
\r\n\r\n5.4.1. Cơ cấu điều khiển tại tầng dừng
\r\n\r\n5.4.1.1. Khi sử dụng hệ thống\r\nđiều khiển kiểu nút ấn đơn phải\r\nđáp ứng các yêu cầu trong Bảng\r\n2.
\r\n\r\n5.4.1.2. Khi sử dụng hệ thống\r\nkiểu bàn phím\r\n(xem Lời giới thiệu, Các thỏa thuận) phải đáp ứng các yêu cầu trong Phụ lục F.
\r\n\r\n5.4.1.3. Nếu phương tiện\r\nđiều khiển kích hoạt tạm thời được cung cấp (xem Lời giới thiệu, Các thỏa\r\nthuận) thì cơ cấu\r\nkích hoạt phải được đánh dấu bằng ký hiệu quốc tế “Lắp đặt cho\r\nngười khuyết tật” (xem ISO\r\n7000:1969, ký hiệu số 0100).
\r\n\r\n5.4.1.4. Cơ cấu điều khiển tại\r\ntầng dừng phải lắp liền kề các cửa tầng\r\nđối với thang máy đơn.
\r\n\r\nĐối với nhóm thang máy điều khiển gọi tầng chung,\r\nsố lượng tối thiểu các thiết\r\nbị\r\nđiều khiển phải:
\r\n\r\n- mỗi phía một bộ đối với các thang máy lắp đối\r\ndiện nhau;
\r\n\r\n- một bộ cho tối đa mỗi nhóm bốn thang máy liền\r\nnhau (nếu các thiết\r\nbị điều khiển lắp giữa hai thang máy).
\r\n\r\n5.4.2. Cơ cấu điều khiển\r\ntrong cabin
\r\n\r\n5.4.2.1. Các nút ấn sử dụng cho\r\nhoạt động của thang máy được xác định như sau:
\r\n\r\na) các nút gọi tầng: nhận biết bằng các ký\r\nhiệu: -2, -1, 0,\r\n1,\r\n2, v.v...
\r\n\r\nb) nút báo động: màu vàng với ký hiệu hình chuông;
\r\n\r\nc) nút "mở lại\r\ncửa": được ký hiệu là <|>;
\r\n\r\nd) nút đóng cửa: được ký hiệu là\r\n>|<.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem 15.2.3 EN 81-1:1998 và\r\nTCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998).
\r\n\r\n5.4.2.2. Các nút ấn trong cabin\r\nphải đáp ứng các yêu cầu trong Bảng 2 và phải sắp xếp như sau:
\r\n\r\na) đường tâm của các nút báo động và các nút cửa (đóng cửa, “mở lại cửa”) phải được lắp ở độ cao tối\r\nthiểu bằng 900 mm tính từ sàn\r\ncabin;
\r\n\r\nb) các nút gọi tầng phải đặt phía trên các nút báo\r\nđộng và nút cửa;
\r\n\r\nc) các nút gọi tầng khi bố trí trên một\r\nhàng ngang phải theo thứ tự từ trái qua phải. Khi bố trí trên một cột dọc phải theo thứ tự từ dưới lên trên, còn khi bố\r\ntrí trên nhiều cột dọc thì theo thứ tự\r\ntừ trái qua phải và sau đó từ dưới lên\r\ntrên.
\r\n\r\n5.4.2.3. Bảng điều\r\nkhiển trong cabin phải được lắp trên vách:
\r\n\r\na) đối với cửa mở từ giữa, phải là bên phía tay phải khi\r\nđi từ ngoài vào cabin;
\r\n\r\nb) đối với\r\ncửa mở về một bên, phải là bên\r\nphía cột cửa đóng.
\r\n\r\nTrường hợp của thang máy Loại 3 với\r\nhai lối vào cabin, khi có thể áp dụng các yêu cầu a) hoặc b) phải phải được thực hiện\r\nhoàn toàn.
\r\n\r\n5.4.2.4. Nếu bàn phím được sử\r\ndụng để đăng ký cuộc gọi trong cabin (Xem Lời giới thiệu và Các thỏa thuận) thì nó phải đáp\r\nứng các yêu cầu của Phụ lục F.
\r\n\r\n5.4.2.5. Đối với các hệ\r\nthống điều khiển theo điểm đến (Xem Lời giới thiệu và Các thỏa thuận) khi người\r\nsử dụng chọn “kích hoạt tạm thời’ thì việc bắt đầu đóng cửa phải được bắt\r\nđầu bằng cách kích hoạt nút đóng cửa. Nếu cabin không được sử dụng, nó phải trở lại\r\nhoạt động bình thường sau 30 s đến 60 s.
\r\n\r\nYêu cầu này đóng vai trò là\r\nmột lựa chọn cho các yêu cầu trong 5.2.3.
\r\n\r\nBảng 2 - Cơ\r\ncấu điều khiển - Các yêu cầu
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tiêu đề \r\n | \r\n \r\n Điều khiển tại tầng dừng \r\n | \r\n \r\n Điều khiển trong cabin \r\n | \r\n
\r\n a) \r\n | \r\n \r\n Diện tích tối thiểu của phần hoạt động\r\n các nút \r\n | \r\n \r\n 490 mm2 \r\n | \r\n |
\r\n b) \r\n | \r\n \r\n Kích thước tối thiểu của phần\r\n hoạt động của nút \r\n | \r\n \r\n Ngoại tiếp trong vòng tròn đường\r\n kính 20 mm \r\n | \r\n |
\r\n c) \r\n | \r\n \r\n Xác định phần hoạt động của nút \r\n | \r\n \r\n Nhận biết bằng mắt thường\r\n (bởi sự tương phản) hoặc bằng\r\n cách chạm vào (hình nổi) trên mặt bảng điều khiển hoặc xung quanh. \r\n | \r\n |
\r\n d) \r\n | \r\n \r\n Xác định mặt bảng điều khiển \r\n | \r\n \r\n Được tạo màu tương phản với xung\r\n quanh (xem D.2) \r\n | \r\n |
\r\n e) \r\n | \r\n \r\n Lực thao tác \r\n | \r\n \r\n 2,5 N đến 5,0 N \r\n | \r\n |
\r\n f) \r\n | \r\n \r\n Phản hồi thao tác \r\n | \r\n \r\n Để thông báo cho người sử dụng rằng\r\n nút đó, sau khi ấn một lần,\r\n đã hoạt động \r\n | \r\n |
\r\n g) \r\n | \r\n \r\n Đăng ký phản hồi \r\n | \r\n \r\n Tín hiệu nhìn thấy và tín hiệu âm\r\n thanh, có thể điều\r\n chỉnh\r\n từ 35 dB(A) và 65\r\n dB(A)b. Các tín hiệu âm\r\n thanh phải được cung cấp trên tất cả các\r\n thao tác riêng lẻ của nút\r\n ngay cả khi cuộc gọi đã được đăng ký. \r\n | \r\n |
\r\n h) \r\n | \r\n \r\n Nút ở tầng dẫn đến lối\r\n ra của tòa nhà \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Nhô ra (5 ± 1) mm vượt ra ngoài các\r\n nút khác (tốt hơn là màu xanh lá cây) \r\n | \r\n
\r\n i) \r\n | \r\n \r\n Vị trí của ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Trên mặt phần hoạt động\r\n (hoặc 10 mm đến 15 mm bên trái nút) \r\n | \r\n |
\r\n j) \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Làm nổi tương phản với nền, cao từ 15 mm đến 40 mm \r\n | \r\n |
\r\n k) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao hình nổi \r\n | \r\n \r\n Tối thiểu\r\n 0,6 mm \r\n | \r\n |
\r\n l) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các phần hoạt động\r\n của các nút \r\n | \r\n \r\n Tối thiểu\r\n 10 mm \r\n | \r\n |
\r\n m) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa nhóm các nút\r\n gọi tầng và nhóm các nút\r\n kháca \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Tối thiểu bằng\r\n 2 lần khoảng cách giữa các phần hoạt động của các nút \r\n | \r\n
\r\n n) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao tối thiểu từ mặt sàn đến\r\n đường tâm của nút bất kỳ \r\n | \r\n \r\n 900 mm \r\n | \r\n |
\r\n o) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao tối đa từ mặt\r\n sàn đến đường tâm của nút cao nhất \r\n | \r\n \r\n 1.100 mm \r\n | \r\n \r\n 1.200 mm\r\n (ưu tiên 1.100 mm) \r\n | \r\n
\r\n p) \r\n | \r\n \r\n Bố trí các nút \r\n | \r\n \r\n Thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n Xem 5.4.2.2 \r\n | \r\n
\r\n q) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách bên tối thiểu\r\n giữa đường tâm nút đến góc bất kỳ của vách liền kề \r\n | \r\n \r\n 500 mm \r\n | \r\n \r\n 400 mm \r\n | \r\n
\r\n a Ví dụ, giữa nút báo động/nút cửa và nút\r\n gọi tầng. \r\nb Điều chỉnh giữa các giới hạn để thích ứng\r\n với điều kiện môi trường. \r\n | \r\n
5.4.3. Tín hiệu tại tầng\r\ndừng
\r\n\r\n5.4.3.1. Đối với các hệ thống điều khiển\r\nkiểu nút ấn đơn, phải\r\ncó tín hiệu âm thanh tại tầng dừng báo hiệu khi nào cửa bắt đầu mở. Tiếng ồn của cửa là đủ nếu mức âm lượng là 45 dB(A) hoặc cao hơn.
\r\n\r\n5.4.3.2. Trường hợp hệ thống điều\r\nkhiển thiết lập chiều chuyển động kế tiếp ngay trước khi đi vào cabin (điều khiển kiểu tổ\r\nhợp) thì mũi tên báo\r\nhiệu nhấp nháy [xem 14.2.4.3\r\nEN 81-1:1998 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998)] phải lắp phía trên hoặc ngay gần cửa.
\r\n\r\nMũi tên hiển thị phải bố trí tại độ\r\ncao từ 1,80 m đến 2,50 m từ mặt sàn với góc nhìn từ tầng dừng tối\r\nthiểu 140°. Chiều cao của mũi tên tối thiểu 40 mm.
\r\n\r\nTín hiệu âm thanh phải phối hợp với\r\nviệc mũi tên bật sáng. Tín\r\nhiệu âm thanh áp dụng phải phân biệt được chiều lên và chiều xuống, ví dụ:
\r\n\r\n- 1 tiếng chuông báo cho chiều lên;
\r\n\r\n- 2 tiếng chuông báo cho chiều xuống.
\r\n\r\n5.4.3.3. Trong trường\r\nhợp thang máy đơn, phải đáp ứng các yêu cầu của 5.4.3.2 bằng thiết bị nhìn thấy cabin\r\nvà thiết bị âm thanh lắp\r\ntại cửa\r\ntầng.
\r\n\r\n5.4.3.4. Đối với các thang máy\r\nsử dụng hệ thống điều khiển theo điểm đến (xem Lời giới thiệu, Các thỏa thuận):
\r\n\r\na) Số hiệu tầng dừng đã chọn phải được\r\nxác nhận bằng tín hiệu nhìn thấy và tín\r\nhiệu âm thanh. Tín hiệu nhìn thấy phải lắp gần thiết bị nhập cuộc gọi của nơi đến;
\r\n\r\nb) Mỗi thang máy phải được ghi nhãn riêng (ví dụ A, B,\r\nC,...). Tấm nhãn nơi đến\r\nphải được đặt ngay trên cửa tầng. Tấm nhãn này có chiều cao tối thiểu\r\n40 mm và phải tương phản với xung\r\nquanh;
\r\n\r\nc) Thang máy được chỉ định phải được hiển\r\nthị bằng tín hiệu nhìn thấy và tín\r\nhiệu âm thanh. Tín hiệu nhìn\r\nthấy\r\nphải lắp gần thiết bị nhập cuộc\r\ngọi của nơi đến;
\r\n\r\nd) Thông tin nhìn thấy và\r\nthông tin âm thanh phải cho phép nhận biết thang máy dễ dàng;
\r\n\r\ne) Qua việc nhìn và âm thanh\r\nngười sử dụng phải được thông báo\r\nrằng họ sắp bước vào cabin tại tầng đã đặt lệnh gọi.
\r\n\r\n5.4.3.5. Tín hiệu âm thanh\r\nphải có mức âm thanh từ 35 dB(A) đến 65 dB(A), và điều chỉnh được để phù hợp\r\nvới điều kiện nơi lắp đặt. Không cho phép người sử dụng tiếp cận được các phương tiện\r\nđiều chỉnh.
\r\n\r\n5.4.4. Tín hiệu trong cabin
\r\n\r\n5.4.4.1. Tín hiệu chỉ vị trí phải được bố\r\ntrí trong hoặc phía trên bảng điều\r\nkhiển cabin. Đường tâm của tín hiệu phải\r\nbố trí ở chiều cao từ 1,60 m đến 1,80 m tính từ mặt sàn cabin. Chiều cao của chữ số ký hiệu tầng phải từ 30 mm đến 60 mm.
\r\n\r\nTín hiệu thứ hai (xem Lời giới thiệu,\r\nCác thỏa thuận) có thể được bố trí ở nơi khác, ví dụ phía trên cửa\r\ncabin hoặc trên bảng điều\r\nkhiển.
\r\n\r\nNếu tín hiệu thứ hai được lắp cao (ví\r\ndụ phía trên cửa cabin) thì lựa chọn vị trí của bảng tín hiệu trong bảng điều khiển cabin có thể được bố trí thấp hơn 1,60 m.
\r\n\r\n5.4.4.2. Khi cabin dừng, phải\r\nhiển thị vị trí cabin\r\nít nhất bằng\r\nmột ngôn ngữ địa phương chính thức với mức âm thanh từ 35 dB(A) đến 65 dB(A) và điều\r\nchỉnh được để phù hợp với điều kiện nơi lắp đặt.
\r\n\r\n5.4.4.3. Hệ thống báo động\r\nphải phù hợp các yêu cầu trong TCVN 6393-28:2012 (EN 81-28:2003) và các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\nCơ cấu báo động khẩn cấp phải được\r\ntrang bị tín\r\nhiệu nhìn thấy và tín hiệu âm thanh, tích hợp trong hoặc lắp trên bảng điều\r\nkhiển, bao gồm:
\r\n\r\na) Đèn tín hiệu màu vàng nhấp nháy kết\r\nhợp với việc phát tín hiệu báo động bằng âm thanh để truyền đi báo động khẩn cấp để hiển\r\nthị rằng báo\r\nđộng đã được phát;
\r\n\r\nb) Đèn tín hiệu màu xanh nhấp nháy kết hợp tín\r\nhiệu âm thanh bình thường (đường dẫn truyền âm thanh) để hiển thị rằng cuộc gọi/báo\r\nđộng khẩn cấp đã được\r\nđăng ký. Tín hiệu âm thanh\r\n(đường dẫn truyền âm thanh) phải có mức âm thanh từ 35 dB(A) đến 65 dB(A), và\r\nđiều chỉnh được để phù hợp với điều kiện nơi lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu đối với đèn tín hiệu sẽ được quy định trong lần sửa đổi tiếp\r\ntheo của TCVN 7628-5 (ISO 4190-5).
\r\n\r\nc) Một phương tiện trợ giúp để giao tiếp\r\ncho với người khiếm thính (xem Lời giới\r\nthiệu, Các thỏa thuận).
\r\n\r\nNút ấn của cơ cấu báo động khẩn\r\ncấp phải được bố trí, kích thước và được xác nhận phù hợp với các yêu cầu của 5.4.2.
\r\n\r\n6. Kiểm tra các yêu\r\ncầu an toàn và / hoặc biện pháp bảo vệ
\r\n\r\nViệc kiểm tra các yêu cầu nêu trong\r\ntiêu chuẩn này gồm các kiểu kiểm tra/thử nghiệm khác nhau cho\r\ntrong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Các phương pháp được sử dụng để xác\r\nnhận tính phù hợp với\r\ncác yêu cầu
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Kiểu kiểm\r\n tra/thử nghiệm \r\n | \r\n |||
\r\n Kiểm tra hiện trạng bằng mắt\r\n thường a \r\n | \r\n \r\n Đo b \r\n | \r\n \r\n Chức năng c \r\n | \r\n \r\n Thiết kế d \r\n | \r\n ||
\r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu chung \r\n | \r\n \r\n Xem EN 41-1, EN 81-2, prEN 81-8,\r\n prEN 81-6,\r\n EN\r\n 81-7, EN 81-21, TCVN\r\n 6396-28 (EN 81-28) và EN 13015 \r\n | \r\n |||
\r\n 5.2.1 \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng thông thủy của cửa \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.2.2 \r\n | \r\n \r\n Khả năng tiếp cận không bị cản trở \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.2.3 \r\n | \r\n \r\n Thời gian giữ cửa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.2.4 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu bảo vệ \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.1.1 \r\n | \r\n \r\n Kích thước cabin \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.2.1 \r\n | \r\n \r\n Tay vịn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.2.2 \r\n | \r\n \r\n Ghế phụ \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.3.2.3 \r\n | \r\n \r\n Gương trên vách \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.3.3 \r\n | \r\n \r\n Độ chính xác dừng tầng/chỉnh tầng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. a) \r\n | \r\n \r\n Diện tích các nút ấn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. b) \r\n | \r\n \r\n Kích thước phần hoạt động của nút ấn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. c) \r\n | \r\n \r\n Xác định\r\n phần hoạt động của nút \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. d) \r\n | \r\n \r\n Xác định\r\n mặt bảng điều khiển \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. e) \r\n | \r\n \r\n Lực thao tác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. f) \r\n | \r\n \r\n Phản hồi thao tác \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. g) \r\n | \r\n \r\n Phản hồi đăng ký \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. h) \r\n | \r\n \r\n Nút tầng dẫn đến lối ra của tòa nhà \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. i) \r\n | \r\n \r\n Vị trí các ký hiệu \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. j) \r\n | \r\n \r\n Kích thước ký hiệu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảnq 2. k) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao hình nổi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. l) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các phần hoạt động của các nút \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. m) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các nhóm nút \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. n) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao tối thiểu từ mặt sàn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. o) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao tối đa từ mặt\r\n sàn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. p) \r\n | \r\n \r\n Bố trí các nút \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảng 2. q) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách bên tối thiểu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.1.2 \r\n | \r\n \r\n Bàn phím (Phụ lục F) \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.1.3 \r\n | \r\n \r\n Kích hoạt tạm thời \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.1.4 \r\n | \r\n \r\n Lắp đặt cơ\r\n cấu điều khiển tại tầng dừng \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.2.1 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết các nút \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.2.2 \r\n | \r\n \r\n Bố trí các nút \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.2.3 \r\n | \r\n \r\n Vị trí của bảng điều khiển cabin \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.2.4 \r\n | \r\n \r\n Bàn phím (Phụ lục F) \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.2.5 \r\n | \r\n \r\n Nút đóng cửa \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.3.1 \r\n | \r\n \r\n Tín hiệu âm thanh tại tầng dừng e) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.3.2 \r\n | \r\n \r\n Mũi tên hiển thị và tín\r\n hiệu âm thanh\r\n e) \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.3.3 \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu đối với thang máy đơn \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.3.4 a) \r\n | \r\n \r\n Xác nhận tầng đã chọn \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.3.4 b) \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn thang máy \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.3.4 c) \r\n | \r\n \r\n Vị trí cụ thể của thang\r\n máy \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.3.5 \r\n | \r\n \r\n Mức âm thanh e \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.4.1 \r\n | \r\n \r\n Tín hiệu chỉ vị trí \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.4.2 \r\n | \r\n \r\n Tiếng nói e \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4.4.3 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu báo động khẩn\r\n cấp \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F.1 \r\n | \r\n \r\n Bàn phím (Yêu cầu chung) \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n . \r\n | \r\n
\r\n F.2 câu đầu \r\n | \r\n \r\n 5 4.1 và 5.4.2 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F.2 a) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các nút \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F.2 b) \r\n | \r\n \r\n Đăng ký phản hồi \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F.2 c) \r\n | \r\n \r\n Kích thước ký hiệu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F.2 d) \r\n | \r\n \r\n Dấu chấm trên nút “5” \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F.2 e) \r\n | \r\n \r\n Vị trí ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F.2 f) \r\n | \r\n \r\n Nút ấn lối ra khỏi tòa\r\n nhà \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a Kiểm tra hiện\r\n trạng bằng mắt thường\r\n nhằm xác nhận các tính năng cần thiết đối với các yêu\r\n cầu các bộ phận đã được cung cấp. \r\nb Dụng cụ đo được sử\r\n dụng khi kiểm\r\n tra\r\n phải có tính năng đáp ứng được các\r\n yêu\r\n cầu nằm\r\n trong giới hạn của phép đo. Sử dụng phương pháp đo phù hợp cùng với việc áp dụng các tiêu chuẩn thử nghiệm. \r\nc Kiểm tra\r\n / thử nghiệm các chức năng nhằm xác nhận các tính năng của thiết bị được cung cấp\r\n đáp ứng các yêu cầu hay không. \r\nd Kiểm\r\n tra bản vẽ/tính toán\r\n nhằm xác nhận các đặc tính thiết kế của các bộ phận thiết bị được cung cấp\r\n đáp ứng các yêu cầu hay không. \r\ne Mức cường độ âm thanh\r\n dB(A) (kiểm\r\n tra/thử nghiệm\r\n nhanh) được đo từ khoảng cách 1 m từ nguồn phát ra âm thanh. \r\n | \r\n
7.1. Quy định chung
\r\n\r\nTất cả thang máy đều phải cung cấp hồ\r\nsơ bao gồm sổ tay hướng\r\ndẫn liên quan đến bảo trì, kiểm tra, sửa chữa, kiểm tra định kỳ và các hoạt động cứu hộ. Tất cả thông tin sử\r\ndụng phải phù hợp TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), Điều 5.
\r\n\r\n7.2. Thông tin cho chủ sở\r\nhữu thang máy
\r\n\r\nNgoài việc phải theo sổ tay hướng dẫn, phải thêm các yêu\r\ncầu của EN 81-1, TCVN 6396-2 (EN 81-2), prEN\r\n81-5, prEN\r\n81-6,\r\nEN 81-7, EN 81-21, TCVN 6396-28 (EN 81-28) và EN 12015, chủ sở hữu thang máy phải chú ý những điều sau:
\r\n\r\na) Các biện pháp an toàn cần thiết\r\nkhi bảo trì và việc truy\r\ncập vào thang máy và các thiết bị điều khiển tại tầng dừng;
\r\n\r\nb) Thông tin để điều chỉnh thời gian\r\nđóng mở cửa;
\r\n\r\nc) Thông tin về điều chỉnh âm lượng của\r\ncác tín hiệu âm thanh trong cabin và tại các tầng dừng;
\r\n\r\nd) Sự cần thiết đối với (những) người được ủy quyền từ người chủ sở hữu thang máy để giải cứu người sử dụng\r\nthang máy bị mắc kẹt (đơn vị cứu hộ), phải phản ứng ngay\r\nkhi có tín hiệu từ cơ cấu báo động khẩn cấp ngay cả khi không có sự đáp\r\nlại từ người trong cabin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người trong cabin\r\ncó thể bị khiếm thính hoặc cấm\r\nkhẩu.
\r\n\r\ne) Quy trình\r\ncần thiết nhằm cứu hộ an\r\ntoàn cho người tàn tật với khuyết tật phù hợp với B.1;
\r\n\r\nf) Bất kỳ thông tin an toàn nào khác do thiết kế\r\nmà người lắp đặt cho là cần thiết để đảm bảo an\r\ntoàn cho tất cả người sử dụng.
\r\n\r\nCác tính năng do chủ sở hữu thang máy thiết kế để điều khiển,\r\nphải được cung cấp cùng với các hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nChú\r\ný chung về khả năng tiếp cận
\r\n\r\nKHẢ NĂNG TIẾP CẬN là một đặc\r\ntính cơ bản của môi trường xây dựng. Đó là cách thức mà người sử dụng có\r\nthể đến và sử dụng, nhà ở, công trình công cộng, nơi làm việc, v.v... Khả năng\r\ntiếp cận cho phép\r\nngười, bao gồm cả người\r\nkhuyết tật, tham gia vào các hoạt động kinh tế và xã hội mà môi\r\ntrường xây dựng đã dự tính.\r\nCách tiếp cận này dựa trên các nguyên tắc chung khi thiết\r\nkế. Những nguyên tắc này áp dụng\r\ncho thiết kế tòa nhà, trang thiết bị và tiện nghi, cơ sở hạ tầng và các sản phẩm.
\r\n\r\nMục tiêu là cung cấp môi trường sử dụng\r\nthuận tiện, an toàn và vui vẻ cho tất cả mọi người bao gồm người khuyết tật.
\r\n\r\nNguyên tắc chung khi thiết kế\r\nlà không được phân chia cư dân thành người khoẻ mạnh và người khuyết tật. Nó bao gồm\r\ncả các quy định bổ sung\r\nthích hợp với điều kiện cụ thể.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này KHẢ NĂNG TIẾP CẬN được mô tả là đặc tính của\r\nthang máy cho phép người (bao gồm cả người khuyết tật) tiếp cận và sử dụng các tính năng của nó một\r\ncách bình đẳng và\r\nđộc lập.
\r\n\r\nKhi thiết kế phải kể đến khả năng tiếp\r\ncận cơ bản này.
\r\n\r\nMục đích là: tất cả mọi người có thể sử dụng\r\nmôi trường xây dựng một cách độc lập và bình đẳng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần lớn người sử dụng các phương tiện trợ giúp khi đi không\r\nthể di chuyển theo hướng\r\nlùi. Nên chiều rộng của kích thước cabin trong tiêu chuẩn này là một tiêu chí quan trọng.\r\nCác thử nghiệm đã cho thấy chiều rộng\r\n1.200 mm là cần thiết để có thể\r\nquay khi dùng khung tập đi (đối với người bệnh) và thậm chí người dùng phải tự\r\nnâng khung tập đi. Chỉ có thang máy\r\nrộng nhất trong tiêu chuẩn này được tính toán có đầy đủ không gian cần thiết cho\r\nphép quay tròn vòng.
\r\n\r\n- Mọi người
\r\n\r\nThuật ngữ “mọi người”* đề cập đến\r\nmột số lượng không giới hạn những người khác nhau, với các đặc điểm cá nhân của\r\nriêng mình. Tất nhiên, cũng không\r\nthể biết trong thực\r\ntế liệu tất cả mọi\r\nngười đều có thể sử dụng thiết bị này hay không. Ngoài ra điều này còn tùy thuộc từng\r\nnước hoặc tiến bộ kỹ thuật.\r\nCác yêu cầu xây dựng trong tiêu chuẩn này nhằm bao\r\nhàm tiêu\r\nchí trên.
\r\n\r\n- Độc lập
\r\n\r\nMục đích không chỉ là để người ta có thể sử\r\ndụng thang máy theo nghĩa đen, mà họ còn có thể sử dụng độc lập hiệu quả nhất\r\nmà không cần sự\r\ngiúp đỡ của người\r\nkhác. Các yêu cầu liên\r\nquan đến việc sử dụng thang máy độc lập có thể không theo nghĩa đen đối với\r\ntất cả mọi\r\nngười. Tuy nhiên, trong nghĩa rộng các yêu cầu này đảm bảo rằng tất cả mọi người có thể sử\r\ndụng thang máy, mặc dù đôi khi cần sự giúp đỡ của một người trợ lý, người đồng hành, người mang đồ hoặc người dẫn đường.
\r\n\r\n- Bình đẳng
\r\n\r\nLà không đủ khi mọi người, bao gồm\r\nnhững người khuyết tật có thể sử dụng thang máy độc lập, mà trong việc sử dụng\r\nphải không có sự phân biệt giữa các nhóm người khác nhau. Tất nhiên bình đẳng\r\nkhông có nghĩa là quy định các nhu cầu cụ thể của những người nhất định -\r\nchẳng hạn vật liệu và kết cấu tương phản là cần thiết cho những người khiếm thị - và không\r\nthể bổ sung.\r\nCách tiếp cận này\r\nvề\r\nnguyên tắc, tạo khả năng để người khuyết tật cũng có thể sử dụng thang máy một\r\ncách bình đẳng như bất kỳ người nào khác.
\r\n\r\n- Ưu điểm
\r\n\r\nCác nhà hoạch định chính sách, các nhà lập\r\npháp, chủ sở hữu của các tòa nhà, các nhà sản\r\nxuất, vv... cần tính đến\r\ncác tiêu chí về khả năng\r\ntiếp cận trong lợi ích chung của tất cả mọi người từ các thang máy dễ tiếp\r\ncận, ví dụ cho những\r\nngười có hành lý nặng, đồ gỗ, xe kéo và xe đẩy. Một thang máy dễ tiếp cận là\r\nmột thang máy thân thiện với khách hàng và đó là nhân tố quan trọng cho sự\r\nthành công về mặt\r\nkinh tế và xã hội.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nCác\r\nloại khuyết tật được xem xét
\r\n\r\nB.1 Các loại khuyết tật\r\nđược cho trong Bảng B.1 và Bảng B.2.
\r\n\r\nB.2 Tiêu chuẩn này xem\r\nxét các khuyết tật cho trong Bảng B.1 và việc phân tích khả năng tiếp cận và an\r\ntoàn (xem Phụ lục C) đã được thực hiện một cách phù hợp.
\r\n\r\nNgoại trừ là tất cả các kết hợp của các khuyết tật (xem Bảng B.2), bởi vì nó là việc giả\r\nđịnh rằng các yêu\r\ncầu đối với sự kết hợp của các loại khuyết tật này:
\r\n\r\n- Đã bao hàm trong các quy định đối với các\r\nkhuyết tật đơn khác nhau;
\r\n\r\n- Hoặc sự kết hợp dẫn đến có thêm nhu cầu về chức\r\nnăng của thang máy, được thỏa thuận giữa\r\nkhách hàng với nhà sản xuất hoặc việc sử dụng\r\nthang máy chỉ có thể dùng được với sự hỗ trợ của một người khác.
\r\n\r\nNgoại trừ các khuyết tật có yêu cầu không rõ ràng liên quan đến\r\ncác chức năng thang máy (ví dụ với những người sợ nơi chật hẹp, bị đóng kín).\r\nXem Bảng B.2.
\r\n\r\nBảng B.1 -\r\nCác loại khuyết tật thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu\r\nchuẩn\r\nnày
\r\n\r\n\r\n Loại khuyết\r\n tật \r\n | \r\n \r\n Loại khuyết\r\n tật cụ thể \r\n | \r\n \r\n Đặc tính \r\n | \r\n
\r\n Khuyết tật thân thể \r\n | \r\n \r\n Thiểu năng vận động \r\n | \r\n \r\n Có nhu cầu sử dụng: \r\n- xe lăn; \r\n- gậy chống; \r\n- nạng; \r\n- khung tập đi; \r\n- xe đẩy. \r\n | \r\n
\r\n Thiểu năng chịu đựng, thiểu năng cân\r\n bằng \r\n | \r\n \r\n Đi chậm, cân bằng kém \r\n | \r\n |
\r\n Thiểu năng khéo\r\n léo/ sự nhanh nhạy \r\n | \r\n \r\n Hạn chế chức năng chi trên (cánh\r\n tay, bàn tay, ngón tay) \r\n | \r\n |
\r\n Khuyết tật cảm giác \r\n | \r\n \r\n Khiếm thị \r\n | \r\n \r\n Mù (Gậy, có chó dẫn đường), nhìn thấy một phần, mù màu \r\n | \r\n
\r\n Khiếm thính \r\n | \r\n \r\n Điếc, nghe khó \r\n | \r\n |
\r\n Thiểu năng tiếng nói \r\n | \r\n \r\n Hạn chế khả năng hoặc\r\n không có khả năng giao tiếp bằng tiếng\r\n nói \r\n | \r\n |
\r\n Khuyết tật trí tuệ \r\n | \r\n \r\n Khó khăn khi học \r\n | \r\n \r\n Hạn chế hiểu biết về các thao tác điều khiển \r\n | \r\n
Bảng B.2 -\r\nCác loại khuyết tật không thuộc phạm\r\nvi áp dụng của tiêu chuẩn này
\r\n\r\n\r\n Loại khuyết\r\n tật \r\n | \r\n \r\n Loại khuyết\r\n tật cụ thể \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n Kết hợp \r\n | \r\n \r\n Bao gồm các khuyết tật \r\n | \r\n \r\n Xem giải thích B.2 \r\n | \r\n
\r\n Khuyết tật thân thể \r\n | \r\n \r\n Thiểu năng khéo léo/ sự\r\n nhanh nhạy nghiêm trọng \r\n | \r\n \r\n Mất hoặc liệt chi trên \r\n | \r\n
\r\n Khuyết tật về kích thước \r\n | \r\n \r\n Thấp hơn 1,5 m hoặc\r\n cao hơn 2,0 m \r\n | \r\n |
\r\n Dị ứng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Xem Phụ lục D \r\n | \r\n
\r\n Ám ảnh \r\n | \r\n \r\n Sợ nơi chật hẹp, bị đóng kín \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nBảng C.1 chỉ ra một danh\r\nmục các tình\r\nhuống\r\nnguy hiểm nghiêm trọng và các\r\nsự cố nguy hiểm có thể dẫn đến rủi ro cho con người trong quá trình sử dụng bình thường và sử dụng\r\nsai được dự đoán trước\r\nđối với thang máy. Bảng này gồm các tham khảo tương ứng với\r\nmột số phần của TCVN 7383 (ISO 12100) và\r\ncác điều liên quan trong tiêu\r\nchuẩn\r\nnày, cần thiết để giảm hoặc loại bỏ các rủi ro liên quan tới các nguy hiểm.
\r\n\r\nKhuyết tật cảm giác với mức độ không xác định được coi là\r\nkhuyết tật toàn phần, ví dụ như\r\nsuy giảm thị lực được coi là mù.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: về nguyên tắc đánh giá rủi ro: xem\r\nTCVN 7301:2008 (ISO 14121:2007).
\r\n\r\nBảng C.1 -\r\nDanh mục các nguy hiểm nghiêm trọng
\r\n\r\n\r\n Các nguy hiểm nghiêm trọng hoặc\r\n các sự cố nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Các điều\r\n trong Phụ lục A, TCVN 7383-2 (ISO 12100-3) \r\n | \r\n \r\n Các điều\r\n liên quan trong tiêu\r\n chuẩn\r\n này \r\n | \r\n
\r\n Các nguy hiểm chung đối với thang máy \r\n | \r\n \r\n Tất cả \r\n | \r\n \r\n EN 81-1 \r\nTCVN 6396-2 (EN 81-2) \r\n | \r\n
\r\n Các nguy hiểm cụ thể cho người tàn\r\n tật \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 Các nguy hiểm cơ khí \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.1 Đè, nghiền \r\n | \r\n \r\n 1.3, 1.3.4, 1.3.7 \r\n | \r\n \r\n 5.2.4, 5.3.2.3, 5.4.4.3 \r\n | \r\n
\r\n 1.2 Cắt nghiền \r\n | \r\n ||
\r\n 1.3 Bị cuốn theo hoặc mắc kẹt \r\n | \r\n ||
\r\n 1.6 Va đập \r\n | \r\n ||
\r\n 1.11 Mất ổn định \r\n | \r\n \r\n 1.5.4 \r\n | \r\n \r\n 5.3.2.1, 5.3.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 1.12 Trơn trượt, vấp, ngã \r\n | \r\n \r\n 1.6.2, 4.2.3 \r\n | \r\n \r\n 5.3.3 \r\n | \r\n
\r\n 2 Các nguy hiểm do bỏ qua các nguyên tắc\r\n êcgonômi trong thiết kế máy. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n xem Bảng C.2 \r\n | \r\n
Bảng C.2 nêu kết quả phân tích riêng biệt được thực hiện nhằm phát hiện các rào\r\nchắn để tiếp cận.
\r\n\r\nBảng C.2 - Danh\r\nmục các yêu\r\ncầu về khả năng tiếp cận
\r\n\r\n\r\n Các khía\r\n cạnh quan trọng đối với khả năng tiếp cận \r\n | \r\n \r\n Điều liên quan trong tiêu\r\n chuẩn này \r\n | \r\n
\r\n 1 Lối vào thang máy \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.1 Kích thước cabin \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n
\r\n 1.2 Kích thước cửa, các tính năng\r\n khác \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n
\r\n 1.3 Độ chính xác dừng tầng (chỉnh\r\n tầng) \r\n | \r\n \r\n 5.3.3 \r\n | \r\n
\r\n 1.4 Các khía cạnh khác \r\n | \r\n \r\n 5.3.3 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 Điều khiển và tín hiệu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.1 Khả năng quan sát (phát hiện,\r\n nhận biết, giải thích) \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n
\r\n 2.2 Vận hành (vị trí, kích thước, lực, xác\r\n nhận) \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 Các khía cạnh khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.1 Hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n 5.3.2 \r\n | \r\n
\r\n 3.2 Thông tin liên lạc \r\n | \r\n \r\n 5.4.4.3 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nVật\r\nliệu có khả năng gây dị ứng
\r\n\r\nD.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác vật liệu đặc thù thường gây dị ứng cho người\r\nsử dụng có thể là niken, crôm, côban, cao su thiên nhiên hoặc cao su nhân tạo.
\r\n\r\nCần tránh sử dụng cho các nút ấn, bộ phận\r\nđiều khiển, tay cầm hoặc tay vịn bằng vật liệu gây dị ứng .
\r\n\r\nD.2 Niken
\r\n\r\nNiken gây dị ứng do cảm giác và do\r\ntiếp xúc. Thông thường, bề mặt kim loại\r\nđược phủ một lớp\r\nniken. Trong thép không gỉ, niken là thành phần hợp kim nên không\r\ngây dị ứng. Niken vẫn\r\ncó thể được giải\r\nphóng nếu tiếp xúc với các chất có tính axit. Cũng có thể có lớp niken nằm dưới lớp mạ\r\nkim loại khác,\r\nchúng hiện lên bề mặt do mòn. Ví dụ có thể có lớp mạ niken\r\nbên dưới lớp mạ crôm hoặc mạ vàng. Cũng có thể có niken trong vật liệu gọi là\r\nvàng trắng.
\r\n\r\nHàm lượng tối đa của niken trong chi\r\ntiết kim loại khi tiếp xúc với da (ngón tay, tay ...) nhỏ hơn 0,05 % hoặc lượng\r\nniken thoát ra từ chi tiết kim loại phải\r\nnhỏ hơn 0,5 g/cm2/tuần (ứng với\r\nchu kỳ sử dụng ít nhất là hai năm\r\nđối với sử dụng bình thường).
D.3 Crôm
\r\n\r\nMặc dù bản thân kim\r\nloại crôm, không gây dị ứng nhưng crôm\r\nhòa tan trong nước có thể gây dị ứng khi tiếp xúc với da. Chi tiết\r\nmạ crôm hoặc thép không gỉ có chứa crôm không gây dị ứng. Vật liệu da nhuộm\r\ncrôm, kim loại mạ kẽm được phủ\r\ncrôm và thép được mạ kẽm bề mặt được phủ crôm có thể gây ra dị ứng.
\r\n\r\nD.4 Côban
\r\n\r\nCôban không phải là nguyên nhân gây dị\r\nứng do hàm lượng của nó trong thép không gỉ nhỏ hơn hàm lượng các niken, bởi\r\nvậy chỉ cần kiểm tra hàm lượng niken trong thép là đủ.
\r\n\r\nD.5 Vật liệu phủ bề mặt
\r\n\r\nKhông được sử dụng vải hoặc giấy nhựa dán tường có kết\r\ncấu chạm nổi,\r\nthảm dày làm vật\r\nliệu phủ bề mặt cabin vì chúng tích bụi. Điều này gây ra\r\ndị ứng phòng vệ, đặc biệt là ở những người bị hen suyễn.
\r\n\r\nD.6 Vệ sinh và thông gió cabin
\r\n\r\nCabin phải được thiết kế sao cho để dễ\r\ndàng vệ sinh, thông gió đầy đủ và phải\r\nđược làm vệ sinh thường xuyên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHướng dẫn liên quan đến\r\ncác đặc tính đối với người khiếm thị
\r\n\r\nE.1 Quy định chung
\r\n\r\nĐể sử dụng tối đa thị giác còn lại\r\ncủa người khiếm thị, sự tương phản màu sắc,\r\nhay quan trọng hơn, tông màu, có thể được sử dụng tích cực để giúp\r\nxác định các đối tượng và tránh nguy\r\nhiểm. Kết hợp giữa ánh sáng thích hợp với màu sắc là điều cần thiết. Người mù cần các sắp đặt\r\ntạo cảm giác và âm thanh để có thể sử\r\ndụng thang máy độc lập.
\r\n\r\nE.2 Tương phản màu sắc / tông màu và\r\nđiều kiện bề mặt
\r\n\r\nE.2.1 Thông thường khi\r\nđược phân biệt rõ về màu sắc (sắc độ), chẳng hạn như màu xanh lá cây và màu nâu\r\nhoặc màu xám và hồng, lại rất\r\ngiống nhau về tông màu, và việc tạo ra độ tương phản khác nhau\r\nthường được sử\r\ndụng. Một phương pháp dễ dàng để xác\r\nđịnh độ tương phản của một tổ hợp màu là phô-tô hoặc\r\nchụp ảnh đen trắng tổ hợp màu đó, tương phản tốt sẽ hiển thị như là màu\r\nđen và trắng, và tương phản kém sẽ hiển thị như\r\nlà màu xám trên nền xám.
\r\n\r\nE.2.2 Độ tương phản khác nhau\r\nđối với các bề mặt khác nhau. 100 % tương phản là cặp màu trắng / đen, nhưng bề mặt màu\r\nđen hấp thụ tất cả ánh sáng (0\r\n% phản xạ), và bề\r\nmặt màu trắng phản xạ tất cả\r\nánh sáng (100 % phản xạ).
\r\n\r\nE.3 Chiếu sáng
\r\n\r\nE.3.1 Sự phản xạ và ánh\r\nsáng chói gây nhầm\r\nlẫn thị giác và gây\r\nkhó chịu. Ánh\r\nsáng chói có thể do nguồn ánh sáng không đúng vị trí, đặc biệt là khi\r\nđèn chiếu vào đúng tầm nhìn. Việc sử dụng cẩn trọng các\r\nbề mặt không tương phản và thiết kế\r\ncẩn thận các phụ kiện ánh sáng sẽ làm giảm ảnh hưởng của ánh sáng chói. Ánh sáng\r\nban ngày cũng có thể là một nguồn ánh sáng chói.
\r\n\r\nE.3.2 Việc sử dụng cẩn\r\ntrọng chiếu sáng gián tiếp, chẳng hạn như đèn trần, có thể giúp ngăn\r\nchặn\r\nánh\r\nsáng chói. Bóng tối thường tạo ra ảo giác, và có thể che lấp đi những nguy hiểm\r\ntiềm tàng, do đó\r\ncần\r\ntránh sự thay đổi lớn trong mức độ chiếu sáng từ khu vực này qua khu vực khác. Bất kỳ\r\nsự thay đổi mức độ chiếu sáng nào cũng nên thực hiện dần dần.
\r\n\r\nE.3.3 Đèn chiếu không nên sử dụng như\r\nlà nguồn ánh sáng duy nhất trong một khu vực, do phương pháp chiếu sáng này\r\ntạo ra các “hồ" tương phản sáng và tối. Đèn chiếu có thể sử dụng hiệu quả để bổ sung ánh sáng\r\nxung quanh.
\r\n\r\nE.3.4 Cần chú ý khi lắp\r\nđặt đèn chiếu sáng, chẳng hạn các đèn chiếu hắt từ dưới lên, đảm bảo rằng\r\nbóng tối không phủ lên mặt gây khó khăn cho việc đọc nhẩm.
\r\n\r\nE.4 Chữ số\r\nvà ký hiệu cảm nhận\r\nbằng xúc giác, chữ nổi
\r\n\r\nE.4.1 Chữ số đọc bằng xúc\r\ngiác là loại vừa nhìn thấy được và đọc\r\nđược bằng xúc giác. Chúng phải có độ tương phản tốt. Chữ hoặc số màu đen trên nền trắng\r\nlà dễ cảm nhận nhất, và khi được chiếu sáng phải có cách để làm dịu độ tương\r\nphản để tránh bị chói. Để dễ đọc, chữ số cảm nhận bằng xúc giác phải có chiều\r\ncao không nhỏ hơn 15 mm. Các gờ nổi của các chữ số phải có dạng chữ V úp ngược với chiều cao ít nhất 0,8 mm.
\r\n\r\nE.4.2 Chữ nổi braille có\r\nthể được sử dụng như tính năng bổ\r\nsung và độc lập với các chữ số cảm nhận\r\nbằng xúc giác và rất hữu ích khi cần thiết\r\nthể hiện các văn bản lớn.
\r\n\r\nE.5 Tầng dừng
\r\n\r\nE.5.1 Màu sắc và tông màu của cửa phải tương phản với phần trang trí\r\ntường xung quanh để giúp xác\r\nđịnh vị\r\ntrí\r\ncửa.
\r\n\r\nE.5.2 Các nút gọi thang\r\nmáy phải được chế tạo với màu và tông màu tương phản với phần trang trí xung quanh.\r\nĐiều này có thể đạt được\r\nbằng cách sử dụng bảng điều khiển tương phản hoặc đường viền tương phản vòng quanh các\r\nnút gọi.
\r\n\r\nE.5.3 Việc sử dụng một phần sàn khác biệt có kích\r\nthước khoảng 1,500 mm x 1,500 mm trước cửa tầng giúp cho việc xác định vị trí cửa. Điều\r\nnày có thể được thực\r\nhiện bằng cách thay đổi màu sắc hoặc phương thức hoàn thiện sàn. Khi thay đổi\r\ntrong phương thức hoàn thiện mặt sàn phải được làm bằng phẳng.
\r\n\r\nE.6 Cabin
\r\n\r\nE.6.1 Thiết bị chiếu\r\nsáng trong cabin phải đạt độ sáng phân bố đều tối thiểu 100 lux tại mặt sàn,\r\ntránh sử dụng đèn chiếu.
\r\n\r\nE.6.2 Vách cabin không được gây phản xạ, làm mờ\r\nmàu và tông màu tương\r\nphản với sàn cabin. Sàn cabin cũng phải được làm mờ.
\r\n\r\nE.6.3 Sàn cabin\r\nphải có các tính chất bề mặt tương tự sàn tầng\r\ndừng.
\r\n\r\nE.6.4 Các nút điều\r\nkhiển phải làm\r\nnhô ra vài milimét khỏi vách cabin.
\r\n\r\nE.6.5 Nên sử dụng tiếng nói làm tín hiệu âm thanh. Tiếng nói cũng có thể cung cấp\r\ncác thông tin khác như\r\nvị trí cửa hàng và\r\nvăn phòng ở tầng dừng. Các hiển thị nhìn rất hữu ích.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nF.1 Quy định chung
\r\n\r\nBàn phím có thể áp dụng\r\ntrong cabin (xem Lời giới thiệu, Các thỏa thuận) hoặc tại tầng dừng. Việc bố\r\ntrí các phím số cố định phải tuân thủ theo tiêu chuẩn kiểu điện thoại như Hình F.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi thỏa thuận\r\ncần xem xét vị trí của thang máy và các\r\nkhả năng để người sử\r\ndụng được hướng dẫn rõ ràng về\r\nphương pháp sử dụng hệ thống bàn phím.
\r\n\r\nF.2 Yêu cầu đối với thiết\r\nkế
\r\n\r\nNgoài việc áp dụng các yêu cầu 5.4.1\r\nvà 5.4.2 cần bổ sung các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Để được công nhận là bàn phím, khoảng\r\ncách giữa các nút phải ở trong khoảng từ 10 mm đến 15 mm. Với các bàn phím nghiêng, khoảng\r\ncách này có thể được giảm xuống từ 5 mm đến 15 mm;
\r\n\r\nb) Người sử dụng có thể được biết là nút\r\nấn đã hoạt động thông việc nhận biết chuyển động hoặc âm thanh phản hồi. Đăng\r\nký cuộc gọi được xác nhận thông qua tín hiệu nhìn thấy và tín hiệu âm thanh (âm lượng điều\r\nchỉnh được từ 35 dB(A) đến 65 dB(A)). Các tín hiệu âm thanh phải được phát ra\r\ncho mỗi cuộc gọi riêng lẻ, kể cả khi cuộc gọi đó đã được đăng\r\nký;
\r\n\r\nc) Kích thước của nút gọi tầng phải từ 15\r\nmm đến 40 mm và tương phản với nền;
\r\n\r\nd) Mặt nút ấn số “5" phải có\r\nmột nốt chấm đơn có thể sờ thấy để định\r\nhướng cho người khiếm thị;
\r\n\r\ne) Các số và ký hiệu phải\r\nnằm trên phần hoạt\r\nđộng của nút ấn;
\r\n\r\nf) Đối với bàn phím trong\r\ncabin, nút "thoát” (sàn chính) phải được\r\nphân biệt rõ ràng với các\r\nnút khác. Nút màu xanh lá cây, lắp nhô cao hơn so với các nút khác (5 ± 1) mm\r\nhoặc với mục đích sử dụng\r\nnày có thể được đánh dấu bằng ngôi sao nổi (“ * ”).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nG.1 Cơ cấu điều khiển cỡ cực lớn (XL)
\r\n\r\nG.1.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhụ lục này cung cấp hướng dẫn về thiết\r\ncơ cấu điều khiển cỡ cực lớn để tăng khả năng tiếp cận.
\r\n\r\nLoại cơ cấu điều khiển sử dụng trong G.1\r\nđược xem như các cơ cấu điều khiển cỡ cực lớn. Các mô tả này đưa ra để cho phép các\r\nnhà thiết\r\nkế\r\nchi tiết dễ\r\ndàng\r\nmô tả các yêu cầu của họ và các nhà cung cấp dễ dàng xác\r\nđịnh những gì họ được yêu cầu cung cấp.
\r\n\r\nCác cơ cấu điều khiển cỡ cực lớn,\r\ntrong trường hợp đặc\r\nbiệt,\r\ncó thể được sử dụng\r\ntrong thang máy chở người với tải trọng danh nghĩa bằng hoặc lớn hơn 630 kg.
\r\n\r\nG.1.2 Điều khiển tại tầng\r\ndừng
\r\n\r\nCác nút ấn tại mỗi tầng\r\ndừng để điều\r\nkhiển thang máy phải tuân thủ các thông số sau (ngoài các yêu cầu tối thiểu trong\r\n5.4.1):
\r\n\r\na) Kích thước tối thiểu của phần\r\nhoạt động của nút ấn phải là 50\r\nmm x 50 mm hoặc\r\nđường kính 50 mm;
\r\n\r\nb) Nếu có các ký hiệu, kích thước của chúng\r\nphải là 30 mm, tối đa 40 mm, bố trí với gờ nổi trên phần hoạt động của nút và tương phản với nền.
\r\n\r\nG.1.3 Điều khiển trong\r\ncabin
\r\n\r\nCác nút ấn bố trí trong cabin\r\nphải tuân thủ các thông\r\nsố\r\nsau (ngoài các yêu\r\ncầu tối thiểu trong 5.4.2):
\r\n\r\na) Các quy định trong G.1.2 a) và b);
\r\n\r\nb) Khoảng cách giữa phần hoạt động của\r\ncác nút cạnh nhau phải là 10 mm;
\r\n\r\nc) Các nút gọi tầng\r\nphải bố trí nằm ngang trên tấm đế nghiêng hoặc ngang. Hình chiếu ngang của tấm đế nghiêng phải là 100 mm. (Xem ví\r\ndụ trong Hình G.1);
\r\n\r\nd) Khi bố trí một hàng các nút\r\ngọi tầng thì chúng phải được bố trí từ trái qua\r\nphải trên đường tâm\r\ncủa tấm\r\nđế.\r\nPhía bên trái của tấm đế phải là các nút cửa và nút báo động.\r\nNút báo động phải nằm trên nút “mở lại cửa” với khoảng\r\ncách 10 mm giữa các phần hoạt động. (Xem ví dụ trong Hình G.2).
\r\n\r\nKhi bố trí hai tầng các nút gọi tầng\r\nchúng phải được bố trí so le theo thứ\r\ntự tăng dần từ dưới lên trên và từ trái\r\nqua phải. Phía bên trái của tấm đế phải là nút “mở lại cửa” và nút báo\r\nđộng. Nút báo động phải nằm trái nút cửa trên đường tâm của tấm đế (xem ví dụ\r\ntrong Hình G.3).
\r\n\r\nG.2 Đăng ký cuộc gọi từ\r\nxa
\r\n\r\nCó thể được áp dụng trong trường hợp cần thiết hoặc\r\ntheo yêu cầu hệ thống điều\r\nkhiển từ xa (thẻ từ hoặc thẻ chip, bộ\r\nphát hồng ngoại, v.v...). Các hệ thống này có thể kích hoạt thang máy cá nhân và các chức\r\nnăng tín hiệu cho người tàn tật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 7301:2008 (ISO 14121:2007), An toàn\r\nmáy\r\n- Đánh giá rủi\r\nro.
\r\n\r\n[2] TCVN 7628-1:2007 (ISO 4190-1:1999), Lắp\r\nđặt thang máy - Phần 1 - Thang máy loại I, II, Ill và VI)
\r\n\r\n[3] TCVN 7628-5:2007 (ISO 4190-5:1987), Lắp\r\nđặt thang máy - Phần 5: Thiết\r\nbị điều khiển, ký hiệu và phụ tùng.
\r\n\r\n[4] TCVN 7628-5:2007 (ISO 4190-5:1987), Lắp\r\nđặt thang máy - Phần 5: Thiết bị\r\nđiều khiển, ký hiệu và phụ tùng.
\r\n\r\n[5] TCVN 7444-5:2004 (ISO 7176-5:1986), Xe\r\nlăn - Phần 5: Xác định kích thước bao,\r\nkhối lượng và không gian quay xe.
\r\n\r\n[6] ISO 7193:1985, Wheelchairs - Maximum\r\noverall dimensions (Xe lăn - kích thước bao lớn nhất).
\r\n\r\n[7] ISO/TR 9527:1994, Building\r\nconstruction - Needs of disabled people in buildings - Design guidelines (Kết cấu tòa nhà - Các nhu cầu của người\r\nkhuyết tật trong các tòa nhà - Hướng dẫn thiết kế).
\r\n\r\n[8] European concept for accessibility\r\n(CCPT, The Central co-ordinating Committee for the\r\nPromotion of Accessibility), Rijswijk. The Netherlands, 1996. [Quan niệm Châu Âu về khả năng\r\ntiếp cận (CCPT - Ủy ban điều phối trung ương về thúc đẩy khả năng\r\ntiếp cận)], Rijswijk. Hà Lan, 1996.
\r\n\r\n[9] European Blind Union (EBU) information\r\nabout lift design and visual impairment, University of Reading, United Kingdom.\r\n(Thông tin về thiết kế thang máy và khiếm thị\r\ncủa Liên minh người mù Châu Âu EBU - Đại học\r\nReading, Vương quốc Anh).
\r\n\r\n[10] Council of Europe -\r\nUse and usefulness of the ICIDH for policy and planning for authorities. (Hội\r\nđồng Châu Âu - Sử dụng và lợi ích của\r\ncác IC/DH đối\r\nvới chính\r\nsách\r\nvà lập kế hoạch cho các cơ quan chức năng).
\r\n\r\n[11] Needs of disabled\r\npeople in buildings. Design guidelines, ISO, Geneva, 1982 (Các nhu cầu của người\r\nkhuyết tật trong các tòa nhà -\r\nHướng dẫn thiết kế, ISO, Geneva, 1982).
\r\n\r\n[12] Standard Rules on the\r\nequalisation of opportunities for persons with disabilities, Resolution 48/96,\r\nUnited Nations. New York 1993. (Các quy định về bình đẳng các cơ hội\r\ncho người khuyết tật - Nghị quyết 48/96 Liên Hợp Quốc, New York,\r\n1993).
\r\n\r\n[13] Resolution of the\r\nCouncil of the European Union and of the representatives of the governments of\r\nthe Member States meeting within the Council on Equality of Opportunity for\r\nPeople with Disabilities of 20 December 1996, Brussels 97/C 12/01. (Nghị quyết\r\ncủa Hội đồng Liên minh Châu Âu và đại diện của các\r\nchính\r\nphủ\r\ntrong cuộc họp các nước thành viên trong Hội đồng Bình\r\nđẳng về Cơ hội cho người khuyết tật - 20/12/1996, Brussels 97/C 12/01).
\r\n\r\n[14] Building Sight, a\r\nhandbook of building and interior design solutions to include the needs of\r\nvisually impaired people, P. Barker, J. Barrick. R, Wilson, 1996, RNIB, United\r\nKingdom. (Tầm nhìn xây dựng - sổ tay xây dựng và các giải pháp thiết kế\r\nnội thất bao gồm các nhu cầu của người khiếm thị).
\r\n\r\n[15] Elevators make life\r\neasier, Swedish Council for Building Research, 1966, Stockholm, Sweden. (Thang\r\nmáy làm cho cuộc sống dễ dàng hơn - Nghiên cứu về xây dựng của Hội đồng Thụy Điển, 1966,\r\nStockholm, Thụy Điển).
\r\n\r\n[16] The cost of disabling\r\nenvironments, a cost revenue analysis of installing elevators in old houses.\r\nA.D. Ratzka, Swedish Council for Building Research, Stockholm, 1984. (Chi phí các môi trường\r\ncho người khuyết tật, phân tích chi phí\r\ndoanh thu lắp đặt thang máy trong các nhà cổ).
\r\n\r\n[17] Designing for the Disabled,\r\nThe new Paradigm, Selwyn Goldsmith, Architectural Press, Oxford. 1997 (Thiết kế\r\ncho người khuyết tật - Mô hình mới, Selwyn Goldsmith, Architectural Press,\r\nOxford. 1997).
\r\n\r\n[18] Directive 95/16/EC of\r\nthe European Parliament and of the Council on the approximation of the laws of\r\nthe member states relating to lifts (Chỉ thị 95/16/EC của Nghị viện\r\nChâu Âu và của Hội đồng\r\nvề tiệm cận pháp luật liên\r\nquan đến thang máy của các quốc gia\r\nthành viên).
\r\n\r\n[19] European Commission\r\nrecommendation of 8 June 1995 concerning improvement of safety of existing\r\nlifts (95/216/EC). (Khuyến cáo ngày 08/06/1995 (95/216/EC) của Ủy ban Châu Âu liên quan\r\nđến cải tiến an toàn của các thang máy\r\nđang sử dụng).
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Hiện\r\nnay có TCVN 6395:1998 “Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt - Phần 1: Thang\r\nmáy điện” được biên soạn dựa trên cơ sở EN 81-1:1998.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-70:2013 (EN 81-70:2003) về Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và hàng – Phần 70: Khả năng tiếp cận thang máy của người kể cả người khuyết tật. đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-70:2013 (EN 81-70:2003) về Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và hàng – Phần 70: Khả năng tiếp cận thang máy của người kể cả người khuyết tật.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6396-70:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |