CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH - PHẦN 1: KHÁI\r\nNIỆM VÀ TỪ VỰNG
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Process asessment - Part 1: Concepts and vocabulary
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10252-1:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO/IEC 15504-1:2004.
\r\n\r\nTCVN 10252-1:2013 do Ban Kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 “Công nghệ\r\nthông tin” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252 về “Công\r\nnghệ thông tin - Đánh giá quá trình”\r\nbao gồm các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC\r\n15504-1:2004), Phần 1: Khái niệm và từ vựng;
\r\n\r\n- TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC\r\n15504-2:2003 và ISO/IEC 15504-2:2003/Cor 1:2004), Phần 2: Thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC\r\n15504-3:2004), Phần 3: Hướng dẫn thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC\r\n15504-4:2004), Phần 4: Hướng dẫn cải tiến quá trình và xác định khả năng quá\r\ntrình;
\r\n\r\n- TCVN 10252-5:2013 (ISO/IEC\r\n15504-5:2012), Phần 5: Mô hình đánh giá quá trình vòng đời phần mềm mẫu;
\r\n\r\n- TCVN 10252-6:2013 (ISO/IEC\r\n15504-6:2013), Phần 6: Mô hình đánh giá quá trình vòng đời hệ thống mẫu;
\r\n\r\n- TCVN 10252-7:2013 (ISO/IEC TR\r\n15504-7:2008), Phần 7: Đánh giá sự thuần thục tổ chức;
\r\n\r\n- TCVN 10252-9:2013 (ISO/IEC TS\r\n15504-9:2011), Phần 9: Tóm lược quá trình đích;
\r\n\r\n- TCVN 10252-10:2013 (ISO/IEC TS\r\n15504-10:2011), Phần 10: Mở rộng an toàn;
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG NGHỆ\r\nTHÔNG TIN - ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH - PHẦN 1: KHÁI NIỆM VÀ TỪ VỰNG
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Process assessment - Part 1: Concepts and vocabulary
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp thông tin tổng\r\nthể các khái niệm về đánh giá quá trình và và cách sử dụng trong hai nội dung cải\r\ntiến quá trình và xác định khả năng quá trình. Tiêu chuẩn này miêu tả cách các\r\nphần phù hợp với nhau và đưa ra hướng dẫn lựa chọn và sử dụng các phần này.\r\nTiêu chuẩn này giải thích các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504) và khả năng ứng dụng của chúng để thực hiện các đánh giá.
\r\n\r\nNgười đọc tiêu chuẩn này cần thông thạo\r\ncác thuật ngữ và cấu trúc của bộ tiêu chuẩn, sau đó tham chiếu các phần tiêu\r\nchuẩn phù hợp với nội dung được đưa ra để tiến hành đánh giá. Mô tả chi tiết\r\nhơn về việc sử dụng bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) được đưa ra tại Điều\r\n4.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\n1ISO 9000:2000,\r\nQuality management systems - Fundamentals and vocabulary (Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng);
\r\n\r\nTCVN 7563-1:2005 (ISO/IEC\r\n2382-1:1993), Công nghệ thông tin - Từ vựng\r\n- Phần 1: Thuật ngữ cơ bản;
\r\n\r\nTCVN 7563-20 (ISO/IEC 2382-20), Công\r\nnghệ thông tin - Từ vựng - Phần 20: Phát\r\ntriển hệ thống;
\r\n\r\nISO/IEC 12207:1995, Amd 1:2002, Amd\r\n2:2004. lnformation technology - Software life cycle processes (Công nghệ thông tin - Các quá trình vòng đời phần mềm);
\r\n\r\nISO/IEC 15288:2002, Systems\r\nengineering - System life cycle processes (Thiết kế hệ thống - Các quá trình\r\nvòng đời hệ thống).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa được đưa ra trong các tiêu chuẩn ISO 9000, TCVN 7563-1 (ISO/IEC\r\n2382-1), TCVN 7563-20 (ISO/IEC 2382-20), ISO/IEC 12207 và ISO/IEC 15288 và các\r\nthuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1. Bên thâu nhận (acquirer)
\r\n\r\nBên liên quan mua hoặc thâu nhận sản\r\nphẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp.
\r\n\r\n[ISO/IEC 15288]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các thuật ngữ khác được sử dụng\r\ncho bên thâu nhận là người mua, khách hàng, người mua bán. Bên thâu nhận có thể\r\ncùng một lúc là chủ sở hữu, người sử dụng hoặc đang điều hành tổ chức.
\r\n\r\n3.2. Khả năng đánh giá (assessed\r\ncapability)
\r\n\r\nĐầu ra của một hoặc nhiều đánh giá quá\r\ntrình liên quan được tiến hành theo các điều khoản của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252\r\n(ISO/IEC 15504).
\r\n\r\n3.3. Ràng buộc\r\nđánh giá\r\n(assessment constraints)
\r\n\r\nCác hạn chế trong việc sử dụng các đầu\r\nra đánh giá và trong việc tự do lựa chọn tiến hành đánh giá của đội đánh giá.
\r\n\r\n3.4. Chỉ báo đánh giá (assessment\r\nindicator)
\r\n\r\nNguồn bằng chứng khách quan được sử dụng\r\nđể hỗ trợ phán xét của đánh giá viên trong việc xếp hạng các thuộc tính quá\r\ntrình.
\r\n\r\nVÍ DỤ Sản phẩm công tác, thao tác hoặc\r\nnguồn lực.
\r\n\r\n3.5. Đầu vào đánh giá (assessment\r\ninput)
\r\n\r\nThông tin được yêu cầu trước khi một\r\nđánh quá trình có thể bắt đầu.
\r\n\r\n3.6. Công cụ đánh\r\ngiá\r\n(assessment instrument)
\r\n\r\nMột công cụ hoặc bộ công cụ được sử dụng\r\nxuyên suốt trong đánh giá để hỗ trợ đánh giá viên trong việc ước lượng hiệu\r\nnăng hoặc khả năng của các quá trình,\r\ntrong việc xử lý dữ liệu đánh giá và trong việc ghi lại các kết quả đánh giá.
\r\n\r\n3.7. Đầu ra đánh\r\ngiá\r\n(assessment output)
\r\n\r\nTất cả các kết quả hữu hình từ một\r\nđánh giá (xem bản ghi đánh giá).
\r\n\r\n3.8. Người tham gia đánh\r\ngiá\r\n(assessment participant)
\r\n\r\nCá nhân có trách nhiệm trong phạm vi\r\nđánh giá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Ví dụ (bao gồm nhưng không hạn\r\nchế) nhà bảo trợ đánh giá, đánh giá viên và các thành viên đơn vị tổ chức.
\r\n\r\n3.9. Quá\r\ntrình đánh giá (assessment process)
\r\n\r\nViệc xác định quy mô mà các quá trình\r\ntiêu chuẩn của tổ chức góp phần để đạt được\r\ncác mục đích công việc nghiệp vụ của mình và giúp các tổ chức tập trung vào nhu\r\ncầu cải tiến quá trình liên tục.
\r\n\r\n[ISO/IEC 12207 Amd 1]
\r\n\r\n3.10. Mục đích đánh\r\ngiá\r\n(assessment purpose)
\r\n\r\nTuyên bố được đưa ra như một phần của\r\nđầu vào đánh giá, trong đó xác định những lý do để thực hiện đánh giá.
\r\n\r\n3.11. Hồ sơ đánh giá (assessment\r\nrecord)
\r\n\r\nTập hợp thông tin được lập tài liệu,\r\ncó thứ tự phù hợp đối với việc đánh giá và bổ sung thêm kiến thức và xác minh\r\ncác tóm lược quá trình được tạo ra bởi đánh giá đó.
\r\n\r\n3.12. Phạm vi đánh\r\ngiá\r\n(assessment scope)
\r\n\r\nXác định các ranh giới đánh giá, đưa\r\nra như một phần đầu vào đánh giá, bao gồm các giới hạn về đánh giá, các quá\r\ntrình được bao gồm và bối cảnh và trong đó các quá trình vận hành (xem bối cảnh quá trình).
\r\n\r\n3.13. Nhà bảo trợ\r\nđánh giá\r\n(assessment sponsor)
\r\n\r\nCá nhân hoặc thực thể, bên trong hoặc\r\nbên ngoài đơn vị tổ chức được đánh giá, yêu cầu đánh giá được thực hiện và cung\r\ncấp tài chính hoặc các nguồn lực khác để thực hiện đánh giá đó.
\r\n\r\n3.14. Đội đánh giá (assessment\r\nteam)
\r\n\r\nMột hay nhiều cá nhân cùng phối hợp thực\r\nhiện đánh giá quá trình.
\r\n\r\n3.15. Đánh giá viên (assessor)
\r\n\r\nCá nhân tham gia xếp hạng đánh giá các\r\nthuộc tính quá trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Đánh giá viên là đánh giá\r\nviên năng lực hoặc là đánh giá viên tạm thời.
\r\n\r\n3.16. Chỉ báo thuộc\r\ntính\r\n(attribute indicator)
\r\n\r\nChỉ báo đánh giá hỗ trợ phán xét về\r\nquy mô của việc đạt được một thuộc tính quá trình cụ thể.
\r\n\r\n3.17. Thao tác cơ sở (base\r\npractice)
\r\n\r\nMột hoạt động (khi được thực hiện một\r\ncách nhất quán) sẽ góp phần vào việc đạt được mục đích của một quá trình cụ thể.
\r\n\r\n3.18. Chiều kích khả\r\nnăng\r\n(capability dimension)
\r\n\r\nTập các yếu tố trong mô hình đánh giá\r\nquá trình liên quan đến khung đo lường đối với khả năng quá trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các thuộc tính này được tổ\r\nchức thành các mức khả năng, bao gồm một thang đo thứ tự về khả năng quá trình.
\r\n\r\n3.19. Chỉ báo khả năng (capability\r\nindicator)
\r\n\r\nChỉ báo đánh giá hỗ trợ phán xét về khả\r\nnăng quá trình của quá trình cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Một chỉ báo thuộc tính là một\r\ntrường hợp cụ thể của chỉ báo khả năng.
\r\n\r\n3.20. Đánh giá viên\r\nnăng lực\r\n(competent assessor)
\r\n\r\nĐánh giá viên chứng minh được năng lực\r\nđể tiến hành đánh giá và kiểm tra, xác minh sự phù hợp của một đánh giá quá trình.
\r\n\r\n3.21. Quá trình được\r\nxác định\r\n(defined process)
\r\n\r\nQuá trình được quản lý (được lập kế hoạch,\r\nkiểm tra và điều chỉnh) và được căn chỉnh từ tập các quá trình tiêu chuẩn của tổ\r\nchức theo các hướng dẫn căn chỉnh của tổ chức
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Một quá trình được xác định\r\ncó một mô tả quá trình được duy trì; và góp phần vào sản phẩm công tác, các\r\nphép đo và thông tin cải tiến quá trình khác đối với tài sản quá trình của\r\ntổ chức. Quá trình được xác định của một\r\ndự án cung cấp một cơ sở cho việc lập kế hoạch, thực hiện và cải tiến các nhiệm\r\nvụ của dự án và các hoạt động của dự án\r\nđó.
\r\n\r\n3.22. Thao tác\r\nchung\r\n(generic practice)
\r\n\r\nHoạt động (khi được thực hiện nhất\r\nquán) góp phần vào việc đạt được thuộc tính của quá trình cụ thể.
\r\n\r\n3.23. Chỉ báo (indicator)
\r\n\r\n(xem chỉ báo đánh giá)
\r\n\r\n3.24. Bằng chứng\r\nkhách quan\r\n(objective evidence)
\r\n\r\nDữ liệu hỗ trợ sự tồn tại hoặc thực sự\r\ncủa một điều nào đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Bằng chứng khách quan có thể\r\nnhận thấy thông qua quan trắc, đo lường, thử nghiệm và các phương tiện khác.
\r\n\r\n[TCVN ISO 9000:2007).
\r\n\r\n3.25. Đơn vị tổ chức\r\n(organizational unit)
\r\n\r\nMột bộ phận của tổ chức được đánh giá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Đơn vị tổ chức triển khai\r\nmột hoặc nhiều quá trình có bối cảnh quá trình\r\nnhất quán và vận hành theo một tập các mục tiêu công việc nghiệp vụ nhất quán.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Đơn vị tổ chức thường là một\r\nbộ phận của tổ chức lớn hơn, mặc dù trong\r\nmột tổ chức nhỏ, đơn vị tổ chức có thể là\r\ntoàn bộ tổ chức. Ví dụ, một đơn vị tổ chức có thể là:
\r\n\r\n· một dự án cụ thể hoặc một tập các dự án\r\n(liên quan);
\r\n\r\n· một đơn vị trong một tổ chức tập trung vào một\r\ngiai đoạn (hoặc các giai đoạn) vòng đời cụ thể như việc thâu nhận, phát triển,\r\nduy trì hoặc hỗ trợ;
\r\n\r\n· một bộ phận của tổ chức chịu trách nhiệm về\r\ntất cả các khía cạnh của sản phẩm hoặc bộ\r\nsản phẩm nào đó.
\r\n\r\n3.26. Chỉ báo hiệu\r\nnăng\r\n(performance\r\nindicator)
\r\n\r\nChỉ báo đánh giá hỗ trợ phán xét về hiệu\r\nnăng quá trình của một quá trình cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Chỉ báo hiệu năng là chỉ báo\r\nthuộc tính cho thuộc tính quá trình 1.1 đối với một quá trình\r\ncụ thể. (xem TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2)).
\r\n\r\n3.27. Thao tác (practice)
\r\n\r\nHoạt động góp phần vào mục đích hoặc\r\ncác kết quả của một quá trình hoặc tăng cường khả năng của một quá trình.
\r\n\r\n3.28. Quá trình (process)
\r\n\r\nTập các hoạt động liên quan lẫn nhau\r\nhoặc tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
\r\n\r\n[TCVN ISO 9000]
\r\n\r\n3.29. Đánh giá quá\r\ntrình\r\n(process assessment)
\r\n\r\nViệc ước lượng theo nguyên tắc của các\r\nquá trình của một đơn vị tổ chức so với một mô hình đánh giá quá trình.
\r\n\r\n3.30. Mô hình đánh\r\ngiá quá trình\r\n(Process Assessment Model)
\r\n\r\nMột mô hình có thể phù hợp với mục\r\nđích đánh giá khả năng quá trình, dựa trên một hay nhiều mô hình tham chiếu quá\r\ntrình.
\r\n\r\n3.31. Thuộc tính\r\nquá trình\r\n(process attribute)
\r\n\r\nĐặc tính có thể đo lường khả năng quá\r\ntrình có thể áp dụng đối với mọi quá trình.
\r\n\r\n3.32. Xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình (process attribute rating)
\r\n\r\nPhán xét về mức độ việc đạt được các\r\nthuộc tính quá trình đối với quá trình được đánh giá.
\r\n\r\n3.33. Khả năng quá\r\ntrình\r\n(process capability)
\r\n\r\nViệc đặc trưng hóa khả năng của một quá trình\r\nđể đáp ứng mục đích công việc nghiệp vụ hiện tại hoặc được lập dự án.
\r\n\r\n3.34. Xác định khả\r\nnăng quá trình (process capability determination)
\r\n\r\nĐánh giá có hệ thống và phân tích các\r\nquá trình lựa chọn trong một tổ chức so với một khả năng đích, thực hiện với mục\r\nđích xác định các điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro liên quan đến việc triển khai\r\ncác quá trình để đáp ứng yêu cầu quy định\r\nnào đó.
\r\n\r\n3.35. Nhà bảo trợ\r\nxác định khả năng quá trình (process capability determination sponsor)
\r\n\r\nCác cá nhân hoặc thực thể, bên trong\r\nhoặc bên ngoài đơn vị tổ chức được đánh giá, yêu cầu thực hiện việc xác định khả\r\nnăng quá trình và cung cấp tài chính hoặc các nguồn lực khác để thực hiện việc\r\nxác định khả năng quá trình đó.
\r\n\r\n3.36. Mức khả năng quá\r\ntrình\r\n(process capability level)
\r\n\r\nMột điểm trên thang đo thứ tự sáu điểm\r\n(về khả năng quá trình) biểu diễn khả năng của quá trình; mỗi mức được xây dựng dựa trên khả năng của mức bên dưới.
\r\n\r\n3.37. Xếp hạng mức khả năng\r\nquá trình\r\n(process capability level rating)
\r\n\r\nViệc biểu diễn mức khả năng quá trình\r\nđạt được tạo ra từ các xếp hạng thuộc tính quá trình cho một quá trình được\r\nđánh giá.
\r\n\r\n3.38. Bối cảnh quá trình (process context)
\r\n\r\nTập các nhân tố, được lập tài liệu\r\ntrong đầu vào đánh giá, ảnh hưởng đến\r\nphán xét, nhận biết và tính tương thích của các xếp hạng thuộc tính quá trình.
\r\n\r\n3.39. Chiều kích\r\nquá trình\r\n(process dimension)
\r\n\r\nTập các yếu tố trong mô hình đánh giá\r\nquá trình liên quan đến các quá trình được xác định trong mô hình tham chiếu\r\nquá trình liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các quá trình có thể được nhóm lại dựa trên tiêu chí\r\nkhác nhau. Ví dụ trong TCVN 10252-5 (ISO/IEC 15504-5), các quá trình được nhóm\r\nvào thành danh mục các hoạt động liên quan.
\r\n\r\n3.40. Cải tiến quá trình (process improvement)
\r\n\r\nHành động được tiến hành để thay đổi\r\ncác quá trình của một tổ chức để đáp ứng các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ\r\nchức đó một cách hiệu lực và hiệu quả hơn.
\r\n\r\n3.41. Chương trình cải\r\ntiến quá trình (process improvement programme)
\r\n\r\nTất cả các chiến lược, chính sách, mục\r\nđích, trách nhiệm và hoạt động liên quan đến việc đạt được các mục đích cải tiến\r\nquy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Một chương trình cải tiến quá trình\r\ncó thể mở rộng ra nhiều một chu kỳ cải tiến quá trình\r\nhoàn chỉnh.
\r\n\r\n3.42. Dự án cải tiến\r\nquá trình\r\n(process improvement project)
\r\n\r\nMọi tập con của chương trình cải tiến\r\nquá trình để hình thành một tập thống nhất\r\ncác hành động để đạt được một cải tiến cụ thể.
\r\n\r\n3.43. Nhà bảo trợ cải\r\ntiến quá trình (process improvement\r\nsponsor)
\r\n\r\nCác cá nhân hoặc tổ chức, bên trong hoặc\r\nbên ngoài đơn vị tổ chức được đánh giá, yêu cầu thực hiện cải tiến quá trình và\r\ncung cấp tài chính hoặc các nguồn lực khác để thực hiện.
\r\n\r\n3.44. Kết quả quá trình (process outcome)
\r\n\r\nKết quả có thể nhận thấy của quá trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Kết quả là một yếu tố phụ thuộc vào phương pháp, thay đổi đáng kể\r\nvề tình trạng hoặc việc đáp ứng với các ràng buộc được quy định.
\r\n\r\n3.45. Hiệu năng quá\r\ntrình\r\n(process performance)
\r\n\r\nMức độ thi hành một quá trình để đạt\r\nđược mục đích của quá trình đó.
\r\n\r\n3.46. Tóm lược quá\r\ntrình\r\n(process profile)
\r\n\r\nTập các xếp hạng các thuộc tính quá\r\ntrình cho quá trình được đánh giá.
\r\n\r\n3.47. Mục đích quá\r\ntrình\r\n(process purpose)
\r\n\r\nCác mục tiêu có thể đo lường mức cao\r\nkhi thực hiện quá trình và các kết quả có thể có của việc thực thi hiệu quả quá\r\ntrình đó.
\r\n\r\n3.48. Mô hình tham\r\nchiếu quá trình (Process Reference Model)
\r\n\r\nMô hình bao gồm các xác định về các\r\nquá trình trong vòng đời được miêu tả về mặt mục đích quá trình và các kết quả\r\nquá trình, cùng với một kiến trúc mô tả các mối quan hệ giữa các quá trình đó.
\r\n\r\n3.49. Đánh giá viên\r\ntạm thời\r\n(provisional assessor)
\r\n\r\nNgười có các kỹ năng và năng lực để thực\r\nhiện các đánh giá dưới sự hướng dẫn và giám sát của đánh giá viên năng lực.
\r\n\r\n3.50. Quá trình\r\ntiêu chuẩn (standard\r\nprocess)
\r\n\r\nTập các xác định về các quá trình cơ sở để chỉ dẫn tất cả các quá trình trong một tổ\r\nchức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Các xác định quá trình này\r\nbao gồm các yếu tố quá trình căn bản (và\r\ncác mối quan hệ của chúng với nhau) phải\r\nđược kết hợp thành các quá trình xác định\r\nđược thực thi trong các dự án trên tổ chức. Một quá trình tiêu chuẩn thiết lập các hoạt động nhất quán trên toàn tổ\r\nchức đó và mong muốn cải tiến và có thể ổn định dài hạn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Tập quá trình tiêu chuẩn của tổ chức miêu tả các thành\r\ntố quá trình căn bản, là một phần của các quá trình\r\nxác định của các dự án. Nó cũng miêu tả các mối quan hệ (ví dụ yêu cầu và các\r\ngiao diện) giữa các yếu tố quá trình này.
\r\n\r\n3.51. Nhà cung cấp (supplier)
\r\n\r\nMột tổ chức hay cá nhân tham gia vào một\r\nthỏa thuận với bên thâu nhận để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ.
\r\n\r\n[ISO/IEC 15288]
\r\n\r\n3.52. Hướng dẫn căn chỉnh (tailoring\r\nguideline)
\r\n\r\nCác hướng dẫn để cho phép tổ chức làm\r\nthích ứng sự miêu tả quá trình của các\r\nquá trình tiêu chuẩn một cách phù hợp để đáp ứng nhu cầu cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Việc căn chỉnh quá trình\r\nlàm thích ứng với miêu tả quá trình cho một mục tiêu cụ thể. Ví dụ, dự án tạo\r\nra quá trình được xác định bằng việc căn\r\nchỉnh tập quá trình tiêu chuẩn của tổ chức để đáp ứng các mục tiêu, ràng buộc,\r\nmôi trường của dự án. Tập quá trình tiêu chuẩn của tổ chức được miêu tả tại mức\r\nchung mà có thể không trực tiếp được sử dụng để thực hiện quá trình. Các hướng\r\ndẫn căn chỉnh trợ giúp người thiếp lập xác định các quá trình cho các nhu cầu cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Các hướng dẫn căn chỉnh\r\nmiêu tả những điều có thể và không thể sửa đổi và xác định các thành phần quá trình được xác định là các đề cử đối với việc sửa đổi.
\r\n\r\n3.53. Quá trình được\r\ncăn chỉnh (tailored\r\nprocess)
\r\n\r\nQuá trình xác định được phát triển bằng\r\nviệc căn chỉnh để xác định quá trình tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n3.54. Khả năng đích (target\r\ncapability)
\r\n\r\nKhả năng quá trình, mà các phán xét của\r\nnhà bảo trợ xác định khả năng quá trình thể hiện một rủi ro quá trình có thể chấp\r\nnhận đối với việc thực thi thành công yêu cầu được xác định.
\r\n\r\n3.55. Sản phẩm công tác (work\r\nproduct)
\r\n\r\nVật phẩm liên quan đến việc thực hiện\r\nmột quá trình.
\r\n\r\n(TCVN ISO 9000]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Có 4 loại sản phẩm chung như\r\nsau: dịch vụ (ví dụ hoạt động); phần mềm (ví dụ chương\r\ntrình máy tính, tài liệu, thông tin, nội dung); phần cứng (ví dụ máy tính,\r\nthiết bị); các tài liệu được xử lý.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n4.1.1. Mục đích và lợi ích
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra cách tiếp cận cấu\r\ntrúc cho việc đánh giá quá trình theo các mục đích sau:
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với\r\nmục tiêu thông hiểu tình trạng các quá trình trong tổ chức đó đối với việc cải\r\ntiến quá trình;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với\r\nmục tiêu xác định tính phù hợp của các\r\nquá trình trong tổ chức đó đối với một yêu cầu hoặc một tập các yêu cầu nào đó;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với\r\nmục tiêu xác định tính phù hợp của các quá trình trong một tổ chức khác đối với\r\nmột hợp đồng hoặc tập các hợp đồng nào đó.
\r\n\r\nKhung công tác để đánh giá quá trình:
\r\n\r\n- tạo thuận lợi cho việc tự đánh giá;
\r\n\r\n- cung cấp cơ sở cho việc sử dụng cải tiến quá trình và xác định khả năng;
\r\n\r\n- có tính đến bối cảnh trong đó quá\r\ntrình đánh giá được thực hiện;
\r\n\r\n- tạo ra một xếp hạng quá trình;
\r\n\r\n- đề cập đến khả năng của các quá\r\ntrình để đạt được mục đích của nó;
\r\n\r\n- phù hợp trên tất cả các miền ứng dụng\r\nvà quy mô của tổ chức;
\r\n\r\n- có thể cung cấp một chuẩn mực khách\r\nquan giữa các tổ chức.
\r\n\r\nPhương pháp để tổ chức cải tiến chất\r\nlượng sản phẩm thông qua việc sử dụng một phương pháp đã được chứng minh, phù hợp\r\nvà đáng tin cậy để đánh giá tình trạng các quá trình trong tổ chức và sử dụng\r\ncác kết quả như là một phần của chương trình cải tiến nhất quán.
\r\n\r\nSử dụng đánh giá quá trình trong một tổ\r\nchức nên khuyến khích:
\r\n\r\n- văn hóa cải tiến liên tục và thiết lập\r\ncác cơ chế phù hợp để hỗ trợ và duy trì văn hóa đó;
\r\n\r\n- thiết kế kỹ thuật các quá trình để\r\nđáp ứng các yêu cầu công việc nghiệp vụ;
\r\n\r\n- tối ưu hóa các nguồn lực.
\r\n\r\nQua đó, tổ chức mong muốn trở thành một\r\ntổ chức có khả năng để tối đa hóa sự đáp ứng của họ tới thị trường và khách\r\nhàng, giảm thiểu chi phí toàn bộ vòng đời của các sản phẩm và như thể tạo thành\r\ntối đa hóa sự hài lòng cho người sử dụng cuối.
\r\n\r\nBên thâu nhận có thể được hưởng lợi từ\r\nviệc sử dụng đánh giá quá trình. Sử dụng nó trong việc xác định khả năng có thể:
\r\n\r\n- giảm độ không đảm bảo trong việc lựa\r\nchọn nhà cung cấp bằng cách cho phép những rủi ro liên quan đến năng lực của\r\nnhà thầu được xác định trước khi ký hợp đồng;
\r\n\r\n- cho phép kiểm soát phù hợp được đưa\r\nra để ngăn chặn rủi ro;
\r\n\r\n- cung cấp cơ sở định lượng để lựa chọn\r\ntrong việc cân bằng các nhu cầu công việc nghiệp vụ, yêu cầu và chi phí dự án ước\r\ntính so với khả năng cạnh tranh các nhà cung cấp.
\r\n\r\nCác lợi ích chính của cách tiếp cận\r\ntiêu chuẩn hóa đối với việc đánh giá quá trình\r\nlà:
\r\n\r\n- đưa ra cách tiếp cận công khai và được\r\nchia sẻ đối với việc đánh giá quá trình;
\r\n\r\n- dẫn đến một nhận thức chung về việc\r\nsử dụng đánh giá quá trình đối với việc cải tiến quá trình và đo lường khả năng\r\nquá trình;
\r\n\r\n- tạo thuận lợi cho việc xác định khả\r\nnăng trong vc thu mua;
\r\n\r\n- được kiểm soát và soát xét thường\r\nxuyên khi có ít kinh nghiệm sử dụng;
\r\n\r\n- chỉ được thay đổi bởi sự đồng thuận;
\r\n\r\n- khuyến khích hài hòa các các lược đồ\r\nhiện có.
\r\n\r\nCách tiếp cận đánh giá quá trình xác định\r\ntrong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) được thiết kế để đưa ra một cơ sở cho một cách tiếp cận chung miêu tả các kết\r\nquả đánh giá quá trình, cho phép một vài\r\nmức độ so sánh giữa các đánh giá dựa trên các mô hình và phương pháp khác nhau\r\nnhưng tương thích. Sự tinh tế và phức tạp được yêu cầu của một quá trình phụ\r\nthuộc vào bối cảnh của nó. Ví dụ, việc lập kế hoạch cần thiết cho một đội dự án\r\nnăm người ít hơn nhiều so với một đội năm mươi người. Bối cảnh này ảnh hưởng đến cách một đánh giá viên năng lực\r\nphán xét một thao tác khi đánh giá tính đầy đủ của nó và ảnh hưởng đến mức độ khả năng so sánh giữa các\r\ntóm lược quá trình.
\r\n\r\n4.1.2. Phạm vi ứng dụng
\r\n\r\nĐánh giá quá trình có hai bối cảnh chủ\r\nyếu cho việc sử dụng nó, được chỉ ra trong sơ đồ Hình 1.
\r\n\r\nHình 1 - Quan\r\nhệ đánh giá quá trình
\r\n\r\nTrong bối cảnh cải tiến quá trình, đánh giá quá trình đưa ra các phương pháp mô tả đặc điểm thao tác hiện thời\r\ntrong một đơn vị tổ chức về khả năng các quá trình được lựa chọn. Phân tích các\r\nkết quả xác định điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro vốn có trong các quá trình đó.\r\nĐiều này cung cấp các trình điều khiển đối với việc ưu tiên cải tiến các quá\r\ntrình.
\r\n\r\nXác định khả năng quá trình được xem\r\nxét cùng việc phân tích khả năng đề nghị của\r\ncác quá trình lựa chọn dựa trên tóm lược khả năng quá trình đích để xác định một vài rủi ro liên quan đến việc thực hiện\r\ndự án có sử dụng các quá trình đã chọn. Khả năng đề nghị có thể dựa trên các kết\r\nquả của các đánh giá quá trình trước liên quan hoặc có thể dựa trên một đánh\r\ngiá được thực hiện cho mục đích thiết lập khả năng đề nghị.
\r\n\r\nPhần 4 của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252\r\n(ISO/IEC 15504) nhấn mạnh đến việc sử dụng đánh giá quá trình cho việc cải tiến\r\nquá trình và xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504) được thiết kế để xác định nhu cầu của bên thâu nhận, nhà cung cấp và\r\nđánh giá viên và các yêu cầu cá nhân của họ từ trong một nguồn đơn.
\r\n\r\nNhững lợi ích nảy sinh từ việc sử dụng bộ tài liệu này bao gồm:
\r\n\r\nĐối với bên thâu nhận:
\r\n\r\n- khả năng xác định khả năng hiện tại\r\nvà tiềm năng các quá trình của nhà cung cấp.
\r\n\r\nĐối với nhà cung cấp:
\r\n\r\n- khả năng xác định khả năng hiện tại\r\nvà tiềm năng các quá trình của chính họ;
\r\n\r\n- khả năng xác định các phạm vi và ưu\r\ntiên đối với việc cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- khung cơ cấu để xác định bản đồ lộ\r\ntrình đối với việc cải tiến quá trình.
\r\n\r\nĐối với đánh giá viên:
\r\n\r\n- khung cơ cấu cho việc tiến hành đánh\r\ngiá.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504) không được dự kiến để sử dụng\r\ntrong mọi lược đồ chứng nhận/đăng ký về khả năng quá trình của tổ chức.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504) đưa ra khung cơ cấu đối với việc đánh giá các quá trình. Khung cơ cấu\r\nnày có thể được sử dụng bởi các tổ chức liên quan đến việc lập kế hoạch, quản\r\nlý, giám sát, kiểm soát và cải tiến việc thâu nhận, cung cấp, phát triển, vận\r\nhành, duy trì và hỗ trợ các sản phẩm/dịch vụ.
\r\n\r\nĐánh giá quá trình kiểm tra các quá\r\ntrình được sử dụng bởi một tổ chức để xác\r\nđịnh xem chúng có hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu không. Đánh giá đặc\r\ntrưng cho thao tác hiện thời trong một đơn vị tổ chức về khả năng của các quá\r\ntrình được lựa chọn. Các kết quả có thể được sử dụng để lái các hoạt động cải\r\ntiến quá trình hoặc xác định khả năng quá trình\r\nthông qua việc phân tích các kết quả trong bối cảnh các nhu cầu công việc nghiệp\r\nvụ của tổ chức, xác định điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro vốn có trong các quá trình.
\r\n\r\n4.1.3. Các thành phần của bộ tiêu chuẩn\r\nTCVN 10252 (ISO/IEC 15504)
\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả cách sử dụng các\r\ntiêu chuẩn khác trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) để thực hiện các\r\nđánh giá quá trình và sử dụng hiệu quả\r\ncác kết quả đó. Các yếu tố quyết định khi sử dụng các tiêu chuẩn thuộc bộ tiêu\r\nchuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) là mục đích đối với đánh giá đang được tiến\r\nhành. Điều này có thể là:
\r\n\r\n- hỗ trợ cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- hỗ trợ xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn bộ tiêu chuẩn TCVN 10252\r\n(ISO/IEC 15504) gồm 5 phần chính. Điều này mô tả từng phần tiêu chuẩn và vai\r\ntrò của nó trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504).
\r\n\r\nHình 2 - Các\r\nthành phần của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252\r\n(ISO/IEC 15504)
\r\n\r\nHình 2 cho thấy bản đồ đường tiềm năng\r\ncho người sử dụng bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504). TCVN 10252-1\r\n(ISO/IEC 15504-1) đưa ra một điểm đầu vào chung cho bộ tiêu chuẩn TCVN 10252\r\n(ISO/IEC 15504). Tiêu chuẩn này cũng gồm các thuật ngữ và định nghĩa thống nhất\r\ncho bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504). Người đọc với sự quan tâm cụ thể\r\nhoặc trong việc cải tiến quá trình hoặc xác định khả năng nhà cung cấp nên đọc\r\nTCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4) với hướng dẫn chi tiết về các bối cảnh sử dụng\r\nnày. Phần tiêu chuẩn này cho phép người sử dụng xác định việc sử dụng phù hợp\r\ncác phần tiêu chuẩn quy định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504)\r\n(TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2)). TCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3) đưa ra hướng dẫn\r\nsử dụng TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) trong khi TCVN 10252-5 (ISO/IEC 15504-5)\r\nlà một mô hình đánh giá phù hợp mẫu tương thích với các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn\r\nTCVN 10252 (ISO/IEC 15504) (TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2)).
\r\n\r\nBảng 1 xác định các lớp nguyên tắc đối\r\nvới người đọc bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) và cho thấy các nội dung\r\ncơ bản đáng quan tâm được nhấn mạnh trong bộ tài liệu.
\r\n\r\nBảng 1 - Mối\r\nquan hệ của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504)
\r\n\r\n\r\n Lớp người đọc \r\n | \r\n \r\n Sự quan tâm \r\n | \r\n \r\n Các phần đề\r\n nghị đọc \r\n | \r\n
\r\n Nhà bảo trợ đánh giá \r\n | \r\n \r\n Cách đánh giá được thực hiện, những\r\n công cụ và hỗ trợ nào khác được yêu cầu, cách để bắt đầu một cuộc đánh giá. \r\n | \r\n \r\n 1, 2, 3 \r\n | \r\n
\r\n Nhà bảo trợ cải tiến quá trình \r\n | \r\n \r\n Khởi xướng một chương trình cải tiến,\r\n xác định các đầu vào đánh giá cho một đánh giá về các mục đích cải tiến, sử dụng\r\n kết quả đánh giá để cải tiến. \r\n | \r\n \r\n 1, 4 \r\n | \r\n
\r\n Nhà bảo trợ xác định khả năng quá trình \r\n | \r\n \r\n Khởi xướng một chương trình xác định khả năng nhà cung cấp,\r\n xác định một hồ sơ khả năng đích, xác minh và sử dụng kết quả đánh giá trong\r\n luyện tập xác định khả năng. \r\n | \r\n \r\n 1, 4 \r\n | \r\n
\r\n Đánh giá viên \r\n | \r\n \r\n Thực hiện đánh giá phù hợp, phát triển\r\n các kỹ năng và năng lực cần thiết để thực hiện một đánh giá. \r\n | \r\n \r\n 1, 2, 3, 4, 5 \r\n | \r\n
\r\n Người phát triển các mô hình đánh\r\n giá quá trình \r\n | \r\n \r\n Phát triển đánh giá quá trình các mô hình cho việc thực hiện các đánh\r\n giá dựa trên một Mô hình tham chiếu quá trình phù hợp và khung đo lường được\r\n xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). \r\n | \r\n \r\n 1, 2, 3, 5 \r\n | \r\n
\r\n Người phát triển các phương pháp\r\n đánh giá \r\n | \r\n \r\n Phát triển một phương pháp hỗ trợ việc\r\n thực hiện đánh giá phù hợp. \r\n | \r\n \r\n 1, 2, 3, 5 \r\n | \r\n
\r\n Người phát triển công cụ \r\n | \r\n \r\n Phát triển các công cụ hỗ trợ đánh\r\n giá viên bằng việc thu thập, ghi lại và phân loại bằng chứng trong việc thực\r\n hiện đánh giá. \r\n | \r\n \r\n 1, 2, 3, 5 \r\n | \r\n
TCVN 10252-1 (ISO/IEC 15504-1) (tham\r\nkhảo) là một điểm đầu vào bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504). Tiêu chuẩn\r\nnày miêu tả cách các phần tiêu chuẩn phù hợp với nhau và đưa ra hướng dẫn cho\r\nviệc lựa chọn và sử dụng các tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn này giải thích các yêu cầu\r\ncó trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) và khả năng ứng dụng chúng để\r\nthực hiện đánh giá. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm các thuật ngữ và định nghĩa thống\r\nnhất cho bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504).
\r\n\r\nTCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) (quy định) thiết lập các yêu cầu chuẩn để đánh giá\r\nquá trình và cho các mô hình quá trình\r\ntrong một đánh giá và xác định khung đo lường để đánh giá khả năng quá trình.\r\nKhung đo lường xác định chín thuộc tính quá trình được nhóm vào sáu mức khả\r\nnăng quá trình để xác định một thang đo\r\nthứ tự về khả năng có thể ứng dụng trên toàn bộ các quá trình được lựa chọn.
\r\n\r\nTCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3) (tham\r\nkhảo) đưa ra hướng dẫn trên việc đáp ứng các yêu cầu thực hiện một đánh giá có\r\ntrong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Tiêu chuẩn này đưa ra tổng quan về đánh\r\ngiá quá trình và giải thích các yêu cầu\r\nthông qua việc đưa ra các hướng dẫn về:
\r\n\r\n- quá trình đánh giá;
\r\n\r\n- khung đánh giá đo lường đối với khả\r\nnăng quá trình;
\r\n\r\n- các mô hình tham chiếu quá trình và\r\ncác mô hình đánh giá quá trình;
\r\n\r\n- công cụ đối với việc đánh giá;
\r\n\r\n- năng lực của các đánh giá viên.
\r\n\r\nTCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4) (tham\r\nkhảo) đưa ra hướng dẫn sử dụng đánh giá\r\nquá trình cho các mục đích cải tiến quá trình và xác định khả năng. Hướng dẫn\r\ncung cấp các cấu trúc tổ chức cụ thể không giả định, các triết lý quản lý, mô\r\nhình vòng đời hoặc các phương pháp phát triển. Trong trường hợp cải tiến quá trình, các khái niệm và nguyên tắc phù hợp cho\r\ndải đầy đủ các nhu cầu công việc nghiệp vụ, lĩnh vực ứng dụng và quy mô tổ chức\r\nkhác nhau, để chúng có thể được sử dụng bởi tất cả các loại hình tổ chức hướng\r\ndẫn các hoạt động cải tiến chúng. Trong trường hợp xác định khả năng quá trình,\r\nhướng dẫn này có thể dùng để áp dụng trong bất kỳ khách hàng - mối quan hệ nhà\r\ncung cấp nào và bất kỳ tổ chức nào có nhu cầu để xác định khả năng quá trình của chính các quá trình đó.
\r\n\r\nTCVN 10252-5 (ISO/IEC 15504-5) (tham\r\nkhảo) đưa ra mô hình mẫu cho việc thực hiện các đánh giá quá trình dựa trên và\r\ntương thích trực tiếp với mô hình tham chiếu quá trình trong ISO/IEC 12207 Amd\r\n1 và Amd 2. Chiều kích quá trình được cung cấp bởi một mô hình tham chiếu quá\r\ntrình bên ngoài, trong đó xác định một tập các quá trình, đặc trưng bởi các tuyên bố về mục đích quá trình và kết quả quá trình. Chiều kích khả năng\r\ndựa trên khung đo lường xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). (các) Mô\r\nhình đánh giá mở rộng mô hình tham chiếu quá trình\r\nvà khung đo lường gồm một tập hợp toàn diện các chỉ báo hiệu năng quá trình và\r\nkhả năng.
\r\n\r\nQuan điểm mức cao về mối quan hệ giữa\r\nđánh giá quá trình, cải tiến quá trình và xác định khả năng quá trình được chỉ\r\nra trong Hình 1.
\r\n\r\nHình 3 chỉ ra một biểu thị về vị trí của\r\ncác thành phần khác nhau trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) trong\r\ncác quá trình. Một đánh giá có thể được sử\r\ndụng cho các mục đích hoặc cải tiến quá trình hoặc xác định khả năng. Hướng dẫn\r\nsử dụng như vậy trong TCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4). Thực hiện đánh giá yêu cầu\r\ncho mô hình đánh giá (hoặc các mô hình) được đề cập trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2); mô hình mẫu được đưa ra trong TCVN 10252-5 (ISO/IEC 15504-5). Quá trình đánh giá phải được lập tài liệu và nên dựa\r\ntrên một phương pháp phù hợp với các yêu cầu quy\r\nđịnh tại TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) và làm theo hướng dẫn trong TCVN\r\n10252-3 (ISO/IEC 15504-3). Đánh giá viên năng lực có trách nhiệm đảm bảo đánh\r\ngiá là phù hợp. Hướng dẫn về các công cụ, xác minh và các kỹ năng và năng lực cần\r\nthiết được đưa ra trong TCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\nHình 3 - Tổng\r\nquan về mối quan hệ giữa các yếu tố trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504)
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504) được thiết kế để cung cấp các kết quả đánh giá có thể lặp lại, khách\r\nquan, có thể so sánh trong bối cảnh tương tự và có thể sử dụng hoặc cho cải tiến\r\nquá trình hoặc cho xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\nKhung tiến cơ cấu để tiến hành đánh\r\ngiá được thiết kế để hỗ trợ việc đạt được các kết quả đánh giá đáng có thể phụ\r\nthuộc. Khung cơ cấu này bao gồm một kiến trúc cho việc sắp hạng các quá trình và thể hiện các xếp hạng đánh giá. Khung\r\nđánh giá cũng đưa ra hướng dẫn về việc tiến hành đánh giá. Bộ tiêu chuẩn TCVN\r\n10252 (ISO/IEC 15504) đưa ra hướng dẫn theo bối cảnh cải tiến quá trình và xác định khả năng quá trình. Tiêu chuẩn này đưa ra chi tiết hơn về\r\nxác định các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho đánh giá viên.
\r\n\r\n4.1.4. Mối quan hệ với tiêu chuẩn khác
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC\r\n15504) kết hợp với bộ TCVN ISO 9000 để cung cấp sự tin tưởng trong quản lý chất\r\nlượng của nhà cung cấp trong khi bên thâu nhận cung cấp cho các bên thâu nhận một\r\nkhung đánh giá xem nhà cung cấp tiềm năng nào có khả năng đáp ứng các nhu cầu của họ. Đánh giá quá trình cung cấp cho người sử\r\ndụng khả năng ước lượng khả năng quá trình trên một thang đo liên tục theo\r\nphương pháp có thể so sánh và lặp lại, thay vì sử dụng các đặc tính đạt/không đạt\r\ncủa các đánh giá chất lượng dựa trên TCVN ISO 9001. Bộ tiêu chuẩn TCVN 10252\r\n(ISO/IEC 15504) có thể được sử dụng trong Điều 8.2.3 của TCVN ISO 9001 (Kiểm\r\ntra và đo lường quá trình) như một phương tiện để đo chất lượng của các quá\r\ntrình hệ thống quản lý. Ngoài ra, khung cơ cấu được mô tả trong bộ tiêu chuẩn\r\nTCVN 10252 (ISO/IEC 15504) cung cấp cơ hội điều chỉnh phạm vi đánh giá để bao\r\ntrùm các quá trình quan tâm cụ thể, hơn là tất cả các quá trình được sử dụng bởi\r\nmột đơn vị tổ chức.
\r\n\r\nISO/IEC 12207 Amd 1 và Amd 2 và ISO/IEC\r\n15288 đặc biệt quan trọng đối với tiêu chuẩn này. TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2) chỉ ra rằng nếu (các) mô hình tham chiếu quá trình được sử dụng trong mô hình đánh giá quá trình bao gồm các hệ\r\nthống hoặc phần mềm, các quá trình thiết kế kỹ thuật thì mối quan hệ của các\r\nquá trình này với ISO/IEC 15288 hoặc ISO/IEC 12207 Amd 1 (Phụ lục F) và Amd 2\r\nphải được xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1. Bối cảnh quá trình đánh giá
\r\n\r\nBối cảnh của\r\nmột quá trình đánh giá được tóm tắt trong Hình 4. TCVN 10252-2 (ISO/IEC\r\n15504-2) xác định khung đo lường cung cấp cơ sở\r\nđối với xếp hạng khả năng các quá trình, dựa trên việc đạt được của chúng về\r\ncác thuộc tính quá trình xác định. TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) cũng xác định\r\ncác yêu cầu thực hiện một đánh giá và thiết lập các trường hợp trong đó các kết\r\nquả đánh giá có thể so sánh được. TCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3) đưa ra hướng dẫn\r\nviệc thực hiện một đánh giá và giải thích các yêu cầu trong TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2). Hướng dẫn này đủ khái quát để áp dụng cho tất cả các tổ chức\r\nvà thực hiện các đánh giá sử dụng rất nhiều phương pháp, kỹ thuật và công cụ\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nĐánh giá quá trình được thực hiện hoặc\r\ntrong khoảng thời gian khởi tạo việc cải tiến quá trình hoặc như là một phần thực\r\ntiễn xác định khả năng quá trình được miêu tả trong TCVN 10252-4 (ISO/IEC\r\n15504-4). Trong trường hợp khác, đầu vào chính thức tới các quá trình đánh giá\r\nxuất hiện với cam kết xử lý của nhà bảo trợ đánh giá. Sau đó, đầu vào đánh giá\r\ncó thể được biên soạn. Đầu vào đánh giá xác định mục đích đánh giá (tại sao nó\r\nđược thực hiện), phạm vi đánh giá và các ràng buộc (nếu có) áp dụng cho việc\r\nđánh giá. Đầu vào đánh giá cũng xác định các trách nhiệm thực hiện đánh giá.
\r\n\r\nHình 4 - Các\r\nyếu tố chính của quá trình đánh giá
\r\n\r\nMột đánh giá được thực hiện bằng cách\r\nđánh giá các quá trình được chọn so với\r\n(các) mô hình đánh giá được lựa chọn để đánh giá. (các) Mô hình đánh giá phải\r\nđược so sánh với yêu cầu xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Mô hình\r\ntham chiếu quá trình được lựa chọn theo miền ứng dụng liên quan. Ví dụ, trong lĩnh vực kỹ thuật phần mềm, các mô hình quá\r\ntrình trong ISO/IEC 12207 Amd 1 và Amd 2 được áp dụng. Hình 5 cho thấy mối quan\r\nhệ giữa một mô hình tham chiếu quá trình, đáp ứng mô hình đánh giá và khung đo\r\nlường. Hai mô hình đo lường (như trình bày ở Hình 5) bao gồm tập các quá trình\r\nxác định trong các thuật ngữ về mục đích và đầu ra của chúng và khung đo lường\r\nbao gồm tập các thuộc tính quá trình. Các\r\nthuộc tính áp dụng với tất cả các quá trình. Chúng được nhóm thành các chiều\r\nkích khả năng có thể sử dụng để xác định khả năng quá trình. Đầu ra đánh giá\r\nbao gồm một bộ hồ sơ các quá trình và lựa chọn sự sắp xếp mức độ khả năng cho mỗi\r\nquá trình được đánh giá.
\r\n\r\nQuá trình đánh giá bao gồm ít nhất 5\r\nhoạt động quy định: lập kế hoạch, thu thập\r\ndữ liệu, kiểm tra hợp lệ dữ liệu, xếp hạng thuộc tính quá trình và báo cáo. Quá\r\ntrình đánh giá phải được lập tài liệu;\r\nngoài ra, đánh giá viên phải ghi lại các chỉ báo khách quan về hiệu năng và khả\r\nnăng được sử dụng để chứng minh các xếp hạng. Đánh giá quá trình được thực hiện\r\nbởi một đội có ít nhất một đánh giá viên năng lực như được miêu tả trong TCVN\r\n10252-3 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\nHình 5 - Các\r\nmối quan hệ mô hình đánh giá quá trình.
\r\n\r\n4.2.2. Chỉ báo đánh giá
\r\n\r\nĐể tối đa hóa khả năng lặp lại, độ tin\r\ncậy và nhất quán của các đánh giá, bằng chứng được lập tài liệu điều chỉnh các\r\nxếp hạng về khả năng quá trình phải được ghi lại và lưu giữ. Bằng chứng này có\r\ndạng các chỉ báo về hiệu năng và khả năng quá trình, thường có dạng các đặc\r\ntính khách quan được chứng minh bằng sản phẩm công tác và thao tác liên quan đến\r\ncác quá trình được đánh giá. Một mô hình hoàn thiện đối với đánh giá quá trình\r\ngồm các chi tiết về các chỉ báo được sử dụng.
\r\n\r\nCách đơn giản nhất trong đó các chỉ\r\nbáo có thể được lập tài liệu thông qua việc sử dụng một vài dạng công cụ đánh\r\ngiá. Các công cụ có thể thiết kế cho thao tác bằng tay (ví dụ, dạng danh sách\r\nkiểm tra hoặc bản câu hỏi) hoặc các thao tác tự động. TCVN 10252-3 (ISO/IEC\r\n15504-3) bao gồm các hướng dẫn liên quan đến tính sẵn có và sử dụng các chỉ báo\r\ntrong khoảng thời gian đánh giá. Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng các công cụ đánh\r\ngiá trong TCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3).
\r\n\r\n4.3. Năng lực\r\nđánh giá viên
\r\n\r\nĐánh giá viên năng lực trong một đội\r\ncó vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng các thành viên trong đội tập hợp\r\nlại với nhau có các kiến thức chuyên môn và kỹ năng đánh giá tổng hợp. Đánh giá\r\nviên năng lực cung cấp các hướng dẫn cần thiết cho đội và giúp điều tiết các\r\nphán xét và các xếp hạng do các thành viên của đội thực hiện để đảm bảo tính thống\r\nnhất trong việc giải thích.
\r\n\r\nTCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3) liên\r\nquan đến các năng lực và trình độ giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm phù hợp của\r\nđánh giá viên và bao gồm các cơ chế có thể được sử dụng để chứng minh năng lực\r\nvà để kiểm tra hợp lệ trình độ giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm.
\r\n\r\nNăng lực đánh giá viên suy từ kiến thức\r\nvề quá trình đang được đánh giá, việc sở hữu các kỹ năng trong việc áp dụng các công\r\nnghệ nguyên tắc của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) và các thuộc tính\r\ncá nhân góp phần và hiệu năng hiệu quả.
\r\n\r\nKiến thức, kỹ năng và các thuộc tính\r\ncá nhân có được là do sự kết hợp của giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm.
\r\n\r\n4.4. Bối cảnh\r\ncải tiến quá trình
\r\n\r\nCải tiến quá trình thành công trong bối cảnh công việc nghiệp vụ bằng cách đề\r\ncập đến các nhu cầu cụ thể và mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức và bằng\r\nsự thông hiểu các hạn chế chính như nguồn lực, văn hóa v.v. được tuyên bố avf\r\nthông hiểu rõ ràng.
\r\n\r\nHình 6 - Cải tiến quá\r\ntrình
\r\n\r\nTCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4) đưa ra\r\nhướng dẫn sử dụng đánh giá quá trình như một phần của khung công tác và phương\r\npháp đối với việc thực hiện cải tiến quá trình trong một chu kỳ liên tục mặc dù không có\r\nlý do tại sao tổ chức không thể sử dụng\r\nhướng dẫn này cho một chu kỳ hoạt động cải tiến. Bối cảnh tổng thể của cải tiến quá trình chỉ ra trong Hình 6. Hướng\r\ndẫn này gồm:
\r\n\r\n- việc gọi một đánh giá quá trình;
\r\n\r\n- việc sử dụng các kết quả của một\r\nđánh giá quá trình;
\r\n\r\n- việc đo lường tính hiệu quả quá trình và tính hiệu quả cải tiến;
\r\n\r\n- xác định các hành động cải tiến hài hòa với mục đích công việc nghiệp vụ;
\r\n\r\n- các vấn đề văn hóa trong bối cảnh cải\r\ntiến quá trình;
\r\n\r\n- xử lý các vấn đề quản lý đối với cải\r\ntiến quá trình.
\r\n\r\n4.5. Bối cảnh\r\nxác định khả năng quá trình
\r\n\r\nThủ tục cho việc xác định khả năng quá\r\ntrình được miêu tả trong TCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4). Xác định khả năng quá\r\ntrình chủ yếu được xây dựng dựa trên đánh giá quá trình như miêu tả trong TCVN\r\n10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Các quá trình được xếp hạng so với một hoặc nhiều mô\r\nhình đánh giá và các kết quả được thể hiện bằng cách sử dụng khung đo lường và\r\nxếp hạng bao gồm trong khả năng quá trình. Bối cảnh xác định khả năng quá trình\r\nđược chỉ ra trong Hình 7.
\r\n\r\nHình 7 - Xác\r\nđịnh khả năng quá trình
\r\n\r\nBên thâu nhận sản phẩm hay dịch vụ có\r\nnhu cầu kỹ thuật và các nhu cầu khác như thể hiện trong các yêu cầu quy định. Trước khi tạo ra hợp đồng, bên thâu\r\nnhận có thể cần xác định khả năng quá trình của nhà thầu tiềm năng hoặc một nhà\r\ncung cấp có thể muốn tìm hiểu chính xác khả năng quá trình trước khi đáp ứng\r\nyêu cầu đề nghị của một bên thâu nhận. Các nhu cầu kỹ thuật và nhu cầu khác đối\r\nvới xác định khả năng quá trình được lập tài liệu theo các yêu cầu quy định.
\r\n\r\nYêu cầu quy\r\nđịnh được chuyển dịch thành: 1) một khả năng đích thể hiện khả năng quá\r\ntrình được yêu cầu. 2) đầu vào đánh giá quá trình xác định phạm vi đánh giá quá\r\ntrình. Nhà cung cấp có thể đưa ra một khả\r\nnăng quá trình đề nghị như một tập các xếp hạng mức khả năng quá trình-quá trình\r\nđược đưa ra bởi các đơn vị tổ chức có liên quan. Trong tình huống đơn giản, khả\r\nnăng quá trình được đề nghị có thể dựa\r\ntrên một một việc tự đánh giá gần đây hoặc bằng các phương tiện khác. Trong các\r\ntrường hợp phức tạp hơn, nhà cung cấp có thể đề nghị một khả năng quá trình đạt được trong tương lai dựa trên tóm lược\r\nquá trình hiện tại của nhà cung cấp và các kế hoạch cải tiến liên quan, được\r\nsao lưu dự phòng nếu có thể với các hồ sơ cải tiến hoặc một khả năng được tiến\r\nhành bao gồm khả năng của một hay nhiều nhà thầu phụ hoặc các đối tác. Ngoài\r\nra, các kết quả của một đánh giá có thể sử dụng cho vài hợp đồng khác nhau, hoặc\r\nso sánh với vài ứng cử viên cho một hợp đồng. Đối với trường hợp phức tạp, tham\r\nkhảo các miêu tả trong TCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4).
\r\n\r\nSự tín nhiệm của khả năng quá trình đề\r\nnghị được phân tích cùng với các rủi ro liên quan và được báo cáo trong báo cáo\r\nvề khả năng quá trình.
\r\n\r\nTCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4) đưa ra\r\nhướng dẫn về cách sử dụng các kết quả của\r\nmột đánh giá cho mục đích xác định khả năng quá trình của các nhà cung cấp. Hướng\r\ndẫn đặc biệt đề cập đến việc xác định khả năng quá trình cho cả việc sử dụng\r\ntrong một tổ chức để xác định rủi ro liên quan đến việc thực hiện một dự án mới\r\n(đôi khi được gọi là việc sử dụng bên thứ nhất) và cả việc sử dụng bởi một bên\r\nthâu nhận để đánh giá nhà cung cấp bên ngoài (đôi khi được gọi là bên thứ hai\r\nhoặc sử dụng hợp đồng).
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 10252 (ISO/IEC 15504) bao gồm ba\r\nphạm vi nguyên tắc trong đó sự phù hợp được nêu ra:
\r\n\r\n· sự phù hợp của các mô hình tham chiếu quá\r\ntrình;
\r\n\r\n· sự phù hợp của các mô hình đánh giá quá\r\ntrình;
\r\n\r\n· sự phù hợp của các đánh giá quá trình.
\r\n\r\nSự phù hợp được đề cập trong Điều 7 của\r\nTCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) và Điều 11 của TCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCác thuật ngữ và định nghĩa được phân loại
\r\n\r\nPhụ lục này nhóm các thuật ngữ, như\r\nxác định trong Điều 3, vào các danh mục chính của việc sử dụng dự kiến.
\r\n\r\nA.1. Các thuật ngữ kiến trúc mô hình
\r\n\r\nCác thuật ngữ sau liên quan đến các\r\nkhái niệm chung của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504).
\r\n\r\nquá trình
\r\n\r\nđánh giá quá trình
\r\n\r\nmô hình đánh giá quá trình
\r\n\r\nxác định khả năng quá trình
\r\n\r\ncải tiến quá trình
\r\n\r\nmô hình tham chiếu quá trình
\r\n\r\nA.2. Các thuật ngữ quá trình
\r\n\r\nCác thuật ngữ sau liên quan đến các\r\nkhái niệm quá trình.
\r\n\r\nbên thâu nhận
\r\n\r\nthao tác
\r\n\r\nquá trình
\r\n\r\nmức độ quá trình
\r\n\r\nKết quả quá trình
\r\n\r\nhiệu năng quá trình
\r\n\r\nmục đích quá trình
\r\n\r\nnhà cung cấp
\r\n\r\nhướng dẫn căn chỉnh
\r\n\r\nsản phẩm công tác
\r\n\r\nA.3. Các thuật ngữ khung đo lường
\r\n\r\nCác thuật ngữ sau liên quan đến khung\r\nđo lường.
\r\n\r\nchỉ báo đánh giá
\r\n\r\nchỉ báo thuộc tính
\r\n\r\nthao tác cơ sở
\r\n\r\nchiều kích khả năng
\r\n\r\nchỉ báo khả năng
\r\n\r\nquá trình xác định
\r\n\r\nthao tác chung
\r\n\r\nchỉ báo
\r\n\r\nchỉ báo hiệu năng
\r\n\r\nthao tác
\r\n\r\nthuộc tính quá trình
\r\n\r\nxếp hạng thuộc tính quá trình
\r\n\r\nkhả năng quá trình
\r\n\r\nmức khả năng quá trình
\r\n\r\nsắp xếp mức khả năng quá trình
\r\n\r\nMức độ quá trình hiệu năng quá trình\r\n tóm lược quá trình
\r\n\r\nquá trình tiêu chuẩn
\r\n\r\nQuá trình được căn chỉnh
\r\n\r\nA.4. Các thuật ngữ quá trình đánh giá
\r\n\r\nCác thuật ngữ sau liên quan đến các\r\nđánh giá thực hiện.
\r\n\r\nkhả năng đánh giá
\r\n\r\nràng buộc đánh giá
\r\n\r\nđầu vào đánh giá
\r\n\r\ncông cụ đánh giá
\r\n\r\nđầu ra đánh giá
\r\n\r\nngười tham gia đánh giá
\r\n\r\nquá trình đánh giá
\r\n\r\nmục đích đánh giá
\r\n\r\nbản ghi chép đánh giá
\r\n\r\nphạm vi đánh giá
\r\n\r\nnhà bảo trợ đánh giá
\r\n\r\nđội đánh giá
\r\n\r\nbằng chứng khách quan đơn vị tổ chức
\r\n\r\nbối cảnh quá trình
\r\n\r\nA.5. Các thuật ngữ đánh giá viên
\r\n\r\nCác thuật ngữ sau miêu tả năng lực của\r\nđánh giá viên.
\r\n\r\nĐánh giá viên
\r\n\r\nĐánh giá có năng lực
\r\n\r\nđánh giá viên tạm thời
\r\n\r\nA.6. Các thuật ngữ cải tiến quá trình
\r\n\r\nCác thuật ngữ sau liên quan đến các khái\r\nniệm cải tiến quá trình.
\r\n\r\nCải tiến quá trình
\r\n\r\nChương trình cải tiến quá\r\ntrình
\r\n\r\nDự án cải tiến quá trình
\r\n\r\nNhà bảo trợ cải tiến quá trình
\r\n\r\nkhả năng đích
\r\n\r\nA.7. Các thuật ngữ đo lường khả năng\r\nquá trình
\r\n\r\nCác thuật ngữ sau liên quan đến các\r\nkhái niệm đo lường khả năng quá trình.
\r\n\r\nkhả năng đánh giá
\r\n\r\nxác định khả năng quá trình
\r\n\r\nnhà bảo trợ đo lường khả năng quá\r\ntrình
\r\n\r\nkhả năng đích
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ định nghĩa
\r\n\r\n4. Khái niệm
\r\n\r\n5. Sự phù hợp
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa được phân loại
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000:2005), Hệ\r\nthống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng;
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1:2004) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 1: Khái niệm và từ vựng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1:2004) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 1: Khái niệm và từ vựng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10252-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |