THIẾT\r\nBỊ ĐẦU CUỐI HỆ THỐNG THÔNG TIN AN TOÀN VÀ CỨU NẠN HÀNG HẢI TOÀN CẦU - GMDSS
\r\n\r\nGlobal Maritime\r\nDistress and Safety System (GMDSS) Terminal Equipment
\r\n\r\nPHAO\r\nVÔ TUYẾN CHỈ VỊ TRÍ KHẨN CẤP HÀNG HẢI (EPIRB)
\r\n\r\nHOẠT\r\nĐỘNG Ở TẦN SỐ 121,5 MHZ HOẶC 121,5 MHZ VÀ 243 MHZ
\r\n\r\n\r\n\r\nMARITIME EMERGENCY\r\nPOSITION INDICATING
\r\n\r\nRADIO BEACON (EPIRB)
\r\n\r\nINTENDED FOR USE ON\r\nTHE FREQUENCY 121.5 MHZ OR THE FREQUENCIES 121.5 MHZ AND 243 MHZ TECHNICAL\r\nREQUIREMENTS
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n* LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................
\r\n\r\n1. Phạm vi ..............................................................................................................
\r\n\r\n2. Yêu cầu chung ..................................................................................................
\r\n\r\n2.1 Cấu trúc\r\n............................................................................................................
\r\n\r\n2.2 Điều khiển\r\n........................................................................................................
\r\n\r\n2.3 Nhãn ................................................................................................................
\r\n\r\n2.4 Các yêu cầu về việc đo kiểm\r\n..........................................................................
\r\n\r\n2.5 Ắc-qui\r\n..............................................................................................................
\r\n\r\n3. Điều kiện đo kiểm, nguồn nuôi và nhiệt độ\r\nmôi trường\r\n.............................
\r\n\r\n3.1. Tần số đo kiểm..............................................................................................
\r\n\r\n3.2. Thiết bị đo kiểm\r\n............................................................................................
\r\n\r\n3.3. Điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn\r\n...................................................
\r\n\r\n3.4. Nguồn đo\r\nkiểm..............................................................................................
\r\n\r\n3.5. Điều kiện đo kiểm bình\r\nthường.....................................................................
\r\n\r\n3.5.1. Nhiệt độ bình thường\r\n................................................................................
\r\n\r\n3.5.2. Điện áp đo kiểm bình thường\r\n...................................................................
\r\n\r\n3.6. Điều kiện đo kiểm tới hạn ............................................................................
\r\n\r\n3.6.1. Nhiệt độ tới hạn\r\n.......................................................................................
\r\n\r\n3.6.2. Điện áp tới\r\nhạn..........................................................................................
\r\n\r\n3.7. Trình tự đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn\r\n............................................................
\r\n\r\n3.8. Thử môi trường\r\n............................................................................................
\r\n\r\n3.8.1 Thử\r\nrơi.......................................................................................................
\r\n\r\n4. Tần số, loại phát xạ và đặc tính phát xạ ....................................................
\r\n\r\n4.1. Tần số ........................................................................................................
\r\n\r\n4.2. Sai số tần\r\nsố...............................................................................................
\r\n\r\n4.2.1. Định nghĩa\r\n..............................................................................................
\r\n\r\n4.2.2. Phương pháp\r\nđo.....................................................................................
\r\n\r\n4.2.3. Yêu cầu\r\n...................................................................................................
\r\n\r\n4.3. Loại phát xạ\r\n................................................................................................
\r\n\r\n4.4. Đặc tính điều chế\r\n.........................................................................................
\r\n\r\n4.4.1. Định nghĩa ................................................................................................
\r\n\r\n4.4.2. Phương pháp\r\nđo......................................................................................
\r\n\r\n4.4.3. Yêu cầu\r\n...................................................................................................
\r\n\r\n4.5. Đặc tính phát xạ\r\n...........................................................................................
\r\n\r\n4.6. Công suất đường bao đỉnh phát xạ\r\n...........................................................
\r\n\r\n4.6.1. Định nghĩa\r\n..............................................................................................
\r\n\r\n4.6.2. Phương pháp\r\nđo....................................................................................
\r\n\r\n4.6.3 Yêu cầu ....................................................................................................
\r\n\r\n4.7. Phát xạ tạo ra bởi phương tiện tự thử\r\n........................................................
\r\n\r\n4.7.1. Định nghĩa\r\n..............................................................................................
\r\n\r\n4.7.2. Phương pháp\r\nđo....................................................................................
\r\n\r\n4.7.3. Yêu cầu\r\n..................................................................................................
\r\n\r\n4.8. Phát xạ giả\r\n............................................................................................
\r\n\r\n4.8.1. Định nghĩa\r\n............................................................................................
\r\n\r\n4.8.2. Phương pháp\r\nđo...................................................................................
\r\n\r\n4.8.3 Yêu cầu\r\n...............................................................................................
\r\n\r\n4.9. Bảo vệ máy\r\nphát.....................................................................................
\r\n\r\n4.9.1. Định nghĩa\r\n............................................................................................
\r\n\r\n4.9.2. Phương pháp\r\nđo...................................................................................
\r\n\r\n4.9.3. Yêu cầu\r\n...............................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) - Trạm đo kiểm và bố trí\r\nchung để đo trường phát xạ ......................................................................................................................
\r\n\r\nA.1 Trạm đo\r\nkiểm...........................................................................................
\r\n\r\nA.2 Anten đo kiểm ........................................................................................
\r\n\r\nA.3 Anten thay thế\r\n.......................................................................................
\r\n\r\nA.4 Trạm trong nhà .......................................................................................
\r\n\r\n* TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTiêu chuẩn TCN 68 - 199: 2001 "Phao\r\nvô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp Hàng hải (EPIRB) hoạt động ở tần số 121,5 MHz hoặc\r\n121,5 MHz và 243 MHz - Yêu cầu kỹ thuật" được xây dựng trên cơ sở chấp\r\nthuận áp dụng các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ETS 300 152 của Viện Tiêu\r\nchuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn TCN 68 - 199: 2001 do Viện Khoa\r\nhọc kỹ thuật Bưu điện biên soạn. Nhóm biên soạn do kỹ sư Nguyễn Minh Thoan chủ trì\r\nvới sự tham gia tích cực của các kỹ sư Dương Quang Thạch, Phan Ngọc Quang,\r\nNguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Tiến, Nguyễn Xuân Trụ, Vũ Hoàng Hiếu, Phạm Bảo\r\nSơn, các cán bộ nghiên cứu của Phòng nghiên cứu kỹ thuật vô tuyến, Viện Khoa\r\nhọc kỹ thuật Bưu điện và một số cán bộ kỹ thuật khác trong Ngành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn TCN 68 - 199: 2001 do Vụ Khoa học\r\ncông nghệ - Hợp tác Quốc tế đề nghị và được Tổng cục Bưu điện ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 1059/2001/QĐ - TCBĐ ngày 21 tháng 12 năm 2001.
\r\n\r\nTiêu chuẩn TCN 68 - 199: 2001 được ban hành\r\nkèm theo bản dịch tiếng Anh tương đương không chính thức. Trong trường hợp có\r\ntranh chấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHAO VÔ TUYẾN CHỈ VỊ\r\nTRÍ KHẨN CẤP HÀNG HẢI (EPIRB)
\r\n\r\nHOẠT ĐỘNG Ở TẦN SỐ\r\n121,5 MHZ HOẶC 121,5 MHZ VÀ 243 MHZ
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành theo Quyết\r\nđịnh số 1059/2001/QĐ-TCBĐ ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng\r\ncục Bưu điện)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định những yêu cầu thiết\r\nyếu đối với Phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp hàng hải (EPIRB) thuộc hệ thống\r\nthông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu - GMDSS.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho EPIRB phát tín\r\nhiệu trên tần số 121,5 MHz hoặc 121,5 và 243 MHz để định vị tàu thuyền và xuồng\r\ncứu sinh bị nạn và EPIRB định vị người rơi xuống biển cự ly cực ngắn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này làm cơ sở cho việc chứng nhận\r\nhợp chuẩn Phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp hàng hải (EPIRB) hoạt động ở tần số\r\n121,5 MHz hoặc 121,5 MHz và 243 MHz thuộc hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn\r\nhàng hải toàn cầu (GMDSS).
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Cấu trúc
\r\n\r\nMặt ngoài của thiết bị không có những cạnh\r\nsắc có thể làm hỏng thiết bị khác hoặc làm bị thương người sử dụng.
\r\n\r\nThiết bị gọn nhẹ, chắc chắn và là một bộ tích\r\nhợp có thể xách tay. EPIRB có một anten độ dài cố định hoặc thay đổi và được cung\r\ncấp nguồn từ một ắc-qui gắn liền với thiết bị.
\r\n\r\nEPIRB được trang bị phương tiện kiểm tra nhờ\r\nđó máy phát và ắc-qui dễ dàng được kiểm tra không cần dùng đến thiết bị ngoài\r\nnào khác.
\r\n\r\nThiết bị chỉ có thể kích hoạt và tắt bằng tay\r\nvà có thể được sử dụng bởi người không có kinh nghiệm.
\r\n\r\nThiết bị EPIRB không thấm nước và nổi trên\r\nmặt nước. Phần chính của thiết bị có mầu vàng sáng hoặc da cam.
\r\n\r\nThiết bị có phương tiện chỉ thị cho biết đang\r\nphát tín hiệu. Chỉ thị bằng âm thanh hoặc đèn dễ dàng phân biệt với mọi điều\r\nkiện môi trường xung quanh. Chỉ dẫn khai thác cần thiết phải được cung cấp kèm\r\nvới thiết bị.
\r\n\r\n2.2. Điều khiển
\r\n\r\nThiết bị được kích hoạt bằng hai thao tác đơn\r\ngiản và độc lập. Nếu dùng một trong hai thao tác trên không làm thiết bị hoạt\r\nđộng. Với thiết bị chỉ dùng để định vị người rơi xuống biển, thao tác thứ hai\r\ncó thể được thay bằng một bộ cảm biến ngập nước hoàn toàn.
\r\n\r\nThiết bị không thể tự động kích hoạt, trừ\r\ntrường hợp ở thao tác thứ hai với thiết bị chỉ dành cho định vị người rơi xuống\r\nbiển.
\r\n\r\nLần thao tác đầu tiên sẽ làm mất dấu niêm\r\nphong. Dấu này người sử dụng không thể tự thay được. Dấu niêm phong không bị\r\nmất khi đo kiểm.
\r\n\r\nCông tắc giúp thực hiện kiểm tra phải tự động\r\ntrở về vị trí tắt khi được nhả ra (Xem mục 2.1, đoạn 6).
\r\n\r\n2.3. Nhãn
\r\n\r\nThiết bị phải được dán nhãn với những thông\r\ntin sau:
\r\n\r\n- Ký hiệu loại thiết bị.
\r\n\r\n- Hướng dẫn bật/ tắt thiết bị.
\r\n\r\n- Loại ắc-qui được chỉ ra bởi nhà sản xuất\r\nEPIRB.
\r\n\r\n- Cảnh báo rằng việc sử dụng EPIRB, chỉ cho\r\ntrường hợp khẩn cấp.
\r\n\r\n- Ngày cần phải thay thế ắc-qui, cách thay\r\nđổi ngày này khi thay thế ắc-qui phải đơn giản.
\r\n\r\n2.4. Các yêu cầu về việc đo kiểm
\r\n\r\nĐể hỗ trợ cơ quan đo kiểm, tài liệu kỹ thuật\r\nvà khai thác phải được cung cấp theo thiết bị.
\r\n\r\n2.5. Ắc-qui
\r\n\r\nCần có ba bộ ắc-qui khi đo kiểm
\r\n\r\nẮc-qui có dung lượng đảm bảo thiết bị làm\r\nviệc liên tục trong thời gian tối thiểu là: 24 giờ, đối với thiết bị cho định\r\nvị người rơi xuống biển là: 6 giờ, ở mọi điều kiện nhiệt độ theo yêu cầu ở mục\r\n3.5.1 và 3.6.1.
\r\n\r\nKiểu ắc-qui được nhà sản xuất chỉ rõ trên\r\nthiết bị. ắc-qui phải được gắn nhãn, ghi rõ thời hạn sử dụng.
\r\n\r\nCó bộ phận bảo vệ chống làm hỏng thiết bị do\r\nnhầm cực ắc-qui.
\r\n\r\n3. Điều kiện đo kiểm,\r\nnguồn nuôi và nhiệt độ môi trường
\r\n\r\n3.1. Tần số đo kiểm
\r\n\r\nĐể đo kiểm hợp chuẩn, EPIRB phải có tần số mà\r\ncơ quan quản lý, nơi thực hiện đo kiểm, yêu cầu.
\r\n\r\n3.2. Thiết bị đo kiểm
\r\n\r\nNhà sản xuất phải cung cấp thiết bị đo kiểm\r\ncho phép các phép đo liên quan thực hiện theo bản mẫu đã trình. Thiết bị đo\r\nphải cung cấp một đầu cuối cao tần 50 Ω ở những tần số hoạt động của thiết bị.
\r\n\r\nCác đặc tính của thiết bị đo kiểm phải tuân\r\nthủ phê chuẩn của cơ quan đo kiểm. Các đặc tính sau được áp dụng:
\r\n\r\n- Suy hao đấu nối càng nhỏ càng tốt và không\r\nđược lớn hơn: 30 dB.
\r\n\r\n- Sự thay đổi của suy hao đấu nối theo tần số\r\nkhông được gây ra sai số đo lớn hơn: 2 dB.
\r\n\r\n- Thiết bị đấu nối không được phối hợp với\r\nbất kỳ phần tử phi tuyến nào.
\r\n\r\n- Công suất tiêu thụ của EPIRB không thay đổi\r\nđáng kể khi lắp vào thiết bị đo kiểm.
\r\n\r\nMọi đấu nối có trên thiết bị để thực hiện các\r\nphép đo tương ứng được dễ dàng không được ảnh hưởng đến chỉ tiêu của thiết bị.
\r\n\r\n3.3. Điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn
\r\n\r\nĐo kiểm hợp chuẩn phải được thực hiện ở điều\r\nkiện bình thường và tới hạn trừ khi có chỉ định khác.
\r\n\r\n3.4. Nguồn đo kiểm
\r\n\r\nKhi yêu cầu, ắc-qui của thiết bị sẽ được thay\r\nthế bằng một nguồn đo kiểm có thể tạo ra điện áp bình thường và điện áp tới hạn\r\nnhư chỉ ra trong mục 3.5.2 và 3.6.2.
\r\n\r\n3.5. Điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n3.5.1. Nhiệt độ bình thường
\r\n\r\n- Nhiệt độ : +150C\r\nđến +350C
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: 20% đến 75%
\r\n\r\n3.5.2. Điện áp đo kiểm bình thường
\r\n\r\nBằng điện áp ắc-qui tạo ra ở nhiệt độ và độ\r\nẩm bình thường với tải bằng tải của thiết bị.
\r\n\r\n3.6. Điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n3.6.1. Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n- Nhiệt độ tới hạn dưới: -100C
\r\n\r\n- Nhiệt độ tới hạn trên: +550C
\r\n\r\n3.6.2. Điện áp tới hạn
\r\n\r\nĐiện áp tới hạn trên: điện áp mà ắc-qui tạo\r\nra ở nhiệt độ tới hạn trên với tải bằng tải của thiết bị.
\r\n\r\nĐiện áp tới hạn dưới: điện áp mà ắc-qui tạo\r\nra ở nhiệt độ tới hạn dưới với tải bằng tải của thiết bị sau 24 giờ làm việc
\r\n\r\n3.7. Trình tự đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n- Thiết bị được tắt trong thời gian ổn định nhiệt\r\nđộ.
\r\n\r\n- Thiết bị phải được cân bằng nhiệt trong\r\nbuồng đo và được bật lên 5 phút.
\r\n\r\n3.8. Thử môi trường
\r\n\r\nThử môi trường được thực hiện trước khi đo\r\nkiểm theo những yêu cầu khác của tiêu chuẩn này. Nếu có yêu cầu đo điện thì\r\nđiện áp được thực hiện với điện áp thử bình thường.
\r\n\r\nTừ kiểm tra chất lượng trong tiêu chuẩn được\r\nhiểu là kiểm tra công suất ra, tần số và điều chế của thiết bị.
\r\n\r\nTheo điều kiện môi trường được chỉ ra trong\r\nphụ lục VI của Khuyến nghị T/R 34-01 CEPT “Thử môi trường thiết bị vô tuyến\r\nhàng hải”, các phép thử sau được thực hiện:
\r\n\r\nĐộ rung Mục\r\n4
\r\n\r\nChu kỳ nung nóng khô Mục 5.1
\r\n\r\nChu kỳ nung nóng ẩm Mục 6
\r\n\r\nChu kỳ nhiệt độ thấp Mục 7.1
\r\n\r\nThiết bị đặt ở không khí với nhiệt độ 700C\r\n± 30C trong thời gian 1 giờ, sau đó dìm trong nước ở độ sâu 10 cm\r\nvới nhiệt độ +200C ± 30C trong 1 giờ.
\r\n\r\nThử rơi: thử rơi được thực hiện trước tất cả\r\ncác phép thử đo điện.
\r\n\r\n3.8.1 Thử rơi
\r\n\r\nĐể xác định khả năng duy trì các chỉ tiêu về\r\ncơ cũng như về điện của thiết bị sau nhiều lần cho rơi xuống mặt gỗ cứng (dày\r\n15 cm và khối lượng ít nhất 30 kg), từ độ cao 1m.
\r\n\r\nThiết bị có lắp ắc-qui và anten và ở trạng\r\nthái tắt. Số lần rơi là: 6 lần, mỗi lần một tư thế rơi.
\r\n\r\nSau khi thử, hư hỏng về cơ khí ở bên trong và\r\nngoài thiết bị không được ảnh hưởng đến sự làm việc của nó. Đặc biệt các bộ\r\nphận như nút, chuyển mạch và anten phải hoạt động bình thường. Rơi không làm\r\ncho thiết bị hoạt động.
\r\n\r\n4. Tần số, loại phát\r\nxạ và đặc tính phát xạ
\r\n\r\n4.1. Tần số
\r\n\r\nKhi hoạt động, EPIRB phát liên tục hay ngắt\r\nquãng trên tần số: 121,5 MHz hoặc 121,5 MHz và 243 MHz.
\r\n\r\nChu trình làm việc của chế độ phát ngắt quãng\r\nkhông nhỏ hơn 2:1 ON/OFF, thời gian ON từ 2 đến 5 giây.
\r\n\r\n4.2. Sai số tần số
\r\n\r\n4.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số là sai lệch giữa tần số sóng\r\nmang đo được với giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n4.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTần số sóng mang được đo khi thiết bị nối với\r\nthiết bị đo (mục 3.2). Phép đo được thực hiện khi dùng nguồn đo kiểm (mục 3.4).
\r\n\r\n4.2.3. Yêu cầu
\r\n\r\nỞ điều kiện bình thường, điều kiện tới hạn và\r\ncác điều kiện trung gian, sai số tần số không vượt quá : ±3,5 kHz với tần số\r\n121,5 MHz và ±7 kHz với tần số 243 MHz.
\r\n\r\n4.3. Loại phát xạ
\r\n\r\nTín hiệu RF được điều chế biên độ với song\r\nbiên và cả sóng mang: A3X
\r\n\r\nPhát xạ gồm một tín hiệu nhận được bằng điều\r\nbiên tần số sóng mang với một dải quét âm tần tối thiểu 700 Hz theo chiều giảm\r\ntrong khoảng 1600 Hz và 300 Hz, và có tốc độ lặp lại quét từ 2 đến 4 lần trong\r\nmột giây.
\r\n\r\nTín hiệu này có thể gồm thông tin nhận dạng\r\ncủa tàu được phát tự động và không được chiếm phần lớn thời gian phát.
\r\n\r\n4.4. Đặc tính điều chế
\r\n\r\n4.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\n- Độ sâu điều chế:
\r\n\r\nĐộ sâu điều chế được tính theo công thức: x 100% , trong đó A và B là giá trị\r\ncực đại và cực tiểu của đường bao (hình1).
- Chu kỳ hoạt động điều chế:
\r\n\r\n- Chu kỳ hoạt động điều chế là tỉ số: x 100% , trong đó t1 là khoảng\r\nthời gian nửa chu kỳ dương của điều chế âm tần được đo ở điểm có giá trị 1/2 biên\r\nđộ của đường bao điều chế, và t2 là chu kỳ của điều chế âm tần (hình\r\n1).
4.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐộ sâu điều chế và chu kỳ hoạt động điều chế\r\nđược đo khi EPIRB đặt trong thiết bị đo kiểm (mục 3.2). Phát xạ được đưa tới\r\nđầu vào của một dao động ký có nhớ. Dạng hiển thị được vẽ trong hình 1 có thể\r\nthấy được trên dao động ký đó. Chu kỳ hoạt động điều chế và độ sâu điều chế\r\nđược tính như chỉ ra trong hình 1.
\r\n\r\nGhi chú: Ví dụ này cho thấy hình vẽ với điều\r\nchế hình sin. Chu kỳ hoạt động điều chế thấp có thể xảy ra do quá điều chế.
\r\n\r\nHình 1. Đặc tính điều\r\nchế
\r\n\r\n4.4.3. Yêu cầu
\r\n\r\nĐộ sâu điều chế ít nhất là: 85%.
\r\n\r\nChu kỳ hoạt động điều chế: từ 50% đến 70%.
\r\n\r\n4.5. Đặc tính phát xạ
\r\n\r\nPhát xạ từ anten phải là phân cực đứng, đẳng\r\nhướng trên mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị hoạt động khi nổi\r\ntrên mặt nước, phát xạ từ thiết bị sẽ lớn hơn ở những góc ngẩng nhỏ.
\r\n\r\nCác điều kiện cụ thể trên có thể được thoả\r\nmãn với một anten râu thẳng đứng có độ dài điện từ 1/4 đến 5/8 bước sóng của\r\ntần số hoạt động.
\r\n\r\n4.6. Công suất đường bao đỉnh phát xạ
\r\n\r\n4.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất đường bao đỉnh phát xạ là công suất\r\nđường bao đỉnh yêu cầu ở đầu vào anten 1/4 bước sóng để tạo ra cường độ từ\r\ntrường, ở cùng một khoảng cách, bằng cường độ từ trường thiết bị tạo ra.
\r\n\r\nCông suất đường bao đỉnh là công suất trung\r\nbình trong một chu kỳ RF tại đỉnh của đường bao điều chế.
\r\n\r\n4.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nCông suất đường bao đỉnh phát xạ được đo bằng\r\nphương pháp thay thế. Nơi đo kiểm phải thoả mãn các yêu cầu của Phụ lục A,\r\nthiết bị được đặt trên một giá đỡ có độ cao gần bằng độ cao khi sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nAnten đo kiểm được định hướng với phân cực\r\nthẳng đứng và được nâng cao hoặc hạ thấp trong một dải độ cao cụ thể đến khi\r\nmáy thu nhận được một mức tín hiệu lớn nhất. Sau đó máy phát được quay 3600\r\nđến khi tín hiệu thu nhỏ nhất.
\r\n\r\nMáy phát được thay thế bằng anten thay thế và\r\nanten đo kiểm được nâng cao hoặc hạ thấp khi cần để đảm bảo thu được tín hiệu\r\ncực đại. Mức tín hiệu vào anten thay thế được điều chỉnh đến khi bằng hoặc có\r\nmột tỉ lệ nào đó với tín hiệu từ máy phát, mà máy thu nhận được.
\r\n\r\nCông suất đường bao đỉnh bằng công suất cấp\r\ncho anten thay thế tăng thêm bởi tỉ lệ đã biết giữa công suất đường bao đỉnh và\r\ncông suất truyền tới anten thay thế.
\r\n\r\nPhương pháp đo kiểm ở điều kiện tới hạn giống\r\nđo kiểm ở điều kiện bình thường.
\r\n\r\n4.6.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTrong mọi điều kiện nhiệt độ, công suất đường\r\nbao đỉnh phát xạ trên mỗi tần số, sử dụng trong vòng 24 giờ liên tục, ít nhất\r\nlà: 75 mW.
\r\n\r\nRiêng đối với thiết bị cho định vị người rơi\r\nxuống biển, công suất đường bao đỉnh phát xạ, trong 6 giờ làm việc liên tục, ít\r\nnhất là: 25 mW.
\r\n\r\n4.7. Phát xạ tạo ra bởi phương tiện tự thử
\r\n\r\n4.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nLà phát xạ ở tần số danh định tạo bởi phương\r\ntiện tự thử khi máy làm việc ở chế độ tự thử.
\r\n\r\n4.7.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nChuyển mạch của EPIRB đặt ở chế độ tự thử
\r\n\r\nPhương pháp đo tương tự như mục 4.6.2 và chỉ\r\nđo ở điều kiện nhiệt độ bình thường.
\r\n\r\nMáy phát được chỉnh theo nhiều hướng đến khi\r\nđạt được phát xạ cực đại.
\r\n\r\n4.7.3. Yêu cầu
\r\n\r\nCông suất phát xạ hiệu dụng đỉnh tạo bởi\r\nphương tiện tự thử trên mỗi tần số sóng mang của EPIRB không được lớn hơn: 25\r\nnW.
\r\n\r\n4.8. Phát xạ giả
\r\n\r\n4.8.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ ở một hay nhiều tần số ngoài dải\r\nthông cần thiết và mức của nó có thể giảm mà không ảnh hưởng tới việc truyền\r\nthông tin.
\r\n\r\nPhát xạ giả gồm phát xạ hài, phát xạ ký sinh,\r\nsản phẩm xuyên điều chế và biến đổi tần số, trừ phát xạ ngoài băng.
\r\n\r\n4.8.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện với EPIRB ở vị trí\r\nhoạt động bình thường.
\r\n\r\nPhương pháp đo tương tự như mục 4.6.2 để xác\r\nđịnh phát xạ giả trong các băng tần 108 MHz - 137 MHz; 156 MHz - 162 MHz; 406,0\r\nMHz - 406,1 MHz và 450 MHz - 470 MHz.
\r\n\r\nMáy thu đo có băng thông 10 kHz.
\r\n\r\nPhép đo chỉ thực hiện ở điều kiện bình\r\nthường.
\r\n\r\n4.8.3 Yêu cầu
\r\n\r\nCông suất của mọi thành phần phát xạ giả ở\r\ntần số bất kỳ không quá: 25 mW.
\r\n\r\n4.9. Bảo vệ máy phát
\r\n\r\n4.9.1. Định nghĩa
\r\n\r\nKhi hoạt động, máy phát EPIRB không bị hỏng\r\ndo mất phối hợp anten.
\r\n\r\n4.9.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát đang làm việc được dìm ngập trong\r\nnước khoảng 5 phút. Với anten có thể kéo dài được, máy phát được thử với khi\r\nanten được kéo dài và khi anten rút ngắn lại.
\r\n\r\n4.9.3. Yêu cầu
\r\n\r\nMáy phát hoạt động bình thường sau khi thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TRẠM ĐO KIỂM VÀ BỐ TRÍ CHUNG ĐỂ ĐO TRƯỜNG PHÁT XẠ
\r\n\r\nA.1 Trạm đo kiểm
\r\n\r\nTrạm đo kiểm có nền bằng phẳng. Phải có một\r\nmặt phẳng tối thiểu 5 m đường kính. Tại giữa mặt phẳng, đặt một giá cách điện\r\ncó thể quay 360o theo phương nằm ngang, cao 1,5 m để đỡ mẫu đo kiểm.
\r\n\r\nBuồng đo kiểm đủ rộng để dựng anten đo hay\r\nanten phát ở khoảng cách không nhỏ hơn một nửa bước sóng ứng với tần số thấp\r\nnhất cần đo.
\r\n\r\nKhoảng cách thực khi đo sẽ được ghi lại cùng\r\nkết quả đo kiểm thực hiện trong trạm đo. Có đầy đủ các biện pháp an toàn để đảm\r\nbảo những phản xạ từ các vật gần trạm và phản xạ từ nền không ảnh hưởng đến\r\nphép đo.
\r\n\r\nA.2 Anten đo kiểm
\r\n\r\nAnten đo kiểm phải được sử dụng để phát hiện\r\nphát xạ từ cả anten đo kiểm và anten thay thế khi trạm được dùng để đo phát xạ.\r\nKhi cần, nó có thể được sử dụng như anten phát khi đo chỉ tiêu máy thu. Anten\r\nđược lắp đặt trên trên một giá cho phép anten sử dụng theo phân cực ngang hoặc\r\nđứng và có độ cao thay đổi được từ 1 đến 5 m. Kích thước của anten dọc theo trục\r\nđo không được vượt quá 20% khoảng cách đo.
\r\n\r\nĐể đo phát xạ, anten đo kiểm được nối với một\r\nmáy thu đo có thể đặt ở mọi tần số cần đo và đo chính xác mức tín hiệu tương\r\nứng ở đầu vào. Khi cần (để đo máy thu), máy thu đo kiểm được thay thế bằng một\r\nnguồn tín hiệu.
\r\n\r\nA.3 Anten thay thế
\r\n\r\nAnten thay thế là loại đơn cực một phần tư\r\nbước sóng, cộng hưởng ở tần số cần đo. Tâm của anten phải trùng với điểm chuẩn\r\ncủa mẫu đo mà nó thế chỗ. Điểm chuẩn này là tâm dung lượng của mẫu khi anten\r\ncủa nó được lắp trong buồng hoặc ở vị trí đấu nối anten ngoài.
\r\n\r\nAnten thay thế được nối với một máy phát tín\r\nhiệu chuẩn khi trạm được dùng để đo phát xạ và nối với một máy thu đo chuẩn khi\r\ntrạm được dùng để do đặc tính máy thu. Mát phát tín hiệu và máy thu hoạt động ở\r\ntần số cần đo và được nối qua mạch cân bằng và phối hợp phù hợp.
\r\n\r\nA.4 Trạm trong nhà
\r\n\r\nKhi tần số tín hiệu được đo lớn hơn 80 MHz,\r\ncó thể dùng trạm trong nhà. Nếu vậy, việc này phải được ghi trong báo cáo đo\r\nkiểm.
\r\n\r\nHình A.1. Bố trí trạm\r\nđo trong nhà (cho phân cực ngang)
\r\n\r\nTrạm đo có thể là một phòng thí nghiệm rộng\r\ntối thiểu 6 x 7 m và cao ít nhất 2,7 m. Phòng này phải loại bỏ càng nhiều càng\r\ntốt các vật phản xạ, trừ tường, sàn và trần.
\r\n\r\nBố trí trạm được vẽ trong hình A.1. Những\r\nphản xạ có thể từ tường đằng sau thiết bị cần đo được giảm bớt bằng cách lắp\r\nmột lớp vật liệu hấp thụ trước đó. Gương phản xạ góc quanh anten đo kiểm được\r\ndùng để giảm ảnh hưởng phản xạ từ phía tường đối diện và từ trần và sàn trong\r\ntrường hợp đo phân cực ngang. Tương tự, gương phản xạ góc giảm ảnh hưởng của\r\nphản xạ từ tường hai bên khi đo phân cực đứng.
\r\n\r\nVới phần dải tần số thấp hơn (dưới 175 MHz),\r\nkhông cần gương phản xạ góc hay tường hấp thụ.
\r\n\r\nThực tế, anten đo kiểm một nửa sóng trong\r\nhình A.1 có thể được thay thế bằng một anten có độ dài không đổi cho phép nó\r\nđược sử dụng ở các tần số ứng với khoảng giữa một phần tư đến một bước sóng,\r\nchỉ cần đủ độ nhạy. Cũng theo cách như vậy, khoảng cách nửa bước sóng tới đỉnh\r\ncó thể được thay đổi. Anten đo kiểm, máy thu đo kiểm, anten thay thế, và máy\r\nphát tín hiệu chuẩn được sử dụng tương tự như trong phương pháp chung.
\r\n\r\nĐể đảm bảo rằng không sai số gây ra do đường\r\ntruyền sóng gần điểm xảy ra triệt pha giữa tín hiệu trực tiếp và tín hiệu phản\r\nxạ, mẫu đo kiểm phải được di chuyển trong khoảng cách ±0,1 m theo hướng anten\r\nđo kiểm cũng như theo hai hướng vuông góc với hướng đó. Nếu những thay đổi về\r\nkhoảng cách này gây ra thay đổi tín hiệu lớn hơn 2 dB thì mẫu đo kiểm cần được\r\nđặt lại đến khi thay đổi nhỏ hơn 2 dB.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1]. ETS 300 152 “Maritime Emergency Position\r\nIndicating Radio Beacons (EPIRBs) intended for use on the frequency 121.5 MHz\r\nor frequencies 121.5 and 243 MHz for homing purposes only”.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN68-199:2001 về thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu – GMDSS – Phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp hàng hải – EPIRB – hoạt động ở tầng số 121,5 MHz hoặc 121,5 MHz và 243 MHz – Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN68-199:2001 về thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu – GMDSS – Phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp hàng hải – EPIRB – hoạt động ở tầng số 121,5 MHz hoặc 121,5 MHz và 243 MHz – Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Bưu điện |
Số hiệu | TCN68-199:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-12-21 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |