Information\r\ntechnology - Process asessment - Part 4: Guidance on\r\nuse for process improvement and process capability determination
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10252-4:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO/IEC 15504-4:2004.
\r\n\r\nTCVN 10252-4:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 “Công nghệ thông tin" biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252\r\nvề “Công nghệ thông tin” bao gồm các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC\r\n15504-1:2004), Đánh giá quá trình - Phần 1: Khái niệm và\r\ntừ vựng;
\r\n\r\n- TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC\r\n15504-2:2003 và ISO/IEC 15504-2:2003/Cor 1:2004), Đánh giá quá trình - Phần\r\n2: Thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC\r\n15504-3:2004), Đánh giá quá trình - Phần 3: Hướng\r\ndẫn thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC\r\n15504-4:2004), Đánh giá quá trình - Phần 4: Hướng dẫn cải\r\ntiến quá trình và xác định khả năng quá trình;
\r\n\r\n- TCVN 10252-5:2013 (ISO/IEC\r\n15504-5:2012), Đánh giá quá trình - Phần 5: Mô hình đánh\r\ngiá quá trình vòng đời phần mềm mẫu;
\r\n\r\n- TCVN 10252-6:2013 (ISO/IEC\r\n15504-6:2013), Đánh giá quá trình - Phần 6: Mô\r\nhình đánh giá quá trình vòng đời hệ thống mẫu;
\r\n\r\n- TCVN 10252-7:2013 (ISO/IEC\r\nTR 15504-7:2008), Đánh giá quá trình - Phần 7; Đánh giá sự\r\nthuần thục tổ chức;
\r\n\r\n- TCVN 10252-9:2013 (ISO/IEC\r\nTS 15504-9:2011), Đánh giá quá trình - Phần 9: Tóm lược quá\r\ntrình đích;
\r\n\r\n- TCVN 10252-10:2013\r\n(ISO/IEC TS 15504-10:2011), Đánh giá quá trình - Phần 10: Mở\r\nrộng an toàn;
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG NGHỆ\r\nTHÔNG TIN - ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH - PHẦN 4: HƯỚNG DẪN CẢI TIẾN\r\nQUÁ TRÌNH VÀ XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG QUÁ TRÌNH
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Process asessment - Part 4: Guidance on\r\nuse for process improvement and process capability determination
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn cách\r\nsử dụng một đánh giá quá trình phù hợp trong một chương trình cải tiến quá trình hoặc xác\r\nđịnh khả năng quá trình. Tiêu chuẩn này chỉ mang tính tham khảo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đưa ra các cấu\r\ntrúc tổ chức cụ thể, các triết\r\nlý quản lý, các mô hình vòng đời hoặc các phương pháp xây dựng, mặc dù một số\r\nví dụ và bảng trong tiêu chuẩn dựa trên cơ sở các quá trình trong ISO/IEC 12207.
\r\n\r\nTrong trường hợp việc cải tiến quá\r\ntrình, các khái niệm và các nguyên tắc là phù hợp đối với dải đầy đủ các mục\r\ntiêu công việc nghiệp vụ, các lĩnh vực ứng dụng và các quy mô tổ chức khác\r\nnhau, để tất cả các kiểu tổ chức có thể sử dụng chúng. Trong trường hợp xác\r\nđịnh khả năng quá trình, hướng dẫn này có thể áp dụng trong mọi mối quan hệ khách hàng-nhà\r\ncung cấp và cho mọi tổ chức mong muốn để xác định khả năng quá trình về các quá\r\ntrình của chính nó.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu.\r\nĐối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm\r\ncả các sửa đổi.
\r\n\r\nISO/IEC 12207, Information\r\ntechnology - Software\r\nlife cycle processes (Công nghệ thông tin - Các quá\r\ntrình vòng đời phần mềm);
\r\n\r\nTCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1),\r\nCông nghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 1: Khái niệm và từ vựng;
\r\n\r\nTCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), Công\r\nnghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 2: Thực hiện đánh giá.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa quy định trong TCVN 10252-1 (ISO/IEC 15504-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Cải tiến quá trình và xác\r\nđịnh khả năng quá trình
\r\n\r\nTrong bộ tiêu chuẩn này, đánh giá quá\r\ntrình có thể\r\nđược sử dụng:
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện của một tổ chức cùng với mục\r\ntiêu về việc thông hiểu các quá trình của chính\r\nnó đối với việc cải tiến quá\r\ntrình;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện của một tổ chức cùng với mục\r\ntiêu về xác định khả năng các quá trình của một tổ chức khác đối với một hợp đồng hoặc\r\nlớp các hợp đồng nào đó hoặc xác định khả năng các quá trình của chính tổ\r\nchức đó đối với một yêu cầu hoặc lớp các yêu cầu nào đó.
\r\n\r\nTrong bối cảnh cải tiến\r\nquá trình (Pl), đánh giá quá trình đưa ra một phương tiện về việc mô tả đặc\r\nđiểm một đơn vị tổ chức về khả năng của các quá trình được chọn. Phân tích về\r\nđầu ra của một đánh giá quá trình phù hợp so với các mục đích công việc nghiệp\r\nvụ của một đơn vị tổ chức định danh các điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro liên quan\r\nđến các quá trình đó. Điều này có thể giúp xác định các quá trình nào là hiệu quả\r\ntrong việc đạt được các mục đích công việc nghiệp vụ và đưa ra các trình điều\r\nkhiển đối với việc tạo ra các cải tiến.
\r\n\r\nXác định khả năng quá trình (PCD) liên\r\nquan đến việc phân tích đầu ra của một hoặc nhiều các đánh giá quá trình phù\r\nhợp để định danh các điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro có liên quan\r\ntrong việc đảm nhiệm một dự án cụ thể bằng việc sử dụng các quá trình được chọn\r\ntrong một đơn vị tổ chức cho trước. Việc xác định khả năng quá trình có thể đưa\r\nra một đầu vào cơ sở cho sự lựa\r\nchọn của nhà cung cấp, trong trường hợp đó nó thường có thuận ngữ là 'xác định\r\nkhả năng nhà cung cấp’.
\r\n\r\n4.2. Nhà bảo trợ và đội Pl và\r\nPCD
\r\n\r\nCác chương trình cải tiến quá trình và\r\nxác định khả năng quá trình luôn được yêu cầu và được trang bị bởi một nhà bảo\r\ntrợ - như được mô tả trong TCVN 10252-1 (ISO/IEC 15504-1). Nhà bảo trợ có quyền\r\nhạn để đảm bảo rằng chương trình đó được tiến hành một cách hiệu quả và lấy\r\nquyền sở hữu về các\r\nkết quả đó. Nhà bảo trợ có thể có một hoặc nhiều nhân viên làm việc trong một\r\nđội - một đội Pl hoặc đội PCD - có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực thi các hành\r\nđộng được yêu cầu để đạt được các mục tiêu được định danh bởi nhà bảo trợ.
\r\n\r\nTrách nhiệm của nhà bảo trợ có thể\r\nđược thực thi theo nhiều cách, tùy theo văn hóa của tổ chức đó. Ví dụ, trong\r\ncác tổ chức thành thục cao và không phân cấp, cả trách nhiệm bảo trợ và quản lý\r\ndự án về các hoạt động cải tiến quá\r\ntrình có thể được ủy nhiệm cho\r\nmức công tác, mặc dù các quyền hạn, các vai trò, các trách nhiệm luôn xác định\r\nrõ ràng.
\r\n\r\n4.3. Quá trình, hướng dẫn\r\nvà phương pháp
\r\n\r\nĐể đạt được các cải tiến đối\r\nvới các quá trình được chọn, Các nhà bảo trợ Pl nên triển khai một quá trình Pl\r\nnhư được phác thảo trong 4.4. Để xác định khả năng của các quá trình được chọn,\r\ncác đội PCD nên triển khai một quá trình PCD, như được phác thảo trong 4.5.\r\nTiêu chuẩn này đưa ra\r\nhướng dẫn về cách triển khai các quá trình như vậy. Trong bất kỳ trường hợp\r\nnào, các tổ chức nên triển khai một quá trình có khả năng ổn định và cũng đạt được hoặc\r\nphát triển một phương pháp ổn định- trình bày các vai trò phù hợp, các kỹ thuật\r\nvà các hoạt động cụ thể -\r\nđể thực thi quá trình đó. Một\r\nphương pháp như vậy nên:
\r\n\r\n- xét đến hướng dẫn này bao gồm trong tiêu\r\nchuẩn này;
\r\n\r\n- bao gồm hoặc tham chiếu một quá trình đánh giá\r\nmà thỏa mãn các yêu cầu trình bày trong tiêu chuẩn 15504-2 và theo hướng dẫn\r\ntrong TCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\n4.4. Cải tiến quá trình - mục đích\r\nvà kết quả
\r\n\r\nMục đích của việc cải tiến quá trình\r\nlà để liên tục cải tiến tính hiệu quả và hiệu lực của tổ chức đó\r\nthông qua các quá trình được sử dụng và duy trì hài hòa với nhu cầu công việc nghiệp\r\nvụ.
\r\n\r\nNhư một kết quả của thực thi\r\nthành công về việc cải tiến quá trình:
\r\n\r\n- cam kết được thiết lập để đưa ra các nguồn\r\nlực để duy trì các hành\r\nđộng cải tiến;
\r\n\r\n- các vấn đề nảy sinh từ môi trường bên\r\ntrong/bên ngoài của tổ chức đó được định danh như các cơ hội cải tiến và được\r\nđiều chỉnh như các lý do đối với thay đổi;
\r\n\r\n- phân tích về tình trạng hiện tại của quá trình\r\nhiện có được thực\r\nhiện,\r\ntập trung\r\nvào\r\ncác quá trình đó\r\ntừ\r\ntác nhân kích thích cải tiến nảy sinh;
\r\n\r\n- các mục đích cải tiến được định danh và ưu\r\ntiên và các thay đổi hợp lý đối với quá trình đó được xác định và thi\r\nhành;
\r\n\r\n- các ảnh hưởng của việc thực thi quá trình được kiểm tra\r\nvà xác nhận so với các mục đích cải tiến xác định;
\r\n\r\n- kiến thức đạt được từ các cải tiến được\r\ntruyền thông trong tổ chức đó; và
\r\n\r\n- các cải tiến tạo ra được ước lượng và việc xem xét\r\ncho trước bằng việc sử dụng các giải pháp ở nơi nào đó\r\ntrong tổ chức. [ISO/IEC 12207:1995/Amd.22), F.3.3.3]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các nguồn\r\nthông tin cung cấp đầu vào đối\r\nvới thay đổi có thể bao gồm: các kết quả đánh giá quá trình, các đánh\r\ngiá, các báo cáo sự thỏa mãn của khách hàng, tính hiệu quả/hiệu lực của\r\ntổ chức, chi phí về chất lượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tình trạng hiện\r\ntại của các quá trình có thể được xác định bởi việc đánh giá quá trình.
\r\n\r\n4.5. Xác định khả năng quá\r\ntrình - mục đích và\r\nkết quả
\r\n\r\nMục đích của xác định khả năng quá\r\ntrình là để định danh các điểm mạnh, các điểm yếu và các rủi ro liên quan-quá\r\ntrình tương ứng\r\nvới các quá trình được chọn đối với một yêu cầu được quy định nào đó. Như một\r\nkết quả của thực thi thành công về xác định khả năng quá trình:
\r\n\r\n- một khả năng đích phù hợp với yêu cầu quy định\r\nnào đó được định danh;
\r\n\r\n- các soát xét về các quá trình của tổ chức\r\nđược tiến hành để xác định tính ổn định của chúng đối với yêu cầu\r\nđược quy định nào đó theo sự hiểu biết các kết quả đánh giá quá\r\ntrình;
\r\n\r\n- các điểm mạnh và các điểm yếu trong các quá\r\ntrình đánh giá được định danh;
\r\n\r\n- mọi khoảng cách giữa đích và các khả năng\r\nđánh giá được phân tích;
\r\n\r\n- rủi ro liên quan-quá trình toàn diện được xác\r\nđịnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các quá trình lựa chọn được chọn\r\nbởi đội PCD như\r\nđược mô tả trong 7.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Yêu cầu được quy định\r\ncó thể liên quan đến việc triển khai các quá trình của một tổ chức đối với\r\nmột nhiệm vụ mới hoặc đang tồn tại, một hợp đồng hoặc một công việc nội bộ đang đảm\r\nnhiệm, một sản phẩm hoặc một dịch vụ\r\nhoặc mọi yêu cầu công việc\r\nnghiệp vụ khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các soát xét về\r\ncác quá trình tiêu chuẩn\r\ncủa tổ chức thường được\r\ntiến hành sau\r\nmột đánh giá quá trình của các quá trình được thực\r\nthi của tổ chức đó,\r\nnhư được mô tả trong TCVN\r\n10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Xác định khả\r\nnăng quá trình không đề\r\ncập đến tất cả các khía cạnh về rủi\r\nro, có thể bao gồm\r\nchiến lược, tổ chức, tài chính, cá nhân\r\nvà nhiều nhân tố khác. Đầu ra từ việc xác định khả năng quá trình cung cấp\r\ncho quá trình quản lý\r\nrủi ro của một tổ\r\nchức, nhưng chỉ đối với rủi ro liên\r\nquan-quá trình - như được phác thảo\r\ntrong 5.5.
\r\n\r\n4.6. Việc đánh giá đầu ra\r\nquá trình
\r\n\r\nĐầu ra của một đánh giá quá\r\ntrình phù hợp bao gồm một tập tóm lược quá trình thể hiện các xếp hạng thuộc tính\r\nquá trình được gán cho mỗi quá trình được lựa chọn từ (các) mô hình tham\r\nchiếu quá trình được quy định - như được mô tả trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2).
\r\n\r\nMột ví dụ tập tóm lược quá trình, với\r\nISO/IEC 12207 như mô hình tham chiếu\r\nquá trình đó, có thể được trình bày như minh họa trong Hình 1. Các quá trình đó\r\n(F.1.3.1, v.v) là từ ISO/IEC\r\n12207, trong khi các thuộc tính quá trình đó (PA 1.1, v.v) và các xếp hạng (Đạt được\r\nđầy đủ, v.v) được xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nHình 1 - Ví\r\ndụ tập đầu ra đánh giá của các tóm lược quá trình
\r\n\r\nHướng dẫn bao gồm trong tiêu chuẩn này\r\nđược dự định để áp dụng cho đầu ra từ một đánh giá quá trình phù hợp.
\r\n\r\n5. Việc sử dụng việc\r\nđánh giá quá trình
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này đưa ra hướng dẫn về các vấn\r\nđề chung cho cả việc cải tiến quá trình và xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\n5.2. Việc lựa chọn\r\n(các) mô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\nCả việc cải tiến quá trình và việc xác\r\nđịnh khả năng quá trình yêu cầu nhà bảo trợ lựa chọn một mô hình hoặc các mô\r\nhình tham chiếu quá trình phù hợp.
\r\n\r\nMột mô hình tham chiếu quá trình mô tả\r\nmột tập các quá trình về mục đích và kết quả như được xác định trong TCVN\r\n10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Một mô hình tham chiếu quá trình nói chung\r\nlà một tiêu\r\nchuẩn lĩnh vực\r\nđược công nhận. ISO/IEC 12207, Phụ lục F và ISO/IEC 15288:2002 là các mô hình\r\ntham chiếu quá trình trong các lĩnh vực về thiết kế phần mềm và\r\nthiết kế các hệ thống, tương ứng.
\r\n\r\nNhà bảo trợ nên xác định (các) mô hình tham chiếu\r\nquá trình nào phù hợp nhất yêu cầu được quy định (đối với PCD) hoặc các mục\r\nđích công việc nghiệp vụ (đối với Pl), hướng dẫn sau đây trong TCVN\r\n10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3) về việc lựa chọn các mô hình tham chiếu quá\r\ntrình phù hợp.
\r\n\r\nTrong đó các cải tiến được lập kế\r\nhoạch đối với các quá trình không hài hòa với bất kỳ tiêu chuẩn lĩnh\r\nvực được công nhận, các mô hình quá trình phù hợp có thể vẫn được xác định và sử dụng,\r\nnhưng
\r\n\r\n5.3. Việc thiết lập\r\nkhả năng đích
\r\n\r\nNhà bảo trợ nên xác định các quá trình\r\ntừ (các) mô hình tham chiếu quá trình được chọn là quan trọng nhất đối với yêu cầu đáp\r\nứng được quy định (đối với PCD) hoặc các mục đích công việc nghiệp vụ (đối với\r\nPl).
\r\n\r\nNhà bảo trợ nên quy định sau đó, đối\r\nvới mỗi quá trình được lựa chọn, một tóm lược quá trình đích chỉ ra các thuộc\r\ntính quá trình được yêu cầu và - đối với mỗi thuộc tính quá trình - mà việc xếp\r\nhạng được phán đoán cần thiết. Chỉ nên thiết lập các xếp hạng thuộc tính quá\r\ntrình là Đạt được đầy đủ hoặc Đạt được quy mô lớn; Không được yêu cầu nên được\r\nchú thích đối với mọi thuộc tính quá trình dường như không cần thiết. Đạt được\r\nmột phần không nên được thiết lập do điều này chỉ ra một số khía cạnh về việc\r\nđạt được không thể dự đoán - như được xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2).
\r\n\r\nTập các tóm lược quá trình đích thể\r\nhiện khả năng đích mà các phán đoán của nhà bảo trợ cần đầy đủ, lệ thuộc vào\r\nmột rủi ro quá trình có thể chấp nhận, để đáp ứng yêu cầu được quy định (đối\r\nvới PCD) hoặc các mục đích công việc nghiệp vụ (đối với Pl).
\r\n\r\nBảng 1 - Ví\r\ndụ khả năng đích
\r\n\r\n\r\n Quá trình được lựa chọn\r\n từ Mô hình tham chiếu quá trình \r\n | \r\n \r\n Các thuộc\r\n tính quá trình \r\n | \r\n \r\n Xếp hạng\r\n thuộc tính quá trình được yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n F.1.3.1 Rút ra các yêu cầu \r\n | \r\n \r\n PA 1.1 \r\nPA 2.1, PA 2.2 \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\nĐạt được quy mô lớn \r\n | \r\n
\r\n F.1.3.3 Thiết kế kiến trúc và hệ\r\n thống \r\n | \r\n \r\n PA 1.1, PA\r\n 2.1, PA 2.2, PA 3.1, PA 3.2 \r\nPA 4.1, PA 4.2 \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\nĐạt được quy mô lớn \r\n | \r\n
\r\n F.2.2 Quản lý cấu hình \r\n | \r\n \r\n PA 1.1, PA 2.1, PA 2.2 \r\nPA 3.1, PA 3.2 \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\nĐạt được quy mô lớn \r\n | \r\n
\r\n F.3.1.4 Quản lý rủi ro \r\n | \r\n \r\n PA 1.1, PA 2.1, PA 2.2, PA 3.1, PA\r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n
\r\n F.1.1.2 Sự lựa chọn của nhà cung\r\n cấp \r\n | \r\n \r\n PA 1.1, PA 2.1 \r\nPA 2.2 \r\nPA 3.1, PA 3.2 \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\nKhông được yêu cầu \r\nĐạt được quy mô lớn \r\n | \r\n
Hình 2 - Ví\r\ndụ khả năng đích được biểu diễn như một tập các tóm\r\nlược quá trình đích
\r\n\r\nBảng 1 và Hình 2 minh họa một ví dụ khả năng đích.\r\nCác quá trình đó được chỉ ra (F.1.3.1.\r\nv.v) từ ISO/IEC 12207, trong khi các thuộc tính quá trình đó (PA 1.1, v.v) và\r\ncác xếp hạng (Đạt được đầy đủ, v.v) được xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2). Hình 2 minh họa một khả năng đích trong đó các xếp hạng được yêu cầu\r\nđã được quy định đối với các thuộc tính quá trình riêng.
\r\n\r\nKhả năng đích có thể cũng được thể\r\nhiện bởi việc quy định một xếp hạng mức khả năng được yêu cầu đối với mỗi quá\r\ntrình được lựa\r\nchọn, bằng việc sử dụng các xếp hạng thuộc tính quá trình được yêu\r\ncầu được chỉ ra trong\r\nTCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), Bảng 1. Cách tiếp cận này cũng được minh họa\r\ntrong Hình 2, trong đó các xếp hạng thuộc tính quá trình được yêu cầu đối với F.1.3.1 Rút\r\nra các yêu cầu tương ứng với mức 2, các xếp hạng được yêu cầu đối với F.2.2\r\nQuản lý cấu hình tương ứng với mức 3 và các xếp hạng được yêu cầu đối với F.1.3.3\r\nThiết kế kiến trúc và hệ thống tương ứng với mức 4.
\r\n\r\nMột phương pháp Pl xác định nên bao\r\ngồm một phương tiện của việc xuất phát khả năng đích từ phân tích về các mục\r\nđích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó. Một phương pháp PCD xác định nên bao\r\ngồm một phương tiện về việc thiết lập khả năng đích từ phân tích về yêu cầu\r\nđược quy định.
\r\n\r\nMột cách tiếp cận đơn giản đối với\r\nviệc thiết lập khả năng đích - dựa trên cơ sở ISO/IEC 12207 như mô hình tham chiếu quá\r\ntrình đó - được trình bày trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Việc\r\nthiết lập khả năng đích
\r\n\r\n\r\n Bước \r\n | \r\n \r\n Hành động \r\n | \r\n \r\n Nhân tố căn\r\n bản \r\n | \r\n
\r\n Bước 1 - Lựa chọn một tập các quá\r\n trình khởi tạo \r\n | \r\n \r\n Lựa chọn Các quá trình vòng đời\r\n nguyên thủy, ngoại trừ mọi quá\r\n trình không liên quan đến yêu cầu được quy định \r\n | \r\n \r\n Các quá trình vòng đời nguyên thủy trong\r\n ISO/IEC 12207 Mô hình tham chiếu quá trình đóng góp phần lớn trực tiếp đến sự\r\n phân phát của các sản phẩm và dịch vụ \r\n | \r\n
\r\n Bước 2 - Thiết lập các xếp hạng\r\n thuộc tính quá trình mực định được yêu cầu đối với tập các quá trình khởi tạo \r\n | \r\n \r\n Thiết lập tất cả các xếp\r\n hạng thuộc tính quá trình đối với các mức khả năng 1, 2 và 3 là Đạt được đầy\r\n đủ \r\n | \r\n \r\n Cách tiếp cận này đảm bảo rằng các\r\n quá trình được chọn được thực hiện đầy đủ; để các thao tác đúng vị trí để\r\n tránh thời hạn cuối, ngân sách chi quá và các vấn đề chất lượng sản phẩm; và\r\n để các quá trình được triển khai theo thao tác tốt nhất được chứng minh, vì\r\n vậy đưa ra sự tin tưởng rằng hiệu năng tương lai phù hợp với các công\r\n việc hoàn thành trong\r\n quá khứ. \r\n | \r\n
\r\n Bước 3 - Soát xét và điều chỉnh các\r\n xếp hạng thuộc tính\r\n quá trình được yêu cầu đối với mỗi quá trình khởi tạo \r\n | \r\n \r\n Thêm các xếp hạng thuộc tính cho mức\r\n 4 hoặc mức 5; hoặc gỡ bỏ các xếp hạng thuộc tính đối với mức 3 \r\n | \r\n \r\n Cộng thêm mức 4 và mức 5 các thuộc\r\n tính quá trình đối với một số quá trình đôi khi có thể được điều chỉnh để giảm\r\n các rủi ro liên\r\n quan-quá trình, như được minh họa trong Hình 2 trong đó tóm lược quá trình\r\n đích đối với F.1.3.3 Thiết kế kiến trúc và hệ thống bao gồm các thuộc tính\r\n quá trình từ mức khả năng 4. Đôi khi, việc xóa bỏ các thuộc tính quá trình từ\r\n mức 3 có thể được điều chỉnh, như được minh họa trong Hình 2, trong\r\n đó tóm lược\r\n quá trình đích đối với\r\n F.1.3.1 Rút ra các yêu cầu bao gồm thuộc tính quá trình chỉ từ các mức khả\r\n năng 1 và 2 \r\n | \r\n
\r\n Bước 4 - Thêm các quá trình, cộng\r\n với các xếp hạng thuộc tính quá trình được yêu cầu đối với quá trình \r\n | \r\n \r\n Thêm các quá trình vòng đời hỗ trợ\r\n và các quá trình vòng đời tổ chức \r\n | \r\n \r\n Các quá trình vòng đời\r\n hỗ trợ và các\r\n quá trình vòng đời tổ chức là quyết định đối với việc thiết lập các\r\n mức cao về khả năng\r\n quá trình trong một tổ chức \r\nNhiều thuộc tính quá trình liên quan\r\n đến các quá trình vòng đời hỗ trợ và các quá trình vòng đời tổ chức \r\nVí dụ, nếu thuộc tính quản lý hiệu\r\n năng (PA 2.1) đã được bao gồm đối với một quá trình vòng đời đầu tiên, thì\r\n quá trình quản lý dự án cũng nên được bao gồm khả năng đích đối với các quá\r\n trình vòng đời hỗ trợ và các quá trình vòng đời tổ chức được điều khiển bởi quy mô\r\n chúng hỗ trợ các thuộc tính quá trình áp dụng cho tập khởi tạo các\r\n quá trình được\r\n chọn. Các quá trình vòng đời hỗ trợ và các quá trình vòng đời\r\n tổ chức khác cũng nên bao gồm trong tuyên bố khả năng đích trong đó chúng\r\n liên quan đến yêu cầu được quy định (đối với PCD) hoặc các mục đích công việc\r\n nghiệp vụ (đối với Pl) \r\n | \r\n
Chú ý rằng khả năng đích có\r\nthể cần để đề cập đến khả năng tổ chức, hơn là về một sản phẩm hoặc dịch vụ. Yêu\r\ncầu đó có thể, ví dụ, cần để thiết lập một quá trình quản lý cấu hình mạnh như\r\nmột đầu cuối và nếu quá trình lựa chọn được thiết lập thì nên bao gồm quá trình\r\nđơn lẻ này.
\r\n\r\n5.4. Xác định đầu vào\r\nđánh giá
\r\n\r\nNhà bảo trợ nên tạo ra\r\nđầu vào đối với một đánh giá quá trình - như được quy định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2) - tùy theo hướng dẫn trình bày trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC\r\n15504-3) và hướng dẫn bổ sung trình bày sau đây.
\r\n\r\n\r\n Tối thiểu đầu vào đánh giá\r\n phải quy định: \r\na) định danh nhà bảo trợ của đánh\r\n giá và mối quan hệ của nhà bảo trợ với đơn vị tổ chức đang được đánh\r\n giá, \r\n[TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2)\r\n 4.4.2] \r\n | \r\n
Định danh nhà bảo trợ đánh giá hoặc\r\nnhà bảo trợ PCD hoặc nhà bảo trợ Pl.
\r\n\r\n\r\n e) các ràng buộc đánh giá xem xét\r\n tối thiểu: \r\n… \r\n4) số lượng và kiểu của bằng\r\n chứng khách quan cần được xem xét\r\n chi tiết trong đánh giá, \r\n5) quyền sở hữu về các\r\n đầu ra đánh giá và mọi hạn chế trên việc sử dụng của chúng, \r\n[TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2),\r\n 4.4.2] \r\n | \r\n
Số lượng và kiểu bằng\r\nchứng khách quan cần để hỗ trợ mỗi xếp hạng thuộc tính quá trình phụ thuộc vào\r\nmục đích và phạm vi của đánh giá.
\r\n\r\n- Đối với một chương trình cải tiến\r\nquá trình ban đầu, một nhà bảo trợ hoặc phương pháp có thể ví dụ yêu cầu để mọi\r\nxếp hạng thuộc tính quá trình được hỗ trợ bởi tối thiểu là hai khẳng định bằng lời được\r\nthu thập tại các phiên thu thập dữ liệu phân biệt - nhưng có thể không yêu cầu\r\nbằng chứng tài liệu.
\r\n\r\n- Đối với một ước lượng khả năng nhà cung cấp,\r\nmột nhà bảo trợ hoặc phương pháp có thể ví dụ yêu cầu để mọi xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình được hỗ trợ bởi tối thiểu là ba khẳng định bằng lời được thu thập tại\r\ncác phiên thu thập dữ liệu khác nhau cộng với ít nhất một phần bằng chứng tài\r\nliệu. Nhà bảo trợ hoặc phương pháp có thể cũng quy định rằng nếu một tài liệu\r\nđã được chính thức yêu cầu bởi một bên đánh giá có đủ năng lực nhưng đơn vị tổ chức đã\r\ntuyên bố rằng không thể tạo ra, thì tuyên bố này có thể được thay\r\ncho bằng chứng tài liệu được yêu cầu.
\r\n\r\nQuyền sở hữu về các đầu ra\r\nđánh giá và mọi hạn chế trên việc sử dụng của chúng, cùng với bất kỳ các kiểm soát về\r\nthông tin nào gây ra từ một thỏa thuận về bí mật, phải xác định trong đầu vào\r\nđánh giá, phản ánh mọi thỏa thuận về bí mật tại chỗ để tác động đến chương\r\ntrình cải tiến quá trình toàn diện hoặc xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\n5.5. Ước lượng rủi ro\r\nliên quan-quá trình
\r\n\r\n5.5.1. Việc phỏng đoán rủi\r\nro liên quan-quá trình từ đầu ra đánh giá
\r\n\r\nChất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ bị ảnh\r\nhưởng lớn bởi các quá trình đó được triển\r\nkhai để đưa ra nó. Khả năng quá trình được đo lường qua các thuộc tính quá\r\ntrình đó được mô tả trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Rủi ro liên quan-quá\r\ntrình tăng lên\r\ntừ quản lý quá trình không phù hợp, ví dụ: việc không triển khai các quá trình\r\nphù hợp hoặc việc triển khai chúng theo cách không đạt được các xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình được yêu cầu.
\r\n\r\nĐầu ra của một đánh giá quá trình phù\r\nhợp bao gồm một tập tóm lược quá trình như mô tả trong 4.6 và được minh\r\nhọa trong Hình 1. Các thuộc tính quá trình được yêu cầu có thể được biểu diễn như một\r\ntập các tóm lược quá trình đích, như được mô tả trong 5.3 và được minh\r\nhọa trong Hình 2.
\r\n\r\nCả tóm lược quá trình được đánh giá và\r\nđích có thể được trình bày trong một sơ đồ, như minh họa trong Hình 3. Một lần\r\nnữa, các quá trình đó được\r\nchỉ ra (F.1.3.1. v.v) từ ISO/IEC 12207, trong khi các thuộc tính quá trình (PA 1.1,\r\nv.v) và các xếp hạng (Đạt được đầy đủ, v.v) xác định trong TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nHình 3 - Tóm\r\nlược quá trình được đánh\r\ngiá và đích
\r\n\r\nRủi ro liên quan-quá trình có thể được\r\nsuy ra từ sự tồn tại của các khoảng cách giữa một tóm lược quá trình đích và một tóm lược\r\nquá trình được đánh giá. Khoảng cách được gọi là tồn tại:
\r\n\r\n- Nếu tóm lược quá trình đích yêu\r\ncầu một thuộc tính quá trình nào đó là Đạt được đầy đủ, trong khi xếp hạng\r\nthuộc tính quá trình\r\nđược đánh giá đó nhỏ hơn Đạt được đầy đủ;
\r\n\r\n- Nếu tóm lược quá trình đích\r\nyêu cầu một thuộc\r\ntính quá trình nào đó là Đạt được quy mô lớn, trong khi xếp hạng\r\nthuộc tính quá trình được đánh\r\ngiá đó nhỏ hơn Đạt được quy mô lớn.
\r\n\r\nHệ quả tiềm tăng của một khoảng cách\r\nphụ thuộc vào mức khả năng và thuộc tính quá trình trong đó khoảng cách xuất hiện -\r\nnhư được minh họa trong Bảng 3, trong đó các thuộc tính quá trình đó (PA 1.1,\r\nv.v) xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nBảng 3 - Hệ\r\nquả tiềm tăng của các khoảng cách thuộc tính quá trình
\r\n\r\n\r\n Thuộc tính\r\n quá trình ở đó, khoảng\r\n cách xuất hiện \r\n | \r\n \r\n Hệ quả tiềm\r\n năng \r\n | \r\n
\r\n PA 1.1 Hiệu năng quá trình \r\n | \r\n \r\n - Thiếu các sản phẩm công tác; các\r\n kết quả quá trình không đạt được \r\n | \r\n
\r\n PA 2.1 Quản lý hiệu năng \r\n | \r\n \r\n - vượt quá chi phí và thời gian; việc\r\n sử dụng các nguồn lực không hiệu quả \r\n- các trách nhiệm không rõ ràng, các\r\n quyết định không được kiểm soát và tính không đảm bảo trên các\r\n mục tiêu chi phí và thời\r\n gian phải đáp ứng \r\n | \r\n
\r\n PA 2.2 Quản lý sản phẩm công tác \r\n | \r\n \r\n - chất lượng tính toàn vẹn sản phẩm\r\n không thể dự đoán, các phiên bản không được kiểm soát, các chi phí hỗ trợ\r\n tăng thêm, các vấn đề tích hợp và các chi phí làm việc lại tăng thêm \r\n | \r\n
\r\n PA 3.1 Định nghĩa quá trình \r\n | \r\n \r\n - các bài học và các thao tác tốt nhất\r\n được định danh được học từ các dự án trước đó không được xác định, được xuất\r\n bản và sẵn có trong tổ chức \r\n- không hình thành việc cải tiến quá\r\n trình tổ\r\n chức-rộng \r\n | \r\n
\r\n PA 3.2 Triển khai quá trình \r\n | \r\n \r\n - quá trình được thực thi\r\n không kết hợp các bài học và các thao tác tốt nhất được định danh được học từ\r\n các dự án trước đó; hiệu năng quá trình không nhất quán trên toàn tổ chức \r\n- Mất cơ hội để hiểu quá trình và định\r\n danh các cải tiến \r\n | \r\n
\r\n PA 4.1 Đo lường quá trình \r\n | \r\n \r\n - không hiểu định lượng về các mục\r\n tiêu hiệu năng quá trình tốt như thế nào và các mục đích công việc nghiệp vụ\r\n xác định đang đạt được \r\n- không có khả năng sớm phát hiện định lượng\r\n các vấn đề hiệu năng \r\n | \r\n
\r\n PA 4.2 Kiểm soát quá trình \r\n | \r\n \r\n - quá trình không có khả năng và hoặc ổn định (có\r\n thể dự đoán) trong các giới hạn được xác định \r\n- các mục tiêu hiệu năng định\r\n lượng và các mục đích công việc nghiệp vụ xác định không đáp ứng \r\n | \r\n
\r\n PA 5.1 Đổi mới quá trình \r\n | \r\n \r\n - các mục tiêu cải tiến quá\r\n trình không xác định rõ ràng \r\n- các cơ hội đối với cải tiến không\r\n được định danh rõ ràng \r\n | \r\n
\r\n PA 5.2 Tối ưu hóa quá trình \r\n | \r\n \r\n - Việc thiếu khả năng để thay đổi quá trình\r\n một cách hiệu quả để đạt được các mục tiêu cải tiến quá trình liên\r\n quan \r\n- Việc thiếu khả năng ước lượng hiệu\r\n quả về các thay đổi quá trình \r\n | \r\n
Rủi ro liên quan quá trình được đánh\r\ngiá từ khả năng có thể xảy ra của một vấn đề nảy sinh từ một khoảng cách được\r\nđịnh danh và từ hệ quả tiềm năng của nó, nên nó xảy ra. Một phương pháp Pl hoặc\r\nPCD được chọn nên bao gồm một cách tiếp cận xác định đối với việc phân tích rủi\r\nro liên quan-quá trình. Một ví dụ\r\ncách tiếp cận được minh họa tại Phụ lục A.
\r\n\r\n5.5.2 Việc phân tích các\r\nđiểm yếu
\r\n\r\nBất kỳ lúc nào một khoảng cách được định danh, một\r\nđiểm yếu được nói là tồn tại. đối với mỗi khoảng cách được định danh, đội phân\r\ntích có thể xác định và ghi lại, đối với yêu cầu được quy định hoặc các mục\r\nđích công việc nghiệp vụ:
\r\n\r\n- bản chất của điểm yếu;
\r\n\r\n- nguồn gốc hoặc nguyên nhân của điểm yếu;
\r\n\r\n- các hệ quả tiềm tàng của điểm yếu;
\r\n\r\n- điều gì nên được tiến hành để sửa chữa điểm yếu;
\r\n\r\n- các chi phí, lợi ích và rủi ro gì để sửa chữa điểm yếu đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nHình 4 minh họa các bước cải tiến quá\r\ntrình sử dụng một đánh giá quá trình phù hợp - như được mô tả trong TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2) và TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\nCác hình ô-van trong Hình 4\r\nthể hiện các bước trong quá trình và các mũi tên thể hiện thông tin đang được truyền qua\r\ngiữa các bước.
\r\n\r\nMỗi bước trong các bước này được đưa\r\nra chi tiết sau đây.
\r\n\r\n6.2. Các bước cải\r\ntiến quá trình
\r\n\r\n6.2.1. Bước 1 - Xem xét chi\r\ntiết các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức
\r\n\r\nCác mục đích công việc nghiệp vụ của\r\nmột tổ chức thường được tập trung quanh:
\r\n\r\n- Đạt được thỏa mãn khách hàng;
\r\n\r\n- Đạt được tính cạnh tranh lớn hơn;
\r\n\r\n- Đạt được giá trị công việc nghiệp vụ cải tiến\r\ntương\r\nứng với việc phân phát của các sản phẩm hoặc dịch vụ.
\r\n\r\n- Các mối quan tâm đến quản lý chính này trở thành các\r\ntrình\r\nđiều\r\nkhiển\r\nđể\r\nkhởi tạo cải tiến\r\nquá\r\ntrình\r\nxuyên suốt tổ chức đó với các mục tiêu là:
\r\n\r\n- Gia tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ;
\r\n\r\n- Giảm chi phí phát triển và duy trì;
\r\n\r\n- Giảm thời gian đưa ra thị trường;
\r\n\r\n- Gia tăng tính có thể dự đoán và tính có thể\r\nkiểm soát của các quá trình;
\r\n\r\n- Giảm tính biến thiên giữa các dự án.
\r\n\r\nTừ một phân tích về các mục đích công\r\nviệc nghiệp vụ của tổ chức và\r\nsự tồn tại tác nhân kích thích đối với cải tiến, các mục tiêu của việc cải\r\ntiến quá trình được thiết lập.
\r\n\r\nViệc thiết lập các mục tiêu cải tiến\r\ntrước hết bao hàm việc xác định (các) mô hình tham chiếu quá trình tốt nhất đề\r\ncập đến các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, như được mô tả\r\ntrong 5.2. Nó cũng bao gồm việc xác định một tập các tóm lược quá trình đích,\r\nnhư được mô tả trong 5.3, mà thể hiện sự lựa chọn của các quá trình được đánh\r\ngiá và tập các đích cải tiến và\r\nhướng dẫn định danh về các hành động cải tiến hiệu quả nhất.
\r\n\r\nPhân tích sau đây về các mục đích\r\ncông việc nghiệp vụ của tổ chức cần\r\nthiết để xây dựng nhận thức ban điều hành về sự cần thiết đối với một chương\r\ntrình cải tiến quá trình, đòi hỏi các cam kết cả về quản lý và tài chính. Các mục\r\ntiêu của một chương trình cải tiến quá trình như vậy nên được tuyên bố và hiểu\r\nmột cách rõ ràng và được thể hiện bằng việc sử dụng các mục tiêu có thể đo lường. Chương\r\ntrình cải tiến quá trình nên tạo một phần của kế hoạch công việc nghiệp vụ chiến lược\r\ntổng thể của tổ chức đó.
\r\n\r\nQuyết định điều hành để đảm trách\r\nchương trình cải tiến quá trình, cùng với định danh về một ngân sách chương\r\ntrình cải tiến quá\r\ntrình ban đầu và các ưu tiên quá trình cải tiến chính, cho phép quá trình cải tiến\r\nkhông ngừng cải tiến.
\r\n\r\n6.2.2. Bước 2 - Khởi tạo chu\r\nkỳ cải tiến quá trình
\r\n\r\nChương trình cải tiến quá\r\ntrình nên được thực thi như một dự án theo quyền lợi của chính nó, với mối quan\r\nhệ nhà bảo trợ,\r\nquản lý dự án, ngân sách, các mốc sự kiện và trách nhiệm giải trình được xác\r\nđịnh. Về ngắn hạn, dự án\r\nnên được quản lý tùy theo quá trình quản lý dự án, được hài hòa với mô hình\r\nđánh giá quá trình đang được sử dụng.
\r\n\r\nTrách nhiệm của nhà bảo trợ có thể\r\nđược thực thi theo nhiều cách, tùy theo văn hóa của tổ chức đó. Trong các tổ\r\nchức không thứ bậc hoặc mức thành thục cao hơn, ví dụ: trách nhiệm bảo trợ và\r\nquản lý dự án có thể đều được ủy nhiệm cho mức công tác, mặc dù các\r\nquyền hạn, các vai trò, các trách nhiệm nên luôn xác định rõ ràng.
\r\n\r\nMột kế hoạch chương trình cải tiến quá\r\ntrình nên được tạo ra và được sử dụng để kiểm ra tiến trình.
\r\n\r\nKế hoạch nên bao gồm:
\r\n\r\n- nền tảng, lịch sử và tình trạng hiện tại của tổ chức các\r\nhoạt động cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- các mục tiêu cải tiến được tạo từ các mục\r\nđích công việc nghiệp vụ của tổ chức;
\r\n\r\n- phạm vi tổ chức tổ chức - các ranh giới tổ chức đối với\r\nchương trình cải tiến;
\r\n\r\n- phạm vi quá trình - các quá trình đó cần được\r\ncải tiến;
\r\n\r\n- vòng đời cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- các vai trò và trách nhiệm chính;
\r\n\r\n- các nguồn lực;
\r\n\r\n- các mộc sự kiện phù hợp, các điểm soát xét và\r\ncác cơ chế báo cáo;
\r\n\r\n- các rủi ro tương ứng với chương trình và quá\r\ntrình quản lý rủi ro được chọn;
\r\n\r\n- các hoạt động được thực hiện để giữ lại tất\r\ncả các ảnh hưởng bởi chương\r\ntrình cải tiến được biết về tiến trình.
\r\n\r\nKế hoạch chương trình cải tiến quá\r\ntrình nên chỉ ra cách quá trình thay đổi được thực thi với tình trạng trì trệ ít nhất\r\nđối với công việc nghiệp vụ đang diễn ra của công ty. Nó nên chỉ ra cách thực\r\nthi không ngừng cải tiến được đưa vào các hệ thống tổ chức hiện tại và định danh việc\r\nđào tạo được yêu cầu như một điều kiện tiên quyết đối với việc thực thi thay\r\nđổi.
\r\n\r\n6.2.3. Bước 3 - Đánh giá khả\r\nnăng hiện tại
\r\n\r\nĐầu vào đánh giá được chuẩn bị như được mô\r\ntả trong 5.4 và một đánh giá quá trình được khởi tạo hướng dẫn sau\r\nđây trình bày trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3). Việc đánh giá này có\r\nthể hoặc là một tự đánh giá hoặc một đánh giá độc lập - như được mô tả trong\r\nTCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\n6.2.4. Bước 4 - Phát triển\r\nkế hoạch hành động
\r\n\r\nĐầu ra đánh giá được phân tích so với\r\ncác mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó đối với:
\r\n\r\n- định danh, phân tích và liệt kê các phạm vi cải tiến;
\r\n\r\n- xác định các mục tiêu cải tiến cụ thể và đích\r\nđược thiết\r\nlập;
\r\n\r\n- tạo ra một kế hoạch hành động.
\r\n\r\n6.2.4.1. Định danh các phạm vi\r\ncải tiến
\r\n\r\nViệc cải tiến quá trình nên được hỗ\r\ntrợ mạnh mẽ bởi lãnh đạo,\r\ntruyền thông và động cơ thúc đẩy xuyên suốt toàn bộ tổ chức. Các hành động cải tiến có thể chỉ được\r\ntiến hành một cách hiệu quả Nếu các vấn đề về văn hóa phù hợp được thừa nhận và\r\nđược đề cập tại tất cả các mức - như\r\nđược đề cập kỹ trong Phụ lục C.
\r\n\r\nCác phạm vi cải tiến nên được định\r\ndanh và được ưu tiên dựa trên cơ sở một số các nhân tố:
\r\n\r\n- phân tích về đầu ra đánh giá định danh các\r\nđiểm mạnh, điểm yếu và rủi ro liên quan đến các quá trình được đánh giá;
\r\n\r\n- các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, đưa ra các mục\r\ntiêu cải tiến khái quát cần đạt được thông qua chương trình cải tiến;
\r\n\r\n- các mong đợi của khách hàng, đưa ra các cơ\r\nhội đối với việc cải tiến thỏa mãn khách hàng;
\r\n\r\n- các chuẩn và thước đo tiêu chuẩn của ngành\r\ncông nghiệp để đưa ra một khung công tác so sánh cơ sở đối với các kết quả đánh\r\ngiá;
\r\n\r\n- các kết quả đo lường, nếu ở sẵn tại chỗ,\r\nthì định danh các cơ hội cải tiến đối với tổ chức nói chung liên quan đến các\r\ntrình điều khiển việc cải tiến;
\r\n\r\n- mọi rủi ro tương ứng với không đạt được các\r\nmục tiêu cải tiến đã tuyên bố hoặc\r\nviệc thực thi các hành động cải tiến không thành công được định danh.
\r\n\r\n6.2.4.2. Phân tích các điểm\r\nmạnh\r\nvà các điểm yếu\r\nđánh giá
\r\n\r\nPhân tích về các điểm mạnh và các điểm\r\nyếu hiện tại của quá trình đó định\r\ndanh rủi\r\nro liên quan-quá trình và chỉ\r\nra các cơ hội đối với cải tiến.
\r\n\r\nCác điểm mạnh được định danh như các\r\nquá trình với các xếp hạng mức khả năng quá trình cao nhất.
\r\n\r\nCác điểm mạnh có thể hỗ trợ việc cải\r\ntiến quá trình như sau:
\r\n\r\n- các quá trình mạnh có thể đưa ra kinh\r\nnghiệm về các thao tác tốt để có thể được chấp nhận và được cơ cấu hóa trong tổ\r\nchức đó;
\r\n\r\n- các quá trình cùng với xếp hạng mức khả năng quá trình\r\ncao nhất trong một danh mục quá trình hoặc một tập các quá trình tương quan có\r\nthể chỉ ra một cơ\r\nhội đối với việc cải tiến tính hiệu quả của phần còn lại của danh mục quá trình\r\nđó hoặc tập các quá trình tương quan.
\r\n\r\nCác điểm yếu được định danh và được\r\nphân tích như được mô tả trong 5.5.2 và xuất phát từ các điều sau đây:
\r\n\r\n- các quá trình với các xếp hạng thuộc tính quá\r\ntrình thấp;
\r\n\r\n- các quá trình với các thao tác thiếu cần\r\nthiết để cho phép quá trình đó đạt được mục đích quá trình hài hòa với một nhu\r\ncầu cụ thể của tổ chức đó;
\r\n\r\n- các xếp hạng thuộc tính quá trình không cân bằng trong các mức khả năng cần thiết để đạt được một mục\r\nđích công việc nghiệp vụ cụ thể;
\r\n\r\n- các xếp hạng thuộc tính quá trình thấp qua\r\ncác quá trình được đánh giá để có thể chỉ ra điểm yếu trong các\r\ndanh mục quá trình cụ thể (ví dụ các điểm số thấp tại khả năng quá\r\ntrình mức 2 có thể chỉ ra các điểm\r\nyếu trong các danh mục quá trình quản lý và hỗ trợ).
\r\n\r\nTương tự, các xếp hạng thuộc tính quá\r\ntrình đó của các quá trình liên quan nên được so sánh. Các hành động cải\r\ntiến có thể cần thiết để sửa chữa mọi sự thiếu cân bằng.
\r\n\r\n6.2.4.3. Soát xét tổ chức các\r\nmục tiêu cải tiến
\r\n\r\nCác quá trình và các mối quan hệ của\r\nchúng nên được phân tích để ước lượng các quá trình tác động trực tiến lên các\r\nmục tiêu cải tiến tổ\r\nchức được định danh\r\ntrong kế hoạch chương trình cải tiến quá trình. Các mối quan hệ cụ thể giữa các\r\nquá trình đơn lẻ nên được xem\r\nxét để định danh các quá trình đề cập cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu cải tiến nào\r\nđó. Theo cách này, một danh sách ưu tiên các quá trình cần cải tiến có thể được\r\ntạo ra. Các quá trình trong danh sách này với các xếp hạng mức khả năng quá trình thấp có thể đưa\r\nra cơ hội tốt nhất đối với cải tiến.
\r\n\r\n6.2.4.4. Phân tích các phép đo\r\ntính hiệu quả
\r\n\r\nCác tổ chức với kinh nghiệm trước đó\r\ntrong việc cải tiến quá trình có thể sẵn sàng có phép đo tại chỗ. Trong đó, các\r\nphép đo này liên quan đến các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức hiện tại\r\nvà được tạo từ các mục tiêu cải tiến, có thể có lợi ích để phân tích các phép\r\nđo hiện tại để hiểu tốt hơn cải tiến gì là cần thiết.
\r\n\r\n6.2.4.5. Liệt kê các phạm vi\r\ncải tiến
\r\n\r\nMột danh sách được ưu tiên về các phạm\r\nvi cải tiến nên được sưu tập từ tất cả các nhân tố được liệt kê ở trên. Các\r\nphạm vi cải tiến được\r\nchọn xác định phạm vi của các hành động cải tiến. Phạm vi có thể bao gồm:
\r\n\r\n- các quá trình cần được bao gồm;
\r\n\r\n- các ranh giới tổ chức đối với cải tiến;
\r\n\r\n- các quá trình hoặc các dự án cần được hoặc\r\nđược bao\r\ngồm\r\nhoặc\r\nbị\r\nloại trừ.
\r\n\r\n6.2.4.6. Xác định các mục tiêu\r\ncải tiến chi tiết và đích được thiết lập
\r\n\r\nCác đích đối với cải tiến nên được\r\nthiết lập đối với mỗi lĩnh vực cải tiến. Các đích này có thể hoặc\r\nlà các mục tiêu định lượng đối với hiệu năng quá trình hoặc các tóm lược quá\r\ntrình đích hoặc một sự kết hợp của cả hai. Chúng nên được thiết lập với các mục\r\nđích công việc nghiệp vụ liên quan của tổ chức. Điều này thường yêu cầu sự lặp\r\nlại của một số bước đến khi một tập các đích đã được định danh để đáp ứng các\r\nmục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, có thể được đo một cách khách quan\r\nvà có thể đạt được một cách hợp lý. Các bước chính là:
\r\n\r\n- xác định các mục tiêu chi tiết đối với mỗi lĩnh vực ưu\r\ntiên đối với cải tiến;
\r\n\r\n- đặt các thước đo phù hợp để đo việc đạt được\r\ncác mục tiêu này;
\r\n\r\n- đặt các giá trị đích phù hợp cho các thước đo\r\nnày, có tính đến các rủi ro.
\r\n\r\nCác tổ chức thuần thục cao hơn và các\r\nphép đo được tiến hành ở chu kỳ cải\r\ntiến trước đó, có thể đã được thiết lập mục tiêu, thước đo và các đích. Các yếu\r\ntố này nên được xem xét lại đối với tính ổn định liên tục của chúng và\r\nđược điều chỉnh cho phù hợp đối với một đánh giá hiện tại về các mục đích công\r\nviệc nghiệp vụ của tổ chức đó.
\r\n\r\nKhi thiết lập các mức khả năng như các\r\nđích đối với các quá trình, các điểm sau nên được xem xét:
\r\n\r\n- điều nên làm đối với các quá trình liên quan\r\nlà cần ở cùng mức khả\r\nnăng, trừ phi có các xem xét trùng lặp;
\r\n\r\n- nói chung là không thực tế để gia tăng khả\r\nnăng của một quá trình bằng nhiều mức trong một chu kỳ cải tiến đơn, do mỗi\r\nmức xây dựng nên các khả năng của các quá trình sau nó.
\r\n\r\n6.2.4.7. Tạo ra kế hoạch hành\r\nđộng
\r\n\r\nMột tập các hành động để cải tiến các\r\nquá trình nên được phát triển để đáp ứng các mục tiêu và các đích thiết lập\r\ntrong bước trước đó. Sự bảo dưỡng nên được tiến hành để lựa chọn một tập các\r\nhành động để hỗ trợ mỗi hành động khác trong việc đạt được tập đầy đủ các mục\r\ntiêu và các đích. Cũng mong muốn bao gồm một số hành động cải tiến tạo ra các\r\nlợi ích ngắn hạn rõ ràng, đặc biệt, nếu tổ chức đó là mới đối với việc cải tiến quá trình, để\r\nkhuyến khích việc chấp nhận về chương trình cải tiến quá trình.
\r\n\r\nKhi tiến hành nhiệm vụ này tổ chức đó\r\nnên:
\r\n\r\n- ước lượng một số các kịch bản để đi đến một\r\ntập các hành động đáp ứng tốt nhất các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó (việc\r\ngiảm bớt rủi ro và gia tăng cách tiếp cận nên được xem\r\nxét);
\r\n\r\n- sử dụng các chỉ số về hiệu năng quá\r\ntrình hoặc khả năng quá trình trong mô\r\nhình đánh giá quá trình phù hợp đang được sử dụng, như một cơ sở đối với các\r\nhành động cải tiến;
\r\n\r\n- xác định tiêu chí thành công đối với mỗi hành\r\nđộng và trạng thái, tiến trình được đo lường như thế nào (các thước đo được sử\r\ndụng để thiết lập các đích có thể đưa ra các phép đo phù hợp);
\r\n\r\n- ước lượng các ước lượng ban đầu về chi phí và\r\nlợi ích, lịch biểu và các rủi ro đối với các hành động được đề nghị;
\r\n\r\n- định danh các trách nhiệm đối với các hành\r\nđộng và thỏa thuận các trách nhiệm với những điều bị ảnh hưởng bởi các hành\r\nđộng;
\r\n\r\n- định danh các nhu cầu tuyển mộ và đào tạo.
\r\n\r\nTập các hành động đã thỏa thuận nên\r\nđược lập tài liệu như một kế hoạch hành động bao gồm thông tin sau đây:
\r\n\r\n- các hành động cải tiến với các mục tiêu quá\r\ntrình tương ứng và các đích cải tiến;
\r\n\r\n- các trách nhiệm đối với các hành động;
\r\n\r\n- các ước lượng ban đầu về chi phí, lợi ích và\r\nlịch biểu;
\r\n\r\n- các rủi ro đối với các sản phẩm và đối\r\nvới tổ chức đó, nếu các hành động được tiến hành hoặc không được tiến hành và\r\ncác hàm ý đối với mọi thay đổi lịch biểu.
\r\n\r\nKế hoạch hành động là một kế hoạch về\r\nchiến lược, được phát triển để đáp ứng các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ\r\nchức đó, bổ sung kế hoạch chương trình cải tiến quá trình được thiết lập tại\r\nBước 2. Kế hoạch chương trình cải tiến quá trình nên được soát xét tại điểm này\r\nvà được cập nhật nếu cần thiết. Quản lý nên phê duyệt kế hoạch chương trình cải\r\ntiến quá trình được cập nhật và kế hoạch hành động, bằng cách cam kết tổ chức\r\nđó để đảm trách\r\ncác cải tiến được lập kế hoạch. Kế hoạch hành\r\nđộng nên được truyền thông một cách rõ ràng đến tất cả nhân viên chịu ảnh hưởng.
\r\n\r\n6.2.5. Bước 5 - Thực thi các\r\ncải tiến
\r\n\r\nKế hoạch hành động tiếp theo được thực\r\nthi để cải tiến các quá trình của tổ chức đó. Việc thực thi có thể đơn giản\r\nhoặc phụ thuộc phức tạp vào nội dung của kế hoạch hành động và các đặc điểm của tổ\r\nchức đó. Nói chung, một số thực thi các dự án có thể được khởi tạo, mỗi thực\r\nthi liên quan với thực thi một hoặc nhiều các hành động từ kế hoạch hành động.\r\nBốn nhiệm vụ chính có liên quan trong mỗi dự án thực thi:
\r\n\r\n- lựa chọn chiến lược thực thi;
\r\n\r\n- chuẩn bị và thỏa thuận một kế hoạch thực thi\r\nchi tiết;
\r\n\r\n- thiết lập kế hoạch thực thi vào khả năng ảnh\r\nhưởng;
\r\n\r\n- kiểm tra tiến trình so với kế hoạch.
\r\n\r\n6.2.5.1. Chiến lược thực thi
\r\n\r\nTrong đó các chiến lược thực thi thay\r\nthế là khả thi, chúng nên được ước lượng và được lựa chọn phù hợp nhất, thí dụ,\r\ncó thể có khả năng thực thi một hành động cho trước hoặc theo các bước nhỏ\r\nthông\r\nqua\r\nviệc thí điểm trong một đơn vị được chọn hoặc xuyên suốt toàn bộ tổ chức tại\r\ncùng thời gian hoặc ở đâu đó giữa\r\nhai cực này. Giữa các nhân tố để xem xét các chi phí, các thang đo thời gian và\r\ncác rủi\r\nro.
\r\n\r\n6.2.5.2. Việc lập kế hoạch\r\nthực thi chi tiết
\r\n\r\nKế hoạch thực thi nên được phát triển\r\nđể định danh:
\r\n\r\n- các mục tiêu của dự án thực thi;
\r\n\r\n- chiến lược thực thi được chọn;
\r\n\r\n- tổ chức, các trách nhiệm và quán quân thay\r\nđổi tổ chức;
\r\n\r\n- lịch biểu đối với việc giới thiệu sự phát\r\ntriển không ngừng của việc cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- các nguồn lực cần thiết;
\r\n\r\n- các thay đổi đối với các mô tả công việc của\r\ncác nhân viên được mong đợi thực thi, kiểm tra, duy trì hoặc giám sát thay đổi\r\nquá trình đó;
\r\n\r\n- quản lý rủi ro, bao gồm việc đánh giá, việc kiểm\r\ntra và giảm\r\nbớt;
\r\n\r\n- các sắp xếp đối với việc kiểm tra tiến trình;
\r\n\r\n- đặc tả về tiêu chí thành công,\r\nbao gồm các mục tiêu quá trình và các đích cải tiến.
\r\n\r\nDự án thực thi có thể cần để tiến hành\r\nphân tích sâu hơn về các cơ hội cải tiến; khi phù hợp, kế hoạch thực thi nên\r\nbao gồm:
\r\n\r\n- mọi việc thu thập và phân tích dữ liệu\r\nchi tiết hơn cần để thiết lập các nguyên nhân cơ bản về sự không thỏa\r\nmãn các phép\r\nđo\r\nhiện tại về tính hiệu quả và tóm lược quá trình;
\r\n\r\n- việc ước lượng về các đề nghị thay thế\r\nđối với hành động khắc phục, bao gồm phân tích về chi phí và lợi ích;
\r\n\r\n- các sắp xếp để thu được chi phí và dữ\r\nliệu sử dụng nguồn lực, ví dụ Nếu mong muốn tiến hành phân tích chi phí-lợi ích.
\r\n\r\nNhân viên được yêu cầu thực thi các\r\nhành động đó hoặc chịu tác động bởi chúng nên liên quan hoặc tham khảo ý kiến trong\r\nkhoảng thời gian phát triển của kế hoạch thực thi và trong khoảng thời gian việc ước\r\nlượng về các cách tiếp cận thay thế, để trả tiền chuyên gia của họ và tranh thủ\r\nsự cộng tác của họ.
\r\n\r\n6.2.5.3. Việc thực thi các\r\nhành động cải tiến
\r\n\r\nĐiều quyết định để cải tiến thành công\r\ntính đến các yếu tố con người và văn hóa như được mô tả chi tiết hơn trong Phụ\r\nlục C. Đặc biệt\r\nnên xem xét sau đây:
\r\n\r\n- cách quản lý có thể đưa ra sự hỗ\r\ntrợ và lãnh đạo;
\r\n\r\n- điều thay đổi có thể cần thiết trong giá trị,\r\nthái độ và hành vi;
\r\n\r\n- cách thiết lập cam kết đối với các mục tiêu\r\nvà các đích;
\r\n\r\n- cách thúc đẩy truyền thông và đội công tác\r\nmở, bao gồm các tuyên bố\r\nkhông công khai đối với cấu trúc tổ chức và các nguyên tắc báo cáo;
\r\n\r\n- liệu các thay đổi có cần thiết đối\r\nvới việc công nhận và các hệ thống giải thưởng;
\r\n\r\n- giáo dục và đào tạo nào được yêu cầu.
\r\n\r\n6.2.5.4. Kiểm tra việc thực\r\nthi
\r\n\r\nViệc thực thi các dự án nên được kiểm\r\ntra bởi quản\r\nlý\r\ncủa tổ chức\r\nđó so với việc\r\nthực thi
\r\n\r\nCác kế hoạch để:
\r\n\r\n- đảm bảo tiến trình các nhiệm vụ như được lập\r\nkế hoạch và hành động\r\nkhắc phục phù hợp xảy ra khi cần thiết;
\r\n\r\n- kiểm tra việc đạt được của các mục tiêu và\r\ncác đích được lập kế hoạch liên tục cần thực tế và liên quan đến các mục đích\r\ncông việc nghiệp vụ của tổ chức đó;
\r\n\r\n- thu thập dữ liệu về nỗ lực và các nguồn lực\r\nđược dùng hết, để cải tiến các ước lượng đối với việc cải tiến quá trình các dự\r\nán tương lai;
\r\n\r\n- ước lượng tác động của các hành\r\nđộng cải tiến\r\nđược thực thi lên các xếp hạng\r\nthuộc tính quá trình đó và mức các xếp\r\nhạng khả năng;
\r\n\r\n- xác định quy mô tiêu chí thành công xác định\r\nđối với cải tiến dự án đạt được.
\r\n\r\nCác hồ sơ nên được lưu giữ để\r\nsử dụng cho cả việc xác nhận các cải tiến và cải tiến các cải tiến quá\r\ntrình của bản thân quá trình đó (tham\r\nkhảo ISO/IEC 12207:1995/Amd.23), F.3.3.3.
\r\n\r\n6.2.6. Bước 6 - Xác nhận các\r\ncải tiến
\r\n\r\nKhi việc thực thi các dự án đã được\r\nhoàn thành, tổ chức đó nên:
\r\n\r\n- xác nhận các mục tiêu và các đích lập kế\r\nhoạch đã đạt được và rằng các lợi ích mong đợi đã được phân phát;
\r\n\r\n- kiểm tra các quá trình phù hợp và\r\ncác thao tác đã được phê duyệt;
\r\n\r\n- xác nhận văn hóa tổ chức thay đổi khi phù hợp
\r\n\r\n- xem xét việc khởi tạo một việc đánh giá quá\r\ntrình để xác nhận khả năng quá trình mong muốn đã được thiết lập;
\r\n\r\ntổ chức đó cũng nên:
\r\n\r\n- ước lượng lại các rủi ro tương ứng\r\nvới\r\nchương\r\ntrình\r\ncải\r\ntiến\r\nquá\r\ntrình;
\r\n\r\n- ước lượng lại chi phí và lợi ích.
\r\n\r\nQuản lý nên được liên quan để phê\r\nduyệt\r\ncác\r\nkết quả đó\r\nvà để ước lượng\r\nliệu các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó được đáp ứng.
\r\n\r\nNếu, sau khi các hành động cải tiến đã được tiến\r\nhành, các phép đo chỉ ra rằng các mục tiêu quá trình và các đích cải\r\ntiến chưa đạt được, có thể mong muốn xác định lại dự án việc cải tiến quá trình\r\nbởi chuyển hướng đến một bước phù hợp trước đó.
\r\n\r\n6.2.7. Bước 7 - Duy trì các\r\ncải tiến
\r\n\r\nSau khi việc cải tiến đã được xác\r\nnhận, các quá trình đó cần\r\nđược duy trì tại mức khả\r\nnăng mới. Các quá trình được cải tiến nên được sử dụng bởi tất cả các\r\nnhân viên mà họ có thể áp dụng. Điều này yêu cầu quản lý để kiểm ra sự cơ cấu hóa của quá\r\ntrình được cải tiến và đề\r\nđưa ra khuyến khích khi cần thiết. Các trách nhiệm đối với việc kiểm tra nên\r\nđược xác định, cũng như cách để điều này được hoàn thành, ví dụ bằng việc sử\r\ndụng các phép đo phù hợp.
\r\n\r\nNếu một quá trình được cải tiến đã\r\nđược thí điểm trong một lĩnh vực cụ thể hoặc trên một dự án cụ thể hoặc nhóm các\r\ndự án, nó nên được triển khai ngay qua tất cả lĩnh vực hoặc các dự án trong tổ\r\nchức đó khi nó có thể áp dụng. Việc triển khai này nên được lập kế hoạch phù\r\nhợp, được cấp nguồn lực và được lập tài liệu như một phần của kế hoạch chương\r\ntrình cải tiến quá trình khi phù hợp. Xem xét nên được đưa ra cho:
\r\n\r\n- người chịu tác động;
\r\n\r\n- cách truyền thông cả quá trình được thay đổi\r\nvà các lợi ích mong đợi từ nó\r\n(chú ý: các thay\r\nđổi nên được\r\nphê\r\nduyệt và lập tài liệu phù hợp);
\r\n\r\n- điều cần thiết để giáo dục và đào tạo;
\r\n\r\n- khi đưa ra các thay đổi cho các lĩnh vực khác\r\nnhau của tổ chức đó, tiến hành các mục đích công việc nghiệp vụ;
\r\n\r\n- cách đảm bảo rằng các thay đổi đã được tạo ra (thí\r\ndụ bởi tiến hành\r\ncác đánh giá);
\r\n\r\n- cách đảm bảo rằng quá trình được cải tiến\r\nthực hiện như mong đợi.
\r\n\r\n6.2.8. Bước 8 -\r\nKiểm tra hiệu năng
\r\n\r\nHiệu năng của các quá trình của tổ\r\nchức nên liên tục được kiểm tra và các quá trình cải tiến mới\r\nnên được khởi tạo như một\r\nphần của chương trình cải tiến liên tục quá trình.
\r\n\r\nCác phép đo được sử dụng đối với quá\r\ntrình việc kiểm tra nên được chọn để phù hợp với các mục đích công việc nghiệp\r\nvụ của tổ chức đó. Việc quản lý nên thường xuyên soát xét tính ổn định liên tục\r\ncủa chúng. Các rủi ro đối với tổ chức và các sản phẩm của nó từ việc sử\r\ndụng các quá trình đó cũng nên được kiểm tra và hành động như các rủi ro được vật chất\r\nhóa hoặc trở thành không\r\nthể chấp nhận.
\r\n\r\nChương trình cải tiến quá trình nên\r\nsoát xét thường xuyên bởi quản lý để\r\nđảm bảo rằng:
\r\n\r\n- cả chương trình cải tiến và các dự án cải tiến\r\nriêng, bao gồm các mục tiêu và các đích của chúng, vẫn phù hợp với các mục đích\r\ncông việc nghiệp vụ của tổ chức đó;
\r\n\r\n- các dự án cải tiến chi tiết hơn được khởi tạo\r\nkhi và khi phù hợp như các dự án cải tiến trước đó đã được hoàn thành;
\r\n\r\n- quá trình cải tiến tự cải tiến\r\nquá trình chính nó dựa trên cơ sở kinh nghiệm;
\r\n\r\n- cải tiến liên tục trở thành và duy\r\ntrì một tính năng giá trị, thái độ và hành vi của tổ chức đó.
\r\n\r\nCác đánh giá quá trình chi tiết hơn có\r\nthể là một thành phần quan trọng của chương trình cải tiến liên tục, ví dụ\r\ntrong các trường hợp sau đây:
\r\n\r\n- trong đó một mục đích dài hạn để đạt được các\r\nmức khả năng quá trình cao hơn cần được tiếp cận bởi các giai\r\nđoạn;
\r\n\r\n- khi thay đổi các mục đích công việc nghiệp vụ\r\ncủa tổ chức chỉ ra một yêu cầu để đạt được các mức khả năng cao hơn;
\r\n\r\n- khi có một nhu cầu để đưa ra một sự thúc đẩy\r\nmới để cải tiến.
\r\n\r\nQuy mô các quá trình được cải tiến đã\r\nđược cơ cấu hóa nên được xem xét trước khi lập lịch biểu các đánh giá quá trình\r\nchi tiết hơn. Có thể hiệu quả hơn về chi phí để trì hoãn việc đánh giá một quá\r\ntrình đến khi các cải tiến đã được triển khai đầy đủ, hơn là mở rộng các\r\nnguồn lực đánh giá một quá\r\ntrình đang chuyển tiếp, khi các kết quả đó có thể khó khăn để làm sáng tỏ.
\r\n\r\n7. Xác định khả năng\r\nquá trình
\r\n\r\n\r\n\r\nHình 5 minh họa các bước xác định khả năng quá\r\ntrình sử dụng\r\nmột đánh giá quá trình phù hợp -như được mô tả trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2) và TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\nHình 5 - Các bước xác\r\nđịnh khả năng quá trình
\r\n\r\nCác hình ô-van trong Hình 5\r\nthể hiện các bước trong quá trình đó và các mũi tên thể hiện thông tin đang được truyền\r\nqua giữa các bước.
\r\n\r\nMột xác định khả năng quá trình có thể\r\nđưa ra một đầu vào cơ sở cho một quá trình lựa chọn của nhà cung cấp, ví dụ như\r\nđược mô tả trong ISO/IEC 12207:1995/Amd.1:2002, F.1.1.2. một trong các kết quả\r\ncủa quá trình này là để '...nhà cung cấp phải được chọn dựa trên cơ sở việc ước\r\nlượng của các đề nghị của nhà cung cấp, khả năng quá trình và các nhân tố\r\nkhác...’, một bên thu nhận có thể khởi tạo một xác định khả năng quá trình đối\r\nvới đánh giá rủi ro của việc tham gia vào một hợp đồng với một nhà cung cấp đơn lẻ hoặc\r\nmột bên thu nhận có thể tiến hành xác định các khả năng quá trình trên một số\r\ncác nhà cung cấp cạnh tranh trong khoảng thời gian lựa chọn hoạt động nhà cung\r\ncấp.
\r\n\r\nCác nhà cung cấp cũng có thể mong muốn\r\nđể tiến hành một xác định khả năng quá trình trên các quá trình của chính họ trước\r\nkhi quyết định liệu có hay không dự thầu đối với một hợp đồng, như một phần của\r\nđánh giá của họ về các rủi ro công việc nghiệp vụ liên quan. Một xác định khả\r\nnăng quá trình cũng có thể được khởi\r\ntạo đối với một số lý do khác; ví dụ, bởi một nhà cung cấp trong\r\nkhoảng thời gian tiến trình của một dự án để thiết lập các rủi ro có liên quan\r\ntrong việc hoàn thành công việc.
\r\n\r\nCả cách tiếp cận tự đánh giá và đánh\r\ngiá độc lập có thể được sử\r\ndụng để đánh giá khả năng hiện tại trong khoảng thời gian Bước 3 của một xác\r\nđịnh khả năng quá trình. Trong một tình huống hợp đồng hai-bên, một bên thu\r\nnhận có thể mời các nhà cung cấp tiềm năng để đưa ra một tự đánh giá tập tóm lược quá trình khi đệ\r\ntrình một đề xuất đối với một hợp đồng. Tập tóm lược quá trình nên đã được tạo\r\ntừ một đánh giá sự phù hợp so với một mô hình tham chiếu quá trình được quy định.
\r\n\r\nBên thu nhận sau đó có thể được chọn để:
\r\n\r\n- chấp nhận tự đánh giá tại giá trị bề mặt;
\r\n\r\n- khởi tạo và dựa hoàn toàn vào một đánh giá độc\r\nlập đầy đủ, có thể bằng việc sử dụng các đánh giá viên từ tổ chức của chính họ,\r\nhướng dẫn sau đây trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3), 5.8.2 và tạo ra một\r\nđiều kiện về tiền chi trả hợp đồng;
\r\n\r\n- khởi tạo một đánh giá độc lập hạn\r\nchế để xác minh rằng tự đánh giá là một phép biểu diễn chân thực của khả\r\nnăng của nhà cung cấp quá trình hiện tại. Cách tiếp cận này đưa ra lợi ích của việc giảm\r\nsự gián đoạn đối với các hoạt động công việc nghiệp vụ của nhà cung\r\ncấp gây ra bởi nhiều đánh\r\ngiá quá trình, do cùng đầu ra đánh giá có thể được đưa ra cho nhiều người thâu\r\nnhận. Nó cũng đưa ra người thâu nhận với một cách tiếp cận nghiêm ngặt và có\r\nthể biện giải đối với nhà cung cấp xác định khả năng quá trình và tiềm năng để\r\ngiảm các chi phí đánh giá thông qua tái sử dụng các kết\r\nquả và việc sử dụng các tự đánh giá.
\r\n\r\n7.2. Các bước của xác\r\nđịnh khả năng quá trình
\r\n\r\n7.2.1. Bước 1 - Khởi tạo xác\r\nđịnh khả năng quá trình
\r\n\r\nNhà bảo trợ PCD đầu tiên quyết định có\r\nhoặc không tiến hành một xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\nViệc xác định khả năng quá trình nên\r\nđược thực thi như một dự án trong quyền lợi của chính nó, với mối quan hệ\r\nnhà bảo trợ được xác định, quản lý dự án, ngân sách, các mốc sự kiện và trách\r\nnhiệm giải trình. Về ngắn hạn, dự\r\nán nên được quản lý tùy theo một quá trình quản lý dự án, được hài hòa với mô\r\nhình đánh giá quá trình đang được sử dụng.
\r\n\r\nMột kế hoạch xác định khả năng quá\r\ntrình nên được tạo ra, được phê duyệt bởi nhà bảo trợ PCD và được sử dụng để kiểm ra\r\ntiến trình. Kế hoạch nên bao gồm:
\r\n\r\n- mục đích của việc xác định khả năng quá\r\ntrình;
\r\n\r\n- phương pháp đánh giá quá trình được sử dụng;
\r\n\r\n- phạm vi tổ chức, ví dụ: đơn vị tổ chức có các quá\r\ntrình là chủ đề của việc xác định khả năng quá trình;
\r\n\r\n- khả năng đích (được chèn vào sau khi nó đã\r\nđược xác định trong Bước 2);
\r\n\r\n- các vai trò và trách nhiệm chính;
\r\n\r\n- các nguồn lực;
\r\n\r\n- các mốc sự kiện phù hợp, các điểm soát xét và\r\ncác cơ chế báo cáo;
\r\n\r\n- các rủi ro tương ứng với PCD và quá trình\r\nquản lý rủi ro được chọn.
\r\n\r\nKhi tiến hành PCD như một phần của một\r\nsự lựa chọn của hoạt động nhà cung cấp, nhà bảo trợ PCD có thể quyết\r\nđịnh hoặc tiết lộ khả năng đích cho các nhà cung cấp tiềm năng hoặc không, khi\r\nphù hợp. Nhà bảo trợ PCD có thể cũng mời đơn vị tổ chức để đệ trình một tuyên\r\nbố về khả năng quá trình mà nó đề\r\nxuất phải chịu trong\r\nviệc đáp ứng yêu cầu được quy định.
\r\n\r\n7.2.2. Bước 2 - Thiết lập\r\nkhả năng đích
\r\n\r\nĐội PCD thiết lập khả năng đích, như\r\nđược mô tả trong 5.3.
\r\n\r\nKhả năng đích bao gồm một tập các tóm\r\nlược quá trình đích để thể hiện khả năng mà đội PCD phán xét cần được đầy đủ,\r\nchịu một rủi ro quá trình có thể\r\nchấp nhận, để đáp ứng yêu cầu được quy định.
\r\n\r\n7.2.3. Bước 3 - Đánh giá khả\r\nnăng hiện tại
\r\n\r\nĐầu vào đánh giá được chuẩn bị như\r\nđược mô tả trong 5.4.
\r\n\r\nNhà bảo trợ PCD có thể mời đơn vị tổ\r\nchức để đệ trình đầu ra của một tự đánh giá sự phù hợp về khả năng quá trình hiện tại.
\r\n\r\nNgoài ra, nhà bảo trợ PCD có thể quyết\r\nđịnh khởi tạo một việc đánh giá quá trình độc lập, có đề cập đến bản chất, chi\r\nphí và tầm quan trọng của yêu cầu\r\nđược quy định.
\r\n\r\nTrong cả hai trường hợp, đầu ra từ sự\r\nđánh giá về khả năng hiện tại mang dạng thức của một tập tóm lược quá trình như\r\nxác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\n7.2.4. Bước 4 - Xác định khả\r\nnăng được đề nghị
\r\n\r\nNếu được mời làm vậy, đơn vị tổ chức\r\ncó thể tùy ý đệ trình tới đội PCD một tuyên bố về khả năng mà nó đề nghị phải\r\nchịu trong việc đáp ứng yêu cầu được quy định. Khả năng được đề nghị nên dựa\r\ntrên cơ sở một hoặc\r\nnhiều việc đánh giá quá trình mà:
\r\n\r\n- thỏa mãn các yêu cầu của TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2);
\r\n\r\n- là một phép biểu diễn thật của khả năng quá\r\ntrình hiện tại của đơn vị tổ chức;
\r\n\r\n- có thể được tạo ra một cách chuyên biệt đối\r\nvới PCD hoặc được tạo trong khoảng thời gian một tự đánh giá gần đấy hoặc được\r\ntạo ra theo sau một đánh giá độc lập gần đấy.
\r\n\r\nMột tính năng chính của ISO/IEC 15504\r\nlà các đầu ra đánh giá quá trình có thể tái sử dụng. Mọi đơn vị tổ chức có một\r\nkho về các đầu ra đánh giá quá trình được tạo như một phần của một chương\r\ntrình cải tiến quá\r\ntrình. Nếu một số các đánh giá quá trình phù hợp sẵn có, thì đơn vị tổ chức có thể\r\nsử dụng các đầu ra như cơ sở của một khả\r\nnăng được đề nghị. Nếu không, thì tổ chức đó có thể tiến hành một tự đánh giá\r\ntheo các yêu cầu của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nNếu đơn vị tổ chức có một chương trình\r\ncải tiến quá trình đang thực hiện, thì nó có thể tùy ý đề nghị để mang một khả\r\nnăng được cải tiến chịu trách nhiệm đáp ứng yêu cầu được quy định. Khả năng\r\nđược cải tiến có thể được điều chỉnh qua một\r\ntập tóm lược quá trình hiện tại\r\ncộng thêm kế hoạch cải tiến quá trình. Kế hoạch cải tiến quá trình có thể lần\r\nlượt được hỗ trợ bởi một hồ sơ theo dõi việc cải tiến quá trình.
\r\n\r\nNếu khả năng được đề nghị không đáp\r\nứng các yêu cầu của khả năng đích, thì đơn vị tổ chức có thể tùy ý đệ trình một kế\r\nhoạch làm giảm nhẹ, quan điểm trình bày tổ chức đó về mọi khoảng cách\r\nmức khả năng và việc đề nghị các phép đo để giảm bớt chúng.
\r\n\r\nDo đó, tổ chức đó có thể mong muốn cho\r\nqua đối với đội PCD một khả năng được đề nghị, được điều chỉnh bởi:
\r\n\r\n- đầu ra của một đánh giá quá trình phù hợp,\r\nhiện tại;
\r\n\r\n- một kế hoạch cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- một hồ sơ theo dõi việc cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- một kế hoạch làm giảm nhẹ.
\r\n\r\n7.2.5. Bước 5 - Xác minh khả\r\nnăng được đề nghị
\r\n\r\nNếu đơn vị tổ chức đã đệ trình một\r\ntuyên bố về khả năng mà nó đề nghị phải chịu trong việc đáp ứng yêu cầu được quy\r\nđịnh, thì đội PCD nên soát xét khả năng được đề nghị để thiết lập bao nhiêu sự\r\ntín nhiệm nó xứng đáng và quyết định hành động gì cần thiết để thiết lập sự tin\r\ntưởng trong nó.\r\nĐiều này thường liên quan:
\r\n\r\n- việc kiểm tra khả năng được đề nghị dựa trên\r\ncơ sở một hoặc\r\nnhiều các đánh giá quá trình phù hợp;
\r\n\r\n- việc kiểm tra sự tín nhiệm về mọi khả năng\r\nđược cải tiến và các kế hoạch cải tiến quá trình.
\r\n\r\nNhà bảo trợ PCD có thể chấp nhận khả năng được\r\nđề nghị hoặc quyết định để khởi tạo một mức độ phù hợp về việc đánh giá quá\r\ntrình độc lập. Điều này có thể liên quan đến một mẫu các quá trình được chọn\r\nhoặc một đánh giá độc lập toàn diện về tất cả các quá trình được quy định trong khả năng đích.
\r\n\r\nĐang tiến hành việc đánh giá xác minh,\r\nđội PCD có khả năng so sánh đầu ra đó cùng với khả năng của tổ chức\r\nđược đề nghị và xuất phát một tóm lược được sử dụng đối với phân tích rủi ro\r\nsau đó.
\r\n\r\nNếu việc xác định khả năng quá trình\r\nliên quan đến một số các nhà cung cấp cạnh tranh, thì nhà bảo trợ PCD có thể mong\r\nmuốn để xác minh mỗi khả năng của nhà cung cấp được đề nghị bằng việc sử dụng\r\nmột đội đánh giá độc lập, cùng phương pháp đánh giá và cùng mô hình đánh giá\r\nquá trình phù hợp. Điều này không chỉ đưa ra nhà bảo trợ PCD với sự tin cậy lớn\r\nhơn trong sự nhất quán với mỗi nhà cung cấp được đánh giá, mà cũng đưa ra các\r\nnhà cung cấp đó với sự tin cậy lớn hơn trong sự công bằng của quá trình lựa\r\nchọn.
\r\n\r\n7.2.5.1. Các nhà thầu phụ và\r\nliên minh
\r\n\r\nNếu một vài đơn vị tổ chức - ví dụ:\r\ncác nhà thầu phụ, các đối tác trong một công việc liên kết hoặc các phòng riêng\r\nbiệt của một tổ chức - có liên quan trong việc đáp ứng một yêu cầu được quy định,\r\nthì khả năng quá trình được đề nghị bao gồm các đóng góp từ mỗi đơn vị trong\r\ncác đơn vị tổ chức. Trường hợp này được đề cập chi tiết hơn trong Phụ lục B.
\r\n\r\n7.2.6. Bước 6 - Phân tích\r\nrủi ro liên quan-quá trình
\r\n\r\nRủi ro liên quan-quá trình được đánh giá\r\ntừ khả năng có thể xảy ra của một vấn đề nào đó xảy ra và từ hệ quả tiềm năng của nó, nên nó\r\nxảy ra như được phác thảo trong 5.5.
\r\n\r\nPhương pháp xác định khả năng quá\r\ntrình được chọn nên bao gồm một cách tiếp cận xác định đối với việc phân tích\r\nrủi ro. Một cách tiếp cận có thể được phác thảo trong Phụ lục A.
\r\n\r\n7.2.7. Bước 7 - Hành động\r\ndựa trên các kết quả
\r\n\r\nNếu việc xác định khả năng quá trình đã được\r\ntiến hành\r\nđể xác định tính phù hợp của các quá trình của một tổ chức\r\nkhác đối với một hợp đồng nào đó hoặc lớp các hợp đồng, thì nhà bảo trợ\r\nPCD mong\r\nmuốn\r\ntính đến sự đánh giá về rủi ro liên quan-quá trình không chỉ trong việc\r\ntạo ra các quyết định công bố trong hợp đồng, khi thiết lập các cam kết theo hợp đồng liên\r\nquan đến các hoạt động quản lý rủi ro đang tiếp diễn.
\r\n\r\nNếu việc xác định khả năng quá trình\r\nđã được tiến hành bởi một tổ chức\r\nđể xác định khả năng của các quá trình của chính nó đối với một yêu cầu nào đó\r\nhoặc lớp các yêu cầu, thì nhà bảo trợ PCD có thể mong muốn khởi tạo một chương\r\ntrình cải tiến quá\r\ntrình để đề cập đến mọi rủi ro liên quan-quá trình các vấn đề được\r\nđịnh danh.
\r\n\r\n7.3. Khả năng so sánh\r\ncủa phân tích đầu ra đánh giá
\r\n\r\nNếu việc xác định khả năng quá trình là một phần của\r\nmột sự lựa chọn của quá trình\r\nnhà cung cấp liên quan\r\nđến một số các nhà cung cấp cạnh tranh, thì đội PCD có thể cần để so sánh rủi\r\nro liên quan-quá trình tương ứng với mỗi khả năng quá trình của nhà cung cấp.
\r\n\r\nViệc so sánh các đầu ra của các đánh\r\ngiá quá trình khác nhau phù hợp luôn được tiến hành bởi việc so sánh\r\ntóm lược quá trình và chỉ có thể nếu\r\ntất cả chúng bao gồm các quá trình được chọn từ cùng (các) mô hình tham chiếu\r\nquá trình.
\r\n\r\nMột số các nhân tố cũng cần được xem\r\nxét một cách cẩn thận để xác\r\nđịnh liệu một việc so sánh các đầu ra các đánh giá sự phù hợp khác nhau có hợp\r\nlệ, như được mô tả trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3). Các nhân tố này\r\ncũng tác động để kiểm tra hợp lệ về việc so các rủi ro liên quan-quá\r\ntrình được định danh từ phân tích về các đầu ra của các đánh giá sự phù hợp\r\nkhác nhau - như được mô tả trong Điều này.
\r\n\r\nCác nhân tố này bao gồm nhưng không\r\nhạn chế đối với:
\r\n\r\n- mô hình đánh giá quá trình phù hợp được sử\r\ndụng;
\r\n\r\n- việc đánh giá quá trình được sử dụng;
\r\n\r\n- số lượng và kiểu của bằng chứng\r\nkhách quan được sử dụng để xác định tập các tóm lược quá trình;
\r\n\r\n- định danh các kỹ năng, kiến thức và kinh\r\nnghiệm của các đánh giá viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nPhân tích rủi ro liên quan-quá trình
\r\n\r\nA.1 Giới thiệu
\r\n\r\nTrong ví dụ cách tiếp cận đối với việc\r\nphân tích rủi ro liên quan-quá trình được mô tả trong Phụ lục này, rủi ro liên quan-quá trình\r\nđược đánh giá trên một cơ sở quá trình-quá trình và được xuất phát từ sự tồn tại của các khoảng\r\ncách giữa một tóm lược quá trình đích và một tóm lược quá trình được đánh giá.
\r\n\r\nĐối với mỗi quá trình, một khoảng cách\r\nđược nói là tồn tại:
\r\n\r\n- nếu tóm lược quá trình đích yêu cầu một thuộc\r\ntính quá trình nào đó là Đạt được đầy đủ, trong khi xếp hạng thuộc tính quá\r\ntrình được đánh giá đó nhỏ hơn Đạt được đầy đủ;
\r\n\r\n- Nếu tóm lược quá trình đích yêu cầu một thuộc\r\ntính quá trình nào đó là\r\nĐạt được quy mô lớn, trong khi xếp hạng thuộc tính quá trình được đánh giá đó\r\nnhỏ hơn Đạt được quy mô lớn.
\r\n\r\nRủi ro toàn thể tương ứng với mỗi quá\r\ntrình sau đó được tạo từ khả năng có thể xảy ra của một vấn đề nảy sinh từ một\r\nkhoảng cách được định danh và từ hệ quả tiềm năng của nó, nên nó xảy ra.
\r\n\r\nA.2 Khả năng có thể
\r\n\r\nKhả năng có thể xảy ra của một vấn đề\r\nxảy ra được tạo từ quy mô của mọi khoảng cách giữa một tóm lược quá trình đích\r\nvà một tóm lược\r\nquá trình được đánh giá.
\r\n\r\nCác khoảng cách thuộc tính\r\nquá trình xuất hiện bất kỳ khi nào một xếp hạng thuộc tính quá trình được đánh\r\ngiá không đạt trong ngắn hạn của một xếp hạng thuộc tính quá trình được yêu\r\ncầu. Các khoảng cách thuộc tính quá trình có thể được định rõ như được chỉ ra trong\r\nBảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nCác khoảng cách thuộc tính quá trình
\r\n\r\n\r\n Xếp hạng\r\n thuộc tính quá trình được yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Xếp hạng thuộc\r\n tính quá trình được đánh giá \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n thuộc tính quá trình \r\n | \r\n
\r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n
\r\n Đạt được quy mô lớn \r\n | \r\n \r\n Thứ yếu \r\n | \r\n |
\r\n Đạt được một phần \r\n | \r\n \r\n Chủ yếu \r\n | \r\n |
\r\n Không đạt được \r\n | \r\n \r\n Chủ yếu \r\n | \r\n |
\r\n Đạt được quy mô lớn \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n
\r\n Đạt được quy mô lớn \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n |
\r\n Đạt được một phần \r\n | \r\n \r\n Chủ yếu \r\n | \r\n |
\r\n Không đạt được \r\n | \r\n \r\n Chủ yếu \r\n | \r\n
Khả năng có thể xảy ra của một vấn đề\r\nxảy ra phụ thuộc vào quy mô các khoảng cách thuộc tính quá trình đó và dựa trên\r\ncác mức khả năng trong đó chúng xảy ra, như được chỉ rõ trong Bảng A.2.
\r\n\r\nNhư được chỉ ra trong bảng, khả năng\r\ncao nhất có thể của một vấn đề xảy ra tương ứng với một khoảng cách mức khả\r\nnăng lớn, nảy sinh từ hoặc một thuộc tính quá trình khoảng cách chủ yếu tại mức 1 hoặc\r\nnhiều khoảng cách chủ yếu trong các mức 2 đến 5. Một khoảng cách thứ yếu đơn lẻ\r\ntại mức 1 hoặc một khoảng cách chủ yếu đơn lẻ trong các mức 2 đến 5, miêu tả\r\nmột mức khả năng khoảng cách đáng kể và một cơ hội điều tiết của một vấn đề xảy\r\nra. Các khoảng cách thứ yếu trong các mức 2 đến 5 thể hiện một mức khả năng khoảng\r\ncách không đáng kể và một khả năng thấp hơn có thể của một vấn đề xảy ra.
\r\n\r\nBảng A.2 -\r\nKhoảng cách mức khả năng
\r\n\r\n\r\n Số các\r\n khoảng cách thuộc tính quá trình và mức khả năng \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách mức\r\n khả năng \r\n | \r\n \r\n Khả năng có thể về\r\n vấn đề xảy ra \r\n | \r\n
\r\n Không chủ yếu hoặc các khoảng cách\r\n thứ yếu \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n \r\n Thấp nhất \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n Cao nhất \r\n | \r\n
\r\n Không khoảng cách đối với mức 1 và\r\n chỉ các khoảng cách thứ yếu trong các mức 2, 3, 4 hoặc 5 \r\n | \r\n \r\n Không đáng kể \r\n | \r\n |
\r\n khoảng cách thứ yếu đối với mức 1\r\n hoặc một khoảng cách chủ yếu đơn lẻ trong các mức 2, 3, 4 hoặc 5 \r\n | \r\n \r\n Đáng kể \r\n | \r\n |
\r\n khoảng cách chủ yếu tại mức 1 hoặc\r\n nhiều khoảng cách chủ yếu trong các mức 2, 3, 4 hoặc 5 \r\n | \r\n \r\n Lớn \r\n | \r\n
A.3 Hệ quả
\r\n\r\nCác hệ quả tiềm năng tương ứng với các\r\nkhoảng cách thuộc tính quá trình riêng được minh họa tại Bảng 3 trong Điều 5.5.\r\nTuy nhiên, đối với các mục đích của việc phân tích rủi ro liên quan-quá trình\r\nnhư được mô tả trong Phụ lục này, tính nghiêm trọng của các hệ quả phụ thuộc vào mức khả\r\nnăng trong các khoảng cách xuất hiện, như được chỉ ra trong Bảng A.3.
\r\n\r\nVí dụ, Nếu một quá trình được lựa chọn\r\nđược đánh giá ít hơn được thực\r\nhiện đầy đủ, ví dụ: PA 1.1 không Đạt được đầy đủ, thì các kết quả quá trình có\r\nthể không đạt được - hệ quả nghiêm trọng nhất.
\r\n\r\nBảng A.3 - Hệ quả của\r\nmột vấn đề xảy ra
\r\n\r\n\r\n Mức khả\r\n năng ở đó, khoảng\r\n cách xuất hiện \r\n | \r\n \r\n Bản chất\r\n của hệ quả \r\n | \r\n \r\n Tính nghiêm\r\n trọng của hệ quả \r\n | \r\n
\r\n 5 - Quá trình tối ưu hóa \r\n | \r\n \r\n không có khả năng đạt được hoặc ước\r\n lượng các cải tiến quá trình \r\n | \r\n \r\n Thấp nhất \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n Cao nhất \r\n | \r\n
\r\n 4 - Quá trình có thể\r\n dự đoán \r\n | \r\n \r\n không có khả năng định lượng hiệu\r\n năng hoặc phát hiện các vấn đề sớm \r\n | \r\n |
\r\n 3 - Quá trình được thiết lập \r\n | \r\n \r\n hiệu năng quá trình không nhất quán\r\n trên toàn tổ\r\n chức \r\n | \r\n |
\r\n 2 - Quá trình được quản lý \r\n | \r\n \r\n vượt quá chi phí và thời gian; chất\r\n lượng sản phẩm không thể\r\n dự đoán \r\n | \r\n |
\r\n 1 - Quá trình được thực hiện \r\n | \r\n \r\n việc thiếu các sản phẩm công tác;\r\n các kết quả quá trình Không đạt được \r\n | \r\n
A.4 Rủi ro liên quan-quá trình
\r\n\r\nRủi ro liên quan-quá trình tương ứng\r\nvới mỗi quá trình phụ thuộc vào khả năng có thể xảy ra của vấn đề nảy sinh từ một\r\nkhoảng cách được định danh và trên hệ quả tiềm năng, nên nó xảy ra.
\r\n\r\nRủi ro cao nhất tăng lên từ một khoảng\r\ncách lớn tại một mức khả năng thấp hơn - như được chỉ ra trong Bảng A.4.
\r\n\r\nNếu các rủi ro được định danh trong nhiều\r\nmức khả năng, thì mức khả năng rủi ro cao nhất xảy ra cần được rủi ro liên quan-quá\r\ntrình đối với quá trình.
\r\n\r\nBảng A.4 - rủi ro tương\r\nứng với mỗi mức khả năng
\r\n\r\n\r\n Hệ quả được chỉ ra bởi mức\r\n khả năng ở đó, khoảng\r\n cách xuất hiện \r\n | \r\n \r\n Khả năng có\r\n thể được chỉ ra bởi quy mô khoảng cách mức khả năng \r\n | \r\n ||
\r\n Không đáng\r\n kể \r\n | \r\n \r\n Đáng kể \r\n | \r\n \r\n Lớn \r\n | \r\n |
\r\n 5 - Quá trình tối ưu hóa \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp \r\n | \r\n
\r\n 4 - Quá trình có thể dự đoán \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình \r\n | \r\n
\r\n 3 - Quá trình được thiết\r\n lập \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình \r\n | \r\n
\r\n 2 - Quá trình được quản lý \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình \r\n | \r\n \r\n Rủi ro cao \r\n | \r\n
\r\n 1 - Quá trình được thực hiện \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình \r\n | \r\n \r\n Rủi ro cao \r\n | \r\n \r\n Rủi ro cao \r\n | \r\n
A.5 Việc xác định các quá trình thể\r\nhiện rủi ro lớn nhất
\r\n\r\nRủi ro liên quan-quá trình tương ứng\r\nvới mỗi quá trình có thể bây giờ được trình bày thành bảng như được minh họa\r\ntrong A.7 và quá trình đó hoặc các quá trình biểu diễn mức độ lớn nhất về rủi\r\nro có thể được định danh.
\r\n\r\nNếu một vài quá trình thể hiện cùng\r\nmức độ cao về rủi ro, thì phán đoán nghề nghiệp được yêu cầu để xác định, đối\r\nvới yêu cầu được quy định, các quá trình nào là quyết định nhất để thành công. Mặc\r\ndù các quá trình vòng đời nguyên thủy thường là quyết định nhất, điều này không\r\nnên không được tiến hành vì công nhận, do có thể có các sự kiện khi hỗ trợ các\r\nquá trình là quyết định,\r\nnếu không quyết định hơn.
\r\n\r\nA.6 Phân tích cách tiếp cận
\r\n\r\nĐối với mỗi quá trình, đội phân tích:
\r\n\r\n- xem xét mỗi thuộc tính quá trình trong tóm\r\nlược quá trình đích và chỉ định mọi\r\nkhoảng cách thuộc tính quá trình bằng việc sử dụng Bảng A.1.
\r\n\r\n- cân nhắc các khoảng cách thuộc tính quá trình\r\nđó và chỉ định mọi khoảng cách mức khả năng bằng việc sử dụng Bảng A.2;
\r\n\r\n- định danh rủi ro tiềm năng liên quan-quá\r\ntrình tương ứng với mỗi khoảng cách mức khả năng từ Bảng A.4;
\r\n\r\n- định danh khoảng cách mức khả năng cấu thành\r\nmức độ cao nhất về rủi ro và chọn điều này để thể hiện rủi ro liên quan-quá\r\ntrình đối với quá trình.
\r\n\r\nĐội phân tích sau đó xác định quá\r\ntrình hoặc các quá trình nào thể hiện mức độ lớn nhất về rủi ro.\r\nNếu nhiều quá trình biểu diễn cùng mức độ về rủi ro, thì đội phân tích phán đoán,\r\nđối với bản chất của yêu cầu được quy định, các quá trình là quyết định nhất và\r\nưu tiên chúng theo trật tự của rủi ro toàn thể.
\r\n\r\nA.7 Ví dụ phân tích rủi\r\nro
\r\n\r\nVí dụ này phân tích việc sử\r\ndụng tập các tóm lược quá trình đầu ra được minh họa trong 4.6 và tập các tóm\r\nlược quá trình đích được minh họa trong 5.3, như được chỉ ra trong Hình A.1.
\r\n\r\nHình A.1 -\r\nTóm lược quá trình được đánh giá và đích
\r\n\r\nA.7.1 F.1.3.3 Thiết kế kiến trúc và hệ thống
\r\n\r\nBảng A.5 -\r\nPhân tích rủi ro quá trình thiết kế kiến trúc và hệ thống
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Mức 1 \r\n | \r\n \r\n Mức 2 \r\n | \r\n \r\n Mức 3 \r\n | \r\n \r\n Mức 4 \r\n | \r\n |||
\r\n PA 1.1 \r\n | \r\n \r\n PA 2.1 \r\n | \r\n \r\n PA 2.2 \r\n | \r\n \r\n PA 3.1 \r\n | \r\n \r\n PA 3.2 \r\n | \r\n \r\n PA 4.1 \r\n | \r\n \r\n PA 4.2 \r\n | \r\n |
\r\n Tóm lược đích \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n
\r\n Tóm lược được đánh giá \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách thuộc tính quá trình \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n thứ yếu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách mức khả năng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n không đáng\r\n kể \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |||
\r\n Mức rủi ro khả năng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n thấp \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |||
\r\n Rủi ro liên quan-quá trình \r\n | \r\n \r\n thấp \r\n | \r\n
- Các tóm lược chỉ ra khoảng cách thuộc tính\r\nquá trình tại PA 3.2.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.1 điều này được chỉ ra như\r\nmột thuộc tính quá trình khoảng cách thứ yếu.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.2, một thuộc tính quá trình\r\nkhoảng cách thứ yếu đơn lẻ tại mức 3 cấu thành một mức khả năng khoảng cách\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.4, một khoảng cách không đáng\r\nkể tại mức 3 miêu tả một mức rủi ro khả năng thấp.
\r\n\r\n- Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng với\r\nThiết kế kiến trúc và hệ thống quá trình vì vậy là thấp.
\r\n\r\nA.7.2 F.2.2 Quản lý cấu hình
\r\n\r\nBảng A.6 -\r\nPhân tích rủi ro quá trình quản lý cấu hình
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Mức 1 \r\n | \r\n \r\n Mức 2 \r\n | \r\n \r\n Mức 3 \r\n | \r\n \r\n Mức 4 \r\n | \r\n |||
\r\n PA 1.1 \r\n | \r\n \r\n PA 2.1 \r\n | \r\n \r\n PA 2.2 \r\n | \r\n \r\n PA 3.1 \r\n | \r\n \r\n PA 3.2 \r\n | \r\n \r\n PA 4.1 \r\n | \r\n \r\n PA 4.2 \r\n | \r\n |
\r\n Tóm lược đích \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Tóm lược được đánh giá \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n P \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách thuộc tính quá trình \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n chủ yếu \r\n | \r\n \r\n thứ yếu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách mức khả năng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n đáng kể \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |||
\r\n Mức rủi ro khả năng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n trung bình \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |||
\r\n Rủi ro liên quan- quá trình \r\n | \r\n \r\n trung bình \r\n | \r\n
- Các tóm lược chỉ ra các khoảng cách thuộc\r\ntính quá trình tại PA 2.1 và PA 2.2.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.1 điều này được chỉ rõ các\r\nkhoảng cách thuộc tính quá trình chủ yếu và thứ yếu theo thứ tự.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.2, một thuộc tính quá trình\r\nkhoảng cách chủ yếu đơn lẻ tại mức 2 miêu tả một mức khả năng khoảng cách đáng\r\nkể.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.4, một khoảng cách đáng kể\r\ntại mức 2 miêu tả một mức khả năng rủi ro trung bình.
\r\n\r\n- Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng\r\nvới Quản lý cấu hình quá trình do đó là trung bình.
\r\n\r\nA.7.3 F.3.1.4 Quản lý\r\nrủi ro
\r\n\r\nBảng A.7 -\r\nPhân tích rủi ro quá trình quản lý rủi ro
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Mức 1 \r\n | \r\n \r\n Mức 2 \r\n | \r\n \r\n Mức 3 \r\n | \r\n \r\n Mức 4 \r\n | \r\n |||
\r\n PA 1.1 \r\n | \r\n \r\n PA 2.1 \r\n | \r\n \r\n PA 2.2 \r\n | \r\n \r\n PA 3.1 \r\n | \r\n \r\n PA 3.2 \r\n | \r\n \r\n PA 4.1 \r\n | \r\n \r\n PA 4.2 \r\n | \r\n |
\r\n Tóm lược đích \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Tóm lược được đánh giá \r\n | \r\n \r\n P \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách thuộc tính quá trình \r\n | \r\n \r\n chủ yếu \r\n | \r\n \r\n chủ yếu \r\n | \r\n \r\n chủ yếu \r\n | \r\n \r\n chủ yếu \r\n | \r\n \r\n chủ yếu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách mức khả năng \r\n | \r\n \r\n lớn \r\n | \r\n \r\n lớn \r\n | \r\n \r\n lớn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |||
\r\n Mức rủi ro khả năng \r\n | \r\n \r\n cao \r\n | \r\n \r\n cao \r\n | \r\n \r\n trung bình \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |||
\r\n Rủi ro liên quan- quá trình \r\n | \r\n \r\n cao \r\n | \r\n
- Các tóm lược chỉ ra các khoảng cách thuộc\r\ntính quá trình trong 5\r\nthuộc tính quá trình.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.1, tất cả 5 được chỉ rõ chủ\r\nyếu các khoảng cách thuộc tính quá trình.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.2, một thuộc tính quá trình\r\nkhoảng cách chủ yếu đơn lẻ tại mức 1 miêu tả một khoảng cách mức khả năng lớn;\r\n2 chủ yếu các\r\nkhoảng cách thuộc tính quá trình tại mức 2 thể hiện khoảng cách mức khả năng\r\nlớn; 2 chủ yếu các khoảng cách thuộc tính quá trình tại mức 3 cũng miêu tả một\r\nkhoảng cách mức khả năng lớn.
\r\n\r\n- Tùy theo Bảng A.4, khoảng cách mức khả năng\r\nlớn tại cả các mức 1 và 2 thể hiện một mức rủi ro khả năng cao; một khoảng cách mức\r\nkhả năng lớn tại mức 3 miêu tả một mức khả năng rủi ro trung bình.
\r\n\r\n- Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng với Quá\r\ntrình quản lý rủi ro vì vậy là cao.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1 Tổng quan
\r\n\r\nNếu một vài đơn vị tổ chức - ví dụ:\r\ncác nhà thầu phụ, các đối tác trong một công việc kinh doanh chung hoặc các\r\nphòng riêng biệt của một tổ chức - có liên quan trong việc thực thi yêu cầu\r\nđược quy định, thì khả năng quá trình được kết hợp bao gồm các đóng góp từ mỗi\r\nđơn vị trong các đơn vị tổ chức đó. Một ví dụ về khái niệm này được minh họa\r\ntrong Hình B.1.
\r\n\r\nHình B.1 - Nhà thầu\r\nchính và các nhà thầu phụ
\r\n\r\nHai trường hợp khác nhau cần được xem\r\nxét khi đề cập đến như một khả năng.
\r\n\r\nB.1.1 Việc kết hợp các quá\r\ntrình được triển khai duy nhất
\r\n\r\nNếu mỗi quá trình được\r\ntriển khai duy nhất bởi một đơn vị\r\ntổ chức, thì không có hai đơn vị tổ chức thực thi cùng quá trình. Trong trường\r\nhợp này các quá trình hỗ trợ - hỗ trợ các thuộc tính quá trình đó - cũng được\r\ncung cấp bởi đơn vị tổ\r\nchức việc thực thi quá trình được lựa chọn. Mỗi quá trình được lựa chọn hoạt\r\nđộng trong môi trường của chính nó và mặc dù đối với trường hợp, việc lập kế\r\nhoạch dự án phải được thực\r\nhiện khác biệt trong mỗi tổ chức, điều này không nên ảnh hưởng đến khả năng của mỗi\r\nquá trình được lựa chọn để tiếp tục để thực hiện khả năng hiện tại của nó. Trong các\r\ntình huống này, một tập kết hợp các tóm lược quá trình biểu diễn khả năng được\r\nkết hợp có thể được tập hợp lại từ tóm lược quá trình được tạo từ các đánh giá\r\nquá trình phù hợp được tiến hành trong mỗi đơn vị tổ chức.
\r\n\r\nNếu không thể tạo ra một\r\ntập tóm lược quá trình được kết hợp đối với các quá trình hỗ trợ. Một đơn vị tổ\r\nchức không thể thực thi quá trình quản lý dự án theo hỗ trợ của một số quá\r\ntrình được chọn trong các đơn vị tổ\r\nchức khác trừ khi tất cả các quá trình hoàn toàn tương đương trong việc thực\r\nthi của chúng,\r\nkhông chỉ hoàn toàn tương\r\nđương về khả năng, điều này gần như không có khả năng xảy ra.
\r\n\r\nB.1.2 Việc kết hợp các\r\nquá trình được triển khai bởi nhiều đơn vị tổ\r\nchức
\r\n\r\nNếu nhiều đơn vị tổ chức triển\r\nkhai cùng quá trình hoặc các quá trình đồng thời, ví dụ với nhiều nhà thầu phụ\r\nviệc thực thi cùng các quá trình, thì không hợp lệ để tìm kiếm đối\r\nvới các xếp hạng trung bình thuộc tính\r\nquá trình qua các đơn vị tổ chức khác nhau.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, một số các cách\r\nvề miêu tả khả năng được kết hợp có thể:
\r\n\r\n- khả năng xấu nhất - miêu tả liên kết yếu nhất\r\ntrong chuỗi - có thể được chỉ ra;
\r\n\r\n- các xếp hạng thuộc tính quá trình miêu tả khả\r\nnăng trong mỗi đơn vị trong các đơn vị tổ chức liên quan có thể được trình bày\r\ntrong một siêu tập tóm lược quá trình - ví dụ: một đơn vị thiết lập đối với mỗi\r\nđơn vị tổ chức liên quan;
\r\n\r\n- các xếp hạng lớn nhất và nhỏ nhất được gán\r\nđối với mỗi xếp hạng thuộc tính quá trình trong tất cả các đơn vị tổ chức liên\r\nquan có thể được trình bày để\r\nđưa ra một biểu diễn về khả năng nhiều thông tin hơn.
\r\n\r\nCó thể có các vấn đề giao tiếp khó\r\nkhăn giữa các đơn vị tổ chức, không nảy sinh nếu các quá trình đó được triển\r\nkhai trong một đơn vị tổ chức đơn lẻ. Ví dụ, quản lý cấu hình của các hệ\r\nthống con được phân phát có thể khó giải quyết nếu nhà thầu chính và các nhà thầu\r\nphụ sử dụng các quá\r\ntrình quản lý cấu hình khác nhau. Đơn vị tổ chức đề nghị khả năng và đội PCD nên\r\nđảm bảo rằng các cơ chế\r\nphù hợp đã được định danh để đề cập đến các vấn đề này. Nếu tổ chức được đề\r\nnghị là phức tạp, Nếu các khác biệt về văn hóa tồn tại hoặc nếu khả năng quá\r\ntrình thay đổi giữa các đơn vị tổ chức, thì có thể các vấn đề giao tiếp xảy ra.
\r\n\r\nDo có thể có nhiều các cách về việc\r\nkết hợp các quá trình trong các đơn vị tổ chức khác nhau, đội PCD phải áp dụng\r\nphán đoán nghề nghiệp trong việc xác định cách tốt nhất để tiến hành việc xác\r\nđịnh khả năng quá trình trong các trường hợp như vậy và ghi lại lý do căn bản\r\nđối với phán đoán này trong kế hoạch PCD.
\r\n\r\nB.2 Các kiến trúc tham\r\nchiếu doanh nghiệp
\r\n\r\nISO 15704, Các hệ thống tự động hóa\r\ncông nghiệp - Các yêu cầu đối với các kiến trúc tham chiếu- doanh\r\nnghiệp và các phương pháp luận đưa ra hướng dẫn về cách các đơn vị tổ chức\r\ncó thể tích hợp các\r\nquá trình riêng thành một khả năng quá trình được kết hợp và dựa trên các mối\r\nquan hệ giữa các vòng đời trong các đơn vị tổ chức liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCải\r\ntiến quá trình và văn hóa tổ chức
\r\n\r\nC.1 Giới thiệu
\r\n\r\nViệc cải tiến quá trình nên được hỗ\r\ntrợ mạnh mẽ bởi lãnh đạo,\r\ntruyền thông và động cơ thúc đẩy xuyên suốt toàn bộ tổ chức. Các hành động cải tiến có thể\r\nchỉ được tiến hành\r\nmột cách hiệu quả nếu văn hóa tổ chức phù hợp - ví dụ: các ưu tiên, các giá trị và các\r\nmong đợi - được thừa nhận và được đề cập tại tất cả các mức. Hơn nữa, chủ yếu\r\ncác vấn đề được tìm thấy trong các quá trình thường nảy sinh từ văn hóa tổ\r\nchức. Do đó, các vấn đề văn hóa nên là một trong các nhân tố được xem xét trong\r\nviệc ưu tiên các hành động cải tiến.
\r\n\r\nC.2 Trách nhiệm quản lý và lãnh đạo
\r\n\r\nViệc sử dụng thành công tiêu\r\nchuẩn này để cải\r\ntiến các quá trình yêu cầu cùng mức độ lãnh đạo quản lý cao và cam kết như mọi\r\ncách tiếp cận khác đối với việc cải tiến quá trình và thay đổi tổ chức. Trách\r\nnhiệm đối với lãnh đạo và đối với việc tạo ra môi trường đối với việc cải tiến\r\nquá trình liên tục phụ thuộc vào tất cả các mức quản lý, nhưng đặc biệt cho mức\r\ncao nhất. Quản lý cấp cao nên nhận thức về cách thành công của tổ chức đó phụ\r\nthuộc vào chất lượng các sản phẩm và dịch vụ và khả năng cải tiến các quá trình.
\r\n\r\nNếu quản lý cấp cao không thể hiện cam\r\nkết có thông tin và được duy trì liên tục đối với việc cải tiến quá trình, thì cam kết của\r\nquản lý cấp trung có thể đưa ra một rủi ro nào đó đối với cải tiến thành công\r\nquá trình, đặc biệt trong các tổ chức kém thuần thục. Phần lớn liên\r\nquan với việc đáp ứng các cam kết dự án ngắn hạn, quản lý cấp trung có thể ít chú ý tới\r\ncác lợi ích cải tiến quá trình, mà xu thế cần được trung bình dài hạn và có thể\r\nkhông muốn chuyển hướng các nguồn lực khan hiếm của dự án đối với việc\r\ncải tiến quá trình các dự án. Một chiến lược giảm bớt để đối phó\r\nvới rủi ro là đảm bảo quản lý cấp cao được\r\ncam kết đối với các chi phí và tác động của các hoạt động đánh giá quá trình và các\r\nhành động cải tiến trên các dự án mà họ áp dụng.
\r\n\r\nMột trong các cách thành công nhất để thúc đẩy\r\nvà thực thi các cải tiến được duy trì lâu dài, đặc biệt trong các tổ chức thuần\r\nthục cao hơn, là để đảm bảo các\r\nđơn vị tổ chức mong muốn cải tiến có khả năng tạo ra các đội cải tiến tự định\r\nhướng, được trao quyền để lập kế hoạch, vạch kế hoạch, thực thi và kiểm tra các\r\nhành động cải tiến. Các\r\nđội này nên được đưa ra định hướng và hướng dẫn phù hợp từ quản lý, cộng các\r\nnguồn lực\r\nđầy\r\nđủ và thẩm quyền để kết hợp các cải tiến.
\r\n\r\nC.3 Các giá trị, các\r\nthái độ và hành vi
\r\n\r\nViệc cải tiến quá trình hiệu quả\r\nthường hàm ý một tập các giá trị mới, các thái độ và hành vi được chia sẻ, có\r\nthể bao gồm:
\r\n\r\n- Việc tập trung chú ý lên cả thỏa mãn khách\r\nhàng bên trong và bên ngoài;
\r\n\r\n- Nhắm vào sự thỏa mãn nhân viên bởi việc thiết\r\nlập một hệ thống nhận dạng phù hợp;
\r\n\r\n- liên quan đến toàn bộ chuỗi cung cấp trong\r\nviệc cải tiến quá trình, từ các nhà cung cấp tới các khách hàng;
\r\n\r\n- giải thích cam kết quản lý, lãnh đạo và việc\r\nliên quan bởi việc truyền\r\nthông mục đích và các mục tiêu;
\r\n\r\n- việc nhấn mạnh cải tiến quá trình như một một\r\nphần của công việc của mọi người và việc trợ giúp mọi người để đạt được\r\nviệc thông hiểu về cách hoạt động của cá nhân có thể hướng một cách có lợi tới\r\ncác mục tiêu chung của đội;
\r\n\r\n- việc xem xét chất lượng, chi phí và thang đo\r\nthời gian các mục tiêu như các ưu tiên để cải tiến các quá trình;
\r\n\r\n- việc thiết lập truyền thông mở để truy cập\r\nvào dữ liệu và thông tin;
\r\n\r\n- việc thúc đẩy đội công tác và chú ý đến cá nhân;
\r\n\r\n- việc đo lường khách quan hiệu năng quá trình và việc\r\ntạo các quyết định dựa trên cơ sở các thước đo chuẩn đã được đồng ý bởi toàn bộ\r\ntrong tổ chức đó.
\r\n\r\nViệc đánh giá quá trình có thể\r\ngiúp một tổ chức hiểu các thay đổi cần thiết trong các giá trị, các thái độ và\r\nhành vi. Nếu các giá trị, các thái độ và hành vi hiện thời không góp phần vào việc\r\nđáp ứng các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, chương trình cải tiến\r\nquá trình nên bao gồm thay đổi văn hóa phù hợp.
\r\n\r\nC.4 Các mục tiêu cải tiến quá trình và\r\nđộng cơ thúc đẩy
\r\n\r\nCác mục đích công việc nghiệp vụ của\r\ntổ chức đó nên được phân tích để định danh các mục tiêu đối với việc cải tiến các\r\nquá trình đó. Các đích nên được thiết lập hoặc về các mức khả năng quá trình\r\nhoặc về tính hiệu quả với quá trình đó đáp ứng các mục đích công việc nghiệp vụ\r\ncủa tổ chức đó hoặc một kết hợp của cả hai. Các tổ chức ít thuần thục hơn có\r\nkhả năng nhấn mạnh trước và các tổ chức thuần thục hơn nhấn mạnh sau. Các thước\r\nđo tiêu chuẩn ngành công nghiệp có thể được sử dụng như một tham chiếu để thiết\r\nlập các mục tiêu cải tiến phù hợp.
\r\n\r\nđộng cơ thúc đẩy nhân viên\r\nđể đạt được các mục tiêu này được tăng cường nếu tiến trình được tạo rõ ràng thông qua\r\nviệc đo lường thường xuyên. Hơn nữa, các mục tiêu có cần được thông hiểu, kích\r\nthích và phù hợp. Các chiến lược để đạt được các mục tiêu cải tiến nên được\r\nthông hiểu và được chấp nhận bởi mọi người. Các mục đích chung nên được soát\r\nxét thường xuyên và phải phản ánh mọi thay đổi theo các mục đích công việc\r\nnghiệp vụ của tổ chức đó.
\r\n\r\nC.5 Truyền thông và đội\r\ncông tác
\r\n\r\nKhi việc phân tích các kết quả đánh\r\ngiá quan trong để nhìn vào tổ chức, ngôn ngữ và các rào cản cá nhân gây\r\nra một thiếu hụt về truyền thông và đội công tác, theo cách đó việc làm nhiễu\r\ncùng với tính hiệu quả và hiệu lực của các quá trình đó. Truyền thông và đội\r\ncông tác yêu cầu thứng thực và các kỹ năng. Việc đào tạo nên được xem xét như\r\nmột phương tiện về cải tiến chất lượng và tính hiệu quả của các kỹ năng đội\r\ncông tác.
\r\n\r\nTrước khi tiến hành một việc đánh giá,\r\nthỏa thuận nên đạt được qua việc sở hữu và tính bí mật của các kết quả đó và\r\nhoặc thông tin được thu thập trong khoảng thời gian đánh giá. Điều này giúp xây dựng lòng tin\r\ncần thiết đối với việc cải tiến quá trình hiệu quả. Điều quan trọng là các cá nhân và các nhóm\r\ncó trách nhiệm đối với các quá trình đó, đang được đánh giá, hiểu rằng là khách\r\nquan để cải tiến các quá trình đó và\r\nkhông phàn nàn đến các cá nhân. Cũng cần thiết để truyền thông và thảo luận việc\r\nđánh giá các phát hiện cùng với các đánh giá trước khi hoàn tất mọi khuyến cáo.\r\nTrừ khi điều này được hoàn thành, các cá nhân hoặc các nhóm có thể phản ánh các\r\nphát hiện và có\r\nthể chống lại các thay đổi nảy sinh từ các khám phá, theo cách đó gây nguy hiểm\r\ncho kết quả.
\r\n\r\nC.6 Sự công nhận
\r\n\r\nQuá trình công nhận và hệ\r\nthống giải thưởng có thể giúp khuyến khích các thái độ và hành vi cần thiết đối\r\nvới việc cải tiến thành công quá trình. Định nghĩa của một sự công nhận phù hợp\r\nvà hệ thống giải thưởng, phù hợp\r\nvới nỗ lực cần thiết để đạt được các mục tiêu cải tiến, nên bởi vậy được\r\nxem xét khi lập kế hoạch các hành động cải tiến. Hệ thống giải thưởng nên được\r\nthiết kế theo một cách như vậy để công nhận hiệu năng nhóm và đội công tác\r\nvà trách việc thúc đẩy việc cạnh tranh nội bộ gây phá hoại.
\r\n\r\nC.7 Giáo dục và đào tạo
\r\n\r\nGiáo dục và đào tạo tiếp diễn liên tục\r\nlà thiết thực đối với mọi người. Các chương trình giáo dục và đào\r\ntạo là quan trọng trong việc tạo ra và duy trì một môi trường trong đó việc cải\r\ntiến quá trình có thể phát triển mạnh mẽ.
\r\n\r\nTính hiệu quả của giáo dục và đào tạo\r\nnên được đánh giá thường xuyên. Việc đào tạo được tách biệt khỏi việc sử dụng các kỹ\r\nnăng được thu nhập mới hiếm khi hiệu quả. Đầu ra đánh giá có thể bao gồm các\r\nxếp hạng liên quan đến quy mô mà nhân viên nhận được đào tạo phù hợp trong các\r\nquá trình đó họ sử dụng, nên được tính đến khi lập kế hoạch các hành động cải\r\ntiến.
\r\n\r\nĐào tạo trong các khái niệm cải tiến\r\nquá trình, đặc biệt, gia tăng tính sẵn sàng của tổ chức đó đối với cải tiến quá\r\ntrình. Các khái niệm quan trọng nên được bao trùm các khái niệm quá trình và\r\nchất lượng, các khái niệm cải tiến quá trình, các kỹ năng quản lý quá trình, các công\r\ncụ và các kỹ thuật đối với việc cải tiến quá trình, các kỹ năng thay đổi văn\r\nhóa và các kỹ năng hỗ trợ.
\r\n\r\nĐánh giá quá trình và các khái niệm cải tiến nên\r\nđược giải thích cho tất cả các mức trong tổ chức đang được đánh giá. Các đánh\r\ngiá viên nên có năng lực cần thiết và giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm phù hợp như\r\nđược xác định trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống quản lý\r\nchất lượng - Yêu cầu;
\r\n\r\n[2] TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3),\r\nCông nghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 3: Hướng dẫn về\r\nthực hiện một đánh giá;
\r\n\r\n[3] ISO/IEC 15288:2002, Systems\r\nengineering - System life\r\ncycle processes (Thiết kế các hệ thống - Quá trình vòng đời hệ\r\nthống);
\r\n\r\n[4] ISO 15704:2000, Industrial automation\r\nsystems - Requirements for enterprise-reference architectures\r\nand methodologies (Hệ thống tự\r\nđộng ngành công nghiệp - Yêu cầu đối với các kiến trúc\r\ntham chiếu-doanh nghiệp và phương pháp luận)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Cải\r\ntiến quá trình và xác định khả năng quá trình
\r\n\r\n4.2 Nhà bảo trợ và đội Pl\r\nvà PCD
\r\n\r\n4.3 Quá trình, hướng dẫn\r\nvà phương pháp
\r\n\r\n4.4 Cải tiến quá trình -\r\nmục đích và kết quả
\r\n\r\n4.5 Xác định khả năng quá\r\ntrình - mục đích và kết quả
\r\n\r\n4.6 Việc đánh giá đầu ra\r\nquá trình
\r\n\r\n5 Việc\r\nsử dụng việc đánh giá quá trình
\r\n\r\n5.1 Tổng quan
\r\n\r\n5.2 Việc lựa chọn (các)\r\nmô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\n5.3 Việc\r\nthiết lập khả năng đích
\r\n\r\n5.4 Việc\r\nxác định đầu vào đánh giá
\r\n\r\n5.5 Việc\r\nước lượng rủi ro liên quan-quá trình
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Tổng quan
\r\n\r\n6.2 Các bước của cải tiến\r\nquá trình
\r\n\r\n7 Xác định khả năng quá\r\ntrình
\r\n\r\n7.1 Tổng quan
\r\n\r\n7.2 Các bước của xác định\r\nkhả\r\nnăng\r\nquá\r\ntrình
\r\n\r\n7.3 Khả năng so sánh của\r\nphân\r\ntích đầu ra đánh\r\ngiá
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Phân tích rủi ro\r\nliên quan-quá trình
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) Nhà thầu phụ và\r\nliên minh
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) Cải tiến\r\nquá trình và văn hóa tổ chức
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 4: Hướng dẫn cải tiến quá trình và xác định khả năng quá trình đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 4: Hướng dẫn cải tiến quá trình và xác định khả năng quá trình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10252-4:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |