Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | TCN68-234:2006 |
| Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
| Cơ quan | Bộ Bưu chính Viễn thông |
| Ngày ban hành | 25/07/2006 |
| Người ký | Đã xác định |
| Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
| Số hiệu | TCN68-234:2006 |
| Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
| Cơ quan | Bộ Bưu chính Viễn thông |
| Ngày ban hành | 25/07/2006 |
| Người ký | Đã xác định |
| Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
THIẾT\r\nBỊ VI BA SỐ SDH ĐIỂM – ĐIỂM DẢI TẦN TỚI 15 GHz
\r\n\r\n\r\n\r\nPOINT-TO-POINT SDH\r\nRADIO EQUIPMENTS OPERATING IN THE FREQUENCY BANDS UP TO 15 GHZ
\r\n\r\nTECHNICAL\r\nREQUIREMENTS
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu tham chiếu chuẩn
\r\n\r\n3. Các định nghĩa, ký hiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.2 Các ký hiệu
\r\n\r\n3.3 Chữ viết tắt
\r\n\r\n4. Đặc tính kỹ thuật chung
\r\n\r\n4.1 Điều kiện môi trường và phương pháp đo\r\nkiểm
\r\n\r\n4.2 Băng tần và phân kênh
\r\n\r\n4.3 Sơ đồ khối hệ thống
\r\n\r\n5. Đặc tính kỹ thuật của máy phát
\r\n\r\n5.1 Dung sai tần số vô tuyến
\r\n\r\n5.2 Dải công suất phát
\r\n\r\n5.3 Mặt nạ phổ RF, đặc tính CW rời rạc và\r\nRTPC
\r\n\r\n5.4 Phát xạ giả
\r\n\r\n5.5 ATPC và RFC
\r\n\r\n6. Yêu cầu về định hướng ăng ten
\r\n\r\n6.1 Đường bao mẫu bức xạ (RPE)
\r\n\r\n6.2 Tăng ích ăng ten
\r\n\r\n6.3 Phân biệt cực chéo của ăng ten (XPD)
\r\n\r\n7. Đặc tính kỹ thuật của máy thu
\r\n\r\n7.1 BER là hàm của mức vào máy thu (RSL)
\r\n\r\n7.2 Độ nhạy cảm nhiễu đồng kênh bên ngoài
\r\n\r\n7.3 Độ nhạy cảm nhiễu kênh lân cận
\r\n\r\n7.4 Nhiễu giả CW
\r\n\r\n7.5 Phát xạ giả
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo): Thông tin bổ sung
\r\n\r\nPhụ lục B (Tham khảo): Độ nhạy cảm méo đối với\r\ncác máy thu phân tập
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định): Yêu cầu tương thích giữa\r\ncác hệ thống
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo): Yêu cầu về chỉ tiêu và\r\ntính khả dụng
\r\n\r\nPhụ lục E (Quy định): Điều kiện môi trường
\r\n\r\nPhụ lục F (Tham khảo): Nguồn cung cấp
\r\n\r\nPhụ lục G (Quy định): Tương thích điện từ
\r\n\r\nPhụ lục H (Tham khảo): Giao diện mạng quản lý\r\nviễn thông (TMN)
\r\n\r\nPhụ lục K (Quy định): Băng tần và phân kênh
\r\n\r\nPhụ lục L (Quy định): Bảng tóm tắt các yêu cầu\r\nkỹ thuật
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 234: 2006 “Thiết\r\nbị vi ba số SDH điểm - điểm dải tần tới 15 GHz - Yêu cầu kỹ thuật” được xây\r\ndựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng yêu cầu kỹ thuật của các tiêu chuẩn EN 301\r\n751 V1.2.1 (2002-11); EN 300 234 V1.3.2 (2001-11); EN 301 277 V1.2.1 (2001-02);\r\nEN 301 126-1 V1.1.2 (1999-09); EN 300 833 V1.4.1 (2002-11) của Viện Tiêu chuẩn\r\nViễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 234: 2006 do Viện\r\nKhoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công\r\nnghệ và được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 7\r\nnăm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 234: 2006 được ban\r\nhành dưới dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh\r\nchấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ VI BA SỐ SDH\r\nĐIỂM – ĐIỂM DẢI TẦN TỚI 15 GHz
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 27/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nThông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu kỹ thuật\r\nthiết yếu và phương pháp đo kiểm đối với thiết bị vi ba số SDH điểm - điểm có\r\ntốc độ truyền dẫn STM-1 và 4xSTM-1 (STM-4) ở các băng tần nhỏ hơn hoặc bằng 15\r\nGHz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được sử dụng làm cơ sở cho\r\nviệc chứng nhận hợp chuẩn thiết bị.
\r\n\r\n2. Tài liệu tham\r\nchiếu chuẩn
\r\n\r\n[1] ETSI EN 301 751 (V1.2.1) (2002-11):\r\n"Fixed Radio Systems; Conformance testing; Part 1: Point-to-Point\r\nequipment - Definitions, general requirements and test procedures".
\r\n\r\n[2] ETSI EN 301 277 (V1.2.1) (2001-02): "Fixed\r\nRadio Systems; Point-to-point equipment; High capacity digital radio systems\r\ntransmitting STM-4 or 4 x STM-1 in a 40 MHz radio frequency channel using\r\nCo-Channel Dual Polarized (CCDP) operation".
\r\n\r\n[3] ETSI EN 300 234 (V1.3.2) (2001-11): "Fixed\r\nRadio Systems; Point-to-point equipment; High capacity digital radio systems\r\ncarrying 1 x STM-1 signals and operating in frequency bands with about 30 MHz\r\nchannel spacing and alternated arrangements".
\r\n\r\n[4] ETSI EN 301 126-1 (V1.1.2) (1999-09): "Fixed\r\nRadio Systems; Conformance testing; Part 1: Point-to-Point equipment - Definitions,\r\ngeneral requirements and test procedures".
\r\n\r\n[5] ETSI EN 300 833 (V1.4.1) (2002-11): "Fixed\r\nRadio Systems; Point-to-point antennas; antennas for point-to-point fixed radio\r\nsystems operating in the frequency band 3 GHz to 60 GHz".
\r\n\r\n3. Định nghĩa, ký\r\nhiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nBăng tần vô tuyến được phân bổ: Việc phân bổ (băng\r\ntần) trong bảng phân bổ tần số của một băng tần cho trước để sử dụng cho một\r\nhoặc nhiều dịch vụ thông tin vô tuyến mặt đất hoặc không gian, hoặc dịch vụ thiên\r\nvăn vô tuyến trong những điều kiện xác định.
\r\n\r\nChú thích: Thuật ngữ này cũng được áp dụng cho\r\nbăng tần liên quan (theo Thể lệ Vô tuyến điện, Giơ-ne-vơ 2001, điều khoản\r\nS1.16).
\r\n\r\nĐiều khiển công suất phát tự động (ATPC): Chức năng điều khiển\r\ncông suất động để phát công suất cực đại chỉ trong trường hợp có tác động của\r\npha đinh sâu; bằng cách đó giảm được nhiễu trong hầu hết thời gian và máy phát\r\nlàm việc ở chế độ tuyến tính cao hơn.
\r\n\r\nChú thích: Khi chức năng này được sử dụng, công\r\nsuất máy phát được thay đổi linh hoạt bởi máy thu đầu xa và theo điều kiện\r\ntruyền dẫn. Về nguyên lý, khi sử dụng ATPC, có thể xác định được 3 mức công\r\nsuất khác nhau:
\r\n\r\n- Công suất khả dụng cực đại (chỉ phát trong\r\nđiều kiện có pha đinh sâu).
\r\n\r\n- Công suất danh định cực đại (có thể sử dụng\r\nthường xuyên khi ATPC bị ngắt). Cần lưu ý đây là công suất “danh định của thiết\r\nbị” và không nên nhầm lẫn với “mức danh định thiết lập theo từng chặng” do cơ\r\nquan phối hợp tần số thiết lập, cuối cùng thu được thông qua các bộ suy hao RF\r\nthụ động hoặc chức năng RTPC.
\r\n\r\n- Mức công suất danh định cực đại và công\r\nsuất khả dụng cực đại có thể bằng nhau, hoặc trong trường hợp điều chế nhiều\r\ntrạng thái, công suất khả dụng cực đại có thể được sử dụng để tăng công suất\r\nphát (mất tuyến tính nhưng tăng độ dự phòng pha đinh nếu các điều kiện pha đinh\r\ngây giảm RBER mong muốn). Các dự báo chỉ tiêu thường được thực hiện với “công\r\nsuất khả dụng” lớn nhất.
\r\n\r\n- Công suất cực tiểu (được sử dụng trong điều\r\nkiện không có pha đinh).
\r\n\r\nĐiều kiện môi trường: Phạm vi điều kiện\r\nmôi trường mà thiết bị thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này buộc phải tuân thủ.
\r\n\r\nCông suất khả dụng cực đại: Xem “Điều khiển công\r\nsuất phát tự động (ATPC)”.
\r\n\r\nCông suất danh định cực đại: Xem “Điều khiển công\r\nsuất phát tự động (ATPC)”.
\r\n\r\nKênh tần số vô tuyến: một phần băng tần vô\r\ntuyến, trong băng tần đó thiết lập được phân kênh tần số, dành cho một đường\r\ntruyền vô tuyến cố định.
\r\n\r\nPhân kênh tần số vô tuyến: Xác định trước các\r\ntần số trung tâm cho một số kênh tần số vô tuyến, theo Khuyến nghị ITU-R F.746,\r\nđể sử dụng phù hợp trong cùng một vùng địa lý.
\r\n\r\nĐiều khiển tần số từ xa (RFC): Nhiều hệ thống vô\r\ntuyến số cố định cung cấp chức năng này để cải thiện chất lượng hệ thống. Khi\r\nchức năng này được sử dụng, tần số/kênh trung tâm phát có thể được thiết lập\r\nhoặc bởi thiết bị điều khiển tại chỗ nối với thiết bị điều khiển hệ thống hoặc\r\nbởi một thiết bị đầu cuối quản lý mạng từ xa. Biến thiên tần số là không đổi và\r\nthường được thực hiện khi kích hoạt hoặc khởi động lại các tuyến kết nối để dễ\r\ndàng đạt được tần số đó cấp phép được ấn định bởi cơ quan phối hợp tần số đối\r\nvới nhà khai thác mạng cho tuyến kết nối đó, nhằm kiểm soát nhiễu của mạng\r\ntrong cùng một vùng địa lý.
\r\n\r\nĐiều khiển công suất phát từ xa (RTPC): Nhiều hệ thống vô\r\ntuyến số cố định cung cấp chức năng này để cải thiện chất lượng hệ thống. Khi\r\nchức năng này được sử dụng, công suất phát có thể được thiết lập hoặc bởi thiết\r\nbị điều khiển tại chỗ nối với thiết bị điều khiển hệ thống hoặc bởi một thiết\r\nbị đầu cuối quản lý mạng từ xa. Biến thiên công suất là không đổi và thường\r\nđược thực hiện khi kích hoạt hoặc khởi động lại các tuyến kết nối để dễ dàng đạt\r\nđược EIRP theo yêu cầu của cơ quan phối hợp tần số cho tuyến kết nối đó, nhằm\r\nkiểm soát nhiễu đồng kênh và kênh lân cận trong cùng một vùng địa lý. Về nguyên\r\ntắc, chức năng này tương đương với yêu cầu về khả năng điều chỉnh công suất (ví\r\ndụ: dùng suy hao cố định) thường được yêu cầu trong các hệ thống cố định.
\r\n\r\n3.2 Ký hiệu
\r\n\r\n| \r\n dB \r\n | \r\n \r\n decibel \r\n | \r\n
| \r\n dBc \r\n | \r\n \r\n decibel tương ứng với công suất sóng mang\r\n trung bình \r\n | \r\n
| \r\n dBm \r\n | \r\n \r\n decibel tương ứng với 1 mW \r\n | \r\n
| \r\n ppm \r\n | \r\n \r\n phần triệu \r\n | \r\n
3.3 Chữ viết tắt
\r\n\r\n| \r\n ATPC \r\n | \r\n \r\n Điều khiển công suất phát tự động \r\n | \r\n
| \r\n BBER \r\n | \r\n \r\n Tỷ số lỗi khối nền \r\n | \r\n
| \r\n BER \r\n | \r\n \r\n Tỷ số lỗi bit \r\n | \r\n
| \r\n Bwe \r\n | \r\n \r\n Độ rộng băng ước lượng (độ rộng băng phân\r\n giải dùng để đo các thành phần phổ) \r\n | \r\n
| \r\n C/I \r\n | \r\n \r\n Tỷ số sóng mang trên nhiễu \r\n | \r\n
| \r\n CCDP \r\n | \r\n \r\n Đồng kênh phân cực kép \r\n | \r\n
| \r\n CMI \r\n | \r\n \r\n Biến đổi dấu mã \r\n | \r\n
| \r\n CSmin \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách kênh thực tế nhỏ nhất (đối với\r\n việc phân kênh tần số vô tuyến cho trước) \r\n | \r\n
| \r\n CW \r\n | \r\n \r\n Sóng mang liên tục \r\n | \r\n
| \r\n DC \r\n | \r\n \r\n Dòng một chiều \r\n | \r\n
| \r\n DFRS \r\n | \r\n \r\n Hệ thống chuyển tiếp số cố định \r\n | \r\n
| \r\n DRRS \r\n | \r\n \r\n Hệ thống vô tuyến chuyển tiếp số \r\n | \r\n
| \r\n EIRP \r\n | \r\n \r\n Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương \r\n | \r\n
| \r\n EMC \r\n | \r\n \r\n Tương thích điện từ trường \r\n | \r\n
| \r\n ERC \r\n | \r\n \r\n Ủy ban Thông tin Vô tuyến châu Âu \r\n | \r\n
| \r\n ESR \r\n | \r\n \r\n Tỷ số giây lỗi \r\n | \r\n
| \r\n FWA \r\n | \r\n \r\n Truy nhập vô tuyến cố định \r\n | \r\n
| \r\n HW \r\n | \r\n \r\n Phần cứng \r\n | \r\n
| \r\n IEC \r\n | \r\n \r\n Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế \r\n | \r\n
| \r\n IF \r\n | \r\n \r\n Trung tần \r\n | \r\n
| \r\n IPI \r\n | \r\n \r\n Phân tách các cổng \r\n | \r\n
| \r\n ITU-R \r\n | \r\n \r\n Liên minh Viễn thông Quốc tế - Bộ phận tiêu\r\n chuẩn hóa về Vô tuyến \r\n | \r\n
| \r\n ITU-T \r\n | \r\n \r\n Liên minh Viễn thông Quốc tế - Bộ phận tiêu\r\n chuẩn hóa về Viễn thông \r\n | \r\n
| \r\n LO \r\n | \r\n \r\n Dao động nội \r\n | \r\n
| \r\n LV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thấp \r\n | \r\n
| \r\n L6 \r\n | \r\n \r\n Băng tần 6 GHz dưới \r\n | \r\n
| \r\n NFD \r\n | \r\n \r\n Độ phân biệt bộ lọc mạng \r\n | \r\n
| \r\n PDH \r\n | \r\n \r\n Phân cấp số cận đồng bộ \r\n | \r\n
| \r\n PRBS \r\n | \r\n \r\n Chuỗi bit nhị phân giả ngẫu nhiên \r\n | \r\n
| \r\n QAM \r\n | \r\n \r\n Điều chế biên độ cầu phương \r\n | \r\n
| \r\n P-P \r\n | \r\n \r\n Điểm - điểm \r\n | \r\n
| \r\n R&TTE \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đầu cuối Vô tuyến và Viễn thông \r\n | \r\n
| \r\n RBER \r\n | \r\n \r\n Tỷ số lỗi bit dư \r\n | \r\n
| \r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n
| \r\n RFC \r\n | \r\n \r\n Điều khiển tần số từ xa \r\n | \r\n
| \r\n RFCOH \r\n | \r\n \r\n Phần mào đầu bổ sung của khung vô tuyến \r\n | \r\n
| \r\n RSL \r\n | \r\n \r\n Mức tín hiệu vào của máy thu \r\n | \r\n
| \r\n RTPC \r\n | \r\n \r\n Điều khiển công suất phát từ xa \r\n | \r\n
| \r\n RX \r\n | \r\n \r\n Máy thu \r\n | \r\n
| \r\n SDH \r\n | \r\n \r\n Phân cấp số đồng bộ \r\n | \r\n
| \r\n SOH \r\n | \r\n \r\n Phần mào đầu \r\n | \r\n
| \r\n STM-1 \r\n | \r\n \r\n Mô đun truyền đồng bộ mức 1 (155,52 Mbit/s) \r\n | \r\n
| \r\n STM-4 \r\n | \r\n \r\n Mô đun truyền đồng bộ mức 4 (622 Mbit/s) \r\n | \r\n
| \r\n STM-N \r\n | \r\n \r\n Mô đun truyền đồng bộ mức N \r\n | \r\n
| \r\n TMN \r\n | \r\n \r\n Mạng quản lý Viễn thông \r\n | \r\n
| \r\n Tx \r\n | \r\n \r\n Máy phát \r\n | \r\n
| \r\n TCAM \r\n | \r\n \r\n Ủy ban các vấn đề về đánh giá sự phù hợp\r\n trong lĩnh vực viễn thông \r\n | \r\n
| \r\n U6 \r\n | \r\n \r\n Băng tần 6 GHz trên \r\n | \r\n
| \r\n XIF \r\n | \r\n \r\n Hệ số cải thiện phân cực chéo nhờ bộ triệt\r\n nhiễu cực chéo \r\n | \r\n
| \r\n XPD \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo \r\n | \r\n
| \r\n XPI \r\n | \r\n \r\n Nhiễu cực chéo \r\n | \r\n
| \r\n XPIC \r\n | \r\n \r\n Bộ triệt nhiễu cực chéo \r\n | \r\n
4.1 Điều kiện môi trường và phương pháp đo\r\nkiểm
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu kỹ thuật\r\ncho thiết bị hoạt động trong điều kiện môi trường do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nCác loại môi trường hoạt động của thiết bị\r\nđược đưa ra trong Phụ lục E.
\r\n\r\nTại mọi thời điểm, khi hoạt động trong giới\r\nhạn biên của môi trường hoạt động đó công bố, thiết bị phải tuân thủ mọi yêu\r\ncầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.2 Băng tần và phân kênh
\r\n\r\nThiết bị phải hoạt động trong một hoặc nhiều\r\nkênh quy định dưới đây.
\r\n\r\n4.2.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\n4 GHz, L6 GHz, 7 GHz, 8 GHz, 13 GHz và 15\r\nGHz.
\r\n\r\n4.2.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\n4 GHz, 5 GHz, U6 GHz, 11 GHz.
\r\n\r\nBăng tần và phân kênh được mô tả chi tiết\r\ntrong Phụ lục K.
\r\n\r\n4.3 Sơ đồ khối hệ thống
\r\n\r\n4.3.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nChú thích 1: Để xác định các điểm đo, trong\r\nmạng phân nhánh không có các bộ lai ghép (hybrid).
\r\n\r\nChú thích 2: Kết nối tại RF, IF hoặc băng gốc
\r\n\r\nChú thích 3: Các điểm chỉ ra ở trên chỉ là\r\ncác điểm tham chiếu, các điểm C và C’, D và D’ nhìn chung là đồng nhất
\r\n\r\nChú thích 4: Các điểm B và C, B’ và C’ có thể\r\nđồng nhất khi sử dụng bộ ghép song công đơn giản.
\r\n\r\nHình 4.1. Sơ đồ khối\r\nhệ thống STM-1
\r\n\r\n4.3.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\n
Chú thích: Giao diện STM-4 hoặc 4xSTM-1 được\r\nsử dụng tại điểm Z và Z’.
\r\n\r\n(*): Không có các bộ lọc
\r\n\r\n(**): Kết nối tại RF, IF hoặc băng gốc
\r\n\r\nHình 4.2: Sơ đồ khối\r\nhệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\n5. Đặc tính kỹ thuật\r\ncủa máy phát
\r\n\r\nCác đặc tính kỹ thuật của máy phát phải phù\r\nhợp với những tín hiệu băng gốc tương ứng áp dụng tại điểm tham chiếu Z’ trong\r\nsơ đồ khối.
\r\n\r\n5.1 Dung sai tần số vô tuyến
\r\n\r\n5.1.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nĐối với tất cả các dải tần xem xét, dung sai\r\ntần số vô tuyến cực đại không được vượt quá:
\r\n\r\n±30 ppm khi hoạt động trong môi trường loại\r\n3.1 và 3.2;
\r\n\r\n±50 ppm hoặc ±400 kHz (chọn mức nghiêm ngặt\r\nhơn), khi hoạt động trong các môi trường loại khác.
\r\n\r\nGiới hạn này bao gồm cả các nhân tố ngắn hạn\r\n(hiệu ứng môi trường) và dài hạn (lão hóa).
\r\n\r\nChú thích: Loại 3.1: những khu vực điều khiển\r\nđược nhiệt độ.
\r\n\r\nLoại 3.2: những khu vực điều khiển được một\r\nphần nhiệt độ.
\r\n\r\n(Xem Phụ lục E).
\r\n\r\n5.1.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nDung sai tần số vô tuyến không được vượt quá\r\n±20 ppm. Giới hạn này bao gồm cả các nhân tố ngắn hạn (hiệu ứng môi trường) và\r\ndài hạn (lão hóa). Để đo kiểm, nhà sản xuất phải đảm bảo nhân tố ngắn hạn và\r\nkhẳng định phần (thời gian) lão hóa.
\r\n\r\n5.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nThẩm tra tần số ra Tx có nằm trong các giới\r\nhạn đó được quy định trong tiêu chuẩn liên quan hay không. Khi các máy phát\r\nkhông thể đặt trong điều kiện CW thì nhà sản xuất phải thỏa thuận với phòng thí\r\nnghiệm được công nhận về phương pháp đo kiểm độ chính xác tần số. Phương pháp\r\nthích hợp là sử dụng máy đếm tần số có khả năng đo được tần số trung tâm của\r\ntín hiệu điều chế. Khi không có kiểu máy đếm này thì phải đo tần số LO và tính\r\ntần số ra theo công thức thích hợp.
\r\n\r\nTrên thực tế, các phép đo độ chính xác tần số\r\nđược thực hiện tại kênh thấp nhất, kênh trung gian và kênh cao nhất của khối\r\nđang thẩm tra.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\nBộ đếm tần số.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\nHình 5.1: Cấu hình đo\r\ndung sai tần số vô tuyến
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nĐặt Tx hoạt động ở điều kiện CW, các phép đo\r\ntần số được thực hiện trên kênh do đơn vị đo kiểm lựa chọn trước. Tần số đo\r\nđược phải nằm trong khoảng dung sai công bố trong tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n5.2 Dải công suất phát
\r\n\r\n5.2.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nCông suất ra trung bình cực đại của máy phát\r\ntại điểm tham chiếu C’ trong sơ đồ khối hệ thống (Hình 4.1) không được vượt quá\r\n+38 dBm (bao gồm cả dung sai và ảnh hưởng của ATPC/RTPC, nếu áp dụng).
\r\n\r\nCó bốn loại công suất ra danh định được xác\r\nđịnh trong bảng 5.1.
\r\n\r\nBảng 5.1: Dải công\r\nsuất ra danh định của hệ thống STM-1
\r\n\r\n| \r\n Loại A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n < +26 dBm \r\n | \r\n
| \r\n Loại B \r\n | \r\n \r\n ≥ +26 dBm \r\n | \r\n \r\n < +31 dBm \r\n | \r\n
| \r\n Loại C \r\n | \r\n \r\n ≥ +29 dBm \r\n | \r\n \r\n < +34 dBm \r\n | \r\n
| \r\n Loại D \r\n | \r\n \r\n ≥ +34 dBm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Chú thích 1: Trong phép đo hợp\r\nchuẩn, nhà sản xuất sẽ công bố ATPC là đặc tính tùy chọn hay cố định.
\r\n\r\nChú thích 2: Sự thay đổi công\r\nnghệ có thể dẫn đến công suất của thiết bị nằm ngoài (các) dải công suất cho\r\ntrong bảng 5.1. Trong trường hợp này, không cần yêu cầu chứng nhận hợp chuẩn\r\nriêng đối với các thiết bị có các dải công suất ra phụ khác nhau.
\r\n\r\nKhả năng điều chỉnh mức công suất ra có thể\r\nđược yêu cầu để phục vụ các mục tiêu quản lý. Trong trường hợp này dải điều\r\nchỉnh, bởi bộ suy hao cố định hoặc tự động, phải theo từng bước bằng hoặc nhỏ\r\nhơn 5 dB.
\r\n\r\n5.2.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nGiá trị công suất ra danh định tham chiếu tại\r\nđiểm B’ phải thuộc một trong các dải công suất chỉ ra trong bảng 5.2 (không bao\r\ngồm ATPC).
\r\n\r\nBảng 5.2: Dải công\r\nsuất ra danh định của hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\n| \r\n Loại A \r\n | \r\n \r\n +26 dBm \r\n | \r\n \r\n +31 dBm \r\n | \r\n
| \r\n Loại B \r\n | \r\n \r\n +31 dBm \r\n | \r\n \r\n +36 dBm \r\n | \r\n
| \r\n Loại C \r\n | \r\n \r\n +36 dBm \r\n | \r\n \r\n +41 dBm \r\n | \r\n
Dung sai của giá trị danh định phải nhỏ hơn\r\nhoặc bằng ±1 dB.
\r\n\r\nNhà sản xuất phải công bố giá trị danh định\r\ncực đại.
\r\n\r\n5.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nThẩm tra công suất trung bình ra cực đại đo\r\ntại điểm tham chiếu B’ hoặc C’ nằm trong giá trị công bố của nhà sản xuất\r\ncộng/trừ dung sai chuẩn hay không.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) Máy đo công suất;
\r\n\r\n2) Bộ cảm biến công suất.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\n
Hình 5.2: Cấu hình đo\r\ndải công suất phát
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nĐặt công suất của máy phát ở mức cực đại, đo\r\ncông suất ra trung bình của máy phát tại điểm B’(C’). Lưu ý tới các suy hao\r\ngiữa điểm đo và máy đo công suất.
\r\n\r\n5.3 Mặt nạ phổ RF, đặc tính CW rời rạc và\r\nRTPC
\r\n\r\n5.3.1 Mặt nạ phổ RF
\r\n\r\n5.3.1.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nPhụ lục C đưa ra các yêu cầu tương thích. Yêu\r\ncầu tương thích cung cấp các lựa chọn đối với các hệ thống phân nhánh RF đơn\r\nkênh và đa kênh. Khi xem xét các yêu cầu tương thích trong Phụ lục C.2 và C.3,\r\nmặt nạ phổ RF phải tính đến ảnh hưởng của hệ thống hoạt động tương tác khi lựa\r\nchọn kênh chuẩn (normal) hoặc kênh phía trong cùng (xem phần sau). Mặt nạ phổ\r\nđược định nghĩa trong các hình 5.3, 5.4 và 5.5 đối với các ứng dụng trong Phụ\r\nlục C như sau:
\r\n\r\n- Giới hạn của mặt nạ phổ trong hình 5.6 và\r\n5.7 áp dụng cho hệ thống không tuân theo bất kỳ yêu cầu tương thích nào trong\r\nPhụ lục C.
\r\n\r\n- Giới hạn của mặt nạ phổ trong hình 5.3, 5.4\r\nvà 5.5 áp dụng cho hệ thống kênh chuẩn và kênh phía trong cùng tuân theo yêu\r\ncầu tương thích trong Phụ lục C.2. Các giới hạn được đánh dấu (a) trong hình\r\n5.3, 5.4 và 5.5 phải được thẩm tra trực tiếp bằng phép đo. Do không thể đo được\r\ntrực tiếp các mức suy hao tới 105 dB nên nhà cung cấp phải công bố các giá trị mật\r\nđộ phổ công suất tương đối nhỏ hơn -65 dB trong các hình 5.3, 5.4 và 5.5 (đường\r\ncong b).
\r\n\r\nChú thích: Các giá trị này có thể được đánh giá bằng\r\ncách thêm vào đặc tính bộ lọc đo phổ tại điểm A’ trong hình 5.3, 5.4 và 5.5. Do\r\nhạn chế của một vài loại máy phân tích phổ, có thể gặp khó khăn khi đo kiểm các\r\nhệ thống dung lượng cao/băng rộng. Trong trường hợp này, có thể xem xét những\r\nlựa chọn sau: sử dụng máy phân tích phổ hiệu suất cao để đo, sử dụng bộ lọc\r\nhình V (bộ lọc khe) và kỹ thuật đo hai bước. Trong trường hợp gặp khó khăn, các\r\nđồ thị đo kiểm ở biên và trong các điều kiện môi trường tới hạn có thể được coi\r\nlà sở cứ về sự phù hợp của mặt nạ phổ.
\r\n\r\nMột mặt nạ phổ tương đối đơn giản hơn cho\r\ntrong các hình 5.3, 5.4 và 5.5, đường cong (c), có thể được áp dụng. Tuy nhiên,\r\ntất cả các đặc tính khác trong tiêu chuẩn này phải được thỏa mãn.
\r\n\r\nĐối với băng L6, với khe trung tâm đặc biệt\r\nnhỏ (44,49 MHz), mặt nạ xác định đối với biên phía trong cùng của khe trung tâm\r\nđối với các kênh 8 và 1’ được đưa ra trong hình 5.4.
\r\n\r\nĐối với băng 7 GHz (khe trung tâm 56 MHz),\r\nmặt nạ xác định đối với các kênh phía trong cùng được đưa ra trong hình 5.5.
\r\n\r\nVới hệ thống SDH, các mặt nạ phải được đo với\r\ntín hiệu đo thử điều chế băng tần gốc tuân theo Khuyến nghị O.181 [7] của\r\nITU-T.
\r\n\r\nMức 0 dB trên mặt nạ phổ tương ứng với mật độ\r\nphổ công suất của tần số trung tâm danh định không tính đến sóng mang dư.
\r\n\r\nMặt nạ phổ không bao gồm dung sai tần số.
\r\n\r\nThiết lập máy phân tích phổ để đo mặt nạ phổ\r\nRF như trong bảng 5.3.
\r\n\r\nBảng 5.3: Thiết lập\r\nmáy phân tích phổ
\r\n\r\n| \r\n Tham số \r\n | \r\n \r\n Giá trị \r\n | \r\n
| \r\n Độ rộng băng IF \r\n | \r\n \r\n 100 kHz \r\n | \r\n
| \r\n Tổng độ rộng dải quét \r\n | \r\n \r\n 200 MHz \r\n | \r\n
| \r\n Tổng thời gian quét \r\n | \r\n \r\n Tự động \r\n | \r\n
| \r\n Độ rộng băng bộ lọc Video \r\n | \r\n \r\n 0,3 kHz \r\n | \r\n

| \r\n K1 [dB] \r\n | \r\n \r\n f1 [MHz] \r\n | \r\n \r\n f2 [MHz] \r\n | \r\n \r\n f3 [MHz] \r\n | \r\n \r\n f4 [MHz] \r\n | \r\n \r\n f5 [MHz] \r\n | \r\n \r\n f6 [MHz] \r\n | \r\n
| \r\n +1 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 31,5 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
Hình 5.3: Giới hạn\r\nmật độ phổ công suất cho các kênh chuẩn (loại 5 hạng A) với yêu cầu tương\r\nthích, xem Phụ lục C (điểm tham chiếu B’)
\r\n\r\n
| \r\n K1 \r\n[dB] \r\n | \r\n \r\n f1 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f2 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f3 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f4 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f5 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f6 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f7 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f8 \r\n[MHz] \r\n | \r\n
| \r\n +1 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 28,5 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
Hình 5.4: Giới hạn mật độ phổ công suất cho\r\ncác kênh phía trong cùng (loại 5 hạng A), băng L6 GHz với yêu cầu tương thích,\r\nxem Phụ lục C (điểm tham chiếu B’)

| \r\n K1 \r\n[dB] \r\n | \r\n \r\n f1 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f2 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f3 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f4 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f5 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f6 \r\n[MHz] \r\n | \r\n
| \r\n +1 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 29,5 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n
Hình 5.5: Giới hạn\r\nmật độ phổ công suất cho các đỉnh trong của các kênh phía trong cùng (loại 5\r\nhạng A), băng 7 GHz, khe trung tâm 56 MHz, với yêu cầu tương thích, xem Phụ lục\r\nC (điểm tham chiếu B’)
\r\n\r\n
| \r\n \r\n K1 \r\n[dB] \r\n | \r\n \r\n f1 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f2 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f3 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f4 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f5 \r\n[MHz] \r\n | \r\n
| \r\n |
| \r\n \r\n +1 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Xem Chú thích 2 \r\n | \r\n
| \r\n |
| \r\n Chú thích 1: \r\n | \r\n \r\n Phổ tạp âm nền tại -60 dB được áp dụng đối\r\n với các hệ thống hoạt động trong băng tần dưới | \r\n |||||||
| \r\n Chú thích 2: \r\n | \r\n \r\n Biên mặt nạ = 2,5 x (CS) \r\n70 MHz đối với CS = 28 MHz \r\n72,5 MHz đối với CS = 29 MHz \r\n74,125 MHz đối với CS = 29,65 MHz \r\n75 MHz đối với CS = 30 MHz \r\n | \r\n |||||||
| \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Hình 5.6: Giới hạn mật độ phổ công suất cho\r\ncác kênh chuẩn trong mọi băng (loại 5 hạng A), không có yêu cầu tương thích của\r\nPhụ lục C (điểm tham chiếu C’)
\r\n\r\n
| \r\n K1 \r\n[dB] \r\n | \r\n \r\n f1 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f2 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f3 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f4 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f5 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f6 \r\n[MHz] \r\n | \r\n \r\n f7 \r\n[MHz] \r\n | \r\n
| \r\n +1 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích 2 \r\n | \r\n
Chú thích 1: Phổ tạp âm nền tại\r\n-60 dB được áp dụng đối với các hệ thống hoạt động trong băng tần dưới 10 GHz.\r\nĐối với các hệ thống hoạt động tại 13 GHz và 15 GHz, phổ tạp âm nền là -55 dB.
\r\n\r\n| \r\n Chú thích 2: \r\n | \r\n \r\n Biên mặt nạ \r\n | \r\n \r\n = 2,5 x (CS) \r\n | \r\n \r\n 70 MHz đối với CS \r\n | \r\n \r\n = 28 MHz \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n 72,5 MHz đối với CS \r\n | \r\n \r\n = 29 MHz \r\n | \r\n \r\n 74,125 MHz đối với CS \r\n | \r\n \r\n = 29,65 MHz \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n 75 MHz đối với CS \r\n | \r\n \r\n = 30 MHz \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 5.7: Giới hạn\r\nmật độ phổ công suất cho các kênh chuẩn trong mọi băng (loại 5 hạng B), không\r\ncó yêu cầu tương thích của Phụ lục C (điểm tham chiếu C’)
\r\n\r\n5.3.1.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nBa yếu tố chính được xem xét khi khuyến nghị\r\nvề mặt nạ phổ:
\r\n\r\na) Kiểm soát nhiễu đưa vào các kênh tương tự\r\nkhi hoạt động ở vị trí kênh lân cận.
\r\n\r\nb) Kiểm soát nhiễu đưa vào các kênh số giữa\r\ncác hệ thống của các nhà sản xuất khác nhau hoạt động ở vị trí kênh lân cận.
\r\n\r\nc) Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy phát khác\r\nnhau.
\r\n\r\nCác mặt nạ phổ RF phát xạ đối với các băng\r\ntần khác nhau được đưa ra trong các hình 5.8 và 5.9.
\r\n\r\nChú thích: Mặt nạ phổ không bao gồm dung sai tần\r\nsố.
\r\n\r\nHình 5.8: Giới hạn\r\nmật độ phổ công suất cho tất cả các kênh tham chiếu tại điểm B’
\r\n\r\nMặt nạ phổ mô tả trong hình 5.8 áp dụng cho\r\n“hệ thống đơn sóng mang” truyền hai tín hiệu STM-1 trên một sóng mang và phân\r\ncực.
\r\n\r\n
Mặt nạ phổ mô tả\r\ntrong hình 5.9 áp dụng cho “hệ thống đa sóng mang” phân chia tốc![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
độ truyền thông qua\r\nhai hay nhiều sóng mang cho mỗi phân cực.
Chú thích: Mặt nạ phổ không bao\r\ngồm dung sai tần số.
\r\n\r\nHình 5.9: Giới hạn\r\nmật độ phổ công suất cho tất cả các kênh tham chiếu tại điểm B’
\r\n\r\nMặt nạ phổ mô tả trong hình 5.8 và 5.9 phải\r\nđược thẩm tra trực tiếp bằng phương pháp đo (tham chiếu tại điểm B’) tới 65 dB.\r\nDo không thể đo trực tiếp các giá trị suy hao đến 110 dB, nên các giá trị trên\r\n65 dB phải được thẩm tra bằng cách bổ sung thêm đặc tính của bộ lọc đối với phổ\r\nđo tại điểm tham chiếu A’.
\r\n\r\nCác mặt nạ phải được đo khi hệ thống đầy tải\r\nvới truyền dẫn STM-4 hoặc 4xSTM-1 tại giao diện băng gốc và công suất ra đặt\r\ntại giá trị danh định. Các mặt nạ phổ sẽ áp dụng cho từng phân cực.
\r\n\r\nChú thích: Các hệ thống thực tế cần dự phòng NFD\r\nkhoảng 48 dB từ tính toán trực tiếp hoặc đo phổ phát xạ thực tế.
\r\n\r\nCác thiết lập cho máy phân tích phổ để đo mặt\r\nnạ phổ RF như sau:
\r\n\r\n• Độ rộng băng IF 100 kHz;
\r\n\r\n• Tổng độ rộng dải quét 100 MHz;
\r\n\r\n• Tổng số thời gian quét 50 giây;
\r\n\r\n• Độ rộng băng bộ lọc video 0,1 kHz.
\r\n\r\n5.3.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện với máy phân tích\r\nphổ phù hợp kết nối tới cổng máy phát thông qua bộ suy hao phù hợp.
\r\n\r\nTrên thực tế, các phép đo mặt nạ phổ RF được\r\nthực hiện tại kênh thấp nhất, kênh trung gian và kênh cao nhất của khối đang\r\nthẩm tra.
\r\n\r\nNếu trong tiêu chuẩn có nhiều hơn một mặt nạ\r\nphổ thì mặt nạ phổ tương ứng phải được ghi lại trong bản ghi kết quả đo.
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nThẩm tra phổ tần số ra nằm trong giới hạn quy\r\nđịnh của tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) Máy phân tích phổ;
\r\n\r\n2) Máy vẽ đồ thị.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\n
Hình 5.10: Cấu hình\r\nđo mặt nạ phổ RF Thủ tục đo
\r\n\r\nCổng ra của máy phát phải được nối tới máy\r\nphân tích phổ thông qua bộ suy hao hoặc tải giả cùng với một số phương tiện\r\ngiám sát phát xạ kèm theo máy phân tích phổ. Máy phân tích phổ phải có màn hiển\r\nthị liên tục thay đổi hoặc chức năng lưu trữ số. Độ rộng băng phân giải, khoảng\r\ntần số, thời gian quét và các thiết lập cho bộ lọc video của máy phân tích phổ được\r\nthiết lập theo tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\nVới máy phát được điều chế bởi tín hiệu có\r\ncác đặc tính được đưa ra trong tiêu chuẩn tương ứng, mật độ công suất Tx phải\r\nđược đo bằng máy phân tích phổ và máy vẽ đồ thị. Đồ thị mật độ phổ công suất\r\ncủa máy phát tại kênh thấp nhất, kênh trung gian và kênh cao nhất phải được ghi\r\nlại khi có thể. Ngoài ra, đồ thị phải được ghi lại tại điện áp cung cấp bình\r\nthường và tới hạn tại biên nhiệt độ và môi trường tới hạn.
\r\n\r\n5.3.2 Thành phần CW rời rạc vượt quá giới hạn\r\nmặt nạ phổ
\r\n\r\n5.3.2.1 Vạch phổ tại tốc độ ký hiệu
\r\n\r\n5.3.2.1.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nMức công suất (điểm tham chiếu B’) của vạch\r\nphổ tại khoảng cách từ tần số trung tâm của kênh bằng tốc độ kí hiệu phải nhỏ\r\nhơn hoặc bằng -37 dBm.
\r\n\r\n5.3.2.1.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nMức công suất (điểm tham chiếu B’) của vạch\r\nphổ tại khoảng cách từ tần số trung tâm của kênh bằng tốc độ kí hiệu phải nhỏ\r\nhơn hoặc bằng -37 dBm.
\r\n\r\n5.3.2.2 Các thành phần CW bổ sung
\r\n\r\n5.3.2.2.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nNếu các thành phần CW vượt quá mặt nạ phổ thì\r\ncần có các yêu cầu bổ sung dưới đây.
\r\n\r\nCác vạch phổ này phải không được:
\r\n\r\n- Vượt quá mặt nạ với hệ số lớn hơn {10 log\r\n(CSmin/IFbw) - 10} dB (xem chú thích);
\r\n\r\n- Khoảng cách giữa mỗi tần số khác nhau nhỏ\r\nhơn CSmin.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- CSmin = 10 MHz với băng 4 GHz;
\r\n\r\n- CSmin = 14,825 MHz với băng 6L GHz;
\r\n\r\n- CSmin = 7 MHz với băng 7 và 8 GHz;
\r\n\r\n- CSmin = 1,75 MHz với băng 13 và 15 GHz.
\r\n\r\nĐộ rộng băng IF là độ rộng băng phân giải\r\nkhuyến nghị, được đưa ra trong bảng 5.3.
\r\n\r\nChú thích: Trong trường hợp việc tính toán theo\r\nhệ số dẫn đến giá trị âm, thì sẽ không cho phép hệ số nữa.
\r\n\r\n
Hình 5.11 chỉ ra ví\r\ndụ điển hình của yêu cầu này.

Hình 5.11: Vạch phổ\r\ncủa CW vượt quá mặt nạ phổ (ví dụ điển hình)
\r\n\r\n5.3.2.2.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nNếu các thành phần CW vượt quá mặt nạ phổ thì\r\ncần có các yêu cầu bổ sung dưới đây.
\r\n\r\nCác vạch phổ này phải không được:
\r\n\r\n- Vượt quá mặt nạ với hệ số lớn hơn\r\n{10log(CSmin/IFbw) - 10} dB.
\r\n\r\n- Khoảng cách giữa mỗi tần số khác nhau nhỏ\r\nhơn CSmin.
\r\n\r\nVới:
\r\n\r\nCSmin = 10 000 kHz tại băng 4 GHz, 5 GHz, U6\r\nGHz và 11 GHz.
\r\n\r\nIFbw là độ rộng băng IF phân giải khuyến\r\nnghị, tính theo kHz (được chỉ ra trong mục 5.3.1.2).
\r\n\r\nHình 5.12 chỉ ra ví dụ điển hình của yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\n
Hình 5.12: Vạch phổ\r\ncủa CW vượt quá giới hạn mặt nạ phổ (ví dụ điển hình)
\r\n\r\n5.3.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra mức công suất của các vạch phổ\r\ntại khoảng cách từ tần số trung tâm bằng tốc độ kí hiệu là nhỏ hơn -x dBm hoặc\r\nx dB dưới mức công suất trung bình của sóng mang.
\r\n\r\nYêu cầu của tiêu chuẩn liên quan có thể là\r\nsuy hao tương đối so với công suất sóng mang trung bình hoặc mức tuyệt đối.
\r\n\r\nXem chú thích trong mục 5.3.1.3.
\r\n\r\n5.3.3 Điều khiển công suất phát từ xa (RTPC)
\r\n\r\n5.3.3.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nRTPC là đặc tính tùy chọn. Khi thiết bị sử\r\ndụng đặc tính này thì nhà sản xuất sẽ công bố dải RTPC và dung sai tương ứng.\r\nCác phép đo kiểm phải được thực hiện tại mức công suất ra tương ứng với mức\r\nRTPC đặt tại công suất danh định cực đại đối với chỉ tiêu của máy phát và đối\r\nvới chỉ tiêu hệ thống.
\r\n\r\nMặt nạ phổ RF phải được thẩm tra tại 3 điểm\r\n(thấp, trung bình và cao) của độ lệch công suất RTPC và với ATPC đặt tại mức\r\ncông suất cực đại cho phép (nếu có). Nếu các phép đo mặt nạ phổ gặp trở ngại\r\nthì có thể xác định bằng kinh nghiệm. Các phương pháp đo thực tế phải được quan\r\ntâm nghiên cứu thêm và sẽ được xác định trong tiêu chuẩn đo kiểm hợp chuẩn\r\n(theo tài liệu tham chiếu chuẩn [4]).
\r\n\r\nKhi tính đến tạp băng rộng được tạo ra bởi\r\nchuỗi các máy phát thì dải RTPC phải được giới hạn để đảm bảo rằng các yêu cầu\r\nvề mặt nạ phổ được thỏa mãn trong toàn dải công suất ra của máy phát.
\r\n\r\nChú thích: Khi việc sử dụng ATPC là bắt buộc cho\r\ncác mục tiêu quản lý thì công suất đầu ra của máy phát phải thỏa mãn giới hạn\r\nmặt nạ phổ trong toàn dải ATPC.
\r\n\r\n5.3.3.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nRTPC là đặc tính tùy chọn. Khi thiết bị sử\r\ndụng đặc tính này thì nhà sản xuất phải công bố dải RTPC và dung sai tương ứng.\r\nCác phép đo kiểm phải được thực hiện với mức công suất ra tương ứng với:
\r\n\r\n- RTPC được điều chỉnh tới các giá trị cực\r\nđại và cực tiểu đối với chỉ tiêu hệ thống.
\r\n\r\n- RTPC được đặt tại công suất cực đại đối với\r\nchỉ tiêu của máy phát.
\r\n\r\n- Mặt nạ phổ RF phải được thẩm tra tại 3 điểm\r\n(phần thấp, phần trung bình và phần cao của băng tần đó được hoạch định (nếu có\r\nthể áp dụng). Điều khiển công suất Tx phải được thiết lập tới giá trị cực đại.
\r\n\r\n5.3.3.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nKhi sử dụng chức năng điều khiển công suất\r\nphát từ xa, chức năng này phải được kiểm tra và ghi lại trong quá trình đo kiểm\r\ncông suất ra của máy phát.
\r\n\r\n5.4. Phát xạ giả
\r\n\r\nPhát xạ giả từ máy phát cần phải xác định bởi\r\n2 lý do:
\r\n\r\na) Để hạn chế nhiễu đi vào các hệ thống khác\r\nđang hoạt động nằm hoàn toàn bên ngoài hệ thống đang xem xét (phát xạ bên\r\nngoài), các giới hạn này được tham chiếu tại Khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 [6] dựa\r\ntrên Khuyến nghị ITU-R SM.329-7 [12] và F.1191-1 [13];
\r\n\r\nb) Để hạn chế nhiễu nội bên trong hệ thống\r\nnơi mà các máy phát và máy thu được nối trực tiếp thông qua các bộ lọc và các\r\nhệ thống phân nhánh.
\r\n\r\nĐiều này dẫn đến: có hai mức giới hạn phát xạ\r\ngiả, trong đó giới hạn xác định đối với nhiễu “nội” phải không lớn hơn giới hạn\r\ncủa nhiễu “ngoại”.
\r\n\r\n5.4.1 Phát xạ giả bên ngoài
\r\n\r\n5.4.1.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nTheo Khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 [6]: phát xạ\r\ngiả bên ngoài được xác định là những phát xạ tại tần số cách tần số sóng mang\r\ndanh định ±250% của khoảng cách kênh liên quan.
\r\n\r\nBên ngoài băng ±250% của khoảng cách kênh\r\nliên quan (CS), giới hạn phát xạ giả của các hệ thống vô tuyến dịch vụ cố định,\r\ncùng với dải tần số được xem xét để đo hợp chuẩn, phải áp dụng tại điểm tham\r\nchiếu C’.
\r\n\r\n5.4.1.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nTheo Khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 [6]: phát xạ\r\ngiả bên ngoài được định nghĩa là những phát xạ tại tần số cách tần số sóng mang\r\ndanh định ±250% của khoảng cách kênh liên quan.
\r\n\r\nBên ngoài băng ±250% của khoảng cách kênh\r\nliên quan (CS), giới hạn phát xạ giả của các hệ thống vô tuyến dịch vụ cố định\r\ncùng với dải tần số được xem xét để đo hợp chuẩn, phải được áp dụng.
\r\n\r\nBên trong băng ±250% của khoảng cách kênh\r\nliên quan, phát xạ chỉ bao gồm phát xạ cơ bản và phát xạ ngoài băng, phải tuân\r\ntheo mặt nạ phổ và các giới hạn yêu cầu trong mục 5.3.1 và 5.3.2.
\r\n\r\nCác giá trị giới hạn được tính tại điểm tham\r\nchiếu C’.
\r\n\r\n5.4.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra rằng bất kỳ phát xạ giả nào tạo\r\nra từ máy phát đều nằm trong giới hạn trích dẫn trong chuẩn liên quan. Phát xạ\r\ngiả là phát xạ nằm ngoài độ rộng băng cần thiết dùng để truyền dữ liệu đầu vào\r\ntừ máy phát đến máy thu, mức phát xạ giả có thể bị giảm mà không ảnh hưởng tới\r\nsự truyền tải thông tin tương ứng. Phát xạ giả bao gồm phát xạ hài, phát xạ ký\r\nsinh, các thành phần xuyên điều chế và các thành phần biến đổi tần số.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) Máy phân tích phổ;
\r\n\r\n2) Các khối trộn của máy phân tích phổ;
\r\n\r\n3) Máy vẽ đồ thị
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\n
Hình 5.13: Cấu hình\r\nđo phát xạ giả bên ngoài
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nCổng đầu ra máy phát phải được nối với máy\r\nphân tích phổ thông qua bộ suy hao phù hợp và/hoặc bộ lọc khe để hạn chế công\r\nsuất tới máy phân tích phổ. Trong một số trường hợp, khi giới hạn tần số trên\r\nvượt quá dải tần hoạt động cơ bản của máy phân tích phổ thì phải có bộ trộn và\r\nbộ chuyển đổi ống dẫn sóng phù hợp. Một điều quan trọng đó là mạch điện nằm\r\ngiữa máy phát và đầu vào bộ trộn, hoặc máy phân tích phổ, được định rõ đặc điểm\r\ntrên toàn dải tần cần đo. Những tổn hao này phải được sử dụng để thiết lập\r\nđường giới hạn của máy phân tích phổ tại một giá trị đảm bảo rằng chỉ tiêu kỹ\r\nthuật tại điểm C’ không được vượt quá (xem hình 5.13).
\r\n\r\nMáy phát hoạt động với công suất đầu ra lớn\r\nnhất mà nhà sản xuất công bố, đo mức và tần số của tất cả các tín hiệu quan\r\ntrọng và vẽ đồ thị trên băng tần xác định trong chỉ tiêu kỹ thuật liên quan.\r\nKhuyến nghị sử dụng bước quét 5 GHz cho dải tần dưới 21,2 GHz và bước quét 10\r\nGHz cho dải tần trên 21,2 GHz. Tuy nhiên, các phát xạ giả gần với giới hạn phải\r\nđược vẽ trên một dải giới hạn để chứng minh rõ ràng rằng tín hiệu không vượt\r\nquá giới hạn có liên quan.
\r\n\r\nChú thích 1: Khi yêu cầu kỹ thuật\r\nchỉ ra rằng phép đo phát xạ giả được thực hiện với thiết bị trong điều kiện\r\nđiều chế, độ rộng băng phân giải của máy phân tích phổ phải thiết lập tới mức\r\nxác định trong chỉ tiêu kỹ thuật. Khoảng tần số và tốc độ quét của máy phân\r\ntích phổ cần điều chỉnh để duy trì nền tạp âm nằm dưới đường giới hạn và duy\r\ntrì máy phân tích phổ trong điều kiện chuẩn.
\r\n\r\nChú thích 2: Phép đo mức phát xạ\r\ngiả của thiết bị hoạt động trong điều kiện CW có thể được thực hiện với độ rộng\r\nbăng phân giải, khoảng tần số và tốc độ quét đảm bảo máy phân tích phổ ở điều\r\nkiện được lấy chuẩn trong khi vẫn duy trì được sự sai khác giữa nền tạp âm và đường\r\ngiới hạn tối thiểu là 10 dB.
\r\n\r\nChú thích 3: Do thiết bị sử dụng\r\ntín hiệu RF ở mức thấp và điều chế băng thông rộng nên phép đo công suất RF bức\r\nxạ có độ không đảm bảo đo lớn hơn các phép đo dẫn. Vì thế khi thiết bị được lắp\r\nbình thường với ăng ten tích hợp, nhà sản xuất phải cung cấp một bộ ghép đo có\r\nchức năng chuyển đổi các tín hiệu bức xạ thành tín hiệu dẫn đưa vào kết cuối 50\r\nW.
\r\n\r\nDo thiếu sự chuẩn hóa nên hầu hết các tiêu\r\nchuẩn DRRS có các yêu cầu không được xác định rõ ràng.
\r\n\r\nCụ thể hai tham số đo có thể bị thiếu:
\r\n\r\n- Độ rộng băng ước lượng (BWe) sử dụng trong\r\nđo kiểm máy phân tích phổ.
\r\n\r\n- Bên ngoài độ rộng băng nằm ở hai phía tần\r\nsố trung tâm danh định, các phát xạ được gọi là “phát xạ ngoài băng”, và vì thế\r\nchúng không phải là “phát xạ giả”.
\r\n\r\nTrong những trường hợp này, yêu cầu phải được\r\nxem xét theo điều khoản CEPT đối với “điều kiện sóng mang không điều chế”\r\n(nghĩa là: chỉ xem xét phát xạ CW). Bên ngoài độ rộng băng nằm ở hai phía tần\r\nsố trung tâm danh định phải được lấy là ±250% khoảng cách kênh liên quan, theo\r\nKhuyến nghị ITU-R F.1191-1 [13].
\r\n\r\nTuy nhiên nếu trong tiêu chuẩn thiết bị có\r\ncông bố BWe thì phải sử dụng giá trị BWe đó.
\r\n\r\nHầu hết các DRRS hiện đại không có khả năng\r\ntruyền sóng mang không điều chế, trong trường hợp này, phép đo phải thực hiện\r\nvới sóng mang điều chế, miễn là giới hạn mức tạp âm giống như phát xạ giả (ví\r\ndụ: hài và tần số ảnh của bộ trộn) được xem như “mức lớn nhất trong bất kỳ băng\r\ncơ bản nào bằng BWe”.
\r\n\r\nTrong các trường hợp khác, tiêu chuẩn liên\r\nquan có thể đòi hỏi rõ ràng đối với các điều kiện sóng mang điều chế và đưa ra\r\ncác tham số cho thủ tục đo kiểm.
\r\n\r\n5.4.2 Phát xạ giả nội
\r\n\r\n5.4.2.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nCác mức phát xạ giả từ máy phát, tham chiếu\r\ntại điểm B’ của hình 4.1, được quy định trong bảng 5.4.
\r\n\r\nMức yêu cầu sẽ là mức trung bình cộng của\r\nphát xạ đang xem xét.
\r\n\r\nBảng 5.4: Mức nội đối\r\nvới phát xạ giả của máy phát
\r\n\r\n| \r\n Tần số phát xạ giả\r\n tương ứng với tần số ấn định của kênh \r\n | \r\n \r\n Giới hạn chỉ tiêu\r\n kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Hệ số điều khiển\r\n đối với yêu cầu áp dụng \r\n | \r\n
| \r\n Mức của tất cả tín hiệu giả đối với cả thành\r\n phần CW rời rạc lẫn thành phần tựa nhiễu (noise-like) được đánh giá là mức\r\n tín hiệu tổng \r\n | \r\n \r\n ≤ -90 dBm \r\n | \r\n \r\n Khi tần số của tín hiệu giả nằm trong nửa độ\r\n rộng băng của máy thu, đối với hệ thống số có các yêu cầu tương thích như\r\n trong Phụ lục C.2. \r\n | \r\n
| \r\n ≤ -70 dBm \r\n | \r\n \r\n Khi tần số của tín hiệu giả nằm trong nửa độ\r\n rộng băng của máy thu, đối với hệ thống số có các yêu cầu tương thích như\r\n trong phụ lục C.3. \r\n | \r\n
Những yêu cầu đối với phát xạ giả nội là\r\nkhông cần thiết đối với các hệ thống không tuân thủ các yêu cầu tương thích\r\ntrong phụ lục C.
\r\n\r\n5.4.2.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nCác mức phát xạ giả từ máy phát, tham chiếu\r\ntại điểm B’ được xác định trong bảng 5.5.
\r\n\r\nBảng 5.5
\r\n\r\n| \r\n Tần số phát xạ giả\r\n tương ứng với tần số ấn định của kênh \r\n | \r\n \r\n Giới hạn chỉ tiêu\r\n kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Hệ số điều khiển\r\n đối với yêu cầu áp dụng \r\n | \r\n
| \r\n ± IF (tần số dao động nội) \r\n | \r\n \r\n < -60 dBm \r\n | \r\n \r\n Trong nửa băng từ số đến tương tự \r\n | \r\n
| \r\n ± 2xIF (dải biên không mong muốn) \r\n | \r\n \r\n < -90 dBm \r\n | \r\n \r\n Trong nửa băng khác số với số \r\n | \r\n
| \r\n ± IF, ±3xIF (dải biên không mong muốn tại\r\n hài IF bậc 2) \r\n | \r\n \r\n < -90 dBm \r\n | \r\n \r\n Trong nửa băng khác số với số \r\n | \r\n
| \r\n Mức của tất cả các tín hiệu giả khác phải: \r\n | \r\n ||
| \r\n \r\n | \r\n \r\n < -90 dBm \r\n | \r\n \r\n Nếu tần số tín hiệu tạp nằm trong nửa băng\r\n của Rx \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n < -60 dBm \r\n | \r\n \r\n Nếu tần số tớn hiệu tạp nằm trong nửa băng\r\n của Tx \r\n | \r\n
Đối với các hệ thống số không có mạng phân\r\nnhánh (nghĩa là có bộ song công), giới hạn -90 dBm đối với tín hiệu giả đưa ra\r\nở trên phải được mở rộng tới -70 dBm.
\r\n\r\n5.5. ATPC và RFC
\r\n\r\n5.5.1 Điều khiển công suất phát tự động\r\n(ATPC)
\r\n\r\n5.5.1.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nATPC là đặc tính tùy chọn. Khi thiết bị sử\r\ndụng đặc tính này thì nhà cung cấp phải công bố dải ATPC và dung sai tương ứng.\r\nNhà sản xuất phải công bố nếu như thiết bị được thiết kế có ATPC là đặc tính\r\nthường xuyên cố định. Việc đo kiểm phải được thực hiện với mức công suất ra\r\ntương ứng với:
\r\n\r\n- Giá trị ATPC được thiết lập tới giá trị cố\r\nđịnh đối với chỉ tiêu hệ thống.
\r\n\r\n- Giá trị ATPC được thiết lập ở mức công suất\r\nkhả dụng cực đại đối với chỉ tiêu phát.
\r\n\r\nPhải thẩm tra rằng phổ RF phát xạ nằm trong\r\nmặt nạ phổ RF tuyệt đối, được tính toán đối với công suất ra cực đại cho phép\r\ncủa thiết bị, bao gồm cả suy hao do RTPC, nếu có.
\r\n\r\nChú thích: Khi việc sử dụng ATPC là điều kiện\r\nbắt buộc để điều chỉnh thì công suất đầu ra của máy phát phải phù hợp với giới\r\nhạn mặt nạ phổ trong toàn dải ATPC.
\r\n\r\nDải ATPC là khoảng công suất từ mức công suất\r\nra danh định đến mức công suất ra nhỏ nhất của bộ khuếch đại (tại điểm B’) có\r\nATPC.
\r\n\r\n5.5.1.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nATPC là đặc tính tùy chọn. Khi thiết bị sử\r\ndụng đặc tính này thì nhà cung cấp phải công bố dải ATPC và dung sai tương ứng.\r\nNhà sản xuất phải công bố nếu như thiết bị được thiết kế có ATPC là đặc tính\r\nthường xuyên cố định. Việc đo kiểm phải được thực hiện với mức công suất ra\r\ntương ứng với:
\r\n\r\n- Giá trị ATPC được thiết lập tới giá trị cố\r\nđịnh đối với chỉ tiêu hệ thống.
\r\n\r\n- Giá trị ATPC được thiết lập ở mức công suất\r\nkhả dụng cực đại đối với chỉ tiêu phát.
\r\n\r\n5.5.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nATPC là đặc tính tùy chọn. Tuy nhiên, khi\r\nthiết bị sử dụng đặc tính này thì phải kiểm tra mức công suất ra trung bình cực\r\ntiểu và cực đại. Ngoài ra, phải chứng minh được sự hoạt động đúng của tính năng\r\ntự động. Khi tiêu chuẩn không bao gồm chỉ tiêu kỹ thuật của ATPC thì phộp đo\r\nkiểm đối với ATPC dựa vào chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất.
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nThẩm tra việc hoạt động chính xác của mạch\r\nvòng điều khiển, nghĩa là: khi sử dụng ATPC, công suất ra của máy phát có thể\r\nđược thiết lập bằng tay tới mức cực đại và cực tiểu. Ngoài ra, cũng phải kiểm\r\ntra tính hoạt động đúng của mạch vòng điều khiển, nghĩa là: công suất đầu ra Tx\r\nphải tương ứng với mức vào tại máy thu từ xa.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\nGiống với phép đo công suất cực đại.
\r\n\r\nCấu hình đo (nhân công)
\r\n\r\nHình 5.14: Cấu hình\r\nđo điều khiển công suất phát tự động (ATPC) (nhân công)
\r\n\r\nCấu hình đo (tự động)
\r\n\r\n
Hình 5.15: Cấu hình\r\nđo điều khiển công suất phát tự động (ATPC) (tự động)
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nĐặt công suất ra của máy phát ở mức cực đại,\r\nđo công suất trung bình tại điểm B’(C’). Lặp lại phép đo với công suất ra của\r\nmáy phát ở mức cực tiểu. Toàn bộ suy hao giữa điểm B’(C’) và máy đo công suất\r\nphải được tính đến.
\r\n\r\nPhải thẩm tra tính hoạt động đúng của mạch\r\nvòng kín đối với tất cả các thiết bị có bộ điều khiển công suất tự động. Ban\r\nđầu, bộ suy hao B (xem hình 5.15) được thiết lập cho công suất ra Tx cực tiểu,\r\nsau đó tăng dần cho đến khi đạt được mức ra cực đại của máy phát. Trong toàn\r\ndải công suất phát, mức vào máy thu phải được duy trì trong giới hạn đưa ra\r\ntrong chuẩn liên quan hoặc trong tiêu chuẩn hoạt động được bảo đảm của nhà sản\r\nxuất. Lặp lại phép đo để thẩm tra rằng chỉ tiêu điều khiển công suất tự động,\r\ngiữa công suất cực đại và cực tiểu của máy phát, phù hợp với chuẩn liên quan\r\nhoặc với giới hạn chỉ tiêu của nhà sản xuất.
\r\n\r\n5.5.2 Điều khiển tần số từ xa (RFC)
\r\n\r\n5.5.2.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nRFC là đặc tính tùy chọn. Khi thiết bị sử\r\ndụng đặc tính này thì nhà sản xuất phải công bố dải RFC và dung sai tương ứng.\r\nViệc đo kiểm phải được thực hiện bao gồm:
\r\n\r\n- Thủ tục thiết lập RFC phải thực hiện ít\r\nnhất tại 3 tần số (thấp, giữa và cao của dải bao trùm);
\r\n\r\n- Thủ tục thiết lập RFC không được tạo ra\r\nphát xạ bên ngoài mặt nạ phổ tần số trước đó và cuối cùng.
\r\n\r\n5.5.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐiều khiển tần số từ xa là đặc tính tùy chọn.\r\nTuy nhiên, khi lắp đặt, chức năng này phải được kiểm tra trong phép đo độ chính\r\nxác tần số.
\r\n\r\n6. Yêu cầu về định\r\nhướng ăng ten
\r\n\r\nTheo tài liệu tham chiếu chuẩn [5]:
\r\n\r\nDải tần số
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, toàn bộ dải tần từ 3\r\nGHz đến 20 GHz được chia làm 2 dải tần như sau:
\r\n\r\nDải tần 1: từ 3 GHz đến 14 GHz;
\r\n\r\nDải tần 2: từ 14 GHz đến 20 GHz;
\r\n\r\nPhân loại ăng ten
\r\n\r\nTheo tăng ích ăng ten: có 2 loại được ứng\r\ndụng:
\r\n\r\n• Tăng ích loại 1: Loại ăng ten này yêu cầu\r\ntăng ích thấp đối với mục đích kết hợp;
\r\n\r\n• Tăng ích loại 2: Loại ăng ten này yêu cầu\r\ntăng ích cao đối với mục đích kết hợp. Theo đường bao mẫu bức xạ (RPE): có 4\r\nloại được xác định:
\r\n\r\n• Loại 1: Những ăng ten sử dụng trong các\r\nmạng có khả năng nhiễu thấp. Ví dụ điển hình về khả năng nhiễu thấp có thể là:
\r\n\r\n- Những ăng ten sử dụng trong các mạng vô\r\ntuyến, nơi có kế hoạch triển khai mật độ thấp, và vì thế, khả năng nhiễu giữa\r\ncác hệ thống và bên trong hệ thống thấp, và tại những nơi đề xuất cho mạng vô\r\ntuyến số dung lượng cao.
\r\n\r\n- Những ăng ten sử dụng trong các mạng vô\r\ntuyến, nơi có khả năng nhiễu giữa các hệ thống và bên trong hệ thống trung\r\nbình, và tại những nơi đề xuất cho mạng vô tuyến số dung lượng thấp.
\r\n\r\n• Loại 2: Những ăng ten sử dụng trong các\r\nmạng có khả năng nhiễu cao. Ví dụ điển hình về khả năng nhiễu cao có thể là:
\r\n\r\n- Những ăng ten sử dụng trong các mạng vô\r\ntuyến, nơi có khả năng nhiễu giữa các hệ thống và bên trong hệ thống trung\r\nbình, và tại những nơi đề xuất cho mạng vô tuyến số dung lượng cao.
\r\n\r\n- Những ăng ten sử dụng trong các mạng vô\r\ntuyến, nơi có kế hoạch triển khai mật độ cao, và vì thế, khả năng nhiễu giữa\r\ncác hệ thống và bên trong hệ thống cao, và tại những nơi đề xuất cho mạng vô\r\ntuyến số dung lượng thấp.
\r\n\r\n• Loại 3: Những ăng ten sử dụng trong các\r\nmạng có khả năng nhiễu rất cao. Ví dụ điển hình về khả năng nhiễu rất cao có\r\nthể là:
\r\n\r\n- Những ăng ten sử dụng trong các mạng vô\r\ntuyến, nơi có kế hoạch triển khai mật độ cao, và vì thế, khả năng nhiễu giữa\r\ncác hệ thống và bên trong hệ thống cao, và tại những nơi đề xuất cho mạng vô\r\ntuyến số dung lượng cao.
\r\n\r\n• Loại 4: Những ăng ten sử dụng trong các\r\nmạng có khả năng nhiễu cực kỳ cao. Ví dụ điển hình về khả năng nhiễu cực kỳ cao\r\ncó thể là:
\r\n\r\n- Những ăng ten sử dụng trong các mạng vô\r\ntuyến, nơi có kế hoạch triển khai mật độ rất cao, và vì thế, khả năng nhiễu\r\ngiữa các hệ thống và bên trong hệ thống rất cao, và tại những nơi đề xuất cho\r\nmạng vô tuyến số dung lượng cao.
\r\n\r\nTrong những băng tần có thể tồn tại sự nghẽn\r\nphổ, người quản lý có thể yêu cầu sử dụng các ăng ten loại cao hơn.
\r\n\r\nTheo phân biệt phân cực chéo (XPD): có 3 loại chỉ tiêu\r\nXPD được xác định (xem mục 6.3, bảng 6.1):
\r\n\r\n• XPD loại 1: các ăng ten có độ phân biệt\r\nphân cực chéo chuẩn.
\r\n\r\n• XPD loại 2: các ăng ten có độ phân biệt phân\r\ncực chéo cao.
\r\n\r\n• XPD loại 3: các ăng ten có độ phân biệt\r\nphân cực chéo cao trong miền góc mở rộng.
\r\n\r\nĐặc tính kỹ thuật về điện
\r\n\r\nĐối với mỗi loại ăng ten, nhà sản xuất ăng\r\nten phải thông báo rõ về băng tần hoạt động và tăng ích ít nhất tại hai biên và\r\nđiểm giữa của băng tần hoạt động. Ăng ten có sử dụng mái che phải thỏa mãn các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn khi mái che được đặt.
\r\n\r\nHệ thống ăng ten phải bức xạ sóng phân cực\r\ntuyến tính (đơn hoặc kép).
\r\n\r\n6.1 Đường bao mẫu bức xạ (RPE)
\r\n\r\n(Các) RPE đối với mỗi loại ăng ten, phải đảm\r\nbảo tính linh hoạt tối đa trong việc quản lý để tối ưu hóa sự kết hợp.
\r\n\r\nMẫu bức xạ đồng phân cực và phân cực chéo đo\r\ntrong mặt phẳng phương vị đối với cả hai phân cực phải không được vượt quá\r\n(các) RPE được xác định trong danh sách như sau:
\r\n\r\nDải tần 1:
\r\n\r\n- Loại 1: Hình 6.1a)
\r\n\r\n- Loại 2: Hình 6.1b)
\r\n\r\n- Loại 3: Hình 6.1c)
\r\n\r\n- Loại 4: Hình 6.1d)
\r\n\r\nDải tần 2:
\r\n\r\n- Loại 1: Hình 6.2a)
\r\n\r\n- Loại 2: Hình 6.2b)
\r\n\r\n- Loại 3: Hình 6.2c)
\r\n\r\n
| \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Đồng phân cực (dBi) \r\n | \r\n \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo (dBi) \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
| \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
| \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
| \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n
| \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n
| \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n
| \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n
| \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n
| \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 6.1a): RPEs đối\r\nvới các ăng ten loại 1 trong dải tần 1
\r\n\r\n
| \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Đồng phân cực (dBi) \r\n | \r\n \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo (dBi) \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
| \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
| \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
| \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -3 \r\n | \r\n
| \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n -3 \r\n | \r\n
| \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n
| \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n
| \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 6.1b): RPEs đối\r\nvới các ăng ten loại 2 trong dải tần 1
\r\n\r\n| \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Đồng phân cực (dBi) \r\n | \r\n \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo (dBi) \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
| \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
| \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n
| \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n
| \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n -10 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n -15 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n
Hình 6.1c): RPEs đối\r\nvới các ăng ten loại 3 trong dải tần 1
\r\n\r\n
| \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Đồng phân cực (dBi) \r\n | \r\n \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo (dBi) \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
| \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
| \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n -7 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n
| \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n -18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n -15 \r\n | \r\n
| \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n
| \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n -24 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n -24 \r\n | \r\n
| \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n -30 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n -24 \r\n | \r\n
| \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -30 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n -33 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -33 \r\n | \r\n
Hình 6.1d): RPEs đối\r\nvới các ăng ten loại 4 trong dải tần 1
\r\n\r\n
| \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Đồng phân cực (dBi) \r\n | \r\n \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo (dBi) \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
| \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
| \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
| \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
| \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
| \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n -3 \r\n | \r\n
| \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n -3 \r\n | \r\n
| \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n
Hình 6.2a): RPEs đối\r\nvới các ăng ten loại 1 trong dải tần 2
\r\n\r\n
| \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Đồng phân cực (dBi) \r\n | \r\n \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo (dBi) \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
| \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
| \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
| \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
| \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n
| \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n -18 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n
| \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n -10 \r\n | \r\n
| \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -20 \r\n | \r\n
Hình 6.2b): RPEs đối\r\nvới các ăng ten loại 2 trong dải tần 2
\r\n\r\n
| \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Đồng phân cực (dBi) \r\n | \r\n \r\n Góc (độ) \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo (dBi) \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
| \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
| \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n -13 \r\n | \r\n
| \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n -4 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n -15 \r\n | \r\n
| \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n -27 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n
| \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -27 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n -31 \r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n -31 \r\n | \r\n
Hình 6.2c): RPEs đối\r\nvới các ăng ten loại 3 trong dải tần 2
\r\n\r\n6.2 Tăng ích ăng ten
\r\n\r\nTăng ích ăng ten phải được biểu thị tương ứng\r\nvới một bộ bức xạ đẳng hướng (dBi). Tăng ích ăng ten phải lớn hơn giá trị cực\r\ntiểu trên toàn dải tần hoạt động của hệ thống. Hai loại tăng ích ăng ten cực\r\ntiểu được đề cập trong tiêu chuẩn này là:
\r\n\r\n- Loại tăng ích 1: 28 dBi;
\r\n\r\n- Loại tăng ích 2: 32 dBi.
\r\n\r\nNgười quản lý sẽ xác định một loại tăng ích\r\nsử dụng cho mỗi nhiệm vụ thích hợp.
\r\n\r\n6.3 Phân biệt cực chéo của ăng ten (XPD)
\r\n\r\nXPD tương ứng với RPE (xem mục 6.1) phải lớn\r\nhơn hoặc bằng các giá trị chỉ ra trong bảng 6.1.
\r\n\r\n
Chú thích: Profin -1dB của ăng ten băng kép phải\r\nđược sử dụng cho băng tần số cao nhất.
\r\n\r\nHình 6.3: Mặt nạ XPD\r\nđo xung quanh trục búp sóng chính
\r\n\r\n
Chú thích: Profin -1dB phải được sử dụng cho\r\nbăng tần số cao nhất trong trường hợp ăng ten hai băng tần.
\r\n\r\nHình 6.4: Mặt nạ của\r\nXPD đo xung quanh trục búp sóng chính
\r\n\r\nTrong các hình 6.3 và 6.4, mặt nạ được đưa ra\r\nđối với các phép đo XPD xung quanh trục búp sóng chính.
\r\n\r\nBảng 6.1: Giá trị XPD\r\ntương ứng với giá trị RPE trong mục 6.1
\r\n\r\n| \r\n Các dải tần \r\n | \r\n \r\n XPD chuẩn (dB) | \r\n \r\n XPD cao (dB) \r\n | \r\n |
| \r\n Loại 2 | \r\n \r\n Loại 3 | \r\n ||
| \r\n Dải 1 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 35 | \r\n
| \r\n Dải 2 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n
| \r\n Chú thích 1: Dựa vào mặt cắt góc phương vị\r\n trong phạm vi 1 dB đối với trục búp sóng chính đồng phân cực. \r\nChú thích 2: Tham khảo miền A trong hình\r\n 6.4. \r\n | \r\n |||
7. Đặc tính kỹ thuật\r\ncủa máy thu
\r\n\r\n7.1. BER là hàm của mức vào máy thu (RSL)
\r\n\r\n7.1.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nNgưỡng BER của máy thu (dBm) tham chiếu tại\r\nđiểm C (đối với các hệ thống có bộ ghép song công đơn) hoặc điểm B (đối với các\r\nhệ thống có phân nhánh đa kênh) của sơ đồ khối (xem hình 4.1) đối với BER = 10-3,\r\n10-6 và 10-10 phải bằng hoặc nhỏ hơn các giá trị chỉ ra\r\ntrong bảng 7.1.
\r\n\r\nBảng 7.1: Các ngưỡng\r\nchỉ tiêu BER
\r\n\r\n| \r\n RSL @ BER \r\nè \r\n | \r\n \r\n RSL @ 10-3 \r\n[dBm] \r\n | \r\n \r\n RSL @ 10-6 \r\n[dBm] \r\n | \r\n \r\n RSL @ 10-10 \r\n[dBm] \r\n | \r\n
| \r\n Băng tần \r\nê \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n < 10 GHz \r\n | \r\n \r\n -71 \r\n | \r\n \r\n -67 \r\n | \r\n \r\n -63 \r\n | \r\n
| \r\n 13 GHz \r\n | \r\n \r\n -70 \r\n | \r\n \r\n -66 \r\n | \r\n \r\n -62 \r\n | \r\n
| \r\n 15 GHz \r\n | \r\n \r\n -69,5 \r\n | \r\n \r\n -65,5 \r\n | \r\n \r\n -61,5 \r\n | \r\n
Đối với các hệ thống ngoài trời và một phần\r\nngoài trời không phụ thuộc vào các yêu cầu tương thích được chỉ ra trong Phụ\r\nlục C, các ngưỡng chỉ tiêu BER sẽ giảm 2 dB so với các giá trị đưa ra ở bảng\r\ntrên.
\r\n\r\n7.1.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nĐiểm tham chiếu để xác định đường cong BER\r\ncủa mức đầu vào máy thu là B.
\r\n\r\nTrong bảng 7.2, các giá trị BER đưa ra có thể\r\nvượt quá mức tín hiệu nhỏ nhất trong chỉ tiêu đó cho. (Vì thế các mức trong\r\ntiêu chuẩn này có thể được xem là tiêu chuẩn chỉ tiêu chấp nhận tối thiểu hoặc\r\nmức ngưỡng cực đại của máy thu). Những giá trị trong bảng 7.2 phải được đo với\r\ncùng mức đầu vào trên cả hai phân cực và với hệ thống đủ tải, tải STM-4 hoặc 4xSTM-1\r\ntại giao diện băng gốc.
\r\n\r\nBảng 7.2: Mức đầu vào\r\nmáy thu đối với các băng tần khác nhau
\r\n\r\n| \r\n \r\n | \r\n \r\n Băng tần \r\n | \r\n |
| \r\n 4, 5, U6 GHz \r\n | \r\n \r\n 11 GHz \r\n | \r\n |
| \r\n BER=10-3 \r\n | \r\n \r\n - 63 dBm \r\n | \r\n \r\n - 62 dBm \r\n | \r\n
| \r\n BER=10-6 \r\n | \r\n \r\n - 59 dBm \r\n | \r\n \r\n - 58 dBm \r\n | \r\n
| \r\n BER=10-10 \r\n | \r\n \r\n - 54 dBm \r\n | \r\n \r\n - 53 dBm \r\n | \r\n
| \r\n Chú thích: Các giới hạn này\r\n được yêu cầu khi kết nối tới cùng một cổng ăng ten của kênh chẵn và lẻ, phân\r\n cách 40 MHz trên cùng một phân cực, được thực hiện với bộ ghép hybrid 3 dB\r\n đặt tại điểm tham chiếu C. Khi được chọn lựa, đối với mục đích trên, giải\r\n pháp bộ lọc phân nhánh băng hẹp được sử dụng, các giới hạn này có thể lớn hơn\r\n 1,5 dB. \r\n | \r\n ||
7.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nThẩm tra mức tín hiệu thu được so với BER\r\nngưỡng. Đây là phép đo đặc trưng tại 3 mức BER xác định trong tiêu chuẩn liên\r\nquan.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) Bộ tạo mẫu/Bộ phát hiện lỗi;
\r\n\r\n2) Bộ cảm biến và máy đo công suất.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\nHình 7.1: Cấu hình đo\r\nRLS
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nNối đầu ra bộ tạo mẫu tới đầu vào BB của Tx.\r\nGửi tín hiệu ra BB của Rx tới bộ phát hiện lỗi. Sau đó ghi lại đường cong BER\r\nbằng cách thay đổi trường của máy thu. Thẩm tra rằng RSL, tương ứng với BER\r\nngưỡng, nằm trong giới hạn của chỉ tiêu kỹ thuật.
\r\n\r\n7.2 Độ nhạy cảm nhiễu đồng kênh bên ngoài
\r\n\r\n7.2.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nCác giới hạn nhiễu đồng kênh phải tuân theo\r\nbảng 7.3, giá trị C/I cực đại đưa ra đối với độ suy hao 1 dB và 3 dB của giới\r\nhạn BER = 10-6 được xác định trong mục 7.1.
\r\n\r\nVới mục đích phối hợp tần số, các giá trị\r\ntrung gian được đưa ra trong hình A.1 (xem Phụ lục A).
\r\n\r\nBảng 7.3: Độ nhạy cảm\r\nnhiễu đồng kênh
\r\n\r\n| \r\n \r\n | \r\n \r\n Độ suy giảm RSL\r\n theo C/I tại BER = 10-6 \r\n | \r\n |
| \r\n Độ suy hao à \r\n | \r\n \r\n 1 dB \r\n | \r\n \r\n 3 dB \r\n | \r\n
| \r\n Loại 5 hạng A \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
| \r\n Loại 5 hạng B \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n
7.2.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nÁp dụng chỉ tiêu kỹ thuật sau đây cho nhiễu\r\n“bên ngoài” từ các hệ thống giống nhau nhưng từ tuyến khác nhau (nhiễu nút).
\r\n\r\nĐối với các băng tần đưa ra trong mục 4.2,\r\ngiới hạn độ nhạy nhiễu đồng kênh phải theo hình 7.2.
\r\n\r\nChú thích: Độ suy giảm mức đầu vào của máy thu\r\nđưa ra trong hình 7.2 liên quan tới các mức đầu vào của máy thu đưa ra trong\r\nbảng 7.2.
\r\n\r\n
Tỷ số hiệu trên nhiễu\r\n[dB]
\r\n\r\nHình 7.2: Giới hạn độ\r\nnhạy cảm đối với nhiễu số đồng kênh “bên ngoài” tham chiếu tại điểm B’
\r\n\r\n7.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nCó những khác biệt trong một số tiêu chuẩn về\r\nyêu cầu đo kiểm độ nhạy nhiễu đồng kênh. Những thay đổi này đó được tính đến\r\nvới việc đưa ra các phương pháp đo 1 và 2 cho phép đo thử này. Đơn vị đo kiểm\r\ncó thể áp dụng phương pháp phù hợp với tiêu chuẩn thiết bị liên quan.
\r\n\r\nPhương pháp 1
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra rằng BER tại điểm Z, của thiết bị\r\nđang thẩm tra, vẫn ở mức thấp hơn giới hạn trong chỉ tiêu kỹ thuật liên quan\r\nkhi có nhiễu giống với tín hiệu điều chế trên cùng một kênh. Mức tín hiệu mong\r\nmuốn và nhiễu tại điểm B(C) phải được đặt ở các mức đã cho trong chỉ tiêu kỹ\r\nthuật liên quan.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) 2 bộ tạo mẫu;
\r\n\r\n2) Bộ phát hiện lỗi;
\r\n\r\n3) Bộ cảm biến và máy đo công suất.
\r\n\r\nCấu hình đo 1
\r\n\r\n
Hình 7.3: Cấu hình đo\r\nđộ nhạy cảm nhiễu đồng kênh bên ngoài (cấu hình 1)
\r\n\r\nThủ tục đo đối với cấu hình 1
\r\n\r\nTrong phép đo này, cả hai máy phát phải phát\r\ntrên cùng một tần số và phải được điều chế bằng các tín hiệu khác nhau có cùng\r\nđặc tính. Chuyển các máy phát sang chế độ chờ và tháo ống dẫn sóng hoặc cáp tại\r\nđiểm B(C) (xem hình 7.3). Nối bộ cảm biến công suất và máy đo công suất phù\r\nhợp. Bật Tx1 và điều chỉnh bộ suy hao 1 để tạo mức tín hiệu phù hợp, khoảng -30\r\ndBm. Bật Tx1 ở chế độ chờ và Tx2 ở chế độ làm việc. Điều chỉnh bộ suy hao 2 để tạo\r\ntín hiệu gây nhiễu thấp hơn mức tín hiệu chuẩn, đã được đo trước, bằng tỷ số\r\nsóng mang trên nhiễu (C/I) được đưa ra trong chỉ tiêu kỹ thuật. Bật Tx2 ở chế\r\nđộ chờ.
\r\n\r\nNối lại máy thu đang thẩm tra, bật Tx1 và\r\ntăng bộ suy hao đến mức 10-6 để đạt được yêu cầu theo tiêu chuẩn.\r\nTăng bộ suy hao 2 bằng mức tăng của bộ suy hao 1, bật Tx2 và ghi lại BER đối\r\nvới C/I được nêu trong tiêu chuẩn.
\r\n\r\nGiảm bộ suy hao 2 cho đến khi BER của máy thu\r\nbằng giới hạn được đưa ra trong chỉ tiêu kỹ thuật. Tính toán và ghi lại tỷ số\r\nC/I.
\r\n\r\nThủ tục thay thế 1
\r\n\r\nChú thích: Thủ tục này sử dụng một bộ suy hao bổ\r\nsung giữa bộ kết hợp và máy thu để điều khiển mức tín hiệu mong muốn và không\r\nmong muốn tuyệt đối đi vào máy thu. Chức năng của bộ suy hao 1 và 2 là duy trì\r\ntỷ số C/I chính xác.
\r\n\r\nCấu hình đo 2
\r\n\r\n
Hình 7.4: Cấu hình đo\r\nđộ nhạy cảm nhiễu đồng kênh bên ngoài (cấu hình 2)
\r\n\r\nThủ tục đo đối với cấu hình đo 2
\r\n\r\nVới các máy phát ở chế độ chờ, đặt bộ suy hao\r\n1 và 2 ở mức cực đại, bộ suy hao 3 ở mức 0. Ngắt ống dẫn sóng hoặc cáp tại điểm\r\nB(C) (xem hình 7.4), nối bộ cảm biến và máy đo công suất phù hợp. Bật Tx1 và\r\ngiảm bộ suy hao 1 để tạo mức tín hiệu phù hợp, khoảng -30 dBm. Ghi lại mức đo\r\nđược. Bật Tx1 ở chế độ chờ và Tx2 ở chế độ làm việc. Giảm bộ suy hao 2 để tạo\r\ntín hiệu thấp hơn mức đó đo được trước đó một lượng bằng tỷ số C/I. Tăng bộ suy\r\nhao 3 để tạo mức vào máy thu mong muốn bằng mức được đưa ra trong chỉ tiêu kỹ\r\nthuật liên quan.
\r\n\r\nVới cả 2 máy phát ở chế độ chờ, ngắt bộ cảm\r\nbiến công suất và nối lại máy thu đang thẩm tra. Bật cả 2 máy phát trong điều\r\nkiện điều chế, đo và ghi BER của máy thu trên bộ phát hiện lỗi.
\r\n\r\nGiảm bộ suy hao 2 cho đến khi BER của máy thu\r\nbằng giới hạn được đưa ra trong chỉ tiêu kỹ thuật. Tính toán và ghi lại tỷ số\r\nC/I mong muốn và không mong muốn.
\r\n\r\nPhương pháp 2
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra rằng giá trị C/I cực đại đối với\r\nđộ suy giảm 1 dB và 3 dB với BER = 10-6 và 10-3 vẫn duy\r\ntrì ở mức thấp hơn giới hạn chỉ tiêu kỹ thuật liên quan khi có nhiễu giống với\r\ntín hiệu điều chế trên cùng một kênh.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) 2 bộ tạo mẫu;
\r\n\r\n2) Bộ phát hiện lỗi;
\r\n\r\n3) Bộ cảm biến và máy đo công suất.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\nXem hình 7.3.
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nTrong phép đo này cả hai máy phát phải phát\r\ntrên cùng một kênh và phải được điều chế với các tín hiệu có cùng đặc điểm. Với\r\ncác máy phát ở chế độ chờ, cả hai bộ suy hao đều được đặt ở mức cực đại.
\r\n\r\nNối máy đo công suất tại điểm B(C). Bật Tx và\r\nđiều chỉnh bộ suy hao 1 để tạo tín hiệu mong muốn tại mức tiêu chuẩn yêu cầu là\r\n10-6 (hoặc 10-3). Giảm bộ suy hao 1 xuống 1 đảm bảo (hoặc\r\n3 dB) và ghi các tham số thiết lập của bộ suy hao này. Bật bộ tạo nhiễu và giảm\r\nbộ suy hao 2 để thu được BER = 10-6 (hoặc 10-3) trên bộ\r\nphát hiện lỗi. Tắt cả 2 máy phát và ngắt ống dẫn sóng, hoặc cáp, tại điểm B(C),\r\nxem hình 7.3. Ghi lại các tham số thiết lập của bộ suy hao 2 và nối bộ cảm biến\r\nvà máy đo công suất tới ống dẫn sóng hoặc cáp.
\r\n\r\nBật Tx1 và giảm bộ suy hao 1 để tạo mức tín\r\nhiệu mong muốn trong dải đã hiệu chuẩn của máy đo công suất. Ghi lại mức công\r\nsuất và độ suy giảm suy hao.
\r\n\r\n- Tính công suấttín hiệu mong muốn =\r\nmức công suất đo được - độ biến đổi suy hao.
\r\n\r\n- Tắt Tx 1, bật Tx 2 và lặp lại thủ tục đo để\r\ntính công suấttín hiệu không mong muốn
\r\n\r\nGiá trị C/I đồng kênh cực đại đối với độ suy\r\ngiảm 1 dB hoặc 3 dB trên 10-6 hoặc 10-3 là:
\r\n\r\n- C/I = công suấttín hiệu mong muốn -\r\ncông suấttín hiệu không mong muốn
\r\n\r\n7.3 Độ nhạy cảm nhiễu kênh lân cận
\r\n\r\n7.3.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nCác giới hạn nhiễu kênh lân cận phải tuân\r\ntheo bảng 7.4 đối với các tín hiệu điều chế giống nhau cách nhau một kênh, giá\r\ntrị C/I cực đại đưa ra đối với độ suy hao 1 dB và 3 dB của giới hạn BER = 10-6\r\nđược xác định trong mục 7.1. Các số liệu này liên quan đến thiết bị loại 5 hạng\r\nA với chỉ tiêu thấp hơn cho phép sử dụng các hệ thống tại môi trường mật độ\r\nthấp.
\r\n\r\nĐể phối hợp tần số, các giá trị trung gian\r\nđược nêu trong hình A.2 (xem Phụ lục A).
\r\n\r\nBảng 7.4: Độ nhạy cảm\r\nnhiễu kênh lân cận thứ nhất đối với các hệ thống loại 5 hạng A
\r\n\r\n| \r\n \r\n | \r\n \r\n Độ suy giảm RSL\r\n theo C/I tại BER = 10-6 \r\n | \r\n ||
| \r\n Khoảng cách kênh \r\n | \r\n \r\n Độ suy hao è \r\n | \r\n \r\n 1 dB \r\n | \r\n \r\n 3 dB \r\n | \r\n
| \r\n 29 MHz đến 30 MHz \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
| \r\n 28 MHz \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n
Các giới hạn nhiễu đối với kênh lân cận phải\r\ntuân theo bảng 7.4 đối với các tín hiệu điều chế giống nhau cách nhau một kênh,\r\ngiá trị C/I cực đại đưa ra đối với độ suy hao 1 đảm bảo và 3 dB của giới hạn\r\nBER = 10-6 được xác định trong mục 7.1. Các số liệu này liên quan\r\nđến thiết bị loại 5 hạng B với chỉ tiêu kênh lân cận tốt hơn cho phép sử dụng\r\ncác hệ thống tại môi trường mật độ thấp.
\r\n\r\nĐể phối hợp tần số, giá trị trung gian được\r\nnêu trong hình A.2.
\r\n\r\nBảng 7.5: Độ nhạy cảm\r\nnhiễu kênh lân cận thứ nhất đối với các hệ thống loại 5 hạng B
\r\n\r\n| \r\n \r\n | \r\n \r\n Độ suy giảm RSL\r\n theo C/I tại BER = 10-6 \r\n | \r\n ||
| \r\n Các băng tần \r\n | \r\n \r\n Độ suy hao è \r\n | \r\n \r\n 1 dB \r\n | \r\n \r\n 3 dB \r\n | \r\n
| \r\n Tất cả các băng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n +3 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n
7.3.2 Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\n
Tỷ số tín hiệu trên\r\nnhiễu [dB]
\r\n\r\nHình 7.5: Giới hạn độ\r\nnhạy cảm đối với nhiễu số của kênh lân cận tham chiếu tại điểm B’
\r\n\r\nĐối với các băng tần đưa ra trong mục 4.2,\r\ngiới hạn của độ nhạy nhiễu kênh lân cận phải tuân theo hình 7.5.
\r\n\r\nChú thích: Độ suy giảm mức đầu vào của máy thu\r\nđưa ra trong hình 7.5 liên quan tới các mức đầu vào của máy thu đưa ra trong\r\nbảng 7.2.
\r\n\r\n7.3.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nCó những khác biệt trong một số tiêu chuẩn về\r\nyêu cầu đo kiểm độ nhạy cảm đối với nhiễu kênh lân cận. Những thay đổi này đã\r\nđược tính đến với việc đưa ra các phương pháp đo 1 và 2 cho phép đo thử này.\r\nĐơn vị đo kiểm có thể áp dụng phương pháp phù hợp với tiêu chuẩn thiết bị liên\r\nquan.
\r\n\r\nChú thích 1: Trong nhiều trường\r\nhợp tỷ số C/I sẽ mang giá trị âm, vì thế tạo ra mức nhiễu lớn hơn mức tín hiệu\r\nmong muốn.
\r\n\r\nPhương pháp 1
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra BER tại điểm Z, của máy thu đang\r\nthẩm tra, vẫn ở mức thấp hơn giới hạn trong chỉ tiêu kỹ thuật liên quan khi có\r\nnhiễu giống với tín hiệu điều chế trên kênh lân cận. Mức tín hiệu mong muốn và\r\nnhiễu tại điểm B(C) phải được đặt ở mức đó cho trong chỉ tiêu kỹ thuật liên\r\nquan.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\nGiống phép đo đồng kênh.
\r\n\r\nCấu hình đo 1
\r\n\r\nGiống phép đo đồng kênh (xem hình 7.3).
\r\n\r\nThủ tục đo đối với cấu hình đo 1
\r\n\r\nTrong phép đo này, cả hai máy phát phải phát\r\ntrên cùng một tần số và được điều chế bằng các tín hiệu khác nhau có cùng đặc\r\ntính. Chuyển các máy phát sang chế độ chờ và ngắt ống dẫn sóng hoặc cáp tại\r\nđiểm B(C). Nối bộ cảm biến và máy đo công suất phù hợp. Bật Tx1 và điều chỉnh\r\nbộ suy hao 1 để tạo mức tín hiệu phù hợp, khoảng -30 dBm. Chuyển Tx1 sang chế\r\nđộ chờ và Tx2 ở chế độ làm việc. Điều chỉnh bộ suy hao 2 để tạo tín hiệu gây\r\nnhiễu thấp hơn mức tín hiệu chuẩn, đã được đo trước, bằng với tỷ số sóng mang\r\ntrên nhiễu (C/I) cho trong chỉ tiêu kỹ thuật. Chuyển Tx2 sang chế độ chờ.
\r\n\r\nNối lại máy thu đang thẩm tra và tăng cả 2 bộ\r\nsuy hao lên mức đảm bảo mức tín hiệu mong muốn và không mong muốn đi vào máy\r\nthu tại giá trị chính xác của chúng. Bật và điều chế các máy phát. Ghi lại BER\r\ncủa máy thu.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với máy phát tạo nhiễu được\r\nđiều chỉnh phù hợp với kênh lân cận khác.
\r\n\r\nThủ tục thay thế 1
\r\n\r\nChú thích 2: Thủ tục này sử dụng\r\nmột bộ suy hao bổ sung giữa bộ kết hợp và máy thu để điều khiển mức tín hiệu\r\nmong muốn và không mong muốn tuyệt đối đi vào máy thu. Chức năng của bộ suy hao\r\n1 và 2 là duy trì tỷ số C/I chính xác.
\r\n\r\nCấu hình đo 2
\r\n\r\nGiống cấu hình đo đồng kênh, thay thế 1 (xem\r\nHình 7.4).
\r\n\r\nThủ tục đo đối với cấu hình đo 2
\r\n\r\nVới các máy phát ở chế độ chờ, đặt bộ suy hao\r\n1 và 2 ở mức cực đại, bộ suy hao 3 ở mức 0. Tháo ống dẫn sóng hoặc cáp tại điểm\r\nB(C) (xem hình 7.4) và nối bộ cảm biến và máy đo công suất phù hợp. Bật Tx1 và\r\ngiảm bộ suy hao 1 để tạo mức tín hiệu phù hợp, khoảng -30 dBm. Ghi lại mức đo\r\nđược. Bật Tx1 ở chế độ chờ và Tx2 ở chế độ làm việc. Giảm bộ suy hao 2 để tạo\r\ntín hiệu cao hơn mức đó đo được trước đó một lượng bằng tỷ số C/I. Tăng bộ suy\r\nhao 3 để tạo mức yêu cầu đưa ra trong chỉ tiêu.
\r\n\r\nVới cả 2 máy phát ở chế độ chờ, ngắt bộ cảm\r\nbiến công suất và nối máy thu đang thẩm tra. Bật cả 2 máy phát trong điều kiện\r\nđiều chế, đo và ghi BER của máy thu trên bộ phát hiện lỗi.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với máy phát tạo nhiễu được\r\nđiều chỉnh phù hợp với kênh lân cận khác.
\r\n\r\nPhương pháp 2
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra rằng giá trị C/I cực đại đối với\r\nđộ suy giảm 1 dB và 3 dB trên BER bằng 10-6 và 10-3 vẫn\r\nduy trì ở mức thấp hơn giới hạn chỉ tiêu kỹ thuật liên quan khi có nhiễu giống\r\nvới tín hiệu điều chế trên cùng kênh truyền.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) 2 bộ tạo mẫu;
\r\n\r\n2) Bộ phát hiện lỗi;
\r\n\r\n3) Bộ cảm biến và máy đo công suất.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\nXem hình 7.3.
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nKhi đo kiểm, Tx2 phải phát trên một trong các\r\nkênh lân cận và được điều chế với tín hiệu có cùng đặc tính như tín hiệu điều\r\nchế mong muốn. Cả 2 máy phát ở chế độ chờ, đặt các bộ suy hao ở giá trị cực\r\nđại.
\r\n\r\nNối máy đo công suất tại điểm B(C). Bật Tx và\r\nđiều chỉnh bộ suy hao 1 để tạo tín hiệu mong muốn tại mức tiêu chuẩn yêu cầu\r\ncho 10-6 (hoặc 10-3). Giảm bộ suy hao 1 xuống 1 đảm bảo (hoặc\r\n3 dB) và ghi các tham số thiết lập của bộ suy hao này. Bật bộ tạo nhiễu và giảm\r\nbộ suy hao 2 để thu được BER = 10-6 (hoặc 10-3) trên bộ\r\nphát hiện lỗi. Tắt cả 2 máy phát và ngắt ống dẫn sóng, hoặc cáp, tại điểm B(C),\r\nxem hình 7.3. Ghi lại các tham số thiết lập của bộ suy hao 2 và nối bộ cảm biến\r\nvà máy đo công suất tới ống dẫn sóng hoặc cáp.
\r\n\r\nBật Tx1 và giảm bộ suy hao 1 để tạo mức tín\r\nhiệu mong muốn trong dải đó hiệu chuẩn của máy đo công suất. Ghi lại mức công\r\nsuất và độ suy giảm suy hao.
\r\n\r\n- Tính công suấttín hiệu mong muốn\r\n= mức công suất đo được - độ biến đổi suy hao.
\r\n\r\nTắt Tx1, bật Tx2 và lặp lại thủ tục đo để\r\ntính công suất tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nGiá trị C/I đồng kênh cực đại đối với độ suy\r\ngiảm 1 dB hoặc 3 dB trên 10-6 hoặc 10-3 là:
\r\n\r\n- C/I = công suất tín hiệu mong muốn\r\n- công suất tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với nhiễu tạo ra trên các\r\nkênh lân cận khác.
\r\n\r\n7.4. Nhiễu giả CW
\r\n\r\n7.4.1 Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nĐối với máy thu hoạt động tại ngưỡng BER = 10-6\r\nđưa ra trong bảng 7.1, việc tạo tín hiệu gây nhiễu CW tại mức +30 dB đối với\r\ntín hiệu mong muốn và tại bất kỳ tần số nào trong dải 30 MHz tới hài bậc 2 của\r\ntần số cao hơn của băng, ngoại trừ các tần số bên cạnh tần số trung tâm mong\r\nmuốn của kênh RF cho tới 250% khoảng cách kênh, phải không được tạo ra BER lớn\r\nhơn 10-5.
\r\n\r\nChú thích: Khi sử dụng ống dẫn sóng giữa các\r\nđiểm tham chiếu A và C, nếu chiều dài ống dẫn sóng lớn hơn bước sóng không gian\r\ntự do của tần số cắt (Fc) 2 lần thì giới hạn dưới của phép đo sẽ tăng 0,7 Fc và\r\ntăng 0,9 Fc khi độ dài lớn hơn bước sóng 4 lần.
\r\n\r\nViệc đo kiểm này được thực hiện để nhận biết\r\ntần số xác định tại đó máy thu có đáp ứng giả, ví dụ tần số ảnh, hài của bộ lọc\r\nthu... Dải đo thực tế phải được điều chỉnh phù hợp. Việc đo kiểm này không đưa\r\nra yêu cầu kỹ thuật cho các tần số ngoài băng được chỉ ra trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7.4.2 Phương pháp đo
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nPhép đo này dùng để nhận biết các tần số cụ\r\nthể tại đó máy thu có thể có đáp ứng giả, ví dụ: tần số ảnh, đáp ứng hài của bộ\r\nlọc máy thu... Dải tần đo kiểm phải tuân thủ chỉ tiêu kỹ thuật liên quan.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) Bộ tạo mẫu;
\r\n\r\n2) Bộ phát hiện lỗi;
\r\n\r\n3) Bộ tạo tín hiệu;
\r\n\r\n4) Bộ cảm biến và máy đo công suất.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\nHình 7.6: Cấu hình đo\r\nnhiễu giả CW
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nNgắt đầu ra bộ tạo tín hiệu, đo công suất ra\r\nRF của máy phát tại điểm B(C) bằng cách sử dụng bộ cảm biến công suất phù hợp,\r\nvới mức suy hao cho trước. Thay bộ cảm biến công suất bằng máy thu đang thẩm\r\ntra, và tăng mức suy hao cho đến khi đạt mức yêu cầu theo tiêu chuẩn. Ghi lại\r\nmức BER cho mức máy thu (dBm).
\r\n\r\nTắt máy phát, thay máy thu đang thẩm tra bằng\r\nbộ cảm biến công suất. Hiệu chỉnh bộ tạo tín hiệu theo dải tần yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn tại mức x dB trên mức tính theo (dBm), trong đó x là mức tăng của tín\r\nhiệu CW nhiễu.
\r\n\r\nThay bộ cảm biến công suất bằng máy thu đang\r\nthẩm tra và đảm bảo mức BER không bị thay đổi. Quét bộ tạo tín hiệu theo dải\r\ntần yêu cầu tại mức chuẩn, quan tâm đến băng ngoại trừ được chỉ ra trong tiêu\r\nchuẩn liên quan.
\r\n\r\nGhi lại các tần số bất kỳ tạo ra BER vượt quá\r\nmức yêu cầu của tiêu chuẩn. Khuyến nghị rằng giá trị chuẩn phải được kiểm tra\r\nlại tại các tần số này.
\r\n\r\nChú thích 1: Việc sử dụng bộ tạo\r\ntín hiệu theo bước cho phép tạo ra kích thước bước lớn hơn hoặc bằng 1/3 độ\r\nrộng băng của máy thu đang thẩm tra.
\r\n\r\nChú thích 2: Phép đo này có thể\r\nyêu cầu sử dụng các bộ lọc thông thấp tại đầu ra của bộ tạo tín hiệu để tránh\r\ncác hài của bộ tạo tín hiệu đưa vào băng ngoại trừ của máy thu.
\r\n\r\n7.5. Phát xạ giả
\r\n\r\nPhát xạ giả từ máy thu là những phát xạ tại\r\nbất kỳ tần số nào, đo được tại điểm C.
\r\n\r\nPhát xạ giả từ máy thu cần được xác định bởi\r\n02 lý do:
\r\n\r\na) Để hạn chế nhiễu đi vào các hệ thống khác\r\nđang hoạt động nằm ngoài hệ thống đang xem xét (phát xạ bên ngoài), các giới\r\nhạn này được tham chiếu tại Khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 [6];
\r\n\r\nb) Để hạn chế nhiễu nội bên trong hệ thống\r\nnơi mà các máy phát và máy thu được kết nối thông qua các bộ lọc và các hệ\r\nthống phân nhánh.
\r\n\r\nĐiều này dẫn đến: có hai nhóm giới hạn phát\r\nxạ giả, trong đó: các giới hạn xác định đối với nhiễu “nội” phải nhỏ hơn hoặc\r\nbằng các giới hạn của nhiễu “ngoại”.
\r\n\r\n7.5.1. Phát xạ giả bên ngoài
\r\n\r\nTại điểm tham chiếu C phải áp dụng các giá\r\ntrị giới hạn trong Khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 [6].
\r\n\r\n7.5.2. Phát xạ giả nội
\r\n\r\n7.5.2.1. Đối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nCác giới hạn phát xạ giả, tham chiếu tại điểm\r\nB, được quy định trong bảng 7.6.
\r\n\r\nMức yêu cầu sẽ bằng mức trung bình cộng của\r\nphát xạ đang xem xét.
\r\n\r\nBảng 7.6: Giới hạn\r\ncủa phát xạ giả nội
\r\n\r\n| \r\n Giới hạn quy định \r\n | \r\n \r\n Hệ số điều khiển \r\n | \r\n
| \r\n ≤ -110 dBm \r\n | \r\n \r\n Tạp nằm trong nửa băng tần máy thu \r\nĐối với các hệ thống có các yêu cầu tương\r\n thích như trong Phụ lục C.2 \r\n | \r\n
| \r\n ≤ -90 dBm \r\n | \r\n \r\n Tạp nằm trong nửa băng tần máy thu \r\nĐối với các hệ thống có các yêu cầu tương\r\n thích như trong Phụ lục C.3 \r\n | \r\n
Đối với các hệ thống không cần tương thích\r\nvới các yêu cầu của Phụ lục C thì không yêu cầu.
\r\n\r\nNgoài ra, khi yêu cầu tương thích với các hệ thống\r\nFDM trên cùng hệ thống phân nhánh/ăng ten và các thiết bị số sử dụng tần số\r\ntrung tần 70 MHz, thì Các phát xạ dư LO, tại điểm tham chiếu B, phải:
\r\n\r\n- ≤ -125 dBm: đối với các hệ thống có các yêu\r\ncầu tương thích trong Phụ lục C.2 trong băng 7 GHz;
\r\n\r\n- ≤ -110 dBm: đối với các hệ thống có các yêu\r\ncầu tương thích trong Phụ lục C.2 trong mọi băng khác và đối với các hệ thống\r\ncó yêu cầu tương thích trong Phụ lục C.3 trong mọi băng.
\r\n\r\n7.5.2.2. Đối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nPhát xạ giả nằm trong nửa băng của máy thu\r\nphải nhỏ hơn hoặc bằng -110 dBm (tham chiếu tại điểm B).
\r\n\r\n7.5.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nSử dụng phương pháp đo giống như mục 5.4.1.3.\r\nMức phát xạ giả từ máy phát và máy thu của thiết bị song công sử dụng cổng\r\nchung được đo đồng thời và phép đo chỉ cần thiết thực hiện một lần.
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra phát xạ giả từ máy thu vẫn nằm\r\ntrong giới hạn cho phép.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Phân cực chéo (XPD)
\r\n\r\nXPD hiệu dụng đo được trên một chặng điển\r\nhình (50 km tại các tần số thấp hơn 10 GHz, 25 km tại 3 GHz và 18 km tại 15\r\nGHz) trong điều kiện không có pha đinh phải nhỏ hơn 28 dB.
\r\n\r\nA.2. Các yêu cầu phân nhánh/phi đơ/ăng ten
\r\n\r\nThiết bị theo tiêu chuẩn này cũng có thể có\r\ncấu hình hệ thống với ăng ten tích hợp hoặc rất nhiều giải pháp kỹ thuật tương\r\ntự, không có kết nối phi đơ dài; các yêu cầu sau đây không được coi là các yêu\r\ncầu thiết yếu.
\r\n\r\nKhi ăng ten là một phần tích hợp của thiết bị\r\nthì sẽ không có yêu cầu nào.
\r\n\r\nA.2.1 Suy hao phản xạ
\r\n\r\nĐối với các hệ thống tuân thủ các yêu cầu\r\ntương thích trong Phụ lục C, suy hao phản xạ cực tiểu bằng 26 dB tại điểm C và\r\nC’ trên toàn dải RF và được đo theo hướng ăng ten. Trong cùng điều kiện, đối\r\nvới các hệ thống không tuân thủ các yêu cầu tương thích trong phụ lục C và sử\r\ndụng kết nối phi đơ “dài”, suy hao phản xạ cực tiểu bằng 20 dB.
\r\n\r\nA.2.2 Các thành phần xuyên điều chế
\r\n\r\nMỗi thành phần xuyên điều chế gây nên bởi các\r\nmáy phát khác nhau kết nối tại điểm C’ tới bộ đo kiểm có suy hao phản xạ lớn\r\nhơn 23 dB được giả thiết nhỏ hơn -110 dBm tham chiếu tại điểm B’ với công suất\r\nra của mỗi máy phát khoảng 28 dBm.
\r\n\r\nA.2.3 Phân tích giữa các cổng
\r\n\r\nGiá trị này phải nhỏ hơn 40 dB.
\r\n\r\nA.3. Điều khiển công suất phát tự động (ATPC)
\r\n\r\nATPC có thể được sử dụng trong một số trường\r\nhợp, ví dụ:
\r\n\r\n- Để giảm nhiễu giữa các hệ thống gần kề hoặc\r\ngiữa các kênh lân cận của cùng một hệ thống;
\r\n\r\n- Để cải thiện tính tương thích với các hệ\r\nthống tương tự và số tại các trạm nút;
\r\n\r\n- Để cải thiện chỉ tiêu BER hoặc RBER dư;
\r\n\r\n- Để giảm các vấn đề tăng pha đinh;
\r\n\r\n- Để giảm công suất tiêu thụ của máy phát;
\r\n\r\n- Để giảm nhiễu khoảng cách số-số và số-tương\r\ntự giữa các chặng sử dụng lại tần số;
\r\n\r\n- Để tăng tăng ích hệ thống chống lại suy hao\r\ndo mưa.
\r\n\r\nATPC là tính năng tùy chọn, được sử dụng để\r\nđiều khiển mức ra bộ khuếch đại công suất từ giá trị cực tiểu thích hợp, phù\r\nhợp với các yêu cầu kế hoạch mạng và được sử dụng trong điều kiện đường truyền\r\nbình thường, đến giá trị cực đại, đáp ứng đầy đủ mọi chỉ tiêu kỹ thuật xác định\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nDải ATPC không được vượt quá 25 dB. Khi có\r\nyêu cầu tương thích với các hệ thống tương tự, mức ra nhỏ nhất của bộ khuếch\r\nđại công suất không được nhỏ hơn +10 dBm vì giá trị này có thể dẫn đến giảm dải\r\nATPC.
\r\n\r\nĐể lập kế hoạch trong môi trường nút, hệ\r\nthống có ATPC có thể xem xét để hoạt động với công suất phát cực tiểu.
\r\n\r\nKhi ATPC là đặc tính cố định, dải ATPC được\r\nxác định là khoảng công suất cách đều nhau từ mức công suất ra cực đại (bao gồm\r\ncả dung sai) đến mức công suất ra cực tiểu (tại điểm tham chiếu B’) có ATPC.\r\nKhi ATPC là tùy chọn, có thể xác định hai dải: “dải dưới” (down-range) từ mức\r\ndanh định đến mức cực tiểu (bao gồm cả dung sai) và “dải trên” (up-range) từ\r\nmức danh định đến mức cực đại (bao gồm cả dung sai).
\r\n\r\nA.4. RBER (đối với hệ thống STM-1)
\r\n\r\nTrong các ứng dụng thực tế, khi mật độ tuyến\r\nvô tuyến trong khu vực cụ thể cao, ví dụ trạm nút, các máy thu vô tuyến phân bổ\r\ngần nhau có thể sử dụng các kênh lân cận. Vì thế, để đảm bảo cấp độ dịch vụ,\r\nthiết bị phải đáp ứng chỉ tiêu RBER khi có nhiễu của kênh lân cận.
\r\n\r\nRBER được chuẩn hóa để phù hợp với chỉ tiêu\r\nESR (hoặc BBER) theo yêu cầu trong các Khuyến nghị ITU-R về chỉ tiêu đường\r\ntruyền.
\r\n\r\nĐể phép đo có đủ độ tin cậy, khi BER tương\r\nđối thấp so với tải thực tế, thì thời gian đo phải rất dài. Quá trình đo và các\r\ngiá trị BER được trình bày chi tiết trong TR 101 036-1 [5].
\r\n\r\nKhi có tính năng hiệu chỉnh lỗi, có thể giảm\r\nthời gian đo bằng cách ước lượng RBER theo công thức liên quan do nhà cung cấp\r\ncông bố.
\r\n\r\nMột lựa chọn khác là để bảo đảm rằng lỗi\r\nkhông xuất hiện trong thời gian ghi cực tiểu theo bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1: Thời gian\r\nghi lỗi không
\r\n\r\n| \r\n Tốc độ bit đang\r\n thẩm tra [Mbit/s] \r\n | \r\n \r\n Thời gian ghi cực\r\n tiểu [phút] \r\n | \r\n \r\n Lỗi \r\n | \r\n
| \r\n 140/155 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
A.5. Nhiễu đồng kênh và kênh lân cận
\r\n\r\nChỉ tiêu đối với nhiễu đồng kênh và kênh lân\r\ncận được phân cách bằng một khoảng cách kênh C/I được đưa ra trong các mục\r\n8.3.1 và 8.3.2 tương ứng, chỉ đối với độ suy giảm 1 dB và 3 dB; hình A.1 và A.2\r\nbiểu thị đặc trưng nhiễu đối với các giá trị suy giảm khác.
\r\n\r\nMức vào máy thu tại điểm tham chiếu C tương\r\nứng với ngưỡng BER = 10-6 (X) như qui định trong mục 7.1.1.
\r\n\r\n
Hình A.1: Độ suy giảm\r\nngưỡng đối với nhiễu đồng kênh
\r\n\r\nMức vào máy thu tại điểm tham chiếu C tương\r\nứng với ngưỡng BER = 10-6 (X) như qui định trong mục 7.1.1.
\r\n\r\nHình A.2: Độ suy giảm\r\nngưỡng đối với nhiễu kênh lân cận thứ nhất của hệ thống loại 5 hạng A
\r\n\r\n
\r\n\r\n \r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n 
Mức vào máy thu tại\r\nđiểm tham chiếu C tương ứng với ngưỡng BER =10-6 (X) như qui![]()
![]()
định trong mục 7.1.1.

Hình A.3: Độ suy giảm\r\nngưỡng đối với nhiễu kênh lân cận thứ nhất của hệ thống loại 5 hạng B
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nĐộ\r\nnhạy cảm méo đối với các máy thu phân tập
\r\n\r\nMục đích
\r\n\r\nPhép đo này áp dụng cho các hệ thống có sử\r\ndụng kỹ thuật kết hợp phân tập.
\r\n\r\nPhép đo này xác minh sự miễn nhiễm của thiết\r\nbị đối với méo đường truyền.
\r\n\r\nCấu hình đo phù hợp với thiết bị có giao diện\r\nIF tại đầu ra bộ điều chế; tuy nhiên có thể được mở rộng tới mức RF, miễn là có\r\nsẵn các bộ mô phỏng pha đinh RF.
\r\n\r\nCác phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng\r\nbộ mô phỏng pha đinh hai tia tại mức RF đối với mỗi đầu vào của hai máy thu\r\n(chính và phân tập).
\r\n\r\nMột vài cách đơn giản hóa có thể được thực\r\nhiện tùy thuộc việc triển khai thực tế của máy thu phân tập.
\r\n\r\nThiết bị đo
\r\n\r\n1) Bộ tạo mẫu/Bộ phát hiện lỗi;
\r\n\r\n2) Bộ mô phỏng pha đinh.
\r\n\r\nCấu hình đo
\r\n\r\n
Hình B.1: Cấu hình đo\r\nđộ nhạy cảm méo đối với các máy thu phân tập
\r\n\r\nThủ tục đo
\r\n\r\nNối đầu ra bộ tạo mẫu tới đầu vào BB Tx. Điều\r\nkhiển 2 bộ mô phỏng pha đinh (trễ 6,3 ns) để tạo sméo đa đường (khe). Tạo các\r\nhọ chữ ký giả trên cơ sở các lỗi tìm thấy tại đầu ra BB Rx trong điều kiện sau:
\r\n\r\na) Điều khiển bộ mô phỏng pha đinh trên đường\r\nRx chính để có điều kiện phẳng (không méo); điều khiển bộ mô phỏng pha đinh\r\ntrên đường Rx phân tập để có khe (tại bước 1 MHz), tăng và giảm tần số trong\r\nbăng tín hiệu điều chế; thay đổi độ sâu của (các) khe từ 10 dB đến 30 dB theo\r\ntừng bước 1 dB, với các điều kiện pha cực tiểu và không cực tiểu. Điều khiển độ\r\nsuy hao của các bộ suy hao biến đổi, và lặp lại phép đo tại mức tín hiệu thu\r\nkhác;
\r\n\r\nb) Thay đổi trạng thái, có một khe trên đường\r\nRx chính và điều kiện phẳng trên đường Rx phân tập;
\r\n\r\nc) Điều khiển bộ mô phỏng pha đinh trên đường\r\nRx chính và trên đường Rx phân tập để có khe; thay đổi tần số của một khe (theo\r\nbước 1 MHz) bằng cách tăng hoặc giảm tần số trong băng tín hiệu điều chế và giữ\r\nở vị trí cố định khoảng 1 giây, và thay đổi độ sâu của (các) khe từ 10 dB đến\r\n30 dB theo các bước 1 dB, với điều kiện pha cực tiểu và không cực tiểu. Điều\r\nkhiển độ suy giảm của các bộ suy hao biến đổi, lặp lại phép đo tại mức tín hiệu\r\nthu khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu tương thích giữa các hệ thống
\r\n\r\nĐối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nYêu cầu tương thích giữa các hệ thống như\r\nsau:
\r\n\r\nC.1. Không yêu cầu hoạt động giữa thiết bị\r\nphát của một nhà sản xuất với thiết bị thu của nhà sản xuất khác;
\r\n\r\nC.2 Có thể yêu cầu kết hợp thiết bị của nhiều\r\nnhà sản xuất khác nhau trên cùng một phân cực của cùng một ăng ten;
\r\n\r\nC.3 Có thể yêu cầu kết hợp thiết bị của nhiều\r\nnhà sản xuất khác nhau trên phân cực khác nhau của cùng một ăng ten. Yêu cầu\r\nnày không áp dụng đối với các hệ thống có ăng ten tích hợp.
\r\n\r\nĐối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nKhông yêu cầu hoạt động giữa thiết bị phát\r\ncủa một nhà sản xuất với thiết bị thu của nhà sản xuất khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu về chỉ tiêu và tính khả dụng
\r\n\r\nĐối với hệ thống STM-1
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế để đáp ứng các\r\nyêu cầu về tính khả dụng và chất lượng mạng theo Khuyến nghị ITU-T G.826 và\r\nG.827 tiếp sau các tiêu chí đó được xác định trong Khuyến nghị ITU-R F.1092-1\r\nvà F.1189-1 đối với các tuyến truyền dẫn số quốc tế và quốc gia.
\r\n\r\nĐối với hệ thống 4xSTM-1 hoặc STM-4
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế để đáp ứng các\r\nyêu cầu về tính khả dụng và chất lượng mạng theo Khuyến nghị F.695, F.1092-1,\r\nF.1189-1 và F.557-4 tiếp sau các tiêu chí đó được xác định trong Khuyến nghị\r\nG.826 và G.827 đối với các tuyến truyền dẫn số quốc tế và quốc gia.
\r\n\r\nViệc thiết kế tuyến theo chỉ tiêu được thừa\r\nnhận và những tiêu chí thiết kế cơ bản nêu trong các Khuyến nghị ITU-R F.752-1,\r\nF.1093-1, F.1101, F.1092-1 và F.1189-1 được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị phải thỏa mãn các điều kiện môi\r\ntrường đưa ra trong ETS 300 019 [1] quy định các khu vực có mái che và không có\r\nmái che, loại khí hậu và các điều kiện nghiêm ngặt về đo kiểm.
\r\n\r\nNhà sản xuất phải công bố thiết bị được thiết\r\nkế phù hợp với loại khí hậu nào.
\r\n\r\nE.1. Thiết bị trong khu vực có mái che (khu\r\nvực trong nhà)
\r\n\r\nThiết bị hoạt động trong những khu vực điều\r\nkhiển được nhiệt độ hoặc một phần nhiệt độ phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nloại 3.1 và 3.2 tương ứng trong ETS 300 019 [1].
\r\n\r\nCó thể tùy chọn áp dụng các yêu cầu chặt chẽ\r\nhơn của loại 3.3, 3.4 và 3.5 trong ETS 300 019 [1].
\r\n\r\nChú thích: Theo ETS 300 019-1-3 và ETS 300\r\n019-1-4:
\r\n\r\nLoại 3.1: Những khu vực điều khiển được nhiệt\r\nđộ.
\r\n\r\nLoại 3.2: Những khu vực điều khiển được một\r\nphần nhiệt độ.
\r\n\r\nLoại 3.3: Những khu vực không điều khiển được\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\nLoại 3.4: Những khu vực có giữ nhiệt.
\r\n\r\nLoại 3.5: Những khu vực che chắn được mưa\r\ngió.
\r\n\r\nBảng E.1: Các tham số\r\nkhí hậu đối với các loại môi trường từ 3.1 đến 3.5
\r\n\r\n| \r\n Tham số môi trường \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Loại \r\n | \r\n ||||||
| \r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n ||||
| \r\n Chuẩn \r\n | \r\n \r\n Ngoại lệ (E) \r\n | \r\n |||||||
| \r\n a) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí thấp \r\n | \r\n \r\n OC \r\n | \r\n \r\n +5 \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n \r\n -25 \r\n | \r\n \r\n -40 \r\n | \r\n \r\n -40 \r\n | \r\n
| \r\n b) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí cao \r\n | \r\n \r\n OC \r\n | \r\n \r\n +40 \r\n | \r\n \r\n +45 \r\n | \r\n \r\n +45 \r\n | \r\n \r\n +55 \r\n | \r\n \r\n +70 \r\n | \r\n \r\n +40 xem chú thích 5 \r\n | \r\n
| \r\n c) \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tương đối thấp \r\n | \r\n \r\n %RH \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
| \r\n d) \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tương đối cao \r\n | \r\n \r\n %RH \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
| \r\n e) \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tuyệt đối thấp \r\n | \r\n \r\n g/m3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n |
| \r\n f) \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tuyệt đối cao \r\n | \r\n \r\n g/m3 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n |
| \r\n g) \r\n | \r\n \r\n Tốc độ thay đổi nhiệt độ (xem chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n OC/phút \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n |
| \r\n h) \r\n | \r\n \r\n áp suất không khí thấp \r\n | \r\n \r\n kPa \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n |
| \r\n i) \r\n | \r\n \r\n áp suất không khí cao (xem chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n kPa \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n |
| \r\n j) \r\n | \r\n \r\n Bức xạ mặt trời \r\n | \r\n \r\n W/m2 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1 120 \r\n | \r\n \r\n 1 120 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
| \r\n k) \r\n | \r\n \r\n Bức xạ nhiệt \r\n | \r\n \r\n W/m2 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 600 xem chú thích 4 \r\n | \r\n \r\n 600 xem chú thích 4 \r\n | \r\n \r\n 600 xem chú thích 4 \r\n | \r\n |
| \r\n l) \r\n | \r\n \r\n Tốc độ chuyển động không khí \r\n | \r\n \r\n m/s \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n |
| \r\n Chú thích 1: Tính trung bình\r\n trong một chu kỳ 5 phút. \r\nChú thích 2: Không tính đến các\r\n điều kiện trong các hầm mỏ. \r\nChú thích 3: Hệ thống làm lạnh\r\n không dựa trên hiện tượng đối lưu có thể bị ảnh hưởng bởi dòng không khí\r\n ngược. \r\nChú thích 4: Chỉ mang tính tạm\r\n thời. \r\nChú thích 5: Không tồn tại bức\r\n xạ mặt trời trực tiếp và các điều kiện có giữ nhiệt. \r\nChú thích 6: Ảnh hưởng thứ cấp\r\n của bức xạ mặt trời. \r\n | \r\n ||||||||
Đối với thiết bị được thiết kế để sử dụng cố\r\nđịnh trong môi trường có mái che (khu vực trong nhà), chỉ áp dụng các loại khí\r\nhậu 3.1 và 3.2.
\r\n\r\nCần chú ý rằng, các tủ vô tuyến được cung cấp\r\ntheo hệ thống sẽ tạo thành những thiết bị bảo vệ thời tiết của chính nó để bảo\r\nvệ hoàn toàn khỏi mưa gió. Vì thế, loại khí hậu 3.3, 3.4 và 3.5 có thể áp dụng\r\nđược cho thiết bị đặt ngoài nhà.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nGiao diện của nguồn cung cấp phải phù hợp với\r\ncác chỉ tiêu kỹ thuật của một hoặc nhiều điện áp thứ cấp theo ETS 300 132-1 [2]\r\nvà ETS 300 132-2 [3].
\r\n\r\nBảng F.1
\r\n\r\n| \r\n 48 V DC \r\n | \r\n \r\n -40,5 \r\n | \r\n \r\n -57,0 \r\n | \r\n \r\n V DC \r\n | \r\n
| \r\n 60 V DC \r\n | \r\n \r\n -50 \r\n | \r\n \r\n -72 \r\n | \r\n \r\n V DC \r\n | \r\n
| \r\n 220 V AC \r\n | \r\n \r\n 207 \r\n | \r\n \r\n 253 \r\n | \r\n \r\n V AC/50 Hz ± 2Hz \r\n | \r\n
Đối với các hệ thống một chiều, cực dương của\r\nnguồn cung cấp phải nối đất.
\r\n\r\nChú thích: Một vài ứng dụng có thể yêu cầu các\r\nđiện áp thứ cấp không nằm trong ETS 300 132-1 [2] và ETS 300 132-2 [3].
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị phải hoạt động trong những điều kiện\r\nđược chỉ ra trong EN 300 385 [4], TCN 68 - 192: 2003 [16] hoặc trong các phần\r\nliên quan của tiêu chuẩn EN 489-1 [9] và EN 301 489-4 [10].
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nGiao\r\ndiện mạng quản lý viễn thông (TMN)
\r\n\r\nĐối với thiết bị SDH, các yêu cầu chung đối\r\nvới chức năng và giao diện TMN được quy định trong:
\r\n\r\n• EN 300 417-1-1, EN 300 417-2-1, EN 300\r\n417-3-1, EN 300 417-4-1, EN 300 417-5-1, EN 300 417-6-1, EN 301 167, ETS 300\r\n635 và EN 300 645, Khuyến nghị ITU-T G.784 và G.773, Khuyến nghị ITU-R F.750-3\r\nvà F.751-2.
\r\n\r\nChú thích: Việc chuẩn hóa chức năng giao diện\r\nTMN đang được nghiên cứu trong ETSI TMN và sẽ được áp dụng đối với các hệ thống\r\nvô tuyến chuyển tiếp được xem xét trong Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nTheo “Qui hoạch kênh tần số vô tuyến điện của\r\nViệt Nam cho các nghiệp vụ cố định và lưu động mặt đất (30-30000 MHz)” [14]:
\r\n\r\nBăng tần 4 GHz (Tần số từ 3 800 đến 4 200\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n fn = f0 - 208 + 29n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n f0 = 4003,5 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = f0 + 5 + 29n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 1, 2, 3, 4, 5, 6. \r\n | \r\n

Hình 1: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần 4 GHz
\r\n\r\nBăng tần 5 GHz (Tần số từ 4 400 đến 5 000\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n fn = f0 - 310 + 40n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n f0 = 4 700 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = f0 - 10 + 40n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. \r\n | \r\n

Hình 2: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần 5 GHz
\r\n\r\nBăng tần L6 GHz (Tần số từ 5 925 đến 6 425\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n fn = f0 - 259,45 +\r\n 29,65n (MHz) \r\n | \r\n \r\n F0 = 6770 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = f0 - 7,41 +\r\n 29,65n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. \r\n | \r\n

Hình 3: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần L6 GHz
\r\n\r\nBăng tần U6 GHz (Tần số từ 6 425 đến 7 110\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n fn = f0 - 350 + 40n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n f0 = 6770 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = f0 - 10 + 40n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. \r\n | \r\n

Hình 4: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần U6 GHz
\r\n\r\nBăng tần 7 GHz (Tần số từ 7 110 đến 7 425\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n fn = f0 - 175 + 28n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n f0 = 7275 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = f0 - 14 + 28n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 1, 2, 3, 4, 5. \r\n | \r\n
Hình 5: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần 7 GHz
\r\n\r\nBăng tần 8 GHz (Tần số từ 7 725 đến 8 275\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n fn = f0 - 281,95 +\r\n 29,65n (MHz) \r\n | \r\n \r\n f0 = 8000 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = f0 + 29,37 +\r\n 29,65n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. \r\n | \r\n
Hình 6: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần 8 GHz
Băng tần 11 GHz (Tần số từ 10 700 đến 11 700\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n f0 = f0 - 545 + 40n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n f0 = 11200 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = f0 - 15 + 40n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. \r\n | \r\n
Hình 7: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần 11 GHz
\r\n\r\nBăng tần 13 GHz (Tần số từ 12 750 đến 13 250\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\nfn = 12737 + 28n (MHz)
\r\n\r\nn = 1, 2, 3,...18.
\r\n\r\nHình 8: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần 13 GHz
\r\n\r\nBăng tần 15 GHz (Tần số từ 14 500 đến 15 350\r\nMHz)
\r\n\r\nCông thức tính tần số trung tâm của các kênh\r\nchính (MHz):
\r\n\r\n| \r\n fn = fr + 2786 + 28n\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n f0 = 11701 MHz \r\n | \r\n
| \r\n f’n = fr + 3206 + 28n (MHz) \r\n | \r\n \r\n n = 1, 2, 3,...15. \r\n | \r\n
Bảng tần số trung tâm\r\ncác kênh chính
\r\n\r\n| \r\n Kênh \r\n | \r\n \r\n Tần số thu/phát (MHz) \r\n | \r\n \r\n Tần số phát/thu (MHz) \r\n | \r\n \r\n Kênh \r\n | \r\n \r\n Tần số thu/phát (MHz) \r\n | \r\n \r\n Tần số phát/thu (MHz) \r\n | \r\n
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 14515 \r\n | \r\n \r\n 14935 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 14739 \r\n | \r\n \r\n 15159 \r\n | \r\n
| \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 14543 \r\n | \r\n \r\n 14963 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 14767 \r\n | \r\n \r\n 15187 \r\n | \r\n
| \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14571 \r\n | \r\n \r\n 14991 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 14795 \r\n | \r\n \r\n 15215 \r\n | \r\n
| \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14599 \r\n | \r\n \r\n 15019 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 14823 \r\n | \r\n \r\n 15243 \r\n | \r\n
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 14627 \r\n | \r\n \r\n 15047 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14851 \r\n | \r\n \r\n 15271 \r\n | \r\n
| \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 14655 \r\n | \r\n \r\n 15075 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14879 \r\n | \r\n \r\n 15299 \r\n | \r\n
| \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14683 \r\n | \r\n \r\n 15103 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 14907 \r\n | \r\n \r\n 15327 \r\n | \r\n
| \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 14711 \r\n | \r\n \r\n 15131 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 9: Phân kênh tần\r\nsố trong băng tần 15 GHz
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Qui định)
\r\n\r\nBảng\r\ntóm tắt các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\nBảng L.1: Bảng tóm\r\ntắt các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống DFRS điểm - điểm (có ăng ten tích\r\nhợp) trong các băng tần yêu cầu phối hợp
\r\n\r\n| \r\n Tóm tắt yêu cầu kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n ||||||
| \r\n Các yêu cầu đối với máy phát \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu kỹ\r\n thuật (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n |
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.5.1 \r\n | \r\n \r\n Dung sai tần số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n |
| \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4.5.2 \r\n | \r\n \r\n Dải công suất phát \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n |
| \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4.5.3.1 \r\n | \r\n \r\n Công suất kênh lân cận - Mặt nạ phổ và vạch\r\n phổ tại tốc độ ký hiệu \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.3.1 và 5.3.2 \r\n | \r\n |
| \r\n 4.5.3.2 \r\n | \r\n \r\n Công suất kênh lân cận - Điều khiển công\r\n suất phát từ xa (RTPC) \r\n | \r\n \r\n O \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.3.3 \r\n | \r\n ||
| \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4.5.4 \r\n | \r\n \r\n Phát xạ giả \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n |
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.5.5.1 \r\n | \r\n \r\n Quá độ tức thời của máy phát - Điều khiển\r\n công suất phát tự động (ATPC) \r\n | \r\n \r\n O \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.5.1 \r\n | \r\n |
| \r\n 4.5.5.2 \r\n | \r\n \r\n Quá độ tức thời của máy phát - Điều khiển\r\n tần số từ xa (RFC) \r\n | \r\n \r\n O \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.5.2 \r\n | \r\n ||
| \r\n Các yêu cầu về định hướng ăng ten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu kỹ thuật (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n |
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.6.1 \r\n | \r\n \r\n Mật độ EIRP lệch trục - Đường bao mẫu bức\r\n xạ (RPE) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Chỉ áp dụng đối với thiết bị có ăng ten\r\n tích hợp \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n |
| \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4.6.2 \r\n | \r\n \r\n Tăng ích ăng ten \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Chỉ áp dụng đối với thiết bị có ăng ten\r\n tích hợp \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n |
| \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4.6.3 \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo của ăng ten (XPD) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Chỉ áp dụng đối với thiết bị có ăng ten\r\n tích hợp \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n |
| \r\n Các yêu cầu đối với máy thu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu kỹ thuật (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n |
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.7.1 \r\n | \r\n \r\n BER là hàm của mức vào máy thu (RSL) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7.1 \r\n | \r\n |
| \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4.7.2 \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy cảm nhiễu đồng kênh \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7.2 \r\n | \r\n |
| \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4.7.3 \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy cảm nhiễu kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n |
| \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4.7.4 \r\n | \r\n \r\n Đặc tính chặn (Nhiễu tạp CW) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n |
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.7.5 \r\n | \r\n \r\n Phát xạ giả \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n |
| \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng L.2: Bảng tóm\r\ntắt các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống DFRS điểm - điểm (có ăng ten tích\r\nhợp) trong các băng tần không yêu cầu phối hợp
\r\n\r\n| \r\n Tóm tắt yêu cầu kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n ||||||
| \r\n Các yêu cầu đối với máy phát \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu kỹ\r\n thuật (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n |
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.5.1 \r\n | \r\n \r\n Dung sai tần số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n |
| \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4.5.2 \r\n | \r\n \r\n Dải công suất phát \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n |
| \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4.5.3.1 \r\n | \r\n \r\n Công suất kênh lân cận - Mặt nạ phổ và vạch\r\n phổ tại tốc độ ký hiệu \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.3.1 và 5.3.2 \r\n | \r\n |
| \r\n 4.5.3.2 \r\n | \r\n \r\n Công suất kênh lân cận - Điều khiển công\r\n suất phát từ xa (RTPC) \r\n | \r\n \r\n O \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.3.3 \r\n | \r\n ||
| \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4.5.4 \r\n | \r\n \r\n Phát xạ giả \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n |
| \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.5.5.1 \r\n | \r\n \r\n Quá độ tức thời của máy phát - Điều khiển\r\n công suất phát tự động (ATPC) \r\n | \r\n \r\n O \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.5.1 \r\n | \r\n |
| \r\n 4.5.5.2 \r\n | \r\n \r\n Quá độ tức thời của máy phát - Điều khiển\r\n tần số từ xa (RFC) \r\n | \r\n \r\n O \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.5.2 \r\n | \r\n ||
| \r\n Các yêu cầu về định hướng ăng ten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu kỹ thuật\r\n (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n |
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.6.1 \r\n | \r\n \r\n Mật độ EIRP lệch trục - Đường bao mẫu bức\r\n xạ (RPE) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Chỉ áp dụng đối với thiết bị có ăng ten\r\n tích hợp \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n |
| \r\n Các yêu cầu đối với máy thu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu kỹ\r\n thuật (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n |
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.7.5 \r\n | \r\n \r\n Phát xạ giả \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n |
| \r\n Các yêu cầu về chức năng điều khiển và giám\r\n sát \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu kỹ thuật (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n |
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.8.1 \r\n | \r\n \r\n Giao thức phân chia - Yêu cầu tránh nhiễu \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Chỉ áp dụng đối với thiết bị hoạt động tại\r\n băng tần 58 GHz \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
| \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng L.3: Bảng tóm\r\ntắt các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống DFRS điểm - điểm có ăng ten độc lập
\r\n\r\n| \r\n Tóm tắt yêu cầu kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n |||||
| \r\n Các yêu cầu về định hướng ăng ten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
| \r\n TT \r\n | \r\n \r\n Mục (EN 301 751) \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu kỹ\r\n thuật (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Mục (TCN) \r\n | \r\n
| \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4.6.1 \r\n | \r\n \r\n Mật độ EIRP lệch trục - Đường bao mẫu bức\r\n xạ (RPE) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n
| \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4.6.2 \r\n | \r\n \r\n Tăng ích ăng ten \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Chỉ áp dụng đối với các băng tần yêu cầu\r\n phối hợp \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n
| \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4.6.3 \r\n | \r\n \r\n Phân cực chéo của ăng ten (XPD) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Chỉ áp dụng đối với các băng tần yêu cầu\r\n phối hợp \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n
Chú thích:
\r\n\r\nM: Bắt buộc, phải thực hiện trong mọi trường\r\nhợp.
\r\n\r\nO: Tùy chọn, có thể được cung cấp, nhưng nếu\r\nđược cung cấp phải thực hiện theo các yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] ETSI ETS 300 019 (all parts): "Equipment\r\nEngineering (EE); Environmental conditions and environmental tests for\r\ntelecommunications equipment".
\r\n\r\n[2] ETSI ETS 300 132-1: "Equipment\r\nEngineering (EE); Power supply interface at the input to telecommunications\r\nequipment; Part 1: Operated by alternating current (AC) derived from direct\r\ncurrent (dc) sources".
\r\n\r\n[3] ETSI ETS 300 132-2: "Equipment\r\nEngineering (EE); Power supply interface at the input to telecommunications\r\nequipment; Part 2: Operated by direct current (DC)".
\r\n\r\n[4] ETSI EN 300 385: "Electromagnetic compatibility\r\nand Radio spectrum Matters (ERM); ElectroMagnetic Compatibility (EMC) standard for\r\nfixed radio links and ancillary equipment".
\r\n\r\n[5] ETSI TR 101 036-1: "Fixed Radio Systems;\r\nPoint-to-point equipment; Generic wordings for standards on digital radio systems\r\ncharacteristics; Part 1: General aspects and point-to-point equipment\r\nparameters".
\r\n\r\n[6] CEPT/ERC Recommendation 74-01:\r\n"Spurious emissions".
\r\n\r\n[7] ITU-T Recommendation O.181 (1996):\r\n"Equipment to assess error performance on STM-N interfaces".
\r\n\r\n[8] CEPT/ERC Recommendation T/L 04-04: "Harmonization\r\nof 140 Mbps digital radio relay systems for operation below 10 GHz utilizing 64\r\nQAM at about 30 MHz spacing".
\r\n\r\n[9] ETSI EN 301 489-1: "Electromagnetic compatibility\r\nand Radio spectrum Matters (ERM); ElectroMagnetic Compatibility (EMC) standard for\r\nradio equipment and services; Part 1: Common technical requirements".
\r\n\r\n[10] ETSI EN 301 489-4: "Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM) ElectroMagnetic Compatibility (EMC)\r\nstandard for radio equipment and services; Part 4: Specific conditions for\r\nfixed radio links and ancillary equipment and services".
\r\n\r\n[11] Directive 1999/5/EC of the European\r\nParliament and of the Council of 9 March 1999 on radio equipment and telecommunications\r\nterminal equipment and the mutual recognition of their conformity.
\r\n\r\n[12] ITU-R Recommendation SM.329-7 (1997):\r\n"Spurious Emissions".
\r\n\r\n[13] ITU-R Recommendation F.1191-1 (1997):\r\n"Bandwidths and unwanted emissions of digital radio-relay systems".
\r\n\r\n[14] Quyết định số 1197/2000/QĐ-TCBĐ ngày 12\r\ntháng 12 năm 2000 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính, Viễn thông) về\r\nviệc phê duyệt “Qui hoạch kênh tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp\r\nvụ cố định và lưu động mặt đất (30-30000 MHz)”.
\r\n\r\n[15] TCN 68-177: 1998 “Hệ thống thông tin\r\nquang và vi ba SDH - Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\n[16] TCN 68-192: 2003 “Tương thích điện từ\r\ntrường (EMC) - Thiết bị thông tin vô tuyến - Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\n[17] ITU-R Recommendation F.746-6:\r\n"Radio-frequency channel arrangements for fixed service systems".
\r\n\r\n| Số hiệu | TCN68-234:2006 |
| Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
| Cơ quan | Bộ Bưu chính Viễn thông |
| Ngày ban hành | 25/07/2006 |
| Người ký | Đã xác định |
| Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật