THIẾT\r\nBỊ THU PHÁT VÔ TUYẾN VHF CỦA CÁC TRẠM VEN BIỂN THUỘC HỆ THỐNG GMDSS
\r\n\r\n\r\n\r\nVHF TRANSMITTERS AND\r\nRECEIVERS AS COAST STATIONS
\r\n\r\nFOR GMDSS
\r\n\r\nTECHNICAL\r\nREQUIREMENTS
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu tham chiếu chuẩn
\r\n\r\n3. Định nghĩa và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.2 Chữ viết tắt
\r\n\r\n4. Các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n4.1 Điều kiện môi trường
\r\n\r\n4.2 Các yêu cầu hợp chuẩn
\r\n\r\n5. Đo kiểm việc tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.1 Các điều kiện chung của phép đo
\r\n\r\n5.2 Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và nhiệt độ\r\nxung quanh
\r\n\r\n5.3 Các phép đo kiểm phần vô tuyến thiết yếu\r\ncho máy phát
\r\n\r\n5.4 Các phép đo kiểm phần vô tuyến thiết yếu\r\ncho máy thu
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Máy thu đo cho phép đo\r\ncông suất kênh lân cận
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Các phép đo bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định): Bảng các tần số phát trong\r\nbăng lưu động hàng hải VHF
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 249: 2006 “Thiết\r\nthu phát vô tuyến VHF của các trạm ven biển thuộc hệ thống GMDSS - Yêu cầu kỹ\r\nthuật” được xây dựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng các yêu cầu kỹ thuật của\r\ntiêu chuẩn EN 301 929-2 V1.1.1 (2002-01) và EN 301 929-1 V1.1.1 (2002-01) của\r\nViện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 249: 2006 do Viện\r\nKhoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công nghệ\r\nvà được ban hành theo Quyết định số 30/2006/QĐ-BBCVT ngày 05/9/2006 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 249: 2006 được ban\r\nhành dưới dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh\r\nchấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ THU PHÁT VÔ\r\nTUYẾN VHF CỦA CÁC TRẠM VEN BIỂN THUỘC HỆ THỐNG GMDSS
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 30/2006/QĐ-BBCVT ngày 05/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nthông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các thiết bị vô\r\ntuyến sau:
\r\n\r\nCác máy phát, máy thu và máy thu phát có các\r\nđầu nối ăng ten ngoài của các trạm ven biển, hoạt động trong băng tần VHF của\r\nnghiệp vụ lưu động hàng hải và sử dụng loại phát xạ G3E, và G2B cho báo hiệu\r\nDSC.
\r\n\r\nCác thiết bị vô tuyến này bao gồm:
\r\n\r\n- Thiết bị hoạt động trong băng tần từ 156\r\nMHz đến 174 MHz;
\r\n\r\n- Thiết bị hoạt động bằng điều khiển tại chỗ\r\nhoặc điều khiển từ xa;
\r\n\r\n- Thiết bị hoạt động với khoảng cách kênh 25\r\nkHz;
\r\n\r\n- Thiết bị thoại tương tự, gọi chọn số (DSC),\r\nhoặc cả hai;
\r\n\r\n- Thiết bị hoạt động trong các chế độ đơn\r\ncông, bán song công và song công;
\r\n\r\n- Thiết bị có thể gồm nhiều khối;
\r\n\r\n- Thiết bị có thể là đơn kênh hoặc đa kênh;
\r\n\r\n- Thiết bị hoạt động trên các khu vực sóng vô\r\ntuyến dùng chung;
\r\n\r\n- Thiết bị hoạt động riêng biệt đối với thiết\r\nbị vô tuyến khác.
\r\n\r\nNhững yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này\r\nnhằm đảm bảo thiết bị vô tuyến được thiết kế để sử dụng có hiệu quả phổ tần số\r\nvô tuyến được phân chia cho thông tin mặt đất/vũ trụ và nguồn tài nguyên quỹ\r\nđạo sao cho tránh khỏi sự can nhiễu có hại.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được dùng làm cơ sở cho việc\r\nchứng nhận hợp chuẩn thiết bị thu phát vô tuyến VHF của các trạm ven biển trong\r\nhệ thống GMDSS.
\r\n\r\n2. Tài liệu tham\r\nchiếu chuẩn
\r\n\r\n- ETSI EN 301 929-2 (V1.1.1):\r\n“Electromagnetic compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); VHF transmitters\r\nand receivers as Coast Stations for GMDSS and other applications in the\r\nmaritime mobile service; Part 2: Harmonized EN under article 3.2 of the\r\nR&TTE Directive”.
\r\n\r\n- ETSI EN 301 929-1 (V1.1.1):\r\n"Electromagnetic compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); VHF transmitters\r\nand receivers as Coast Stations for GMDSS and other applications in the\r\nmaritime mobile service; Part 1: Technical characteristics and methods of\r\nmeasurement".
\r\n\r\n3. Định nghĩa và chữ\r\nviết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐiều kiện môi trường: Dải các điều kiện môi\r\ntrường mà thiết bị trong phạm vi của tiêu chuẩn này buộc phải tuân thủ.
\r\n\r\nG3E: Điều pha (điều tần với đặc tính bù trước 6\r\ndB/octave) đối với thoại analog.
\r\n\r\nG2B: Điều pha với thông tin số, với sóng mang phụ\r\ncho hoạt động gọi chọn số (DSC).
\r\n\r\nChỉ số điều chế: Tỷ số giữa độ lệch\r\ntần số và tần số điều chế.
\r\n\r\nTrạm ven biển: Trạm vô tuyến điện\r\nđặt trên đất liền trong nghiệp vụ lưu động hàng hải.
\r\n\r\nNghiệp vụ lưu động hàng hải: Nghiệp vụ lưu động\r\ngiữa các trạm ven biển và các trạm trên tàu, hoặc giữa các trạm trên tàu, hoặc\r\ngiữa các trạm thông tin trên boong tàu kết hợp; các trạm trên tàu cứu nạn và\r\ncác trạm phao vô tuyến báo vị trí khẩn cấp cũng có thể tham gia vào nghiệp vụ\r\nnày.
\r\n\r\nTrạm đặt trên đất liền: Trạm trong nghiệp vụ\r\nlưu động không dự định sử dụng trong khi di chuyển.
\r\n\r\nTrạm: Một hay nhiều máy phát hoặc máy thu hoặc tổ\r\nhợp các máy phát và máy thu, kể cả thiết bị phụ trợ, cần thiết tại một địa điểm\r\nđể thực hiện dịch vụ thông tin vô tuyến hoặc dịch vụ thiên văn vô tuyến. Mỗi\r\ntrạm được phân loại theo nghiệp vụ mà nó hoạt động thường xuyên hay tạm thời.
\r\n\r\nNghiệp vụ lưu động: Nghiệp vụ liên quan\r\nđến sự phát, phát xạ và/hoặc thu các sóng vô tuyến nhằm các mục đích viễn thông\r\ncụ thể giữa các trạm lưu động và các trạm mặt đất, hoặc giữa các trạm lưu động.
\r\n\r\n3.2 Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n ac \r\n | \r\n \r\n Dòng xoay chiều \r\n | \r\n
\r\n ad \r\n | \r\n \r\n Độ chênh lệch biên độ \r\n | \r\n
\r\n dBd \r\n | \r\n \r\n Độ tăng ích tương ứng với ăng ten lưỡng cực \r\n | \r\n
\r\n dc \r\n | \r\n \r\n Dòng một chiều \r\n | \r\n
\r\n DSC \r\n | \r\n \r\n Gọi chọn số \r\n | \r\n
\r\n e.m.f \r\n | \r\n \r\n Sức điện động \r\n | \r\n
\r\n EMC \r\n | \r\n \r\n Tương thích điện từ trường \r\n | \r\n
\r\n ERP \r\n | \r\n \r\n Các phát xạ giả bức xạ \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cần đo kiểm \r\n | \r\n
\r\n fd \r\n | \r\n \r\n Độ chênh lệch tần số \r\n | \r\n
\r\n GMDSS \r\n | \r\n \r\n Hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng\r\n hải toàn cầu \r\n | \r\n
\r\n IF \r\n | \r\n \r\n Tần số trung gian (trung tần) \r\n | \r\n
\r\n LV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thấp \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n
\r\n r.m.s \r\n | \r\n \r\n Căn trung bình bình phương \r\n | \r\n
\r\n R&TTE \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đầu cuối vô tuyến và viễn thông \r\n | \r\n
\r\n SINAD \r\n | \r\n \r\n Tín hiệu + Tạp âm + Méo/Tạp âm + Méo \r\n | \r\n
\r\n Tx \r\n | \r\n \r\n Máy phát \r\n | \r\n
\r\n VHF \r\n | \r\n \r\n Siêu cao tần (trong dải từ 30 đến 300 MHz). \r\n | \r\n
4.1 Điều kiện môi trường
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này áp\r\ndụng trong điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị, chúng được xác định bởi\r\nloại môi trường của thiết bị. Thiết bị phải tuân thủ mọi yêu cầu kỹ thuật của\r\ntiêu chuẩn này khi hoạt động trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi\r\ntrường hoạt động đã quy định.
\r\n\r\n4.2 Các yêu cầu hợp chuẩn
\r\n\r\n4.2.1 Sai số tần số của máy phát
\r\n\r\n4.2.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số là độ chênh lệch giữa tần số\r\nsóng mang đo được và giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n4.2.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nSai số tần số phải nằm trong phạm vi ± 800\r\nHz.
\r\n\r\n4.2.1.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.1.
\r\n\r\n4.2.2 Công suất sóng mang của máy phát
\r\n\r\n4.2.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất sóng mang là công suất trung bình\r\nđưa tới ăng ten giả trong một chu kỳ tần số vô tuyến khi không có điều chế.
\r\n\r\nCông suất ra biểu kiến là công suất sóng mang\r\ndo nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n4.2.2.2 Giới hạn
\r\n\r\n4.2.2.2.1 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nCông suất sóng mang phải nằm trong phạm vi từ\r\n-1,5 dB đến +1,5 dB so với công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\n4.2.2.2.2 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nCông suất sóng mang phải nằm trong khoảng +2\r\ndB, -3 dB so với công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\n4.2.2.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.2.
\r\n\r\nChú ý: Công suất sóng mang đối với các trạm\r\nven biển thông thường không được vượt quá 50 W (ITU-R M.489-2).
\r\n\r\n4.2.3 Độ lệch tần số của máy phát
\r\n\r\n4.2.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ lệch tần số là độ chênh lệch giữa tần số\r\ntức thời của tín hiệu tần số vô tuyến đã điều chế và tần số sóng mang.
\r\n\r\n4.2.3.1 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại phải là ± 5\r\nkHz.
\r\n\r\n4.2.3.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.3.
\r\n\r\n4.2.4 Công suất kênh lân cận của máy phát
\r\n\r\n4.2.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần của tổng\r\ncông suất ra của máy phát trong các điều kiện điều chế xác định, nằm trong băng\r\nthông quy định có tâm trên tần số danh định của một trong hai kênh lân cận.
\r\n\r\nCông suất này là tổng của công suất trung\r\nbình do điều chế, tiếng ồn và tạp âm của máy phát gây ra.
\r\n\r\n4.2.4.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận không được vượt quá\r\ngiá trị 80 dB dưới công suất sóng mang của máy phát.
\r\n\r\n4.2.4.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.4.
\r\n\r\n4.2.5 Các phát xạ giả dẫn của máy phát truyền\r\ntới ăng ten
\r\n\r\n4.2.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả dẫn là các phát xạ trên một\r\ntần số hoặc nhiều tần số nằm bên ngoài độ rộng băng tần cần thiết và mức phát\r\nxạ giả dẫn này có thể được làm giảm đi mà không ảnh hưởng đến quá trình truyền\r\ndẫn thông tin tương ứng. Các phát xạ giả bao gồm các phát xạ hài, phát xạ ký\r\nsinh, thành phần xuyên điều chế và biến đổi tần số, nhưng không bao gồm các\r\nphát xạ ngoài băng.
\r\n\r\n4.2.5.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của phát xạ giả dẫn bất kỳ trên tần\r\nsố rời rạc bất kỳ không được vượt quá giá trị đã cho trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1: Các phát xạ\r\ngiả dẫn
\r\n\r\n\r\n Chế độ \r\n | \r\n \r\n Tần số \r\n | \r\n \r\n Mức (W) \r\n | \r\n \r\n Mức (dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx hoạt động \r\n | \r\n \r\n Từ 9 kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 0,25 mW \r\n | \r\n \r\n -36 dBm \r\n | \r\n
\r\n Tx hoạt động \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 1 GHz đến 4\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n 1 mW \r\n | \r\n \r\n -30 dBm \r\n | \r\n
\r\n Tx chờ \r\n | \r\n \r\n Từ 9 kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2 nW \r\n | \r\n \r\n -57 dBm \r\n | \r\n
\r\n Tx chờ \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 1 GHz đến 4\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n 20 nW \r\n | \r\n \r\n -47 dBm \r\n | \r\n
4.2.5.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn mô\r\ntả trong mục 5.3.5.
\r\n\r\n4.2.6 Bức xạ vỏ máy phát và các phát xạ giả\r\ndẫn khác với các phát xạ truyền tới ăng ten
\r\n\r\n4.2.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ vỏ gồm có các phát xạ ở các tần số\r\nkhác với các tần số sóng mang và các thành phần dải biên sinh ra từ quá trình\r\nđiều chế mong muốn, các phát xạ này bị bức xạ bởi vỏ và các cấu trúc của thiết\r\nbị.
\r\n\r\nCác phát xạ giả dẫn khác với các phát xạ\r\ntruyền tới ăng ten là các phát xạ ở các tần số khác tần số sóng mang và các\r\nthành phần dải biên sinh ra từ quá trình điều chế mong muốn, các phát xạ này\r\nđược tạo ra từ hiện tượng dẫn điện trong dây nối và các thành phần phụ trợ sử\r\ndụng cùng với thiết bị.
\r\n\r\n4.2.6.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bức xạ vỏ bất kỳ và phát xạ giả\r\ndẫn ở tần số rời rạc bất kỳ không được vượt quá giá trị đã cho trong bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2: Bức xạ vỏ và\r\ncác phát xạ giả dẫn
\r\n\r\n\r\n Chế độ \r\n | \r\n \r\n Tần số \r\n | \r\n \r\n Mức (W) \r\n | \r\n \r\n Mức (dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx hoạt động \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 0,25 mW \r\n | \r\n \r\n -36 dBm \r\n | \r\n
\r\n Tx hoạt động \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 1 GHz đến 4\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n 1 mW \r\n | \r\n \r\n -30 dBm \r\n | \r\n
\r\n Tx chờ \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2 nW \r\n | \r\n \r\n -57 dBm \r\n | \r\n
\r\n Tx chờ \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 1 GHz đến 4\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n 20 nW \r\n | \r\n \r\n -47 dBm \r\n | \r\n
4.2.6.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.6.
\r\n\r\n4.2.7 Chỉ số điều chế của máy phát DSC
\r\n\r\n4.2.7.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo kiểm này nhằm bảo đảm cho khả năng\r\nđiều chế chính xác tín hiệu âm tần DSC của máy phát.
\r\n\r\n4.2.7.2 Giới hạn
\r\n\r\nChỉ số điều chế trong cả hai trường hợp phải\r\nlà 2,0 ± 10%.
\r\n\r\n4.2.7.3 Đo kiểm hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.7.
\r\n\r\n4.2.8 Đáp ứng tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n4.2.8.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng tần số quá độ của máy phát là sự biến\r\nthiên theo thời gian của độ chênh lệch giữa tần số máy phát và tần số danh định\r\ncủa máy phát mỗi khi bật và tắt công suất ra của tần số vô tuyến (RF).
\r\n\r\nton: theo phương pháp đo mô tả trong\r\nmục 5.3.8, thời điểm bật máy phát ton được xác định bởi điều kiện khi công suất\r\nra, đo tại đầu cuối ăng ten, vượt quá 0,1% công suất danh định;
\r\n\r\nt1: khoảng thời gian bắt đầu tại ton\r\nvà kết thúc theo bảng 3;
\r\n\r\nt2: khoảng thời gian bắt đầu tại\r\nđiểm kết thúc t1 và kết thúc theo bảng 3;
\r\n\r\ntoff: thời điểm tắt được xác định\r\nbởi điều kiện khi công suất danh định giảm xuống dưới 0,1% công suất danh định;
\r\n\r\nt3: khoảng thời gian kết thúc tại toff\r\nvà bắt đầu theo bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3: Khoảng thời\r\ngian
\r\n\r\n\r\n t1(ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n t2(ms) \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t3(ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
4.2.8.2 Giới hạn
\r\n\r\nTrong suốt các khoảng thời gian t1\r\nvà t3, độ chênh lệch tần số không được vượt quá ± 25 kHz.
\r\n\r\nĐộ chênh lệch tần số sau điểm kết thúc t2\r\nphải nằm trong giới hạn của sai số tần số đã cho trong mục 4.2.1.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t2, độ\r\nchênh lệch tần số không được vượt quá ± 12,5 kHz.
\r\n\r\nTrước điểm bắt đầu t3, độ chênh\r\nlệch tần số phải nằm trong giới hạn của sai số tần số đã cho trong mục 4.2.1.
\r\n\r\n4.2.8.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.8.
\r\n\r\n4.2.9 Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\n4.2.9.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSuy hao xuyên điều chế là khả năng máy phát\r\ntránh được sự phát sinh các tín hiệu trong các phần tử phi tuyến sinh ra từ sự\r\nxuất hiện sóng mang và tín hiệu can nhiễu đi vào máy phát qua ăng ten.
\r\n\r\nNó được quy định bằng tỷ số (tính theo dB)\r\ncủa mức công suất của thành phần xuyên điều chế bậc ba và mức công suất của\r\nsóng mang.
\r\n\r\n4.2.9.2 Giới hạn
\r\n\r\nHai loại suy hao xuyên điều chế của máy phát\r\nđược xác định, thiết bị phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- Tỷ số suy hao xuyên điều chế ít nhất phải\r\nlà 40 dB đối với thành phần xuyên điều chế bất kỳ;
\r\n\r\n- Đối với các trạm ven biển được sử dụng\r\ntrong các điều kiện nghiệp vụ đặc biệt (ví dụ tại các khu vực có nhiều máy phát\r\nđang hoạt động) hoặc khi các cơ quan quản lý sử dụng giới hạn này làm điều kiện\r\nđể cấp phép, tỷ số suy hao xuyên điều chế ít nhất phải là 80 dB đối với thành\r\nphần xuyên điều chế bất kỳ. Trong trường hợp khi chỉ tiêu đạt được bằng các\r\nthiết bị cách ly bổ sung bên trong hay bên ngoài (như các bộ luân chuyển - circulators)\r\nthì những thiết bị này phải được cung cấp trong thời gian đo kiểm mẫu và phải\r\nđược sử dụng cho các phép đo.
\r\n\r\n4.2.9.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.3.9.
\r\n\r\n4.2.10 Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu
\r\n\r\n4.2.10.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại của máy thu là mức\r\ntín hiệu tối thiểu (e.m.f) tại đầu vào máy thu, ở tần số danh định của máy thu,\r\nvà với điều chế đo kiểm bình thường, mục 5.1.3, tín hiệu này sẽ tạo ra:
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD là 20 dB, được đo tại đầu ra\r\ncủa máy thu qua mạng tải tạp âm thoại như được mô tả trong Khuyến nghị O.41 của\r\nITU-T [6] với máy thu đặt ở công suất đầu ra tần số âm thanh vào khoảng 50%\r\ncông suất ra biểu kiến.
\r\n\r\n4.2.10.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại không được vượt quá\r\n+6 dBmV e.m.f trong các\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường và không được vượt quá +12 dBmV e.m.f trong các điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn.
\r\n\r\n4.2.10.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.1.
\r\n\r\n4.2.11 Triệt nhiễu đồng kênh của máy thu
\r\n\r\n4.2.11.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là chỉ tiêu đánh giá\r\nkhả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không suy\r\ngiảm quá mức đã cho do sự xuất hiện của tín hiệu điều chế không mong muốn, cả\r\nhai tín hiệu này đều ở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n4.2.11.2 Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số triệt nhiễu đồng kênh, ở tần số bất kỳ\r\ncủa tín hiệu không mong muốn trong phạm vi dải chỉ định, phải nằm trong khoảng\r\ntừ -10 dB đến 0 dB.
\r\n\r\n4.2.11.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.2.
\r\n\r\n4.2.12 Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu
\r\n\r\n4.2.12.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là chỉ tiêu đánh giá\r\nkhả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn ở tần số danh\r\nđịnh mà không suy giảm quá mức đã cho do sự xuất hiện của tín hiệu điều chế\r\nkhông mong muốn trong kênh lân cận.
\r\n\r\n4.2.12.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận không được nhỏ hơn\r\n70 dB trong các điều kiện bình thường và không được nhỏ hơn 60 dB trong các\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n4.2.12.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.3.
\r\n\r\n4.2.13 Đáp ứng giả của máy thu
\r\n\r\n4.2.13.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là chỉ tiêu đánh giá khả\r\nnăng của máy thu có thể phân biệt giữa tín hiệu điều chế mong muốn ở tần số\r\ndanh định và tín hiệu không mong muốn ở bất kỳ tần số nào khác, tại đó có sự đáp\r\nứng.
\r\n\r\n4.2.13.2 Giới hạn
\r\n\r\nỞ bất kỳ tần số nào cách tần số danh định của\r\nmáy thu một khoảng lớn hơn 25 kHz, tỷ số triệt đáp ứng giả không được nhỏ hơn\r\n80 dB.
\r\n\r\n4.2.13.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.4.
\r\n\r\n4.2.14 Đáp ứng xuyên điều chế của máy thu
\r\n\r\n4.2.14.1 Đáp ứng xuyên điều chế của máy thu
\r\n\r\n4.2.14.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng xuyên điều chế là chỉ tiêu đánh giá\r\nkhả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không suy\r\ngiảm quá mức đã cho do sự xuất hiện hai hoặc nhiều tín hiệu không mong muốn có\r\nmối tương quan tần số xác định đối với tần số của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n4.2.14.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số đáp ứng xuyên điều chế không được nhỏ\r\nhơn 85 dB.
\r\n\r\n4.2.14.2 Đáp ứng xuyên điều chế của máy thu\r\nDSC
\r\n\r\n4.2.14.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng xuyên điều chế là chỉ tiêu đánh giá\r\nkhả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không suy\r\ngiảm quá mức đã cho do sự xuất hiện hai hoặc nhiều tín hiệu không mong muốn có\r\nmối tương quan tần số xác định đối với tần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n4.2.14.2.2 Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số lỗi bit phải nhỏ hơn hoặc bằng 10-2.
\r\n\r\n4.2.14.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.5.
\r\n\r\n4.2.15 Nghẹt hoặc độ khử nhạy của máy thu
\r\n\r\n4.2.15.1 Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là sự thay đổi (thường là giảm) công\r\nsuất ra mong muốn của máy thu hoặc sự giảm tỷ số SINAD do tín hiệu không mong\r\nmuốn ở trên tần số khác.
\r\n\r\n4.2.15.2 Giới hạn
\r\n\r\nMức nghẹt đối với bất kỳ dải nào trong số các\r\ndải chỉ định không được nhỏ hơn 95 dBmV\r\n(e.m.f), ngoại trừ ở các tần số trên đó có các đáp ứng giả (xem mục 4.2.13).
\r\n\r\n4.2.15.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.6.
\r\n\r\n4.2.16 Các phát xạ giả của máy thu tại ăng\r\nten
\r\n\r\n4.2.16.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả từ máy thu là các thành phần\r\nbị bức xạ bởi thiết bị ở tần số bất kỳ. Các phát xạ giả từ ăng ten được đo bởi\r\nmức công suất của chúng trong tải xác định, được nối với cổng ăng ten của máy\r\nthu (các phát xạ giả dẫn).
\r\n\r\nCác phát xạ giả từ vỏ và cấu trúc của thiết\r\nbị được đo bởi công suất bức xạ hiệu dụng của chúng, ERP (các phát xạ giả bức\r\nxạ).
\r\n\r\n4.2.16.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của phát xạ giả dẫn bất kỳ ở tần số\r\nrời rạc bất kỳ không được vượt quá giá trị trong bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4: Các phát xạ\r\ngiả dẫn
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n Từ 9 kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 1 GHz đến 4\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n 20 nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
4.2.16.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.7.
\r\n\r\n4.2.17 Các phát xạ giả bức xạ của vỏ máy thu
\r\n\r\n4.2.17.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả từ máy thu là các thành phần\r\nbị bức xạ bởi thiết bị ở tần số bất kỳ.
\r\n\r\nCác phát xạ giả từ ăng ten được đo bằng mức\r\ncông suất của chúng trong tải xác định, được nối với cổng ăng ten của máy thu\r\n(các phát xạ giả dẫn).
\r\n\r\nCác phát xạ giả từ vỏ và kết cấu của thiết bị\r\nđược đo bằng công suất bức xạ hiệu dụng của chúng, ERP (các phát xạ giả bức\r\nxạ).
\r\n\r\n4.2.17.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của phát xạ giả bức xạ bất kỳ ở tần\r\nsố rời rạc bất kỳ không được vượt quá giá trị đã cho trong bảng 5.
\r\n\r\nBảng 5: Phát xạ giả\r\nbức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n Từ 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2 nW (-57 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 1 GHz đến 4\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n 20 nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
4.2.17.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.8.
\r\n\r\n4.2.18 Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu\r\nDSC
\r\n\r\n4.2.18.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại của máy thu là mức\r\ntối thiểu của tín hiệu (e.m.f) ở tần số danh định của máy thu khi đưa tới đầu\r\nvào máy thu với sự điều chế đo kiểm sẽ tạo ra hệ số lỗi ký hiệu là 10-2.
\r\n\r\n4.2.18.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại không được vượt quá\r\n0 dBmV trong các điều kiện\r\nđo kiểm bình thường và phải nhỏ hơn +6 dBmV trong các điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn.
\r\n\r\n4.2.18.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.9 .
\r\n\r\n4.2.19 Triệt nhiễu đồng kênh của máy thu DSC
\r\n\r\n4.2.19.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là chỉ tiêu đánh giá\r\nkhả năng của máy thu khi thu tín hiệu điều chế mong muốn mà không suy giảm quá\r\nmức đã cho do sự xuất hiện của tín hiệu điều chế không mong muốn, cả hai tín\r\nhiệu đều ở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n4.2.19.2 Giới hạn
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn ít nhất phải ở mức\r\n-5 dBmV.
\r\n\r\n4.2.19.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.10.
\r\n\r\n4.2.20 Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu\r\nDSC
\r\n\r\n4.2.20.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là chỉ tiêu đánh giá\r\nkhả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không suy\r\ngiảm quá mức đã cho do sự xuất hiện của tín hiệu điều chế không mong muốn khác\r\nvới tín hiệu mong muốn về tần số là 25 kHz.
\r\n\r\n4.2.20.2 Giới hạn
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn ít nhất phải ở mức\r\n73 dBmV trong các điều kiện\r\nđo kiểm bình thường và ít nhất phải ở mức 63 dBmV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n4.2.20.3 Hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.11.
\r\n\r\n4.2.21 Độ khử nhạy của máy thu với chế độ\r\nphát và thu đồng thời (hoạt động song công)
\r\n\r\n4.2.21.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ khử nhạy là sự giảm cấp độ nhạy của máy\r\nthu do việc truyền công suất từ máy phát tới máy thu nhờ các hiệu ứng ghép nối.
\r\n\r\nNó được biểu thị là độ chênh lệch giữa các\r\nmức nhạy khả dụng cực đại tính theo dB đối với quá trình phát đồng thời và\r\nkhông đồng thời.
\r\n\r\n4.2.21.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ khử nhạy không được vượt quá 3 dB. Độ nhạy\r\nkhả dụng cực đại trong các điều kiện phát và thu đồng thời không được vượt quá\r\ncác giới hạn chỉ định trong mục 4.2.10.2.
\r\n\r\n4.2.21.3 Đo kiểm hợp chuẩn
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép đo kiểm hợp chuẩn\r\nđược chỉ rõ trong mục 5.4.12.
\r\n\r\n5. Đo kiểm việc tuân\r\nthủ các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.1 Các điều kiện chung của phép đo
\r\n\r\n5.1.1 Bố trí các tín hiệu đo kiểm đưa tới đầu\r\nvào của máy thu
\r\n\r\nNguồn tín hiệu đo kiểm phải được nối với đầu\r\nvào máy thu sao cho trở kháng đối với đầu vào của máy thu là 50 W thuần trở, bất kể một hay nhiều tín\r\nhiệu đo kiểm được đưa tới máy thu đồng thời. Các mức của tín hiệu đo kiểm phải\r\nđược biểu thị theo sức điện động (e.m.f) ở các đầu nối với máy thu. Tần số danh\r\nđịnh của máy thu là tần số sóng mang của kênh được lựa chọn.
\r\n\r\n5.1.2 Khử ồn
\r\n\r\nMạch khử ồn hoặc mạch câm phải được tắt trong\r\nkhoảng thời gian đo kiểm hợp chuẩn.
\r\n\r\n5.1.3 Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\nĐối với điều chế đo kiểm bình thường, tần số\r\nđiều chế phải là 1 kHz và độ lệch tần số phải là ±3 kHz.
\r\n\r\n5.1.4 Ăng ten giả
\r\n\r\nKhi các phép đo được thực hiện với ăng ten\r\ngiả, ăng ten giả này phải là tải thuần trở, không bức xạ 50 W.
\r\n\r\n5.1.5 Các tín hiệu đo kiểm chuẩn cho DSC
\r\n\r\n5.1.5.1 Các tham chiếu tín hiệu đo kiểm chuẩn
\r\n\r\nCác tín hiệu đo kiểm chuẩn gồm có một dãy các\r\nchuỗi cuộc gọi giống hệt nhau, mỗi chuỗi chứa một số đã biết các ký hiệu thông\r\ntin (chỉ định khuôn dạng, địa chỉ, phân loại, nhận dạng... của Khuyến nghị\r\nITU-R M.493-10 [7], mục 1.5), xem thêm mục 5.1.6. Các tín hiệu đo kiểm chuẩn\r\nphải có độ dài đủ lớn để thực hiện được phép đo hoặc có thể lặp lại không ngắt\r\nquãng để thực hiện phép đo.
\r\n\r\n5.1.5.2 Tín hiệu đo kiểm chuẩn
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm chuẩn cho bộ giải mã VHF DSC\r\nphải là tín hiệu được điều pha tại kênh 70 VHF (hoặc kênh khác thích hợp khi\r\nkênh 70 không khả dụng trong thiết bị này) với chỉ số điều chế bằng 2. Tín hiệu\r\nđiều chế phải có tần số danh định là 1700 Hz và độ dịch tần số là ± 400 Hz với\r\ntốc độ điều chế là 1200 Baud. Đối với thiết bị không tích hợp, tín hiệu đo kiểm\r\nchuẩn phải là tín hiệu điều chế.
\r\n\r\n5.1.6 Xác định tỷ số lỗi ký hiệu trong đầu ra\r\ncủa phần thu
\r\n\r\nNội dung thông tin của chuỗi cuộc gọi được\r\ngiải mã mà ở đó đã áp dụng kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi trước, kỹ thuật đan xen, và\r\nthông tin kiểm tra-tổng phải được chia thành các khối, mỗi khối, tương ứng một\r\nký hiệu thông tin trong tín hiệu đo kiểm đưa vào (xem mục 5.1.5). Tổng số những\r\nký hiệu thông tin không đúng trên tổng số ký hiệu thông tin phải được ghi lại.
\r\n\r\n5.1.7 Bộ giải mã DSC
\r\n\r\nKhi thiết bị cần đo kiểm được sử dụng để thu\r\ncác cuộc gọi DSC có sử dụng bộ điều khiển DSC bên ngoài, nhà sản xuất phải cung\r\ncấp bộ giải mã DSC thích hợp độc lập như một bộ phận của thiết bị đo kiểm, bộ\r\ngiải mã này được sử dụng để thực hiện những phép đo kiểm máy thu, xử lý các\r\ntham số có liên quan DSC.
\r\n\r\n5.1.8 Các kênh đo kiểm
\r\n\r\nĐối với thoại tương tự, các phép đo kiểm phải\r\nđược thực hiện trên kênh 16 nếu khả dụng, hoặc trên kênh gần với tâm của dải\r\ntần số của thiết bị trừ khi có quy định khác. Đối với DSC, các phép đo kiểm\r\nphải được thực hiện trên kênh 70 trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n5.1.9 Giải thích các kết quả đo
\r\n\r\nCác kết quả được ghi trong báo cáo đo kiểm\r\nđối với các phép đo mô tả trong tiêu chuẩn này phải được giải thích như sau:
\r\n\r\n- Giá trị đo liên quan đến giới hạn tương ứng\r\nsẽ được sử dụng để quyết định xem thiết bị có đáp ứng các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn hay không;
\r\n\r\n- Giá trị độ không đảm bảo đo đối với phép đo\r\nmỗi một tham số phải được đưa vào báo cáo đo kiểm;
\r\n\r\n- Đối với mỗi phép đo, giá trị ghi được của\r\nđộ không đảm bảo đo phải nhỏ hơn hoặc bằng những trị số trong bảng 6.
\r\n\r\nTheo tiêu chuẩn này, trong các phương pháp đo\r\nkiểm, các giá trị của độ không đảm bảo đo phải được tính toán phù hợp với ETR\r\n028 [4] và phải tương ứng với hệ số giãn (hệ số phủ) k = 1,96 hoặc k = 2 (hệ số\r\nnày quy định mức độ tin cậy lần lượt là 95% và 95,45% trong trường hợp khi các\r\nphân bố đặc trưng của độ không đảm bảo đo thực tế là chuẩn (Gauss)).
\r\n\r\nBảng 6 dựa trên các hệ số giãn này.
\r\n\r\nBảng 6: Độ không đảm\r\nbảo đo cực đại (có giá trị lên tới 1 GHz đối với các tham số RF trừ khi có các\r\nquy định khác)
\r\n\r\n\r\n Tham số \r\n | \r\n \r\n Độ không bảo đảm \r\n | \r\n
\r\n Tần số RF \r\n | \r\n \r\n ±1 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF \r\n | \r\n \r\n ±0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch tần số cực đại: \r\n- Trong phạm vi từ 300 Hz đến 6 kHz tần số\r\n âm thanh \r\n- Trong phạm vi từ 6 kHz đến 25 kHz tần số\r\n âm thanh \r\n | \r\n \r\n \r\n ±5% \r\n±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn của độ lệch \r\n | \r\n \r\n ±5% \r\n | \r\n
\r\n Công suất kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n ±5 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ giả dẫn của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ giả dẫn của máy phát, có giá trị\r\n đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n ±7 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất ra âm thanh \r\n | \r\n \r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ nhạy tại 20 dB SINAD \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ dẫn của máy thu \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ dẫn của máy thu, có giá trị đến\r\n 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Phép đo hai tín hiệu, có giá trị đến 4 GHz \r\n | \r\n \r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Phép đo ba tín hiệu \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy phát, có giá trị đến\r\n 4 GHz \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy thu, có giá trị đến\r\n 4 GHz \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Thời gian quá độ của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±20% \r\n | \r\n
\r\n Tần số quá độ của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±250 Hz \r\n | \r\n
\r\n Xuyên điều chế của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ khử nhạy của máy thu (hoạt động song\r\n công) \r\n | \r\n \r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
ETR 273 [5] cung cấp thêm thông tin liên quan\r\nđến việc sử dụng các vị trí đo kiểm.
\r\n\r\n5.2 Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và nhiệt độ\r\nxung quanh
\r\n\r\n5.2.1 Các điều kiện đo kiểm bình thường và\r\ntới hạn
\r\n\r\nCác phép đo kiểm hợp chuẩn phải được thực\r\nhiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường và cũng được thực hiện trong các\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn, khi có quy định (áp dụng đồng thời các mục 5.2.4.2\r\nvà 5.2.4.3).
\r\n\r\n5.2.2 Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\nTrong suốt quá trình đo kiểm hợp chuẩn, thiết\r\nbị phải được cung cấp điện từ nguồn điện đo kiểm có khả năng tạo ra các điện áp\r\nđo kiểm bình thường và tới hạn như được chỉ định trong mục 5.2.3.2 và 5.2.4.3.
\r\n\r\nTrở kháng trong của nguồn điện đo kiểm phải\r\nđủ nhỏ để có thể bỏ qua ảnh hưởng của nó đến các kết quả đo kiểm. Điện áp nguồn\r\nđiện phải được đo tại các điểm đầu vào của thiết bị.
\r\n\r\nTrong thời gian đo kiểm, các điện áp nguồn\r\nđiện phải được duy trì trong phạm vi dung sai là ±3% so với mức điện áp lúc bắt\r\nđầu mỗi phép đo kiểm.
\r\n\r\n5.2.3 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n5.2.3.1 Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
\r\n\r\nCác điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường\r\nđối với các phép đo kiểm phải nằm trong các phạm vi sau đây của nhiệt độ và độ\r\nẩm tương đối:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: Từ +15oC đến +35oC;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: Từ 20% đến 75%.
\r\n\r\nKhi độ ẩm tương đối thấp hơn 20%, phải ghi rõ\r\ntrong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\n5.2.3.2 Nguồn điện bình thường
\r\n\r\n5.2.3.2.1 Điện áp và tần số mạng điện
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm bình thường đối với thiết bị\r\nnối với mạng điện xoay chiều phải là điện áp mạng điện danh định. Trong tiêu\r\nchuẩn này, điện áp danh định phải là điện áp được công bố hoặc điện áp bất kỳ\r\nnào trong các điện áp đã được công bố theo đó thiết bị được thiết kế để sử\r\ndụng. Tần số của điện áp đo kiểm phải là 50 Hz ± 1 Hz.
\r\n\r\n5.2.3.2.2 Nguồn điện ắc quy axit chì
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để hoạt động với\r\nnguồn điện ắc quy axit chì, thì điện áp đo kiểm bình thường phải bằng 1,1 lần\r\nđiện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\n5.2.3.2.3 Các nguồn điện khác
\r\n\r\nĐể hoạt động với các nguồn điện khác, điện áp\r\nđo kiểm bình thường phải là điện áp do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n5.2.4 Đo kiểm trong những điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn
\r\n\r\n5.2.4.1 Tổng quát
\r\n\r\nTrừ khi có các quy định khác, các phép đo\r\nkiểm trong những điều kiện đo kiểm tới hạn có nghĩa là thiết bị cần đo kiểm\r\n(EUT) phải được đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn trên và giá trị tới hạn trên của\r\nđiện áp cung cấp được đặt vào đồng thời và ở nhiệt độ tới hạn dưới và giá trị\r\ntới hạn dưới của điện áp cung cấp được đặt vào đồng thời.
\r\n\r\n5.2.4.2 Các nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nĐối với đo kiểm ở các nhiệt độ tới hạn, các\r\nphép đo phải được thực hiện theo mục 5.2.5, ở nhiệt độ tới hạn dưới là -20oC\r\nvà ở nhiệt độ tới hạn trên là +55oC.
\r\n\r\n5.2.4.3 Các giá trị tới hạn của các nguồn\r\nđiện đo kiểm
\r\n\r\n5.2.4.3.1 Điện áp mạng điện
\r\n\r\nCác điện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết bị\r\nđược nối tới mạng điện xoay chiều phải là điện áp mạng điện danh định ±10%. Tần\r\nsố của điện áp đo kiểm phải là 50 Hz ± 1 Hz.
\r\n\r\n5.2.4.3.2 Nguồn điện ắc quy
\r\n\r\nỞ nơi thiết bị được thiết kế để hoạt động với\r\nắc quy, các điện áp đo kiểm tới hạn phải bằng 1,3 và 0,9 lần điện áp danh định\r\ncủa ắc quy.
\r\n\r\n5.2.4.3.3 Các nguồn điện khác
\r\n\r\nĐể hoạt động với các nguồn điện khác, các\r\nđiện áp đo kiểm tới hạn phải được thoả thuận giữa cơ quan đo kiểm và nhà sản\r\nxuất thiết bị.
\r\n\r\n5.2.5 Thủ tục đo kiểm ở các nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nThiết bị phải được tắt trong thời gian ổn\r\nđịnh nhiệt độ. Trước khi thực hiện các phép đo kiểm dẫn ở nhiệt độ tới hạn\r\ntrên, thiết bị phải được đặt trong buồng đo và để lại đó cho tới khi đạt được\r\ntrạng thái cân bằng nhiệt. Sau đó thiết bị phải được bật trong nửa giờ trong\r\nđiều kiện phát công suất cao ở điện áp bình thường và sau đó thiết bị phải đáp\r\nứng các yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nĐối với các phép đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn\r\ndưới, thiết bị phải đặt trong buồng đo cho tới khi đạt được trạng thái cân bằng\r\nnhiệt và sau đó thiết bị được bật ở chế độ chờ hoặc chế độ thu trong một phút\r\nvà sau đó thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.3 Các phép đo kiểm phần vô tuyến thiết yếu\r\ncho máy phát
\r\n\r\n5.3.1 Sai số tần số của máy phát
\r\n\r\nTần số sóng mang phải được đo khi không điều\r\nchế, với máy phát được nối với ăng ten giả (xem mục 5.1.4). Các phép đo phải\r\nđược thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (xem mục 5.2.3) và trong\r\ncác điều kiện đo kiểm tới hạn (xem mục 5.2.4).
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.1.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.3.2 Công suất sóng mang của máy phát
\r\n\r\nMáy phát phải được nối với ăng ten giả (xem\r\nmục 5.1.4) và công suất đưa tới ăng ten giả này phải được đo. Các phép đo phải\r\nđược thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (xem mục 5.2.3) và cũng\r\nđược thực hiện trong các điều kiện đo kiểm tới hạn (xem mục 5.2.4).
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.2.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.3.3 Độ lệch tần số của máy phát
\r\n\r\nViệc bố trí điều chế máy phát được quy định\r\ntrong mục 5.1.3. Máy phát phải được nối với ăng ten giả như quy định trong mục\r\n5.1.4.
\r\n\r\nMáy phát phải được điều chế với tín hiệu âm\r\nthanh ở mức cao hơn mức yêu cầu là 20 dB để tạo ra điều chế đo kiểm bình thường\r\nnhư quy định trong mục 5.1.3. Khi đó tần số của tín hiệu âm thanh này phải được\r\nbiến thiên từ 100 Hz đến 3 kHz trong khi mức của nó giữ không đổi.
\r\n\r\nĐộ lệch tần số đỉnh phải được đo trên khắp\r\ndải tần số này.
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện với công suất\r\nra được thiết lập ở mức cực đại và ở mức cực tiểu.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.3.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.3.4 Công suất kênh lân cận của máy phát
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận có thể được đo với máy\r\nthu đo công suất, máy thu này phù hợp với Phụ lục A (dưới đây được gọi là\r\n"máy thu"):
\r\n\r\na) Máy phát phải hoạt động tại công suất sóng\r\nmang được xác định trong mục 4.2.2 trong các điều kiện đo kiểm bình thường. Đầu\r\nra của máy phát phải được ghép nối với đầu vào của “máy thu” bằng thiết bị nối\r\nsao cho trở kháng đối với máy phát là 50 W\r\nvà mức tại đầu vào “máy thu” là thích hợp;
\r\n\r\nb) Với máy phát không được điều chế, bộ điều\r\nhưởng của “máy thu” phải được điều chỉnh để đạt được sự đáp ứng cực đại. Đó là\r\nđiểm quy chiếu 0 dB. Việc thiết lập bộ suy hao của “máy thu” và số đọc trên\r\nđồng hồ đo phải được ghi lại;
\r\n\r\nNếu không có sóng mang không điều chế thì\r\nphép đo phải thực hiện với máy phát được điều chế bằng điều chế đo kiểm bình\r\nthường (xem mục 5.1.3). Trong trường hợp này, phải ghi lại trong báo cáo đo\r\nkiểm.
\r\n\r\nc) Sự điều hưởng của “máy thu” phải được điều\r\nchỉnh cách xa sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu” gần nhất với tần số\r\nsóng mang của máy phát được định vị ở tần số dịch chuyển so với tần số sóng\r\nmang danh định là 17 kHz;
\r\n\r\nd) Máy phát phải được điều chế với tần số\r\n1,25 kHz tại mức cao hơn mức yêu cầu là 20 dB để tạo ra độ lệch ±3 kHz;
\r\n\r\ne) Bộ suy hao biến đổi của “máy thu” phải\r\nđược điều chỉnh để thu được cùng một số đọc trên đồng hồ như trong bước b) hoặc\r\nđại lượng có sự liên quan đã biết với số đọc đó;
\r\n\r\nf) Tỷ số của công suất kênh lân cận trên công\r\nsuất sóng mang là độ chênh lệch giữa các thiết lập bộ suy hao trong bước b) và\r\nbước e), đã được hiệu chỉnh theo bất kỳ sự chênh lệch nào trong số đọc của đồng\r\nhồ;
\r\n\r\ng) Phép đo phải được lặp lại với “máy thu”\r\nđược điều hưởng với biên khác của sóng mang.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.4.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.3.5 Các phát xạ giả dẫn của máy phát truyền\r\ntới ăng ten
\r\n\r\nCác phát xạ giả dẫn phải được đo với máy phát\r\nkhông điều chế nối với ăng ten giả (xem mục 5.1.4).
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trên khắp dải\r\ntần số từ 9 kHz đến 4 GHz, trừ kênh trên đó máy phát đang hoạt động và các kênh\r\nlân cận của nó.
\r\n\r\nCác phép đo đối với mỗi phát xạ giả phải được\r\nthực hiện bằng cách sử dụng thiết bị đo vô tuyến đã điều hưởng hoặc máy phân\r\ntích phổ. Các mức phát xạ giả phải được xác định trong các độ rộng băng tham\r\nchiếu sau đây:
\r\n\r\n- 1 kHz trong khoảng từ 9 kHz đến 150 kHz;
\r\n\r\n- 10 kHz trong khoảng từ 150 kHz đến 30 MHz;
\r\n\r\n- 100 kHz trong khoảng từ 30 MHz đến 1 GHz;
\r\n\r\n- 1 MHz trên 1 GHz.
\r\n\r\nPhép đo phải được lặp lại với máy phát ở chế\r\nđộ chờ.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.5.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.3.6 Bức xạ vỏ máy phát và các phát xạ giả\r\ndẫn khác với các phát xạ truyền tới ăng ten
\r\n\r\nTrên vị trí đo kiểm, được chọn từ phụ lục B,\r\nthiết bị phải được đặt tại độ cao xác định trên giá đỡ không dẫn điện và ở vị\r\ntrí gần nhất với vị trí sử dụng thông thường như công bố của nhà sản xuất.
\r\n\r\nBộ nối ăng ten của máy phát phải được nối với\r\năng ten giả, xem mục 5.1.4. Ăng ten đo kiểm phải được định hướng theo phân cực\r\nđứng và độ dài của ăng ten đo kiểm phải được chọn để tương ứng với tần số tức\r\nthời của máy thu đo.
\r\n\r\nĐầu ra của ăng ten đo kiểm phải được nối với\r\nmáy thu đo. Máy phát phải được bật ở chế độ không điều chế, và máy thu đo phải\r\nđược điều hưởng trên toàn dải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz, trừ kênh được dành\r\ncho hoạt động của máy phát và các kênh lân cận nó.
\r\n\r\nỞ mỗi tần số tại đó thu được thành phần giả:
\r\n\r\na) Ăng ten đo kiểm phải được điều chỉnh độ\r\ncao trên toàn dải độ cao xác định cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại\r\ntrên máy thu đo;
\r\n\r\nb) Máy phát phải được xoay quanh 360o\r\ntrong mặt phẳng nằm ngang, cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực\r\nđại;
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu cực đại máy thu đo thu được\r\nphải được ghi lại;
\r\n\r\nd) Máy phát phải được thay thế bằng ăng ten\r\nthay thế đã hiệu chuẩn như được định nghĩa trong Phụ lục B;
\r\n\r\ne) Ăng ten thay thế phải được định hướng theo\r\nphân cực đứng và độ dài của ăng ten thay thế phải được điều chỉnh để tương ứng\r\nvới tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nf) Ăng ten thay thế phải được nối với máy tạo\r\ntín hiệu đã hiệu chuẩn;
\r\n\r\ng) Tần số của máy tạo tín hiệu đã hiệu chuẩn\r\nphải được đặt ở tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nh) Thiết lập bộ suy hao đầu vào của máy thu\r\nđo phải được điều chỉnh nhằm làm tăng độ nhạy của máy thu đo, nếu cần thiết;
\r\n\r\ni) Ăng ten đo kiểm phải được điều chỉnh độ\r\ncao trên toàn dải độ cao xác định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nj) Tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế phải\r\nđược điều chỉnh đến mức sao cho tạo ra một mức thu được bởi máy thu đo, mức này\r\nbằng mức đã ghi khi thành phần giả được đo, đã hiệu chỉnh theo sự thay đổi\r\ntrong việc thiết lập bộ suy hao đầu vào của máy thu đo;
\r\n\r\nk) Mức vào ăng ten thay thế phải được ghi là\r\nmức công suất, đã được hiệu chỉnh theo sự thay đổi trong việc thiết lập bộ suy\r\nhao đầu vào của máy thu đo;
\r\n\r\nl) Phép đo phải được lặp lại với ăng ten đo\r\nkiểm và ăng ten thay thế được định hướng theo phân cực ngang;
\r\n\r\nm) Giá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các\r\nthành phần giả là mức lớn hơn hai mức công suất được ghi lại cho thành phần giả\r\ntại đầu vào ăng ten thay thế, đã được hiệu chỉnh theo tăng ích của ăng ten, nếu\r\ncần thiết;
\r\n\r\nn) Các phép đo phải được lặp lại với máy phát\r\nở chế độ chờ.
\r\n\r\nCác mức phát xạ giả phải được xác định trong\r\ncác độ rộng băng tham chiếu sau đây:
\r\n\r\n- 100 kHz trong khoảng từ 30 MHz đến 1 GHz;
\r\n\r\n- 1 MHz trên 1 GHz.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.6.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.3.7 Chỉ số điều chế của máy phát DSC
\r\n\r\nĐo kiểm phải được thực hiện trên kênh 70.
\r\n\r\nMáy phát phải được thiết lập trong quá trình\r\ntruyền dẫn sử dụng các đường dây khóa của DSC (DSC key lines).
\r\n\r\nViệc điều chỉnh mức vào đường dây phải được\r\nthiết lập đối với mức vào 0 dBm.
\r\n\r\nMáy phát phải được điều chế, sử dụng đầu vào\r\nâm thanh DSC, bằng một tần số âm thanh là 1300 Hz với mức là 0,775 V ± 0,075 V\r\nr.m.s. Chỉ số điều chế của máy phát phải được đo. Đo kiểm phải được làm lặp lại\r\nvới tần số âm thanh là 2100 Hz có cùng mức như trên.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.7.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.3.8 Đáp ứng tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\nHình 1: Bố trí phép\r\nđo
\r\n\r\nHai tín hiệu phải được nối tới bộ phân biệt\r\nđo kiểm qua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1).
\r\n\r\nMáy phát phải được kết nối với bộ suy hao\r\ncông suất 50 W.
\r\n\r\nMáy tạo tín hiệu đo kiểm phải được nối tới\r\nđầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm phải được điều chỉnh đến tần\r\nsố danh định của máy phát.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm phải được điều chế bởi tần\r\nsố 1 kHz với độ lệch là ±25 kHz.
\r\n\r\nMức tín hiệu đo kiểm phải được điều chỉnh\r\ntương ứng với 0,1% công suất của máy phát cần đo kiểm, đo tại đầu vào của bộ\r\nphân biệt đo kiểm. Mức này phải được giữ không đổi trong suốt thời gian đo.
\r\n\r\nĐầu ra của độ chênh lệch biên độ (ad) và độ\r\nchênh lệch tần số (fd) của bộ phân biệt đo kiểm phải được nối tới máy hiện sóng\r\ncó nhớ.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ phải được thiết lập để\r\nhiển thị kênh tương ứng với đầu vào (fd) đến ± 25 kHz.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ phải được đặt tốc độ\r\nquét là 10 ms/độ chia và phải được thiết lập để sự khởi phát (trigger)\r\nxảy ra ở một độ chia từ biên trái của màn hình.
\r\n\r\nMàn hình phải hiển thị liên tục tín hiệu đo\r\nkiểm 1 kHz.
\r\n\r\nSau đó, máy hiện sóng có nhớ phải được thiết\r\nlập để khởi phát (trigger) trên kênh tương ứng với đầu vào của độ chênh lệch\r\nbiên độ (ad) ở mức đầu vào thấp, tăng dần lên.
\r\n\r\nSau đó phải bật máy phát, không điều chế, để\r\ntạo ra xung khởi phát (trigger) và hình ảnh trên màn hình.
\r\n\r\nKết quả của sự thay đổi tỷ số công suất giữa\r\ntín hiệu đo kiểm và đầu ra của máy phát, do tỷ số thu của bộ phân biệt đo kiểm,\r\nsẽ tạo ra hai phía riêng biệt trên hình, một phía hiển thị tín hiệu đo kiểm 1\r\nkHz, phía kia hiển thị độ chênh lệch tần số của máy phát biến thiên theo thời\r\ngian.
\r\n\r\nThời điểm khi tín hiệu đo kiểm 1 kHz bị triệt\r\nhoàn toàn được coi là thời điểm quy định ton.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t1 và t2\r\nnhư được xác định trong bảng 3 phải được sử dụng để xác định khuôn mẫu thích\r\nhợp.
\r\n\r\nHình 2: Quan sát hiển\r\nthị t1, t2 và t3 của máy hiện sóng có nhớ
\r\n\r\nKết quả được ghi là độ chênh lệch tần số theo\r\nthời gian.
\r\n\r\nMáy phát phải giữ nguyên ở trạng thái bật.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ phải được thiết lập để\r\nkhởi phát (trigger) trên kênh tương ứng với đầu vào của độ chênh lệch biên độ (ad)\r\nở mức vào cao, suy giảm dần xuống và phải được thiết lập sao cho sự khởi phát (trigger)\r\nxảy ra ở một độ chia từ biên phải của màn hình.
\r\n\r\nSau đó phải tắt máy phát.
\r\n\r\nThời điểm khi tín hiệu đo kiểm 1 kHz bắt đầu\r\ntăng lên, được coi là thời điểm toff.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t3 như được xác\r\nđịnh trong bảng 3 phải được sử dụng để xác định khuôn mẫu thích hợp.
\r\n\r\nKết quả được ghi lại là độ chênh lệch tần số\r\nbiến thiên theo thời gian.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.8.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.3.9 Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\nHình 3: Bố trí phép\r\nđo
\r\n\r\nPhải bố trí phép đo như đã chỉ ra trong hình\r\n3.
\r\n\r\nMáy phát phải được nối với bộ suy hao công\r\nsuất 50 W, 10 dB và qua bộ\r\nghép định hướng đến máy phân tích phổ. Có thể cần đến bộ suy hao công suất bổ\r\nsung đặt giữa bộ ghép định hướng và máy phân tích phổ để tránh làm quá tải máy\r\nphân tích phổ.
\r\n\r\nĐể làm giảm sự ảnh hưởng của các lỗi do mất\r\nphối hợp trở kháng, điều quan trọng là bộ suy hao công suất 10 dB phải được\r\nghép nối với máy phát cần đo kiểm với kết nối ngắn nhất có thể.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu gây nhiễu được kết nối với đầu\r\nkia của bộ ghép định hướng qua bộ suy hao công suất 50 W, 20 dB.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu gây nhiễu có thể là máy phát\r\ncung cấp đầu ra có cùng công suất như máy phát cần đo kiểm và loại tương tự\r\nhoặc máy tạo tín hiệu và bộ khuếch đại công suất tuyến tính có thể đưa ra cùng\r\nmột công suất như máy phát cần đo kiểm
\r\n\r\nBộ ghép định hướng phải có suy hao ghép nối\r\nnhỏ hơn 1 dB, độ rộng băng đủ lớn và độ định hướng lớn hơn 20 dB.
\r\n\r\nMáy phát cần đo kiểm và nguồn tín hiệu đo\r\nkiểm phải tách rời nhau về phương diện vật lý sao cho phép đo không bị ảnh\r\nhưởng bởi sự bức xạ trực tiếp.
\r\n\r\nMáy phát cần đo kiểm phải không được điều chế\r\nvà máy phân tích phổ được điều chỉnh để chỉ thị cực đại với độ rộng quét tần số\r\nlà 500 kHz.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu gây nhiễu phải không được điều\r\nchế và tần số phải nằm trong phạm vi cao hơn tần số của máy phát cần đo kiểm từ\r\n50 kHz đến 100 kHz.
\r\n\r\nTần số phải được chọn sao cho các thành phần\r\nxuyên điều chế cần đo không trùng với các thành phần giả khác.
\r\n\r\nCông suất ra của nguồn tín hiệu đo nhiễu phải\r\nđược điều chỉnh đến mức công suất sóng mang của máy phát cần đo kiểm bằng cách\r\nsử dụng máy đo công suất.
\r\n\r\nThành phần xuyên điều chế phải được đo bằng\r\ncách quan sát trực tiếp trên máy phân tích phổ và ghi lại tỷ số của thành phần\r\nxuyên điều chế bậc ba lớn nhất trên sóng mang.
\r\n\r\nPhép đo này phải được lặp lại với nguồn tín\r\nhiệu gây nhiễu ở tần số nằm trong phạm vi thấp hơn tần số của máy phát cần đo\r\nkiểm từ 50 kHz đến 100 kHz.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.9.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4 Các phép đo kiểm phần vô tuyến thiết yếu\r\ncho máy thu
\r\n\r\n5.4.1 Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm ở tần số sóng mang bằng tần\r\nsố danh định của máy thu, được điều chế bởi điều chế đo kiểm bình thường (xem\r\nmục 5.1.3) phải được đưa tới đầu vào máy thu. Tải tần số âm thanh, đồng hồ đo\r\nSINAD và mạng tạp âm thoại như quy định trong mục 4.2.18.1 phải được nối với\r\ncác đầu ra của máy thu và điều chỉnh công suất tần số âm thanh của các máy thu\r\nđể đạt được 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nMức tín hiệu đo phải được điều chỉnh cho đến\r\nkhi đạt được tỷ số SINAD bằng 20 dB.
\r\n\r\nTrong những điều kiện này, mức tín hiệu đo\r\nkiểm tại đầu vào máy thu là giá trị của độ nhạy khả dụng cực đại.
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trong các\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường (xem mục 5.2.3) và trong các điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn (xem mục 5.2.4).
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.10.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.4.2 Triệt nhiễu đồng kênh của máy thu
\r\n\r\nHai tín hiệu vào phải được kết nối với máy\r\nthu qua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn ở tần số danh định\r\ncủa máy thu phải được điều chế bởi tín hiệu 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz.
\r\n\r\nMức tín hiệu vào mong muốn phải được đặt đến\r\ngiá trị tương ứng với giá trị độ nhạy khả dụng cực đại như được đo trong mục\r\n5.4.1. Khi đó biên độ của tín hiệu vào không mong muốn phải được điều chỉnh cho\r\nđến khi tỷ số SINAD (có tải tạp âm thoại) tại đầu ra của máy thu giảm xuống 14\r\ndB.
\r\n\r\nTỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải được biểu\r\nthị bằng tỷ số (tính theo dB) của mức tín hiệu không mong muốn trên mức tín\r\nhiệu mong muốn tại đầu vào máy thu ở đó xảy ra sự giảm tỷ số SINAD đã xác định.
\r\n\r\nCác phép đo phải được lặp lại đối với độ dịch\r\nchuyển của tần số sóng mang tín hiệu không mong muốn là ±3 kHz.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.11.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.3 Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu
\r\n\r\nHai tín hiệu vào phải được kết nối với máy\r\nthu qua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn, ở tần số danh định của máy\r\nthu, với điều chế đo kiểm bình thường (mục 5.1.3), phải có một mức đặt đến giá\r\ntrị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại như được đo trong mục 5.4.1.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn, ở tần số của kênh\r\nngay phía trên tần số của tín hiệu mong muốn phải được điều chế bởi tín hiệu\r\n400 Hz với độ lệch là ±3 kHz.
\r\n\r\nKhi đó biên độ của tín hiệu vào không mong\r\nmuốn phải được điều chỉnh cho đến khi tỷ số SINAD tại đầu ra của máy thu (có\r\ntải âm tạp thoại) giảm xuống 14 dB. Phép đo phải được lặp lại với tín hiệu\r\nkhông mong muốn ở tần số của kênh thấp hơn tần số của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nTỷ số độ chọn lọc kênh lân cận phải được biểu\r\nthị bằng tỷ số (tính theo dB) của mức tín hiệu không mong muốn trên mức tín\r\nhiệu mong muốn tại đầu vào máy thu ở đó xảy ra sự giảm tỷ số SINAD đã xác định,\r\nlấy giá trị thấp hơn trong hai giá trị thu được đối với các kênh lân cận trên\r\nvà dưới.
\r\n\r\nSau đó, các phép đo phải được lặp lại trong\r\ncác điều kiện đo kiểm tới hạn (xem mục 5.2.4) với tín hiệu mong muốn được đặt\r\nđến giá trị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại như được đo trong các điều\r\nkiện này.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.12.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.4 Đáp ứng giả của máy thu
\r\n\r\nHai tín hiệu vào phải được đưa tới máy thu\r\nqua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn, ở tần số danh định của máy\r\nthu, với điều chế đo kiểm bình thường (mục 5.1.3), phải được đặt tới giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn phải được điều chế\r\nbởi tín hiệu 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz. Mức tín hiệu không mong muốn phải\r\nđược đặt đến sức điện động là 96 dBmV.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn phải được quét trong\r\ndải tần số từ 100 kHz đến 4 GHz. Ở bất kỳ tần số nào tại đó thu được đáp ứng,\r\nmức đầu vào phải được điều chỉnh cho đến khi tỷ số SINAD (có tải âm tạp thoại)\r\ngiảm xuống 14 dB.
\r\n\r\nTỷ số triệt đáp ứng giả phải được biểu thị\r\nbằng tỷ số (tính theo dB) của mức tín hiệu không mong muốn trên mức tín hiệu\r\nmong muốn tại đầu vào máy thu ở đó xảy ra sự giảm tỷ số SINAD đã xác định.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.13.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.5 Đáp ứng xuyên điều chế của máy thu
\r\n\r\n5.4.5.1 Đáp ứng xuyên điều chế của máy thu
\r\n\r\nBa tín hiệu vào phải được đấu nối với máy thu\r\nqua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn A, ở tần số danh định của\r\nmáy thu, với điều chế đo kiểm bình thường (mục 5.1.3), phải được đặt đến giá\r\ntrị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn B, không được điều\r\nchế, phải được đặt đến tần số sóng mang cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh\r\nđịnh của máy thu là 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn C, được điều chế bởi\r\ntín hiệu 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz, phải được đặt đến tần số sóng mang cao\r\nhơn tần số danh định của máy thu là 100 kHz.
\r\n\r\nBiên độ của hai tín hiệu không mong muốn B và\r\nC phải được giữ bằng nhau và được điều chỉnh cho đến khi tỷ số SINAD tại đầu ra\r\nmáy thu (có tải tạp âm thoại) giảm xuống 14 dB. Tần số của máy tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chỉnh từ từ để đạt sự suy giảm cực đại của tỷ số SINAD. Mức hai\r\ntín hiệu đo kiểm không mong muốn phải được điều chỉnh lại để khôi phục lại tỷ\r\nsố SINAD là 14 dB.
\r\n\r\nTỷ số đáp ứng xuyên điều chế phải được biểu\r\nthị bằng tỷ số (tính theo dB) giữa mức của hai tín hiệu không mong muốn và mức\r\ntín hiệu mong muốn tại đầu vào máy thu, ở đó xảy ra sự giảm tỷ số SINAD đã xác\r\nđịnh.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.14.1.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.5.2 Đáp ứng xuyên điều chế của máy thu\r\nDSC
\r\n\r\nBa tín hiệu vào phải được đấu nối với đầu vào\r\nmáy thu qua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1)
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn được cho bởi máy tạo tín\r\nhiệu A phải nằm ở tần số danh định của máy thu và phải là tín hiệu đo kiểm\r\nchuẩn DSC (xem mục 5.1.5) chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn phải là\r\n+3 dBmV.
\r\n\r\nCác tín hiệu không mong muốn phải được đưa\r\nvào, cả hai ở cùng một mức. Tín hiệu không mong muốn từ máy tạo tín hiệu B phải\r\nkhông được điều chế và được điều chỉnh đến tần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần\r\nsố danh định của máy thu là 50 kHz. Tín hiệu không mong muốn thứ hai từ máy tạo\r\ntín hiệu C phải được điều chế bởi tín hiệu 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz và được\r\nđiều chỉnh đến tần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu là\r\n100 kHz.
\r\n\r\nMức vào của các tín hiệu không mong muốn phải\r\nlà 85 dBmV.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi bit ở đầu ra bộ giải mã phải được\r\nxác định như mô tả trong mục 5.1.9.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với các\r\ngiới hạn trong mục 4.2.14.2.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.6 Nghẹt hoặc độ khử nhạy của máy thu
\r\n\r\nHai tín hiệu đầu vào phải được đưa tới máy\r\nthu qua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn đã điều chế phải nằm ở tần\r\nsố danh định của máy thu, và phải được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục\r\n5.1.3). Ban đầu, phải tắt tín hiệu không mong muốn và đặt tín hiệu mong muốn\r\nđến giá trị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại.
\r\n\r\nCông suất ra của tín hiệu mong muốn phải được\r\nđiều chỉnh (khi có thể) đến 50% công suất ra biểu kiến và trong trường hợp có\r\nnúm điều chỉnh âm lượng từng nấc, thì điều chỉnh tới nấc đầu tiên để đạt được\r\ncông suất ra ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến. Tín hiệu không mong muốn phải\r\nkhông được điều chế và tần số phải được quét trong khoảng từ +1 MHz, +2 MHz, +5\r\nMHz đến +10 MHz, và cũng được quét trong khoảng từ -1 MHz, -2 MHz, -5 MHz đến\r\n-10 MHz, tương ứng với tần số danh định của máy thu. Mức đầu vào của tín hiệu\r\nkhông mong muốn, ở mọi tần số trong các dải xác định, phải được điều chỉnh sao\r\ncho tín hiệu không mong muốn gây nên:
\r\n\r\nSự suy giảm là 3 dB trong mức ra âm thanh của\r\ntín hiệu mong muốn; hoặc
\r\n\r\nSự giảm tỷ số SINAD xuống 14 dB tại đầu ra\r\ncủa máy thu sử dụng mạng lọc tạp âm thoại như được mô tả trong Khuyến nghị O.41\r\ncủa ITU-T [6]. Trường hợp nào xảy ra trước thì mức đó phải được ghi lại.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.15.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.7 Các phát xạ giả của máy thu tại ăng ten\r\n
\r\n\r\nCác đầu vào máy thu phải được nối với máy\r\nphân tích phổ hoặc máy thu đo sao cho trở kháng kết cuối hiệu dụng là 50 W được đưa tới các đầu của EUT. EUT\r\nphải được bật, và tần số đo của máy phân tích phải được quét trên khắp dải tần\r\nsố từ 9 kHz đến 4 GHz.
\r\n\r\nỞ mỗi tần số tại đó thành phần giả được phát\r\nhiện, mức tín hiệu giả phải được ghi lại như mức được đưa tới tải xác định.
\r\n\r\nCác mức phát xạ giả phải được xác định trong\r\ncác độ rộng băng tham chiếu sau đây:
\r\n\r\n- 1 kHz trong khoảng giữa 9 kHz và 150 kHz;
\r\n\r\n- 10 kHz trong khoảng giữa 150 kHz và 30 MHz;
\r\n\r\n- 100 kHz trong khoảng giữa 30 MHz và 1 GHz;
\r\n\r\n- 1 MHz trên 1 GHz.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.16.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.8 Các phát xạ giả bức xạ của vỏ máy thu
\r\n\r\nTrên vị trí đo kiểm được chọn từ Phụ lục B,\r\nthiết bị phải được đặt tại độ cao xác định trên giá đỡ không dẫn điện và tại vị\r\ntrí gần nhất với vị trí sử dụng thông thường như nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nBộ nối ăng ten máy thu phải được kết cuối tại\r\năng ten giả không bức xạ.
\r\n\r\nĐầu ra của ăng ten đo kiểm phải được nối với\r\nmáy phân tích phổ hoặc máy thu đo.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm phải được định hướng theo\r\nphân cực đứng.
\r\n\r\nEUT phải được bật và máy phân tích phải được\r\nquét trên toàn dải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz. ở mỗi tần số tại đó thu được\r\nthành phần giả:
\r\n\r\na) Ăng ten đo kiểm phải được điều chỉnh độ\r\ncao trên toàn dải độ cao xác định cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại\r\ntrên máy phân tích;
\r\n\r\nb) Máy thu phải được xoay quanh 360o\r\ntrong mặt phẳng nằm ngang, cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại trên máy\r\nphân tích;
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu cực đại này phải được ghi\r\nlại;
\r\n\r\nd) EUT phải được thay bằng ăng ten thay thế\r\nđã hiệu chuẩn như được quy định trong Phụ lục B;
\r\n\r\ne) Ăng ten thay thế phải được định hướng theo\r\nphân cực đứng và chiều dài của ăng ten thay thế phải được điều chỉnh cho tương\r\nứng với tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nf) Ăng ten thay thế phải được nối với máy tạo\r\ntín hiệu đã được hiệu chuẩn;
\r\n\r\ng) Tần số của máy tạo tín hiệu phải được đặt\r\nđến tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nh) Suy hao đầu vào của máy phân tích phải\r\nđược điều chỉnh để làm tăng độ nhạy của máy phân tích, khi cần thiết;
\r\n\r\ni) Phải điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm\r\ntrong dải độ cao xác định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nj) Mức của tín hiệu vào tới ăng ten thay thế\r\nphải được điều chỉnh để tạo ra cùng một chỉ thị trên máy phân tích như trường\r\nhợp đo thành phần giả, đã ghi ở trên;
\r\n\r\nk) Mức tín hiệu vào tới ăng ten thay thế phải\r\nđược ghi lại, cùng với bất kỳ sự điều chỉnh nào với suy hao đầu vào của máy\r\nphân tích;
\r\n\r\nl) Phép đo phải được lặp lại với ăng ten đo\r\nkiểm và ăng ten thay thế được định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nERP của thành phần giả được biểu thị là mức\r\ntín hiệu vào tới ăng ten thay thế, đã được hiệu chỉnh theo bất kỳ sự điều chỉnh\r\nnào với suy hao đầu vào máy phân tích và độ tăng ích của ăng ten theo dBd, khi\r\ncần thiết. Mức lớn hơn trong hai mức công suất thu được theo phân cực đứng và\r\nphân cực ngang phải được ghi là ERP của thành phần giả.
\r\n\r\nCác mức phát xạ giả phải được xác định trong\r\ncác độ rộng băng tham chiếu sau đây:
\r\n\r\n- 100 kHz trong khoảng giữa 30 MHz và 1 GHz;
\r\n\r\n- 1 MHz trên 1 GHz.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.17.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.9 Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu\r\nDSC
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm chuẩn (xem mục 5.1.5) bao\r\ngồm các cuộc gọi DSC phải được đưa tới đầu vào máy thu. Tỷ lệ lỗi ký hiệu trong\r\nđầu ra bộ giải mã phải được xác định như mô tả trong mục 5.1.6.
\r\n\r\nMức vào phải được giảm xuống cho đến khi tỷ\r\nlệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện trong các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường (xem mục 5.2.3) và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn\r\n(xem mục 5.2.4.2).
\r\n\r\nPhép đo phải được lặp lại trong các điều kiện\r\nđo kiểm bình thường ở tần số sóng mang danh định ±1,5 kHz.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.18.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.10 Triệt nhiễu đồng kênh của máy thu DSC
\r\n\r\nHai tín hiệu vào phải được nối với đầu vào máy\r\nthu qua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1). Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu đo\r\nkiểm chuẩn DSC (mục 5.1.5) chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn phải\r\nlà +3 dBmV.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn phải được điều chế\r\nbởi tín hiệu 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz.
\r\n\r\nCả hai tín hiệu vào phải ở tần số danh định\r\ncủa máy thu cần đo kiểm và phép đo phải được lặp lại đối với những độ dịch\r\nchuyển của tín hiệu không mong muốn lên tới ±3 kHz.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi ký hiệu trong đầu ra bộ giải mã\r\nphải được xác định như mô tả trong mục 5.1.6. Mức vào của tín hiệu không mong\r\nmuốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức\r\nnày phải được ghi lại.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.19.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.11 Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu\r\nDSC
\r\n\r\nHai tín hiệu vào phải được nối với đầu vào\r\nmáy thu qua mạch phối hợp (xem mục 5.1.1). Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn DSC (xem mục 5.1.5) chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn\r\nphải là +3 dBmV.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn phải được điều chế\r\nbởi tín hiệu 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz. Tín hiệu không mong muốn phải được\r\nđiều hưởng tới tần số trung tâm của kênh lân cận trên.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi ký hiệu trong đầu ra bộ giải mã\r\nphải được xác định như đã mô tả trong mục 5.1.6.
\r\n\r\nMức vào của tín hiệu không mong muốn phải\r\nđược tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải\r\nđược ghi.
\r\n\r\nPhép đo phải được lặp lại với tín hiệu không\r\nmong muốn được điều hưởng tới tần số trung tâm của kênh lân cận dưới.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện trong các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường (đồng thời áp dụng các mục 5.2.3 trong tiêu chuẩn này\r\nvà mục 9.1.2.2 trong ETSI EN 301 929-1) và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn\r\n(đồng thời áp dụng các mục 5.2.4 trong tiêu chuẩn này và mục 9.1.2.3 trong ETSI\r\nEN 301 929-1).
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.20.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n5.4.12 Độ khử nhạy của máy thu đối với quá\r\ntrình phát và thu đồng thời (hoạt động song công)
\r\n\r\nĐầu nối ăng ten của thiết bị bao gồm máy thu,\r\nmáy phát và bộ lọc song công phải được nối qua thiết bị ghép nối tới ăng ten\r\ngiả được xác định trong mục 5.1.4.
\r\n\r\nMáy tạo tín hiệu với điều chế đo kiểm bình\r\nthường (xem mục 5.1.3) phải được nối với thiết bị ghép nối sao cho không ảnh\r\nhưởng đến sự phối hợp trở kháng.
\r\n\r\nMáy phát phải được đưa vào hoạt động ở công\r\nsuất ra của sóng mang như được xác định trong mục 4.2.2, được điều chế bởi tín\r\nhiệu 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz.
\r\n\r\n- Khi đó phải đo độ nhạy máy thu đúng như quy\r\nđịnh trong mục 5.4.1;
\r\n\r\n- Mức ra của máy tạo tín hiệu phải ghi là C\r\ntính theo dBmV (e.m.f);
\r\n\r\n- Phải tắt máy phát và đo độ nhạy máy thu;
\r\n\r\n- Mức ra của máy tạo tín hiệu phải ghi là D\r\ntính theo dBmV (e.m.f);
\r\n\r\n- Độ khử nhạy là độ chênh lệch giữa các giá\r\ntrị của C và D.
\r\n\r\nCác kết quả thu được phải được so sánh với\r\ncác giới hạn trong mục 4.2.21.2 để chứng tỏ sự tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nMáy\r\nthu đo cho phép đo công suất kênh lân cận
\r\n\r\nA.1 Đặc điểm kỹ thuật của máy thu đo công\r\nsuất
\r\n\r\nMáy thu đo công suất gồm có bộ trộn, bộ lọc\r\nIF, và bộ dao động, bộ khuếch đại, bộ suy hao điều chỉnh được và đồng hồ chỉ\r\nthị giá trị r.m.s. Thay cho bộ suy hao điều chỉnh được với đồng hồ chỉ thị giá\r\ntrị r.m.s, cũng có thể sử dụng vôn kế r.m.s hiệu chuẩn theo dB. Các đặc tính kỹ\r\nthuật của máy thu đo công suất được chỉ ra dưới đây.
\r\n\r\nA.1.1 Bộ lọc tần số trung gian (IF)
\r\n\r\nBộ lọc IF phải nằm trong các giới hạn của các\r\nđặc tính chọn lọc sau đây:
\r\n\r\nHình A1: Đặc tính của\r\nbộ lọc
\r\n\r\nĐặc tính chọn lọc phải tuân theo các khoảng\r\ncách tần số so với tần số trung tâm danh định của kênh lân cận đã cho trong\r\nbảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1: Đặc tính\r\nchọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách tần số\r\n của đặc tuyến bộ lọc so với tần số trung tâm danh định của kênh lân cận (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 9,25 \r\n | \r\n \r\n 13,25 \r\n | \r\n
Các điểm suy hao không được vượt quá các dung\r\nsai đã cho sau đây trong bảng A.2.
\r\n\r\nBảng A.2: Các điểm suy\r\nhao gần sóng mang
\r\n\r\n\r\n Dải dung sai (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n +3,1 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
Bảng A.3: Các điểm\r\nsuy hao xa sóng mang
\r\n\r\n\r\n Dải dung sai (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n-7,5 \r\n | \r\n
Suy hao tối thiểu của bộ lọc bên ngoài điểm\r\nsuy hao 90 dB phải bằng hoặc lớn hơn 90 dB.
\r\n\r\nA.1.2 Đồng hồ chỉ thị suy hao
\r\n\r\nĐồng hồ chỉ thị suy hao phải có dải chỉ thị tối\r\nthiểu là 80 dB và độ chính xác phép đọc là 1 dB. Độ suy hao phải bằng hoặc lớn\r\nhơn 90 dB.
\r\n\r\nA.1.3 Đồng hồ chỉ thị giá trị r.m.s
\r\n\r\nDụng cụ phải chỉ thị chính xác các tín hiệu không\r\nphải hình sin theo tỷ lệ không quá 10:1 giữa giá trị đỉnh và giá trị r.m.s.
\r\n\r\nA.1.4 Bộ dao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nBộ dao động và bộ khuếch đại phải được thiết\r\nkế sao cho phép đo công suất kênh lân cận của máy phát không điều chế tạp âm\r\nthấp, nhiễu tự nó không gây ảnh hưởng đáng kể đối với kết quả đo, cho giá trị\r\nđo < -90 dB.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1 Các vị trí đo kiểm và bố trí chung cho\r\ncác phép đo cần sử dụng các trường bức xạ
\r\n\r\nB.1.1 Vị trí đo kiểm ngoài trời
\r\n\r\nVị trí đo kiểm ngoài trời phải nằm trên mặt\r\nđất hoặc trên bề mặt có độ cao hợp lý. Tại một điểm trên vị trí đo kiểm, mặt\r\nnền đường kính tối thiểu là 5 m phải được quy định. Giữa mặt nền này, giá đỡ\r\nkhông dẫn điện, có thể xoay quanh 360o trong mặt phẳng ngang, phải được\r\nsử dụng làm giá đỡ mẫu đo đặt cách mặt nền 1,5 m. Vị trí đo kiểm phải đủ rộng\r\nđể cho phép dựng lên ăng ten đo hoặc ăng ten phát tại khoảng cách là l/2 hoặc 3 m, chọn giá trị lớn hơn.\r\nKhoảng cách thực được sử dụng phải được ghi lại cùng với các kết quả đo được\r\nthực hiện tại vị trí đo.
\r\n\r\nPhải thực hiện đủ các biện pháp đề phòng để\r\nđảm bảo rằng các phản xạ từ những vật thể không liên quan nằm gần vị trí đo và\r\ncác phản xạ từ mặt nền không làm giảm cấp các kết quả đo.
\r\n\r\nCác từ khóa:
\r\n\r\n1 - Thiết bị cần đo kiểm;
\r\n\r\n2 - Ăng ten đo kiểm;
\r\n\r\n3 - Bộ lọc thông cao (cần thiết đối với bức\r\nxạ cơ bản mạnh của Tx);
\r\n\r\n4 - Máy phân tích phổ hoặc máy thu đo.
\r\n\r\nHình B.1: Vị trí đo\r\nkiểm ngoài trời
\r\n\r\nB.1.2 Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm được dùng để thu sự bức xạ từ\r\nmẫu đo kiểm và ăng ten thay thế, khi vị trí được sử dụng để đo các bức xạ; Nếu\r\ncần, ăng ten đo kiểm được sử dụng như ăng ten phát khi vị trí được sử dụng để\r\nđo các đặc tính của máy thu.
\r\n\r\nĂng ten này được lắp đặt trên giá đỡ sao cho\r\năng ten có thể sử dụng theo phân cực ngang hoặc theo phân cực đứng và để cho độ\r\ncao của tâm ăng ten bên trên nền có thể thay đổi được trên khắp dải độ cao từ 1\r\nm đến 4 m. Tốt nhất là sử dụng ăng ten đo kiểm có tính định hướng rõ ràng. Kích\r\nthước của ăng ten đo kiểm dọc theo trục đo không được vượt quá 20% khoảng cách\r\nđo.
\r\n\r\nĐối với các phép đo bức xạ của máy thu và máy\r\nphát, ăng ten đo kiểm được nối với máy thu đo, có thể điều hưởng theo bất kỳ\r\ntần số nào đang được khảo sát và có thể đo chính xác các mức tương đối của các\r\ntín hiệu tại đầu vào của nó. Đối với các phép đo độ nhạy bức xạ của máy thu,\r\năng ten đo kiểm được nối với máy tạo tín hiệu.
\r\n\r\nB.1.3 Ăng ten thay thế
\r\n\r\nKhi đo trong dải tần số lên tới 1 GHz, ăng\r\nten thay thế phải là lưỡng cực l/2,\r\ncộng hưởng ở tần số đang được xem xét, hoặc lưỡng cực được thu ngắn, được hiệu\r\nchuẩn theo lưỡng cực l/2. Khi đo kiểm trong\r\ndải tần số trên 4 GHz phải sử dụng bộ bức xạ hình loa. Đối với các phép đo từ 1\r\nđến 4 GHz có thể sử dụng ngẫu cực l/2\r\nhoặc bộ bức xạ hình loa. Tâm của ăng ten này phải trùng với điểm quy chiếu của\r\nmẫu đo kiểm mà ăng ten thay thế thay chỗ. Điểm quy chiếu này phải là tâm khối\r\ncủa mẫu khi ăng ten của nó được gắn vào bên trong vỏ máy, hoặc là điểm nơi ăng\r\nten ngoài được nối với vỏ máy.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa điểm cực dưới của ngẫu cực\r\nvà mặt nền tối thiểu phải là 0,3 m. Ăng ten thay thế phải được nối với máy tạo\r\ntín hiệu đã được hiệu chuẩn khi vị trí được sử dụng để đo bức xạ giả và đo công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng của máy phát. Ăng ten thay thế phải được nối với máy thu\r\nđo đã hiệu chuẩn khi vị trí được sử dụng để đo độ nhạy của máy thu.
\r\n\r\nMáy tạo tín hiệu và máy thu phải hoạt động ở\r\ncác tần số đang được khảo sát và phải được nối với ăng ten qua các mạch cân\r\nbằng và phối hợp thích hợp.
\r\n\r\nChú ý: Độ tăng ích của ăng ten loa thông thường\r\nđược biểu diễn tương ứng với bộ bức xạ đẳng hướng.
\r\n\r\nB.1.4 Vị trí trong nhà bổ sung tuỳ chọn
\r\n\r\nKhi tần số của các tín hiệu được đo lớn hơn\r\n80 MHz, có thể sử dụng vị trí trong nhà. Nếu vị trí thay thế này được sử dụng,\r\nphải được ghi rõ trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\nVị trí đo có thể là phòng thí nghiệm với diện\r\ntích tối thiểu là 6 m x 7 m và độ cao tối thiểu là 2,7 m.
\r\n\r\nNgoài các thiết bị đo và người vận hành,\r\nphòng càng trống càng tốt, tránh các vật phản xạ khác với tường, sàn và trần\r\nnhà.
\r\n\r\nCác phản xạ có thể từ bức tường ở đằng sau\r\nthiết bị cần đo kiểm được làm giảm đi bằng cách đặt lớp chắn làm bằng vật liệu\r\nhấp thụ ở phía trước bức tường. Bộ phản xạ góc đặt xung quanh ăng ten đo kiểm\r\nđược sử dụng để giảm bớt hiệu ứng phản xạ từ bức tường đối diện và từ sàn và\r\ntrần nhà trong trường hợp các phép đo phân cực ngang. Tương tự, bộ phản xạ góc làm\r\ngiảm đi các hiệu ứng phản xạ từ các tường bên đối với các phép đo phân cực\r\nđứng. Đối với phần thấp của dải tần số (xấp xỉ dưới 175 MHz), không cần bộ phản\r\nxạ góc, cũng không cần lớp chắn hấp thụ. Trên thực tế, ăng ten l/2 trong hình B.2 có thể được thay thế\r\nbằng ăng ten có độ dài không đổi, với điều kiện là độ dài này nằm trong khoảng\r\ntừ l/4 đến l ở tần số đo và độ nhạy của hệ đo đủ\r\nlớn. Cũng như vậy, khoảng cách l/2\r\ntới đỉnh có thể được thay đổi.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế\r\nvà máy tạo tín hiệu đã hiệu chuẩn được sử dụng theo cách tương tự với phương\r\npháp chung.
\r\n\r\nĐể đảm bảo sao cho các sai sót không bị gây\r\nra bởi đường truyền lan đến gần điểm tại đó xảy ra sự triệt tiêu về pha giữa\r\ncác tín hiệu truyền thẳng và các tín hiệu phản xạ còn lại, ăng ten thay thế\r\nphải được di chuyển trên khắp khoảng cách ±0,1 m theo hướng của ăng ten đo kiểm\r\ncũng như theo hai hướng vuông góc với hướng ban đầu này.
\r\n\r\nNếu những sự thay đổi khoảng cách này gây ra\r\nsự thay đổi tín hiệu lớn hơn 2 dB, thì mẫu đo kiểm phải được định vị lại cho\r\nđến khi thu được sự thay đổi tín hiệu nhỏ hơn 2 dB.
\r\n\r\nHình B.2: Bố trí vị\r\ntrí trong nhà (đối với phân cực ngang)
\r\n\r\nB.2 Hướng dẫn sử dụng các vị trí đo kiểm bức\r\nxạ
\r\n\r\nĐối với các phép đo cần phải sử dụng các\r\ntrường bức xạ, có thể sử dụng vị trí đo kiểm tuân theo đúng các yêu cầu trong\r\nmục B.1. Khi sử dụng vị trí đo kiểm như vậy, các điều kiện sau đây phải được\r\ntuân thủ để đảm bảo tính nhất quán của các kết quả đo.
\r\n\r\nB.2.1 Khoảng cách đo
\r\n\r\nThực tế chỉ ra rằng khoảng cách đo là không\r\nảnh hưởng đáng kể đến các kết quả đo, với điều kiện là khoảng cách không nhỏ\r\nhơn l/2 ở tần số đo, và\r\ncác biện pháp đề phòng được mô tả trong phụ lục này đã được tuân thủ. Các\r\nkhoảng cách đo là 3 m, 5 m, 10 m và 30 m thường được sử dụng trong các phòng\r\nthí nghiệm đo kiểm ở châu Âu.
\r\n\r\nB.2.2 Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nCác loại ăng ten đo kiểm khác nhau có thể\r\nđược sử dụng, vì việc thực hiện các phép đo thay thế làm giảm ảnh hưởng của các\r\nsai sót lên các kết quả đo. Sự thay đổi độ cao của ăng ten đo kiểm trên khắp dải\r\nđộ cao từ 1 m đến 4 m là rất cần thiết để tìm được điểm tại đó bức xạ là cực\r\nđại. Sự thay đổi độ cao của ăng ten đo kiểm có thể không cần thiết ở các tần số\r\nthấp xấp xỉ dưới 100 MHz.
\r\n\r\nB.2.3 Ăng ten thay thế
\r\n\r\nNhững thay đổi trong các kết quả đo có thể\r\nxảy ra cùng với việc sử dụng các loại ăng ten thay thế khác nhau ở các tần số\r\nthấp xấp xỉ dưới 80 MHz.
\r\n\r\nKhi ăng ten lưỡng cực rút gọn được sử dụng ở\r\ncác tần số này, mọi chi tiết về loại ăng ten sử dụng phải được tính đến cùng\r\nvới các kết quả đo kiểm đã tiến hành trên vị trí. Phải tính đến các hệ số hiệu\r\nchỉnh khi các ăng ten lưỡng cực rút gọn được sử dụng.
\r\n\r\nB.2.4 Ăng ten giả
\r\n\r\nCác kích thước của ăng ten giả được sử dụng\r\ntrong các phép đo bức xạ phải nhỏ so với mẫu cần đo kiểm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể, phải sử dụng sự kết\r\nnối trực tiếp giữa ăng ten giả và mẫu đo kiểm.
\r\n\r\nTrong các trường hợp cần sử dụng cáp nối,\r\nphải thực hiện các biện pháp đề phòng để giảm bớt bức xạ từ cáp này, ví dụ,\r\nbằng cách sử dụng các lõi ferit hoặc các cáp bọc kim hai lớp.
\r\n\r\nB.2.5 Cáp phụ trợ
\r\n\r\nVị trí của các cáp phụ trợ (ví dụ: cáp cấp\r\nnguồn, cáp microphone) không được tách riêng ra thích đáng có thể gây ra những\r\nsự thay đổi trong các kết quả đo. Để thu được các kết quả tin cậy, các cáp và\r\ncác dây nối các thiết bị phụ trợ phải được bố trí theo hướng thẳng đứng đi\r\nxuống (qua lỗ trong giá đỡ không dẫn).
\r\n\r\nB.2.6 Bố trí đo âm thanh
\r\n\r\nKhi tiến hành đo độ nhạy khả dụng cực đại\r\n(bức xạ) của máy thu, đầu ra âm thanh phải được giám sát bằng cách ghép nối âm\r\nhọc tín hiệu âm thanh từ loa/bộ chuyển đổi của máy thu với microphone đo kiểm.\r\nTrên vị trí đo kiểm bức xạ, mọi vật liệu dẫn điện phải được đặt phía dưới mặt\r\nnền và tín hiệu âm thanh được truyền từ máy thu đến microphone đo kiểm theo ống\r\ndẫn âm không dẫn điện.
\r\n\r\nỐng dẫn âm phải có chiều dài thích hợp. ống\r\ndẫn âm phải có đường kính bên trong là 6 mm và độ dày thành là 1,5 mm. ống phễu\r\nbằng chất dẻo có đường kính tương ứng với loa/bộ chuyển đổi của máy thu, phải\r\nđược gắn với mặt máy thu, tâm của nó nằm ở phía trước loa/bộ chuyển đổi của máy\r\nthu. ống phễu dẻo phải rất mềm dẻo tại điểm gắn nối với máy thu để tránh sự\r\ncộng hưởng cơ học. Đầu hẹp của ống phễu dẻo phải được nối với một đầu của ống\r\ndẫn âm và microphone đo kiểm nối với đầu kia của ống dẫn âm.
\r\n\r\nB.3 Vị trí đo kiểm trong nhà tuỳ chọn khác sử\r\ndụng phòng đo không phản xạ (buồng câm)
\r\n\r\nĐối với các phép đo bức xạ, khi tần số của\r\ncác tín hiệu đo lớn hơn 30 MHz, có thể sử dụng vị trí trong nhà làm phòng đo\r\nđược che chắn tốt không phản xạ, mô phỏng môi trường không gian tự do. Nếu sử\r\ndụng phòng đo như vậy, điều đó phải ghi rõ trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế\r\nvà máy tạo tín hiệu đã hiệu chuẩn được sử dụng theo cách tương tự với phương\r\npháp chung, mục B.1. Trong dải tần số nằm trong khoảng từ 30 MHz đến 100 MHz,\r\nsự hiệu chuẩn bổ sung nào đó có thể cần thiết.
\r\n\r\nVí dụ về vị trí đo điển hình có thể là phòng\r\nkhông phản xạ được che chắn điện, dài 10 m, rộng 5 m và cao 5 m.
\r\n\r\nCác tường và trần nhà phải được phủ bằng các\r\nbộ hấp thụ RF có độ cao 1 m.
\r\n\r\nNền phải được phủ bằng vật liệu hấp thụ dày 1\r\nm, và sàn bằng gỗ, có thể chịu được sức nặng của thiết bị đo kiểm và những\r\nngười vận hành.
\r\n\r\nKhoảng cách đo từ 3 m đến 5 m theo trục dài\r\ngiữa phòng có thể được sử dụng cho các phép đo đến 12,75 GHz.
\r\n\r\nCấu trúc của phòng không phản xạ được mô tả\r\ntrong các mục sau.
\r\n\r\nB.3.1 Ví dụ về cấu trúc của phòng được che\r\nchắn không phản xạ
\r\n\r\nCác phép đo trong trường tự do có thể được mô\r\nphỏng trong phòng đo được che chắn tại đó các bức tường được phủ bằng các bộ\r\nhấp thụ RF.
\r\n\r\nHình B.3 cho thấy các yêu cầu đối với suy hao\r\nche chắn và suy hao phản xạ từ tường của phòng đo như vậy.
\r\n\r\nVì kích thước và đặc tính của các vật liệu bộ\r\nhấp thụ thông thường là tới hạn dưới 100
\r\n\r\nMHz (độ cao của các bộ hấp thụ < 1 m, suy\r\nhao phản xạ < 20 dB), phòng đo như vậy là thích hợp nhất với các phép đo ở\r\ntần số trên 100 MHz.
\r\n\r\nHình B.4 cho thấy cấu trúc của phòng đo được\r\nche chắn có diện tích nền là 5 m x 10 m và độ cao 5 m.
\r\n\r\nTrần nhà và các tường được phủ bằng các bộ\r\nhấp thụ dạng hình chóp, cao xấp xỉ 1 m. Nền được phủ bằng các bộ hấp thụ có thể\r\nđỡ và tạo nên một loại sàn.
\r\n\r\nKích thước bên trong khả dụng của phòng là 3\r\nm x 8 m x 3 m, sao cho khoảng cách đo dài tối đa 5 m theo trục giữa của phòng\r\nnày là khả dụng.
\r\n\r\nỞ tần số 100 MHz, khoảng cách đo có thể được\r\nkéo dài đến một trị số cực đại là 2l.
\r\n\r\nCác bộ hấp thụ trên sàn triệt những sự phản\r\nxạ từ sàn nên không cần thay đổi độ cao ăng ten và không cần tính đến các ảnh\r\nhưởng của phản xạ từ sàn.
\r\n\r\nVì vậy toàn bộ kết quả đo có thể được kiểm\r\ntra bằng các tính toán đơn giản và các dung sai đo có các trị số nhỏ nhất có\r\nthể do cấu hình đo đơn giản.
\r\n\r\nĐối với những phép đo đặc biệt, có thể cần\r\nđưa vào các phản xạ từ sàn. Việc lấy đi các bộ hấp thụ trên sàn có nghĩa là gỡ\r\nbỏ khoảng 24 m3 vật liệu hấp thụ. Vì vậy để thay thế điều đó, các bộ\r\nhấp thụ trên sàn được phủ bằng các tấm kim loại hoặc các lưới kim loại.
\r\n\r\nB.3.2 Ảnh hưởng của những phản xạ ký sinh\r\ntrong các phòng không phản xạ
\r\n\r\nĐối với quá trình truyền lan trong không gian\r\ntự do trong điều kiện trường xa, hàm tương quan E = E0(R0/R)\r\ncó hiệu lực đối với sự phụ thuộc của cường độ trường E vào khoảng cách R, trong\r\nđó E0 là cường độ trường chuẩn trong khoảng cách chuẩn R0.
\r\n\r\nRất hữu ích khi chỉ sử dụng hàm tương quan\r\nnày đối với các phép đo so sánh, khi tất cả hằng số bị triệt tiêu theo hệ số và\r\nsự suy hao cáp, sự không phối hợp ăng ten lẫn các kích thước của ăng ten đều\r\nkhông quan trọng nữa.
\r\n\r\nNhững độ lệch tách khỏi đường cong lý tưởng\r\ncó thể dễ dàng thấy được nếu sử dụng loga của phương trình trên, vì khi đó có\r\nthể thấy hàm tương quan lý tưởng của cường độ trường và khoảng cách là đường\r\nthẳng và có thể nhìn thấy rõ những độ lệch xảy ra trong thực tế. Phương pháp\r\ngián tiếp này cho thấy một cách dễ dàng hơn những sự nhiễu loạn sinh ra do phản\r\nxạ và ít phải bàn cãi hơn phép đo trực tiếp độ suy hao phản xạ.
\r\n\r\nVới phòng không phản xạ có kích thước như đã\r\nđề xuất trong mục B.3 tại các tần số thấp không quá 100 MHz, không có các điều\r\nkiện trường xa, và vì vậy các phản xạ mạnh hơn cho nên sự hiệu chuẩn cẩn thận\r\nlà cần thiết.
\r\n\r\nTrong dải tần số trung gian từ 100 MHz đến 1\r\nGHz, sự phụ thuộc của cường độ trường vào khoảng cách đáp ứng tốt sự mong đợi.
\r\n\r\nTrong dải tần số từ 1 đến 12,75 GHz, vì càng\r\nnhiều sự phản xạ xảy ra, sự phụ thuộc của cường độ trường vào khoảng cách sẽ\r\nkhông còn tương quan chặt chẽ như vậy nữa.
\r\n\r\nB.3.3 Hiệu chuẩn phòng che chắn không phản xạ
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn cẩn thận phòng đo phải được\r\nthực hiện trên khắp dải tần số từ 30 MHz đến 12,75 GHz.
\r\n\r\nHình B.3: Các đặc\r\ntính che chắn và phản xạ
\r\n\r\nHình B.4: Ví dụ về\r\ncấu trúc của phòng được che chắn không phản xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nBảng\r\ncác tần số phát trong băng lưu động hàng hải VHF
\r\n\r\n\r\n Kênh \r\n | \r\n \r\n Chú ý \r\n | \r\n \r\n Tần số phát (MHz) \r\n | \r\n \r\n Liên lạc giữa các\r\n tàu \r\n | \r\n \r\n Điều hành cảng và\r\n điều động tàu \r\n | \r\n \r\n Thư tín công cộng \r\n | \r\n
| \r\n ||
\r\n Các trạm trên tàu \r\n | \r\n \r\n Các trạm ven biển \r\n | \r\n \r\n Đơn kênh \r\n | \r\n \r\n Hai kênh \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156025 \r\n | \r\n \r\n 160,625 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,050 \r\n | \r\n \r\n 160,650 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 61 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,075 \r\n | \r\n \r\n 160,675 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 02 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,100 \r\n | \r\n \r\n 160,700 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 62 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,125 \r\n | \r\n \r\n 160,725 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 03 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,150 \r\n | \r\n \r\n 160,750 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 63 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,175 \r\n | \r\n \r\n 160,775 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 04 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,200 \r\n | \r\n \r\n 160,800 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 64 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,225 \r\n | \r\n \r\n 160,825 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 05 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,250 \r\n | \r\n \r\n 160,850 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 65 \r\n | \r\n \r\n m, o \r\n | \r\n \r\n 156,275 \r\n | \r\n \r\n 160,875 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 06 \r\n | \r\n \r\n f \r\n | \r\n \r\n 156,300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 66 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,325 \r\n | \r\n \r\n 160,925 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 07 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,350 \r\n | \r\n \r\n 160,950 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 67 \r\n | \r\n \r\n h \r\n | \r\n \r\n 156,375 \r\n | \r\n \r\n 156,375 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 08 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,400 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 68 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,425 \r\n | \r\n \r\n 156,425 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 09 \r\n | \r\n \r\n i \r\n | \r\n \r\n 156,450 \r\n | \r\n \r\n 156,450 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 69 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,475 \r\n | \r\n \r\n 156,475 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n h \r\n | \r\n \r\n 156,500 \r\n | \r\n \r\n 156,500 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n j \r\n | \r\n \r\n 156,525 \r\n | \r\n \r\n 156,525 \r\n | \r\n \r\n Gọi chọn số cho cứu\r\n nạn, an toàn và gọi \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,550 \r\n | \r\n \r\n 156,550 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 71 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,575 \r\n | \r\n \r\n 156,575 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,600 \r\n | \r\n \r\n 156,600 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 72 \r\n | \r\n \r\n i \r\n | \r\n \r\n 156,625 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n k \r\n | \r\n \r\n 156,650 \r\n | \r\n \r\n 156,650 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 73 \r\n | \r\n \r\n h,j \r\n | \r\n \r\n 156,675 \r\n | \r\n \r\n 156,675 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,700 \r\n | \r\n \r\n 156,700 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 74 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,725 \r\n | \r\n \r\n 156,725 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n \r\n 156,750 \r\n | \r\n \r\n 156,750 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n n \r\n | \r\n \r\n 156,775 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,800 \r\n | \r\n \r\n 156,800 \r\n | \r\n \r\n CỨU NẠN, AN TOÀN VÀ\r\n GỌI \r\n | \r\n ||||
\r\n 76 \r\n | \r\n \r\n n \r\n | \r\n \r\n 156,825 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n \r\n 156,850 \r\n | \r\n \r\n 156,850 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 77 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,875 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n 156,900 \r\n | \r\n \r\n 161,500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 78 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,925 \r\n | \r\n \r\n 161,525 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,950 \r\n | \r\n \r\n 161,575 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 79 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 156,975 \r\n | \r\n \r\n 161,575 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,000 \r\n | \r\n \r\n 161,600 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,025 \r\n | \r\n \r\n 161,625 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,050 \r\n | \r\n \r\n 161,650 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 81 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,075 \r\n | \r\n \r\n 161,675 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n 157,100 \r\n | \r\n \r\n 161,700 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 82 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157,125 \r\n | \r\n \r\n 161,725 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157,150 \r\n | \r\n \r\n 161,750 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 83 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157,175 \r\n | \r\n \r\n 161,775 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157,200 \r\n | \r\n \r\n 161,800 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 84 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157,225 \r\n | \r\n \r\n 161,825 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157250 \r\n | \r\n \r\n 161,850 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 85 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157275 \r\n | \r\n \r\n 161,875 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157300 \r\n | \r\n \r\n 161,900 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 86 \r\n | \r\n \r\n m,o \r\n | \r\n \r\n 157325 \r\n | \r\n \r\n 161,925 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,350 \r\n | \r\n \r\n 161,950 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 87 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,375 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,400 \r\n | \r\n \r\n 162,000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 88 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 157,425 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n AIS 1 \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n 161,975 \r\n | \r\n \r\n 161,975 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n AIS 2 \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n 162,025 \r\n | \r\n \r\n 162,025 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n
Chú thích chung
\r\n\r\na) Các cơ quan quản lý có thể chỉ định các\r\ntần số trong các nghiệp vụ liên tàu, các nghiệp vụ điều hành cảng và các nghiệp\r\nvụ điều động tàu biển nhằm sử dụng máy bay nhẹ và các máy bay trực thăng để\r\nthông tin với các tàu biển hoặc các trạm ven biển tham gia phần lớn trong các\r\nhoạt động hỗ trợ hàng hải trong các điều kiện được chỉ định trong No. S51.69,\r\nS51.73, S51.74, S51.75, S51.76, S51.77 và S51.78. Tuy nhiên, việc sử dụng các\r\nkênh (được dùng chung với thư tín công cộng) phải tuỳ thuộc vào thoả thuận\r\ntrước giữa các cơ quan nghiệp vụ có liên quan và bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nb) Các kênh trong Phụ lục này, trừ các kênh\r\n06, 13, 15, 16, 17, 70, 75 và 76, có thể cũng được sử dụng cho việc truyền fax\r\nvà dữ liệu tốc độ cao, tuỳ thuộc vào sự dàn xếp đặc biệt giữa các cơ quan\r\nnghiệp vụ có liên quan và bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nc) Các kênh trong Phụ lục này, mà tốt nhất là\r\nkênh 28 và trừ các kênh 06, 13, 15, 16, 17, 70, 75 và 76, có thể được sử dụng\r\ncho việc truyền dữ liệu và điện báo in trực tiếp, tùy thuộc vào sự dàn xếp đặc\r\nbiệt giữa các cơ quan nghiệp vụ có liên quan và bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nd) Các tần số trong bảng này có thể cũng được\r\nsử dụng cho thông tin vô tuyến điện trong các đường thuỷ nội địa (đường sông)\r\nphù hợp với các điều kiện đã chỉ định trong No. S5.226.
\r\n\r\ne) Các cơ quan nghiệp vụ khẩn cấp cần giảm sự\r\ntắc nghẽn cục bộ có thể áp dụng việc đan xen kênh 12,5 kHz trên cơ sở không gây\r\nnhiễu tới các kênh 25 kHz, với điều kiện là:
\r\n\r\n·\r\nPhải tính đến Khuyến nghị ITU-R M.1084-2 khi chuyển sang các kênh 12,5 kHz
\r\n\r\n·\r\nViệc đan xen kênh 12,5 kHz không ảnh hưởng đến các kênh 25 kHz trong các tần số\r\ncứu nạn và an toàn của nghiệp vụ lưu động hàng hải của Phụ lục S18, đặc biệt là\r\ncác kênh 06, 13, 15, 16, 17 và 70, cũng không ảnh hưởng đến các đặc điểm kỹ\r\nthuật được đề cập trong Khuyến nghị ITU-R M.489-2 đối với các kênh này;
\r\n\r\n·\r\nViệc thực hiện đan xen kênh 12,5 kHz và các quy định quốc gia phải tuỳ thuộc\r\nvào thoả thuận trước giữa các cơ quan thực thi và các cơ quan có các đài thông\r\ntin đặt trên tàu hoặc có các nghiệp vụ có thể bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nChú thích riêng
\r\n\r\nf) Tần số 156.300 MHz (kênh 06) (xem Phụ lục S13,\r\nPhụ lục S15 và S51.79) cũng có thể được sử dụng cho thông tin\r\nliên lạc giữa các đài tầu và các trạm trên máy bay tham gia các hoạt động phối\r\nhợp tìm kiếm và cứu nạn. Các đài tầu phải tránh nhiễu có hại đối với các thông\r\ntin liên lạc trên kênh 06 cũng như đối với thông tin liên lạc giữa các trạm\r\ntrên máy bay, các tàu phá băng và các tàu biển trợ giúp trong các mùa băng\r\ntuyết.
\r\n\r\ng) Các kênh 15 và 17 có thể cũng được sử dụng\r\ncho thông tin liên lạc trên boong tàu với điều kiện là công suất bức xạ hiệu\r\ndụng không được vượt quá 1 W, và tuỳ thuộc vào các quy định quốc gia của cơ\r\nquan có liên quan khi các kênh này được sử dụng trong lãnh hải của quốc gia đó.
\r\n\r\nh) Trong phạm vi vùng biển châu Âu và trong\r\nCanada, các tần số này (các kênh 10, 67, 73) cũng có thể được sử dụng, nếu được\r\ncác cơ quan nghiệp vụ cá nhân có liên quan yêu cầu, để thông tin liên lạc giữa\r\ncác đài tầu, các trạm trên tàu bay và các đài mặt đất tham gia các hoạt động\r\nphối hợp tìm kiếm và cứu nạn và chống ô nhiễm trong các khu vực nội hạt, theo\r\ncác điều kiện được chỉ định trong Nos. S51.69, S51.73, S51.74, S51.75,\r\nS51.76, S51.77 và S51.78.
\r\n\r\ni) Ba tần số đầu tiên ưu tiên cho mục đích đã\r\ntrình bày trong chú ý a) là 156.450 MHz (kênh 09), 156.625 MHz (kênh 72) và\r\n156.675 MHz (kênh 73).
\r\n\r\nj) Kênh 70 là kênh được sử dụng riêng cho\r\nnghiệp vụ gọi chọn số đối với cứu nạn, an toàn và gọi.
\r\n\r\nk) Kênh 13 là kênh được chỉ định để sử dụng\r\ntrên toàn thế giới làm kênh thông tin an toàn hàng hải, chủ yếu cho thông tin\r\nan toàn hàng hải giữa các tàu biển. Kênh này cũng có thể được sử dụng cho\r\nnghiệp vụ điều động tàu và điều hành cảng tuỳ thuộc vào các quy định quốc gia\r\ncủa các cơ quan quản lý có liên quan.
\r\n\r\nl) Các kênh này (AIS 1 và AIS 2) sẽ được sử\r\ndụng cho hệ thống nhận dạng và giám sát tàu biển tự động, hệ thống này có khả\r\nnăng hoạt động trên toàn thế giới trên vùng biển khơi, trừ khi các tần số khác\r\nđược chỉ định trên cơ sở địa phương cho mục đích này.
\r\n\r\nm) Các kênh này có thể được hoạt động như các\r\nkênh đơn tần, tuỳ thuộc thoả thuận đặc biệt giữa các cơ quan nghiệp vụ có liên\r\nquan hoặc bị ảnh hưởng. (WRC-2000)
\r\n\r\nn) Việc sử dụng các kênh này (75 và 76) chỉ\r\nphải giới hạn đối với các thông tin liên quan đến hàng hải và phải tiến hành\r\ntất cả các biện pháp đề phòng để tránh nhiễu có hại đối với kênh 16, ví dụ bằng\r\ncách hạn chế công suất đầu ra đến 1 W hoặc bằng việc phân cách địa lý.
\r\n\r\no) Các kênh này có thể được sử dụng để cung\r\ncấp các băng tần cho việc thử nghiệm ban đầu và cho sự đưa các công nghệ mới\r\nvào sử dụng trong tương lai, tuỳ thuộc thoả thuận đặc biệt giữa các cơ quan\r\nnghiệp vụ có liên quan hoặc bị ảnh hưởng. Các đài sử dụng các kênh hoặc các\r\nbăng tần này để thử nghiệm hoặc đưa các công nghệ mới vào sử dụng trong tương\r\nlai phải không gây ra nhiễu có hại đối với hoạt động của các đài khác, và không\r\nđược yêu cầu sự bảo vệ khỏi hoạt động của các đài khác đúng như quy định của Mục\r\n5. (WRC-2000).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] ITU Radio Regulations (Edition of 1998).
\r\n\r\n[2] ITU-R Recommendation M.489-2:\r\n"Technical characteristics of VHF radiotelephone equipment operating in\r\nthe maritime mobile service in channels spaced by 25 kHz".
\r\n\r\n[3] ITU-R Recommendation M.493-9:\r\n"Digital selective-calling system for use in the maritime mobile\r\nservice".
\r\n\r\n[4] ETSI ETR 028 (1994): "Radio\r\nEquipment and Systems (RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio\r\nequipment characteristics".
\r\n\r\n[5] ETSI ETR 273: "Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Improvement of radiated methods\r\nof measurement (using test sites) and evaluation of the corresponding\r\nmeasurement uncertainties".
\r\n\r\n[6] ITU-T Recommendation O.41:\r\n"Psophometer for use on telephone-type circuits".
\r\n\r\n[7] ITU-R Recommendation M.493-10:\r\n"Digital selective-calling system for use in the maritime mobile\r\nservice".
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN68-249:2006 về thiết bị thu phát vô tuyến VHF của các trạm ven biển thuộc hệ thống GMDSS – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN68-249:2006 về thiết bị thu phát vô tuyến VHF của các trạm ven biển thuộc hệ thống GMDSS – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCN68-249:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-09-05 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |