THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN THOẠI VHF DÙNG CHO NGHIỆP VỤ LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI
\r\n\r\n\r\n\r\nVHF RADIOTELEPHONE\r\nFOR THE MARITIME MOBILE SERVICE
\r\n\r\nTECHNICAL\r\nREQUIREMENTS
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu tham chiếu chuẩn
\r\n\r\n3. Định nghĩa, ký hiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.2 Ký hiệu
\r\n\r\n3.3 Chữ viết tắt
\r\n\r\n4. Các yêu cầu chung
\r\n\r\n4.1 Cấu trúc
\r\n\r\n4.2 Các yêu cầu về điều khiển và chỉ thị
\r\n\r\n4.3 Tổ hợp cầm tay và loa
\r\n\r\n4.4 Các biện pháp an toàn
\r\n\r\n4.5 Ghi nhãn
\r\n\r\n4.6 Khởi động thiết bị
\r\n\r\n5. Các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.1 Thời gian chuyển kênh
\r\n\r\n5.2 Phân loại các đặc điểm điều chế và bức xạ\r\n
\r\n\r\n5.3 Các tiện ích đa quan sát
\r\n\r\n5.4 Các giao diện của bộ điều khiển DSC
\r\n\r\n6. Các điều kiện đo kiểm chung
\r\n\r\n6.1 Bố trí các tín hiệu đo kiểm cho đầu vào\r\nmáy thu
\r\n\r\n6.2 Tiện ích tắt âm thanh
\r\n\r\n6.3 Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\n6.4 Ăng ten giả
\r\n\r\n6.5 Bố trí đưa các tín hiệu đo kiểm cho đầu\r\nvào máy phát
\r\n\r\n6.6 Các kênh đo kiểm
\r\n\r\n6.7 Độ không đảm bảo đo và giải thích kết quả\r\nđo kiểm
\r\n\r\n6.8 Các điều kiện đo kiểm, nguồn điện và\r\nnhiệt độ
\r\n\r\n6.9 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n6.10 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n6.11 Thủ tục đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n7. Các phép đo kiểm môi trường
\r\n\r\n7.1 Thủ tục
\r\n\r\n7.2 Kiểm tra chất lượng
\r\n\r\n7.3 Thử rung
\r\n\r\n7.4 Thử nhiệt độ
\r\n\r\n8. Các yêu cầu cho máy phát
\r\n\r\n8.1 Sai số tần số
\r\n\r\n8.2 Công suất sóng mang
\r\n\r\n8.3 Độ lệch tần số
\r\n\r\n8.4 Độ nhạy của bộ điều chế bao gồm cả mi-crô
\r\n\r\n8.5 Đáp ứng tần số âm thanh
\r\n\r\n8.6 Méo hài tần số âm thanh của phát xạ
\r\n\r\n8.7 Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n8.8 Phát xạ giả dẫn truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.9 Bức xạ vỏ và phát xạ giả dẫn khác với\r\nphát xạ giả dẫn truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.10 Điều chế phụ trội của máy phát
\r\n\r\n8.11 Các đặc tính đầu vào âm tần DSC
\r\n\r\n8.12 Hạn chế đầu vào âm thanh của DSC
\r\n\r\n8.13 Thời gian bắt đầu điều chế
\r\n\r\n8.14 Tần số đột biến của máy phát
\r\n\r\n9. Các yêu cầu cho máy thu
\r\n\r\n9.1 Công suất ra tần số âm thanh biểu kiến và\r\nméo hài
\r\n\r\n9.2 Đáp ứng tần số âm thanh
\r\n\r\n9.3 Độ nhạy khả dụng cực đại
\r\n\r\n9.4 Triệt nhiễu cùng kênh
\r\n\r\n9.5 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n9.6 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n9.7 Đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n9.8 Nghẹt
\r\n\r\n9.9 Phát xạ giả dẫn
\r\n\r\n9.10 Phát xạ giả bức xạ
\r\n\r\n9.11 Mức ù và nhiễu máy thu
\r\n\r\n9.12 Hoạt động làm tắt âm thanh
\r\n\r\n9.13 Trễ tắt âm thanh
\r\n\r\n9.14 Các đặc tính đa quan sát
\r\n\r\n9.15 Đặc tính đầu ra âm thanh DSC
\r\n\r\n10. Hoạt động song công
\r\n\r\n10.1 Suy giảm độ nhạy máy thu do thu và phát\r\nđồng thời
\r\n\r\n10.2 Trộn bên trong máy thu phát song công
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định): Máy thu đo dùng đo\r\nkiểm công suất kênh lân cận
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định): Giao thức cho các lệnh\r\nIEC 1162-1 về thông tin thiết lập tần số (FSI)
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định): Các phép đo bức xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68-241: 2006 “Thiết\r\nbị điện thoại VHF dùng cho nghiệp vụ lưu động hàng hải - Yêu cầu kỹ thuật”\r\nđược xây dựng trên cơ sở chấp thuận nguyên vẹn tiêu chuẩn ETSI EN 300 162-1\r\nV1.2.2 (2000-12) có tham khảo thêm các tiêu chuẩn ETSI EN 300 162-2 V 1.1.2\r\n(2000-12) và ETS 300 162 của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68-241: 2006 do Viện\r\nKhoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công\r\nnghệ và được ban hành theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 7 năm\r\n2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn TCN 68-241: 2006 được ban hành\r\nsong ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh chấp về cách hiểu\r\ndo biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐIỆN THOẠI VHF\r\nDÙNG CHO NGHIỆP VỤ LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 27/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nthông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối thiểu\r\ncho máy thu, phát VHF dùng cho thoại và gọi chọn số (DSC), có đầu nối ăng ten\r\nbên ngoài dùng trên tàu thuyền.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là cơ sở cho việc chứng nhận\r\nhợp chuẩn điện thoại vô tuyến VHF dùng cho nghiệp vụ lưu động hàng hải.
\r\n\r\n2. Tài liệu tham\r\nchiếu chuẩn
\r\n\r\n[1] ETSI EN 300 162-1 v1.2.2 (2000-12):\r\n“Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Radiotelephone\r\ntransmitters and receivers for the maritime mobile service operating in VHF\r\nbands; Part 1: Technical characteristics and methods of measurement”
\r\n\r\n[2] ETSI EN 162-2 v1.1.2 (2000-12): “Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Radiotelephone transmitters and\r\nreceivers for the maritime mobile service operating in VHF bands; Part 2:\r\nHarmonized EN under article 3.2 of the R&TTE Directive”
\r\n\r\n[3] ETS 300 162 (1998-3): “Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); radiotelephone transmitters and\r\nreceivers for the maritime mobile service operating in VHF bands; technical\r\ncharacterestics and methods of measurement”
\r\n\r\n3. Định nghĩa, ký\r\nhiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nKênh 16: Tần số 156,800 MHz.
\r\n\r\nG3E: Điều chế pha cho thoại (Điều chế tần số với\r\nchỉnh tăng 6 dB/octave).
\r\n\r\nG2B: Điều chế pha với thông tin số, có sóng mang\r\nphụ cho hoạt động DSC.
\r\n\r\nChỉ số điều chế: Tỷ số giữa độ lệch\r\ntần số và tần số điều chế.
\r\n\r\nKiểm tra chất lượng: Việc kiểm tra các\r\nthông số:
\r\n\r\n- Tần số và công suất sóng mang của máy phát;\r\nvà
\r\n\r\n- Độ nhạy của máy thu (xem mục 7.2).
\r\n\r\n3.2 Ký hiệu
\r\n\r\n\r\n dBA \r\n | \r\n \r\n dB tương ứng với 2 x 10-5 Pa \r\n | \r\n
\r\n e.m.f \r\n | \r\n \r\n Sức điện động. \r\n | \r\n
3.3 Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n ad \r\n | \r\n \r\n Độ lệch biên độ \r\n | \r\n
\r\n DSC \r\n | \r\n \r\n Gọi chọn số \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết bị được đo kiểm \r\n | \r\n
\r\n fd \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tần số \r\n | \r\n
\r\n FSI \r\n | \r\n \r\n Thông tin thiết lập tần số \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n
\r\n r.m.s \r\n | \r\n \r\n Căn trung bình bình phương \r\n | \r\n
\r\n SFI \r\n | \r\n \r\n Thông tin về tần số quét \r\n | \r\n
\r\n SINAD \r\n | \r\n \r\n Tín hiệu + Tạp âm + Méo/Tạp âm + Méo \r\n | \r\n
\r\n VHF \r\n | \r\n \r\n Tần số rất cao (từ 30 MHz đến 300 MHz). \r\n | \r\n
4.1 Cấu trúc
\r\n\r\nNhà sản xuất phải công bố tuân thủ các yêu\r\ncầu quy định trong mục 4 và phải đưa ra các tài liệu liên quan.
\r\n\r\nCác cấu trúc về cơ khí, điện và việc lắp ráp\r\nhoàn thiện thiết bị phải tuân thủ thiết kế tốt theo mọi phương diện, thiết bị\r\nphải được thiết kế phù hợp cho việc sử dụng trên tàu thuyền.
\r\n\r\nTất cả các núm điều khiển trên thiết bị phải\r\ncó kích thước phù hợp để việc điều khiển được dễ dàng, số lượng núm điều khiển\r\nphải ở mức tối thiểu để có thể vận hành tốt và đơn giản.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận của thiết bị để kiểm soát\r\ntrong quá trình kiểm tra hoặc bảo dưỡng phải dễ dàng tiếp cận. Các bộ phận của\r\nthiết bị phải được nhận biết dễ dàng.
\r\n\r\nCác tài liệu kỹ thuật liên quan phải được\r\ncung cấp kèm theo thiết bị.
\r\n\r\nNghiệp vụ thông tin lưu động hàng hải VHF sử\r\ndụng các kênh tần số đơn và cả các kênh hai tần số. Đối với các kênh hai tần số\r\nthì khoảng cách giữa tần số thu và tần số phát là 4,6 MHz (Xem “Thể lệ Vô tuyến\r\nđiện quốc tế”).
\r\n\r\nThiết bị có thể gồm một hay nhiều khối, phải\r\ncó khả năng hoạt động trên cả kênh một tần số và kênh hai tần số với điều khiển\r\nbằng tay (đơn công). Nó cũng phải có khả năng hoạt động trên kênh hai tần số\r\nkhông cần điều khiển bằng tay (song công).
\r\n\r\nThiết bị phải có khả năng hoạt động trên tất\r\ncả các kênh qui định trong Phụ lục 18 của “Thể lệ Vô tuyến điện quốc tế”.
\r\n\r\nViệc hoạt động trên các kênh 75 và 76 phải\r\nđược bảo vệ bằng các phương pháp thích hợp. Các kênh VHF bổ sung ngoài các kênh\r\nđược qui định trong Phụ lục 18 của “Thể lệ Vô tuyến điện quốc tế” có thể được\r\nphép hoạt động, nhưng phải có biện pháp để khoá bất kỳ hoặc toàn bộ các kênh bổ\r\nsung này trước khi được lắp đặt trên tàu thuyền khi có yêu cầu của cơ quan quản\r\nlý. Đối tượng sử dụng không được phép khoá hay mở các kênh bổ sung này.
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế để sao cho việc\r\nsử dụng kênh 70 cho các mục đích khác với DSC là không được phép (xem Khuyến\r\nnghị ITU-R M.493-8 và Khuyến nghị ITU-R M.541-7).
\r\n\r\nThiết bị không được phát nếu có bất kỳ bộ\r\nphận tạo tần số trong máy phát chưa khoá.
\r\n\r\nThiết bị không được phát trong thời gian\r\nchuyển kênh.
\r\n\r\n4.2 Các yêu cầu về điều khiển và chỉ thị
\r\n\r\nThiết bị phải có bộ chọn kênh và phải chỉ rõ\r\nsố đăng ký, như trong Phụ lục 18 của “Thể lệ Vô tuyến điện quốc tế”. Số đăng ký\r\nkênh phải luôn rõ ràng trong bất kỳ điều kiện chiếu sáng nào.
\r\n\r\nCác kênh 16 và 70 phải được đánh dấu rõ ràng.\r\nViệc chọn kênh 16, và nếu có thể cả kênh 70 cần được thực hiện bằng phương tiện\r\ndễ dàng tiếp cận (ví dụ bằng khoá được đánh dấu rõ ràng). Việc bố trí các chữ\r\nsố từ 0 đến 9 trên bề mặt của thiết bị phải tuân theo Khuyến nghị ITU-T E.161.
\r\n\r\nThiết bị phải có thêm các núm điều khiển và\r\nchỉ thị như sau (xem Nghị quyết IMO A.803):
\r\n\r\n- Công tắc bật/tắt cho toàn bộ hệ thống có hiển\r\nthị để biết rằng hệ thống đang hoạt động;
\r\n\r\n- Một nút Nhấn Để Nói (push to talk) không\r\nkhoá, vận hành bằng tay để bật máy phát;
\r\n\r\n- Công tắc bật/tắt loa;
\r\n\r\n- Một công tắc làm giảm công suất đầu ra của\r\nmáy phát xuống dưới 1 W;
\r\n\r\n- Một núm điều khiển độ lớn công suất tần số\r\nâm thanh;
\r\n\r\n- Một núm điều khiển tắt âm thanh;
\r\n\r\n- Một núm điều khiển để làm giảm độ sáng của\r\nthiết bị chiếu sáng đến 0;
\r\n\r\n- Một bộ hiển thị để báo rằng máy phát đang\r\nhoạt động.
\r\n\r\nThiết bị cũng phải đáp ứng các yêu cầu sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Người sử dụng không truy nhập bất kỳ núm\r\nđiều khiển nào mà nếu điều khiển sai sẽ gây ra sự sai hỏng các tính năng kỹ\r\nthuật của thiết bị;
\r\n\r\n- Nếu các núm điều khiển có thể truy nhập\r\nđược bố trí trên một bảng điều khiển riêng biệt và nếu có hai hay nhiều bảng\r\nđiều khiển thì một trong các bảng điều khiển phải có tính ưu tiên hơn các bảng\r\nkhác. Nếu có nhiều bảng điều khiển, thì sự vận hành một bảng điều khiển phải\r\nđược hiển thị trên bảng điều khiển khác.
\r\n\r\n4.3 Tổ hợp cầm tay và loa
\r\n\r\nThiết bị phải có một tổ hợp cầm tay hoặc\r\nmi-crô, có loa bên trong và/hoặc một ổ cắm loa bên ngoài. Phải có tổ hợp cầm\r\ntay nếu thiết bị có chức năng hoạt động song công.
\r\n\r\nThiết bị phải có khả năng tắt loa mà không\r\ngây ra sự thay đổi công suất tần số âm thanh cung cấp cho tổ hợp cầm tay.
\r\n\r\nKhi phát đơn công thì đầu ra của máy thu phải\r\ntắt. Khi phát song công thì chỉ có tổ hợp cầm tay được hoạt động. Phải có biện\r\npháp để đảm bảo rằng chế độ song công hoạt động tốt và phải thực hiện các biện\r\npháp phòng ngừa để tránh những sai hỏng do sự phản hồi âm tần hay phản hồi\r\nđiện, các phản hồi này có thể tạo ra các dao động.
\r\n\r\n4.4 Các biện pháp an toàn
\r\n\r\nPhải có các biện pháp để bảo vệ thiết bị\r\ntránh các ảnh hưởng của hiện tượng quá áp và quá dòng.
\r\n\r\nPhải có các biện pháp để tránh các hỏng hóc\r\ncho thiết bị do sự thay đổi cực tính đột ngột của nguồn điện.
\r\n\r\nPhải có phương pháp tiếp đất cho các phần thiết\r\nbị là kim loại để trần, nhưng các phương pháp này không được gây ra sự tiếp đất\r\ncho bất kỳ cực nào của nguồn điện.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận và dây dẫn có điện áp DC\r\nhoặc AC (các điện áp khác với điện áp tần số vô tuyến) tạo ra điện áp đỉnh (độc\r\nlập hay kết hợp) vượt quá 50 V, cần được bảo vệ tránh sự tiếp cận bất ngờ và\r\nphải tự động cách ly với tất cả các nguồn điện nếu vỏ bọc bảo vệ đã bị tháo ra.\r\nMột cách tương đương, thiết bị phải được cấu trúc sao cho tránh được sự tiếp\r\ncận các bộ phận hoạt động ở các điện áp này trừ khi sử dụng các dụng cụ thích\r\nhợp như cờ lê hay tô vít. Các nhãn cảnh báo rõ ràng phải được dán vào cả hai\r\nmặt của thiết bị và trên vỏ bảo vệ.
\r\n\r\nKhi các cực của ăng ten được nối hở mạch hoặc\r\nngắn mạch trong một khoảng thời gian tối thiểu là 5 phút thì không được gây\r\nhỏng thiết bị.
\r\n\r\nĐể không gây hư hỏng do điện áp tĩnh điện tạo\r\nra tại các cực ăng ten, phải có đường dẫn điện một chiều từ các thiết bị đầu\r\ncuối ăng ten xuống giá máy với trở kháng không được vượt quá 100 kW.
\r\n\r\nThông tin trong các thiết bị nhớ tạm thời phải\r\nđược lưu giữ khi bị mất điện trong khoảng thời gian đến 60 s.
\r\n\r\n4.5 Ghi nhãn
\r\n\r\nTất cả các núm điều khiển, các bộ phận, các\r\nchỉ thị và các cực đều phải được ghi nhãn một cách rõ ràng (xem Nghị quyết IMO\r\nA.803).
\r\n\r\nCác chi tiết về nguồn điện cung cấp cho thiết\r\nbị phải được chỉ dẫn rõ ràng trên thiết bị.
\r\n\r\nPhải đánh dấu các khối của thiết bị rõ ràng\r\ntrên mặt ngoài với các thông tin về nhà sản xuất, kiểu đăng ký của thiết bị và\r\nsố xê ri của bộ phận.
\r\n\r\nKhoảng cách an toàn phải được chỉ ra trên\r\nthiết bị hoặc trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng cung cấp kèm theo thiết bị.
\r\n\r\n4.6 Khởi động thiết bị
\r\n\r\nSau khi bật máy, thiết bị phải hoạt động\r\ntrong khoảng thời gian 5 s.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Thời gian chuyển kênh
\r\n\r\nSự bố trí chuyển kênh cần phải sao cho thời\r\ngian cần thiết để chuyển việc sử dụng từ kênh này sang bất kỳ một kênh nào khác\r\nkhông được vượt quá 5 s.
\r\n\r\nThời gian cần thiết để thay đổi từ phát thành\r\nthu hoặc ngược lại không được vượt quá 0,3 s.
\r\n\r\n5.2 Phân loại các đặc điểm điều chế và bức xạ
\r\n\r\nThiết bị phải sử dụng điều chế pha, G3E (điều\r\nchế tần số với chỉnh tăng 6 dB/oct) cho thoại, và G2B cho báo hiệu gọi chọn số\r\n(DSC) (xem “Thể lệ Vô tuyến điện quốc tế ”, Phụ lục 19).
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế để hoạt động tốt\r\nvới khoảng cách kênh là 25 kHz.
\r\n\r\nĐộ lệch tần số tương ứng với điều chế 100% phải\r\nlà ±5 kHz.
\r\n\r\n5.3 Các tiện ích đa quan sát
\r\n\r\n5.3.1 Các tiêu chuẩn chất lượng bổ sung
\r\n\r\nThiết bị điện thoại vô tuyến VHF có các tiện\r\ních đa quan sát phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng bổ sung sau đây (xem\r\nNghị quyết IMO A.524):
\r\n\r\na) Thiết bị phải có khả năng quét tự động một\r\nkênh ưu tiên và một kênh bổ sung. Thiết bị có thể có các tiện ích thay đổi tự\r\nđộng kênh bổ sung, người sử dụng không được thực hiện chức năng này. Phải có\r\ncác biện pháp để khóa/mở;
\r\n\r\nb) Kênh ưu tiên là các kênh được lấy mẫu ngay\r\ncả trong trường hợp có tín hiệu trên kênh bổ sung, trên kênh này trong khoảng\r\nthời gian phát hiện có tín hiệu máy thu sẽ khoá;
\r\n\r\nc) Kênh bổ sung là kênh được giám sát trong\r\ncác khoảng thời gian thiết bị không lấy mẫu hoặc thu tín hiệu trên kênh ưu\r\ntiên;
\r\n\r\nd) Các tiện ích được cung cấp phải bao gồm\r\nchức năng bật tắt bằng tay thiết bị quét. Ngoài ra phải đảm bảo rằng máy thu\r\nduy trì ở cùng kênh với máy phát trong toàn bộ khoảng thời gian liên lạc bất kỳ\r\nnào trên tàu, ví dụ chức năng quét có thể tự động tắt khi tắt tổ hợp cầm tay;
\r\n\r\ne) Phải lựa chọn được kênh bổ sung và kênh ưu\r\ntiên tại vị trí vận hành;
\r\n\r\nf) Khi chức năng quét hoạt động, số của hai\r\nkênh mà thiết bị đang hoạt động phải đồng thời được hiển thị rõ ràng;
\r\n\r\ng) Trong một máy thu phát vô tuyến, khi chức\r\nnăng quét đang hoạt động thì không được phát. Khi tắt chức năng quét, cả máy\r\nthu và máy phát phải chuyển tự động đến tần số của kênh bổ sung được chọn;
\r\n\r\nh) Một máy thu phát vô tuyến cần có núm điều\r\nkhiển bằng tay (ví dụ, phím bấm) để chuyển thiết bị hoạt động đến kênh ưu tiên\r\nmột cách nhanh chóng;
\r\n\r\ni) Tại vị trí vận hành của một máy thu phát,\r\nkênh bổ sung được chọn phải được chỉ ra rõ ràng khi đang là kênh hoạt động của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n5.3.2 Các đặc tính quét
\r\n\r\nKhi bật chức năng quét, kênh ưu tiên phải\r\nđược lấy mẫu trong khoảng thời gian tối đa là 2 s. Nếu có tín hiệu trên kênh ưu\r\ntiên thì máy thu phải duy trì trên kênh này trong khoảng thời gian của tín hiệu\r\nthu được đó.
\r\n\r\nNếu thu được tín hiệu trên kênh bổ sung thì\r\nviệc lấy mẫu kênh ưu tiên vẫn phải tiếp tục, và như vậy phải ngắt việc thu trên\r\nkênh này trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể và không được kéo dài hơn 150\r\nms.
\r\n\r\nThiết kế máy thu phải hoạt động tốt trong\r\nkhoảng thời gian lấy mẫu kênh ưu tiên bởi vì các điều kiện thu trên kênh ưu\r\ntiên có thể khác với các điều kiện thu trên kênh bổ sung.
\r\n\r\nKhi không có tín hiệu trên kênh ưu tiên, và\r\ntrong khi đó thu được tín hiệu trên kênh bổ sung, khoảng thời gian cho mỗi lần\r\nnghe trên kênh này tối thiểu là 850 ms.
\r\n\r\nPhải có các biện pháp để chỉ ra kênh đang thu\r\nđược tín hiệu.
\r\n\r\n5.4 Các giao diện của bộ điều khiển DSC
\r\n\r\nThiết bị phải có trở kháng đầu ra và trở\r\nkháng đầu vào tín hiệu DSC là 600 W,\r\nđối xứng và có dây tiếp đất riêng.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế như một khối tích\r\nhợp hoặc được gắn cố định với giao diện số đến một bộ điều khiển DSC, thì thiết\r\nbị cần phải tuân thủ các yêu cầu liên quan trong EN 300 338, như một thiết bị\r\ntích hợp.
\r\n\r\n5.4.1 Các giao diện vận hành
\r\n\r\nGiao diện điều khiển phải tuân thủ theo IEC\r\n1162-1.
\r\n\r\nCác giao thức phải tuân thủ theo FSI (xem Phụ\r\nlục B). Giao diện đầu vào khoá máy phát là mạch 2 dây bọc kín để phát với điện\r\náp hở mạch 50 V và dòng ngắn mạch cực đại là 100 mA.
\r\n\r\nPhải sử dụng các thiết bị kết nối thương mại\r\nsẵn có. Nhà sản xuất phải cung cấp cho người sử dụng các chỉ tiêu kỹ thuật của\r\nbộ kết nối.
\r\n\r\n6. Các điều kiện đo\r\nkiểm chung
\r\n\r\n6.1 Bố trí các tín hiệu đo kiểm cho đầu vào\r\nmáy thu
\r\n\r\nNối các nguồn tín hiệu đo kiểm phải đến đầu\r\nvào máy thu sao cho trở kháng với đầu vào máy thu là 50 W, cho dù đưa một hay nhiều tín hiệu đo\r\nkiểm đồng thời vào máy thu.
\r\n\r\nPhải biểu diễn mức của tín hiệu đo kiểm theo\r\ne.m.f tại các thiết bị đầu cuối nối đến máy thu.
\r\n\r\nTần số danh định của máy thu là tần số sóng\r\nmang của kênh được chọn.
\r\n\r\n6.2 Tiện ích tắt âm thanh
\r\n\r\nTrừ khi có các chỉ dẫn khác, chức năng tắt âm\r\nthanh máy thu không được hoạt động trong khoảng thời gian thực hiện phép đo\r\nkiểm.
\r\n\r\n6.3 Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\nĐối với điều chế đo kiểm bình thường, tần số\r\nđiều chế phải là 1 kHz và độ lệch tần số là ±3 kHz.
\r\n\r\n6.4 Ăng ten giả
\r\n\r\nKhi thực hiện phép đo kiểm với một ăng ten\r\ngiả, ăng ten này phải có tải 50 W\r\nkhông bức xạ và không phản xạ.
\r\n\r\n6.5 Bố trí đưa các tín hiệu đo kiểm cho đầu\r\nvào máy phát
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, các tín hiệu đang điều\r\nchế tần số âm thanh đưa vào máy phát phải do một bộ tạo tín hiệu tạo ra và đưa\r\nvào máy phát qua các đầu nối thay cho bộ chuyển đổi mi-crô.
\r\n\r\n6.6 Các kênh đo kiểm
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, nếu không phải thực\r\nhiện các phép đo kiểm trên kênh 16.
\r\n\r\n6.7 Độ không đảm bảo đo và giải thích kết quả\r\nđo kiểm
\r\n\r\n6.7.1 Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nBảng 1: Độ không đảm\r\nbảo đo tuyệt đối: các giá trị cực đại
\r\n\r\n\r\n Các thông số \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo đo\r\n cực đại \r\n | \r\n
\r\n Tần số RF \r\n | \r\n \r\n ±1 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF \r\n | \r\n \r\n ±0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch tần số cực đại \r\n- Trong khoảng từ 300 Hz ÷ 6 kHz của tần số\r\n điều chế \r\n- Trong khoảng từ 6 kHz ÷ 25 kHz của tần số\r\n điều chế \r\n | \r\n \r\n \r\n ±5% \r\n±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn về độ lệch tần số \r\n | \r\n \r\n ±5% \r\n | \r\n
\r\n Công suất kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n ±5 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ giả dẫn của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất đầu ra âm tần \r\n | \r\n \r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Các đặc tính về biên độ của bộ giới hạn máy\r\n thu \r\n | \r\n \r\n ±1,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ nhạy tại 20 dB SINAD \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ dẫn của máy thu \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phép đo hai tín hiệu \r\n | \r\n \r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Phép đo ba tín hiệu \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy thu \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Thời gian chuyển đổi quá độ của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±20% \r\n | \r\n
\r\n Tần số đột biến của máy phát \r\n | \r\n \r\n ±250 Hz \r\n | \r\n
\r\n Giảm độ nhạy của máy thu (chế độ song công) \r\n | \r\n \r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
Đối với các phương pháp đo trong tiêu chuẩn\r\nnày, các giá trị độ không đảm bảo đo là hợp lệ với mức tin cậy là 95% khi được\r\ntính theo phương pháp cho trong tài liệu ETR 028.
\r\n\r\n6.7.2 Giải thích kết quả đo kiểm
\r\n\r\nViệc giải thích các kết quả ghi trong báo cáo\r\nđo kiểm cho các phép đo phải được thực hiện như sau:
\r\n\r\n·\r\nSo sánh các giá trị đo được với chỉ tiêu tương ứng để quyết định xem thiết bị\r\ncó đáp ứng được các yêu cầu trong tiêu chuẩn này không;
\r\n\r\n·\r\nPhải ghi lại giá trị độ không đảm bảo đo cho mỗi thông số trong báo cáo đo\r\nkiểm;
\r\n\r\n·\r\nGiá trị độ không đảm bảo đo ghi lại cho mỗi thông số phải bằng hoặc thấp hơn\r\ncác giá trị được ghi trong bảng 1.
\r\n\r\nChú ý: Thủ tục sử dụng các giá trị về độ không đảm\r\nbảo đo cực đại có hiệu lực cho đến khi có quy định khác tương đương.
\r\n\r\n6.8 Các điều kiện đo kiểm, nguồn điện và\r\nnhiệt độ
\r\n\r\n6.8.1 Các điều kiện đo kiểm bình thường và\r\ntới hạn
\r\n\r\nPhải thực hiện các phép đo kiểm trong các\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường, và khi có quy định, thực hiện trong các điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời các mục 6.10.1 và 6.10.2).
\r\n\r\n6.8.2 Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\nTrong khi thực hiện phép đo, nguồn điện cung\r\ncấp cho thiết bị phải có khả năng tạo ra các điện áp đo kiểm bình thường và tới\r\nhạn quy định trong các mục 6.9.2 và 6.10.2.
\r\n\r\nTrở kháng trong của nguồn điện đo kiểm phải\r\nđủ bé (có thể bỏ qua được) để không ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm. Phải đo điện\r\náp của nguồn điện tại đầu vào của thiết bị.
\r\n\r\nTrong thời gian thực hiện phép đo, phải duy\r\ntrì điện áp của nguồn điện trong khoảng sai số ±3% của mức điện áp bắt đầu phép\r\nđo.
\r\n\r\n6.9 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n6.9.1 Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
\r\n\r\nCác điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ bình\r\nthường cho phép đo bao gồm cả nhiệt độ và độ ẩm phải nằm trong giới hạn sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: từ 150C ÷ 350C;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: từ 20% ÷ 75%.
\r\n\r\nKhi độ ẩm tương đối thấp hơn 20%, phải ghi\r\nlại trong bản báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\n6.9.2 Nguồn điện bình thường
\r\n\r\n6.9.2.1 Tần số và điện áp lưới
\r\n\r\nĐối với thiết bị được nối với nguồn điện lưới\r\nthì điện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp nguồn điện lưới danh định.\r\nTrong tiêu chuẩn này, điện áp danh định phải là điện áp được công bố hay một\r\ngiá trị bất kỳ trong các điện áp được thiết kế cho thiết bị.
\r\n\r\nTần số của điện áp đo kiểm phải là 50 Hz ± 1\r\nHz.
\r\n\r\n6.9.2.2 Nguồn ắc quy
\r\n\r\nKhi thiết bị được thiết kế để hoạt động bằng\r\nnguồn ắc quy, điện áp đo kiểm bình thường là điện áp danh định của ắc quy (12\r\nV, 24 V...).
\r\n\r\n6.9.2.3 Các nguồn điện khác
\r\n\r\nKhi thiết bị hoạt động bằng các nguồn điện\r\nkhác, điện áp đo kiểm bình thường phải do nhà xản suất thiết bị công bố.
\r\n\r\n6.10 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, nếu không các điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn có nghĩa là EUT phải được đo kiểm đồng thời tại nhiệt độ\r\ncao hơn và tại giới hạn trên của điện áp cung cấp, cũng như tại nhiệt độ thấp\r\nhơn và tại giới hạn dưới của điện áp cung cấp.
\r\n\r\n6.10.1 Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nĐối với các phép đo tại nhiệt độ tới hạn,\r\nphải thực hiện phép đo trong mục 6.11, tại nhiệt độ tới hạn thấp -15oC\r\nvà tại nhiệt độ tới hạn cao +55oC.
\r\n\r\n6.10.2 Nguồn điện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n6.10.2.1 Nguồn điện lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn cho thiết bị nối đến\r\nnguồn điện lưới phải bằng điện áp lưới danh định ±10%. Tần số của điện áp đo\r\nkiểm phải là 50 Hz ± 1 Hz.
\r\n\r\n6.10.2.2 Nguồn ắc quy
\r\n\r\nKhi thiết bị hoạt động bằng nguồn ắc quy,\r\nđiện áp đo kiểm tới hạn phải bằng 1,3 và 0,9 lần điện áp danh định của ắc quy\r\n(12 V, 24 V...).
\r\n\r\n6.10.2.3 Các nguồn điện khác
\r\n\r\nKhi hoạt động với các nguồn điện khác, điện\r\náp đo kiểm tới hạn phải có sự thỏa thuận giữa đơn vị đo kiểm và nhà sản xuất\r\nthiết bị.
\r\n\r\n6.11 Thủ tục đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nPhải tắt thiết bị trong khoảng thời gian tạo\r\nsự ổn định nhiệt độ.
\r\n\r\nTrước các phép đo kiểm dẫn tại nhiệt độ cao,\r\nphải đặt thiết bị trong buồng đo cho đến khi đạt được sự cân bằng nhiệt độ. Sau\r\nđó bật thiết bị trong khoảng thời gian 30 phút trong điều kiện phát công suất\r\ncao tại điện áp bình thường, thiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nĐối với phép đo kiểm tại nhiệt độ thấp, phải\r\nđặt thiết bị trong buồng đo cho đến khi đạt được sự cân bằng về nhiệt độ. Sau\r\nđó bật thiết bị ở chế độ chờ hoặc ở chế độ thu trong khoảng thời gian 1 phút,\r\nsau đó thiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7. Các phép đo kiểm\r\nmôi trường
\r\n\r\n7.1 Thủ tục
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép kiểm tra môi trường\r\ntrước khi thực hiện phép đo trên cùng thiết bị theo các yêu cầu khác nhau của\r\ntiêu chuẩn. Trừ khi có các quy định khác, nếu không phải nối thiết bị đến một\r\nnguồn cung cấp điện trong khoảng thời gian tương đương để thực hiện các phép đo\r\nkiểm về điện. Thực hiện các phép đo kiểm này bằng cách sử dụng điện áp đo kiểm\r\nbình thường.
\r\n\r\n7.2 Kiểm tra chất lượng
\r\n\r\nViệc kiểm tra bao gồm: kiểm tra sai số tần số\r\ncủa máy phát (xem mục 8.1.1), công suất sóng mang của máy phát (xem mục 8.2.1)\r\nvà độ nhạy khả dụng của máy thu (xem mục 9.3.1):
\r\n\r\n·\r\nPhải đo tần số sóng mang của máy phát trên kênh 16 khi không có điều chế và nối\r\nmáy phát với ăng ten giả (xem mục 6.4). Thực hiện phép đo kiểm với công tắc đầu\r\nra ở vị trí cực đại. Sai số tần số phải nằm trong khoảng ±1,5 kHz;
\r\n\r\n·\r\nPhải đo công suất sóng mang của máy phát trên kênh 16 khi nối máy phát với một ăng\r\nten giả (xem mục 6.4). Thực hiện phép đo kiểm với công tắc đầu ra ở vị trí cực\r\nđại. Công suất của sóng mang phải nằm trong khoảng 6 W và 25 W;
\r\n\r\n·\r\nPhải đo độ nhạy khả dụng của máy thu trên kênh 16. Đưa tín hiệu đo kiểm được\r\nđiều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3) vào máy thu. Nối đầu ra của máy thu\r\nvới một tải tần số âm thanh và một thiết bị đo tỷ số SINAD (qua một bộ lọc tạp\r\nâm như trong mục 9.3.1). Điều chỉnh mức của tín hiệu đo kiểm cho đến khi tỷ số\r\nSINAD bằng 20 dB và điều chỉnh công suất tần số âm thanh của máy thu để công\r\nsuất đầu ra tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Mức của tín hiệu đo\r\nkiểm không được vượt quá +12 dBV (e.m.f).
7.3 Thử rung
\r\n\r\n7.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhép thử này nhằm kiểm tra khả năng chịu rung\r\nmà không bị yếu đi về mặt cơ học cũng như không bị suy giảm đặc tính của thiết\r\nbị.
\r\n\r\n7.3.2 Phương pháp thử
\r\n\r\nThiết bị cùng với bộ giảm sóc được bắt chặt\r\nvào bàn rung. Có thể treo thiết bị được thử để bù trọng lượng không thể gắn\r\nđược vào bàn rung. Phải làm giảm các ảnh hưởng của trường điện từ do việc thử\r\nrung lên tính năng của thiết bị.
\r\n\r\nRung hình sin theo phương thẳng đứng ở những\r\ntần số giữa:
\r\n\r\n5 Hz và 13,2 Hz với biên độ ± 1 mm ± 10% (gia\r\ntốc cực đại 7 m/s2 tại 13,2 Hz);
\r\n\r\n13,2 Hz và 100 Hz với gia tốc cực đại không\r\nđổi 7 m/s2.
\r\n\r\nTốc độ quét tần số phải đủ chậm để phát hiện\r\nđược sự cộng hưởng trong bất kỳ bộ phận nào của EUT.
\r\n\r\nTrong khi thử rung tiến hành tìm cộng hưởng.\r\nNếu thiết bị có bất kỳ sự cộng hưởng nào có Q ≥ 5 so với bàn rung, phải tiến\r\nhành kiểm tra độ bền rung của thiết bị tại mỗi tần số cộng hưởng trong khoảng\r\nthời gian 2 giờ với mức rung như ở trên. Nếu thiết bị có bất kỳ sự cộng hưởng\r\nnào có Q < 5, thì kiểm tra độ bền rung của thiết bị chỉ tại tần số cộng\r\nhưởng quan sát được. Nếu không có cộng hưởng, thì kiểm tra độ bền rung tại tần\r\nsố 30 Hz.
\r\n\r\nThực hiện kiểm tra chất lượng khi kết thúc\r\nmỗi 2 giờ kiểm tra độ bền rung.
\r\n\r\nThực hiện lại phép thử, bằng cách rung theo\r\nmỗi hướng vuông góc từng đôi một với nhau trong mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nSau khi thực hiện phép thử rung, tiến hành\r\ntìm kiếm những biến dạng cơ học của thiết bị.
\r\n\r\n7.3.3 Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nviệc kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\nKhông có bất kỳ sự biến dạng nào của thiết bị\r\ncó thể nhìn thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n7.4 Thử nhiệt độ
\r\n\r\n7.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSự miễn nhiễm đối với ảnh hưởng về nhiệt độ\r\ncủa thiết bị là khả năng duy trì đặc tính điện và cơ ban đầu của thiết bị sau\r\nkhi thực hiện các phép kiểm tra sau đây.
\r\n\r\n7.4.2 Nung khô
\r\n\r\n7.4.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhép kiểm tra này xác định khả năng hoạt động\r\ntại nhiệt độ cao và thay đổi về nhiệt độ của thiết bị.
\r\n\r\n7.4.2.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐặt EUT trong buồng đo có độ ẩm tương đối và\r\nnhiệt độ bình thường. Sau đó bật EUT và các thiết bị điều khiển nhiệt độ. Sau\r\nđó nâng nhiệt độ lên và duy trì tại 55oC ± 3oC . Sau thời\r\ngian thử nhiệt từ 10 ÷ 16 giờ trong buồng đo tại nhiệt độ 55oC ± 3oC\r\nkiểm tra chất lượng EUT. Vẫn duy trì nhiệt độ của buồng đo 55oC ± 3oC\r\n trong toàn bộ khoảng thời gian kiểm tra chất lượng thiết bị. Khi kết thúc kiểm\r\ntra, đưa EUT trở về các điều kiện môi trường bình thường hoặc đến các điều kiện\r\nmôi trường cho phép kiểm tra tiếp theo. Tốc độ tăng hoặc giảm nhiệt độ của\r\nbuồng đo tối đa là 1oC/phút.
\r\n\r\n7.4.2.3 Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng các yêu cầu của phép\r\nkiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n7.4.3 Nung ẩm
\r\n\r\n7.4.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhép kiểm tra này nhằm xác định khả năng hoạt\r\nđộng của thiết bị trong điều kiện độ ẩm cao.
\r\n\r\n7.4.3.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐặt EUT trong buồng đo có độ ẩm tương đối và\r\nnhiệt độ bình thường. Sau đó tăng nhiệt độ đến 40oC ± 2oC\r\nvà độ ẩm tương đối đến 93oC ± 3oC trong khoảng thời gian\r\n3 giờ ± 0,5 giờ. Duy trì các điều kiện này trong khoảng thời gian từ 10 giờ ÷ 16\r\ngiờ. Khi kết thúc thời gian thử trên có thể bật các thiết bị điều khiển nhiệt\r\nđộ kèm theo thiết bị. Sau đó 30 phút bật EUT, hoặc ngay sau khoảng thời gian\r\nthử nhiệt khi có sự đồng ý của nhà sản xuất, duy trì EUT ở trạng thái hoạt động\r\ntối thiểu 2 giờ và trong khoảng thời gian này tiến hành kiểm tra chất lượng\r\nthiết bị. Trong toàn bộ thời gian tiến hành kiểm tra chất lượng phải duy trì độ\r\nẩm tương đối và nhiệt độ của buồng đo như đã xác định. Khi kết thúc thời gian\r\nkiểm tra, vẫn để EUT trong buồng đo, giảm nhiệt độ của buồng đo xuống bình\r\nthường trong khoảng thời gian tối thiểu là 1 giờ. Khi kết thúc toàn bộ phép\r\nkiểm tra, đưa EUT về các điều kiện môi trường bình thường hoặc đến các trạng\r\nthái yêu cầu cho phép đo kiểm tiếp theo. Tốc độ tăng hoặc giảm nhiệt độ của\r\nbuồng đo tối đa là 1oC/phút.
\r\n\r\n7.4.3.3 Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng các yêu cầu của phép\r\nkiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n7.4.4 Chu trình nhiệt thấp
\r\n\r\n7.4.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCác phép kiểm tra này xác định khả năng của\r\nthiết bị hoạt động tại nhiệt độ thấp, đồng thời cũng cho phép thiết bị thể hiện\r\nkhả năng khởi động tại nhiệt độ thấp.
\r\n\r\n7.4.4.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐặt EUT trong buồng đo có nhiệt độ và độ ẩm\r\ntương đối bình thường. Sau đó giảm nhiệt độ phòng và duy trì tại -15oC\r\n± 3oC trong khoảng thời gian từ 10 giờ đến 16 giờ. Sau khoảng thời\r\ngian kiểm tra nhiệt này có thể bật các thiết bị điều khiển nhiệt kèm theo thiết\r\nbị. Sau đó 30 phút, bật EUT và duy trì trạng thái hoạt động trong tối thiểu 2\r\ngiờ, trong khoảng thời gian này tiến hành kiểm tra chất lượng thiết bị. Trong\r\ntoàn bộ thời gian tiến hành kiểm tra chất lượng duy trì nhiệt độ của buồng đo\r\ntại -15oC ± 3oC. Khi kết thúc phép kiểm tra, đưa EUT trở\r\nvề các điều kiện bình thường hoặc điều kiện cần thiết cho phép đo kiểm tiếp\r\ntheo. Tốc độ tăng hoặc giảm nhiệt độ nhiệt độ buồng đo tối đa là 1oC/phút.
\r\n\r\n7.4.4.3 Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nphép kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n8. Các yêu cầu cho\r\nmáy phát
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, nếu không phải đặt\r\ncông tắc công suất đầu ra tại vị trí cực đại khi thực hiện tất cả các phép đo\r\nkiểm trên máy phát.
\r\n\r\n8.1 Sai số tần số
\r\n\r\n8.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số là sự chênh lệch giữa tần số\r\nsóng mang đo được và giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n8.1.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nPhải đo tần số sóng mang khi không điều chế,\r\nkhi nối máy phát với một ăng ten giả (xem mục 6.4). Thực hiện phép đo trong các\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường (xem mục 6.9) và tới hạn (xem mục 6.10).
\r\n\r\nPhải đặt công tắc công suất đầu ra ở cả hai\r\nvị trí cực đại và cực tiểu khi thực hiện phép đo kiểm này.
\r\n\r\n8.1.3 Yêu cầu
\r\n\r\nSai số tần số phải nằm trong khoảng ±1,5 kHz.
\r\n\r\n8.2 Công suất sóng mang
\r\n\r\n8.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất sóng mang là công suất trung bình\r\nphát đến ăng ten giả trong khoảng thời gian một chu kỳ tần số vô tuyến khi\r\nkhông có điều chế.
\r\n\r\nCông suất đầu ra biểu kiến là công suất sóng\r\nmang do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n8.2.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một ăng ten giả (xem mục\r\n6.4) và đo công suất phát đến ăng ten giả này. Thực hiện phép đo trên kênh tần\r\nsố cao nhất, trên kênh tần số thấp nhất và kênh 16 trong cả hai điều kiện đo\r\nkiểm bình thường (xem mục 6.9) và tới hạn (xem mục 6.10).
\r\n\r\n8.2.3 Yêu cầu
\r\n\r\n8.2.3.1 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nĐặt công tắc công suất đầu ra ở vị trí cực\r\nđại (xem mục 4.2) khi đo trên các kênh trong Phụ lục 18 (Thể lệ Vô tuyến điện\r\nquốc tế), công suất sóng mang phải nằm trong khoảng 6 W và 25 W và không được\r\nsai khác nhiều hơn ±1,5 dB so với công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\n8.2.3.2 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nĐặt công tắc công suất đầu ra ở vị trí cực\r\nđại khi thực hiện phép đo, công suất của sóng mang phải nằm trong khoảng 6 W và\r\n25 W; và nằm trong khoảng +2 dB, -3 dB của công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nKhi đặt công tắc công suất đầu ra ở vị trí\r\ncực tiểu, công suất sóng mang phải nằm trong khoảng 0,1 W và 1 W.
\r\n\r\n8.3 Độ lệch tần số
\r\n\r\n8.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, độ lệch tần số là sự\r\nchênh lệch giữa tần số tức thời của tín hiệu tần số vô tuyến được điều chế và\r\ntần số sóng mang.
\r\n\r\n8.3.2 Độ lệch tần số cho phép cực đại
\r\n\r\n8.3.2.1 Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một ăng ten giả (xem mục\r\n6.4). Đo độ lệch tần số tại đầu ra bằng một máy đo độ lệch có khả năng đo được\r\nđộ lệch cực đại, do các thành phần xuyên điều chế và hài được tạo ra trong máy\r\nphát .
\r\n\r\nThay đổi tần số điều chế giữa 100 Hz và 3\r\nkHz. Mức của tín hiệu đo kiểm phải lớn hơn 20 dB so với mức tín hiệu tạo ra\r\nđiều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3). Thực hiện lại phép đo với công tắc\r\ncông suất đầu ra được đặt ở vị trí cực đại và cực tiểu.
\r\n\r\n8.3.2.2 Yêu cầu
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại phải là ±5\r\nkHz.
\r\n\r\n8.3.3 Suy giảm độ lệch tần số tại các tần số\r\nđiều chế lớn hơn 3 kHz
\r\n\r\n8.3.3.1 Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát hoạt động trong các điều kiện đo\r\nkiểm bình thường (xem mục 6.9), nối máy phát với một tải như quy định trong mục\r\n6.4. Máy phát được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3). Giữ mức đầu vào\r\ncủa tín hiệu điều chế không đổi, thay đổi tần số điều chế giữa 3 kHz và 25 kHz\r\nvà thực hiện phép đo kiểm độ lệch tần số.
\r\n\r\n8.3.3.2 Yêu cầu
\r\n\r\nĐối với các tần số điều chế giữa 3 kHz và 6\r\nkHz, độ lệch tần số không được vượt quá độ lệch tần với tần số điều chế là 3\r\nkHz. Đối với tần số điều chế 6 kHz, độ lệch tần không được vượt quá ±1,5 kHz,\r\nnhư trong hình 1.
\r\n\r\nĐối với các tần số điều chế giữa 6 kHz và 25\r\nkHz, độ lệch tần không được vượt quá giới hạn được xác định bằng đáp ứng tuyến\r\ntính của độ lệch tần theo tần số điều chế (tính bằng dB). Bắt đầu tại điểm mà\r\ntần số điều chế là 6 kHz với độ lệch tần là ±1,5 kHz có độ dốc là -14 dB/oct,\r\nđộ lệch tần giảm khi tần số điều chế tăng, như chỉ ra trong hình 1.
\r\n\r\nHình 1: Độ lệch tần\r\nsố
\r\n\r\n8.4 Độ nhạy của bộ điều chế bao gồm cả mi-crô
\r\n\r\n8.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐặc tính này biểu diễn khả năng tạo ra điều\r\nchế hoàn toàn của máy phát khi đưa một tín hiệu tần số âm thanh tương ứng với\r\nmức thoại trung bình thông thường vào mi-crô.
\r\n\r\n8.4.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa một tín hiệu âm thanh có tần số 1 kHz với\r\nmức âm là 94 dBA vào mi-crô. Đo độ lệch tạo ra.
\r\n\r\n8.4.3 Yêu cầu
\r\n\r\nĐộ lệch tần số phải nằm giữa ±1,5 kHz và ±3\r\nkHz.
\r\n\r\n8.5 Đáp ứng tần số âm thanh
\r\n\r\n8.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng tần số âm thanh là độ lệch tần của\r\nmáy phát theo hàm của tần số điều chế.
\r\n\r\n8.5.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa vào máy phát tín hiệu điều chế có tần số\r\n1 kHz, đo độ lệch tần số tại đầu ra. Điều chỉnh mức tín hiệu âm đầu vào sao cho\r\nđộ lệch tần là ±1 kHz. Đây là điểm chuẩn như trong hình 2 (1 kHz tương ứng với\r\n0 dB).
\r\n\r\nSau đó thay đổi tần số điều chế giữa 300 Hz\r\nvà 3 kHz nhưng vẫn giữ mức của tín hiệu tần số âm thanh không đổi như đã được\r\nxác định ở trên.
\r\n\r\nChỉ thực hiện phép đo này trên trên một kênh\r\n(xem mục 6.6).
\r\n\r\n8.5.3 Yêu cầu
\r\n\r\nĐáp ứng tần số âm thanh phải nằm trong khoảng\r\n+1 dB và -3 dB của một đường thẳng có độ nghiêng 6 dB/oct đi qua điểm chuẩn\r\n(xem hình 2).
\r\n\r\nHình 2: Đáp ứng tần\r\nsố âm thanh
\r\n\r\n8.6 Méo hài tần số âm thanh của phát xạ
\r\n\r\n8.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nMéo hài phát xạ được điều chế bởi một tín\r\nhiệu tần số âm thanh được xác định bằng tỷ số giữa điện áp r.m.s của tất cả các\r\nthành phần hài tần số cơ bản với điện áp r.m.s tổng của tín hiệu sau khi giải\r\nđiều chế tuyến tính, biểu diễn theo phần trăm.
\r\n\r\n8.6.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu RF của máy phát được đưa qua một\r\nthiết bị ghép thích hợp tới bộ giải điều chế tuyến tính có mạch chỉnh giảm 6\r\ndB/oct. Đặt công tắc công suất đầu ra ở vị trí cực đại và cực tiểu khi thực\r\nhiện phép đo kiểm này.
\r\n\r\n8.6.2.1 Điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm bình thường (xem\r\nmục 6.9), tín hiệu RF phải được điều chế thành công tại các tần số 300 Hz, 500\r\nHz và 1 kHz với chỉ số điều chế không đổi bằng 3.
\r\n\r\nMéo của tín hiệu tần số âm thanh phải được đo\r\ntại tất cả các tần số nói trên.
\r\n\r\n8.6.2.2 Điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng\r\nđồng thời cả hai mục 6.10.1 và 6.10.2), thực hiện phép đo kiểm tại tần số 1 kHz\r\nvới độ lệch tần là ±3 kHz.
\r\n\r\n8.6.3 Yêu cầu
\r\n\r\nMéo hài không được vượt quá 10%.
\r\n\r\n8.7 Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n8.7.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần tổng công\r\nsuất đầu ra của máy phát trong các điều kiện điều chế xác định, công suất này\r\nnằm trong băng thông xác định có tần số trung tâm là tần số danh định của một\r\ntrong các kênh lân cận.
\r\n\r\nCông suất này là tổng công suất trung bình do\r\nđiều chế, tiếng ù và tạp âm của máy phát gây ra.
\r\n\r\n8.7.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm này trên kênh tần số\r\nthấp nhất, kênh tần số cao nhất và kênh 16.
\r\n\r\nĐo công suất kênh lân cận bằng một máy thu đo\r\ncông suất, máy thu đo công suất này phải tuân thủ các yêu cầu cho trong Phụ lục\r\nA cũng như trong Khuyến nghị ITU-R SM 332-4.
\r\n\r\na) Máy phát phải hoạt động tại công suất sóng\r\nmang như trong mục 8.2 ở các điều kiện đo kiểm bình thường. Nối đầu ra của máy\r\nphát với đầu vào của máy thu đo qua một thiết bị kết nối sao cho trở kháng với\r\nmáy phát là 50 W và mức tại đầu vào\r\nmáy thu đo là thích hợp.
\r\n\r\nb) Với máy phát chưa điều chế, phải điều\r\nchỉnh tần số máy thu đo sao cho đạt được đáp ứng cực đại. Đó là điểm đáp ứng 0\r\ndB. Phải ghi lại thông số thiết lập bộ suy hao của máy thu đo và kết quả trên\r\ndụng cụ đo.
\r\n\r\nCó thể thực hiện phép đo kiểm với máy phát điều\r\nchế đo kiểm bình thường, trong trường hợp này phải ghi lại điều kiện đo kiểm\r\ncùng với kết quả đo trong báo cáo đo.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh tần số của máy thu đo ra khỏi\r\ntần số sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của máy thu đo gần nhất với tần số sóng\r\nmang của máy phát xuất hiện tại vị trí cách tần số sóng mang danh định là 17\r\nkHz.
\r\n\r\nd) Máy phát được điều chế với tần số 1,25 kHz\r\ntại mức cao hơn 20 dB so với mức yêu cầu để tạo ra độ lệch tần ±3 kHz.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh bộ suy hao của máy thu đo để có\r\nđược giá trị tương tự như trong bước b) hoặc có mối liên hệ xác định với giá\r\ntrị đọc tại bước b).
\r\n\r\nf) Tỷ số giữa công suất kênh lân cận và công\r\nsuất sóng mang là độ chênh lệch giữa hai giá trị thiết lập bộ suy hao biến đổi\r\ncủa máy thu đo trong hai bước b) và e), đã chỉnh theo bất kỳ sự khác nhau nào\r\ntrong cách đọc bộ chỉ thị.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo với tần số của máy\r\nthu đo được điều chỉnh về phía bên kia của tần số sóng mang.
\r\n\r\n8.7.3 Yêu cầu
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận không được lớn hơn\r\ncông suất sóng mang của máy phát trừ đi 70 dB, và không cần phải thấp hơn 0,2 W.
8.8 Phát xạ giả dẫn truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.8.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả dẫn là các phát xạ trên một hay\r\nnhiều tần số ngoài độ rộng băng tần cần thiết và mức phát xạ giả có thể được\r\nlàm giảm mà không ảnh hưởng đến việc truyền thông tin tương ứng. Phát xạ giả\r\ngồm phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các sản phẩm của xuyên điều chế và của quá\r\ntrình chuyển đổi tần số, nhưng không bao gồm các phát xạ ngoài băng.
\r\n\r\n8.8.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm phát xạ giả dẫn với\r\nmáy phát không điều chế được nối đến một ăng ten giả (xem mục 6.4).
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm trong dải tần số từ 9\r\nkHz đến 2 GHz, không bao gồm kênh trên đó máy phát đang hoạt động và các kênh\r\nlân cận của nó.
\r\n\r\nThực hiện phép đo cho từng phát xạ giả bằng\r\nmột thiết bị đo vô tuyến hoặc một máy phân tích phổ.
\r\n\r\n8.8.3 Yêu cầu
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ một phát xạ giả dẫn nào\r\ntrên bất kỳ một tần số rời rạc nào không được lớn hơn 0,25 W.
8.9 Bức xạ vỏ và phát xạ giả dẫn khác với\r\nphát xạ giả dẫn truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.9.1 Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ vỏ bao gồm phát xạ tại các tần số, bị\r\nbức xạ bởi cấu trúc và vỏ thiết bị.
\r\n\r\nPhát xạ giả dẫn khác với phát xạ giả dẫn\r\ntruyền đến ăng ten là phát xạ tại các tần số khác với tần số sóng mang và các\r\nbiên tần sinh ra do quá trình điều chế mong muốn, các phát xạ này tạo ra do sự\r\ntruyền dẫn trong dây dẫn và các bộ phận đi kèm với thiết bị.
\r\n\r\n8.9.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nTrên một vị trí đo được lựa chọn từ Phụ lục\r\nC, đặt thiết bị trên bàn xoay không dẫn điện tại một độ cao xác định, có vị trí\r\ngiống với sử dụng bình thường nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
\r\n\r\nNối bộ đấu nối ăng ten của máy phát với một\r\năng ten giả, xem mục 6.4.
\r\n\r\nĐịnh hướng ăng ten đo kiểm theo phân cực dọc\r\nvà chọn chiều dài của ăng ten đo kiểm phù hợp với tần số tức thời của máy thu\r\nđo.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm với máy thu\r\nđo.
\r\n\r\nBật máy phát ở chế độ không điều chế, điều\r\nchỉnh tần số của máy thu đo trên dải tần từ 30 MHz đến 2 GHz ngoài tần số của\r\nkênh trên đó máy phát đang hoạt động và các kênh lân cận của nó.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện được thành phần giả:
\r\n\r\na) Điều chỉnh chiều cao bàn đỡ ăng ten giả\r\ntrong một khoảng xác định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nb) Quay máy phát 360o trong mặt\r\nphẳng nằm ngang, cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nc) Ghi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo\r\nthu được;
\r\n\r\nd) Thay máy phát bằng một ăng ten thay thế\r\nnhư trong Phụ lục C;
\r\n\r\ne) Định hướng ăng ten thay thế theo phân cực\r\ndọc, chọn chiều dài của ăng ten thay thế
\r\n\r\nphù hợp với tần số của thành phần giả thu\r\nđược;
\r\n\r\nf) Nối ăng ten thay thế với một bộ tạo tín\r\nhiệu đã được hiệu chỉnh;
\r\n\r\ng) Đặt tần số của bộ tạo tín hiệu đã hiệu\r\nchỉnh bằng với tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nh) Nếu cần thiết, phải điều chỉnh bộ suy hao\r\nđầu vào của máy thu đo để làm tăng độ nhạy của nó;
\r\n\r\ni) Thay đổi chiều cao bàn đỡ ăng ten đo kiểm\r\ntrong một khoảng xác định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nj) Điều chỉnh mức tín hiệu đầu vào ăng ten\r\nthay thế sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã\r\nghi nhớ được chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo;
\r\n\r\nk) Ghi lại mức tín hiệu đầu vào ăng ten thay\r\nthế theo mức công suất, đã chỉnh theo thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu\r\nđo;
\r\n\r\nl) Thực hiện lại phép đo với ăng ten đo kiểm\r\nvà ăng ten thay thế được định hướng phân cực ngang;
\r\n\r\nm) Giá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các\r\nthành phần phát xạ giả là giá trị lớn hơn trong hai mức công suất đã ghi lại\r\ncho mỗi thành phần phát xạ giả tại đầu vào của ăng ten thay thế, được chỉnh để\r\nbù cho độ tăng ích của ăng ten, nếu cần;
\r\n\r\nn) Thực hiện lại phép đo với máy phát ở chế\r\nđộ chờ.
\r\n\r\n8.9.3 Yêu cầu
\r\n\r\nKhi máy phát ở chế độ chờ, các phát xạ giả và\r\nbức xạ vỏ thiết bị không được lớn hơn 2 nW.
\r\n\r\nKhi máy phát ở chế độ hoạt động, các phát xạ\r\ngiả và bức xạ vỏ thiết bị không được lớn hơn 0,25 W.
8.10 Điều chế phụ trội của máy phát
\r\n\r\n8.10.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐiều chế phụ trội của máy phát là tỷ số của\r\ntín hiệu RF đã được giải điều chế khi không có điều chế mong muốn với tín hiệu\r\nRF được giải điều chế khi có điều chế đo kiểm bình thường, tính theo dB.
\r\n\r\n8.10.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nÁp dụng điều chế đo kiểm bình thường như\r\ntrong mục 6.3 cho máy phát. Đưa tín hiệu tần số cao do máy phát tạo ra đến bộ\r\ngiải điều chế tuyến tính qua một thiết bị ghép thích hợp với một mạch nén sau 6\r\ndB/oct. Hằng số thời gian của mạch nén sau tối thiểu là 750 s.
Phải có các biện pháp để tránh các hiệu ứng\r\nlàm nổi trội tần số âm thấp do tạp âm nội tạo ra.
\r\n\r\nĐo tín hiệu tại đầu ra của bộ giải điều chế\r\nbằng một máy đo điện áp r.m.s.
\r\n\r\nTắt chế độ điều chế, và đo mức của tín hiệu\r\ntần số âm thanh dư tại đầu ra của bộ giải điều chế.
\r\n\r\n8.10.3 Yêu cầu
\r\n\r\nMức của tín hiệu điều chế phụ trội không được\r\nlớn hơn -40 dB.
\r\n\r\n8.11 Các đặc tính đầu vào âm tần DSC
\r\n\r\n8.11.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo kiểm này nhằm đảm bảo khả năng của\r\nmáy phát điều chế chính xác một tín hiệu âm thanh DSC.
\r\n\r\n8.11.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo trên kênh 70.
\r\n\r\nThiết lập chế độ truyền dẫn cho máy phát bằng\r\ncách sử dụng các tuyến khoá DSC.
\r\n\r\nMáy phát được điều chế bởi một âm đơn tần số\r\n1300 Hz có mức bằng 0,775 V ± 0,075 V bằng cách sử dụng thiết bị kết cuối đầu\r\nvào âm tần DSC.
\r\n\r\nXác định chỉ số điều chế của máy phát. Thực\r\nhiện lại phép đo với điều chế máy phát bằng một tần số âm 2100 Hz có mức bằng\r\nvới phép đo kiểm trước đó.
\r\n\r\n8.11.3 Yêu cầu
\r\n\r\nChỉ số điều chế được xác định trong cả hai\r\ntrường hợp trên phải nằm trong khoảng 1,8 và 2,2.
\r\n\r\n8.12 Hạn chế đầu vào âm thanh của DSC
\r\n\r\n8.12.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo kiểm này nhằm đảm bảo rằng máy phát\r\ncó khả năng hạn chế độ lệch tần trong trường hợp các tín hiệu đầu vào DSC quá\r\nmức.
\r\n\r\n8.12.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm trên kênh 70.
\r\n\r\nThiết lập chế độ truyền dẫn cho máy phát bằng\r\ncách sử dụng các tuyến khoá DSC.
\r\n\r\nMáy phát được điều chế bởi một âm đơn tần số\r\n2100 Hz có mức bằng 2,45 V ± 0,3 V bằng cách sử dụng thiết bị đầu cuối âm tần\r\nDSC. Xác định chỉ số điều chế của máy phát.
\r\n\r\n8.12.3 Yêu cầu
\r\n\r\nChỉ số điều chế phải thấp hơn 2,4.
\r\n\r\n8.13 Thời gian bắt đầu điều chế
\r\n\r\n8.13.1 Định nghĩa
\r\n\r\nThời gian bắt đầu điều chế là thời gian trôi\r\nqua từ khi khoá máy phát cho đến khi máy phát đang được điều chế chính xác.
\r\n\r\n8.13.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm trên kênh 70. Đưa một\r\ntín hiệu có tần số 1300 Hz, biên độ r.m.s 0,775 V ± 0,075 V đến đầu vào DSC của\r\nmáy phát. Nối máy phát với bộ phân biệt đo kiểm băng rộng bằng phương pháp\r\nthích hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu âm thanh được khôi phục từ bộ\r\nphân biệt đo kiểm vào máy hiện sóng có nhớ.
\r\n\r\nĐặt độ nhạy đứng của máy hiện sóng sao cho\r\nbiên độ đỉnh - đỉnh của tín hiệu âm tần được khôi phục sau khi ổn định tương\r\nứng với 4 độ chia. Độ phân giải thời gian đứng của máy hiện sóng được đặt là 20\r\nms trên một độ chia. Thiết lập sao cho máy hiện sóng chuyển trạng thái (trigơ)\r\nxảy ra ở 1 độ chia (div) từ mép bên trái màn hình.
\r\n\r\nBố trí sơ đồ đo sao cho khi khoá máy phát\r\nbằng các tuyến khoá DSC thì máy hiện sóng cũng được kích hoạt, xem hình 3. Máy\r\nhiện sóng biểu diễn hoạt động điều chế của máy phát và chỉ rõ khi nào mạch điều\r\nchế của máy phát ổn định, xem hình 4.
\r\n\r\nThời gian để ổn định tset là thời\r\ngian trôi qua kể từ lúc có sự chuyển trạng thái, nghĩa là thời gian từ khi máy\r\nphát bị khoá cho đến khi tín hiệu được khôi phục với độ lớn không đổi bằng 4 độ\r\nchia.
\r\n\r\nThực hiện lại phép đo với máy phát được điều\r\nchế với tần số âm 2100 Hz tại cùng biên độ.
\r\n\r\n8.13.3 Yêu cầu
\r\n\r\nThời gian ổn định tset phải nhỏ\r\nhơn 90 ms.
\r\n\r\nHình 3: Bố trí phép\r\nđo kiểm
\r\n\r\nHình 4: Đầu ra của\r\nmáy hiện sóng
\r\n\r\n8.14 Tần số đột biến của máy phát
\r\n\r\n8.14.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTần số đột biến của máy phát là sự thay đổi\r\ntheo thời gian của chênh lệch tần số máy phát so với tần số danh định của nó\r\nkhi công suất đầu ra RF được bật và tắt.
\r\n\r\n8.14.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 5: Bố trí phép\r\nđo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào bộ phân biệt đo kiểm qua\r\nmột mạch phối hợp (xem mục 6.1).
\r\n\r\nNối máy phát với một bộ suy hao công suất 50 W.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy hao công suất với bộ\r\nphân biệt đo kiểm qua một đầu vào của mạch phối hợp.
\r\n\r\nNối bộ tạo tín hiệu đo kiểm đến đầu vào thứ\r\nhai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tần số của tín hiệu đo kiểm bằng\r\nvới tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm được điều chế bằng tín hiệu\r\ntần số 1 kHz với độ lệch tần bằng ±25 kHz.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức của tín hiệu đo kiểm bằng 0,1%\r\ncông suất của máy phát cần đo, mức tín hiệu này được xác định tại đầu vào bộ\r\nphân biệt đo kiểm. Duy trì mức tín hiệu này trong suốt quá trình đo.
\r\n\r\nNối đầu ra lệch tần (fd) và lệch biên độ (ad)\r\ncủa bộ phân biệt đo kiểm với một máy hiện sóng có nhớ.
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ hiển thị kênh tương\r\nứng với đầu vào lệch tần (fd) có độ lệch tần số ≤ ±1 độ lệch tần số của một\r\nkênh, tương ứng với khoảng cách kênh từ tần số danh định.
\r\n\r\nĐặt tốc độ quét của máy hiện sóng có nhớ là\r\n10 ms/một độ chia (div), và thiết lập sao cho sự chuyển trạng thái (trigơ) xảy\r\nra ở 1 độ chia (div) từ mép bên trái màn hình.
\r\n\r\nMàn hình sẽ hiển thị tín hiệu đo kiểm 1 kHz\r\nliên tục.
\r\n\r\nSau đó đặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển\r\ntrạng thái (trigơ) trên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên độ (ad) ở mức đầu\r\nvào thấp, sườn lên.
\r\n\r\nSau đó bật máy phát, không điều chế, để tạo\r\nra xung chuyển trạng thái (trigơ) và hình ảnh trên màn hình hiển thị.
\r\n\r\nKết quả thay đổi tỷ số giữa công suất tín\r\nhiệu đo kiểm và công suất đầu ra máy phát sẽ tạo ra hai phần riêng biệt trên\r\nmàn hình, một phần biểu diễn tín hiệu đo kiểm 1 kHz, phần thứ hai biểu diễn sự\r\nthay đổi tần số của máy phát theo thời gian:
\r\n\r\n- ton là thời điểm chặn được hoàn\r\ntoàn tín hiệu đo kiểm 1 kHz;
\r\n\r\n- Các khoảng thời gian t1 và t2\r\nđược xác định trong bảng 2 được dùng để xác định khuôn dạng thích hợp;
\r\n\r\n- Trong khoảng thời gian t1 và t2,\r\nđộ lệch tần số không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 2;
\r\n\r\n- Sau khi kết thúc t2, độ lệch tần\r\nsố phải nằm trong giới hạn sai số tần số, xem mục 8.1;
\r\n\r\n- Ghi lại kết quả độ lệch tần số theo thời\r\ngian;
\r\n\r\n- Vẫn bật máy phát.
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển trạng thái\r\n(trigơ) trên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên độ (ad) ở mức đầu vào cao,\r\nsườn xuống và đặt sao cho chuyển trạng thái (trigơ) xảy ra tại 1 độ chia (div)\r\ntừ mép bên phải của màn hình:
\r\n\r\n- Sau đó tắt máy phát;
\r\n\r\n- toff là thời điểm khi tín hiệu\r\nđo kiểm 1 kHz bắt đầu tăng;
\r\n\r\n- Khoảng thời gian t3 được cho\r\ntrong bảng 2, dùng để xác định khuôn dạng thích hợp;
\r\n\r\n- Trong khoảng thời gian t3 độ\r\nlệch tần số không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 2;
\r\n\r\n- Trước khi bắt đầu t3, độ lệch\r\ntần số phải nằm trong giới hạn của sai số tần số, xem mục 8.1;
\r\n\r\n- Ghi lại kết quả độ lệch tần theo thời gian.
\r\n\r\nĐiều kiện bật:
\r\n\r\nĐiều kiện tắt:
\r\n\r\nHình 6: Quan sát t1,\r\nt2, và t3 trên máy hiện sóng
\r\n\r\n8.14.3 Yêu cầu
\r\n\r\nton: Theo phương pháp đo mô tả ở\r\nmục 8.14.2, thời điểm bật máy phát được xác định theo trạng thái khi công suất\r\nđầu ra, đo tại cổng ăng ten, vượt quá 0,1% công suất danh định;
\r\n\r\nt1: Khoảng thời gian bắt đầu tại ton\r\nvà kết thúc tại thời điểm cho trong bảng 2.
\r\n\r\nt2: Khoảng thời gian bắt đầu tại\r\nthời điểm kết thúc t1 và kết thúc tại thời điểm cho trong bảng 2.
\r\n\r\ntoff: Thời điểm tắt máy được xác\r\nđịnh theo trạng thái khi công suất đầu ra máy phát giảm xuống dưới 0,1% của\r\ncông suất danh định.
\r\n\r\nt3: Khoảng thời gian kết thúc tại\r\ntoff và bắt đầu tại thời điểm cho trong bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2: Các giới hạn\r\ntần số chuyển đổi
\r\n\r\n\r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Giới hạn tần số \r\n | \r\n
\r\n t1 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n t2 (ms) \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t3 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n Chú ý: \r\nTrong các khoảng thời gian t1 và\r\n t2 độ lệch tần không được vượt quá giá trị 25 kHz. Trong khoảng\r\n thời gian t2 độ lệch tần không được vượt quá giá trị 12,5 kHz. \r\n | \r\n
9.1 Công suất ra tần số âm thanh biểu kiến và\r\nméo hài
\r\n\r\n9.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nMéo hài tại đầu ra của máy thu được xác định\r\nlà tỷ số, biểu diễn theo %, giữa điện áp r.m.s tổng của tất cả các thành phần\r\nhài của tần số âm thanh điều chế với điện áp r.m.s tổng của tín hiệu tại máy\r\nthu.
\r\n\r\nCông suất ra tần số âm thanh biểu kiến là giá\r\ntrị được nhà sản xuất qui định, là công suất cực đại tại đầu ra, tại công suất\r\nnày các yêu cầu trong tiêu chuẩn phải được đáp ứng.
\r\n\r\n9.1.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm có mức +100 dBmV, tại tần số sóng mang bằng với tần\r\nsố danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3). Đưa\r\ncác tín hiệu đo kiểm này đến đầu vào máy thu một cách lần lượt ở các điều kiện\r\nquy định theo mục 6.1.
\r\n\r\nĐối với mỗi phép đo, điều chỉnh tần số âm\r\nthanh của máy thu sao cho đạt được công suất ra tần số âm thanh biểu kiến, với\r\ntải mô phỏng tải hoạt động của máy thu. Giá trị của tải mô phỏng do nhà sản\r\nxuất qui định.
\r\n\r\nỞ các điều kiện đo kiểm bình thường (xem mục\r\n6.9) tín hiệu đo kiểm được điều chế lần lượt tại các tần số 300 Hz, 500 Hz và 1\r\nkHz với chỉ số điều chế không đổi bằng 3 (tỷ số giữa độ lệch tần và tần số điều\r\nchế). Đo méo hài và công suất ra tần số âm thanh tại tất cả các tần số ở trên.
\r\n\r\nỞ các điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng\r\nthời các mục 6.10.1 và 6.10.2), thực hiện phép đo kiểm tại tần số danh định của\r\nmáy thu và tại tần số danh định ±1,5 kHz. Đối với các phép đo này, tần số điều\r\nchế sẽ là 1 kHz và độ lệch tần là ±3 kHz.
\r\n\r\n9.1.3 Yêu cầu
\r\n\r\nCông suất ra tần số âm thanh biểu kiến tối\r\nthiểu là:
\r\n\r\n·\r\n2 W đo tại loa;
\r\n\r\n·\r\n1 mW trong tai nghe của tổ hợp cầm tay.
\r\n\r\nMéo hài không được vượt quá 10%.
\r\n\r\n9.2 Đáp ứng tần số âm thanh
\r\n\r\n9.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng tần số âm thanh là sự thay đổi mức\r\nđầu ra tần số âm thanh của máy thu theo hàm của tần số điều chế của tín hiệu\r\ntần số vô tuyến có độ lệch không đổi được đưa đến đầu vào máy thu.
\r\n\r\n9.2.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm có mức +6 dBmV (e.m.f), tại tần số sóng mang bằng\r\nvới tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục\r\n6.3). Đưa tín hiệu này đến cổng ăng ten máy thu dưới các điều kiện cho trong\r\nmục 6.1.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tần số âm thanh của máy thu sao\r\ncho tạo ra mức công suất bằng 50% của công suất ra biểu kiến (xem mục 9.1). Duy\r\ntrì mức đã điều chỉnh này trong suốt phép đo.
\r\n\r\nSau đó giảm độ lệch tần xuống còn 1 kHz và\r\nmức đầu ra âm thanh là điểm chuẩn trong hình 7 (1 kHz tương ứng với 0 dB).
\r\n\r\nGiữ cho độ lệch tần không đổi trong khi tần\r\nsố điều chế biến đổi giữa 300 Hz và 3 kHz, sau đó đo mức đầu ra.
\r\n\r\nThực hiện lại phép đo với tần số tín hiệu đo\r\nkiểm bằng tần số danh định của máy thu ±1,5 kHz.
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm này chỉ trên một kênh\r\n(xem mục 6.6).
\r\n\r\n9.2.3 Yêu cầu
\r\n\r\nĐáp ứng tần số âm thanh không được chênh lệch\r\nnhiều hơn +1 dB hoặc -3 dB so với đường đặc tính mức đầu ra là hàm của tần số\r\nâm thanh đi qua điểm 1 kHz có độ nghiêng là 6 dB/oct (xem hình 7).
\r\n\r\nHình 7: Đáp ứng tần\r\nsố âm thanh
\r\n\r\n9.3 Độ nhạy khả dụng cực đại
\r\n\r\n9.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại của máy thu là mức\r\ntín hiệu cực tiểu (e.m.f) tại tần số danh định của máy thu, khi được đưa vào\r\nmáy thu ở điều kiện điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3), mức tín hiệu\r\nnày sẽ tạo ra:
\r\n\r\n- Trong tất cả các trường hợp, công suất đầu\r\nra tần số âm thanh bằng 50% của công suất đầu ra biểu kiến (xem mục 9.1); và
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD = 20 dB, đo tại đầu ra máy thu\r\nqua một mạch lọc tạp nhiễu thoại như trong Khuyến nghị ITU-T P.53.
\r\n\r\n9.3.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo trên kênh tần số thấp nhất,\r\nkênh tần số cao nhất và trên kênh 16.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm được điều chế đo kiểm bình\r\nthường tại tần số sóng mang bằng với tần số danh định của máy thu (xem mục\r\n6.3). Đưa tín hiệu đo kiểm này đến máy thu. Nối một tải tần số âm thanh và một\r\ndụng cụ đo tỷ số SINAD (qua một mạch tạp nhiễu như quy định trong mục 9.3.1)\r\nvới các đầu ra của máy thu.
\r\n\r\nMức tín hiệu đo kiểm phải được điều chỉnh cho\r\nđến khi đạt được tỷ số SINAD = 20 dB, bằng cách sử dụng mạch tạp nhiễu cùng với\r\nviệc điều chỉnh công suất tần số âm thanh của máy thu để tạo ra mức 50% của\r\ncông suất đầu ra biểu kiến. Trong các điều kiện đó, mức của tín hiệu đo kiểm\r\ntại đầu vào là giá trị của độ nhạy khả dụng cực đại.
\r\n\r\nThực hiện phép đo trong các điều kiện đo kiểm\r\nbình thường (xem mục 6.9) và tới hạn (áp dụng đồng thời các mục 6.10.1 và\r\n6.10.2).
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm tới hạn, đối với các\r\ngiá trị độ nhạy thì sự thay đổi cho phép của công suất đầu ra máy thu phải\r\ntrong khoảng ±3 dB so với 50% công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\n9.3.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm bình thường, độ nhạy\r\nkhả dụng cực đại không được vượt quá +6 dBmV\r\n(e.m.f) và không được quá +12 dBmV\r\n(e.m.f) trong điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n9.4 Triệt nhiễu cùng kênh
\r\n\r\n9.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là khả năng của máy thu\r\nthu tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định mà không bị suy giảm\r\nquá một ngưỡng cho trước do sự có mặt của tín hiệu được điều chế không mong\r\nmuốn tại tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n9.4.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đầu vào đến máy thu qua một\r\nmạng phối hợp (xem mục 6.1). Tín hiệu mong muốn là tín hiệu được điều chế đo\r\nkiểm bình thường (xem mục 6.3). Tín hiệu không mong muốn được điều chế tại tần\r\nsố 400 Hz với độ lệch tần là ±3 kHz. Cả hai tín hiệu đầu vào đều tại tần số\r\ndanh định của máy thu cần đo kiểm. Lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn\r\ndịch đi ±3 kHz.
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo ở mục 9.3. Sau đó điều chỉnh độ\r\nlớn của tín hiệu không mong muốn cho đến khi tỷ số SINAD tại đầu ra của máy thu\r\ngiảm xuống bằng 14 dB.
\r\n\r\nTỷ số triệt nhiễu đồng kênh là tỷ số giữa mức\r\ntín hiệu không mong muốn và mức tín hiệu mong muốn tại đầu vào máy thu tính\r\nbằng dB, khi đó tỷ số SINAD giảm xuống một giá trị xác định.
\r\n\r\n9.4.3 Yêu cầu
\r\n\r\nGiá trị tỷ số triệt nhiễu đồng kênh, tính\r\nbằng dB, tại tần số bất kỳ của tín hiệu không mong muốn trong dải tần số xác\r\nđịnh, phải nằm trong khoảng -10 dB và 0 dB.
\r\n\r\n9.5 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n9.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là khả năng của máy\r\nthu cho phép thu tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định mà không\r\nbị suy giảm quá một ngưỡng đã cho do sự có mặt của một tín hiệu được điều chế\r\nkhông mong muốn, tín hiệu không mong muốn có tần số chênh lệch với tần số của\r\ntín hiệu mong muốn 25 kHz.
\r\n\r\n9.5.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo trên kênh tần số thấp nhất,\r\nkênh tần số cao nhất và trên kênh 16.
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đầu vào đến máy thu qua một\r\nmạch phối hợp (xem mục 6.1). Tín hiệu mong muốn có tần số bằng với tần số danh\r\nđịnh của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3). Tín hiệu\r\nkhông mong muốn được điều chế tại tần số 400 Hz với độ lệch tần là ±3 kHz, tín\r\nhiệu này có tần số của kênh ngay phía trên của tần số của tín hiệu mong muốn\r\n(cao hơn tần số của tín hiệu mong muốn là 25 kHz).
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo ở mục 9.3. Sau đó điều chỉnh độ\r\nlớn của tín hiệu không mong muốn cho đến khi tỷ số SINAD tại đầu ra của máy thu\r\ngiảm xuống bằng 14 dB. Thực hiện lại phép đo với tần số của tín hiệu không mong\r\nmuốn thấp hơn tần số của tín hiệu mong muốn 25 kHz.
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là giá trị thấp hơn\r\ntrong hai tỷ số tính bằng dB giữa mức tín hiệu không mong muốn và mức tín hiệu\r\nmong muốn tại tần số cao hơn và thấp hơn của các kênh lân cận.
\r\n\r\nThực hiện lại phép đo trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn (áp dụng đồng thời hai mục 6.10.1 và 6.10.2), đặt mức của tín hiệu mong\r\nmuốn đến giá trị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại ở điều kiện này.
\r\n\r\n9.5.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm bình thường độ chọn\r\nlọc kênh lân cận không được nhỏ hơn 70 dB, và không được nhỏ hơn 60 dB trong\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n9.6 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n9.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là khả năng của máy thu cho\r\nphép phân biệt được tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định với\r\nmột tín hiệu không mong muốn tại bất kỳ một tần số nào có đáp ứng thu.
\r\n\r\n9.6.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào máy thu qua một mạch\r\nphối hợp (xem mục 6.1). Tín hiệu mong muốn là tín hiệu tại tần số danh định của\r\nmáy thu và được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn được điều chế tại\r\ntần số 400 Hz với độ lệch tần là ±3 kHz.
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo ở mục 9.3. Điều chỉnh mức của tín\r\nhiệu không mong muốn bằng +86 dBmV\r\n(e.m.f). Sau đó quét tần số trên dải tần từ 100 kHz đến 2000 MHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số có đáp ứng giả, điều chỉnh mức\r\nđầu vào cho đến khi tỷ số SINAD giảm xuống còn 14 dB.
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là tỷ số tính bằng dB giữa\r\nmức tín hiệu không mong muốn và mức tín hiệu mong muốn tại đầu vào máy thu khi\r\ntỷ số SINAD giảm xuống bằng 14 dB.
\r\n\r\n9.6.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTại bất kỳ tần số nào cách tần số danh định\r\ncủa máy thu nhiều hơn 25 kHz, tỷ số triệt đáp ứng giả không được nhỏ hơn 70 dB.
\r\n\r\n9.7 Đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n9.7.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng xuyên điều chế là khả năng của máy\r\nthu cho phép thu một tín hiệu được điều chế mong muốn mà không bị suy giảm quá\r\nmột ngưỡng cho trước do sự có mặt của nhiều tín hiệu không mong muốn có mối\r\nquan hệ tần số xác định với tần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n9.7.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nBa bộ tạo tín hiệu A, B, C đưa tín hiệu vào\r\nmáy thu qua một mạch phối hợp (xem mục 6.1). Tín hiệu mong muốn A, có tần số\r\nbằng với tần số danh định của máy thu được điều chế đo kiểm bình thường (xem\r\nphần 6.3). Tín hiệu không mong muốn B không được điều chế có tần số cao hơn\r\n(hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu 50 kHz. Tín hiệu không mong muốn\r\nthứ hai, C, được điều chế tại tần số 400 Hz với độ lệch tần là ±3 kHz, tín hiệu\r\nnày có tần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo ở mục 9.3. Điều chỉnh sao cho độ\r\nlớn của hai tín hiệu không mong muốn bằng nhau và điều chỉnh cho đến khi tỷ số\r\nSINAD tại đầu ra của máy thu giảm xuống bằng 14 dB. Điều chỉnh một chút tần số\r\ncủa tín hiệu B để tạo ra sự suy giảm tỷ số SINAD cực đại. Mức của hai tín hiệu\r\nkhông mong muốn sẽ được điều chỉnh lại để khôi phục tỷ số SINAD = 14 dB.
\r\n\r\nĐáp ứng xuyên điều chế là tỷ số tính theo dB\r\ngiữa mức của các tín hiệu không mong muốn và mức của tín hiệu mong muốn tại đầu\r\nvào của máy thu khi tỷ số SINAD giảm xuống bằng 14 dB.
\r\n\r\n9.7.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTỷ số đáp ứng xuyên điều chế không được nhỏ\r\nhơn 68 dB.
\r\n\r\n9.8 Nghẹt
\r\n\r\n9.8.1 Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là sự thay đổi (thường là suy giảm)\r\ncông suất đầu ra mong muốn của máy thu hoặc là sự suy giảm tỷ số SINAD do một\r\ntín hiệu không mong muốn tại tần số khác.
\r\n\r\n9.8.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào máy thu qua một mạch\r\nphối hợp (xem mục 6.1). Tín hiệu mong muốn là tín hiệu có tần số bằng với tần\r\nsố danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3). Ban\r\nđầu tắt tín hiệu không mong muốn và đặt mức tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại.
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất đầu ra của\r\ntín hiệu mong muốn bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến, trong trường hợp điều\r\nchỉnh công suất theo bước thì tại bước đầu tiên công suất đầu ra của máy thu\r\ntối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Tín hiệu không mong muốn không\r\nđược điều chế và được quét tần số giữa +1 MHz và +10 MHz; giữa -1 MHz và -10\r\nMHz so với tần số danh định của máy thu. Mức đầu vào của tín hiệu không mong\r\nmuốn, tại tất cả các tần số trong các dải nói trên, sẽ được điều chỉnh sao cho\r\ntín hiệu không mong muốn gây ra:
\r\n\r\na) Mức đầu ra tín hiệu mong muốn giảm đi 3\r\ndB; hoặc
\r\n\r\nb) Tỷ số SINAD giảm xuống còn 14 dB bằng cách\r\nsử dụng mạch lọc tạp nhiễu thoại như trong Khuyến nghị ITU-T P.53, và bất kỳ sự\r\nsuy giảm nào xảy ra trước thì ghi lại giá trị đó.
\r\n\r\n9.8.3 Yêu cầu
\r\n\r\nMức nghẹt, đối với bất kỳ tần số nào nằm\r\ntrong dải tần số xác định, không được nhỏ hơn 90 dBmV (e.m.f), ngoại trừ tại các tần số có\r\nđáp ứng giả (xem mục 9.6).
\r\n\r\n9.9 Phát xạ giả dẫn
\r\n\r\n9.9.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả dẫn từ máy thu là các thành\r\nphần phát xạ tại bất kỳ tần số nào, xuất hiện tại cổng đầu vào máy thu.
\r\n\r\n9.9.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nMức của phát xạ giả phải là mức công suất\r\nđược đo tại ăng ten.
\r\n\r\nĐo các phát xạ giả dẫn theo mức công suất của\r\nbất kỳ tín hiệu rời rạc nào tại các cực đầu vào của máy thu. Nối các cực này\r\nvới một máy phân tích phổ hoặc thiết bị đo điện áp chọn tần có trở kháng đầu\r\nvào là 50 W và bật máy thu.
\r\n\r\nNếu thiết bị đo không được hiệu chỉnh theo\r\nmức công suất đầu vào, thì mức của bất kỳ thành phần phát xạ giả nào đo được\r\nphải được xác định bằng một phương pháp thay thế sử dụng một bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nCác phép đo được thực hiện trên dải tần số từ\r\n9 kHz đến 2 GHz.
\r\n\r\n9.9.3 Yêu cầu
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ một thành phần bức xạ\r\ntrong dải tần từ 9 kHz đến 2 GHz không được vượt quá 2 nW.
\r\n\r\n9.10 Phát xạ giả bức xạ
\r\n\r\n9.10.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả bức xạ từ máy thu là các\r\nthành phần phát xạ tại bất kỳ tần số nào bị bức xạ từ vỏ và cấu trúc của thiết\r\nbị.
\r\n\r\n9.10.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nTại một vị trí đo được lựa chọn theo Phụ lục\r\nC, đặt thiết bị trên một trụ đỡ cách điện ở một độ cao xác định, tại vị trí gần\r\nvới khi sử dụng bình thường nhất do nhà sản xuất qui định.
\r\n\r\nĐịnh hướng ăng ten đo kiểm theo phân cực dọc,\r\nchọn chiều dài của ăng ten đo kiểm được chọn tương ứng với tần số tức thời của\r\nmáy thu đo. Nối đầu ra của ăng ten đo kiểm với máy thu đo.
\r\n\r\nBật máy thu ở chế độ không điều chế, điều\r\nchỉnh tần số của máy thu đo trong dải tần số từ 30 MHz đến 2 GHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có thành phần bức xạ\r\ngiả:
\r\n\r\na) Điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm\r\ntrong dải độ cao qui định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nb) Sau đó, quay máy thu 360o trong\r\nmặt phẳng nằm ngang cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nc) Ghi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo\r\nthu được;
\r\n\r\nd) Thay máy thu bằng một ăng ten thay thế như\r\ntrong Phụ lục C;
\r\n\r\ne) Định hướng ăng ten thay thế theo phân cực\r\ndọc, điều chỉnh chiều dài ăng ten thay thế tương ứng với tần số của thành phần\r\ngiả thu được;
\r\n\r\nf) Nối ăng ten thay thế đến một bộ tạo tín\r\nhiệu đã được hiệu chỉnh;
\r\n\r\ng) Đặt tần số của bộ tạo tín hiệu đã được\r\nhiệu chỉnh bằng tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nh) Nếu cần thiết, điều chỉnh bộ suy hao đầu\r\nvào máy thu đo để làm tăng độ nhạy của máy thu đo;
\r\n\r\ni) Điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong\r\ndải qui định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nj) Điều chỉnh mức tín hiệu đầu vào ăng ten\r\nthay thế sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã\r\nghi nhớ khi đo thành phần giả, được chỉnh theo sự thay đổi thiết lập bộ suy hao\r\nđầu vào của máy thu đo;
\r\n\r\nk) Ghi lại mức đầu vào ăng ten thay thế theo\r\nmức công suất, đã chỉnh theo sự thay đổi thiết lập bộ suy hao đầu vào của máy\r\nthu đo;
\r\n\r\nl) Thực hiện lại phép đo với định hướng ăng\r\nten đo kiểm và ăng ten thay thế được định hướng để phân cực ngang.
\r\n\r\nm) Giá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các\r\nthành phần giả là mức công suất lớn hơn trong hai mức công suất của thành phần\r\ngiả đã ghi lại tại đầu vào ăng ten thay thế, được chỉnh theo độ tăng ích của\r\năng ten nếu cần.
\r\n\r\n9.10.3 Yêu cầu
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả trong dải tần\r\ntừ 30 MHz đến 2 GHz không được vượt quá 2 nW.
\r\n\r\n9.11 Mức ù và nhiễu máy thu
\r\n\r\n9.11.1 Định nghĩa
\r\n\r\nMức ù và nhiễu của máy thu là tỷ số tính bằng\r\ndB, giữa công suất tần số âm thanh của tiếng ồn và nhiễu do các ảnh hưởng giả\r\ntừ hệ thống cung cấp điện hoặc do các nguyên nhân khác với công suất tần số âm\r\nthanh được tạo ra bởi một tín hiệu tần số cao có mức trung bình, được điều chế\r\nđo kiểm bình thường đưa đến đầu vào máy thu.
\r\n\r\n9.11.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm có mức +30 dBmV (e.m.f) tại tần số sóng mang bằng\r\nvới tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường như trong\r\nmục 6.3. Tín hiệu đo kiểm này được đưa đến đầu vào máy thu. Nối một tải tần số\r\nâm thanh với các cực đầu ra của máy thu. Đặt công suất tần số âm thanh sao cho\r\ntạo ra mức công suất đầu ra biểu kiến theo mục 9.1.
\r\n\r\nĐo mức điện áp của tín hiệu đầu ra bằng thiết\r\nbị đo điện áp (r.m.s) có băng thông (tại -6 dB) tối thiểu 20 kHz. Tắt chế độ\r\nđiều chế và đo lại mức công suất đầu ra của tần số âm thanh.
\r\n\r\n9.11.3 Yêu cầu
\r\n\r\nMức ồn và nhiễu của máy thu không được vượt\r\nquá -40 dB so với mức của tín hiệu được điều chế.
\r\n\r\n9.12 Hoạt động làm tắt âm thanh
\r\n\r\n9.12.1 Định nghĩa
\r\n\r\nMục đích của chức năng này là tắt âm thanh\r\ncủa tín hiệu đầu ra âm thanh máy thu khi mức tín hiệu tại đầu vào máy thu nhỏ\r\nhơn một giá trị cho trước.
\r\n\r\n9.12.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện theo thủ tục sau đây:
\r\n\r\na) Khi không thực hiện (tắt) chức năng tắt âm\r\nthanh, đưa một tín hiệu đo kiểm có mức +30 dBmV, tại tần số sóng mang bằng với tần số danh định của máy\r\nthu, được điều chế đo kiểm bình thường như trong mục 6.3 vào các cực đầu vào\r\nmáy thu. Nối một tải tần số âm thanh và một mạch lọc tạp nhiễu (xem mục 9.3.1)\r\nvới các cực đầu ra máy thu. Điều chỉnh công suất tần số âm thanh của máy thu\r\nsao cho tạo ra công suất đầu ra biểu kiến như trong mục 9.1.
\r\n\r\nĐo mức tín hiệu đầu ra bằng thiết bị đo điện\r\náp (r.m.s).
\r\n\r\nSau đó triệt tín hiệu đầu vào, thực hiện\r\n(bật) chức năng tắt âm thanh và đo lại mức đầu ra tần số âm thanh;
\r\n\r\nb) Không thực hiện chức năng này một lần nữa,\r\nđưa một tín hiệu đo kiểm có mức +6 dBmV\r\n(e.m.f), điều chế đo kiểm bình thường đến đầu vào máy thu. Điều chỉnh máy thu\r\nsao cho tạo ra mức công suất bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Mức của tín\r\nhiệu đầu vào sẽ bị giảm, thực hiện chức năng tắt âm thanh. Sau đó tăng mức của\r\ntín hiệu đầu vào cho đến khi mức công suất đầu ra bằng với mức trước đó. Đo tỷ\r\nsố SINAD và mức tín hiệu vào.
\r\n\r\nc) (Chỉ áp dụng cho thiết bị có chức năng tắt\r\nâm thanh có thể điều chỉnh liên tục) không thực hiện chức năng tắt âm thanh,\r\nđưa một tín hiệu đo kiểm có mức +6 dBmV\r\n(e.m.f) được điều chế đo kiểm bình thường đến đầu vào máy thu. Điều chỉnh máy\r\nthu để tạo ra 50% công suất đầu ra biểu kiến. Mức của tín hiệu đầu vào sẽ bị\r\ngiảm, thực hiện chức năng tắt âm thanh. Đặt chức năng tắt âm thanh ở vị trí cực\r\nđại và tăng mức tín hiệu đầu vào cho đến khi công suất đầu ra bằng 50% công\r\nsuất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\n9.12.3 Yêu cầu
\r\n\r\nVới các điều kiện như trong phần a) của mục\r\n9.12.2, công suất đầu ra của tần số âm thanh không được vượt quá -40 dB so với\r\ncông suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nVới các điều kiện như trong phần b) của mục\r\n9.12.2, mức đầu vào không được vượt quá +6 dBmV (e.m.f).
\r\n\r\nVới các điều kiện như trong phần c) của mục\r\n9.12.2, mức đầu vào không được vượt quá +6 dBmV (e.m.f) khi đặt chức năng tắt âm thanh ở vị trí cực\r\nđại.
\r\n\r\n9.13 Trễ tắt âm thanh
\r\n\r\n9.13.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTrễ tắt âm thanh là sự chênh lệch tính theo\r\ndB giữa các mức tín hiệu đầu vào máy thu khi không thực hiện và khi thực hiện\r\n(tắt và bật) chức năng tắt âm thanh.
\r\n\r\n9.13.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nNếu có bất kỳ núm điều khiển tắt âm thanh nào\r\ntrên mặt ngoài thiết bị thì nó phải được đặt ở vị trí làm tắt cực đại. Khi thực\r\nhiện chức năng tắt âm thanh, đưa một tín hiệu đầu vào không điều chế tại tần số\r\nsóng mang bằng với tần số danh định của máy thu đến máy thu tại mức đủ thấp để\r\nkhông mở chức năng tắt âm thanh. Tăng mức tín hiệu đầu vào vừa đủ để mở chức\r\nnăng tắt. Ghi lại mức tín hiệu này. Vẫn bật chức năng tắt âm thanh, giảm từ từ\r\nmức tín hiệu đầu vào cho đến khi tắt âm thanh đầu ra của máy thu một lần nữa.
\r\n\r\n9.13.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTrễ làm tắt âm thanh phải nằm trong khoảng 3\r\ndB và 6 dB.
\r\n\r\n9.14 Các đặc tính đa quan sát
\r\n\r\n9.14.1 Định nghĩa
\r\n\r\nChu kỳ quét là thời gian giữa hai lần bắt đầu\r\nhai mẫu liên tiếp trên kênh ưu tiên khi không có tín hiệu trên kênh này.
\r\n\r\nThời gian dừng trên kênh ưu tiên là khoảng\r\nthời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc của bất kỳ mẫu nào trên kênh ưu tiên\r\nkhi không có tín hiệu trên kênh đó.
\r\n\r\nThời gian dừng trên kênh bổ sung là khoảng\r\nthời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc của bất kỳ mẫu nào trên kênh này.
\r\n\r\n9.14.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐiều chỉnh để thiết bị quét trên kênh ưu tiên\r\nvà một kênh bổ sung. Các đặc tính này có thể không tồn tại trên kênh DSC (kênh\r\n70).
\r\n\r\nThực hiện chức năng tắt âm thanh và điều\r\nchỉnh sao cho tắt âm thanh của máy thu trên cả hai kênh. Đưa một tín hiệu đo\r\nkiểm tại tần số sóng mang bằng với tần số danh định kênh bổ sung của máy thu,\r\nđược điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.3) đến máy thu qua một mạch phối\r\nhợp (xem mục 6.1). Tín hiệu đo kiểm thứ hai có tần số bằng với tần số danh định\r\ncủa kênh ưu tiên và không điều chế, tín hiệu này cũng được đưa vào máy thu qua\r\nmột đầu vào khác của mạch phối hợp. Mức của hai tín hiệu đo kiểm tại đầu vào\r\nmáy thu bằng +12 dBmV (e.m.f). Nối một\r\nmáy hiện sóng có nhớ vào đầu ra âm thanh. Ban đầu, tắt đầu ra tín hiệu đo kiểm\r\ntrên kênh ưu tiên. Bắt đầu quá trình quét và quan sát tín hiệu ra trên máy hiện\r\nsóng. Đo thời gian giữa các xung tín hiệu âm thanh và độ dài của các xung tín\r\nhiệu âm thanh.
\r\n\r\nBật tín hiệu đo kiểm trên kênh ưu tiên, quá\r\ntrình quét sẽ dừng trên kênh ưu tiên sau khi thu được xung tín hiệu cuối cùng\r\nvà trong khoảng thời gian dừng trên kênh ưu tiên. Thực hiện phép đo với kênh bổ\r\nsung là một kênh đơn công và thực hiện lại phép đo với kênh bổ sung là kênh\r\nsong công.
\r\n\r\n9.14.3 Yêu cầu
\r\n\r\nChu kỳ quét không được vượt quá 2 s.
\r\n\r\nThời gian dừng trên kênh ưu tiên không được\r\nvượt quá 150 ms.
\r\n\r\nThời gian dừng trên kênh kênh bổ sung phải\r\nnằm trong khoảng 850 ms và 2 s, thời gian dừng này được xác định là thời gian\r\ntrống giữa hai cụm tín hiệu âm tần đầu ra.
\r\n\r\n9.15 Đặc tính đầu ra âm thanh DSC
\r\n\r\n9.15.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐặc tính âm thanh DSC là mức của hai âm DSC\r\ntại cực ra âm thanh DSC khi máy thu đang thu một tín hiệu DSC được điều chế\r\nchính xác.
\r\n\r\n9.15.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm trên kênh 70.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm tại tần số sóng mang\r\ndanh định đến đầu vào máy thu. Tín hiệu này được điều chế bằng một âm có tần số\r\n1300 Hz với chỉ số điều chế bằng 2. Đặt mức tín hiệu của bộ tạo tín hiệu bằng\r\n+26 dBmV.
\r\n\r\nCác cực đầu ra âm thanh DSC có tải bằng 600 W.
\r\n\r\nĐo mức âm thanh tại các cực này.
\r\n\r\nThực hiện lại các phép đo với tín hiệu đo\r\nkiểm được điều chế bằng âm tần số 2100 Hz và duy trì chỉ số điều chế bằng 2.
\r\n\r\n9.15.3 Yêu cầu
\r\n\r\nMức tín hiệu âm thanh được đưa qua tải tại\r\ncác cực đầu ra DSC phải nằm trong khoảng 0,55 V (r.m.s) và 1,1 V (r.m.s).
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để hoạt động song\r\ncông, khi đo kiểm hợp chuẩn nó phải được lắp với một bộ lọc song công và cần\r\nthực hiện các phép đo kiểm bổ sung sau để đảm bảo hoạt động tốt.
\r\n\r\n10.1 Suy giảm độ nhạy máy thu do thu và phát\r\nđồng thời
\r\n\r\n10.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSuy giảm độ nhạy của máy thu là sự suy giảm\r\nđộ nhạy do sự chuyển đổi công suất từ máy phát sang máy thu do các ảnh hưởng\r\nghép.
\r\n\r\nSự suy giảm này được biểu diễn bằng sự chênh\r\nlệch tính theo dB giữa các mức độ nhạy khả dụng cực đại khi thu phát đồng thời\r\nvà không đồng thời.
\r\n\r\n10.1.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nCổng ăng ten của thiết bị bao gồm máy thu,\r\nmáy phát và bộ lọc song công phảI được nối qua một thiết bị ghép đến ăng ten\r\ngiả (quy định trong mục 6.4).
\r\n\r\nNối bộ tạo tín hiệu điều chế đo kiểm bình\r\nthường (mục 6.3) đến thiết bị ghép sao cho không làm ảnh hưởng đến sự phối hợp\r\ntrở kháng.
\r\n\r\nMáy phát phải hoạt động tại công suất đầu ra\r\nsóng mang như trong mục 8.2, được điều chế bằng tín hiệu tần số 400 Hz và độ\r\nlệch tần bằng ±3 kHz:
\r\n\r\n- Đo độ nhạy máy thu theo mục 9.3;
\r\n\r\n- Ghi lại mức đầu ra của bộ tạo tín hiệu là C\r\ndBmV (e.m.f);
\r\n\r\n- Tắt máy phát, và đo lại độ nhạy của máy\r\nthu;
\r\n\r\n- Ghi lại mức ra của bộ tạo tín hiệu là D dBmV (e.m.f);
\r\n\r\n- Giá trị giảm độ nhạy là sự chênh lệch giữa\r\ncác giá trị của C và D.
\r\n\r\n10.1.3 Yêu cầu
\r\n\r\nSuy giảm độ nhạy không được vượt quá 3 dB. Độ\r\nnhạy khả dụng cực đại trong các điều kiện hoạt động thu phát đồng thời không\r\nđược vượt quá các giới hạn trong mục 9.3.3.
\r\n\r\n10.2 Trộn bên trong máy thu phát song công
\r\n\r\n10.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSự trộn bên trong của các máy thu phát song\r\ncông sẽ dẫn đến độ nhạy máy thu không như mong muốn tại các tần số nhất định.
\r\n\r\n10.2.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nCổng ăng ten của các thiết bị bao gồm của máy\r\nthu, máy phát và bộ lọc song công nối đến ăng ten giả qua một thiết bị ghép như\r\ntrong mục 6.4.
\r\n\r\nSử dụng một cổng đo kiểm để chuyển đổi tín\r\nhiệu đến máy thu.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tần số của thiết bị đến tần số của\r\nkênh 18, máy phát ở chế độ hoạt động không điều chế tại công suất đầu ra sóng\r\nmang như quy định trong mục 8.2.
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm theo mục 9.6.2 bằng\r\ncách sử dụng cổng đo kiểm như cổng máy thu. Thực hiện phép đo kiểm trong các\r\nbăng tần sau đây:
\r\n\r\n- 161,5 – 2 x fi – 1 MHz đến 161,5\r\n– 2 x fi + 1 MHz
\r\n\r\n- 161,5 + 2 x fi – 1 MHz đến 161,5\r\n+ 2 x fi + 1 MHz
\r\n\r\n- 155,9 MHz đến 157,9 MHz
\r\n\r\nfi là tần số trung tâm của tần số\r\ntrung tần đầu tiên của máy thu do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n10.2.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTại bất kỳ tần số nào xuất hiện đáp ứng thì\r\ntỷ số giữa các mức tín hiệu được xác định theo mục 9.6.2 không được nhỏ hơn 70\r\ndB.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nMáy\r\nthu đo dùng đo kiểm công suất kênh lân cận
\r\n\r\nA.1 Chỉ tiêu kỹ thuật của máy thu đo công\r\nsuất
\r\n\r\nMáy thu đo công suất bao gồm một bộ trộn, bộ\r\nlọc IF, một bộ tạo dao động, bộ khuếch đại, bộ suy hao biến đổi và thiết bị chỉ\r\nthị r.m.s. Có thể sử dụng một máy đo điện áp r.m.s hiệu chỉnh theo dB thay cho\r\nbộ suy hao biến đổi và thiết bị chỉ thị giá trị r.m.s. Các đặc tính kỹ thuật\r\ncủa máy thu đo công suất được cho ở phần dưới đây. Chi tiết xem thêm Khuyến\r\nnghị ITU-T MS 332-4.
\r\n\r\nA.1.1 Bộ lọc trung tần (IF)
\r\n\r\nBộ lọc IF phải nằm trong giới hạn của đặc\r\ntính chọn lọc sau đây.
\r\n\r\nHình A.1
\r\n\r\nĐặc tính chọn lọc sẽ giữ cho các khoảng cách\r\ntần số so với tần số trung tâm danh định của kênh lân cận như cho trong bảng\r\nA.1.
\r\n\r\nBảng A.1: Đặc tính\r\nchọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách tần số\r\n của đường cong bộ lọc so với tần số trung tâm danh định của kênh lân cận, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 9,25 \r\n | \r\n \r\n 13,25 \r\n | \r\n
Các điểm suy hao không được vượt quá các giá\r\ntrị dung sai cho trong bảng A.2.
\r\n\r\nBảng A.2: Các điểm\r\nsuy hao gần sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng dung sai,\r\n kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n +3,1 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
Bảng A.3: Các điểm\r\nsuy hao xa sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng dung sai,\r\n kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n-7,5 \r\n | \r\n
Độ suy hao tối thiểu của bộ lọc bên ngoài các\r\nđiểm suy hao 90 dB phải bằng hoặc lớn hơn 90 dB.
\r\n\r\nA.1.2 Bộ chỉ thị độ suy hao
\r\n\r\nBộ chỉ thị độ suy hao phải có dải tối thiểu\r\nlà 80 dB và độ chính xác đọc là 1 dB. Trên quan điểm phát triển, suy hao nên\r\nlớn hơn hoặc bằng 90 dB.
\r\n\r\nA.1.3 Bộ chỉ thị giá trị r.m.s
\r\n\r\nThiết bị phải chỉ thị chính xác các tín hiệu\r\nkhông sin theo tỷ lệ lên đến 10 :1 giữa giá trị đỉnh và giá trị r.m.s.
\r\n\r\nA.1.4 Bộ tạo dao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nBộ tạo dao động và bộ khuếch đại phải được\r\nthiết kế sao cho khi đo công suất kênh lân cận của một máy phát không điều chế\r\nnhiễu thấp, thì nhiễu nội của thiết bị không làm ảnh hưởng đến kết quả đo, tạo ra\r\nkết quả đo < -90 dB.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nGiao\r\nthức cho các lệnh IEC 1162-1 về Thông tin thiết lập tần số (fsi)
\r\n\r\nB.1 Thông tin thiết lập tần số
\r\n\r\nCâu lệnh này dùng để thiết lập tần số, chế độ\r\nhoạt động và mức công suất máy phát của một điện thoại vô tuyến, để đọc ra tần\r\nsố, chế độ, công suất và hiểu được các lệnh thiết lập.
\r\n\r\nHình B1: Thông tin\r\nthiết lập tần số
\r\n\r\nChú ý 1: Chế độ hoạt động
\r\n\r\n- d = F3E/G3E đơn công, điện thoại;
\r\n\r\n- e = F3E/G3E song công, điện thoại;
\r\n\r\n- m = J3E/G3E, điện thoại;
\r\n\r\n- o = H3E, điện thoại;
\r\n\r\n- q = F1B/J2B FEC NBDP, TELEX/teleprinter;
\r\n\r\n- s = F1B/J2B ARQ NBDP, TELEX/teleprinter;
\r\n\r\n- t = F1B/J2B chỉ thu, teleprinter/DSC;
\r\n\r\n- w = F1B/J2B, teleprinter/DSC;
\r\n\r\n- x = A1A Morse, máy thu băng;
\r\n\r\n- { = A1A Morse, morse key/ head set;
\r\n\r\n- | = F1C/F2C/F3C, máy Fax;
\r\n\r\n- null cho trường hợp không có thông tin.
\r\n\r\nChú ý 2: Tần số được tăng theo các bước 100 Hz
\r\n\r\n- Các kênh điện thoại MF/HF phải có 3 chữ số\r\nđầu tiên theo sau các số kênh ITU với các số 0 mào đầu theo quy định;
\r\n\r\n- Các kênh têlêtíp (teletype) MF/HF phải có 4\r\nchữ số đầu tiên, các băng tần số ở chữ số thứ hai và thứ ba; các số kênh ITU ở\r\ncác số từ thứ 4 đến thứ 6; với mỗi chữ số có các số 0 mào đầu theo quy định;
\r\n\r\n- Các kênh VHF phải có 9 chữ số đầu tiên theo\r\nsau bởi số kênh với các số 0 mào đầu theo quy định.
\r\n\r\nChú ý 3: Đối với các cặp tần số, chỉ cần bao\r\ngồm tần số phát; null cho trường tần số thu. Đối với các tần số thu, trường tần\r\nsố phát phải là null.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1 Vị trí đo kiểm và bố trí chung cho các\r\nphép đo có liên quan đến trường bức xạ
\r\n\r\nC.1.1 Vị trí đo ngoài trời
\r\n\r\nVị trí đo kiểm ngoài trời phải nằm trên một\r\nbề mặt hợp lý hoặc trên mặt đất. Tại một điểm trên vị trí đo, mặt phẳng nền\r\nphải có đường kính tối thiểu là 5 m. ở giữa mặt nền có một trụ đỡ không dẫn\r\nđiện, có thể xoay tròn 360o theo phương nằm ngang, trụ đỡ này được\r\ndùng để đỡ mẫu đo kiểm tại độ cao 1,5 m so với mặt nền. Vị trí đo kiểm phải đủ\r\nrộng cho phép dựng một ăng ten phát hoặc đo tại khoảng cách hoặc 3 m (chọn giá trị lớn hơn).\r\nKhoảng cách thực phải được ghi lại cùng với kết quả đo kiểm được tiến hành tại\r\nvị trí đó.
Phải có các biện pháp để đảm bảo rằng sự phản\r\nxạ từ các vật chắn bên ngoài và phản xạ từ mặt nền không gây ảnh hưởng đến kết\r\nquả đo.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n1. Thiết bị được đo kiểm
\r\n\r\n2. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n3. Bộ lọc thông cao (trong trường hợp bức xạ\r\nTx cơ bản mạnh)
\r\n\r\n4. Máy phân tích phổ, hoặc máy thu đo
\r\n\r\nHình C.1: Vị trí đo\r\nngoài trời
\r\n\r\nC.1.2 Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm sử dụng để thu các bức xạ từ\r\nmẫu đo kiểm và ăng ten thay thế, khi sử dụng vị trí đo kiểm cho các phép đo bức\r\nxạ; nếu cần thiết, nó được sử dụng như một ăng ten phát khi sử dụng vị trí đo\r\nkiểm cho phép đo đặc tính của máy thu.
\r\n\r\nĂng ten này được gắn trên một trụ đỡ cho phép\r\năng ten có thể được sử dụng theo phân cực dọc hoặc phân cực ngang, và độ cao\r\ncủa ăng ten so với nền có thể thay đổi trong khoảng từ 1 m đến 4 m. Tốt nhất là\r\nsử dụng một ăng ten đo kiểm có tính định hướng. Kích thước của ăng ten đo kiểm\r\ndọc theo các trục đo kiểm không được vượt quá 20% khoảng cách đo.
\r\n\r\nĐối với các phép đo bức xạ từ máy thu và máy\r\nphát, nối ăng ten đo kiểm với máy thu đo, máy thu đo có khả năng dò được bất kỳ\r\ntần số nào cần khảo sát, và đo chính xác mức tương đối của tín hiệu tại đầu vào\r\ncủa nó. Đối với phép đo độ nhạy bức xạ của máy thu thì nối ăng ten đo kiểm với\r\nbộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nC.1.3 Ăng ten thay thế
\r\n\r\nKhi thực hiện phép đo trong dải tần số lên\r\nđến 1 GHz ăng ten thay thế phải là lượng cực ,\r\ncộng hưởng ở tần số hoạt động, hoặc là một lưỡng cực ngắn hơn nhưng được hiệu\r\nchỉnh thành lưỡng cực
. Khi phép đo được thực\r\nhiện ở dải tần trên 4 GHz phải sử dụng một bộ phát xạ loa. Đối với các phép đo\r\nđược thực hiện ở dải tần từ 1 GHz đến 4 GHz có thể sử dụng phát xạ loa hay\r\nlưỡng cực
. Tâm của ăng ten này phải trùng khớp\r\nvới điểm tham chiếu của mẫu thử. Điểm tham chiếu này phải là tâm của mẫu thử\r\nkhi ăng ten của nó được gắn bên trong vỏ, hay là điểm mà ăng ten ngoài được nối\r\nvới vỏ.
Khoảng cách giữa đầu thấp của lưỡng cực và\r\nmặt nền phải không được nhỏ hơn 0,3 m.
\r\n\r\nĂng ten thay thế phải được nối với một máy\r\nphát tín hiệu đã hiệu chỉnh khi vị trí đo kiểm được sử dụng để đo phát xạ giả\r\nvà công suất phát xạ hiệu dụng của máy phát. Ăng ten thay thế phải được nối với\r\nmáy thu đo đã được hiệu chỉnh khi vị trí đo được sử dụng để đo độ nhạy máy thu.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu và máy thu phải hoạt động tại\r\ncác tần số cần đo và phải được nối với ăng ten qua các mạch cân bằng và phối\r\nhợp thích hợp.
\r\n\r\nChú ý: Độ tăng ích của ăng ten loa thông thường\r\nđược biểu diễn tương ứng với một bộ phát xạ đẳng hướng.
\r\n\r\nC.1.4 Vị trí đo trong nhà bổ sung tuỳ chọn
\r\n\r\nKhi tần số tín hiệu được đo lớn hơn 80 MHz\r\nthì phép đo có thể được thực hiện tại một vị trí đo trong nhà. Nếu sử dụng vị\r\ntrí đo này thì phải ghi rõ vào trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\nVị trí đo có thể là một phòng thí nghiệm có\r\ndiện tích tối thiểu 6 m x 7 m và độ cao tối thiểu là 2,7 m.
\r\n\r\nNgoài thiết bị đo và người vận hành, phòng đo\r\nphải càng thoáng càng tốt nhằm tránh các vật phản xạ trừ tường, trần và nền\r\nnhà.
\r\n\r\nKhả năng phản xạ từ bức tường đằng sau thiết\r\nbị được đo phải giảm xuống bằng cách đặt một tấm chắn bằng kim loại hấp thụ trước\r\nbức tường. Đối với các phép đo phân cực ngang, bộ phản xạ góc đặt quanh ăng ten\r\nthu đo được sử dụng để giảm hiệu ứng phản xạ từ bức tường đối diện và từ trần,\r\nnền nhà. Tương tự, đối với các phép đo phân cực đứng, các bộ phản xạ góc được\r\nsử dụng để giảm hiệu ứng phản xạ từ các tường vách. Với dải tần thấp hơn (dưới\r\nxấp xỉ 175 MHz), không cần có các bộ phản xạ góc hoặc tấm chắn hấp thụ. Vì các\r\nlý do thực nghiệm, ăng ten có thể được thay\r\nbằng một ăng ten có độ dài không đổi, sao cho chiều dài này ở trong khoảng từ
đến
ở\r\ntần số được đo và với hệ thống đo đủ nhạy. Theo cùng cách đo, khoảng cách
tới đỉnh có thể thay đổi.
Ăng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế\r\nvà máy phát tín hiệu hiệu chỉnh được sử dụng theo cách tương tự trong phương\r\npháp thông thường. Để đảm bảo không xảy ra lỗi do đường truyền sóng đến gần\r\nđiểm xảy ra hiện tượng các pha khử lẫn nhau giữa tín hiệu truyền thẳng và các\r\ntín hiệu phản xạ còn lại, ăng ten thay thế phải được di chuyển một khoảng ±0,1\r\nmm theo hướng ăng ten đo kiểm cũng như theo hai hướng vuông góc với hướng ban\r\nđầu.
\r\n\r\nNếu những thay đổi về khoảng cách nói trên\r\nlàm mức tín hiệu thay đổi lớn hơn 2 dB, mẫu thử phải được đặt lại cho đến khi\r\nmức thay đổi của tín hiệu giảm xuống dưới 2 dB.
\r\n\r\nHình C.2: Bố trí vị\r\ntrí đo trong nhà
\r\n\r\nC.2 Hướng dẫn sử dụng các vị trí đo bức xạ
\r\n\r\nĐối với các phép đo liên quan đến việc sử\r\ndụng các trường bức xạ, có thể sử dụng vị trí đo tuân theo các yêu cầu ở mục\r\nC.1. Khi sử dụng vị trí đo như vậy, các điều kiện sau đây phải được theo dõi để\r\nđảm bảo tính ổn định của kết quả đo.
\r\n\r\nC.2.1 Khoảng cách đo
\r\n\r\nThực nghiệm đo cho thấy khoảng cách đo không\r\nphải là điều kiện quyết định và không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đo với điều\r\nkiện khoảng cách này không nhỏ hơn ở tần số đo và với\r\ncác chú ý trong phụ lục này. Thông thường, các phòng đo lấy khoảng cách đo là 3\r\nm, 5 m, 10 m và 30 m.
C.2.2 Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nCó thể sử dụng các loại ăng ten đo kiểm khác\r\nnhau vì việc thực hiện các phép đo thay thế làm giảm các hiệu ứng lỗi trong kết\r\nquả đo.
\r\n\r\nViệc thay đổi độ cao của ăng ten đo kiểm\r\ntrong khoảng từ 1 m đến 4 m là điều kiện thiết yếu để tìm ra điểm bức xạ cực\r\nđại.
\r\n\r\nVới các tần số thấp dưới khoảng 100 MHz thì\r\nviệc thay đổi độ cao nói trên là không cần thiết.
\r\n\r\nC.2.3 Ăng ten thay thế
\r\n\r\nKhi sử dụng các kiều ăng ten thay thế khác\r\nnhau ở tần số thấp hơn khoảng 80 MHz thì kết quả đo có thể khác nhau.
\r\n\r\nKhi sử dụng ăng ten lưỡng cực thu ngắn ở các\r\ntần số này, các chi tiết về kiểu ăng ten phải ghi kèm các kết quả đo. Phải chú\r\ný các hệ số hiệu chỉnh khi sử dụng ăng ten lưỡng cực thu ngắn.
\r\n\r\nC.2.4 Ăng ten giả
\r\n\r\nTrong phép đo bức xạ, kích thước của ăng ten\r\ngiả phải nhỏ hơn so với mẫu được đo kiểm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể, cần nối trực tiếp\r\năng ten giả với mẫu được đo kiểm.
\r\n\r\nTrong các trường hợp cần sử dụng cáp nối, cần\r\nlưu ý giảm bức xạ từ cáp này, ví dụ như bằng cách sử dụng lõi ferit hoặc cáp có\r\nhai lớp che chắn.
\r\n\r\nC.2.5 Cáp đồng trục
\r\n\r\nVị trí các cáp nối phụ trợ (ví dụ cáp nguồn,\r\ncáp mi-crô...) khi không được tách ra có thể gây ảnh hưởng tới kết quả đo. Để\r\nnhận được các kết quả có thể sử dụng lại, cáp và dây phụ trợ phải được bố trí\r\nthẳng đứng từ trên xuống (qua một lỗ ở giá đỡ cách điện).
\r\n\r\nC.2.6 Bố trí đo âm thanh
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo âm thanh với độ\r\nnhạy khả dụng cực đại (bức xạ) của máy thu, đầu ra âm thanh phải được kiểm soát\r\nbằng cách ghép tín hiệu âm thanh từ loa máy thu đến micrô. Trong phép đo kiểm\r\nbức xạ, tất cả các vật liệu dẫn điện phả được đặt trên mặt đất và tín hiệu âm\r\nthanh được truyền từ máy thu đến micrô thử trong một ống âm thanh không dẫn\r\nđiện.
\r\n\r\nỐng âm thanh phải có chiều dài thích hợp. ống\r\nâm thanh phải có đường kính trong 6 mm và độ dày 1,5 mm. Một phễu nhựa có đường\r\nkính tương ứng với loa của máy thu phải được gắn vào tâm ngay trước loa của máy\r\nthu. Phễu nhựa phải đảm bảo mềm ở điểm gắn với máy thu để tránh cộng hưởng cơ\r\nkhí. Đầu nhỏ của phễu phải được nối đến 1 đầu của ống âm thanh và mi-crô thì\r\nđược nối với đầu còn lại.
\r\n\r\nC.3 Vị trí đo trong nhà bổ sung tuỳ chọn sử\r\ndụng buồng đo không phản xạ
\r\n\r\nĐối với các phép đo bức xạ, khi tần số của\r\ntín hiệu đo kiểm lớn hơn 30 MHz thì phép đo có thể được thực hiện ở vị trí đo\r\ntrong nhà sử dụng buồng đo không phản xạ được che chắn tốt, mô phỏng môi trường\r\nkhông gian tự do. Nếu sử dụng buồng đo loại này thì phải ghi rõ trong báo cáo\r\nđo kiểm.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế\r\nvà máy phát tín hiệu đã hiệu chỉnh được sử dụng tương tự như trong các phương\r\npháp thông thường ở mục C.1. Đối với dải tần 30 MHz đến 100 MHz, cần có thêm\r\nmột số hiệu chỉnh bổ sung.
\r\n\r\nMột ví dụ về vị trí đo này có thể là một\r\nbuồng đo có che chắn điện không phản xạ kích thước 10 m x 5 m x 5 m.
\r\n\r\nCác bức tường và trần nhà cần được phủ một\r\nlớp hấp thụ cao tần dầy 1 m.
\r\n\r\nNền vị trí đo cần được phủ một lớp kim loại\r\nhấp thụ dầy 1 m và sàn nhà bằng gỗ có thể chịu được sức nặng của thiết bị đo\r\nkiểm và người vận hành.
\r\n\r\nĐối với các phép đo lên tới 12,75 GHz, có thể\r\nsử dụng khoảng cách đo theo trục dọc giữa phòng đo là từ 3 m đến 5 m. Cấu trúc\r\ncủa phòng đo loại này được mô tả như dưới đây.
\r\n\r\nC.3.1 Ví dụ về cấu trúc của một buồng đo\r\nkhông phản xạ
\r\n\r\nPhép đo trường trong không gian tự do có thể\r\nđược mô phỏng trong một buồng đo có che chắn, ở đó các bức tường được phủ lớp\r\nhấp thụ cao tần. Hình C.3 cho thấy các yêu cầu về suy hao chắn và suy hao trở\r\nlại của tường trong một phòng đo kiểu này. Vì kích thước và đặc tính của các\r\nvật liệu hấp thụ thông thường là điều kiện quyết định ở tần số dưới 100 MHz (độ\r\ncao của lớp hấp thụ < 1 m, độ suy giảm phản xạ < 20 dB), nên một phòng đo\r\nnhư vậy thường thích hợp hơn đối với phép đo ở dải tần trên 100 MHz. Hình C.4\r\ncho thấy cấu trúc một buồng đo có che chắn không phản xạ có diện tích nền 5 m x\r\n10 m và cao 5 m.
\r\n\r\nTrần nhà và các bức tường được phủ lớp hấp\r\nthụ cao tần hình chóp cao khoảng 1 m. Nền được phủ bằng lớp hấp thụ.
\r\n\r\nKích thước trong của phòng là 3 m x 8 m x 3\r\nm, điều này cho phép khoảng cách đo cực đại của phòng là 5 m theo trục giữa.
\r\n\r\nỞ tần số 100 MHz, khoảng cách đo có thể tăng\r\nlên tối đa là 2 .
Lớp hấp thụ sàn làm giảm phản xạ sàn nên\r\nkhông cần thay đổi độ cao của ăng ten và không cần xem xét đến yêu cầu ảnh\r\nhưởng của phản xạ sàn.
\r\n\r\nCác kết quả đo bởi vậy có thể được kiểm tra\r\nbằng các tính toán đơn giản đồng thời độ không ổn định của phép đo được giảm\r\nxuống giá trị nhỏ nhất có thể do cấu hình đo đơn giản.
\r\n\r\nC.3.2 Ảnh hưởng của phản xạ ký sinh trong\r\nbuồng đo không phản xạ
\r\n\r\nĐối với việc truyền sóng trong không gian tự\r\ndo trong điều kiện trường xa, hệ số tương quan E = E0 (R0/R)\r\nlà hệ số thích hợp biểu thị sự phụ thuộc của cường độ trường E vào khoảng cách\r\nR, do đó E0 là cường độ trường chuẩn trong khoảng cách chuẩn R0.
\r\n\r\nHệ số tương quan này được sử dụng hiệu quả\r\ntrong phép đo so sánh vì tất cả các hằng số bị triệt tiêu nhờ tỉ lệ và suy hao\r\ncáp, ghép nối ăng ten không đối xứng hoặc kích thước ăng ten đều không quan\r\ntrọng.
\r\n\r\nĐộ lệch từ đường cong lý tưởng có thể dễ dàng\r\nnhận thấy nếu loga hoá phương trình trên bởi vì tương quan lý tưởng giữa cường\r\nđộ trường với khoảng cách là một đường thẳng và độ lệch thực nghiệm có thể nhìn\r\nthấy rõ ràng bằng mắt. Phương pháp gián tiếp cho thấy nhiễu gây ra do phản xạ\r\ndễ dàng và rõ ràng hơn phép đo suy hao phản xạ.
\r\n\r\nVới một buồng đo không phản xạ có kích thước\r\nđược cho trong mục C.3 ở tần số thấp dưới 100 MHz không có các điều kiện trường\r\nxa và bởi vậy các phản xạ mạnh hơn nên cần hiệu chỉnh cẩn thận. Đối với dải tần\r\ntrung bình từ 100 MHz đến 1 GHz sự phụ thuộc của cường độ trường vào khoảng\r\ncách tuân theo đúng như lý thuyết. ở dải tần từ 1 GHz đến 12,75 GHz, sự phụ\r\nthuộc của cường độ trường vào khoảng cách sẽ không tương quan chính xác vì chịu\r\nảnh hưởng nhiều của phản xạ.
\r\n\r\nC.3.3 Hiệu chỉnh buồng đo không phản xạ
\r\n\r\nHiệu chỉnh buồng đo\r\nkhông phản xạ phải được thực hiện trong dải tần 30 MHz đến 12,75 GHz.
Hình C.3: Yêu cầu kỹ\r\nthuật cho việc che chắn và phản xạ
\r\n\r\nHình C.4: Ví dụ về\r\ncấu trúc của một buồng đo không phản xạ
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN 68-241:2006 về thiết bị điện thoại dùng cho nghiệp vụ lưu động hàng hải – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-241:2006 về thiết bị điện thoại dùng cho nghiệp vụ lưu động hàng hải – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCN68-241:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-07-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |