THANG\r\nMÁY ĐIỆN - YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT
\r\n\r\nElectric lift -\r\nSafety requirements for the construction and installation
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6395 : 2008 thay thế TCVN 6395 : 1998.
\r\n\r\nTCVN 6395 : 2008 được biên soạn trên cơ sở\r\ntiêu chuẩn EN 81-1 : 1998.
\r\n\r\nTCVN 6395 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng\r\nđề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THANG MÁY ĐIỆN - YÊU\r\nCẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT
\r\n\r\nElectric lift -\r\nSafety requirements for the construction and installation
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho thang máy điện,\r\nlắp đặt cố định, phục vụ những tầng dừng xác định, có cabin được thiết kế để\r\nchở người hoặc chở hàng có người đi kèm, được treo bằng cáp hoặc xích, di\r\nchuyển theo ray dẫn hướng đặt đứng hoặc nghiêng không quá 150 so với\r\nphương thẳng đứng.
\r\n\r\nCác thang máy điện loại I, II, III và IV phân\r\nloại theo TCVN 7628 : 2007 đều thuộc đối tượng áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.2. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho thang máy\r\nchuyên dùng chở hàng với cabin có kích thước mà người có thể đi vào được.
\r\n\r\n1.3. Đối với một số trường hợp riêng biệt (môi\r\ntrường cháy nổ, dùng trong hỏa hoạn, chở hàng nguy hiểm v.v…), ngoài những yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn này, còn phải đảm bảo các yêu cầu bổ sung của các tiêu chuẩn\r\nliên quan.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các đối\r\ntượng sau đây:
\r\n\r\na) thang máy loại V phân loại theo TCVN 7628\r\n: 2007;
\r\n\r\nb) thang máy thủy lực, thang máy dẫn động\r\nbằng thanh răng - bánh răng, bằng vít, v.v…;
\r\n\r\nc) thang máy điện lắp đặt trong các công\r\ntrình có từ trước, không đủ không gian cho phần xây dựng;
\r\n\r\nd) thang máy điện lắp đặt trước thời điểm\r\ntiêu chuẩn này công bố, nay cải tạo thay đổi lại;
\r\n\r\ne) các loại thiết bị nâng dạng thang guồng,\r\nthang máy ở mỏ, thang máy sân khấu, thang máy tàu thủy, sàn nâng thăm dò hoặc ở\r\ndàn khoan trên biển, vận thăng xây dựng và các dạng đặc chủng khác;
\r\n\r\n1.5. Đối với các trường hợp trong 1.3 và 1.4, có\r\nthể tham khảo các yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn này, nhưng phải có sự thỏa\r\nthuận của cơ quan có thẩm quyền về kỹ thuật an toàn để bổ sung thêm những yêu\r\ncầu khác, mới được phép chế tạo, lắp đặt và sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 3254 : 1989, An toàn cháy - Yêu cầu\r\nchung.
\r\n\r\nTCVN 4086 : 1985, An toàn điện trong xây dựng\r\n- Yêu cầu chung.
\r\n\r\nTCVN 4756 : 89, Quy phạm nối đất và nối không\r\ncác thiết bị điện.
\r\n\r\nTCVN 5308 : 1991, Quy phạm kỹ thuật an toàn\r\ntrong xây dựng.
\r\n\r\nTCVN 7014 : 2002 (ISO 13853/EN 294 : 1992),\r\nAn toàn máy - Khoảng cách an toàn để ngăn chặn chân không vươn tới vùng nguy\r\nhiểm.
\r\n\r\nTCVN 7301 : 2003 (ISO 14121/EN 1050), An toàn\r\nmáy - Nguyên lý đánh giá rủi ro.
\r\n\r\nTCVN 7628 : 2007 (ISO 4190), Lắp đặt thang\r\nmáy
\r\n\r\nISO 7465 : 2007, Passenger lifts and service\r\nlifts - Guide rails for lifts and counterweights - T type (Thang máy - Ray dẫn\r\nhướng cho cabin và đối trọng thang máy - Kiểu T).
\r\n\r\nIEC 60664-1, Insulation co-ordination for\r\nequipment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirements and\r\ntests (Sự phối hợp cách điện cho thiết bị trong các hệ thống điện áp thấp -\r\nPhần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử).
\r\n\r\nEN 81-8 : 1997, Fire resistance tests of lift\r\nlanding doors - Method of test and evaluation (Khả năng chịu lửa của cửa tầng -\r\nPhương pháp kiểm tra và đánh giá).
\r\n\r\nEN 10025, Hot rolled products of non alloy\r\nstructural steels - Technical delivery conditions (Sản phẩm cán nóng của thép\r\nkết cấu không hợp kim - Điều kiện kỹ thuật cung cấp).
\r\n\r\nEN 60068-2-6, Environmental testing - Part 2:\r\nTests - Test Fc: Vibration (sinusoidal) (Thử nghiệm môi trường - Phần 2: Các\r\nphép thử - Phép thử Fc dao động (hình sin)).
\r\n\r\nEN 60068-2-27, Basic environmental testing\r\nprocedures - Part 2: Tests - Test Ea and guidance: Shock (Quy trình thử cơ bản\r\nvề môi trường - Phần 2: Các phép thử - Phép thử Ea và hướng dẫn: Sự va đập\r\n(sốc)).
\r\n\r\nEN 60068-2-29, Basic environmental testing\r\nprocedures - Part 2: Tests - Test Eb and guidance: Bump (Quy trình thử cơ bản\r\nvề môi trường - Phần 2: Các phép thử - Phép thử Eb và hướng dẫn: Rung động).
\r\n\r\nEN 60742, Isolating transformers and safety\r\nisolating transformers - Requirements (Máy biến áp trên đường dây và máy biến\r\náp an toàn trên đường dây - Yêu cầu).
\r\n\r\nEN 623326-1, Printed boards - Part 1: Generic\r\nspecification (Tấm mạch in - Phần 1: Đặc tính kỹ thuật chung).
\r\n\r\nEN 60249-2-2, Base materials for printed\r\ncircuits - Part 2: Specifications - Specification No 2: Phenolic cellulose\r\npaper copper-clad laminated sheet, economic quality (Vật liệu nền cho các mạch\r\nin - Phần 2: Đặc tính kỹ thuật - Đặc tính kỹ thuật - Số 2: Tấm bìa\r\nphenon-xenluloza mỏng được mạ đồng, chất lượng kinh tế).
\r\n\r\nEN 60249-2-3, Base materials for printed\r\ncircuits - Part 2: Specifications - Specification No 3: Epoxide cellulose paper\r\ncopper-clad laminated sheet of defined flammability (vertical buming test) (Vật\r\nliệu nền cho các mạch in - Phần 2: Đặc tính kỹ thuật - Đặc tính kỹ thuật - Số\r\n3: Tấm bìa epoxit xenluloza mỏng được mạ đồng có tính dễ cháy (thử đốt cháy\r\nthẳng đứng)).
\r\n\r\nEN 60947-4-1, Low-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 4: Contactors and motor-starters - Section 1:\r\nElectromechanical contactors and motor-starters (Cơ cấu chuyển mạch và cơ cấu\r\nđiều khiển điện áp thấp - Phần 4: Công tắc tơ và bộ khởi động bằng động cơ -\r\nĐoạn 1: Công tắc tơ và bộ khởi động bằng động cơ kiểu điện - cơ).
\r\n\r\nEN 60947-5-1, Low-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 5: Control circuit devices and switching elements - Section\r\n1: Electromechanical control circuit devices (Cơ cấu chuyển mạch và cơ cấu điều\r\nkhiển điện áp thấp - Phần 5: Các cơ cấu của mạch điều khiển và các phần tử\r\nchuyển mạch - Đoạn 1: Các cơ cấu mạch công tắc tơ kiểu điện - cơ).
\r\n\r\nEN 60950, Safety of information technology\r\nequipment, including electrical business equipment (An toàn đối với thiết bị\r\ncông nghệ thông tin, bao gồm thiết bị điện thương mại).
\r\n\r\nEN 61508-2 : 2001, Functional safety of\r\nelectrical/electronic/programmable electronic safety-related systems - Part 2:\r\nRequirements for electrical/electronic/programmable electronic safety-related\r\nsystems (An toàn về vận hành của các hệ thống an toàn liên quan đến điện/điện\r\ntử/điện tử lập trình - Phần 2: Yêu cầu đối với hệ thống an toàn liên quan đến\r\nđiện/điện tử/điện tử lập trình).
\r\n\r\nEN 61508-3 : 2001, Functional safety of\r\nelectrical/electronic/programmable electronic safety-related systems - Part 3:\r\nSoftware requirements (An toàn về vận hành của các hệ thống an toàn liên quan\r\nđến điện/điện tử/điện tử lập trình - Phần 3: Yêu cầu đối với phần mềm).
\r\n\r\nEN 61508-4 : 2001, Functional safety of\r\nelectrical/electronic/programmable electronic safety-related systems - Part 4:\r\nDefinitions and abbreviations (An toàn về vận hành của các hệ thống an toàn\r\nliên quan đến điện/điện tử/điện tử lập trình - Phần 4: Định nghĩa và chữ viết\r\ntắt).
\r\n\r\nEN 61508-5 : 2001, Functional safety of\r\nelectrical/electronic/programmable electronic safety-related systems - Part 5:\r\nExamples of methods for the determination of safety integrity levels (An toàn\r\nđiện/ Hệ thống an toàn liên quan lập trình điện tử - Phần 5: Các ví dụ và\r\nphương pháp để xác định các mức an toàn).
\r\n\r\nEN 61508-7 : 2001, Functional safety of\r\nelectrical/electronic/programmable electronic safety-related systems - Part 7:\r\nOverview of techniques and measures (An toàn về vận hành của các hệ thống an\r\ntoàn liên quan đến điện/điện tử/điện tử lập trình - Phần 7: Mô tả tóm tắt về kỹ\r\nthuật và các phép đo).
\r\n\r\nHD 214 S2, Method for determining the\r\ncomparative and the proof tracking indices of solid insulating materials under\r\nmoist conditions (Phương pháp xác định các chỉ số so sánh và hiệu chỉnh thử của\r\ncác vật liệu cách điện rắn trong điều kiện môi trường ẩm).
\r\n\r\nHD 323.2.14, Basic environmental testing\r\nprocedures - Part 2: Tests - Test N: Change of temperature (Quy trình cơ bản về\r\nthử nghiệm môi trường - Phần 2: Phép thử - Phép thử N: Thay đổi nhiệt độ).
\r\n\r\nHD 384.5.54 S1, Electrical installations of\r\nbuildings - Part 5: Selection and erection of electrical equipment - Chapter\r\n54: Earthing arrangements and protective conductors (Hệ hống lắp đặt điện của\r\ncác tòa nhà - Phần 5: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Chương 54: Bố trí nối\r\nđất và dây bảo vệ).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định\r\nnghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Bộ hãm an toàn (safety gear)
\r\n\r\nCơ cấu an toàn để dừng và giữ cabin hoặc đối\r\ntrọng trên ray dẫn hướng khi vận tốc đi xuống vượt quá giá trị cho phép hoặc\r\nkhi dây treo bị đứt.
\r\n\r\n3.2. Bộ hãm an toàn êm (progressive safety\r\ngear)
\r\n\r\nBộ hãm an toàn tác động kẹp hãm từ từ lên ray\r\ndẫn hướng, nhằm hạn chế phản lực lên cabin hoặc đối trọng không vượt quá giá\r\ntrị cho phép.
\r\n\r\n3.3. Bộ hãm an toàn tức thời (instantaneous safety\r\ngear)
\r\n\r\nBộ hãm an toàn tác động kẹp hãm gần như tức\r\nthời lên ray dẫn hướng.
\r\n\r\n3.4. Bộ hãm an toàn tức thời có giảm chấn (instantaneous safety\r\ngear with buffered effect)
\r\n\r\nBộ hãm an toàn tức thời, trong đó phản lực\r\nlên cabin hoặc đối trọng được hạn chế nhờ có hệ thống giảm chấn.
\r\n\r\n3.5. Bộ khống chế vượt tốc (overspeed govemor)
\r\n\r\nThiết bị điều khiển dừng máy và phát động bộ\r\nhãm an toàn hoạt động (nếu cần thiết), khi vận tốc đi xuống của ca bin hoặc đối\r\ntrọng vượt quá giá trị cho phép.
\r\n\r\n3.6. Buồng máy (machine room)
\r\n\r\nBuồng dành riêng để lắp đặt máy và các thiết\r\nbị liên quan.
\r\n\r\n3.7. Buồng puli (pulley room)
\r\n\r\nBuồng dành riêng để lắp đặt các puli và cũng\r\ncó thể lắp đặt bộ khống chế vượt tốc và thiết bị điện.
\r\n\r\n3.8. Cabin (car)
\r\n\r\nBộ phận của thang máy để chứa tải (người hoặc\r\nhàng) chuyên chở.
\r\n\r\n3.9. Cáp an toàn (safety rope)
\r\n\r\nDây cáp phụ được cố định vào cabin hoặc đối\r\ntrọng để điều khiển cho cơ cấu hãm an toàn hoạt động khi dây treo bị đứt.
\r\n\r\n3.10. Cáp động (travelling cable)
\r\n\r\nCáp điện mềm (cáp đuôi) nối vào cabin và\r\nchuyển động cùng cabin.
\r\n\r\n3.11. Chỉnh lại tầng (re-levelling)
\r\n\r\nThao tác thực hiện sau khi dừng cabin để lấy\r\nlại độ chính xác dừng tầng trong quá trình chất tải hoặc dỡ tải (tiến hành bằng\r\ndịch chuyển cabin ít một).
\r\n\r\n3.12. Chỉnh tầng (levelling)
\r\n\r\nThao tác nhằm đạt độ chính xác dừng tầng.
\r\n\r\n3.13. Diện tích hữu ích của cabin (available car area)
\r\n\r\nDiện tích trong lòng cabin, để chứa người và\r\nhàng chuyên chở, đo ở độ cao 1 m tính từ mặt sàn, bỏ qua các tay vịn.
\r\n\r\n3.14. Đỉnh giếng (headroom)
\r\n\r\nPhần giếng thang trên cùng tính từ mặt sàn\r\ntầng dừng cao nhất đến trần đỉnh giếng.
\r\n\r\n3.15. Đối trọng (counterweight;\r\nbalancing weight)
\r\n\r\nKhối lượng cân bằng để giảm tiêu thụ năng\r\nlượng và/hoặc để đảm bảo truyền lực kéo bằng ma sát.
\r\n\r\n3.16. Giảm chấn (buffer)
\r\n\r\nThiết bị làm cữ chặn đàn hồi ở cuối hành\r\ntrình, có tác dụng phanh hãm bằng thủy lực hoặc lò xo, hoặc một phương tiện\r\ntương tự khác.
\r\n\r\n3.17. Giếng thang (well)
\r\n\r\nKhoảng không gian giới hạn bởi đáy hố giếng,\r\nvách bao quanh và trần giếng, trong đó cabin và đối trọng (nếu có) di chuyển.
\r\n\r\n3.18. Hố giếng, hố thang (pit)
\r\n\r\nPhần giếng thang phía dưới mặt sàn tầng dừng\r\nthấp nhất.
\r\n\r\n3.19. Kính nhiều lớp (laminated glass)
\r\n\r\nKính gồm hai hoặc nhiều lớp gắn kết với nhau\r\nbằng màng nhựa dẻo.
\r\n\r\n3.20. Kính lưới thép (amoured glass)
\r\n\r\nKính có phần cốt bằng lưới thép.
\r\n\r\n3.21. Khung treo (sling)
\r\n\r\nKhung kim loại mang cabin hoặc đối trọng,\r\nliên kết với kết cấu treo; khung treo có thể là bộ phận liền cùng cabin.
\r\n\r\n3.22. Máy dẫn động (machine)
\r\n\r\nTổ hợp dẫn động để đảm bảo chuyển động hoặc\r\ndừng thang.
\r\n\r\n3.23. Ray dẫn hướng (guide rails)
\r\n\r\nBộ phận dẫn hướng cho cabin hoặc đối trọng\r\n(nếu có).
\r\n\r\n3.24. Tải định mức (rated load)
\r\n\r\nTải thiết kế của thang máy.
\r\n\r\n3.25. Tải trọng phá hủy nhỏ nhất của cáp (minimum breaking\r\nload of a rope)
\r\n\r\nTải trọng được tính bằng tích bình phương\r\nđường kính danh nghĩa của cáp với giới hạn bền kéo các sợi và một hệ số riêng\r\ncho mỗi loại cáp. Tải trọng kéo đứt thực tế đo được qua thử nghiệm phải không\r\nnhỏ hơn tải trọng phá hủy nhỏ nhất.
\r\n\r\n3.26. Tấm chắn chân cửa (toe guard)
\r\n\r\nTấm phẳng, thẳng đứng chắn từ mép ngưỡng cửa\r\ntầng hoặc mép ngưỡng cửa cabin xuống phía dưới để đề phòng kẹt chân.
\r\n\r\n3.27. Thang dẫn động cưỡng bức (positive drive lift)
\r\n\r\nThang máy treo bằng cáp hoặc xích, được dẫn\r\nđộng không phải bằng ma sát.
\r\n\r\n3.28. Thang dẫn động ma sát (traction drive lift)
\r\n\r\nThang máy có cáp nâng được dẫn động bằng ma\r\nsát với các rãnh của puli dẫn.
\r\n\r\n3.29. Thang chở hàng có người đi kèm (good passenger lift)
\r\n\r\nThang máy chở hàng, thường có người đi kèm.
\r\n\r\n3.30. Thang máy (lift)
\r\n\r\nThiết bị nâng phục vụ những tầng dừng xác\r\nđịnh, có cabin với kích thước và kết cấu thích hợp để chở người và chở hàng, di\r\nchuyển theo các ray dẫn hướng thẳng đứng hoặc nghiêng không quá 150\r\nso với phương thẳng đứng.
\r\n\r\n3.31. Thang máy điện (electric lift)
\r\n\r\nThang máy vận hành nhờ động cơ điện phát lực\r\ndẫn động cabin.
\r\n\r\n3.32. Vận tốc định mức (rated speed)
\r\n\r\nVận tốc thiết kế của cabin thang máy.
\r\n\r\n3.33. Vùng mở khóa (unlocking zone)
\r\n\r\nVùng được giới hạn ở phía trên và dưới mức\r\nsàn tầng dừng, khi sàn cabin ở trong vùng này cửa tầng mới có thể mở được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n4.1.1. Những qui định dưới đây được áp dụng cho\r\ngiếng thang lắp một hoặc nhiều cabin thang máy.
\r\n\r\n4.1.2. Đối trọng của một thang máy phải bố trí\r\ntrong cùng giếng thang với cabin.
\r\n\r\n4.1.3. Giếng thang chỉ được sử dụng riêng cho thang\r\nmáy. Trong giếng thang không được có cáp điện, ống dẫn, thiết bị và các vật\r\ndụng khác không liên quan đến thang máy.
\r\n\r\n4.1.4. Cần tránh không bố trí giếng thang ở phía\r\ntrên những chỗ có thể có người qua lại. Trong trường hợp không tránh được, phải\r\nbảo đảm các yêu cầu theo 4.6.3.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1. Giếng thang phải được bao che tách\r\nbiệt bằng vách kín bao quanh, trần và sàn.
\r\n\r\nChỉ cho phép mở các lỗ, ô cửa sau đây:
\r\n\r\na) ô cửa tầng;
\r\n\r\nb) ô cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và lỗ cửa sập\r\nkiểm tra;
\r\n\r\nc) lỗ thoát khí và khói khi hỏa hoạn;
\r\n\r\nd) lỗ thông gió;
\r\n\r\ne) lỗ thông giữa giếng với buồng máy hoặc\r\nbuồng puli;
\r\n\r\nf) ô liên thông hai thang máy kề nhau (theo\r\n4.5.1).
\r\n\r\nTrường hợp đặc biệt. Khi giếng thang không\r\ntham gia làm khoang ngăn lửa lan truyền, có thể cho phép giếng thang hở, nhưng\r\nphải bao che kín các phần sau:
\r\n\r\n- suốt chiều cao 3,5 m (phía cửa tầng) và 2,5\r\nm (các phía khác) tính từ mặt sàn có người đứng;
\r\n\r\n- ở phía cửa tầng, từ 2,5 m trở lên có thể\r\ndùng lưới thép hoặc tấm đục lỗ để che chắn. Kích thước theo phương ngang và\r\nphương đứng của các mắt lưới hoặc lỗ đục không được lớn hơn 0,06 m.
\r\n\r\n- ở phía không có cửa tầng, khi khoảng cách\r\nđến bộ phận chuyển động của thang máy lớn hơn 0,5 m, kích thước cần phải che\r\nkín có thể giảm bớt theo tỷ lệ với khoảng cách này: 2,5 m với khoảng cách 0,5\r\nm; 1,1 m với khoảng cách 2 m.
\r\n\r\n4.2.2. Cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập\r\nkiểm tra
\r\n\r\n4.2.2.1. Chỉ làm các cửa kiểm tra, cửa cứu hộ\r\nvà cửa sập kiểm tra ở giếng thang khi có yêu cầu đảm bảo an toàn cho người sử\r\ndụng hoặc do yêu cầu của công tác bảo trì, bảo dưỡng thang.
\r\n\r\n4.2.2.2. Cửa kiểm tra phải có chiều cao nhỏ\r\nnhất 1,40 m và chiều rộng nhỏ nhất 0,60 m.
\r\n\r\nCửa cứu hộ phải có chiều cao nhỏ nhất 1,80 m\r\nvà chiều rộng nhỏ nhất 0,35 m.
\r\n\r\nCửa sập kiểm tra phải có chiều cao lớn nhất\r\n0,50 m và chiều rộng lớn nhất 0,50 m.
\r\n\r\n4.2.2.3. Khi khoảng cách giữa hai ngưỡng cửa\r\ntầng kế tiếp nhau vượt quá 11 m thì phải bố trí các cửa cứu hộ để khoảng cách\r\ngiữa các ngưỡng cửa không vượt quá 11 m. Yêu cầu này không áp dụng đối với\r\ntrường hợp các cabin kề nhau, mà ở mỗi cabin đều có một cửa cứu hộ như quy định\r\ntrong 7.6.2.
\r\n\r\n4.2.2.4. Các cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa\r\nsập kiểm tra phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) phải mở ra ngoài, không được mở vào trong\r\ngiếng thang;
\r\n\r\nb) phải lắp khóa mở bằng chìa, nhưng có thể\r\nđóng và khóa tự động không cần chìa;
\r\n\r\nc) cửa kiểm tra và cửa cứu hộ phải mở được mà\r\nkhông cần chìa từ trong giếng thang;
\r\n\r\nd) cửa phải kín và phải đáp ứng đầy đủ các\r\nđiều kiện về độ bền cơ học và an toàn cháy như cửa tầng.
\r\n\r\n4.2.2.5. Thang máy phải thiết kế sao cho việc\r\nvận hành chỉ được thực hiện khi tất cả các cửa đều đóng. Phải sử dụng các thiết\r\nbị điện an toàn phù hợp 11.7.2.
\r\n\r\nKhi thực hiện thao tác kiểm tra, có thể cho\r\nphép thang máy vận hành với một cửa sập kiểm tra để mở, nếu thang máy được vận\r\nhành bằng cách ấn nút liên tục để vô hiệu hóa thiết bị điện an toàn kiểm soát\r\nđóng cửa. Nút bấm phải lắp phía trong giếng thang, gần cửa sập.
\r\n\r\n4.2.3. Thông gió
\r\n\r\nGiếng thang phải được thông gió đầy đủ, nhưng\r\nkhông được dùng nó để thông gió cho các phần khác không liên quan thang máy.
\r\n\r\nĐể đảm bảo yêu cầu thông gió cho giếng thang,\r\nphải bố trí ở phần đỉnh giếng các lỗ thông gió trực tiếp ra ngoài hoặc qua\r\nbuồng máy, buồng puli. Tổng diện tích các lỗ thông gió nhỏ nhất phải bằng 1%\r\ntiết diện ngang giếng thang.
\r\n\r\n4.3. Vách, sàn và\r\ntrần giếng thang
\r\n\r\n4.3.1. Tổng thể giếng thang phải chịu được các tải\r\ntrọng có thể tác động do các nguyên nhân sau đây:
\r\n\r\na) từ máy, từ các ray dẫn hướng truyền sang;
\r\n\r\nb) hoạt động của các bộ giảm chấn, thiết bị\r\nchống nảy, bộ hãm an toàn;
\r\n\r\nc) tải lệch tâm lên cabin;
\r\n\r\nd) khi chất và dỡ tải cabin.
\r\n\r\nTải trọng do hoạt động của bộ hãm an toàn, và\r\ncủa các bộ giảm chấn được tính toán theo Phụ lục G.
\r\n\r\n4.3.2. Vách, sàn và trần giếng thang phải làm bằng\r\ncác vật liệu chống cháy, tuổi thọ cao, không tạo bụi bặm và phải đủ độ bền cơ\r\nhọc.
\r\n\r\n4.3.2.1. Vách giếng thang được coi là đủ độ\r\nbền cơ học, nếu khi chịu lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông 5 cm2,\r\ntác động thẳng góc tại bất kỳ điểm nào, từ phía trong hay từ phía ngoài, mà:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 0,015\r\nm.
\r\n\r\n4.3.2.2. Nếu dùng các tấm kính phẳng hoặc cong\r\nđể làm vách giếng thang ở gần vùng có người đi lại, thì phải làm bằng kính\r\nnhiều lớp và phải có chiều cao nhỏ nhất theo 4.2.1.
\r\n\r\n4.3.2.3. Vùng chuyển động của đối trọng ở hố\r\nthang phải làm vách ngăn cứng vững bắt đầu từ mức 0,3 m lên độ cao 2,5 m tính\r\ntừ đáy hố thang. Chiều rộng của vách ngăn phải làm rộng hơn đối trọng mỗi bên\r\nthêm 0,1 m. Nếu vách ngăn có lỗ thủng thì kích thước lỗ không được lớn hơn\r\n0,06m.
\r\n\r\n4.3.3. Độ bền đáy giếng thang.
\r\n\r\n4.3.3.1. Sàn của hố thang phải có khả năng\r\nchịu được lực tác dụng của ray dẫn hướng, trừ các ray dẫn hướng kiểu treo khối\r\nlượng tính bằng kilôgam của các ray dẫn hướng cộng với phản lực, tính bằng\r\nniutơn tại thời điểm hoạt động của bộ hãm an toàn (xem G.2.3 và G.2.4).
\r\n\r\n4.3.3.2. Sàn của hố thang phải có khả năng\r\nchịu được lực tác dụng của thiết bị giảm chấn cabin, chịu được bốn lần tải\r\ntrọng tĩnh của cabin đầy tải:
\r\n\r\n4 gn (P + Q)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nP là khối lượng của cabin không tải và các bộ\r\nphận đỡ ca bin, nghĩa là bộ phận cáp động, cáp/xích bù (nếu có), v.v… tính bằng\r\nkilôgam;
\r\n\r\nQ là tải trọng (khối lượng) định mức tính\r\nbằng kilôgam;
\r\n\r\nGn là gia tốc rơi tự do tiêu chuẩn\r\n[9,81 (m/s2)].
\r\n\r\n4.3.4. Độ bền của trần giếng thang.
\r\n\r\nMặc dù các yêu cầu quy định trong 5.3.1 trong\r\ntrường hợp các ray dẫn hướng kiểu treo thì các điểm treo phải có khả năng chịu\r\nđược ít nhất các tải trọng và lực quy định trong G.5.1.
\r\n\r\n4.4. Vách giếng thang\r\nphía lối vào cabin
\r\n\r\n4.4.1. Những yêu cầu sau đây đối với vách giếng\r\nthang phía lối vào cabin được áp dụng cho toàn bộ chiều cao của giếng. Các\r\nkhoảng cách an toàn giữa cabin với vách giếng thang được qui định ở Điều 8.
\r\n\r\n4.4.2. Tổ hợp gồm cửa tầng, vách hoặc một phần vách\r\ngiếng thang phía lối vào cabin phải tạo thành một mặt kín (trừ các khe hở vận\r\nhành cánh cửa) trên toàn bộ chiều rộng khoang cửa cabin.
\r\n\r\n4.4.3. Vách giếng thang phía dưới mỗi ngưỡng cửa\r\ntầng phải tạo thành một mặt phẳng thẳng đứng liên tục nối trực tiếp vào ngưỡng\r\ncửa tầng. Phần vách giếng này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây.
\r\n\r\n4.4.3.1. Chiều cao phải không nhỏ hơn nửa vùng\r\nmở khóa cộng thêm 0,05 m; chiều rộng phải lớn hơn chiều rộng khoang cửa cabin\r\n0,025 m mỗi bên.
\r\n\r\n4.4.3.2. Cấu tạo phải gồm các phần nhẵn, cứng\r\nnhư các tấm kim loại, không có những gờ nổi hoặc chỗ nhô lớn hơn 0,005 m. Các\r\ngờ nổi nhô trên 0,002 m phải làm vát ít nhất 750 so với phương\r\nngang.
\r\n\r\n4.4.3.3. Khi chịu một lực 300 N phân bố trên\r\ndiện tích tròn hay vuông 5 cm2, tác động thẳng góc tại bất kỳ điểm\r\nnào, thì vách giếng thang phải:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 0,015\r\nm.
\r\n\r\n4.4.3.4. Mép dưới của vách giếng thang phải:
\r\n\r\na) hoặc nối vào xà của cửa dưới;
\r\n\r\nb) hoặc kéo dài xuống dưới bằng một mặt vát\r\ncứng, nhẵn, với góc vát ít nhất 600 so với phương ngang: hình chiếu\r\ncủa cạnh vát lên mặt phẳng ngang không được nhỏ hơn 0,02 m.
\r\n\r\n4.4.4. Ở những chỗ khác, khoảng cách theo phương\r\nngang giữa vách giếng thang với ngưỡng cửa hoặc khung cửa cabin (hoặc với mép\r\nngoài của cửa trong trường hợp cửa lùa) không được lớn hơn 0,15m.
\r\n\r\n4.4.4.1. Khoảng cách trên có thể cho phép đến\r\n0,20 m:
\r\n\r\na) trên chiều cao lớn nhất 0,50 m;
\r\n\r\nb) đối với thang hàng có người kèm có cửa\r\ntầng kiểu lùa đứng.
\r\n\r\n4.4.4.2. Cho phép không áp dụng yêu cầu của\r\n4.4.4 nếu cabin có cửa khóa cơ khí chỉ mở được trong vùng mở khóa của cửa tầng.
\r\n\r\n4.5. Giếng thang lấp\r\nnhiều thang máy
\r\n\r\n4.5.1. Nếu khoảng cách nhỏ nhất giữa các bộ phận\r\nchuyển động (cabin hoặc đối trọng) của hai thang máy kề nhau nhỏ hơn 0,5 m thì\r\nchúng phải được ngăn cách bằng vách ngăn trên suốt chiều cao, trừ vị trí trổ ô\r\nliên thông cứu hộ.
\r\n\r\nCho phép chỉ làm vách ngăn rộng hơn bộ phận\r\nchuyển động cần bảo vệ mỗi bên thêm 0,1 m.
\r\n\r\n4.5.2. Nếu khoảng cách theo 4.5.1 lớn hơn 0,5 m thì\r\nchỉ cần làm vách ngăn ở phía dưới giếng thang.
\r\n\r\nVách ngăn này có thể bắt đầu từ điểm thấp\r\nnhất của hành trình cabin (hoặc đối trọng) lên độ cao 2,5 m tính từ mặt sàn\r\ntầng dừng thấp nhất.
\r\n\r\n4.5.3. Nếu dùng lưới thép hoặc tấm đục lỗ làm vách\r\nngăn thì kích thước mắt lưới hoặc lỗ đục không được lớn hơn 0,06 m.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.6.1. Khoảng không gian đỉnh giếng đối với\r\nthang dẫn động ma sát
\r\n\r\nKhoảng không gian đỉnh giếng đối với thang\r\ndẫn động ma sát phải đáp ứng yêu cầu trong Phụ lục K.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Kích thước dài tính bằng mét; vận\r\ntốc định mức tính bằng mét trên giây.
\r\n\r\n4.6.1.1. Khi đối trọng tỳ lên và giảm chấn đã\r\nnén hết, phải thỏa mãn các điều kiện sau:
\r\n\r\na) chiều dài ray dẫn hướng cabin phải còn cho\r\nphép thêm một hành trình ít nhất bằng 0,1 + 0,035 v2 1) (v -\r\nvận tốc định mức);
\r\n\r\nb) khoảng cách nhỏ nhất theo phương đứng giữa\r\nmặt bằng trên nóc cabin với kích thước theo 7.3.5.2 (không kể các bộ phận lắp\r\ntrên nóc cabin) với điểm thấp nhất của trần (kể cả các dầm đỡ và các thiết bị\r\nlắp dưới trần) nằm ở phía trên nóc cabin phải bằng 1,0 + 0,035 v2;
\r\n\r\nc) khoảng cách nhỏ nhất theo phương đứng giữa\r\nphần thấp nhất của trần giếng với phần cao nhất của má dẫn hướng, của kẹp cáp\r\nvà của các bộ phận cửa lùa đứng phải bằng 0,1 + 0,035 v2, còn với\r\nphần cao nhất của các bộ phận khác cố định trên nóc cabin là 0,3 + 0,035 v2;
\r\n\r\nd) khoảng không gian phía trên cabin nhỏ nhất\r\nphải chứa được một khối chữ nhật bằng 0,5 m x 0,6 m x 0,8 m đặt theo bất kỳ mặt\r\nnào của nó; trong khối đó có thể có các cáp treo, miễn là khoảng cách từ đường\r\ntâm các dây cáp đến thành đứng gần nhất phải lớn hơn 0,15m.
\r\n\r\n4.6.1.2. Khi cabin tỳ lên và giảm chấn đã nén\r\nhết thì chiều dài ray dẫn hướng đối trọng (nếu có) phải còn cho phép thêm một\r\nhành trình ít nhất bằng 0,1 + 0,035 v2
\r\n\r\n4.6.1.3. Nếu độ giảm tốc của máy được khống\r\nchế chặt chẽ (theo 10.5), thì giá trị 0,035 v2 trong 4.6.1.1 và\r\n4.6.1.2 có thể được giảm thấp:
\r\n\r\na) còn một nửa, nhưng không nhỏ hơn 0,25 m\r\nnếu vận tốc định mức không lớn hơn 4 m/s;
\r\n\r\nb) còn một phần ba, nhưng không nhỏ hơn 0,28\r\nm, nếu vận tốc định mức lớn hơn 4 m/s.
\r\n\r\n4.6.1.4. Ở các thang máy với cáp bù, có puli\r\ncăng được hãm chống nảy (bằng phanh hãm hoặc bằng thiết bị khóa), thì giá trị\r\n0,035 v2 nói trên có thể thay thế bằng khoảng hành trình cho phép\r\ncủa puli cộng với 1/500 hành trình cabin, với giá trị nhỏ nhất là 0,2 m để tính\r\nđến độ đàn hồi của cáp.
\r\n\r\n4.6.2. Khoảng không gian đỉnh giếng đối với\r\nthang dẫn động cưỡng bức
\r\n\r\n4.6.2.1. Khoảng hành trình có dẫn hướng của\r\ncabin đi lên từ tầng dừng cao nhất đến vị trí chạm vào giảm chấn trên phải\r\nkhông nhỏ hơn 0,5 m. Cabin phải được dẫn hướng đến điểm giới hạn hành trình của\r\ngiảm chấn.
\r\n\r\n4.6.2.2. Khi cabin tỳ lên và giảm chấn đã nén\r\nhết, phải thỏa mãn các điều kiện sau:
\r\n\r\na) khoảng cách nhỏ nhất theo phương đứng giữa\r\nmặt bằng trên nóc cabin với kích thước theo 7.3.5.2. (không kể các bộ phận lắp\r\ntrên nóc cabin) với điểm thấp nhất của trần (kể cả các dầm đỡ và thiết bị lắp\r\ndưới trần) ở phía trên nóc cabin phải bằng 1 m;
\r\n\r\nb) khoảng cách nhỏ nhất theo phương đứng giữa\r\nphần thấp nhất của trần giếng với phần cao nhất của má dẫn hướng, của kẹp cáp\r\nvà của các bộ phận cửa lùa đứng phải bằng 0,1 m, còn với phần cao nhất của các\r\nbộ phận khác cố định trên nóc cabin là 0,3 m;
\r\n\r\nc) khoảng không gian phía trên cabin nhỏ nhất\r\nphải chứa được một khối chữ nhật bằng 0,5 m x 0,6 m x 0,8 m đặt theo bất kỳ mặt\r\nnào của nó; trong khối đó có thể có các cáp treo, miễn là khoảng cách từ đường\r\ntâm các dây cáp đến thành đứng gần nhất phải lớn hơn 0,15 m.
\r\n\r\n4.6.2.3. Khi cabin tỳ lên và giảm chấn nén tận\r\ncùng thì chiều dài ray dẫn hướng đối trọng (nếu có) phải còn cho phép thêm một\r\nhành trình ít nhất bằng 0,3 m.
\r\n\r\n4.6.3. Hố thang
\r\n\r\n4.6.3.1. Phần dưới cùng giếng thang phải tạo\r\nthành hố thang với đáy bằng phẳng, trừ các chỗ lắp giảm chấn, lắp ray dẫn\r\nhướng, làm rãnh thoát nước.
\r\n\r\nSau khi hoàn thiện, hố thang phải khô ráo\r\nkhông được thấm nước.
\r\n\r\n4.6.3.2. Trong trường hợp đặc biệt buộc phải\r\nbố trí hố thang phía trên khoảng không gian có thể có người qua lại, thì phải\r\nbảo đảm các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) sàn hố thang phải chịu được tải trọng\r\nkhông nhỏ hơn 5000 N/m2;
\r\n\r\nb) phải có một cột chống dưới vị trí bộ giảm\r\nchấn của đối trọng, hoặc nếu không, phải trang bị bộ hãm an toàn cho đối trọng.
\r\n\r\n4.6.3.3. Hố thang phải luôn khô ráo, sạch sẽ,\r\nkhông có nước, rác bẩn.
\r\n\r\n4.6.3.4. Hố thang phải có đường lên xuống an\r\ntoàn (các quai sắt chôn trong tường, thang tay cố định, bậc xây…) bố trí ở lối\r\nvào cửa tầng và không gây cản trở chuyển động hết hành trình của cabin hoặc đối\r\ntrọng.
\r\n\r\nHố thang sâu hơn 2,5 m và điều kiện kết cấu\r\nxây dựng cho phép thì phải làm cửa vào riêng, với chiều cao nhỏ nhất 1,4 m,\r\nchiều rộng nhỏ nhất 0,6 m và cửa phải đáp ứng các qui định trong 4.2.2.
\r\n\r\n4.6.3.5. Độ sâu của hố thang phải thích hợp,\r\nsao cho khi cabin đạt vị trí thấp nhất có thể (khi giảm chấn đã bị nén hết) thì\r\nphải đáp ứng ba yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) khoảng không gian dưới cabin còn lại trong\r\nhố thang phải chứa được một khối chữ nhật nhỏ nhất bằng 0,5 m x 0,6 m x 1,0 m\r\nđặt theo bất kỳ mặt nào của khối đó;
\r\n\r\nb) khoảng cách thẳng đứng giữa đáy hố với các\r\nphần thấp nhất của cabin phải không nhỏ hơn 0,5 m. Khoảng cách này có thể giảm\r\nđến 0,1 m trong phạm vi khoảng cách theo phương ngang 0,15 m giữa các bộ phận\r\nsau đây:
\r\n\r\n1) giữa tấm chắn chân cửa hoặc các phần của\r\ncửa lùa đứng với vách giếng thang;
\r\n\r\n2) giữa các phần thấp nhất của cabin với ray\r\ndẫn hướng.
\r\n\r\nc) khoảng cách thẳng đứng giữa các phần cao\r\nnhất của các bộ phận lắp trong hố thang (thí dụ, thiết bị căng cáp bù khi ở vị\r\ntrí cao nhất) với các phần thấp nhất của cabin, trừ các trường hợp b)1) và\r\nb)2), phải không nhỏ hơn 0,3 m;
\r\n\r\n4.6.3.6. Trong hố thang phải lắp đặt:
\r\n\r\na) một thiết bị để dừng không cho thang máy\r\nhoạt động: thiết bị này phải lắp gần cửa vào hố thang dễ với tới từ sàn hố\r\nthang;
\r\n\r\nb) một ổ cắm điện;
\r\n\r\nc) công tắc điện chiếu sáng giếng thang, lắp\r\ngần cửa vào hố thang.
\r\n\r\n4.7. Độ chính xác\r\nkích thước hình học
\r\n\r\n4.7.1. Giếng thang phải đảm bảo các yêu cầu kỹ\r\nthuật, đặc biệt độ thẳng đứng vách giếng, độ đồng tâm và độ thẳng hàng các\r\nkhoang cửa tầng, theo các tiêu chuẩn hiện hành về xây dựng. Ngoài ra phải đảm\r\nbảo các yêu cầu về độ chính xác kích thước hình học sau đây:
\r\n\r\n4.7.2. Tại các mặt cắt ngang bất kỳ:
\r\n\r\na) sai lệch kích thước bên trong vách đo từ\r\ntâm giếng về mỗi bên so với kích thước danh nghĩa ghi trên bản vẽ, tùy theo\r\nchiều cao giếng thang, không được cao hơn các giá trị sau đây:
\r\n\r\n+ 0,025 m đối với giếng thang đến 30 m;
\r\n\r\n+ 0,035 m đối với giếng thang từ trên 30 m\r\nđến 60 m;
\r\n\r\n+ 0,050 m đối với giếng thang từ trên 60 m\r\nđến 90 m;
\r\n\r\nb) sai lệch giữa hai đường chéo không được\r\ncao hơn 0,025 m;
\r\n\r\nc) trong trường hợp nhiều thang lắp trong một\r\ngiếng, phải đảm bảo khoảng ngăn cách nhỏ nhất giữa hai phần giếng lắp hai thang\r\nkề nhau là 0,2 m.
\r\n\r\n4.7.3. Theo mặt cắt dọc:
\r\n\r\na) sai lệch chiều cao buồng đỉnh giếng không\r\nđược cao hơn 0,025 m;
\r\n\r\nb) sai lệch chiều sâu hố thang không được cao\r\nhơn 0,025 m.
\r\n\r\n4.7.4. Đối với khoang cửa tầng:
\r\n\r\na) sai lệch chiều rộng đo từ đường trục đối\r\nxứng về mỗi bên không được cao hơn 0,025 m;
\r\n\r\nb) sai lệch chiều cao không được cao hơn\r\n0,025 m;
\r\n\r\nc) sai lệch vị trí đường trục đối xứng của\r\nmỗi khoang cửa tầng so với đường trục thẳng đứng chung ứng với tâm giếng thang\r\nkhông được cao hơn 0,010 m.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.8.1. Giếng thang phải được chiếu sáng bảo đảm đủ\r\nánh sáng trong những lúc sửa chữa hoặc bảo trì, bảo dưỡng, ngay cả khi tất cả\r\ncác cửa đều đóng. Độ chiếu sáng phải đảm bảo nhỏ nhất 50 lux ở độ cao 1 m trên\r\nsàn hố thang và phía trên nóc cabin.
\r\n\r\n4.8.2. Hệ thống chiếu sáng giếng thang được lắp đặt\r\nvới khoảng cách giữa các đèn không lớn hơn 7 m, trong đó đèn trên cùng phải\r\ncách điểm cao nhất của giếng không lớn hơn 0,5 m, và đèn dưới cùng cách điểm\r\nthấp nhất của giếng không lớn hơn 0,5 m.
\r\n\r\n4.8.3. Trường hợp đặc biệt, khi giếng thang không\r\nbao che toàn phần (xem 4.2.1), mà nguồn điện sáng bên cạnh giếng đã đủ, thì\r\nkhông cần làm hệ thống chiếu sáng riêng cho giếng thang.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n5.1.1. Buồng máy và buồng puli là nơi dành riêng để\r\nlắp đặt máy, các thiết bị kèm theo và puli của thang máy.
\r\n\r\nTrong buồng máy và buồng puli không được để\r\ncác ống dẫn, cáp điện hoặc các thiết bị khác không phải của thang máy.
\r\n\r\nKhông được sử dụng buồng máy và buồng puli\r\nkết hợp vào một mục đích khác không liên quan đến thang máy.
\r\n\r\n5.1.2. Cho phép các ngoại lệ sau đây:
\r\n\r\n5.1.2.1. Trong buồng máy và buồng puli có thể\r\nlắp đặt các thiết bị sau:
\r\n\r\na) máy dẫn động của thang hàng hoặc của thang\r\ncuốn;
\r\n\r\nb) hệ thống điều hòa không khí;
\r\n\r\nc) các cảm biến báo cháy và bình bọt chữa\r\ncháy tự động có nhiệt độ tác động thích ứng với các thiết bị điện và phải được\r\nbảo vệ chống va chạm.
\r\n\r\n5.1.2.2. Các puli dẫn hướng có thể được lắp\r\nđặt ở đỉnh giếng thang, với điều kiện không gây mất an toàn khi tiến hành các\r\nviệc kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng từ nóc cabin hoặc từ ngoài giếng thang.
\r\n\r\nCho phép lắp đặt puli phía trên nóc cabin để\r\ndẫn hướng cáp tới đối trọng, nếu puli có vỏ che và từ nóc cabin có thể với tới\r\ntrục của nó một cách an toàn.
\r\n\r\n5.1.2.3. Bộ khống chế vượt tốc có thể được lắp\r\nđặt trong giếng thang, với điều kiện có thể tiến hành bảo dưỡng từ ngoài giếng\r\nthang.
\r\n\r\n5.1.2.4. Puli dẫn động cũng có thể được lắp\r\nđặt ở trong giếng thang với điều kiện:
\r\n\r\na) các thao tác kiểm tra, thử nghiệm và bảo\r\ndưỡng có thể thực hiện từ buồng máy;
\r\n\r\nb) các lỗ thông giữa buồng máy và giếng phải\r\nlàm nhỏ nhất có thể.
\r\n\r\n5.1.3. Cần ưu tiên bố trí buồng máy phía trên giếng\r\nthang.
\r\n\r\n5.1.4. Chỉ những người có trách nhiệm (trực tiếp\r\nchuyên trách thang máy, làm công tác bảo dưỡng, kiểm tra, cứu hộ) mới được phép\r\nvào buồng máy và buồng puli (xem Phụ lục O).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1. Lối vào buồng máy và buồng puli phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) được chiếu sáng đầy đủ bằng điện chiếu\r\nsáng lắp cố định tại chỗ;
\r\n\r\nb) thuận tiện và an toàn cho sử dụng trong\r\nmọi điều kiện;
\r\n\r\nc) đường đi, cũng như khoang cửa vào buồng\r\nmáy, phải có chiều cao nhỏ nhất 1,8 m, không tính phần bậc cửa, ngưỡng cửa\r\nkhông được cao hơn 0,4 m.
\r\n\r\n5.2.2. Lối lên buồng máy và buồng puli cần làm toàn\r\nbộ bằng bậc thang xây.
\r\n\r\nTrường hợp không làm được bậc thang xây, có\r\nthể dùng thang tay với các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) lối vào buồng máy và buồng puli không được\r\nbố trí cao hơn 4 m so với sàn đặt thang;
\r\n\r\nb) thang phải được cố định chắc chắn;
\r\n\r\nc) thang cao hơn 1,5 m phải đặt nghiêng 650\r\nđến 750 so với phương ngang.
\r\n\r\nd) chiều rộng thông thủy của thang nhỏ nhất\r\nphải 0,35 m, độ sâu của bậc thang phải không nhỏ hơn 0,25 m; nếu thang đặt đứng\r\nthì khoảng giữa bậc thang với tường phía sau không được nhỏ hơn 0,15 m; bậc\r\nthang phải chịu được tải 1500 N.
\r\n\r\ne) ở phần đỉnh thang phải có lan can vừa tầm\r\nbám vịn.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.3.1. Yêu cầu kiến trúc
\r\n\r\n5.3.1.1. Cấu tạo buồng máy và buồng puli phải\r\nđủ độ bền cơ học, đảm bảo chịu được các tải trọng và lực có thể tác động lên\r\nchúng.
\r\n\r\nBuồng máy và buồng puli phải xây dựng bằng\r\nvật liệu có tuổi thọ cao, không tạo bụi bặm.
\r\n\r\n5.3.1.2. Sàn buồng máy và buồng puli phải dùng\r\nvật liệu không trơn trượt.
\r\n\r\n5.3.1.3. Trong trường hợp công trình có yêu\r\ncầu chống ồn (thí dụ: nhà ở, khách sạn, bệnh viện, thư viện v.v…) thì phải làm\r\ntường, sàn, và trần buồng máy hấp thụ được tiếng ồn phát ra do hoạt động của\r\nthang máy.
\r\n\r\n5.3.2. Kích thước
\r\n\r\n5.3.2.1. Kích thước buồng máy và buồng puli\r\nphải đủ lớn để nhân viên bảo dưỡng có thể tiếp cận dễ dàng và an toàn tới các\r\nthiết bị đặt trong đó, nhất là các thiết bị điện và phải đáp ứng các yêu cầu\r\nsau đây:
\r\n\r\na) phía trước các bảng và tủ (trong buồng\r\nmáy) phải có một diện tích bằng phẳng với chiều sâu tính từ mặt ngoài của bảng\r\nhoặc tủ trở ra không nhỏ hơn 0,7 m (hoặc 0,6 m nếu tính từ đầu nhô ra của các\r\ntay nắm, tay gạt điều khiển) và chiều rộng bằng chiều rộng của bảng hoặc tủ,\r\nnhưng không nhỏ hơn 0,5 m;
\r\n\r\nb) ở những chố cần tiến hành bảo dưỡng, kiểm\r\ntra các bộ phận chuyển động, hoặc chỗ đứng để thao tác, cứu hộ bằng tay đều\r\nphải bố trí một diện tích không nhỏ hơn 0,5 m x 0,6 m;
\r\n\r\nc) lối dẫn đến các diện tích nêu trên phải có\r\nchiều rộng không nhỏ hơn 0,5 m; có thể giảm đến 0,4 m nếu trong khu vực đó\r\nkhông có các bộ phận máy móc chuyển động.
\r\n\r\n5.3.2.2. Chiều cao thông thủy tính từ mặt dưới\r\ndầm đỡ trần đến mặt sàn đi lại, hoặc mặt sàn đứng thao tác, không được nhỏ hơn\r\n1,8 m đối với buồng máy và 1,5 m đối với buồng puli.
\r\n\r\n5.3.2.3. Phía trên các puli và bộ phận chuyển\r\nđộng quay phải có khoảng không gian thông thoáng với chiều cao không nhỏ hơn\r\n0,3 m.
\r\n\r\n5.3.2.4. Nếu buồng máy có các mức sàn chênh\r\nlệch nhau trên 0,4 m thì phải làm bậc lên xuống hoặc làm thang và tay vịn.
\r\n\r\n5.3.2.5. Nếu sàn buồng máy có rãnh sâu hơn 0,5\r\nm và hẹp hơn 0,5 m, hoặc có đặt đường ống thì phải làm tấm phủ ở trên.
\r\n\r\n5.3.3. Cửa ra vào và cửa sập
\r\n\r\n5.3.3.1. Cửa ra vào phải có chiều rộng nhỏ\r\nnhất 0,6 m, chiều cao nhỏ nhất 1,8 m đối với buồng máy và 1,4 m đối với buồng\r\npuli. Cửa phải mở ra ngoài, không được mở vào trong.
\r\n\r\n5.3.3.2. Cửa sập cho người chui qua phải có\r\nkích thước thông thủy không nhỏ hơn 0,8 m x 0,8m và phải có đối trọng cân bằng.
\r\n\r\nTất cả các cửa sập phải chịu được trọng lượng\r\nhai người, mỗi người tính 1000 N, đứng trên diện tích 0,2 m x 0,2 m, tại vị trí\r\nbất kỳ, mà không bị biến dạng dư.
\r\n\r\nCửa sập không được mở xuống dưới. Nếu lắp bản\r\nlề thì phải dùng kết cấu bản lề không tháo được. Khi cửa sập ở vị trí mở, phải\r\ncó biện pháp phòng ngừa cho người hoặc các đồ vật khỏi bị rơi xuống.
\r\n\r\n5.3.3.3. Các cửa ra vào và cửa sập phải có\r\nkhóa đóng mở bằng chìa, nhưng có thể mở từ phía trong không cần chìa.
\r\n\r\nĐối với cửa sập chỉ dùng để chuyển vật tư thì\r\ncho phép dùng khóa ngoài.
\r\n\r\n5.3.4. Lỗ mở trên sàn
\r\n\r\nCác lỗ mở trên sàn buồng máy và buồng puli\r\nphải làm với kích thước nhỏ nhất có thể.
\r\n\r\nĐể phòng ngừa các đồ vật rơi gây nguy hiểm,\r\ntất cả các lỗ mở này, kể cả các lỗ luồn cáp điện, đều phải làm gờ xung quanh\r\nmép lỗ, cao nhỏ nhất 0,050 m.
\r\n\r\n5.4. Môi trường và\r\ntrang bị bên trong
\r\n\r\n5.4.1. Buồng máy phải được thông gió nhằm tạo môi\r\ntrường bảo vệ máy, thiết bị, dây điện v.v… chống bụi và ẩm. Không khí bẩn từ\r\ncác bộ phận khác không được đưa trực tiếp vào buồng máy.
\r\n\r\n5.4.2. Nhiệt độ trong buồng máy và trong buồng puli\r\ncó lắp đặt các thiết bị điện phải duy trì trong giới hạn từ + 50C\r\nđến + 400C.
\r\n\r\n5.4.3. Trong buồng máy và buồng puli phải có điện\r\nchiếu sáng tại chỗ. Độ sáng ở mặt sàn buồng máy phải không nhỏ hơn 200 lux;\r\ntrong buồng puli độ sáng ở gần các puli phải không nhỏ hơn 100 lux. Nguồn điện\r\nchiếu sáng phải phù hợp 11.6.1.
\r\n\r\nPhải lắp công tắc gần cửa ra vào, ở độ cao\r\nphù hợp để có thể bật sáng ngay khi vừa bước vào cửa buồng máy.
\r\n\r\nPhải lắp đặt ít nhất một ổ cắm điện (theo\r\n11.6.2).
\r\n\r\n5.4.4. Trong buồng máy phải bố trí móc treo có kết\r\ncấu chắc chắn (giá đỡ bằng kim loại, dầm sắt, dầm bê tông) ở những chỗ thích\r\nhợp, để treo thiết bị nâng phục vụ việc tháo lắp máy móc, thiết bị.
\r\n\r\n5.4.5. Trong buồng puli phải lắp đặt một thiết bị\r\ndừng ở gần lối ra vào để dừng thang máy ở vị trí mong muốn và giữ cho thang máy\r\nkhông hoạt động.
\r\n\r\n5.5. Máy móc bên\r\ntrong giếng thang
\r\n\r\n5.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.5.1.1. Các bộ phận đỡ máy và khu vực làm\r\nviệc bên trong giếng thang phải có kết cấu để chịu được các tải trọng và lực mà\r\nchúng phải chịu.
\r\n\r\n5.5.1.2. Trong trường hợp các giếng thang phải\r\ncó kết cấu kín một phần ở bên ngoài tòa nhà thì máy móc này phải được bảo vệ\r\nmột cách thích hợp để tránh tác động môi trường.
\r\n\r\n5.5.1.3. Độ cao để chuyển động trong lòng\r\ngiếng thang từ vị trí này đến vị trí khác không được nhỏ hơn 1,80 m.
\r\n\r\n5.5.2. Kích thước vùng làm việc bên trong\r\ngiếng thang
\r\n\r\n5.5.2.1. Kích thước vùng làm việc với máy móc\r\nbên trong giếng thang phải đủ để có thể làm việc dễ dàng và an toàn với thiết\r\nbị.
\r\n\r\n5.5.2.1.1. Vùng làm việc tối thiểu theo chiều\r\nngang trong lòng giếng thang phải là 0,50 m x 0,60 m cho việc bảo dưỡng và kiểm\r\ntra các bộ phận tại các điểm khi cần thiết.
\r\n\r\n5.5.2.1.2. Không gian theo chiều ngang trong\r\nlòng giếng thang phía trước các bảng và khoang điều khiển được xác định như\r\nsau:
\r\n\r\na) chiều sâu đo từ bề mặt bên ngoài của các\r\nbảng và khoang điều khiển tối thiểu phải là 0,70 m;
\r\n\r\nb) chiều rộng phải lớn hơn giá trị 0,50 m\r\nhoặc chiều rộng toàn phần của khoang hoặc bảng điều khiển này.
\r\n\r\n5.5.2.2. Khoảng cách theo chiều đứng trong\r\nlòng giếng thang kể từ các bộ phận xoay không được bảo vệ của máy nhỏ nhất phải\r\nlà 0,30 m. Nếu khoảng cách này nhỏ hơn 0,30 m thì phải có che chắn theo quy\r\nđịnh trong 7.9.6.
\r\n\r\nXem thêm 4.6.1.1 hoặc 4.6.2.2.
\r\n\r\n5.5.3. Vùng làm việc bên trong cabin hoặc\r\ntrên nóc cabin
\r\n\r\n5.5.3.1. Khi cần tiến hành việc bảo dưỡng/kiểm\r\ntra máy móc từ bên trong cabin hoặc từ nóc cabin và nếu như có bất kỳ sự chuyển\r\nđộng không kiểm soát được hoặc không mong muốn của cabin xảy ra trong quá trình\r\nbảo dưỡng/kiểm tra mà có thể gây nguy hiểm cho người thực hiện thì phải thực hiện\r\ncông việc sau đây:
\r\n\r\n5.5.3.1.1. Sử dụng thiết bị điện an toàn phù hợp\r\nvới quy định của 11.7.2 để ngăn chặn mọi chuyển động của cabin trừ khi thiết bị\r\nan toàn cơ khí nêu trên ở trạng thái không hoạt động:
\r\n\r\n5.5.3.1.2. Phải trang bị thiết bị điện an toàn\r\nphù hợp với quy định của 11.7.2, kiểm tra vị trí khóa (đóng).
\r\n\r\n5.5.4. Vùng làm việc trong hố thang
\r\n\r\n5.5.4.1. Khi cần bảo dưỡng hoặc kiểm tra máy\r\nmóc trong hố thang và nếu như công việc bảo dưỡng/kiểm tra đòi hỏi sự chuyển\r\nđộng của cabin hoặc có thể xảy ra sự chuyển động không kiểm soát được hoặc\r\nkhông mong muốn của cabin thì cần thực hiện các công việc sau đây:
\r\n\r\n5.5.4.1.1. Việc mở cửa bất kỳ bằng khóa để có\r\nlối vào hố thang phải được kiểm tra bằng thiết bị điện an toàn phù hợp với quy\r\nđịnh của 11.7.2 để ngăn chặn các chuyển động tiếp theo của thang máy. Thang máy\r\nchỉ được chuyển động theo các quy định nêu trong 5.5.4.1.3.
\r\n\r\n5.5.4.1.2. Mọi chuyển động của cabin đều phải\r\nđược ngăn chặn bằng cách sử dụng thiết bị điện an toàn phù hợp với quy định của\r\n11.7.2 trừ khi thiết bị cơ khí ở trạng thái không hoạt động.
\r\n\r\n5.5.4.1.3. Nếu kiểm tra bằng thiết bị điện an\r\ntoàn phù hợp với quy định trong 11.7.2 mà thấy rằng thiết bị an toàn cơ khí ở\r\ntrạng thái không hoạt động thì chỉ cho phép cabin chuyển động từ thiết bị điều\r\nkhiển kiểm tra.
\r\n\r\n5.5.5. Vùng làm việc tại sàn
\r\n\r\n5.5.5.1. Khi bảo dưỡng hoặc kiểm tra máy móc\r\ntại sàn đặt trong hành trình chuyển động của cabin, đối trọng thì:
\r\n\r\na) phải để cabin ở vị trí tĩnh bằng cách sử\r\ndụng thiết bị cơ khí phù hợp với quy định trong 5.5.3.1.1 và 5.5.3.1.2 hoặc
\r\n\r\nb) nếu cần đến sự chuyển động của cabin thì\r\nphải giới hạn hành trình chuyển động của cabin bằng cách ấn các nút hạn chế\r\nchuyển động theo cách sao cho cabin dừng ngay lại.
\r\n\r\n- tối thiểu là 2m trên mặt sàn cabin chuyển\r\nđộng theo chiều đi xuống;
\r\n\r\n- dưới mặt sàn theo quy định trong 4.6.1.1b),\r\n4.6.1.1c) và 4.6.1.1d) nếu cabin chuyển động theo chiều đi lên.
\r\n\r\n5.5.5.2. Đối với các sàn thu vào được phải\r\nđược trang bị thiết bị điện an toàn phù hợp với quy định trong 11.7.2, kiểm tra\r\ntrạng thái thu vào tối đa.
\r\n\r\n5.5.5.3. Thiết bị điện an toàn phù hợp với quy\r\nđịnh trong 11.7.2 chỉ cho phép cabin chuyển động nếu các nút ấn dừng ở trạng\r\nthái ấn sâu vào hoàn toàn.
\r\n\r\n5.5.5.4. Thiết bị điện an toàn phù hợp với quy\r\nđịnh trong 11.7.2 chỉ cho phép cabin chuyển động đến sàn dưới nếu các nút ấn\r\ndừng ở trạng thái nhả hoàn toàn.
\r\n\r\n5.5.6. Các vùng làm việc bên trong giếng thang phải\r\ncó các cửa vào lắp trên vách giếng thang. Các cửa này phải là cửa tầng hoặc cửa\r\nphải được trang bị thiết bị điện an toàn phù hợp với quy định trong 11.7.2,\r\nkiểm tra trạng thái đóng.
\r\n\r\n5.5.7. Lối vào buồng máy bên trong giếng thang từ\r\nvùng làm việc bên ngoài giếng thang phải được trang bị thiết bị điện an toàn\r\nphù hợp với quy định trong 11.7.2 kiểm tra trạng thái đóng.
\r\n\r\n5.5.8. Vùng làm việc bên ngoài giếng thang
\r\n\r\nKhi khoang máy đang ở bên trong giếng thang\r\nđể chuẩn bị cho công việc bảo dưỡng/kiểm tra từ bên ngoài giếng thang, khác với\r\nquy định tại 5.1, phải có các vùng làm việc ở bên ngoài giếng thang phù hợp với\r\nquy định tại 5.3.2.1 và 5.3.2.2. Chỉ cho phép vào buồng thiết bị thông qua\r\ncửa/cửa sập phù hợp với quy định tại 5.5.7.
\r\n\r\n5.6. Máy móc bên\r\nngoài giếng thang
\r\n\r\n5.6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMáy móc đặt bên ngoài giếng thang và không\r\nđặt trong buồng máy riêng biệt phải được thiết kế để chịu được tải trọng và lực\r\nmà chúng sẽ phải chịu trong quá trình làm việc.
\r\n\r\n5.6.2. Buồng máy
\r\n\r\n5.6.2.1. Máy móc của thang máy phải đặt bên\r\ntrong buồng máy. Buồng máy này chỉ sử dụng cho thang máy và không được sử dụng\r\ncho mục đích khác. Buồng máy không được chứa ống dẫn, cáp hoặc thiết bị nào khác.
\r\n\r\n5.6.2.2. Buồng máy phải có vách liền, sàn, mái\r\nvà các cửa.
\r\n\r\nChỉ cho phép có các lỗ dưới đây:
\r\n\r\na) lỗ thông gió;
\r\n\r\nb) lỗ cần thiết cho việc vận hành thang máy\r\ngiữa giếng thang và buồng máy;
\r\n\r\nc) lỗ thoát khí và khói trong trường hợp\r\ncháy.
\r\n\r\nNếu những người không được phép vẫn với tới\r\nđược các lỗ này thì chúng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) được che chắn theo quy định trong TCVN\r\n7014 : 2002 để tránh sự va chạm với vùng nguy hiểm:
\r\n\r\nb) có cấp bảo vệ ít nhất là IP 2XD để tránh\r\nsự va chạm với thiết bị điện.
\r\n\r\n5.6.2.3. Các cửa này phải:
\r\n\r\na) có đủ kích thước để tiến hành các công\r\nviệc cần làm qua cửa;
\r\n\r\nb) không mở vào trong buồng máy;
\r\n\r\nc) có khóa đóng mở bằng chìa có khả năng đóng\r\nlại và khóa lại mà không cần chìa.
\r\n\r\n5.6.3. Vùng làm việc
\r\n\r\nVùng làm việc phía trước buồng máy phải phù\r\nhợp với các yêu cầu quy định tại 5.5.2.
\r\n\r\n5.7. Thiết bị cứu hộ\r\nvà các bộ điều khiển thao tác kiểm tra
\r\n\r\n5.7.1. Các bảng cứu hộ và các bộ điều khiển thao\r\ntác kiểm tra chỉ được lắp đặt khi có vùng làm việc phù hợp với quy định trong\r\n5.3.2.1.
\r\n\r\n5.8 Thiết bị dừng
\r\n\r\nPhải lắp đặt thiết bị dừng phù hợp với các\r\nquy định trong 11.8.2 trong buồng puli gần với lối ra vào.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n6.1.1. Các khoang cửa tầng ra vào cabin phải lắp\r\ncửa kín.
\r\n\r\n6.1.2. Khi cửa đóng, khe hở giữa các cánh cửa hoặc\r\ngiữa cánh cửa với khuôn cửa, dầm đỡ hoặc ngưỡng cửa phải càng nhỏ càng tốt,\r\nnhưng không được lớn hơn 0,006 m. Giá trị này có thể đến 0,01 m do bị mài mòn.\r\nNếu có các chỗ lõm (khe, rãnh…) thì các khe hở này phải đo từ đáy chỗ lõm.
\r\n\r\n6.1.3. Cấu tạo vách giếng có cửa tầng, theo 4.4.
\r\n\r\n6.2. Độ bền và khả\r\nnăng chịu lửa
\r\n\r\n6.2.1. Cửa và khung cửa tầng phải có kết cấu cứng\r\nvững, không bị biến dạng theo thời gian. Vì vậy khuyến nghị dùng cửa kim loại.
\r\n\r\n6.2.2. Độ bền cơ học
\r\n\r\n6.2.2.1. Cửa và khóa cửa phải có độ bền cơ\r\nhọc, sao cho ở vị trí khóa, khi một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hay\r\nvuông 5 cm2, tác động thẳng góc lên điểm bất kỳ tại mặt nào của cửa,\r\nchúng phải:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi quá 0,015 m;
\r\n\r\nc) trong khi thử nghiệm và sau khi thử nghiệm,\r\ntính năng an toàn không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nCửa có phần lắp kính kích thước lớn hơn các\r\ngiá trị theo 6.5.2.1 thì phải dùng kính nhiều lớp, và phải qua thử nghiệm va\r\nđập quả lắc (xem Phụ lục J).
\r\n\r\nKết cấu định vị phía trên phải được thiết kế\r\nsao cho kính không thể bật khỏi định vị, kể cả khi bị tụt thấp.
\r\n\r\n6.2.2.2. Dưới tác động trực tiếp một lực bằng\r\ntay 150 N vào vị trí bất lợi nhất, theo chiều mở cửa lùa ngang và cửa gấp, thì\r\nkhe hở theo 6.1.2 có thể lớn hơn 0,006 m, nhưng không được lớn hơn:
\r\n\r\na) 0,030 m đối với cửa mở bên;
\r\n\r\nb) 0,045 m đối với cửa mở giữa.
\r\n\r\n6.2.2.3. Các cánh cửa bằng kính phải được định\r\nvị sao cho không bị hỏng kết cấu định vị kính dưới tác động các lực thử theo\r\n6.2.2.1 và 6.2.2.2 (xem Phụ lục J).
\r\n\r\n6.2.2.4. Các tấm cửa kính phải có nhãn mác ghi\r\nrõ:
\r\n\r\n- tên nhà sản xuất, nhãn hiệu hàng hóa;
\r\n\r\n- loại kính;
\r\n\r\n- chiều dày.
\r\n\r\n6.2.2.5. Đối với cửa lùa ngang vận hành tự\r\nđộng, nếu làm bằng kính, cần có biện pháp phòng ngừa khả năng cửa kính lôi theo\r\ntay các em bé, như:
\r\n\r\na) giảm hệ số ma sát giữa tay với kính;
\r\n\r\nb) làm kính mờ đến độ cao 1,1 m;
\r\n\r\nc) đặt cảm biến báo tín hiệu khi có tay\r\nngười,…
\r\n\r\n6.2.3. Khả năng chịu lửa
\r\n\r\nCửa tầng phải làm đúng theo mẫu đã thử nghiệm\r\nmột giờ về khả năng chịu lửa (xem EN 81-8:1997), phải đảm bảo độ cách nhiệt, độ\r\nkín khít, độ bền chắc và đảm bảo độ tin cậy của hệ thống khóa trong trường hợp\r\ncó hỏa hoạn.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.3.1. Kích thước
\r\n\r\nChiều cao thông thủy của cửa tầng nhỏ nhất\r\nphải là 2,0 m.
\r\n\r\nChiều rộng thông thủy của cửa tầng không được\r\nlớn hơn 0,050 m cho cả hai bên so với chiều rộng cửa cabin.
\r\n\r\n6.3.2. Ngưỡng cửa
\r\n\r\nMỗi ô cửa tầng phải có ngưỡng cửa đủ độ bền\r\nđể chịu các tải trọng truyền qua khi chất tải vào cabin.
\r\n\r\nPhía trước ngưỡng cửa nên làm mặt vát dốc ra\r\nngoài để tránh nước chảy vào giếng.
\r\n\r\n6.3.3. Dẫn hướng cửa
\r\n\r\n6.3.3.1. Cửa tầng phải được thiết kế sao cho\r\ntrong vận hành bình thường không bị kẹt, không bị trật khỏi dẫn hướng hoặc vượt\r\nquá giới hạn hành trình của chúng.
\r\n\r\n6.3.3.2. Cửa lùa ngang phải được dẫn hướng cả\r\ntrên và dưới.
\r\n\r\n6.3.3.3. Cửa lùa đứng phải được dẫn hướng hai\r\nbên.
\r\n\r\n6.3.4. Kết cấu treo cửa lùa đứng
\r\n\r\n6.3.4.1. Cánh cửa lùa đứng phải được cố định\r\nvào hai dây treo riêng biệt.
\r\n\r\n6.3.4.2. Dây treo phải được tính toán với hệ\r\nsố an toàn không nhỏ hơn 8.
\r\n\r\n6.3.4.3. Đường kính puli cáp phải không nhỏ\r\nhơn 25 lần đường kính cáp.
\r\n\r\n6.3.4.4. Cáp hoặc xích treo phải có kết cấu\r\nbảo vệ chống bật khỏi rãnh puli hoặc trật khớp khỏi đĩa xích.
\r\n\r\n6.4. Bảo vệ khi cửa\r\nvận hành
\r\n\r\n6.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCửa tầng và các bộ phận liên quan phải được\r\nthiết kế sao cho hạn chế được lớn nhất tác hại khi kẹt, móc phải người, quần áo\r\nhoặc đồ vật, hoặc khi cửa chuyển động va vào người.
\r\n\r\nĐể tránh khả năng bị chèn cắt bởi các cạnh\r\nsắc, mặt ngoài của cửa lùa tự động không được có các rãnh sâu hoặc gờ nổi quá\r\n0,003 m. Mép các rãnh, gờ này phải làm vát theo chiều chuyển động mở cửa.
\r\n\r\nQuy định này không áp dụng đối với lỗ khóa\r\ntrên cửa tầng (xem Phụ lục B).
\r\n\r\n6.4.2. Cửa lùa ngang điều khiển tự động
\r\n\r\n6.4.2.1. Lực đóng cửa ở hai phần ba cuối hành\r\ntrình không được lớn hơn 150 N.
\r\n\r\n6.4.2.2. Động năng của cửa tầng và các bộ phận\r\nliên kết cứng với chúng, tính với vận tốc trung bình đóng cửa, không được lớn\r\nhơn 10 J.
\r\n\r\nVận tốc trung bình đóng cửa lùa được tính\r\ntrên toàn bộ hành trình, giảm bớt:
\r\n\r\n- 0,025 m mỗi đầu đối với cửa mở giữa;
\r\n\r\n- 0,050 m mỗi đầu đối với cửa mở bên.
\r\n\r\n6.4.2.3. Phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt,\r\nphòng khi đang đóng gặp phải chướng ngại, hoặc va vào người đang ra vào cabin,\r\ncửa sẽ tự động đổi chiều chuyển động để mở trở lại.
\r\n\r\nThiết bị này có thể là thiết bị bảo vệ chống\r\nkẹt cửa cabin (xem 7.5.10.2.3).
\r\n\r\nThiết bị này có thể không tác động ở 0,050 m\r\ncuối hành trình của mỗi cánh cửa.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể làm vô hiệu hóa thiết\r\nbị bảo vệ chống kẹt trong khoảng thời gian ngắn xác định (thí dụ, để loại bỏ\r\nchướng ngại trên ngưỡng cửa, hoặc để chờ đám đông vào hết trong cabin…) thì\r\ntổng động năng đóng cửa theo 6.4.2.2, khi hệ thống cửa chuyển động với thiết bị\r\nbảo vệ bị vô hiệu hóa, không được lớn hơn 4 J.
\r\n\r\n6.4.2.4. Trong trường hợp cửa tầng được dẫn\r\nđộng cùng với cửa cabin thì các yêu cầu của 6.4.2.1 và 6.4.2.2 được áp dụng đối\r\nvới cả hệ thống cửa liên kết cùng nhau.
\r\n\r\n6.4.2.5. Đối với cửa gập, lực cản mở cửa không\r\nđược lớn hơn 150 N. Đo lực này phải ứng với vị trí cửa gập vừa phải, khi khoảng\r\ncách giữa hai cạnh gập phía ngoài kề nhau bằng 0,1 m.
\r\n\r\n6.4.3. Cửa lùa ngang không tự động
\r\n\r\nĐối với cửa lùa ngang điều khiển bằng ấn nút\r\nliên tục, phải hạn chế vận tốc trung bình đóng cửa của cánh cửa chuyển động\r\nnhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/s nếu động năng đóng cửa (tính theo 6.4.2.2) lớn\r\nhơn 10 J.
\r\n\r\n6.4.4. Cửa lùa đứng
\r\n\r\nCửa lùa đứng chỉ được phép dùng ở thang chở\r\nhàng có người đi kèm.
\r\n\r\nCho phép dùng dẫn động cơ khí để đóng cửa nếu\r\nđáp ứng được các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) đóng cửa bằng ấn nút liên tục;
\r\n\r\nb) vận tốc trung bình đóng cửa của cánh cửa\r\nchuyển động nhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/s;
\r\n\r\nc) kết cấu cửa cabin như quy định trong\r\n7.5.2.
\r\n\r\nd) cửa tầng chỉ bắt đầu đóng sau khi cửa\r\ncabin đã đóng được ít nhất hai phần ba hành trình.
\r\n\r\n6.4.5. Các cửa kiểu khác
\r\n\r\nĐối với các kiểu cửa khác (thí dụ: cửa quay)\r\nnếu dùng dẫn động cơ khí, thì cũng cần có biện pháp phòng ngừa khi đóng mở cửa\r\ncó thể va phải người, tương tự như ở kiểu cửa lùa dẫn động cơ khí.
\r\n\r\n6.5. Chiếu sáng cục\r\nbộ và tín hiệu "có cabin đỗ"
\r\n\r\n6.5.1. Mặt sàn khu vực gần cửa tầng phải được chiếu\r\nsáng tự nhiên hoặc nhân tạo với độ sáng không nhỏ hơn 50 lux để khi mở cửa tầng\r\nvào cabin người sử dụng thang có thể trông thấy phía trước mặt mình, kể cả khi\r\nđèn chiếu sáng cabin không hoạt động.
\r\n\r\n6.5.2. Trong trường hợp cửa tầng đóng mở bằng tay,\r\nngười sử dụng thang trước khi mở cửa, phải biết được ở sau cửa tầng có cabin\r\nhay không.
\r\n\r\nĐể đáp ứng yêu cầu này, có thể dùng một trong\r\nhai biện pháp theo 6.5.2.1 và 6.5.2.2.
\r\n\r\n6.5.2.1. Phải làm một hoặc nhiều lỗ quan sát\r\nlắp vật liệu trong suốt (kính, mica…) thỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) độ bền cơ học như qui định theo 6.2.2,\r\nkhông cần qua thử nghiệm va đập quả lắc;
\r\n\r\nb) chiều dày nhỏ nhất 0,006 m;
\r\n\r\nc) diện tích kính trên một cửa tầng không nhỏ\r\nhơn 150 cm2 với mỗi lỗ quan sát không nhỏ hơn 100 cm2;
\r\n\r\nd) chiều rộng lỗ quan sát nhỏ nhất 0,060 m,\r\nlớn nhất 0,15 m; lỗ có chiều rộng lớn hơn 0,08 m thì cạnh dưới của nó phải ở độ\r\ncao nhỏ nhất 1 m so với mặt sàn.
\r\n\r\n6.5.2.2. Phải có đèn tín hiệu báo "có\r\ncabin đỗ"; đèn này chỉ bật sáng khi cabin sắp dừng hoặc đã dừng ở mức sàn\r\ncửa mỗi tầng dừng.
\r\n\r\nĐèn tín hiệu phải luôn sáng trong suốt thời\r\ngian cabin đỗ.
\r\n\r\n6.6. Khóa và kiểm\r\nsoát đóng cửa tầng
\r\n\r\n6.6.1. Phải thiết kế sao cho không thể mở dù chỉ\r\nmột cánh cửa tầng, nếu cabin không dừng hoặc không ở trong vùng mở khóa của cửa\r\nđó.
\r\n\r\nVùng mở khóa được giới hạn lớn nhất 0,20 m\r\ntrên và dưới mức sàn.
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa tầng và cửa cabin được\r\ndẫn động đồng thời và dẫn động bằng cơ khí, giới hạn vùng mở khóa có thể đến\r\n0,35 m trên và dưới mức sàn.
\r\n\r\n6.6.2. Phải thiết kế sao cho trong vận hành bình\r\nthường không thể khởi động cho thang chạy hoặc duy trì thang chạy, khi có một\r\ncánh cửa nào đó bị mở; tuy nhiên lúc này các thao tác chuẩn bị cho cabin di\r\nchuyển vẫn có thể thực hiện được.
\r\n\r\n6.6.3. Trường hợp đặc biệt
\r\n\r\nCho phép di chuyển cabin khi cửa tầng để mở\r\ntrong những vùng sau đây:
\r\n\r\na) trong vùng mở khóa để tiến hành chỉnh\r\ntầng, chỉnh lại tầng ở tầng dừng tương ứng;
\r\n\r\nb) trong vùng lớn nhất 1,65 m trên mức sàn để\r\nchất tải hoặc dỡ tải trên bệ với điều kiện đảm bảo các quy định 7.4.3 và 7.4.4.\r\nNgoài ra, dù cabin ở vị trí nào trong vùng này, phải đảm bảo:
\r\n\r\n- chiều cao thông thủy từ sàn cabin đến xà\r\ntrên của khung cửa tầng không được nhỏ hơn 2 m;
\r\n\r\n- đóng kín được cửa tầng dễ dàng.
\r\n\r\n6.6.4. Khóa cửa tầng
\r\n\r\nCửa tầng phải có thiết bị khóa thỏa mãn các\r\nyêu cầu theo 6.6.1.
\r\n\r\nCửa tầng phải được đóng và khóa kỹ trước khi\r\ncabin di chuyển; tuy nhiên trước đó vẫn có thể thực hiện được các thao tác\r\nchuẩn bị cho cabin di chuyển. Tình trạng cửa khóa phải được kiểm soát bởi thiết\r\nbị điện an toàn phù hợp 11.7.2.
\r\n\r\nKhóa cửa tầng phải đáp ứng các yêu cầu sau\r\nđây:
\r\n\r\n6.6.4.1. Cabin không thể khởi động di chuyển,\r\nnếu chi tiết khóa cửa chưa gài sâu được ít nhất 0,007 m (xem Hình 3).
\r\n\r\nHình 3 - Chi tiết\r\nkhóa - cơ an toàn cửa tầng
\r\n\r\n6.6.4.2. Cơ cấu khóa phải liên động với thiết\r\nbị an toàn kiểm soát khóa cửa; liên kết giữa cơ cấu khóa với chi tiết của công\r\ntắc ngắt điện phải trực tiếp, chắc chắn và phải điều chỉnh được (nếu cần).
\r\n\r\n6.6.4.3. Đối với cửa bản lề, khóa phải được\r\nđặt sát mép cánh cửa, phải đảm bảo khóa chắc kể cả trong trường hợp cánh cửa bị\r\nnghiêng, lệch.
\r\n\r\n6.6.4.4. Các chi tiết khóa và kết cấu cố định\r\nkhóa phải chịu được va đập và phải làm bằng kim loại hoặc gia cường bằng kim\r\nloại.
\r\n\r\n6.6.4.5. Chi tiết khóa phải được gài sâu, sao\r\ncho một lực 300 N tác động theo chiều mở cửa vẫn không làm giảm hiệu lực của\r\nkhóa.
\r\n\r\n6.6.4.6. Bộ phận khóa phải đủ bền, không bị\r\nbiến dạng dư, khi thử bằng một lực mở cửa tác động ở độ cao ngang với khóa với\r\ngiá trị không nhỏ hơn:
\r\n\r\na) 1000 N đối với cửa lùa;
\r\n\r\nb) 3000 N đối với cửa bản lề;
\r\n\r\n6.6.4.7. Động tác khóa và giữ khóa đóng có thể\r\nthực hiện nhờ tác dụng của trọng lực, của nam châm vĩnh cửu hoặc lò xo.
\r\n\r\nNếu lò xo thì phải dùng lò xo nén, có dẫn\r\nhướng, và phải đủ kích thước để khi mở khóa các vòng lò xo không bị nén khít\r\nlên nhau.
\r\n\r\nNếu dùng nam châm vĩnh cửu thì phải đảm bảo\r\nkhông bị vô hiệu hóa bằng các phương pháp đơn giản như gõ, gia nhiệt…
\r\n\r\nTrong trường hợp nam châm vĩnh cửu hoặc lò xo\r\nbị yếu đi, khóa không được tự mở dưới tác dụng của trọng lực.
\r\n\r\n6.6.4.8. Bộ phận khóa phải được bảo vệ chống\r\nbụi bặm tích tụ ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của khóa.
\r\n\r\n6.6.4.9. Việc kiểm tra xem xét các bộ phận làm\r\nviệc của khóa phải được dễ dàng, thuận tiện (thí dụ, nhìn qua ô cửa quan sát).
\r\n\r\n6.6.4.10. Nếu các công tắc khóa đặt trong hộp\r\nthì các vít của nắp hộp phải có kết cấu không rơi ra được khi mở hộp.
\r\n\r\n6.6.5. Mở khóa cứu hộ
\r\n\r\n6.6.5.1. Mỗi cửa tầng phải mở được từ phía\r\nngoài bằng một chìa đặc biệt (thí dụ, kiểu chìa lỗ tam giác), (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nChìa khóa này được giao cho người có trách\r\nnhiệm, cùng với bản hướng dẫn chi tiết về các biện pháp phòng ngừa bắt buộc để\r\ntránh tai nạn có thể xảy ra trong trường hợp mở khóa cửa mà sau đó không khóa\r\ntrở lại.
\r\n\r\n6.6.5.2. Thiết bị khóa phải có kết cấu sao cho\r\nsau khi mở khóa không thể duy trì ở vị trí mở, mà phải tự động khóa lại khi cửa\r\ntầng đóng.
\r\n\r\n6.6.5.3. Trong trường hợp cửa tầng được dẫn\r\nđộng bằng cửa cabin, phải có thiết bị (đối trọng hoặc lò xo) bảo đảm tự động\r\nđóng cửa tầng khi vì một lý do nào đó cửa này vẫn mở mà cabin không ở trong\r\nvùng mở khóa.
\r\n\r\n6.6.5.4. Khóa là bộ phận an toàn, phải được\r\nkiểm tra theo quy định tại F.1.
\r\n\r\n6.6.6. Kiểm soát trạng thái đóng và khóa cửa\r\ntầng
\r\n\r\n6.6.6.1. Mỗi cửa tầng đều phải có thiết bị\r\nđiện an toàn phù hợp 11.7.2 để kiểm soát trạng thái đóng cửa và đáp ứng các yêu\r\ncầu theo 6.6.2 và 6.6.3.
\r\n\r\n6.6.6.2. Trường hợp các cửa tầng kiểu lùa\r\nngang dẫn động cùng với cửa cabin, thiết bị này có thể làm chung với thiết bị\r\nkiểm soát khóa, với điều kiện hoạt động của nó phụ thuộc trạng thái đóng hoàn\r\ntoàn của cửa tầng.
\r\n\r\n6.6.6.3. Trường hợp cửa tầng kiểu bản lề,\r\nthiết bị này phải đặt sát mép cửa đóng, hoặc đặt trên thiết bị cơ khí kiểm soát\r\ntrạng thái đóng cửa.
\r\n\r\n6.6.6.4. Trường hợp cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí trực tiếp với nhau, cho phép:
\r\n\r\na) thiết bị kiểm soát đóng cửa, theo 6.6.6.1\r\nhoặc 6.6.6.2 chỉ lắp trên một cánh cửa;
\r\n\r\nb) chỉ khóa một cánh cửa, với điều kiện khi\r\nđã khóa cánh này thì không thể mở được các cánh khác.
\r\n\r\n6.6.6.5. Trường hợp cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí gián tiếp (thí dụ bằng cáp, xích hoặc đai) cho phép chỉ khóa một\r\ncánh cửa, với điều kiện khi đã khóa cánh này thì không thể mở được các cánh\r\nkhác, và trên các cánh khác không làm tay nắm. Phải có một thiết bị điện an\r\ntoàn để kiểm soát trạng thái đóng cửa của cánh cửa không làm khóa.
\r\n\r\n6.6.6.6. Phải loại trừ khả năng nhờ một thao\r\ntác đặc biệt ngoài quy trình vận hành bình thường có thể cho thang chạy với cửa\r\ntầng để mở hoặc không khóa.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong vận hành bình thường, các cửa tầng điều\r\nkhiển tự động khi không có lệnh di chuyển cabin, phải tự đóng lại sau một\r\nkhoảng thời gian nhất định; khoảng thời gian này được xác định tùy thuộc tính\r\nchất sử dụng thang.
\r\n\r\n7. Cabin, đối trọng,\r\nkết cấu treo và ray dẫn hướng
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1.1. Chiều cao trong lòng cabin không được nhỏ\r\nhơn 2m.
\r\n\r\n7.1.2. Chiều cao thông thủy khoang cửa vào cabin\r\nkhông được nhỏ hơn 2 m.
\r\n\r\n7.2. Diện tích hữu\r\ních, tải định mức, số lượng hành khách trong cabin
\r\n\r\n7.2.1. Trường hợp chung
\r\n\r\nDiện tích hữu ích của cabin phải được hạn chế\r\ntương ứng với tải trọng định mức, để tránh khả năng người vào quá tải. Trong\r\ntrường hợp chung, diện tích hữu ích lớn nhất của cabin được xác định theo Bảng\r\n1.
\r\n\r\nTrong tổng diện tích cabin phải tính cả các\r\nkhoang và chỗ mở rộng (nếu có), dù với chiều cao nhỏ hơn 1 m, có hoặc không có\r\ncửa ngăn cách.
\r\n\r\nPhần diện tích sàn còn lại ở lối vào sau khi\r\nđã đóng cửa cabin cũng phải tính vào diện tích hữu ích của cabin.
\r\n\r\nNgoài ra, tình trạng quá tải cabin phải được kiểm\r\nsoát bởi thiết bị hạn chế quá tải phù hợp 11.8.6.
\r\n\r\n7.2.2. Thang hàng có người kèm
\r\n\r\n7.2.2.1. Đối với thang hàng có người kèm, cũng\r\náp dụng quy định 7.2.1; ngoài ra, trong tính toán thiết kế tải trọng lên thang\r\nphải tính cả khối lượng của phương tiện vận chuyển hàng cùng vào cabin.
\r\n\r\n7.2.2.2. Trường hợp chất tải bằng phương tiện\r\nvận chuyển thì tải trọng lên thang phải tính cả khối lượng của phương tiện đó.
\r\n\r\n7.2.3. Số lượng hành khách
\r\n\r\nSố lượng hành khách lớn nhất trong cabin có\r\nthể xác định theo một trong hai cách sau đây:
\r\n\r\n- tính theo kết quả lấy đến số\r\nnguyên, bỏ số lẻ;
\r\n\r\n- theo Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 1
\r\n\r\n\r\n Tải định mức \r\nKg \r\n | \r\n \r\n Diện tích lớn nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n \r\n Tải định mức \r\nKg \r\n | \r\n \r\n Diện tích lớn nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n
\r\n 100* \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 2,40 \r\n | \r\n
\r\n 180** \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n \r\n 1100 \r\n | \r\n \r\n 2,60 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 1200 \r\n | \r\n \r\n 2,80 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 1300 \r\n | \r\n \r\n 3,00 \r\n | \r\n
\r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 1400 \r\n | \r\n \r\n 3,20 \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n 3,40 \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 1,60 \r\n | \r\n \r\n 1600 \r\n | \r\n \r\n 3,56 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 2000 \r\n | \r\n \r\n 4,20 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 2500 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 2,20 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n * Nhỏ nhất đối với thang một người \r\n** Nhỏ nhất đối với thang hai người \r\nTrên 2500 kg cộng thêm 0,16 m2 cho\r\n mỗi 100 kg gia tăng. \r\nVới các giá trị trung gian thì tính theo tỉ\r\n lệ nội suy. \r\n | \r\n |||
\r\n Đối với thang máy bệnh viện (chở băng ca,\r\n giường bệnh) tải trọng không nhất thiết phải đáp ứng với diện tích sàn cho\r\n bảng trên. Nhưng phải đảm bảo tải trọng đủ để vận chuyển an toàn. \r\n | \r\n
Bảng 2
\r\n\r\n\r\n Số lượng hành khách \r\n | \r\n \r\n Diện tích nhỏ nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng hành khách \r\n | \r\n \r\n Diện tích nhỏ nhất\r\n sàn cabin \r\nm2 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 1,87 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,49 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2,01 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 2,15 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2,29 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2,43 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1,17 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 2,57 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 2,71 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 2,85 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 2,99 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 3,13 \r\n | \r\n
\r\n Trên 20 hành khách cộng thêm 0,115m2\r\n cho mỗi hành khách gia tăng. \r\n | \r\n
7.3. Vách, sàn và nóc\r\ncabin
\r\n\r\n7.3.1. Cabin phải được bao che hoàn toàn bằng vách,\r\nsàn và nóc.
\r\n\r\nChỉ cho phép trổ các ô, lỗ sau đây:
\r\n\r\na) cửa ra vào cho người sử dụng;
\r\n\r\nb) cửa sập và cửa cứu hộ;
\r\n\r\nc) các lỗ thông gió.
\r\n\r\n7.3.2. Vách, sàn và nóc cabin không được làm bằng\r\ncác vật liệu dễ cháy hoặc vật liệu có thể tỏa nhiều khí, khói độc hại.
\r\n\r\n7.3.3. Vách, sàn và nóc phải đủ độ bền cơ học. Tổ\r\nhợp khung neo, má dẫn hướng, vách, sàn và nóc của cabin phải đủ độ bền cơ học,\r\nchịu được các tải trọng phát sinh trong vận hành bình thường cũng như trong các\r\ntình huống đặc biệt, khi có sự tác động của bộ hãm an toàn, hoặc khi cabin đáp\r\nmạnh xuống giảm chấn.
\r\n\r\n7.3.4. Vách cabin
\r\n\r\n7.3.4.1. Vách cabin phải có độ bền cơ học, sao\r\ncho khi có lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông 5 cm2,\r\ntác động thẳng góc tại điểm bất kỳ, từ phía trong hoặc từ phía ngoài của vách,\r\nchúng phải:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 0,015\r\nm;
\r\n\r\nc) sau khi thử nghiệm, tính năng an toàn của\r\nkính không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n7.3.4.2. Vách bằng kính thì phải dùng kính\r\nnhiều lớp, và phải qua thử nghiệm va đập quả lắc (xem Phụ lục J).
\r\n\r\nKết cấu định vị phía trên phải được thiết kế\r\nsao cho kính không thể bật khỏi định vị, kể cả khi bị tụt thấp.
\r\n\r\n7.3.4.3. Vách có kính đặt nhỏ hơn 1,1 m tính\r\ntừ sàn cabin thì phải làm tay vịn ở độ cao trong khoảng 0,9 m đến 1,1 m. Tay\r\nvịn này phải được cố định chắc chắn, không được gá vào kính.
\r\n\r\n7.3.4.4. Các tấm cửa kính phải có nhãn mác ghi\r\nrõ:
\r\n\r\n- tên nhà sản xuất, nhãn hiệu hàng hóa;
\r\n\r\n- loại kính;
\r\n\r\n- chiều dày.
\r\n\r\n7.3.5. Nóc cabin
\r\n\r\n7.3.5.1. Nóc cabin phải chịu được trọng lượng\r\ncủa hai người, mỗi người tính 1000 N đứng ở vị trí bất kỳ trên diện tích 0,2 m\r\nx 0,2 m mà không bị biến dạng dư.
\r\n\r\n7.3.5.2. Trên mặt nóc cabin phải có một ô đủ\r\nrộng cho người đứng: diện tích ô đó phải không nhỏ hơn 0,12 m2 mà\r\ntrong đó cạnh nhỏ nhất không nhỏ hơn 0,25 m.
\r\n\r\n7.3.5.3. Trên nóc cabin phải làm lan can bảo vệ\r\nở những nơi có khoảng cách theo phương ngang giữa mép ngoài của nóc với vách\r\ngiếng lớn hơn 0,3 m.
\r\n\r\nKhoảng cách này được đo đến vách, bỏ qua các\r\nrãnh với chiều rộng và chiều sâu nhỏ hơn 0,3 m.
\r\n\r\nLan can nóc cabin phải đáp ứng các yêu cầu sau\r\nđây:
\r\n\r\n7.3.5.3.1. Lan can phải có tay vịn, có phần chắn\r\nkín cao 0,1 m ở phía dưới và phần chấn song ít nhất đến nửa chiều cao lan can.
\r\n\r\nPhải trừ lối vào nóc cabin được thuận tiện,\r\nan toàn.
\r\n\r\n7.3.5.3.2. Tùy theo khoảng trống phía ngoài tay\r\nvịn, chiều cao lan can phải không nhỏ hơn:
\r\n\r\na) 0,70 m khi khoảng trống đến 0,85 m;
\r\n\r\nb) 1,00 m khi khoảng trống lớn hơn 0,85 m.
\r\n\r\n7.3.5.3.3. Khoảng cách giữa mép ngoài tay vịn\r\nvới bất kỳ bộ phận nào của giếng thang (đối trọng, ray, bản mã, công tắc điện…)\r\nphải không nhỏ hơn 0,10 m.
\r\n\r\n7.3.5.3.4. Lan can phải đặt về phía trong, cách\r\nmép nóc cabin không lớn hơn 0,15 m. Phải có biển thông báo không tựa vào lan\r\ncan, gắn cố định tại vị trí thích hợp.
\r\n\r\n7.3.5.4. Kính dùng cho nóc cabin phải là kính\r\nnhiều lớp.
\r\n\r\n7.3.5.5. Các puli, đĩa xích lắp trên nóc cabin\r\nphải có kết cấu bảo vệ, như quy định trong 7.9.6.
\r\n\r\n7.3.5.6. Trang bị trên nóc cabin
\r\n\r\nTrên nóc cabin phải lắp đặt các thiết bị sau\r\nđây:
\r\n\r\na) thiết bị điều khiển để tiến hành thao tác\r\nkiểm tra;
\r\n\r\nb) thiết bị dừng thang;
\r\n\r\nc) ổ cắm điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.4.1. Ở ngưỡng cửa cabin phải làm tấm chắn chân\r\ncửa chạy suốt chiều rộng khoang cửa tầng. Tấm chắn này phủ xuống phía dưới, kết\r\nthúc bằng một mặt vát trên 600 so với phương ngang; hình chiếu của\r\nmặt vát này trên mặt phẳng ngang nhỏ nhất phải là 0,02 mm.
\r\n\r\n7.4.2. Chiều cao thẳng đứng của tấm chắn phải không\r\nnhỏ hơn 0,75 m.
\r\n\r\n7.4.3. Trong trường hợp thang máy xếp dỡ hàng trên\r\nbệ (xem 11.8.1.5) thì chiều cao phần thẳng đứng của tấm chắn phải đủ để phủ quá\r\ndưới mức ngưỡng cửa tầng nhỏ nhất 0,1 m khi cabin ở vị trí cao nhất để có thể\r\nchất dỡ hàng.
\r\n\r\n7.4.4. Nếu giữa nóc cabin và xà trên của cửa tầng\r\nkhi cửa mở có thể có một khoảng trống (thí dụ, trong trường hợp cabin cần xê\r\ndịch lên xuống tại một tầng để chất dỡ hàng), thì phần trên ô cửa cabin phải\r\nlàm thêm tấm chắn để che kín khoảng trống đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.5.1. Mỗi lối vào cabin đều phải có cửa
\r\n\r\n7.5.2. Cửa cabin phải kín hoàn toàn. Riêng đối với\r\nthang hàng có người kèm có thể làm cửa lùa đứng mở lên trên; cửa có thể làm\r\nbằng lưới hoặc tấm đục lỗ; kích thước mắt lưới hoặc lỗ không được lớn hơn 0,01\r\nm chiều ngang và 0,06 m chiều đứng.
\r\n\r\n7.5.3. Cửa cabin khi đóng, ngoại trừ các khe hở vận\r\nhành, phải che kín toàn bộ lối vào cabin.
\r\n\r\n7.5.4. Ở vị trí cửa đóng, các khe hở giữa các cánh\r\ncửa, giữa cánh cửa với khung cửa phải càng nhỏ càng tốt, nhưng không được lớn\r\nhơn 0,006 m. Giá trị này có thể đến 0,01 mm do bị mài mòn. Nếu có các chỗ lõm\r\n(khe, rãnh…) thì khe hở phải đo từ đáy chỗ lõm. Cửa lùa đứng trong trường hợp\r\nriêng theo 7.5.2. là ngoại lệ.
\r\n\r\n7.5.5. Đối với cửa bản lề phải làm cữ chặn không\r\ncho cửa lật ra ngoài cabin.
\r\n\r\n7.5.6. Cửa cabin phải làm lỗ quan sát nếu cửa tầng\r\ncó lỗ quan sát, trừ trường hợp cửa cabin điều khiển tự động và cửa được để mở\r\nkhi cabin đỗ ở tầng dừng.
\r\n\r\nLỗ quan sát ở cửa cabin phải thỏa mãn các yêu\r\ncầu 6.5.2.1. và phải bố trí trùng với vị trí lỗ quan sát ở cửa tầng khi cabin\r\nđỗ ở tầng đó.
\r\n\r\n7.5.7 Độ bền cơ học
\r\n\r\n7.5.7.1 Cửa cabin ở vị trí đóng phải có độ\r\nbền cơ học, sao cho khi có một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông\r\n5 cm2, tác động thẳng góc tại điểm bất kỳ, từ phía trong hoặc từ\r\nphía ngoài của cửa, mà:
\r\n\r\na) không bị biến dạng dư;
\r\n\r\nb) không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 0,015\r\nm;
\r\n\r\nc) không bị ảnh hưởng các tính năng an toàn\r\nsau khi thử nghiệm.
\r\n\r\n7.5.7.2 Cửa cabin bằng kính thì phải dùng kính\r\nnhiều lớp, ngoài ra phải qua thử nghiệm va đập quả lắc (xem Phụ lục J).
\r\n\r\nKết cấu định vị phía trên phải được thiết kế\r\nsao cho kính không thể bật khỏi định vị, kể cả khi bị tụt thấp. Các tấm kính\r\nphải có nhãn mác theo 7.3.4.4
\r\n\r\n7.5.8 Đối với cửa lùa ngang vận hành cưỡng bức,\r\nnếu làm bằng kính, cần phải có biện pháp phòng ngừa khả năng cửa kính lôi theo\r\ntay các em bé, như:
\r\n\r\na) giảm hệ số ma sát giữa tay với kính;
\r\n\r\nb) làm kính mở đến độ cao 1,1 m;
\r\n\r\nc) đặt cảm biến báo tín hiệu khi có tay người\r\nv.v…
\r\n\r\n7.5.9 Ngưỡng cửa, dẫn hướng, kết cấu treo cửa
\r\n\r\nÁp dụng các quy định theo 6.3.2, 6.3.3 và\r\n6.3.4.
\r\n\r\n7.5.10 Bảo vệ khi cửa vận hành
\r\n\r\n7.5.10.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCửa cabin cùng các phụ kiện kèm theo phải\r\nđược thiết kế sao cho hạn chế được lớn nhất tác hại khi kẹt phải người, quần áo\r\nhoặc đồ vật, hoặc khi cửa chuyển động và vào người.
\r\n\r\nĐể tránh khả năng bị chèn cắt bởi các cạnh\r\nsắc, mặt trong của cửa lùa tự động không được có các rãnh sâu hoặc gờ nổi cao\r\nhơn 0,003 m. Mép các rãnh, gờ này phải làm vát theo chiều chuyển động mở cửa.
\r\n\r\n7.5.10.2 Cửa lùa ngang điều khiển tự động.
\r\n\r\n7.5.10.2.1 Lực đóng cửa ở hai phần ba cuối hành\r\ntrình không được lớn hơn 150 N.
\r\n\r\n7.5.10.2.2 Động năng của hệ thống cửa cacbin,\r\ncửa tầng và các bộ phận chuyển động cùng với chúng, tính với vận tốc trung bình\r\nđóng cửa, không được lớn hơn 10 J.
\r\n\r\nVận tốc trung bình đóng cửa lùa được tính\r\ntrên chiều dài toàn bộ hành trình, giảm bớt;
\r\n\r\n- 0,025 m mỗi đầu đối với cửa mở giữa;
\r\n\r\n- 0,050 m mỗi đầu đối với cửa mở bên.
\r\n\r\n7.5.10.2.3 Phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt,\r\nphòng khi đang đóng gặp phải chướng ngại, hoặc va phải người đang ra vào cabin,\r\ncửa sẽ tự động đổi chiều chuyển động để mở trở lại.
\r\n\r\nThiết bị này có thể không tác động ở 0,050 m\r\ncuối hành trình của mỗi cánh cửa.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể làm vô hiệu hóa thiết\r\nbị bảo vệ chống kẹt trong khoảng thời gian ngắn xác định (thí dụ, để loại bỏ\r\nchướng ngại trên ngưỡng cửa, hoặc để chờ đám đông vào hết trong cabin…), thì\r\nđộng năng theo 7.5.10.2.2, khi hệ thống cửa chuyển động với thiết bị bảo vệ bị\r\nvô hiệu hóa, không được cao hơn 4 J.
\r\n\r\n7.5.10.2.4 Đối với cửa gập, lực cản mở cửa không\r\nđược lớn hơn 150 N. Đo lực này phải ứng với vị trí cửa gập vừa phải, khi khoảng\r\ncách giữa hai cạnh gập phía ngoài kề nhau bằng 0,1 m.
\r\n\r\n7.5.10.2.5 Khi mở, nếu cửa gập khuất vào hốc cửa,\r\nthì khoảng cách giữa cạnh ngoài của tấm cửa trong cùng với thành bên của hốc\r\ncửa phải không nhỏ hơn 0,015 m.
\r\n\r\n7.5.10.3 Cửa lùa ngang không tự động
\r\n\r\nĐối với cửa lùa ngang điều khiển bằng ấn nút\r\nliên tục, phải hạn chế vận tốc trung bình đóng cửa của cánh cửa chuyển động\r\nnhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/s, nếu động năng tính theo 6.4.2.2 không được\r\nlớn hơn 10 J.
\r\n\r\n7.5.10.4 Cửa lùa đứng
\r\n\r\nChỉ được dùng cửa lùa đứng có dẫn động cơ khí\r\nnếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) thang máy là loại thang hàng có người kèm;
\r\n\r\nb) đóng cửa bằng nút ấn liên tục;
\r\n\r\nc) vận tốc trung bình đóng cửa không lớn hơn\r\n0,3 m/s;
\r\n\r\nd) cửa có kết cấu theo 7.5.2;
\r\n\r\ne) cửa tầng chỉ bắt đầu đóng sau khi cửa\r\ncabin đã đóng được ít nhất hai phần ba hành trình.
\r\n\r\n7.5.11 Kiểm soát đóng cửa
\r\n\r\n7.5.11.1 Mỗi cửa cabin phải được trang bị một\r\nthiết bị an toàn để kiểm soát trạng thái đóng cửa.
\r\n\r\ntrong vận hành bình thường, thiết bị này phải\r\nbảo đảm dừng ngay hoạt động của thang, hoặc không cho phép khởi động thang, nếu\r\ncó dù chỉ một cánh cửa bị mở, hoặc không được đóng kỹ, nhưng vẫn cho phép thực\r\nhiện một số thao tác chuẩn bị cho cabin di chuyển.
\r\n\r\nTrường hợp đặc biệt, qui định theo 6.6.3 cũng\r\náp dụng đối với cửa cabin để mở mà cabin có thể di chuyển trong phạm vi nhất\r\nđịnh.
\r\n\r\n7.5.11.2 Thiết bị khóa cửa cabin, nếu có, phải\r\nđược thiết kế và vận hành tương tự thiết bị khóa cửa tầng (xem 6.6.4).
\r\n\r\n7.5.12 Cửa lùa có nhiều cánh liên kết cơ khí
\r\n\r\n7.5.12.1 Đối với cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí trực tiếp với nhau, cho phép:
\r\n\r\na) hai phương án lắp thiết bị kiểm soát đóng\r\ncửa:
\r\n\r\n- chỉ lắp trên một cánh cửa (cánh chuyển động\r\nnhanh, nếu nhiều cánh lắp lồng nhau);
\r\n\r\n- lắp trên bộ phận dẫn động cửa, nếu giữa bộ\r\nphận này với cửa được liên kết cứng;
\r\n\r\nb) chỉ khóa một cánh cửa (nếu có yêu cầu khóa\r\ncửa cabin), với điều kiện khi đã khóa cánh này thì không thể mở được các cánh\r\nkhác.
\r\n\r\n7.5.12.2 Đối với cửa lùa có nhiều cánh liên\r\nkết cơ khí gián tiếp với nhau (thí dụ bằng cáp, xích hoặc đai), cho phép chỉ\r\nlắp thiết bị kiểm soát đóng cửa trên một cánh, với các điều kiện sau:
\r\n\r\na) cánh cửa này không phải là cánh dẫn động;
\r\n\r\nb) cánh cửa dẫn động được liên kết trực tiếp\r\nvới bộ phận dẫn động.
\r\n\r\n7.5.13 Mở cửa cabin bằng tay
\r\n\r\n7.5.13.1 Để người trong cabin có thể thoát ra\r\nngoài, trong điều kiện thang bị dừng ở sát vị trí dừng tầng và điện dẫn động\r\ncửa (nếu có) đã bị cắt, cửa cabin phải mở được bằng tay:
\r\n\r\na) từ phía ngoài, mở cả hay mở một phần;
\r\n\r\nb) từ trong cabin, mở cả hay mở một phần cùng\r\nvới cửa tầng, nếu chúng được dẫn động chung.
\r\n\r\n7.5.13.2 Mở cửa cabin như qui định trên đây ít\r\nnhất phải thực hiện được trong vùng mở khóa cửa.
\r\n\r\nLực mở cửa yêu cầu không được lớn hơn 300 N.
\r\n\r\nTrong trường hợp cửa cabin có khóa cơ khí,\r\nthì chỉ có thể mở được cửa tầng từ trong cabin khi nó ở trong vùng mở khóa cửa.
\r\n\r\n7.5.13.3 Đối với thang máy có vận tốc lớn hơn\r\n1 m/s, khi cabin đang chuyển động mà không có trong vùng mở khóa thì lực giữ\r\ncửa đóng phải lớn hơn 50 N.
\r\n\r\n7.6 Cửa sập cứu hộ và\r\ncửa cứu hộ
\r\n\r\n7.6.1 Nếu làm cửa sập cứu hộ trên nóc cabin thì\r\nkích thước cửa sập phải không được nhỏ hơn 0,35 m x 0,50 m.
\r\n\r\n7.6.2 Có thể làm cửa cứu hộ ở mỗi cabin trong\r\ntrường hợp hai cabin kề nhau mà khoảng cách giữa chúng không lớn hơn 0,75 m.
\r\n\r\nCửa cứu hộ phải có kích thước chiều cao nhỏ\r\nnhất 1,8 m và chiều rộng nhỏ nhất 0,35 m.
\r\n\r\n7.6.3 Cửa sập cứu hộ và cửa cứu hộ phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu theo 7.3.2, 7.3.3 và 7.3.4 và các yêu cầu sau đây.
\r\n\r\n7.6.3.1 Cửa phải có khóa đóng mở bằng tay.
\r\n\r\n7.6.3.2 Cửa phải mở được từ phía ngoài không\r\ncần chìa và mở từ bên trong phải có chìa chuyên dụng.
\r\n\r\n7.6.3.3 Cửa sập không được mở vào trong\r\ncabin. Ở vị trí mở không được để cửa chìa ra ngoài khuôn khổ cabin.
\r\n\r\n7.6.3.4 Cửa cứu hộ không được mở ra ngoài\r\ncabin.
\r\n\r\nCửa cứu hộ không được bố trí ở phía có đối\r\ntrọng đi qua hoặc đối diện các vật chướng ngại (không kể các dầm ngăn cách hai\r\ncabin) gây cản trở khi di chuyển từ cabin này sang cabin kia.
\r\n\r\n7.6.3.5 Phải có thiết bị điện an toàn kiểm\r\nsoát tình trạng khóa cửa.
\r\n\r\nThiết bị này phải lập tức làm dừng thang máy\r\nkhi khóa không tốt. Thang chỉ có thể vận hành trở lại sau khi cửa đã khóa kỹ.
\r\n\r\n7.7 Thông gió và\r\nchiếu sáng
\r\n\r\n7.7.1 Cabin với cửa kín phải có các lỗ thông gió\r\nphía trên và phía dưới.
\r\n\r\n7.7.2 Tổng diện tích các lỗ thông gió phía trên,\r\ncũng như phía dưới cabin, không được nhỏ hơn 1% diện tích hữu ích của cabin.
\r\n\r\nCác khe hở xung quanh cửa cabin có thể được\r\ntính đến 50% tổng diện tích thông gió yêu cầu.
\r\n\r\n7.7.3 Các lỗ thông gió phải được cấu tạo sao cho\r\nmột thanh cứng, thẳng, đường kính 0,01 m không thể xuyên lọt được từ trong ra\r\nngoài qua vách cabin.
\r\n\r\n7.7.4 Cabin phải được chiếu sáng liên tục bằng ánh\r\nsáng điện với cường độ nhỏ nhất 50 lux lên mặt sàn và lên các thiết bị điều\r\nkhiển.
\r\n\r\n7.7.5 Nếu chiếu sáng bằng đèn sợi đốt thì ít nhất\r\nphải có hai đèn mắc song song.
\r\n\r\n7.7.6 Cabin phải được chiếu sáng liên tục khi sử\r\ndụng. Trường hợp cửa điều khiển tự động, khi cabin đỗ chờ ở tầng với cửa đóng\r\nkín (xem 6.7), có thể tắt điện chiếu sáng.
\r\n\r\n7.7.7 Phải có nguồn chiếu sáng dự phòng tự động\r\nchuyển mạch khi có sự cố mất nguồn chiếu sáng chính để ít nhất cấp điện cho một\r\nbóng đèn 1 W trong 1h.
\r\n\r\nNếu nguồn điện dự phòng cũng dùng để cung cấp\r\ncho hệ tín hiệu báo động cứu hộ, thì phải có công suất thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.8.1 Nếu đối trọng được tạo thành bởi các phiến\r\nrời thì phải được giữ không bị xô lệch bằng một trong hai biện pháp sau:
\r\n\r\na) lắp các phiến trong một khung;
\r\n\r\nb) các phiến kim loại, nếu vận tốc định mức\r\nkhông cao hơn 1 m/s, có thể xỏ qua ít nhất hai thanh để giữ.
\r\n\r\n7.8.2 Các puli, đĩa xích lắp trên đối tượng phải\r\ncó kết cấu bảo vệ, như qui định theo 7.9.6.
\r\n\r\n7.9 Kết cấu treo\r\ncabin, treo đối tượng
\r\n\r\n7.9.1 Dây treo, số lượng cáp hoặc xích.
\r\n\r\n7.9.1.1 Cabin và đối trọng phải được treo\r\nbằng cáp thép hoặc bằng xích ống hoặc xích ống con lăn.
\r\n\r\n7.9.1.2 Cáp thép phải thỏa mãn các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\na) đường kính danh nghĩa của cáp phải không\r\nnhỏ hơn 8 mm;
\r\n\r\nb) độ bền các sợi thép:
\r\n\r\n- 1570 N/mm2, hoặc 1770 N/mm2\r\nđối với cáp có các sợi thép cùng độ bền;
\r\n\r\n- 1370 N/mm2 đối với sợi ngoài và\r\n1770 N/mm2 đối với sợi trong, khi độ bền của các sợi khác nhau.
\r\n\r\nc) các đặc tính khác (kết cấu, thành phần, độ\r\ngiãn dài, độ ô van, độ mềm, thử nghiệm …) ít nhất phải tương đương theo tiêu\r\nchuẩn tương ứng hiện hành.
\r\n\r\n7.9.1.3 Số lượng nhỏ nhất dây cáp (hoặc xích)\r\nphải bằng hai.
\r\n\r\nMỗi dây cáp (hoặc xích) phải độc lập riêng\r\nbiệt với các dây khác.
\r\n\r\nSố lượng dây cáp (hoặc xích) là số dây độc\r\nlập riêng biệt; nếu dùng múp tăng, giảm lực thì không được tính số nhánh treo\r\nnhư là các dây độc lập.
\r\n\r\n7.9.2 Đường kính puli và cố định đầu cáp
\r\n\r\n7.9.2.1 Tỷ lệ giữa đường kính theo đáy rãnh\r\ncủa puli hoặc của tang trồng với đường kính danh nghĩa của cáp treo phải không\r\nnhỏ hơn 40, không phụ thuộc số tao bện cáp.
\r\n\r\n7.9.2.2 Hệ số an toàn đối với cáp phải được\r\ntính toán phù hợp với Phụ lục N và phải không nhỏ hơn các giá trị sau:
\r\n\r\na) 12 trong trường hợp dẫn động ma sát với ba\r\ndây cáp trở lên;
\r\n\r\nb) 16 trong trường hợp dẫn động ma sát với\r\nhai dây cáp;
\r\n\r\nc) 12 trong trường hợp dẫn động bằng tang\r\ncuốn cáp
\r\n\r\nHệ số an toàn là tỷ số giữa tải trọng phá hủy\r\nnhỏ nhất của cáp (hoặc xích) với tải trọng lớn nhất tác động trong dây cáp\r\n(xích) khi cabin đầy tải dừng ở tầng thấp nhất.
\r\n\r\n7.9.2.3 Kết cấu cố định đầu cáp phải chịu\r\nđược tải trọng không nhỏ hơn 80% tải trọng phá hủy nhỏ nhất của cáp.
\r\n\r\n7.9.2.4 Để cố định đầu dây cáp vào cabin, đối\r\ntrọng và các điểm treo khác, phải dùng kết cấu ống côn để kim loại, khóa chêm\r\ntự hãm, bulông khóa cáp (dùng ít nhất ba bộ khóa và phải có vòng lót cáp), hoặc\r\ncác kết cấu khác có độ an toàn tương đương.
\r\n\r\nĐể cố định đầu cáp trên tang cuốn phải dùng\r\nkết cấu chêm, hoặc dùng ít nhất hai tấm kẹp bằng bulông, hoặc kết cấu khác có\r\nđộ an toàn tương đương.
\r\n\r\n7.9.2.5 Hệ số an toàn đối với xích treo phải\r\nkhông nhỏ hơn 10.
\r\n\r\n7.9.2.6 Để cố định đầu xích vào cabin, đối\r\ntrọng và các điểm treo khác phải dùng các má chuyển tiếp phù hợp. Kết cấu cố\r\nđịnh đầu xích phải chịu được tải trọng không nhỏ hơn 80% tải trọng phá hủy nhỏ\r\nnhất của xích.
\r\n\r\n7.9.3 Truyền lực kéo cáp
\r\n\r\n7.9.3.1 Truyền lực kéo cáp ở các thang máy\r\ndẫn động ma sát phải đảm bảo ba yêu cầu sau:
\r\n\r\na) cabin có tải bằng 125% tải định mức theo\r\n7.2.1 và 7.2.2 giữ được ở sàn tầng dừng, không bị trượt;
\r\n\r\nb) đảm bảo trường hợp phanh khẩn cấp cũng\r\nkhông gây cho cabin (dù cabin không tải hay cabin đầy tải) một gia tốc hãm lớn\r\nhơn gia tốc hãm của giảm chấn, kể cả giảm chấn hành trình ngắn;
\r\n\r\nc) không thể nâng cabin không tải lên thêm\r\nnữa, khi đối trọng đã nằm trên giảm chấn, dù máy dẫn động vẫn quay theo chiều\r\nđi lên (xem Phụ lục M).
\r\n\r\n7.9.3.2 Truyền lực kéo bằng tang cuốn cáp\r\nphải bảo đảm bốn yêu cầu sau:
\r\n\r\na) mặt tang cuốn cáp phải cắt rãnh xoắn ốc;\r\nhình dạng và kích thước rãnh phải phù hợp với cáp cuốn trên tang;
\r\n\r\nb) khi cabin tỳ lên và giảm chấn đã bị nén\r\nhết, thì trên tang phải còn lại ít nhất một vòng rưỡi cáp trong rãnh;
\r\n\r\nc) tang chỉ được cuốn một lớp cáp;
\r\n\r\nd) góc lệch phương của cáp so với rãnh trên\r\ntang không được quá 40.
\r\n\r\n7.9.4 Phân bố tải trọng giữa các dây cáp hoặc\r\nxích
\r\n\r\n7.9.4.1 Phải lắp đặt bộ phận tự động cân bằng\r\nlực căng cáp hoặc xích treo ít nhất ở tại một đầu.
\r\n\r\nĐối với xích ăn khớp với đĩa xích thì xích phải\r\nđược cân bằng ở đầu treo vào cabin và cả ở đầu treo vào đối trọng.
\r\n\r\nNếu trên cùng một trục lắp nhiều đĩa xích\r\nquay tự do thì các đĩa xích không được cản trở nhau khi quay.
\r\n\r\n7.9.4.2 Nếu dùng lò xo để cân bằng lực căng\r\ndây thì phải dùng lò xo nén.
\r\n\r\n7.9.4.3 Trong trường hợp treo cabin bằng hai\r\ndây cáp (hoặc xích) phải có thiết bị điện an toàn, sẽ làm dừng thang khi có một\r\ntrong hai dây bị dãn dài bất thường.
\r\n\r\n7.9.4.4 Các thiết bị điều chỉnh chiều dài cáp\r\nhoặc xích phải có kết cấu sao cho không thể tự nới lỏng sau khi đã điều chỉnh.
\r\n\r\n7.9.5 Cáp bù
\r\n\r\n7.9.5.1 Khi sử dụng cáp bù, phải theo các quy\r\nđịnh sau:
\r\n\r\na) phải có puli căng;
\r\n\r\nb) tỷ lệ giữa đường kính theo đáy rãnh puli\r\ncăng với đường kính danh nghĩa của cáp phải không nhỏ hơn 30;
\r\n\r\nc) puli căng phải có bao che bảo vệ theo quy\r\nđịnh 7.9.6;
\r\n\r\nd) độ căng được tạo bằng trọng lực;
\r\n\r\ne) lực căng nhỏ nhất được kiểm soát bởi thiết\r\nbị điện an toàn theo 11.7.2.
\r\n\r\n7.9.5.2 Đối với thang máy có vận tốc định mức\r\nlớn hơn 3,5 m/s, ngoài các quy định 7.9.5.1, cần phải có thiết bị chống cháy.
\r\n\r\nKhi thiết bị chống nảy hoạt động phải làm\r\ndừng máy, thông qua một thiết bị điện an toàn theo 11.7.2.
\r\n\r\n7.9.6 bảo vệ puli và đĩa xích
\r\n\r\n7.9.6.1 Puli và đĩa xích phải được bảo vệ\r\ntránh các hiện tượng:
\r\n\r\na) gây thương tích cho người;
\r\n\r\nb) cáp (xích) bật khỏi puli (đĩa xích) khi bị\r\nchùng;
\r\n\r\nc) vật lạ rơi vào khe giữa cáp (xích) với\r\npuli (đĩa xích).
\r\n\r\n7.9.6.2 Các thiết bị bảo vệ phải có kết cấu\r\nsao cho vẫn thấy rõ các bộ phận quay và không gây trở ngại cho các thao tác\r\nkiểm tra và bảo dưỡng. Chỉ tháo dỡ chúng khi:
\r\n\r\na) thay thế cáp hoặc xích;
\r\n\r\nb) thay thế puli hoặc đĩa xích;
\r\n\r\nc) sửa chữa rãnh puli.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.10.1 Dẫn hướng cabin và đối trọng
\r\n\r\n7.10.1.1 Cabin và đối trọng phải được hướng\r\ndẫn ít nhất bằng hai ray cứng bằng thép.
\r\n\r\n7.10.1.2 Nếu vận tốc định mức lớn hơn 0,4 m/s\r\nthì ray dẫn hướng phải làm bằng thép cán kéo, hoặc các bề mặt ma sát của chúng\r\nphải được gia công. Yêu cầu này được áp dụng cho mọi vận tốc chuyển động, nếu\r\nsử dụng bộ hãm an toàn êm.
\r\n\r\n7.10.1.3 Ray dẫn hướng đối trọng không có bộ\r\nhãm an toàn có thể làm bằng thép tấm tạo hình và phải được bảo vệ chống gỉ.
\r\n\r\n7.10.2 Yêu cầu đối với ray dẫn hướng
\r\n\r\n7.10.2.1 Ray dẫn hướng, kết cấu nối ray và cố\r\nđịnh ray phải đủ chịu được các tải trọng có thể tác động lên chúng, để đảm bảo\r\nvận hành an toàn cho thang máy, và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) dẫn hướng cho cabin và đối trọng di chuyển\r\ntheo phương đã thiết kế;
\r\n\r\nb) hạn chế độ cong vênh sao cho không thể xảy\r\nra:
\r\n\r\n- mở khóa cửa không chủ ý;
\r\n\r\n- hoạt động bất thường của các thiết bị an\r\ntoàn;
\r\n\r\n- va chạm giữa các bộ phận chuyển động với\r\ncác bộ phận khác (xem Phụ lục G).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục G mô tả phương pháp lựa\r\nchọn ray dẫn hướng.
\r\n\r\n7.10.2.2 Ray phải đảm bảo độ cứng vững để\r\ntrong vận hành bình thường, khi có tác động của tải trọng ngang, biến dạng tính\r\ntoán ở mọi vị trí theo cả hai phương không được lớn hơn:
\r\n\r\na) 0,005 m khi cabin và đối tượng có lắp bộ\r\nhãm an toàn;
\r\n\r\nb) 0,010 m khi đối tượng không lắp bộ hãm an\r\ntoàn.
\r\n\r\n7.10.2.3 Kết cấu cố định ray vào công trình\r\nphải cho phép chỉnh được sai lệch (tự động hoặc bằng điều chỉnh đơn giản) do\r\nlún công trình hoặc co ngót của bê tông.
\r\n\r\nChi tiết kẹp ray phải có kết cấu chống xoay,\r\nđề phòng ray bị bật khỏi kẹp.
\r\n\r\n7.10.2.4 Chiều dài ray phải đủ để khi cabin\r\n(đối trọng) đạt tới vị trí giới hạn cuối cùng, các má dẫn hướng không trượt ra\r\nkhỏi tay, phù hợp với các yêu cầu trong 4.6.1.1, 4.6.1.2, 4.6.2.1 và 4.6.2.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Các khoảng cách an toàn quy định trong tiêu\r\nchuẩn này phải được bảo đảm không chỉ khi tiến hành kiểm tra, kiểm định thang\r\ntrước khi đưa vào sử dụng, mà phải được duy trì trong suốt thời hạn sử dụng\r\nthang.
\r\n\r\n8.2 Khoảng cách theo phương ngang giữa ngưỡng\r\ncửa, khuôn cửa cabin (hoặc mép cửa trong trường hợp cửa lùa) với vách giếng\r\nthang không được lớn hơn 0,15 m.
\r\n\r\nKhoảng cách trên có thể được tăng:
\r\n\r\na) đến 0,20 m trên chiều cao không lớn hơn\r\n0,50 m;
\r\n\r\nb) đến 0,20 m trên toàn bộ hành trình ở thang\r\nhàng có người kèm với cửa tầng kiểu lùa đứng;
\r\n\r\nc) không hạn chế trong trường hợp cabin có\r\ncửa khóa cơ khí chỉ mở được khi trong vùng mở khóa cửa tầng.
\r\n\r\n8.3 Khoảng cách theo phương ngang giữa ngưỡng\r\ncửa cabin với ngưỡng cửa tầng không được lớn hơn 0,035 m.
\r\n\r\n8.4 Khoảng cách theo phương ngang giữa cửa cabin\r\nvới cửa tầng khi vận hành đóng mở, cũng như khi đã đóng hẳn, không được lớn hơn\r\n0,12 m.
\r\n\r\n8.5 Trong trường hợp phối hợp cửa tầng kiểu bản\r\nlề với cửa cabin là cửa gập, khoảng cách giữa hai cửa đóng phải sao cho không\r\nthể bỏ lọt viên bi đường kính 0,15 m vào bất kỳ khe hở nào giữa hai cửa.
\r\n\r\n8.6 Khoảng cách theo phương ngang giữa các phần\r\nnhô xa nhất của cabin với đối tượng phải không nhỏ hơn 0,05 m.
\r\n\r\n8.7 Sai lệch dừng tầng của cabin không được lớn\r\nhơn 0,025 m, riêng đối với thang chở bệnh nhân và thang chất hàng bằng xe thì\r\nsai lệch dừng tầng không được lớn hơn 0,015 m.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Bảo vệ khí cabin\r\nđi xuống
\r\n\r\nThang máy điện phải được lắp đặt các thiết bị\r\nan toàn hoặc tổ hợp các thiết bị an toàn cùng cơ cấu điều khiển để ngăn ngừa\r\nkhông cho cabin:
\r\n\r\n- rơi tự do;
\r\n\r\n- đi xuống với vận tốc quá lớn.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n9.2.1.1 Cabin phải được trang bị bộ hãm an\r\ntoàn và chỉ hoạt động trong chiều chuyển động đi xuống để dừng cabin với tải\r\nđịnh mức khi đạt vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc, kể cả khi đứt dây\r\ntreo và phải giữ được cabin trên ray dẫn hướng.
\r\n\r\n9.2.1.2 Bộ hãm an toàn nên đặt ở phần dưới\r\nthấp của cabin.
\r\n\r\n9.2.1.3 Bộ hãm an toàn cho đối tượng theo\r\n4.6.3.2 b) chỉ hoạt động trong chiều chuyển động đi xuống của đối tượng, để\r\ndừng đối trọng khi:
\r\n\r\na) đạt vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt\r\ntốc;
\r\n\r\nb) dây treo bị đứt (xem 9.2.5.2);
\r\n\r\nvà phải giữ được đối trọng.
\r\n\r\n9.2.2 Điều kiện sử dụng các loại hãm an toàn
\r\n\r\n9.2.2.1 Bộ hãm an toàn cho cabin phải dùng\r\ncác loại sau:
\r\n\r\na) loại êm, nếu vận tốc định mức lớn hơn 1\r\nm/s;
\r\n\r\nb) loại tức thời có giảm chấn, nếu vận tốc\r\nđịnh mức không vượt hơn 1 m/s;
\r\n\r\nc) loại tức thời, nếu vận tốc định mức không\r\nlớn hơn 0,63 m/s.
\r\n\r\n9.2.2.2 Nếu một cabin có nhiều bộ hãm an toàn\r\nthì chúng đều phải thuộc loại êm.
\r\n\r\n9.2.2.3 Cabin thang máy chở bệnh nhân (không\r\nphụ thuộc vào vận tốc) phải được trang bị bộ hãm an toàn êm.
\r\n\r\n9.2.2.4 Bộ hãm an toàn cho đối trọng có thể\r\ndùng loại tức thời; nếu vận tốc định mức lớn hơn 1 m/s thì phải dùng loại êm.
\r\n\r\n9.2.2.5 Gia tốc hãm trung bình cho bộ hãm an\r\ntoàn êm, khi cabin với tải định mức rơi tự do, phải trong khoảng từ 0,2 g đến\r\n1,0 g.
\r\n\r\n9.2.2.6 Khi bộ hãm an toàn hoạt động, sàn\r\ncabin không tải hoặc có tải phân bố đều không được nghiêng quá 5% so với giá\r\ntrị bình thường.
\r\n\r\n9.2.2.7 Khi hoạt động, bộ hãm an toàn phải\r\ntác động lên công tắc của thiết bị điện an toàn (xem 11.7.2) lắp trên cabin để\r\ndừng máy trước thời điểm kẹp hãm, hoặc vào thời điểm kẹp hãm.
\r\n\r\n9.2.3 Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\n9.2.3.1 Không được dùng các chi tiết kẹp hãm\r\ncủa bộ hãm an toàn để làm má dẫn hướng.
\r\n\r\n9.2.3.2 Đối với bộ hãm an toàn tức thời có\r\ngiảm chấn, thì bộ giảm chấn phải thuộc loại tích năng lượng tự phục hồi, hoặc\r\nloại hấp thụ năng lượng phù hợp với 9.5.6.3 và 9.5.6.4.
\r\n\r\n9.2.3.3 Nếu bộ hãm an toàn là loại điều chỉnh\r\nđược thì kết cấu phải thuận tiện cho việc kẹp chỉ các chi tiết đã điều chỉnh.
\r\n\r\n9.2.4 Giải tỏa
\r\n\r\n9.2.4.1 Việc giải tỏa bộ hãm an toàn đã bị\r\nhãm chặt phải do người có nghiệp vụ chuyên môn thực hiện.
\r\n\r\n9.2.4.2 Việc giải tỏa và tự chỉnh lại của bộ\r\nhãm an toàn cabin (đối trọng) chỉ có thể thực hiện được bằng cách nâng cabin\r\n(đối trọng) lên.
\r\n\r\n9.2.4.3 Sau khi giải tỏa, bộ hãm an toàn phải\r\nở trạng thái hoạt động bình thường.
\r\n\r\n9.2.5 Phương thức phát động bộ hãm an toàn
\r\n\r\n9.2.5.1 Mỗi bộ hãm an toàn cho cabin và cho\r\nđối tượng phải được phát động bằng bộ khống chế vượt tốc riêng.
\r\n\r\n9.2.5.2 Nếu vận tốc định mức không lớn hơn 1\r\nm/s thì bộ hãm an toàn cho đối trọng có thể được phát động bằng đứt bộ treo\r\nhoặc bằng cáp an toàn.
\r\n\r\n9.2.5.3 Không được sử dụng các thiết bị điều\r\nkhiển bằng điện, thủy lực hay khí nén để phát động bộ phận hãm an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.3.1 Bộ khống chế vượt tốc phải phát động cho bộ\r\nhãm an toàn cabin hoạt động khi vận tốc đi xuống của cabin đạt giá trị bằng\r\n115% vận tốc định mức và phải nhỏ hơn:
\r\n\r\na) 0,8 m/s đối với bộ hãm an toàn tức thời\r\nkhông phải kiểu con lăn;
\r\n\r\nb) 1 m/s đối với bộ hãm an toàn kiểu con lăn;
\r\n\r\nc) 1,5 m/s đối với bộ hãm an toàn tức thời có\r\ngiảm chấn, và đối với bộ hãm an toàn êm khi sử dụng với vận tốc định mức không\r\nlớn hơn 1,0 m/s.
\r\n\r\nd) 1,25 v + đối\r\nvới bộ hãm an toàn phanh êm khi vận tốc định mức lớn hơn 1 m/s.
Đối với thang máy có vận tốc định mức lớn hơn\r\n1 m/s, nên ưu tiên chọn vận tốc phát động bộ hãm an toàn sát gần giá trị theo\r\n9.3.1 d).
\r\n\r\n9.3.2 Đối với thang máy có tải trọng rất lớn và\r\nvận tốc định mức thấp, bộ khống chế vượt tốc phải được thiết kế đặc biệt, đảm\r\nbảo vận tốc khởi động sát gần 115% vận tốc định mức.
\r\n\r\n9.3.3 Vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc để\r\nphát động bộ hãm an toàn của đối trọng phải cao hơn vận tốc tới hạn của bộ hãm\r\nan toàn cabin, nhưng không lớn hơn 10%.
\r\n\r\n9.3.4 Trên bộ khống chế vượt tốc phải đánh dấu\r\nchiều quay tương ứng với chiều hoạt động của bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n9.3.5 Lực kéo cáp của bộ khống chế vượt tốc khi\r\nhoạt động ít nhất phải bằng giá trị lớn hơn một trong hai giá trị sau:
\r\n\r\na) hai lần lực yêu cầu để phát động bộ hãm an\r\ntoàn;
\r\n\r\nb) 300 N.
\r\n\r\nBộ khống chế vượt tốc truyền lực kéo bằng ma\r\nsát thì rãnh puli phải:
\r\n\r\n- được nhiệt luyện hoặc gia công tăng cứng bề\r\nmặt, hoặc
\r\n\r\n- có biên dạng nửa tròn, xấn rãnh ở giữa.
\r\n\r\n9.3.6 Cáp khống chế vượt tốc
\r\n\r\n9.3.6.1Bộ khống chế vượt tốc phải được dẫn\r\nđộng bằng cáp thép.
\r\n\r\n9.3.6.2 Tải trọng phá hủy nhỏ nhất của cáp\r\nkhông được nhỏ hơn 8 lần lực căng cáp của bộ khống chế vượt tốc khi hoạt động,\r\ntính với hệ số ma sát lớn nhất bằng 0,2 cho trường hợp khống chế vượt tốc\r\ntruyền lực kéo bằng ma sát.
\r\n\r\n9.3.6.3 Đường kính danh nghĩa của cáp không\r\nđược nhỏ hơn 0,006 m.
\r\n\r\n9.3.6.4 Tỷ lệ giữa đường kính puli cáp khống\r\nchế vượt tốc với đường kính cáp không được nhỏ hơn 30.
\r\n\r\n9.3.6.5 Cáp phải được kéo căng bằng puli\r\ncăng; puli này (hoặc đối trọng kéo căng) phải được dẫn hướng.
\r\n\r\n9.3.6.6 Khi bộ hãm an toàn hoạt động, kể cả\r\ntrường hợp quãng đường phanh dài hơn bình thường, cáp và các chi tiết kẹp chặt\r\nphải bảo tồn được nguyên trạng, không biến dạng;
\r\n\r\n9.3.6.7 Cáp phải tháo được dễ dàng khỏi bộ\r\nhãm an toàn.
\r\n\r\n9.3.7 Thời gian phản ứng của bộ khống chế vận tốc\r\ntrước khi tác động phải đủ ngắn để không cho phép đạt tới vận tốc nguy hiểm\r\ntrước thời điểm hoạt động của bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n9.3.8 Bộ khống chế vượt tốc phải dễ tiếp cận để\r\nkiểm tra và bảo dưỡng.
\r\n\r\nNếu được lắp đặt trong giếng thang thì phải\r\ndễ tiếp cận từ phía ngoài giếng. Yêu cầu này không bắt buộc, nếu thỏa mãn các\r\nđiều kiện này.
\r\n\r\na) việc tác động lên bộ khống chế vượt tốc\r\ntheo 9.3.9 được thực hiện bằng phương tiện điều khiển từ xa (không phải dùng\r\ncáp kéo) ngoài giếng thang, tránh được tác động ngẫu nhiên và người ngoài không\r\nthể tiếp cận đến phương tiện điều khiển đó;
\r\n\r\nb) khi kiểm tra, bảo dưỡng có thể tiếp cận\r\nđược bộ khống chế vượt tốc từ nóc cabin hoặc từ hố thang;
\r\n\r\nc) sau khi tác động, khi cabin (hoặc đối\r\ntrọng) chuyển động đi lên thì bộ khống chế vượt tốc sẽ tự động trở về vị trí\r\nbình thường.
\r\n\r\nTuy nhiên các bộ phận điện có thể trở về vị\r\ntrí bình thường bằng điều khiển từ xa ngoài giếng thang, mà không làm ảnh hưởng\r\nđến hoạt động của bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\n9.3.9 Trong kiểm tra hoặc thử nghiệm, bằng cách tác\r\nđộng lên bộ khống chế vượt tốc, phải phát động cho bộ hãm an toàn hoạt động\r\nđược ở vận tốc thấp hơn so với vận tốc tới hạn (xem 9.3.1).
\r\n\r\n9.3.10 Vị trí điều chỉnh khống chế vượt tốc phải\r\nđược đánh dấu kẹp chỉ sau khi chỉnh đến vận tốc tới hạn.
\r\n\r\n9.3.11 Điều khiển điện
\r\n\r\n9.3.11.1 Bằng thiết bị điện an toàn phù hợp\r\n11.7.2, bộ khống chế vượt tốc hoặc một thiết bị khác phải cắt điện dừng máy\r\ntrước khi cabin đạt tới vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\nTuy nhiên với vận tốc định mức không vượt quá\r\n1 m/s, thiết bị đó có thể tác động chậm nhất là vào thời điểm đạt vận tốc tới\r\nhạn của bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\n9.3.11.2 Nếu sau khi giải tỏa bộ hãm an toàn,\r\nbộ khống chế vượt tốc không tự động phục hồi, thì thiết bị điện an toàn phải\r\nngăn chặn không cho phép khởi động thang, cho đến khi bộ khống chế vượt tốc\r\nđược phục hồi trở lại.
\r\n\r\n9.3.11.3 Khi cáp khống chế vượt tốc bị đứt\r\nhoặc giãn quá mức thì thiết bị điện an toàn phải tác động để dừng thang máy.
\r\n\r\n9.3.12 Phương tiện khống chế vượt tốc cabin\r\ntheo chiều lên
\r\n\r\nThang dẫn động ma sát phải được trang bị\r\nphương tiện khống chế vượt tốc cabin theo chiều lên. Phương tiện này, bao gồm\r\ncác bộ phận giám sát tốc độ và giảm tốc, phải phát hiện sự di chuyển không kiểm\r\nsoát được của cabin đi lên ở tốc độ nhỏ nhất bằng 115% tốc độ định mức và ở tốc\r\nđộ lớn nhất quy định trong 9.3.3 và phải làm cho cabin dừng lại hoặc ít nhất là\r\ngiảm tốc độ di chuyển của cabin đến tốc độ sử dụng làm căn cứ để thiết kế bộ\r\ngiảm chấn đối trọng.
\r\n\r\n9.4 Giảm chấn cabin\r\nvà đối tượng
\r\n\r\n9.4.1 Thang máy phải được trang bị giảm chấn ở\r\ngiới hạn dưới của hành trình cabin và đối trọng.
\r\n\r\nGiảm chấn cabin phải được lắp trên bệ có độ\r\ncao thích hợp, sao cho thỏa mãn được các yêu cầu 4.6.3.5 về khoảng cách giữa\r\nđáy hố thang với cabin.
\r\n\r\n9.4.2 Ngoài các yêu cầu 9.4.1, thang máy dẫn động\r\ncưỡng bức còn phải được trang bị giảm chấn ở giới hạn trên của hành trình\r\ncabin.
\r\n\r\n9.4.3 Giảm chấn loại tích năng lượng, tuyến tính\r\nhoặc không tuyến tính, chỉ được dùng đối với thang máy có vận tốc định mức\r\nkhông lớn hơn 1 m/s.
\r\n\r\n9.4.4 Giảm chấn loại tích năng lượng tự phục hồi\r\nchỉ được dùng đối với thang máy có vận tốc định mức không lớn hơn 1,6 m/s.
\r\n\r\n9.4.5 Giảm chấn loại hấp thụ năng lượng có thể\r\nđược dùng cho thang máy với vận tốc bất kỳ.
\r\n\r\n9.4.6 Hành trình của giảm chấn cabin và đối\r\ntrọng.
\r\n\r\nHành trình yêu cầu của giảm chấn như dưới đây\r\n(xem Phụ lục L).
\r\n\r\n9.4.6.1 Giảm chấn tích năng lượng kiểu tuyến\r\ntính
\r\n\r\n9.4.6.1.1 Hành trình toàn bộ của giảm chấn\r\n(tính bằng mét) nhỏ nhất phải bằng hai lần quãng đường hãm với gia tốc trọng\r\ntrường, từ vận tốc tương ứng 115% vận tốc định mức, (tức là 0,135 v2\r\nvới v tính bằng m/s), nhưng không được nhỏ hơn 0,065 m.
\r\n\r\n9.4.6.1.2 Giảm chấn phải được thiết kế với hành\r\ntrình theo 9.4.6.1.1 dưới tác động của tải trọng tĩnh bằng 2,5 đến 4 lần tổng\r\nkhối lượng của cabin với tải định mức (hoặc khối lượng của đối trọng).
\r\n\r\n9.4.6.2 Giảm chấn tích năng lượng kiểu không\r\ntuyến tính
\r\n\r\nGiảm chấn phải được thiết kế để trong trường\r\nhợp rơi tự do, gia tốc hãm trung bình không lớn hơn 1 g với các điều kiện:
\r\n\r\na) cabin chở tải định mức;
\r\n\r\nb) vận tốc va chạm khi rơi bằng 115% vận tốc\r\nđịnh mức; vận tốc phục hồi cabin không cao hơn 1 m/s.
\r\n\r\nNgoài ra, gia tốc hãm lớn hơn 2,5 g không\r\nđược kéo dài hơn 0,04 s và sau hoạt động không được có biến dạng dư.
\r\n\r\n9.4.6.3 Giảm chấn tích năng lượng tự phục\r\nhồi
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu theo 9.4.6.1 và 9.4.6.2.
\r\n\r\n9.4.6.4 Giảm chấn hấp thụ năng lượng
\r\n\r\na) Hành trình toàn bộ của giảm chấn (tính\r\nbằng mét) nhỏ nhất phải bằng quãng đường hãm với gia tốc trọng trường từ vận\r\ntốc tương ứng 115% vận tốc định mức, (tức là 0,0674 v2).
\r\n\r\nb) Nếu gia tốc hãm của thang máy ở cuối hành\r\ntrình được giám sát (theo 10.5), thì có thể dùng vận tốc va chạm của cabin\r\n(hoặc đối trọng) với giảm chấn thay cho vận tốc định mức để tính hành trình\r\ngiảm chấn theo 9.4.6.4.a). Tuy nhiên hành trình không được nhỏ hơn các giá trị\r\nsau đây:
\r\n\r\n- một nửa hành trình tính theo 9.4.6.4.a) nếu\r\nvận tốc định mức không lớn hơn 4 m/s, nhưng không nhỏ hơn 0,42 m;
\r\n\r\n- một phần ba hành trình tính theo 9.4.6.4a)\r\nnếu vận tốc định mức lớn hơn 4 m/s, nhưng không nhỏ hơn 0,54 m.
\r\n\r\nc) Giảm chấn phải được thiết kế để đạt gia\r\ntốc hãm trung bình không lớn hơn 1 g trong trường hợp rơi tự do, với các điều\r\nkiện:
\r\n\r\n- cabin chờ tải định mức;
\r\n\r\n- vận tốc khi rơi bằng 115% vận tốc định mức.
\r\n\r\nNgoài ra, gia tốc hãm lớn hơn 2,5 g không\r\nđược kéo dài quá 0,04 s và sau hoạt động không được có biến dạng dư.
\r\n\r\nd) Thang máy sẽ vận hành bình thường khi giảm\r\nchấn đã phục hồi vị trí vươn dài sau mỗi lần hoạt động, thông qua công tắc điện\r\nkiểm soát vị trí phù hợp với 11.7.2.
\r\n\r\ne) Giảm chấn thủy lực phải có cấu tạo dễ dàng\r\ncho việc kiểm tra mức chất lỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi thang máy phải có riêng ít nhất một máy\r\ndẫn động.
\r\n\r\n10.2 Dẫn động cabin\r\nvà đối trọng
\r\n\r\n10.2.1 Cho phép dùng hai kiểu dẫn động sau đây:
\r\n\r\na) dẫn động bằng ma sát (giữa puli với cáp);
\r\n\r\nb) dẫn động cưỡng bức, tức là:
\r\n\r\n- dùng tang cuốn cáp, không dùng đối trọng;\r\nhoặc
\r\n\r\n- dùng xích và đĩa xích;
\r\n\r\n- vận tốc định mức không được lớn hơn 0,63\r\nm/s có thể dùng đối trọng cân bằng.
\r\n\r\nKhi tính toán các bộ phận dẫn động, phải tính\r\nđến khả năng đối trọng hoặc cabin có thể nằm trên giảm chấn.
\r\n\r\n10.2.2 Có thể dùng bộ truyền đai giữa động cơ và\r\ntrục đặt phanh cơ điện; trong trường hợp này phải dùng ít nhất hai đai.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.3.1 Thang máy phải được trang bị hệ thống phanh\r\ntự động khi:
\r\n\r\na) mất nguồn điện động lực;
\r\n\r\nb) mất điện mạch điều khiển.
\r\n\r\n10.3.2 Hệ thống phanh phải có một phanh cơ điện\r\n(kiểu ma sát), có thể bổ sung thêm các kiểu phanh khác (thí dụ, phanh bằng\r\nđiện).
\r\n\r\n10.3.3 Phanh cơ điện
\r\n\r\n10.3.3.1 Phanh cơ điện phải đủ khả năng dừng\r\nđược máy khi cabin có tải cao hơn 25% tải định mức chuyển động theo chiều đi\r\nxuống với vận tốc định mức. Trong những điều kiện này, gia tốc hãm của cabin\r\nkhông được cao hơn giá trị gia tốc phát sinh do hoạt động của bộ hãm an toàn\r\nhoặc của giảm chấn.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận cơ khí tham gia trong hệ\r\ntạo lực phanh ép lên bánh phanh hoặc đĩa phanh đều phải lắp hai bộ độc lập\r\nnhau, để phòng trường hợp nếu một bộ phận nào đó không hoạt động, thì vẫn phải\r\ncó một lực phanh tác động đủ để hãm cabin với tải và vận tốc định mức.
\r\n\r\n10.3.3.2 Chi tiết được phanh (tang phanh, đĩa\r\nphanh) phải được liên kết cứng động học với puli dẫn cáp, hoặc tang, hoặc đĩa\r\nxích dẫn động.
\r\n\r\n10.3.3.3 Việc giữ phanh mở trong vận hành bình\r\nthường phải đòi hỏi duy trì dòng điện liên tục, và phải đáp ứng các yêu cầu sau\r\nđây:
\r\n\r\na) cắt dòng điện này phải thông qua ít nhất\r\nhai thiết bị điện độc lập nhau; các thiết bị đó có thể cũng đồng thời (hoặc\r\nkhông) làm nhiệm vụ cắt dòng điện cung cấp vào máy;
\r\n\r\nNếu trong lúc thang dừng mà một trong các\r\ncông tắc tơ chính không mở bộ ngắt mạch chính, thì thang sẽ không thể chuyển\r\nđộng tiếp, nếu không đổi chiều hành trình cabin;
\r\n\r\nb) khi động cơ của thang máy làm việc theo\r\nchế độ máy phát, thì dòng điện phát ra không được phép đưa vào cung cấp cho\r\nthiết bị điều khiển phanh;
\r\n\r\nc) phanh phải tác động đóng được ngay sau khi\r\ncắt dòng điện điều khiển nhả phanh (điốt hoặc tụ điện đấu vào đầu cuộn dây điều\r\nkhiển phanh không coi là biện pháp làm trễ quá trình đóng phanh).
\r\n\r\n10.3.3.4 Máy dẫn động có cơ cấu cứu hộ bằng\r\ntay phải có khả năng dùng tay mở được phanh và giữ được phanh mở bằng một lực\r\nkhông đổi.
\r\n\r\n10.3.3.5 Lực ép má phanh phải được tạo ra bởi\r\nlò xo nén có dẫn hướng hoặc nhờ trọng lực.
\r\n\r\n10.3.3.6 Không cho phép dùng phanh đai.
\r\n\r\n10.3.3.7 Lót phanh phải bằng vật liệu không\r\ncháy.
\r\n\r\n10.4 Dừng máy và kiểm\r\nsoát dừng máy
\r\n\r\nDừng máy bằng tác động của thiết bị điện an\r\ntoàn theo 11.7.2 phải được điều khiển như sau:
\r\n\r\n10.4.1 Động cơ điện xoay chiều hoặc một chiều
\r\n\r\nNguồn điện cung cấp phải được ngắt bằng hai\r\ncông tắc tơ chính độc lập nhau, đấu nối tiếp trong mạch cung cấp cho động cơ.\r\nNếu trong lúc thang dừng mà một trong các công tắc tơ chính không mở bộ ngắt\r\nmạch chính, thì thang sẽ không thể chuyển động tiếp nếu không đổi chiều hành\r\ntrình của cabin.
\r\n\r\n10.4.2 Dẫn động bằng hệ “Ward - Leonard”
\r\n\r\n10.4.2.1 Kích thích máy phát điện bằng phương\r\npháp cổ điển
\r\n\r\nHai công tắc tơ chính độc lập phải cắt điện\r\ntheo một trong các phương án sau đây:
\r\n\r\na) cắt mạch động cơ máy phát;
\r\n\r\nb) cắt kích thích của máy phát;
\r\n\r\nc) một cái cắt mạch, cái kia cắt kích thích\r\nmáy phát.
\r\n\r\nNếu trong lúc thang dừng mà một trong các\r\ntiếp điểm chính không mở công tắc chính, thì thang phải không thể chuyển động\r\ntiếp nếu không đổi chiều hành trình của cabin.
\r\n\r\nTrong trường hợp b) và c) phải có biện pháp\r\nphòng ngừa động cơ quay do có thể còn từ trường dư trong máy phát (do dòng điện\r\ntự cảm).
\r\n\r\n10.4.2.2 Kích thích máy phát điện bằng các\r\nphần tử tĩnh.
\r\n\r\nDùng một trong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\na) cùng những phương pháp đã qui định theo\r\n10.4.2.1;
\r\n\r\nb) dùng một hệ thống gồm:
\r\n\r\n- một công tắc tơ chính cắt kích thích máy\r\nphát hoặc mạch động cơ máy phát;
\r\n\r\ncuộn dây nam châm điện của công tắc tơ chính\r\nphải nhả, ít nhất là trước mỗi lần thay đổi chiều chuyển động, nếu công tắc tơ\r\nchính không nhả thì bất kỳ chuyển động tiếp theo nào của thang cũng không thể\r\nthực hiện được;
\r\n\r\n- một thiết bị điều khiển cắt dòng năng lượng\r\ntrong các phần tử tĩnh;
\r\n\r\n- một thiết bị kiểm soát để kiểm tra việc cắt\r\ndòng năng lượng mỗi lần thang dừng.
\r\n\r\nNếu trong thời gian dừng bình thường, việc\r\ncắt bằng các phần tử tĩnh không hiệu quả, thì thiết bị kiểm soát sẽ làm công\r\ntắc tơ chính nhả, và bất kỳ chuyển động tiếp theo nào của thang máy cũng không\r\nthể thực hiện được.
\r\n\r\nPhải có biện pháp phòng ngừa động cơ quay do\r\ncó thể còn từ trường dư trong máy phát (do dòng điện tự cảm).
\r\n\r\n10.4.3 Động cơ điện xoay chiều hoặc một chiều\r\nđược cung cấp và điều khiển bằng các phần tử tĩnh.
\r\n\r\nDùng một trong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\na) hai công tắc tơ chính độc lập cắt dòng\r\nđiện vào động cơ. Nếu trong lúc thang dừng mà một trong các công tắc tơ chính\r\nkhông mở tiếp điểm chính, thì thang sẽ không thể chuyển động tiếp nếu không đổi\r\nchiều hành trình của cabin;
\r\n\r\nb) dùng một hệ thống gồm:
\r\n\r\n- một công tắc tơ chính cắt dòng điện ở các\r\ncực; cuộn dây của công tắc tơ phải nhả, ít nhất là trước mỗi lần thay đổi chiều\r\nchuyển động; nếu công tắc tơ chính không nhả thì bất kỳ chuyển động tiếp theo\r\nnào của thang cũng không thể thực hiện được;
\r\n\r\n- một thiết bị điều khiển cắt dòng năng lượng\r\ntrong các phần tử tĩnh;
\r\n\r\n- một thiết bị kiểm soát để kiểm tra việc cắt\r\ndòng năng lượng mỗi lần thang dừng.
\r\n\r\nNếu trong thời gian dừng bình thường, việc\r\ncắt dòng năng lượng bằng các phần tử tĩnh không hiệu quả, thì thiết bị kiểm\r\nsoát sẽ làm tiếp điểm nhả, và bất kỳ chuyển động tiếp theo nào của thang cũng\r\nkhông thể thực hiện được.
\r\n\r\n10.4.4 Thiết bị điều khiển và thiết bị kiểm\r\nsoát được qui định theo 10.4.3.b) cần có mạch an toàn theo 11.7.2.3.
\r\n\r\nCác thiết bị theo 10.4.3.a) chỉ có thể được\r\nsử dụng khi phù hợp với các yêu cầu của 11.7.1.
\r\n\r\n10.5 Giám sát độ giảm\r\ntốc của máy trong trường hợp giảm chấn hành trình ngắn
\r\n\r\n10.5.1 Trong trường hợp theo 9.4.6.4.b) các thiết\r\nbị phải kiểm soát được độ giảm tốc đạt yêu cầu trước khi cabin đến tầng dừng\r\ncuối cùng.
\r\n\r\n10.5.2 Nếu độ giảm tốc không đạt yêu cầu thì các\r\nthiết bị này phải làm cho vận tốc cabin giảm đến mức mà nếu cabin hoặc đối\r\ntrọng đáp xuống giảm chấn, thì vận tốc va chạm sẽ không vượt quá giá trị thiết\r\nkế đối với giảm chấn.
\r\n\r\n10.5.3 Nếu thiết bị giám sát độ giảm tốc phụ thuộc\r\nvào chiều của hành trình, thì phải có thiết bị kiểm tra và báo chiều chuyển\r\nđộng phù hợp của cabin.
\r\n\r\n10.5.4 Nếu tất cả hoặc một số thiết bị này được đặt\r\ntrong buồng máy thì:
\r\n\r\na) chúng phải hoạt động qua một cơ cấu trực\r\ntiếp với cabin;
\r\n\r\nb) thông tin về vị trí cabin phải không phụ\r\nthuộc vào kiểu dẫn động cưỡng bức, bằng ma sát hay bằng động cơ đồng bộ;
\r\n\r\nc) nếu dùng đai, xích hoặc cáp để truyền tín\r\nhiệu vị trí cabin về buồng máy, khi chúng bị đứt hoặc bị chùng, phải làm máy\r\ndừng thông qua tác động của thiết bị điện an toàn theo 11.7.2.
\r\n\r\n10.5.5 Việc điều khiển và vận hành của các thiết bị\r\nnày phải được thiết kế để phối hợp cùng với hệ thống điều chỉnh vận tốc bình\r\nthường để tạo được một hệ điều khiển độ giảm tốc phù hợp các yêu cầu theo\r\n11.7..2.
\r\n\r\n10.6 Thiết bị an toàn\r\nchống chùng cáp (hoặc xích)
\r\n\r\nThang máy dẫn động cưỡng bức phải có cơ cấu\r\ntác động lên thiết bị điện an toàn theo 11.7.2 để làm dừng thang khi cáp (hoặc\r\nxích) bị chùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.7.1 Vận tốc cabin của thang máy có đối trọng\r\nkhông được cao hơn 5% so với vận tốc định mức.
\r\n\r\nVận tốc cabin quy định theo thiết kế và được\r\nđo trong các điều kiện sau:
\r\n\r\na) cabin với nửa tải;
\r\n\r\nb) chiều chuyển động đi xuống;
\r\n\r\nc) ở giữa hành trình, không kể các thời kỳ\r\ntăng tốc hay giảm tốc;
\r\n\r\nd) nguồn điện cung cấp đúng giá trị điện áp\r\nvà tần số định mức.
\r\n\r\n10.7.2 Sai lệch cho phép 5% cũng áp dụng đối với\r\nvận tốc cabin trong các trường hợp:
\r\n\r\n- chỉnh tầng [xem 11.8.1.2.b)];
\r\n\r\n- chỉnh lại tầng [ xem 11.8.1.2.c)];
\r\n\r\n- thao tác kiểm tra [xem 11.8.1.3.d)];
\r\n\r\n- thao tác cứu hộ bằng điện [xem 11.8.1.4];
\r\n\r\n- xếp dỡ hàng trên bệ [xem 11.8.1.5.c)].
\r\n\r\n\r\n\r\n10.8.1 Nếu lực yêu cầu để di chuyển cabin với tải\r\nđịnh mức theo chiều đi lên không lớn hơn 400 N, thì máy phải được trang bị\r\nphương tiện cứu hộ bằng tay (thí dụ, bánh vô lăng), cho phép dịch chuyển cabin\r\nđến tầng dừng gần nhất.
\r\n\r\n10.8.1.1 Nếu bánh vôlăng tháo lắp được thì\r\nphải để ở chỗ dễ lấy nhất trong buồng máy, và phải đánh dấu phù hợp theo máy để\r\ntránh nhầm lẫn.
\r\n\r\nThiết bị điện an toàn (theo 11.7.2) phải cắt\r\nđiện khi lắp vô lăng vào máy.
\r\n\r\n10.8.1.2 Từ buồng máy phải dễ dàng kiểm tra\r\nđược cabin có ở trong vùng mở khóa hay không. Để nhận biết vị trí cabin đang ở\r\ntrong vùng mở khóa, có thể dùng cách đánh dấu lên cáp treo hoặc cáp của bộ\r\nkhống chế vượt tốc.
\r\n\r\n10.8.2 Nếu lực qui định theo 10.8.1 yêu cầu lớn hơn\r\n400 N thì phải trang bị phương tiện cứu hộ bằng điện (xem 11.8.1.4) lắp đặt\r\ntrong buồng máy.
\r\n\r\n10.9 Hạn chế thời\r\ngian chạy động cơ
\r\n\r\n10.9.1 Thang máy dẫn động ma sát phải có bộ hạn chế\r\nthời gian chạy động cơ. Thiết bị này phải cắt điện cấp cho động cơ nếu:
\r\n\r\na) khi đã bắt đầu khởi động mà máy không\r\nquay;
\r\n\r\nb) cabin hoặc đối trọng bị dừng khi đang\r\nchuyển động đi xuống, do gặp phải chướng ngại, khiến cho cáp bị trượt trên puli\r\ndẫn cáp.
\r\n\r\n10.9.2 Thời gian chạy động cơ không được vượt quá\r\ngiá trị nhỏ hơn một trong hai giá trị sau:
\r\n\r\na) 45 s;
\r\n\r\nb) thời gian thang đi lên từ điểm dừng thấp\r\nnhất đến điểm dừng cao nhất cộng thêm 10 s, nhưng không nhỏ hơn 20 s, cho dù\r\ntoàn bộ hành trình kéo dài dưới 10 s.
\r\n\r\n10.9.3 Chỉ sau khi có sự can thiệp bằng tay, thang\r\nmới trở lại hoạt động bình thường.
\r\n\r\n10.9.4 Bộ hạn chế thời gian chạy động cơ không được\r\nảnh hưởng đến thao tác kiểm tra, cũng như thao tác cứu hộ bằng điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.10.1 Puli, đĩa xích
\r\n\r\nCác puli, đĩa xích treo trên cao, hoặc lắp\r\ntrên giá, phải được bảo vệ theo 7.9.6.
\r\n\r\n10.10.2 Bộ phận quay của máy
\r\n\r\nPhải làm che chắn các bộ phận quay dễ gây\r\nnguy hiểm như:
\r\n\r\na) then, vít trên các trục;
\r\n\r\nb) băng, xích, dây đai;
\r\n\r\nc) bánh răng, đĩa xích;
\r\n\r\nd) phần trục động cơ lộ ra ngoài;
\r\n\r\ne) bộ khống chế vượt tốc kiểu ly tâm.
\r\n\r\nRiêng puli dẫn cáp phải được bảo vệ theo quy\r\nđịnh 7.9.6. Các bộ phận khác có dạng tròn, trơn nhẵn như bánh vô lăng, tang\r\nphanh … phải được sơn màu vàng, sơn toàn bộ hoặc sơn một phần.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n11.1.1 Những quy định sau đây được áp dụng đối với\r\ncác thiết bị điện của mạch điện động lực, mạch điện điều khiển và mạch điện\r\nchiếu sáng của thang máy (chiếu sáng cabin, buồng máy, buồng puli và giếng\r\nthang).
\r\n\r\n11.1.2 Các thiết bị điện phải được nối đất, nối\r\nkhông bảo vệ phù hợp theo TCVN 4756:89.
\r\n\r\n11.1.3 Các công tắc, dây và cáp điện phải đảm\r\nbảo các yêu cầu theo các tài liệu pháp qui kỹ thuật hiện hành.
\r\n\r\n11.1.4 Trong buồng máy và buồng puli thiết bị điện\r\nđược bảo vệ, che chắn tránh tiếp xúc trực tiếp.
\r\n\r\n11.1.5 Điện trở cách điện giữa các dây pha và giữa\r\ndây pha với đất phải có giá trị nhỏ nhất theo Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3
\r\n\r\n\r\n Điện áp định mức, | \r\n \r\n Điện áp thử, | \r\n \r\n Điện trở cách điện, | \r\n
\r\n ≤ 250 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n ≥ 0,25 \r\n | \r\n
\r\n ≤ 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n ≥ 0,5 \r\n | \r\n
\r\n > 500 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n ≥ 1,0 \r\n | \r\n
Khi trong mạch có linh kiện điện tử thì dây\r\npha và dây trung tính phải được nối với nhau trong lúc đo.
\r\n\r\n11.1.6 Điện áp một chiều hay điện áp hiệu dụng xoay\r\nchiều giữa các dây dẫn, hoặc giữa các dây dẫn với đất, không được lớn hơn 250V\r\nđối với mạch điều khiển và mạch an toàn.
\r\n\r\n11.1.7 Phải luôn luôn tách biệt dây trung tính và\r\ndây bảo vệ nối không.
\r\n\r\n11.2 Công tắc tơ\r\nchính, công tắc tơ - rơle điều khiển
\r\n\r\n11.2.1 Các công tắc tơ chính và công tắc tơ - rơle\r\nđiều khiển phải được chế tạo phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
\r\n\r\nCác công tắc tơ chính phải hoạt động được với\r\n10% thao tác khởi động theo kiểu nhắp.
\r\n\r\n11.2.2 Đối với công tắc tơ chính và công tắc tơ -\r\nrơle điều khiển dùng để điều khiển công tắc tơ chính, để bảo vệ chống các hỏng\r\nhóc điện (xem 11.7.1.1) phải đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) nếu một trong các tiếp điểm thường đóng ở\r\nvị trí đóng thì tất cả các tiếp điểm thường mở phải ở vị trí mở;
\r\n\r\nb) nếu một trong các tiếp điểm thường mở ở vị\r\ntrí đóng thì tất cả các tiếp điểm thường đóng phải ở vị trí mở;
\r\n\r\n11.2.3 Nếu dùng công tắc tơ - rơle điều khiển để\r\nđiều khiển công tắc tơ chính, và đồng thời cũng dùng chúng làm rơle trong mạch\r\nan toàn, thì cũng áp dụng quy định theo 11.2.2.
\r\n\r\n11.2.4 Nếu sử dụng các rơle trong mạch an\r\ntoàn mà các tiếp điểm thường đóng và tiếp điểm thường mở không thể dùng đóng\r\nđồng thời, cho dù phần ứng ở bất kỳ vị trí nào, thì được phép bỏ qua khả năng\r\nphần ứng không bị hút hoàn toàn.
\r\n\r\n11.2.5 Các thiết bị đầu nối sau thiết bị điện an\r\ntoàn phải đáp ứng các yêu cầu theo 11.7.2.2.3 về độ dài phóng điện theo bề mặt\r\nvà về khe hở không khí giữa hai bộ phận mang điện (khoảng cách giữa hai bộ phận\r\ncó điện thế khác nhau).
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng đối với các thiết\r\nbị được quy định theo 11.2.2 và 11.2.3.
\r\n\r\n11.2.6 Các thiết bị (bất kỳ) kết nối liền sau với\r\nthiết bị an toàn điện phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong 11.7.2.2.3 về\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí (không phải là khoảng cách cách ly).
\r\n\r\nCác yêu cầu này không áp dụng cho những thiết\r\nbị nêu trong 11.2.1, 11.2.2 và 11.2.3 những thiết bị này tự chúng đã đáp ứng\r\ncác yêu cầu của EN 60947-4-1 và EN 60947-5-1.
\r\n\r\nĐối với các tấm mạch in, áp dụng các yêu cầu\r\nnêu trong Bảng H.1 (xem Phụ lục H).
\r\n\r\n11.3 Bảo vệ động cơ\r\nvà các thiết bị điện khác
\r\n\r\n11.3.1 Các động cơ đấu trực tiếp vào nguồn phải\r\nđược bảo vệ chống ngắn mạch.
\r\n\r\n11.3.2 Các động cơ đấu trực tiếp vào nguồn phải\r\nđược bảo vệ chống quá tải bằng các thiết bị ngắt tự động, phục hồi hoạt động\r\ntrở lại bằng tay (trừ trường hợp theo 11.3.3), để ngắt điện cung cấp cho động\r\ncơ ở tất cả các pha.
\r\n\r\n11.3.3 Nếu cảm biến báo quá tải cho động cơ thang\r\nmáy hoạt động trên cơ sở tăng nhiệt độ của động cơ, thì việc cắt điện cung cấp\r\ncho động cơ phải được thực hiện phù hợp 11.3.6.
\r\n\r\n11.3.4 Các quy định 11.3.2 và 11.3.3 áp dụng cho\r\nmỗi cuộn dây nếu động cơ có các cuộn dây được cấp điện từ các nguồn khác nhau.
\r\n\r\n11.3.5 Nếu động cơ thang máy có nguồn cung cấp bằng\r\nmáy phát điện một chiều thì cũng phải được bảo vệ chống quá tải.
\r\n\r\n11.3.6 Nếu nhiệt độ của một thiết bị điện\r\nđược thiết kế thích ứng với thiết bị giám sát nhiệt độ vượt quá giới hạn khống\r\nchế và thang máy không thể tiếp tục vận hành, thì cabin phải đỗ tại tầng dừng\r\nđể hành khách có thể ra khỏi cabin. Thang máy sẽ tự động trở lại hoạt động bình\r\nthường chỉ sau khi thiết bị điện đủ nguội.
\r\n\r\n11.3.7 Phải có thiết bị chống đảo phá cho nguồn\r\nđiện cấp cho thang máy.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.4.1 Ở buồng máy, mỗi thang phải có một bộ ngắt\r\nmạch chính để ngắt điện cung cấp cho thang máy. Bộ ngắt mạch này phải có khả năng\r\nngắt dòng điện cực đại phát sinh trong điều kiện làm việc bình thường của thang\r\nmáy.
\r\n\r\nBộ ngắt mạch này không được cắt điện các mạch\r\nsau:
\r\n\r\na) chiếu sáng hoặc thông gió cabin (nếu có);
\r\n\r\nb) ổ cắm hoặc nóc cabin;
\r\n\r\nc) chiếu sáng buồng máy và buồng puli;
\r\n\r\nd) ổ cắm trong buồng máy và hồ quang;
\r\n\r\ne) chiếu sáng giếng thang;
\r\n\r\ng) thiết bị báo động.
\r\n\r\n11.4.2 Các bộ ngắt mạch chính phải có vị trí đóng,\r\nmở chắc chắn và có thể cài chắc ở vị trí mở (ví dụ bằng khóa móc) để đảm bảo\r\nkhông bị đóng do ngẫu nhiên.
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển của bộ ngắt mạch chính phải\r\nđặt ở vị trí dễ dàng tiếp cận nhanh chóng từ cửa vào của buồng máy. Nếu buồng\r\nmáy chung cho nhiều thang thì phải có biển hiệu ghi rõ bộ ngắt mạch chính của\r\ntừng thang.
\r\n\r\nNếu buồng máy có nhiều lối vào hoặc một thang\r\nmáy có nhiều ngăn buồng máy, mà mỗi ngăn lại có lối vào riêng, thì có thể dùng\r\nmột công tắc tơ chính đóng cắt điều khiển bằng thiết bị điện an toàn phù hợp\r\n11.7.2 đấu vào mạch cung cấp cho cuộn dây của công tắc tơ chính đó.
\r\n\r\nViệc đóng lại công tắc tơ chính sau khi đã bị\r\ncắt sẽ không thể thực hiện được, trừ khi đã loại trừ được nguyên nhân gây cắt.\r\nCông tắc tơ chính đóng cắt này phải được sử dụng kết hợp với một nút bấm điều\r\nkhiển bằng tay.
\r\n\r\n11.4.3 Trong trường hợp thang máy hoạt động theo\r\nnhóm, nếu sau khi cắt bộ ngắt mạch chính của một thang, những mạch còn lại vẫn\r\nhoạt động thì các mạch ấy phải được cách ly riêng biệt, trong trường hợp cần\r\nthiết phải cắt hết nguồn cung cấp cho tất cả các thang cùng nhóm.
\r\n\r\n11.4.4 Tu điện để điều chỉnh hệ số công suất không\r\nđược đấu trước bộ ngắt mạch chính của mạch điện động lực.
\r\n\r\nNếu có nguy cơ quá áp, thí dụ khi đấu động cơ\r\nbằng cáp rất dài, thì bộ ngắt mạch chính của mạch động lực cũng sẽ phải cắt\r\nđiện vào các tụ điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.5.1 Dây dẫn và cáp điện trong buồng máy, buồng\r\npuli và giếng thang đều phải phù hợp với các qui chuẩn kỹ thuật hiện hành.
\r\n\r\n11.5.2 Dây điện phải được đi trong ống hoặc máng\r\nbằng kim loại hoặc chất dẻo, hoặc phải được bảo vệ tương tự.
\r\n\r\n11.5.3 Cáp điện cứng chỉ được dùng cách đi nổi trên\r\ntường giếng thang hoặc buồng máy hoặc đi trong ống, máng…
\r\n\r\n11.5.4 Cáp điện mềm thông thường chỉ được dùng cách\r\nđi trong ống, máng bảo vệ.
\r\n\r\nCáp điện mềm có vỏ bọc dày có thể dùng như\r\ncáp cứng, và dùng để nối với thiết bị di động (ngoại trừ làm cáp động đính theo\r\ncabin) hoặc trong trường hợp phải chịu rung.
\r\n\r\n11.5.5 Các qui định 11.5.2, 11.5.3 và 11.5.4 không\r\náp dụng cho những trường hợp sau:
\r\n\r\na) dây dẫn hoặc cáp điện không đấu với thiết\r\nbị điện an toàn trên cửa tầng, với điều kiện:
\r\n\r\n- công suất tải của dây dẫn hoặc cáp điện\r\nkhông lớn hơn 100 VA;
\r\n\r\n- hiệu điện thế giữa các cực (hoặc giữa các\r\npha) hoặc giữa một cực (hoặc giữa một pha) với đất không lớn hơn 50 V.
\r\n\r\nb) dây dẫn của thiết bị điều khiển hoặc thiết\r\nbị phân phối trong tủ điện hoặc trên bảng điện:
\r\n\r\n- nối các linh kiện của thiết bị điện, hoặc
\r\n\r\n- nối các linh kiện của thiết bị điện với các\r\ncọc đầu nối.
\r\n\r\n11.5.6 Tiết diện dây dẫn trong mạch điện an toàn\r\ncủa các cửa không được nhỏ hơn 0,75 mm2.
\r\n\r\n11.5.7 Các mối nối, cọc đấu dây, đầu nối đều phải\r\nbố trí trong tủ, trong hộp hoặc trên bảng điện.
\r\n\r\n11.5.8 Sau khi ngắt bộ ngắt mạch chính hoặc các bộ\r\nngắt mạch của thang, nếu một số cọc đầu nối vẫn còn có điện áp thì chúng phải\r\nđược tách riêng với các cọc đầu nối không có điện; những cọc có điện áp trên 50\r\nV phải đánh dấu riêng.
\r\n\r\n11.5.9 Những cọc đấu nối, nếu đấu sai có thể dẫn\r\ntới nguy hiểm cho thang thì phải được tách riêng, trừ khi kết cấu của chúng\r\nloại trừ được những sai sót đó.
\r\n\r\n11.5.10 Các vỏ bảo vệ dây dẫn hoặc cáp phải\r\nchui hẳn vào trong các hộp bộ ngắt mạch và thiết bị (các khung kín của cửa tầng\r\nvà cửa cabin được coi là hộp thiết bị), hoặc phải có ổ đấu nối ở các đầu.
\r\n\r\n11.5.11 Nếu trong cùng một ống dẫn hoặc một\r\ndây cáp có nhiều dây dẫn với các mức điện áp khác nhau, thì tất cả các dây dẫn\r\nhoặc cáp phải có độ cách điện ứng với điện áp cao nhất.
\r\n\r\n11.5.12 Các đầu nối và kết cấu đấu nối dạng\r\nphích cắm lắp trên các mạch an toàn phải được thiết kế và bố trí sao cho khi\r\nrút ra không cần dụng cụ, khi cắm lại không thể sai lệch vị trí.
\r\n\r\n11.6 Chiếu sáng và\r\ncác ổ cắm
\r\n\r\n11.6.1 Việc cung cấp điện chiếu sáng cho cabin,\r\ncho giếng thang và buồng máy, buồng puli phải độc lập với việc cung cấp điện\r\ncho máy, hoặc bằng một mạch điện khác, hoặc được nối vào mạch điện động lực\r\nnhưng phải ở phía trên bộ ngắt mạch chính.
\r\n\r\n11.6.2 Việc cung cấp điện cho các ổ cắm đặt trên\r\nnóc cabin, trong buồng máy, buồng puli, giếng thang và hồ quang cũng phải đáp\r\nứng yêu cầu theo 11.6.1.
\r\n\r\n11.6.3 Phải có bộ ngắt mạch để điều khiển cung cấp\r\nđiện cho mạch chiếu sáng và các ổ cắm của cabin. Nếu trong buồng máy có nhiều\r\nmáy thì mỗi cabin phải có một bộ ngắt mạch. Bộ ngắt mạch này phải đặt sát gần\r\nbộ ngắt mạch chính của máy.
\r\n\r\n11.6.4 Trong buồng máy phải có công tắc đặt gần lối\r\nvào để cung cấp điện chiếu sáng.
\r\n\r\nBộ ngắt mạch chiếu sáng giếng thang phải đặt\r\ncả ở buồng máy và ở hố thang, để có thể điều khiển được cả ở hai nơi.
\r\n\r\n11.6.5 Mỗi mạch qui định theo 11.6.3 và 11.6.4 phải\r\ncó bảo vệ riêng chống ngắn mạch.
\r\n\r\n11.7 Bảo vệ chống\r\nhỏng hóc điện
\r\n\r\n11.7.1 Hỏng hóc điện
\r\n\r\n11.7.1.1 Một trong các hỏng hóc điện sau đây\r\nkhông được gây nguy hiểm cho vận hành thang máy (xem Phụ lục H):
\r\n\r\na) mất điện;
\r\n\r\nb) sụt điện áp;
\r\n\r\nc) dây dẫn bị đứt;
\r\n\r\nd) hỏng cách điện dẫn đến rò điện vào vỏ,\r\nkhung máy hoặc xuống đất;
\r\n\r\ne) ngắn mạch hoặc hở mạch, thay đổi giá trị\r\nhoặc tính năng linh kiện điện như bóng điện tử, tụ điện, bóng bán dẫn, đèn;
\r\n\r\ng) phần ứng di động của một công tắc tơ chính\r\nhay của một rơle không hút được hoặc hút không hoàn toàn;
\r\n\r\nh) phần ứng di động của một công tắc tơ chính\r\nhay của rơle không nhả được;
\r\n\r\ni) một tiếp điểm không mở được;
\r\n\r\nk) một tiếp điểm không đóng được;
\r\n\r\nl) đảo pha điện.
\r\n\r\n11.7.1.2 Một tiếp điểm không hoạt động thì\r\nkhông cần phải xem xét trong trường hợp các bộ ngắt mạch an toàn phù hợp các\r\nyêu cầu trong 11.7.2.2.
\r\n\r\n11.7.1.3 Khi mạch điện có thiết bị điện an\r\ntoàn mà bị hỏng mạch tiếp đất, thì phải bằng cách dùng tay cắt điện để dừng máy\r\nngay, hoặc ngăn chặn khởi động lại máy sau lần dừng bình thường trước đó. Việc\r\nđưa máy trở lại làm việc bình thường phải do người có nghiệp vụ chuyên môn thực\r\nhiện, sau khi khắc phục xong hiện tượng rò điện.
\r\n\r\n11.7.2 Thiết bị điện an toàn
\r\n\r\n11.7.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n11.7.2.1.1 Khi một trong những thiết bị điện an\r\ntoàn tác động thì phải ngăn không cho khởi động máy hoặc phải dừng được máy\r\nngay (xem 11.7.2.4.1). Bảng danh mục các thiết bị điện an toàn (xem Phụ lục A).
\r\n\r\n11.7.2.1.2 Thiết bị điện an toàn phải bao gồm:
\r\n\r\na) một hoặc nhiều bộ ngắt mạch an toàn thỏa\r\nmãn 11.7.2.2 trực tiếp cắt nguồn điện cung cấp tới các công tắc tơ chính hoặc\r\ncông tắc tơ - rơle điều khiển, hoặc
\r\n\r\nb) các mạch an toàn theo 11.7.2.3 gồm một\r\nhoặc tổ hợp các yếu tố sau đây:
\r\n\r\n- một hoặc nhiều bộ ngắt mạch an toàn thỏa\r\nmãn 11.7.2.2 không trực tiếp cắt nguồn điện cung cấp tới các công tắc tơ chính\r\nhoặc công tắc tơ - rơle điều khiển;
\r\n\r\n- bộ ngắt mạch không thỏa mãn các yêu cầu\r\n11.7.2.2;
\r\n\r\n- các phần tử (linh kiện) (xem Phụ lục H).
\r\n\r\n11.7.2.1.3 Không cho phép bất kỳ thiết bị điện\r\nnào được đấu song song với thiết bị điện an toàn, trừ trường hợp ngoại lệ cho\r\nphép trong tiêu chuẩn này (xem 11.8.1.2, 11.8.1.4 và 11.8.1.5).
\r\n\r\n11.7.2.1.4 Các ảnh hưởng của điện cảm ứng trong\r\nvà cảm ứng ngoài, hoặc của tụ điện không được gây hỏng hóc cho thiết bị điện an\r\ntoàn.
\r\n\r\n11.7.2.1.5 Tín hiệu phát ra từ một thiết bị điện an\r\ntoàn phải không bị nhiễu do các tín hiệu từ một thiết bị điện khác đặt ở phía\r\nsau của cùng một mạch.
\r\n\r\n11.7.2.1.6 Trong trường hợp mạch an toàn gồm hai\r\nhay nhiều kênh song song, tất cả thông tin, ngoài thông tin cần cho việc kiểm\r\ntra sự phù hợp, phải được lấy từ một kênh duy nhất.
\r\n\r\n11.7.2.1.7 Những mạch có ghi lại hoặc làm trễ\r\ntín hiệu, ngay cả trong trường hợp có sự cố điện, cũng không được cản trở hoặc\r\nlàm chậm việc dừng máy khi có tác động của một thiết bị điện an toàn.
\r\n\r\n11.7.2.1.8 Cấu tạo và bố trí các nguồn điện nội\r\nbộ phải sao cho có thể tránh được các tín hiệu giả ở đầu ra của thiết bị điện\r\nan toàn, do hiệu ứng đóng mở bộ ngắt mạch.
\r\n\r\n11.7.2.2 Công tắc an toàn
\r\n\r\n11.7.2.2.1 Hoạt động của công tắc an toàn phải\r\nđộc lập với thiết bị ngắt mạch, kể cả khi các tiếp điểm bị dính.
\r\n\r\nCông tắc an toàn phải được thiết kế sao cho\r\ncó thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra ngắn mạch do sự cố ở bộ phận nào đó.
\r\n\r\n11.7.2.2.2 Công tắc an toàn phải có độ cách điện\r\nphù hợp với điện áp sử dụng (250 V hoặc 500 V), và phải phù hợp tính chất dòng\r\nđiện xoay chiều hay một chiều.
\r\n\r\n11.7.2.2.3 Khoảng cách giữa hai bộ phận có điện\r\nthế khác nhau phải không nhỏ hơn 0,003 m; độ dài phóng điện theo bề mặt phải không\r\nnhỏ hơn 0,004 m, có thể giảm đến 0,003 m với vật liệu cách điện cao cấp.
\r\n\r\n11.7.2.2.4 Đối với công tắc ngắt điện, độ mở của\r\ntiếp điểm phải không nhỏ hơn 0,004 m; trường hợp đóng mở nhiều lần liên tục độ\r\nmở của tiếp điểm phải không nhỏ hơn 0,002 m.
\r\n\r\n11.7.2.2.5 Vật liệu dẫn điện bong ra do bị mài\r\nmòn, ma sát không được gây ngắn mạch các tiếp điểm của công tắc an toàn.
\r\n\r\n11.7.2.3 Mạch an toàn
\r\n\r\nCác mạch an toàn phải đáp ứng các yêu cầu\r\n11.7.1 khi xảy ra một hỏng hóc, ngoài ra còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n11.7.2.3.1 Nếu một hỏng hóc kết hợp với một hỏng\r\nhóc thứ hai có thể dẫn tới tình trạng nguy hiểm, thì thang máy phải được dừng\r\nlại, chậm nhất là khi chuyển sang một thao tác kế tiếp mà trong đó hỏng hóc thứ\r\nnhất có thể tham gia. Mọi hoạt động tiếp theo của thang đều không thể thực hiện\r\nđược, chừng nào hỏng hóc này chưa được khắc phục.
\r\n\r\n11.7.2.3.2 Nếu có hai hỏng hóc không gây nguy\r\nhiểm, khi kết hợp thêm hỏng hóc thứ ba có thể dẫn tới tình trạng nguy hiểm, thì\r\nthang máy phải được dừng lại, chậm nhất là khi chuyển sang một thao tác mà\r\ntrong đó một trong các hỏng hóc có thể phải tham gia. Mọi hoạt động tiếp theo\r\ncủa thang đều không thể thực hiện được, chừng nào hỏng hóc này chưa được khắc\r\nphục.
\r\n\r\n11.7.2.3.3 Nếu có khả năng xảy ra tổ hợp đồng\r\nthời trên ba hỏng hóc, thì mạch an toàn phải thiết kế với nhiều kênh và một\r\nmạch điều khiển giám sát tình trạng các kênh.
\r\n\r\nNếu phát hiện tình trạng sai lệch giữa các\r\nkênh thì thang máy phải được dừng lại.
\r\n\r\nTrường hợp hai kênh thì hoạt động của mạch\r\nđiều khiển phải được kiểm tra trước khi khởi động lại, và nếu còn hỏng hóc thì\r\nkhông thể khởi động lại được.
\r\n\r\n11.7.2.3.4 Sau khi khôi phục cung cấp điện đã bị\r\ncắt, thang máy có thể vận hành lại, nếu trong quá trình hoạt động tiếp theo\r\nxuất hiện các hỏng hóc theo 11.7.2.3.1 đến 11.7.2.3.3 thì thang sẽ lại được\r\ndừng.
\r\n\r\n11.7.2.3.5 Trong trường hợp có các mạch trùng\r\nlặp dự phòng, phải có biện pháp hạn chế lớn nhất khả năng những hư hỏng đồng\r\nthời xảy ra ở các mạch do cùng một nguyên nhân.
\r\n\r\n11.7.2.4 Hoạt động của thiết bị điện an toàn
\r\n\r\n11.7.2.4.1 Khi hoạt động, thiết bị điện an toàn\r\nphải dừng máy ngay hoặc phải ngăn ngừa không cho khởi động máy. Việc cung cấp\r\nđiện cho phanh cũng đồng thời phải bị ngắt.
\r\n\r\nThiết bị điện an toàn phải tác động trực tiếp\r\nlên thiết bị điều khiển cung cấp điện cho máy dẫn động.
\r\n\r\nNếu vì lý do truyền công suất phải dùng công\r\ntắc tơ - rơle điều khiển để điều khiển máy thì các công tắc tơ - rơle điều\r\nkhiển này phải được coi là các thiết bị điều khiển trực tiếp cung cấp điện cho\r\nmáy khởi động và dừng máy.
\r\n\r\n11.7.2.4.2 Bộ phận tác động của thiết bị điện an\r\ntoàn phải có kết cấu sao cho chúng vẫn hoạt động bình thường sau những tác động\r\ncơ học phát sinh trong quá trình vận hành liên tục.
\r\n\r\nNếu các bộ phận tác động của thiết bị điện an\r\ntoàn lắp đặt ở những vị trí dễ tiếp cận, thì phải có kết cấu sao cho các thiết\r\nbị điện an toàn đó không thể bị vô hiệu hóa bằng phương tiện đơn giản (một nam\r\nchâm hoặc một dây đấu tắt không coi là phương tiện đơn giản).
\r\n\r\nTrong trường hợp các mạch an toàn là mạch\r\ntrùng lặp, phải bố trí các linh kiện chuyển đổi tín hiệu sao cho một hỏng hóc\r\ncơ học không được làm mất tác dụng của mạch trùng lặp.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.8.1 Điều khiển vận hành thang máy
\r\n\r\n11.8.1.1 Trong điều kiện bình thường, thang\r\nmáy phải được điều khiển bằng nút bấm hoặc thiết bị tương tự như bảng phím, thẻ\r\ntừ v.v… Các nút bấm, thiết bị điều khiển, phải được đặt trong các hộp sao cho\r\nkhông một chi tiết nào có điện có thể chạm phải người sử dụng thang.
\r\n\r\n11.8.1.2 Trong trường hợp đặc biệt theo 6.6.3\r\na), để chỉnh tầng và chỉnh lại tầng, cho phép cabin di chuyển với cửa tầng và\r\ncửa cabin để mở với điều kiện:
\r\n\r\na) chỉ di chuyển trong vùng mở khóa:
\r\n\r\n- mọi di chuyển ngoài vùng mở khóa sẽ bị ngăn\r\nchặn ít nhất bằng công tắc lắp trong mạch nhánh của cửa và thiết bị khóa an\r\ntoàn;
\r\n\r\n- công tắc này hoặc phải là công tắc an toàn\r\ntheo 11.7.2.2, hoặc phải được đấu theo các yêu cầu đối với mạch an toàn theo\r\n11.7.2.3;
\r\n\r\n- nếu hoạt động của các công tắc phụ thuộc\r\nvào một bộ phận liên kết mềm với cabin, ví dụ dùng cáp, đai hoặc xích, thì khi\r\ndây bị đứt hoặc bị chùng thì thang phải được dừng nhờ tác động của thiết bị\r\nđiện an toàn theo 11.7.2;
\r\n\r\n- khi chỉnh tầng, bộ phận dùng để vô hiệu hóa\r\nthiết bị điện an toàn chỉ hoạt động sau khi có tín hiệu dừng lại tầng đó;
\r\n\r\nb) vận tốc cabin trong thao tác chỉnh tầng\r\nkhông được lớn hơn 0,8 m/s. Ngoài ra, ở thang máy có cửa tầng mở bằng tay phải\r\nkiểm soát được:
\r\n\r\n- ở các máy có vận tốc quay lớn nhất được xác\r\nđịnh bởi tần số cố định của nguồn, chỉ duy nhất ở mạch điều khiển vận tốc chậm\r\nlà có điện;
\r\n\r\n- ở các máy khác thì vận tốc cabin khi ở\r\ntrong vùng mở khóa phải không lớn hơn 0,8 m/s;
\r\n\r\nc) vận tốc cabin trong thao tác chỉnh lại\r\ntầng không lớn hơn 0,3 m/s. Phải kiểm soát được:
\r\n\r\n- ở các máy có vận tốc lớn nhất xác định bởi\r\ntần số cố định của nguồn, chỉ duy nhất ở mạch điều khiển vận tốc chậm là có\r\nđiện;
\r\n\r\n- ở các máy có nguồn cung cấp từ bộ biến đổi\r\ntĩnh, vận tốc cabin trong thao tác chỉnh lại tầng không lớn hơn 0,3 m/s.
\r\n\r\n11.8.1.3 Bộ điều khiển thao tác kiểm tra được\r\nlắp trên nóc cabin phải có hai vị trí xác định và phải được bảo vệ chống mọi\r\nthao tác không chủ ý và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) khi bắt đầu tiến hành thao tác kiểm tra\r\nphải vô hiệu hóa các hoạt động sau:
\r\n\r\n- các điều khiển vận hành bình thường, kể cả\r\ncác hoạt động của cửa tự động;
\r\n\r\n- thao tác cứu hộ bằng điện (11.8.1.4);
\r\n\r\n- các thao tác lên xuống cabin để xếp dỡ hàng\r\ntrên bệ xe (11.8.1.5).
\r\n\r\nViệc đưa thang trở lại hoạt động bình thường\r\nchỉ có thể thực hiện được bằng bộ điều khiển thao tác kiểm tra.
\r\n\r\nNếu các thiết bị điện dùng để vô hiệu hóa các\r\nhoạt động nói trên không có công tắc an toàn liên động với cơ cấu điều khiển\r\nthao tác kiểm tra thì phải có biện pháp phòng ngừa mọi chuyển động của cabin\r\nngoài ý muốn khi xảy ra một trong những hỏng hóc điện theo 11.7.1.1
\r\n\r\nb) sự di chuyển của cabin chỉ được thực hiện\r\nbằng việc ấn nút liên tục lên nút bấm trên đó ghi rõ hướng chuyển động;
\r\n\r\nc) thiết bị điều khiển nói trên phải có thiết\r\nbị dừng kèm theo (xem 11.8.2);
\r\n\r\nd) vận tốc của cabin không lớn hơn 0,63 m/s;
\r\n\r\ne) không được chạy quá giới hạn hành trình\r\nbình thường của cabin;
\r\n\r\ng) sự vận hành của thang máy phải đặt dưới sự\r\nkiểm soát của các thiết bị an toàn.
\r\n\r\nThiết bị điều khiển này có thể được lắp thêm\r\nmột số công tắc riêng để từ nóc cabin điều khiển được cơ cấu dẫn động cửa.
\r\n\r\nTrường hợp lắp hai bộ điều khiển thao tác\r\nkiểm tra (ví dụ một bộ trên nóc cabin, một bộ dưới hố thang), nếu hai bộ điều\r\nkhiển này cùng ở trạng thái làm việc thì chỉ cho phép cabin di chuyển khi cả\r\nhai bộ điều khiển này được nhấn nút đồng thời.
\r\n\r\nKhông được lắp nhiều hơn hai bộ điều khiển\r\nthao tác kiểm tra.
\r\n\r\n11.8.1.4 Thao tác cứu hộ bằng điện
\r\n\r\nỞ những máy có lực quay tay để nâng cabin với\r\ntải định mức lớn hơn 400 N thì phải lắp trong buồng máy một công tắc điều khiển\r\nthao tác cứu hộ bằng điện. Máy được cung cấp từ nguồn chính bình thường hoặc từ\r\nnguồn riêng (nếu có).
\r\n\r\nThao tác cứu hộ bằng điện phải đảm bảo các\r\nyêu cầu sau:
\r\n\r\n11.8.1.4.1 Cho phép điều khiển chuyển động của\r\ncabin từ buồng máy bằng cách ấn nút liên tục. Chiều chuyển động phải được chỉ\r\nrõ.
\r\n\r\n11.8.1.4.2 Trong vận hành cứu hộ, mọi chuyển\r\nđộng của cabin, trừ chuyển động được điều khiển bởi công tắc cứu hộ, đều không\r\nthể thực hiện được.
\r\n\r\nThao tác cứu hộ bằng điện phải vô hiệu hóa\r\nviệc chuyển sang thao tác kiểm tra.
\r\n\r\n11.8.1.4.3 Bằng công tác cứu hộ hoặc thông qua\r\nthiết bị điện an toàn khác, phải vô hiệu hóa được các thiết bị điện sau:
\r\n\r\na) thiết bị lắp ở bộ hãm an toàn;
\r\n\r\nb) thiết bị lắp ở giảm chấn;
\r\n\r\nc) công tắc cực hạn;
\r\n\r\nd) thiết bị lắp ở bộ khống chế vượt tốc.
\r\n\r\n11.8.1.4.4 Công tắc điện cứu hộ và nút ấn công\r\ntắc này phải lắp đặt sao cho khi sử dụng chúng, vẫn quan sát máy được dễ dàng.
\r\n\r\n11.8.1.4.5 Vận tốc cabin không được lớn hơn 0,63\r\nm/s.
\r\n\r\n11.8.1.5 Xếp dỡ hàng trên bệ
\r\n\r\nTrong trường hợp đặc biệt theo 6.6.3.b), để\r\nxếp dỡ hàng trên bệ, cho phép cabin di chuyển khi cửa tầng và cửa cabin để mở,\r\nvới điều kiện:
\r\n\r\na) cabin chỉ có thể dịch chuyển trong vùng\r\nkhông lớn hơn 1,65 m trên mức sàn;
\r\n\r\nb) chuyển động của cabin được hạn chế bởi\r\nthiết bị điện an toàn theo 11.7.2;
\r\n\r\nc) vận tốc cabin không lớn hơn 0,3 m/s.
\r\n\r\nd) cửa tầng và cửa cabin chỉ được mở ở phía\r\nxếp dỡ hàng;
\r\n\r\ne) từ vị trí điều khiển thao tác xếp dỡ hàng,\r\ncó thể thấy rõ được vùng dịch chuyển của cabin;
\r\n\r\ng) thao tác xếp dỡ hàng chỉ có thể thực hiện\r\nđược sau khi dùng chìa khóa tác động công tắc an toàn và chìa khóa chỉ có thể\r\nrút ra ở vị trí ngừng xếp dỡ hàng; chìa khóa này chỉ được giao cho người có\r\ntrách nhiệm, cùng với bản hướng dẫn sử dụng;
\r\n\r\nh) khi gài chìa khóa tiếp điểm an toàn, phải:
\r\n\r\n- vô hiệu hóa được hệ điều khiển vận hành\r\nbình thường. Nếu các công tắc dừng ở đây không phải là tiếp điểm an toàn có gài\r\nchìa khóa, thì phải có biện pháp phòng ngừa mọi chuyển động ngoài ý muốn, khi\r\nxảy ra một trong những hỏng hóc điện theo 11.7.1.1;
\r\n\r\n- chỉ cho phép cabin chuyển động khi ấn nút\r\nliên tục, chiều chuyển động phải được ghi rõ.
\r\n\r\n- tự nó hoặc thông qua thiết bị điện an toàn\r\nkhác làm vô hiệu hóa các thiết bị an toàn của khóa và kiểm soát trạng thái đóng\r\ncủa cửa tầng tương ứng và kiểm soát trạng thái đóng cửa cabin ở phía xếp dỡ\r\nhàng.
\r\n\r\ni) tác dụng của thao tác xếp dỡ hàng phải vô\r\nhiệu hóa việc chuyển sang thao tác kiểm tra;
\r\n\r\nk) phải có thiết bị dừng trong cabin
\r\n\r\n11.8.2 Thiết bị dừng
\r\n\r\n11.8.2.1 Thiết bị dừng dùng để dừng và giữ cho\r\nthang máy không hoạt động, kể cả cơ cấu dẫn động cửa, phải được lắp đặt ở các\r\nvị trí:
\r\n\r\na) hố thang;
\r\n\r\nb) buồng puli;
\r\n\r\nc) trên nóc cabin, đặt cách lối lên nóc không\r\nlớn hơn 1 m (có thể đặt sát gần bộ điều khiển thao tác kiểm tra);
\r\n\r\nd) cùng với bộ điều khiển thao tác kiểm tra;
\r\n\r\ne) trong cabin thang máy có thao tác xếp dỡ\r\nhàng trên bệ xe, phải đặt trong vòng 1 m cách lối vào và phải dễ trông thấy.
\r\n\r\nf) tại máy của thang máy, trừ khi có một ngắt\r\nmạch tổng hoặc một thiết bị dừng khác được bố trí gần trong tầm với 1 m.
\r\n\r\ng) tại (các) bộ điều khiển thao tác kiểm tra,\r\ntrừ khi có một ngắt mạch tổng hoặc một thiết bị dừng khác được bố trí gần trong\r\ntầm với 1 m.
\r\n\r\n11.8.2.2 Thiết bị dừng phải gồm các thiết bị\r\nđiện an toàn, phải có hai vị trí xác định để đảm bảo không thể khôi phục tình\r\ntrạng hoạt động cho thang do một tác động ngẫu nhiên.
\r\n\r\n11.8.2.3 Không được lắp đặt thiết bị dừng\r\ntrong cabin thang máy không có thao tác xếp dỡ hàng trên bệ.
\r\n\r\n11.8.3 Công tắc cực hạn
\r\n\r\n11.8.3.1 Thang máy phải có các công tắc cực\r\nhạn.
\r\n\r\nCác công tắc cực hạn phải được lắp đặt gần\r\nsát các tầng cuối cùng và đảm bảo loại trừ được khả năng tác động ngẫu nhiên.
\r\n\r\nCác công tác cực hạn phải tác động trước khi\r\ncabin, hoặc đối trọng (nếu có), đáp xuống bộ giảm chấn. Tác động của công tắc\r\ncực hạn phải được duy trì suốt thời gian giảm chấn bị nén.
\r\n\r\n11.8.3.2 Tác động công tắc cực hạn
\r\n\r\n11.8.3.2.1 Bộ phận tác động của công tắc cực hạn\r\nphải riêng biệt với bộ phận tác động của công tắc dừng bình thường ở các tầng\r\ncuối.
\r\n\r\n11.8.3.2.2 Đối với thang máy dẫn động cưỡng bức,\r\nviệc tác động lên công tắc cực hạn phải được thực hiện bởi:
\r\n\r\na) bộ phận liên hệ với chuyển động của máy,\r\nhoặc
\r\n\r\nb) cabin hoặc đối trọng (nếu có) ở đỉnh giếng\r\nthang, hoặc
\r\n\r\nc) cabin ở đỉnh giếng và ở hố giếng thang,\r\ntrong trường hợp không có đối trọng.
\r\n\r\n11.8.3.2.3 Đối với thang máy dẫn động ma sát,\r\nviệc tác động lên công tắc cực hạn phải được thực hiện bởi:
\r\n\r\na) trực tiếp cabin ở đỉnh giếng và ở hố\r\ngiếng, hoặc
\r\n\r\nb) bộ phận liên kết mềm với cabin (cáp, xích,\r\nđai); trong trường hợp này phải có thiết bị điện an toàn phù hợp 11.7.2 để dừng\r\nmáy khi dây liên kết bị đứt hoặc chùng.
\r\n\r\n11.8.3.3 Phương pháp hoạt động của công tắc\r\ncực hạn
\r\n\r\n11.8.3.3.1 Đối với thang máy dẫn động cưỡng bức,\r\ncông tắc cực hạn phải bằng phương pháp cơ học trực tiếp cắt điện cung cấp cho\r\nđộng cơ và phanh.
\r\n\r\n11.8.3.3.2 Đối với thang máy dẫn động ma sát có\r\nmột hoặc hai vận tốc, công tắc cực hạn phải:
\r\n\r\na) trực tiếp cắt điện cung cấp theo qui định\r\n11.8.3.3.1, hoặc
\r\n\r\nb) bằng thiết bị điện an toàn phù hợp 11.7.2\r\ncắt điện cung cấp vào các cuộn dây của hai công tắc tơ chính qui định ở\r\n10.3.3.3.a).
\r\n\r\n11.8.3.3.3 Đối với thang máy có hệ điều khiển\r\nthay đổi điện áp hoặc thang máy có vận tốc thay đổi vô cấp, công tắc cực hạn\r\nphải làm dừng máy nhanh nhất theo thiết kế của hệ điều khiển.
\r\n\r\n11.8.3.3.4 Sau khi công tắc cực hạn tác động thì\r\nthang máy không được tự động phục hồi hoạt động việc phục hồi phải do nhân viên\r\nchuyên trách thang máy thực hiện.
\r\n\r\n11.8.4 Thiết bị báo động cứu hộ
\r\n\r\n11.8.4.1 Trong cabin phải có thiết bị báo động\r\nlắp ở vị trí dễ thấy và thuận tiện cho người báo ra ngoài cứu hộ.
\r\n\r\n11.8.4.2 Điện cung cấp cho thiết bị báo động\r\nphải lấy từ nguồn chiếu sáng cứu hộ, hoặc từ nguồn điện tương đương.
\r\n\r\n11.8.4.3 Thiết bị này phải cho phép thông tin\r\nliên lạc hai chiều với bộ phận cứu hộ. Sau khi hệ thống thông tin hoạt động,\r\nngười bị kẹt không phải làm gì thêm.
\r\n\r\n11.8.4.4 Phải lắp đặt hệ thống điện thoại nội\r\nbộ để liên lạc giữa buồng máy và cabin thang máy, nếu hành trình của thang lớn\r\nhơn 30 m.
\r\n\r\n11.8.5 Chế độ ưu tiên và tín hiệu
\r\n\r\n11.8.5.1 Đối với các thang máy có cửa mở bằng\r\ntay, phải có thiết bị không cho cabin rời vị trí dừng với thời gian không ít\r\nhơn 2 s sau khi dừng.
\r\n\r\n11.8.5.2 Người sử dụng khi vào cabin, sau khi\r\nđóng cửa, phải có không ít hơn 2 s để ấn nút, trước khi một lệnh gọi nào đó từ\r\nbên ngoài có thể có hiệu lực.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng trong trường hợp\r\nthang vận hành theo điều khiển nhóm.
\r\n\r\n11.8.5.3 Trong trường hợp thang điều khiển\r\nnhóm, phải có tín hiệu ánh sáng ở tầng dừng chỉ dẫn cho khách biết chiều chuyển\r\nđộng tiếp theo của cabin.
\r\n\r\nĐối với nhóm thang máy, nên làm tín hiệu âm\r\nthanh báo thang sắp đến.
\r\n\r\n11.8.6 Kiểm soát quá tải
\r\n\r\n11.8.6.1 Thang máy phải có thiết bị hạn chế\r\nquá tải, ngăn ngừa không cho phép khởi động thang, kể cả thao tác chỉnh lại\r\ntầng, nếu cabin quá tải.
\r\n\r\n11.8.6.2 Mức độ quá tải phải xử lý là khi vượt\r\nquá tải định mức 10%, với giá trị nhỏ nhất là 75 kg.
\r\n\r\n11.8.6.3 Trong trường hợp quá tải, phải đảm\r\nbảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) phải có tín hiệu ánh sáng và /hoặc âm\r\nthanh phát ra;
\r\n\r\nb) các cửa điều khiển tự động sẽ được mở hết\r\nra;
\r\n\r\nc) các cửa vận hành bằng tay sẽ giữ không\r\nkhóa;
\r\n\r\nd) mọi thao tác chuẩn bị (xem 6.6.2 và 6.6.4)\r\ncũng đều bị loại bỏ.
\r\n\r\n12 Kiểm tra, thử\r\nnghiệm, đăng ký và bảo dưỡng
\r\n\r\n12.1 Kiểm tra và thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n12.1.1 Hồ sơ kỹ thuật được cung cấp khi đề nghị\r\nkiểm định lần đầu phải gồm các thông tin cần thiết để bảo đảm rằng các bộ phận\r\ncủa thang máy được thiết kế chuẩn xác và việc lắp đặt được thực hiện phù hợp\r\nvới quy định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nViệc kiểm định chỉ thực hiện đối với các hạng\r\nmục hoặc một số hạng mục thuộc danh mục các hạng mục là đối tượng cần kiểm tra\r\nhoặc thử nghiệm trước khi đưa thang máy vào sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục C là căn cứ tham khảo đối\r\nvới những người muốn tiến hành hoặc đã tiến hành tìm hiểu về việc lắp đặt trước\r\nkhi đưa thang máy vào sử dụng.
\r\n\r\n12.1.2 Trước khi đưa thang máy vào sử dụng, phải\r\ntiến hành kiểm tra và thử nghiệm thang máy theo quy định nêu tại Phụ lục D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Trường hợp thang máy không phải là\r\nđối tượng phải đề nghị kiểm định lần đầu, có thể có yêu cầu phải cung cấp toàn\r\nbộ hoặc một vài thông tin kỹ thuật và kết quả tính toán như nêu ở Phụ lục C.
\r\n\r\n12.1.3 Phải cung cấp bản sao chứng chỉ về kiểm tra,\r\nthử nghiệm mẫu điển hình đối với:
\r\n\r\na) cơ cấu khóa;
\r\n\r\nb) cửa tầng (cụ thể: chứng chỉ về thử cháy);
\r\n\r\nc) bộ hãm an toàn;
\r\n\r\nd) bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\ne) phương tiện chống vượt tốc cho cabin theo\r\nchiều lên;
\r\n\r\nf) giảm chấn loại hấp thụ năng lượng, giảm\r\nchấn loại tích năng lượng tự phục hồi và giảm chấn loại tích tụ năng lượng phi\r\ntuyến tính;
\r\n\r\ng) mạch an toàn gồm các linh kiện điện tử.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đặc tính cơ bản của thang máy phải được\r\nlập thành hồ sơ để đưa vào bộ hồ sơ đề nghị đăng ký kiểm định hoặc lập thành hồ\r\nsơ điện tử tại thời điểm lắp đặt để đưa vào sử dụng. Bộ hồ sơ đề nghị đăng ký\r\nkiểm định hoặc hồ sơ điện tử phải bao gồm:
\r\n\r\na) Tài liệu kỹ thuật:
\r\n\r\n1) ngày đưa thang máy vào sử dụng;
\r\n\r\n2) các đặc tính cơ bản của thang máy;
\r\n\r\n3) các đặc tính của cáp và/hoặc xích;
\r\n\r\n4) các đặc tính của những bộ phận cần phải\r\nkiểm tra sự phù hợp;
\r\n\r\n5) kế hoạch lắp đặt trong tòa nhà;
\r\n\r\n6) các sơ đồ điện;
\r\n\r\nChỉ mô tả sơ đồ mạch đối với các mạch để đạt\r\nđược sự thông hiểu chung khi xem xét các khía cạnh về an toàn. Các ký hiệu viết\r\ntắt trên sơ đồ phải được giải thích về mặt danh pháp.
\r\n\r\nb) Các bản sao báo cáo kiểm tra và kiểm định\r\ncó ghi đầy đủ ngày thực hiện cùng với đánh giá, nhận xét.
\r\n\r\nHồ sơ đề nghị đăng ký kiểm định hoặc hồ sơ\r\nđiện tử phải được cập nhật khi:
\r\n\r\n1) có sự thay đổi quan trọng đối với thang\r\nmáy (Phụ lục E);
\r\n\r\n2) có sự thay thế dây cáp hoặc các bộ phận\r\nquan trọng;
\r\n\r\n3) có sự cố xảy ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hồ sơ đề nghị đăng ký kiểm định\r\nhoặc hồ sơ điện tử phải được cung cấp cho những người chịu trách nhiệm về bảo\r\ntrì, bảo dưỡng và những người hoặc tổ chức chịu trách nhiệm về kiểm tra và thử\r\nnghiệm định kỳ.
\r\n\r\n12.3 Thông tin về nhà\r\nlắp đặt
\r\n\r\nNhà sản xuất / nhà lắp đặt phải cung cấp sổ\r\ntay hướng dẫn.
\r\n\r\n12.3.1 Sử dụng thông thường
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn phải đưa ra các thông tin\r\ncần thiết về cách thức sử dụng thông thường đối với thang máy và các thao tác\r\ncứu hộ, đặc biệt là:
\r\n\r\na) duy trì trạng thái khóa đối với cửa vào\r\nbuồng máy và buồng puli;
\r\n\r\nb) trạng thái mang tải an toàn và trạng thái\r\nkhông tải;
\r\n\r\nc) cảnh báo trong trường hợp các thang máy có\r\ngiếng thang đóng một phần;
\r\n\r\nd) các trường hợp cần có sự can thiệp của\r\nngười có thẩm quyền;
\r\n\r\nđ) bảo quản tài liệu;
\r\n\r\ne) sử dụng chìa khóa mở cửa cứu hộ;
\r\n\r\ng) các thao tác cứu hộ.
\r\n\r\n12.3.2 Bảo dưỡng
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn phải bao gồm các thông tin\r\nvề:
\r\n\r\na) Sự bảo dưỡng cần thiết đối với thang máy\r\nvà các bộ phận, phụ tùng của thang máy để bảo đảm trạng thái làm việc;
\r\n\r\nb) Hướng dẫn về bảo dưỡng an toàn.
\r\n\r\n12.3.3 Kiểm tra và thử nghiệm
\r\n\r\n12.3.3.1 Kiểm tra định kỳ
\r\n\r\nCần tiến hành việc kiểm tra và thử nghiệm\r\nđịnh kỳ đối với thang máy sau khi đưa thang máy vào sử dụng để kiểm định và xác\r\nnhận rằng thang máy vẫn đang ở trạng thái sử dụng tốt. Các kiểm tra và thử\r\nnghiệm định kỳ cần được tiến hành theo quy định nêu ở Phụ lục E.
\r\n\r\nKhi không thể thực hiện được việc kiểm định\r\nchức năng đối với các thiết bị an toàn nêu ở Bảng A.1 và Bảng A.2 trong quá\r\ntrình hoạt động bình thường của thang máy thì sổ tay hướng dẫn này phải có\r\nthông tin liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành việc kiểm\r\nđịnh chức năng này.
\r\n\r\n12.3.3.2 Kiểm tra sau khi có sự thay đổi quan\r\ntrọng hoặc khi có sự cố
\r\n\r\nCần tiến hành kiểm tra và thử nghiệm sau khi\r\ncó sự thay đổi quan trọng hoặc khi có sự cố để bảo đảm rằng thang máy vẫn phù\r\nhợp với quy định của tiêu chuẩn này. Các kiểm tra và thử nghiệm cần được tiến\r\nhành theo quy định nêu tại Phụ lục E.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Danh mục các thiết bị điện an toàn
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Các thiết bị kiểm\r\n soát \r\n | \r\n \r\n Mức an toàn \r\n | \r\n
\r\n 4.2.2.5 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của cửa kiểm tra,\r\n cửa sập, và cửa sập kiểm tra \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 4.6.3.6 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị dừng thang máy lắp tại hố thang \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.3.11 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái thiết bị cơ khí khi\r\n không hoạt động \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.3.1.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của cửa thoát\r\n hiểm và cửa sập cứu hộ trong cabin \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.4.1.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát việc mở bằng chìa cửa lối vào\r\n trong hố thang \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.4.1.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái thiết bị cơ khí khi\r\n không hoạt động \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.4.1.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái thiết bị cơ khí khi\r\n hoạt động \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.5.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái thu vào lớn nhất của\r\n sàn thao tác \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.5.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái thu vào lớn nhất của\r\n các bến đỗ di động \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.5.4 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái kéo dài lớn nhất của\r\n các bến đỗ di động \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.6 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của cửa ra vào \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 5.5.7 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của cửa ra vào \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 5.7 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị dừng thang máy lắp tại buồng puli \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 5.6.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái khóa các cửa tầng \r\n- các cửa điều khiển tự động - tương ứng\r\n theo 6.6.6.2 \r\n- các cửa không tự động \r\n | \r\n \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n | \r\n
\r\n 5.6.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của cửa tầng \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5.6.2.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của các cánh cửa\r\n không có khóa \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 7.5.11 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của cửa cabin \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái đóng của cửa thoát\r\n hiểm và cửa sập cứu hộ trong cabin \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 7.9.4.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát sự giãn dài tương đối bất thường\r\n giữa các sợi cáp hoặc xích khi sử dụng hai dây treo \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 7.9.5.1 e) \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát lực căng trong cáp bù \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 7.9.5.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát thiết bị chống nảy \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 8.2 c) \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát trạng thái cửa cabin \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 9.2.2.7 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát hoạt động của bộ hãm an toàn \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 9.3.11.1 \r\n | \r\n \r\n Vượt tốc không khởi động phương tiện khống\r\n chế vượt tốc cabin theo chiều lên \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 9.3.11.1 \r\n | \r\n \r\n Vượt tốc khởi động phương tiện khống chế\r\n vượt tốc cabin theo chiều lên \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 9.3.8 c) \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát việc tự động phục hồi của bộ\r\n khống chế vượt tốc \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 9.3.5 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát lực căng cáp ở bộ khống chế vượt\r\n tốc \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 9.3.11.4 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát bộ khống chế vượt tốc cabin theo\r\n chiều lên \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 9.3.11.2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát việc phục hồi vị trí vươn dài\r\n bình thường của giảm chấn \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 9.3.11.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát lực căng dây liên kết với cabin\r\n (để gián tiếp tác động công tắc cực hạn) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 10.5.3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát độ giảm tốc của máy trong trường\r\n hợp giảm chấn hành trình ngắn \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 10.5.4 c) \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát lực căng dây liên kết với cabin\r\n (liên kết với thiết bị kiểm soát giảm tốc cabin) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 10.6 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát sự chùng cáp hoặc xích với thang\r\n máy dẫn động cưỡng bức \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 10.8.1.1 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát vị trí của vô lăng cứu hộ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 11.4.2 \r\n | \r\n \r\n Điều khiển các bộ ngắt mạch chính bằng các\r\n công tắc tơ ngắt mạnh \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.2 a) đoạn 2 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát chỉnh tầng và chỉnh lại tầng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.2 a) đoạn 3 \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát lực căng dây liên kết với cabin\r\n dùng để chỉnh tầng và chỉnh lại tầng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.3 c) \r\n | \r\n \r\n Thiết bị dừng thang máy cho thao tác kiểm\r\n tra \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.5 b) \r\n | \r\n \r\n Giới hạn chuyển động của cabin khi xếp dỡ\r\n hàng trên bệ \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.5 i) \r\n | \r\n \r\n Thiết bị dừng cabin khi xếp dỡ hàng trên bệ \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.2.1 f) \r\n | \r\n \r\n Thiết bị dừng thang máy trên máy kéo \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.2.1 g) \r\n | \r\n \r\n Thiết bị dừng thang máy trên bảng cứu hộ\r\n hoặc kiểm tra \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.3.3.2 b) \r\n | \r\n \r\n Công tắc cực hạn của thang máy dẫn động\r\n bằng masát \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
Bảng A.2 - Các thiết\r\nbị điện an toàn yêu cầu trong phân loại chức năng an toàn khi sử dụng kết hợp\r\nvới các hệ thống điện tử lập trình được (PESSRAL)
\r\n\r\n\r\n Điều khoản \r\n | \r\n \r\n Các thiết bị kiểm\r\n soát \r\n | \r\n \r\n Mức an toàn \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.3 \r\n | \r\n \r\n Công tắc dành cho thao tác kiểm tra \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.4 \r\n | \r\n \r\n Công tắc dành cho thao tác cứu hộ bằng điện \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 11.8.1.5 g) \r\n | \r\n \r\n Vị trí của chìa khóa tác động công tắc an\r\n toàn cho thao tác xếp dỡ hàng trên bệ \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH Việc phân loại theo Bảng A.1 và\r\nBảng A.2 chỉ áp dụng cho trường hợp sử dụng hệ thống điện tử lập trình được\r\n(PESSRAL). Việc phân loại này không chỉ là sự phân loại về rủi ro của các công\r\ntắc và mạch điện an toàn mà còn để xác định mức an toàn trọn vẹn cho các hệ\r\nthống PESSRAL được sử dụng trong các thiết bị điện an toàn tương ứng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nMở\r\nkhóa bằng chìa hình tam giác
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình B.1 - Mở khóa\r\nbằng chìa hình tam giác
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1. Giới thiệu
\r\n\r\nTài liệu kỹ thuật được đệ trình cùng với đơn\r\nđăng ký kiểm định cần bao gồm toàn bộ hoặc một phần thông tin và tài liệu, mô\r\ntả trong danh sách sau đây.
\r\n\r\nC.2. Yêu cầu chung
\r\n\r\na) tên và địa chỉ của bên lắp đặt, chủ sở hữu\r\nvà người sử dụng;
\r\n\r\nb) địa chỉ lắp đặt thiết bị;
\r\n\r\nc) loại thiết bị - trọng tải - tốc độ - số\r\nhành khách;
\r\n\r\nd) hành trình của thang máy, số tầng phục vụ;
\r\n\r\ne) khối lượng cabin và đối trọng hoặc khối\r\nlượng cân bằng;
\r\n\r\nf) lối ra vào buồng máy và buồng puli
\r\n\r\nC.3. Thông số kỹ thuật và bản vẽ
\r\n\r\nCác bản vẽ mặt bằng và mặt cắt cần thiết, thể\r\nhiện cách lắp thang máy, bao gồm cả buồng máy, buồng puli và các thiết bị.
\r\n\r\nCác bản vẽ mặt bằng này không cần thiết phải\r\nchỉ rõ chi tiết về kết cấu, nhưng cần thể hiện các chi tiết đặc thù cần thiết\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này, cụ thể:
\r\n\r\na) khoảng không gian đỉnh giếng thang và đáy\r\nhố thang (4.6.1; 4.6.2; 4.6.3.5);
\r\n\r\nb) bất kỳ lối đi nào phía dướ giếng thang;
\r\n\r\nc) lối ra vào hố thang (4.6.3.4);
\r\n\r\nd) che chắn giữa các thang máy nếu có nhiều\r\nhơn một thang máy lắp trong cùng giếng thang (4.5);
\r\n\r\ne) lỗ kỹ thuật để sẵn.
\r\n\r\nf) vị trí và kích thước chính của mặt bằng\r\nbuồng máy cùng với sơ đồ máy kéo và các thiết bị chính. Kích thước của puli ma\r\nsát hoặc tang cuốn. Các lỗ thông gió. Giá trị các phản lực vào dầm, sàn, vách\r\ngiếng thang và dưới đáy hố thang;
\r\n\r\ng) lối ra vào buồng máy (5.2);
\r\n\r\nh) vị trí và kích thước chính của buồng puli,\r\nnếu có. Vị trí và kích thước của puli;
\r\n\r\ni) Vị trí của các thiết bị khác trong buồng\r\npuli;
\r\n\r\nj) lối ra vào buồng puli (5.2.1);
\r\n\r\nk) cách bố trí và kích thước chính của cửa\r\ntầng (7.3). Không cần thiết phải thể hiện tất cả các cửa nếu chúng như nhau và\r\nnếu biết rõ khoảng cách giữa các ngưỡng cửa tầng;
\r\n\r\nl) cách bố trí và kích thước chính của cửa\r\nkiểm tra, cửa sập kiểm tra và cửa cứu hộ (4.2.2);
\r\n\r\nm) kích thước cabin và cửa cabin (7.1);
\r\n\r\nn) Khe hở từ ngưỡng cửa tầng và từ cửa cabin\r\nđến mặt trong của vách giếng thang (8.2 và 8.3);
\r\n\r\no) khe hở theo chiều ngang giữa cửa cabin và\r\ncửa tầng (trạng thái đóng) đo theo chỉ dẫn trong 8.4;
\r\n\r\np) các thông số chính của hệ thống treo cabin\r\n- hệ số an toàn - cáp (số lượng, đường kính, cấu tạo, lực kéo đứt) - xích (loại\r\nxích, cấu tạo, bước xích, lực kéo đứt) - cáp bù (nếu có);
\r\n\r\nq) tính toán hệ số an toàn (xem Phụ lục N);
\r\n\r\nr) các thông số chính của cáp của bộ khống\r\nchế vượt tốc hoặc cáp an toàn: đường kính, cấu tạo, lực kéo đứt, hệ số an toàn;
\r\n\r\ns) kích thước và chứng chỉ của ray dẫn hướng,\r\nkích thước và biện pháp gia công bề mặt làm việc (kéo, đúc, cán);
\r\n\r\nt) kích thước và chứng chỉ của giảm chấn tích\r\nnăng lượng kiểu tuyến tính.
\r\n\r\nC.4. Sơ đồ điện
\r\n\r\nPhác thảo sơ đồ điện của
\r\n\r\n- mạch động lực, và
\r\n\r\n- mạch điện nối với các thiết bị an toàn.
\r\n\r\nCác sơ đồ này phải rõ ràng.
\r\n\r\nC.5. Các tài liệu kiểm định tính phù hợp
\r\n\r\nBản sao chứng chỉ thử nghiệm trên mẫu của các\r\nbộ phận an toàn.
\r\n\r\nBản sao chứng chỉ của các thành phần quan\r\ntrọng khác (cáp, xích, thiết bị phòng nổ, kính…).
\r\n\r\nThiết lập chứng chỉ cho bộ hãm an toàn theo\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị này và tính toán độ nén của lò xo với bộ\r\nhãm an toàn êm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nKiểm\r\ntra và thử nghiệm trước khi sử dụng
\r\n\r\nTrước khi thang máy đưa vào sử dụng phải tiến\r\nhành kiểm tra và thử nghiệm các công việc sau:
\r\n\r\nD.1. Kiểm tra
\r\n\r\nCác điểm sau đây cần kiểm tra chi tiết:
\r\n\r\na) so sánh hồ sơ kỹ thuật (Phụ lục C) với\r\nthiết bị đã được lắp đặt đối với trường hợp đã có giấy phép;
\r\n\r\nb) trong mọi trường hợp, cần kiểm tra việc\r\ntuân thủ đối với các yêu cầu trong tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nc) kiểm tra trực quan việc áp dụng các quy\r\ntắc thiết kế hợp lý đối với các bộ phận mà tiêu chuẩn này không có yêu cầu đặc\r\nbiệt;
\r\n\r\nd) so sánh các chi tiết nêu trong tài liệu\r\nkiểm định tính phù hợp đối với các bộ phận an toàn với các đặc tính của thang\r\nmáy.
\r\n\r\nD.2. Thử nghiệm và kiểm định
\r\n\r\nCác thử nghiệm và kiểm định cần bao gồm các\r\nđiểm sau:
\r\n\r\na) thiết bị khóa cửa (6.1);
\r\n\r\nb) các thiết bị điện an toàn (Phụ lục A);
\r\n\r\nc) các chi tiết treo cabin và các bộ phận kèm\r\ntheo;
\r\n\r\n(phải kiểm định các đặc tính kỹ thuật của\r\nchúng như trong hồ sơ đăng ký);
\r\n\r\nd) hệ thống phanh (10.3);
\r\n\r\nthử nghiệm phải tiến hành khi cabin đi xuống\r\nvới vận tốc định mức, tải bằng 125 % tải định mức và nguồn điện cấp cho máy kéo\r\nvà cabin đã được ngắt;
\r\n\r\ne) đo kiểm dòng điện hoặc công suất và vận\r\ntốc (10.7);
\r\n\r\nf) mạch điện:
\r\n\r\n1) đo kiểm khả năng cách điện của các mạch\r\nkhác nhau (11.1.5). Khi tiến hành đo kiểm, tất cả các thiết bị điện tử phải\r\nđược ngắt;
\r\n\r\n2) kiểm tra thông mạch của hệ thống nối đất\r\nvới đầu nối trên buồng máy và các bộ phận thang máy khác có khả năng gây nguy\r\nhiểm đến tính mạng;
\r\n\r\ng) các công tắc cực hạn (11.8.3);
\r\n\r\nh) kiểm tra máy kéo (7.9.3):
\r\n\r\n1) máy kéo cần kiểm tra bằng cách dừng nhiều\r\nlần với yêu cầu khắt khe nhất đối với phanh tương ứng như khi lắp đặt. Cabin\r\nphải dừng hẳn sau mỗi lần thử;
\r\n\r\na) cabin ở phía trên của hành trình, không\r\ntải, di chuyển theo chiều lên;
\r\n\r\nb) cabin ở phía dưới của hành trình, tải 125\r\n% định mức, di chuyển xuống;
\r\n\r\n2) cần thử nghiệm rằng cabin không tải không\r\nthể di chuyển lên khi đối trọng đã đè hết xuống giảm chấn;
\r\n\r\n3) cần kiểm định rằng hệ thống cân bằng đúng\r\nnhư đã định khi lắp đặt:
\r\n\r\nviệc này có thể thực hiện bằng cách đo dòng\r\nđiện, kết hợp với
\r\n\r\na) đo tốc độ đối với động cơ 1 chiều;
\r\n\r\nb) đo điện áp đối với động cơ xoay chiều;
\r\n\r\ni) bộ khống chế vượt tốc:
\r\n\r\n1) vận tốc để phát động bộ khống chế vượt tốc\r\nphải được kiểm tra theo chiều đi xuống của cabin (9.3.1 và 9.3.2) hoặc đối\r\ntrọng (hoặc các khối cân bằng) (9.3.3);
\r\n\r\n2) sự hoạt động của thiết bị điện điều khiển\r\ndừng thang máy mô tả trong 9.3.11.1 và 9.3.11.2 cần phải được kiểm tra theo cả\r\nhai chiều lên và xuống;
\r\n\r\nj) bộ hãm an toàn cabin (9.2.2):
\r\n\r\nnăng lượng mà bộ hãm an toàn có khả năng thu\r\nđược tại thời điểm tác động cần thử nghiệm theo F.3. Mục đích của thử nghiệm\r\nnày nhằm kiểm tra tính đúng đắn của việc lắp đặt, hiệu chỉnh và tính hợp lý của\r\nthiết bị tổng thể, bao gồm cabin, bộ hãm an toàn, ray dẫn hướng và việc cố định\r\nray lên công trình.
\r\n\r\nViệc thử nghiệm phải thực hiện khi cabin đi\r\nxuống, với tải định mức được xếp đều trên sàn cabin, máy kéo làm việc cho đến\r\nkhi cáp trượt hoặc chùng và dưới những điều kiện sau:
\r\n\r\n1) đối với bộ hãm an toàn tức thời hoặc bộ\r\nhãm an toàn tức thời có giảm chấn: cabin được chất tải định mức, chuyển động\r\nvới vận tốc định mức;
\r\n\r\n2) đối với loại bộ hãm an toàn êm:
\r\n\r\ncabin được chất tải bằng 125 % tải định mức,\r\nchuyển động với vận tốc định mức hoặc thấp hơn.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm với vận tốc thấp hơn định mức,\r\nnhà sản xuất cần cung cấp đồ thị minh họa trạng thái của bộ hãm an toàn mẫu khi\r\nđược thử động cùng với hệ thống treo.
\r\n\r\nSau khi thử, phải khẳng định chắc chắn rằng\r\nthiết bị không bị giảm giá trị, không làm ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động bình\r\nthường của thang máy. Nếu cần thiết, các bộ phận ma sát có thể được thay thế.\r\nChỉ cần kiểm tra trực quan bằng mắt thường là đủ;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Để thuận tiện cho việc tháo bộ hãm\r\nan toàn, việc tiến hành thử được khuyến cáo thực hiện tại vị trí đối diện cửa\r\nra vào đễ dễ dàng dỡ hàng khỏi cabin.
\r\n\r\nk) bộ hãm an toàn cho đối trọng hoặc khối cân\r\nbằng (9.2.2):
\r\n\r\nnăng lượng mà bộ hãm an toàn có khả năng thu\r\nđược tại thời điểm tác động cần thử nghiệm theo F.3. Mục đích của thử nghiệm\r\nnày nhằm kiểm tra tính đúng đắn của việc lắp đặt, hiệu chỉnh và tính hợp lý của\r\nthiết bị tổng thể, bao gồm đối trọng hoặc khối cân bằng, bộ hãm an toàn, ray\r\ndẫn hướng và việc cố định ray lên công trình.
\r\n\r\nViệc thử nghiệm phải thực hiện khi đối trọng\r\nhoặc khối cân bằng chuyển động theo chiều xuống, máy kéo làm việc cho đến khi\r\ncáp trượt hoặc chùng và dưới những điều kiện sau:
\r\n\r\n1) đối với bộ hãm an toàn tức thời hoặc bộ\r\nhãm an toàn tức thời có giảm chấn, tác động nhờ bộ khống chế vượt tốc hoặc cáp\r\nan toàn:
\r\n\r\nthử nghiệm với cabin không tải, chuyển động\r\nvới vận tốc định mức;
\r\n\r\n2) đối với loại bộ hãm an toàn êm:
\r\n\r\nthử nghiệm với cabin không tải, chuyển động\r\nvới vận tốc định mức hoặc thấp hơn.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm với vận tốc thấp hơn định mức,\r\nnhà sản xuất cần cung cấp đồ thị minh họa trạng thái của bộ hãm an toàn mẫu lắp\r\ntrên đối trọng hoặc khối cân bằng khi được thử động cùng với hệ thống treo.
\r\n\r\nSau khi thử, phải khẳng định chắc chắn rằng\r\nthiết bị không bị giảm giá trị, không làm ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động bình\r\nthường của thang máy. Nếu cần thiết, các bộ phận ma sát có thể được thay thế.\r\nChỉ cần kiểm tra trực quan bằng mắt thường là đủ;
\r\n\r\nl) giảm chấn (9.4; 9.4.6):
\r\n\r\n1) giảm chất tính năng lượng:
\r\n\r\nthử nghiệm tiến hành với những chỉ dẫn sau:\r\ncabin chất tải định mức đặt trên giảm chấn, cáp chùng và cần kiểm tra độ nén\r\ncủa giảm chấn theo hình vẽ trong hồ sơ kỹ thuật (C.3) và thiết lập chứng chỉ\r\ncho giảm chấn như C.5;
\r\n\r\n2) giảm chấn tích năng lượng tự phục hồi và\r\ngiảm chấn hấp thụ năng lượng:
\r\n\r\nthử nghiệm tiến hành với những chỉ dẫn sau:\r\ncabin chất tải định mức và đối trọng được hạ xuống tiếp xúc với giảm chấn với\r\nvận tốc định mức hoặc bằng vận tốc va đập đã tính. Trong trường hợp sử dụng\r\ngiảm chấn hành trình ngắn cần kiểm tra cả độ giảm tốc (9.4.6.4b)
\r\n\r\nSau khi thử, phải khẳng định chắc chắn rằng\r\nthiết bị không bị giảm giá trị, không làm ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động bình\r\nthường của thang máy. Chỉ cần kiểm tra trực quan bằng mắt thường là đủ;
\r\n\r\nm) các thiết bị báo động (11.8.4);
\r\n\r\ntiến hành kiểm tra chức năng;
\r\n\r\nn) bộ khống chế vượt tốc cabin theo chiều lên\r\n(9.3.12)
\r\n\r\nKiểm tra cabin không tải không nhỏ hơn tốc độ\r\ndanh định sử dụng cơ cấu phanh.
\r\n\r\no) thử chức năng của các thiết bị sau nếu có\r\nthể:
\r\n\r\n- thiết bị cơ khí chống cabin di chuyển\r\n(5.5.3.1);
\r\n\r\n- thiết bị cơ khí để dừng cabin (5.5.4.1).\r\nĐặc biệt chú ý khi bộ hãm an toàn được sử dụng để dừng cabin, ví dụ tác động\r\nkhi thực hiện cứu hộ và cabin không tải;
\r\n\r\n- sàn thao tác (5.5.5);
\r\n\r\n- thiết bị cơ khí dùng chặn cabin hoặc các\r\nbến đỗ di động (5.5.5.1);
\r\n\r\n- các thiết bị cứu hộ và kiểm tra (5.7).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nKiểm\r\ntra và thử nghiệm định kỳ và thử nghiệm sau sửa chữa lớn hoặc sau sự cố tai nạn
\r\n\r\nE.1. Kiểm tra và thử nghiệm định kỳ
\r\n\r\nKiểm tra và thử nghiệm định kỳ không nghiêm\r\nngặt hơn như những yêu cầu đối với kiểm tra và thử nghiệm trước khi đưa vào sử\r\ndụng lần đầu.
\r\n\r\nCác thử nghiệm định kỳ này, qua các lần thực\r\nhiện, không được gây mòn quá mức hoặc gây ứng suất có thể làm giảm độ an toàn\r\ncủa thang máy. Trong một số trường hợp, các thành phần như bộ hãm an toàn và\r\ngiảm chấn cũng được thử nghiệm. Nếu các thử nghiệm này được tiến hành, chúng\r\nphải thực hiện với cabin không tải và vận tốc giảm so với định mức.
\r\n\r\nNgười được chỉ định thực hiện các thử nghiệm\r\nđịnh kỳ này cần đảm bảo rằng các bộ phận (không hoạt động thường xuyên) vẫn còn\r\ntrong tình trạng hoạt động.
\r\n\r\nBản sao biên bản kiểm tra được đính kèm vào\r\nhồ sơ đăng ký.
\r\n\r\nE.2. Kiểm tra và thử nghiệm sau sửa chữa lớn\r\nhoặc sự cố tai nạn
\r\n\r\nCác sửa chữa quan trọng và sự cố tai nạn phải\r\nđược lưu vào phần hồ sơ kỹ thuật của đăng ký.
\r\n\r\nCụ thể, những sửa đổi sau đây được xem là sửa\r\nchữa lớn:
\r\n\r\na) thay đổi:
\r\n\r\n1) vận tốc định mức;
\r\n\r\n2) tải định mức;
\r\n\r\n3) khối lượng cabin;
\r\n\r\n4) hành trình;
\r\n\r\nb) thay thế hoặc sửa đổi:
\r\n\r\n1) chủng loại khóa cửa (việc thay thế khóa\r\ncửa cùng loại không được coi là sửa chữa lớn);
\r\n\r\n2) hệ thống điều khiển;
\r\n\r\n3) ray dẫn hướng hoặc chủng loại ray dẫn\r\nhướng;
\r\n\r\n4) loại cửa (hoặc tăng thêm cửa tầng và cửa\r\ncabin);
\r\n\r\n5) máy dẫn động hoặc puli ma sát;
\r\n\r\n6) bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\n7) Bộ khống chế vận tốc cabin theo chiều lên;
\r\n\r\n8) giảm chấn;
\r\n\r\n9) bộ hãm an toàn;
\r\n\r\n10) thiết bị cơ khí chống cabin di chuyển\r\n(5.5.3.1)
\r\n\r\n11) thiết bị cơ khí để dừng cabin (5.5.4.1);
\r\n\r\n12) sàn thao tác;
\r\n\r\n13) thiết bị cơ khí dùng chặn cabin hoặc các\r\nbến đỗ di động (5.5.5.1);
\r\n\r\n14) các thiết bị phục vụ cứu hộ và kiểm tra\r\n(5.7).
\r\n\r\nCác tài liệu và những thông tin phải đệ trình\r\nlên người hoặc cơ quan có trách nhiệm. Đối với các thử nghiệm sau sữa chữa lớn\r\nhoặc sau sự cố tai nạn.
\r\n\r\nNgười hoặc cơ quan có trách nhiệm này sẽ quy\r\nđịnh các bộ phận đã sửa chữa hoặc thay thế nào cần phải tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này cần tuân thủ theo các yêu\r\ncầu như đối với các bộ phận nguyên bản trước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nCác\r\nbộ phận an toàn - Quy trình thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp
\r\n\r\nF.0. Giới thiệu
\r\n\r\nF.0.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nF.0.1.1. Đơn xin tiến hành thử nghiệm phải được\r\ncơ sở sản xuất các bộ phận hoặc người được ủy nhiệm gửi đến phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Theo yêu cầu của phòng thử nghiệm\r\ncác tài liệu cần thiết có thể phải in làm 3 bản. Phòng thử nghiệm có thể yêu\r\ncầu bổ sung thêm thông tin phục vụ cho việc thử nghiệm.
\r\n\r\nF.0.1.2. Thời gian thử nghiệm mẫu được thực\r\nhiện theo thỏa thuận giữa phòng thử nghiệm và bên yêu cầu.
\r\n\r\nF.0.1.3. Bản yêu cầu thử nghiệm có thể tham dự\r\nkhi tiến hành thử.
\r\n\r\nF.0.1.4. Nếu phòng thử nghiệm được giao phó\r\nviệc thử nghiệm tổng thể bộ phận có yêu cầu về chứng chỉ thử mẫu không đủ các\r\nphương tiện cần thiết để thực hiện việc thử nghiệm cụ thể nào đó, họ có thể ủy\r\nquyền thử nghiệm cho phòng thử nghiệm khác.
\r\n\r\nF.0.1.5. Độ chính xác của các dụng cụ đo, nếu\r\nkhông có yêu cầu riêng khác, tuân thủ theo dung sai dưới đây:
\r\n\r\na) ±\r\n1 % đối với khối lượng, lực, khoảng cách, tốc độ;
\r\n\r\nb) ±\r\n2 % đối với gia tốc (tăng tốc, giảm tốc);
\r\n\r\nc) ±\r\n5 % đối với điện áp, dòng;
\r\n\r\nd) ±\r\n5 % đối với nhiệt độ;
\r\n\r\ne) các thiết bị ghi nhận số liệu phải có khả\r\nnăng phát hiện các tín hiệu thay đổi trong khoảng thời gian 0,01 s.
\r\n\r\nF.0.2. Chứng nhận thử nghiệm đối với mẫu thử
\r\n\r\nChứng nhận thử nghiệm bao gồm các thông tin\r\nsau.
\r\n\r\n\r\n CHỨNG NHẬN THỬ\r\n NGHIỆM MẪU \r\nTên cơ sở hoặc người thông qua (duyệt).................................................................................. \r\n\r\n \r\n Chứng nhận thử nghiệm mẫu.................................................................................................... \r\n\r\n \r\n Mẫu thử số \r\n1) Chủng loại mẫu và nhãn hiệu................................................................................................. \r\n2) Tên và địa chỉ nhà sản xuất................................................................................................... \r\n\r\n 3) Tên và địa chỉ của cơ sở sở hữu chứng\r\n nhận........................................................................ \r\n\r\n 4) Ngày dự kiến thử................................................................................................................. \r\n5) Chứng nhận được cấp trên cơ sở các yêu\r\n cầu sau................................................................ \r\n\r\n 6) Phòng thử nghiệm thử.......................................................................................................... \r\n7) Ngày và số hiệu biên bản thử............................................................................................... \r\n8) Ngày tiến hành mẫu thử........................................................................................................ \r\n9) Các tài liệu kèm theo............................................................................................................ \r\n\r\n 10) Thông tin khác.................................................................................................................... \r\n | \r\n |
\r\n Địa điểm……………………………………….. \r\n | \r\n \r\n Ngày……………………. \r\n……………………………….. \r\n(ký tên) \r\n | \r\n
F.1. Thiết bị khóa cửa tầng
\r\n\r\nF.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nF.1.1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nCác quy trình này áp dụng cho thiết bị khóa\r\ncửa tầng thang máy. Điều này được hiểu là được áp dụng cho mọi chi tiết tham\r\ngia vào việc khóa cửa tầng và các chi tiết kiểm soát khóa cửa trong thiết bị\r\nkhóa cửa tầng.
\r\n\r\nF.1.1.2. Đối tượng và phạm vi thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị khóa cửa tầng phải được đệ trình\r\ntheo quy trình thử để kiểm tra cả về kết cấu và sự hoạt động liên quan đến nó,\r\nphù hợp với các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nThử nghiệm chi tiết để đảm bảo rằng các bộ\r\nphận cơ khí và điện của thiết bị có kích thước phù hợp và theo thời gian sử\r\ndụng thiết bị không bị giảm khả năng làm việc, tính đến cả hiện tượng mòn.
\r\n\r\nNếu thiết bị khóa cửa cần thử nghiệm các yêu\r\ncầu riêng (không thấm nước, ngăn bụi, hoặc chống nổ) người yêu cầu thử nghiệm\r\ncần nêu rõ và các kiểm tra/thử nghiệm bổ sung theo các tiêu chuẩn này sẽ được\r\nthực hiện.
\r\n\r\nF.1.1.3. Các tài liệu cần đệ trình
\r\n\r\nCác tài liệu sau cần được đính kèm theo đơn\r\nđề nghị thử nghiệm:
\r\n\r\nF.1.1.3.1. Bản vẽ sơ đồ lắp và mô tả hoạt động
\r\n\r\nBản vẽ này phải chỉ rõ tất cả các chi tiết\r\nliên quan đến hoạt động và an toàn của thiết bị khóa cửa tầng, bao gồm:
\r\n\r\na) hoạt động của thiết bị trong quá trình làm\r\nviệc bình thường chứng tỏ kết cấu hợp lý và vị trí tại đó thiết bị điện an toàn\r\nsẽ tác động;
\r\n\r\nb) hoạt động của thiết bị kiểm tra vị trí\r\nđóng khóa cơ khí, nếu có;
\r\n\r\nc) điều khiển và thao tác của thiết bị mở\r\nkhóa khi cứu hộ;
\r\n\r\nd) loại nguồn điện (một chiều hoặc xoay\r\nchiều) và điện áp hoặc dòng định mức.
\r\n\r\nF.1.1.3.2. Bản vẽ lắp cùng với các chú dẫn
\r\n\r\nBản vẽ này phải thể hiện tất cả các chi tiết\r\nquan trọng cho hoạt động của thiết bị khóa cửa tầng, đặc biệt cần tuân thủ các\r\nyêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này. Các chỉ dẫn phải thể hiện theo danh sách các\r\nchi tiết chính, loại vật liệu sử dụng, và đặc tính của các chi tiết liên kết.
\r\n\r\nF.1.1.4. Mẫu thử
\r\n\r\nMột bộ khóa cửa tầng phải đệ trình cho phòng\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nNếu thí nghiệm trên thiết bị mẫu, sau đó nó\r\nphải được thay thế bằng thiết bị đã chế tạo.
\r\n\r\nNếu việc thử nghiệm chỉ có thể tiến hành khi\r\nthiết bị đã được lắp vào cửa tương ứng (ví dụ, cửa lùa nhiều cánh hoặc cửa bản\r\nlề nhiều cánh) thì thiết bị phải được lắp trên cửa hoàn chỉnh trong tình trạng\r\nchạy được. Tuy nhiên kích thước cửa thử nghiệm có thể giảm đi phù hợp với mẫu,\r\nvới điều kiện không làm sai lệch kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nF.1.2. Kiểm tra và thử nghiệm
\r\n\r\nF.1.2.1. Kiểm tra hoạt động của thiết bị khóa\r\ncửa tầng
\r\n\r\nViệc kiểm tra này nhằm mục đích thử nghiệm\r\nxem các bộ phận cơ khí và điện của thiết bị khóa cửa tầng có hoạt động tốt\r\ntương ứng với các yêu cầu về an toàn, tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này,\r\nvà thiết bị có tuân thủ với các đặc thù nêu trong yêu cầu kiểm tra.
\r\n\r\nCụ thể, cần thử nghiệm các điểm sau:
\r\n\r\na) nhỏ nhất 0,007 m gài khóa thì các thiết bị\r\nđiện an toàn mới hoạt động (cho phép thang vận hành). Xem hình vẽ trong\r\n6.6.4.1;
\r\n\r\nb) không có khả năng để từ những vị trí dễ\r\ntiếp cận người nào đó có thể dùng một thao tác đơn giản khiến thang máy hoạt\r\nđộng khi cửa đang mở hoặc không khóa.
\r\n\r\nF.1.2.2. Thử nghiệm phần cơ khí
\r\n\r\nViệc thử nghiệm này nhằm thử nghiệm độ bền\r\ncủa các bộ phận cơ khí và điện trong thiết bị khóa cửa tầng.
\r\n\r\nMẫu thiết bị khóa cửa tầng ở trạng thái hoạt\r\nđộng phải được điều khiển bởi thiết bị vẫn thường dùng để tác động chúng.
\r\n\r\nMẫu phải được bôi trơn theo đúng yêu cầu của\r\nnhà sản xuất thiết bị.
\r\n\r\nKhi có nhiều phương tiện khả thi để điều\r\nkhiển và nhiều vị trí làm việc, việc thử nghiệm phải thực hiện cho trường hợp\r\nbất lợi nhất.
\r\n\r\nChu trình làm việc và hành trình của các bộ\r\nphận trong thiết bị khóa cửa tầng phải được ghi lại bằng các bộ đếm cơ hoặc\r\nđiện.
\r\n\r\nF.1.2.2.1. Thử nghiệm độ bền lâu
\r\n\r\nF.1.2.2.1.1. Thiết bị khóa cửa\r\ntầng phải đạt được 1 000 000 ±\r\n1 % chu trình; một chu trình gồm chuyển động khóa, mở với hành trình lớn nhất\r\ntheo cả hai chiều.
\r\n\r\nChuyển động của thiết bị phải êm, không giật,\r\nvới tần số 60 ± 10 % chu trình trong\r\nmột phút.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm độ bền lâu các\r\ncông tắc điện phải đóng mạch trở kháng ứng với điện áp định mức và dòng gấp hai\r\nlần dòng định mức.
\r\n\r\nF.1.2.2.1.2. Nếu thiết bị khóa\r\ncửa tầng được trang bị thiết bị cơ khí để kiểm soát chốt khóa hoặc vị trí của\r\nmóc khóa thì thiết bị này phải đạt được 100 000 ± 1 % chu trình.
\r\n\r\nChuyển động của thiết bị phải êm, không giật,\r\nvới tần số 60 ± 10 % chu trình trong\r\nmột phút.
\r\n\r\nF.1.2.2.2. Thử tải tĩnh
\r\n\r\nVới các thiết bị khóa cửa tầng trang bị cho\r\ncửa bản lề, việc thử nghiệm được thực hiện với thời gian 300 giây dưới tác dụng\r\ncủa lực tăng dần đến giá trị 3000 N.
\r\n\r\nLực này phải đặt theo chiều mở cửa và tại vị\r\ntrí xa nhất tương ứng với khi người dùng có ý định mở cửa. Lực 1000 N được sử\r\ndụng khi thử với thiết bị khóa cửa tầng trang bị cho cửa trượt.
\r\n\r\nF.1.2.2.3. Thử tải động
\r\n\r\nThiết bị khóa cửa tầng ở trạng thái khóa được\r\nthử với tải đột ngột tác động theo chiều mở cửa.
\r\n\r\nLực thử có giá trị tương ứng với lực va đập\r\ndo vật nặng 4 kg rơi tự do từ khoảng cách 0,5 m.
\r\n\r\nF.1.2.3. Chỉ tiêu và thử nghiệm cơ khí
\r\n\r\nSau khi thử độ bền lâu (F.1.2.2.1), thử tải\r\ntĩnh (F.1.2.2.2) và tải động (F.1.2.2.3) phải không xuất hiện mòn, biến dạng\r\nhoặc gẫy hỏng có thể ảnh hưởng bất lợi đến độ an toàn.
\r\n\r\nF.1.2.4. Thử nghiệm phần điện
\r\n\r\nF.1.2.4.1. Thử nghiệm độ bền lâu của các công\r\ntắc
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện theo\r\nF.1.2.2.1.1.
\r\n\r\nF.1.2.4.2. Thử nghiệm khả năng ngắt mạch
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện sau khi đã thử\r\nvề độ bền lâu. Nó phải thử nghiệm được khả năng ngắt mạch. Thử nghiệm này phải\r\ntuân thủ theo quy trình nêu trong các tiêu chuẩn EN 60947-4-1 và EN 60947-5-1.\r\nGiá trị của dòng và điện áp định mức làm cơ sở thử nghiệm là các giá trị do nhà\r\nsản xuất thiết bị cung cấp.
\r\n\r\nNếu không có chỉ định khác, giá trị định mức\r\nlấy như sau:
\r\n\r\na) dòng xoay chiều: 230 V, 2 A;
\r\n\r\nb) dòng một chiều: 20 V, 2 A;
\r\n\r\nKhi các chỉ định trái ngược nhau, khả năng\r\nngắt mạch được kiểm tra cho cả dòng xoay chiều và một chiều.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành với thiết bị khóa\r\ncửa tầng ở trạng thái hoạt động. Nếu nhiều trạng thái đều được phép. Việc thử\r\nnghiệm được tiến hành cho trạng thái bất lợi nhất.
\r\n\r\nMẫu thử được cung cấp gồm cả vỏ, và đấu điện\r\nnhư khi chúng được sử dụng bình thường.
\r\n\r\nF.1.2.4.2.1. Các thiết bị sử dụng\r\nđiện xoay chiều phải đóng, mở với dòng điện có điện áp đến 110 % định mức 50\r\nlần so với vận tốc định mức trong khoảng thời gian 5 s đến 10 s. Các công tắc\r\nphải giữ ở trạng thái đóng ít nhất 0,5 s.
\r\n\r\nMạch điện phải có cuộn cảm và điện trở mắc\r\nnối tiếp. Hiệu suất phải đạt 0,7 ±\r\n0,05 và dòng thử nghiệm bằng 11 lần so với dòng định mức chỉ định bởi nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\nF.1.2.4.2.2. Các thiết bị sử dung\r\nđiện một chiều phải đóng, mở với dòng điện có điện áp đến 110 % định mức 20 lần\r\nvới vận tốc định mức trong khoảng thời gian 5 s đến 10 s. Các công tắc phải giữ\r\nở trạng thái đóng ít nhất 0,5 s.
\r\n\r\nMạch điện phải có cuộn cảm và điện trở mắc\r\nnối tiếp với giá trị sao cho dòng đạt 95 % giá trị ổn định khi thử trong thời\r\ngian 300 miligiây.
\r\n\r\nDòng thử nghiệm có giá trị bằng 110 % so với\r\ndòng định mức do nhà sản xuất chỉ định.
\r\n\r\nF.1.2.4.2.3. Thử nghiệm được đánh\r\ngiá là đạt nếu không gây ra đánh lửa hoặc tự hiệu chỉnh và không xuất hiện các\r\như hỏng gây mất an toàn.
\r\n\r\nF.1.2.4.3. Thử nghiệm chống rò điện
\r\n\r\nThử nghiệm này phải tuân thủ theo quy trình\r\nnêu trong tiêu chuẩn HD 214 S2 (IEC 112). Các cực điện phải nối với nguồn xoay\r\nchiều hình sin 170 V, 50 Hz.
\r\n\r\nF.1.2.4.4. Kiểm tra khe hở và khoảng trượt
\r\n\r\nKhe hở và khoảng trượt phải tuân thủ theo\r\n11.7.2.2.3.
\r\n\r\nF.1.2.4.4. Kiểm tra các yêu cầu dành riêng cho\r\ncông tắc an toàn và tiếp cận chúng (11.7.2.2)
\r\n\r\nViệc kiểm tra cần lưu ý tới vị trí lắp đặt và\r\nsự bố trí của thiết bị khóa cửa tầng.
\r\n\r\nF.1.3. Thử nghiệm riêng đối với một số loại\r\nthiết bị khóa cửa
\r\n\r\nF.1.3.1. Thiết bị khóa cửa tầng cho cửa lùa\r\nnhiều cánh
\r\n\r\nCác thiết bị tạo liên kết trực tiếp các tấm\r\ncánh cửa (xem 6.6.6.4) hoặc gián tiếp (xem 6.6.6.5) được coi là bộ phận cấu\r\nthành của thiết bị khóa cửa tầng.
\r\n\r\nCác thiết bị này phải tuân thủ theo cách thử\r\nnghiệm trình bày ở F.1.2. Số chu trình trong mỗi phút khi thử về độ bền lâu\r\nđược chọn phù hợp với kích thước kết cấu.
\r\n\r\nF.1.3.2. Khóa sập đối với cửa bản lề
\r\n\r\nF.1.3.2.1. Nếu các khóa này có trang bị thiết bị\r\nđiện an toàn cần kiểm tra biến dạng có thể của móc khóa và nếu sau khi thử tĩnh\r\n(F.1.2.2.2) xuất hiện bất cứ nghi ngờ nào về độ bền của thiết bị thì tải thử\r\nphải tăng dần cho đến khi thiết bị an toàn bắt đầu mở. Không phần tử nào của\r\nthiết bị khóa cửa tầng và của cửa tầng bị hư hỏng hoặc biến dạng quá mức khi\r\nchịu tải đó.
\r\n\r\nF.1.3.2.2. Nếu sau khi thử tải tĩnh không còn\r\nnghi ngờ về thay đổi kích thước và kết cấu, cũng như độ bền thì không cần phải\r\ntiến hành thử về độ bền lâu của móc khóa.
\r\n\r\nF.1.4. Chứng nhận thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nF.1.4.1. Chứng chỉ được cấp là 3 bản, 2 bản\r\ngửi cho bên yêu cầu thử nghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.1.4.2. Chứng chỉ phải chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na) các thông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb) chủng loại và công dụng của thiết bị khóa\r\ncửa tầng;
\r\n\r\nc) loại nguồn (xoay chiều hay một chiều), giá\r\ntrịnh định mức của điện áp và dòng;
\r\n\r\nd) trong trường hợp khóa sập: lực cần thiết\r\nđể tác động lên thiết bị điện an toàn để thử nghiệm biến dạng của chốt khóa.
\r\n\r\nF.2. (Để trống)
\r\n\r\nF.3. Bộ hãm an toàn
\r\n\r\nF.3.1. Những điều khoản chính
\r\n\r\nBên yêu cầu thử nghiệm phải trình bày rõ phạm\r\nvi sử dụng của thiết bị, ví dụ:
\r\n\r\n- khối lượng nhỏ nhất, lớn nhất;
\r\n\r\n- vận tốc định mức lớn nhất, vận tốc tác động\r\nlớn nhất.
\r\n\r\nCần chỉ rõ các thông tin chi tiết về vật liệu\r\nsử dụng, loại ray dẫn hướng và phương pháp gia công bề mặt ray.
\r\n\r\nCác tài liệu sau phải kèm theo đơn đề nghị\r\ncấp chứng nhận:
\r\n\r\na) bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết thể hiện kết\r\ncấu, nguyên lý hoạt động, vật liệu sử dụng, kích thước và dung sai của các bộ\r\nphận;
\r\n\r\nb) trường hợp bộ hãm an toàn êm, bổ sung thêm\r\nđường đặc tính của các phần tử đàn hồi.
\r\n\r\nF.3.2. Bộ hãm an toàn tức thời
\r\n\r\nF.3.2.1. Mẫu thử
\r\n\r\nCần cung cấp cho phòng thử nghiệm hai bộ hãm\r\n(với nêm hoặc kẹp) và hai mẫu ray.
\r\n\r\nViệc lắp đặt và các chi tiết cố định để thử\r\nmẫu được xác định bởi phòng thử nghiệm tương ứng với khi sử dụng.
\r\n\r\nNếu bộ hãm an toàn được dùng với các loại ray\r\ndẫn hướng khác nhau, các thử nghiệm mới không cần tiến hành nếu độ dày của ray,\r\nchiều rộng của nêm sử dụng cho bộ hãm và biện pháp gia công bề mặt như nhau.
\r\n\r\nF.3.2.2. Thử nghiệm
\r\n\r\nF.3.2.2.1. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên máy ép hoặc\r\nthiết bị tương tự, di chuyển được mà không cần thay đổi tốc độ đột ngột.
\r\n\r\nCác số liệu cần đo kiểm:
\r\n\r\na) hành trình phanh như là một hàm số phụ\r\nthuộc vào lực;
\r\n\r\nb) biến dạng của thân bộ hãm an toàn như là\r\nhàm số phụ thuộc vào lực hoặc hành trình phanh.
\r\n\r\nF.3.2.2.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nRay dẫn hướng được lắp vào bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nĐánh dấu chuẩn vào thân bộ hãm an toàn để có\r\nthể đo được biến dạng của nó.
\r\n\r\nHành trình phanh được lưu lại như là hàm số\r\ncủa lực.
\r\n\r\nSau khi thử:
\r\n\r\na) độ cứng của thân và các chi tiết hãm được\r\nso sánh với số liệu gốc cung cấp bởi bên yêu cầu thử nghiệm. Đối với những\r\ntrường hợp đặc biệt, các phân tích khác có thể được thực hiện;
\r\n\r\nb) nếu không bị gẫy hỏng, biến dạng hoặc các\r\nthay đổi khác sẽ được kiểm tra (ví dụ nứt, biến dạng hoặc mòn của các chi tiết\r\nhãm, sự xuất hiện của các vết xước trên mặt tiếp xúc);
\r\n\r\nc) nếu cần thiết, sẽ chụp ảnh thân bộ hãm,\r\ncác chi tiết hãm và ray dẫn hướng để làm chứng về biến dạng gẫy hỏng.
\r\n\r\nF.3.2.3. Tài liệu
\r\n\r\nF.3.2.3.1. Xây dựng hai đồ thị:
\r\n\r\na) đồ thị thứ nhất thể hiện quan hệ giữa hành\r\ntrình phanh và lực;
\r\n\r\nb) đồ thị còn lại thể hiện biến dạng của thân\r\nbộ hãm an toàn. Nó phải được thực hiện tương ứng với đồ thị thứ nhất.
\r\n\r\nF.3.2.3.2. Khả năng của bộ hãm an toàn được tính\r\nbằng cách lấy tích phân đồ thị hành trình phanh - lực.
\r\n\r\nPhần đồ thị tính tích phân được chọn như sau:
\r\n\r\na) toàn vùng nếu không xuất hiện biến dạng\r\nvĩnh viễn;
\r\n\r\nb) nếu xuất hiện biến dạng vĩnh viễn hoặc đứt\r\ngãy thì chọn:
\r\n\r\n1) vùng đồ thị tính đến khi đạt giới hạn đàn\r\nhồi, hoặc
\r\n\r\n2) vùng đồ thị tính đến lực cực đại.
\r\n\r\nF.3.2.4. Xác định khối lượng cho phép
\r\n\r\nF.3.2.4.1. Năng lượng hấp thụ bởi bộ hãm an toàn
\r\n\r\nQuãng đường rơi tự do được tính toán tương\r\nứng với vận tốc phát động cực đại của bộ hãm an toàn nêu trong 9.9.1.
\r\n\r\nQuãng đường rơi tự do, tính bằng mét, được\r\nxác định theo:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nv1 là vận tốc phát động của bộ khống chế vượt\r\ntốc, tính bằng mét trên giây;
\r\n\r\ngn là gia tốc trọng trường, tính bằng mét trên\r\ngiây bình phương;
\r\n\r\n0,1 m là tương ứng với quãng đường phanh\r\ntrong thời gian đáp ứng;
\r\n\r\n0,03 m là quãng đường phanh tương ứng để\r\ntriệt tiêu khe hở má phanh và ray.
\r\n\r\nTổng năng lượng bộ hãm an toàn có thể hấp\r\nthụ:
\r\n\r\n2K = (P + Q)1gnh
\r\n\r\ntừ đó
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n(P + Q)1 là khối lượng cho\r\nphép, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nP là khối lượng cabin không tải và các bộ\r\nphận đi kèm (ví dụ cáp, cáp hoặc xích bù…), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là tải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nK, K1, K2 là năng lượng\r\nhấp thụ bởi 1 bộ hãm, tính bằng Jun (tính toán theo đồ thị).
\r\n\r\nF.3.2.4.1. Khối lượng cho phép
\r\n\r\na) Nếu không cao hơn giới hạn đàn hồi:
\r\n\r\nK được tính toán bằng cách lấy tích phân vùng\r\nđồ thị trong F.3.2.3.2a);
\r\n\r\nHệ số an toàn lấy bằng 2. Khối lượng cho phép\r\n(kg) tính theo:
\r\n\r\nb) Nếu cao hơn giới hạn đàn hồi:
\r\n\r\nSử dụng cách tính thuận tiện hơn trong 2 cách\r\ntính sau:
\r\n\r\n1) K1 được tính bằng cách\r\nlấy tích phân đồ thị trong F.3.2.3.2 b) (1):
\r\n\r\nHệ số an toàn lấy bằng 2. Khối lượng cho phép\r\n(kg) tính theo:
\r\n\r\n2) K2 được tính bằng cách\r\nlấy tích phân đồ thị trong F.3.2.3.2 b) (2):
\r\n\r\nHệ số an toàn lấy bằng 3.5. Khối lượng cho\r\nphép (kg) tính theo:
\r\n\r\nF.3.2.5. Kiểm soát biến dạng của bộ hãm và\r\nray dẫn hướng
\r\n\r\nNếu biến dạng quá lớn của các bộ phận hãm và\r\nray dẫn hướng làm khó khăn cho việc giải phóng bộ hãm an toàn, khối lượng cho\r\nphép phải lấy giảm xuống.
\r\n\r\nF.3.3. Bộ hãm an toàn êm
\r\n\r\nF.3.3.1. Mô tả và mẫu thử
\r\n\r\nF.3.3.1.1. Bên yêu cầu thử nghiệm phải trình bày\r\nrõ việc thử nghiệm sẽ được tiến hạnh với khối lượng bao nhiêu kilôgam và với\r\nvận tốc phát động của bộ khống chế vượt tốc bằng bao nhiêu mét trên giây. Nếu\r\nbộ hãm an toàn cần thử nghiệm cho các khối lượng khác nhau thì phải nêu các giá\r\ntrị và chỉ rõ phương pháp điều chỉnh theo từng giai đoạn hay liên tục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Bên yêu cầu thử nghiệm có thể chọn\r\ncách chỉ định khối lượng bằng kilôgam hoặc bằng cách chia lực phanh đo bằng\r\nniutơn cho 16 ứng với gia tốc hãm trung bình 0,6 gn.
\r\n\r\nF.3.3.1.2. Một bộ hãm an toàn hoàn chỉnh được\r\nlắp trên giá chữ thập, với kích thước được định bởi phòng thử nghiệm, cùng với\r\nmột số guốc phanh cần thiết cho tất cả các thử nghiệm phải được tập kết tại\r\nphòng thử nghiệm. Cũng phải cung cấp cho phòng thử nghiệm các đoạn ray, chiều\r\ndài của chúng do phòng thử nghiệm chỉ định tùy thuộc vào từng loại ray.
\r\n\r\nF.3.3.2. Thử nghiệm
\r\n\r\nF.3.3.2.1. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nViệc thử nghiệm được thực hiện bằng cách rơi\r\ntự do. Cần đo trực tiếp hoặc gián tiếp các thông số sau:
\r\n\r\na) tổng chiều dài quãng đường rơi tự do;
\r\n\r\nb) quãng đường phanh trên ray dẫn hướng;
\r\n\r\nc) độ trượt của cáp khống chế vượt tốc hoặc\r\nthiết bị thay thế;
\r\n\r\nd) tổng hành trình của lò xo;
\r\n\r\nCác số liệu đo được a) và b) được ghi lại\r\ntheo thời gian.
\r\n\r\nCác thông số sau cần xác định:
\r\n\r\na) lực phanh trung bình;
\r\n\r\nb) lực phanh tức thời lớn nhất;
\r\n\r\nc) lực phanh tức thời nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.3.3.2.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nF.3.3.2.2.1. Bộ hãm an toàn sử\r\ndụng với một khối lượng
\r\n\r\nPhòng thử nghiệm sẽ thực hiện bốn thử nghiệm\r\nvới khối lượng (P + Q)1. Giữa mỗi thử nghiệm, các phần tử ma\r\nsát sẽ được để nguội về nhiệt độ ban đầu.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm các cụm như nhau\r\ncủa bộ phận ma sát có thể được sử dụng.
\r\n\r\nTuy vậy, mỗi cụm phải có khả năng cao hơn:
\r\n\r\na) 3 lần thử, nếu vận tốc định mức không cao\r\nhơn 4 m/s;
\r\n\r\nb) 2 lần thử, nếu vận tốc cao hơn 4 m/s.
\r\n\r\nChiều cao rơi tự do cần tính tương ứng với\r\nvận tốc phát động lớn nhất của bộ khống chế vượt tốc độ sử dụng với bộ hãm an\r\ntoàn này.
\r\n\r\nTác động của bộ hãm an toàn phải đạt được\r\nbằng cách cho phép vận tốc phát động được ấn định chính xác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Ví dụ, có thể dùng cáp, phần dây\r\nchùng được tính toán cẩn thận, cố định vào ống, ống này có thể chuyển động nhờ\r\nma sát trên cáp cố định. Lực ma sát sẽ bằng lực tác động từ bộ khống chế vượt\r\ntốc lên cáp nối với bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nF.3.3.2.2.2. Bộ hãm an toàn sử\r\ndụng cho các khối lượng khác nhau
\r\n\r\nHiệu chỉnh theo từng giai đoạn hoặc liên tục.
\r\n\r\nHai loại thử nghiệm được tiến hành với:
\r\n\r\na) khối lượng lớn nhất, và
\r\n\r\nb) khối lượng nhỏ nhất.
\r\n\r\nBên yêu cầu thử nghiệm cần cung cấp công\r\nthức, hoặc đồ thị chỉ rõ sự thay đổi của lực phanh phụ thuộc vào các thông số\r\ncho trước.
\r\n\r\nPhòng thử nghiệm sẽ thực hiện theo cách thức\r\nthích hợp (bằng cách thiết lập dãy thông số thứ 3 cho các điểm trung gian, nếu\r\nkhông có phương pháp tốt hơn) để thử nghiệm công thức đã cho.
\r\n\r\nF.3.3.2.3. Xác định lực phanh của bộ hãm an toàn
\r\n\r\nF.3.3.2.3.1. Bộ hãm an toàn sử\r\ndụng với một khối lượng
\r\n\r\nLực phanh mà bộ hãm an toàn có thể đạt được\r\nsau căn chỉnh và với từng loại ray được lấy bằng giá trị trung bình của các giá\r\ntrị nhận được khi thử nghiệm. Mỗi thử nghiệm được tiến hành trên các đoạn ray\r\nchưa được sử dụng.
\r\n\r\nCần kiểm soát để giá trị trung bình xác định\r\ntrong quá trình thử dao động trong khoảng ±\r\n25 % tương ứng với giá trị lực phanh đã xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Thực nghiệm cho thấy hệ số ma sát\r\ngiảm đáng kể nếu được thực hiện nhiều lần trên một đoạn ray. Đó là do các điều\r\nkiện bề mặt thay đổi trong quá trình làm việc của bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nChấp nhận rằng trong quá trình lắp đặt các\r\nthao tác vô ý với bộ hãm an toàn có thể là nguyên nhân của các vết trên ray.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng lực phanh có thể trở nên nhỏ\r\nhơn ngay cả với các đoạn ray chưa sử dụng, do đó sẽ dễ trượt hơn so với bình\r\nthường.
\r\n\r\nDo vậy, không cho phép bất kể sự điều chỉnh\r\nnào gây ra gia tốc hãm quá nhỏ so với ban đầu.
\r\n\r\nF.3.3.2.3.2. Bộ hãm an toàn sử\r\ndụng cho các khối lượng khác nhau
\r\n\r\nHiệu chỉnh theo từng giai đoạn hoặc liên tục.
\r\n\r\nLực phanh mà bộ hãm an toàn có thể đạt được\r\ntính theo F.3.3.2.3.1 ứng với khối lượng lớn nhất và nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.3.3.2.4. Đánh giá kết quả sau khi thử
\r\n\r\na) độ cứng của thân và các chi tiết hãm được\r\nso sánh với số liệu gốc cung cấp bởi bên yêu cầu thử nghiệm. Đối với những\r\ntrường hợp đặc biệt, các phân tích khác có thể được thực hiện;
\r\n\r\nb) biến dạng hoặc các thay đổi khác sẽ được\r\nkiểm tra (ví dụ nứt, biến dạng hoặc mòn của các chi tiết hãm, sự xuất hiện của\r\ncác vết xước trên mặt tiếp xúc);
\r\n\r\nc) nếu cần thiết, sẽ chụp ảnh thân bộ hãm,\r\ncác chi tiết hãm và ray dẫn hướng để làm chứng về biến dạng hoặc gẫy hỏng.
\r\n\r\nF.3.3.3. Xác định khối lượng cho phép
\r\n\r\nF.3.3.3.1. Bộ hãm an toàn sử dụng với một khối\r\nlượng
\r\n\r\nKhối lượng cho phép tính theo: lực
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n(P + Q)1 là khối lượng cho\r\nphép, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nP là khối lượng cabin không tải và các bộ phận\r\nđi kèm (ví dụ cáp, cáp hoặc xích bù…), tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là tải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nFph là lực phanh, tính bằng niutơn, xác định\r\ntheo F.3.3.2.3.
\r\n\r\nF.3.3.3.2. Bộ hãm an toàn sử dụng cho các khối\r\nlượng khác nhau
\r\n\r\nF.3.3.3.2.1. Hiệu chỉnh theo từng\r\ngiai đoạn
\r\n\r\nKhối lượng cho phép được tính cho mỗi lần\r\nhiệu chỉnh theo F.3.3.3.1.
\r\n\r\nF.3.3.3.2.2. Hiệu chỉnh liên tục
\r\n\r\nKhối lượng cho phép được tính theo F.3.3.3.1\r\nvới khối lượng lớn nhất và nhỏ nhất và tương ứng với công thức sử dụng cho các\r\nhiệu chỉnh trung gian.
\r\n\r\nF.3.3.4. Khả năng thay đổi hiệu chỉnh
\r\n\r\nNếu trong quá trình thử, các giá trị nhận\r\nđược sai lệch quá 20 % so với các giá trị mong muốn của bên yêu cầu thử nghiệm,\r\ncác thử nghiệm khác có thể được tiến hành với sự đồng ý của bên yêu cầu thử,\r\nsau khi đã thay đổi các hiệu chỉnh cần thiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Nếu lực phanh lớn hơn rõ rệt so với\r\ncho phép của bên yêu cầu thử, khối lượng sử dụng khi thử nghiệm sẽ nhỏ hơn rất\r\nnhiều so với tính toán ở F.3.3.3.1 và các thử nghiệm tiếp theo cũng không thể\r\nkhẳng định được rằng bộ hãm an toàn có khả năng hấp thụ năng lượng yêu cầu với\r\nkhối lượng đã tính.
\r\n\r\nF.3.4. Chú thích
\r\n\r\na) Khi áp dụng cho thang máy, khối lượng công\r\nbố của bên lắp đặt không được cao hơn khối lượng cho phép đối với bộ hãm an\r\ntoàn (đối với bộ hãm an toàn tức thời hoặc bộ hãm an toàn tức thời có giảm\r\nchấn) và các hiệu chỉnh phải được xem xét.
\r\n\r\nTrong trường hợp bộ hãm an toàn êm, khối\r\nlượng công bố của bên lắp đặt có thể chênh lệch ± 7 % so với khối lượng cho phép xác định theo F.3.3.3.
\r\n\r\nb) Để đánh giá chất lượng các chi tiết hàn cần\r\ntham khảo các tiêu chuẩn về lĩnh vực này;
\r\n\r\nc) Cần chắc chắn rằng hành trình có thể của\r\ncác chi tiết hãm phải được đáp ứng với điều kiện bất lợi nhất (do sai số chế\r\ntạo hoặc do sai số tích lũy);
\r\n\r\nd) Các bộ phận ma sát cần duy trì phù hợp để\r\nchắc chắn rằng chúng sẽ được đặt đúng vị trí trong quá trình làm việc;
\r\n\r\ne) Trong trường hợp bộ hãm an toàn êm cần\r\nchắc chắn rằng hành trình của các bộ phận giảm chấn được đảm bảo.
\r\n\r\nF.3.5. Chứng nhận thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nF.3.5.1. Chứng nhận được làm thành 3 bản, hai\r\nbản gửi cho bên yêu cầu thử nghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.3.5.2. Chứng nhận cần chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na) các thông tin theo F.0.2;
\r\n\r\nb) chủng loại và công dụng của bộ hãm an\r\ntoàn;
\r\n\r\nc) giá trị giới hạn của khối lượng cho phép\r\n(xem F.3.4 a);
\r\n\r\nd) vận tốc tác động của bộ khống chế vượt\r\ntốc;
\r\n\r\ne) loại ray dẫn hướng;
\r\n\r\nf) độ dày cho phép của bản nối ray;
\r\n\r\ng) chiều rộng nhỏ nhất của bộ phận hãm;
\r\n\r\nvà riêng đối với bộ hãm an toàn êm:
\r\n\r\nh) điều kiện về bề mặt ray (phương pháp gia\r\ncông);
\r\n\r\ni) tình trạng bôi trơn ray. Nếu ray được bôi\r\ntrơn, chỉ rõ loại và đặc tính của chất bôi trơn.
\r\n\r\nF.4. Bộ khống chế vượt tốc
\r\n\r\nF.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nBên yêu cầu thử nghiệm cần chỉ rõ các thông\r\ntin sau cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) loại (hoặc các loại) bộ hãm an toàn được\r\ntác động bởi bộ khống chế vượt tốc này;
\r\n\r\nb) tốc độ nhỏ nhất và lớn nhất của thang máy;
\r\n\r\nc) giá trị lường trước của lực căng cáp bộ\r\nkhống chế vượt tốc khi thiết bị tác động.
\r\n\r\nCác tài liệu sau được gửi kèm theo đơn: bản\r\nvẽ chi tiết, bản vẽ lắp chỉ rõ kết cấu, nguyên lý hoạt động, vật liệu sử dụng,\r\nkích thước và dung sai của các bộ phận.
\r\n\r\nF.4.2. Kiểm tra đặc tính của bộ khống chế\r\nvượt tốc
\r\n\r\nF.4.2.1. Mẫu thử
\r\n\r\nCần cung cấp cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) một bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nb) một dây cáp sử dụng với bộ khống chế vượt\r\ntốc khi làm việc bình thường. Chiều dài đáp ứng theo yêu cầu của phòng thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\nc) puli căng cáp được sử dụng với bộ khống\r\nchế vượt tốc.
\r\n\r\nF.4.2.2. Thử nghiệm
\r\n\r\nF.4.2.2.1. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nCác điểm sau đây cần phải đánh giá:
\r\n\r\na) tốc độ tác động của bộ khống chế vượt tốc;
\r\n\r\nb) hoạt động của thiết bị điện an toàn để\r\ndừng máy nếu thiết bị này được lắp với bộ khống chế vượt tốc (9.3.11.1);
\r\n\r\nc) hoạt động của thiết bị điện an toàn chống\r\nlại khả năng di chuyển của thang máy khi bộ khống chế vượt tốc tác động\r\n(9.3.11.2);
\r\n\r\nd) lực căng cáp của bộ khống chế vượt tốc khi\r\nnó tác động.
\r\n\r\nF.4.2.2.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nNhỏ nhất phải tiến hành 20 thử nghiệm tương\r\nứng với mỗi vận tốc định mức của thang máy, thể hiện ở F.4.1.b).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Thử nghiệm có thể thực hiện bởi\r\nphòng thử nghiệm tại cơ sở sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Đa số các thử nghiệm phải thực\r\nhiện với các giá trị biên (lớn nhất hoặc nhỏ nhất).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3 Gia tốc khi bộ khống chế vượt tốc\r\ntác động phải càng nhỏ càng tốt nhằm mục đích loại trừ ảnh hưởng của quán tính.
\r\n\r\nF.4.2.2.3. Diễn giải kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nF.4.2.2.3.1. Trong khi thực hiện\r\n20 lần thử, tốc độ tác động của bộ khống chế vượt tốc phải nằm trong giới hạn\r\nquy định bởi 9.3.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Nếu cao hơn giới hạn, các hiệu\r\nchỉnh có thể được nhà sản xuất thực hiện và phải tiến hành 20 thử nghiệm mới.
\r\n\r\nF.4.2.2.3.2. Trong khi thực hiện\r\n20 lần thử, sự hoạt động của thiết bị theo yêu cầu nêu trong F.4.2.2.1.b) và\r\nF.4.2.2.1.c) phải nằm trong giới hạn quy định trong 9.3.11.1 và 9.3.11.2.
\r\n\r\nF.4.2.3.3.3. Lực căng cáp bộ khống\r\nchế vượt tốc khi tác động phải đạt nhỏ nhất 300 N hoặc giá trị lớn hơn do nhà\r\nsản xuất cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Nếu không có yêu cầu khác của nhà\r\nsản xuất thiết bị và ghi rõ trong báo cáo, góc tác động của bộ khống chế vượt\r\ntốc được lấy 180o.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Trường hợp thiết bị được tác động\r\nbởi dây cáp thì dây cáp này phải không bị biến dạng vĩnh viễn.
\r\n\r\nF.4.3. Chứng nhận thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nF.4.3.1. Chứng chỉ được làm thành 3 bản, hai\r\nbản gửi cho bên yêu cầu thử nghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.4.3.2. Chứng nhận cần chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na) các thông tin nêu trong F.0.2;
\r\n\r\nb) loại và phạm vi áp dụng của bộ khống chế\r\nvượt tốc;
\r\n\r\nc) vận tốc nhỏ nhất và lớn nhất của thang máy\r\nsử dụng bộ khống chế vượt tốc này;
\r\n\r\nd) đường kính và kết cấu cáp của bộ khống chế\r\nvượt tốc;
\r\n\r\ne) lực căng nhỏ nhất của cáp đối với trường\r\nhợp bộ khống chế vượt tốc sử dụng puli ma sát;
\r\n\r\nf) lực căng cáp của bộ khống chế vượt tốc khi\r\nnó tác động.
\r\n\r\nF.5. Giảm chấn
\r\n\r\nF.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nBên yêu cầu thử nghiệm cần nêu rõ phạm vi sử\r\ndụng, ví dụ tốc độ va chạm lớn nhất, khối lượng nhỏ nhất và lớn nhất. Các tài\r\nliệu sau được gửi cùng với đơn yêu cầu thử nghiệm:
\r\n\r\na) bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp chỉ rõ kết\r\ncấu, nguyên lý hoạt động, vật liệu sử dụng, kích thước và dung sai của các bộ\r\nphận.
\r\n\r\nĐối với giảm chấn thủy lực, cần cung cấp thêm\r\nhàm số thể hiện quan hệ giữa sức ép dầu (khe hở van thủy lực) và hành trình của\r\ngiảm chấn;
\r\n\r\nb) thông số của chất lỏng dùng trong giảm\r\nchấn.
\r\n\r\nF.5.2. Các mẫu cần cung cấp
\r\n\r\nCần cung cấp cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) 01 giảm chấn;
\r\n\r\nb) đối với giảm chấn thủy lực, chất lỏng dùng\r\ncho giảm chấn được gửi riêng.
\r\n\r\nF.5.3. Thử nghiệm
\r\n\r\nF.5.3.1. Giảm chấn tích năng lượng tự phục\r\nhồi
\r\n\r\nF.5.3.1.1. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nF.5.3.1.1.1. Khối lượng cần thiết\r\nlàm nén hết lò xo có thể xác định bằng cách đặt các khối nặng lên giảm chấn.
\r\n\r\nGiảm chấn này được sử dụng khi:
\r\n\r\na) tốc độ thang máy nhưng\r\nkhông cao hơn 1,6 m/s, trong đó FL là độ nén lớn nhất của lò xo,\r\ntính bằng mét;
b) khối lượng của khối nặng được xác định\r\ngiữa 2 giá trị:
\r\n\r\n1) nhỏ nhất: Cr/2,5
\r\n\r\n2) lớn nhất: Cr/4
\r\n\r\nvới Cr là khối lượng cần thiết để\r\nnén hết lò xo, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nF.5.3.1.1.2. Giảm chấn cần thử\r\nvới các khối nặng tương ứng với giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, rơi tự do từ độ\r\ncao cách giảm chấn một khoảng bằng 0,5 FL = 0,067 v2.
\r\n\r\nTốc độ được ghi lại từ thời điểm va chạm vào\r\ngiảm chấn và trong quá trình thử.
\r\n\r\nTốc độ nâng lên của vật nặng (khi hồi lại)\r\nkhông được cao hơn 1 m/s tại bất kể thời điểm nào.
\r\n\r\nF.5.3.1.2. Các thiết bị sử dụng
\r\n\r\nThiết bị cần thỏa mãn các điều kiện sau.
\r\n\r\nF.5.3.1.2.1. Khối nặng rơi tự do
\r\n\r\nKhối lượng của khối nặng (dùng để thử giảm\r\nchấn) phải tương ứng với sai lệch cho trong F.0.1.5 so với giá trị nhỏ nhất và\r\nlớn nhất. Khối nặng này phải được dẫn hướng theo phương thẳng đứng với hệ số ma\r\nsát nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.5.3.1.2.2. Thiết bị ghi nhận\r\nkết quả
\r\n\r\nThiết bị ghi nhận kết quả phải có khả năng\r\nphát hiện các tín hiệu với sai số tuân thủ theo F.0.1.5.
\r\n\r\nF.5.3.1.2.3. Đo tốc độ
\r\n\r\nTốc độ phải được ghi nhận với dung sai cho\r\ntrong F.0.1.5.
\r\n\r\nF.5.3.1.3. Nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường phải nằm trong khoảng từ\r\n+15oC đến +25oC.
\r\n\r\nF.5.3.1.4. Lắp ráp giảm chấn
\r\n\r\nGiảm chấn phải được đặt đúng và cố định như\r\nkhi sử dụng.
\r\n\r\nF.5.3.1.5. Đánh giá tình trạng giảm chấn sau khi\r\nthử
\r\n\r\nSau 2 lần thử với khối lượng cực đại, phải\r\nkhông có bộ phận nào của giảm chấn bị biến dạng vĩnh viễn hoặc hư hại mới có\r\nthể đảm bảo có thể sử dụng được trong điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nF.5.3.2. Giảm chấn hấp thụ năng lượng
\r\n\r\nF.5.3.2.1. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nGiảm chấn được thử với sự trợ giúp của các\r\nkhối nặng, tương ứng với giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, rơi tự do để đạt tốc độ\r\nlớn nhất đã định khi chạm vào giảm chấn.
\r\n\r\nTốc độ được ghi lại nhỏ nhất từ thời điểm\r\nkhối nặng chạm vào giảm chấn. Gia tốc và gia tốc hãm được xác định như hàm số\r\ncủa thời gian trong suốt quá trình di chuyển của khối nặng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quy trình này tương ứng với giảm\r\nchấn thủy lực, với giảm chấn loại khác cũng được thực hiện tương tự.
\r\n\r\nF.5.3.2.2. Các thiết bị sử dụng
\r\n\r\nThiết bị cần thỏa mãn các điều kiện sau.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.1. Khối nặng rơi tự do
\r\n\r\nKhối lượng của khối nặng (dùng để thử giảm\r\nchấn) phải tương ứng với sai lệch cho trong F.0.1.5 so với giá trị nhỏ nhất và\r\nlớn nhất. Khối nặng này phải được dẫn hướng theo phương thẳng đứng với hệ số ma\r\nsát nhỏ nhất.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.2. Thiết bị ghi nhận\r\nkết quả
\r\n\r\nThiết bị ghi nhận kết quả phải có khả năng\r\nphát hiện các tín hiệu với sai số tuân thủ theo F.0.1.5. Chuỗi số liệu đo được,\r\nbao gồm cả thiết bị ghi theo thời gian phải được thiết kế với tần số nhỏ nhất\r\n1000 Hz.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.3. Đo tốc độ
\r\n\r\nTốc độ phải được ghi lại từ thời điểm khối\r\nnặng tiếp xúc với giảm chấn được suốt quá trình di chuyển của khối nặng với\r\ndung sai theo F.0.1.5.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.4. Đo gia tốc hãm
\r\n\r\nNếu có thiết bị đo gia tốc hãm (xem\r\nF.5.3.2.1) thì nó phải được lắp đặt càng gần trục giảm chấn càng tốt, và phải\r\ncó đo với sai số cho phép theo F.0.1.5.
\r\n\r\nF.5.3.2.2.5. Đo thời gian
\r\n\r\nKhoảng thời gian 0,01s phải được ghi lại và\r\nvới sai số theo F.0.1.5.
\r\n\r\nF.5.3.2.3. Nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường phải nằm trong khoảng từ\r\n+15oC đến +25oC.
\r\n\r\nNhiệt độ chất lỏng trong giảm chấn phải đo\r\nđược với sai số theo F.0.1.5.
\r\n\r\nF.5.3.2.4. Lắp ráp giảm chấn
\r\n\r\nGiảm chấn phải được đặt đúng và cố định như\r\nkhi sử dụng.
\r\n\r\nF.5.3.2.5. Nạp chất lỏng cho giảm chấn
\r\n\r\nChất lỏng được nạp vào giảm chấn đến vị trí\r\nđã đánh dấu theo chỉ báo của nhà sản xuất.
\r\n\r\nF.5.3.2.6. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nF.5.3.2.6.1. Gia tốc hãm
\r\n\r\nChiều cao rơi tự do theo yêu cầu trong\r\n9.4.6.4 c) của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nLần thử đầu tiên được tiến hành với khối\r\nlượng lớn nhất và gia tốc hãm được kiểm soát.
\r\n\r\nLần thử thứ hai được tiến hành với khối lượng\r\nnhỏ nhất và gia tốc hãm được kiểm soát.
\r\n\r\nF.5.3.2.6.2. Khả năng tự phục hồi\r\nvề vị trí bình thường
\r\n\r\nSau mỗi lần thử giảm chấn được giữ ở vị trí\r\nnén hết mức trong vòng 5 min. Giảm chấn sau đó được giải phóng cho phép nó phục\r\nhồi trạng thái vươn dài ban đầu.
\r\n\r\nNếu giảm chấn được phục hồi bằng lò xo hoặc\r\ntự trọng, thời gian phục hồi lớn nhất không được cao hơn 120 s.
\r\n\r\nTrước khi tiến hành lần thử gia tốc hãm khác\r\ncần phải đợi nhỏ nhất 30 min để chất lỏng quay lại bể chứa và bọt khí được giải\r\nphóng hết.
\r\n\r\nF.5.3.2.6.3. Tổn thất dầu
\r\n\r\nMức dầu sau khi thử 2 lần về gia tốc hãm\r\n(theo F.5.3.2.6.1) và sau 30 min phải đủ để đảm bảo giảm chấn làm việc bình\r\nthường.
\r\n\r\nF.5.3.2.6.4. Đánh giá tình trạng\r\ngiảm chấn sau khi thử
\r\n\r\nSau hai lần thử về gia tốc hãm theo yêu cầu\r\ntrong F.5.3.2.6.1, không có bộ phận nào của giảm chấn bị biến dạng vĩnh viễn và\r\như hại, đảm bảo giảm chấn làm việc bình thường.
\r\n\r\nF.5.3.2.7. Quy trình dành cho trường hợp không\r\nđạt yêu cầu
\r\n\r\nNếu kết quả thử nghiệm với khối lượng nhỏ\r\nnhất và lớn nhất không đạt yêu cầu, phòng thử nghiệm có thể xác định giá trị\r\ncủa các khối lượng này với sự đồng ý của bên yêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.3.3. Giảm chấn kiểu không tuyến tính
\r\n\r\nF.5.3.3.1. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nF.5.3.3.3.1. Giảm chấn được thử\r\nvới sự trợ giúp của các khối nặng, rơi tự do từ độ cao thích hợp để đạt tốc độ\r\nlớn nhất đã định khi chạm vào giảm chấn, nhưng không nhỏ hơn 0,8 m/s.
\r\n\r\nChiều cao để khối nặng rơi tự do, tốc độ, gia\r\ntốc và gia tốc hãm được ghi nhận từ thời điểm bắt đầu rơi cho đến khi ngừng\r\nlại.
\r\n\r\nF.5.3.3.3.2. Các khối nặng phải có\r\nkhối lượng tương ứng với giá trị nhỏ nhất và lớn nhất đã định. Chúng phải được\r\ndẫn hướng theo phương thẳng đứng với hệ số ma sát nhỏ nhất để đạt được gia tốc\r\nnhỏ nhất 0,9 gn khi chạm vào giảm chấn.
\r\n\r\nF.5.3.3.2. Các thiết bị sử dụng
\r\n\r\nCác thiết bị sử dụng khi thử tương ứng với\r\ncác yêu cầu trong F.5.3.2.2.2, F.5.3.2.2.3 và F.5.3.2.2.4.
\r\n\r\nF.5.3.3.3. Nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường phải ở trong khoảng +15oC\r\nđến +25oC.
\r\n\r\nF.5.3.3.4. Lắp ráp giảm chấn
\r\n\r\nGiảm chấn phải được đặt đúng và cố định như\r\nkhi sử dụng.
\r\n\r\nF.5.3.3.5. Số lần thử nghiệm
\r\n\r\nPhải thử ba lần với:
\r\n\r\na) khối lượng lớn nhất;
\r\n\r\nb) khối lượng nhỏ nhất đã định
\r\n\r\nThời gian chờ giữa hai lần thử liền nhau phải\r\nnằm trong khoảng 5 min đến 30 min.
\r\n\r\nTrong ba lần thử với khối lượng lớn nhất, giá\r\ntrị lực đo được khi giảm chấn đi được 50 % hành trình do bên yêu cầu thử chỉ\r\nđịnh không được dao động quá 5 %. Cũng yêu cầu tương tự khi thử với khối lượng\r\nnhỏ nhất.
\r\n\r\nF.5.3.3.6. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nF.5.3.3.6.1. Gia tốc hãm
\r\n\r\nGia tốc hãm "a" phải tuân thủ theo\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\na) gia tốc hãm trung bình trong trường hợp\r\nrơi tự do của cabin với tải định mức, chuyển động với tốc độ 115 % tốc độ định\r\nmức không được cao hơn 1 gn. Gia tốc hãm trung bình được xác định\r\ndựa trên thời gian giữa 2 lần gia tốc đạt giá trị nhỏ nhất (xem Hình F.1);
\r\n\r\nb) thời gian gia tốc hãm có giá trị lớn hơn\r\n2,5 gn không được cao hơn 0,04 s.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nt0 - thời điểm khối nặng va vào\r\ngiảm chấn (giá trị cực tiểu thứ nhất)
\r\n\r\nt1 - thời điểm giá trị cực tiểu\r\nthứ hai
\r\n\r\nHình F.1 - Đồ thị gia\r\ntốc hãm
\r\n\r\nF.5.3.3.6.2. Đánh giá tình trạng\r\ngiảm chấn sau khi thử
\r\n\r\nSau khi thử với khối lượng cực đại không bộ\r\nphận nào của giảm chấn bị biến dạng vĩnh viễn hoặc hư hỏng đảm bảo giảm chấn\r\nlàm việc bình thường.
\r\n\r\nF.5.3.3.7. Quy trình dành cho trường hợp không\r\nđạt yêu cầu
\r\n\r\nNếu kết quả thử nghiệm với khối lượng cực\r\ntiểu và cực đại không đạt yêu cầu, phòng thử nghiệm có thể xác định giá trị của\r\ncác khối lượng này với sự đồng ý của bên yêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.4. Chứng nhận thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nF.5.4.1. Chứng nhận được làm thành 3 bản, hai\r\nbản gửi cho bên yêu cầu thử nghiệm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.4.2. Chứng chỉ cần chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na) các thông tin như điều F.0.2;
\r\n\r\nb) loại và phạm vi sử dụng của giảm chấn;
\r\n\r\nc) tốc độ va chạm lớn nhất;
\r\n\r\nd) khối lượng lớn nhất;
\r\n\r\ne) khối lượng nhỏ nhất;
\r\n\r\nf) thông số kỹ thuật của chất lỏng đối với\r\ngiảm chấn thủy lực;
\r\n\r\ng) các yêu cầu về môi trường làm việc (nhiệt\r\nđộ, độ ẩm, bụi, v.v…) đối với loại giảm chấn không tuyến tính.
\r\n\r\nF.6. Mạch điện an toàn có các bộ phận điện tử\r\nhoặc hệ thống điện tử lập trình được (PESSRAL)
\r\n\r\nVới các mạch điện chứa các bộ phận điện tử,\r\nviệc thử tại phòng thử nghiệm là cần thiết bởi vì việc kiểm tra tại hiện trường\r\ncủa kiểm định viện không thể thực hiện được.
\r\n\r\nNhững điểm dưới đây được ngầm hiểu cho các\r\nbảng mạch in. Nếu mạch điện an toàn không được lắp theo kiểu này thì các mạch\r\ntương đương sẽ được thừa nhận.
\r\n\r\nF.6.1. Những điều khoản chính
\r\n\r\nF.6.1.1. Mạch điện an toàn có các bộ phận\r\nđiện tử
\r\n\r\nBên yêu cầu thử nghiệm cần cung cấp:
\r\n\r\na) đặc điểm nhận dạng của bảng mạch;
\r\n\r\nb) điều kiện làm việc;
\r\n\r\nc) bảng thống kê các chi tiết sử dụng cho\r\nbảng mạch;
\r\n\r\nd) sơ đồ của mạch in;
\r\n\r\ne) sơ đồ ghép và các dấu hiệu đường nối sử\r\ndụng trong mạch điện an toàn;
\r\n\r\nf) bản mô tả chức năng;
\r\n\r\ng) thông số kỹ thuật, bao gồm cả sơ đồ đi\r\ndây, và nếu có thể thì cả các định nghĩa (lệnh) vào ra của bảng mạch.
\r\n\r\nF.6.1.2. Mạch điện tử trên cơ sở PESSRAL
\r\n\r\nNgoài các điểm nêu ở F.6.1.1, các tài liệu\r\nsau phải được cung cấp
\r\n\r\na) tài liệu và mô tả liên quan đến đo đạc;
\r\n\r\nb) mô tả chính về phần mềm được sử dụng (ví\r\ndụ: nguyên tắc lập trình, ngôn ngữ lập trình, trình biên dịch; các modul);
\r\n\r\nc) mô tả chức năng bao gồm cả cấu trúc của\r\nphần mềm và giao tiếp giữa phần mềm và phần cứng;
\r\n\r\nd) mô tả các khối, modul, dữ liệu, biến và\r\ngiao diện của chương trình;
\r\n\r\ne) mã nguồn của phần mềm.
\r\n\r\nF.6.2. Các mẫu thử
\r\n\r\nCần cung cấp cho phòng thử nghiệm:
\r\n\r\na) 01 bảng mạch in;
\r\n\r\nb) 01 bảng mạch trắng (chưa lắp các chi tiết.
\r\n\r\nF.6.3. Thử nghiệm
\r\n\r\nF.6.3.1. Thử nghiệm cơ khí
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, các bảng mạch\r\nđược đặt trong trạng thái làm việc. Khi thử và sau khi thử, trong bảng mạch\r\nkhông được xuất hiện các động tác hoặc trạng thái mất an toàn.
\r\n\r\nF.6.3.1.1. Dao động
\r\n\r\nCác phần tử truyền dẫn của mạch an toàn cần\r\nđáp ứng các yêu cầu theo:
\r\n\r\na) EN 60068-2-6, tuổi thọ chịu quét: Bảng\r\nC.2;
\r\n\r\n20 chu trình quét mỗi trục, với biên độ 0,35\r\nmm hoặc 5 gn và với tần số 10 Hz - 55 Hz;
\r\n\r\nvà theo:
\r\n\r\nb) EN 60068-2-27, gia tốc và thời gian tồn\r\ntại của xung: Bảng 1;
\r\n\r\ntổ hợp của:
\r\n\r\n- gia tốc cực đại 294 m/s2 hoặc 30\r\ngn;
\r\n\r\n- xung tương ứng 11 m/s, và
\r\n\r\n- tốc độ thay đổi 2,1 m/s mỗi nửa chu trình\r\nhình sin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Trường hợp có bộ phận chống sốc cho\r\ncác phần tử truyền dẫn, chúng được xem như bộ phận của các phần tử truyền dẫn\r\nnày.
\r\n\r\nSau khi thử khe hở và khoảng trượt không được\r\nnhỏ hơn giá trị được chấp nhận.
\r\n\r\nF.6.3.1.2. Va chạm (EN 60028-2-29)
\r\n\r\nThử va chạm nhằm mục đích mô phỏng các trường\r\nhợp khi bảng mạch bị rơi, làm xuất hiện các nguy cơ gẫy hỏng hoặc mất an toàn.
\r\n\r\nThử nghiệm được chia ra:
\r\n\r\na) va đập cục bộ;
\r\n\r\nb) va đập liên tục.
\r\n\r\nF.6.3.1.2.1. Va đập cục bộ
\r\n\r\n1) dạng va đập: nửa hình sin;
\r\n\r\n2) biên độ của gia tốc: 15g;
\r\n\r\n3) thời gian va đập: 15 ms (mili giây).
\r\n\r\nF.6.3.1.2.2. Va đập liên tục
\r\n\r\n1) biên độ gia tốc: 10g;
\r\n\r\n2) thời gian va đập: 16 ms;
\r\n\r\n3) a) số lần va đập: 1000 ± 10;
\r\n\r\nb) tần số va đập: 2/s.
\r\n\r\nF.6.3.2. Thử nghiệm nhiệt độ (HD 323.2.14 S2)
\r\n\r\nNhiệt độ giới hạn khi làm việc: 0 oC\r\nđến +65 oC (nhiệt độ môi trường của thiết bị an toàn).
\r\n\r\nĐiều kiện thử nghiệm:
\r\n\r\n- bảng mạch phải ở trạng thái hoạt động;
\r\n\r\n- bảng mạch được cung cấp điện áp bình\r\nthường;
\r\n\r\n- thiết bị an toàn phải hoạt động trong và\r\nsau khi thử. Nếu bảng mạch chứa các bộ phận không thuộc mạch an toàn, chúng\r\ncũng phải hoạt động khi thử (sự hư hỏng của chúng không được cân nhắc đến);
\r\n\r\n- thử nghiệm được tiến hành với nhiệt độ nhỏ\r\nnhất và lớn nhất (0 oC đến +65 oC). Thời gian thử nghiệm\r\nnhỏ nhất 4 h;
\r\n\r\n- nếu bảng mạch được thiết kế để làm việc với\r\nnhiệt độ nằm ngoài giới hạn trên, chúng phải được thử với các giá trị mở rộng\r\nnày.
\r\n\r\nF.6.3.3. Thử nghiệm chức năng và an toàn\r\nPESSRAL
\r\n\r\nNgoài những thử nghiệm về các số liệu đo,\r\nnhững điểm sau cũng phải thử nghiệm:
\r\n\r\na) thiết kế của phần mềm và mã nguồn: kiểm\r\ntra tất cả các mã lệnh, chẳng hạn bằng phương pháp xem xét thiết kế hình thức\r\nFAGAN, bằng các bộ thử chuẩn, v.v…;
\r\n\r\nb) kiểm tra phần mềm và phần cứng: thử nghiệm\r\ncác số đo trong Bảng 6 và Bảng 7 và các số đo được lựa chọn khác (ví dụ từ Bảng\r\nP.1), bằng cách tạo lỗi thử chẳng hạn (dựa theo EN 61508-2 và EN 61508-7).
\r\n\r\nF.6.4. Chứng nhận thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nF.6.4.1. Chứng chỉ được làm thành 3 bản, hai\r\nbản gửi cho bên yêu cầu thử kiểm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.6.4.2. Chứng chỉ cần chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na) các thông tin như điều F.0.2;
\r\n\r\nb) loại và phạm vi sử dụng trong hệ thống;
\r\n\r\nc) mức độ ô nhiễm theo thiết kế tương ứng với\r\nIEC 60664-1;
\r\n\r\nd) điện áp làm việc;
\r\n\r\ne) khoảng cách từ mạch an toàn đến các phần\r\ntử điều khiển khác trên bảng mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các thử nghiệm khác như độ ẩm, khí\r\nhậu, v.v… không phải là đối tượng xét ở đây vì không liên quan đến môi trường\r\nhoạt động bình thường của thang máy.
\r\n\r\nF.7. Bộ khống chế vượt tốc của cabin theo\r\nchiều lên
\r\n\r\nNhững điều khoản dưới đây áp dụng cho bộ\r\nkhống chế vượt tốc theo chiều lên không sử dụng bộ hãm an toàn, bộ khống chế\r\nvượt tốc, hoặc các thiết bị khác là đối tượng cần thử nghiệm như trong F.3, F.4\r\nvà F.6.
\r\n\r\nF.7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nBên yêu cầu thử nghiệm phải chỉ rõ phạm vi sử\r\ndụng, bao gồm:
\r\n\r\na) khối lượng nhỏ nhất và lớn nhất;
\r\n\r\nb) vận tốc định mức lớn nhất;
\r\n\r\nc) cách lắp với các dây cáp hoặc xích bù.
\r\n\r\nNhững tài liệu sau được gửi kèm theo đơn:
\r\n\r\na) bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết thể hiện kết\r\ncấu, nguyên lý hoạt động, vật liệu sử dụng, kích thước và dung sai của các bộ\r\nphận;
\r\n\r\nb) đường đặc tính của các phần tử đàn hồi\r\ntrong trường hợp cần thiết;
\r\n\r\nc) thông tin chi tiết về vật liệu sử dụng,\r\nchủng loại của bộ phận tác động chống vượt tốc theo chiều lên, phương pháp gia\r\ncông bề mặt, v.v…
\r\n\r\nF.7.2. Mô tả và mẫu thử
\r\n\r\nF.7.2.1. Bên yêu cầu thử nghiệm phải chỉ rõ\r\nthử nghiệm được tiến hành với khối lượng (kg) và tốc độ tác động (m/s) nào. Nếu\r\nthiết bị cần thử cho nhiều khối lượng, bên yêu cầu thử phải chỉ rõ giá trị của\r\nchúng và phương pháp hiệu chỉnh theo từng giai đoạn hay điều chỉnh liên tục.
\r\n\r\nF.7.2.2. Theo thỏa thuận của bên yêu cầu thử\r\nvà phòng thử nghiệm, những bộ phận cần tập kết tại phòng thử nghiệm có thể là:
\r\n\r\n- toàn bộ thiết bị hoàn chỉnh bao gồm các\r\nthành phần của thiết bị, thiết bị hãm và theo dõi tốc độ, hoặc
\r\n\r\n- chỉ những thành phần không phải là đối\r\ntượng nêu trong F.3, F.4 và F.6.
\r\n\r\nSố lượng các chi tiết tác động của mẫu thử\r\nphải được cung cấp đủ cho tất cả các thử nghiệm. Chủng loại các bộ phận mà\r\nthiết bị tác động đến cũng phải được cung cấp với kích thước theo yêu cầu của\r\nphòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.7.3. Thử nghiệm
\r\n\r\nF.7.3.1. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm được thỏa thuận giữa\r\nbên yêu cầu thử và phòng thử nghiệm, phụ thuộc vào loại thiết bị và hoạt động\r\ncủa chúng sao cho đạt được các chức năng làm việc thực tế. Các số liệu cần phải\r\nđo gồm:
\r\n\r\na) gia tốc và tốc độ;
\r\n\r\nb) quãng đường phanh;
\r\n\r\nc) gia tốc hãm.
\r\n\r\nCác số liệu đo cần thể hiện dưới dạng hàm số của\r\nthời gian.
\r\n\r\nF.7.3.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nNhỏ nhất 20 lần thử được thực hiện với các\r\nthiết bị theo dõi tốc độ với tốc độ tác động nằm trong phạm vi tương ứng với\r\nvận tốc định mức của thang máy như mô tả trong F.7.1b).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Gia tốc của khối nặng khi đạt tốc\r\nđộ tác động càng thấp càng tốt để hạn chế ảnh hưởng của quán tính.
\r\n\r\nF.7.3.2.1. Thiết bị dùng cho một khối lượng
\r\n\r\nPhòng thử nghiệm sẽ tiến hành 4 lần thử với\r\nkhối lượng tương ứng với cabin không tải.
\r\n\r\nGiữa 2 lần thử các phần tử ma sát phải để\r\nnguội về nhiệt độ ban đầu.
\r\n\r\nTrong quá trình thử các bộ phần tử ma sát\r\ncùng loại có thể được sử dụng.
\r\n\r\nTuy nhiên, mỗi bộ phần tử ma sát phải có khả\r\nnăng chịu được:
\r\n\r\na) 3 lần thử, khi tốc độ định mức không cao\r\nhơn 4 m/s;
\r\n\r\nb) 2 lần thử, khi tốc độ định mức cao hơn 4\r\nm/s.
\r\n\r\nCác thử nghiệm được tiến hành với tốc độ tác\r\nđộng nhỏ nhất mà thiết bị sẽ được sử dụng.
\r\n\r\nF.7.3.2.2. Thiết bị dùng cho các khối lượng khác\r\nnhau
\r\n\r\nHiệu chỉnh theo từng giai đoạn hoặc hiệu\r\nchỉnh liên tục.
\r\n\r\nMột loạt thử nghiệm được tiến hành với khối\r\nlượng nhỏ nhất và một loạt thử nghiệm được tiến hành với khối lượng lớn nhất.\r\nBên yêu cầu thử nghiệm cần cung cấp công thức, hoặc đồ thị chỉ rõ sự thay đổi\r\ncủa lực phanh phụ thuộc vào các thông số cho trước.
\r\n\r\nPhòng thử nghiệm sẽ thực hiện theo cách thức\r\nthích hợp (bằng cách thiết lập dãy thông số thứ 3 cho các điểm trung gian, nếu\r\nkhông có phương pháp tốt hơn) để thử nghiệm công thức đã cho.
\r\n\r\nF.7.3.2.3. Thiết bị theo dõi vượt tốc
\r\n\r\nF.7.3.2.3.1. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nÍt nhất 20 lần thử được tiến hành với tốc độ\r\ntác động khác nhau, không có thiết bị hãm kèm theo.
\r\n\r\nPhần lớn các thử nghiệm tiến hành với các tốc\r\nđộ tác động nhỏ nhất và lớn nhất.
\r\n\r\nF.7.3.2.3.2. Diễn giải kết quả
\r\n\r\nTrong 20 lần thử, tốc độ tác động phải nằm\r\ntrong khoảng mô tả trong 9.3.12.
\r\n\r\nF.7.3.3. Đánh giá sau khi thử
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm:
\r\n\r\na) độ cứng của chi tiết hãm được so sánh với\r\nsố liệu gốc cung cấp bởi bên yêu cầu thử. Đối với những trường hợp đặc biệt,\r\ncác phân tích khác có thể được thực hiện;
\r\n\r\nb) nếu thiết bị không bị phá hủy, biến dạng\r\nhoặc các thay đổi khác sẽ được kiểm tra (ví dụ nứt, biến dạng hoặc mòn của các\r\nchi tiết hãm, sự xuất hiện của các vết xước trên mặt tiếp xúc);
\r\n\r\nc) nếu cần thiết, sẽ chụp ảnh thân bộ hãm,\r\ncác chi tiết hãm và ray dẫn hướng để làm chứng về biến dạng hoặc gẫy hỏng.
\r\n\r\nd) gia tốc hãm khi thử với khối lượng nhỏ\r\nnhất không được cao hơn 1 gn.
\r\n\r\nF.7.4. Khả năng sửa đổi hiệu chỉnh
\r\n\r\nNếu trong quá trình thử nghiệm các giá trị\r\nnhận được khác biệt quá 20% so với mong đợi của bên yêu cầu thử, các thử nghiệm\r\nkhác có thể được tiến hành với sự nhất trí của bên yêu cầu thử, sau khi đã sửa\r\nchữa và thực hiện các hiệu chỉnh cần thiết.
\r\n\r\nF.7.5. Báo cáo kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nVới mục đích để sản xuất việc kiểm tra mẫu\r\nđược ghi lại chi tiết, chẳng hạn.
\r\n\r\n- phương pháp thử, xác định bởi bên yêu cầu\r\nthử nghiệm và phòng thử nghiệm;
\r\n\r\n- mô tả việc chuẩn bị thử nghiệm;
\r\n\r\n- vị trí lắp đặt thiết bị khi thử nghiệm;
\r\n\r\n- số lần thử;
\r\n\r\n- bản ghi kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- biên bản theo dõi thử nghiệm;
\r\n\r\n- đánh giá kết quả thử nghiệm có đạt yêu cầu\r\nhay không.
\r\n\r\nF.7.6. Chứng nhận thử nghiệm mẫu
\r\n\r\nF.6.4.1. Chứng nhận được làm thành 3 bản, hai\r\nbản gửi cho bên yêu cầu thử kiểm, một bản lưu tại phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nF.6.4.2. Chứng nhận cần chỉ rõ các điểm sau:
\r\n\r\na) các thông tin như điều F.0.2;
\r\n\r\nb) loại và phạm vi sử dụng của bộ khống chế\r\nvượt tốc;
\r\n\r\nc) khối lượng giới hạn cho phép;
\r\n\r\nd) tốc độ tác động của thiết bị theo dõi tốc\r\nđộ;
\r\n\r\ne) chủng loại của các bộ phận mà bộ phận hãm\r\nsẽ tác động lên nó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nG.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nG.1.1 Việc tính toán ray dẫn hướng sau đây được\r\nchấp nhận nếu không có tải phân bố khác được chỉ định.
\r\n\r\nG.1.1.1 Tải định mức, Q, được coi phân bố đều\r\ntrên sàn cabin, xem G.2.2.
\r\n\r\nG.1.1.2 Giả thiết rằng bộ hãm an toàn tác\r\nđộng tức thời lên ray và lực phanh phân bố đều.
\r\n\r\nG.2 Tải trọng tác động
\r\n\r\nG.2.1 Tải trọng của cabin không tải, P, và các bộ\r\nphận liên quan như pít tông, một phần cáp động, cáp hoặc xích bù được coi đặt\r\ntại trong tâm cabin.
\r\n\r\nG.2.2 Trường hợp tải "làm việc bình\r\nthường" và "khi bộ hãm an toàn tác động", tải định mức, Q, theo\r\n7.2, được coi phân bố đều trong diện tích 3/4 sàn cabin, tại khu vực nguy hiểm\r\nnhất như trong ví dụ G.7.
\r\n\r\nTuy vậy, nếu tải được phân bố khác, việc tính\r\ntoán cũng được tiến hành trên cơ sở tương tự.
\r\n\r\nG.2.3 Lực sử dụng khi tính về ổn định, Fk,\r\ndo cabin tác động được tính theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nk1 là hệ số tải trọng động, theo\r\nBảng G.2;
\r\n\r\ngn là gia tốc trọng trường (9,81\r\nm/s2);
\r\n\r\nP là khối lượng cabin không tải và các bộ\r\nphận liên quan như một phần cáp động, cáp hoặc xích bù, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là tải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nn là số ray dẫn hướng.
\r\n\r\nG.2.4 Lực sử dụng khi tính về ổn định, Fc,\r\ndo đối tượng hoặc các khối cân bằng cùng với bộ hãm an toàn được tính theo:
\r\n\r\n hoặc
trong đó:
\r\n\r\nk1 là hệ số tải trọng động, theo\r\nBảng G.2;
\r\n\r\ngn là gia tốc trọng trường (9,81\r\nm/s2);
\r\n\r\nP là khối lượng cabin không tải và các bộ\r\nphận liên quan như một phần cáp động, cáp hoặc xích bù, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nQ là tải định mức, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nq là hệ số cân bằng, thể hiện sự cân bằng của\r\nđối trọng và tải định mức hoặc của các khối cân bằng đối với khối lượng cabin;
\r\n\r\nn là số ray dẫn hướng.
\r\n\r\nG.2.5 Trong khi sắp xếp hoặc dỡ tải, lực tác động\r\nlên ngưỡng cửa, Fa, được coi là đặt giữa cửa cabin.
\r\n\r\nGiá trị của lực này tính theo:
\r\n\r\nFa = 0,4 gnQ đối\r\nvới thang máy có trọng tải dưới 2500 kg, lắp trong các tòa nhà riêng, văn phòng\r\nkhách sạn, bệnh viện…;
\r\n\r\nFa = 0,6 gnQ đối\r\nvới thang máy có trọng tải từ 2500 kg trở lên;
\r\n\r\nFa = 0,85 gnQ [1] đối\r\nvới thang máy có trọng tải từ 2500 kg, xếp dỡ tải hàng xe nâng.
\r\n\r\nKhi đặt tải lên ngưỡng cửa, cabin được coi là\r\nkhông tải. Với cabin có nhiều hơn 1 cửa, lực này chỉ đặt trên cửa có vị trí bất\r\nlợi nhất.
\r\n\r\nG.2.6 Khi tính lực tác dụng lên ray do đối tượng\r\nhoặc khối cân bằng, G, gây nên cần tính đến:
\r\n\r\n- điểm đặt tải;
\r\n\r\n- cách treo đối trọng, và
\r\n\r\n- cáp hoặc xích bù (nếu có) căng hay không.
\r\n\r\nVới đối trọng treo, dẫn hướng đúng tâm, độ\r\nlệch tâm của điểm đặt lực so với trọng tâm của mặt cắt ngang đối trọng được lấy\r\nbằng 5 % chiều rộng và 10 % chiều sâu.
\r\n\r\nG.2.7 Lực tác dụng lên ray do các thiết bị phụ trợ\r\ngắn trên nó, M, cũng được tính đến, ngoài trừ các thiết bị như bộ khống chế\r\nvượt tốc, công tắc, bộ phận định vị.
\r\n\r\nG.2.8 Tải trọng gió, WL, đối với các thang máy lắp\r\nđặt ngoài trời, giếng thang không được che kín, được tính theo số liệu của bên\r\nthiết kế xây dựng tòa nhà.
\r\n\r\nG.3 Các trường hợp tải trọng
\r\n\r\nG.3.1 Các trường hợp tải trọng và lực lấy theo\r\nBảng G.1
\r\n\r\nBảng G.1 - Tải trọng\r\nvà lực đối với các trường hợp tải khác nhau
\r\n\r\n\r\n Trường hợp tải \r\n | \r\n \r\n Tải trọng và lực \r\n | \r\n \r\n P \r\n | \r\n \r\n Q \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n FS \r\n | \r\n \r\n FK, Fc \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n WL \r\n | \r\n
\r\n Làm việc bình thường \r\n | \r\n \r\n Thang máy hoạt động \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n
\r\n Chất và dỡ tải \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n |
\r\n Khi bộ hãm an toàn tác động \r\n | \r\n \r\n Bộ hãm an toàn hoặc thiết bị tương tự \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Van xã \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
G.3.2 Trong tài liệu đệ trình khi thử nghiệm lần\r\nđầu, chỉ cần cung cấp phần tính toán cho trường hợp tải bất lợi nhất.
\r\n\r\nG.4 Hệ số tải trọng động
\r\n\r\nG.4.1 Bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nHệ số tải trọng động k1 phụ thuộc\r\nchủng loại bộ hãm an toàn.
\r\n\r\nG.4.2 Cabin
\r\n\r\nTrường hợp tải "Làm việc bình thường,\r\nthang máy hoạt động" các khối lượng chuyển động thẳng đứng (P+Q) cần nhân thêm\r\nhệ số tải trọng động k2 để tính đến trường hợp phanh gấp khi thiết\r\nbị điện an toàn tác động hoặc điện nguồn bị mất đột ngột.
\r\n\r\nG.4.3 Đối trọng hoặc khối cân bằng
\r\n\r\nLực tác dụng lên ray dẫn hướng từ đối trọng\r\nhoặc các khối cân bằng như chỉ dẫn trong G.2.6 phải nhân với hệ số tải trọng\r\nđộng k3 để tính đến khả năng đối trọng hoặc khối cân bằng dao động\r\nkhi cabin dừng với gia tốc hãm cao hơn 1 gn.
\r\n\r\nG.4.4 Giá trị của hệ số tải trọng động
\r\n\r\nHệ số tải trọng động cho Bảng G.2.
\r\n\r\nBảng G.2 - Hệ số tải\r\ntrọng động
\r\n\r\n\r\n Tính cho trường hợp \r\n | \r\n \r\n Hệ số \r\n | \r\n \r\n Giá trị \r\n | \r\n
\r\n Tác động của bộ hãm an toàn tức thời hoặc\r\n kẹp hãm, kể cả loại bộ hãm an toàn kiểu con lăn. \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n k1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Tác động của bộ hãm an toàn tức thời hoặc\r\n kẹp hãm kiểu con lăn hoặc cam sử dụng giảm chấn tích tụ năng lượng. \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n Tác động của bộ hãm an toàn êm hoặc kẹp hãm\r\n êm hoặc cam hãm sử dụng giảm chấn hấp thụ năng lượng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n |
\r\n Với van xả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Khi thang máy hoạt động \r\n | \r\n \r\n k2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận ngoại vi khác \r\n | \r\n \r\n k3 \r\n | \r\n \r\n [U1] (…)· \r\n | \r\n
\r\n · Các giá trị được xác định bởi nhà sản xuất\r\n trong quá trình lắp đặt thực tế. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
G.5 Tính toán
\r\n\r\nG.5.1 Phạm vi tính toán
\r\n\r\nRay dẫn hướng phải có kích thước xác định\r\ntrên cơ sở ứng suất uốn.
\r\n\r\nTrường hợp bộ hãm an toàn tác động lên ray\r\ndẫn hướng, kích thước ray phải được tính trên cơ sở ứng suất uốn và ổn định.
\r\n\r\nVới ray treo (cố định từ nóc giếng thang) ứng\r\nsuất kéo được tính đến thay cho ứng suất ổn định.
\r\n\r\nG.5.2 Ứng suất uốn
\r\n\r\nG.5.2.1 Tùy thuộc vào
\r\n\r\n- hệ thống treo cabin và đối tượng hoặc các\r\nkhối cân bằng;
\r\n\r\n- vị trí của ray dẫn cabin hoặc đối trọng\r\n(khối cân bằng);
\r\n\r\n- tải và phân bố tải trên cabin;
\r\n\r\nlực Fb tác động từ guốc dẫn hướng\r\nsẽ tạo nên ứng suất uốn trong ray dẫn hướng.
\r\n\r\nG.5.2.2 Tính toán ứng suất uốn với các trục\r\nkhác nhau trên ray dẫn hướng (Hình G.1) được thực hiện với các giả thiết sau:
\r\n\r\n- ray được coi như dầm liên tục với các gối\r\nđàn hồi cách nhau các khoảng cách l;
\r\n\r\n- lực gây uốn tác dụng lên ray được đặt giữa\r\n2 gối đỡ;
\r\n\r\n- mômen uốn tác động lên trục trung hòa của\r\nmặt cắt tiết diện ray.
\r\n\r\nỨng suất uốn sm do lực tác dụng vuông góc với trục của tiết\r\ndiện ray được xác định theo:
\r\n\r\nvới
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nsm là ứng suất uốn, tính bằng Niuơn trên milimét\r\nvuông;
\r\n\r\nMm là mômen uốn, tính bằng\r\nNiutơn trên milimét;
\r\n\r\nW là mômen cản uốn của tiết diện,\r\ntính bằng milimét khối;
\r\n\r\nFb là lực tác động lên ray\r\ntừ ngàm dẫn hướng, N, tính tùy theo trường hợp tải trọng;
\r\n\r\nl là khoảng cách lớn nhất giữa các\r\nbản mã cố định ray, tính bằng milimét.
\r\n\r\nCác công thức này không áp dụng cho trường\r\nhợp tải "Làm việc bình thường - Chất và dỡ tải" mà cần tính đến vị\r\ntrí thực của ngàm trượt so với vị trí các bản mã cố định ray khi cabin được\r\nchất hoặc dỡ tải.
\r\n\r\nG.5.2.3 Khi kết hợp ứng suất uốn tính cho các\r\ntrục khác nhau cần chú ý đến hình dạng ray dẫn hướng.
\r\n\r\nNếu Wx và Wy (tương ứng\r\nvới Wxmin, Wymin) được sử dụng (các số liệu này thường\r\ncho trong các bảng tra về ray) và ứng suất không cao hơn giá trị cho phép thì\r\nkhông cần phải tính tiếp. Trường hợp ngược lại cần phân tích xem giá trị ứng\r\nsuất lớn nhất nằm trên cánh nào của ray.
\r\n\r\nG.5.2.4 Nếu có nhiều hơn 2 ray dẫn hướng được\r\nsử dụng, cho phép coi tải phân bố đều trên các ray dẫn hướng nếu chúng cùng\r\nloại.
\r\n\r\nG.5.2.5 Nếu có nhiều hơn 1 bộ hãm an toàn\r\nđược sử dụng (xem 9.2.2.2) có thể coi lực phanh phân bố đều cho mỗi bộ hãm.
\r\n\r\nG.5.2.5.1 Trường hợp nhiều bộ hãm an toàn bố\r\ntrí thẳng đứng cùng tác động lên ray, lực phanh chỉ được tính đặt tại một điểm.
\r\n\r\nG.5.2.5.2 Trường hợp nhiều bộ hãm an toàn bố\r\ntrí nằm ngang cùng với tác động lên ray, lực phanh tác động lên mối ray tính\r\ntheo G.2.3 hoặc G.2.4.
\r\n\r\nG.5.3 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nPhương pháp "omega" được sử dụng để\r\ntính ứng suất ổn định cục bộ;
\r\n\r\n hoặc
trong đó:
\r\n\r\nsk là ứng suất ổn định, tính bằng niutơn trên\r\nmilimét vuông;
\r\n\r\nFk là lực do cabin tác\r\nđộng lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem G.2.3);
\r\n\r\nFc là lực do đối trọng\r\ntác động lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem G.2.4);
\r\n\r\nk3 hệ số tải trọng động,\r\nxem Bảng G.2;
\r\n\r\nM là lực tác động lên ray từ các\r\nthiết bị ngoại vi, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nA là diện tích tiết diện ray dẫn\r\nhướng, tính bằng milimét vuông;
\r\n\r\nw là\r\ngiá trị "omega".
\r\n\r\nGiá trị w\r\nđược lấy theo Bảng G.3 và G.4 hoặc có thể tính theo các biểu thức sau:
\r\n\r\nVới ray thép có giới hạn bền Rm =\r\n370 N/mm2 và khi
\r\n\r\n20 £\r\nw £ 60 w = 0,00012920.l1,89 + 1;
\r\n\r\n60 < w\r\n£ 85 w = 0,00004627.l2,14 + 1;
\r\n\r\n85 < w < 115 w = 0,00001711. .l2,35 + 1,04;
\r\n\r\n115 < w\r\n£ 250 w = 0,00016887.l2,00
\r\n\r\nVới ray thép có giới hạn bền Rm =\r\n520 N/mm2 và khi
\r\n\r\n20 £\r\nw £ 50 w = 0,00008240.l2,06 + 1,021;
\r\n\r\n50 < w\r\n£ 70 w = 0,00001895.l2,41 + 1,05;
\r\n\r\n70 < w\r\n£ 89 w = 0,00002447.l2,36 + 1,03;
\r\n\r\n89 < w\r\n£ 250 w = 0,00025330.l2,00
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nvà lk = l
với
\r\n\r\nl\r\nlà độ mảnh của ray;
\r\n\r\nlk là chiều dài tính toán độ ổn\r\nđịnh, tính bằng milimét;
\r\n\r\ni là bán kính quán tính nhỏ nhất của tiết\r\ndiện ray, tính bằng milimét;
\r\n\r\nl là khoảng cách lớn nhất giữa 2 bản mã cố\r\nđịnh ray, tính bằng milimét.
\r\n\r\nKhi sử dụng ray với vật liệu thép có giới hạn\r\nbền nằm giữa 370 N/mm2 và 520 N/mm2, giá trị w được tính theo cách nội suy bậc nhất:
\r\n\r\nGiá trị w\r\nvới các vật liệu khác được nhà sản xuất cung cấp.
\r\n\r\nG.5.4 Tổng hợp ứng suất uốn và ổn định
\r\n\r\nỨng suất tổng hợp uốn và ổn định được tính\r\ntheo các biểu thức sau:
\r\n\r\nUốn thuần túy
Uốn và nén hoặc\r\n
Ổn định và uốn
trong đó
\r\n\r\nsm là ứng suất uốn, tính bằng niutơn trên milimét\r\nvuông;
\r\n\r\nsx là ứng suất uốn theo trục X, tính bằng niutơn\r\ntrên milimét vuông;
\r\n\r\nsy là ứng suất uốn theo trục Y, tính bằng niutơn\r\ntrên milimét vuông;
\r\n\r\nsperm là ứng suất cho phép, tính bằng niutơn trên\r\nmilimét vuông;
\r\n\r\nsk là ứng suất ổn định, tính bằng niutơn trên milimét\r\nvuông;
\r\n\r\nFk là lực do cabin tác\r\nđộng lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem G.2.3);
\r\n\r\nFc là lực do đối trọng tác\r\nđộng lên ray khi tính về ổn định, tính bằng niutơn (xem G.2.4);
\r\n\r\nk3 là hệ số tải trọng\r\nđộng, xem Bảng G.2;
\r\n\r\nM là lực tác động lên ray từ các\r\nthiết bị ngoại vi, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nA là diện tích tiết diện ray dẫn\r\nhướng, tính bằng milimét vuông.
\r\n\r\nG.5.5 Uốn cục bộ cạnh ray
\r\n\r\nUốn cạnh ray phải được lưu ý đến.
\r\n\r\nVới ray dẫn hướng dạng chữ T, công thức sau\r\nđây được sử dụng:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nsF là ứng suất uốn cục bộ tại cạnh ray, tính bằng\r\nniutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nFx là lực tác dụng từ ngàm\r\ndẫn hướng vào thành bên ray, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nc là chiều dày ray tại phần chuyển\r\ntiếp giữa chân ray và mặt ray, xem Hình G.1;
\r\n\r\nsperm là ứng suất cho phép, tính bằng niutơn\r\ntrên milimét vuông;
\r\n\r\nHình G.1 - Các trục\r\ncủa mặt cắt ray
\r\n\r\nBảng G.3 - Giá trị\r\n"omega" tùy thuộc l đối với ray bằng thép có giới hạn bền 370 N/mm2
\r\n\r\n\r\n l \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n l \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n \r\n 1,04 \r\n1,08 \r\n1,14 \r\n | \r\n \r\n 1,04 \r\n1,09 \r\n1,14 \r\n | \r\n \r\n 1,04 \r\n1,09 \r\n1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n1,10 \r\n1,16 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n1,10 \r\n1,16 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,11 \r\n1,17 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,11 \r\n1,18 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,12 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,13 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n1,13 \r\n1,20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n \r\n 1,21 \r\n1,30 \r\n1,41 \r\n1,55 \r\n1,71 \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n1,31 \r\n1,42 \r\n1,56 \r\n1,73 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n1,32 \r\n1,44 \r\n1,58 \r\n1,74 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n1,33 \r\n1,45 \r\n1,59 \r\n1,76 \r\n | \r\n \r\n 1,24 \r\n1,34 \r\n1,46 \r\n1,61 \r\n1,78 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n1,35 \r\n1,48 \r\n1,62 \r\n1,80 \r\n | \r\n \r\n 1,26 \r\n1,36 \r\n1,49 \r\n1,64 \r\n1,82 \r\n | \r\n \r\n 1,27 \r\n1,37 \r\n1,50 \r\n1,66 \r\n1,84 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n1,39 \r\n1,52 \r\n1,68 \r\n1,86 \r\n | \r\n \r\n 1,29 \r\n1,40 \r\n1,53 \r\n1,69 \r\n1,88 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n2,11 \r\n2,43 \r\n2,85 \r\n3,31 \r\n | \r\n \r\n 1,92 \r\n2,14 \r\n2,47 \r\n2,90 \r\n3,36 \r\n | \r\n \r\n 1,94 \r\n2,16 \r\n2,51 \r\n2,94 \r\n3,41 \r\n | \r\n \r\n 1,96 \r\n2,18 \r\n2,55 \r\n2,99 \r\n3,45 \r\n | \r\n \r\n 1,98 \r\n2,21 \r\n2,60 \r\n3,03 \r\n3,50 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n2,23 \r\n2,64 \r\n3,08 \r\n3,55 \r\n | \r\n \r\n 2,02 \r\n2,27 \r\n2,68 \r\n3,12 \r\n3,60 \r\n | \r\n \r\n 2,05 \r\n2,31 \r\n2,72 \r\n3,17 \r\n3,65 \r\n | \r\n \r\n 2,07 \r\n2,35 \r\n2,77 \r\n3,22 \r\n3,70 \r\n | \r\n \r\n 2,09 \r\n2,39 \r\n2,81 \r\n3,26 \r\n3,75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n 3,80 \r\n4,32 \r\n4,88 \r\n5,47 \r\n6,10 \r\n | \r\n \r\n 3,85 \r\n4,38 \r\n4,94 \r\n5,53 \r\n6,16 \r\n | \r\n \r\n 3,90 \r\n4,43 \r\n5,00 \r\n5,59 \r\n6,23 \r\n | \r\n \r\n 3,95 \r\n4,49 \r\n5,05 \r\n5,66 \r\n6,29 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n4,54 \r\n5,11 \r\n5,72 \r\n6,36 \r\n | \r\n \r\n 4,06 \r\n4,60 \r\n5,17 \r\n5,78 \r\n6,42 \r\n | \r\n \r\n 4,11 \r\n4,65 \r\n5,23 \r\n5,84 \r\n6,49 \r\n | \r\n \r\n 4,16 \r\n4,71 \r\n5,29 \r\n5,91 \r\n6,55 \r\n | \r\n \r\n 4,22 \r\n4,77 \r\n5,35 \r\n5,97 \r\n6,62 \r\n | \r\n \r\n 4,27 \r\n4,82 \r\n5,41 \r\n6,03 \r\n6,69 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n \r\n 6,75 \r\n7,45 \r\n8,17 \r\n8,93 \r\n9,73 \r\n | \r\n \r\n 6,82 \r\n7,75 \r\n8,25 \r\n9,01 \r\n9,81 \r\n | \r\n \r\n 6,89 \r\n7,59 \r\n8,32 \r\n9,09 \r\n9,89 \r\n | \r\n \r\n 6,96 \r\n7,66 \r\n8,40 \r\n9,17 \r\n9,97 \r\n | \r\n \r\n 7,03 \r\n7,73 \r\n8,47 \r\n9,25 \r\n10,05 \r\n | \r\n \r\n 7,10 \r\n7,81 \r\n8,55 \r\n9,33 \r\n10,14 \r\n | \r\n \r\n 7,17 \r\n7,88 \r\n8,63 \r\n9,41 \r\n10,22 \r\n | \r\n \r\n 7,24 \r\n7,95 \r\n8,70 \r\n9,49 \r\n10,30 \r\n | \r\n \r\n 7,31 \r\n8,03 \r\n8,78 \r\n9,57 \r\n10,39 \r\n | \r\n \r\n 7,38 \r\n8,10 \r\n8,86 \r\n9,65 \r\n10,47 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 10,55 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng G.4 - Giá trị\r\n"omega" tùy thuộc l đối với ray bằng thép có giới hạn bền 520 N/mm2
\r\n\r\n\r\n l \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n l \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,11 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n1,12 \r\n1,19 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,12 \r\n1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,13 \r\n1,21 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n1,14 \r\n1,22 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n1,15 \r\n1,23 \r\n | \r\n \r\n 1,09 \r\n1,15 \r\n1,24 \r\n | \r\n \r\n 1,09 \r\n1,16 \r\n1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n1,17 \r\n1,26 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n1,18 \r\n1,27 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n1,41 \r\n1,58 \r\n1,79 \r\n2,05 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n1,43 \r\n1,60 \r\n1,81 \r\n2,10 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n1,44 \r\n1,62 \r\n1,83 \r\n2,10 \r\n | \r\n \r\n 1,32 \r\n1,46 \r\n1,64 \r\n1,86 \r\n2,19 \r\n | \r\n \r\n 1,33 \r\n1,48 \r\n1,66 \r\n1,88 \r\n2,24 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n1,49 \r\n1,68 \r\n1,91 \r\n2,29 \r\n | \r\n \r\n 1,36 \r\n1,51 \r\n1,70 \r\n1,93 \r\n2,33 \r\n | \r\n \r\n 1,37 \r\n1,53 \r\n1,72 \r\n1,95 \r\n2,38 \r\n | \r\n \r\n 1,39 \r\n1,54 \r\n1,74 \r\n1,98 \r\n2,43 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n1,56 \r\n1,77 \r\n2,01 \r\n2,48 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 2,53 \r\n3,06 \r\n3,65 \r\n4,28 \r\n4,96 \r\n | \r\n \r\n 2,58 \r\n3,12 \r\n3,71 \r\n4,35 \r\n5,04 \r\n | \r\n \r\n 2,64 \r\n3,18 \r\n3,77 \r\n4,41 \r\n5,11 \r\n | \r\n \r\n 2,69 \r\n3,23 \r\n3,83 \r\n4,48 \r\n5,18 \r\n | \r\n \r\n 2,74 \r\n3,29 \r\n3,89 \r\n4,55 \r\n5,25 \r\n | \r\n \r\n 2,79 \r\n3,35 \r\n3,96 \r\n4,62 \r\n5,33 \r\n | \r\n \r\n 2,85 \r\n3,41 \r\n4,02 \r\n4,69 \r\n5,40 \r\n | \r\n \r\n 2,90 \r\n3,47 \r\n4,09 \r\n4,75 \r\n5,47 \r\n | \r\n \r\n 2,95 \r\n3,53 \r\n4,15 \r\n4,82 \r\n5,55 \r\n | \r\n \r\n 3,01 \r\n3,59 \r\n4,22 \r\n4,89 \r\n5,62 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n110 \r\n120 \r\n130 \r\n140 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n 5,70 \r\n6,48 \r\n7,32 \r\n8,21 \r\n9,14 \r\n | \r\n \r\n 5,78 \r\n6,57 \r\n7,41 \r\n8,30 \r\n9,24 \r\n | \r\n \r\n 5,85 \r\n6,65 \r\n7,49 \r\n8,39 \r\n9,34 \r\n | \r\n \r\n 5,93 \r\n6,73 \r\n7,58 \r\n8,48 \r\n9,44 \r\n | \r\n \r\n 6,01 \r\n6,81 \r\n7,67 \r\n8,58 \r\n9,56 \r\n | \r\n \r\n 6,09 \r\n6,90 \r\n7,76 \r\n8,67 \r\n9,63 \r\n | \r\n \r\n 6,16 \r\n6,98 \r\n7,85 \r\n8,76 \r\n9,73 \r\n | \r\n \r\n 6,24 \r\n7,06 \r\n7,94 \r\n8,86 \r\n9,83 \r\n | \r\n \r\n 6,32 \r\n7,15 \r\n8,03 \r\n8,95 \r\n9,93 \r\n | \r\n \r\n 6,40 \r\n7,23 \r\n8,12 \r\n9,05 \r\n10,03 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n160 \r\n170 \r\n180 \r\n190 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n11,17 \r\n12,26 \r\n13,40 \r\n14,59 \r\n | \r\n \r\n 10,23 \r\n11,28 \r\n12,37 \r\n13,52 \r\n14,71 \r\n | \r\n \r\n 10,34 \r\n11,38 \r\n12,48 \r\n13,63 \r\n14,83 \r\n | \r\n \r\n 10,44 \r\n11,49 \r\n12,60 \r\n13,75 \r\n14,96 \r\n | \r\n \r\n 10,54 \r\n11,60 \r\n12,71 \r\n13,87 \r\n15,08 \r\n | \r\n \r\n 10,65 \r\n11,71 \r\n12,82 \r\n13,99 \r\n15,20 \r\n | \r\n \r\n 10,75 \r\n11,82 \r\n12,94 \r\n14,11 \r\n15,33 \r\n | \r\n \r\n 10,85 \r\n11,93 \r\n13,05 \r\n14,23 \r\n15,45 \r\n | \r\n \r\n 10,96 \r\n12,04 \r\n13,17 \r\n14,35 \r\n15,58 \r\n | \r\n \r\n 11,06 \r\n12,15 \r\n13,28 \r\n14,47 \r\n15,71 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n210 \r\n220 \r\n230 \r\n240 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 15,83 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
G.5.6 Các ví dụ hướng dẫn tùy hệ thống treo cabin\r\nvà trường hợp tải, cùng với công thức thích hợp được thể hiện trong Điều G.7
\r\n\r\nG.5.7 Độ võng
\r\n\r\nĐộ võng được tính theo các công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\ndx là độ võng theo trục X, tính bằng milimét;
\r\n\r\ndy là độ võng theo trục Y, tính bằng milimét;
\r\n\r\nFx là lực tác dụng theo\r\nphương X, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nFy là lực tác dụng theo\r\nphương Y, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nL là khoảng cách lớn nhất giữa 2 bản\r\nmã cố định ray, tính bằng milimét;
\r\n\r\nE là môđun đàn hồi của vật liệu ray,\r\ntính bằng niutơn trên milimét vuông;
\r\n\r\nlx là mômen quán tính của\r\ntiết diện ray theo trục X, mm4;
\r\n\r\nIy là mômen quán tính của\r\ntiết diện ray theo trục Y, mm4.
\r\n\r\nG.6 Độ võng cho phép
\r\n\r\nĐộ võng cho phép của ray dạng chữ T được chỉ\r\nđịnh trong 7.10.2.2.
\r\n\r\nVới ray có tiết diện khác độ võng cần được\r\ngiới hạn để đáp ứng 7.10.2.1.
\r\n\r\nĐộ võng tồng cho phép khi tính cả biến dạng\r\ncủa bản mã lắp ray, khe hở của guốc dẫn hướng và độ thẳng của ray không được\r\nảnh hưởng tới các yêu cầu trong 7.10.2.1.
\r\n\r\nG.7 Các ví dụ tính toán
\r\n\r\nCác ví dụ sau đây sẽ giải thích phương pháp\r\ntính toán ray dẫn hướng.
\r\n\r\nCác ký hiệu sau đây được sử dụng trong thuật\r\ntoán máy tính với hệ tọa độ Đề-các trong tất cả các trường hợp có thể.
\r\n\r\nKích thước thang máy sử dụng các ký hiệu sau:
\r\n\r\nDx là kích thước cabin\r\ntheo phương X (chiều sâu cabin);
\r\n\r\nDy là kích thước cabin\r\ntheo phương Y (chiều sâu cabin);
\r\n\r\nxc, yc là tọa độ\r\ntâm cabin (C), tính tương đối với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxs, ys là tọa độ\r\nđiểm treo cabin (S), tính tương đối với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxp, yp là tọa độ\r\ntrọng tâm cabin (P), tính tương đối với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxcp, ycp là tọa độ\r\ntương đối của tải đặt trong cabin (P) so với trọng tâm cabin (C);
\r\n\r\nS là điểm treo cabin;
\r\n\r\nC là tâm cabin;
\r\n\r\nP là trọng lượng cabin hoặc trọng\r\ntâm cabin;
\r\n\r\nQ là tải định mức hoặc trọng tâm của\r\ntải đặt trong cabin;
\r\n\r\n®\r\nlà chiều đặt lực;
\r\n\r\n1,2,3,4 là tâm cửa cabin 1, 2, 3, 4;
\r\n\r\nxi, yi là tòa độ\r\ncủa cửa cabin, i = 1, 2, 3 hoặc 4;
\r\n\r\nn là số lượng ray dẫn hướng;
\r\n\r\nh là khoảng cách giữa 2 guốc dẫn\r\nhướng;
\r\n\r\nxQ, yQ là vị trí đặt\r\ntải (Q), tính tương đối so với ray dẫn hướng;
\r\n\r\nxCQ, yCQ là khoảng cách\r\ntừ tâm cabin (C) đến vị trí đặt tải (Q) theo các phương X,Y.
\r\n\r\nG.7.1 Cấu hình chung
\r\n\r\nG.7.1.1 Khi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.1.1.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải
\r\n\r\nTrường hợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nXQ = XC +
yQ = yc
\r\n\r\nTrường hợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nxQ = xc
\r\n\r\nYQ = YC +
G.7.1.1.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.1.1.3 Ứng suất tổng hợp 1
\r\n\r\nG.7.1.1.4 Uốn cạnh ray2
\r\n\r\nG.7.1.1.5 Độ võng3
\r\n\r\nG.7.1.2 Khi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.1.2.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải:
\r\n\r\nTrường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.1.1.1)
\r\n\r\nTrường hợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.1.1.1)
\r\n\r\nG.7.1.2.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy hoạt động, không xuất hiện mất\r\nổn định ray.
\r\n\r\nG.7.1.2.3 Ứng suất tổng hợp1
\r\n\r\nG.7.1.2.4 Uốn cạnh ray [2]
\r\n\r\nG.7.1.2.5 Độ võng [3]
\r\n\r\n
G.7.1.3 Khi chất dỡ tải
\r\n\r\nG.7.1.3.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.1.3.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy chất dỡ tải, không xuất hiện\r\nmất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.1.3.3 Ứng suất tổng hợp 1
\r\n\r\nG.7.1.3.4 Uốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.1.3.5 Độ võng
\r\n\r\nG.7.2 Cabin treo, dẫn hướng đúng tâm
\r\n\r\nG.7.2.1 Khi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.2.1.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải
\r\n\r\nTrường hợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nyQ = 0
\r\n\r\nTrường hợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.2.1.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.2.1.3 Ứng suất tổng hợp 1
\r\n\r\nG.7.2.1.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.2.1.5 Độ võng 2
\r\n\r\nG.7.2.2 Khi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.2.2.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải:
\r\n\r\nTrường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.2.1.1)
\r\n\r\nTrường hợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.2.1.1)
\r\n\r\nG.7.2.2.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy hoạt động, không xuất hiện mất\r\nổn định ray.
\r\n\r\nG.7.2.2.3 Ứng suất tổng hợp 3
\r\n\r\n
G.7.2.2.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.2.2.5 Độ võng 2
\r\n\r\nG.7.2.3 Khi chất dỡ tải
\r\n\r\nG.7.2.3.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\nbiểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.2.3.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy chất dỡ tải, không xuất hiện\r\nmất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.2.3.3 Ứng suất tổng hợp 3
\r\n\r\n
G.7.2.3.4 Uốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.2.3.5 Độ võng
\r\n\r\nG.7.3 Cabin treo, dẫn hướng lệch tâm
\r\n\r\nG.7.3.1 Khi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.3.1.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải
\r\n\r\nTrường hợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nyQ = yC = yQ\r\n= ys = 0
\r\n\r\nTrường hợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.3.1.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.3.1.3 Ứng suất tổng hợp 1
\r\n\r\n
G.7.3.1.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.3.1.5 Độ võng 2
\r\n\r\nG.7.3.2 Khi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.3.2.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ các\r\nbiểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải:
\r\n\r\nTrường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.3.1.1)
\r\n\r\nTrường hợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.3.1.1)
\r\n\r\nG.7.3.2.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy hoạt động, không xuất hiện mất\r\nổn định ray.
\r\n\r\nG.7.3.2.3 Ứng suất tổng hợp3
\r\n\r\n
G.7.3.2.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.3.2.5 Độ võng 2
\r\n\r\nG.7.3.3 Khi chất tải
\r\n\r\nG.7.3.3.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.3.3.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy chất dỡ tải, không xuất hiện\r\nmất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.3.3.3 Ứng suất tổng hợp 3
\r\n\r\nG.7.3.3.4 Uốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.3.3.5 Độ võng
\r\n\r\nG.7.4 Cabin treo, dẫn hướng công xôn
\r\n\r\nG.7.4.1 Khi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.4.1.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải
\r\n\r\nTrường hợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nxP > 0;
yP = 0; yQ = 0
\r\n\r\nTrường hợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nxP > 0;
yP = 0; yQ =
G.7.4.1.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.4.1.3 Ứng suất tổng hợp 1
\r\n\r\n
G.7.4.1.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.4.1.5 Độ võng 2
\r\n\r\nG.7.4.2 Khi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.4.2.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\nbiểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải:
\r\n\r\nTrường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.4.1.1)
\r\n\r\nTrường hợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.4.1.1)
\r\n\r\nG.7.4.2.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy hoạt động, không xuất hiện mất\r\nổn định ray.
\r\n\r\nG.7.4.2.3 Ứng suất tổng hợp 3
\r\n\r\n
G.7.4.2.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.4.2.5 Độ võng 2
\r\n\r\nG.7.4.3 Khi chất tải
\r\n\r\nxp >0 ; x1 > 0
\r\n\r\nyp = 0;
xp >0 ; x2 > c +\r\nL
\r\n\r\nyp = 0;
G.7.4.3.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.4.3.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy chất tải, không xuất hiện mất\r\nổn định ray.
\r\n\r\nG.7.4.3.3 Ứng suất tổng hợp 1
\r\n\r\nG.7.4.3.4 Uốn cạnh ray
\r\n\r\nG.7.4.3.5 Độ võng
\r\n\r\nG.7.5 Thang quan sát - cấu hình chung
\r\n\r\nVí dụ sau đây dựa trên cơ sở thang quan sát\r\nvới cabin treo và dẫn hướng lệch tâm.
\r\n\r\nG.7.5.1 Khi bộ hãm an toàn tác động
\r\n\r\nG.7.5.1.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải
\r\n\r\nTrường hợp 1: đối với trục X
\r\n\r\nTrường hợp 2: đối với trục Y
\r\n\r\nG.7.5.1.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\n
G.7.5.1.3 Ứng suất tổng hợp 1
\r\n\r\n
G.7.5.1.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.5.1.5 Độ võng 2
\r\n\r\nG.7.5.2 Khi thang máy hoạt động bình thường
\r\n\r\nG.7.5.2.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\nbiểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
Phân bố tải:
\r\n\r\nTrường hợp 1 - đối với trục X (xem G.7.5.1.1)
\r\n\r\nTrường hợp 2 - đối với trục Y (xem G.7.5.1.1)
\r\n\r\nG.7.5.2.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy hoạt động, không xuất hiện mất\r\nổn định ray.
\r\n\r\nG.7.5.2.3 Ứng suất tổng hợp 3
\r\n\r\n
G.7.5.2.4 Uốn cạnh ray 4
\r\n\r\nG.7.5.2.5 Độ võng 1
\r\n\r\nG.7.5.3 Khi chất tải
\r\n\r\nG.7.5.3.1 Ứng suất uốn
\r\n\r\na) Ứng suất uốn trên ray theo trục Y tính từ\r\ncác biểu thức sau:
\r\n\r\n
b) Ứng suất uốn trên ray theo trục X:
\r\n\r\n
G.7.5.3.2 Ổn định cục bộ
\r\n\r\nKhi thang máy chất dỡ tải, không xuất hiện\r\nmất ổn định ray.
\r\n\r\nG.7.5.3.3 Ứng suất tổng hợp
\r\n\r\nG.7.5.3.4 Uốn cạnh ray 1
\r\n\r\nG.7.5.3.5 Độ võng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nCác\r\nbộ phận điện tử - Loại trừ hỏng hóc
\r\n\r\nViệc loại trừ các hỏng hóc chỉ được đề cập\r\nkhi các bộ phận được sử dụng trong điều kiện xấu nhất, giới hạn bởi các điều\r\nkiện đặc thù, nhiệt độ, độ ẩm, điện áp và dao động.
\r\n\r\nBảng H.1 mô tả các điều kiện mà ở đó các lỗi dự\r\ntính trong 11.7.1 có thể loại trừ.
\r\n\r\nTrong bảng này:
\r\n\r\n- Các ô có ký hiệu "Không" có nghĩa\r\nlà lỗi không bị loại trừ, tức là có thể xuất hiện;
\r\n\r\n- Các ô trắng có nghĩa là lỗi nhận ra không\r\nxác đáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hướng dẫn thiết kế
\r\n\r\nMột số trạng thái nguy hiểm đã được ghi nhận\r\ntừ khả năng chập của một hoặc nhiều công tắc an toàn do ngắn mạch hoặc đứt cục\r\nbộ dây tiếp địa kết hợp với một hoặc nhiều hư hỏng khác. Sẽ là một sự áp dụng\r\ntốt nếu tuân theo các lời khuyên sau đây, với thông tin được tập hợp từ các\r\nmạng an toàn với mục đích điền khiển, điều khiển từ xa, điều khiển báo động…
\r\n\r\n- Thiết kế bảng mạch và mạch điện với khoảng\r\ncách tuân thủ theo Bảng H.1;
\r\n\r\n- Tổ chức cầu đấu chung nối mạng an toàn trên\r\nbảng mạch in sao cho cầu đấu chung cho các công tắc tơ và rơle như đã quy định\r\ntrong 11.8.5 được ngắt khi ngắt dây dẫn chính trên bảng mạch;
\r\n\r\n- Luôn thực hiện việc phân tích hư hỏng cho\r\ncác mạch an toàn như quy định trong 11.8.4 và tương ứng theo TCVN 7301:2003.\r\nNếu có sự sửa đổi hoặc bổ sung sau khi lắp đặt thang máy việc phân tích hư hỏng\r\nphải thực hiện lại cho cả các thiết bị mới và cũ.
\r\n\r\n- Luôn sử dụng các điện trở ngoài (lắp bên\r\nngoài chi tiết) như thiết bị bảo vệ của các phần tử đầu vào; các phần tử nội bộ\r\nsẽ không được coi là an toàn;
\r\n\r\n- Chỉ sử dụng các phần tử trong danh mục của\r\nnhà sản xuất;
\r\n\r\n- Phải lưu ý đến điện áp ngược xuất hiện từ\r\ncác thiết bị điện tử. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng dòng điện độc lập\r\ntừ pin hoặc ắc quy để giải quyết vấn đề này;
\r\n\r\n- Việc lắp đặt các thiết bị điện liên quan\r\nđến tiếp địa cần tuân thủ theo HD 384.5.54.S1. Trong trường hợp đó, sự ngắt\r\nmạch giữa đất từ công trình đến thanh góp (ray) cũng được thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng H.1 - Loại trừ\r\nhỏng hóc
\r\n\r\n\r\n Bộ phận \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ khả năng hư\r\n hỏng \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |||||
\r\n Hở mạch \r\n | \r\n \r\n Ngắn mạch \r\n | \r\n \r\n Thay đổi - Tăng trị\r\n số \r\n | \r\n \r\n Thay đổi - Giảm trị\r\n số \r\n | \r\n \r\n Thay đổi chức năng \r\n | \r\n ||||
\r\n 1. Các bộ phận thụ\r\n động \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.1 Điện trở \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) Chỉ cho điện trở màng được mạ hoặc bịt\r\n kín, nối dọc trục tuân thủ theo các tiêu chuẩn IEC đã áp dụng và loại điện\r\n trở cuộn một lớp được bảo vệ bằng phủ men hoặc bọc kín \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.2 Biến trở \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.3 Điện trở phi tuyến \r\nNTC, PTC, VDR, IDR \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.4 Tụ điện \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.5 Các bộ phận cảm ứng \r\n- cuộn cảm ứng \r\n- cuộn cảm kháng \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2. Bán dẫn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.1 Điốt, LED \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự thay đổi chức năng liên quan đến thay\r\n đổi giá trị của dòng ngược chiều \r\n | \r\n |
\r\n 2.2 Zenor Điốt \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự giảm trị số liên quan đến thay đổi điện\r\n áp Zene thay đổi chức năng liên quan đến thay đổi giá trị của dòng ngược\r\n chiều \r\n | \r\n |
\r\n 2.3 Thyristor, Triac, GTO \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự thay đổi chức năng liên quan đến hiện\r\n tượng tự khóa của bộ phận \r\n | \r\n |
\r\n 2.4 Bộ ghép quang \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) Có thể loại trừ với điều kiện tuân thủ\r\n theo IEC 60747-5 và điện áp cách ly có giá trị theo bảng 1, IEC 60664-1: \r\n | \r\n \r\n Hở mạch có nghĩa là một trong hai bộ phận\r\n chính (LED và quang trở) có mạch hở. \r\nNgắn mạch có nghĩa là có sự chập mạch giữa\r\n hai bộ phận này \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp pha-đất bắt nguồn từ điện áp định\r\n mức không cao hơn Vrms và d.c. \r\n50 \r\n100 \r\n150 \r\n300 \r\n600 \r\n1000 \r\n | \r\n \r\n Dãy giá trị nên dùng của xung, chịu điện áp\r\n khi lắp đặt. \r\nKiểu III \r\n800 \r\n1500 \r\n2500 \r\n4000 \r\n6000 \r\n8000 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 2.5 Mạch lai \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.6 Vi mạch (mạch tích hợp) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sự thay đổi chức năng ngẫu hứng, cổng\r\n "and" thành cổng "or" ,v.v… \r\n | \r\n |
\r\n 3 Các bộ phận khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.1 Tiếp điểm thiết bị đầu cuối, phích cắm \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) Ngắn mạch trong tiếp điểm có thể loại\r\n trừ nếu các giá trị cự tiểu tuân thủ theo bảng trong IEC 60664-1 với điều\r\n kiện sau: \r\n- mức ô nhiễm 3; \r\n- vật liệu nhóm III; \r\n- trường không đồng nhất; \r\nCột "vật liệu bảng mạch" ở Bảng 4\r\n không sử dụng. Giá trị cực tiểu tuyệt đối có thể tìm được trong các phần tử\r\n nối, không phải kích thước bước hoặc giá trị lý thuyết. Nếu bảo vệ cầu nối\r\n bằng IP 5X hoặc tốt hơn, khoảng trượt cần giảm bớt đạt khe hở 0,003 m với 250\r\n Vrms. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.2 Bóng đèn nê-ông \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.3. Biến áp \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) (b) \r\nCó thể loại trừ với điều kiện điện áp cách\r\n ly giữa cuộn dây và lõi tuân thủ theo 17.2 và 17.3EN 60742, và điện áp làm\r\n việc là giá trị cao nhất. \r\n | \r\n \r\n Ngắn mạch bao gồm cả ở trong cuộn sơ cấp và\r\n cuộn thứ cấp, hoặc giữa hai cuộn này. Sự thay đổi giá trị có nghĩa là thay\r\n đổi tỉ số biến áp do ngắn mạch cục bộ trong cuộn dây. \r\n | \r\n |
\r\n 3.4 Cầu chì \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) Có thể loại trừ với điều kiện cầu chì\r\n được đánh giá đúng và có cấu tạo theo các tiêu chuẩn IEC đang sử dụng \r\n | \r\n \r\n Ngắn mạch đối với cầu chì đã bị đứt \r\n | \r\n |
\r\n 3.5 Rơle \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n(b) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) Ngắn mạch giữa các tiếp điểm, giữa các\r\n tiếp điểm và cuộn dây có thể được loại bỏ nếu đáp ứng các yêu cầu 11.2.6\r\n (11.7.2.2.3). \r\n(b) Việc hàn của các tiếp điểm không thể\r\n loại trừ. Tuy nhiên, nếu rơle được thiết kế với các khóa cài tác động cơ,\r\n đồng thời tuân thủ EN 60947-5-1, các giả thiết ở 11.2.2 được áp dụng. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3.6 Bảng mạch in (PCB) \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) Ngắn mạch được loại trừ với điều kiện: \r\n- thông số kỹ thuật chính của bảng mạch\r\n tuân thủ theo EN 62326-1; \r\n- vật liệu bảng mạch tuân thủ theo EN\r\n 60249-2-3 và/hoặc EN 60249-2-2; \r\n- bảng mạch được thiết kế theo các yêu cầu\r\n trên và giá trị nhỏ nhất tuân thủ theo các bảng trong IEC 60664-1 với các\r\n điều kiện sau: \r\n+ mức ô nhiễm 3; \r\n+ vật liệu nhóm III; \r\n+ trường không đồng nhất. \r\nCột "vật liệu bảng mạch" ở bảng 4\r\n không sử dụng. Điều đó có nghĩa là khoảng trượt lấy 0,004 m và khe hở lấy\r\n 0,003 m với 250 Vrms. Với điện áp khác cần tham khảo IEC\r\n 60664-1.Nếu bảo vệ bảng mạch bằng IP 5X hoặc tốt hơn, hoặc vật liệu có chất\r\n lượng cao hơn, khoảng trượt cần giảm bớt đạt khe hở 0,003 m với 250 Vms.Với\r\n bảng mạch nhiều lớp chứa nhỏ nhất 3 tấm mỏng cách điện, ngắn mạch có thể được\r\n loại trừ (xem EN 60950). \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 4. Lắp ráp các thành phần lên bảng mạch in\r\n (PCB) \r\n | \r\n \r\n không \r\n | \r\n \r\n (a) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (a) Ngắn mạch có thể được loại trừ trong\r\n trường hợp ngắn mạch của các thành phần được loại bỏ và chúng được lắp với\r\n khoảng trượt và khe hở không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất được chấp nhận như liệt\r\n kê trong 3.1 và 3.6 của Bảng này, không phụ thuộc vào kỹ thuật lắp các bộ\r\n phận hoặc bởi chính bảng mạch. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nJ.1 Thiết bị thử
\r\n\r\nJ.1.1 Thiết bị quả lắc cứng
\r\n\r\nThiết bị quả lắc cứng có dạng như Hình J.1.\r\nPhần thân của nó gồm vòng va đập làm từ thép S235JR và phần giá chế tạo từ thép\r\nE 295 theo tiêu chuẩn EN 10025. Tổng khối lượng của phần thân cần đạt 10 kg ±\r\n0,01 kg bằng cách đổ vào các quả cầu bằng chì có đường kính 0,0035 m ± 0,00025\r\nm.
\r\n\r\nJ.1.2 Thiết bị quả lắc mềm
\r\n\r\nThiết bị quả lắc mềm có dạng như một cái túi\r\nđựng đạn nhỏ trên Hình J.2. Nó được làm bằng da, phía trong đựng các quả cầu\r\nbằng chì có đường kính 0,0035 m ± 0,001 m để đạt tổng khối lượng 45 kg ± 0,5\r\nkg.
\r\n\r\nJ.1.3 Treo thiết bị quả lắc
\r\n\r\nThiết bị quả lắc được treo bằng dây cáp đường\r\nkính khoảng 0,003 m sao cho khoảng cách theo chiều ngang từ điểm ngoài cùng của\r\nquả lắc đến tấm cần thử không cao hơn 0,015 m.
\r\n\r\nChiều dài quả lắc (đo từ điểm dưới của móc\r\ntreo đến điểm chuẩn của quả lắc) nhỏ nhất phải đạt 1,5 m (Hình J.3).
\r\n\r\nJ.1.4 Thiết bị đẩy và thả
\r\n\r\nThiết bị quả lắc phải được đu đưa vào tấm cần\r\nthử bằng các thiết bị đẩy và thả với chiều cao rơi tự do của nó tuân thủ theo\r\nJ.4.2 và J.4.3. Thiết bị thả phải không tạo nên các xung động phụ vào quả lắc\r\ntrong thời điểm được thả ra.
\r\n\r\nJ.2 Các tấm panel
\r\n\r\nCác cánh cửa phải được lắp kèm với các chi\r\ntiết dẫn hướng; các tấm vách ca bin cần có kích thước và lắp theo như dự kiến.\r\nCác tấm này được lắp vào khung hoặc kết cấu thích hợp sao cho tại các liên kết\r\nnày không xuất hiện các biến dạng sau khi thử (liên kết cứng).
\r\n\r\nCác tấm thử phải được cung cấp với trạng thái\r\nnhư khi đã hoàn thiện tại nhà máy (có đủ các gờ, mép, lỗ v.v…).
\r\n\r\nJ.3 Quy trình thử
\r\n\r\nJ.3.1 Các thử nghiệm được tiến hành với nhiệt độ 23oC\r\n± 2oC. Các tấm thử được lưu giữ trực tiếp ít nhất 4 h ở nhiệt độ này\r\ntrước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nJ.3.2 Thử nghiệm bằng quả lắc cứng được tiến hành\r\nvới thiết bị mô tả tại J.2.1 với chiều cao rơi tự do 0,5 m (xem Hình J.3).
\r\n\r\nJ.3.3 Thử nghiệm bằng quả lắc mềm được tiến hành với\r\nthiết bị mô tả tại J.2.2 với chiều cao rơi tự do 0,7 m.
\r\n\r\nJ.3.4 Quả lắc được đưa lên chiều cao yêu cầu và\r\nthả tự do. Nó sẽ đập vào tại vị trí trung điểm của tấm thử theo chiều ngang và\r\ntrên độ cao 1,0 m ± 0,05 m tính từ mặt tầng như dự định.
\r\n\r\nChiều cao rơi tự do là khoảng cách đo theo\r\nphương thẳng đứng giữa các điểm chuẩn của quả lắc (xem Hình J.3).
\r\n\r\nJ.3.5 Chỉ yêu cầu thử một lần đối với mỗi loại quả\r\nlắc, mô tả tại J.2.1 và J.2.2. Tổng cộng sẽ phải tiến hành hai lần thử cho mỗi\r\ntấm.
\r\n\r\nJ.4 Diễn giải kết quả
\r\n\r\nYêu cầu được thỏa mãn nếu sau khi thử đạt\r\nđược:
\r\n\r\na) Tấm thử không bị hư hỏng;
\r\n\r\nb) Không xuất hiện vết nứt trên tấm thử;
\r\n\r\nc) Tấm thử không bị thủng;
\r\n\r\nd) Tấm thử không bị trượt ra khỏi bộ phận dẫn\r\nhướng;
\r\n\r\ne) Bộ phận dẫn hướng không bị biến dạng vĩnh\r\nviễn;
\r\n\r\nf) Không xuất hiện hư hỏng trên bề mặt tấm\r\nkính ngoại trừ dấu vết để lại với đường kính không cao hơn 2 mm, không bị nứt\r\nvà chịu được thử nghiệm với quả lắc mềm.
\r\n\r\nJ.5 Báo cáo kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm cần bao gồm ít nhất các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) Tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm;
\r\n\r\nb) Ngày tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\nc) Kích thước và kết cấu tấm thử;
\r\n\r\nd) Các liên kết cố định tấm thử;
\r\n\r\ne) Chiều cao rơi tự do (của quả lắc) khi thử;
\r\n\r\nf) Số lần thử nghiệm;
\r\n\r\ng) Chữ ký của người có trách nhiệm tiến hành\r\nthử.
\r\n\r\nJ.6 Những trường hợp ngoại lệ
\r\n\r\nViệc thử bằng quả lắc có thể không cần thực\r\nhiện nếu sử dụng các tấm tuân thủ theo Bảng J.1 và Bảng J.2, vì rằng chúng đã\r\nđáp ứng các thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng J.1 - Kính phẳng\r\nđược sử dụng làm vách cabin
\r\n\r\n\r\n Loại kính \r\n | \r\n \r\n Kích thước tấm\r\n (đường kính vòng tròn nội tiếp) \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất 1m \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất 2m \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Độ dày nhỏ nhất, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Độ dày nhỏ nhất, \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n Kính nổi nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n(4 + 4 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n(5 + 5 + 0,76) \r\n | \r\n
\r\n Kính nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n(5 + 5 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n(6 + 6 + 0,76) \r\n | \r\n
Bảng J.1 - Kính phẳng\r\nđược sử dụng làm cửa lùa ngang
\r\n\r\n\r\n Loại kính \r\n | \r\n \r\n Chiều dày nhỏ nhất, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Chiều cao, \r\nm \r\n | \r\n \r\n Cách cố định tấm\r\n kính \r\n | \r\n
\r\n Kính nổi nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n(8 + 8 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 300 - 720 \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất 2,1 \r\n | \r\n \r\n hai khung cố định\r\n trên và dưới \r\n | \r\n
\r\n Kính nhiều lớp \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n(8 + 8 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 300 - 720 \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất 2,1 \r\n | \r\n \r\n ba khung cố định\r\n trên/dưới và 1 khung bên \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n(6 + 4 + 0,76) \r\n(5 + 5 + 0,76) \r\n | \r\n \r\n 300 - 870 \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất 2,1 \r\n | \r\n \r\n Cố định tất cả các\r\n phía \r\n | \r\n |
\r\n Các giá trị trong bảng này chỉ có hiệu lực\r\n với điều kiện khi cố định bốn hay 4 phía các chi tiết khung phải được cố định\r\n cứng với nhau. \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Vòng va đập
\r\n\r\n2 - Điểm chuẩn của quả lắc khi đo chiều cao\r\nrơi tự do;
\r\n\r\n3 - Liên kết với thiết bị đẩy và thả
\r\n\r\nHình J.1 - Thiết bị\r\nquả lắc cứng
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Thanh vít
\r\n\r\n2 - Điểm chuẩn của quả lắc khi đo chiều cao\r\nrơi tự do
\r\n\r\n3 - Túi da
\r\n\r\n4 - Các đĩa thép
\r\n\r\n5 - Liên kết với thiết bị đẩy và thả
\r\n\r\nHình J.2 - Thiết bị\r\nquả lắc mềm
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Khung
\r\n\r\n2 - Tấm kính cần thử
\r\n\r\n3 - Thiết bị quả lắc
\r\n\r\n4 - Mặt sân tầng tương ứng với tấm cần thử
\r\n\r\nH - Chiều cao rơi tự do
\r\n\r\nHình J.3 - Chiều cao\r\nrơi tự do khi thử
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nKhoảng\r\nkhông gian đỉnh giếng với thanh máy dẫn động ma sát
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nV - Vận tốc định mức.
\r\n\r\nH - Chiều cao khoảng không gian đỉnh giếng.
\r\n\r\n\r\nĐường nét đậm: chiều cao nhỏ nhất.
\r\n\r\n\r\nVùng bao gồm các giá trị đối với thang máy có trang bị các puli bù và thiết bị\r\nchống nẩy. Thiết bị này chỉ yêu cầu đối với thang máy có vận tốc định mức cao\r\nhơn 3,5 m/s, nhưng không cấm với vận tốc thấp hơn.
\r\n\r\nHình K.1 - Đồ thị xác\r\nđịnh chiều cao khoảng không gian đỉnh giếng với thang máy dẫn động ma sát\r\n(4.6.1)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nHành\r\ntrình cần thiết của giảm chấn
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nS - Hành trình giảm chấn;
\r\n\r\nV - Vận tốc định mức;
\r\n\r\n1 - Giảm chấn tích năng lượng (9.4.6);
\r\n\r\n2 - Giảm chấn tích năng lượng tự phục hồi\r\n(9.4.6.3);
\r\n\r\n3 - Giảm chấn hấp thụ năng lượng hành trình\r\nngắn (9.4.6.4a);
\r\n\r\n4 - Giảm chấn hấp thụ năng lượng giảm 0,5\r\nhành trình (9.4.6.4b đoạn 1);
\r\n\r\n5 - Giảm chấn hấp thụ năng lượng giảm 0,33\r\nhành trình (9.4.6.4b đoạn 2);
\r\n\r\n6 - Đường nét đậm: giá trị hành trình nhỏ\r\nnhất khi sử dụng lớn nhất các lợi thế cho trong 9.4.6.4.
\r\n\r\nHình L.1 - Đồ thị xác\r\nđịnh hành trình yêu cầu đối với giảm chấn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nM.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nDẫn động ma sát phải được đảm bảo trong tất\r\ncả mọi thời điểm:
\r\n\r\n- Hoạt động bình thường;
\r\n\r\n- Chất dỡ tải khi dừng tại bến đỗ;
\r\n\r\n- Giảm tốc khi dừng khẩn cấp.
\r\n\r\nTuy nhiên, cần lưu ý khả năng trượt cho phép\r\nxảy ra đối với trường hợp (cáp trượt trên rãnh puli ma sát) cabin "sa\r\nlầy" (trượt trơn) trong giếng thang với bất kỳ lý do gì.
\r\n\r\nTrình tự xác định các kích thước dưới đây là\r\nnhững chỉ dẫn có thể sử dụng trong tính toán dẫn động ma sát đối với các thang\r\nmáy truyền thống, sử dụng máy kéo đặt phía trên giếng thang dùng puli ma sát\r\nbằng thép hoặc gang và cáp thép.
\r\n\r\nKết quả là, như thực tế đã chỉ ra, sự an toàn\r\nchung phụ thuộc vào nhiều bộ phận liên quan. Bởi vậy các chi tiết sau đây sẽ\r\nkhông được xem xét chi tiết:
\r\n\r\n- Kết cấu cáp;
\r\n\r\n- Loại và số lượng dầu bôi trơn;
\r\n\r\n- Vật liệu puli ma sát và cáp;
\r\n\r\n- Sai số nhà sản xuất.
\r\n\r\nM.2 Tính toán dẫn động ma sát
\r\n\r\nCác công thức sau đây sẽ được áp dụng:
\r\n\r\n cho\r\ntrường hợp chất dỡ tải và dừng thang khẩn cấp;
cho\r\ntrường hợp (cáp trượt trên rãnh puli ma sát) cabin "sa lầy" (khi đối\r\ntrọng tì lên giảm chấn và máy kéo quay đều theo chiều lên).
Trong đó:
\r\n\r\nf là hệ số ma sát
\r\n\r\nα là góc ôm của cáp lên puli;
\r\n\r\nT1, T2 là lực căng trên\r\ncác nhánh cáp vắt qua puli.
\r\n\r\nM.2.1 Tính toán T1 và T2
\r\n\r\nM.2.1.1 Trường hợp chất dỡ tải
\r\n\r\nTỷ số T1/T2 tĩnh được\r\ntính cho trường hợp nguy hiểm nhất, phụ thuộc vào vị trí cabin trong giếng\r\nthang với tải bằng 125% tải định mức. Trường hợp 7.2.2 yêu cầu giải quyết riêng,\r\nnếu không đạt với hệ số tải 1,25.
\r\n\r\nM.2.1.2 Trường hợp dừng khẩn cấp
\r\n\r\nHệ số T1/T2 động được\r\ntính cho trường hợp nguy hiểm nhất, phụ thuộc vào vị trí cabin trong giếng\r\nthang và trạng thái tải trọng (không tải hoặc với tải định mức).
\r\n\r\nCần chú ý đến quán tính của các chi tiết\r\nchuyển động và sơ đồ lắp dây.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, giá trị gia tốc không\r\nđược lấy nhỏ hơn:
\r\n\r\n- 0,5 m/s2 đối với trường hợp bình\r\nthường;
\r\n\r\n- 0,8 m/s2 đối với trường hợp sử\r\ndụng giảm chấn hành trình ngắn.
\r\n\r\nM.2.1.3 Trường hợp (trượt cáp) cabin "sa\r\nlầy"
\r\n\r\nTỷ số T1/T2 tĩnh được\r\ntính cho trường hợp nguy hiểm nhất, phụ thuộc vào vị trí cabin trong giếng\r\nthang với tải bằng 125% tải định mức.
\r\n\r\nM.2.2 Tính toán hệ số ma sát tương đương
\r\n\r\nM.2.2.1 Rãnh puli ma sát
\r\n\r\nM.2.2.1.1 Rãnh nửa tròn hoặc nửa tròn xẻ rãnh đáy\r\n(rãnh chữ "U").
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nβ - góc chắn phần cắt rãnh đáy;
\r\n\r\nγ - góc mở của rãnh puli.
\r\n\r\nHình M.1 - Rãnh nửa\r\ntròn, xẻ rãnh đáy
\r\n\r\nCông thức sau đây sẽ được áp dụng:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nβ là góc chắn phần cắt rãnh đáy;
\r\n\r\nγ là góc mở của rãnh puli;
\r\n\r\nμ là hệ số ma sát;
\r\n\r\nf là hệ số ma sát tương đương.
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của góc β không được vượt\r\nquá 106 o (1,83 rad) tương ứng với phần cắt 80 %.
\r\n\r\nGóc mở của rãnh puli γ được cho bởi nhà sản\r\nxuất, tùy thuộc vào việc thiết kế puli. Trong một trường hợp góc này không được\r\nnhỏ hơn 25 o.
\r\n\r\nM.2.2.1.2 Rãnh chữ "V"
\r\n\r\nKhi rãnh puli không cần phải tăng thêm độ\r\nrắn, để hạn chế hỏng do mòn, phần đáy rãnh có thể được khoét.
\r\n\r\nCác công thức sau đây sẽ được áp dụng:
\r\n\r\n- Trường hợp chất dỡ tải hoặc dừng khẩn cấp:
\r\n\r\n với puli\r\nđược khoét (xẻ) rãnh đáy;
với\r\npuli được tăng cứng (không khoét (xẻ) rãnh đáy);
- Trường hợp "cabin" sa lầy:
\r\n\r\n cho\r\ncả hai trường hợp khoét (xẻ) hoặc không khoét (xẻ) rãnh đáy.
Trong đó:
\r\n\r\nβ là góc chắn phần cắt rãnh đáy;
\r\n\r\nγ là góc mở của rãnh puli;
\r\n\r\nμ là hệ số ma sát;
\r\n\r\nf là hệ số ma sát tương đương.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nβ là góc chắn phần cắt rãnh đáy;
\r\n\r\nγ là góc mở của rãnh puli;
\r\n\r\nHình M.2 - Rãnh chữ\r\n" V"
\r\n\r\nM.3 Ví dụ áp dụng
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1,2,3,4 - vận tốc vòng của puli so với cabin
\r\n\r\n(ví dụ: 2 có nghĩa là v = 2.Vcar)
\r\n\r\nHình M.4 - Trường hợp\r\nchung
\r\n\r\nCác công thức sau đây được áp dụng:
\r\n\r\nQuy định:
\r\n\r\nI - chỉ dùng khi cabin ở vị trí trên cùng
\r\n\r\nII - puli dẫn hướng (trên máy kéo) ở phía\r\ncabin hoặc đối trọng
\r\n\r\nIII - chỉ khi treo cáp với bội suất palăng\r\n> 1
\r\n\r\nIV - chỉ dùng khi đối trọng ở vị trí trên\r\ncùng
\r\n\r\nV - chỉ khi treo cáp với bội suất palăng >\r\n1
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nmPcar là khối lượng quy đổi\r\ncủa puli phía cabin JPcar/R2 tính bằng kilogram;
\r\n\r\nmPcwt là khối lượng quy\r\nđổi của puli phía đối trọng JPcwt/R2 tính bằng kilogram;
\r\n\r\nmPTD là khối lượng quy đổi của\r\npuli căng (cáp hoặc xích bù) JPTD/R2 tính bằng kilogram;
\r\n\r\nmDP là khối lượng quy đổi\r\ncủa puli dẫn hướng JDP/R2 tính bằng kilogram;
\r\n\r\nns là số lượng các sợi cáp\r\ntải (treo cabin / đối trọng);
\r\n\r\nnc là số lượng các sợi cáp\r\nhoặc xích bù;
\r\n\r\nnt là số lượng cáp đuôi\r\n(cấp điện cho cabin);
\r\n\r\nP là khối lượng cabin không tải và\r\ncác bộ phận kèm theo (một phần cáp động, cáp/xích bù …) tính bằng kilogram;
\r\n\r\nQ là tải định mức của thang máy,\r\ntính bằng kilogram;
\r\n\r\nMcwt là khối lượng đối trọng,\r\nbao gồm cả khối lượng các puli, tính bằng kilogram;
\r\n\r\nMSR là khối lượng thực tế\r\ncủa cáp tải, (=[0,5H ± y].ns."khối lượng của cáp hoặc xích trên\r\nđơn vị dài"), tính bằng kilogram;
\r\n\r\nMCRcar là khối lượng cáp/xích\r\nbù phía cabin, tính bằng kilogram;
\r\n\r\nMCRcwt là khối lượng cáp/xích bù\r\nphía đối trọng, tính bằng kilogram;
\r\n\r\nMTrav là khối lượng thực tế\r\ncủa cáp đuôi, (=[0,25H ± 0,5y].nt."Khối lượng của cáp đuôi trên\r\nđơn vị dài"), tính bằng kilogram;
\r\n\r\nMComp là khối lượng của thiết\r\nbị căng, bao gồm cả khối lượng các puli, tính bằng kilogram;
\r\n\r\nFRcar là lực ma sát trong\r\ngiếng thang (ma sát trong ổ trục, ray dẫn hướng…) phía cabin, tính bằng niutơn;
\r\n\r\nFRcwt là lực ma sát trong\r\ngiếng thang (ma sát trong ổ trục, ray dẫn hướng …) phía đối trọng, tính bằng\r\nnitơn;
\r\n\r\nH là hành trình cabin, tính bằng\r\nmét;
\r\n\r\ny là khoảng cách tính từ vị trí\r\ncabin (đối trọng) đến điểm giữa hành trình H (tức là tại mức 0,5H thì y = 0),\r\ntính bằng mét;
\r\n\r\nT1,T2 là lực căng\r\ncáp (ở 2 phía puli ma sát), tính bằng niutơn;
\r\n\r\nr là bội suất palăng treo cáp;
\r\n\r\na là gia tốc hãm của cabin (giá trị\r\ndương, không tính dấu), tính bằng mét trên giây bình phương;
\r\n\r\ngn là gia tốc trọng\r\ntrường, tính bằng mét trên giây bình phương;
\r\n\r\nlPcar là số puli phía cabin\r\n(không tính puli dẫn hướng trên máy kéo);
\r\n\r\nlPcwt là số puli phía đối\r\ntrọng (không tính puli dẫn hướng trên máy kéo);
\r\n\r\nà là\r\ntải tĩnh;
\r\n\r\nàà là\r\ntải động;
\r\n\r\nF là hệ số ma sát tương đương;
\r\n\r\nΑ là góc ôm của cáp lên puli ma sát.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nTính\r\ntoán hệ số an toàn cáp
\r\n\r\nN.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhụ lục này mô tả phương pháp xác định hệ số an\r\ntoàn St cho cáp tải. Phương pháp này lưu ý đến các vấn đề sau:
\r\n\r\n- Vật liệu chế tạo các puli ma sát dẫn động\r\ncáp là thép hoặc gang;
\r\n\r\n- Vật liệu cáp phải tuân thủ theo các quy\r\nđịnh hiện hành;
\r\n\r\n- Cáp phải được bảo dưỡng và kiểm tra thường\r\nxuyên để đảm bảo độ bền.
\r\n\r\nN.2 Số puli tương đương
\r\n\r\nSố lần uốn và góc uốn mỗi lần là nguyên nhân\r\nlàm hư hỏng cáp. Nó cũng bị ảnh hưởng bởi hình dạng của rãnh puli (rãnh nửa\r\ntròn "U" hay rãnh chữ "V") và cáp có bị uốn theo các chiều\r\nkhác nhau hay không.
\r\n\r\nGóc uốn ở mỗi puli được tính quy đổi về số\r\nlần uốn chuẩn.
\r\n\r\nMột lần uốn chuẩn được định nghĩa tương ứng\r\nvới trường hợp cáp vòng qua một nửa rãnh puli, bán kính của rãnh puli này bằng\r\n1,05 đến 1,06 lần bán kính danh nghĩa của cáp.
\r\n\r\nSố lượng lần uốn đơn tương ứng với số puli\r\ntương đương Nequiv, có thể xác định theo:
\r\n\r\nNequiv = Nequiv (t) + Nequiv\r\n(p)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nNequiv (t) là số puli ma sát tương\r\nđương;
\r\n\r\nNequiv (P) là số puli dẫn hướng\r\ntương đương.
\r\n\r\nN.2.1 Tính toán số puli ma sát tương đương
\r\n\r\nGiá trị của số puli ma sát tương đương lấy\r\ntheo Bảng N.1.
\r\n\r\nVới rãnh chữ "U" không xẻ đáy: Nequiv\r\n(t) = 1.
\r\n\r\nBảng N.1 - Số lần\r\ncuốn cáp tương đương phụ thuộc góc γ và góc β
\r\n\r\n\r\n Rãnh chữ "V" \r\n | \r\n \r\n Góc γ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 35 o \r\n | \r\n \r\n 36 o \r\n | \r\n \r\n 38 o \r\n | \r\n \r\n 40 o \r\n | \r\n \r\n 42 o \r\n | \r\n \r\n 45 o \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nequiv (t) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 15,2 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n Rãnh chữ "U" hoặc "V" \r\n | \r\n \r\n Góc β \r\n | \r\n \r\n 75 o \r\n | \r\n \r\n 80 o \r\n | \r\n \r\n 85 o \r\n | \r\n \r\n 90 o \r\n | \r\n \r\n 95 o \r\n | \r\n \r\n 100 o \r\n | \r\n \r\n 105 o \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nequiv (t) \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 6,7 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 15,2 \r\n | \r\n
N.2.2 Tính toán số puli dẫn hướng tương đương\r\n
\r\n\r\nUốn ngược chiều chỉ được lưu ý nếu khoảng\r\ncách từ điểm tiếp xúc của cáp ở 2 puli cạnh nhau nhỏ hơn 200 lần đường kính\r\ncáp.
\r\n\r\nNequiv (P) = Kp(Nps\r\n+ 4Npr)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nNps là số puli tương đương\r\nuốn xuôi;
\r\n\r\nNpr là số puli tương đương\r\nuốn ngược;
\r\n\r\nKp là hệ số phụ thuộc và\r\ntỷ số giữa đường kính puli ma sát và puli dẫn đường:
\r\n\r\n Kp =
Với Dt là đường kính puli ma sát;
\r\n\r\nVới Dp là đường kính puli dẫn\r\nhướng.
\r\n\r\nN.3 Hệ số an toàn
\r\n\r\nVới dẫn động ma sát đã cho, hệ số an toàn nhỏ\r\nnhất chọn theo Hình N.1 tùy thuộc thệ số đường kính D√d1 và số puli\r\ntương đương Nequiv.
\r\n\r\nCác đường cong trên Hình N.1 dựa trên cơ sở\r\ncủa công thức sau:
\r\n\r\nSt = 10
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nSt là hệ số an toàn;
\r\n\r\nNequiv là hệ số puli tương đương;
\r\n\r\nDt là đường kính puli ma sát;
\r\n\r\ndr là đường kính cáp.
\r\n\r\nHình N.1 - Xác định\r\nhệ số an toàn nhỏ nhất
\r\n\r\nN.4 Ví dụ
\r\n\r\nCác ví dụ về tính số puli tương đương cho\r\ntrong Hình N.2.
\r\n\r\nVí dụ 1
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Vgrooveγ = 40 o Kp = 2,07 \r\nNequiv (p) = 2 x 2,07 = 4,1 \r\nNequiv = 11,2 \r\n | \r\n
(1) Phía cabin
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không có uốn ngược do puli di\r\nđộng.
\r\n\r\nVí dụ 2:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Vgrooveγ = 40 o, β =\r\n 90 o Kp = 5,06 \r\nNequiv (p) = 5,06 \r\nNequiv = 10,06 \r\n\r\n | \r\n
Ví dụ 3
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Vgroove \r\nNequiv (t) = 1 + 1 \r\nKp = 1 \r\nNequiv = 4 \r\n | \r\n
Hình N.2 - Ví dụ về\r\ntính toán số puli tương đương
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nBuồng\r\nmáy - Lối ra vào (xem 5.1)
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 - cửa và cửa sập (xem 5.3.3)
\r\n\r\n2 - buồng máy (xem Điều 5)
\r\n\r\n3 - lối ra vào (xem 5.2)
\r\n\r\nHình Q.1 - Buồng máy \r\n- Lối ra vào
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Giếng thang
\r\n\r\n5. Buồng máy và buồng puli
\r\n\r\n6. Cửa tầng
\r\n\r\n7. Ca bin, đối trọng, kết cấu treo và ray dẫn\r\nhướng
\r\n\r\n8. Khoảng cách an toàn
\r\n\r\n9. Thiết bị an toàn cơ khí
\r\n\r\n10. Máy dẫn động
\r\n\r\n11. Thiết bị điện
\r\n\r\nPhụ lục A: Danh mục các thiết bị điện an toàn
\r\n\r\nPhụ lục B: Mở khóa bằng chìa hình tam giác
\r\n\r\nPhụ lục C: Hồ sơ kỹ thuật
\r\n\r\nPhụ lục D: Kiểm tra và thử nghiệm trước khi\r\nsử dụng
\r\n\r\nPhụ lục E: Kiểm tra và thử nghiệm định kỳ và\r\nthử nghiệm sau sửa chữa lớn hoặc sau sự cố tai nạn
\r\n\r\nPhụ lục F: Các bộ phận an toàn - Quy trình\r\nthử nghiệm kiểm tra tính phù hợp
\r\n\r\nPhụ lục G: Thử nghiệm ray dẫn hướng
\r\n\r\nPhụ lục H: Các bộ phận điện tử - Loại trừ\r\nhỏng hóc
\r\n\r\nPhụ lục J: Thử va đập bằng quả lắc
\r\n\r\nPhụ lục K: Khoảng không gian đỉnh giếng với\r\nthang máy dẫn động ma sát
\r\n\r\nPhụ lục L: Hành trình cần thiết của giảm chấn
\r\n\r\nPhụ lục M: Tính toán dẫn động ma sát
\r\n\r\nPhụ lục N: Tính toán hệ số an toàn cáp
\r\n\r\nPhụ lục O: Buồng máy - Lối ra vào
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) 0,035\r\nv2 biểu thị một nửa khoảng cách dừng do trọng trường tương ứng với\r\n115 % vận tốc định mức:
\r\n\r\nl2\r\nx được làm tròn tới 0,035 v2.
\r\n\r\n[1]\r\nHệ số 0,85 được\r\ndựa trên cơ sở tải gồm 0,6Q và một nữa khối lượng xe nâng, theo ANSI với nhóm\r\nC2, khối lượng xe không cao hơn 1/2 tải định mức Q: (0,6 + 0,5 x 0,5 = 0,85)
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n3 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp 1 và 2, xem G.7.1.2.1.
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n[2]\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân\r\nbố tải như G.7.1.1.1.
\r\n\r\n[3]\r\nÁp dụng cho cả 2 trường hợp phân\r\nbố tải như G.7.1.1.1.
\r\n\r\n1 Nếu\r\ncác tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả 2 trường hợp phân bổ tải như mô tả ở G.7.2.1.1
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả 2 trường hợp phân bổ tải như mô tả ở G.7.2.1.1
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả 2 trường hợp phân bổ tải như mô tả ở G.7.2.1.1
\r\n\r\n3 Áp\r\ndụng cho cả 2 trường hợp phân bổ tải như mô tả ở G.7.2.1.1
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả 2 trường hợp phân bổ tải như mô tả ở G.7.2.1.1
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả 2 trường hợp phân bổ tải như mô tả ở G.7.2.1.1
\r\n\r\n3 Nếu\r\nσperm < σm các tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để\r\ngiảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1
\r\n\r\n3 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.3.1.1
\r\n\r\n3 Nếu\r\ncác tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1
\r\n\r\n3 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.4.1.1
\r\n\r\n1 Nếu\r\ncác tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm thiểu kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1
\r\n\r\nNếu các\r\ntính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm nhỏ nhất kích thước ray.
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1
\r\n\r\n2 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1
\r\n\r\n3 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1
\r\n\r\n4 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1
\r\n\r\n1 Áp\r\ndụng cho cả hai trường hợp phân bố tải như mô tả ở G.7.5.1.1
\r\n\r\n1 Nếu\r\ncác tính toán được thực hiện theo G.5.2.3 để giảm thiểu kích thước ray.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6395:2008 về Thang máy điện – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6395:2008 về Thang máy điện – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6395:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |