TCVN\r\n10252-3:2013
\r\n\r\n\r\n\r\nCÔNG\r\nNGHỆ THÔNG TIN - ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH - PHẦN 3: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Process asessment - Part 3: Guidance on\r\nperforming an\r\nassessment
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10252-3:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO/IEC 15504-3:2004.
\r\n\r\nTCVN 10252-3:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 “Công nghệ\r\nthông tin” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn\r\nTCVN 10252 về “Công nghệ thông tin -\r\nĐánh giá quá trình” bao gồm các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1:2004), Phần\r\n1: Khái niệm và từ vựng;
\r\n\r\n- TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC 15504-2:2003 và\r\nISO/IEC 15504-2:2003/Cor 1:2004), Phần 2: Thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3:2004), Phần\r\n3: Hướng dẫn thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004), Phần\r\n4: Hướng dẫn cải tiến quá\r\ntrình và xác định khả năng quá trình;
\r\n\r\n- TCVN 10252-5:2013 (ISO/IEC 15504-5:2012), Phần\r\n5: Mô hình đánh giá quá trình vòng đời phần mềm mẫu;
\r\n\r\n- TCVN 10252-6:2013 (ISO/IEC 15504-6:2013), Phần\r\n6: Mô hình đánh giá quá trình vòng đời hệ thống mẫu;
\r\n\r\n- TCVN 10252-7:2013 (ISO/IEC TR 15504-7:2008), Phần\r\n7: Đánh giá sự thuần thục tổ chức;
\r\n\r\n- TCVN 10252-9:2013 (ISO/IEC TS 15504-9:2011), Phần\r\n9: Tóm lược quá trình đích;
\r\n\r\n- TCVN 10252-10:2013 (ISO/IEC TS\r\n15504-10:2011), Phần 10: Mở rộng an toàn;
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG NGHỆ\r\nTHÔNG TIN - ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH - PHẦN 3: HƯỚNG DẪN THỰC\r\nHIỆN ĐÁNH GIÁ
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Process asessment - Part 3: Guidance on\r\nperforming an\r\nassessment
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này hướng dẫn thực hiện các\r\nyêu cầu tối thiểu đối\r\nvới việc thực hiện đánh giá trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này giới thiệu khái quát về\r\nđánh giá quá trình và giải thích các yêu\r\ncầu thông qua những hướng dẫn về:
\r\n\r\na) thực hiện đánh giá;
\r\n\r\nb) khung đo lường khả năng quá trình;
\r\n\r\nc) các mô hình tham chiếu quá trình và mô\r\nhình đánh giá quá trình;
\r\n\r\nd) lựa chọn và sử dụng các công cụ đánh\r\ngiá;
\r\n\r\ne) năng lực của\r\nđánh giá viên;
\r\n\r\nf) xác minh sự phù hợp.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng lược đồ sau: đoạn\r\nvăn bản trong khung được trích dẫn từ tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2)\r\nvà đoạn văn bản ngay bên dưới khung là phần hướng dẫn cho đoạn văn bản trích dẫn\r\nđó. Nếu đoạn văn bản trích dẫn gồm một điều tham chiếu thì hiểu rằng nên tham\r\nchiếu điều đó trong TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\n2. Tiêu chuẩn liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nbản\r\nmới\r\nnhất (bao gồm cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC\r\n15504-2):2003, Công nghệ thông tin - Đánh\r\ngiá quá trình - Phần 2: Thực hiện đánh giá;
\r\n\r\nTCVN 10252-9:2013 (ISO/IEC TR 15504-9),\r\nCông nghệ thông tin - Đánh giá quá trình\r\nphần mềm - Phần 9: Từ vựng1)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa quy định trong tiêu chuẩn\r\nTCVN 10252-1 (ISO/IEC 15504-1).
\r\n\r\n4. Khái quát về đánh\r\ngiá quá trình
\r\n\r\n\r\n\r\nThực hiện đánh giá quá trình để\r\nhiểu khả năng của\r\ncác quá trình hiện hành của một đơn vị tổ chức. Đánh giá quá trình có thể hoàn\r\nthiện toàn bộ hoặc một số quá trình (ví dụ như quản lý dự án, phát triển, duy\r\ntrì, quản lý cấu hình) mà tổ chức áp dụng.
\r\n\r\nĐánh giá quá trình được thực hiện bởi một hoặc nhiều đánh giá viên, một trong số\r\ncác đánh giá viên này (đánh giá viên năng lực) chịu trách nhiệm đảm bảo việc\r\nđánh giá phù hợp với các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn TCVN\r\n10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nViệc đánh giá các quá trình của đơn vị\r\ntổ chức được thực hiện bằng cách sử dụng mô hình đánh giá quá trình dựa trên một\r\nmô hình tham chiếu quá trình (ví dụ: ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002). Mô hình\r\ntham chiếu quá trình định rõ tính chất\r\ncác quá trình dưới dạng mục đích và kết quả. Mô hình đánh giá quá trình cung cấp\r\nđầy đủ các chỉ báo chi tiết cần thiết để đánh giá các thuộc tính quá trình.
\r\n\r\nTCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) quy định\r\nmột tập 9 thuộc tính có thể áp\r\ndụng được cho mọi quá trình và mô tả khả năng quá trình được thực hiện.
\r\n\r\nCác thuộc tính quá trình được tập hợp thành nhóm vào các mức khả\r\nnăng đưa ra một thang đo thứ tự khả năng quá trình\r\nvà quy định lộ trình cải tiến hợp lý cho từng quá trình. Mỗi thuộc tính tương ứng\r\nvới một số đặc điểm đo được hỗ trợ việc hoàn thành mục tiêu của quá trình và góp phần đáp ứng các mục tiêu\r\nkinh doanh của tổ chức.
\r\n\r\nĐối với mỗi quá trình được đánh giá, kết\r\nquả đánh giá cơ bản gồm chín xếp hạng thuộc tính quá trình (được gọi là tóm lược\r\nquá trình).
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc đánh giá phải được tiến hành theo\r\nquá trình có khả năng đáp ứng được mục tiêu thực hiện đánh giá trong tài liệu.\r\nCác yếu tố chính của một quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu được\r\nliên kết chặt chẽ với các yêu cầu thực hiện thực hiện đánh giá tại Điều 4 của\r\nTCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Phần giới thiệu khái quát các yếu tố này được\r\ntrình bày ở phần tiếp\r\ntheo trong khi phần giải thích chi tiết các hoạt động đánh giá được trình bày tại Điều\r\n5 của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, lưu ý rằng phần hướng dẫn được đưa ra không phải là một\r\nquá trình đánh giá hoàn chỉnh quy định trong tài liệu. Mục đích của phần\r\nhướng dẫn này là giải thích các yêu cầu trong tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2) và quy định thời điểm bắt đầu để lựa chọn hoặc xây dựng một quá trình đánh theo tài liệu.
\r\n\r\nQuá trình đánh giá trong tài liệu là tập\r\ncác chỉ dẫn dùng để tiến hành việc đánh giá. Quá trình này nhằm vào các\r\nkhía cạnh tiến hành đánh giá sau đây:
\r\n\r\n- xác định đầu vào cho việc đánh giá như: mục\r\nđích, phạm vi, ràng buộc và định danh mô hình đánh giá quá trình\r\nphù hợp được sử dụng;
\r\n\r\n- xác định vai trò và trách nhiệm chính;
\r\n\r\n- hướng dẫn lập kế\r\nhoạch, thu thập dữ liệu, kiểm tra hợp lệ dữ liệu, xếp hạng thuộc tính\r\nquá trình và báo cáo kết quả đánh giá;
\r\n\r\n- ghi lại đầu ra đánh giá.
\r\n\r\nĐiều 5 hướng dẫn thực hiện các yêu cầu\r\nđối với quá trình đánh giá và Điều 11.3 hướng dẫn xác minh sự phù hợp của việc\r\nđánh giá quá trình. Ngoài ra, Phụ lục A trình bày ví dụ về quá trình đánh giá mẫu trong tài liệu.
\r\n\r\n4.3. Khung đo lường\r\nkhả năng quá trình
\r\n\r\nKhung đo lường quy định thang đo thứ tự\r\n6 bậc theo khả năng tăng dần của quá trình bắt đầu từ mức quá trình không đủ khả\r\nnăng đạt mục tiêu đề ra (mức khả năng quá trình bằng 0) đến mức quá trình đạt\r\nhiệu năng tối ưu mục\r\ntiêu đề ra (mức khả năng quá trình bằng 5). Mỗi quá trình có một tập các xếp hạng\r\nxếp hạng thuộc tính tạo nên tóm lược quá trình. Các xếp hạng xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình được biểu diễn bằng việc sử dụng thang đo thuộc tính quy định\r\ntrong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Mô hình thang đo khả năng quá\r\ntrình được mô tả dưới dạng các xếp hạng xếp hạng thuộc tính quá trình phải đạt\r\nđược để quá trình đạt được\r\nmột mức khả năng cụ thể. Điều 6 hướng dẫn đối với khung đo lường khả năng quá\r\ntrình.
\r\n\r\n4.4. Mô hình tham chiếu\r\nquá trình
\r\n\r\nMô hình tham chiếu quá trình mô tả một\r\ntập một hoặc nhiều quá trình dưới dạng mục đích và kết quả mong muốn.
\r\n\r\nMục đích mô tả mục tiêu ở mức độ cao\r\nmà quá trình phải đạt được trong khi kết quả liên quan là thành quả mong muốn của\r\nviệc thực hiện thành công quá trình. Các tuyên bố mục đích cùng với kết quả mô\r\ntả điều đạt được, nhưng không quy định phương thức để quá trình đạt được mục\r\ntiêu của mình. Điều 7 hướng dẫn về các mô hình tham chiếu quá trình và Điều\r\n11.1 hướng dẫn xác minh sự phù hợp hay sự tuân thủ theo các mô hình tham chiếu quá\r\ntrình.
\r\n\r\nPhụ lục F của ISO/IEC 12207:1995/Amd\r\n1:2002, cũng như ISO/IEC 15288 quy định mô hình tham chiếu quá trình.
\r\n\r\n4.5. Mô hình đánh giá\r\nquá trình
\r\n\r\nMô hình đánh giá quá trình\r\nđược xác định trong tiêu chuẩn này là mô hình đáp ứng được các yêu cầu quy định\r\ntrong tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Tóm lại, một mô hình đánh giá\r\nquá trình phù hợp là:
\r\n\r\n- phù hợp với mục đích đánh giá quá trình;
\r\n\r\n- các yếu tố liên quan được ánh xạ đến các quá\r\ntrình được mô tả trong mô hình tham chiếu quá trình thích hợp được lựa chọn, và đến các thuộc tính quá trình liên quan quy\r\nđịnh trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2);
\r\n\r\n- mô hình dựa vào tập các chỉ báo được sử dụng\r\ntrong khi đánh giá để thu thập thông tin về quá trình và các thuộc tính quá\r\ntrình;
\r\n\r\n- mô hình có một cơ chế chính thức và có\r\nthể kiểm tra đối với việc biểu diễn thông tin thu được có sử dụng mô hình đánh giá\r\nquá trình vào trong các xếp hạng xếp hạng thuộc tính quá trình quy định trong\r\nTCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nĐiều 8 quy định các mô hình đánh giá\r\nquá trình và Điều 11.2 quy định việc xác minh sự phù hợp của các mô hình đánh\r\ngiá quá trình. Mô hình trong TCVN\r\n10252-5 (ISO/IEC 15504-5) là một ví dụ về mô hình đánh giá quá trình dựa trên mô hình tham chiếu quá trình quy định trong ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong bất kỳ cuộc đánh giá nào cũng cần\r\nphải thu thập, ghi lại, lưu trữ, tổng hợp, xử lý, phân tích, truy lục và trình\r\nbày dữ liệu. Các công việc này có thể được hỗ trợ bằng các công cụ khác nhau.\r\nĐối với một số cuộc đánh giá, công cụ hỗ trợ có thể được thực hiện trên giấy\r\n(biểu mẫu, bản câu hỏi, danh\r\nsách kiểm tra, v.v..). Trong một\r\nsố trường hợp, do khối lượng và độ phức tạp của thông tin đánh giá nên có thể\r\nyêu cầu phải sử dụng đến các công cụ hỗ trợ trên máy tính.
\r\n\r\nBất kể công cụ hỗ trợ là gì thì mục\r\ntiêu của việc đánh giá là:
\r\n\r\n- giúp đánh giá viên thực hiện công\r\nviệc một cách nhất quán và tin cậy, giảm thiểu tính chủ quan và giúp đạt được\r\ncác kết quả hợp lệ, hữu ích và so sánh được;
\r\n\r\n- thực hiện công việc hiệu quả hơn.
\r\n\r\nĐể đạt được những mục tiêu này, các\r\ncông cụ cần xây dựng một mô hình đánh giá quá trình và các chỉ báo của mô\r\nhình để đánh giá viên sử dụng.
\r\n\r\nĐiều 9 hướng dẫn việc lựa chọn và sử dụng\r\ncông cụ đánh giá.
\r\n\r\n4.7. Năng lực của đội\r\nđánh giá
\r\n\r\nViệc đánh giá được thực hiện bởi các các cá\r\nnhân:
\r\n\r\n- có sự kết hợp giữa giáo dục, đào tạo và kinh\r\nnghiệm thích hợp về các quá trình liên quan.
\r\n\r\n- có quyền sử dụng tài liệu hướng dẫn thích hợp\r\nvề phương thức tiến hành các hoạt động đánh giá xác định.
\r\n\r\n- có khả năng sử dụng các công cụ được lựa chọn\r\nhỗ trợ cho việc đánh giá.
\r\n\r\nTrước khi giao vai trò và trách nhiệm thực hiện việc\r\nđánh giá cho đội đánh giá, các thành viên của đoàn phải được\r\nđánh giá viên năng lực xác minh năng lực.
\r\n\r\nNhà bảo trợ xác minh năng lực của đánh\r\ngiá viên năng lực.
\r\n\r\nĐiều 10 đưa ra hướng dẫn về năng lực của\r\ncác đánh giá viên.
\r\n\r\n4.8. Cách tiếp cận\r\nđánh giá
\r\n\r\n4.8.1. Tự đánh giá
\r\n\r\nTự đánh giá được tiến hành bởi một tổ\r\nchức để đánh giá khả năng quá trình của chính tổ chức đó. Trong trường hợp tự đánh giá,\r\nnhà bảo trợ là người trong nội bộ của đơn vị tổ chức và là thành viên của đội\r\nđánh giá.
\r\n\r\n4.8.2. Đánh giá độc lập
\r\n\r\nĐánh giá độc lập là đánh giá được thực hiện\r\nbởi một đội đánh giá có các thành viên độc lập với đơn vị được đánh giá. Ví dụ, đánh giá\r\nđộc lập có thể được thực hiện\r\nnhư là việc kiểm tra độc lập bởi một tổ chức có chương\r\ntrình đánh giá phù hợp với chức năng nhiệm vụ; Nhà bảo trợ là người của\r\ntổ chức đánh giá, không nhất thiết phải là người của tổ chức được đánh giá.
\r\n\r\nNhà bảo trợ có thể bên ngoài đơn vị tổ\r\nchức được đánh giá, ví dụ như người hưởng lợi yêu cầu xác định độc lập khả năng\r\nquá trình. Tuy nhiên, mức độ độc lập có thể không giống nhau tùy thuộc vào mục\r\nđích, phạm vi và bối cảnh của việc\r\nđánh giá.
\r\n\r\nTrong trường hợp nhà bảo trợ là người\r\nbên ngoài tổ chức\r\nđược đánh giá thì phải có sự đồng ý giữa nhà bảo trợ và tổ chức được đánh giá.
\r\n\r\n4.9. Các yếu tố thành\r\ncông đối với đánh giá quá trình
\r\n\r\nCác yếu tố sau rất cần thiết đối với\r\nthành công của việc đánh giá quá trình.
\r\n\r\n4.9.1. Cam kết
\r\n\r\nCam kết của nhà bảo trợ là yếu tố thiết\r\nyếu để đảm bảo đạt được mục tiêu đánh giá. Cam kết này quy định sự sẵn sàng các nguồn lực, thời gian và\r\nnhân lực cần thiết để thực hiện đánh giá. Đánh giá viên năng lực xác nhận cam kết của\r\nnhà bảo trợ để thực hiện việc đánh giá.
\r\n\r\n4.9.2. Động lực
\r\n\r\nThái độ của nhà quản lý tổ chức có ảnh hưởng lớn đến kết quả\r\nđánh giá. Vì vậy, nhà quản lý tổ chức cần phải tạo động lực cho những người\r\ntham gia trở nên cởi mở và có tính xây dựng.\r\nĐánh giá quá trình tập trung vào chính các quá trình, chứ không tập trung vào\r\nhiệu năng quá trình của các thành viên\r\ntrong đơn vị tổ chức. Mục đích của việc đánh giá là giúp làm cho quá trình trở nên hiện quả\r\nhơn hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh đã định chứ không nhằm tìm lỗi của các cá\r\nnhân.
\r\n\r\nCung cấp thông tin phản hồi\r\nvà duy trì bầu không\r\nkhí khuyến khích thảo luận thẳng thắn về những phát hiện sơ bộ trong quá trình\r\nđánh giá giúp đảm bảo rằng kết quả đánh giá có ý nghĩa lớn đối với đơn vị tổ chức.\r\nTổ chức cần phải nhận ra rằng những người tham gia là nguồn kiến thức và kinh nghiệm\r\nchủ yếu về quá\r\ntrình và họ đang ở vị trí phù hợp\r\nđể nhận biết được những yếu điểm tiềm ẩn của quá trình.
\r\n\r\n4.9.3. Tính bảo mật
\r\n\r\nChú trọng đến tính bảo mật của các nguồn\r\nthông tin và tài liệu thu thập được trong quá trình đánh giá là cần thiết để\r\nbảo vệ các thông tin đó. Tại nơi diễn\r\nra phỏng vấn hoặc thảo luận, phải lưu ý đảm bảo rằng những người tham\r\ngia không cảm thấy bị đe dọa hoặc có bất kỳ sự lo lắng nào liên quan đến vấn đề bảo mật.\r\nMột số thông tin được cung cấp có thể là tài sản riêng của đơn vị tổ chức. Vì vậy,\r\nviệc kiểm soát một cách hợp lý để sử dụng các thông tin này là điều rất quan trọng.
\r\n\r\n4.9.4. Tính liên quan
\r\n\r\nCác thành viên của đơn vị tổ chức phải tin tưởng rằng việc đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp\r\nđem lại lợi ích cho họ.
\r\n\r\n4.9.5. Độ tin cậy
\r\n\r\nNhà bảo trợ, nhà quản lý và nhân viên\r\ncủa đơn vị tổ chức được đánh giá đều phải tin tưởng rằng việc đánh\r\ngiá cho kết quả là mục đích và miêu tả phạm vi đánh giá. Điều quan trọng là tất\r\ncả các bên có thể tin tưởng được rằng các đánh giá viên có đủ kinh nghiệm đánh\r\ngiá, đủ tính khách quan và đủ hiểu biết về đơn vị tổ chức và công việc kinh\r\ndoanh của đơn vị để tiến hành đánh giá.
\r\n\r\n5. Hướng dẫn về các\r\nyêu cầu đối với việc đánh giá
\r\n\r\n\r\n\r\nCác yêu cầu đối với việc thực hiện\r\nđánh giá trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) nhằm tạo ra sự thống nhất\r\ntrong cách tiếp cận đánh giá quá trình với mong muốn làm tăng đến mức tối đa độ\r\ntin cậy của các phương pháp khác nhau và tạo khả năng có thể so sánh giữa các kết quả\r\nđánh giá khác nhau. Kiểm tra các yêu cầu trước và trong khi đánh giá để đưa ra\r\nhành động khắc phục.
\r\n\r\n5.2. Các hoạt động của\r\nquá trình đánh giá
\r\n\r\n\r\n Việc đánh giá phải\r\n được thực hiện theo một quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu có\r\n khả năng đáp ứng được mục đích đánh giá. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.1] \r\n | \r\n
Điều này tập trung vào hai khía cạnh\r\ncủa việc đánh giá quá trình:
\r\n\r\n- Quá trình được thực hiện đánh giá trong tài\r\nliệu phải đáp ứng được mục đích đánh giá;
\r\n\r\n- Việc đánh giá phải được thực hiện theo quá\r\ntrình đánh giá quy định trong tài liệu.
\r\n\r\nMục đích đánh giá được xác định là một\r\ntrong những đầu vào đánh giá [TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 b)]; tiêu\r\nchuẩn này định nghĩa mục đích đánh giá là "một sự tuyên bố, là nhiệm vụ của\r\nđầu vào đánh giá, đưa ra lý do cho việc đánh giá."
\r\n\r\nQuá trình được thực hiện đánh giá\r\ntrong tài liệu giúp thực hiện cách tiếp cận đánh giá một cách thống nhất trong\r\nnhững lần đánh giá khác nhau. Điều 5.6 đưa ra hướng dẫn lựa chọn quá trình được\r\nthực hiện đánh giá trong tài liệu.
\r\n\r\n5.2.1. Lập kế hoạch
\r\n\r\n\r\n Quá\r\n trình đánh giá trong tài liệu tối thiểu phải bao gồm những hoạt động sau: \r\na) Lập\r\n kế hoạch\r\n kế hoạch đánh giá phải được xây dựng và lập\r\n thành tài liệu, trong đó ít nhất bao gồm: \r\n1) các\r\n đầu vào yêu cầu được quy định trong tiêu\r\n chuẩn này; \r\n2) các\r\n hoạt động được thực hiện trong quá trình đánh giá; \r\n3) các\r\n nguồn lực và kế hoạch phân\r\n công cho các hoạt động này; \r\n4) định\r\n danh và trách nhiệm xác định của những người tham gia vào việc đánh giá; \r\n5) các\r\n tiêu chí để chứng minh các yêu cầu của tiêu chuẩn này đã được đáp ứng; \r\n6) mô\r\n tả kết quả đánh giá theo kế\r\n hoạch. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 a)] \r\n | \r\n
Các hoạt động thực hiện được xác định\r\ntheo quá trình đánh giá trong tài liệu được lựa chọn và sửa đổi (nếu cần).
\r\n\r\nNguồn lực và kế hoạch thực hiện chủ yếu\r\nphụ thuộc vào thông tin đầu vào của việc\r\nđánh giá như phạm vi và mục đích đánh giá. Thông tin này phải được xem xét kỹ\r\nlưỡng trước khi lập kế hoạch. Nhu cầu về thời gian và nguồn lực có thể\r\nthay đổi trong các hoạt động đánh giá quá trình. Hành động giám sát và khắc phục\r\nđể duy trì kế hoạch và nguồn lực phải là\r\nmột trong những hoạt động được lập kế hoạch.
\r\n\r\nBản kế hoạch đầu tiên có thể bị sót hoặc\r\nthiếu thông tin (ví dụ: định danh những người tham gia vào quá trình\r\nđánh giá). Khi thực hiện các hoạt động đánh giá, các thông tin cần thiết được\r\ncập nhật vào trong kế hoạch.
\r\n\r\nĐiều 11 quy định các tiêu chí đánh giá sự\r\nđáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKết quả đánh giá gửi cho nhà bảo trợ\r\nđược xác định và mô tả ngắn gọn. Kết quả tối thiểu theo quy định là hồ sơ đánh\r\ngiá. Các thông tin bổ sung khác [như quy định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2), 4.5.2 f)] phải được xác định trong kế hoạch.
\r\n\r\n5.2.2. Thu thập dữ liệu
\r\n\r\n\r\n b) Thu thập dữ liệu dữ liệu\r\n yêu cầu dùng cho việc đánh giá các quá trình\r\n thuộc phạm vi đánh giá [xem 4.4.2 c)] và thông tin bổ sung [xem 4.4.2 j)] phải\r\n được thu thập một cách có hệ thống, tối thiểu như sau: \r\n1) phải xác định rõ và\r\n chứng minh được chiến lược và kỹ thuật lựa chọn, thu thập, phân tích dữ liệu\r\n và lý do phân loại. \r\n2) phải thiết lập được\r\n mối liên hệ giữa các quá trình của đơn vị tổ chức, mối liên\r\n hệ này được xác định trong phạm vi đánh giá và các yếu\r\n tố trong mô\r\n hình đánh giá quá trình. \r\n3) mỗi quá trình được\r\n xác định trong phạm vi đánh giá phải được đánh giá trên cơ sở các bằng chứng khách\r\n quan; \r\n4) bằng chứng khách\r\n quan thu thập được đối với mỗi thuộc tính cho mỗi quá\r\n trình được đánh giá phải đầy đủ để đáp ứng được mục đích và phạm vi đánh giá; \r\n5) bằng chứng khách\r\n quan thu thập được được ghi lại và duy trì để làm cơ sở cho việc xác minh các\r\n xếp hạng. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 b)] \r\n | \r\n
Thu thập dữ liệu có thể được thực hiện\r\nbằng nhiều\r\ncách: như phỏng vấn, bảng\r\ncâu hỏi, thảo luận và\r\nnghiên\r\ncứu sản phẩm. Trước khi bắt đầu việc thu thập dữ liệu, các quá trình của tổ chức phải được làm cho phù hợp\r\nvới các quá trình quy định trong mô hình\r\nđánh giá quá trình.
\r\n\r\nCơ chế lấy mẫu phải đảm bảo rằng tập các\r\nquá trình được lựa chọn phù hợp với mục đích đánh giá. Thông tin lấy mẫu và lý\r\ndo lấy mẫu phải được lưu giữ.
\r\n\r\nThu thập thông tin có thể được tổ chức như một phần của cơ chế giám sát hoặc\r\nbáo cáo được sử dụng bởi một hay nhiều dự án. Ngoài ra, việc thu thập thông tin\r\ncó thể là tự động hoặc bán tự động thông qua sự hỗ trợ của một công cụ. Công cụ\r\nnày có thể được sử dụng liên tục trong suốt vòng đời, ví dụ, tại các mốc xác định\r\nđo lường sự tham gia vào quá trình, để đo tiến độ cải tiến quá trình hoặc thu thập\r\nthông tin dùng cho việc đánh giá sau này.
\r\n\r\n5.2.3. Kiểm tra hợp lệ dữ liệu
\r\n\r\n\r\n c) Kiểm tra hợp lệ dữ\r\n liệu\r\n Dữ liệu thu thập được phải được xác nhận tính hợp lệ để: \r\n1) chứng thực rằng\r\n bằng chứng thu được là khách quan; \r\n2) đảm bảo rằng các bằng\r\n chứng khách quan là đầy đủ và mô tả toàn bộ phạm vi và mục đích đánh\r\n giá. \r\n3) đảm bảo rằng toàn bộ\r\n dữ liệu là nhất quán. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 c)] \r\n | \r\n
Dữ liệu thu thập được phải mô tả được\r\nchính xác quá\r\ntrình được đánh giá. Việc kiểm tra hợp lệ dữ liệu phải bao gồm\r\ncả việc đánh giá liệu kích thước mẫu được chọn có tiêu biểu cho các quá trình\r\nđược đánh giá hay không.
\r\n\r\nCác cơ chế sau rất hữu ích\r\ntrong việc hỗ trợ kiểm tra hợp lệ dữ liệu:
\r\n\r\n- so sánh kết quả với kết quả của lần đánh giá\r\ntrước trong cùng một đơn vị tổ chức;
\r\n\r\n- tìm sự nhất quán giữa các quá trình liên kết\r\nhoặc có liên quan;
\r\n\r\n- phản hồi các kết quả sơ bộ cho đơn vị tổ chức.
\r\n\r\nĐôi khi việc kiểm tra hợp lệ dữ liệu\r\ncó thể diễn ra ngay trong giai đoạn thu thập dữ liệu, khi đó dữ liệu được tập hợp\r\nvà đánh giá.
\r\n\r\nNếu không thể xác nhận được tính hợp lệ của\r\ndữ liệu thì điều này phải được ghi rõ trong kết quả đánh giá quá trình\r\ncùng với sự phân tích rủi ro do thiếu\r\ntính hợp lệ của các kết quả.
\r\n\r\n5.2.4. Xếp hạng xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình
\r\n\r\n\r\n d) Xếp hạng Xếp hạng thuộc\r\n tính quá trình mỗi thuộc\r\n tính quá\r\n trình phải được ấn định một xếp hạng dựa trên dữ liệu hợp lệ. \r\n1) đối với đơn vị tổ\r\n chức xác định, tập các xếp hạng xếp hạng thuộc tính quá trình phải được ghi lại trong hồ sơ quá trình. \r\n2) để tạo cơ sở cho việc\r\n thực hiện thống nhất giữa các lần đánh giá, trong\r\n quá trình đánh giá, phải sử dụng tập các chỉ báo thực hiện đánh\r\n giá trong mô hình đánh giá quá trình để\r\n hỗ trợ đánh giá viên ra quyết định xếp hạng các thuộc\r\n tính quá trình. \r\n3) quá trình ra quyết định về xếp hạng phải được ghi\r\n lại. \r\n4) phải duy trì việc\r\n truy xuất nguồn gốc giữa một xếp hạng xếp hạng thuộc tính và bằng\r\n chứng\r\n khách\r\n quan dùng để xác xếp hạng xếp hạng thuộc tính đó. \r\n5) đối với mỗi thuộc\r\n tính quá trình đã được định mức, phải ghi lại mối liên hệ giữa các chỉ báo và bằng chứng\r\n khách quan. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 d)] \r\n | \r\n
Về cơ bản, việc xếp hạng xếp hạng thuộc\r\ntính dựa trên phán xét của đánh giá viên và căn cứ vào bằng chứng khách\r\nquan hợp lệ. Phán xét này phải có tính đến mục đích và phạm vi đánh giá.
\r\n\r\nKhi cơ\r\nsở xếp hạng xếp hạng thuộc tính của mô hình đánh giá quá trình được sử dụng\r\nkhác với các\r\nthuộc\r\ntính quá trình được xác định (TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), Điều 5 ), thì các\r\nxếp hạng này\r\nphải\r\nđược chuyển đổi theo cơ chế quy định trong mô hình đánh giá quá trình (xem 8.1.3 ).
\r\n\r\nCác xếp hạng xếp hạng thuộc tính phải\r\nđược xác nhận hợp lệ và ghi lại đảm bảo rằng mỗi bản ghi dữ liệu xếp hạng\r\nlà duy nhất và có thể truy nguyên đến quá trình\r\nliên quan. Mỗi thuộc tính quá trình được chỉ định một xếp hạng\r\nvà tập các xếp hạng xếp hạng thuộc tính quá trình\r\nđược quy định là hồ sơ quá trình của đơn vị tổ chức được đánh giá. Mỗi\r\nthuộc tính quá trình được xếp hạng dựa trên bằng chứng khách quan hợp\r\nlệ thu thập được bằng cách hướng dẫn về chỉ báo thực hiện đánh giá trong mô hình đánh giá quá\r\ntrình.
\r\n\r\nKhi quyết định xếp hạng cho mỗi thuộc\r\ntính được đánh giá, phải có được sự tán thành của đa số đánh giá viên. Nếu như\r\nquyết định không nhận được sự nhất trí của tất cả các đánh giá viên thì phải\r\nthiết lập quy tắc đối với quá trình ra quyết định (ví dụ: sự đồng thuận, đa số\r\nphiếu, v.v...). Quy tắc này phải được\r\nghi lại.
\r\n\r\nHồ sơ quá trình phải được trình bày dưới dạng biểu mẫu, điều này cho phép\r\ndễ dàng hiểu được ý nghĩa và giá\r\ntrị của các thông tin trong đó. Các yêu cầu đối với việc xây dựng một mô hình\r\nđánh giá quá trình đảm bảo rằng từ các chỉ báo có thể truy nguyên đến mục đích và kết quả\r\ncủa quá trình trong mô hình tham chiếu\r\nquá trình và đến các thuộc tính quá trình quy định trong Điều 5 của TCVN\r\n10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Điều 5 này còn yêu cầu thêm khả năng truy suất giữa\r\ncác xếp hạng xếp hạng thuộc tính và các bằng chứng khách quan được sử dụng. Yêu\r\ncầu này nhằm chứng minh cho\r\ncác phán xét của đánh giá viên và làm cơ sở\r\ncho khả năng lặp lại. Nói một cách khác, việc kiểm tra hoặc xếp hạng lại thuộc\r\ntính của bên thứ ba có thể lần theo/truy nguyên tất cả các bằng chứng đi\r\nkèm với một xếp hạng xếp hạng thuộc tính và có thể đem lại kết quả tương tự.\r\nHơn nữa, để tạo thuận lợi\r\ncho việc truy xuất nguồn gốc và tạo được sự tin cậy đối với sự hiện diện của một chỉ báo, đối với mỗi thuộc tính được xếp hạng phải\r\nghi lại mối liên kết giữa các chỉ báo và bằng chứng khách quan.
\r\n\r\n5.2.5. Báo cáo
\r\n\r\n\r\n e) Báo cáo kết quả đánh giá, ít nhất\r\n các kết quả quy định tại 4.5, phải được ghi lại trong tài liệu và báo cáo cho nhà bảo\r\n trợ hoặc cho người đại diện được ủy quyền. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 e)] \r\n | \r\n
Báo cáo kết quả đánh\r\ngiá có thể chỉ đơn giản dưới dạng một\r\nbài trình bày cho một cuộc\r\nđánh giá nội\r\nbộ\r\nhoặc có thể dưới dạng một\r\nbáo cáo chi tiết cho một cuộc đánh giá độc lập bên ngoài. Ngoài ra, có thể đưa vào\r\nbài trình bày những phát hiện và đề xuất các kế hoạch hành động, tùy thuộc vào mục\r\nđích\r\ncủa\r\ncuộc đánh giá và việc những\r\nphân tích bổ sung này có được thực\r\nhiện cùng lúc với quá trình đánh giá hay không. Kết quả có thể được trình bày dưới dạng so sánh tuyệt đối hoặc\r\ntương đối với các kết quả của lần đánh giá trước, đối sánh dữ liệu, so sánh với nhu cầu\r\nkinh doanh, v.v...
\r\n\r\nKết quả đánh giá thường được sử dụng\r\nlàm cơ sở cho việc xây dựng một kế hoạch cải tiến hoặc xác định năng lực\r\nvà các rủi ro liên quan khi thích hợp. Điều này được quy định trong TCVN\r\n10252-4\r\n(ISO/IEC\r\n15504-4).
\r\n\r\n5.3. Vai trò và trách\r\nnhiệm
\r\n\r\n5.3.1. Trách nhiệm của nhà bảo\r\ntrợ
\r\n\r\n\r\n Nhà bảo trợ phải: \r\na) xác minh cá nhân chịu\r\n trách nhiệm đối với sự phù hợp của việc đánh giá là một đánh giá viên năng\r\n lực; \r\nb) đảm bảo có sẵn các\r\n nguồn lực để tiến hành việc đánh giá; \r\nc) đảm bảo rằng đội\r\n đánh giá có thể tiếp\r\n cận được với các nguồn lực\r\n liên quan. \r\n[TCVN 10252-2\r\n (ISO/IEC 15504-2), 4.3.1] \r\n | \r\n
Nhà bảo trợ có trách nhiệm và thẩm quyền đảm bảo có sẵn các nguồn lực và năng\r\nlực thích hợp để\r\ntiến\r\nhành đánh giá sự phù hợp của quá trình.\r\nVí dụ về nguồn lực thích hợp mà đội đánh giá yêu cầu được tiếp cận\r\nlà: cán bộ chủ chốt để phỏng vấn, cơ sở\r\nhạ tầng cần thiết trong quá trình đánh giá, các sản phẩm được kiểm tra. Mặc dù nhà quản lý của đơn vị tổ chức\r\nkhông được trực tiếp giao cho một trách nhiệm cụ thể nhưng những\r\ncam kết và tạo động lực thúc đẩy của họ rất quan trọng. Điều này đặc biệt đúng khi\r\nnhà bảo trợ không phải là thành viên ban quản lý của đơn vị tổ chức.
\r\n\r\n5.3.2. Trách nhiệm của đánh\r\ngiá viên năng lực
\r\n\r\n\r\n Đánh giá viên\r\n năng lực phải: \r\na) xác nhận cam kết của\r\n nhà bảo trợ để tiến hành đánh giá; \r\nb) đảm bảo việc đánh\r\n giá được thực hiện theo\r\n các yêu cầu của tiêu chuẩn này; \r\nc) đảm bảo những người\r\n tham gia vào việc đánh giá được chỉ dẫn tường tận về mục\r\n đích, phạm vi và cách tiếp cận đánh giá; \r\nd) đảm bảo tất cả các\r\n thành viên của đội đánh giá có kiến thức và kỹ năng phù hợp với vai trò của mình; \r\ne) đảm bảo tất cả các\r\n thành viên của đội đánh giá được tiếp cận với tài liệu\r\n hướng dẫn về phương thức tiến hành các hoạt động đánh giá xác định; \r\nf) đảm bảo đội đánh\r\n giá có năng lực sử dụng các công cụ được\r\n lựa chọn để hỗ trợ việc đánh giá; \r\ng) xác nhận việc người\r\n đề nghị đã nhận được kết quả đánh giá; \r\nh) khi hoàn thành việc\r\n đánh giá, kiểm tra lại và ghi vào tài liệu mức độ phù hợp của việc đánh giá\r\n theo bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n 15504) (xem 7.4). \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). 4.3.2] \r\n | \r\n
Đánh giá viên năng lực có trách nhiệm\r\nđảm bảo rằng việc đánh\r\ngiá đạt được mục đích đề ra và phù hợp với các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2). Do đó, bắt buộc đánh giá viên phải lựa chọn\r\nmột quá trình đánh giá thích hợp được quy định trong tài liệu. Thậm chí nếu như\r\nnhà\r\nbảo trợ lựa chọn\r\nquá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu thì đánh giá viên cũng vẫn chịu\r\ntrách\r\nnhiệm\r\nđối với việc đảm bảo rằng các đánh giá viên có đủ năng lực trong việc sử dụng\r\nquá trình này.
\r\n\r\n5.3.3. Trách nhiệm của đánh\r\ngiá viên
\r\n\r\n\r\n Đánh giá viên phải: \r\na) thực hiện các hoạt\r\n động đánh giá được\r\n phân công, ví dụ: lập kế hoạch chi tiết, thu thập dữ liệu, kiểm tra hợp\r\n lệ dữ liệu và làm báo cáo; \r\nb) xếp hạng các thuộc\r\n tính quá trình. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.3.3] \r\n | \r\n
Chỉ đánh giá viên năng lực và các đánh giá viên\r\nmới thực hiện các hoạt động xếp hạng thuộc tính quá trình. Những\r\nngười khác có thể tham gia với tư cách là thành viên đội đánh giá để thực hiện\r\ncác công\r\nviệc\r\nchuyên môn hoặc các công việc văn phòng. Những người này có thể hỗ trợ đánh giá\r\nviên lập\r\ncông\r\nthức đánh giá thuộc tính nhưng không có trách nhiệm xếp hạng cho các thuộc tính\r\nquá trình.
\r\n\r\n5.4. Xác định đầu vào\r\nđánh giá ban đầu
\r\n\r\n\r\n Đầu vào đánh giá phải\r\n được xác định trước giai đoạn thu thập dữ liệu của một cuộc đánh giá và được\r\n nhà bảo trợ hoặc\r\n người được ủy quyền thông qua. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.1] \r\n | \r\n
Mọi thông tin đầu vào của việc đánh\r\ngiá phải được đối chiếu, xem xét, phê duyệt và đưa vào tài liệu trước khi bắt\r\nđầu việc đánh giá. Việc phê duyệt đầu đánh giá của nhà bảo trợ là rất quan trọng\r\nbởi vì\r\nnó\r\nbao gồm các yếu tố chủ đạo của quá trình đánh giá. Với việc phê duyệt\r\nđầu vào đánh giá, nhà bảo trợ cũng chứng tỏ liên quan và cam kết của\r\nmình đối với mục đích đánh giá.
\r\n\r\n\r\n Tối thiểu, đầu vào đánh\r\n giá phải chỉ rõ: \r\na) định danh của nhà bảo\r\n trợ và mối quan hệ của nhà bảo trợ với đơn vị tổ chức được đánh giá; \r\n[TCVN 10252-2\r\n (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 a)] \r\n | \r\n
Nhà bảo trợ thường là một cá nhân bên\r\ntrong tổ chức nhưng không nhất thiết phải là người thuộc đơn vị tổ chức được\r\nđánh giá. Trong trường\r\nhợp đánh giá độc lập thì nhà bảo trợ có thể là một thực thể pháp lý bên\r\nngoài đơn vị tổ chức được đánh giá, chẳng hạn như là người yêu cầu muốn có kết\r\nquả\r\nđánh\r\ngiá dẫn xuất độc lập.
\r\n\r\n\r\n b) mục đích đánh giá; \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 b)] \r\n | \r\n
Các loại đánh giá khác nhau thì có mục\r\nđích khác nhau. Mục đích có thể thay đổi tùy thuộc vào mục tiêu kinh\r\ndoanh của nhà bảo trợ ví dụ như tạo thuận lợi cho việc cải tiến quá trình nội bộ hoặc lựa chọn nhà cung ứng\r\n(hoặc bên trong hoặc bên ngoài).
\r\n\r\n\r\n c) Phạm vi đánh giá\r\n bao gồm: \r\n1) các quá trình được\r\n kiểm tra bên trong đơn vị tổ chức; \r\n2) mức khả năng cao nhất\r\n được kiểm tra đối với từng quá trình thuộc phạm vi đánh giá; \r\n3) đơn vị triển khai\r\n các quá trình; \r\n4) bối cảnh bao gồm: \r\ni) quy mô của đơn vị tổ\r\n chức; \r\nii) lĩnh vực áp dụng của\r\n sản phẩm hoặc dịch vụ của đơn vị tổ chức; \r\nii) những đặc điểm chính (ví dụ:\r\n quy mô, mức độ rủi ro, độ phức tạp và chất lượng) của sản phẩm hoặc dịch\r\n vụ của đơn vị. \r\n[TCVN 10252-2\r\n (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 c)] \r\n | \r\n
Phạm vi của\r\nquá trình có thể bao gồm một\r\nhoặc nhiều quá trình cùng với các mức khả năng cao nhất được đánh\r\ngiá. Việc ràng buộc số lượng quá trình và mức khả năng sử dụng trong quá trình\r\nđánh giá\r\ngiúp\r\nviệc kiểm tra đi vào trọng tâm. Ví dụ: nhà bảo trợ có thể muốn tập trung sự chú\r\ný vào một hoặc\r\nnhiều\r\nquá trình có tính quyết định hoặc vào các quá trình được xem xét để cải tiến.\r\nTrong phương thức\r\nxác\r\nđịnh khả năng của quá trình, người yêu cầu có thể muốn đánh giá khả năng của\r\ncác nhà cung ứng\r\nchỉ\r\nđối với các quá trình liên quan đến các yêu cầu về đấu thầu hoặc hợp đồng.
\r\n\r\nSự lựa chọn của đơn vị tổ chức phải phản\r\nánh được việc sử dụng kết quả đánh giá dự kiến của nhà bảo trợ. Ví dụ,\r\nnếu kết quả được sử dụng cho việc cải tiến quá trình thì phạm vi của đơn vị tổ\r\nchức\r\nphải\r\nphù hợp với nỗ lực cải tiến dự kiến.\r\nPhạm vi của đơn vị tổ chức có thể là bất cứ cái gì từ một dự án đến toàn bộ\r\ntổ chức.
\r\n\r\nSự tinh vi và phức tạp của quá trình\r\nđược thực hiện phụ thuộc vào bối cảnh của\r\nquá trình trong phạm vi đơn vị tổ chức. Ví dụ, việc lập kế hoạch cho một đội dự\r\nán 5 người ít tinh vi và phức tạp hơn nhiều so với lập kế hoạch cho một đội 50\r\nngười. Bối cảnh của quá trình được ghi trong đầu vào đánh giá có ảnh hưởng đến\r\ncách thức mà đánh giá viên năng lực đánh giá và xếp hạng các thuộc tính cho một\r\nquá trình được thực hiện. Bối cảnh của quá trình cũng ảnh hưởng đến mức độ có\r\nthể so sánh giữa thuộc tính quá trình và/hoặc xếp hạng khả năng của quá trình.
\r\n\r\n\r\n d) phương thức đánh\r\n giá; \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) d)] \r\n | \r\n
Các phương thức đánh giá có thể thực hiện được\r\ntrình bày tại Điều 4.8 của\r\ntiêu chuẩn này (tự\r\nđánh\r\ngiá\r\nvà đánh giá độc\r\nlập).
\r\n\r\n\r\n e) Các ràng buộc của\r\n việc đánh giá ít nhất là: \r\n1) sự sẵn sàng của các\r\n nguồn lực quan trọng; \r\n2) thời gian đánh giá\r\n tối đa; \r\n3) các quá trình cụ thể\r\n hoặc các đơn vị tổ chức không được đánh\r\n giá; \r\n4) số lượng và loại bằng\r\n chứng khách quan được xem xét trong quá trình đánh giá; \r\n5) quyền sở hữu các kết\r\n quả đánh giá\r\n và giới hạn sử dụng các kết quả này; \r\n6) kiểm soát thông tin\r\n theo thỏa thuận mật. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 e)] \r\n | \r\n
Sự thành công của việc đánh giá có thể\r\nbị ảnh hưởng nếu thiếu các nguồn lực quan\r\ntrọng. Cần cân nhắc để giảm\r\nthiểu sự gián đoạn của các hoạt động kinh\r\ndoanh bình thường.
\r\n\r\nQuá trình và phạm vi có thể được sửa đổi\r\ncho phù hợp với thời gian.
\r\n\r\nCó thể cần phải bỏ một vài bộ phận của\r\nđơn vị tổ chức do giai đoạn vòng đời, v.v...
\r\n\r\nCó thể giới hạn số lượng và loại bằng\r\nchứng khách quan được thu thập và kiểm tra. Ví dụ, có thể tuyên bố phỏng\r\nvấn dưới 20% số nhân viên của đơn vị tổ chức hoặc chỉ thu thập bằng\r\nchứng thông\r\nqua\r\nphỏng vấn chứ không kiểm tra tài liệu, v.v...
\r\n\r\nViệc ràng buộc bằng cách loại bớt các\r\nquá trình có thể là thừa vì phạm vi xác định các quá trình được đánh giá [TCVN\r\n10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 c)]. Tuy vậy, trong khi đánh giá một quá trình\r\nthuộc phạm vi xác định, có thể cần phải kiểm tra các quá trình liên quan khác để\r\nhiểu rõ một thuộc tính cụ thể. Trong trường hợp này, quá trình liên\r\nquan đó có thể là một quá trình đã\r\nbị loại bỏ và vì thế không được kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n f) định danh định danh\r\n mô hình đánh giá quá trình (bao gồm định danh mô hình tham chiếu quá trình được\r\n sử dụng) thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Điều 6.3; \r\nNếu mô hình\r\n tham chiếu quá trình có các quá trình hệ\r\n thống hoặc kỹ thuật phần mềm thì phải xác định mối liên hệ giữa các quá trình\r\n này với ISO/IEC 15288 hoặc ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002 (Phụ lục F); \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 f)] \r\n | \r\n
Vì không có ràng buộc đối với việc sử\r\ndụng nên có thể sử dụng duy\r\nnhất một mô hình\r\nđánh giá quá trình; hoặc tùy theo mục\r\nđích của việc đánh giá có thể sử dụng thêm các phần được lựa chọn từ các mô hình đánh\r\ngiá quá trình khác.
\r\n\r\nKhi đánh giá các quá trình hệ thống hoặc kỹ thuật phần mềm, Mô hình\r\nđánh giá quá trình được sử dụng và các mô hình tham chiếu quá trình liên quan\r\ncó thể được dựa trên hoặc có mối liên hệ với ISO/IEC 12207 Amd 1 và ISO/IEC\r\n15288.
\r\n\r\nĐầu vào đánh giá ghi rõ mối liên hệ, nếu\r\ncó, giữa mô hình tham chiếu quá trình và hai tiêu chuẩn: ISO/IEC 12207:1995/Amd\r\n1:2002 và ISO/IEC 15288. Lưu ý rằng thậm chí khi “không có liên hệ” thì đầu vào\r\nđánh giá cũng ghi rõ điều này.
\r\n\r\n\r\n g) Định danh đánh giá\r\n viên năng lực; \r\nh) các tiêu chí đối với\r\n năng lực của đánh\r\n giá viên chịu trách nhiệm đối với việc đánh giá; \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 g) và h)] \r\n | \r\n
Điều 10 quy định về năng lực của đánh\r\ngiá viên. Quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu phải ghi rõ các\r\ntiêu chí cụ thể liên quan tới người có đủ tư cách là đánh giá viên năng lực.
\r\n\r\n\r\n i) nhận diện và\r\n xác định vai trò của đánh giá viên, đội đánh giá và các cán bộ hỗ trợ có\r\n trách nhiệm cụ thể đối với việc đánh giá; \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 i)] \r\n | \r\n
Số lượng đánh giá viên tham gia vào các hoạt động\r\nđánh giá có thể thay đổi, tuy nhiên\r\nkiến thức và kinh nghiệm kết\r\nhợp của các đánh giá viên làm tăng độ tin cậy của các kết quả đánh giá. Các\r\nthành\r\nviên\r\nđội đánh giá là người của đơn vị tổ chức có thể giúp hiểu rõ bối cảnh của quá\r\ntrình và xác nhận\r\nquyền\r\nsở hữu và độ\r\ntin cậy của các kết quả.
\r\n\r\nLựa chọn các đánh giá viên phải là đại diện của\r\nđơn vị tổ chức được đánh giá. Nếu những người tham gia là đại diện của đơn vị tổ\r\nchức thì kết quả đánh giá có thể\r\nđưa ra một cái nhìn chính xác hơn về khả năng của quá trình.
\r\n\r\n\r\n j) thông tin bổ sung được thu thập trong quá trình đánh\r\n giá để hỗ trợ cải tiến quá trình hoặc xác định khả năng của quá trình, ví dụ:\r\n dữ liệu cụ thể (hoặc các chỉ báo) cần thiết cho\r\n việc xác định năng lực của tổ chức nhằm\r\n đáp ứng mục tiêu kinh\r\n doanh cụ thể (có thể bao gồm cả thông tin quy định tại 6.3.5 và phần ghi chú\r\n liên quan). \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 j)] \r\n | \r\n
Thông tin chứng minh bối cảnh của\r\nquá trình, như các cơ hội cải tiến hoặc những rủi ro gặp phải phải được lập tài\r\nliệu.
\r\n\r\n\r\n Bất kỳ sự thay đổi\r\n nào trong đầu vào đánh giá phải được nhà bảo trợ hoặc người được được ủy quyền\r\n đồng ý và phải được ghi lại trong hồ sơ đánh giá. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.3] \r\n | \r\n
Trong quá trình đánh giá, có thể có những\r\nthay đổi trong việc xác định đầu vào đánh giá. Những thay đổi này phải\r\nđược nhà bảo trợ hoặc người được ủy quyền thông qua. Nếu những thay đổi này làm\r\nảnh\r\nhưởng\r\nđến thời gian biểu và các nguồn lực thì phải sửa lại kế hoạch đánh giá cho phù\r\nhợp.
\r\n\r\nPhải phân tích tác động của dữ liệu đã\r\nthu thập được để xác định có thể cần phải tiến hành lại một số hoạt động\r\nđánh giá hay không.
\r\n\r\n5.5. Ghi lại kết quả\r\nđánh giá
\r\n\r\n\r\n Thông tin thích hợp\r\n cho việc đánh giá và giúp hiểu được kết quả đánh giá phải được biên soạn và\r\n lưu\r\n trong\r\n hồ sơ đánh giá để nhà bảo trợ hoặc người được ủy quyền sử dụng. \r\nÍt nhất, hồ sơ\r\n đánh giá phải có: \r\na) ngày đánh giá; \r\nb) đầu vào đánh giá; \r\nc) xác định bằng chứng\r\n khách quan thu thập được; \r\nd) xác định quá trình\r\n được thực hiện đánh giá trong tài liệu; \r\ne) tập các bản mô tả\r\n quá trình thu được từ việc đánh giá (tức là một bản mô tả cho mỗi quá trình\r\n được\r\n đánh\r\n giá); \r\nf) xác định thông tin\r\n bổ sung thu thập được trong quá trình đánh giá theo quy định tại Điều 4.4.2\r\n j) \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.5.1 - 4.5.2] \r\n | \r\n
Nội dung thông tin về kết quả đánh giá\r\ngiúp hiểu rõ các kết\r\nquả của việc đánh giá và tạo thuận lợi cho các hoạt động\r\nnhư đối sánh dữ liệu và kiểm tra của bên thứ ba. Các hồ sơ có thể được lưu giữ\r\ndưới\r\ncác\r\ndạng khác nhau: dạng giấy hoặc dạng điện tử tùy thuộc vào hoàn cảnh và công cụ\r\nđược sử dụng\r\nđể hỗ trợ việc\r\nđánh giá.
\r\n\r\nCăn cứ vào thỏa thuận về việc giữ bí mật\r\nhoặc việc ràng buộc truy cập quy định trong đầu vào đánh giá, các hồ sơ khác\r\nnhau có thể được nhà bảo\r\ntrợ, đánh giá viên năng lực, đơn vị tổ chức, hoặc người hoặc tổ chức khác lưu\r\ngiữ.
\r\n\r\n5.6. Lựa chọn quá\r\ntrình đánh giá trong tài liệu
\r\n\r\nĐiều này hướng dẫn lựa chọn\r\nvà sử dụng quá trình đánh giá trong tài liệu để tiến hành đánh giá quá trình\r\ntheo bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504). Điều này chủ yếu dùng cho đánh giá viên và nhà bảo trợ, đặc biệt không\r\ndùng cho người xây dựng các mô hình đánh giá quá trình mặc dù điều này cũng có\r\ních cho họ.
\r\n\r\nQuá trình đánh giá trong tài liệu có\r\nthể do đánh giá viên lựa chọn hoặc nhà bảo trợ chỉ định (đối với trường hợp nào thì cũng phải ghi vào\r\ntài liệu trong đầu vào đánh giá như một hạn chế). Trong mỗi trường hợp đều có\r\ncác tiêu chí riêng nhằm đảm bảo việc lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng đã định.\r\nCác quá trình đánh giá cụ thể trong tài liệu có thể phù hợp với các bối cảnh cụ\r\nthể của quá trình, phương pháp đánh cụ thể và quá trình cụ thể. Tất cả những yếu tố này có thể ảnh\r\nhưởng đến quyết định lựa chọn một quá trình\r\nđánh giá cụ thể trong tài liệu. Tổ chức cũng có thể được yêu cầu sử dụng một\r\nquá trình đánh giá cụ thể trong tài liệu nếu quá trình đó được lựa chọn làm chuẩn\r\nđảm bảo việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
\r\n\r\nNếu Mô hình tham chiếu quá trình và/hoặc\r\nmô hình đánh giá quá trình sử dụng có các ràng buộc ưu tiên thì có thể phải áp\r\ndụng các ràng buộc này đối với quá trình đánh giá lựa chọn trong tài liệu.
\r\n\r\nLý do chính của việc chọn một quá\r\ntrình đánh giá trong tài liệu là khả năng đảm bảo đáp ứng được mục đích đánh\r\ngiá của quá trình. Ngoài ra, điều quan trọng\r\nnhất là sự phù hợp của quá trình với bối cảnh và phạm vi đánh giá. Các yếu tố\r\nchính ảnh hưởng đến việc lựa chọn quá\r\ntrình đánh giá là:
\r\n\r\n- mục đích đánh giá dự kiến;
\r\n\r\n- phạm vi đánh giá dự kiến;
\r\n\r\n- cách tiếp cận đánh giá được lựa chọn;
\r\n\r\n- bối cảnh của các quá trình được lựa chọn;
\r\n\r\n- độ rủi ro về tính chính xác của các kết quả mà nhà\r\nbảo trợ chấp nhận.
\r\n\r\nNếu trong tài liệu có các quá trình đánh giá xây dựng riêng cho phương pháp\r\nhoặc các cách tiếp cận đánh giá cụ thể, thì phải sử dụng các quá trình này nếu có thể.\r\nNgoài ra, các tổ chức thực hiện nhiều quá trình phức tạp hơn cũng có thể bị buộc\r\nphải lựa chọn các quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu có khả năng\r\nbao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh của\r\ntổ chức để đảm bảo tính thống nhất về phương pháp, việc sử dụng lại các khả\r\nnăng, v.v...
\r\n\r\nCó một số yếu tố không mấy quan trọng\r\nnhưng cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa\r\nchọn quá trình. Các yếu tố này liên quan\r\nnhiều hơn đến các vấn đề về thực hiện như là chi phí, thời gian và sự sẵn sàng của các nguồn lực khác - ví dụ như đánh giá\r\nviên - cần có để tiến hành việc đánh giá. Có thể có những chế tài đi đôi với việc\r\náp dụng một quá trình đánh giá trong tài liệu ví dụ như yêu cầu sử dụng đánh\r\ngiá viên có chuyên môn đặc biệt hoặc yêu cầu phải có các tài liệu liên quan đến\r\nviệc đánh giá. Quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu phải\r\nthích hợp cho việc sửa đổi để đáp ứng được các yêu cầu cụ thể của mỗi cuộc đánh\r\ngiá. Mục đích, phạm vi và cách tiếp cận đánh giá toàn diện ảnh hưởng đến cách\r\nthức thực hiện các hoạt động yêu cầu. Quá trình\r\nđánh giá có thể được sửa đổi bằng cách thêm hoặc bớt một số nhiệm vụ đã định,\r\nmiễn là các hoạt động đó được thực hiện ở mức tối thiểu. Nguyên tắc sửa đổi có\r\nthể nhằm vào:
\r\n\r\n- mức độ chi tiết quy định trong kế hoạch;
\r\n\r\n- nguồn và phương tiện thu thập dữ liệu;
\r\n\r\n- cơ chế lưu trữ và phục hồi dữ\r\nliệu;
\r\n\r\n- nhiệm vụ bổ sung được thực hiện như một phần\r\ncủa việc đánh giá;
\r\n\r\n- phương tiện để đạt được thỏa thuận về xếp hạng\r\nquá trình; và
\r\n\r\n- phương pháp báo cáo kết quả.
\r\n\r\n6. Khung đo lường khả\r\nnăng quá trình
\r\n\r\nKhung đo lường dựa trên khái niệm về\r\ncác quá trình có những thuộc tính chung. Những thuộc tính này đã được\r\nxác định và chỉ xếp hạng khả\r\nnăng.
\r\n\r\nCác điều dưới đây giải thích ý nghĩa của các mức khả năng và hướng dẫn cách\r\nnhận biết kết quả của chín thuộc tính\r\nđược ấn định cho\r\ncác mức khả năng từ 1 đến 5.
\r\n\r\n6.1. Mức 0: Quá trình\r\nchưa hoàn thành
\r\n\r\n\r\n Mức 0: Quá trình chưa\r\n hoàn thành \r\nQuá trình không được\r\n thực hiện, hoặc không đạt được được mục đích đề ra. \r\nỞ mức này có ít hoặc\r\n không có bằng chứng về việc đạt được mục đích của quá\r\n trình một cách có hệ thống. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.1] \r\n | \r\n
Quá trình chưa hoàn thành là quá trình\r\nhoặc không hề được thực hiện, hoặc có ít hoặc không có bằng chứng về\r\nviệc đạt được mục đích của quá trình một cách có hệ thống. Việc đạt mục đích một\r\ncách có hệ thống được mô tả bằng việc thực hiện trình tự các hành động cần thiết\r\ncùng với sự có mặt của đầu vào và các sản\r\nphẩm đầu ra thích hợp, nhìn chung đảm bảo đạt được mục đích của quá trình.
\r\n\r\nMức 0 là mức khả năng duy nhất không\r\ncó thuộc tính, trong thực tế, mức 0 có thể được coi là tình trạng không thuộc mức\r\nkhả năng 1 trở lên. Vì vậy,\r\nviệc xác định một quá trình ở mức 0 chủ yếu dựa vào việc thiếu các bằng chứng\r\nkhách quan phù hợp để đặt nó vào mức 1.
\r\n\r\n6.2. Mức 1: Quá trình\r\nđược thực hiện
\r\n\r\n\r\n Mức 1: Quá trình được\r\n thực hiện \r\nQuá trình được tiến\r\n hành đạt được mục đích đề ra. \r\nThuộc tính sau của\r\n quá trình chứng minh việc đạt được mức độ này. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.2] \r\n | \r\n
Quá trình\r\nđược thực hiện đạt được mục đích đề ra thông qua việc thực hiện các hành động cần\r\nthiết\r\ncùng\r\nvới sự có mặt của đầu vào và các sản phẩm đầu ra thích hợp, nhìn chung đảm bảo đạt được mục đích của quá\r\ntrình.
\r\n\r\nMức 1 là mức khả năng duy nhất\r\ncó một thuộc tính.
\r\n\r\nMặc dù thuộc tính duy nhất của\r\nmức 1 được coi là thuộc tính chung cho tất cả các quá trình (là toàn bộ các thuộc\r\ntính quá trình) nhưng trong thực tế thuộc tính này có liên quan đến hiệu suất\r\nvà kết quả của quá trình, hiệu suất và kết quả của mỗi quá trình đều khác nhau.\r\nNói cách khác các chỉ báo cho thấy dấu hiệu chỉ đạt được một thuộc\r\ntính duy nhất ở mức 1 không\r\nphổ biến đối với tất cả các quá\r\ntrình mà chỉ riêng đối với quá trình được đánh giá.
\r\n\r\nMức khả năng 1 chỉ tập trung vào phạm\r\nvi kết quả xác định cho quá trình đạt được. Kết quả của quá trình mô tả một hoặc\r\nnhiều yếu tố sau:
\r\n\r\n- việc tạo ra ra một sản phẩm;
\r\n\r\n- sự thay đổi đáng kể về tình trạng;
\r\n\r\n- sự thỏa mãn các ràng buộc quy định, ví dụ các yêu cầu,\r\nmục đích, v.v...
\r\n\r\nCác yếu tố trên quy định trong Điều\r\n6.2.4 của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nTheo đó, các đánh giá viên cần phải tập\r\ntrung sự chú ý vào các sản phẩm công\r\ntác và các hành động liên quan đến một hoặc nhiều kết quả trên, tùy theo bản chất\r\nkết quả của một quá trình cụ thể được xem\r\nxét.
\r\n\r\n\r\n PA 1.1 Thuộc tính\r\n hiệu năng quá trình \r\nThuộc tính hiệu\r\n năng quá trình là phép đo phạm vi mục đích của quá trình đạt được. Kết quả của\r\n thuộc tính này là: \r\na) quá trình đạt được\r\n các kết quả đề ra. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.2.1] \r\n | \r\n
Các mô hình tham chiếu quá trình quy định\r\nmột mục đích vá các kết quả mong đợi đối với mỗi một quá trình trong\r\nkhi một mô hình đánh giá\r\nquá trình quy định các chỉ báo về hiệu suất\r\nvà khả năng quá\r\ntrình.
\r\n\r\nCác chỉ báo có liên quan đến thuộc\r\ntính quá trình 1.1 là các chỉ báo về hiệu năng quá trình, các chỉ báo này của mỗi quá trình đều khác nhau nhưng nhìn\r\nchung bao gồm:
\r\n\r\n- các sản phẩm công tác xác định là đầu vào của quá trình;
\r\n\r\n- các sản phẩm công tác xác định được tạo ra bởi quá trình;
\r\n\r\n- các hành động được thực hiện để biến sản phẩm đầu vào\r\nthành sản phẩm đầu ra.
\r\n\r\nCác đánh giá viên xác nhận rằng những người\r\nthực hiện quá trình hiểu rõ mục đích của\r\nquá trình và thực hiện các hành động cần\r\nthiết. Các sản phẩm công tác là kết quả của việc thực hiện các hoạt động cùng với\r\nsản phẩm đầu vào là bằng chứng bổ sung cho hiệu năng quá trình. Tuy nhiên, sự tồn tại đơn thuần của các\r\nsản phẩm này là chưa\r\nđủ, rõ ràng là các sản phẩm này góp phần\r\nđạt được mục đích của quá trình.
\r\n\r\n6.3. Mức 2: Quá trình\r\nđược quản lý
\r\n\r\n\r\n Mức 2: Quá trình được quản\r\n lý \r\nỞ đây quá trình\r\n được thực hiện mô tả ở phần trên được tiến hành theo cách có sự quản\r\n lý (được lập kế hoạch,\r\n được kiểm soát và được điều chỉnh) và sản phẩm của quá trình này được thiết lập, kiểm soát, duy\r\n trì một cách hợp lý. \r\nCác thuộc tính sau\r\n của quá trình cùng với các thuộc tính được xác định ở\r\n phần trước chứng\r\n minh quá trình đạt được mức này. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.3] \r\n | \r\n
Quá trình được quản lý được lập kế hoạch,\r\ngiám sát và điều chỉnh để đáp ứng\r\nđược các mục tiêu xác định về sự thực hiện của quá trình và tạo ra các sản phẩm được xác định,\r\nđược quy định trong tài liệu và được kiểm soát một cách hợp lý.
\r\n\r\nSự khác biệt chính so với mức thực hiện\r\nlà ở mức này sự thực hiện\r\ncủa quá trình được lập kế hoạch, theo dõi và điều chỉnh để cho ra\r\nđược các sản phẩm công tác đáp ứng được các yêu cầu đã định. Vì vậy, các yếu tố\r\nchủ yếu của quá trình được quản lý là quản lý sự thực hiện của quá trình và tập\r\ntrung vào việc quản lý sản phẩm công tác. Vai trò quyết định để quản lý 2 khía cạnh này\r\ncủa quá trình này là tăng sự đảm bảo cái\r\nđược tạo ra là cái cần và quá trình hoạt động theo một phương thức có thể dự\r\nđoán được hơn.
\r\n\r\nViệc quản lý quá trình cho phép kiểm\r\ntra được sản phẩm và/hoặc hoạt\r\nđộng (ví dụ: lập kế hoạch và/hoặc kế hoạch, cơ chế giám sát và/hoặc sự điều chỉnh quá trình\r\ndựa trên các kết quả so sánh giữa kế hoạch\r\nvà sự thực hiện quá trình trên thực tế.
\r\n\r\n\r\n PA 2.1 Thuộc tính\r\n quản lý hiệu năng \r\nThuộc tính quản lý hiệu năng\r\n là một phép đo phạm vi hiệu năng quá trình được quản lý. Kết quả của thuộc\r\n tính này là: \r\na) xác định được mục\r\n tiêu thực hiện quá trình; \r\nb) hiệu năng quá trình\r\n được lập kế hoạch và\r\n theo dõi; \r\nc) hiệu năng quá trình\r\n được điều chỉnh theo kế\r\n hoạch; \r\nd) trách nhiệm và thẩm quyền thực hiện\r\n quá trình được xác định, phân công và truyền đạt; \r\ne) các nguồn lực và\r\n thông tin cần thiết cho\r\n hiệu năng quá trình được xác định, cung cấp, phân bổ và sử\r\n dụng; \r\nf) ranh giới trách nhiệm\r\n giữa các bên liên quan được quản lý để đảm bảo vừa truyền đạt thông tin hiệu\r\n quả vừa phân bổ trách nhiệm rõ ràng. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). 5.3.1] \r\n | \r\n
Thuộc tính quản lý hiệu năng đề cập đến\r\nviệc áp dụng các kỹ thuật quản lý cơ bản nhằm đảm bảo một cách hợp lý\r\nviệc thỏa mãn mục tiêu thực hiện của quá trình.
\r\n\r\nViệc xác định\r\ncác mục tiêu thực hiện của quá trình là một yêu cầu quyết định để đạt được thuộc\r\ntính này. Điển hình, mục tiêu của việc thực hiện bao gồm: - (1) chất lượng sản phẩm, (2) thời\r\ngian chu trình của quá trình (3) việc sử dụng nguồn lực. Lưu ý các mục tiêu thực\r\nhiện quá trình lần lượt được đặt ra bởi việc xem\r\nxét các khía cạnh khác như đầu vào của quá trình, kế hoạch tổng thể và/hoặc các\r\nquy định và đặc tính của sản phẩm, ở mức khả năng của quá trình này, các mục\r\ntiêu thực hiện của quá trình hiện có thể được biểu diễn theo các giới hạn về định\r\ntính (ví dụ thẩm xét đồng đẳng dễ dàng\r\ncho việc hiểu và thực hiện) hoặc các giới hạn về định lượng (ví dụ thẩm xét đồng đẳng\r\ntrung bình phát hiện\r\nra ít nhất 80% khuyết tật trong sản phẩm.
\r\n\r\nMột số quá trình (ví dụ như quá trình\r\nhỗ trợ, quá trình tổ chức và quá trình quản\r\nlý) có thể không yêu cầu lập kế hoạch cho từng trường hợp nhưng có thể thực hiện\r\nliên tục theo sự sắp xếp vốn có.
\r\n\r\nKhông có sự phân công trách nhiệm rõ\r\nràng và sự hiểu biết về thẩm quyền thì các công việc của bất kỳ nhóm nào cũng\r\ncó nguy cơ phải chịu rủi ro ngay từ điểm khởi đầu. Vì vậy, khía cạnh quan\r\ntrọng của quá trình được quản lý là sự phân bổ trách nhiệm và thẩm quyền rõ ràng đối với\r\nhiệu năng quá trình. Các khía cạnh không thể thiếu được là việc xác định,\r\nphân bổ và thông tin về trách nhiệm và thẩm quyền\r\nthực hiện quá trình. Lưu ý rằng tất cả các bên liên\r\nquan trong quá trình (ví dụ như người sở hữu quá trình, người thực hiện quá trình,\r\nv.v...) phải được thông báo về các hoạt động\r\nnày.
\r\n\r\nCác nguồn lực và thông tin cần thiết để\r\nthực hiện quá trình theo mục tiêu đã định được xác định, cung cấp, phân bổ và sử dụng.\r\nĐiều đặc biệt quan trọng là hiệu năng quá trình\r\nđược chuẩn bị để điều chỉnh các nguồn lực và thông tin đã có thì được quản lý và có khả năng được điều chỉnh để đáp ứng\r\nđược những thay đổi so với kế hoạch.
\r\n\r\nCùng với việc quản lý các nguồn lực cần\r\nthiết để thực hiện quá trình là việc quản lý các ranh giới giữa các bên liên quan để\r\nđảm bảo việc thông tin một cách hiệu quả và phân công trách nhiệm rõ ràng. Có mấy\r\nloại bên liên quan đặc thù được xem xét - chủ sở hữu quá trình, người\r\nthực hiện quá trình, những người cung cấp các thông tin và nguồn lực cần thiết,\r\nnhững người tham gia vào từ đầu tới cuối quá trình và những người kiểm tra quá\r\ntrình từ cuối lên đầu và những người tiềm năng khác. Vì những thay đổi dường\r\nnhư là rất nhỏ trong hiệu năng quá trình có thể có ảnh hưởng lớn đến một hoặc\r\nnhiều bên liên quan vì vậy ranh giới giữa các bên liên quan này phải được lập kế\r\nhoạch, giám sát và điều chỉnh phù hợp và những điều chỉnh này được thông\r\nbáo rõ ràng và kịp thời.
\r\n\r\n\r\n PA 2.2 Thuộc tính quản lý\r\n sản phẩm công tác \r\nThuộc tính quản lý\r\n sản phẩm công tác là phép đo phạm vi sản phẩm công tác của quá trình được quản lý một cách hợp lý. Kết quả của thuộc tính này là: \r\na) xác định được\r\n các yêu cầu đối với sản phẩm công tác của quá trình; \r\nb) xác định được các yêu cầu về\r\n tài liệu và kiểm soát sản phẩm công tác; \r\nc) sản phẩm công\r\n tác được xác định, quy định trong tài liệu và kiểm soát một cách hợp lý; \r\nd) sản phẩm công tác\r\n được xem xét theo kế hoạch chuẩn bị và được điều chỉnh khi cần thiết để phù hợp với các yêu cầu. \r\nCHÚ THÍCH 1 Các\r\n yêu cầu về tài liệu\r\n và kiểm soát sản phẩm công tác có thể bao gồm\r\n các yêu cầu đối với\r\n việc xác định nhũng\r\n thay đổi và tình trạng sửa đổi. việc\r\n thông qua và\r\n phê chuẩn lại sản phẩm công tác, và yêu cầu\r\n đối với việc\r\n tạo ra các kiểu sản phẩm công tác thích hợp dùng\r\n được tại thời điểm sử dụng. \r\nCHÚ THÍCH 2 Sản phẩm\r\n công tác được\r\n nhắc đến trong điều này là những sản phẩm thu được từ các kết quả của quá trình. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.3.2] \r\n | \r\n
Thuộc tính quản lý sản phẩm công tác\r\ncó liên quan đến việc sử dụng các kỹ thuật quản lý cơ bản để đảm bảo các sản\r\nphẩm công tác tạo ra được xác định, quy định trong tài liệu và kiểm soát một\r\ncách hợp lý. Các sản phẩm công tác được quy định trong điều này là các sản phẩm\r\ncó được do đạt được kết quả của quá trình\r\n(ví dụ như những\r\nkết quả từ quá trình đạt mức khả năng 1).
\r\n\r\nSản phẩm công tác là một vật phẩm gắn liền với\r\nviệc thực hiện của một quá trình, vì vậy, bản chất của sản phẩm công tác khác\r\nnhau tùy theo mục đích của quá trình. Một số sản phẩm có\r\nthể là một phần của sản phẩm\r\ncó thể chuyển giao trong khi các sản phẩm khác thì có thể không (ví dụ hồ sơ chất\r\nlượng như hồ sơ cán bộ, hoặc biên bản họp).
\r\n\r\nYêu cầu đối với các sản phẩm công tác\r\ncủa quá trình được xác định làm cơ sở cho việc tạo ra (cũng như kiểm tra). Lưu\r\ný rằng các yêu cầu về sản phẩm công tác có thể ảnh\r\nhưởng đáng kể đến các yêu cầu về thực hiện cho chính quá\r\ntrình; vì vậy, hai thuộc tính quá trình trên các yêu cầu hiệu suất cho quá\r\ntrình tự nó, do đó, hai thuộc tính quá trình ở mức khả năng 2 là phụ\r\nthuộc vào nhau.
\r\n\r\nYêu cầu đối với các sản phẩm công tác\r\ncủa quá trình có thể là các\r\nyêu cầu về chức năng gắn liền với các thuộc tính của sản phẩm công tác (sự thực\r\nhiện, kích thước, v.v...) hoặc có thể là các yêu cầu phi chức năng gắn liền với\r\ncác thỏa thuận hoặc ràng buộc không liên quan trực tiếp đến các thuộc tính của sản\r\nphẩm (ngày giao hàng, bao gói, v.v...) hoặc có thể là sự kết hợp của cả hai.
\r\n\r\nYêu cầu đối với tài liệu và việc kiểm\r\nsoát các sản phẩm công tác của quá trình cũng được xác định, các yêu cầu này được\r\ncoi là khác với các yêu cầu đối với sản phẩm công tác. Mức độ kiểm soát thay đổi\r\nhoặc quản lý cấu hình khác nhau có thể thích hợp tùy thuộc vào các khía cạnh cụ\r\nthể của sản phẩm công tác và/hoặc dự án.
\r\n\r\nYêu cầu đối với tài liệu và việc\r\nkiểm soát các sản phẩm công tác của quá trình theo đó được dùng làm cơ sở để\r\nxác định, hướng dẫn và kiểm soát các sản phẩm công tác.
\r\n\r\nSản phẩm tạo ra bởi hiệu năng\r\nquá trình được xem xét theo các kế hoạch và được điều chỉnh nếu cần\r\nthiết để đáp ứng yêu cầu. Mức độ và tính chất của việc đánh giá phụ thuộc vào\r\nnhiều yếu tố, các yếu tố này phải được xem như một phần của kế hoạch quản lý sản\r\nphẩm công tác.
\r\n\r\n6.4. Mức 3: Quá trình\r\nđược thiết lập
\r\n\r\n\r\n Mức 3: Quá trình được\r\n thiết lập \r\nỞ đây, quá trình được\r\n quản lý mô tả ở phần trước được thực hiện bằng cách sử dụng một quá trình xác\r\n định có đủ năng lực để đạt được kết quả\r\n đề ra. \r\nQuá trình đạt được\r\n mức này có các thuộc tính được xác định ở phần trước cùng với các thuộc tính\r\n dưới đây: \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.4] \r\n | \r\n
Quá trình được thiết lập dựa trên một\r\nquá trình chuẩn được triển khai một cách\r\nhiệu quả thành một quá trình được xác định để đạt được kết quả đề ra. Quá\r\ntrình được thực hiện bằng cách sử dụng một quá trình xác\r\nđịnh được sửa đổi từ một quá trình chuẩn đã được củng cố và duy trì. Quá trình chuẩn này xác định các nguồn lực, bao gồm cả về con người\r\nvà cơ sở hạ tầng - cần cho hiệu năng quá\r\ntrình\r\nvà\r\ncác nguồn lực này được kết hợp chặt chẽ trong quá trình\r\nnày. Dữ liệu thích hợp được thu thập để hiểu và cải tiến cả quá trình chuẩn và quá trình được xác định.
\r\n\r\nSự khác biệt chủ yếu so với mức được\r\nquản lý là quá trình được\r\nthiết lập là một quá trình được xác định được sửa đổi từ một quá trình chuẩn.
\r\n\r\nMức khả năng 3 quy định cơ sở cho việc tiến tới mức khả năng tiếp theo\r\ncủa quá trình thông qua việc thiết lập một quá trình chuẩn được sửa đổi và triển khai một cách hiệu quả cùng với cơ sở hạ tầng cần thiết để tạo ra cơ sở cho một chu trình quy hồi kín đề cải tiến\r\nquá trình.
\r\n\r\n\r\n PA 3.1 Thuộc tính\r\n xác định của quá trình (Process definition\r\n attribute) \r\nThuộc tính xác định\r\n của quá trình là phép đo phạm vi duy trì quá trình chuẩn để hỗ trợ triển khai\r\n quá trình xác định. Kết quả của thuộc tính này là: \r\na) Xác định được một\r\n quá trình chuẩn có các hướng dẫn điều chỉnh phù hợp mô tả các yếu tố cơ bản phải\r\n được kết hợp trong một quá trình xác định; \r\nb) Xác định được mối\r\n liên hệ và sự tương tác giữa quá trình chuẩn và các quá trình khác; \r\nc) năng lực và\r\n vai trò yêu cầu để thực hiện một quá trình\r\n được coi là một phần của quá trình chuẩn; \r\nd) cơ sở hạ tầng và\r\n môi trường làm việc yêu cầu để thực hiện một quá trình được coi là một phần của\r\n quá trình chuẩn; \r\ne) các phương pháp phù\r\n hợp dùng để giám sát tính hiệu quả và sự ổn định\r\n của quá trình được xác định. \r\nCHÚ THÍCH Quá\r\n trình chuẩn có thể được sử dụng khi triển khai một quá trình xác định, trong trường hợp này, các hướng\r\n dẫn điều chỉnh là không\r\n cần thiết. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.4.1] \r\n | \r\n
Thuộc tính xác định của quá trình đề cập đến việc thiết lập\r\nmột quá trình chuẩn làm cơ sở cho hiệu năng quá\r\ntrình xác định và thu thập và đánh giá dữ liệu thực hiện quá trình làm cơ sở cho việc hiểu và cải tiến quá\r\ntrình chuẩn.
\r\n\r\nQuá trình xác định được xây dựng thông\r\nqua việc sửa đổi quá trình chuẩn có tính đến các ràng buộc và điều kiện tạo nên\r\nmôi trường làm việc của quá trình. Trên thực tế, thành tựu của thuộc tính này bị\r\nchi phối bởi phạm vi\r\nvà hiệu lực của quá trình chuẩn và các hướng dẫn sửa đổi liên quan, và phạm vi\r\nmà các hướng dẫn sửa đổi định hướng rõ ràng liên quan đến việc sửa đổi sao cho\r\nphù hợp với phạm vi áp\r\ndụng của quá trình chuẩn.
\r\n\r\n“Quá trình được xác định” là quá trình\r\nđược sửa đổi cho phù hợp từ một tập các quá trình chuẩn của tổ chức theo hướng\r\ndẫn sửa đổi của tổ chức đó; quá trình này có một bản mô tả quá trình được duy\r\ntrì và tạo ra sản phẩm công tác, các thang đo và thông tin cải tiến quá trình\r\nkhác cho các quá trình của tổ chức. Một quá trình xác định của một dự án là cơ sở cho việc lập kế hoạch, thực hiện và cải\r\ntiến các nhiệm vụ và hoạt động của dự án.
\r\n\r\nViệc sửa đổi một quá trình làm thay đổi hoặc sửa lại\r\nquá trình cho phù hợp để đạt được một kết quả cụ thể. Ví dụ, một dự án thiết lập\r\nmột quá trình xác định thông qua việc sửa đổi một số quá trình chuẩn của tổ chức\r\nđể đáp ứng được các mục tiêu, ràng buộc và môi trường của dự án. “Các hướng dẫn sửa đổi” được sử dụng để giúp\r\ncác tổ chức triển khai các quá trình chuẩn trong những điều kiện hoàn cảnh khác\r\nnhau. Tập các quá trình chuẩn của tổ chức nhìn chung được xem là không thích hợp\r\nđể sử dụng trực\r\ntiếp. Hướng dẫn sửa đổi hỗ trợ việc thiết lập các quá trình xác định cho các dự\r\nán. Hướng dẫn này quy định cái gì có thể sửa đổi, cái gì không thể sửa đổi và xác định các thành phần được sửa đổi\r\ncủa quá trình.
\r\n\r\nSự phối hợp và mối tương quan của các\r\nquá trình không nhất thiết bao hàm việc\r\nthực hiện tiếp theo; có thể là sự thực hiện đồng thời, sự hồi tiếp theo chu kỳ hoặc một\r\nsố tương tác khác.
\r\n\r\nĐiều kiện tiên quyết đối với việc tiếp\r\nnhận phản hồi có ý nghĩa về quá trình chuẩn\r\nlà việc sử dụng đúng quá trình xác định; đó là người thực hiện quá trình tiến\r\nhành các công việc theo đùng quá trình đã xác định. Các quá trình được sửa đổi\r\nphù hợp không có giá trị nếu không phản ánh được công việc đang được tiến hành.
\r\n\r\nKhi thu thập dữ liệu về việc sử dụng\r\nquá trình, hiểu rõ hoạt động của quá trình\r\nchuẩn. Vốn kiến thức này là cơ sở\r\nđể hiểu và cải tiến quá\r\ntrình chuẩn.
\r\n\r\n\r\n PA 3.2 Thuộc tính\r\n triển khai quá trình Thuộc tính triển khai quá\r\n trình là phép đo phạm vi quá trình chuẩn được triển khai một cách hiệu quả khi quá trình xác\r\n định đạt được kết quả đề ra. Kết quả của thuộc tính này là: \r\na) quá trình xác định\r\n được triển khai dựa trên quá trình chuẩn được lựa chọn và/hoặc sửa đổi cho\r\n phù hợp; \r\nb) vai trò, trách nhiệm\r\n và thẩm quyền yêu cầu để thực hiện quá trình xác định được chỉ định và\r\n truyền đạt; \r\nc) cán bộ thực hiện\r\n quá trình xác định có đủ năng lực trên cơ sở trình độ chuyên môn, đào tạo và\r\n kinh nghiệm phù hợp; \r\nd) các nguồn lực và\r\n thông tin yêu cầu cần thiết cho hiệu năng quá trình xác định phải có sẵn, được\r\n phân bổ và sử\r\n dụng; \r\ne) cơ sở hạn tầng và\r\n môi trường làm việc yêu cầu để thực hiện quá trình\r\n xác định phải được cung cấp, quản lý và duy trì; \r\nf) dữ liệu phù hợp được\r\n thu thập và phân tích làm cơ sở để hiểu rõ hoạt động và chứng\r\n minh được sự phù hợp và hiệu lực của quá trình, và để đánh giá vị trí có thể cải tiến\r\n liên tục. \r\nCHÚ THÍCH Năng lực do sự\r\n kết hợp của\r\n kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính của con\r\n người có được thông qua giáo dục,\r\n đào tạo và kinh nghiệm. \r\n[TCVN 10252-2\r\n (ISO/IEC 15504-2), 5.4.2] \r\n | \r\n
Thuộc tính triển khai quá\r\ntrình có liên quan đến việc triển khai hiệu quả quá trình được xác định sửa đổi từ các\r\nquá trình chuẩn của đơn vị tổ chức. Có một\r\nsố khía cạnh then chốt giúp cho việc triển khai hiệu quả được\r\nquy định trong phần định nghĩa của thuộc tính.
\r\n\r\nThuộc tính này được phản ánh trong độ\r\ntin cậy đối với quá trình chuẩn được sửa\r\nđổi để áp dụng cho từng trường hợp cụ thể. Thuộc tính này cũng phản ánh việc\r\ntriển khai một cách có hiệu quả các nguồn lực trong hiệu năng quá trình xác định\r\nvà việc thu thập và phân tích thông tin để hiểu và cải tiến hoạt động\r\ncủa quá trình này.
\r\n\r\nKhía cạnh quan trọng khác của thuộc\r\ntính này là đảm bảo\r\ncác điều kiện cho phép để triển khai (thực hiện) thành công quá trình xác định.\r\nCác điều kiện cho phép bao gồm:
\r\n\r\n- xác định các thuộc tính cụ thể về nguồn nhân\r\nlực thực hiện quá trình;
\r\n\r\n- hiểu rõ cơ sở\r\nhạ tầng của quá trình và môi trường làm\r\nviệc cần để thực hiện\r\nquá trình được xác định;
\r\n\r\n- bố trí và triển khai thành công nguồn nhân lực\r\nđược yêu cầu và cơ sở hạ tầng của quá trình;
\r\n\r\n- hiểu đúng về vai trò, trách nhiệm và năng lực\r\nthực hiện quá trình được xác định.
\r\n\r\nCơ sở hạ tầng của\r\nquá trình bao gồm các công cụ, các phương pháp và các điều kiện đặc biệt cần\r\nthiết cho hiệu năng quá trình được xác định.
\r\n\r\nViệc xác định, thu thập và phân tích dữ\r\nliệu thích hợp liên quan đến hiệu năng quá trình được xác định giúp nắm được cách thức hoạt\r\nđộng của quá trình này cũng như chứng minh được sự phù hợp và hiệu lực của quá\r\ntrình. Nói cách khác, điều này giúp tiếp tục cải tiến các yếu tố của quá trình\r\ntiêu chuẩn mà qui trình được xác định lấy làm căn cứ.
\r\n\r\n6.5. Mức 4: Quá trình\r\ncó thể dự đoán
\r\n\r\n\r\n Mức 4: Quá trình có thể\r\n dự đoán \r\nỞ đây quá trình được\r\n thiết lập trình bày ở phần trên hoạt động trong giới hạn được xác định để đạt\r\n được kết quả đề ra. \r\nQuá trình đạt được\r\n mức này có các thuộc tính được xác định ở phần trước cùng với các\r\n thuộc tính dưới đây: \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.5] \r\n | \r\n
Quá trình có thể dự đoán hoạt\r\nđộng một cách nhất quán trong\r\nphạm vi các giới hạn được xác định để đạt được kết quả của quá trình, ngoài ra, hiệu\r\nnăng quá trình được hỗ trợ và thúc đẩy thông qua các thông tin\r\nmang tính định lượng thu được từ phép đo liên quan. Hiệu suất của các quá trình\r\ncó năng\r\nlực\r\nở mức 4 được\r\nquản lý theo định lượng và vận hành theo phương thức có thể dự đoán được để hỗ trợ các mục\r\ntiêu kinh doanh tổng thể. Các nguyên nhân đặc biệt gây ra sự thay đổi trong hoạt động được đề cập đến.
\r\n\r\nSự khác biệt chủ yếu so với mức được\r\nthiết lập là quá trình đã\r\nđược xác định giờ\r\nđấy được thực hiện một cách nhất quán trong phạm vi các giới hạn được xác định\r\nđể đạt được kết quả của quá trình
\r\n\r\n\r\n PA 4.1 Thuộc tính\r\n đo lường quá trình \r\nThuộc tính đo lường\r\n quá trình là thang đo mức độ kết quả đo lường được sử dụng để đảm bảo rằng hiệu\r\n năng quá trình giúp đạt được các mục tiêu về hiệu suất\r\n quá trình có liên quan để hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh được xác định. Kết\r\n quả của thuộc tính này là: \r\na) thiết lập được các\r\n nhu cầu về thông tin quá trình để hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh đã xác định; \r\nb) mục tiêu định lượng\r\n đối với hiệu năng quá trình được lấy từ các nhu cầu thông tin của quá trình; \r\nc) thiết lập được các\r\n mục tiêu mang tính định lượng để hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh liên quan; \r\nd) thang đo và tần suất\r\n đo được xác định và quy định phù hợp với các mục tiêu đo lường\r\n của quá trình và các mục tiêu định lượng đối với hiệu năng quá trình; \r\ne) các kết quả đo được\r\n thu thập, phân tích và báo cáo để theo dõi mức độ đáp ứng các mục tiêu định\r\n lượng đối với hiệu năng quá trình; \r\ne) các kết quả đo được\r\n sử dụng để mô tả hiệu năng quá trình thực hiện. \r\nCHÚ THÍCH 1 Các\r\n nhu cầu về thông tin phản\r\n ánh nhu cầu về quản\r\n lý, kỹ thuật, dự án quá trình hoặc sản phẩm. \r\nCHÚ THÍCH 2 Thang\r\n đo có thể là thang đo của quá trình hoặc\r\n thang đo của sản phẩm hoặc\r\n cả hai. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.5.1] \r\n | \r\n
Thuộc tính đo lường quá trình đề cập đến sự tồn tại của một hệ thống tập hợp thang đo\r\nhiệu quả liên\r\nquan\r\nvề đến hiệu năng quá trình và chất lượng của sản phẩm công tác. Các thang đo được\r\nsử dụng\r\nđể\r\nxác xếp hạng độ đạt được các mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
\r\n\r\nCác mục tiêu kinh doanh có liên quan\r\nđược hiểu và xác định rõ ràng, và một số hình thức tương ứng được thiết lập giữa\r\ncác mục tiêu kinh doanh và các mục tiêu và biện pháp cụ thể đối với sản phẩm và\r\nquá trình.
\r\n\r\nHình 1 mô tả mối quan hệ giữa một số\r\nkhái niệm quan trọng liên quan đến Thuộc tính đo lường quá trình.
\r\n\r\nHình 1 - Mối\r\nquan hệ của các khái niệm từ thuộc tính đo lường quá trình
\r\n\r\nVí dụ về "mục đích công việc\r\nnghiệp vụ liên quan" đối với một đơn vị tổ chức chủ yếu triển khai quá\r\ntrình "xây dựng phần mềm" dựa trên thiết kế chi tiết của khách\r\nhàng, có thể là "trở\r\nthành một người dẫn đầu thị trường về sự thay đổi nhanh chóng\r\ntrong một phân khúc thị trường cụ thể như phần mềm kinh doanh điện tử". Trong ví dụ\r\nnày,\r\n"nhu\r\ncầu thông tin" dùng cho quản lý\r\ncó thể là:
\r\n\r\n- thời gian phát triển và trở về của một đơn vị\r\nphần mềm (có kích thước và độ phức tạp tiêu chuẩn),
\r\n\r\n- chi phí cho việc phát triển một đơn vị phần mềm\r\n(có kích thước và độ phức tạp tiêu chuẩn),
\r\n\r\n- mức độ chấp nhận được đối với mỗi đơn vị sản\r\nphẩm dựa trên sự\r\nđáp ứng các yêu cầu, mật độ sai sót, khả năng duy trì và thẩm mỹ.
\r\n\r\nCăn cứ vào ví dụ về "nhu cầu\r\nthông tin" này, "các mục tiêu đo lường quá trình'' nhận được được có thể là xác định số\r\nlượng:
\r\n\r\n- thời gian phản hồi phát triển thực tế, kích\r\nthước và độ phức tạp,
\r\n\r\n- chi phí phát triển thực tế,
\r\n\r\n- mức đáp ứng các yêu cầu,
\r\n\r\n- mật độ sai sót,
\r\n\r\n- khả năng duy trì,
\r\n\r\n- mỹ học.
\r\n\r\n"Thang đo" phù hợp với\r\nnhững "mục tiêu đo lường quá trình" có thể là:
\r\n\r\ni) thời gian chuẩn hóa tính theo giờ và một\r\nphần mười giờ
\r\n\r\n- thời gian, kích thước và độ phức tạp thực tế
\r\n\r\nj) chi phí chuẩn hóa
\r\n\r\n- chi phí, kích thước và độ phức tạp thực tế
\r\n\r\n- chi phí chuẩn hóa nằm trong giới hạn công bố\r\n(có / không)
\r\n\r\nk) Khả năng có thể chấp nhận
\r\n\r\n- sự đáp ứng các yêu cầu tính bằng % yêu cầu được\r\nxác định
\r\n\r\n- mật độ sai sót chuẩn\r\nhóa là số lượng sai sót trên 100 dòng
\r\n\r\n- khả năng duy trì trên mã hiệu của contenơ
\r\n\r\n- Mỹ học
\r\n\r\nMặt khác, để hỗ trợ các mục tiêu kinh\r\ndoanh có liên quan, "mục tiêu về hiệu suất quá trình" đối với\r\nquá trình xây dựng phần mềm có thể là "giảm tối đa thời gian xây dựng một đơn vị phần mềm trong phạm\r\nvi chi phí xác định và các giới hạn có thể chấp nhận được", trong đó "giới hạn\r\ncó thể chấp nhận được" có thể là: mức độ đáp ứng yêu cầu, mật độ\r\nsai sót, khả năng duy trì mã, tính thẩm mỹ của giao diện người-máy bằng đồ họa.\r\nMục tiêu về hiệu năng quá trình trở thành một "mục tiêu mang tính định lượng" khi các giới\r\nhạn này được xác định.
\r\n\r\nỞ ví dụ này, ta có thể tuyên bố "mục\r\ntiêu mang tính định lượng\r\nvề hiệu năng quá trình'' là:
\r\n\r\n"Đối với một đơn vị chuẩn hóa có\r\n100 dòng mã nguồn và mức độ phức tạp là 5 (trên thang 10 điểm):
\r\n\r\n- thời gian càng ít càng tốt,
\r\n\r\n- chi phí không vượt quá $1000,
\r\n\r\n- mức độ đáp ứng yêu cầu không nhỏ hơn 100%,
\r\n\r\n- mật độ sai sót không lớn hơn: 0,01% đối với\r\nnhóm A, 0,1% đối với nhóm B, 1% đối với nhóm C,
\r\n\r\n- điểm khả năng duy trì trên 85%,
\r\n\r\n- điểm thẩm mỹ trên 65%.
\r\n\r\nChỉ đơn giản thu thập số liệu thì chưa đủ; cần phải\r\nphân tích và báo cáo số liệu thu thập được để kiểm soát mức độ đạt được mục\r\ntiêu mang tính định lượng đối với hiệu năng quá trình.
\r\n\r\n\r\n PA 4.2 Thuộc tính\r\n kiểm soát quá trình \r\nThuộc tính kiểm\r\n soát quá trình là thang đo mức độ quản lý quá trình theo định lượng để có được một\r\n quá trình ổn định, có năng lực, và có thể dự đoán được trong giới hạn xác định.\r\n Kết quả của thuộc tính này là: \r\na) các kỹ thuật phân tích và\r\n kiểm soát được xác định và áp dụng nếu có thể; \r\nb) thiết lập được các\r\n giới hạn kiểm soát mức\r\n độ thay đổi đối với hiệu năng quá trình tiêu chuẩn; \r\nc) phân tích số liệu tìm nguyên nhân thay đổi; \r\nd) thực hiện hành động\r\n khắc phục những nguyên nhân thay đổi này; \r\ne) thiết lập lại các\r\n giới hạn kiểm soát (nếu\r\n cần) sau khi thực hiện hành động khắc phục. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.5.2] \r\n | \r\n
Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát được\r\nlựa chọn bị ảnh hưởng bởi bản chất của\r\nquá trình này cũng như bối cảnh chung của đơn vị tổ chức được đánh giá. Ví dụ,\r\nkhông phải tất cả các quá trình đều phù hợp với các kỹ thuật kiểm soát\r\ntheo thống kê, và các kỹ thuật khác (ví dụ phân tích theo biểu đồ Pareto, biểu\r\nđồ sơ đồ xương cá, v.v...) có thể được lựa chọn để chứng minh một sự hiểu biết\r\nvề chất\r\nlượng\r\ncủa quá trình.
\r\n\r\nPhải sử dụng các kỹ thuật phân tích đã\r\nđược xác định để xác định\r\nnguyên nhân gốc của những thay đổi trong hiệu năng quá trình. Các giới hạn kiểm\r\nsoát hiệu năng quá trình có thể được xác định hoặc trên cơ sở kinh nghiệm, hoặc\r\ntrong điều kiện thiết lập các mục tiêu thực hiện.
\r\n\r\nNguyên nhân đặc biệt của những thay đổi\r\nlà những sai sót trong quá trình, đó không phải là sai sót thuộc về quá trình nếu sai sót ngẫu nhiên, sai sót trong quá\r\ntrình thực hiện.
\r\n\r\nQuản lý hiệu năng quá trình theo định\r\nlượng nhằm thực hiện có hiệu quả các hành động khắc phục được thiết kế để giải\r\nquyết những nguyên nhân đặc biệt của sự thay đổi đã được xác định. Đơn vị tổ chức sử dụng hiệu quả hệ thống đo lường sử dụng\r\nhệ thống đo lường này và phân tích để chứng minh cho các quyết định được đưa ra, trên cơ sở tác động của các quyết định này đối với lợi\r\ních của doanh\r\nnghiệp.
\r\n\r\n6.6. Mức 5: Quá trình\r\ntối ưu hóa
\r\n\r\n\r\n Mức 5: Quá trình tối ưu\r\n hóa \r\nQuá trình có thể dự\r\n báo mô tả ở phần trước được cải tiến liên tục để đáp ứng được các mục tiêu\r\n kinh\r\n doanh\r\n hiện hành đề ra. \r\nQuá trình đạt được\r\n mức này có các thuộc tính được xác định ở phần trước cùng với các thuộc tính\r\n dưới đây: \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.6] \r\n | \r\n
Quá trình tối ưu hóa được thay đổi và\r\nsửa lại cho phù hợp theo thứ tự và có định hướng để đáp ứng được sự thay\r\nđổi của các mục tiêu kinh doanh; việc này diễn ra liên tục. Mức khả năng quá trình\r\nnày\r\ncơ\r\nbản phụ thuộc vào sự hiểu biết định lượng về quá trình đó là dấu hiệu của một\r\nquá trình dự đoán\r\nđược.
\r\n\r\nQuá trình hoạt động ở mức khả năng\r\n5 thể hiện ba hành\r\nvi quan trọng phân biệt nó với một quá trình dự báo. Thứ nhất, chủ động tập\r\ntrung vào việc cải tiến liên tục trong việc thực hiện cả hai mục tiêu kinh\r\ndoanh hiện tại và dự (có liên quan) của các đơn vị tổ chức, đó là một nỗ lực có\r\nchủ ý và có kế\r\nhoạch để nâng cao hiệu quả và hiệu quả của quá trình. Thứ hai, một cách tiếp cận\r\ncó trật tự và kế hoạch để xác định những thay đổi thích hợp để xử lý và giới\r\nthiệu họ để giảm thiểu sự gián đoạn không mong muốn đến hoạt động của quá trình\r\nnày. Cuối cùng, hiệu quả của những thay đổi được đánh giá theo kết quả thực tế\r\nvà được điều chỉnh khi cần thiết để đạt được sản phẩm mong muốn và mục tiêu của\r\nquá trình.
\r\n\r\nHiệu năng quá trình dự đoán được liên\r\ntục cải tiến để đáp ứng mục tiêu kinh doanh hiện tại và dự kiến. Mục tiêu định\r\nlượng để cải tiến hiệu\r\nnăng quá trình được thiết lập trên cơ sở các mục tiêu kinh doanh liên quan của\r\nđơn vị tổ chức. Dữ liệu được thu thập và\r\nphân tích để xác định cơ hội thực hành tốt nhất và đổi mới; nguyên nhân phổ biến\r\ncủa sự thay đổi trong hiệu suất được xác\r\nđịnh vả giải quyết. Tối ưu hóa một quá trình bao gồm những ý tưởng và công\r\nnghệ đổi mới tiên phong và sự thay đổi các quy trình không hiệu quả để đạt\r\nđược mục tiêu hay mục tiêu được xác định.
\r\n\r\nSự khác biệt chính từ Mức Dự đoán là\r\nquá trình tiêu chuẩn và quá trình được xác định tự động thay đổi và sửa lại cho\r\nphù hợp để đáp ứng có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh hiện tại và dự kiến.
\r\n\r\n\r\n PA 5.1 Thuộc tính đổi\r\n mới quá trình \r\nThuộc tính đổi mới\r\n quá trình là thang đo mức độ thay đổi đối với một quá trình được xác định từ\r\n việc phân tích các nguyên nhân chung của sự thay đổi trong hoạt động, và từ\r\n việc nghiên cứu các phương pháp có tính chất đổi mới về định nghĩa và việc\r\n triển khai quá trình. Kết quả của thuộc tính này là: \r\na) xác định được các mục\r\n tiêu cải tiến quá trình hỗ trợ mục tiêu kinh doanh; \r\nb) phân tích dữ liệu\r\n thích hợp để xác định nguyên nhân của những thay đổi trong hiệu năng quá\r\n trình. \r\nc) phân tích dữ liệu\r\n thích hợp để xác định\r\n cơ hội thực hành tốt và đổi mới; \r\nd) xác định được cơ hội\r\n cải tiến xuất phát từ các khái niệm về quá trình và công nghệ mới; \r\ne) thiết lập chiến lược\r\n thực hiện để đạt được các mục tiêu về cải tiến quá trình. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.6.1] \r\n | \r\n
Thuộc tính đổi mới quá\r\ntrình có liên quan đến sự tồn tại của một\r\nđiểm trọng tâm\r\nmang tính tiên\r\nphong\r\nvề cải tiến liên tục trong việc thực hiện cả hai mục tiêu kinh doanh (có liên\r\nquan) hiện tại và dự kiến của đơn vị tổ chức.
\r\n\r\nCó các mục tiêu cải tiến quá trình được xác định rõ\r\nràng tạo cơ sở cho mức khả\r\nnăng 5. Điều này kết hợp với các mục tiêu kinh doanh (có liên quan) hiện tại và\r\ndự kiến của tổ chức, cung cấp cho người thực hiện quá trình tất cả các hoạt động\r\ncủa mức khả năng 5.
\r\n\r\nĐổi mới là một hướng đi khác của cải tiến quá trình và có thể xuất phát từ\r\nviệc phân tích dữ liệu liên quan đến thực hành tốt hoặc giới thiệu những công\r\nnghệ mới.
\r\n\r\nViệc hiểu nguồn gốc của những rắc rối\r\nđang tồn tại cũng như những rắc rối tiềm ẩn của quá trình gây ra bởi các mục\r\ntiêu về cải tiến quá trình giúp cung cấp một nguồn quan trọng những thay đổi được\r\nđề xuất cho quá trình.
\r\n\r\nViệc xem xét quá trình hiện tại theo mục\r\ntiêu kinh doanh (có liên quan) hiện tại và dự kiến của đơn vị tổ chức đem lại\r\nnhững thay đổi được đề xuất đối với quá trình.
\r\n\r\nSự phức tạp trong việc triển khai tổ\r\nchức và bản chất mang tính lâu dài của cải tiến liên tục yêu cầu phải có một\r\nchiến lược được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo đạt được mức khả năng 5. Chiến lược\r\nnày cần để đạt được các kết quả của mức khả năng này.
\r\n\r\n\r\n PA 5.2 Thuộc tính tối\r\n ưu hóa của quá trình \r\nThuộc tính tối ưu\r\n hóa của quá trình là thang đo mức những thay đổi đối\r\n với định nghĩa, việc quản\r\n lý và hiệu năng quá trình dẫn đến tác động mang lại kết quả đúng như dự kiến\r\n là đạt được các mục tiêu về cải tiến quá trình có liên quan. Kết quả của thuộc\r\n tính này là: \r\na) tác động của tất cả\r\n những thay đổi được đề xuất được đánh giá dựa trên các mục tiêu của quá trình\r\n được xác định và quá trình chuẩn; \r\nb) quản lý được việc\r\n thực hiện của tất cả những thay đổi đã được chấp\r\n nhận để đảm bảo bất kỳ sự gián đoạn nào xảy ra với hiệu năng quá trình thì được\r\n hiểu và thực thi; \r\nc) hiệu lực thay đổi của quá\r\n trình trên cơ sở việc thực hiện trong thực tế\r\n được đánh giá theo các yêu cầu sản phẩm được xác định và mục tiêu của quá\r\n trình nhằm xác định xem kết quả đạt được là do các nguyên nhân chung hay\r\n nguyên nhân đặc biệt. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.6.2] \r\n | \r\n
Thuộc tính tối ưu hóa của\r\nquá trình phương pháp là cách tiếp cận có trật tự và mang tính tiên phong đối với việc\r\nxác định những thay đổi phù hợp với quá trình và giới thiệu những thay đổi này\r\nnhằm giảm\r\nthiểu\r\nsự gián đoạn không mong muốn trong hoạt động của\r\nquá trình. Hiệu quả của những thay đổi được đánh giá theo kết\r\nquả thực tế và những điều chỉnh khi cần thiết để đạt được mục tiêu cải tiến quá trình liên\r\nquan.
\r\n\r\nĐể đạt được khả năng cải tiến tốt nhất\r\nvới nguồn lực sẵn thì phải dự kiến được tác động của những thay đổi được đề xuất;\r\nsự hiểu biết mang tính định lượng về quá trình có thể dự đoán giúp đánh giá được\r\ntác động của những thay đổi đề xuất này.
\r\n\r\nThời gian và trình tự thực hiện của những\r\nthay đổi đã được nhất trí được lên kế hoạch một cách cẩn thận để đảm bảo\r\ngiảm đến mức tối đa sự gián đoạn trong hiệu năng quá trình. Kế hoạch này tính đến các yếu tố như mức độ rủi ro và tình\r\ntrạng của dự án, việc đánh giá hiệu quả những thay đổi của quá trình và hệ kinh\r\ndoanh mới.
\r\n\r\nSự hiểu biết về tác động thực tế của\r\nnhững thay đổi này là một\r\nkhía cạnh quan\r\ntrọng của mức khả năng 5, kiến thức này cung cấp cơ\r\nsở cho việc học tập theo chu trình đóng.
\r\n\r\n6.7. Xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình
\r\n\r\nCác mức khả năng và thuộc tính quá\r\ntrình được trình bày ở phần trên được\r\nquy định tại các Điều từ\r\n5.1. đến\r\n5.6 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), quy định các yếu tố cơ bản của\r\nkhung đo lường phân loại/xếp hạng khả năng quá trình. Để hoàn thiện khung đo lường\r\nnày, phải quy định một thang đo xếp hạng mức độ đạt được của một thuộc tính quá\r\ntrình.
\r\n\r\n\r\n Thang đo xếp hạng\r\n thuộc tính quá trình \r\nPhạm vi đạt được của\r\n một thuộc tính quá\r\n trình được đo bằng cách sử dụng một thang đo thứ tự được quy định như sau: \r\nCác giá trị xếp hạng\r\n thuộc tính \r\nThang đo xếp hạng\r\n theo thứ tự được xác định dưới đây phải được sử dụng để biểu diễn mức độ đạt\r\n được của thuộc tính quá trình. \r\nN Không đạt\r\n được: \r\nCó ít hoặc không có\r\n bằng chứng về sự đạt được của thuộc tính được xác định trong quá trình được đánh giá. \r\nP Đạt được một phần: \r\nCó một số bằng chứng\r\n về một phương pháp tiếp cận và một số thành tựu của thuộc tính được xác định\r\n trong quá trình được đánh giá. Một số khía cạnh đạt\r\n được của thuộc tính có thể không dự đoán được. \r\nL Đạt được\r\n phần lớn: \r\nCó bằng chứng về một\r\n phương pháp tiếp cận có hệ thống và thành tựu quan trọng của thuộc tính được\r\n xác định trong quá trình được đánh giá. Có thể có một số điểm yếu liên quan đến\r\n thuộc tính này trong quá trình được đánh giá. \r\nF Đạt được đầy\r\n đủ: \r\nCó bằng chứng về một\r\n phương pháp tiếp cận đầy đủ và có hệ thống, và thành tựu đầy đủ, của\r\n thuộc tính được xác định trong quá trình\r\n được đánh giá. Không có yếu điểm đáng kể liên quan đến\r\n thuộc tính này\r\n trong quá trình được đánh giá. \r\nCác điểm theo thứ tự\r\n được xác định ở trên được hiểu dưới dạng thang đo % miêu tả mức độ đạt được. \r\nCác giá trị tương ứng\r\n phải là: \r\n
[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.7.1- 5.7.2] \r\n | \r\n
Việc biểu diễn bằng số các mức\r\nphân loại nhằm cung cấp các điểm\r\nneo vững chắc chứng minh cho phán xét của đánh giá viên, số liệu % không\r\ndùng để ghi vào hồ sơ mà các giá trị này dùng để định hướng cho đánh giá viên\r\ntrong quá trình được thực hiện nhiệm vụ phân loại/định mức. Hơn nữa cần lưu ý rằng vị trí phi\r\ntuyến tính của các điểm neo là cố ý, có\r\nnghĩa là xác định định nghĩa của các giá trị phân loại/xếp hạng thuộc tính. Việc\r\nsử dụng một thang đo xếp hạng phi tuyến tính tạo điều kiện dễ dàng\r\nhơn và đáng tin cậy hơn cho các\r\nquyết định đúng đắn.
\r\n\r\n\r\n Xếp hạng thuộc\r\n tính quá trình \r\nMỗi thuộc tính quá\r\n trình phải được phân loại bằng cách sử dụng thang đo xếp hạng theo thứ tự quy\r\n định ở phần trên. Quá trình phải được\r\n đánh giá đến và bao gồm mức khả năng cao nhất được xác\r\n định trong phạm vi đánh giá. \r\nCHÚ THÍCH Tập các\r\n loại thuộc tính quá\r\n trình đối với một quá trình tạo nên điểm tóm\r\n lược quá trình đó. Kết quả đánh giá bao gồm tập\r\n các điểm đặc trưng đối với\r\n tất cả các\r\n quá trình được đánh giá. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) 5.7.3] \r\n | \r\n
Sử dụng quy mô quá trình đánh giá thuộc\r\ntính được kích hoạt bằng cách sử dụng\r\nmột cơ chế chính thức và có kiểm\r\nchứng cho đại diện cho các kết quả đánh giá như là một tập xếp hạng thuộc tính\r\nquá\r\ntrình\r\ncho mỗi quá trình đánh giá.
\r\n\r\n\r\n Tham chiếu các xếp hạng thuộc\r\n tính quá trình \r\nĐánh giá quá trình\r\n mỗi thuộc tính được đưa ra một định danh có ghi tên quá trình và các thuộc\r\n tính quá trình đánh giá. \r\nCHÚ THÍCH Việc\r\n xếp hạng có\r\n thể được đại\r\n diện trong định dạng bất kỳ, chẳng hạn như\r\n một ma trận hay như một phần của cơ sở dữ liệu, với điều kiện là đại\r\n diện cho phép xác định\r\n xếp hạng cá nhân theo chương trình tham khảo này. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.7.4] \r\n | \r\n
Tập các xếp hạng của các thuộc tính\r\ncho một quá trình tạo thành kết quả của phép đo khả năng xác định\r\ntrong tiêu chuẩn này, kết quả được gọi là hồ sơ quá trình cho quá trình đó. Đối\r\nvới bất\r\nkỳ\r\nđánh giá, kết quả của đánh giá bao gồm một tập các hồ sơ quá trình cho mỗi quá\r\ntrình trong phạm vi đánh giá. Hồ sơ cá nhân có thể chứa lên đến chín xếp\r\nhạng (một cho mỗi thuộc tính quá trình) nhưng điều này có thể được giảm nếu phạm\r\nvi đánh giá còn ràng buộc về trình độ khả năng giải quyết. Đánh giá sử dụng bất\r\nkỳ quá trình đánh giá mô hình cung cấp một cơ chế để thể hiện việc đánh giá khả\r\nnăng xử lý như một loạt các hồ sơ quá trình.
\r\n\r\n6.8. Mô hình mức khả\r\nnăng quá trình
\r\n\r\n\r\n Việc đạt được các mức\r\n khả năng quá trình \r\nMức độ khả năng đạt\r\n được bởi một quá trình được lấy từ quá\r\n trình xếp hạng thuộc tính cho quá trình đó theo mô hình cấp khả năng xử lý\r\n theo quy định tại Bảng 1. \r\nCHÚ THÍCH Mục đích\r\n của yêu cầu này là để đảm bảo tính thống nhất của ý\r\n nghĩa khi một mức độ khả năng xử lý được\r\n trích dẫn cho một quá trình. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.8.1] \r\n | \r\n
Bảng 1 - Xếp hạng theo\r\nmức khả năng
\r\n\r\n\r\n Thang đo \r\n | \r\n \r\n Thuộc tính của quá\r\n trình \r\n | \r\n \r\n Phân loại \r\n | \r\n
\r\n Mức 1 \r\n | \r\n \r\n Hiệu năng quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n
\r\n Mức 2 \r\n | \r\n \r\n Hiệu năng quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n
\r\n Quản lý việc thực hiện \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Quản lý sản phẩm\r\n công tác \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Mức 3 \r\n | \r\n \r\n Hiệu năng quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n
\r\n Quản lý việc thực hiện \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Quản lý sản phẩm công tác \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Xác định quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Triển khai quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Mức 4 \r\n | \r\n \r\n Hiệu năng quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n
\r\n Quản lý việc thực hiện \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Quản lý sản phẩm công tác \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Xác định quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Triển khai quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Đo lường quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Kiểm soát quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Mức 5 \r\n | \r\n \r\n Hiệu năng quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n
\r\n Quản lý việc thực hiện \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Quản lý sản phẩm công tác \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Xác định quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Triển khai quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Đo lường quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Kiểm soát quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Đổi mới quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n |
\r\n Tối ưu hóa quá trình \r\n | \r\n \r\n Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ \r\n | \r\n
Các yếu tố trong Bảng 1 dựa\r\ntrên cơ sở Điều 5.8.1 của TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nBảng 1 xác định mối quan hệ giữa quá\r\ntrình xếp hạng thuộc tính và mức độ khả năng xử lý. Sau khi xếp hạng thuộc tính\r\nquá trình có liên quan được phân công, Bảng 1 cung cấp cơ chế rõ\r\nràng bắt nguồn cấp khả năng xử\r\nlý tương ứng.
\r\n\r\nBảng dịch làm cho rõ ràng rằng để cho\r\nmột quá trình được đánh giá là mức độ 2,\r\nthuộc tính quá trình cho cấp 1 phải được đánh giá là hoàn toàn đạt được trong khi\r\nquá trình thuộc tính cho cấp độ 2 có thể được đánh giá là phần lớn đạt được hoặc\r\nhoàn toàn đạt được. Tương tự như vậy cho các mức độ năng lực cao hơn, tất cả\r\ncác quá trình thuộc tính ở các cấp thấp\r\nhơn phải được đánh giá là hoàn toàn đạt được trong khi những người ở cấp độ có thể\r\nđược đánh giá là phần lớn đạt được hoặc hoàn toàn đạt được.
\r\n\r\n7. Mô hình tham chiếu\r\nquá trình
\r\n\r\nĐiều này hướng dẫn việc lựa chọn và sử\r\ndụng các mô hình tham chiếu quá trình\r\nthích hợp. Là điều sơ bộ cần thiết cho tiêu chuẩn này, phần hướng dẫn giải\r\nthích các yêu cầu đối với\r\nmột\r\nmô hình tham chiếu quá trình. Các hướng dẫn giải thích rất quan trọng đối với\r\ncác nhà cung cấp mô hình tham chiếu quá trình trong khi các hướng dẫn về lựa chọn\r\nvà sử dụng được quan tâm chính cho người sử dụng các mô hình này.
\r\n\r\n7.1. Giải thích yêu cầu\r\nđối với một mô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\n7.1.1. Nội dung của một mô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\n\r\n Mô hình tham chiếu\r\n quá trình phải gồm có: \r\na) tuyên bố về phạm vi\r\n của mô hình tham chiếu quá trình; \r\nb) mô tả, đáp ứng các\r\n yêu cầu của 6.2.4 của tiêu chuẩn này, về các quá trình thuộc phạm vi của mô\r\n hình tham chiếu quá trình; \r\nc) mô tả mối liên hệ\r\n giữa mô hình tham chiếu quá trình và phạm vi sử\r\n dụng của mô hình này; \r\nd) mô tả mối liên hệ\r\n giữa các quá trình được xác định trong mô hình tham chiếu quá trình; \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3.1] \r\n | \r\n
Yêu cầu này thiết lập nên nội dung tối\r\nthiểu của một mô hình tham chiếu\r\nquá trình; có thể có thêm các thông\r\ntin bổ sung, tuy nhiên chỉ những nội dung quy định\r\ntrong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) là những nội dung mang tính quy phạm (xem ở phần dưới)
\r\n\r\nTuyên bố phạm vi là mô tả phạm vi áp dụng và các\r\nkhía cạnh cụ thể của phạm vi đó được hướng tới. Ví dụ, một mô hình tham chiếu\r\nquá trình có thể được xây dựng để sử dụng\r\ntrong ngành công nghiệp phần mềm và và có thể nhằm vào các quá trình về vòng đời\r\ncủa phần phần mềm (ví dụ ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002). Điển hình, phần mô tả\r\nphạm vi này bao gồm việc mô tả từng phần các quá trình bao gồm cả mô hình tham\r\nchiếu quá trình.
\r\n\r\nKèm theo tuyên bố của phạm vi như mô tả\r\nở trên là mô tả của từng công đoạn bao phủ bởi các mô hình\r\ntham chiếu quá trình, những mô\r\ntả quá trình cung cấp các chi tiết bổ sung cần thiết để đảm bảo khả\r\nnăng sử dụng của họ trong khuôn khổ thành lập theo tiêu chuẩn quốc tế này. TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.4, cung\r\ncấp các yêu cầu cụ thể về nội dung\r\nvà cấu trúc của các mô tả quá trình.
\r\n\r\nVì có nhiều cách thường của quá trình phân vùng\r\nđể cung cấp tiện ích\r\ncho một chế độ đặc biệt của ứng dụng, mô hình tham chiếu quá trình cũng cung cấp\r\nmột tuyên bố việc sử dụng dự định của mô hình tham chiếu quá trình.
\r\n\r\nĐể giúp đảm bảo sự hiểu biết đúng đắn về việc sử\r\ndụng dự định của mô hình tham chiếu\r\nquá trình, một mô tả về cách các quá\r\ntrình xác định trong mô hình tham chiếu quá trình\r\nliên quan đến nhau phải được cung cấp. Mô tả này thường liên quan quá trình cụ\r\nthể trong mô hình tham chiếu quá trình đến các khía cạnh của lĩnh vực mà trong\r\nđó các quá trình hoạt động. Ví dụ, tiêu chuẩn ISO / IEC 12207:1995 / AMD 1:2002\r\nđịnh nghĩa một tập các quá trình giải quyết mà tập thể phát triển phần mềm; các\r\nquá trình cá nhân lập bản đồ một cách đơn\r\ngiản để các hoạt động cần thiết để tạo ra phần mềm.
\r\n\r\n7.1.2. Ràng buộc về nội dung\r\ncủa một mô hình tham chiếu\r\nquá trình
\r\n\r\n7.1.2.1. Đồng thuận trong cộng\r\nđồng
\r\n\r\n\r\n Mô hình tham chiếu\r\n quá trình tài liệu thì cộng đồng các lợi ích của mô hình và hành\r\n động để đạt được sự đồng thuận trong cộng đồng quan tâm: \r\na) cộng đồng quan tâm liên quan\r\n được đặc trưng hoặc quy\r\n định; \r\nb) mức độ đạt được sự\r\n đồng thuận được ghi nhận; \r\nc) nếu không có các\r\n hành động được thực hiện để đạt được sự đồng thuận, một tuyên bố với hiệu ứng\r\n này được ghi nhận; \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3.2] \r\n | \r\n
Một chỉ báo của sự chấp nhận\r\nvà tiện ích của một phân vùng cụ thể của một tên miền vào các quá trình là mức\r\nđộ mà các bên liên quan trong một cộng đồng quan tâm đã tham gia vào định nghĩa\r\ncủa\r\nmô\r\nhình tham chiếu quá trình. Vì hầu hết các cộng đồng quan tâm chỉ có thể chủ động\r\nsử dụng một số\r\nlượng\r\ntương đối nhỏ của quá trình tham khảo mô hình (cho một tên miền nhất định), đó\r\nlà lợi ích tốt\r\nnhất\r\ncủa tất cả mọi người biết trước những bước\r\nđã được thực hiện bởi các nhà\r\ncung cấp của một mô hình tham chiếu\r\nquá trình để đạt được sự đồng thuận.
\r\n\r\nTiêu chuẩn quốc tế tiến triển thông\r\nqua một quá trình được xác định bao gồm nhiều điểm kiểm tra trước khi trở thành tiêu\r\nchuẩn quốc tế. Các bước cung cấp đảm bảo vốn có của một mức độ đáng kể của sự đồng\r\nthuận quốc tế. Tương tự như vậy, các nhà cung cấp của một mô hình tham chiếu\r\nquá trình rõ ràng tài liệu các biện pháp để đảm bảo sự đồng thuận trong cộng đồng\r\nquan tâm cho mô hình tham chiếu quá trình.
\r\n\r\nDự đoán rằng có những\r\ntình huống đặc biệt, sự đồng thuận của cộng\r\nđồng là ít liên quan đến tính hữu ích của một mô hình tham chiếu quá trình, các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3, cung\r\ncấp cho rằng nếu không có các biện pháp được thực hiện sau đó một tuyên bố với\r\nhiệu ứng này là đủ để đáp ứng các yêu cầu của điều này. Một ví dụ về một tình huống\r\nnhư vậy là nơi tổ chức đã phát triển trong quá trình thời gian một tập các quá\r\ntrình có tiện ích đã được chứng minh nhiều năm kinh nghiệm. Nếu tổ chức đó tìm\r\nthấy nó thuận lợi để đảo ngược thiết kế một mô hình tham chiếu quá trình để các\r\nkhuôn khổ tiêu chuẩn này có thể được sử dụng sau đó thực hiện các bước rõ ràng để đạt\r\nđược sự đồng thuận có thể được coi là có ít hoặc không có giá trị.
\r\n\r\n7.1.2.2. Tính duy nhất của việc\r\nxác định và định danh
\r\n\r\n\r\n Các quá trình được\r\n xác định trong phạm vi một mô hình tham chiếu quá trình phải có các định\r\n nghĩa và định danh mang tính đơn nhất. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3.3] \r\n | \r\n
Mục đích của yêu cầu này là hiển\r\nnhiên, đó là để tránh nhầm lẫn trong bối cảnh của mô hình tham chiếu quá trình.\r\nKhông có hai quá trình trong một mô hình\r\ntham chiếu quá trình có thể có cùng xác định hoặc định danh.
\r\n\r\n7.1.2.3. Giới hạn nội dung quy định
\r\n\r\n\r\n CHÚ THÍCH Các\r\n yếu tố quy định trong một mô hình tham chiếu quá\r\n trình không có trong Điều này được coi là mang tính tham khảo. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3] \r\n | \r\n
Nói chung, các nhà phát triển của quá\r\ntrình tham khảo mô hình có nội dung bổ sung trong mô hình tham chiếu quá trình ngoài mà bắt buộc theo yêu cầu tại Điều 6\r\ncủa tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Mục đích của điều này của TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2), 6.2.3, là làm cho rõ ràng rằng chỉ có nội dung bắt buộc theo quy định tại\r\nkhoản 6 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) có thể được coi là chuẩn\r\nmực đối với việc xác định sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7.1.3. Mô tả quá trình
\r\n\r\n\r\n Các yếu tố cơ bản của\r\n một mô hình tham chiếu quá trình là mô tả các quá trình trong phạm vi của mô\r\n hình. Các mô tả quá trình trong mô hình tham chiếu quá trình kết hợp một\r\n tuyên bố về mục đích của quá trình mô tả ở mức\r\n cao các mục tiêu tổng thể thực hiện quá trình này, cùng với các thiết lập của\r\n kết quả đó chứng minh thành tích thành công của mục đích quá trình. Những mô\r\n tả quá trình\r\n phải đáp ứng các yêu cầu sau: \r\na) Một quá trình được\r\n mô tả về mục đích và kết quả của nó; \r\nb) Trong bất kỳ mô tả\r\n quá trình tập các kết quả quá trình cần\r\n và đủ để đạt được mục đích của quá\r\n trình này; \r\nc) mô tả về quá trình\r\n được như vậy mà không có các khía cạnh của khung đo lường như mô tả trong khoản\r\n 5 của tiêu chuẩn quốc tế vượt quá mức độ 1 này được chứa hay ngụ ý. Một tuyên\r\n bố kết quả mô tả một trong những điều sau đây: \r\n- tạo ra của một vật phẩm; \r\n- một sự thay đổi\r\n đáng kể về tình trạng; \r\n- cuộc họp của các\r\n ràng buộc nhất định, ví dụ các yêu cầu, mục tiêu, v.v. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.4] \r\n | \r\n
Các quy định của tiêu chuẩn TCVN\r\n10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.4, là rất quan trọng để hoạt động đúng việc đánh\r\ngiá mô hình trình dựa trên một mô hình\r\ntham chiếu quá trình trong khuôn khổ của\r\nbộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504). Những quy định này phản ánh những giả\r\nđịnh cơ bản về cách các quá trình được cấu trúc để tương thích với khuôn khổ đo\r\nlường cho khả năng xử lý theo quy định của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504).
\r\n\r\nLưu ý rằng mục đích điều kiện quá\r\ntrình và kết quả quá trình được xác định\r\ntrong tiêu chuẩn TCVN 10252-9:2013\r\n(ISO/IEC TR 15504-9) và một khía cạnh quan trọng của những điều này là sự nhấn\r\nmạnh vào việc quan sát. Điều này là rất quan trọng cho khả năng tồn tại của một\r\nđánh giá thành công kể từ khi giám định chỉ có thể được dự kiến sẽ làm cho xếp\r\nhạng lặp lại và đáng tin cậy nếu chúng được dựa trên các khía cạnh họ quan sát\r\nđược của quá trình ban hành.
\r\n\r\nMục đích quá trình bình thường bao gồm\r\nmột đoạn duy nhất (một hoặc nhiều câu) nêu rõ mục đích của hiệu năng quá trình\r\nmô tả ở mức cao các\r\nmục tiêu tổng thể thực hiện quá trình này. Mục đích quá trình được bổ\r\nsung bởi một điều tra các kết quả quá trình\r\nchủ yếu liên quan đến quá trình đó. Một kết quả quá trình là một kết quả quan\r\nsát được của việc thực hiện thành công của một quá trình. Kết quả quá trình thông thường được diễn đạt như báo cáo mô\r\ntả.
\r\n\r\nKết quả quá trình cho mỗi\r\nquá trình thường được liệt kê trong các\r\nmô tả của mỗi quá trình ngay lập tức sau khi cụm từ "Như một kết quả của\r\nviệc thực hiện thành công của quá trình:". Bằng cách đánh giá việc đạt được\r\ncác kết quả quá trình, một người đánh giá có thể hình thành một phán quyết của khả năng của quá trình.
\r\n\r\n7.2. Lựa chọn các mô\r\nhình tham chiếu quá trình
\r\n\r\nVề lý thuyết có nhiều yếu tố có thể được sử dụng\r\nđể phân biệt một mô hình tham chiếu quá trình từ một. Trong thực tế có khả năng\r\nlà chỉ có một vài cần phải được\r\nxem xét trước khi lựa chọn tốt nhất trở nên rõ ràng.
\r\n\r\nCác yếu tố có thể được cấu trúc thành\r\ncác nhóm sau: theo ngữ cảnh, kỹ thuật và di sản.
\r\n\r\n7.2.1. Các yếu tố lựa chọn\r\ntheo bối cảnh
\r\n\r\nNhân tố lựa chọn theo ngữ cảnh là những yếu tố\r\nmà một đơn vị tổ chức có ít hoặc không có ảnh hưởng trên, những yếu tố này có\r\nxu hướng có ít để làm với những giá trị kỹ thuật của một mô hình tham chiếu quá\r\ntrình và nhiều hơn nữa để làm với các ràng buộc hoặc nhu cầu đối với các đơn vị\r\ntổ chức bên ngoài.
\r\n\r\nMột ví dụ là một cơ quan quản lý nhà\r\nnước áp đặt một yêu cầu mà một quá trình đặc biệt mô hình tham chiếu được sử dụng;\r\nkhác là một cơ hội kinh doanh mà đòi hỏi việc sử dụng một quá trình đặc biệt mô\r\nhình tham chiếu như một điều kiện của giải thưởng và / hoặc thực hiện hợp đồng.
\r\n\r\nCuối cùng, trên thực tế tiêu chuẩn tồn\r\ntại trong một số phân đoạn ngành công nghiệp mà có hiệu lực ra lệnh mà quá\r\ntrình tham khảo mô hình được chấp nhận.
\r\n\r\n7.2.2. Các nhân tố lựa chọn\r\nvề mặt kỹ thuật
\r\n\r\nCác nhân tố kỹ thuật là những lựa chọn\r\ncó liên quan đến sự phù hợp của một mô hình tham chiếu quá trình do tính chất cụ thể của\r\ncác đơn vị tổ chức và bối cảnh sử dụng.
\r\n\r\nMột trong những nhân tố lựa chọn kỹ\r\nthuật quan trọng nhất là liệu mô hình tham chiếu quá trình định nghĩa một tập\r\ncác quá trình phù hợp với nhu cầu của các\r\nđơn vị tổ chức được đánh giá. Rõ ràng là một mô hình tham chiếu quá trình cần\r\nbao gồm các quá trình quan tâm đến các đơn vị tổ chức, mặc dù một đơn vị tổ chức\r\nkhông có nghĩa vụ tiên để sử dụng\r\ntất cả các quá trình được xác định bởi một mô hình tham chiếu quá trình.
\r\n\r\nCác chi tiết của các quá trình được\r\nxác định bởi một mô hình\r\ntham chiếu quá trình là một lựa chọn\r\ncân nhắc quan trọng.\r\nTrong một bối cảnh sử dụng cụ thể, ví dụ nói quản lý cấu\r\nhình của phần mềm, có nhiều cách\r\nchung của phân vùng miền quá trình cả hai cùng dòng chức năng cũng như\r\ncùng kích thước chi tiết. Một mô hình tham chiếu quá trình cho tên miền này có\r\nthể xác định năm quá trình trong khi người khác có thể xác định mười lăm. Các cân bằng phải được\r\nxem xét trong vấn đề này bao gồm các mức độ phức tạp cần thiết, độ chính xác của kết\r\nquả đánh giá cần\r\nthiết và mức độ chấp nhận được nỗ lực để tiến hành đánh giá sử dụng một quá\r\ntrình đánh giá mô hình tuân thủ QTI với cho mô hình tham chiếu quá trình.
\r\n\r\nMột xem xét có liên quan có thể là mức\r\nđộ tương thích với mô hình tham chiếu quá trình khác mà các đơn vị tổ chức là một\r\ntrong hai yêu cầu hoặc lựa chọn để được đánh giá dựa
\r\n\r\n7.2.3. Các nhân tố lựa chọn\r\nkế thừa
\r\n\r\nNhân tố lựa chọn kế thừa liên\r\nquan đến lịch sử của những nỗ lực cải tiến quá trình trong một đơn vị tổ chức;\r\nnhư chuyên môn cốt lõi với một tập các xác định quá trình hoặc một cách tiếp cận\r\nđánh giá cụ thể có thể tác động đến việc lựa chọn một mô hình tham chiếu quá\r\ntrình như vậy mà lựa chọn một mô hình tham chiếu quá trình là thực sự thúc đẩy\r\nbởi các cách tiếp\r\ncận đánh giá được sử\r\ndụng bởi các đơn vị\r\ntổ chức trong quá khứ. Các đơn vị tổ chức chỉ là bắt đầu trong cải tiến quá trình không cần phải xem xét việc này trong quá\r\ntrình lựa chọn của họ.
\r\n\r\nMột ví dụ là một đơn vị tổ chức mà áp\r\ndụng tiêu chuẩn ISO / IEC 12207 và mong\r\nmuốn tham gia vào đánh giá các quá trình bao trùm bởi ISO / IEC\r\n12207.
\r\n\r\n8. Mô hình đánh giá\r\nquá trình
\r\n\r\n8.1. Giải thích các\r\nyêu cầu đối với một mô hình đánh giá quá trình
\r\n\r\nĐiều này hướng dẫn lựa chọn và sử dụng\r\nmột mô hình đánh giá quá trình làm cơ sở\r\ncho việc đánh giá quá trình. Hướng dẫn này dùng cho các đánh giá viên và nhà bảo\r\ntrợ, không dùng cho người xây dựng các mô hình đánh giá quá trình, mặc dù họ có\r\nthể sử dụng tài liệu này.
\r\n\r\nMột mô hình đánh giá quá trình kết hợp với một quá trình đánh giá được\r\nquy định trong tài liệu tạo cơ sở để xác định tình trạng các quá trình của một\r\ntổ chức dựa trên khả năng quá trình; Mô hình đánh giá quá trình quy định tập\r\ncác chỉ báo tham khảo được sử dụng làm cơ sở cho việc thu thập các bằng chứng\r\nkhách quan và xác xếp hạng độ đạt được của thuộc tính quá trình hay mục đích\r\nquá trình.
\r\n\r\nCó rất nhiều loại kỹ thuật mô hình\r\nkhác nhau sẵn có để mô tả, xác định và\r\nthực hiện quá trình. Các mô hình chưa được\r\nxây dựng cụ thể cho mục đích đánh giá quá trình\r\ncó thể không mang lại kết quả đáng tin cậy, và sự phù hợp của các mô hình này\r\ncho mục đích cụ thể cần được xác nhận trước khi lựa chọn. Sự phù hợp trong việc\r\nsử dụng để đánh giá khả năng xử lý là một chức năng của mức độ tập trung vào\r\ncác chỉ báo của mô hình đối với\r\ncác khía cạnh quan sát được của việc ban hành quá trình và mức độ của mô hình\r\nliên kết với mô hình tham khảo\r\nquá trình có liên quan và khung đo lường về khả năng xử lý. Phương tiện chính để\r\nxác minh sự phù hợp là mức độ mà một mô hình (và các mô hình tham khảo quá trình có liên\r\nquan đáp ứng được các yêu cầu quy định trong TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC\r\n15504-2).
\r\n\r\nCác nguyên tắc kỹ thuật áp dụng được\r\nnêu cụ thể đối với lĩnh vực có khả năng áp dụng Mô hình đánh giá\r\nquá trình; các nguyên tắc quản lý quá trình được gắn vào trong khung đo lường về\r\nkhả năng xử lý (TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4).
\r\n\r\n8.1.1. Phạm vi mô hình đánh giá\r\nquá trình
\r\n\r\n\r\n Một mô hình đánh\r\n giá quá trình liên quan đến ít nhất một quá\r\n trình từ việc tham khảo quy định cụ thể. Mô hình đánh giá\r\n quá trình đề cập đến một quá trình nhất định, hoặc tất cả,\r\n hoặc một nhóm quá trình liên\r\n tục, của các cấp (bắt đầu từ cấp độ 1)\r\n thuộc khung đo lường về khả năng xử lý\r\n cho từng phần việc trong phạm vi cho phép. \r\nCHÚ THÍCH Cho\r\n phép một mô hình, chẳng hạn, để\r\n giải quyết vấn đề ở cấp\r\n 1, hoặc cấp 1, 2 và 3, nhưng không cho phép\r\n giải quyết ở cấp độ 2 và 3 mà không\r\n có cấp độ 1. Một mô hình đánh giá quá trình phải kê khai phạm vi nêu\r\n trong các điều của: a) Mô hình tham khảo quá trình được lựa chọn,\r\n b) các quá trình lựa chọn lấy từ Mô hình tham\r\n khảo quá trình, c) các cấp độ năng lực được\r\n lựa chọn từ các khung\r\n đo lường. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.2 ]. \r\n | \r\n
Mô hình tham chiếu quá\r\ntrình xác định một tập các quá trình được xem là cơ bản đối với các hoạt động có hiệu quả\r\nvà hiệu lực trong lĩnh vực quan tâm. Bất kỳ Mô hình đánh giá quá trình tuân\r\nthủ theo Mô hình\r\ntham chiếu quá trình QTI với mô hình tham chiếu quá trình, đều phải chứa ít nhất\r\nmột phần của phạm vi này. Phạm vi quá trình\r\ncủa mô hình đánh giá quá trình có thể là một nhóm phụ các quá trình xác định trong mô hình tham chiếu quá\r\ntrình. Đó có thể là một siêu bộ mô hình tham chiếu quá trình, bao gồm tất cả\r\ncác quá trình được xác định cùng với quá trình\r\nbổ sung ngoài phạm vi của mô hình tham chiếu quá trình.
\r\n\r\nMột mô hình đánh giá quá trình có thể\r\nbao gồm các quá trình ngoài mô hình tham chiếu quá trình, cung cấp ít nhất một\r\nquá trình từ mô hình đó. Cuối cùng, phạm vi của mô hình có thể tương đương trực\r\ntiếp với mô hình tham chiếu\r\nquá trình.
\r\n\r\nMô hình đánh giá quá trình liệt kê rõ ràng phạm vi của nó như đã mô\r\ntả ở trên.
\r\n\r\n8.1.2. Các chỉ báo mô hình đánh\r\ngiá quá trình
\r\n\r\n\r\n Một mô hình đánh\r\n giá quá trình phải dựa trên tập các chỉ\r\n báo đề cập đến mục đích và kết quả một cách rõ\r\n ràng, như đã được xác định trong mô hình tham chiếu quá trình được lựa chọn, của tất cả các quá trình thuộc phạm vi của mô hình đánh\r\n giá quá trình, và thể hiện những kết quả đạt được của thuộc tính quá trình\r\n trong phạm vi mức độ năng lực của mô hình đánh giá quá trình. Các chỉ báo thể\r\n hiện các quá trình trong phạm vi của mô hình. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.3] \r\n | \r\n
Một mô hình phải cung cấp được bộ chỉ báo về hiệu\r\nsuất xử lý và khả năng xử lý cho phép đánh giá khả năng quá trình dựa trên bằng chứng khách\r\nquan.
\r\n\r\nCó một mong đợi rõ ràng rằng các chỉ báo rơi vào hai\r\nloại: các yếu tố biểu hiện hiệu năng quá trình, và các yếu tố biểu hiện khả\r\nnăng của quá trình. Trong việc lựa chọn một mô hình nên tập trung chủ yếu vào\r\nviệc hướng dẫn về chỉ báo trong mô hình đó, tính toàn diện của bộ chỉ báo, và việc\r\náp dụng bộ chỉ báo đó.
\r\n\r\nTCVN 10252-5 (ISO/IEC 15504-5) đưa ra\r\nmột mô hình mẫu với một tập đầy đủ các chỉ báo có thể dùng như một chỉ dẫn để mở rộng phạm vi\r\nmong đợi đối với mô\r\nhình tham chiếu\r\nquá trình được xác định trong Phụ lục F của ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002.\r\nPhụ lục B của tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn về các chỉ báo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn\r\nISO / IEC 15.504-5 nêu một ví dụ điển hình về một mô hình với tập hợp toàn diện\r\ncác chỉ báo có thể xem như một hướng dẫn trong phạm vi mong đợi cho mô hình\r\ntham chiếu quá trình quy định tại Phụ lục F của tiêu chuẩn ISO / IEC 12207:1995\r\n/ AMD 1:2002. Phụ lục B của tiêu chuẩn này cũng cung cấp hướng dẫn về các chỉ báo.
\r\n\r\n8.1.3. Phác thảo mô hình\r\nđánh giá quá trình đối với mô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\n\r\n Một mô hình đánh\r\n giá quá trình phải cung cấp một bản phác thảo rõ ràng từ các yếu tố cơ bản của\r\n mô hình đến các quá trình của mô hình tham chiếu quá trình và các thuộc tính quá trình liên\r\n quan của khung đo lường. \r\nBản phác thảo phải\r\n đầy đủ, rõ ràng và không mơ hồ. Bản phác thảo về các chỉ báo\r\n trong mẫu đánh giá quá trình là: \r\na) mục đích và kết quả của các quá trình trong mô hình tham\r\n chiếu quá trình cụ thể; \r\nb) thuộc tính quá trình (bao gồm tất cả các kết quả của mỗi thuộc tính quá trình) trong\r\n khung đo lường. Mô hình này cho phép mô hình đánh giá quá trình có cấu trúc\r\n khác nhau liên quan đến cùng một mô hình tham chiếu quá trình \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.4] \r\n | \r\n
Các yêu cầu đối với bản phác thảo đóng\r\nmột vai trò quan trọng trong tiêu chuẩn\r\nTCVN 10252 (ISO/IEC 15504) thông qua việc cung cấp nền tảng cho việc dịch kết\r\nquả từ một tiêu\r\nchuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) - đánh giá sự phù hợp sang một định dạng phổ\r\nbiến tạo điều kiện cho sự so sánh xếp hạng đánh giá. Các yêu cầu đối với bản phác thảo về mô hình\r\nđánh giá quá trình phải đi kèm với một tập phác thảo chi tiết trong đó thể hiện\r\nđược việc các chỉ báo thực hiện quá trình chỉ ra mục đích và kết quả của các quá trình\r\ntrong mô hình tham chiếu quá trình như thế nào và làm thế nào để các chỉ báo thể hiện\r\nnăng lực xử lý trong mô hình cung cấp thông tin cho các thuộc tính quá trình\r\n(bao gồm tất cả các kết quả\r\nđạt được của thuộc tính quá trình) trong khung đo lường.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là đánh giá viên đánh\r\ngiá các chi tiết của bản phác thảo các yếu tố của mô hình tham chiếu quá trình.\r\nBản phác thảo này có thể đơn giản, như trường hợp của mô hình được xác định\r\ntrong tiêu chuẩn TCVN 10252-5 (ISO/IEC15504-5), ở đó các quá trình của mô hình tham chiếu quá trình tương ứng\r\nvới các quá trình của mô hình đánh giá\r\nquá trình và mô hình này sử dụng kiến trúc liên tục. Cấu trúc của mô hình này\r\ncó sự khác nhau đáng kể so với mô hình tham chiếu quá trình, như trong trường hợp của mô hình đánh giá quá trình sử dụng\r\ncác kiến trúc khác (ví dụ như kiến trúc cấp bậc), các bản phác thảo có thể phức tạp\r\nhơn.
\r\n\r\nMột đánh giá viên cần xác nhận rằng bản\r\nphác thảo có ý nghĩa, ví dụ bằng cách lấy mẫu một số thành phần mức thấp nhất\r\ntrong mô hình, và định vị chúng trong mô hình tham chiếu quá trình, hoặc là các\r\nyếu tố của một quá trình hoặc là các đóng góp đối với một thuộc tính quá trình.\r\nBản phác thảo này cho thấy kết quả trong các yếu tố được xác định là thành phần\r\ncủa nhiều hơn một thuộc tính quá trình có\r\nthể chỉ ra một số\r\nvấn đề với cấu trúc mô hình, từ đó có thể dẫn đến việc dịch kết quả không rõ\r\nràng.
\r\n\r\n8.1.4. Biểu hiện của kết quả\r\nđánh giá
\r\n\r\n\r\n Một mô hình đánh\r\n giá quá trình phải cung cấp một cơ chế chính thức và\r\n có kiểm chứng đối với đại diện kết quả đánh giá như một tập các thuộc tính\r\n quá trình xếp hạng cho mỗi quá trình được lựa chọn từ mô hình tham chiếu quá\r\n trình đã quy định. \r\nCHÚ THÍCH Các biểu hiện của kết\r\n quả có thể liên quan đến một bản dịch trực tiếp của\r\n quá trình đánh giá\r\n xếp hạng mô hình thành\r\n một hồ sơ quá trình theo quy định trong tiêu chuẩn này quốc tế, hoặc chuyển đổi các dữ\r\n liệu thu thập được trong quá trình đánh giá (với sự bao gồm có thể bổ sung thông tin) thông qua sự\r\n phán xét sâu hơn về một phần của\r\n giám định\r\n viên. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.5] \r\n | \r\n
Một trong những thành phần chính của sản lượng đánh giá từ bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) - đánh\r\ngiá tuân thủ QTI là một tập các\r\nhồ sơ quá trình, một\r\ncho mỗi quá trình trong phạm vi đánh giá. Một hồ sơ quá trình là một tập hợp lên đến\r\nchín xếp hạng, một cho mỗi thuộc tính quá trình, cho một quá trình bao gồm trong phạm vi đánh giá.
\r\n\r\nCơ chế cho sự biểu hiện của kết quả đánh giá có thể được sử dụng, tự động,\r\nhoặc kết hợp cả hai. Nó có thể yêu cầu đưa thêm thông tin thu thập được trong\r\nquá trình đánh giá, và có thể liên quan đến sự phán xét sâu hơn về một phần của\r\ngiám định viên. Các quy tắc để dịch các kết quả tuy nhiên, cần phải rõ ràng và\r\nkhông mơ hồ, và được cung cấp bởi một trong hai nhà phát triển mô hình hoặc nhà cung cấp\r\nphương pháp.
\r\n\r\nNếu một mô hình rõ ràng cung cấp kết\r\nquả trong các định dạng quy định trong tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2), sau đó không có nhu cầu cho bất kỳ cơ chế dịch.
\r\n\r\n8.2. Lựa chọn một mô\r\nhình đánh giá quá trình
\r\n\r\nMô hình cho một đánh giá\r\nthường được lựa chọn của giám định có thẩm quyền, hoặc các nhà tài trợ đánh giá\r\n(trong trường hợp đó, điều\r\nnày được ghi lại là một ràng buộc\r\n). Không phân biệt đảng đưa ra quyết định cuối cùng, có những yếu tố để xem xét\r\ngiúp đảm bảo rằng các lựa chọn thích hợp cho việc sử dụng dự kiến.
\r\n\r\nMục tiêu trọng trong việc lựa chọn một\r\nmô hình, cho rằng bất kỳ mô hình\r\nđược lựa chọn là tương thích với các trình mô hình tham chiếu, là phù hợp của\r\nnó với bối cảnh của việc đánh giá. Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa\r\nchọn một mô hình là:
\r\n\r\n- phạm vi kế hoạch đánh giá;
\r\n\r\n- các mục tiêu kinh doanh của các đơn vị tổ chức\r\nđược đánh giá;
\r\n\r\n- ngành công nghiệp của các đơn vị tổ chức được\r\nđánh giá;
\r\n\r\n- miền ứng dụng của các thành phần phần mềm mà\r\nlà trọng tâm của việc đánh giá;
\r\n\r\n- cơ hội kinh doanh có thể nhu cầu sử dụng của\r\nmột quá trình đặc biệt đánh giá mô hình\r\nnhư một điều kiện thực hiện hợp đồng;
\r\n\r\n- sự bao gồm của một con đường cải tiến để tăng\r\nsự trưởng thành quá trình\r\nmột đơn vị tổ chức và
\r\n\r\n- yêu cầu cụ thể cho việc so sánh chặt chẽ với\r\ncác đánh giá khác hoặc đơn vị tổ chức.
\r\n\r\nNơi mô hình tồn tại đã được phát triển đặc biệt\r\nđể sử dụng trong các ngành công nghiệp cụ thể (ví dụ như, viễn thông, quốc\r\nphòng, hàng không vũ trụ) hoặc cho các lĩnh vực ứng dụng cụ thể (ví dụ như hệ thống bảo\r\nmật cao, hệ thống an toàn quan trọng, thời gian thực phần mềm nhúng ) sau đó,\r\nkhi áp dụng, các nên được xem xét.
\r\n\r\nKhi một tổ chức muốn tiến hành đánh\r\ngiá tại một khu vực mà không phải là đại diện của miền bình thường của\r\nnó, nó phải chăm sóc mà mô hình được\r\nlựa chọn phù hợp. Ví dụ, một tổ chức hàng không vũ trụ có nhu cầu để đánh giá quá\r\ntrình chịu trách nhiệm duy trì hệ thống quản lý nội bộ của nó có thể thấy rằng một mô hình cụ thể\r\nngành công nghiệp không phải là thích hợp nhất cho công việc.
\r\n\r\nMô hình được cung cấp trong tiêu chuẩn\r\nISO / IEC 15.504-5 là một mô hình chung cho công nghiệp phần mềm được thiết kế\r\nđể có thể áp dụng trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp và các lĩnh vực ứng dụng.
\r\n\r\nCác nhân tố lựa chọn đầu tiên được xem\r\nxét là vấn đề cho dù một mô hình tham chiếu quá trình tồn tại cho quá trình đánh giá mô hình đang được xem xét. Nếu\r\nđây không phải là trường hợp sau đó một quá trình tham khảo phù hợp mô hình cần\r\nphải được xây dựng và\r\nquyết tâm thực hiện mà nó đáp ứng được các yêu cầu cho một mô hình tham chiếu\r\nquá trình.
\r\n\r\nVì điều này, các nhân tố lựa chọn khác\r\nnhau để được xem xét\r\ncó thể được phân loại tương tự như đối với việc lựa chọn một mô hình tham chiếu\r\nquá trình, tức là yếu tố hoàn cảnh, các nhân tố kỹ thuật và các yếu tố di sản.
\r\n\r\n8.2.1. Các nhân tố bối cảnh
\r\n\r\n8.2.1.1. Sự chấp nhận thị trường
\r\n\r\nMột nhân tố lựa chọn quan trọng mà một\r\ntổ chức cá nhân thường có rất ít ảnh hưởng là mức độ mà một phân khúc thị trường\r\ncó một thực tế đánh giá cách tiếp cận đã được thành lập. Nếu đây là trường hợp\r\nsau đó một tổ chức cá nhân có khả năng tìm thấy điều này là nhân tố lựa chọn có\r\nảnh hưởng nhất. Tất nhiên điều này không\r\nloại trừ một tổ chức sử dụng phương pháp tiếp cận đánh giá bổ sung nhưng hầu hết\r\ntìm thấy thêm chi phí và công sức để được ngăn cấm.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng trong quá trình thời\r\ngian, như sự tiếp thu TCVN 10252 (ISO/IEC 15504)-cách tiếp cận đánh giá sự phù\r\nhợp gia tăng, xem xét điều này trở nên ít của một yếu tố từ kết quả đánh giá biến\r\ndạng thành một hồ sơ khả năng quá trình duy nhất và kế thừa cân nhắc trở\r\nthành ít có ảnh hưởng.
\r\n\r\n8.2.1.2. Yêu cầu của khách\r\nhàng
\r\n\r\nMột số cơ hội kinh doanh\r\ncó thể yêu cầu việc sử dụng một đặc biệt quá trình đánh giá mô hình như một điều\r\nkiện đấu thầu và / hoặc như một điều kiện thực hiện hợp đồng.
\r\n\r\n8.2.2. Nhân tố kỹ thuật
\r\n\r\n8.2.2.1. Tính chi tiết của các\r\nchỉ báo
\r\n\r\nMô hình quá trình đánh giá nói chung\r\ncung cấp mức độ khác nhau của tầm nhìn\r\nvào một quá trình dựa trên số lượng các chỉ báo đánh giá được cung cấp bởi các mô\r\nhình đánh giá quá trình. Do phạm vi quá\r\ntrình đó, một đánh giá mô hình trình với hai mươi chỉ báo đánh giá được xem xét\r\nđể cung cấp khả năng hiển\r\nthị lớn hơn thành một quá trình hơn một đánh giá mô hình trình với mười chỉ báo\r\nđánh giá. Vì vậy, một lựa chọn xem xét quan trọng là mức độ khả\r\nnăng hiển thị mong muốn hoặc cần thiết. Theo nguyên tắc chung tầm nhìn lớn hơn có\r\nnghĩa chính xác hơn trong bảng xếp hạng đánh giá và cũng đầu vào cụ thể hơn những\r\nnỗ lực cải tiến quá trình tiếp theo. Tất nhiên, khả năng hiển thị được cải thiện này đi kèm với\r\nmột chi phí lớn hơn về nỗ lực trong quá trình\r\nđánh giá để gợi ra dữ liệu liên quan đến các chỉ báo đánh giá và sau đó xử lý dữ\r\nliệu để xây dựng xếp hạng đánh giá. Một xem xét có liên quan là tác động của\r\nsố lượng các chỉ báo đánh giá\r\ncho một phạm vi quá trình nhất định trên tính qui tắc của\r\nmột quá trình đánh giá mô hình. Theo nguyên tắc chung, khi số lượng các chỉ\r\nbáo đánh giá tăng, mức độ tính qui tắc tăng. Khẳng định này dựa trên giả định rằng\r\nbộ chỉ báo là một tập hợp không dự phòng của các chỉ báo.
\r\n\r\n8.2.2.2. Kiến trúc quá trình
\r\n\r\nMặc dù các cấu trúc khác nhau của quá\r\ntrình có thể tương thích với tiêu chuẩn ISO/IEC 15504, nhưng các cấu trúc này vẫn\r\ncó thể có những\r\nđặc điểm sử dụng khác nhau mà người sử dụng tiềm năng nên hiểu. Trong mọi khía\r\ncạnh, không có cấu trúc nào trội hơn so với các cấu trúc khác mà phần nào chúng\r\nbổ sung cho nhau. Do đó, một tổ chức có thể tìm thấy một trong số họ là hữu ích hơn tùy\r\nthuộc vào nhu cầu cụ thể cần giải quyết cũng như khả năng xử lý tổng thể trong tổ chức.
\r\n\r\n8.2.2.3. Miền dự kiến và phạm\r\nvi quá trình
\r\n\r\nKể từ khi lựa chọn một mô hình tham chiếu\r\nquá trình không nhất thiết hàm ý việc sử\r\ndụng một mô hình quá trình đánh giá đặc biệt, một tổ chức nói chung vẫn có một\r\nsự lựa chọn để thực hiện trong quá trình đánh giá mô hình có phù hợp\r\nvới quá trình lựa chọn mô hình tham chiếu. Một trong những nhân tố lựa chọn là\r\ntập các quá trình bao phủ bởi các mô hình đánh giá quá trình. Ví dụ, tình hình được mô tả bởi Bảng 2 cho\r\nthấy sau khi quyết định đã được thực hiện để lựa chọn một mô hình tham chiếu quá trình\r\n(trong đó xác định các quá trình P1 đến P10), có ba mô hình đánh giá quá trình\r\nđể lựa chọn. Nếu\r\nchúng ta giả định rằng tổ chức cần đánh\r\ngiá quá trình P1, P2 và P5, sau đó, từ phạm vi bảo hiểm tiềm năng, quá trình đánh giá Mô hình 2 là mô hình được lựa chọn\r\nvì nó là quá\r\ntrình chỉ đánh giá mô\r\nhình để cung cấp bảo\r\nhiểm cho các quá trình cần thiết (một ô trống có nghĩa là đánh giá quá trình mô hình không cung cấp bảo hiểm\r\ncho các quá trình liên quan).
\r\n\r\nBảng 2 - Lựa\r\nchọn Mô hình đánh giá quá trình
\r\n\r\n\r\n Quá trình \r\n | \r\n \r\n Mô hình\r\n đánh giá quá trình 1 \r\n | \r\n \r\n Mô hình\r\n đánh giá quá trình 2 \r\n | \r\n \r\n Mô hình\r\n đánh giá quá trình 3 \r\n | \r\n
\r\n P1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P2 \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n P3 \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P4 \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P7 \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P8 \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P9 \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n
\r\n P10 \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
9. Lựa chọn và sử dụng\r\ncông cụ đánh giá
\r\n\r\nTrong bất kỳ lần đánh giá nào, thông\r\ntin đều được thu thập, ghi lại, lưu trữ, đối chiếu, xử lý, phân tích, truy lục\r\nvà trình bày. Công cụ có thể hỗ trợ đắc lực\r\ntrong việc đối chiếu bằng chứng mà đánh giá viên sử dụng để xếp\r\nhạng cho các thuộc tính của mỗi quá trình được đánh giá và ghi lại các xếp hạng\r\nxếp\r\nhạng\r\nthuộc tính này là tập các hồ sơ của quá trình.
\r\n\r\nCó hai loại công cụ cơ bản: dạng giấy\r\nvà dạng tự động, hai loại này công cụ này có các đặc tính khác nhau. Sự phù hợp\r\ncủa một công cụ phụ thuộc vào chế độ sử dụng và cách tiếp cận đánh giá theo kế\r\nhoạch. Để đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả, phải lựa chọn hoặc thiết kế các\r\ncông cụ sao cho phù hợp với quá trình đánh giá.
\r\n\r\nCông cụ có thể được sử dụng về một số phương diện\r\nđể hỗ trợ việc\r\nđánh giá:
\r\n\r\n- bởi các đánh giá viên nắm giữ thông tin;
\r\n\r\n- bởi người sở hữu quá trình hoặc đại\r\ndiện của đơn vị tổ chức trong và trước quá trình đánh giá nắm bắt thông tin\r\nsử dụng:
\r\n\r\n- bởi ngưởi đại diện của đơn vị tổ chức liên tục\r\ntrong suốt vòng đời phát triển và tại các thời điểm xác định để đo lường sự\r\ntuân thủ của quá trình, tiến độ cải tiến quá trình\r\nhoặc để thu thập thông tin cho lần đánh giá sau;
\r\n\r\n- sau khi đánh giá để lấy lại hoặc tổ chức\r\nthông tin thu được trong quá trình đánh\r\ngiá tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch cải tiến quá trình hoặc phân tích xác định\r\nkhả năng quá trình.
\r\n\r\n- theo phương pháp tự đánh giá phân bố trong\r\ntoàn bộ tổ chức;
\r\n\r\n- khi sản phẩm mẫu và thông tin về quá trình được\r\nthu thập nhiều lên và được xem xét trước khi tiến hành các hoạt\r\nđộng đánh giá tại chỗ, như phỏng vấn;
\r\n\r\n- hỗ trợ đánh giá viên xử lý thông tin đánh giá thu thập được;
\r\n\r\n- lưu và lấy các kết quả đánh giá, làm cho các kết quả trở\r\nnên dễ sử dụng hơn cho việc lập kế hoạch\r\ncải tiến quá trình hoặc phân tích xác định năng lực;
\r\n\r\n- hỗ trợ đánh giá viên phân tích các kết quả\r\nsau đánh giá ví dụ như phân tích các kết quả cải tiến quá trình dựa vào hiệu suất\r\ntrước đó của quá trình, hoặc phân tích hồ sơ của nhà cung ứng dựa trên hồ sơ mục\r\ntiêu đã được thiết lập.
\r\n\r\n- thu thập thông tin gia tăng và theo phương\r\nthức phân bố;
\r\n\r\n- thu thập thông tin gia tăng tại các điểm kiểm\r\ntra quan trọng đã được bố trí trong quá trình được thực hiện của\r\nmột quá trình hoặc khi số lượng đơn vị tổ chức được đánh giá gia tăng;
\r\n\r\n- xây dựng các hồ sơ kết quả hoặc giúp thực hiện\r\nphân tích các điển thiếu sót.
\r\n\r\nNăng lực sử dụng các công cụ được lựa\r\nchọn là yếu tố quan trọng đảm bảo thông tin được thu thập, ghi lại, xử lý và phân\r\ntích một cách đáng tin cậy, có thể lặp lại và thích hợp. Đánh giá viên và những\r\nngười tham gia sử dụng các công cụ này phải được đào tạo một cách thích hợp và\r\ncó kinh nghiệm sử dụng các công cụ này. Ngoài năng lực vận hành các công cụ, sự\r\nđào tạo và kinh nghiệm, chuyên gia đáng giá và những người tham gia\r\nphải có sự hiểu biết tốt về mặt lý thuyết những nguyên lý cơ bản liên quan đến\r\nmô hình đánh giá quá trình, các chỉ báo, và định mức.
\r\n\r\nCác công cụ cụ thể có thể được xác định\r\nlà một phần của quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu. Ngoài ra, người\r\ndùng có thể phải lựa chọn các công cụ thích hợp. Phần hướng dẫn trình bày ở đây để nhấn mạnh việc\r\ncân nhắc lựa chọn các công cụ sử dụng trong suốt quá trình đánh giá. Điều này\r\nkhông đề cập đến các vấn đề liên quan đến các công cụ hỗ trợ chung ví dụ như\r\nmáy xử lý văn bản và các công cụ trình\r\nbày. Năng lực của các công cụ đánh giá hợp nhất lại với nhau và tích hợp với\r\nthiết bị xử lý văn bản và các công cụ trình bày hỗ trợ đáng kể cho việc chuẩn bị báo cáo và trình bày các kết quả của\r\nviệc đánh giá.
\r\n\r\nCác tiêu chuẩn để lựa chọn thiết bị có\r\nthể bị ảnh hưởng bởi:
\r\n\r\n- phạm vi và mục đích đánh giá;
\r\n\r\n- nhu cầu hỗ trợ trong việc thu thập và lưu trữ\r\nthông tin bao gồm cả việc thu thập đầu vào đánh giá và ghi lại dưới dạng phù hợp\r\ncho việc chuyển đổi thành kết\r\nquả đánh giá;
\r\n\r\n- chứng minh cho mô hình đánh giá quá trình được\r\nlựa chọn,\r\nít\r\nnhất là đối với phạm vi đánh giá;
\r\n\r\n- khả năng nắm bắt thông tin cần thiết được sử dụng\r\ntrong việc phân loại xếp hạng theo quy định của\r\nTCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2);
\r\n\r\n- khả năng nắm bắt và duy trì thông tin hỗ trợ\r\nđược quy định trong đầu vào đánh giá;
\r\n\r\n- sự hỗ trợ của chương trình xếp hạng phân loại\r\nquy định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2);
\r\n\r\n- hỗ trợ mô tả thông tin cơ bản của quá trình\r\ndưới dạng cho phép giải thích một cách đơn giản về ý nghĩa và giá trị của các\r\nthông tin này;
\r\n\r\n- khả năng lưu trữ và gọi lại các kết quả đánh\r\ngiá sử dụng trong việc cải tiến quá trình hoặc xác định năng lực;
\r\n\r\n- điều về phân nhóm các loại thông tin và dữ liệu\r\nkhác nhau một cách thích hợp cho phép sử dụng hoặc phân phát thông tin và dữ liệu\r\ntheo nhiều cách khác nhau;
\r\n\r\n- khả năng bảo mật thông tin thu được đáp ứng\r\ncác yêu cầu về bảo mật.
\r\n\r\n- khả năng xác định phạm vi và sửa đổi không ngừng\r\nhỗ trợ các nhu cầu cụ thể về văn hóa, tổ chức, tài trợ hoặc đánh giá;
\r\n\r\n- các điều về kiểm soát cấu hình công cụ\r\nthích hợp và các kết quả thu được;
\r\n\r\n- khả năng chia nhỏ theo quá trình và chức năng\r\ncông việc;
\r\n\r\n- khả năng điều chỉnh mô hình\r\nđánh giá quá trình theo\r\nyêu cầu;
\r\n\r\n- tính linh động (thích hợp cho các cuộc phỏng\r\nvấn, đầu vào phân phối, đầu vào đồng thời);
\r\n\r\n- khả năng xử lý\r\nđầu vào của nhiều đánh giá viên;
\r\n\r\n- tính khả dụng đối với các cuộc phỏng vấn, tự\r\nđánh giá;
\r\n\r\n- khả năng tích hợp với các công cụ khác (các\r\nchỉ báo, CASE, v.v...);
\r\n\r\n- khả năng duy trì việc kiểm tra đầu vào thông\r\ntin;
\r\n\r\n- hiệu suất thời gian thực: tốc độ nhập và tìm\r\nkiếm thông tin;
\r\n\r\n- khả năng sử dụng các phương pháp yêu cầu đối\r\nvới những cuộc phỏng vấn cụ thể.
\r\n\r\nHướng dẫn và tiêu chuẩn lựa chọn công cụ sử dụng máy tính được trình bày trong các tiêu chuẩn ISO/IEC\r\n12119:1994, Công nghệ thông tin - các\r\ngói phần mềm - yêu cầu về chất lượng và thử nghiệm và ISO / IEC\r\n14598 (tất cả các phần), kỹ thuật phần mềm - đánh giá sản phẩm.
\r\n\r\n10. Năng lực của đánh\r\ngiá viên
\r\n\r\n10.1. Khái quát
\r\n\r\nHình 2 - Chứng\r\nminh và xác\r\nminh năng lực của đánh giá viên
\r\n\r\nHình 2 trình bày mối quan hệ giữa việc\r\nchứng minh và xác minh năng lực của đánh giá viên. Mối quan hệ này có thể được\r\nliên hệ như sau:
\r\n\r\na) Đánh giá viên chứng minh năng lực đánh giá của\r\nmình.
\r\n\r\nb) Năng lực được có được từ:
\r\n\r\n1) sự am hiểu quá trình;
\r\n\r\n2) kỹ năng về các công nghệ chính của\r\ntiêu chuẩn này bao gồm:\r\nMô hình tham chiếu quá trình; mô hình đánh giá quá trình; phương pháp và công cụ;\r\ncác quá trình xếp hạng xếp hạng thuộc tính;
\r\n\r\n3) Thuộc tính riêng mang lại hiệu quả cho\r\nviệc thực hiện.
\r\n\r\nc) Kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính\r\nriêng có được do sự kết hợp của kiến thức\r\nchuyên môn, giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm đem lại.
\r\n\r\nd) Phương pháp chứng minh năng lực là kiểm tra kiến\r\nthức chuyên môn, quá trình đào tạo việc và kinh nghiệm của đánh giá viên tương\r\nlai.
\r\n\r\n10.2. Đạt được và duy trì năng lực
\r\n\r\n10.2.1. Đánh giá viên tạm thời
\r\n\r\nChuyên gia đánh gia tạm thời là chuyên\r\ngia đã đạt được mức độ kiến thức chuyên môn, đào tạo và kinh nghiệm phù hợp tuy\r\nnhiên chưa tham gia và việc đánh giá quá trình được tiến hành theo các yêu cầu\r\ncủa tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐánh giá viên tạm thời phải được đào tạo\r\nvà có kinh nghiệm về quá trình cũng như đánh giá quá trình, cũng đã phải được đào tạo để đáp ứng được các yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn này và phải có bằng chứng về trình độ\r\nchuyên môn phù hợp của mình.
\r\n\r\nTrình độ chuyên môn phù hợp có thể bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- các khóa học của trường cao đẳng hoặc đại học;
\r\n\r\n- các khóa học chuyên môn của các tổ chức trong\r\nvà ngoài nước được công nhận;
\r\n\r\n- các khóa học do nhà cung cấp tài trợ;
\r\n\r\n- các khóa học do chủ doanh nghiệp tài trợ;
\r\n\r\nTrình độ đào tạo phù hợp có thể bao gồm:
\r\n\r\n- sự đào tạo của các tổ chức trong và ngoài nước\r\nđược công nhận;
\r\n\r\n- sự đào tạo của các nhà cung cấp và các chuyên\r\ngia;
\r\n\r\nKinh nghiệm phù hợp có thể bao gồm:
\r\n\r\n- kinh nghiệm “thực hành” trực tiếp về\r\ncác lĩnh vực\r\nchuyên môn của mô hình tham chiếu quá trình;
\r\n\r\n- kinh nghiệm quản lý giám sát các lĩnh vực\r\nchuyên môn của mô hình tham chiếu\r\nquá trình.
\r\n\r\n10.2.2. Đánh giá viên năng lực
\r\n\r\nĐánh giá viên năng lực phải tham gia\r\nvào việc đánh giá được\r\nthực hiện theo các điều của tiêu chuẩn này. Phải duy trì một hồ sơ chứng minh trình\r\nđộ chuyên môn, quá trình đào tạo và kinh nghiệm của đánh giá viên.
\r\n\r\n10.2.3. Duy trì năng lực
\r\n\r\nĐể duy trì năng lực, các đánh giá viên\r\nphải cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân bằng\r\ncách tham gia vào các hoạt động như giáo dục, đào tạo và các hoạt động chuyên môn có liên quan\r\ncũng như thực hiện các cuộc đánh giá theo quy định của tiêu chuẩn này. Việc duy trì năng lực này\r\nphải được phản ánh trong hồ sơ đã nhắc đến trong 10.2.2.
\r\n\r\n11. Hướng dẫn xác\r\nminh sự phù hợp
\r\n\r\nXác minh sự phù hợp với các yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn ISO/IEC 15504 là một khía cạnh quan trọng để hiện thực\r\nhóa một trong những mục tiêu chính của tiêu chuẩn ISO/IEC 15504, tức là sự chấp\r\nnhận của thị trường đối với\r\nkhung đo lường biểu diễn khả năng quá trình. Sự chấp nhận của thị trường phụ\r\nthuộc vào lòng tin mà người sử dụng\r\ncó được từ các kết quả đánh giá phù hợp với ISO/IEC 15504, được biểu diễn theo\r\nkhung đo lường và có hiệu lực (có nghĩa là các kết quả này miêu tả cái mà nó muốn mô tả)\r\nvà cho thấy các kết quả có thể lặp lại và đáng tin cậy.
\r\n\r\n11.1. Xác minh sự phù\r\nhợp của các mô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\n\r\n Vì một mô\r\n hình tham chiếu quá trình có thể là tài liệu được xây dựng bởi\r\n một cộng đồng có cùng lợi ích, hoặc là một tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn\r\n quốc tế liên quan hoặc là đặc tả sẵn có công khai, nên việc kiểm\r\n tra mức độ các mô hình như vậy đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể\r\n thông qua việc hoặc là chứng minh sự phù hợp hoặc là chứng minh sự\r\n tuân thủ theo các yêu cầu đó. \r\nBên thực hiện xác\r\n minh sự phù hợp thu được bằng chứng khách quan chứng minh mô\r\n hình tham chiếu quá trình đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 6.2 của\r\n TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Bằng chứng khách quan và sự phù hợp\r\n phải được lưu giữ. \r\nCHÚ THÍCH 1 Sự phù\r\n hợp là sự đáp ứng các yêu cầu quy định của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ. Sự tuân thủ là sự\r\n tôn trọng triệt để các yêu cầu có trong\r\n các tiêu chuẩn và\r\n báo cáo kỹ thuật, các tài liệu này định rõ các yêu cầu được\r\n thực hiện bởi các tiêu chuẩn, báo cáo kỹ thuật\r\n khác hoặc các\r\n tóm lược tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISP) (ví\r\n dụ: các mô hình và\r\n phương pháp tham khảo). \r\nCHÚ THÍCH 2\r\n ISO/IEC 15504 không được sử dụng trong bất kỳ chương trình chứng nhận/đăng ký khả năng\r\n quá trình nào của một tổ chức. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 7.2] \r\n | \r\n
11.2. Xác minh sự phù\r\nhợp của các mô hình đánh giá quá trình
\r\n\r\n\r\n Bên thực hiện việc\r\n kiểm tra thu được bằng chứng khách quan chứng minh mô hình đánh giá quá trình đáp ứng được các yêu cầu quy định tại\r\n Điều 6.3 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Bằng chứng\r\n khách quan về sự phù hợp phải được lưu giữ. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 7.3] \r\n | \r\n
Việc kiểm tra mức độ phù hợp của một\r\nmô hình đánh giá\r\nquá trình được thực hiện bằng cách xem\r\nxét\r\ncách\r\nthức mà nhà cung cấp mô hình đánh giá quá trình đã giải quyết các yêu cầu. Để tạo\r\nthuận lợi cho\r\nviệc\r\nkiểm tra, nhà cung cấp phải mô tả và/hoặc chứng minh cách giải quyết đối với từng\r\nyêu cầu cho\r\nmột\r\nmô hình đánh giá quá trình. Để hiểu rõ\r\nhơn, các phần mô tả này được gọi là phần khai báo và mô tả sự phù hợp\r\ncủa mô hình đánh giá quá trình. Do đó, việc xác minh sự phù hợp đối với một mô\r\nhình\r\nđánh\r\ngiá quá trình đạt được thông qua việc kiểm tra phần khai báo và mô tả sự phù hợp\r\ncủa mô hình đánh giá quá\r\ntrình tương ứng.
\r\n\r\nLoại thông tin kỳ vọng trong phần khai\r\nbáo và mô tả sự phù hợp của mô hình đánh giá quá trình được mô tả trong các phần\r\ndưới đây.
\r\n\r\n11.2.1. Phạm vi của mô hình\r\nđánh giá quá trình
\r\n\r\nThông tin cần thiết để xử lý các\r\nyêu cầu quy định trong Điều 6.3.2 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2) bao gồm:
\r\n\r\n- liệt kê các quá trình\r\ncó trong mô hình đánh giá quá trình và xác định cho mỗi quá trình một mô hình\r\ntham chiếu quá trình để lấy làm căn cứ;
\r\n\r\n- xác định cho mỗi quá trình một mức khả năng\r\ntheo khung đo lường.
\r\n\r\n11.2.2. Các chỉ báo của mô\r\nhình đánh giá quá trình
\r\n\r\nYêu cầu này được thực hiện bằng cách\r\nmô tả khái quát phương thức mà các chỉ báo của mô hình được thực hiện trong mô hình\r\nđánh giá quá trình và các loại chỉ báo được xác định\r\n(nếu có), (ví dụ như các chỉ báo về hiệu năng quá trình, các chỉ báo về khả năng quá trình, v.v...)
\r\n\r\n11.2.3. Đối chiếu mô hình\r\nđánh giá quá trình theo mô hình tham chiếu\r\nquá trình
\r\n\r\nYêu cầu này được thực hiện bằng cách đối\r\nchiếu tỉ mỉ các thông\r\ntin để chứng minh rằng các chỉ báo của mô hình cho biết thông tin về mô hình tham\r\nchiếu quá trình được lựa chọn và khung đo lường quy định trong tiêu chuẩn này. Việc đối\r\nchiếu phải được xây dựng theo phương thức mà việc kiểm tra thông tin về mục đích, kết quả\r\nvà thuộc tính quá trình có thể được thực\r\nhiện bằng mắt.
\r\n\r\nTrong nhiều trường hợp người ta cho rằng\r\nviệc lập bảng đối chiếu các mối quan hệ này tạo ra một khối lượng lớn các khai\r\nbáo và mô tả sự phù hợp của mô hình đánh giá quá trình và có thể cần phải xem\r\nxét kỹ các dữ liệu đối chiếu này để kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là việc đối chiếu chứng\r\nminh phạm vi yêu cầu đối với mô hình đánh giá quá trình.
\r\n\r\n11.2.4. Biểu diễn kết quả\r\nđánh giá
\r\n\r\nYêu cầu này được thực hiện bằng cách xác định\r\nchi tiết cơ chế xếp hạng thuộc tính quá trình\r\nthông qua các bằng chứng\r\nkhách quan thu thập được trong quá trình đánh giá. Cần phải giải\r\nthích dữ liệu thu thập được dựa vào mô hình đánh giá quá trình và sự phù hợp của\r\ndữ liệu với mục đích, kết quả và khả năng quá trình.
\r\n\r\n11.3. Xác minh sự phù\r\nhợp của các quá trình đánh giá
\r\n\r\n\r\n Bên thực hiện việc kiểm tra phải đảm bảo rằng việc đánh giá được\r\n thực hiện theo các yêu cầu quy định trong Điều 4 của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Bằng chứng khách quan về sự\r\n phù hợp phải\r\n được lưu lại. \r\n[TCVN\r\n 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 7.4] \r\n | \r\n
Xác minh việc đánh giá phù hợp với bộ\r\ntiêu chuẩn TCVN (ISO/IEC 15504) bao gồm\r\nviệc xác minh sự phù hợp của hồ sơ đánh giá theo các yêu cầu tại Điều 4 của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) và kiểm tra\r\nnội dung kế hoạch đánh giá theo quy định trong Điều 4.4.2 của TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nVÍ DỤ\r\nVỀ QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐƯỢC LẬP TÀI LIỆU
\r\n\r\nPhụ lục này trình bày một ví dụ về quá\r\ntrình đánh giá được lập tài liệu và hướng\r\ndẫn dựa trên bản chất của quá trình quy định bởi tiêu chuẩn này. Nội dung của\r\nví dụ này gồm\r\ncác yếu tố tối thiểu đối với một quá trình đánh giá được lập tài liệu có thể sử dụng\r\ntrong việc cải tiến quá trình và/hoặc xác định khả năng quá trình; xem thêm\r\nthông tin trong TCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4). Quá trình này được liên hệ với\r\nmô hình đánh giá trình bày trong TCVN 10252-5:2013 (ISO/IEC 15504-5).
\r\n\r\nMặc dù quá trình này chỉ bao gồm các hoạt động, nhưng phần mô tả các hoạt động\r\nnày lại bao hàm các yếu tố khác có thể bao gồm một quá trình: mục đích, điều kiện\r\nban đầu, điều kiện kết thúc, đầu vào, kết quả, và vai trò và trách nhiệm.
\r\n\r\nA.1. Khái quát\r\ncác hoạt động của quá trình đánh giá
\r\n\r\nQuá trình đánh giá bao gồm các hoạt động\r\nsau:
\r\n\r\n1) Khởi đầu;
\r\n\r\n2) Lập kế hoạch;
\r\n\r\n3) Hướng dẫn;
\r\n\r\n4) Thu thập dữ liệu;
\r\n\r\n5) Kiểm tra hợp lệ dữ liệu;
\r\n\r\n6) Đánh giá các thuộc tính quá trình;
\r\n\r\n7) Báo cáo đánh giá.
\r\n\r\nA.2. Khởi tạo\r\nđánh giá
\r\n\r\nA.2.1. Khái quát
\r\n\r\nQuá trình đánh giá bắt đầu bằng:
\r\n\r\n- xác định nhà bảo trợ và mục đích của việc\r\nđánh giá (lý do tiến hành đánh giá),
\r\n\r\n- xác định phạm vi đánh giá (những quá trình\r\nnào được đánh giá) và những giới hạn (nếu có) áp dụng đối với việc đánh giá,
\r\n\r\n- xác định thông tin bổ sung cần thu thập,
\r\n\r\n- lựa chọn những tổ chức tham gia vào quá trình\r\nđánh giá và đội đánh giá và xác định vai trò của\r\ncác thành viên trong đoàn,
\r\n\r\n- xác định tất cả các đầu vào đánh giá và gửi\r\nnhà bảo trợ thông qua.
\r\n\r\nA.2.2. Nhiệm vụ
\r\n\r\nXác định nhà bảo trợ.
\r\n\r\nLựa chọn trưởng đội đánh\r\ngiá,\r\nngười dẫn dắt đội đánh giá và đảm bảo rằng những người được đề cử có đủ năng lực\r\nvà kỹ năng cần thiết.
\r\n\r\nXác định mục đích đánh giá phù hợp với\r\ncác mục tiêu kinh doanh (nếu có)
\r\n\r\nXác định Mô hình đánh giá quá trình sử\r\ndụng.
\r\n\r\nXác định nhu cầu và thông qua các thỏa\r\nthuận về giữ bí mật (nếu cần), nhất là khi sử dụng các chuyên gia tư vấn bên\r\nngoài.
\r\n\r\nLựa chọn điều phối viên đánh giá tại cơ sở. Điều phối viên đánh\r\ngiá tại cơ sở (LAC) quản lý hậu cần đánh\r\ngiá và thông tin với đơn vị tổ chức.
\r\n\r\nĐưa bảng câu hỏi\r\ntrước đánh giá cho điều phối viên đánh giá tại cơ\r\nsở xem xét. Bảng câu hỏi trước đánh giá (PAQs) dùng để phỏng vấn tại chỗ thông\r\nqua việc thu thập thông thông tin về đơn vị tổ chức và các công việc của bộ phận\r\nđược đánh giá.
\r\n\r\nThiết lập đội đánh giá và chỉ định vai trò\r\ncủa đoàn. Thông thường,\r\nđội đánh giá nên có 2 đánh\r\ngiá viên (tùy thuộc vào nguồn lực và chi phí). Thành viên của đội đánh giá phải có các kỹ năng\r\ncần thiết để thực hiện việc đánh giá. Trưởng đội đánh giá phải là một đánh giá viên\r\nnăng lực.
\r\n\r\nXác định bối cảnh. Xác định\r\ncác yếu tố trong đơn vị tổ chức có ảnh hưởng\r\nđến quá trình đánh giá. Những\r\nyếu tố này bao gồm ít nhất là:
\r\n\r\n- quy mô của\r\nđơn vị tổ chức,
\r\n\r\n- lĩnh vực sản phẩm hoặc dịch vụ của đơn vị tổ chức,
\r\n\r\n- quy mô, mức độ rủi ro và độ phức tạp của các\r\nsản phẩm hoặc dịch vụ,
\r\n\r\n- đặc điểm chất lượng của sản phẩm.
\r\n\r\nXác định phạm vi đánh giá bao gồm các\r\nquá trình được kiểm tra trong đơn vị tổ chức, trình độ năng lực cao nhất được\r\nkiểm tra đối với mỗi quá trình trong phạm vi đánh giá và đơn vị tổ chức triển khai các quá trình này. Phạm vi\r\nđánh giá có thể được điều chỉnh thông qua thương lượng trong quá trình đánh giá.
\r\n\r\nXác định các giới hạn đối với việc\r\ntiến hành đánh giá. Giới hạn của việc đánh giá bao gồm:
\r\n\r\n- sự sẵn có của các nguồn lực chính,
\r\n\r\n- thời gian tối đa sử dụng cho việc đánh giá,
\r\n\r\n- các quá trình cụ thể hoặc các đơn vị tổ chức\r\nkhông được đánh giá,
\r\n\r\n- kích thước mẫu tối thiểu, tối\r\nđa hoặc cụ thể hoặc khoảng đo quy định cho việc đánh giá.
\r\n\r\n- quyền sở hữu các kết quả đánh giá và các ràng buộc đối\r\nvới việc sử dụng các kết quả này.
\r\n\r\n- kiểm soát thông tin theo thỏa thuận về giữ bí\r\nmật.
\r\n\r\nSắp đặt đơn vị tổ chức theo Mô hình đánh\r\ngiá quá trình.\r\nThiết lập sự tương ứng giữa các quá trình của đơn vị tổ chức được xác định\r\ntrong phạm vi đánh giá với các quá trình\r\ntrong mô hình đánh giá quá trình. Định danh thuật ngữ đối lập giữa đơn vị tổ chức\r\nvà Mô hình đánh giá quá trình.
\r\n\r\nLựa chọn các tổ chức tham gia đánh giá\r\nthuộc\r\nnội bộ đơn vị tổ chức. Những tổ chức này phải là đại diện thích hợp cho các quá\r\ntrình trong phạm vi đánh giá.
\r\n\r\nXác định trách nhiệm. Xác định\r\ntrách nhiệm của các cá nhân tham gia vào việc đánh giá bao gồm nhà bảo trợ,\r\nđánh giá viên năng lực, các\r\nđánh giá viên, điều phối viên đánh giá tại cơ sở\r\nvà các tổ chức tham gia.
\r\n\r\nXác định thông tin bổ sung là thông tin mà\r\nnhà bảo trợ yêu cầu thu thập trong quá trình đánh giá.
\r\n\r\nXem xét lại tất cả đầu vào.
\r\n\r\nPhê duyệt đầu vào của nhà bảo trợ.
\r\n\r\nA.3. Lập kế hoạch\r\nđánh giá
\r\n\r\nA.3.1. Khái quát
\r\n\r\nKế hoạch đánh giá mô\r\ntả tất cả các hoạt động được thực hiện trong khi tiến hành đánh giá được xây dựng\r\nvà đưa vào tài liệu cùng với chương trình đánh giá. Kế hoạch đánh giá xác định\r\nvà đảm bảo việc sử dụng phạm vi đánh giá, các nguồn lực cần thiết để thực hiện\r\nđánh giá, xác định phương pháp đối chiếu, xem xét, xác nhận tính hợp lệ và ghi\r\nlại tất cả các thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Cuối cùng, lập kế hoạch sự\r\nphối hợp với các tổ chức tham gia đánh giá trong đơn vị tổ chức.
\r\n\r\nA.3.2.\r\nNhiệm vụ
\r\n\r\nXác định các hoạt động đánh giá.\r\nCác hoạt động đánh giá bao gồm tất cả các hoạt động được mô tả trong quá trình\r\nđược thực hiện đánh giá trong tài liệu này nhưng có thể được điều chỉnh khi cần\r\nthiết. Xác định các nguồn lực cần thiết và chương trình đánh giá. Căn\r\ncứ vào phạm vi, xác định thời gian và nguồn lực cần thiết cho việc đánh giá.\r\nCác nguồn lực có thể bao gồm việc sử dụng thiết bị như máy chiếu, v.v...
\r\n\r\nXác định phương thức thu thập, ghi\r\nchép, lưu trữ phân tích và trình bày dữ liệu đánh giá có sự tham gia của công cụ đánh giá.
\r\n\r\nXác định các kết quả đánh giá dự kiến. Các kết quả\r\nđánh giá mà người đề nghị đánh giá yêu cầu cùng với các kết quả được yêu cầu\r\ntrong hồ sơ đánh giá được xác định và trình\r\nbày.
\r\n\r\nXác minh sự phù hợp với yêu cầu. Trình bày\r\ncách đánh giá đáp ứng được các yêu cầu trong tiêu chuẩn.
\r\n\r\nQuản lý rủi ro. Các yếu tố rủi\r\nro tiềm ẩn năng và chiến lược làm giảm bớt rủi ro được trình bày trong tài liệu,\r\nđược tối ưu hóa và theo dõi thông qua việc lập kế hoạch đánh giá. Tất cả những rủi\r\nro được xác định được theo dõi trong suốt quá trình đánh giá. Rủi ro tiềm ẩn có thể bao gồm\r\nnhững thay đổi trong đội đánh giá, những thay đổi về tổ chức, những thay đổi đối\r\nvới mục đích/phạm vi đánh giá, thiếu nguồn lực, tính bảo mật, quyền ưu tiên của\r\ndữ liệu, thực hiện theo thói quan, giới hạn của các chỉ báo và sự sẵn có của\r\ncác sản phẩm công tác như tài liệu.
\r\n\r\nPhối hợp hậu cần\r\nđánh giá với điều phối viên\r\nđánh giá tại cơ sở. Đảm bảo sự\r\nphù hợp và sự\r\nsẵn\r\nsàng của thiết bị kỹ thuật và khẳng định đáp ứng được các yêu cầu về lập kế hoạch\r\nvà môi trường làm việc.
\r\n\r\nXem xét và phê duyệt kế hoạch. Nhà bảo trợ\r\nxác định ai là người phê duyệt kế hoạch đánh giá. Kế hoạch bao gồm chương trình\r\nđánh giá và hậu cần cho các buổi làm việc tại hiện trường được xem xét và phê\r\nduyệt.
\r\n\r\nKhẳng định cam kết tiến hành đánh giá\r\ncủa nhà bảo trợ.
\r\n\r\nA.4. Hướng dẫn
\r\n\r\nA.4.1. Khái quát
\r\n\r\nTrước khi tiến hành thu thập dữ liệu,\r\ntrưởng đội đánh giá đảm bảo chắc rằng đội đánh giá hiểu rõ đầu vào, quá trình\r\nvà kết quả của việc đánh giá. Đơn vị tổ chức\r\ncũng được hướng dẫn thực hiện đánh giá.
\r\n\r\nA.4.2. Nhiệm vụ
\r\n\r\nHướng dẫn đối với đội đánh giá. Đảm bảo rằng\r\nđội đánh giá hiểu rõ cách tiếp cận quy định trong quá trình được tài liệu hóa,\r\nđầu vào và kết quả của việc đánh giá, và sử dụng thành thạo công cụ đánh giá.
\r\n\r\nHướng dẫn đối với đơn vị tổ chức. Giải thích mục đích,\r\nphạm vi, các giới hạn và mô hình đánh giá. Nhấn mạnh vào chính sách bảo mật và\r\nlợi ích của kết quả đánh giá. Trình bày kế hoạch đánh giá. Đảm bảo chắc rằng\r\ncác nhân viên hiểu rõ cái gì được thực hiện và vai trò của họ trong quá trình\r\nnày. Trả lời bất kỳ câu hỏi hoặc mối quan tâm nào mà nhân viên có thể\r\nđặt ra. Các tổ chức tham gia tiềm năng và bất cứ ai tham gia vào việc đánh giá\r\nphải có mặt trong buổi hướng dẫn thực hiện.
\r\n\r\nA.5. Thu thập dữ\r\nliệu
\r\n\r\nA.5.1. Khái quát
\r\n\r\nDữ liệu cần sử dụng cho việc đánh giá\r\nquá trình thuộc phạm vi đánh giá được thu thập một cách có hệ thống. Chiến lược\r\nvà kỹ thuật lựa chọn, thu thập, phân tích dữ liệu và chứng minh việc phân loại\r\nđược xác định một cách rõ ràng và chứng minh được. Mỗi quá trình xác định trong\r\nphạm vi đánh giá được đánh giá trên cơ sở bằng chứng khách quan. Bằng chứng\r\nkhách quan thu thập được đối với mỗi thuộc tính của mỗi quá trình được đánh giá\r\nphải đủ để đáp ứng được mục đích và phạm vi đánh giá. Bằng chứng khách quan\r\ngiúp các đánh giá viên đưa ra quyết định xếp hạng thuộc tính quá trình được ghi\r\nlại và lưu trong Hồ sơ Đánh giá. Hồ sơ này cung cấp bằng chứng để chứng\r\nminh việc phân loại và kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu.
\r\n\r\nA.5.2. Nhiệm vụ
\r\n\r\nThu thập bằng chứng về hiệu suất quá trình đối với mỗi quá trình thuộc phạm vi đánh giá. Bằng chứng bao gồm\r\nnhững nhận biết về các sản phẩm công tác và đặc điểm của các sản phẩm này, sự chứng\r\nnhận của các cán bộ thực hiện quá trình, những quan sát về cơ sở hạ tầng được thiết lập để thực hiện quá\r\ntrình.
\r\n\r\nThu thập bằng chứng về khả năng quá\r\ntrình đối với mỗi quá trình thuộc phạm vi\r\nđánh giá.\r\nBằng chứng về khả năng quá trình có thể trừu tượng hơn cả bằng chứng về hiệu suất\r\nquá trình. Trong một số trường hợp, bằng chứng về hiệu suất quá trình có thể được\r\nsử dụng làm bằng chứng về khả năng quá trình.
\r\n\r\nLưu hồ sơ và duy trì\r\nviệc tham chiếu bằng chứng giúp đánh giá viên đưa ra quyết định xếp hạng\r\nthuộc tính quá trình.
\r\n\r\nKiểm tra tính đầy\r\nđủ của dữ liệu. Đảm bảo sao\r\ncho mỗi quá trình được đánh giá có đầy đủ bằng chứng đáp ứng được mục đích và\r\nphạm vi đánh giá.
\r\n\r\nA.6. Kiểm tra hợp\r\nlệ dữ liệu
\r\n\r\nA.6.1. Khái quát
\r\n\r\nHành động được thực hiện nhằm đảm bảo chắc\r\nrằng dữ liệu là chính xác và đầy đủ bao trùm phạm vi đánh giá, kể cả việc tìm kiếm thông\r\ntin từ các nguồn trực tiếp, độc lập; có sử dụng kết quả của lần đánh giá trước;\r\ngiữ thông tin phản hồi để kiểm tra xác\r\nnhận thông tin thu thập được. Một số việc kiểm tra hợp lệ dữ liệu có thể xảy ra tại\r\nthời điểm thu thập dữ liệu.
\r\n\r\nA.6.2. Nhiệm vụ
\r\n\r\nThu thập và tổng hợp dữ liệu. Đối với mỗi\r\nquá trình, liên hệ bằng chứng với các chỉ\r\nbáo xác định của quá trình.
\r\n\r\nKiểm tra hợp lệ dữ liệu. Đảm bảo rằng dữ liệu\r\nthu thập được là chính xác và khách quan và dữ liệu được kiểm tra bao quát được\r\ntoàn bộ phạm vi đánh giá.
\r\n\r\nA.7. Xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình
\r\n\r\nA.7.1. Khái quát
\r\n\r\nMỗi thuộc tính quá trình được đánh giá\r\nđều được chỉ định một mức\r\nkhả năng từ thấp hơn đến mức cao nhất về năng lực được xác định trong phạm vi đánh giá.\r\nViệc đánh giá loại được dựa trên dữ liệu kiểm tra ở hoạt động\r\ntrước đó.
\r\n\r\nPhải duy trì khả năng\r\ntruy xuất nguồn gốc giữa bằng chứng khách quan thu thập được và các mức xếp hạng\r\nthuộc tính quá trình được chỉ định.
\r\n\r\nĐối với mỗi thuộc tính quá trình đã\r\nphân loại, phải ghi lại mối liên hệ giữa các chỉ báo và bằng chứng khách quan.
\r\n\r\nA.7.2. Nhiệm vụ
\r\n\r\nThiết lập và dẫn chứng bằng tài liệu\r\nquá trình ra quyết định sử dụng để đạt được thỏa thuận về phân loại (ví dụ\r\nnhư sự đồng thuận của đội đánh giá hoặc đa số phiếu).
\r\n\r\nChỉ định một mức\r\nkhả năng cho mỗi thuộc tính quá trình được đánh giá. Sử dụng tập\r\ncác chỉ báo đánh giá đã\r\nxác định trong mô hình đánh giá quá trình để hỗ trợ việc đánh giá phân loại của\r\nđánh giá viên.
\r\n\r\nGhi lại tập các mức thuộc tính quá\r\ntrình như tóm lược quá trình và tính toán mức khả năng đối với mỗi quá\r\ntrình bằng cách sử dụng\r\ncác tiêu chí về phân loại năng lực.
\r\n\r\nA.8. Báo cáo kết\r\nquả đánh giá
\r\n\r\nA.8.1. Khái quát
\r\n\r\nTrong giai đoạn này, các kết quả đánh\r\ngiá được phân tích và trình bày trong báo\r\ncáo. Báo cáo cũng bao hàm các vấn đề quan trọng nảy sinh trong quá trình đánh giá\r\nnhư những điểm mạnh và điểm yếu quan sát được và những phát hiện về nguy cơ rủi\r\nro cao.
\r\n\r\nA.8.2. Nhiệm vụ
\r\n\r\nChuẩn bị báo cáo đánh giá. Tóm tắt kết\r\nquả đánh giá, nhấn mạnh vào các điểm tóm lược quá trình, các kết quả quan trọng,\r\nđiểm mạnh và điểm yếu quan sát được, các yếu tố rủi ro được xác định, các hành\r\nđộng cải tiến tiềm năng (nếu thuộc phạm vi đánh giá).
\r\n\r\nTrình bày các kết quả đánh giá với các\r\ntổ chức tham gia. Tập trung trình bày việc xác định khả năng quá\r\ntrình được đánh giá.
\r\n\r\nTrình bày kết quả đánh giá với tổ chức\r\nđề nghị đánh giá. Kết quả đánh giá cũng được chia sẻ với các bên liên quan\r\n(ví dụ: nhà quản lý của đơn vị tổ chức, những người thực hiện quá trình,\r\nv.v...) theo quy định của tổ chức đề nghị đánh giá.
\r\n\r\nHoàn tất báo cáo đánh giá và gửi cho\r\ncác bên liên quan.
\r\n\r\nKiểm tra và dẫn chứng bằng tài liệu rằng\r\nviệc đánh giá được thực hiện theo các yêu cầu.
\r\n\r\nTập hợp báo cáo\r\nđánh giá.\r\nGửi báo cáo đánh giá cho tổ chức đề nghị đánh giá để sử dụng và lưu
\r\n\r\nChuẩn bị và phê duyệt báo cáo của đánh\r\ngiá viên.\r\nMỗi đánh giá viên phải cung cấp các hồ sơ chứng minh sự tham gia của mình vào\r\nquá trình đánh giá. Tổ chức đề nghị đánh giá hoặc tổ chức được ủy quyền phê duyệt\r\ncác báo cáo.
\r\n\r\nÝ kiến phản hồi từ việc\r\nđánh giá\r\nlà phương tiện để cải tiến quá trình đánh giá.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐể giảm bớt mức độ chủ quan và sự khác\r\nbiệt của việc giải thích thì Mô hình đánh giá quá trình phải được xây dựng\r\nthông qua các chỉ báo về hiệu suất liên quan đến mục đích của quá trình và các\r\nchỉ báo về năng lực liên quan đến các thuộc tính quá trình. Các chỉ báo đánh giá\r\nnày xác định tính chất cho các sản phẩm công tác hữu hình chi tiết (đầu vào và\r\nkết quả liên quan đến việc thực hiện và quản lý của các quá trình), các đặc\r\ntính của sản phẩm công tác hoặc các đặc tính về khả năng quá trình. Các chỉ báo được sử dụng\r\ntrong quá trình đánh giá để thu thập bằng chứng khách quan về sự đáp ứng mục\r\ntiêu của một quá trình cụ thể hoặc thuộc tính của một quá trình. Căn cứ vào tên\r\ngọi thì các chỉ báo này\r\nkhông mô tả các yêu cầu đối với một quá trình mà mô tả xuất phát điểm chung cho\r\nviệc đánh giá, xuất phát điểm này làm tăng tính nhất quán của các phán xét của\r\nđánh giá viên và độ tái lặp của các kết quả. Vì các tổ chức sử dụng các kỹ thuật\r\nkhác nhau để tạo ra sản phẩm cho nên trong một số trường hợp, thiếu một vài chỉ\r\nbáo có thể là điều không quan trọng.
\r\n\r\nKết quả đánh giá có dạng một tập các\r\nđiểm tóm lược quá trình cho thấy xếp hạng của mỗi thuộc tính trong số 9 thuộc\r\ntính của mỗi quá trình được đánh giá nhưng không cho thấy lý do tại\r\nsao một xếp hạng cụ thể được ấn định. Các chỉ báo giúp nhận biết một quá trình\r\nhoặc một sản phẩm công tác có gì và thiếu gì và giúp đánh giá viên trong việc ấn\r\nđịnh một xếp hạng cho một quá trình hoặc\r\nmột thuộc tính. Thông tin\r\nchi tiết thu được trong quá trình đánh\r\ngiá về sự có mặt hoặc vắng mặt của\r\ncác chỉ báo cụ thể cung cấp đầu vào rất hữu ích cho việc phân tích và lập kế hoạch\r\ncải tiến quá trình.
\r\n\r\nCác chỉ báo là cơ sở cho việc đánh giá và đảm bảo rằng:
\r\n\r\n- các đánh giá viên có thể giải thích sự thuyết\r\nminh một quá trình của đơn vị tổ chức dựa trên Mô hình đánh giá quá trình;
\r\n\r\n- thu thập được thông tin cho lần phân tích\r\nsau;
\r\n\r\n- thu thập được thông tin cần thiết cho việc lập\r\nkế hoạch và cải tiến quá\r\ntrình của đơn vị tổ chức.
\r\n\r\n- các kết quả đánh giá mang tính đại diện, chắc\r\nchắn và có thể lặp lại.
\r\n\r\nB.1.1. Chỉ báo hiệu\r\nnăng quá trình
\r\n\r\nChỉ báo hiệu năng quá trình cho phép đánh giá viên xác định được mức\r\nđộ đáp ứng mục tiêu của quá trình theo quy định trong mô hình tham chiếu quá\r\ntrình. Các chỉ báo này là các phương pháp được thực hiện trong một quá trình cụ\r\nthể, cũng như các sản phẩm công tác và các đặc tính của sản phẩm công tác được\r\ntạo ra theo các phương pháp này.
\r\n\r\nDấu hiệu đầu tiên cho biết đã thực hiện\r\ncác phương pháp thích hợp là quá trình đáp ứng\r\nđược mục\r\ntiêu\r\nđề ra. Dấu hiệu thứ hai là sản phẩm của việc thực hiện các phương pháp này. Đặc\r\ntính của sản phẩm công tác giúp đánh giá viên hiểu rõ yếu tố nào mong muốn cho\r\nmột kiểu sản phẩm cụ thể.
\r\n\r\nChỉ mình phương pháp không chứng minh\r\nđược sự thực hiện đầy đủ của quá trình. Bằng\r\nchứng chứng minh\r\nphương pháp đáp ứng được mục đích của quá trình chính là các sản phẩm công tác\r\nphù hợp và nội dung của sản phẩm, hoặc đặc tính sản phẩm. Đánh giá viên nhận biết\r\nsản phẩm công tác phù hợp thông qua các chỉ báo.
\r\n\r\nB.1.2. Chỉ báo khả năng\r\nquá trình
\r\n\r\nChỉ báo khả năng quá trình được liên hệ\r\ntới mỗi thuộc tính quá trình trong các mức khả năng từ 2 đến 5. Tương tự như chỉ\r\nbáo hiệu năng quá trình, các chỉ báo này hỗ trợ đánh giá viên phân xếp hạng khả\r\nnăng đạt được được mô tả bởi các thuộc tính quá trình. Các chỉ báo này giúp\r\nnhận biết khả năng quản lý hiệu quả một quá trình của đơn vị tổ chức. Chỉ báo khả năng\r\nquá trình quy định\r\nmột phương pháp ghi chép theo cấu trúc trong hồ sơ đánh giá những điều phát hiện\r\nđược trong khi thực hiện một thuộc tính quá trình.
\r\n\r\nB.2. Chỉ báo và thu\r\nthập thông tin
\r\n\r\nNhiều phương pháp có thể được sử dụng\r\nđể thu thập thông tin. Quá trình đánh giá được tài liệu hóa và phương pháp thu\r\nthập thông tin phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có:
\r\n\r\n- quy mô đơn vị tổ chức được đánh giá;
\r\n\r\n- số lượng đơn vị tổ chức được đánh giá;
\r\n\r\n- mức độ tham gia về mặt tổ chức trong việc thực\r\nhiện đánh giá (thu thập thông tin, chứng minh sự phù hợp);
\r\n\r\n- mối quan hệ giữa nhà cung ứng - tổ chức đề\r\nnghị đánh giá (mức độ tin cậy giữa đơn vị tổ chức và tổ chức đề nghị đánh giá);
\r\n\r\n- nhu cầu của tổ chức đề nghị đánh giá;
\r\n\r\n- sở trường chuyên môn và năng lực của đánh giá\r\nviên;
\r\n\r\n- nhu cầu của tổ\r\nchức.
\r\n\r\nSử dụng bất kỳ quá trình đánh giá nào\r\ntrong tài liệu thì tập các chỉ báo đã xác định trong mô hình tương thích với\r\nquá trình đó tạo cơ sở cho việc thu\r\nthập thông tin và được đánh giá viên sử dụng để đánh giá phân loại các thuộc\r\ntính quá trình. Trừ phi đánh giá nhỏ và\r\ntrong phạm vi hẹp, thông thường việc kết hợp chặt chẽ các chỉ báo trong một\r\ncông cụ rất hữu ích. Vì vậy, các đánh giá viên có thể sử dụng Mô hình đánh giá\r\nquá trình và các chỉ báo của mô\r\nhình này trong quá trình đánh giá. Công cụ này cũng có thể hỗ trợ cho việc ghi\r\nlại và tổ chức thông tin và bằng chứng thu được.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống Quản\r\nlý Chất lượng - Các yêu\r\ncầu;
\r\n\r\n[2] ISO/IEC 9126-1:2001, Software\r\nengineering - Product quality - Part 1: Quality model (Kỹ thuật phần mềm - Chất\r\nlượng sản phẩm - Phần 1: Mô hình chất lượng),
\r\n\r\n[3] ISO/IEC 12119:1994, Information technology\r\n- Software packages - Quality requirements và testing (Công\r\nnghệ thông tin - Các gói phần mềm - Yêu cầu\r\nvề chất tượng và thử nghiệm);
\r\n\r\n[4] ISO/IEC 14598 (tất cả các phần), lnformation\r\ntechnology - Software\r\nproduct evaluation (Công nghệ thông tin\r\n- Đánh giá sản phẩm phần mềm);
\r\n\r\n[5] ISO/IEC 15288:2002, Systems\r\nengineering - System life\r\ncycle processes (Kỹ thuật hệ thống - Các quá trình vòng đời của hệ thống);
\r\n\r\n[6] ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002, Information\r\ntechnology - Software\r\nlife cycle processes (Công nghệ thông tin\r\n- Các quá trình vòng đời của hệ thống).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tiêu chuẩn liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Khái quát về đánh giá quá trình
\r\n\r\n5. Hướng dẫn về các yêu cầu đối với việc\r\nđánh giá
\r\n\r\n6. Khung đo lường khả năng quá trình
\r\n\r\n7. Mô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\n8. Mô hình đánh giá quá trình
\r\n\r\n9. Lựa chọn và sử dụng công cụ đánh giá
\r\n\r\n10. Năng lực của đánh giá viên
\r\n\r\n11. Hướng dẫn xác minh sự phù hợp
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Ví dụ về quá\r\ntrình đánh giá được lập tài liệu
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) Hướng dẫn về chỉ báo
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Tài liệu này đang được soạn thảo theo\r\nTCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3:2004) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 3: Hướng dẫn thực hiện đánh giá đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3:2004) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 3: Hướng dẫn thực hiện đánh giá
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10252-3:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |