Household\r\nand similar electrical appliances - Safety - Part 2-40: Particular requirements\r\nfor electrical heat pumps, air-conditioners and dehumidifiers
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5699-2-40 : 2007 thay thế TCVN\r\n5699-2-40 : 1998 (IEC 335-2-40 : 1995);
\r\n\r\nTCVN 5699-2-40 : 2007 hoàn toàn\r\ntương đương tiêu chuẩn IEC 60335-2-40 : 2002, sửa đổi 1 : 2005 và sửa đổi 2 :\r\n2005;
\r\n\r\nTCVN 5699-2-40 : 2007 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu các mức được\r\nchấp nhận về bảo vệ chống các nguy hiểm về điện, cơ, nhiệt, cháy và bức xạ của\r\ncác thiết bị khi hoạt động trong điều kiện sử dụng bình thường, có tính đến\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo. Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến những trường hợp bất\r\nthường, dự kiến có thể xảy ra trong thực tế và có tính đến cách mà các hiện\r\ntượng điện từ trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này xét đến các yêu cầu\r\nqui định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364), ở những nơi có thể, để\r\ntương thích với qui tắc đi dây khi thiết bị được nối vào nguồn điện lưới.
\r\n\r\nNếu các thiết bị thuộc phạm vi áp\r\ndụng của tiêu chuẩn này có các chức năng được đề cập trong các phần 2 khác của\r\nbộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335), thì áp dụng các tiêu chuẩn phần 2 liên\r\nquan đó cho từng chức năng riêng rẽ, ngay khi có thể. Nếu có thể, cần xem xét\r\nảnh hưởng giữa chức năng này và các chức năng khác.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn họ\r\nsản phẩm đề cập đến an toàn của các thiết bị và được ưu tiên hơn so với các\r\ntiêu chuẩn cùng loại và các tiêu chuẩn chung qui định cho cùng đối tượng.
\r\n\r\nPhần 2 này phải được sử dụng cùng\r\nvới tiêu chuẩn TCVN 5699-1 (OEC 60335-1), trong tiêu chuẩn này gọi tắt là\r\n"Phần 1". Ở những chỗ có nêu "bổ sung", "sửa\r\nđổi", "thay thế" thì có nghĩa là nội dung liên quan của phần 1\r\ncần được điều chỉnh tương ứng.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng vật liệu hoặc có\r\ncác dạng kết cấu khác với nội dung được nêu trong các yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày có thể được kiểm tra và thử nghiệm theo mục đích của các yêu cầu và, nếu\r\nnhận thấy là có sự tương đương về căn bản thì có thể coi là phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nDưới đây là những khác biệt tồn tại\r\nở các quốc gia khác nhau:
\r\n\r\n- 6.1: Cho phép sử thiết bị cấp 01\r\n(Nhật).
\r\n\r\n- 11.8: Nhiệt độ của vách gỗ trong\r\nhộp thử nghiệm được giới hạn ở 850C (Thụy Điển).
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 2-40: YÊU CẦU CỤ\r\nTHỂ ĐỐI VỚI BƠM NHIỆT, MÁY ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ MÁY HÚT ẨM
\r\n\r\nHousehold\r\nand similar electrical appliances - Safety - Part 2-40: Particular requirements\r\nfor electrical heat pumps, air-conditioners and dehumidifiers
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu\r\nvề an toàn đối với bơm nhiệt, kể cả bơm nhiệt cấp nước nóng sinh\r\nhoạt, máy điều hòa không khí và máy hút ẩm dùng điện, có lắp động cơ\r\n- máy nén và giàn quạt, có điện áp danh định lớn nhất không quá 250V đối\r\nvới thiết bị một pha và 600V đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nThiết bị không được thiết kế để sử\r\ndụng bình thường trong gia đình nhưng vẫn có thể là nguồn gây nguy hiểm cho\r\ncông chúng, ví dụ các loại thiết bị được thiết kế cho những người không có\r\nchuyên môn sử dụng trong cửa hiệu, trong ngành công nghiệp nhẹ và ở các trang\r\ntrại, cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng cho bơm\r\nnhiệt, máy điều hòa không khí và máy hút ẩm dùng điện có chứa chất\r\nlàm lạnh dễ cháy. Chất làm lạnh dễ cháy được định nghĩa trong 3.120.
\r\n\r\nCác thiết bị nêu trên có thể bao\r\ngồm một hay nhiều cụm riêng lắp với nhau. Nếu có nhiều hơn một cụm thì các cụm\r\nriêng được ghép với nhau và các yêu cầu được áp dụng đối với cả tổ hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Định nghĩa 'động cơ\r\n- máy nén' được nêu trong TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34), và thuật ngữ động cơ\r\n- máy nén được sử dụng để chỉ động cơ - máy nén kiểu kín hoặc động cơ - máy nén\r\nkiểu nửa kín.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Yêu cầu an toàn đối\r\nvới việc làm lạnh được đề cập trong tiêu chuẩn ISO 5149, và các yêu cầu đối với\r\nbình chứa để dự trữ nước nóng lắp trong bơm nhiệt cấp nước nóng sinh hoạt được\r\nđề cập trong tiêu chuẩn TCVN 5699-2-21 (IEC 60335-2-21).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không xét đến các\r\nhóa chất không thuộc nhóm A1, A2 hoặc A3 như định nghĩa trong 3.121.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Tiêu chuẩn này qui\r\nđịnh các yêu cầu cụ thể cho việc sử dụng chất làm lạnh dễ cháy. Nếu không có\r\nqui định nào khác nêu trong tiêu chuẩn này, kể cả phụ lục, thì các yêu cầu an\r\ntoàn đối với việc làm lạnh được nêu trong ISO 5149.
\r\n\r\nCác mục và các điều trong ISO 5149\r\ncó liên quan đặc biệt đến tiêu chuẩn này là:
\r\n\r\n- Mục 3: Thiết kế và kết cấu thiết\r\nbị áp dụng cho tất cả các thiết bị và hệ thống.
\r\n\r\n- Mục 4: Yêu cầu đối với các ứng\r\ndụng áp dụng cho thiết bị và hệ thống là "các thiết bị điện tương\r\ntự", ví dụ cho mục đích thương mại và công nghệ nhẹ.
\r\n\r\n- Mục 5: Qui trình vận hành áp dụng\r\ncho thiết bị và hệ thống là "các thiết bị điện tương tự", ví dụ cho\r\nthương mại và công nghệ nhẹ.
\r\n\r\nBộ gia nhiệt bổ sung hoặc\r\nqui định để lắp đặt riêng rẽ bộ gia nhiệt bổ sung được thiết kế là một phần của\r\nthiết bị nguyên cụm, các cơ cấu điều khiển được lắp vào thiết bị cũng nằm trong\r\nphạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 104: Cần chú ý
\r\n\r\n- đối với thiết bị được thiết kế để\r\nsử dụng trên xe, tàu thủy hoặc máy bay có thể cần có các yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- đối với các thiết bị chịu áp lực,\r\ncó thể cần có những yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- các cơ quan chức năng nhà nước về\r\ny tế, bảo hộ lao động, cung cấp nước, lưu giữ, vận tải và các cơ quan chức năng\r\nvề xây dựng và lắp đặt có thể qui định các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 105: Tiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho:
\r\n\r\n- máy hút ẩm sử dụng với các thiết\r\nbị sưởi và làm lạnh (IEC 60335-2-88);
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế riêng cho\r\nmục đích công nghiệp;
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế để sử dụng\r\nở những nơi có điều kiện đặc biệt khi khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc dễ\r\ncháy nổ (bụi, hơi hoặc khí)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\nIEC 60068-2-52 : 1996,\r\nEnvironmental testing - Part 2: Tests - Test Kb: Salt mist, cyclic (sodium\r\nchloride solution) (Thử nghiệm môi trường - Phần 2: Thử nghiệm - Phép thử Kb:\r\nSương muối, tuần hoàn (dung dịch natri clorua)
\r\n\r\nIEC 60079-14, Electrical apparatus\r\nof explosive gas atmospheres - Part 14: Electrical installations in hazardous\r\nareas (other than mines) (Thiết bị điện dùng trong môi trường có khí nổ - Phần\r\n14: Lắp đặt điện trong khu vực nguy hiểm (không phải hầm mỏ)
\r\n\r\nIEC 60079-15 : 2001, Electrical\r\napparatus for explosive gas atmospheres - Part 15: Type of protection\r\n"n" (Thiết bị điện dùng trong môi trường có khí nổ - Phần 15: Kiểu\r\nbảo vệ "n")
\r\n\r\nTCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34),\r\nThiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-34: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với động cơ - máy nén.
\r\n\r\nISO 817 : 1974, Organic\r\nrefrigerants - number designation (Chất làm lạnh hữu cơ - Số nhận biết)
\r\n\r\nISO 3864 : 1984, Safety colours and\r\nsafety signs 1) (Màu an toàn và dấu hiệu an toàn)
\r\n\r\nISO 5149 : 1993, Mechanical\r\nrefrigerating systems used for cooling and heating - Safety requirements (Hệ\r\nthống làm lạnh bằng cơ khí dùng để làm lạnh và làm nóng - Yêu cầu an toàn)
\r\n\r\nISO 7000, Graphical symbols for use\r\non equipment - Index synopsis (Ký hiệu đồ họa dùng trên thiết bị - Tóm tắt các\r\nchỉ số)
\r\n\r\nANSI/ASHRAE 34 : 2001, Designation\r\nand safety classification of refrigerants (Phân loại dấu hiệu nhận biết và an\r\ntoàn của chất làm lạnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n3.1.4 Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Nếu thiết bị có các\r\nlinh kiện điện, kể cả quạt, thì công suất vào danh định dựa trên tổng công\r\nsuất vào lớn nhất khi tất cả các phụ kiện được đóng điện và hoạt động liên\r\ntục trong điều kiện môi trường thích hợp. Nếu bơm nhiệt có thể làm việc\r\nở chế độ gia nhiệt hoặc chế độ làm lạnh thì công suất vào danh định dựa\r\ntrên công suất vào ở một trong hai chế độ làm việc đó, chọn giá trị nào lớn\r\nhơn.
\r\n\r\n3.1.9 Thay thế:
\r\n\r\nlàm việc bình thường (normal\r\noperation)
\r\n\r\ncác điều kiện trong đó thiết bị\r\nđược lắp đặt như trong sử dụng bình thường và làm việc trong các điều kiện bất\r\nlợi nhất do nhà chế tạo qui định.
\r\n\r\n3.101
\r\n\r\nbơm nhiệt (heat pump)
\r\n\r\nthiết bị thu nhiệt ở một giá trị\r\nnào đó và giải phóng nhiệt ở nhiệt độ cao hơn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi làm việc ở chế độ\r\ncấp nhiệt (ví dụ làm nóng không gian hoặc làm nóng nước), thiết bị được coi là\r\nlàm việc ở chế độ làm nóng; khi làm việc ở chế độ thu nhiệt (ví dụ, làm lạnh\r\nkhông gian), thì được coi là làm việc ở chế độ làm lạnh.
\r\n\r\n3.102
\r\n\r\nbơm nhiệt cấp nước sinh hoạt (sanitary\r\nhot water heat pump)
\r\n\r\nbơm nhiệt được thiết kế để truyền\r\nnhiệt cho nước, phục vụ tiêu dùng của con người.
\r\n\r\n3.103
\r\n\r\nmáy điều hòa không khí (air\r\nconditioner)
\r\n\r\nmột cụm hoặc nhiều cụm, được thiết\r\nkế thành một thiết bị để cung cấp không khí đã được xử lý cho một thời gian,\r\nphòng hoặc khu vực khép kín. Máy điều hòa gồm một hệ thống làm lạnh bằng điện\r\nvà có khả năng hút ẩm không khí. Máy điều hòa có thể có các phương tiện để làm\r\nnóng, tuần hoàn, làm sạch và tạo ẩm không khí.
\r\n\r\n3.104
\r\n\r\nmáy hút ẩm (dehumidifier)
\r\n\r\nmột cụm được thiết kế để giảm độ ẩm\r\ncủa môi trường xung quanh. Máy hút ẩm gồm hệ thống làm lạnh bằng điện và phương\r\ntiện để tuần hoàn không khí. Máy hút ẩm còn có hệ thống ống dẫn để thu, chứa\r\nvà/hoặc loại bỏ nước ngưng tụ.
\r\n\r\n3.105
\r\n\r\nhút ẩm tiện nghi\r\n(dehumidification - comfort)
\r\n\r\nhút ẩm để giảm độ ẩm trong không\r\ngian tới mức thỏa mãn các yêu cầu của người sử dụng.
\r\n\r\n3.106
\r\n\r\nhút ẩm xử lý\r\n(dehumidification - process)
\r\n\r\nhút ẩm để giảm độ ẩm trong không\r\ngian tới mức cần thiết để xử lý hoặc lưu giữ hàng hóa và/hoặc các vật liệu hoặc\r\nlàm khô mặt ngoài các công trình xây dựng.
\r\n\r\n3.107
\r\n\r\nhút ẩm hoàn nhiệt\r\n(dehumidification - heat recovery)
\r\n\r\nhút ẩm, trong đó ẩn nhiệt và nhạy\r\nnhiệt lấy từ không gian cùng với nhiệt của máy nén để sử dụng lại cho ứng dụng\r\nkhác, không thải bỏ ra ngoài
\r\n\r\n3.108
\r\n\r\nnhiệt độ bầu ướt (WB)\r\n(wet-bulb temperature)
\r\n\r\nnhiệt độ được chỉ ra bởi phần tử\r\nnhạy với nhiệt độ đặt bên trong bấc ướt khi đạt được trạng thái nhiệt độ ổn\r\nđịnh (cân bằng hóa hơi)
\r\n\r\n3.109
\r\n\r\nnhiệt độ bầu khô (DB)\r\n(dry-bulb temperature)
\r\n\r\nnhiệt độ được chỉ ra bởi phần tử\r\nnhạy với nhiệt độ, ở trạng thái khô được che chắn tránh ảnh hưởng của bức xạ
\r\n\r\n3.110
\r\n\r\ngiàn hóa hơi (evaporator)
\r\n\r\nbộ trao đổi nhiệt, trong đó\r\nchất làm lạnh dạng lỏng hóa hơi khi hấp thụ nhiệt
\r\n\r\n3.111
\r\n\r\nbộ trao đổi nhiệt (heat\r\nexchanger)
\r\n\r\nthiết bị được thiết kế đặc biệt để\r\ntruyền nhiệt giữa hai môi chất tách riêng về mặt vật lý
\r\n\r\n3.112
\r\n\r\nbộ trao đổi nhiệt trong nhà\r\n(indoor heat exchanger)
\r\n\r\nbộ trao đổi nhiệt được thiết\r\nkế để truyền nhiệt tới các phần ở bên trong nhà hoặc tới các bộ phận cung cấp\r\nnước nóng trong nhà (ví dụ nước sinh hoạt) hoặc lấy nhiệt từ chúng.
\r\n\r\n3.113
\r\n\r\nbộ trao đổi nhiệt ngoài trời\r\n(outdoor heat exchanger)
\r\n\r\nbộ trao đổi nhiệt được thiết\r\nkế để lấy nhiệt hoặc giải phóng nhiệt khỏi các nguồn nhiệt (ví dụ: nước ngầm,\r\nkhông khí ngoài trời, khí thải, nước ngọt hoặc nước biển)
\r\n\r\n3.114
\r\n\r\nbộ gia nhiệt bổ sung\r\n(suplementary heater)
\r\n\r\nbộ gia nhiệt bằng điện, là một phần\r\ncủa thiết bị, để bổ sung hoặc thay thế đầu ra của mạch làm lạnh của thiết bị bị\r\nnhờ sự làm việc phối hợp hoặc thay thế mạch làm lạnh
\r\n\r\n3.115
\r\n\r\nbộ hạn chế áp suất (pressure-limiting\r\ndevice)
\r\n\r\ncơ cấu tự động tác động theo mức áp\r\nsuất đặt trước bằng cách dừng hoạt động của phần tử nạp áp suất
\r\n\r\n3.116
\r\n\r\nbộ xả áp (pressure-relief\r\ndevice)
\r\n\r\nvan hoặc màng bảo hiểm tác động\r\nbằng áp suất, có chức năng tự động xả quá áp
\r\n\r\n3.117
\r\n\r\nmáy độc lập (self-contained\r\nunit)
\r\n\r\nthiết bị hoàn chỉnh đặt trong khung\r\nhoặc vỏ thích hợp được chế tạo và bố trí thành một hoặc nhiều ngăn nhưng không\r\nnối các bộ phận chứa chất làm lạnh vào, ngoại trừ các van khóa hoặc tương đương
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy độc lập nằm\r\ntrong một khung hoặc một vỏ duy nhất gọi là máy đơn khối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Máy độc lập nằm\r\ntrong hai khung có vỏ bọc trở lên gọi là máy nhiều khối.
\r\n\r\n3.118
\r\n\r\nthiết bị mà công chúng có thể\r\ntiếp cận được (appliances accessible to the general public)
\r\n\r\nthiết bị được thiết kế để lắp đặt\r\ntrong nhà ở hoặc trong các tòa nhà thương mại
\r\n\r\n3.119
\r\n\r\nthiết bị mà công chúng không\r\ntiếp cận được (appliances not accessible to the general public)
\r\n\r\nthiết bị được thiết kế để người có\r\nchuyên môn bảo trì và được lắp trong phòng máy hoặc nơi tương tự hoặc lắp ở độ\r\ncao không dưới 2,5 m hoặc lắp trong khu vực có mái che chắc chắn.
\r\n\r\n3.120
\r\n\r\ngiàn quạt (fan coil)
\r\n\r\ncụm xử lý không khí (air\r\nhandling unit)
\r\n\r\ncụm lắp ráp có một hoặc nhiều chức\r\nnăng như tuần hoàn cưỡng bức không khí, gia nhiệt, làm lạnh, hút ẩm và lọc\r\nkhông khí nhưng không có nguồn làm lạnh hoặc nguồn gia nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị thường được\r\nthiết kế để hút không khí trong một phòng và thổi không khí vào chính phòng đó,\r\nnhưng có thể có giàn ống. Thiết bị này có thể được thiết kế cho ứng dụng phủ\r\nlông thú hoặc bọc đệm dùng cho ứng dụng trong không gian có điều hòa.
\r\n\r\n3.121
\r\n\r\nchất làm lạnh dễ cháy\r\n(flammable refrigerant)
\r\n\r\nchất làm lạnh cấp A2 hoặc cấp A3\r\ntheo phân loại trong ANSI/ASHRAE 34-2001 [ISO 817]
\r\n\r\n3.122
\r\n\r\nhệ thống làm lạnh (refrigerating\r\nsystem)
\r\n\r\ntổ hợp của các bộ phận chứa chất\r\nlàm lạnh có liên hệ với nhau tạo thành một mạch làm lạnh khép kín trong đó chất\r\nlàm lạnh chạy tuần hoàn để thu nhiệt ở phía nhiệt độ thấp và tỏa nhiệt ở phía\r\nnhiệt độ cao nhờ sự thay đổi trạng thái của chất làm lạnh
\r\n\r\n3.123
\r\n\r\náp suất cho phép cao nhất (maximum\r\nallowable pressure)
\r\n\r\ngiới hạn áp suất làm việc của hệ\r\nthống làm lạnh, nói chung là áp suất cao nhất mà thiết bị được thiết kế, theo\r\nqui định của nhà chế tạo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp dụng cho phép lớn\r\nnhất tạo nên giới hạn áp suất làm việc ngay cả khi thiết bị có hoạt động hay\r\nkhông, xem điều 21.
\r\n\r\n3.124
\r\n\r\nphía áp suất thấp (low-pressure\r\nside)
\r\n\r\n(các) bộ phận của hệ thống làm lạnh\r\nlàm việc ở áp suất giàn hóa hơi
\r\n\r\n3.125
\r\n\r\nphía áp suất cao (high-pressure\r\nside)
\r\n\r\n(các) bộ phận của hệ thống làm lạnh\r\nlàm việc ở áp suất giàn ngưng
\r\n\r\n3.126
\r\n\r\ncổng bảo trì (service port)
\r\n\r\nphương tiện để tiếp cận chất làm\r\nlạnh trong hệ thống làm lạnh để nạp hoặc bảo trì hệ thống, thường là van, ống\r\nnhô ra hoặc lối vào
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n5. Điều kiện\r\nchung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n5.2 Bổ sung:
\r\n\r\nThử nghiệm ở điều 21 có thể được\r\nthực hiện trên các mẫu riêng rẽ. Thử nghiệm của các điều 11,19 và 21 đòi hỏi\r\nphải đo áp suất tại các điểm khác nhau trong hệ thống làm lạnh.
\r\n\r\nÍt nhất phải có thêm một mẫu được\r\nchuẩn bị đặc biệt dùng cho thử nghiệm của phụ lục FF (thử nghiệm mô phỏng rò\r\nrỉ), nếu lựa chọn thử nghiệm đó.
\r\n\r\nCần đo nhiệt độ trên ống dẫn chất\r\nlàm lạnh trong quá trình thử nghiệm của điều 11.
\r\n\r\n5.6 Bổ sung:
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiêm, làm mất\r\nhiệu lực mọi cơ cấu điều chỉnh nhiệt độ hoặc độ ẩm của không gian được xử lý.
\r\n\r\n5.7 Thay thế:
\r\n\r\nThử nghiệm và điều kiện thử nghiệm\r\nnêu ở điều 10 và điều 11 được thực hiện ở điều kiện làm việc khắc nghiệt nhất\r\ntrong dải nhiệt độ làm việc do nhà chế tạo qui định. Phụ lục AA nêu các ví dụ\r\nvề các điều kiện nhiệt độ đó.
\r\n\r\n5.10 Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với máy có nhiều khối, đường\r\nống dẫn chất làm lạnh phải được lắp phù hợp với hướng dẫn lắp đặt. Chiều dài\r\ncủa đường ống dẫn chất làm lạnh phải bằng chiều dài lớn nhất nêu trong hướng\r\ndẫn lắp đặt hoặc 7,5 m, chọn giá trị nào ngắn hơn. Cách nhiệt của đường ống dẫn\r\nchất làm lạnh phải được đặt phù hợp với hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\n5.101 Động cơ - máy nén cũng\r\nphải chịu thử nghiệm liên quan trong điều 19 của TCVN 5699-2-34 (IEC\r\n60335-2-34), nếu động cơ - máy nén đã phù hợp với tiêu chuẩn đó thì không cần\r\nthử nghiệm lại.
\r\n\r\n5.102 Động cơ - máy nén đã\r\nthử nghiệm và phù hợp với TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) không cần phải thử\r\nnghiệm bổ sung theo điều 21.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n6.1 Sửa đổi:
\r\n\r\nCác thiết bị phải là thiết bị cấp\r\nI, cấp II hoặc cấp III.
\r\n\r\n6.2 Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị phải được phân loại theo\r\ncấp bảo vệ chống sự xâm nhập có hại của nước theo IEC 60529:
\r\n\r\n- các thiết bị hoặc các bộ phận của\r\nthiết bị được thiết kế để sử dụng ngoài trời phải có cấp bảo vệ tối thiểu là\r\nIPX4;
\r\n\r\n- các thiết bị được thiết kế chỉ để\r\nsử dụng trong nhà (trừ phòng giặt) có thể có cấp bảo vệ IPX0;
\r\n\r\n- các thiết bị được thiết kế để sử\r\ndụng trong phòng giặt phải có cấp bảo vệ tối thiểu là IPX1.
\r\n\r\n6.101 Thiết bị phải được\r\nphân loại theo khả năng tiếp cận là thiết bị mà công chúng tiếp cận được hoặc\r\nthiết bị mà công chúng không tiếp cận được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng xem xét và\r\ncác thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n7.1 Sửa đổi:
\r\n\r\nThay gạch đầu dòng thứ hai bằng:
\r\n\r\n- ký hiệu loại nguồn, kể cả số pha\r\ntrừ khi là thiết bị một pha.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n- tần số danh định;
\r\n\r\n- khối lượng chất làm lạnh hoặc của\r\nmỗi loại chất làm lạnh thành phần nếu chúng không phải là loại đồng nhất;
\r\n\r\n- nhận biết chất làm lạnh;
\r\n\r\n\r\nđối với chất làm lạnh có một thành phần, sử dụng một trong những nội dung sau:
\r\n\r\n- công thức hóa học;
\r\n\r\n- số hiệu chất làm lạnh;
\r\n\r\n\r\nđối với hỗn hợp chất làm lạnh, sử dụng một trong các nội dung sau:
\r\n\r\n- tên hóa học của từng thành phần;
\r\n\r\n- công thức hóa học của từng thành\r\nphần;
\r\n\r\n- số hiệu chất làm lạnh của từng\r\nthành phần;
\r\n\r\n- số hiệu chất làm lạnh của hỗn hợp\r\nchất làm lạnh.
\r\n\r\n- quá áp suất làm việc cho phép đối\r\nvới bồn chứa (đối với bơm nhiệt cấp nước nóng sinh hoạt);
\r\n\r\n- áp suất làm việc lớn nhất đối với\r\nbộ trao đổi nhiệt dùng cho giàn quạt/cụm xử lý không khí bằng thủy\r\nlực;
\r\n\r\n- đối với mạch làm lạnh, phải ghi\r\nquá áp suất làm việc cho phép của mạch hút và mạch xả và phải có dấu phân cách;
\r\n\r\n- mã IP theo cấp bảo vệ chống sự\r\nxâm nhập có hại của nước, trừ loại IPX0.
\r\n\r\nThiết bị phải có nhãn ghi tất cả\r\ncác dấu hiệu nhận biết và công suất đầu vào danh định của các bộ gia nhiệt\r\nbổ sung mà chúng được thiết kế để sử dụng và phải có qui định để nhận biết\r\nbộ gia nhiệt đã được lắp đặt.
\r\n\r\nTrên vỏ của thiết bị phải được ghi\r\nnhãn bằng chữ hoặc bằng ký hiệu để chỉ chiều của môi chất; trừ khi điều đó là\r\nhiển nhiên từ thiết kế.
\r\n\r\nKý hiệu ngọn lửa và ký hiệu sách\r\nhướng dẫn của 7.6 phải nhìn thấy được khi sử dụng chất làm lạnh dễ cháy\r\nvà khi:
\r\n\r\n- tiếp cận các bộ phận dự kiến phải\r\nchịu bảo trì hoặc sửa chữa;
\r\n\r\n- theo dõi thiết bị khi bán hoặc\r\ntrong điều kiện lắp đặt;
\r\n\r\n- theo dõi bao gói thiết bị, nếu\r\nthiết bị đã được nạp chất làm lạnh.
\r\n\r\nNếu sử dụng chất làm lạnh dễ cháy,\r\nký hiệu để đọc hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn sửa chữa và hướng dẫn lắp đặt (ký\r\nhiệu 3084, 3038 và 1785 của ISO 7000) phải được đặt trên thiết bị ở vị trí mà\r\nngười có yêu cầu để biết thông tin dễ thấy. Chiều cao ký hiệu phải ít nhất là\r\n10mm.
\r\n\r\nKý hiệu cảnh báo bổ sung (ký hiệu\r\nngọn lửa: B.3.2 của ISO 3864) phải được đặt trên tấm nhãn của khối gần chỗ công\r\nbố thông tin loại chất làm lạnh và lượng nạp chất làm lạnh. Chiều cao ký hiệu\r\nphải ít nhất là 10mm và không cần có màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Sau khi lắp đặt, vẫn\r\nphải nhìn thấy nhãn sau khi tháo phần tháo rời được.
\r\n\r\nPhải đặt thêm cảnh báo dưới đây\r\ntrên thiết bị khi sử dụng chất làm lạnh dễ cháy.
\r\n\r\n\r\n CẢNH BÁO: \r\nThiết bị phải được làm\r\n việc, lắp đặt và bảo quản trong phòng có diện tích sàn rộng hơn 'X' m2\r\n (chỉ áp dụng với thiết bị không phải là thiết bị cố định) \r\n | \r\n
Đối với thiết bị, không phải\r\nlà thiết bị cố định, kích thước phòng nhỏ nhất X phải được qui định trên\r\nthiết bị. X trên nhãn phải được xác định bằng m2 theo qui trình mô\r\ntả trong đoạn 2 của phụ lục GG đối với khu vực không có thông gió và X trên\r\nnhãn phải là 4 nếu lượng nạp chất làm lạnh của thiết bị nhỏ hơn m1\r\n(xem phụ lục GG, đoạn 1.1).
\r\n\r\nÁp suất cho phép lớn nhất đối với\r\nphía áp suất thấp và phía áp suất cao phải được ghi nhãn trên sản phẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Đối với hệ thống làm\r\nlạnh, nếu áp suất cho phép lớn nhất của phía áp suất thấp và phía áp suất cao\r\nlà như nhau thì cho phép thể hiện một giá trị.
\r\n\r\nNếu không nhìn thấy khi tiếp cận cổng\r\nbảo trì và nếu có cổng bảo trì thì cổng bảo trì phải được ghi nhãn\r\nđể nhận biết loại chất làm lạnh. Nếu chất làm lạnh là loại dễ cháy thì phải ghi\r\nnhãn cả ký hiệu B.3.2 của ISO 3864 nhưng không qui định màu.
\r\n\r\n7.6 Bổ sung:
\r\n\r\nKhi sử dụng chất làm lạnh dễ\r\ncháy, ký hiệu cảnh báo B.3.2 của ISO 3864, kể cả màu và hình dạng, phải đặt\r\ncố định trên thiết bị. Chiều cao của tam giác có chứa ký hiệu "Chú ý, nguy\r\nhiểm cháy" phải ít nhất là 30mm.
\r\n\r\nKhi sử dụng chất làm lạnh dễ\r\ncháy, ký hiệu yêu cầu có tham khảo sách hướng dẫn [B.3.2 của ISO 3864], kể\r\ncả màu và hình dạng, phải được đặt cố định trên thiết bị.
\r\n\r\n7.12 Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với các thiết bị mà công\r\nchúng không tiếp cận được, phải nêu cả loại theo phân loại ở 6.101.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy, phải cung cấp hướng dẫn lắp đặt, vận hành và bảo trì\r\nriêng rẽ hoặc kết hợp và có các thông tin nêu trong phụ lục DD.
\r\n\r\n7.12.1 Bổ sung:
\r\n\r\nĐặc biệt, phải có các thông tin cụ\r\nthể sau:
\r\n\r\n- thiết bị phải được lắp đặt theo\r\nquy định đi dây của quốc gia;
\r\n\r\n- các kích thước không gian cần\r\nthiết để lắp đặt đúng thiết bị, kể cả khoảng cách cho phép tối thiểu tới các\r\nkết cấu liền kề;
\r\n\r\n- đối với các thiết bị có bộ gia\r\nnhiệt bổ sung, khoảng cách tối thiểu giữa thiết bị và các bề mặt dễ cháy;
\r\n\r\n- sơ đồ đấu dây có chỉ rõ cách đấu\r\nnối và đi dây tới các cơ cấu điều khiển bên ngoài và dây nguồn;
\r\n\r\n- dải áp suất tĩnh bên ngoài mà\r\nthiết bị đã được thử nghiệm (chỉ đối với bơm nhiệt bổ sung và các thiết\r\nbị có bộ gia nhiệt bổ sung);
\r\n\r\n- phương pháp đấu dây từ thiết bị\r\ntới nguồn điện và nối liên kết giữa các bộ phận riêng rẽ với nhau;
\r\n\r\n- chỉ ra bộ phận nào của thiết bị\r\nthích hợp cho sử dụng ngoài trời, nếu thuộc đối tượng áp dụng;
\r\n\r\n- thông tin chi tiết về chủng loại\r\nvà thông số đặc trưng của cầu chảy;
\r\n\r\n- thông tin chi tiết về các phần tử\r\ngia nhiệt bổ sung có thể sử dụng cùng với thiết bị, kể cả các hướng dẫn về việc\r\nlắp ráp với thiết bị hoặc với bộ gia nhiệt bổ sung;
\r\n\r\n- nhiệt độ làm việc thấp nhất và\r\ncao nhất của nước hoặc nước muối;
\r\n\r\n- áp suất làm việc thấp nhất và cao\r\nnhất của nước hoặc nước muối.
\r\n\r\nBình chứa hở của bơm nhiệt\r\ndùng để đun nước phải có kèm theo bản hướng dẫn, trong đó phải ghi rõ rằng lỗ\r\nthoát không để bị tắc.
\r\n\r\n7.15 Bổ sung:
\r\n\r\nNhãn có thể gắn trên những panel có\r\nkhả năng bị tháo ra khi lắp đặt hoặc bảo trì, với điều kiện là panel phải được\r\nđặt đúng chỗ khi thiết bị làm việc.
\r\n\r\n7.101 Phải có ghi nhãn đối\r\nvới các cầu chảy thay được hoặc các thiết bị bảo vệ quá tải thay được là\r\nmột phần của sản phẩm hoặc bộ điều khiển từ xa. Nhãn đó phải nhìn thấy được khi\r\nnắp hoặc cửa của khoang chứa được mở ra. Nhãn phải qui định:
\r\n\r\n- dòng điện danh định, điện áp danh\r\nđịnh và chủng loại cầu chảy; hoặc
\r\n\r\n- nhà chế tạo và kiểu thiết bị\r\nbảo vệ quá tải có thể thay được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n7.102 Nếu sản phẩm được\r\nthiết kế để lắp cố định đến hệ thống đi dây cố định bằng dây nhôm thì ở nhãn\r\nphải ghi rõ như vậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống\r\nchạm vào các bộ phận mang điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n9. Khởi động\r\nthiết bị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n10. Công suất\r\nvào và dòng điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\n11.1 Thiết bị và các bộ phận\r\nxung quanh không được vượt quá nhiệt độ giới hạn trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xác\r\nđịnh nhiệt độ của các bộ phận khác nhau theo các điều kiện qui định ở các điều\r\ntừ 11.2 đến 11.7. Nhưng nếu nhiệt độ cuộn dây của động cơ vượt quá giá trị qui\r\nđịnh trong bảng 3 hoặc nếu có nghi ngờ về cấp cách điện của hệ thống cách điện\r\nsử dụng trong động cơ điện thì phải kiểm tra theo các thử nghiệm ở phụ lục C.
\r\n\r\n11.2 Các thiết bị được lắp\r\ntrong phòng thử nghiệm theo hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo. Cụ thể:
\r\n\r\n- khoảng cách tới các bề mặt gần kề\r\ndo nhà chế tạo qui định phải được đảm bảo;
\r\n\r\n- lưu lượng nguồn chất lỏng hoặc\r\nbồn chứa phải ở giá trị tối thiểu theo hướng dẫn của nhà chế tạo, ngoại trừ giàn\r\nquạt trong đó lưu lượng và nhiệt độ chất lỏng phải là lớn nhất theo qui\r\nđịnh trong hướng dẫn của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- ống dẫn đầu ra nối với thiết bị\r\nphải chịu được áp suất tĩnh lớn nhất cho trong hướng dẫn của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- đối với thiết bị có điều chỉnh\r\nlưu lượng, lưu lượng khi thử nghiệm phải ở mức thấp nhất có thể đạt được;
\r\n\r\n- các núm điều khiển để hạn chế lưu\r\nlượng, được chỉnh đến giá trị cắt cao nhất và độ chênh lệch nhỏ nhất mà bộ phận\r\nchỉnh định của bộ điều khiển cho phép.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị có trang bị bộ\r\ngia nhiệt bổ sung, cần thử nghiệm bổ sung như mô tả ở 11.9.
\r\n\r\n11.2.1 Để thử phát nóng các\r\nthiết bị có bộ gia nhiệt bổ sung, ống dẫn không khí vào được nối tới lỗ\r\ndẫn khí vào thiết bị (cho rằng thiết bị được thiết kế để sử dụng như vậy). Ống\r\ndẫn phải có cùng kích cỡ với mặt bích. Nếu không có mặt bích, ống dẫn phải có\r\ncùng kích cỡ với lỗ lấy khí vào.
\r\n\r\nỐng dẫn không khí vào có bộ phận\r\nhạn chế lưu lượng mà bộ phận này có thể điều chỉnh được để hạn chế lưu lượng\r\nkhí.
\r\n\r\nViệc hạn chế phải bảo đảm đều trên\r\ntoàn bộ tiết diện của ống để toàn bộ bề mặt cuộn dây gia nhiệt được tiếp xúc\r\nvới luồng không khí, trừ khi bộ phận hạn chế được đóng kín.
\r\n\r\n11.2.2 Thiết bị không có bộ\r\ngia nhiệt bổ sung được lắp với ống dẫn không khí ra có kích thước khớp với\r\nmặt bích, hoặc nếu không có mặt bích thì khớp với lỗ hoặc chỗ đánh dấu để lắp\r\nmặt bích, và bố trí sao cho khí ra cách xa đầu khí vào.
\r\n\r\nThiết bị có sẵn bộ gia nhiệt bổ\r\nsung hoặc được cung cấp bộ gia nhiệt bổ sung được lắp với ống dẫn không khí\r\nra bằng kim loại theo hình 101 a) hoặc 101 b) tùy theo hướng của dòng khí.
\r\n\r\nĐể đạt được áp suất tĩnh lớn nhất\r\ntheo hướng dẫn của nhà chế tạo thì ống dẫn không khí ra được lắp bộ phận hạn\r\nchế.
\r\n\r\n11.3 Trừ nhiệt độ của các\r\ncuộn dây, còn ở các nơi khác, nhiệt độ được xác định bằng nhiệt ngẫu kiểu dây\r\nmảnh được bố trí sao cho ít ảnh hưởng nhất đến nhiệt độ của bộ phận đang thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt ngẫu có dây với\r\nđường kính không lớn hơn 0,3mm được coi là nhiệt ngẫu kiểu dây mảnh.
\r\n\r\nNhiệt ngẫu dùng để xác định nhiệt\r\nđộ của mặt tường, trần nhà và sàn nhà được gắn trên các bề mặt đó hoặc được gắn\r\nphía sau các miếng đồng hoặc đồng thau hình tròn nhỏ hun đen, có đường kính\r\n15mm, dày 1mm, được bố trí bằng mặt với bề mặt đo.
\r\n\r\nỞ chừng mực có thể, thiết bị được\r\nbố trí sao cho các miếng kim loại hình tròn tiếp xúc với các bộ phận có nhiều\r\nkhả năng đạt được nhiệt độ cao nhất.
\r\n\r\nKhi xác định nhiệt độ của các tay\r\nnắm, nút ấn, cán và các bộ phận tương tự, cần lưu ý tới tất cả các phần cầm vào\r\ntrong sử dụng bình thường, và nếu chúng làm bằng vật liệu cách điện thì lưu ý\r\ntới các phần tiếp xúc với kim loại nóng.
\r\n\r\nTrừ các cuộn dây, còn ở các nơi\r\nkhác nhiệt độ của cách điện được xác định trên bề mặt của cách điện, ở những\r\nnơi mà khi hỏng cách điện có thể gây ngắn mạch, gây tiếp xúc giữa các bộ\r\nphận mang điện và các bộ phận kim loại chạm tới được, làm nối\r\ntắt cách điện hoặc làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí\r\nxuống dưới các giá trị qui định ở điều 29.
\r\n\r\nNhiệt độ của các cuộn dây được xác\r\nđịnh bằng phương pháp điện trở trừ khi các cuộn dây không đồng nhất hoặc nếu\r\nrất khó thực hiện việc đầu nối cần thiết, trong trường hợp đó, nhiệt độ được\r\nxác định bằng nhiệt ngẫu.
\r\n\r\nNhiệt độ trong ống dẫn được đo bằng\r\ngiàn gồm chín nhiệt ngẫu có chiều dài bằng nhau, phân bố song song tạo thành\r\nmạng lưới, mỗi nhiệt ngẫu được đặt vào giữa một trong chín mặt cắt bằng nhau\r\nnằm trong mặt phẳng vuông góc với trục của dòng khí.
\r\n\r\n11.4 Thiết bị làm việc trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường với điện áp nguồn từ 0,94 lần điện áp\r\ndanh định thấp nhất đến 1,06 lần điện áp danh định cao nhất, giá trị\r\nđiện áp được chọn để có kết quả bất lợi nhất. Các phần tử gia nhiệt phải làm\r\nviệc với điện áp sao cho công suất vào của chúng bằng 1,15 lần công\r\nsuất vào danh định lớn nhất.
\r\n\r\n11.5 Nếu thiết bị có thể làm\r\nviệc ở cả chế độ làm lạnh lẫn chế độ làm nóng thì phải thử nghiệm ở từng chế\r\nđộ.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị có sẵn bộ\r\ngia nhiệt bổ sung hoặc được cung cấp bộ gia nhiệt bổ sung thì phải\r\nthử nghiệm bổ sung với tất cả các phần tử các phần tử gia nhiệt đều cho hoạt\r\nđộng, bằng cách ngắn mạch bộ điều nhiệt hoặc nếu cần thì giảm nhiệt độ\r\nkhông khí tới giá trị để tất cả các phần tử gia nhiệt đều được đưa vào làm\r\nviệc.
\r\n\r\n11.6 Thiết bị có bộ phận xả\r\nđá phải nộp thêm mẫu bổ sung cho thử nghiệm xả đá với điều kiện bất lợi nhất.
\r\n\r\n11.7 Tất cả các thiết bị đều\r\nphải làm việc liên tục cho tới khi đạt được các điều kiện ổn định, trừ các thử\r\nnghiệm xả đá.
\r\n\r\n11.8 Trong quá trình thử\r\nnghiệm, nhiệt độ được theo dõi liên tục và không được vượt quá các giá trị qui\r\nđịnh trong bảng 3, các thiết bị bảo vệ không được tác động và các hợp\r\nchất gắn không được chảy mềm ra.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí trong ống dẫn\r\nkhông khí ra không được vượt quá 900C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Giá trị nhiệt độ\r\ncuộn dây được tính theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nT là nhiệt độ của cuộn dây\r\nđồng khi kết thúc thử nghiệm
\r\n\r\nR1 là điện trở\r\nkhi bắt đầu thử nghiệm
\r\n\r\nR2 là điện trở\r\nkhi kết thúc thử nghiệm
\r\n\r\nT1 là nhiệt độ\r\nmôi trường khi bắt đầu thử nghiệm
\r\n\r\nk bằng 234,5 đối với cuộn\r\ndây bằng đồng và 225 đối với cuộn dây bằng nhôm.
\r\n\r\nKhi bắt đầu thử nghiệm, cuộn dây\r\nphải ở nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\nĐiện trở cuộn dây khi kết thúc thử\r\nnghiệm được đo càng sớm càng tốt sau khi cắt nguồn, và đo trong thời gian ngắn\r\nđể có thể vẽ được đường cong điện trở theo thời gian để xác định điện trở tại\r\nthời điểm cắt nguồn.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Giới hạn nhiệt độ
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ \r\n0C \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây động cơ - máy nén kiểu\r\n kín a \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - cách điện bằng vật liệu tổng\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - cách điện bằng vật liệu khác \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc bên ngoài của thiết bị có\r\n hoặc không có bộ gia nhiệt bổ sung \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây b (trừ đối\r\n với động cơ - máy nén) nếu cách điện của cuộn dây là: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp A c \r\n | \r\n \r\n 100\r\n (90) \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp E c \r\n | \r\n \r\n 115\r\n (105) \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp B c \r\n | \r\n \r\n 120\r\n (110) \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp F c \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp H c \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp 200 c \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp 220 c \r\n | \r\n \r\n 205 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu cấp 250 c \r\n | \r\n \r\n 235 \r\n | \r\n
\r\n Đầu nối, kể cả đầu nối đất, dùng\r\n cho các dây dẫn ngoài của thiết bị đặt tĩnh tại, trừ khi chúng được\r\n cấp cùng dây nguồn \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường gần các công tắc, bộ\r\n điều nhiệt, bộ hạn chế nhiệt d \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - không ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n - có ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n T \r\n | \r\n
\r\n Cách điện bằng cao su hoặc PVC\r\n của dây dẫn bên trong và bên ngoài, kể cả dây nguồn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - không có thông số nhiệt độ T e \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n - có thông số nhiệt độ T \r\n | \r\n \r\n T \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc dây dẫn được sử dụng làm cách\r\n điện phụ \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Cao su, trừ cao su tổng hợp, dùng\r\n làm các miếng đệm hoặc các bộ phận khác mà nếu hỏng có thể ảnh hưởng đến an\r\n toàn: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - khi sử dụng làm cách điện\r\n phụ hoặc cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n - trong các trường hợp khác \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn có ghi nhãn T j \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - B15 và B22 có ghi nhãn T1 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n
\r\n - B15 và B22 có ghi nhãn Trung\r\n tâm \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n
\r\n - các đui đèn khác \r\n | \r\n \r\n T \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn không ghi nhãn T j \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - E14 và B15 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n
\r\n - B22, E26 NS E27 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n
\r\n - các đui đèn khác và đui tắcte\r\n dùng cho bóng đèn huỳnh quang \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu được sử dụng làm cách\r\n điện trừ những loại qui định cho dây dẫn và cuộn dây: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - sợi, giấy hoặc tấm ép được tẩm\r\n hoặc tráng vécni \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n - các lá thép được bọc: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n nhựa melamin - formalđehyt, phenol-formalđehyt hoặc phênol-furural \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n \r\n nhựa ure-formalđehyd \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n - tấm mạch in được bọc nhựa epoxy \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu đúc bằng: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n phenol-formalđehyd có chất độn bằng sợi \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n \r\n phenol-formalđehyd có chất độn bằng chất khoáng \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n \r\n melamin-formalđehyd \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n \r\n ure-formalđehyd \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n - polyester cốt sợi thủy tinh \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n
\r\n - cao su silicôn \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n
\r\n - polytetrafloethylen \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n
\r\n - mica tinh khiết và vật liệu gốm\r\n thiêu kết chặt khi được sử dụng làm cách điện phụ hoặc cách điện\r\n tăng cường` \r\n | \r\n \r\n 425 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu nhựa nhiệt dẻo f \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Gỗ nói chung g \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n Vách, tường gỗ của khu vực thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt bên ngoài của các tụ điện h: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - có ký hiệu nhiệt độ làm việc\r\n cực đại (T) l \r\n | \r\n \r\n T \r\n | \r\n
\r\n - không có ký hiệu nhiệt độ làm\r\n việc cực đại; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n tụ gốm cỡ nhỏ dùng để triệt nhiễu phát thanh và truyền hình \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n \r\n tụ phù hợp với IEC 60384-14 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n \r\n các loại tụ khác \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ ngoài của các thiết bị không\r\n có bộ gia nhiệt bổ sung \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Tay cầm, nút ấn, cán và các bộ\r\n phận tương tự được cầm nắm trong sử dụng bình thường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n - bằng sứ hoặc vật liệu thủy tinh \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n - bằng vật liệu đúc, cao su hoặc\r\n gỗ \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận tiếp xúc với dầu có\r\n điểm chớp cháy ở t0C \r\n | \r\n \r\n t\r\n - 25 \r\n | \r\n
\r\n Mọi điểm mà cách điện của dây dẫn\r\n có thể bị tiếp xúc với các bộ phận của khoang hoặc hộp đấu nối dành cho đi\r\n dây cố định của thiết bị đặt tĩnh tại không có dây nguồn: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - khi bản chỉ dẫn yêu cầu sử dụng\r\n dây dẫn nguồn có ký hiệu T \r\n | \r\n \r\n T \r\n | \r\n
\r\n - trong các trường hợp khác \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n a Không yêu cầu đối\r\n với các động cơ - máy nén phù hợp với TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34). \r\nb Áp dụng những số nằm\r\n trong ngoặc khi sử dụng cặp nhiệt ngẫu. Áp dụng những số không nằm trong hoặc\r\n khi sử dụng phương pháp điện trở. \r\nc Phân cấp vật liệu\r\n được thực hiện theo IEC 60085 \r\nCác ví dụ về vật liệu cấp A: \r\n- bông, lụa, lụa tổng hợp và\r\n giấy ngâm tẩm; \r\n- các sản phẩm từ dầu hoặc cao su\r\n poliamid \r\nCác ví dụ về vật liệu cấp B: \r\n- sợi thủy tinh, cao su melamin-formaldehyt\r\n và cao su phenol-formaldehyt \r\nCác ví dụ về vật liệu cấp E: \r\n- tấm đúc bằng sợi xenlulô, tấm\r\n đúc sợi bông và cáctông, vật liệu tẩm melamin-formaldehyt, cao su\r\n phenol-formaldehyt hoặc cao su phenol-furfural; \r\n- cao su polieste sợi chéo, phim\r\n xenlulô triaxetat, phim polyetylen terephtalat; \r\n- vải polyetylen terephtalat; \r\n- vải polyetylen terephtalat tẩm\r\n cao su tổng hợp; \r\n- men có gốc từ polivinyl\r\n formalin, polyuretane hoặc cao su epoxy. \r\nĐối với động cơ hoàn toàn kín,\r\n giới hạn nhiệt độ của vật liệu cấp A, E và B có thể làm tăng thêm 50C. \r\nĐộng cơ hoàn toàn kín là động cơ\r\n có kết cấu sao cho không có tuần hoàn không khí giữa bên trong và bên ngoài\r\n vỏ bọc, nhưng cũng không nhất thiết gọi động cơ đủ kín là động cơ không lọt\r\n khí. \r\nd T có nghĩa là nhiệt\r\n độ làm việc cực đại. \r\nNhiệt độ môi trường bao quanh\r\n công tắc và bộ điều nhiệt là nhiệt độ của không khí ở điểm nóng nhất\r\n cách bề mặt công tắc và bộ điều nhiệt 5mm. \r\nĐối với thử nghiệm này, các công\r\n tắc và bộ điều nhiệt có ghi nhãn giá trị danh định riêng có thể được\r\n xem là không có ghi nhãn nhiệt độ làm việc lớn nhất, nếu điều này do nhà chế\r\n tạo yêu cầu. Tuy nhiên, nếu bộ điều nhiệt hoặc bộ hạn chế nhiệt khác được lắp\r\n trên phần dẫn nhiệt thì áp dụng giới hạn nhiệt độ công bố của bề mặt lắp đặt\r\n (Ts). Do đó, phải đo nhiệt độ của bề mặt lắp đặt. \r\ne Giới hạn này áp dụng\r\n cho cáp, dây nối nguồn và dây dẫn phù hợp với các tiêu chuẩn IEC tương ứng.\r\n Đối với các loại khác, giới hạn này có thể khác. \r\nf Không có giới hạn\r\n riêng cho vật liệu nhựa nhiệt dẻo, mà vật liệu này phải chịu được các thử\r\n nghiệm trong 30.1 của TCVN 5699-1 (IEC 60335-1), ở đó đã phải đo nhiệt độ. \r\ng Giới hạn qui định\r\n liên quan đến hỏng gỗ mà không tính đến hỏng lớp gia công bề mặt. \r\nh Không có giới hạn\r\n đối với độ tăng nhiệt của các tụ điện bị ngắn mạch ở 19.11 \r\nl Ghi nhãn nhiệt độ\r\n đối với tụ điện lắp trên tấm mạch in có thể được cho trong tờ tính năng kỹ\r\n thuật. \r\nj Vị trí để đo nhiệt\r\n độ được qui định trong bảng 12.1 của IEC 60598-1. \r\n | \r\n |
\r\n Nếu sử dụng các vật liệu như trên\r\n hoặc các vật liệu khác thì chúng không phải chịu được nhiệt độ vượt quá khả\r\n năng chịu nhiệt khi xác định bằng các thử nghiệm lão hóa trên bản thân vật\r\n liệu. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 102: Giới hạn nhiệt độ\r\ndùng cho kim loại áp dụng cho các bộ phận nhựa có mạ kim loại với chiều dày ít\r\nnhất là 0,1mm và áp dụng cho các bộ phận kim loại bọc nhựa có chiều dày nhỏ hơn\r\n0,3mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Đo nhiệt độ của cơ\r\ncấu đóng cắt của đầu nối nếu cơ cấu đóng cắt được thử nghiệm theo phụ lục H.
\r\n\r\n11.9 Hộp thử nghiệm
\r\n\r\nHộp thử nghiệm gồm các vách bằng gỗ\r\ndán dày khoảng 20 mm, bề mặt bên trong được sơn đen mờ và tất cả các khớp được\r\nhàn. Khoảng cách giữa hộp và bề mặt thiết bị cũng như với ống dẫn ra, nếu có,\r\nbằng khe hở không khí nhỏ nhất do nhà chế tạo qui định.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị không qui định\r\nkhe hở không khí tối thiểu khi lắp đặt thì có thể thay thế cho hộp thử nghiệm\r\nbằng gỗ dán tiếp xúc trực tiếp với thiết bị bằng cách sử dụng vật liệu cách ly\r\nbằng sợi thủy tinh có chiều dày ít nhất là 25 mm và khối lượng riêng ít nhất là\r\n16 kg/m3 quấn chặt xung quanh thiết bị và ống dẫn ra, với điều kiện\r\nlà có thỏa thuận với nhà chế tạo.
\r\n\r\nTrong trường hợp như vậy, nhiệt\r\nngẫu được đặt tiếp xúc trực tiếp với vỏ thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n13. Dòng điện\r\nrò và độ bền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\nÁp dụng điều này ở phần 1, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\n13.2 Sửa đổi:
\r\n\r\nĐối với thiết bị cấp I đặt tĩnh\r\ntại, dòng điện rò không được vượt quá 2 mA mỗi kW công suất vào danh\r\nđịnh và giá trị lớn nhất là 10 mA đối với thiết bị mà công chúng có thể\r\ntiếp cận được và 30 mA đối với các thiết bị mà công chúng không tiếp cận\r\nđược.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này ở phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\n15.1 Các linh kiện điện của\r\nthiết bị phải được bảo vệ chống sự xâm nhập của nước vào trong thiết bị do mưa,\r\ntràn hộp thu chứa nước hoặc do xả đá.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ntrong 15.2 ngay sau thử nghiệm tràn nước trong 15.3; và sau đó là thử nghiệm xả\r\nđá trong 11.6, và các thử nghiệm trong điều 16.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm trên, kiểm tra\r\nphía trong vỏ bọc. Nước có khả năng lọt vào phía trong vỏ máy không được làm giảm\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí xuống dưới giá trị nhỏ\r\nnhất qui định trong điều 29.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thiết bị thiết kế để\r\nlắp hoàn toàn trong tòa nhà và không có bộ phận nào để ở ngoài trời không phải\r\nchịu thử nghiệm của 15.2.
\r\n\r\nNếu sử dụng ống dẫn ra bên ngoài\r\ntòa nhà thì thử nghiệm 15.2 được thực hiện trên các đầu nối của các ống dẫn đó\r\nvới sự mô phỏng theo cách lắp thực tế, theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị được thiết kế\r\nđể lắp thường xuyên qua tường hoặc cửa sổ, hoặc đối với các cụm tách rời, thử\r\nnghiệm ở 15.2 được thực hiện trên phần hoặc cụm mà theo hướng dẫn của nhà chế\r\ntạo sẽ được lắp ở bên ngoài tòa nhà.
\r\n\r\nĐộng cơ - máy nén không làm việc và\r\nbộ phận tháo rời được thì được tháo ra trong quá trình thử nghiệm theo\r\n15.2 và 15.3.
\r\n\r\n15.2 Các thiết bị không\r\nthuộc loại IPX0 được thử nghiệm theo IEC 60529 như sau:
\r\n\r\n- thiết bị loại IPX1 thử theo\r\n14.2.1;
\r\n\r\n- thiết bị loại IPX2 thử theo\r\n14.2.2;
\r\n\r\n- thiết bị loại IPX3 thử theo\r\n14.2.3;
\r\n\r\n- thiết bị loại IPX4 thử theo\r\n14.2.4;
\r\n\r\n- thiết bị loại IPX5 thử theo\r\n14.2.5;
\r\n\r\n- thiết bị loại IPX6 thử theo\r\n14.2.6;
\r\n\r\n- thiết bị loại IPX7 thử theo\r\n14.2.7;
\r\n\r\nTrong thử nghiệm này, thiết bị được\r\nngâm trong nước có chứa 1% NaCl.
\r\n\r\n15.3 Thiết bị được lắp ở vị\r\ntrí sử dụng bình thường. Ống xả ở hộp chứa nước đọng được đóng lại và cẩn thận\r\nđổ nước đầy tới miệng hộp chứa nước đọng mà không bị bắn ra ngoài. Sau đó, hộp\r\nchứa nước đọng được đổ tràn liên tục với lưu lượng được điều chỉnh khoảng 17 cm3/s\r\ncủa lưu lượng khí, (các) quạt được đóng điện. Thử nghiệm được tiến hành liên\r\ntục trong thời gian 30min hoặc cho tới khi nước thoát hết ra khỏi thiết bị.
\r\n\r\n15.101 Thử nghiệm tràn
\r\n\r\nKhối lắp trên tường hoặc trên\r\nsàn trong nhà mà công chúng tiếp cận được được thử nghiệm như dưới đây.
\r\n\r\nThiết bị được lắp đặt theo hướng\r\ndẫn lắp đặt của nhà chế tạo nhưng chưa làm việc.
\r\n\r\nNắp dùng cho hoạt động bằng tay của\r\nbộ điều khiển điện được đặt ở vị trí mở, trừ khi các nắp này là loại tự đóng.
\r\n\r\nDung dịch gồm 0,25 l nước có chứa\r\n0,25g muối ăn được rót lên khối này theo cách thuận lợi nhất để tạo lối cho\r\nnước chảy vào hoặc chảy lên bộ điều khiển điện hoặc các bộ phận mang điện không\r\ncó cách điện.
\r\n\r\nSau thử nghiệm tràn, thiết bị phải\r\nchịu thử nghiệm của điều 16.
\r\n\r\nThử nghiệm tràn không áp dụng cho\r\ncác khối nếu kích thước thẳng nhỏ nhất của bề mặt cao nhất nằm ngang hoặc gần\r\nnhư nằm ngang của vỏ nhỏ hơn hoặc bằng 75mm.
\r\n\r\nCụm có phần cao nhất khi lắp đặt có\r\nchiều cao lớn hơn 2 m thì không cần phải thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thực tế là không thể đặt\r\ncốc thủy tinh có đường kính 75mm lên bề mặt của thiết bị và làm tràn.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò\r\nvà độ bền điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n16.2 Sửa đổi:
\r\n\r\nĐối với thiết bị cấp I đặt tĩnh\r\ntại, dòng điện rò không được vượt quá 2 mA trên mỗi kW công suất vào\r\ndanh định với giá trị lớn nhất là 10 mA đối với thiết bị mà công chúng\r\ntiếp cận được và 30 mA đối với các thiết bị mà công chúng không tiếp cận\r\nđược.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá\r\ntrải máy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nÁp dụng điều này của phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n19. Hoạt động\r\ntrong điều kiện không bình thường
\r\n\r\nĐiều này ở phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\n19.1 Thiết bị phải có kết\r\ncấu sao cho có thể ngăn ngừa được trong phạm vi có thể những rủi ro về cháy\r\nhoặc hỏng về cơ dẫn đến mất an toàn hoặc ảnh hưởng xấu đến bảo vệ chống điện\r\ngiật do thao tác không bình thường hoặc sơ ý gây ra. Sự cố về lưu lượng môi\r\nchất truyền nhiệt hoặc sự cố của bất kỳ thiết bị điều khiển nào cũng không được\r\ngây nguy hiểm.
\r\n\r\nMạch điện tử phải được thiết\r\nkế và lắp ráp sao cho điều kiện sự cố sẽ không làm cho thiết bị mất an toàn\r\nliên quan đến điện giật, nguy hiểm cháy, nguy hiểm về cơ hoặc có trục trặc\r\nnguy hiểm.
\r\n\r\nThiết bị phải thử nghiệm qui định ở\r\ncác điều từ 19.2 đến 19.10.
\r\n\r\nThiết bị có các phần tử gia\r\nnhiệt loại PTC còn phải thử nghiệm theo 19.13.
\r\n\r\nThiết bị có mạch điện tử phải\r\nchịu thêm các thử nghiệm trong 19.11 và 19.12 khi thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nTrong thời gian thử nghiệm và sau\r\nthử nghiệm, thiết bị phải phù hợp với các yêu cầu nêu ở 19.14.
\r\n\r\n19.12 Động cơ, trừ động cơ -\r\nmáy nén, được gắn cố định trên giá đỡ bằng gỗ hoặc vật liệu tương tự. Rôto của\r\nđộng cơ được hãm lại, không tháo cánh quạt và khung đỡ quạt.
\r\n\r\nCác động cơ được cấp điện như mạch\r\nđiện cho trên hình 102 với điện áp bằng điện áp nguồn khi thiết bị được cấp điện\r\náp danh định hoặc với điện áp bằng giới hạn của dải điện áp danh định.
\r\n\r\nTrong các điều kiện đó, khối lắp\r\nráp làm việc trong 15 ngày (360 giờ) hoặc cho tới khi thiết bị bảo vệ cắt\r\nmạch điện hoàn toàn, chọn thời gian nào ngắn hơn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ môi trường được duy trì ở 230C ± 50C.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ các cuộn dây của động\r\ncơ không vượt quá 900C khi điều kiện ổn định được thiết lập thì có\r\nthể kết thúc thử nghiệm này.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ của vỏ máy không được vượt quá 1500C và nhiệt độ của các cuộn dây\r\nkhông được vượt quá giá trị cho trong bảng 6.
\r\n\r\nBảng\r\n6 - Nhiệt độ lớn nhất của cuộn dây
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n thiết bị \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n cách điện của vật liệu và nhiệt độ giới hạn \r\n | \r\n |||||||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n |
\r\n - nếu được bảo vệ bằng điện kháng \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n
\r\n - nếu được bảo vệ bằng thiết bị\r\n bảo vệ tác động trong giờ đầu tiên, giá trị lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n
\r\n \r\n giá trị lớn nhất sau giờ đầu tiên \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 235 \r\n | \r\n \r\n 255 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 305 \r\n | \r\n
\r\n \r\n giá trị trung bình số học sau giờ đầu tiên \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n
Sau ba ngày (72h) kể từ lúc bắt đầu\r\nthử nghiệm, động cơ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện qui định trong 16.3.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, thiết\r\nbị dòng dư 30 mA không được cắt mạch.
\r\n\r\nLúc kết thúc thử nghiệm, dòng rò\r\ngiữa các cuộn dây và vỏ không được vượt quá 2 mA khi động cơ được cấp điện ở\r\nđiện áp bằng hai lần điện áp danh định.
\r\n\r\n19.3 Nếu động cơ - máy nén\r\nchưa được thử nghiệm điển hình theo các yêu cầu của TCVN 5699-2-34 (IEC\r\n60335-2-34) thì phải cung cấp mẫu có rôto bị hãm lại và đổ dầu và chất làm lạnh\r\nnhư thiết kế.
\r\n\r\nMẫu phải chịu thử nghiệm như qui\r\nđịnh trong 19.101 của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) và phải phù hợp với yêu\r\ncầu của 19.104 của tiêu chuẩn đó.
\r\n\r\n19.4 Thiết bị có lắp động cơ\r\nba pha được cho làm việc trong các điều kiện nêu ở điều 11, tại điện áp danh\r\nđịnh hoặc tại giới hạn trên của dải điện áp danh định với một pha\r\nđược ngắt ra, cho tới khi đạt được các điều kiện ổn định hoặc khi thiết bị\r\nbảo vệ tác động.
\r\n\r\n19.5 Thiết bị được đưa vào\r\nlàm việc trong các điều kiện nêu ở điều 11 tại điện áp danh định hoặc\r\ntại giới hạn trên của dải điện áp danh định và ở nhiệt độ môi trường\r\nbằng 230C ± 50C. Khi đạt được các điều kiện ổn định, lưu\r\nlượng môi chất truyền nhiệt của bộ trao đổi nhiệt ngoài trời được hạn\r\nchế hoặc chặn hoàn toàn, chọn chế độ nào bất lợi nhất mà thiết bị vẫn làm việc.
\r\n\r\nSau thử nghiệm trên, thiết bị\r\nbảo vệ nào có thể đã tác động thì được hồi phục lại và lặp lại thử nghiệm\r\ntrên khi lưu lượng môi chất truyền nhiệt, chất lỏng hoặc khí, của bộ trao\r\nđổi nhiệt ngoài trời được hạn chế hoặc chặn hoàn toàn, chọn chế độ nào bất\r\nlợi nhất nhưng thiết bị vẫn làm việc. Nếu thiết bị có hệ thống xả đá, lưu lượng\r\nmôi chất truyền nhiệt được khóa lại vào lúc bắt đầu giai đoạn xả đá.
\r\n\r\nThiết bị có động cơ sử dụng chung\r\ncho cả bộ trao đổi nhiệt trong nhà và bộ trao đổi nhiệt ngoài trời\r\nphải chịu thử nghiệm như trên và động cơ được cắt mạch ngay khi đạt được các\r\nđiều kiện ổn định.
\r\n\r\n19.6 Các bộ trao đổi\r\nnhiệt trong nhà của thiết bị sử dụng nước làm môi chất truyền nhiệt phải\r\nchịu thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nCho thiết bị làm việc trong các\r\nđiều kiện qui định ở điều 10 tại điện áp danh định hoặc tại giới hạn\r\ntrên của dải điện áp danh định và với giá trị nhiệt độ nước lớn nhất do\r\nnhà chế tạo qui định. Nhiệt độ nước trong phòng phải tăng 150C với\r\ntốc độ tăng là 20C/min và nhiệt độ đó được duy trì trong 30min, sau\r\nđó nhiệt độ nước được giảm tới giá trị ban đầu với tốc độ giảm như trên.
\r\n\r\n19.7 Thiết bị trao đổi không\r\nkhí - không khí làm việc trong các điều kiện qui định ở điều 11.
\r\n\r\nNhiệt độ bầu khô được giảm\r\ntới nhiệt độ thấp hơn 50C so với giá trị thấp nhất do nhà chế tạo\r\nqui định. Thử nghiệm được lặp lại, ngoài ra nhiệt độ bầu khô được tăng\r\ntới nhiệt độ cao hơn 100C so với nhiệt độ lớn nhất mà nhà chế tạo\r\nqui định.
\r\n\r\nThiết bị được đưa vào làm việc tại điện\r\náp danh định hoặc tại giới hạn trên của dải điện áp danh định.
\r\n\r\n19.8 Các thiết bị có bộ\r\ngia nhiệt bổ sung phải chịu thử nghiệm dưới đây trong các điều kiện nêu ở\r\nđiều 11.
\r\n\r\nSau khi thiết lập được các điều\r\nkiện dòng không khí như qui định, lưu lượng khí trong phòng được hạn chế sao\r\ncho nhiệt độ dòng không khí ở lối ra, đo bằng giàn nhiệt ngẫu (xem 11.3) nhỏ\r\nhơn 30C so với nhiệt độ đạt được sau khi bộ hạn chế nhiệt độ hoặc thiết\r\nbị bảo vệ động cơ, cơ cấu đóng cắt theo áp suất hoặc cơ cấu tương tự tác\r\nđộng lần đầu do khu vực lấy khí vào bị hạn chế từ từ.
\r\n\r\nChế độ đó đạt được nếu tốc độ tăng\r\nnhiệt độ bằng khoảng 10C trong mỗi phút.
\r\n\r\nCần hạn chế khu vực lấy khí vào cho\r\ntới khi thiết bị bảo vệ tác động lần đầu và lặp lại thao tác này với sự\r\nhạn chế đủ để nhiệt độ của khí xả đạt tới giá trị thấp hơn nhiệt độ lúc tác\r\nđộng 30C.
\r\n\r\nThiết bị được đưa vào làm việc ở điện\r\náp danh định hoặc ở điện áp bằng giới hạn trên của dải điện áp danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để thuận lợi cho thử\r\nnghiệm này, thiết bị bảo vệ vừa tác động có thể được cho nối tắt ngay\r\nkhi xác định được nhiệt độ lúc gây ra tác động đó.
\r\n\r\n19.9 Nếu tất cả các phần tử\r\ngia nhiệt bằng điện không được đóng điện trong các điều kiện qui định ở 19.8\r\nđối với không khí đi vào giàn hóa hơi thì tiến hành thêm thử nghiệm ở\r\nnhiệt độ không khí vào thấp hơn, nhiệt độ này là nhiệt độ cao nhất để cho tất\r\ncả các phần tử gia nhiệt bằng điện được cấp điện.
\r\n\r\nMục đích là tạo ra điểm làm việc\r\nsát ngay dưới điểm hạn chế cao nhất của không khí đi vào cụm cuộn dây trong\r\nnhà, vì thế cho phép động cơ - máy nén và các phần tử gia nhiệt bằng điện cùng\r\nlàm việc liên tục. Nếu nhiệt độ không khí vào giàn hóa hơi cần thiết để\r\ncho phép tất cả các phần tử gia nhiệt bằng điện được cấp điện nhỏ hơn các giá\r\ntrị nhiệt độ qui định, thì nhiệt độ thấp hơn đó có thể tạo ra bằng cách giảm\r\nlưu lượng khí đi qua giàn hóa hơi bằng cách chặn bớt một phần của giàn\r\nhóa hơi, hay các cách làm tương tự khác, để đạt được các điều kiện làm việc\r\ncó thể xảy ra tại nhiệt độ thấp hơn đó của không khí đi vào giàn hóa hơi.
\r\n\r\nCác thiết bị được đưa vào làm việc\r\nở điện áp danh định hoặc ở điện áp lớn nhất của dải điện áp danh\r\nđịnh.
\r\n\r\n19.10 Cho thiết bị làm việc\r\ntrong các điều kiện ở điều 11 và ở điện áp danh định, với mọi chế độ làm\r\nviệc hoặc mọi khả năng sai sót có thể xảy ra trong quá trình làm việc bình\r\nthường. Các thử nghiệm được tiến hành liên tiếp, mỗi lần chỉ thiết lập một điều\r\nkiện sự cố.
\r\n\r\nCác ví dụ về điều kiện sự cố:
\r\n\r\n- bộ điều khiển chương trình (nếu\r\ncó) bị dừng ở bất kỳ vị trí nào;
\r\n\r\n- ngắt rồi đóng lại một hoặc nhiều\r\nhơn một pha của nguồn điện cung cấp;
\r\n\r\n- hở mạch và ngắn mạch các linh\r\nkiện.
\r\n\r\nThông thường chỉ tiến hành các thử\r\nnghiệm cho các trường hợp có thể gây ra hậu quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nGiữ ở vị trí "đóng" đối\r\nvới các tiếp điểm chính của công tắc dùng để đóng và cắt (các) phần tử gia\r\nnhiệt trong điều kiện sử dụng bình thường được coi là một điều kiện sự cố, trừ\r\nkhi thiết bị được trang bị ít nhất hai bộ tiếp điểm mắc nối tiếp. Ví dụ điều\r\nkiện đó được thực hiện bởi hai côngtắctơ hoạt động độc lập với nhau hoặc được\r\nthực hiện bởi một côngtắctơ có hai phần độc lập tác động hai bộ tiếp điểm độc\r\nlập của tiếp điểm chính.
\r\n\r\n19.10.1 Lặp lại thử nghiệm\r\n19.10 trên các thiết bị cấp 01 và thiết bị cấp 1 có lắp các phần tử gia nhiệt\r\ndạng ống được gắn hoặc được bọc. Tuy nhiên, không nối tắt cơ cấu điều khiển\r\nnhưng một đầu của phần tử được nối với vỏ bọc của phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm với một cực của\r\nnguồn cung cấp cho thiết bị đảo dấu còn cực kia của phần tử nối với vỏ bọc.
\r\n\r\nKhông tiến hành thử nghiệm trên\r\nthiết bị được thiết kế để nối cố định với hệ thống đi dây cố định và trên các\r\nthiết bị xảy ra ngắt điện tất cả các cực trong quá trình thử nghiệm ở\r\n19.10
\r\n\r\n19.10.101 Lặp lại thử nghiệm\r\nở 19.10 trên thiết bị cấp 0I và thiết bị cấp I có lắp các phần tử gia\r\nnhiệt dạng ống được gắn hoặc được bọc. Tuy nhiên, không nối tắt bộ điều khiển \r\nnhưng một đầu của phần tử phải nối với vỏ bọc của phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm với một cực của\r\nnguồn cung cấp cho thiết bị đảo dấu và với cực kia của phần tử nối với vỏ bọc.
\r\n\r\nKhông tiến hành thử nghiệm trên\r\nthiết bị được thiết kế để nối cố định với hệ thống đi dây cố định và trên các\r\nthiết bị xảy ra ngắt điện tất cả các cực trong quá trình thử nghiệm ở\r\n19.10
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị có trung tính\r\nđược thử nghiệm với trung tính nối với vỏ bọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với phần tử gia\r\nnhiệt được gắn, vỏ kim loại được coi là vỏ bọc.
\r\n\r\n19.11 Kiểm tra sự phù hợp\r\ncủa mạch điện tử bằng cách đánh giá những điều kiện sự cố qui định trong\r\n19.11.2 cho tất cả các mạch điện hoặc các sản phẩm của mạch điện, trừ khi chúng\r\nđã phù hợp với các điều kiện qui định trong 19.11.1
\r\n\r\nNếu tính an toàn của thiết bị trong\r\nbất kỳ điều kiện sự cố nào phụ thuộc vào tác động của cầu chảy cỡ nhỏ phù hợp\r\nvới IEC 60127 thì tiến hành thử nghiệm ở 19.12.
\r\n\r\nTrong quá trình và sau mỗi thử\r\nnghiệm, nhiệt độ của các cuộn dây không được vượt quá giá trị qui định trong\r\nbảng 8. Tuy nhiên, các giới hạn này không áp dụng cho máy biến áp dự phòng an\r\ntoàn phù hợp với 15.5 của IEC 61558-1. Thiết bị phải phù hợp với những điều\r\nkiện qui định ở 19.14. Cụ thể, đầu dò thử nghiệm B và đầu dò thử nghiệm 13 của\r\nIEC 61032 không thể chạm được tới các bộ phận mang điện như qui định ở\r\nđiều 8. Dòng điện bất kỳ nào chạy qua điện kháng bảo vệ không được vượt\r\nquá giới hạn qui định trong 8.1.4.
\r\n\r\nNếu đường dẫn của tấm mạch in bị\r\nđứt thì thiết bị được coi là chịu được thử nghiệm cụ thể này nếu thỏa mãn được\r\ncả ba điều kiện sau:
\r\n\r\n- vật liệu của tấm mạch in chịu\r\nđược thử nghiệm theo phụ lục E;
\r\n\r\n- bất kỳ đường dẫn nào bị bong ra\r\nđều không được làm giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ\r\nphận mang điện và phần kim loại chạm tới được xuống thấp hơn các giá trị\r\nqui định trong điều 29;
\r\n\r\n- thiết bị chịu được các thử nghiệm\r\n19.11.2 với đường dẫn đứt đó được nối liền lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Trừ khi cần phải\r\nthay thế các linh kiện sau thử nghiệm bất kỳ, thử nghiệm độ bền điện theo 19.13\r\nchỉ cần thực hiện sau thử nghiệm cuối cùng trên mạch điện tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Nói chung, chỉ cần\r\nxem xét thiết bị và sơ đồ mạch là có thể phát hiện được các điều kiện sự cố cần\r\nphải mô phỏng, do vậy chỉ có thể giới hạn thử nghiệm cho những trường hợp dự\r\nkiến có thể dẫn tới hậu quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Nói chung, các thử nghiệm\r\nphải tính đến mọi sự cố có thể nảy sinh do nhiễu ở nguồn cung cấp. Tuy nhiên,\r\nkhi có thể có nhiều hơn một linh kiện bị ảnh hưởng đồng thời thì có thể phải\r\ntiến hành thử nghiệm bổ sung nhưng còn đang được xem xét.
\r\n\r\n19.11.1 Các điều kiện sự cố\r\ntừ a) đến f) qui định trong 19.11.2 không áp dụng cho mạch điện hoặc phần của\r\nmạch điện khi cả hai điều kiện sau đây cũng được thỏa mãn:
\r\n\r\n- mạch điện tử là mạch công\r\nsuất nhỏ như mô tả dưới đây;
\r\n\r\n- bảo vệ chống điện giật, nguy hiểm\r\ncháy, nguy hiểm về cơ hoặc trục trặc nguy hiểm ở các phần khác của thiết bị\r\nkhông phụ thuộc vào sự hoạt động đúng của mạch điện tử.
\r\n\r\nMạch công suất nhỏ được xác định\r\nnhư sau; ví dụ được thể hiện ở hình 7 (xem phần 1).
\r\n\r\nThiết bị được cấp nguồn ở điện\r\náp danh định và một biến trở được điều chỉnh đến giá trị điện trở lớn nhất\r\ncủa nó được nối giữa điểm cần khảo sát và cực đối diện của nguồn cung cấp.
\r\n\r\nSau đó giảm điện trở đến khi công\r\nsuất tiêu thụ trên điện trở đạt tới cực đại. Các điểm gần sát nguồn mà ở đó\r\ncông suất lớn nhất truyền đến điện trở này không vượt quá 15W sau 5 giây thì\r\nđược gọi là các điểm công suất nhỏ. Phần mạch điện xa nguồn cung cấp hơn so với\r\nđiểm công suất nhỏ được coi là mạch công suất nhỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các phép đo chỉ được\r\nthực hiện trên một cực của nguồn cung cấp, tốt nhất là ở cực nào có số điểm\r\ncông suất nhỏ ít nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Khi xác định số điểm\r\ncông suất nhỏ, nên bắt đầu từ các điểm sát nguồn cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Công suất tiêu thụ\r\ntrên biến trở được đo bằng oátmét.
\r\n\r\n19.11.2 Các điều kiện sự cố\r\ndưới đây được xem xét và nếu cần, mỗi lần áp dụng một điều kiện. Các sự cố kéo\r\ntheo cần được xem xét đến.
\r\n\r\na) Ngắn mạch cách điện chức năng\r\nnếu chiều dài đường rò và khe hở không khí nhỏ hơn các giá trị qui định\r\nở điều 29.
\r\n\r\nb) Hở mạch ở đầu nối của bất kỳ\r\nlinh kiện nào;
\r\n\r\nc) Ngắn mạch các tụ điện, trừ khi\r\nchúng phù hợp với IEC 60384-14.
\r\n\r\nd) Ngắn mạch hai đầu bất kỳ của một\r\nlinh kiện điện tử, không phải vi mạch. Điều kiện sự cố này không áp dụng\r\ngiữa hai mạch của một cặp quang điện tử.
\r\n\r\ne) Sự cố triac ở chế độ điốt;
\r\n\r\nf) Sự cố vi mạch. Trong trường hợp\r\nnày cần đánh giá tình trạng nguy hiểm có thể xảy ra đối với thiết bị để đảm bảo\r\nrằng tính an toàn không phụ thuộc vào sự làm việc đúng của linh kiện
\r\n\r\nTất cả các tín hiệu đầu ra có thể\r\ncó đều được xem xét trong điều kiện sự cố bên trong vi mạch. Nếu có thể chỉ ra\r\nrằng một tín hiệu đầu ra cụ thể là khó có thể xuất hiện thì khi đó không cần\r\nxét sự cố liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các linh kiện như\r\nthyristor và triac không phải chịu điều kiện sự cố f).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Các bộ vi xử lý được\r\nthử nghiệm đối với các vi mạch.
\r\n\r\nNgoài ra, mỗi mạch công suất nhỏ\r\nđược ngắn mạch bằng cách nối điểm công suất nhỏ tới cực của nguồn cung cấp mà\r\ntừ đó đã thực hiện phép đo.
\r\n\r\nĐể mô phỏng các điều kiện sự cố,\r\nthiết bị được đưa vào làm việc ở điều kiện qui định trong điều 11, nhưng được\r\ncấp nguồn có điện áp danh định.
\r\n\r\nKhi mô phỏng bất kỳ điều kiện sự cố\r\nnào, thời gian thử nghiệm là:
\r\n\r\n- như qui định trong 11.7, nhưng\r\nchỉ trong một chu kỳ làm việc và chỉ khi người sử dụng không thể nhận ra được\r\nlà có sự cố, ví dụ, sự thay đổi nhiệt độ;
\r\n\r\n- như qui định trong 19.2, nếu\r\nngười sử dụng có thể nhận ra được là có sự cố, ví dụ, khi động cơ điện ngưng\r\nhoạt động.
\r\n\r\n- cho đến khi điều kiện ổn định\r\nđược thiết lập, đối với mạch điện được nối liên tục với nguồn điện lưới, ví dụ,\r\nmạch chờ.
\r\n\r\nTrong mỗi trường hợp, thử nghiệm\r\nđược kết thúc nếu xảy ra gián đoạn cung cấp điện trong thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết bị có mạch điện tử\r\nhoạt động để đảm bảo phù hợp với điều 19, thử nghiệm liên quan được lặp lại với\r\nmột sự cố duy nhất được mô phỏng, như chỉ ra trong các điểm từ a) đến f) ở\r\ntrên.
\r\n\r\nĐiều kiện sự cố f) được áp dụng với\r\ncác linh kiện được bọc kín và các linh kiện tương tự nếu không thể đánh giá\r\nmạch điện bằng phương pháp khác.
\r\n\r\nCác điện trở có hệ số nhiệt điện\r\ntrở dương (PTC), điện trở có hệ số nhiệt điện trở âm (NTC) và điện trở phụ\r\nthuộc vào điện áp (VDR) không được nối tắt nếu chúng được sử dụng trong phạm vi\r\ntính năng mà nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\n19.12 Đối với bất kỳ điều\r\nkiện sự cố nào được qui định trong 19.11.2, nếu sự an toàn của thiết bị phụ\r\nthuộc vào tác động của dây chảy cỡ nhỏ phù hợp với IEC 60127 thì thử nghiệm\r\nđược lặp lại, nhưng dây chảy cỡ nhỏ được thay bằng một ampemét.
\r\n\r\nNếu dòng điện đo được không vượt\r\nquá 2,1 lần dòng điện danh định của dây chảy thì mạch điện không được coi là\r\nđược bảo vệ đủ và thử nghiệm được thực hiện với dây chảy được nối tắt.
\r\n\r\nNếu dòng điện đo được ít nhất bằng\r\n2,75 lần dòng điện danh định của dây chảy, mạch được coi là được bảo vệ đầy đủ.
\r\n\r\nNếu dòng điện đo được vượt quá 2,1\r\nlần dòng điện danh định của dây chảy nhưng không vượt quá 2,75 lần dòng điện\r\ndanh định thì dây chảy được nối tắt và tiến hành thử nghiệm:
\r\n\r\n- đối với dây chảy tác động nhanh,\r\ntrong khoảng thời gian tương ứng hoặc 30min, lấy giá trị nhỏ hơn;
\r\n\r\n- đối với dây chảy tác động chậm,\r\ntrong khoảng thời gian tương ứng hoặc 2 min, lấy giá trị nhỏ hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Trong trường hợp có\r\nnghi ngờ, điện trở lớn nhất của dây chảy phải được tính đến khi xác định dòng\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Việc xác minh xem\r\ndây chảy có tác động như một thiết bị bảo vệ hay không dựa trên đặc tính\r\ndây chảy được qui định trong IEC 60127, đặc tính này cũng đưa ra những thông\r\ntin cần thiết để tính điện trở lớn nhất của dây chảy.
\r\n\r\n19.13 Thiết bị có các phần\r\ntử gia nhiệt loại PTC được cho làm việc ở điện trở danh định cho tới\r\nkhi đạt được các điều kiện ổn định về công suất vào và nhiệt độ.
\r\n\r\nSau đó tăng điện áp làm việc lên 5%\r\nvà cho thiết bị làm việc tới khi đạt được các điều kiện ổn định. Thử nghiệm lặp\r\nlại cho tới khi đạt được 1,5 lần điện áp làm việc hoặc cho tới khi phần\r\ntử gia nhiệt bị đứt, chọn điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\n19.14 Trong quá trình thử\r\nnghiệm theo các điều từ 19.2 đến 19.10.101 và 19.11, 19.12 và 19.13 nếu thuộc\r\nđối tượng thích hợp, các thiết bị không được phát ra ngọn lửa hoặc kim loại\r\nnóng chảy hoặc xuất hiện lượng nguy hiểm các khí độc, khí dễ cháy. Vỏ thiết bị\r\nkhông được biến dạng tới mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn này và nhiệt độ\r\nkhông được vượt quá các giá trị cho trong bảng 9 đã sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\nBảng\r\n9 - Nhiệt độ lớn nhất ở chế độ không bình thường
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ \r\n0C\r\n \r\n | \r\n
\r\n Vách, trần và sàn của góc thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện của cáp nguồn a)\r\n \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện phụ và cách điện\r\n tăng cường không phải là vật liệu nhựa nhiệt dẻo a) \r\n | \r\n \r\n [1,5\r\n x (T - 25)] + 25 \r\nT\r\n là giá trị qui định trong bảng 3 \r\n | \r\n
\r\n a) Không qui định\r\n giới hạn cụ thể cho cách điện phụ và cách điện tăng cường bằng vật\r\n liệu nhựa nhiệt dẻo mà không chịu được các thử nghiệm theo 30.1 của TCVN\r\n 5699-1 (IEC 60335-1) ở đó nhiệt độ phải được xác định. \r\n | \r\n
Sau các thử nghiệm này, cách điện,\r\nkhông phải cách điện của thiết bị cấp III, khi được làm lạnh về nhiệt độ\r\nphòng, phải chịu được thử nghiệm về độ bền điện trong 16.3, tuy nhiên điện áp\r\nthử nghiệm phải như qui định trong bảng 4.
\r\n\r\n19.101 Tất cả các thiết bị\r\ncó bộ gia nhiệt bổ sung và có cơ cấu xả khí phải chịu thử nghiệm dưới\r\nđây trong mỗi chế độ làm việc.
\r\n\r\nThiết bị làm việc trong điều kiện\r\nqui định ở điều 11, nối tắt bất kỳ bộ điều khiển nào hạn chế nhiệt độ trong quá\r\ntrình thử nghiệm của điều 11 và với thiết bị được phủ.
\r\n\r\nLớp phủ làm bằng các dải nỉ, mỗi\r\ndải có chiều rộng bằng 100mm và lót một lớp vật liệu dệt.
\r\n\r\nDải nỉ có khối lượng bằng 4 kg/m2\r\n± 0,4 kg/m2 và có chiều dài bằng 25mm
\r\n\r\nVật liệu dệt là mảnh côtông viền\r\nkép chưa qua giặt, có khối lượng từ 140 g/m2 đến 175 g/m2\r\nở trạng thái khô.
\r\n\r\nNhiệt ngẫu được gắn ở phía sau của\r\ncác đĩa nhỏ bằng đồng hoặc đồng thau được làm đen, đường kính 15mm và chiều dày\r\n1mm.
\r\n\r\nCác đĩa được đặt cách nhau 50 mm và\r\nđặt giữa vật liệu dệt và dải nỉ trên đường tâm thẳng đứng của mỗi dải nỉ.
\r\n\r\nCác đĩa được đỡ theo cách ngăn\r\nkhông để chúng lún vào các dải nỉ.
\r\n\r\nCác dải nỉ và vật liệu dệt được đặt\r\ntiếp xúc với thiết bị để chúng phủ lên toàn bộ kích thước theo chiều thẳng đứng\r\ncủa mặt trước, trùm qua đỉnh và phủ lên mặt sau.
\r\n\r\nNếu thiết bị có kết cấu để đặt đứng\r\ncách xa tường hoặc nếu lắp cố định vào tường sao cho có khe hở giữa bộ gia\r\nnhiệt và tường vượt quá 30mm và các thành phần nằm ngang có khoảng giữa hai\r\nđiểm cố định vào tường hoặc các miếng đệm giữa các điểm này và điểm cuối của\r\nthiết bị vượt quá 100 mm, thì mặt sau của thiết bị phải được phủ hoàn toàn.
\r\n\r\nNếu không, mặt sau được phủ phủ với\r\nchiều dài xấp xỉ bằng một phần năm kích thước theo chiều thẳng đứng của bộ gia\r\nnhiệt.
\r\n\r\nCác dải nỉ được phủ lần lượt lên\r\ntừng nửa một của thiết bị và sau đó phủ lên toàn bộ thiết bị.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ không được vượt quá 1500C nhưng cho phép quá lên 250C\r\ntrong giờ đầu tiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép thiết bị bảo vệ\r\nnhiệt tác động.
\r\n\r\n20. Sự ổn định\r\nvà nguy hiểm cơ học
\r\n\r\nÁp dụng điều này của phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n21.1 Bổ sung:
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu an toàn\r\nqui định trong ISO 5149.
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu an toàn\r\nqui định trong phụ lục EE. Thử nghiệm áp suất trong phụ lục EE áp dụng cho các\r\nbộ phận không phải là bình áp suất.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n22.6 Bổ sung:
\r\n\r\nTuyết có khả năng lọt vào trong vỏ\r\nbọc của thiết bị không được gây ảnh hưởng tới cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Yêu cầu này có thể\r\nđạt được bằng cách bố trí các lỗ thoát thích hợp.
\r\n\r\n22.24 Thay thế:
\r\n\r\nCác phần tử gia nhiệt để trần phải\r\nđược đỡ sao cho trong trường hợp chúng bị đứt hoặc bị chùng, dây dẫn gia nhiệt\r\nkhông thể tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được. Chỉ được\r\nsử dụng kim loại làm vỏ các phần tử gia nhiệt để trần. Không được dùng vỏ bằng\r\ngỗ hoặc vật liệu composit.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, và nếu cần thì cắt đứt phần tử ở chỗ bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Sau khi cắt đứt,\r\nkhông tác động thêm lực nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Thử nghiệm này được\r\nthực hiện sau các thử nghiệm ở điều 29.
\r\n\r\n22.101 Các thiết bị để lắp\r\ncố định phải được thiết kế sao cho có thể cố định chắc chắn và giữ đúng vị trí.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, nếu có nghi ngờ thì kiểm tra sau khi lắp đặt thiết bị theo chỉ dẫn lắp đặt\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\n22.102 Thiết bị có bộ gia\r\nnhiệt bổ sung
\r\n\r\n22.102.1 Thiết bị có bộ gia\r\nnhiệt bổ sung cho không khí phải được trang bị ít nhất là hai cơ cấu\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt. Cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt được thiết kế để\r\ntác động trước phải là cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi, cơ cấu\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt còn lại phải là cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt\r\nkhông tự phục hồi.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và trong quá trình thử nghiệm của điều 19.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong quá trình thử\r\nnghiệm ở điều 19, nếu cơ cấu điều khiển tự phục hồi tác động, thì cần\r\nphải nối tắt bộ phận điều khiển đó để xác định xem sau đó cơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý không tự phục hồi có tác động không.
\r\n\r\n22.102.2 Thiết bị có bộ\r\ngia nhiệt bổ sung cho nước phải lắp cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt\r\nkhông tự phục hồi, với điều kiện là cắt tất cả các cực làm việc\r\nriêng rẽ với bộ điều nhiệt dùng cho nước. Tuy nhiên, đối với thiết bị\r\nđược thiết kế để nối với hệ thống đi dây cố định, dây trung tính không cần phải\r\nngắt ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và trong quá trình thử nghiệm của điều 19.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ gia nhiệt chống đóng\r\nbăng không được coi là bộ gia nhiệt bổ sung đối với nước, nếu bộ này không thể\r\nđun nóng nước đến nhiệt độ cao hơn 800C ở nhiệt độ làm việc cao nhất\r\ntrong vòng 6h, nối tắt thiết bị đóng cắt theo nhiệt độ và ngừng dòng nước.
\r\n\r\n22.102.3 Cơ cấu cắt theo nguyên\r\nlý nhiệt loại mao dẫn phải được thiết kế sao cho khi ống mao dẫn bị rò, các\r\ntiếp điểm phải mở ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n22.103 Cơ cấu cắt theo nguyên lý\r\nkhông tự phục hồi phải tác động độc lập với các thiết bị điều khiển khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.104 Thùng chứa của bơm\r\nnhiệt cấp nước nóng sinh hoạt phải chịu được áp lực nước xuất hiện trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách tác\r\nđộng một áp lực nước lên thùng chứa và bộ trao đổi nhiệt, nếu có, áp lực\r\nnày được tăng với tốc độ 0,13 MPa mỗi giây tới các giá trị qui định dưới đây và\r\nduy trì chúng trong 5 min.
\r\n\r\nÁp lực nước bằng:
\r\n\r\n- hai lần áp lực làm việc cao nhất\r\ncho phép đối với thùng chứa kín;
\r\n\r\n- 0,15 MPa đối với thùng chứa hở.
\r\n\r\nSau thử nghiệm trên, không được có\r\nnước rò rỉ ra ngoài và thùng chứa không bị nứt, vỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thùng chứa của bơm\r\nnhiệt cấp nước nóng sinh hoạt có lắp bộ trao đổi nhiệt, thì thùng\r\nchứa và bộ trao đổi nhiệt phải chịu thử nghiệm áp lực theo tiêu chuẩn\r\ntương ứng.
\r\n\r\n22.105 Đối với các thùng\r\nchứa kiểu kín của bơm nhiệt cấp nước nóng sinh hoạt, phải tạo ra lớp đệm\r\nkhông khí hoặc hơi nước có dung tích lớn hơn 2% nhưng tối đa không vượt quá 10%\r\ndung tích thùng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng phép đo, nếu cần.
\r\n\r\n22.106 Cơ cấu xả áp,\r\nnếu được lắp vào thùng chứa của bơm cấp nước nóng sinh hoạt hoặc được\r\ncung cấp rời phải ngăn ngừa được áp suất trong thùng chứa để không vượt quá 0,1\r\nMPa so với áp suất làm việc cho phép.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho\r\nthùng chứa chịu áp suất nước tăng dần và quan sát áp suất khi cơ cấu xả áp tác\r\nđộng.
\r\n\r\n22.107 Hệ thống đầu ra của\r\nthùng chứa hở của bơm cấp nước nóng sinh hoạt không được tắc làm cản trở\r\ndòng nước đến mức làm cho áp suất trong thùng chứa vượt quá áp suất làm việc\r\ncho phép.
\r\n\r\nThùng chứa có lỗ thông gió của bơm\r\ncấp nước nóng sinh hoạt phải có kết cấu để thùng chứa luôn luôn thông với\r\nkhông khí nhờ một lỗ có đường kính ít nhất là 5 mm hoặc diện tích là 20 mm2\r\nnhưng độ rộng ít nhất là 3mm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu thứ nhất được\r\nxem là thỏa mãn nếu diện tích của lỗ nước ra từ phần được đun nóng của thùng\r\nchứa của bơm cấp nước nóng sinh hoạt bằng hoặc lớn hơn diện tích của lỗ\r\nnước vào phần được đun nóng.
\r\n\r\n22.108 Thùng chứa của bơm\r\ncấp nước nóng sinh hoạt phải chịu được xung áp suất chân không có thể xảy\r\nra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho\r\nthùng không có lỗ thông hơi theo 22.104 chịu áp suất chân không 33 kPA trong 15\r\nmin.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, thùng chứa không\r\nđược biến dạng đến mức có thể gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các van chống chân\r\nkhông, nếu có, không được làm mất hiệu lực. Thử nghiệm này được tiến hành trên\r\ncác thùng chứa riêng biệt.
\r\n\r\n22.109 Dây nối đến cơ cấu\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt không tự hồi phục được thiết kế để thay sau khi\r\ntác động phải được giữ chắc chắn để khi thay chính cơ cấu cắt theo nguyên lý\r\nnhiệt đó hoặc cụm phần tử gia nhiệt mà trên đó có lắp cơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt không làm hỏng các mối nối hoặc dây dẫn bên trong khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, nếu cần bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.110 Cơ cấu cắt theo nguyên lý\r\nnhiệt không tự phục hồi được thiết kế để thay sau khi chúng tác động phải\r\ncắt mạch điện theo cách đã dự kiến mà không nối tắt các bộ phận mang điện có\r\nđiện thế khác nhau và không làm cho các bộ phận mang điện tiếp xúc với\r\nvỏ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nCho thiết bị tác động năm lần, mỗi\r\nlần với cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt không tự phục hồi mới, các cơ\r\ncấu điều khiển tác động theo nguyên lý nhiệt khác được nối tắt.
\r\n\r\nMỗi lần, cơ cấu cắt theo nguyên\r\nlý nhiệt phải tác động thích hợp.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, vỏ của\r\nthiết bị được nối đất qua cầu chảy 3 A, cầu chảy này không được nổ.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, phần tử gia\r\nnhiệt bổ sung phải chịu được thử nghiệm độ bền điện qui định ở 16.3.
\r\n\r\n22.111 Trong quá trình làm\r\nviệc của thiết bị, phải không cần thao tác phục hồi bằng tay các bộ điều\r\nnhiệt sau khi bị cắt nguồn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cắt\r\nvà phục hồi nguồn cung cấp. Thiết bị phải làm việc trở lại mà không cần có thao\r\ntác phục hồi bằng tay.
\r\n\r\n22.112 Kết cấu của hệ\r\nthống làm lạnh phải phù hợp với các yêu cầu của mục 3 trong ISO 5149.
\r\n\r\n22.113 Khi sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy, ống dẫn chất làm lạnh phải được bảo vệ hoặc có vỏ bọc để tránh\r\nhỏng về cơ. Ống này phải được bảo vệ trong phạm vi mà không thể cầm hoặc sử\r\ndụng ống để vận chuyển sản phẩm. Ống được đặt kín trong tủ được xem là đã được\r\nbảo vệ khỏi hỏng về cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.114 Khi sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy, không được nối ống bằng các hợp kim hàn nhiệt độ thấp,\r\nnhư hợp kim chì/thiếc.
\r\n\r\n22.115 Khối lượng chất làm\r\nlạnh tổng (M) của tất cả các hệ thống làm lạnh trong thiết bị sử dụng\r\nchất làm lạnh dễ cháy, không được vượt quá m3 như xác định trong\r\nphụ lục GG.
\r\n\r\n22.116 Thiết bị sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy phải có kết cấu để bất kỳ chất làm lạnh rò rỉ nào cũng\r\nkhông được chảy hoặc đọng lại gây nguy hiểm cháy hoặc nổ trong khu vực bên\r\ntrong thiết bị nơi có lắp các linh kiện có thể là nguồn đánh lửa và có thể làm\r\nviệc trong điều kiện bình thường hoặc trong trường hợp rò rỉ.
\r\n\r\nCác linh kiện riêng rẽ, như bộ điều\r\nnhiệt, được nạp ít hơn 0,5 g khí dễ cháy không được xem là nguyên nhân gây nguy\r\nhiểm cháy hoặc nổ trong trường hợp có rò khí dễ cháy trong bản thân linh kiện.
\r\n\r\nTất cả các linh kiện mà có thể là\r\nnguồn đánh lửa và có thể làm việc trong điều kiện bình thường hoặc trong trường\r\nhợp có rò rỉ phải phù hợp với một trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\n- IEC 60079-15 : 2001, các điều từ\r\nđiều 9 đến điều 26, đối với nhóm khí đốt IIA hoặc chất làm lạnh được sử dụng\r\nhoặc tiêu chuẩn có thể áp dụng để các linh kiện điện thích hợp cho sử dụng\r\ntrong vùng 2, 1 hoặc 0 như định nghĩa trong IEC 60079-14.
\r\n\r\n- Không được đặt trong vùng có tích\r\nlũy hỗn hợp khí có khả năng cháy như chứng minh bằng thử nghiệm ở phụ lục FF.
\r\n\r\n- Đặt trong vỏ bọc. Vỏ bọc này có\r\nchứa các linh kiện điện phải phù hợp với IEC 60079-15 : 2001 đối với vỏ bọc\r\nthích hợp để sử dụng với nhóm khí đốt IIA hoặc chất làm lạnh được sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện thử nghiệm đối\r\nvới linh kiện đóng cắt là dòng điện danh định của linh kiện hoặc tải thực tế\r\ncần đóng cắt, chọn giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\n22.117 Nhiệt độ trên các bề\r\nmặt nằm trong khu vực có thể có rò rỉ chất làm lạnh dễ cháy không được vượt quá\r\nnhiệt độ tự cháy của chất làm lạnh giảm từ 1000C; một số giá trị\r\nđiển hình nêu trong phụ lục BB.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo\r\nnhiệt độ bề mặt tương ứng trong các thử nghiệm của điều 11 và điều 19, ngoại\r\ntrừ các bề mặt mà trong các thử nghiệm của điều 19 đã kết thúc theo cách không\r\ntự phục hồi.
\r\n\r\n22.118 Khi sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy, tất cả các thiết bị phải được nạp chất làm lạnh tại xưởng\r\nchế tạo hoặc tại hiện trường do nhà chế tạo khuyến cáo.
\r\n\r\nBộ phận của thiết bị nạp chất làm\r\nlạnh tại hiện trường yêu cầu phải được hàn vẩy hoặc hàn nóng chảy khi lắp đặt\r\nkhông được bị tràn lượng nạp chất làm lạnh dễ cháy. Mối nối khi lắp đặt\r\ngiữa các bộ phận của hệ thống làm lạnh, có ít nhất một bộ phận được nạp,\r\nphải phù hợp với các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\n- Mối nối hàn vẩy, hàn nóng chảy\r\nhoặc mối nối cơ phải được thực hiện trước khi mở van để chất làm lạnh chảy vào\r\ncác bộ phận của hệ thống làm lạnh. Phải có van chân không để tạo chân không cho\r\nống liên kết và/hoặc bộ phận của hệ thống làm lạnh chưa được nạp bất kỳ.
\r\n\r\n- Không cho phép dùng trong nhà bộ\r\nnối cơ loại tháo ra nối vào được và mối nối bằng đinh tán.
\r\n\r\n- Ống dẫn chất làm lạnh phải được\r\nbảo vệ hoặc bọc kín để tránh hỏng.
\r\n\r\nBộ nối chất làm lạnh loại mềm (như\r\ncác đường nối giữa khối trong nhà và ngoài trời) có thể bị xê dịch trong quá\r\ntrình làm việc bình thường phải được bảo vệ chống hỏng về cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp theo hướng dẫn\r\nlắp đặt của nhà chế tạo và lắp đặt thử, nếu cần.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n24.1 Bổ sung:
\r\n\r\nKhông cần thử nghiệm riêng rẽ động\r\ncơ - máy nén theo TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34), và chúng cũng không cần phải\r\nđáp ứng tất cả các yêu cầu của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) nếu chúng đáp\r\nứng được tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.1.4 Sửa đổi
\r\n\r\n\r\n - cơ cấu cắt theo nguyên lý\r\n nhiệt tự phục hồi \r\n | \r\n \r\n 3\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n - cơ cấu cắt theo nguyên lý\r\n nhiệt không tự phục hồi \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n Bổ sung: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bộ điều nhiệt điều khiển\r\n động cơ - máy nén \r\n | \r\n \r\n 100\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n - rơle khởi động động cơ - máy\r\n nén \r\n | \r\n \r\n 100\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n - bộ bảo vệ động cơ theo nguyên\r\n lý nhiệt tự động đối với động cơ - máy nén kiểu kín hoặc nửa kín \r\n | \r\n \r\n nhỏ\r\n nhất là 2 000 \r\n(nhưng\r\n không nhỏ hơn số lần tác động trong quá trình thử nghiệm hãm rôto) \r\n | \r\n
\r\n - bộ bảo vệ động cơ theo nguyên\r\n lý nhiệt phục hồi bằng tay đối với động cơ - máy nén kiểu kín hoặc nửa kín \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n - bộ bảo vệ động cơ theo nguyên\r\n lý nhiệt tự động khác \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n - bộ bảo vệ động cơ theo nguyên\r\n lý nhiệt phục hồi bằng tay khác \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
24.101 Cơ cấu điều khiển\r\nnhiệt có các phần thay thế được phải được ghi nhãn sao cho có thể xác định đúng\r\nbộ phận thay thế được.
\r\n\r\nBộ phận thay thế phải được ghi nhãn\r\ntương ứng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét nhãn.
\r\n\r\n25. Đấu nối\r\nnguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n25.1 Bổ sung:
\r\n\r\nCác thiết bị có thể có dây dẫn\r\nnguồn được lắp với phích cắm nếu:
\r\n\r\n- thiết bị chỉ dùng ở trong nhà.
\r\n\r\n- thiết bị có ghi nhãn thông số\r\ndòng điện không lớn hơn 25 A và
\r\n\r\n- thiết bị phù hợp với các yêu cầu\r\nvề ghi mã đối với thiết bị có nối dây phù hợp với đặc thù của quốc gia nơi sẽ\r\nsử dụng thiết bị.
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nThiết bị không được có ổ cắm điện\r\nvào.
\r\n\r\n25.7 Bổ sung:
\r\n\r\nDây dẫn nguồn của các bộ phận dùng\r\nđể sử dụng ngoài trời không được nhẹ hơn loại dây mềm có vỏ bằng polycloropren\r\n(mã 60245 IEC 57).
\r\n\r\n26. Đầu nối\r\ndùng cho các dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n29. Khe hở\r\nkhông khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nÁp dụng điều này của phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông cần kiểm tra phù hợp trên các\r\nbộ phận liên quan đến động cơ - máy nén nếu động cơ - máy nén phù hợp với TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34). Đối với động cơ - máy nén không phù hợp với TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34), áp dụng các sửa đổi và bổ sung qui định trong TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\n29.2 Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với cách điện đặt trong luồng\r\nkhông khí bất kỳ, môi trường hẹp có nhiễm bẩn độ 3 trừ khi cách điện được bọc\r\nhoặc được đặt ở chỗ không có khả năng bị nhiễm bẩn trong sử dụng bình thường\r\ncủa thiết bị.
\r\n\r\n30. Khả năng\r\nchịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n30.2.2 Không áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này ở phần 1, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsương muối trong IEC 60068-2-52, áp dụng độ khắc nghiệt 2.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, làm xước lớp\r\nphủ sử dụng đinh bằng thép cứng, đầu của đinh có dạng hình nón với góc bằng 400.\r\nĐầu đinh được lượn tròn với bán kính bằng 0,25 mm ± 0,02 mm. Đinh được mang tải\r\nsao cho lực dọc trục là 10 N ± 0,5 N. Các vết xước được tạo ra bằng cách vạch\r\nđinh dọc theo bề mặt của lớp phủ với vận tốc xấp xỉ 20 mm/s. Tạo ra năm vết\r\nxước cách nhau ít nhất 5 mm và cách biên ít nhất 5mm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, thiết bị phải không\r\nhỏng đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn này, cụ thể là với điều 8 và điều\r\n27. Lớp phủ phải không gẫy và không bị bong ra khỏi bề mặt kim loại.
\r\n\r\n32. Bức xạ,\r\nđộc hại và các nguy hiểm tương tự
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\nHình\r\n101a) - Bố trí thử nghiệm gia nhiệt cho
\r\n\r\ncác\r\nthiết bị có bộ gia nhiệt bổ sung - loại có lưu lượng khí đi lên
\r\n\r\nHình\r\n101b) - Bố trí thử nghiệm gia nhiệt cho các thiết bị có bộ gia nhiệt bổ sung -\r\nloại có lưu lượng khí đi xuống
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\nS = Nguồn cung cấp
\r\n\r\nE = Vỏ động cơ
\r\n\r\nR = Thiết bị bảo vệ dòng dư (RCCB\r\nhoặc RCBO) (IDn =\r\n30 mA)
\r\n\r\nP = Thiết bị bảo vệ (bên trong hoặc\r\nbên ngoài)
\r\n\r\nM = Động cơ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần chú ý hoàn thiện hệ\r\nthống nối đất để đảm bảo cho thiết bị bảo vệ (RCCB/RCBO) làm việc đúng.
\r\n\r\nHình\r\n102 - Mạch nguồn cung cấp cho thử nghiệm hãm rôto loại một pha - Đối với thử\r\nnghiệm động cơ 3 pha, nếu cần, có thể sửa đổi cho phù hợp
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Áp\r\ndụng các phụ lục của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nYêu cầu khác đối với động cơ có bảo vệ
\r\n\r\nKhông áp dụng phụ lục này của phần\r\n1.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nĐộng cơ có cách điện chính không đủ đối với điện\r\náp danh định của thiết bị
\r\n\r\nKhông áp dụng phụ lục này của Phần\r\n1.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nVí dụ về các các nhiệt độ làm việc của thiết bị
\r\n\r\n\r\n Chức\r\n năng của thiết bị \r\n | \r\n \r\n Phân\r\n loại \r\n | \r\n \r\n Gia\r\n nhiệt \r\n | \r\n \r\n Làm\r\n lạnh \r\n | \r\n |||||||
\r\n Cụm\r\n ngoài trời 0C \r\n(hút\r\n vào) \r\n | \r\n \r\n Cụm\r\n trong nhà 0C \r\n(xả\r\n ra) \r\n | \r\n \r\n Cụm\r\n ngoài trời 0C \r\n(hút\r\n vào) \r\n | \r\n \r\n Cụm\r\n trong nhà 0C \r\n(xả\r\n ra) \r\n | \r\n |||||||
\r\n DB\r\n a \r\n | \r\n \r\n WB\r\n b \r\n | \r\n \r\n DB\r\n a \r\n | \r\n \r\n WB\r\n b \r\n | \r\n |||||||
\r\n Không khí bên ngoài/ Không khí\r\n tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
\r\n Không khí xả/Không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Không khí xả/Không khí mới \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Không khí bên ngoài/ nước \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n W50 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Không khí xả/ Nước \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n W50 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Nước/Nước \r\n | \r\n \r\n W10 \r\n | \r\n \r\n W50 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Nước mặn/Nước \r\n | \r\n \r\n B0 \r\n | \r\n \r\n W50 \r\n | \r\n \r\n Nước mặn \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Nước mặn \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Nước mặn/ không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n B0 \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n Nước mặn \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Nước/Không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n W10 \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Nước/Không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n W20 \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Hút\r\n ẩm \r\n | \r\n \r\n Tiện nghi \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n |
\r\n Xử lý \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n ||
\r\n Hoàn nhiệt (làm lạnh không khí \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n ||
\r\n Lấy nhiệt (làm lạnh nước) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n ||
\r\n Bơm nước nóng sinh hoạt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Không khí bên ngoài/ Nước \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n W45 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Không khí xung quanh/ Nước \r\n | \r\n \r\n A15 \r\n | \r\n \r\n W45 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Không khí xả/Nước \r\n | \r\n \r\n A20 \r\n | \r\n \r\n W45 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Nước mặn/Nước \r\n | \r\n \r\n B0 \r\n | \r\n \r\n W45 \r\n | \r\n \r\n Nước mặn \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n a) DB: bầu khô \r\nb) WB: bầu ướt \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các thiết bị có thể được\r\nphân loại theo chức năng và nhiệt độ áp dụng như sau:
\r\n\r\n\r\n Nguồn \r\n | \r\n \r\n Không khí từ bên ngoài \r\n | \r\n \r\n Tản nhiệt \r\n | \r\n \r\n Không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n \r\n A-* \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí xả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí xả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí từ bên ngoài \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n \r\n W- \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí từ bên ngoài \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n \r\n W- \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí xả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n \r\n W- \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n W- \r\n | \r\n \r\n W- \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n W- \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nước mặn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Không khí tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B- \r\n | \r\n \r\n A- \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nước mặn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B- \r\n | \r\n \r\n W- \r\n | \r\n
* Ví dụ, A7 A20 chỉ thiết bị được\r\nthiết kế để hoạt động ở nhiệt độ không khí bên ngoài là 70C DB và\r\nnhiệt độ không khí bên trong là 200C DB.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nThành phần qui định của phụ lục này\r\nchỉ gồm cột "giới hạn cháy dưới" của bảng BB.1. Các phần còn lại của\r\nphụ lục này là tham khảo.
\r\n\r\nBảng\r\nBB.1
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu chất làm lạnh (1) \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Công\r\n thức \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ tự cháy 0C \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n lượng riêng (2), (5) \r\nkg/m3 \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n lượng mol (3) kg/mol \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn cháy dưới (2) \r\n | \r\n |
\r\n kg/m3\r\n (4) \r\n | \r\n \r\n %\r\n v/v \r\n | \r\n ||||||
\r\n R32 \r\n | \r\n \r\n Difloruametan \r\n | \r\n \r\n CH2F2 \r\n | \r\n \r\n 648 \r\n | \r\n \r\n 2,13 \r\n | \r\n \r\n 52,0 \r\n | \r\n \r\n 0,306 \r\n | \r\n \r\n 14,4\r\n (7) \r\n | \r\n
\r\n R50 \r\n | \r\n \r\n Mêtan \r\n | \r\n \r\n CH4 \r\n | \r\n \r\n 645 \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 0,032 \r\n | \r\n \r\n 4,9\r\n (8) \r\n | \r\n
\r\n R143a \r\n | \r\n \r\n 1,1,1-Trifloruaetan \r\n | \r\n \r\n CF3CH3 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 3,43 \r\n | \r\n \r\n 84,0 \r\n | \r\n \r\n 0,282 \r\n | \r\n \r\n 8,2\r\n (7) \r\n | \r\n
\r\n R152a \r\n | \r\n \r\n 1,1-Difloruaetan \r\n | \r\n \r\n CHF2CH3 \r\n | \r\n \r\n 455 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n \r\n 66,0 \r\n | \r\n \r\n 0,130 \r\n | \r\n \r\n 4,8\r\n (7) \r\n | \r\n
\r\n R170 \r\n | \r\n \r\n Etan \r\n | \r\n \r\n CH3CH3 \r\n | \r\n \r\n 515 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n | \r\n \r\n 30,1 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n 3,1\r\n (7) \r\n | \r\n
\r\n R290 \r\n | \r\n \r\n Propan \r\n | \r\n \r\n CH3CH2CH3 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 44,1 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n 2,1\r\n (7) \r\n | \r\n
\r\n R600 \r\n | \r\n \r\n n-Butan \r\n | \r\n \r\n CH3CH2CH2CH3 \r\n | \r\n \r\n 365 \r\n | \r\n \r\n 2,37 \r\n | \r\n \r\n 58,1 \r\n | \r\n \r\n 0,043 \r\n | \r\n \r\n 1,8\r\n (9) \r\n | \r\n
\r\n R600a \r\n | \r\n \r\n Isobutan \r\n | \r\n \r\n CH(CH3)3 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 2,37 \r\n | \r\n \r\n 58,1 \r\n | \r\n \r\n 0,043 \r\n | \r\n \r\n 1,8\r\n (10) \r\n | \r\n
\r\n R1150 \r\n | \r\n \r\n Etylen \r\n | \r\n \r\n CH2=CH2 \r\n | \r\n \r\n 425 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 28,1 \r\n | \r\n \r\n 0,036 \r\n | \r\n \r\n 3,1\r\n (7) \r\n | \r\n
\r\n R1270 \r\n | \r\n \r\n Propylen \r\n | \r\n \r\n CH2=CHCH3 \r\n | \r\n \r\n 455 \r\n | \r\n \r\n 1,72 \r\n | \r\n \r\n 42,1 \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n 2,3\r\n (11) \r\n | \r\n
\r\n E170 \r\n | \r\n \r\n Dimetylen \r\n | \r\n \r\n CH30CH3 \r\n | \r\n \r\n 235 \r\n | \r\n \r\n 1,88 \r\n | \r\n \r\n 46,1 \r\n | \r\n \r\n 0,064 \r\n | \r\n \r\n 3,4\r\n (12) \r\n | \r\n
\r\n R142b \r\n | \r\n \r\n 1-clo-1,1-difloruaetan \r\n | \r\n \r\n CH3CCIF2 \r\n | \r\n \r\n 750(6) \r\n | \r\n \r\n 4,11 \r\n | \r\n \r\n 100,5 \r\n | \r\n \r\n 0,329 \r\n | \r\n \r\n 8,0\r\n (7) \r\n | \r\n
\r\n (1) Ký hiệu chất làm lạnh phù hợp\r\n với ISO 817 \r\n(2) Các giá trị này ở 250C\r\n và ở 1013,2 mbar \r\n(3) Để so sánh, khối lượng mol\r\n của không khí được lấy bằng 28,8 kg/kmol \r\n(4) Nhân %v/v với khối lượng\r\n tương ứng 0,000409 để được giới hạn cháy tính bằng kg/m3 \r\n(5) Chia khối lượng mol cho\r\n 24,465 để được tỉ trọng tính bằng kg/m3 \r\n(6) Ước tính từ kết cấu phần tử \r\n(7) WILSON, DP, and Richard, RG.\r\n Determination of Refrigerant lower flammability Limits in Compliance with\r\n Proposed Addendump to Standard 3. ASHRAE Transactions: 2002 V. 108, Pt.2 (Xác\r\n định giới hạn cháy dưới của chất làm lạnh phù hợp với phụ lục đề nghị tiêu\r\n chuẩn 34) \r\n(8) Burrell, GA. And Oberfell,\r\n GG. U.S. Bur. Mines. Tech. Paper 119, (1915) \r\n(9) Laffitte, P. and Delbougro,\r\n R. 4th Symp. On Combust.,p.114 (1953) \r\n(10) Zabetakis, MG., Scott, Sài\r\n Gòn., Jones, GW. Ind.Eng. Chem., 43,2120, (1951) \r\n(11) Tính toán từ LFL cho propan\r\n tương tự và dữ liệu từ Jabbour, T., Clodic, D.Burning Vel 0City\r\n and Refrigerant Flammability Classification, Ecole de Mines, Paris, France,\r\n ASHRAE Transactions 2004. \r\n(12) Atofina application to\r\n ASHRAE for safety classification of R-E170, 13 December 2001 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nGhi nhãn, vận chuyển, và lưu kho các cụm có sử\r\ndụng chất làm lạnh dễ cháy
\r\n\r\nCác thông tin dưới đây cung cấp cho\r\ncác cụm có sử dụng chất làm lạnh dễ cháy:
\r\n\r\nCC.1 Vận chuyển thiết bị có chứa\r\nchất làm lạnh dễ cháy
\r\n\r\nPhải chú ý các qui tắc vận chuyển\r\nbổ sung đối với thiết bị có chứa khí dễ cháy. Số lượng lớn nhất các bộ phận của\r\nthiết bị hoặc kết cấu của thiết bị, cho phép vận chuyển cùng phải được xác định\r\nbằng các qui tắc vận chuyển thích hợp.
\r\n\r\nCC.2 Ký hiệu dùng để ghi nhãn\r\nthiết bị
\r\n\r\nKý hiệu dùng cho các thiết bị tương\r\ntự trong khu vực làm việc thường được ghi địa chỉ bằng các qui định trong nước\r\nvà đưa ra các yêu cầu tối thiểu đối với qui định về ký hiệu an toàn và/hoặc sức\r\nkhỏe trong khu vực làm việc.
\r\n\r\nTất cả các ký hiệu yêu cầu phải\r\nđược duy trì và người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng người lao động được\r\nhướng dẫn và đào tạo thích hợp và đầy đủ về ký hiệu an toàn tương ứng và hành\r\nđộng cần thực hiện khi gặp các ký hiệu đó.
\r\n\r\nHiệu lực của các ký hiệu không được\r\nbị thu nhỏ bởi quá nhiều ký hiệu đặt cùng.
\r\n\r\nCác ký hiệu hình vẽ phải càng đơn\r\ngiản càng tốt và chỉ chứa các nội dung cần thiết.
\r\n\r\nCC.3 Thải bỏ thiết bị dùng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy
\r\n\r\nXem các qui định quốc gia.
\r\n\r\nCC.4 Lưu kho thiết bị
\r\n\r\nLưu kho thiết bị phải theo hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCC.5 Lưu kho thiết bị đóng gói\r\n(chưa bán)
\r\n\r\nKiện hàng phải có kết cấu sao cho\r\nthiết bị bên trong khi hỏng về cơ không gây ra rò rỉ lượng nạp chất làm lạnh.
\r\n\r\nSố lượng tối đa các bộ phận của\r\nthiết bị được phép lưu kho cùng nhau phải được quyết định bằng các qui định\r\ntrong nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nDD.1 Qui định chung
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy, phải có hướng dẫn lắp đặt, vận hành và thao tác, theo\r\ndạng riêng rẽ hoặc kết hợp, và phải chứa các thông tin dưới đây.
\r\n\r\nDD.2 Ký hiệu
\r\n\r\nKý hiệu đề cập ở 7.6 (cho phép\r\nkhông màu) và thông tin cảnh báo ghi nhãn phải có nội dung như dưới đây:
\r\n\r\n\r\n CẢNH BÁO: \r\nKhông sử dụng phương tiện, không\r\n phải do nhà chế tạo khuyến cáo, để tăng tốc quá trình xả đá hoặc làm sạch. \r\nThiết bị phải được giữ trong\r\n phòng không có nguồn đánh lửa làm việc liên tục (ví dụ: ngọn lửa trần, thiết\r\n bị làm việc bằng khí đốt hoặc bộ gia nhiệt đang làm việc) \r\nKhông chọc thủng hay đốt cháy. \r\nChất làm lạnh có thể không có\r\n mùi. \r\nThiết bị phải được lắp đặt, làm\r\n việc và giữ trong phòng có diện tích sàn rộng hơn X m2. \r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo có thể\r\n cung cấp các ví dụ thích hợp khác hoặc cung cấp các thông tin bổ sung về mùi\r\n của chất làm lạnh. \r\n | \r\n
DD.3 Thông tin trong sách hướng\r\ndẫn
\r\n\r\nDD.3.1 Thông tin dưới đây\r\nphải được qui định trong sách hướng dẫn trong đó thông tin cần cho chức năng\r\ncủa hướng dẫn và thiết bị có thể áp dụng;
\r\n\r\n- thông tin về khoảng không cho\r\nphép các ống chứa chất làm lạnh dễ cháy, gồm các nội dung sau:
\r\n\r\n\r\nkhoảng không lắp đặt ống làm việc phải được giữ nhỏ nhất;
\r\n\r\n\r\nống làm việc phải được bảo vệ khỏi hỏng về vật lý và không được lắp đặt ở nơi\r\nkhông thoáng khí, nếu khoảng không đó nhỏ hơn Amin trong phụ lục GG;
\r\n\r\n\r\nphải tuân theo qui định quốc gia về khí đốt;
\r\n\r\n\r\ncác mối nối cơ phù hợp với 22.118 phải tiếp cận được để bảo trì;
\r\n\r\n\r\nđiện tích sàn nhỏ nhất của phòng phải được nêu ở dạng bảng hoặc một con số mà\r\nkhông phải tham khảo công thức;
\r\n\r\n- khối lượng chất làm lạnh lớn nhất\r\ncó thể nạp (M);
\r\n\r\n- lưu lượng khí nhỏ nhất, nếu có\r\nyêu cầu trong phụ lục GG;
\r\n\r\n- thông tin về vận chuyển, lắp đặt,\r\nlàm sạch, bảo trì và thải bỏ chất làm lạnh;
\r\n\r\n- diện tích sàn nhỏ nhất của phòng\r\nhoặc các yêu cầu cụ thể đối với phòng đặt thiết bị như qui định trong phụ lục\r\nGG, ngoại trừ trường hợp lượng chất làm lạnh (M) nhỏ hơn hoặc bằng m1\r\n(M ≤ m1);
\r\n\r\n- cảnh báo rằng phải giữ cho lỗ\r\nthông gió không bị cản trở;
\r\n\r\n- chú ý rằng chỉ thực hiện bảo trì\r\ntheo khuyến cáo của nhà chế tạo.
\r\n\r\nDD.3.2 Hướng dẫn phải có nội\r\ndung chỉ ra rằng nếu thiết bị sử dụng chất làm lạnh dễ cháy được lắp đặt\r\nở nơi không có thông gió thì phải được bố trí sao cho nếu có rò rỉ chất làm\r\nlạnh thì nó sẽ không đọng gây ra nguy hiểm cháy hoặc nổ. Nội dung này phải bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- cảnh báo rằng thiết bị phải được\r\ngiữ trong khu vực thông gió tốt trong đó kích thước phòng phải tương ứng với\r\ndiện tích phòng được qui định để làm việc;
\r\n\r\n- cảnh báo rằng thiết bị phải được\r\ngiữ trong phòng không có ngọn lửa trần làm việc liên tục (ví dụ như thiết bị\r\nlàm việc bằng khí đốt) và nguồn cháy (ví dụ như bộ gia nhiệt đang hoạt động).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo phải chỉ ra\r\ncác nguồn làm việc liên tục khác có khả năng gây cháy cho chất làm lạnh được sử\r\ndụng.
\r\n\r\nThiết bị phải được lưu kho sao cho\r\ntránh xảy ra hỏng hóc về cơ.
\r\n\r\nDD.3.3 Tài liệu hướng dẫn\r\nphải có thông tin cụ thể về giấy phép cho người có trình độ chuyên môn vận hành\r\nnhư dưới đây.
\r\n\r\n- Bất kỳ người nào làm việc có liên\r\nquan đến đóng cắt mạch làm lạnh cần có chứng chỉ hợp lệ từ tổ chức đánh giá có\r\nthẩm quyền, tổ chức này công nhận năng lực sử dụng chất làm lạnh một cách an\r\ntoàn theo qui định đánh giá được công nhận.
\r\n\r\n- Chỉ tiến hành bảo trì theo khuyến\r\ncáo của nhà chế tạo thiết bị. Việc bảo dưỡng và sửa chữa đòi hỏi sự hỗ trợ của\r\ncác nhân viên có kỹ năng khác phải được tiến hành có sự giám sát của người có\r\nnăng lực sử dụng chất làm lạnh dễ cháy.
\r\n\r\nDD.4 Thông tin về bảo trì
\r\n\r\nTài liệu hướng dẫn phải có thông\r\ntin cụ thể cho nhân viên bảo trì được hướng dẫn thực hiện các thông tin dưới\r\nđây khi bảo trì thiết bị có sử dụng chất làm lạnh dễ cháy.
\r\n\r\nDD.4.1 Kiểm tra khu vực\r\nlàm việc
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu làm việc trên hệ\r\nthống có chứa chất làm lạnh dễ cháy, cần phải kiểm tra sự an toàn để đảm bảo\r\nrằng rủi ro bắt lửa là nhỏ nhất. Để sửa chữa hệ thống làm lạnh, phải tuân thủ\r\ncác biện pháp phòng ngừa dưới đây trước khi thực hiện công việc.
\r\n\r\nDD.4.2 Qui trình làm việc
\r\n\r\nCông việc phải được thực hiện theo\r\nqui trình được kiểm soát để giảm thiểu rủi ro xuất hiện khí đốt hoặc hơi dễ\r\ncháy trong khi thực hiện công việc.
\r\n\r\nDD.4.3 Khu vực làm việc chung
\r\n\r\nTất cả các nhân viên bảo dưỡng và\r\nnhững người khác làm việc trong khu vực bên trong phải được hướng dẫn về bản\r\nchất của công việc cần thực hiện. Phải tránh làm việc trong không gian hạn chế.\r\nKhu vực xung quanh nơi làm việc phải được chia ngăn. Đảm bảo rằng các điều kiện\r\nbên trong khu vực này được an toàn bằng cách khống chế vật liệu dễ cháy.
\r\n\r\nDD.4.4 Kiểm tra sự có mặt của\r\nchất làm lạnh
\r\n\r\nKhu vực làm việc phải được kiểm tra\r\nbằng máy dò chất làm lạnh thích hợp trước và trong khi làm việc, để đảm bảo\r\nnhân viên kỹ thuật nhận biết được môi trường có khả năng cháy. Đảm bảo rằng\r\nthiết bị phát hiện rò rỉ là thích hợp để sử dụng với chất làm lạnh dễ cháy,\r\nnghĩa là không phóng điện, đủ kín hoặc cơ bản là an toàn.
\r\n\r\nDD.4.5 Có bình chữa cháy
\r\n\r\nNếu tiến hành công việc có nhiệt độ\r\ncao trên thiết bị làm lạnh hoặc các bộ phận kết hợp bất kỳ thì phải có sẵn\r\nthiết bị dập lửa thích hợp. Phải có bình chữa cháy bằng CO2 hoặc bột\r\nkhô liền kề khu vực đang làm việc.
\r\n\r\nDD.4.6 Không có nguồn đánh lửa
\r\n\r\nCon người làm việc liên quan đến hệ\r\nthống làm lạnh bao gồm ống dẫn có chứa hoặc sẽ chứa chất làm lạnh dễ cháy không\r\nđược sử dụng bất kỳ nguồn đánh lửa nào theo cách mà nó có thể dẫn đến rủi ro cháy\r\nhoặc nổ. Tất cả các nguồn cháy có thể, kể cả hút thuốc, phải được giữ cách xa\r\nnơi lắp đặt, sửa chữa, dịch chuyển hoặc vứt bỏ vì trong thời gian đó chất làm\r\nlạnh dễ cháy có thể thoát ra không gian xung quanh. Trước khi làm việc, khu vực\r\nxung quanh thiết bị phải được kiểm tra để đảm bảo rằng không có nguy hiểm cháy\r\nhoặc rủi ro cháy. Phải có ký hiệu "không hút thuốc".
\r\n\r\nDD.4.7 Khu vực thông gió
\r\n\r\nĐảm bảo rằng khu vực đang được mở\r\nhoặc nó được thông gió đủ trước khi hệ thống gián đoạn hoặc khi thực hiện công\r\nviệc ở nhiệt độ cao. Mức độ thông gió phải liên tục trong thời gian thực hiện\r\ncông việc. Việc thông gió cần phân tán an toàn chất làm lạnh bất kỳ và tốt nhất\r\nlà xả ra bên ngoài khí quyển.
\r\n\r\nDD.4.8 Kiểm tra thiết bị làm\r\nlạnh
\r\n\r\nTrong trường hợp thay đổi các linh\r\nkiện điện, chúng phải phù hợp với mục đích và phải đúng qui định. Tại mọi thời\r\nđiểm phải theo hướng dẫn vận hành và bảo trì của nhà chế tạo. Nếu có thắc mắc\r\nthì hỏi bộ phận kỹ thuật của nhà chế tạo để được trợ giúp.
\r\n\r\nCác thông tin dưới đây phải được áp\r\ndụng để lắp đặt khi sử dụng chất làm lạnh dễ cháy:
\r\n\r\n- lượng nạp phải theo kích thước\r\nphòng trong đó các bộ phận chứa chất làm lạnh được lắp đặt;
\r\n\r\n- thông gió và lối ra làm việc đúng\r\nvà không bị tắc;
\r\n\r\n- nếu sử dụng mạch làm lạnh gián\r\ntiếp, mạch thứ cấp phải được kiểm tra xem có chất làm lạnh hay không;
\r\n\r\n- ống hoặc các bộ phận dẫn chất làm\r\nlạnh phải được lắp đúng vị trí mà chúng không thể bị đặt vào bất kỳ chất nào có\r\nthể làm ăn mòn bộ phận có chứa các chất làm lạnh, trừ khi các bộ phận hợp thành\r\ncó kết cấu là các vật liệu chống ăn mòn vốn có hoặc được bảo vệ thích hợp chống\r\năn mòn.
\r\n\r\nDD.4.9 Kiểm tra các thiết bị\r\nđiện
\r\n\r\nSửa chữa và bảo trì các linh kiện\r\nđiện phải bao gồm các kiểm tra an toàn ban đầu và qui trình xem xét linh kiện.\r\nNếu có sự cố có thể gây hại đến an toàn thì không được nối bất kỳ nguồn điện\r\nnào vào mạch điện cho đến khi đã giải quyết thỏa đáng. Nếu không thể sửa chữa\r\nđược ngay nhưng cần phải tiếp tục hoạt động thì phải sử dụng giải pháp tạm\r\nthời. Điều này phải được báo cáo cho chủ của thiết bị để tất cả các bên đều\r\nđược có ý kiến.
\r\n\r\nKiểm tra an toàn ban đầu bao gồm:
\r\n\r\n- các tụ điện đều cho phóng điện:\r\nđiều này phải được thực hiện theo cách an toàn để tránh phóng điện có thể xảy\r\nra;
\r\n\r\n- không có các dây dẫn và linh kiện\r\nmang điện được đặt vào trong khi nạp, thu hồi hoặc làm sạch hệ thống;
\r\n\r\n- có liên kết nối đất thường xuyên.
\r\n\r\nDD.5 Sửa chữa các linh kiện được\r\ngắn kín
\r\n\r\nDD.5.1 Trong quá trình sửa\r\nchữa các linh kiện được gắn kín, phải ngắt tất cả các nguồn điện ra khỏi thiết\r\nbị cần làm việc trên đó trước khi dỡ bỏ các vỏ bọc, v.v… Nếu nhất thiết phải có\r\nnguồn điện cho thiết bị trong lúc vận hành thì phải đặt một dạng máy phát hiện\r\nrò rỉ làm việc thường xuyên tại điểm tới hạn nhất để đề phòng tình huống nguy\r\nhiểm tiềm ẩn.
\r\n\r\nDD.5.2 Phải chú ý đặc biệt\r\ncác yêu cầu dưới đây để đảm bảo rằng khi làm việc trên các linh kiện điện, vỏ\r\nbọc không bị thay đổi theo cách làm ảnh hưởng đến mức bảo vệ. Điều này bao gồm\r\nhỏng cáp, số lượng các mối nối bị vượt quá, các đầu nối không được làm theo qui\r\nđịnh ban đầu, hỏng mối gắn, lắp đặt sai miếng đệm, v.v…
\r\n\r\nĐảm bảo rằng thiết bị được lắp chắc\r\nchắn.
\r\n\r\nĐảm bảo các mối gắn hoặc vật liệu\r\ngắn không bị suy giảm đến mức chúng không còn đủ để ngăn ngừa sự thâm nhập của\r\nkhí dễ cháy. Các bộ phận thay thế phải theo qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng chất gắn kín\r\nbằng silicôn có thể ngăn chặn hiệu quả của một số loại thiết bị phát hiện rò.\r\nCác linh kiện vốn đã an toàn không cần phải cách ly trước khi làm việc trên đó.
\r\n\r\nDD.6 Sửa chữa linh kiện vốn đã\r\nan toàn
\r\n\r\nKhông đặt bất kỳ tải điện dung hoặc\r\nđiện cảm nào vào mạch điện mà không đảm bảo được rằng điều này sẽ không vượt\r\nquá điện áp và dòng điện chấp nhận được cho phép đối với thiết bị đang sử dụng.
\r\n\r\nCác linh kiện vốn đã an toàn là các\r\nloại duy nhất có thể làm việc trên đó trong khi có không khí dễ cháy. Thiết bị\r\nthử nghiệm phải có thông số đặc trưng chính xác.
\r\n\r\nChỉ thay thế các linh kiện có các\r\nbộ phận được nhà chế tạo qui định. Các bộ phận khác có thể gây ra cháy chất làm\r\nlạnh trong không khí do rò rỉ.
\r\n\r\nDD.7 Cáp
\r\n\r\nKiểm tra xem cáp có bị mài mòn, ăn\r\nmòn, quá áp suất, rung, các cạnh sắc hoặc chịu bất kỳ các ảnh hưởng môi trường\r\nbất lợi nào khác. Kiểm tra phải tính đến ảnh hưởng của lão hóa hoặc rung liên\r\ntục có nguồn gốc từ máy nén hoặc quạt.
\r\n\r\nDD.8 Phát hiện chất làm lạnh dễ\r\ncháy
\r\n\r\nTrong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng\r\nkhông được sử dụng nguồn đánh lửa tiềm ẩn trong khi tìm kiếm hoặc phát hiện\r\nchất làm lạnh rò rỉ. Không được sử dụng đèn halogen (hoặc máy dò khác dùng ngọn\r\nlửa trần)
\r\n\r\nDD.9 Phương pháp phát hiện rò
\r\n\r\nPhương pháp phát hiện rò dưới đây\r\ncho thấy có thể áp dụng cho hệ thống có chứa chất làm lạnh dễ cháy.
\r\n\r\nPhải sử dụng máy phát hiện rò rỉ\r\nđiện tử để dò chất làm lạnh dễ cháy, nhưng có thể không đủ độ nhạy hoặc có thể\r\ncần hiệu chỉnh lại. (Thiết bị dò phải được hiệu chỉnh trong vùng không có chất\r\nlàm lạnh). Đảm bảo rằng máy dò không phải là đánh lửa tiềm ẩn và thích hợp đối\r\nvới chất làm lạnh được sử dụng. Thiết bị phát hiện rò rỉ phải được đặt theo\r\nphần trăm của giới hạn cháy dưới của chất làm lạnh và phải được hiệu chỉnh theo\r\nchất làm lạnh được dùng và xác nhận tỉ lệ phần trăm tương ứng của khí (lớn nhất\r\n25%).
\r\n\r\nMáy phát hiện rò rỉ chất lỏng thích\r\nhợp khi sử dụng với hầu hết các chất làm lạnh nhưng phải tránh sử dụng chất tẩy\r\ncó chứa clo vì clo có thể phản ứng với chất làm lạnh và ăn mòn ống dẫn bằng\r\nđồng.
\r\n\r\nNếu nghi ngờ có rò rỉ thì tất cả\r\nngọn lửa trần phải được dời đi/dập tắt.
\r\n\r\nNếu phát hiện rò rỉ chất làm lạnh\r\nđòi hỏi phải hàn vẩy thì tất cả chất làm lạnh phải được thu hồi lại từ hệ\r\nthống, hoặc được cách ly (bằng cách đóng các van) ở phần của hệ thống ở xa chỗ\r\nrò rỉ. Oxy không lẫn nitơ (OFN) phải được lọc qua hệ thống trước và trong khi\r\nhàn vẩy.
\r\n\r\nDD.10 Loại bỏ và hút chân không
\r\n\r\nKhi ngắt mạch làm lạnh để sửa chữa\r\nhoặc cho các mục đích không phải theo các qui trình thông thường. Tuy nhiên,\r\nđiều quan trọng là phải thực hiện theo cách tốt nhất khi xem xét tính cháy. Qui\r\ntrình dưới đây phải được gắn với:
\r\n\r\n- loại bỏ chất làm lạnh;
\r\n\r\n- làm sạch mạch với khí trơ;
\r\n\r\n- hút chân không;
\r\n\r\n- làm sạch lại với khí trơ;
\r\n\r\n- ngắt mạch bằng cách cắt hoặc hàn\r\nvẩy.
\r\n\r\nLượng nạp chất làm lạnh phải được\r\nthu hồi bằng các xylanh đúng. Hệ thống phải được "dội" OFN để làm cho\r\nhệ thống an toàn. Quá trình này có thể cần phải lặp lại vài lần. Không được\r\ndùng không khí nén hoặc oxy trong quá trình này.
\r\n\r\nViệc "dội" phải đạt được\r\nbằng cách phá vỡ chân không trong hệ thống bằng OFN và tiếp tục đổ cho đến khi\r\nđạt đến áp suất làm việc, sau đó mở lỗ thông ra khí quyển, và cuối cùng kéo\r\nxuống phía chân không. Quá trình này phải được lặp lại cho đến khi không còn\r\nchất làm lạnh bên trong hệ thống. Khi sử dụng bình nạp OFN cuối cùng, hệ thống\r\nphải được mở lỗ thông ra áp suất khí quyển để cho phép thực hiện quá trình làm\r\nviệc. Hoạt động này là quan trọng tuyệt đối nếu thực hiện quá trình hàn vẩy\r\ntrên ống dẫn làm việc.
\r\n\r\nĐảm bảo rằng lối ra dùng cho bơm\r\nchân không không ở gần bất kỳ nguồn đánh lửa nào và phải có sẵn hệ thống thông\r\ngió.
\r\n\r\nDD.11 Qui trình nạp
\r\n\r\nNgoài qui trình nạp thông thường,\r\nphải theo các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\n- Đảm bảo rằng không xảy ra lẫn các\r\nchất làm lạnh khác nhau khi dùng thiết bị nạp. Các ống nạp phải càng ngắn càng\r\ntốt để giảm thiểu lượng chất làm lạnh trong chúng.
\r\n\r\n- Xylanh phải được giữ thẳng đứng.
\r\n\r\n- Đảm bảo rằng hệ thống làm lạnh\r\nđược nối đất trước khi được nạp chất làm lạnh.
\r\n\r\n- Dán nhãn hệ thống khi hoàn thành\r\nquá trình nạp (nếu không sẵn có).
\r\n\r\n- Phải tuyệt đối cẩn thận không làm\r\ntràn hệ thống làm lạnh.
\r\n\r\nTrước khi nạp lại hệ thống phải thử\r\nnghiệm áp suất với OFN. Hệ thống phải được thử nghiệm rò rỉ khi đã hoàn thành\r\nquá trình nạp trước khi đưa vào hoạt động. Ngay sau đó, tiến hành thử nghiệm rò\r\ntrước khi rời hiện trường.
\r\n\r\nDD.12 Đưa vào hoạt động
\r\n\r\nTrước khi thực hiện qui trình này, cần\r\nthiết phải có kỹ thuật viên hoàn toàn thông thạo với thiết bị và tất cả các chi\r\ntiết của nó. Nên thực hành tốt để tất cả các chất làm lạnh được thu hồi một\r\ncách an toàn. Trước khi thực hiện nhiệm vụ này, mẫu dầu và chất làm lạnh phải\r\nđược lấy trong trường hợp đòi hỏi sự phân tích trước khi tái sử dụng chất làm\r\nlạnh cũ. Phải có sẵn điện năng trước khi bắt đầu nhiệm vụ.
\r\n\r\na) Trở nên quen với thiết bị và qui\r\ntrình thao tác nó.
\r\n\r\nb) Cắt điện.
\r\n\r\nc) Trước khi thực hiện qui trình,\r\nđảm bảo rằng:
\r\n\r\n\r\nsẵn có thiết bị cơ khí cầm tay, nếu có yêu cầu, để cầm xylanh chứa chất làm\r\nlạnh;
\r\n\r\n\r\ntất cả thiết bị bảo vệ cá nhân phải có sẵn và được sử dụng chính xác;
\r\n\r\n\r\nquá trình thu hồi phải được người thành thạo giám sát mọi lúc;
\r\n\r\n\r\nthiết bị và xylanh thu hồi phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\nd) Bơm xuống hệ thống làm lạnh, nếu\r\ncó thể.
\r\n\r\ne) Nếu không tạo được chân không,\r\nthì tạo ra ống góp để chất làm lạnh có thể được lấy ra từ các sản phẩm khác\r\nnhau của hệ thống.
\r\n\r\nf) Chắc chắn rằng xylanh được cân\r\ntrước khi thực hiện quá trình thu hồi.
\r\n\r\ng) Khởi động máy thu hồi và thao\r\ntác theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nh) Không để xylanh bị tràn. (không\r\nnạp quá 80% thể tích chất lỏng).
\r\n\r\ni) Không để vượt quá áp suất làm\r\nviệc lớn nhất của xylanh, ngay cả trường hợp tạm thời.
\r\n\r\nj) Khi xylanh được đổ đúng và quá trình\r\nhoàn thành, chắc chắn rằng xylanh và thiết bị được chuyển khỏi hiện trường ngay\r\nlập tức và các van cách ly trên thiết bị đều đóng.
\r\n\r\nk) Chất làm lạnh đã được thu hồi\r\nkhông được nạp vào hệ thống làm lạnh khác trừ khi nó đã được làm sạch và được\r\nkiểm tra.
\r\n\r\nDD.13 Dán nhãn
\r\n\r\nThiết bị phải được dán nhãn chỉ ra\r\nrằng nó không được đưa thiết bị vào hoạt động và đã thu hồi hết chất làm lạnh.\r\nNhãn phải được ghi ngày và dấu hiệu. Đảm bảo rằng đã có nhãn trên thiết bị để\r\nchỉ ra rằng thiết bị có chứa chất làm lạnh dễ cháy.
\r\n\r\nDD.14 Thu hồi
\r\n\r\nKhi lấy chất làm lạnh ra khỏi hệ\r\nthống, hoặc cho vận hành hoặc không vận hành, nên thực hành tốt để tất cả các\r\nchất làm lạnh được lấy ra an toàn.
\r\n\r\nKhi truyền chất làm lạnh vào\r\nxylanh, đảm bảo rằng chỉ sử dụng xylanh thu hồi thích hợp. Đảm bảo rằng sẵn có\r\nsố lượng xylanh chính xác để giữ tổng lượng nạp của hệ thống. Tất cả các xylanh\r\ncần phải sử dụng để thu hồi chất làm lạnh và được dán nhãn đối với chất làm\r\nlạnh đó (tức là các xylanh chuyên dùng cho việc thu hồi chất làm lạnh). Xylanh\r\nphải có đủ van giảm giảm áp suất và van ngắt hoạt động tốt.Xylanh rỗng để thu\r\nhồi được hút chân không và, nếu có thể, làm lạnh trước khi thực hiện việc thu\r\nhồi.
\r\n\r\nThiết bị thu hồi phải hoạt động tốt\r\nvới các hướng dẫn liên quan đến thiết bị và phải thích hợp cho việc thu hồi\r\nchất làm lạnh dễ cháy. Ngoài ra, phải sẵn có một cái cân đã hiệu chuẩn và hoạt\r\nđộng tốt. Phải có đủ ống nối bằng cao su có phụ kiện ghép nối không rò rỉ và ở\r\ntình trạng làm việc tốt. Trước khi dùng máy thu hồi, kiểm tra xem nó có thích\r\nhợp để làm việc tốt và được duy trì đúng không và kiểm tra các linh kiện điện\r\nlắp cùng bất kỳ được gắn vào để ngăn ngừa cháy thì chất làm lạnh thoát ra. Tham\r\nkhảo thêm nhà chế tạo nếu có thắc mắc.
\r\n\r\nChất làm lạnh được thu hồi phải trả\r\nlại cho nhà cung cấp chất làm lạnh trong các xylanh đựng chất thu hồi đúng, và\r\nliên quan đến hiệp ước vận chuyển chất thải. Không trộn lẫn các chất làm lạnh\r\ntrong các khối thu hồi và đặc biệt là trong các xylanh.
\r\n\r\nNếu máy nén khí hoặc máy nén dầu\r\nđược di chuyển, đảm bảo rằng chúng phải được di chuyển đến mức có thể chấp nhận\r\nđược để chắc chắn rằng chất làm lạnh dễ cháy không còn được giữ trong dầu bôi\r\ntrơn. Quá trình hút chân không phải được thực hiện trước khi trả máy nén về cho\r\nnhà cung ứng. Chỉ dùng điện để gia nhiệt cho thân máy nén để tăng tốc cho quá\r\ntrình này. Khi rút dầu ra khỏi hệ thống thì phải thực hiện một cách an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nEE.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nTất cả các bộ phận của hệ thống\r\nlàm lạnh phải chịu được áp suất lớn nhất xuất hiện trong làm việc bình\r\nthường, hoạt động trong điều kiện không bình thường và không hoạt động.
\r\n\r\nMáy nén đã được thử nghiệm phù hợp\r\nvới TCVN 5699-2-34 *(IEC 60335-2-34) không cần phải thử nghiệm bổ sung.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐối với tất cả các thử nghiệm của\r\nđiều 21, nếu chất làm lạnh là hỗn hợp thì thử nghiệm áp suất EE.4.7 phải được\r\nthực hiện tại áp suất cao nhất ở nhiệt độ qui định.
\r\n\r\nGiá trị thử nghiệm cao nhất của\r\nđiều EE.2, EE.3 hoặc EE.4 phải được sử dụng cho thử nghiệm của EE.4.1 tương\r\nứng, về phía cao và phía thấp của các thành phần.
\r\n\r\nEE.2 Giá trị thử nghiệm áp suất\r\nxác định bằng thử nghiệm thực hiện trong điều 11
\r\n\r\nThành phần của hệ thống làm lạnh\r\nchịu áp suất phải được đo áp suất cao nhất sinh ra trong hệ thống làm lạnh\r\nkhi thử nghiệm trong điều kiện của điều 11.
\r\n\r\nGiá trị thử nghiệm áp suất phải ít\r\nnhất bằng ba lần áp suất lớn nhất sinh ra trong quá trình hoạt động của điều\r\n11.
\r\n\r\nEE.3 Giá trị thử nghiệm áp suất\r\nxác định bằng thử nghiệm thực hiện trong điều 19
\r\n\r\nThành phần của hệ thống làm lạnh\r\nchịu áp suất phải được đo áp suất cao nhất sinh ra trong hệ thống làm\r\nlạnh khi thử nghiệm trong điều kiện của điều 19.
\r\n\r\nGiá trị thử nghiệm áp suất phải ít\r\nnhất bằng ba lần áp suất lớn nhất sinh ra trong quá trình hoạt động trong điều\r\nkiện không bình thường (điều 19).
\r\n\r\nEE.4 Giá trị thử nghiệm áp suất\r\nxác định bằng thử nghiệm thực hiện trong điều kiện không hoạt động
\r\n\r\nĐể xác định áp suất lúc không hoạt\r\nđộng, thiết bị phải được đặt vào nhiệt độ làm việc cao nhất do nhà chế tạo qui\r\nđịnh trong 1 h ở chế độ tắt nguồn.
\r\n\r\nThành phần của hệ thống làm lạnh\r\nchỉ chịu áp suất phía thấp phải được đo áp suất cao nhất sinh ra trong hệ\r\nthống làm lạnh trong điều kiện không hoạt động.
\r\n\r\nGiá trị thử nghiệm áp suất phải ít\r\nnhất bằng ba lần áp suất lớn nhất sinh ra khi không hoạt động.
\r\n\r\nDưỡng đo áp suất và cơ cấu điều\r\nkhiển không phải chịu thử nghiệm, với điều kiện là phù hợp với yêu cầu của bộ\r\nphận hợp thành.
\r\n\r\nEE.4.1 Thử nghiệm áp suất\r\nphải được tiến hành trên ba mẫu của từng thành phần. Các mẫu thử nghiệm được đổ\r\nđầy chất lỏng, như nước, để loại bỏ không khí và được nối với hệ thống bơm thủy\r\nlực, áp suất tăng dần cho đến khi đạt đến áp suất thử nghiệm yêu cầu. Giữ áp\r\nsuất này trong ít nhất 1 min, trong thời gian đó, mẫu không được rò rỉ.
\r\n\r\nTrong trường hợp dùng gioăng để bịt\r\nkín các phần chịu áp suất, rò rỉ qua gioăng có thể chấp nhận được, miễn là sự\r\nrò rỉ này chỉ xảy ra tại giá trị lớn nhất 120% áp suất lớn nhất chấp nhận\r\nđược và đạt được áp suất thử nghiệm trong thời gian qui định.
\r\n\r\nEE.5 Tùy chọn thử nghiệm sức\r\nchịu của kim loại của điều EE.1 và EE.4.1
\r\n\r\nCác thành phần phải chịu thử nghiệm\r\nở 2/3 lần áp suất thử nghiệm xác định bằng điều EE.2, EE.3 hoặc EE.4 với điều\r\nkiện là các thành phần này phải phù hợp với thử nghiệm sức chịu đựng của kim\r\nloại ở điều EE.5. Thử nghiệm này được tiến hành trên mẫu riêng rẽ.
\r\n\r\nEE.5.1 Ba mẫu của mỗi bộ\r\nphận chứa chất làm lạnh phải chịu thử nghiệm ở giá trị áp suất tuần hoàn qui\r\nđịnh trong EE.5.6 và EE.5.7 với số chu kỳ qui định trong EE.5.5 như mô tả trong\r\nEE.5.3.
\r\n\r\nEE.5.2 Các mẫu được coi là\r\nphù hợp với EE.5.4 trên thử nghiệm hoàn chỉnh nếu chúng không bị đứt, nổ hoặc\r\nrò rỉ.
\r\n\r\nEE.5.3 Các mẫu thử nghiệm\r\nphải được đổ đầy chất lỏng, và phải được nối với nguồn truyền động tạo áp suất.\r\nÁp suất này phải được tăng và giảm tuần hoàn giữa giá trị trên và dưới do nhà\r\nchế tạo qui định. Áp suất này phải đạt đến giá trị trên và dưới qui định trong\r\nmỗi chu kỳ. Dạng của áp suất tuần hoàn phải sao cho các giá trị áp suất trên và\r\ndưới phải duy trì ở ít nhất 0,1 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để an toàn, nên sử dụng\r\nchất lỏng không nén được. Bộ phận thử nghiệm phải được đổ đầy môi chất, chiếm\r\nchỗ của toàn bộ không khí.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ làm việc của thiết bị\r\ntrong điều kiện làm việc ở trạng thái ổn định của điều 11 nhỏ hơn hoặc bằng 1250C\r\nđối với đồng hoặc nhôm, hoặc 2000C đối với thép thì nhiệt độ thử\r\nnghiệm các bộ phận hợp thành hoặc cụm lắp ráp phải nhỏ hơn hoặc bằng 200C.\r\nNếu nhiệt độ làm việc liên tục của bộ phận hợp thành lớn hơn 1250C\r\nđối với đồng hoặc nhôm, hoặc 2000C đối với thép thì nhiệt độ thử\r\nnghiệm các bộ phận hợp thành hoặc các cụm lắp ráp ở các nhiệt độ này và đang\r\nchịu áp suất phải ít nhất là lớn hơn 1250C so với nhiệt độ của các\r\nbộ phận đo được trong thử nghiệm của điều 11 đối với đồng hoặc nhôm và lớn hơn\r\n600C đối với thép.
\r\n\r\nEE.5.4 Áp suất đối với chu\r\nkỳ đầu tiên phải là áp suất hóa hơi lớn nhất đối với các thành phần phía áp\r\nsuất thấp hoặc áp suất ngưng tụ lớn nhất đối với thành phần phía áp suất\r\ncao.
\r\n\r\nEE.5.5 Tổng số chu kỳ phải\r\nlà 250 000, áp suất thử nghiệm phải được xác định bằng 5.7 (trừ chu kỳ đầu và\r\nchu kỳ cuối như chú thích trong EE.5.4 và EE.5.7)
\r\n\r\nEE.5.6 Áp suất đối với các\r\nchu kỳ thử nghiệm phải như dưới đây:
\r\n\r\na) Đối với các bộ phận hợp thành\r\nchịu áp suất phía cao, giá trị áp suất trên không được nhỏ hơn áp suất hơi bão\r\nhòa của chất làm lạnh ở 500C và giá trị áp suất dưới không lớn hơn\r\náp suất hơi bão hòa của chất làm lạnh ở 50C . Đối với bơm nước nóng,\r\náp suất trên không được nhỏ hơn 80% áp suất lớn nhất trong điều kiện ở điều 11.
\r\n\r\nb) Đối với các bộ phận hợp thành\r\nchỉ chịu áp suất phía thấp, giá trị áp suất trên không được nhỏ hơn áp suất hơi\r\nbão hòa của chất làm lạnh ở 300C và giá trị áp suất dưới phải từ 0\r\nbar đến lớn hơn 4,0 bar hoặc áp suất hơi bão hòa của chất làm lạnh ở -130C,\r\nchọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nEE.5.7 Đối với chu kỳ thử\r\nnghiệm cuối cùng, áp suất thử nghiệm phải được tăng lên hai lần áp suất trên\r\nnhỏ nhất như qui định trong EE.5.6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mục đích là để bỏ qua\r\ngiá trị thử nghiệm là áp suất âm nhưng để đạt đến giá trị áp suất của áp suất\r\nhơi bão hòa ở -130C hoặc 4.0 bar, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nFF.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nRò rỉ chất làm lạnh được mô phỏng ở\r\nđiểm tới hạn nhất trong hệ thống làm lạnh. Phương pháp mô phỏng rò rỉ tại điểm\r\ntới hạn nhất là để đưa hơi chất làm lạnh qua ống mao dẫn thích hợp tại điểm tới\r\nhạn đó. Điểm tới hạn là điểm nối trong ống của hệ thống làm lạnh, uốn quá 900,\r\nhoặc điểm nối khác được xem là điểm yếu trong hệ thống chứa chất làm lạnh do độ\r\ndày của kim loại, do dễ bị hỏng, do độ nhọn của điểm uốn hoặc do quá trình chế\r\ntạo. Lượng chất làm lạnh bị rò bằng với lượng nạp danh định hoặc lượng rò xác\r\nđịnh bằng thử nghiệm. Chất làm lạnh được đưa vào tới điểm tới hạn và ở nhiệt độ\r\nkhông khí theo hướng bất lợi nhất (200C - 250C).
\r\n\r\nFF.2 Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nFF.2.1 Thiết bị được thay\r\nthế bằng cách thực hiện mô phỏng rò qua ống mao dẫn. Tỷ lệ rò phải duy trì ở\r\n25% ± 5% tổng lượng nạp vào thiết bị trong 1min.
\r\n\r\nFF.2.2 Trong quá trình thử\r\nnghiệm, thiết bị được tắt nguồn hoặc làm việc trong điều kiện làm việc bình\r\nthường tại điện áp danh định, chọn điều kiện cho kết quả bất lợi\r\nnhất trừ khi đã khởi động chế độ làm sạch trước khi đóng điện các tải bất kỳ.\r\nTrong quá trình thử nghiệm, trong trường hợp thiết bị làm việc thì việc đưa khí\r\nlàm lạnh vào được bắt đầu cùng lúc với khi đóng điện cho thiết bị.
\r\n\r\nFF.2.3 Nếu có thể phân đoạn\r\nhỗn hợp chất làm lạnh được sử dụng thì thử nghiệm được tiến hành với công thức\r\nphân đoạn xấu nhất, có giá trị LFL (giới hạn cháy dưới) nhỏ nhất như định nghĩa\r\ntrong ANSI/ASHRAE 34-2001.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sử dụng hỗn hợp\r\nzeotropic, thử nghiệm phải được tiến hành với thành phần cấu tạo được giữ\r\nnguyên trong dãy hợp lý. Thể lỏng của hỗn hợp có thể được chiết từ chai và sau\r\nđó hóa hơi. Thể khí thoát ra cùng với bộ điều khiển áp suất từ thùng hỗn hợp\r\nkhí lớn là phương pháp tốt nhất.
\r\n\r\nFF.2.4 Thử nghiệm được tiến\r\nhành trong phòng không có gió lùa và có đủ kích thước để tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nThể tích nhỏ nhất (V) là: V\r\n= (4*m)/LFL.
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nV = m3, xét với độ cao\r\ncủa trần nhà không nhỏ hơn 2,2.
\r\n\r\nm = khối lượng chất làm lạnh được\r\nnạp, tính bằng kg.
\r\n\r\nLFL = giới hạn cháy dưới, tính bằng\r\nkg/m3 từ phụ lục BB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Lượng khí đưa vào tốt\r\nnhất là nên đo bằng cách cân chai khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần thận trọng để \r\nviệc lắp đặt ống mao dẫn không ảnh hưởng quá mức đến các kết quả thử nghiệm và\r\nbố trí thiết bị không gây ảnh hưởng quá mức đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dụng cụ dùng để quan\r\nsát khí làm lạnh tập trung phải có đáp ứng nhanh với sự tập trung khí, thường\r\nlà 2 s đến 3 s và phải được đặt sao cho không gây ảnh hưởng quá mức đến kết quả\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu sử dụng phép ghi\r\nsắc khí để đo sự tập trung khí làm lạnh thì việc lấy mẫu khí trong vùng diện\r\ntích bị hạn chế phải thực hiện với tốc độ không quá 2 ml mỗi 30 s.
\r\n\r\nFF.2.5 Sự tập trung khí làm\r\nlạnh đo được xung quanh hợp chất phải không quá 75% giới hạn cháy dưới của khí\r\nlàm lạnh, và phải không quá 50% giới hạn dưới của khí làm lạnh trong khoảng\r\nthời gian 5 min hoặc trong khoảng thời gian thử nghiệm nếu nhỏ hơn 5 min trong\r\nvà sau khi đưa lượng khí vào. Sự ngưng tụ khí làm lạnh đo được xung quanh linh\r\nkiện không thực hiện được trong thời gian làm sạch có thể quá 75% giới hạn cháy\r\ndưới trong thời gian làm sạch. Giới hạn cháy dưới (LFL) như qui định trong phụ\r\nlục BB đối với chất làm lạnh được sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nGiới hạn nạp, yêu cầu về thông gió và yêu cầu\r\nđối với mạch thứ cấp
\r\n\r\nGG.1 Yêu cầu đối với giới hạn\r\nnạp trong khu vực thông gió
\r\n\r\nKhi sử dụng chất làm lạnh dễ\r\ncháy, yêu cầu thông gió của thiết bị hoặc của không gian có thiết bị\r\nhoạt động phụ thuộc vào khối lượng nạp (M) được sử dụng trong thiết bị, vị trí\r\nlắp đặt và kiểu thông gió của vị trí lắp đặt hoặc của thiết bị, xem bảng GG.1.
\r\n\r\nGG.1.1 Xác định trường hợp\r\ncó thể áp dụng dựa trên mối liên quan giữa khối lượng nạp được sử dụng và m1,\r\nm2, m3, xác định như sau:
\r\n\r\nm1 = (4 m3) *\r\nLFL;
\r\n\r\nm2 = (26 m3)\r\n* LFL;
\r\n\r\nm3 = (130 m3)\r\n* LFL;
\r\n\r\nTrong đó LFL là giới hạn cháy dưới\r\ntính bằng kg/m3 từ phụ lục BB đối với chất làm lạnh được sử dụng.
\r\n\r\nGG.1.2 Xác định cột dùng cho\r\ncác ứng dụng trong nhà và ngoài trời. Phân biệt các yêu cầu trong các hàng\r\ntương ứng và phân biệt các yêu cầu về sản phẩm và lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số trong các công\r\nthức (4, 26, 130) tính bằng mét khối và là kích thước phòng tăng dần liên quan\r\nđến lượng nạp tăng dần và kiểu thông gió cho phép hoặc đòi hỏi đối với phòng\r\ntránh đạt đến giới hạn cháy thấp, nếu toàn bộ lượng nạp thoát ra và lẫn vào\r\nkhông khí trong phòng. Công thức tính lượng nạp dựa trên việc xem xét hỗn hợp\r\nkhông đồng nhất, nếu chất làm lạnh nặng hơn hoặc nhẹ hơn không khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp xác định\r\nLFL của hỗn hợp chất làm lạnh đang được xem xét bởi ASHRAE 34 [ISO 817]. LFL\r\ncủa chất làm lạnh không nằm trong phụ lục BB phải được nêu trong ASHRAE 34 [ISO\r\n817].
\r\n\r\nBảng\r\nGG.1 - Khối lượng chất làm lạnh
\r\n\r\n\r\n Khối\r\n lượng lớn nhất của chất làm lạnh \r\n | \r\n \r\n Lắp\r\n đặt ngoài trời \r\n | \r\n \r\n Lắp\r\n đặt trong nhà hoặc giữ bên dưới hoặc bên trên mặt đất \r\n | \r\n
\r\n M ≤ m1 \r\n | \r\n \r\n Phải phù hợp với 22.116 và 22.117 \r\n | \r\n \r\n Phải phù hợp với 22.116 và 22.117 \r\n | \r\n
\r\n m1 < M ≤ m2 \r\n | \r\n \r\n Phải phù hợp với 22.116 và 22.117 \r\n | \r\n \r\n Phải phù hợp với 22.116 và 22.117 \r\nViệc lắp đặt trong phòng không\r\n thông gió hoặc thông gió bằng cơ khí phải phù hợp với GG.2 và GG.3 dưới đây. \r\n | \r\n
\r\n m2 < M ≤ m3 \r\n | \r\n \r\n Phải phù hợp với 22.116 và 22.117 \r\n | \r\n \r\n Phải phù hợp với 22.116 và 22.117 \r\nViệc lắp đặt trong phòng thông\r\n gió bằng cơ khí phải phù hợp với GG.3 dưới đây \r\n | \r\n
\r\n M > m3 \r\n | \r\n \r\n Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia \r\n | \r\n \r\n Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu thích hợp\r\nvới lượng nạp cao hơn cho phép đối với từng khoảng trong bảng GG.1.
\r\n\r\nGG.2 Các yêu cầu đối với giới\r\nhạn nạp trong khu vực không thông gió
\r\n\r\nĐiều này có thể áp dụng cho các\r\nthiết bị có lượng nạp m1 < M ≤ m2;
\r\n\r\nHình tham khảo GG.1.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có lượng nạp là -m1\r\n< M ≤ m2;
\r\n\r\nĐiện tích lớn nhất trong phòng phải\r\ntheo công thức dưới đây:
\r\n\r\nmmax\r\n= 2,5 x (LFL)(5/4) x h0 x (A)1/2
\r\n\r\nHoặc diện tích sàn nhỏ nhất Amin để\r\nlắp đặt thiết bị có khối lượng chất làm lạnh M (kg) phải theo công thức dưới\r\nđây:
\r\n\r\nAmin\r\n= (M / (2,5 x (LFL)(5/4) x h0))2
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nmmax = lượng nạp lớn\r\nnhất cho phép trong phòng, tính bằng kg;
\r\n\r\nM = tổng lượng chất làm lạnh nạp\r\ntrong thiết bị, tính bằng kg;
\r\n\r\nAmin = diện tích phòng\r\nnhỏ nhất yêu cầu, tính bằng m2;
\r\n\r\nLFL =giới hạn cháy dưới (LFL) tính\r\nbằng kg/m3;
\r\n\r\nh0 = độ cao lắp đặt\r\nthiết bị, tính bằng m;
\r\n\r\ntrên sàn: 0,6 m;
\r\n\r\ngắn trên tường: 1,8 m;
\r\n\r\ngắn trên cửa sổ: 1,0 m;
\r\n\r\ngắn trên trần: 2,2 m.
\r\n\r\ntrong đó LFL tính bằng kg/m3\r\nở phụ lục BB và khối lượng mol của chất làm lạnh lớn hơn 42.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Công thức này không\r\nthể sử dụng đối với chất làm lạnh nhẹ hơn 42 kg/mol.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số ví dụ về kết\r\nquả tính theo công thức trên nêu trong bảng GG.2 và GG.3.
\r\n\r\nGG.3 Yêu cầu đối với giới hạn\r\nlượng nạp trong khu vực thông gió bằng cơ khí
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này có thể áp dụng\r\nvới thiết bị có khối lượng nạp m1 < M ≤ m3
\r\n\r\nHình tham khảo GG.2.
\r\n\r\nThông gió bằng cơ khí chỉ áp dụng\r\ncho thiết bị cố định.
\r\n\r\nThông gió bằng cơ khí xuất hiện khi\r\nvỏ của thiết bị hoặc phòng được cấp cùng với hệ thống thông gió mà nếu có rò rỉ\r\nthì nó được dùng để mở lỗ thông chất làm lạnh vào khu vực không có nguồn đánh\r\nlửa và chất khí có thể dễ dàng phân tán. Vỏ thiết bị phải có hệ thống thông gió\r\nsinh ra dòng khí trong vỏ thiết bị và đáp ứng được các yêu cầu của 3.1 hoặc\r\nđược thiết kế để lắp đặt trong phòng phù hợp với các yêu cầu của 3.2.
\r\n\r\nGG.4 Yêu cầu đối với thông gió\r\nbằng cơ khí trong vỏ thiết bị
\r\n\r\nMạch làm lạnh được cấp vỏ riêng rẽ\r\nkhông tiếp xúc với phòng. Vỏ thiết bị phải có hệ thống gió sinh ra dòng khí từ\r\nbên trong thiết bị ra ngoài thông qua ống thông gió. Nhà chế tạo phải qui định\r\nchiều rộng và chiều cao, chiều dài lớn nhất và số lần uốn của ống thông gió.\r\nThiết bị này sẽ tạo ra dòng không khí được tuần hoàn giữa phòng và bên trong vỏ\r\nthiết bị. Đo áp suất âm bên trong vỏ thiết bị phải là 20 Pa hoặc lớn hơn và lưu\r\nlượng ra bên ngoài phải ít nhất là Qmin. Ống thông gió không được\r\nchứa bất kỳ chất nào.
\r\n\r\nQmin\r\n= S x 15 (mc/ρ) (giá trị tối thiểu là 2 m3/h)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nS = 4 (hệ số an toàn)
\r\n\r\nΡ = mật độ chất làm lạnh ở áp suất\r\nkhí quyển tại 250C, tính bằng kg/m3
\r\n\r\nQmin = lưu lượng yêu cầu\r\nnhỏ nhất của hệ thống thông gió, tính bằng m3/h
\r\n\r\nmc = khối lượng chất làm\r\nlạnh được nạp, tính bằng kg.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hằng số, 15, ở công thức\r\ntrên dựa vào giả thiết dùng cho công thức về lượng nạp vào, tức là khối lượng\r\nnạp đầy được xả trong 4 min.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp của hệ thống\r\nthông gió bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nGG.4.1 Thiết bị phải được\r\nlắp đặt theo hướng dẫn của nhà chế tạo và ống thông gió không được có chiều dài\r\nvượt quá chiều dài lớn nhất và số lần uốn do nhà chế tạo qui định.
\r\n\r\nGG.4.2 Phòng phải ít nhất\r\nbằng 10 lần thể tích thiết bị và có không khí đủ để thay thế không khí xả ra\r\nbất kỳ trong quá trình thử nghiệm. Chênh lệch áp suất không khí được đo giữa\r\nphần bên trong của vỏ thiết bị và phòng. Lưu lượng phải được đo ở đầu ra của\r\nống thông gió.
\r\n\r\nGG.4.3 Phải thông gió ra bên\r\nngoài hoặc trong phòng với khối lượng nhỏ nhất như qui định trong trường hợp\r\nvùng không có thông gió.
\r\n\r\nGG.4.4 Lưu lượng khí phải\r\nđược theo dõi liên tục hoặc được quan sát liên tục và thiết bị hoặc động cơ máy\r\nnén phải tắt trong vòng 10 s trong trường hợp lưu lượng khí giảm xuống dưới Qmin,\r\nhoặc áp dụng GG.4.5.
\r\n\r\nGG.4.5 Hệ thống thông gió\r\nphải được mở bằng cảm biến khi làm lạnh trước khi đạt đến 25% giới hạn nhỏ cháy\r\ndưới LFL. Cảm biến này phải được đặt thích hợp khi xem xét mật độ của chất làm\r\nlạnh và phải được kiểm tra định kỳ theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Lưu lượng\r\nkhí được kiểm tra và dò định kỳ và thiết bị hoặc động cơ máy nén tắt trong 10 s\r\ntrong trường hợp lưu lượng khí giảm xuống dưới Qmin.
\r\n\r\nGG.5 Yêu cầu đối với ống thông\r\nhơi cơ dùng cho các phòng phù hợp với ISO 5149
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế phù hợp\r\nvới các yêu cầu của ISO 5149.
\r\n\r\nGG.6 Yêu cầu đối với hệ thống\r\nchất làm lạnh có bộ trao đổi nhiệt thứ cấp
\r\n\r\nNếu sử dụng chất làm lạnh dễ\r\ncháy và hệ thống có bộ trao đổi nhiệt thứ cấp, bộ trao đổi nhiệt không cho\r\nphép chất làm lạnh thải khí vào vùng có bộ trao đổi nhiệt lỏng thứ cấp nếu các\r\nvùng này được nêu trong phụ lục GG. Các bộ trao đổi nhiệt thứ cấp dưới đây có\r\nthể được xem là phù hợp với các yêu cầu này:
\r\n\r\n- bộ tách không khí/chất làm lạnh\r\ntự động trong mạch thứ cấp trên ống dẫn ra từ máy hóa hơi hoặc máy ngưng tụ.\r\nCác thiết bị này phải ở mức cao so với bộ trao đổi nhiệt. Bộ tách không\r\nkhí/chất làm lạnh phải có lưu lượng tỷ lệ với lưu lượng xả chất làm lạnh thoát\r\nra qua bộ trao đổi nhiệt. Bộ tách không khí phải xả chất làm lạnh vào trong\r\nphòng máy, vỏ thiết bị, khoảng không dự định hoặc ra bên ngoài, hoặc
\r\n\r\n- bộ trao đổi nhiệt hai vách, hoặc
\r\n\r\n- hệ thống làm lạnh trong đó áp\r\nsuất của mạch thứ cấp luôn lớn hơn áp suất của mạch sơ cấp trong vùng tiếp xúc,\r\nhoặc
\r\n\r\n- tránh nổ bộ trao đổi nhiệt thứ\r\ncấp bằng cách
\r\n\r\n1) sử dụng thiết bị bảo vệ khỏi\r\nđóng băng (thử nghiệm mô tả ở điểm 2) dưới đây) cần xét đến
\r\n\r\n- điểm đóng băng chất lỏng;
\r\n\r\n- phân phối qua bộ trao đổi nhiệt;
\r\n\r\n- hướng tỏa ra các chất làm lạnh\r\ndạng hơi;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phải có cảnh báo liên\r\nquan đến qui trình dẫn đến hỏng việc đóng băng, ví dụ như thêm hoặc bớt chất\r\nlàm lạnh ở thể lỏng từ bộ trao đổi nhiệt có chứa nước đọng.
\r\n\r\n2) các yêu cầu qui định đối với các\r\nđặc tính cụ thể của bộ trao đổi nhiệt thứ cấp lỏng để ngăn ngừa ăn mòn, bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- nước: nhà chế tạo phải ghi rõ\r\ntrong sách hướng dẫn lắp đặt chất lượng nước cần thiết dùng cho bộ trao đổi\r\nnhiệt cụ thể.
\r\n\r\n- nước muối: nhà chế tạo phải ghi\r\nrõ trong sách hướng dẫn lắp đặt loại nước muối và khoảng ngưng tụ cho phép của\r\nnó có thể thích hợp với bộ trao đổi nhiệt.
\r\n\r\nThiết bị mà bộ trao đổi nhiệt có\r\nthể bị hỏng do đóng băng, (tức là bơm nhiệt từ nước thành nước, bơm nhiệt từ\r\nnước thành không khí hoặc máy làm lạnh) phải được thử nghiệm như sau:
\r\n\r\na) Thiết bị phải chạy được trong\r\nđiều kiện ổn định. Lưu lượng chảy qua máy hóa hơi phải được quan sát.
\r\n\r\nb) Bơm tuần hoàn phải được tắt.
\r\n\r\nc) Thiết bị bảo vệ đóng băng phải\r\ncắt điện máy nén.
\r\n\r\nd) Sau 1 min bơm tuần hoàn được\r\nđóng điện lại và máy nén được khởi động lại.
\r\n\r\ne) Lặp lại qui trình b) và d) 10\r\nlần.
\r\n\r\nf) Sau 10 lần lặp lại, lưu lượng\r\nqua máy hóa hơi phải không thấp nhỏ hơn lưu lượng đo trong ở mục a). Phải xét\r\nđến dung sai cho phép khi thực hiện phép đo.
\r\n\r\ng) Thiết bị phải được thực hiện với\r\nlưu lượng nước nhỏ nhất tại điện áp danh định và tần số trong các điều kiện\r\nnhiệt độ dưới đây.
\r\n\r\n- lối ra của nước đặt ngay phía\r\ntrên điểm cắt thấp nhất (có xét đến dung sai) của thiết bị an toàn dùng để bảo\r\nvệ chống đóng băng của máy hóa hơi.
\r\n\r\n- bộ ngưng tụ được đặt sao cho đạt\r\nđược nhiệt độ ngưng tụ nhỏ nhất trong dải làm việc bình thường.
\r\n\r\n- thiết bị thử nghiệm phải được đặt\r\nsao cho không có điều chỉnh tự động của lưu lượng nước về phía máy hóa hơi.
\r\n\r\n- Thiết bị phải làm việc liên tục\r\ntrong khoảng thời gian 6h. Trong 6h, không được xuất hiện điều kiện chỉ ra điểm\r\nbắt đầu đóng băng bất kỳ nào dưới đây:
\r\n\r\n\r\nlưu lượng nước về phía máy hóa hơi giảm nhiều hơn 5% so với lưu lượng nước ban\r\nđầu;
\r\n\r\n\r\nnhiệt độ hóa hơi không giảm nhiều hơn 20C;
\r\n\r\n\r\nchênh lệch nhiệt độ giữa lối ra và lối vào của nước của máy hóa hơi không giảm\r\nnhiều hơn 30% so với chênh lệch nhiệt độ ban đầu.
\r\n\r\nGG.7 Sau đó, thiết bị phải\r\nđược thử nghiệm với lưu lượng nước lớn nhất trong điều kiện mô tả ở điểm g).
\r\n\r\nBảng\r\nGG.2 - Lượng nạp lớn nhất (kg) (xem chú thích 2 của GG.2)
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n LFL \r\n(kg/m3) \r\n | \r\n \r\n h0 \r\n(m) \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích sàn (m2) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |||
\r\n R290 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n 0,53 \r\n | \r\n ||
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n ||
\r\n R32 \r\n | \r\n \r\n 0,306 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n | \r\n \r\n 1,32 \r\n | \r\n \r\n 1,53 \r\n | \r\n \r\n 1,87 \r\n | \r\n \r\n 2,41 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,14 \r\n | \r\n \r\n 1,51 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 2,20 \r\n | \r\n \r\n 2,54 \r\n | \r\n \r\n 3,12 \r\n | \r\n \r\n 4,02 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,05 \r\n | \r\n \r\n 2,71 \r\n | \r\n \r\n 3,24 \r\n | \r\n \r\n 3,97 \r\n | \r\n \r\n 4,58 \r\n | \r\n \r\n 5,61 \r\n | \r\n \r\n 7,24 \r\n | \r\n ||
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n \r\n 3,31 \r\n | \r\n \r\n 3,96 \r\n | \r\n \r\n 4,85 \r\n | \r\n \r\n 5,60 \r\n | \r\n \r\n 6,86 \r\n | \r\n \r\n 8,85 \r\n | \r\n ||
\r\n R1270 \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n ||
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n
Bảng\r\nGG.3 - Diện tích phòng nhỏ nhất (m2) (xem chú thích 2 của GG.2)
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n LFL \r\n(kg/m3) \r\n | \r\n \r\n h0 \r\n(m) \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n lượng nạp (M), kg \r\nDiện\r\n tích phòng nhỏ nhất, m2 \r\n | \r\n ||||||
\r\n R290 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,152 \r\n | \r\n \r\n 0,228 \r\n | \r\n \r\n 0,304 \r\n | \r\n \r\n 0,456 \r\n | \r\n \r\n 0,608 \r\n | \r\n \r\n 0,76 \r\n | \r\n \r\n 0,988 \r\n | \r\n
\r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 146 \r\n | \r\n \r\n 328 \r\n | \r\n \r\n 584 \r\n | \r\n \r\n 912 \r\n | \r\n \r\n 1541 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 118 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 328 \r\n | \r\n \r\n 555 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 171 \r\n | \r\n ||
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n ||
\r\n R32 \r\n | \r\n \r\n 0,306 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,224 \r\n | \r\n \r\n 1,836 \r\n | \r\n \r\n 2,448 \r\n | \r\n \r\n 3,672 \r\n | \r\n \r\n 4,896 \r\n | \r\n \r\n 6,12 \r\n | \r\n \r\n 7,956 \r\n | \r\n
\r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 116 \r\n | \r\n \r\n 206 \r\n | \r\n \r\n 321 \r\n | \r\n \r\n 543 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 116 \r\n | \r\n \r\n 196 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n ||
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n ||
\r\n R1270 \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,91 \r\n | \r\n
\r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 109 \r\n | \r\n \r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 436 \r\n | \r\n \r\n 681 \r\n | \r\n \r\n 1150 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 157 \r\n | \r\n \r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 414 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n | \r\n ||
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n
Hình\r\nGG.1 - Khu vực không có thông gió
\r\n\r\nHình\r\nGG.2 - Thông gió bằng cơ khí
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nÁp dụng các tài liệu tham khảo của\r\nPhần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nIEC 60079-4A : 1970, Electrical\r\napparatus for explosive gas atmospheres - Part 4: Method of test for ignition\r\ntemperature (Thiết bị dùng trong môi trường có chứa khí nổ - Phần 4: Phương\r\npháp thử nghiệm nhiệt độ cháy)
\r\n\r\nIEC 60079-10 : 2002, Electrical\r\napparatus for explosive gas atmospheres - Part 10: Classification of hazardous\r\nareas (Thiết bị dùng trong môi trường có chứa khí nổ - Phần 10: Phân loại khu\r\nvực nguy hiểm)
\r\n\r\nTCVN 5699-2-21 (IEC 60335-2-21),\r\nThiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-21: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với bình đun nước nóng có dự trữ.
\r\n\r\nIEC 60335-2-88, Household and\r\nsimilar electrical appliances - Safety - Part 2-88: Particular requirements for\r\nhumidifiers intended for use with heating, ventilation, or air-conditioning\r\nsystems (Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần\r\n2-88: Yêu cầu cụ thể đối với máy tạo ẩm được thiết kế dùng cho hệ thống sưởi,\r\nthông gió, hoặc hệ thống điều hòa không khí)
\r\n\r\nEN 50054 : 1998, Electrical\r\napparatus for the detection and measurement of combustible gases (Thiết bị điện\r\ndùng để dò và đo khí dễ cháy)
\r\n\r\nANSI/NFPA 325M :1991, Fire hazard\r\nproperties of flammable liquids, gases and volatile solids (Đặc tính nguy hiểm\r\ncháy của các chất lỏng, chất khí và chất rắn dễ biến đổi dễ cháy)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n4 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5 Điều kiện chung đối với các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n6 Phân loại
\r\n\r\n7 Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n8 Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận\r\nmang điện
\r\n\r\n9 Khởi động thiết bị truyền động\r\nbằng động cơ điện
\r\n\r\n10 Công suất vào và dòng điện
\r\n\r\n11 Phát nóng
\r\n\r\n12 Để trống
\r\n\r\n13 Dòng điện rò và độ bền điện ở\r\nnhiệt độ làm việc
\r\n\r\n14 Quá điện áp quá độ
\r\n\r\n15 Khả năng chống ẩm
\r\n\r\n16 Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n17 Bảo vệ quá tải máy biến áp và\r\ncác mạch liên quan
\r\n\r\n18 Độ bền
\r\n\r\n19 Hoạt động trong điều kiện không\r\nbình thường
\r\n\r\n20 Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
\r\n\r\n21 Độ bền cơ
\r\n\r\n22 Kết cấu
\r\n\r\n23 Dây dẫn bên trong
\r\n\r\n24 Linh kiện
\r\n\r\n25 Đầu nối nguồn và dây dẫn mềm bên\r\nngoài
\r\n\r\n26 Đầu nối dùng cho dây dẫn bên\r\nngoài
\r\n\r\n27 Qui định cho nối đất
\r\n\r\n28 Vít và các mối nối
\r\n\r\n29 Khe hở không khí, chiều dài\r\nđường rò và cách điện rắn
\r\n\r\n30 Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n31 Khả năng chống gỉ
\r\n\r\n32 Bức xạ, độc hại và các nguy hiểm\r\ntương tự
\r\n\r\nHình vẽ
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) - Yêu cầu khác\r\nđối với động cơ có bảo vệ
\r\n\r\nPhụ lục I (qui định) - Động cơ có\r\ncách điện chính không đủ đối với điện áp danh định của thiết bị.
\r\n\r\nPhụ lục AA (tham khảo) - Ví dụ về\r\ncác nhiệt độ làm việc của thiết bị
\r\n\r\nPhụ lục BB (qui định) - Thông tin\r\nchọn chất làm lạnh
\r\n\r\nPhụ lục CC (tham khảo) - Ghi nhãn,\r\nvận chuyển và lưu kho các khối có sử dụng chất làm lạnh dễ cháy
\r\n\r\nPhụ lục DD (qui định) - Bảo trì
\r\n\r\nPhụ lục EE (qui định) - Thử nghiệm\r\náp suất
\r\n\r\nPhụ lục FF (qui định) - Thử nghiệm\r\nmô phỏng rò rỉ
\r\n\r\nPhụ lục GG (qui đinh) - Giới hạn\r\nnạp, yêu cầu về thông gió và yêu cầu đối với mạch thứ cấp
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) ISO 3864:1984 đã được thay bằng ISO\r\n3864-1 : 2002, Graphical symbols - Safety colours and safety signs - Part 1:\r\nDesign principles for safety signs in workplaces and public areas (Ký hiệu đồ\r\nhọa - Màu an toàn và dấu hiệu an toàn - Phần 1: Nguyên tắc thiết kế đối với dấu\r\nhiệu an toàn tại khu vực công cộng và nơi làm việc) và ISO 7010 : 2003, Graphical\r\nsymbols - Safety colours and safety signs - Safety signs used in workplaces and\r\npublic areas (Ký hiệu đồ họa - Màu an toàn và dấu hiệu an toàn - Dấu hiệu an\r\ntoàn sử dụng trong khu vực công cộng và nơi làm việc). Tuy nhiên, dấu hiệu an\r\ntoàn đề cập ở đây ở trong ISO 3864 (ký hiệu B.3.2, Chú ý, nguy hiểm cháy) không\r\ncó trong cả ISO 3864-1 và ISO 7010.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-2-40:2007 (IEC 60335-2-40 : 2005) về Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-40: Yêu cầu cụ thể đối với bơm nhiệt, máy điều hoà không khí và máy hút ẩm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-2-40:2007 (IEC 60335-2-40 : 2005) về Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-40: Yêu cầu cụ thể đối với bơm nhiệt, máy điều hoà không khí và máy hút ẩm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5699-2-40:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |