\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT
\r\n\r\nCÓ\r\nĂNG TEN LIỀN DÙNG CHỦ YẾU CHO THOẠI TƯƠNG TỰ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Land mobile radio equipment using an\r\nan integral antenna
\r\n\r\nintended primarily for analogue\r\nspeech
\r\n\r\nTechnical requirements
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\n3. Định nghĩa, chữ viết tắt và ký\r\nhiệu
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.2 Chữ viết tắt
\r\n\r\n3.3 Các ký hiệu
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n4.1 Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n4.1.1 Lựa chọn kiểu mẫu thiết bị để\r\nchứng nhận hợp chuẩn
\r\n\r\n4.1.2 Định nghĩa về dải đồng chỉnh,\r\ndải tần các kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\n4.1.3 Định nghĩa các loại dải đồng\r\nchỉnh (AR1 và AR2)
\r\n\r\n4.1.4 Lựa chọn các tần số
\r\n\r\n4.1.5 Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại\r\nAR1
\r\n\r\n4.1.6 Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại\r\nAR2
\r\n\r\n4.1.7 Đo kiểm thiết bị hai kênh loại\r\nAR1
\r\n\r\n4.1.8 Đo kiểm thiết bị hai kênh loại\r\nAR2
\r\n\r\n4.1.9 Đo kiểm thiết bị đa kênh\r\n(nhiều hơn 2 kênh) loại AR1
\r\n\r\n4.1.10 Đo kiểm thiết bị đa kênh\r\n(nhiều hơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải đồng\r\nchỉnh)
\r\n\r\n4.1.11 Đo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều\r\nhơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn tương đương dải đồng chỉnh)
\r\n\r\n4.2 Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và\r\nnhiệt độ môi trường
\r\n\r\n4.2.1 Các điều kiện đo kiểm bình\r\nthường và tới hạn
\r\n\r\n4.2.2 Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\n4.2.3 Các điều kiện đo kiểm bình\r\nthường
\r\n\r\n4.2.3.1 Độ ẩm và nhiệt độ bình\r\nthường
\r\n\r\n4.2.3.2 Nguồn điện đo kiểm bình\r\nthường
\r\n\r\n4.2.4 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n4.2.4.1 Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n4.2.4.2 Điện áp nguồn đo kiểm tới\r\nhạn
\r\n\r\n4.2.5 Thủ tục đo kiểm với nhiệt độ\r\ntới hạn
\r\n\r\n4.2.5.1 Thủ tục đo kiểm với thiết bị\r\nđược thiết kế hoạt động liên tục
\r\n\r\n4.2.5.2 Thủ tục đo kiểm với thiết bị\r\nđược thiết kế hoạt động không liên tục
\r\n\r\n4.3 Các điều kiện chung
\r\n\r\n4.3.1 Tín hiệu điều chế đo kiểm
\r\n\r\n4.3.2 Ăng ten giả
\r\n\r\n4.3.3 Vị trí đo kiểm và sơ đồ đo\r\nchung cho các phép đo bức xạ
\r\n\r\n4.3.4 Chức năng tự động ngắt máy\r\nphát
\r\n\r\n4.3.5 Cách bố trí các tín hiệu đo\r\nkiểm tại đầu vào của máy phát
\r\n\r\n4.3.6 Cách bố trí các tín hiệu đo\r\nkiểm tại đầu vào của máy thu thông qua ăng ten đo kiểm hoặc bộ ghép đo
\r\n\r\n4.3.7 Làm câm máy thu
\r\n\r\n4.3.8 Công suất ra âm tần biểu kiến\r\ncủa máy thu
\r\n\r\n4.4 Giải thích các kết quả đo
\r\n\r\n5. Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.1 Tham số máy phát
\r\n\r\n5.1.1 Sai số tần số
\r\n\r\n5.1.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.1.1.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.1.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.1.2 Công suất bức xạ hiệu dụng
\r\n\r\n5.1.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.1.2.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.1.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.1.3 Độ lệch tần số
\r\n\r\n5.1.3.1 Độ lệch tần số cho phép cực\r\nđại
\r\n\r\n5.1.4 Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n5.1.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.1.4.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.1.4.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.1.5 Phát xạ giả
\r\n\r\n5.1.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.1.5.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.1.5.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.1.6 Tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n5.1.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.1.6.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.1.6.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2 Tham số máy thu
\r\n\r\n5.2.1 Độ nhạy khả dụng trung bình\r\n(cường độ trường, thoại)
\r\n\r\n5.2.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.1.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.2.1.3 Phương pháp đo trong điều\r\nkiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n5.2.1.4 Phương pháp đo trong điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n5.2.1.5 Phép đo độ suy giảm
\r\n\r\n5.2.2 Độ triệt nhiễu cùng kênh
\r\n\r\n5.2.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.2.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.2.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.3 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n5.2.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.3.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.2.3.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.4 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n5.2.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.4.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.2.4.3 Giới thiệu phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.4.4 Sơ đồ đo
\r\n\r\n5.2.4.5 Phương pháp khảo sát
\r\n\r\n5.2.4.6 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.5 Triệt đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n5.2.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.5.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.2.5.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.6 Nghẹt
\r\n\r\n5.2.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.6.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.2.6.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.7 Bức xạ giả
\r\n\r\n5.2.7.1 Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.7.2 Giới hạn
\r\n\r\n5.2.7.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n6. Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nPhụ lục A. (Quy định) Các phép đo\r\nbức xạ
\r\n\r\nPhụ lục B. (Quy định) Chỉ tiêu kỹ\r\nthuật cho sơ đồ đo công suất kênh lân cận
\r\n\r\nPhụ lục C. (Quy định) Minh hoạ bằng\r\nhình vẽ cho việc lựa chọn thiết bị và tần số phục vụ mục đích đo kiểm
\r\n\r\nPhụ lục D. (Quy định) Bộ phân biệt\r\nđo kiểm
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 232: 2005 "Thiết\r\nbị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng chủ yếu cho thoại tương tự -\r\nYêu cầu kỹ thuật" được xây dựng trên cơ sở chấp thuận nguyên vẹn tiêu\r\nchuẩn EN 300 296-1 V1.1.1 (2001-03), có tham khảo các tài liệu ETS 300 296, EN\r\n300 296-2, ETR 027, ETR 028 của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 232: 2005\r\ndo Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa\r\nhọc - Công nghệ và được ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17\r\ntháng 08 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 232: 2005\r\nđược ban hành dưới dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có\r\ntranh chấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\nVỤ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ VÔ\r\nTUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG TEN LIỀN DÙNG CHỦ YẾU CHO THOẠI TƯƠNG TỰ
\r\n\r\n\r\n\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số\r\n28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các chỉ tiêu\r\nchất lượng tối thiểu và phương pháp đo đối với thiết bị vô tuyến lưu động mặt\r\nđất có ăng ten liền dùng cho thoại tương tự nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và\r\ngiảm thiểu nhiễu gây hại đến các dịch vụ và thiết bị khác.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các đặc tính\r\nkỹ thuật thiết yếu để sử dụng hiệu quả phổ tần số. Tiêu chuẩn này áp dụng cho\r\nthiết bị vô tuyến cầm tay có ăng ten liền dùng phương thức điều chế góc trong\r\ncác dịch vụ lưu động mặt đất, chủ yếu cho thoại tương tự, hoạt động trong dải\r\ntần số vô tuyến từ 30 MHz đến 1000 MHz với các khoảng cách kênh là 12,5 kHz và\r\n25 kHz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này làm sở cứ cho việc\r\nchứng nhận hợp chuẩn và đo kiểm đánh giá chất lượng thiết bị vô tuyến lưu động\r\nmặt đất có ăng ten liền dùng chủ yếu cho thoại tương tự.
\r\n\r\n\r\n\r\n[1] EN 300 296-1 V1.1.1 (2001): "Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Land Mobile Service; Radio\r\nequipment using integral antennas intended primarily for analogue speech; part\r\n1: Technical characteristics and methods of measurement".
\r\n\r\n[2] EN 300 296-2 V1.1.1 (2001): "Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Land Mobile Service; Radio\r\nequipment using integral antennas intended primarily for analogue speech; part\r\n2: Harmonized EN covering essential requirements under article 3.2 of the\r\nR&TTE Directive".
\r\n\r\n[3] ETS 300 296 (1994): "Radio\r\nEquipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and\r\ntest conditions for radio equipment using integral antennas intended primarily\r\nfor analogue speech”.
\r\n\r\n[4] ETR 027 (1991): "Radio\r\nEquipment and Systems; Methods of measurement for mobile radio equipment".
\r\n\r\n[5] ETR 028 (1994): "Radio\r\nEquipment and Systems (RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio\r\nequipment characteristics".
\r\n\r\n[6] ITU-T Recommendation O.41\r\n(1994): "Psophometer for use on telephone-type circuits".
\r\n\r\n3. Định\r\nnghĩa, chữ viết tắt và ký hiệu
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1 Điều chế góc
\r\n\r\nĐiều chế pha (G3) hay điều chế tần\r\nsố (F3).
\r\n\r\n3.1.2 Tải tần số âm tần
\r\n\r\nTải tần số âm tần thông thường là\r\nmột điện trở có khả năng chịu được công suất ra âm tần cực đại của thiết bị cần\r\nđo kiểm. Giá trị của điện trở này do nhà sản xuất quy định và tương đương với\r\ntrở kháng của bộ chuyển đổi âm tần tại tần số 1000 Hz. Trong một số trường hợp,\r\ncần thiết đặt một biến áp cách ly giữa các kết cuối đầu ra của máy thu cần đo\r\nkiểm và tải này.
\r\n\r\n3.1.3 Kết cuối tần số âm tần
\r\n\r\nKết cuối tần số âm tần là bất cứ kết\r\nnối phục vụ mục đích đo kiểm máy thu ngoại trừ tải tần số âm tần. Thông thường,\r\nthiết bị kết cuối do nhà sản xuất lựa chọn hoặc là thoả thuận giữa nhà sản xuất\r\nvà phòng thử nghiệm và yêu cầu ghi rõ trong các biên bản đo kiểm. Nếu yêu cầu\r\nthiết bị đặc biệt, nên để nhà sản xuất cung cấp.
\r\n\r\n3.1.4 Bộ lọc chắn dải (cho\r\nmáy đo SINAD)
\r\n\r\nĐặc tính của bộ lọc chắn dải\r\nsử dụng trong máy đo hệ số méo âm tần và máy đo SINAD cần thoả mãn: tại đầu ra,\r\ntần số 1000 Hz sẽ bị suy hao ít nhất là 40 dB và tại 2000 Hz suy hao sẽ phải\r\nnhỏ hơn 0,6 dB. Đặc tính bộ lọc là phẳng và phải nhỏ hơn 0,6 dB tại các dải tần\r\ntừ 20 Hz đến 500 Hz và từ 2000 Hz đến 4000 Hz. Trong trường hợp tín hiệu chưa điều\r\nchế, bộ lọc không thể gây ra suy hao lớn hơn 1 dB đối với tổng công suất tạp âm\r\nở đầu ra tần số âm tần của thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\n3.1.5 Ăng ten liền
\r\n\r\nĂng ten được thiết kế để gắn\r\nvào thiết bị mà không sử dụng đầu nối ngoài trở kháng 50 W và được coi là một phần của thiết\r\nbị. Ăng ten liền có thể được gắn cố định bên trong hoặc bên ngoài thiết bị.
\r\n\r\n3.1.6 Phép đo dẫn
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện bằng\r\ncách nối trực tiếp với thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\n3.1.7 Phép đo bức xạ
\r\n\r\nPhép đo giá trị tuyệt đối\r\ncủa trường bức xạ.
\r\n\r\n3.1.8 Trạm gốc
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có ổ cắm\r\năng ten để sử dụng với ăng ten ngoài và ở vị trí cố định.
\r\n\r\n3.1.9 Máy cầm tay
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có ổ cắm\r\năng ten hoặc ăng ten liền, hoặc cả hai, thông thường được sử dụng độc lập, có\r\nthể mang theo người hoặc cầm tay.
\r\n\r\n3.1.10 Trạm di động
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến lưu động\r\ncó ổ cắm ăng ten để sử dụng với ăng ten ngoài, thông thường được sử dụng trên\r\nmột phương tiện vận tải hoặc như một trạm lưu động.
\r\n\r\n3.1.11 Đo kiểm đầy đủ
\r\n\r\nĐo kiểm toàn bộ tham số\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.1.12 Đo kiểm giới hạn
\r\n\r\nChỉ đo kiểm các tham số sau:
\r\n\r\nSai số tần số máy phát, mục\r\n5.1.1;
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng\r\nmáy phát, mục 5.1.2;
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận của\r\nmáy phát, mục 5.1.4;
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng trung bình\r\n(cường độ trường) của máy thu, mục 5.2.1;
\r\n\r\nĐộ nhạy kênh lân cận của máy\r\nthu, mục 5.2.3.
\r\n\r\n3.2 Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n AR1 \r\n | \r\n \r\n Dải đồng chỉnh loại 1 \r\n | \r\n
\r\n AR2 \r\n | \r\n \r\n Dải đồng chỉnh loại 2 \r\n | \r\n
\r\n dBc \r\n | \r\n \r\n dB so với công suất sóng mang \r\n | \r\n
\r\n emf \r\n | \r\n \r\n Sức điện động \r\n | \r\n
\r\n IF \r\n | \r\n \r\n Trung tần \r\n | \r\n
\r\n OFR \r\n | \r\n \r\n Dải tần số hoạt động \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n
\r\n Rx \r\n | \r\n \r\n Máy thu \r\n | \r\n
\r\n SINAD \r\n | \r\n \r\n (tín hiệu + tạp âm + méo)/(tạp âm\r\n + méo) \r\n | \r\n
\r\n SR \r\n | \r\n \r\n Dải tần các kênh cài đặt sẵn \r\n | \r\n
\r\n Tx \r\n | \r\n \r\n Máy phát \r\n | \r\n
\r\n VSWR \r\n | \r\n \r\n Tỷ số sóng đứng điện áp \r\n | \r\n
3.3 Các ký hiệu
\r\n\r\nEo Cường độ trường chuẩn (xem phụ\r\nlục A)
\r\n\r\nRo Khoảng cách chuẩn (xem phụ lục\r\nA).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\nMỗi thiết bị đưa ra để đo kiểm hợp\r\nchuẩn phải đáp ứng được các yêu cầu trong tiêu chuẩn này trên tất cả các kênh\r\nhoạt động của nó.
\r\n\r\nĐể đơn giản hoá và làm hài hoà các\r\nthủ tục đo kiểm chứng nhận giữa các phòng thử nghiệm khác nhau, các phép đo\r\nphải được thực hiện theo tiêu chuẩn này với các mẫu thiết bị được quy định tại\r\ncác mục 4.1.1 đến 4.1.11.
\r\n\r\n4.1.1 Lựa chọn kiểu mẫu thiết bị để\r\nchứng nhận hợp chuẩn
\r\n\r\nĐể phục vụ việc đo kiểm hợp chuẩn,\r\nnhà sản xuất phải cung cấp một hoặc nhiều kiểu mẫu sản phẩm của thiết bị phù\r\nhợp với yêu cầu đo kiểm.
\r\n\r\nNếu chứng nhận hợp chuẩn được cấp\r\ntrên cơ sở đo kiểm trên một mẫu xuất xưởng thì các kiểu mẫu sản phẩm tương ứng\r\ncần giống hoàn toàn với kiểu mẫu xuất xưởng đã đo kiểm.
\r\n\r\n4.1.2 Định nghĩa về dải đồng chỉnh,\r\ndải tần các kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\nKhi đưa thiết bị tới đo kiểm, nhà\r\nsản xuất phải thông báo các dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát.
\r\n\r\nDải đồng chỉnh (AR) được xác định là\r\ndải tần số, tại đó máy thu hoặc máy phát có thể được lập trình và/hoặc đồng\r\nchỉnh để hoạt động mà không cần thay đổi bất cứ mạch điện nào ngoại trừ việc\r\nthay thế các ROM chương trình hoặc các tinh thể (trong máy thu và máy phát).
\r\n\r\nCác nhà sản xuất cũng phải cung cấp\r\ndải tần các kênh cài đặt sẵn của máy thu và máy phát (hai dải này có thể khác\r\nnhau)
\r\n\r\nDải tần các kênh cài đặt sẵn (SR) là\r\ndải tần số cực đại quy định bởi nhà sản xuất qua đó máy thu và máy phát có thể\r\nhoạt động mà không cần đặt lại chương trình hoặc đồng chỉnh lại.
\r\n\r\nĐối với mục đích của các phép đo thì\r\nmáy thu và máy phát cần xem xét riêng rẽ.
\r\n\r\n4.1.3 Định nghĩa các loại dải đồng\r\nchỉnh (AR1 và AR2)
\r\n\r\nDải đồng chỉnh nằm trong một trong\r\nhai loại sau:
\r\n\r\nLoại thứ nhất tương ứng với một giới\r\nhạn dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát mà giới hạn này nhỏ hơn 10% tần số\r\ncao nhất của dải đồng chỉnh đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn\r\nhoặc bằng 500 MHz, hoặc nhỏ hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500 MHz.\r\nLoại này được định nghĩa là AR1.
\r\n\r\nLoại thứ hai tương ứng với một dải\r\nđồng chỉnh của máy thu và máy phát mà dải này lớn hơn 10% tần số cao nhất của\r\ndải đồng chỉnh đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng 500\r\nMHz, hoặc lớn hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500 MHz. Loại này được\r\nđịnh nghĩa là AR2.
\r\n\r\n4.1.4 Lựa chọn các tần số
\r\n\r\nCác tần số để đo kiểm phải được chọn\r\nbởi nhà sản xuất, phù hợp với các mục 4.1.5 đến 4.1.11 và phụ lục C. Nhà sản\r\nxuất lựa chọn các tần số đo kiểm phải đảm bảo rằng các tần số được chọn phải\r\nnằm trong một hoặc nhiều băng tần quốc gia quy định cho thiết bị.
\r\n\r\n4.1.5 Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại\r\nAR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là đơn\r\nkênh loại AR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên một\r\nkênh nằm trong dải 100 kHz ở tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\n4.1.6 Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại\r\nAR2
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là đơn\r\nkênh loại AR2 thì cần đo kiểm ba mẫu. Các phép đo kiểm được thực hiện trên tổng\r\nba kênh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu đầu tiên sẽ nằm\r\ntrong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu thứ hai sẽ nằm\r\ntrong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu thứ ba sẽ nằm\r\ntrong dải 100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên cả ba\r\nkênh này.
\r\n\r\n4.1.7 Đo kiểm thiết bị hai kênh loại\r\nAR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có hai\r\nkênh loại AR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu. Các phép đo kiểm được thực hiện trên\r\ncả hai kênh.
\r\n\r\nTần số của kênh trên sẽ nằm trong\r\ndải 100 kHz ở tần số cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nTần số của kênh dưới sẽ nằm trong\r\ndải 100 kHz ở tần số thấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn. Ngoài ra,\r\ntrung bình các tần số của hai kênh sẽ phải nằm trong dải 100 kHz tại tần số\r\ntrung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh\r\ntrên và đo kiểm giới hạn ở kênh dưới.
\r\n\r\n4.1.8 Đo kiểm thiết bị hai kênh loại\r\nAR2
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có hai\r\nkênh loại AR2 thì cần đo kiểm ba mẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm trên tổng số bốn\r\nkênh.
\r\n\r\nTần số cao nhất trong dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số trung tâm\r\ncủa dải đồng chỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số\r\ncao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn và tần số của kênh dưới sẽ nằm trong\r\ndải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh\r\ntrên và đo kiểm giới hạn ở kênh dưới.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ hai\r\nphải nằm trong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh\r\nnày.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ ba\r\nphải nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh\r\nnày.
\r\n\r\n4.1.9 Đo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều\r\nhơn 2 kênh) loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh\r\nloại AR1, chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn của mẫu sẽ phải tương ứng với tần số trung tâm của dải đồng\r\nchỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại tần số\r\nnằm trong dải 100 kHz ở tần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn. Thực\r\nhiện đo kiểm giới hạn nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất và cao nhất\r\ncủa dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\n4.1.10 Đo kiểm thiết bị đa kênh\r\n(nhiều hơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải đồng\r\nchỉnh)
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh\r\nloại AR2 có dải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải đồng chỉnh, cần đo kiểm ba\r\nmẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm trên 5 kênh.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số trung tâm\r\ncủa dải đồng chỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số\r\ncao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn và tần số của kênh dưới sẽ nằm trong\r\ndải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh\r\ntrung tâm và đo kiểm giới hạn ở kênh trên và kênh dưới.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ hai\r\nphải nằm trong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh\r\nnày.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ ba\r\nphải nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh\r\nnày.
\r\n\r\n4.1.11 Đo kiểm thiết bị đa kênh\r\n(nhiều hơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn tương đương dải đồng\r\nchỉnh)
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh\r\nloại AR2 có dải tần các kênh cài đặt sẵn tương đương dải đồng chỉnh, chỉ cần đo\r\nkiểm một mẫu.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn của mẫu sẽ tương ứng với tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại tần số\r\nnằm trong dải 100 kHz ở tần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn và\r\nnằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất và cao nhất của dải tần các kênh cài\r\nđặt sẵn.
\r\n\r\n4.2 Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và\r\nnhiệt độ môi trường
\r\n\r\n4.2.1 Các điều kiện đo kiểm bình\r\nthường và tới hạn
\r\n\r\nThông thường các phép đo được thực\r\nhiện ở điều kiện bình thường và khi có yêu cầu phải thực hiện cả ở điều kiện\r\ntới hạn.
\r\n\r\n4.2.2 Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\nTrong khi thực hiện phép đo, nguồn\r\nđiện cung cấp cho thiết bị phải thay thế bằng một nguồn điện đo kiểm có khả\r\nnăng cung cấp điện áp bình thường và điện áp tới hạn như được quy định trong\r\ncác mục 4.2.3.2 và 4.2.4.2. Trở kháng nội của nguồn điện đo kiểm phải đủ nhỏ để\r\nkhông gây ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm. Để phục vụ cho việc đo kiểm, điện áp\r\ncủa nguồn điện sẽ được đo tại đầu vào của thiết bị đo.
\r\n\r\nNếu thiết bị có dây cáp điện nối cố\r\nđịnh, thì điện áp đo kiểm phải được đo tại điểm kết nối giữa cáp điện và thiết\r\nbị.
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng điện ắc qui\r\nthì cần ngắt nguồn ắc qui ra và nguồn điện đo kiểm được cung cấp phải giống với\r\nđiện áp ác qui của thiết bị.
\r\n\r\nTrong khi thực hiện đo kiểm, điện áp\r\nnguồn điện luôn được duy trì với dung sai < ±1% so với điện áp ban đầu thực hiện phép đo. Giá trị dung sai này là rất\r\nquan trọng cho các phép đo công suất, với dung sai càng nhỏ thì giá trị về độ\r\nkhông đảm bảo đo sẽ càng tốt.
\r\n\r\n4.2.3 Các điều kiện đo kiểm bình\r\nthường
\r\n\r\n4.2.3.1 Độ ẩm và nhiệt độ bình\r\nthường
\r\n\r\nĐể thực hiện đo kiểm, điều kiện về\r\nđộ ẩm và nhiệt độ bình thường sẽ là bất cứ giá trị nào trong dải nhiệt độ và độ\r\nẩm sau đây:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: từ +150C đến\r\n+350C
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: từ 20% đến 75%
\r\n\r\nKhi không thể tiến hành các phép đo\r\nkiểm trong điều kiện này, cần ghi chú vấn đề này, ghi rõ nhiệt độ môi trường và\r\nđộ ẩm tương đối trong các phép đo kiểm và ghi vào bản báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\n4.2.3.2 Nguồn điện đo kiểm bình\r\nthường
\r\n\r\n4.2.3.2.1 Điện lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm bình thường cho các\r\nthiết bị kết nối vào nguồn điện lưới sẽ là điện áp lưới danh định. Đối với mục\r\nđích của tiêu chuẩn này, điện áp danh định phải là điện áp được công bố cho\r\nthiết bị.
\r\n\r\nTần số của nguồn điện đo kiểm ứng\r\nvới tần số điện lưới AC: 50 Hz ± 1 Hz
\r\n\r\n4.2.3.2.2 Nguồn ắc qui axít-chì\r\nthông dụng dùng trên phương tiện vận tải
\r\n\r\nKhi thiết bị vô tuyến được thiết kế\r\nđể hoạt động với các nguồn ắc qui axít-chì thông dụng sử dụng trên phương tiện\r\nvận tải, thì điện áp đo kiểm bình thường sẽ gấp 1,1 lần điện áp danh định của\r\nắc qui. Với điện áp danh định là 6 V và 12 V thì điện áp đo kiểm bình thường\r\ntương ứng là 6,6 V và 13,2 V.
\r\n\r\n4.2.3.2.3 Các nguồn điện áp khác
\r\n\r\nĐể sử dụng các nguồn điện hoặc các\r\nkiểu ắc qui khác (sơ cấp hoặc thứ cấp) thì điện áp đo kiểm bình thường phải\r\ntuân thủ theo điện áp mà nhà sản xuất thiết bị công bố.
\r\n\r\n4.2.4 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n4.2.4.1 Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nĐối với các phép đo kiểm tại nhiệt\r\nđộ tới hạn đó là các nhiệt độ cao hơn và thấp hơn dải nhiệt độ sau: từ -200C\r\nđến +550C, phép đo phải được thực hiện theo các thủ tục trình bày\r\ntrong mục 4.2.5.
\r\n\r\nĐối với mục đích đo chỉ tiêu sai số\r\ntần số (mục 5.1.1) thì sử dụng dải nhiệt độ tới hạn sau: từ 00C đến\r\n+300C.
\r\n\r\nCác báo cáo đo kiểm phải ghi rõ dải\r\nnhiệt độ khi tiến hành đo.
\r\n\r\n4.2.4.2 Điện áp nguồn đo kiểm tới\r\nhạn
\r\n\r\n4.2.4.2.1 Điện lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn cho thiết bị\r\nkết nối với nguồn điện lưới AC sẽ là điện áp lưới danh định ± 10%
\r\n\r\n4.2.4.2.2 Nguồn ắc qui axít-chì\r\nthông dụng dùng trên phương tiện vận tải
\r\n\r\nKhi thiết bị được thiết kế để hoạt\r\nđộng với các nguồn ắc qui axít-chì thông dụng sử dụng trên phương tiện vận tải,\r\nđiện áp đo kiểm tới hạn sẽ gấp 1,3 và 0,9 lần điện áp danh định của ắc qui. Với\r\nđiện áp danh định là 6 V thì điện áp đo kiểm tới hạn tương ứng là 7,8 V và 5,4\r\nV và với điện áp danh định là 12 V thì điện áp đo kiểm tới hạn tương ứng là\r\n15,6 V và 10,8 V.
\r\n\r\n4.2.4.2.3 Các nguồn ắc qui khác
\r\n\r\nCác điện áp đo kiểm tới hạn cận dưới\r\ncho thiết bị có nguồn điện sử dụng các ắc qui dưới dây sẽ là:
\r\n\r\nĐối với kiểu ắc qui Lithium hoặc\r\nLeclanché: bằng 0,85 lần điện áp danh định của ắc qui;
\r\n\r\nĐối với kiểu ắc qui Nickel-Cadmium\r\nhoặc thuỷ ngân: bằng 0,9 lần điện áp danh định của ắc qui.
\r\n\r\nKhông áp dụng các điện áp đo kiểm\r\ntới hạn cận trên.
\r\n\r\nTrong trường hợp không áp dụng điện\r\náp đo kiểm tới hạn cận trên của điện áp danh định thì sử dụng bốn điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn tương ứng sau đây:
\r\n\r\nVmin/Tmin, Vmin/Tmax
\r\n\r\n(Vmax= điện áp danh\r\nđịnh)/Tmin , (Vmax= điện áp danh định)/Tmax
\r\n\r\n4.2.4.2.4 Các nguồn khác
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng các nguồn\r\nđiện khác hoặc thiết bị có khả năng hoạt động với các điện áp khác nhau thì\r\nđiện áp đo kiểm tới hạn thích hợp sẽ được nhà sản xuất thiết bị công bố hoặc\r\ncác giá trị này được thoả thuận giữa nhà sản xuất thiết bị với phòng thử\r\nnghiệm. Các giá trị điện áp này sẽ được ghi vào bản báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\n4.2.5 Thủ tục đo kiểm với nhiệt độ\r\ntới hạn
\r\n\r\nTrước khi thực hiện phép đo kiểm với\r\nnhiệt độ tới hạn thì thiết bị phải đạt được cân bằng về nhiệt trong phòng đo\r\nkiểm. Phải tắt thiết bị trong khoảng thời gian ổn định về nhiệt độ.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có mạch ổn\r\nđịnh nhiệt độ được thiết kế hoạt động liên tục thì có thể bật mạch ổn định\r\nnhiệt độ sau khi thiết bị đã cân bằng về nhiệt khoảng 15 phút và sau đó thiết\r\nbị phải thoả mãn các yêu cầu quy định. Đối với các thiết bị như vậy, nhà sản\r\nxuất phải cung cấp mạch nguồn điện nuôi tinh thể, mạch này độc lập với nguồn\r\nđiện cấp tới phần còn lại của thiết bị.
\r\n\r\nNếu không thể kiểm tra được sự cân\r\nbằng về nhiệt độ bằng phép đo, khoảng thời gian tạo sự ổn định về nhiệt độ tối\r\nthiểu là 1 giờ đồng hồ, hoặc một khoảng thời gian quyết định bởi phòng thử\r\nnghiệm. Phải chọn chuỗi phép đo kiểm và điều khiển độ ẩm trong phòng đo kiểm\r\nsao cho không để xảy ra sự ngưng tụ hơi nước quá nhiều.
\r\n\r\n4.2.5.1 Thủ tục đo kiểm với thiết bị\r\nđược thiết kế hoạt động liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết\r\nbị được thiết kế để hoạt động liên tục, thủ tục đo kiểm phải như sau:
\r\n\r\nTrước khi thực hiện việc đo kiểm với\r\nnhiệt độ tới hạn cận trên, thiết bị phải được đặt trong phòng đo kiểm cho đến\r\nkhi đạt được sự cân bằng về nhiệt. Bật thiết bị ở trạng thái phát trong khoảng\r\nthời gian là 30 phút thì thiết bị phải thoả mãn yêu cầu quy định.
\r\n\r\nTrước khi thực hiện việc đo kiểm với\r\nnhiệt độ tới hạn cận dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng đo kiểm cho đến\r\nkhi đạt được sự cân bằng về nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái chờ hoặc ở\r\ntrạng thái thu trong khoảng thời gian 1 phút thì thiết bị phải thoả mãn yêu cầu\r\nquy định.
\r\n\r\n4.2.5.2 Thủ tục đo kiểm với thiết bị\r\nđược thiết kế hoạt động không liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết\r\nbị được thiết kế để hoạt động không liên tục, thủ tục đo kiểm phải như sau:
\r\n\r\nTrước khi thực hiện việc đo kiểm với\r\nnhiệt độ tới hạn cận trên, thiết bị phải được đặt trong phòng đo kiểm cho đến\r\nkhi đạt được sự cân bằng về nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái phát trong\r\nkhoảng thời gian là 1 phút và tiếp tục ở trạng thái thu trong khoảng thời gian\r\nlà 4 phút thì thiết bị sẽ thoả mãn yêu cầu quy định.
\r\n\r\nTrước khi thực hiện việc đo kiểm với\r\nnhiệt độ tới hạn cận dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng đo kiểm và để\r\nthiết bị cho đến khi đạt được sự cân bằng về nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng\r\nthái chờ hoặc ở trạng thái thu trong khoảng thời gian 1 phút thì thiết bị sẽ\r\nthoả mãn yêu cầu quy định.
\r\n\r\n4.3 Các điều kiện chung
\r\n\r\n4.3.1 Tín hiệu điều chế đo kiểm
\r\n\r\nCác tín hiệu điều chế đo kiểm là các\r\ntín hiệu băng tần cơ sở, sử dụng để điều chế sóng mang hoặc bộ tạo tín hiệu.\r\nChúng phụ thuộc vào kiểu thiết bị cần đo kiểm và cả phép đo cần thực hiện.
\r\n\r\nCác tín hiệu điều chế đo kiểm là:
\r\n\r\nA-M1: tần số 1000 Hz tại mức mà tạo\r\nra độ lệch 12% khoảng cách kênh.
\r\n\r\nA-M2: tần số 1250 Hz tại mức mà tạo\r\nra độ lệch 12% khoảng cách kênh.
\r\n\r\nA-M3: tần số 400 Hz tại mức mà tạo\r\nra độ lệch 12% khoảng cách kênh. Tín hiệu này được sử dụng như tín hiệu không\r\nmong muốn.
\r\n\r\n4.3.2 Ăng ten giả
\r\n\r\nĂng ten giả là một tải điện trở\r\nthuần 50W không bức xạ, được nối với kết cuối\r\nbộ ghép đo khi đo kiểm máy phát có yêu cầu sử dụng bộ ghép đo.
\r\n\r\n4.3.3 Vị trí đo kiểm và sơ đồ đo\r\nchung cho các phép đo bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục A trình bày về vị trí đo\r\nkiểm bức xạ. Phụ lục này cũng mô tả chi tiết về sơ đồ phép đo bức xạ.
\r\n\r\n4.3.4 Chức năng tự động ngắt máy\r\nphát
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế có chức\r\nnăng tự động ngắt máy phát thì chức năng này sẽ không hoạt động trong thời gian\r\nđo, trừ khi để bảo vệ thiết bị nó phải hoạt động. Nếu chức năng ngắt hoạt động\r\nthì cần chỉ rõ trạng thái của thiết bị lúc này.
\r\n\r\n4.3.5 Cách bố trí các tín hiệu đo\r\nkiểm tại đầu vào của máy phát
\r\n\r\nĐối với mục đích của tiêu chuẩn này,\r\ntín hiệu điều chế tần số âm tần của máy phát sẽ được đưa tới các đầu vào\r\nmicrophone với microphone bên trong được ngắt ra trừ khi có chỉ dẫn khác.
\r\n\r\n4.3.6 Cách bố trí các tín hiệu đo\r\nkiểm tại đầu vào của máy thu thông qua ăng ten đo kiểm hoặc bộ ghép đo
\r\n\r\nCác nguồn tín hiệu đo kiểm đưa tới\r\nmáy thu qua bộ ghép đo (mục A.6), dây trần (mục A.1.3) hoặc một ăng ten đo kiểm\r\n(mục A.4) thì bộ ghép đo, dây trần hoặc một ăng ten đo kiểm phải có trở kháng\r\nkết nối 50 W. Yêu cầu phải thoả mãn không kể khi\r\nmột hoặc nhiều tín hiệu đưa tới bộ thu đồng thời sử dụng mạch phối hợp.
\r\n\r\nCác mức của tín hiệu đo kiểm phải\r\ntính bằng emf tại đầu ra của nguồn trước khi kết nối tới đầu nối vào của máy\r\nthu.
\r\n\r\nCác ảnh hưởng của tín hiệu tạp âm và\r\nxuyên điều chế bất kỳ tạo ra trong các nguồn tín hiệu đo kiểm là không đáng kể.
\r\n\r\n4.3.7 Làm câm máy thu
\r\n\r\nNếu máy thu có mạch làm câm, thì\r\nmạch này sẽ không hoạt động trong thời gian đo kiểm.
\r\n\r\n4.3.8 Công suất ra âm tần biểu kiến\r\ncủa máy thu
\r\n\r\nCông suất ra âm tần biểu kiến là\r\ncông suất cực đại được công bố bởi nhà sản xuất và nó thoả mãn tất cả các yêu\r\ncầu trong tiêu chuẩn. Với tín hiệu điều chế đo kiểm bình thường, mục 4.3.1,\r\ncông suất ra âm tần sẽ được đo bằng một tải điện trở mô phỏng tải mà máy thu\r\nkhi hoạt động bình thường. Giá trị của tải này sẽ được nhà sản xuất thiết bị\r\nquy định.
\r\n\r\n4.4 Giải thích các kết quả đo
\r\n\r\nGiải thích các kết quả ghi trong báo\r\ncáo đo kiểm cho các phép đo trình bày trong tiêu chuẩn này như sau:
\r\n\r\nSo sánh giá trị đo với giới hạn\r\ntương ứng để quyết định xem thiết bị có thoả mãn các yêu cầu về tham số trong\r\ntiêu chuẩn này không.
\r\n\r\nĐối với mỗi phép đo, giá trị về độ\r\nkhông đảm bảo đo sẽ tương đương hoặc thấp hơn các giá trị cho trong mục 6 (giá\r\ntrị có thể chấp nhận cực đại về độ không đảm bảo đo).
\r\n\r\nĐối với từng phép đo cụ thể, độ\r\nkhông đảm bảo đo thực tế của phòng thử nghiệm tiến hành phép đo cần ghi cùng\r\nvào báo cáo kết quả đo kiểm tương ứng (nếu cần).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Tham số máy phát
\r\n\r\n5.1.1 Sai số tần số
\r\n\r\n5.1.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát là sự\r\nchênh lệch giữa tần số sóng mang chưa điều chế đo được với tần số danh định của\r\nmáy phát.
\r\n\r\n5.1.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nTrong các điều kiện bình thường, tới\r\nhạn hoặc bất kỳ điều kiện trung gian nào khác, sai số tần số không được vượt\r\nquá các giá trị cho ở bảng 1.
\r\n\r\nTrên thực tế, chỉ thực hiện các phép\r\nđo trong điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn như trình bày trong mục\r\n5.1.1.3.
\r\n\r\nBảng 1 - Sai số tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn sai số tần số, kHz \r\n | \r\n ||||
\r\n Dưới 47 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ 47 MHz đến 137 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 137 MHz đến 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 300 MHz đến 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 500 MHz đến 1000 MHz \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ± 0,60 \r\n | \r\n \r\n ± 1,35 \r\n | \r\n \r\n ± 2,00 \r\n | \r\n \r\n ± 2,00 \r\n | \r\n \r\n ± 2,50 \r\n(chú ý) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ± 0,60 \r\n | \r\n \r\n ± 1,00 \r\n | \r\n \r\n ± 1,50 \r\n | \r\n \r\n ± 1,50 \r\n(chú ý) \r\n | \r\n \r\n Không xác định \r\n | \r\n
\r\n Chú ý: Đối với các máy cầm tay có\r\n nguồn tích hợp, thì chỉ áp dụng giá trị trong bảng 1 cho dải nhiệt độ giới\r\n hạn từ 00C đến +300C. Tuy nhiên, ở điều kiện nhiệt độ\r\n tới hạn (mục 4.2.4.1) nằm ngoài dải nhiệt độ giới hạn ở trên thì áp dụng các\r\n giới hạn về sai số tần số sau: \r\n±2,50 kHz: từ 300 MHz đến 500 MHz \r\n±3,00 kHz: từ 500 MHz đến 1000 MHz \r\n | \r\n
5.1.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 1.
\r\n\r\nHình 1. Sơ đồ đo sai số tần số
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nĐặt thiết bị cần đo kiểm trong bộ\r\nghép đo (mục A.6), nối bộ ghép đo với ăng ten giả (mục 4.3.2). Đo tần số sóng\r\nmang khi chưa điều chế. Thực hiện phép đo trong điều kiện đo kiểm bình thường\r\n(mục 4.2.3) và điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời mục 4.2.4.1 và mục\r\n4.2.4.2).
\r\n\r\n5.1.2 Công suất bức xạ hiệu dụng
\r\n\r\nNhà quản lý có thể công bố giá trị\r\ncực đại về công suất bức xạ hiệu dụng cực đại của máy phát, đây có thể là điều\r\nkiện để cấp giấy phép chứng nhận.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế hoạt động\r\nvới các công suất sóng mang khác nhau thì công suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\nbiểu kiến tại mỗi mức hoặc dải các mức sẽ được nhà sản xuất công bố. Người sử\r\ndụng không thể can thiệp điều chỉnh thay đổi công suất này được.
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật trong tiêu\r\nchuẩn này phải thoả mãn tất cả mức công suất của máy phát có thể hoạt động.\r\nTrên thực tế, chỉ thực hiện phép đo tại mức công suất cao nhất và thấp nhất của\r\nmáy phát.
\r\n\r\n5.1.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\nlà công suất bức xạ hiệu dụng theo hướng cường độ trường cực đại tại điều kiện\r\nđo kiểm cụ thể khi chưa điều chế.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\nbiểu kiến là công suất bức xạ hiệu dụng cực đại do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung\r\nbình là giá trị trung bình của công suất bức xạ hiệu dụng được đo tại 8 hướng.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung\r\nbình biểu kiến cũng do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n5.1.2.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\ntrong điều kiện đo kiểm bình thường sẽ nằm trong khoảng df tính từ công suất\r\nbức xạ hiệu dụng cực đại biểu kiến.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung\r\nbình trong điều kiện đo kiểm bình thường cũng sẽ nằm trong khoảng df tính từ\r\ncông suất bức xạ hiệu dụng trung bình biểu kiến.
\r\n\r\nSai số đặc tính của thiết bị (±1,5\r\ndB), kết hợp với độ không đảm bảo đo thực tế để tính df như sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ndm là độ không\r\nđảm bảo đo thực tế;
\r\n\r\nde là sai số cho\r\nphép của thiết bị (±1,5 dB);
\r\n\r\ndf là sai số\r\ntổng;
\r\n\r\nTất cả các giá trị phải được\r\nbiểu diễn dưới dạng tuyến tính.
\r\n\r\nSự biến đổi công suất do\r\nthay đổi nhiệt độ và điện áp trong phép đo tại điều kiện đo kiểm tới hạn sẽ nằm\r\ntrong dải từ -3 dB đến +2 dB (thực hiện phép đo sử dụng bộ ghép đo).
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, độ\r\nkhông đảm bảo đo thực tế phải tuân thủ mục 6.
\r\n\r\nHơn nữa, công suất bức xạ\r\nhiệu dụng cực đại phải không vượt quá giá trị cực đại quy định bởi nhà quản lý.
\r\n\r\nVí dụ về tính toán df:
\r\n\r\ndm = 6 dB (giá\r\ntrị có thể chấp nhận như đã đưa ra trong bảng các tham số độ không đảm bảo đo\r\ncực đại);
\r\n\r\n= 3,98 dưới dạng tuyến tính.
\r\n\r\nde = 1,5 dB (giá\r\ntrị cố định cho tất cả các thiết bị đo kiểm);
\r\n\r\n= 1,41 dưới dạng tuyến tính.
\r\n\r\n = [3,89]2 + [1,41]2
vậy df = 4,22\r\ndưới dạng tuyến tính, hay bằng 6,25 dB.
\r\n\r\nTính toán này cho thấy rằng,\r\ntrong trường hợp này df vượt 0,25 dB so với dm là độ\r\nkhông đảm bảo đo thực tế (6 dB).
\r\n\r\n5.1.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nPhải thực hiện phép đo trong\r\ncả điều kiện đo kiểm bình thường (mục 4.2.3) và trong điều kiện đo kiểm tới hạn\r\n(áp dụng đồng thời mục 4.2.4.1 và 4.2.4.2).
\r\n\r\n5.1.2.3.1 Công suất bức xạ\r\nhiệu dụng cực đại trong điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nSơ đồ đo: như hình 2.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1- Máy phát cần đo kiểm
\r\n\r\n2- Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n3- Máy phân tích phổ hoặc vôn kế\r\nchọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 2. Sơ đồ đo trong điều kiện đo\r\nkiểm bình thường
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm phải đáp ứng các\r\nyêu cầu về dải tần số quy định của phép đo. ăng ten đo kiểm ban đầu được định\r\nhướng theo phân cực đứng trừ khi có chỉ dẫn khác.
\r\n\r\nĐặt máy phát cần đo kiểm tại vị trí\r\nchuẩn (mục A.2) và bật ở chế độ không điều chế.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh máy thu đo đến tần số\r\nsóng mang của máy phát. Điều chỉnh ăng ten đo kiểm lên cao hoặc xuống thấp\r\ntrong phạm vi độ cao quy định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực\r\nđại.
\r\n\r\nc) Máy phát sẽ được xoay 3600\r\nquanh trục thẳng đứng cho đến khi tìm được hướng có tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm lên\r\ncao hoặc xuống thấp một lần nữa trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi thu\r\nđược mức cực đại mới. Ghi lại mức này (mức cực đại này có thể thấp hơn giá trị\r\ncó thể đạt được ở độ cao nằm ngoài giới hạn quy định).
\r\n\r\nCó thể không cần điều chỉnh ăng ten\r\nđo kiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại phòng đo không\r\ncó phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1 - Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2 - Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3 - Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n4 - Máy phân tích phổ hoặc vôn kế\r\nchọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 3. Sơ đồ đo sử dụng ăng ten\r\nthay thế
\r\n\r\ne) Khi sử dụng sơ đồ đo như hình 3,\r\năng ten thay thế sẽ thay cho ăng ten của máy phát ở cùng vị trí và có cùng phân\r\ncực đứng. Điều chỉnh tần số của bộ tạo tín hiệu đến tần số sóng mang của máy\r\nphát. Nếu cần thiết, ăng ten đo kiểm sẽ được điều chỉnh lên cao hoặc xuống thấp\r\nđể đảm bảo vẫn thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nCó thể không cần điều chỉnh ăng ten\r\nđo kiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại phòng đo không\r\ncó phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu vào ăng ten\r\nthay thế cho đến khi máy thu đo thu được mức tương đương của máy phát hoặc mức\r\nứng với sự tương quan xác định.
\r\n\r\nCông suất bức xạ sóng mang cực đại\r\ntương đương công suất phát của bộ tạo tín hiệu, công suất này cần hiệu chỉnh\r\nthêm độ tăng ích của ăng ten thay thế và suy hao do cáp giữa bộ tạo tín hiệu\r\nvới ăng ten thay thế.
\r\n\r\nf) Thực hiện lại các bước từ b) đến\r\ne) ở trên nếu ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế được định hướng theo phân cực\r\nngang.
\r\n\r\n5.1.2.3.2 Công suất bức xạ hiệu dụng\r\ntrung bình trong điệu kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 2 và hình 3.
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Thực hiện lại các thủ tục từ bước\r\nb) đến f) như trong mục 5.1.2.3.1, trừ bước c), máy phát sẽ được xoay qua 8 vị\r\ntrí, cách nhau 450, bắt đầu tại vị trí tương ứng công suất bức xạ\r\nhiệu dụng cực đại.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung\r\nbình tương ứng với 8 giá trị đo được tính như sau:
\r\n\r\nCông suất bức xạ trung bình =
Trong đó Pn là công suất đo được tại\r\ncác vị trí tương ứng.
\r\n\r\n5.1.2.3.3 Công suất bức xạ hiệu dụng\r\ncực đại và trung bình trong điều kiện tới hạn
\r\n\r\nSơ đồ đo: như hình 4.
\r\n\r\nHình 4. Sơ đồ đo trong điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Thực hiện thủ tục đo giống như\r\nmục 5.1.2.3.1 và 5.1.2.3.2 nhưng trong điều kiện đo kiểm tới hạn. Do không thể\r\nlặp lại phép đo tại vị trí đo kiểm trong điều kiện nhiệt độ tới hạn nên thực\r\nhiện phép đo tương đối, sử dụng bộ ghép đo (mục A.6) và sơ đồ đo như hình 4.
\r\n\r\nb) Thực hiện đo công suất phát đến\r\ntải đo kiểm trong cả điều kiện đo kiểm bình thường (mục 4.2.3) và điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn (áp dụng đồng thời mục 4.2.4.1 và mục 4.2.4.2), ghi nhớ lại độ\r\nchênh lệch công suất, tính bằng dB. Độ chênh lệch này được cộng đại số với công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng trung bình trong điều kiện đo bình thường để tính ra công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng trung bình trong điều kiện đo tới hạn.
\r\n\r\nc) Tương tự như vậy, ta có thể tính\r\nđược công suất bức xạ hiệu dụng cực đại.
\r\n\r\nd) Trong điều kiện đo kiểm tới hạn,\r\ndo việc hiệu chuẩn bộ ghép đo có thể có thêm độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\n5.1.3 Độ lệch tần số
\r\n\r\nĐộ lệch tần số là sự chênh lệch cực\r\nđại giữa tần số tức thời của tín hiệu tần số vô tuyến đã điều chế và tần số\r\nsóng mang khi chưa điều chế.
\r\n\r\n5.1.3.1 Độ lệch tần số cho phép cực\r\nđại
\r\n\r\n5.1.3.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại là\r\ngiá trị cực đại của độ lệch tần số được quy định cho các khoảng cách kênh tương\r\nứng.
\r\n\r\n5.1.3.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại đối\r\nvới các tần số điều chế từ tần số thấp nhất (f1) được phát bởi thiết\r\nbị (như công bố của nhà sản xuất) đến (f2) được đưa ra trong bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Độ lệch tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tần số cho phép lớn nhất\r\n (MPFD), kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n ± 2,5 \r\n± 5,0 \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\n- f1: tần số thích hợp\r\nthấp nhất;
\r\n\r\n- f2: 3,0 kHz (cho\r\nkhoảng cách kênh là 25 kHz); hoặc 2,55 kHz (cho khoảng cách kênh là 12,5 kHz);
\r\n\r\n- MPFD: độ lệch tần số cho phép cực\r\nđại giữa f1 và f2;
\r\n\r\nA: độ lệch tần số đo được tại f2;
\r\n\r\nfcs: tần số tương đương\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\nHình 5: Độ lệch tần số cực đại cho\r\nphép (MPFD) tại các tần số điều chế
\r\n\r\n5.1.3.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nSơ đồ đo: như hình 6.
\r\n\r\nHình 6. Sơ đồ đo độ lệch tần số cực\r\nđại
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nĐặt máy phát trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6) và nối bộ ghép đo với tải đo kiểm. Đo độ lệch tần số bằng độ lệch kế có\r\nkhả năng đo được độ lệch tần số cho phép cực đại, kể cả độ lệch do các hài và\r\nthành phần xuyên điều chế có thể sinh ra trong máy phát. Dải thông của độ lệch\r\nkế phải đủ lớn để thích ứng được với những tần số điều chế lớn nhất và thực\r\nhiện được dải động theo yêu cầu.
\r\n\r\n5.1.3.1.4 Tín hiệu tương tự nằm\r\ntrong độ rộng băng tần thoại
\r\n\r\na) Thay đổi tần số điều chế từ tần\r\nsố thấp nhất được xem là phù hợp đến tần số f2 (xem chú ý). Mức của\r\ntín hiệu đo kiểm này phải cao hơn 20 dB so với mức tương ứng với tần số điều\r\nchế 1000 Hz tạo ra độ lệch 12% của khoảng cách kênh.
\r\n\r\nb) Ghi lại độ lệch tần cực đại\r\n(dương hoặc âm)
\r\n\r\nChú ý: f2 = 3 kHz đối với\r\nmáy phát có khoảng cách kênh là 25 kHz hoặc f2 = 2,55 kHz đối với\r\nmáy có khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n5.1.3.1.5 Tín hiệu tương tự nằm trên\r\nđộ rộng băng tần thoại
\r\n\r\na) Thay đổi tần số điều chế từ tần\r\nsố f2 (xem chú ý trên) đến tần số bằng khoảng cách kênh của thiết\r\nbị. Mức của tín hiệu này bằng mức tương ứng với tần số điều chế 1000 Hz tạo ra\r\nđộ lệch 12% của khoảng cách kênh.
\r\n\r\nb) Ghi lại độ lệch tần cực đại\r\n(dương hoặc âm).
\r\n\r\n5.1.4 Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n5.1.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần\r\ncủa tổng công suất đầu ra của máy phát trong điều kiện điều chế cụ thể lọt sang\r\nbăng thông quy định có tần số trung tâm là tần số danh định của một trong hai\r\nkênh lân cận. Công suất này là tổng công suất trung bình sinh ra do điều chế, tiếng\r\nù và tạp âm của máy phát.
\r\n\r\nCông suất này có thể được chỉ ra như\r\ntỷ số giữa công suất sóng mang và công suất kênh lân cận, tính bằng dB hoặc\r\nbằng một giá trị tuyệt đối.
\r\n\r\n5.1.4.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh là 25 kHz,\r\ncông suất kênh lân cận phải thấp hơn công suất sóng mang của máy phát ít nhất\r\nlà 70 dB, công suất kênh lân cận không nhất thiết thấp hơn 0,20 mW.
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh là 12,5\r\nkHz, công suất kênh lân cận phải thấp hơn công suất sóng mang của máy phát ít\r\nnhất là 60 dB, công suất kênh lân cận không nhất thiết thấp hơn 0,20 mW.
\r\n\r\n5.1.4.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 7.
\r\n\r\nĐo công suất kênh lân cận bằng máy\r\nthu đo công suất, máy đo này phải thoả mãn các yêu cầu trong phụ lục B.
\r\n\r\nHình 7. Sơ đồ đo công suất kênh lân\r\ncận
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần đo kiểm trong bộ\r\nghép đo và nối bộ ghép đo với máy thu đo công suất qua ăng ten giả (mục 4.3.2),\r\nhiệu chuẩn máy thu đo để đo mức công suất rms. Mức tại đầu vào máy thu đo công\r\nsuất phải nằm trong giới hạn cho phép. Máy phát cần phải hoạt động ở mức công\r\nsuất sóng mang cực đại.
\r\n\r\nb) Khi tín hiệu máy phát chưa điều\r\nchế, điều chỉnh máy thu đo công suất sao cho thu được đáp ứng cực đại. Đây là\r\nđiểm đáp ứng 0 dB. Ghi nhớ lại giá trị thiết lập cho bộ suy hao của máy thu đo\r\ncông suất.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh máy thu đo công suất\r\nlệch khỏi sóng mang sao cho có được đáp ứng -6 dB tại tần số gần nhất với tần\r\nsố sóng mang của máy phát, tần số này là vị trí dịch chuyển khỏi tần số danh\r\nđịnh của sóng mang như cho trong bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Dịch chuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Dịch chuyển tần số, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Nếu máy đã được hiệu chuẩn chính xác\r\nthì chỉ cần điều chỉnh máy thu đo công suất (điểm D2 trong hình vẽ dạng lọc\r\ntrong máy thu đo công suất ở phụ lục B) đến tần số danh định của kênh lân cận\r\ncũng thu được kết quả tương tự.
\r\n\r\nd) Tín hiệu của máy phát phải được\r\nđiều chế với tần số 1250 Hz và có mức cao hơn 20 dB so với mức yêu cầu để tạo\r\nra độ lệch bình thường.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh bộ suy hao biến đổi\r\ncủa máy thu đo công suất để thu được cùng chỉ số công suất ở bước b). Ghi nhớ\r\nlại giá trị này.
\r\n\r\nf) Tỷ số giữa công suất kênh lân cận\r\nvà công suất sóng mang chính là sự chênh lệch giá trị thiết lập ở bộ suy hao\r\ntrong bước b) và bước e).
\r\n\r\nCó thể tính toán giá trị tuyệt đối\r\ncủa công suất kênh lân cận từ tỷ số trên và công suất sóng mang của máy phát.
\r\n\r\nGhi lại công suất kênh lân cận của\r\ntừng kênh lân cận.
\r\n\r\ng) Thực hiện lặp lại từ bước c) đến\r\nbước f) với máy thu đo công suất điều chỉnh tới sườn bên kia của sóng mang.
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận của thiết bị\r\ncần đo kiểm là giá trị lớn nhất trong 2 giá trị ghi được ở bước f) đối với kênh\r\ntrên và kênh dưới của kênh đo kiểm.
\r\n\r\n5.1.5 Phát xạ giả
\r\n\r\n5.1.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả là các phát xạ do ăng\r\nten và vỏ thiết bị máy phát bức xạ tại các tần số khác tần số sóng mang và các\r\nbiên tần có điều chế bình thường.
\r\n\r\nChúng được xem như là công suất bức\r\nxạ của bất kỳ tín hiệu rời rạc nào.
\r\n\r\n5.1.5.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ phát xạ giả nào\r\ncũng không được phép vượt quá giá trị cho trong bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Phát xạ bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n Trên 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n
\r\n Tx ở chế độ hoạt động \r\n | \r\n \r\n 0,25 mW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 1,00 mW (-30,0 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx ở chế độ chờ \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
5.1.5.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 8.
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Sử dụng vị trí đo kiểm sao cho\r\nđáp ứng được các yêu cầu về dải tần quy định của phép đo.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1- Máy phát cần đo kiểm
\r\n\r\n2- Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n3- Bộ lọc "Q" cao hoặc bộ\r\nlọc thông cao.
\r\n\r\n4- Máy phân tích phổ hoặc vôn kế\r\nchọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 8. Sơ đồ đo phát xạ giả
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm ban đầu được định\r\nhướng theo phân cực đứng, ăng ten nối với máy thu đo qua bộ lọc thích hợp để\r\ntránh quá tải cho máy thu đo. Độ rộng băng tần của máy thu đo phải nằm trong\r\nkhoảng từ 10 kHz đến 100 kHz và được thiết lập tại giá trị thích hợp để thực\r\nhiện phép đo chính xác.
\r\n\r\n- Để đo các phát xạ giả dưới hài bậc\r\n2 của tần số sóng mang, bộ lọc được dùng là bộ lọc "Q" cao có tần số\r\ntrung tâm là tần số sóng mang của máy phát, gây suy hao cho tín hiệu này ít\r\nnhất là 30 dB.
\r\n\r\n- Để đo các phát xạ giả tại và trên\r\nhài bậc 2 của tần số sóng mang, bộ lọc được dùng là bộ lọc thông cao có độ\r\ntriệt chắn dải lớn hơn 40 dB. Tần số cắt của bộ lọc thông cao xấp xỉ bằng 1,5\r\nlần tần số sóng mang.
\r\n\r\n- Đặt máy phát cần đo kiểm trên giá\r\ntại vị trí chuẩn (mục A.2) và bật ở chế độ chưa điều chế.
\r\n\r\nb) Bức xạ của bất kỳ phát xạ giả nào\r\ntrong dải tần từ 30 MHz đến 4 GHz thì ăng ten đo kiểm và máy thu đo đều phải đo\r\nđược, ngoại trừ tần số của kênh mà máy phát hoạt động và các kênh lân cận nó.\r\nNgoài ra, đối với thiết bị hoạt động ở tần số lớn hơn 470 MHz, các phép đo sẽ\r\nđược lặp lại trên dải tần từ 4 GHz đến 12,75 GHz, ghi lại tần số của các phát\r\nxạ giả phát hiện được. Nếu vị trí đo kiểm bị nhiễu từ bên ngoài vào, phép đo\r\nphải thực hiện trong phòng có màn che, khoảng cách giữa máy phát và ăng ten đo\r\nkiểm được rút ngắn lại.
\r\n\r\nc) Tại mỗi tần số phát hiện ra phát\r\nxạ, điều chỉnh máy phân tích phổ hoặc vôn kế chọn tần và điều chỉnh ăng ten đo\r\nkiểm lên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi máy thu\r\nđo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nd) Xoay máy phát 3600\r\nquanh trục thẳng đứng đến khi thu được tín hiệu cực đại lớn hơn.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh lên cao hoặc xuống\r\nthấp trong phạm vi độ cao quy định cho ăng ten đo kiểm một lần nữa cho đến khi\r\nthu được mức cực đại mới. Ghi lại mức này.
\r\n\r\n- Có thể không cần điều chỉnh ăng\r\nten đo kiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại phòng đo\r\nkhông có phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1 - Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2 - Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3 - Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n4 - Máy phân tích phổ hoặc vôn kế\r\nchọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 9. Sơ đồ đo phát xạ giả sử dụng\r\năng ten thay thế
\r\n\r\nf) Sử dụng sơ đồ đo như hình 9, ăng\r\nten thay thế lắp vào vị trí ăng ten của máy phát và cũng có phân cực đứng, nối\r\năng ten thay thế với bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số phát hiện ra phát\r\nxạ, bộ tạo tín hiệu, ăng ten thay thế và máy thu đo cần điều chỉnh thích ứng.\r\nĐiều chỉnh ăng ten đo kiểm được lên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao\r\nquy định cho đến khi thu được tín hiệu cực đại trên máy thu đo.
\r\n\r\n- Có thể không cần điều chỉnh ăng\r\nten đo kiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại phòng đo\r\nkhông có phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\n- Điều chỉnh mức của bộ tạo tín hiệu\r\ncho đến khi máy thu đo thu được mức bằng với mức tại bước e) ở trên, ghi lại\r\nmức bộ tạo tín hiệu này. Giá trị này sau khi được hiệu chỉnh thêm độ tăng ích\r\năng ten thay thế và suy hao cáp nối giữa bộ tạo tín hiệu và ăng ten thay thế\r\nchính là mức phát xạ giả tại tần số này.
\r\n\r\n- Độ rộng băng tần phân giải của\r\nthiết bị đo là độ rộng băng tần nhỏ nhất khả dụng nhưng lớn hơn độ rộng phổ của\r\nthành phần phát xạ giả đang cần đo. Cần chú ý để đạt được điều này khi độ rộng\r\nbăng tần cao nhất tiếp theo gây nên sự gia tăng biên độ nhỏ hơn 1 dB. Điều kiện\r\ntrong phép đo phải ghi trong báo cáo.
\r\n\r\nh) Thực hiện lại từ bước c) đến bước\r\ng) đối với ăng ten phân cực ngang.
\r\n\r\ni) Thực hiện lại từ bước c) đến bước\r\nh) đối với máy phát có thêm chức năng ở trạng thái chờ.
\r\n\r\n5.1.6 Tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n5.1.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTần số quá độ của máy phát: là sự\r\nbiến thiên theo thời gian của tần số máy phát so với tần số danh định của máy\r\nkhi bật và tắt công suất ra RF.
\r\n\r\n- ton : theo phép đo\r\ntrình bày trong mục 5.1.6.3, ton lúc bật của máy phát được xác định\r\nkhi công suất ra đo tại kết cuối ăng ten vượt quá 0,1% tổng công suất ra (-30\r\ndBc).
\r\n\r\n- t1 : khoảng thời gian\r\nbắt đầu từ ton và kết thúc tại thời điểm cho ở bảng 5, mục 5.1.6.2.
\r\n\r\n- t2 : khoảng thời gian\r\nbắt đầu từ cuối t1 và kết thúc tại thời điểm cho trong bảng 5, mục\r\n5.1.6.2.
\r\n\r\ntoff : lúc tắt được xác định khi\r\ncông suất ra giảm xuống dưới 0,1% tổng công suất ra (-30 dBc).
\r\n\r\n- t3 : khoảng thời gian\r\nbắt đầu như ở bảng 5, mục 5.1.6.2 và kết thúc ở toff.
\r\n\r\n5.1.6.2 Giới hạn
\r\n\r\nKhoảng thời gian quá độ được cho\r\ntrong bảng 5. Đồ thị cho các khoảng thời gian quá độ này trong trường hợp thiết\r\nbị hoạt động ở dải tần số từ 300 MHz đến 500 MHz được minh hoạ trong hình 11.
\r\n\r\nBảng 5 - Khoảng thời gian quá độ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 300 MHz đến 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 500 MHz đến 1 000 MHz \r\n | \r\n
\r\n t1 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t2 (ms) \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n t3 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
Trong các khoảng thời gian t1\r\nvà t3, sự chênh lệch tần số không được vượt quá giá trị của một\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t2,\r\nsự chênh lệch tần số không được vượt quá giá trị của một nửa khoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị cầm tay có\r\ncông suất bức xạ hiệu dụng biểu kiến cực đại của máy phát nhỏ hơn 5 W thì độ\r\nlệch tần số trong khoảng thời gian t1 và t3 có thể lớn\r\nhơn giá trị của một khoảng cách kênh. Hình vẽ tương ứng giữa tần số và thời\r\ngian trong khoảng t1 và t3 sẽ được đưa ra trong báo cáo\r\nđo kiểm.
\r\n\r\n5.1.6.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 10.
\r\n\r\nHình 10. Sơ đồ đo kiểm tần số quá độ\r\ncủa máy phát
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nĐặt máy phát trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6) và sử dụng sơ đồ đo như hình 10.
\r\n\r\nHai tín hiệu được đưa tới bộ phân\r\nbiệt đo kiểm (phụ lục D) thông qua mạch phối hợp (mục 4.3.6).
\r\n\r\nNối đầu ra của máy phát từ bộ ghép\r\nđo với bộ suy hao công suất có trở kháng vào 50 W.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy hao công suất\r\nvới bộ phân biệt đo kiểm thông qua đầu vào thứ nhất của mạch phối hợp.
\r\n\r\nNối bộ tạo tín hiệu đo kiểm với đầu\r\nvào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu đo kiểm đến tần\r\nsố danh định của máy phát.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm được điều chế bởi\r\ntần số 1 kHz với độ lệch tần bằng ± 1\r\nkhoảng cách kênh tương ứng.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu đo kiểm tại\r\nđầu vào của bộ phân biệt đo kiểm tương đương với 0,1% công suất của máy phát\r\ncần đo kiểm. Duy trì mức này trong suốt quá trình đo.
\r\n\r\nNối đầu ra lệch biên độ (ad) và lệch\r\ntần (fd) của bộ phân biệt đo kiểm với máy hiện sóng có nhớ.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ được dùng để\r\nhiển thị kênh tương ứng với đầu vào (fd) đến ±1 khoảng cách kênh tương ứng (độ lệch tần của kênh) tính từ tần số danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ được đặt tốc độ\r\nquét là 10 ms/độ chia và thiết lập sao cho chuyển trạng thái xảy ra tại 1 độ\r\nchia từ biên bên trái màn hình.
\r\n\r\nMàn hình sẽ hiển thị liên tục tín\r\nhiệu đo kiểm 1 kHz.
\r\n\r\nSau đó, máy hiện sóng có nhớ được\r\nthiết lập để chuyển trạng thái trên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên độ\r\n(ad) có mức vào thấp, sườn lên.
\r\n\r\nTiếp theo, bật máy phát ở chế độ\r\nchưa điều chế để tạo ra xung chuyển trạng thái và một hình ảnh hiển thị trên\r\nmàn hình.
\r\n\r\nKết quả việc thay đổi tỷ số công\r\nsuất giữa tín hiệu đo kiểm và tín hiệu đầu ra máy phát tạo ra 2 đường biên\r\nriêng biệt trên màn hình, một đường mô tả tín hiệu đo kiểm 1 kHz, đường kia là\r\nđộ chênh lệch tần số của máy phát theo thời gian.
\r\n\r\nThời điểm khi tín hiệu đo kiểm 1 kHz\r\nbị triệt hoàn toàn thì được xem là thời điểm ton.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t1 và t2\r\nnhư đưa ra trong bảng 5, mục 5.1.6.2, được sử dụng để xác định ngưỡng giá trị\r\nquá độ tương ứng.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t1\r\nvà t2 , độ lệch tần số không được vượt quá giá trị cho trong mục\r\n5.1.6.2.
\r\n\r\nĐộ lệch tần số sau thời điểm cuối t2\r\nphải nằm trong giới hạn sai số tần số trong mục 5.1.1.2.
\r\n\r\nGhi kết quả về độ lệch tần số theo\r\nthời gian.
\r\n\r\nVẫn bật máy phát.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ được thiết lập\r\nđể chuyển trạng thái trên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên độ (ad) ở mức\r\nvào cao, sườn xuống và thiết lập sao cho chuyển trạng thái xảy ra tại 1 độ chia\r\ntừ biên bên phải màn hình.
\r\n\r\nSau đó tắt máy phát.
\r\n\r\nThời điểm khi tín hiệu đo kiểm 1 kHz\r\ntăng vọt được xem là toff.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t3 như\r\nđưa ra trong bảng 5 (mục 5.1.6.2) được sử dụng để xác định sự ngưỡng giá trị\r\nquá độ tương ứng.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t3,\r\nđộ lệch tần số không được vượt quá giá trị đã cho trong mục 5.1.6.2.
\r\n\r\nTrước thời điểm bắt đầu t3,\r\nđộ lệch tần số phải nằm trong giới hạn sai số tần số trong mục 5.1.1.2.
\r\n\r\nGhi kết quả độ lệch tần số theo thời\r\ngian.
\r\n\r\nHình 11 minh hoạ máy hiện sóng có\r\nnhớ hiển thị thời điểm t1, t2 và t3 đối với\r\nthiết bị hoạt động trong dải tần từ 300 MHz đến 500 MHz.
\r\n\r\nNếu trên màn hình của máy hiện sóng\r\nxuất hiện một xung lớn ngay sau khi kết thúc tín hiệu hiệu chuẩn, cần cẩn thận\r\nvì có thể tín hiệu này do sự dịch pha giữa tín hiệu hiệu chuẩn và máy phát gây\r\nra.
\r\n\r\nĐể xác định nguồn xung có thể sử\r\ndụng phương pháp sau.
\r\n\r\nXung có thể được đánh giá bằng cách\r\nlặp lại phép kiểm tra, ví dụ 3 lần.
\r\n\r\nNếu xung vẫn có biên độ như vậy và\r\nvượt quá giới hạn thì máy phát không thể thực hiện đo kiểm.
\r\n\r\nNếu xung thay đổi về biên độ do sự\r\ndịch pha phát sinh từ phương pháp thử, thì xung này không được tính đến trong\r\nkết quả đo kiểm.
\r\n\r\nHình 11. Quan sát trên máy hiện sóng\r\ncó nhớ: t1, t2 và t3
\r\n\r\n5.2 Tham số máy thu
\r\n\r\n5.2.1 Độ nhạy khả dụng trung bình\r\n(cường độ trường, thoại)
\r\n\r\n5.2.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng trung bình (thoại)\r\nđược biểu thị bằng cường độ trường trung bình có đơn vị là dBmV/m, được tạo ra bởi sóng mang tại tần số danh định\r\ncủa máy thu đã điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường (mục 4.3.1). Tín hiệu\r\nnày, không kể nhiễu, sau khi giải điều chế tạo ra tỷ số SINAD bằng 20 dB và\r\nđược đo thông qua mạch lọc tạp âm thoại. Trung bình ở đây được tính từ 8 phép\r\nđo cường độ trường khi máy thu được xoay tăng dần từng góc 450 và\r\nbắt đầu tại một hướng nào đó.
\r\n\r\nChú ý: Độ nhạy khả dụng trung bình\r\nchỉ khác rất ít so với độ nhạy khả dụng cực đại khi đo tại một hướng nào đó.\r\nĐiều này là do đặc thù của quá trình lấy trung bình như công thức trong\r\n5.2.1.3. Ví dụ,\r\nsai số không thể vượt quá 1,2 dB nếu độ nhạy trong bảy hướng tương đương nhau\r\ncòn trong hướng thứ tám thì rất kém. Với lý do như vậy, có thể chọn ngẫu nhiên\r\nhướng bắt đầu (hoặc góc).
\r\n\r\n5.2.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐối với các giới hạn về độ nhạy khả\r\ndụng trung bình, có 4 loại thiết bị được xác định dưới đây:
\r\n\r\nLoại A: thiết bị có ăng ten liền nằm\r\ntrong vỏ máy.
\r\n\r\nLoại B: thiết bị có ăng ten liền cố\r\nđịnh hoặc ăng ten liền có thể kéo ra nhưng không vượt quá 20 cm so với vỏ.
\r\n\r\nLoại C: thiết bị có ăng ten liền cố\r\nđịnh hoặc ăng ten liền có thể kéo ra vượt quá 20 cm so với vỏ.
\r\n\r\nLoại D: thiết bị không thuộc các\r\nloại A, B và C kể trên.
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm bình thường,\r\nđộ nhạy khả dụng trung bình không được vượt quá các giá trị cường độ trường cho\r\ntrong bảng 6a và bảng 6b dưới đây.
\r\n\r\nBảng 6a - Giới hạn về độ nhạy cho\r\nthiết bị loại A và loại D
\r\n\r\n\r\n Dải tần số, MHz \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy trung bình tính bằng Db tương\r\n đối với 1 mV/m \r\n | \r\n
\r\n Từ 30 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 400 đến 750 \r\n | \r\n \r\n 31,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên 750 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n
Bảng 6b - Giới hạn về độ nhạy cho\r\nthiết bị loại B
\r\n\r\n\r\n Dải tần số, MHz \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy trung bình tính bằng dB tương\r\n đối với 1 mV/m \r\n | \r\n
\r\n Từ 30 đến 130 \r\nTrên 130 đến 300 \r\nTrên 300 đến 440 \r\nTrên 440 đến 600 \r\nTrên 600 đến 800 \r\nTrên 800 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 21,0 \r\n22,5 \r\n24,5 \r\n26,5 \r\n28,5 \r\n31,5 \r\n | \r\n
Thiết bị loại C
\r\n\r\nTại các tần số lớn hơn 375 MHz thì\r\ngiới hạn phải thoả mãn bảng 6b.
\r\n\r\nTrong trường hợp các tần số nhỏ hơn\r\nhoặc bằng 375 MHz thì lấy các giá trị cường độ trường trong bảng 6b trừ đi một\r\nhệ số hiệu chỉnh K.
\r\n\r\nK = 20 lg [(l+ 20)/40];
\r\n\r\nTrong đó: l là độ dài phần bên ngoài\r\ncủa ăng ten tính bằng cm
\r\n\r\nSự hiệu chỉnh này chỉ áp dụng trong\r\ntrường hợp nếu chiều dài ăng ten bên ngoài vỏ nhỏ hơn (15000/f0 -\r\n20) cm, trong đó f0 là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\nĐối với tất cả các loại thiết bị kể\r\ntrên, chỉ cần cộng thêm 6 dB vào giá trị giới hạn trong điều kiện đo kiểm bình\r\nthường để có được các giá trị giới hạn trong điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n5.2.1.3 Phương pháp đo trong điều\r\nkiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nSơ đồ bố trí đo phải thoả mãn việc\r\nnối thiết bị cần đo kiểm với máy đo SINAD sẽ không làm ảnh hưởng đến trường bức\r\nxạ (mục A.3).
\r\n\r\nVị trí đo kiểm phải đáp ứng được yêu\r\ncầu về dải tần số quy định của phép đo này. Ăng ten đo kiểm được định hướng\r\ntheo phân cực đứng hoặc theo phân cực của thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 12.
\r\n\r\nĐặt máy thu cần đo kiểm trên giá đỡ\r\ntại vị trí chuẩn (mục A.2) theo hướng ngẫu nhiên. Máy đo hệ số méo kết hợp với\r\nbộ lọc băng chắn 1000 Hz (hoặc máy đo SINAD) nối vào đầu ra của máy thu thông\r\nqua bộ lọc tạp âm thoại và tải tần số âm tần hoặc bộ phối âm để tránh gây nhiễu\r\ntới trường điện từ trong vùng gần thiết bị.
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Nối bộ tạo tín hiệu với ăng ten\r\nđo kiểm:
\r\n\r\n- Điều chỉnh tần số của bộ tạo tín\r\nhiệu đến tần số danh định của máy thu và tín hiệu được điều chế đo kiểm bình\r\nthường A-M1 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n1. Máy đo SINAD hoặc mạch lọc tạp âm\r\nthoại
\r\n\r\n2. Tải AF/ bộ phối âm
\r\n\r\n3. Máy thu cần đo kiểm
\r\n\r\n4. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n5. Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\nHình 12. Sơ đồ đo độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nb) Điều chỉnh âm lượng của máy thu\r\nđể có công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, mục 4.3.8 hoặc trong\r\ntrường hợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên\r\ncho ra công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\n- Quan sát tỷ số SINAD.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh mức của bộ tạo\r\ntín hiệu cho đến thu được khi tỷ số SINAD với mạch lọc tạp âm thoại là 20 dB.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh ăng ten đo\r\nkiểm lên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao quy định để tìm ra tỷ số\r\nSINAD với mạch lọc tạp âm thoại là tốt nhất.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh lại mức của bộ\r\ntạo tín hiệu cho đến khi thu được tỷ số SINAD bằng 20 dB.
\r\n\r\nf) Ghi nhớ lại mức cực tiểu\r\ncủa bộ tạo tín hiệu trong bước d).
\r\n\r\ng) Thực hiện lại từ bước c)\r\nđến f) đối với 7 vị trí còn lại của máy thu cách nhau từng góc 450,\r\nxác định và ghi nhớ lại giá trị mức tín hiệu tại đầu ra của bộ tạo tín hiệu mà\r\ntạo ra tỷ số SINAD với mạch lọc tạp âm thoại là 20 dB.
\r\n\r\nh) Sử dụng mối quan hệ trong\r\nmục A.1.1.2 (phương pháp thay thế), tính toán và ghi lại 8 giá trị cường độ\r\ntrường Xi (i = 1 ¸ 8),\r\ntính bằng mV/m tương ứng với mức tín\r\nhiệu nói trên của bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ni) Độ nhạy khả dụng trung\r\nbình biểu thị bằng cường độ trường Etrungbình (dBmV/m), tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n Etrungbình =\r\n 20log10 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
- Trong đó Xi là từng giá\r\ntrị của 8 cường độ trường tính trong bước h.
\r\n\r\nj) Hướng chuẩn được xem là hướng có\r\nđộ nhạy cực đại (nghĩa là tương ứng với cường độ trường cực tiểu ghi được trong\r\nquá trình đo) trong 8 vị trí đo.
\r\n\r\n- Ghi lại hướng, độ cao tương ứng\r\n(có thể áp dụng được) và giá trị cường độ trường chuẩn này.
\r\n\r\n5.2.1.4 Phương pháp đo trong điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nSử dụng bộ ghép đo trong sơ\r\nđồ hình 13, tiến hành đo độ nhạy khả dụng trung bình trong điều kiện chuẩn tới\r\nhạn.
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 13.
\r\n\r\nHình 13. Sơ đồ đo độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình trong điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nXác định mức vào của tín hiệu đo\r\nkiểm mà tạo ra tỷ số SINAD với mạch lọc tạp âm thoại là 20 dB trong điều kiện\r\nđo kiểm bình thường và tới hạn và độ chênh lệch được tính bằng dB. Cộng độ\r\nchênh lệch này với độ nhạy khả dụng trung bình trong điều kiện đo kiểm bình\r\nthường đối với các trường bức xạ, tính bằng dBmV/m như trong mục 5.2.1.3 ở bước i) để được độ nhạy trong điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn.
\r\n\r\n5.2.1.5 Phép đo độ suy giảm
\r\n\r\n5.2.1.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm là phép đo được\r\nthực hiện cho máy thu, mục đích để xác định độ suy giảm chất lượng của máy thu\r\ndo sự xuất hiện của một hay nhiều tín hiệu không mong muốn (nhiễu). Đối với\r\nnhững phép đo như vậy, mức tín hiệu mong muốn phải được điều chỉnh đến mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình.
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm chia thành 2\r\nloại:
\r\n\r\na) Phép đo được tiến hành ở vị trí\r\nđo kiểm thích hợp (mục 5.2.4 (triệt đáp ứng giả), mục 5.2.6 (nghẹt) và mục\r\nA.1.)
\r\n\r\nb) Phép đo được tiến hành sử dụng bộ\r\nghép đo (mục 5.2.2 (triệt nhiễu cùng kênh), mục 5.2.3 (độ chọn lọc kênh lân\r\ncận), mục 5.2.5 (triệt đáp ứng xuyên điều chế) và mục A.6)
\r\n\r\nChỉ sử dụng bộ ghép đo cho những\r\nphép đo kiểm mà ở đó sự sai lệch về tần số giữa tín hiệu đo kiểm mong muốn và\r\nkhông mong muốn là rất nhỏ so với tần số thực tế, do vậy suy hao ghép nối của\r\nbộ ghép đo là như nhau đối với tín hiệu mong muốn và không mong muốn.
\r\n\r\n5.2.1.5.2 Thủ tục đo khi sử dụng bộ\r\nghép đo
\r\n\r\nNối bộ ghép đo với bộ tạo tín hiệu\r\nqua mạch phối hợp để tạo tín hiệu đo kiểm mong muốn và không mong muốn vào máy\r\nthu đặt trong bộ ghép đo. Vì vậy cần thiết phải đặt mức ra của tín hiệu đo kiểm\r\nmong muốn từ bộ tạo tín hiệu để tạo ra tín hiệu tại máy thu (đặt trong bộ ghép\r\nđo) tương ứng với độ nhạy khả dụng trung bình (bức xạ) xác định trong mục\r\n5.2.1.2.
\r\n\r\nSau đó mức ra này của tín hiệu đo\r\nkiểm mong muốn từ bộ tạo tín hiệu được sử dụng cho tất cả các phép đo cho máy\r\nthu sử dụng bộ ghép đo.
\r\n\r\nPhương pháp xác định mức ra đo kiểm\r\ncủa bộ tạo tín hiệu như sau:
\r\n\r\na) Đo độ nhạy khả dụng trung bình\r\nthực tế của máy theo mục 5.2.1.3 bước i), tính bằng cường độ trường.
\r\n\r\nb) Ghi lại sự sai lệch giữa giới hạn\r\nvề độ nhạy khả dụng trung bình xác định trong mục 5.2.1.2 và độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình thực tế trên, tính bằng dB.
\r\n\r\nc) Sau đó đặt máy thu vào bộ ghép\r\nđo:
\r\n\r\n- Nối bộ tạo tín hiệu tạo ra tín\r\nhiệu vào mong muốn với bộ ghép đo thông qua mạch phối hợp. Tất cả các cổng vào\r\nkhác của mạch phối hợp được kết cuối bằng tải 50W;
\r\n\r\n- Điều chỉnh mức ra của bộ tạo tín\r\nhiệu với điều chế đo kiểm bình thường A-M1 (xem mục 4.3.1) để thu được tỷ số\r\nSINAD là 20 dB (với bộ lọc tạp âm thoại). Sau đó tăng mức ra này thêm một lượng\r\ntương ứng với độ sai lệch, tính bằng dB như trong bước b).
\r\n\r\n- Đối với mỗi loại thiết bị sử dụng,\r\nmức ra của bộ tạo tín hiệu được xác định tương đương với mức giới hạn của độ\r\nnhạy khả dụng trung bình cho thiết bị đó, tính bằng cường độ trường (mục\r\n5.2.1.2).
\r\n\r\n5.2.1.5.3 Thủ tục đo khi sử dụng vị\r\ntrí đo kiểm
\r\n\r\nKhi phép đo được tiến hành ở vị trí\r\nđo kiểm thích hợp, tín hiệu mong muốn và không mong muốn được hiệu chuẩn dạng\r\ndBmV/m tại vị trí thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\nĐối với phép đo theo mục 5.2.4\r\n(triệt đáp ứng giả), mục 5.2.6 (nghẹt) và A.2 thì cần ghi lại chiều cao của ăng\r\nten đo kiểm và hướng (góc) của thiết bị cần đo kiểm, như trong mục 5.2.1.3.1 j)\r\n(hướng chuẩn).
\r\n\r\n5.2.2 Độ triệt nhiễu cùng kênh
\r\n\r\n5.2.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ triệt nhiễu cùng kênh là khả năng\r\ncủa máy thu thu được tín hiệu điều chế mong muốn không vượt quá độ suy giảm\r\nchất lượng quy định do sự xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn, cả hai\r\ntín hiệu này đều ở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n5.2.2.2 Giới hạn
\r\n\r\nGiá trị của độ triệt nhiễu cùng\r\nkênh, tính bằng dB, tại bất kỳ tần số tín hiệu không mong muốn trong dải tần số\r\nquy định sẽ nằm giữa:
\r\n\r\n- 8,0 dB và 0 dB: cho khoảng cách\r\nkênh là 25 kHz;
\r\n\r\n-12,0 dB và 0 dB: cho khoảng cách\r\nkênh là 12,5 kHz.
\r\n\r\n5.2.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 14.
\r\n\r\nHình 14. Sơ đồ đo độ triệt nhiễu\r\ncùng kênh
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy thu trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6).
\r\n\r\nNối hai bộ tạo tín hiệu A và B với\r\nbộ ghép đo thông qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn do bộ tạo tín\r\nhiệu A tạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo\r\nkiểm bình thường A-M1 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn do bộ tạo\r\ntín hiệu B tạo ra, được điều chế với tín hiệu A-M3 (mục 4.3.1). Cả hai tín hiệu\r\nvào đều có tần số bằng tần số danh định của máy thu cần đo kiểm.
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt bộ tạo tín hiệu B\r\n(tín hiệu không mong muốn) nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ\r\nbộ tạo tín hiệu A đến mức tương đương với mức giới hạn độ nhạy khả dụng trung\r\nbình của loại thiết bị được sử dụng, tính bằng cường độ trường (mục 5.2.1.2 và\r\n5.2.1.5.)
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để\r\ncó công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến (mục 4.3.8), hoặc trong\r\ntrường hợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên\r\ncho ra công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để tạo ra\r\ntín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức tín hiệu không\r\nmong muốn của bộ tạo tín hiệu B đến khi:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu mong muốn giảm\r\n3 dB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu ra máy thu giảm\r\nđến 14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại), không kể điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức tín hiệu không\r\nmong muốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi tần số của tín hiệu\r\nkhông mong muốn, tỷ số độ triệt nhiễu cùng kênh sẽ được biểu thị như tỷ số của\r\ntín hiệu không mong muốn trên mức tín hiệu mong muốn, tính bằng dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo đối với\r\nviệc dịch chuyển tần số của tín hiệu không mong muốn là ±6% và ±12%\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\nh) Độ triệt nhiễu cùng kênh của\r\nthiết bị cần đo kiểm sẽ là giá trị thấp nhất trong 5 giá trị tính bằng dB ghi\r\ntrong bước f).
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số độ triệt nhiễu\r\ncùng kênh, tính bằng dB, thông thường là số âm (do vậy, ví dụ -12 dB là nhỏ hơn\r\n-8 dB).
\r\n\r\n5.2.3 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n5.2.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là khả năng\r\ncủa máy thu thu được tín hiệu mong muốn đã điều chế không vượt quá độ suy giảm\r\nchất lượng quy định do sự xuất hiện tín hiệu không mong muốn có tần số chênh\r\nlệch so với tần số tín hiệu mong muốn một lượng bằng khoảng cách kênh lân cận.
\r\n\r\n5.2.3.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận của thiết\r\nbị phải thoả mãn trong điều kiện đo kiểm cụ thể, độ suy giảm chất lượng quy\r\nđịnh không được vượt quá mức của tín hiệu không mong muốn cho trong bảng 7.
\r\n\r\nBảng 7 - Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ chọn lọc kênh lân cận,\r\n dBmV/m \r\n | \r\n |||
\r\n Các tần số không mong muốn \r\n£ 68 MHz \r\n | \r\n \r\n Các tần số không mong muốn \r\n> 68 MHz \r\n | \r\n |||
\r\n Điều kiện đo kiểm bình thường \r\n | \r\n \r\n Điều kiện đo kiểm tới hạn \r\n | \r\n \r\n Điều kiện đo kiểm bình thường \r\n | \r\n \r\n Điều kiện đo kiểm tới hạn \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f) + 38,3 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f) + 28,3 \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f) + 28,3 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f) + 18,3 \r\n | \r\n
\r\n Chú ý: f là tần số sóng mang tính\r\n bằng MHz \r\n | \r\n
5.2.3.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 15.
\r\n\r\nHình 15. Sơ đồ đo độ chọn lọc kênh\r\nlân cận
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy thu trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6.)
\r\n\r\nNối hai bộ tạo tín hiệu A và B với\r\nbộ ghép đo qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn do bộ tạo tín\r\nhiệu A tạo ra sẽ có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế\r\nđo kiểm bình thường A-M1 (xem mục 4.3.1.)
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn do bộ tạo\r\ntín hiệu B tạo ra sẽ được điều chế với tín hiệu A-M3 (xem mục 4.3.1) và có tần\r\nsố bằng tần số của kênh lân cận trên đối với tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B\r\n(tín hiệu không mong muốn) nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn\r\ncủa bộ tạo tín hiệu A đến mức tương đương với mức giới hạn của độ nhạy trung\r\nbình của loại thiết bị được sử dụng, tính bằng cường độ trường (mục 5.2.1.2 và\r\n5.2.1.5).
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để\r\ncó công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, hoặc trong trường hợp\r\nđiều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên cho ra công\r\nsuất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để tạo tín\r\nhiệu không mong muốn.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức tín hiệu không\r\nmong muốn của bộ tạo tín hiệu B cho đến khi:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu mong muốn giảm\r\n3 dB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu ra máy thu giảm\r\nđến 14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại), không kể điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức của tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi kênh lân cận, độ chọn\r\nlọc được biểu thị như tỷ số giữa mức tín hiệu không mong muốn với mức tín hiệu\r\nmong muốn, tính bằng dB.
\r\n\r\nSau đó chuyển đổi đơn vị này thành\r\ncường độ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu, tính bằng dBmV/m.
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo đối với tín\r\nhiệu không mong muốn tại tần số của kênh lân cận dưới của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nh) Độ chọn lọc kênh lân cận của\r\nthiết bị cần đo kiểm là giá trị thấp hơn trong 2 giá trị tính được ở bước f)\r\nđối với các kênh lân cận trên và dưới gần nhất với kênh thu.
\r\n\r\ni) Thực hiện lại phép đo trong điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời cả mục 4.2.4.1 và 4.2.4.2) với mức của\r\ntín hiệu không mong muốn được điều chỉnh tương đương với mức giới hạn độ nhạy\r\nkhả dụng trung bình (trong điều kiện đo kiểm tới hạn) của loại thiết bị được đo\r\nkiểm, tính bằng cường độ trường (xem mục 5.2.1.2 và 5.2.1.5).
\r\n\r\n5.2.4 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\nCác đáp ứng giả có thể xảy ra tại\r\ntất các tần số trong phổ tần và yêu cầu của tiêu chuẩn này phải thoả mãn cho\r\ntất cả các tần số. Tuy nhiên, vì các lý do thực tế nên các phép đo phải được\r\nthực hiện như quy định trong tiêu chuẩn. Đặc biệt, phương pháp đo này không chủ\r\nđịnh đo tất cả đáp ứng giả mà chỉ lựa chọn các đáp ứng giả có xác suất xuất\r\nhiện cao. Tuy nhiên, trong dải tần số giới hạn gần với tần số danh định của máy\r\nthu thì không thể xác định được xác suất đáp ứng giả, vì vậy cần thực hiện việc\r\ntìm kiếm trong dải tần số giới hạn này. Phương pháp này có mức độ tin cậy cao\r\ncho thiết bị thoả mãn các yêu cầu tại các tần số không được đo kiểm.
\r\n\r\n5.2.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là khả năng của\r\nmáy thu thu được tín hiệu mong muốn không vượt quá độ suy giảm chất lượng quy\r\nđịnh do sự xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn ở bất kỳ tần số khác mà\r\ncó đáp ứng.
\r\n\r\n5.2.4.2 Giới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả của thiết bị phải\r\nđảm bảo để trong các điều kiện đo kiểm quy định, độ suy giảm chất lượng quy\r\nđịnh không được vượt quá đối với các mức của tín hiệu không mong muốn lên tới:
\r\n\r\n- 75 dBmV/m: cho các tín hiệu không mong muốn có tần số £ 68 MHz;
\r\n\r\n- (20 log10(f) + 38,3) dBmV/m: cho các tín hiệu không mong muốn có tần số >\r\n68 MHz;
\r\n\r\nTrong đó f là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\n5.2.4.3 Giới thiệu phương pháp đo
\r\n\r\nĐể xác định những tần số có thể xảy\r\nra đáp ứng giả, phải tiến hành các tính toán sau:
\r\n\r\na) Tính dải tần giới hạn:
\r\n\r\n- "Dải tần giới hạn" được\r\nđịnh nghĩa là tần số tín hiệu dao động nội (fLO) đưa vào bộ trộn thứ\r\nnhất của máy thu, cộng hoặc trừ đi tổng tần số trung tần (fI1...fIn)\r\nvà 1/2 dải tần các kênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu, xem mục 4.
\r\n\r\n- Do đó, tần số fL của\r\ndải tần giới hạn là:
\r\n\r\n
- Tính tần số nằm ngoài dải tần giới\r\nhạn:
\r\n\r\n- Việc tính toán những tần số mà nằm\r\nngoài dải xác định ở bước a) có thể xảy ra đáp ứng giả, được thực hiện ở phần\r\ncòn lại của dải tần đo kiểm, xem mục 5.2.4.6 d);
\r\n\r\n- Các tần số nằm ngoài dải tần giới\r\nhạn chính là các hài của tần số tín hiệu dao động nội fLO đưa vào bộ\r\ntrộn thứ nhất của máy thu cộng hoặc trừ đi tần số trung tần thứ nhất (fI1)\r\ncủa máy thu;
\r\n\r\n- Do vậy, tần số của các đáp ứng giả\r\nnày là:
\r\n\r\n* nfLO ± fI1; trong đó n là số nguyên ³ 2.
\r\n\r\nĐể thực hiện tính các tần số của đáp\r\nứng giả trước hết cần đo đáp ứng ảnh thứ nhất của máy thu.
\r\n\r\nĐối với các tính toán bước a) và\r\nbước b) ở trên, nhà sản xuất phải thông báo tần số của máy thu, tần số tín hiệu\r\ndao động nội fLo đưa vào bộ trộn thứ nhất trong máy thu, tần số\r\ntrung tần (fi1...fin) và dải tần các kênh cài đặt sẵn\r\n(sr) của máy thu.
\r\n\r\n5.2.4.4 Sơ đồ đo
\r\n\r\n1. Máy đo SINAD và bộ lọc tạp âm\r\nthoại.
\r\n\r\n2. Tải AF/ bộ phối âm.
\r\n\r\n3. Máy thu cần đo kiểm.
\r\n\r\n4. Ăng ten đo kiểm băng rộng.
\r\n\r\n5. Mạch phối hợp (chỉ dụng khi sử\r\ndụng 1 ăng ten).
\r\n\r\n6. Bộ tạo tín hiệu A.
\r\n\r\n7. Bộ tạo tín hiệu B.
\r\n\r\n8. Ăng ten đo kiểm cho tín hiệu mong\r\nmuốn (xem mục 5.2.4.4 e))
\r\n\r\nHình 16. Sơ đồ đo triệt đáp ứng giả
\r\n\r\nTiến hành đo như sau:
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm giống như để thực\r\nhiện phép đo độ nhạy khả dụng trung bình (mục 5.2.1);
\r\n\r\nb) Chiều cao của ăng ten đo kiểm\r\nbăng rộng và hướng (góc) của thiết bị cần đo kiểm được đặt ở vị trí như mục\r\n5.2.1.3 và 5.2.1.5;
\r\n\r\nc) Trong quá trình đo, cần thiết là\r\ncông suất bức xạ phải lớn trong dải tần rộng, nhưng phải thận trọng để các tín\r\nhiệu không gây nhiễu đến các dịch vụ đang khai thác ở khu vực lân cận;
\r\n\r\nd) Trong trường hợp có sự phản xạ\r\ncủa mặt phẳng đất thì chiều cao của ăng ten đo kiểm băng rộng phải được thay\r\nđổi để tối ưu hoá sự phản xạ từ mặt phẳng đất. Điều này không thể tiến hành\r\nđồng thời cho cả hai tần số khác nhau.
\r\n\r\nNếu sử dụng ăng ten phân cực đứng,\r\nsự phản xạ từ mặt phẳng đất có thể triệt dễ dàng bằng cách đặt một ăng ten đơn\r\ncực thích hợp trực tiếp trên mặt phẳng đất.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp ăng ten đo kiểm\r\nbăng rộng không bao trùm được dải tần cần thiết thì có thể sử dụng 2 ăng ten\r\nkhác nhau ghép cho đủ để thay thế;
\r\n\r\nf) Thiết bị cần đo kiểm được đặt\r\ntrên giá ở vị trí chuẩn (mục A.2) và theo hướng chuẩn như đã chỉ dẫn (mục\r\n5.2.1.3 và 5.2.1.5).
\r\n\r\n5.2.4.5 Phương pháp khảo sát
\r\n\r\nSử dụng sơ đồ đo ở mục 5.2.4.4, tiến\r\nhành khảo sát như sau:
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B\r\nvới ăng ten đo kiểm băng rộng qua mạch phối hợp nếu thích hợp hoặc được thay\r\nthế bằng 2 ăng ten khác nhau như mục 5.2.4.4 e).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A tạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo\r\nkiểm bình thường A-M1 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn của bộ tạo\r\ntín hiệu B tạo ra được điều chế bởi tần số 400 Hz tại mức tạo ra độ lệch tần là\r\n±5 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B\r\n(tín hiệu không mong muốn), nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu mong muốn từ bộ\r\ntạo tín hiệu A đến mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình của loại thiết\r\nbị được đo kiểm, tính bằng cường độ trường và sử dụng thủ tục hiệu chuẩn trong\r\nmục 5.2.1.5.3 (xem mục 5.2.1.2 và mục 5.2.1.5)
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để tạo tín\r\nhiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức của bộ tạo tín hiệu B\r\nđể có được cường độ trường cao hơn giới hạn triệt đáp ứng giả được đo ở nơi thu\r\n(xem mục 5.2.4.2) ít nhất là 10 dB, thậm chí đối với một số vị trí đo kiểm, mức\r\ncủa tín hiệu không mong muốn biến đổi đáng kể theo tần số do có sự phản xạ của\r\nmặt đất.
\r\n\r\nThay đổi tần số tín hiệu không mong\r\nmuốn từng khoảng 10 kHz trong dải tần giới hạn (xem mục 5.2.4.3 a)) và trong\r\ncác dải tần tính toán nằm ngoài dải tần này (xem mục 5.2.4.3 b)).
\r\n\r\nd) Quan sát tỷ số SINAD.
\r\n\r\ne) Nếu tỷ số SINAD lớn hơn\r\n20 dB thì không phát hiện được ảnh hưởng của phát xạ giả và phép đo sẽ phải\r\ntiếp tục ở bước tần số tiếp theo.
\r\n\r\nf) Nếu tỷ số SINAD nhỏ hơn\r\n20 dB thì giảm mức tín hiệu không mong muốn theo từng nấc 1 dB cho đến khi thu\r\nđược tỷ số SINAD là 20 dB hoặc lớn hơn.
\r\n\r\ng) Trong trường hợp mặt sàn\r\nnhà có phản xạ, chiều cao ăng ten sẽ được thay đổi tương ứng tại từng thay đổi\r\nmức của tín hiệu không mong muốn để đạt được tỷ số SINAD bằng 20 dB hoặc lớn\r\nhơn.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm có thể không\r\ncần điều chỉnh nếu sử dụng vị trí đo kiểm tại phòng không có phản xạ (mục A1.2)\r\nhoặc nếu loại bỏ hiệu quả sự phản xạ của mặt đất (xem 5.2.4.4 d)).
\r\n\r\nh) Trong quá trình khảo sát,\r\nnếu phát hiện bất kỳ đáp ứng giả cần ghi lại tần số, vị trí và chiều cao ăng\r\nten để sử dụng cho những phép đo ở mục 5.2.4.6.
\r\n\r\n5.2.4.6 Phương pháp đo
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện đáp\r\nứng giả ở trong và ngoài dải tần giới hạn, tiến hành phép đo như sau:
\r\n\r\na) Sơ đồ đo như mục 5.2.4.4.
\r\n\r\nNối hai bộ tạo tín hiệu A và\r\nB với ăng ten đo kiểm băng rộng qua mạch phối hợp nếu thích hợp hoặc được thay\r\nthế bằng 2 ăng ten khác nhau như mục 5.2.4.4 e).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo\r\ntín hiệu A tạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế\r\nđo kiểm bình thường A-M1 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ\r\nbộ tạo tín hiệu B tạo ra được điều chế bởi tần số 400 Hz với độ lệch tần là 12%\r\nkhoảng cách kênh (A-M3).
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín\r\nhiệu B (tín hiệu không mong muốn), nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong\r\nmuốn từ bộ tạo tín hiệu A đến mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình (mục\r\n5.2.1.5) của loại thiết bị được đo kiểm (mục 5.2.1.2), tính bằng cường độ\r\ntrường tại vị trí máy thu.
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy\r\nthu để có công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, hoặc trong trường\r\nhợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên cho ra\r\ncông suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để\r\ntạo tín hiệu không mong muốn;
\r\n\r\nd) Quan sát tỷ số SINAD;
\r\n\r\ne) Điều chỉnh mức tín hiệu\r\nkhông mong muốn cho đến khi thu được tỷ lệ SINAD là 14 dB với bộ lọc tạp âm\r\nthoại.
\r\n\r\nGhi nhớ lại mức tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\nf) Tần số của tín hiệu không\r\nmong muốn được tăng lên hoặc giảm xuống từng bước bằng 20% khoảng cách kênh và\r\nlặp lại bước e) cho đến khi tìm được mức thấp nhất.
\r\n\r\nĐối với mỗi tần số, triệt\r\nđáp ứng giả được biểu thị như mức dBmV/m của cường độ trường tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu,\r\ntương ứng với giá trị thấp nhất ghi trong các bước e).
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo ở\r\ntất cả các tần số phát hiện đáp ứng giả trong quá trình khảo sát của dải tần\r\ngiới hạn, mục 5.2.4.3, và các tần số có đáp ứng giả còn lại được tính toán\r\ntrong dải tần fRx/ 3,2 MHz hoặc 30 MHz, tần số cao hơn 3,2 ´ fRx, trong đó fRx\r\nlà tần số danh định của máy thu, vị trí và chiều cao ăng ten được ghi trong mục\r\n5.2.4.5 h).
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng giả của\r\nthiết bị cần đo kiểm được biểu thị như mức dBmV/m của cường độ trường tín hiệu không mong muốn tại vị trí\r\nmáy thu, tương ứng với giá trị thấp nhất ghi trong bước f).
\r\n\r\n5.2.5 Triệt đáp ứng xuyên\r\nđiều chế
\r\n\r\n5.2.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế\r\nlà số đo khả năng của máy thu thu được tín hiệu mong muốn đã điều chế không\r\nvượt quá độ suy giảm chất lượng quy định do sự xuất hiện của hai hay nhiều tín\r\nhiệu không mong muốn có mối quan hệ tần số đặc biệt với tần số tín hiệu mong\r\nmuốn.
\r\n\r\n5.2.5.2 Giới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế\r\ncủa thiết bị phải đảm bảo để trong các điều kiện đo kiểm quy định, độ suy giảm\r\nchất lượng quy định không được vượt quá đối với các mức của tín hiệu không mong\r\nmuốn lên tới:
\r\n\r\n- 70 dBmV/m cho các tín hiệu không mong muốn\r\ncó tần số £ 68 MHz;
\r\n\r\n- (20 log10(f) +\r\n33,3) dBmV/m cho các tín hiệu không\r\nmong muốn có tần số > 68 MHz;
\r\n\r\nTrong đó f là tần số tính\r\nbằng MHz.
\r\n\r\n5.2.5.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 17.
\r\n\r\nHình 17. Sơ đồ đo triệt đáp ứng\r\nxuyên điều chế
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy thu trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6).
\r\n\r\nNối ba bộ tạo tín hiệu A, B và C với\r\nbộ ghép đo thông qua qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu\r\nA tạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm\r\nbình thường A-M1 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ nhất từ\r\nbộ tạo tín hiệu B tạo ra, chưa điều chế được điều chỉnh đến tần số cao hơn tần\r\nsố danh định của máy thu là 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai từ\r\nbộ tạo tín hiệu C tạo ra, được điều chế bởi tín hiệu A-M3 (mục 4.3.1) và được\r\nđiều chỉnh tới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B\r\nvà C (tín hiệu không mong muốn), nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ\r\nbộ tạo tín hiệu A đến mức tương đương mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung\r\nbình của loại thiết bị được đo kiểm, tính bằng cường độ trường (mục 5.2.1.2 và\r\n5.2.1.5).
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để\r\ncó công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, mục 4.3.8 hoặc trong\r\ntrường hợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên\r\ncho ra công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật hai bộ tạo tín hiệu B và C để\r\ntạo tín hiệu không mong muốn;
\r\n\r\nd) Duy trì và điều chỉnh mức của hai\r\ntín hiệu này cho đến khi tín hiệu không mong muốn gây ra:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu mong muốn giảm\r\n3 dB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu ra máy thu giảm\r\nđến 14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại),
\r\n\r\nkhông kể điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức của các tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi cấu hình của các tín\r\nhiệu không mong muốn, độ triệt đáp ứng xuyên điều chế được biểu diễn như tỷ số,\r\ntính băng dB giữa mức tín hiệu không mong muốn và mức tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nSau đó chuyển đổi đơn vị này thành\r\ncường độ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu, tính bằng dBmV/m.
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lặp lại phép đo đối với\r\ntín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B có tần số thấp hơn tín hiệu mong\r\nmuốn là 50 kHz và tần số tín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu C có tần\r\nsố thấp hơn tín hiệu mong muốn là 100 kHz.
\r\n\r\nh) Độ triệt đáp ứng xuyên điều chế\r\ncủa thiết bị cần đo kiểm chính là mức thấp hơn trong hai giá trị ghi được trong\r\nbước f).
\r\n\r\n5.2.6 Nghẹt
\r\n\r\n5.2.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là khả năng của máy thu thu\r\nđược tín hiệu điều chế mong muốn không vượt quá suy giảm chất lượng quy định do\r\ncó sự xuất hiện một tín hiệu không mong muốn ở tần số khác với tần số của đáp\r\nứng giả hoặc kênh lân cận.
\r\n\r\n5.2.6.2 Giới hạn
\r\n\r\nMức độ nghẹt đối với bất kỳ tần số\r\nnào nằm trong các dải tần số quy định phải:
\r\n\r\n- ³ 89 dBmV/m: cho các tín hiệu không mong\r\nmuốn có tần số £ 68 MHz;
\r\n\r\n- (20 log10(f) + 52,3) dBmV/m: cho các tín hiệu không mong muốn có tần số >\r\n68 MHz;
\r\n\r\nTrong đó f là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\n5.2.6.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 18.
\r\n\r\n1 - Máy đo SINAD và bộ lọc tạp âm\r\nthoại.
\r\n\r\n2 - Tải HF/ bộ phối âm.
\r\n\r\n3 - Máy thu cần đo kiểm.
\r\n\r\n4 - Ăng ten đo kiểm băng rộng.
\r\n\r\n5 - Mạch phối hợp.
\r\n\r\n6 - Bộ tạo tín hiệu A.
\r\n\r\n7 - Bộ tạo tín hiệu B.
\r\n\r\nHình 18. Sơ đồ đo nghẹt
\r\n\r\nVị trí đo kiểm tương ứng với vị trí\r\nđo kiểm để đo độ nhạy khả dụng trung bình (mục 5.2.1)
\r\n\r\nThiết bị cần đo kiểm được đặt trên\r\ngiá ở vị trí tiêu chuẩn (xem mục A.2) và theo một hướng chuẩn (xem mục 5.2.1.3\r\nk)).
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B\r\nvới ăng ten đo kiểm băng rộng qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A tạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo\r\nkiểm bình thường A-M1 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo\r\ntín hiệu B tạo ra không điều chế và có tần số cách tần số danh định của máy thu\r\ntừ 1 đến 10 MHz .
\r\n\r\nThực tế, phép đo được tiến hành ở\r\nnhững tín hiệu không mong muốn có tần số xấp xỉ bằng ±1 MHz, ±2\r\nMHz, ±5 MHz và ±10 MHz, tránh những tần số tại đó đáp ứng giả xảy ra\r\n(xem mục 5.2.4).
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B\r\n(tín hiệu không mong muốn) (trong khi duy trì trở kháng đầu ra).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ\r\nbộ tạo tín hiệu A đến mức tương đương mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung\r\nbình, tính bằng cường độ trường (mục 5.2.1.2 và 5.2.1.5).
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để\r\ncó công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, hoặc trong trường hợp\r\nđiều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên có công suất\r\nít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để tạo tín\r\nhiệu không mong muốn;
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức của bộ tạo tín\r\nhiệu B cho đến khi tín hiệu không mong muốn gây ra:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu mong muốn giảm\r\n3 dB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu ra máy thu giảm\r\nđến 14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại), không kể điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức của các tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi tần số, độ nghẹt được\r\nbiểu thị như mức dBmV/m của cường độ trường tín hiệu\r\nkhông mong muốn tại vị trí máy thu.
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo tại tất cả\r\ncác tần số còn lại đã liệt kê trong bước a).
\r\n\r\nh) Độ nghẹt của thiết bị cần đo kiểm\r\nlà cường độ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu, tính bằng\r\ndBmV/m, tương ứng với giá trị thấp nhất\r\nghi trong bước f).
\r\n\r\n5.2.7 Bức xạ giả
\r\n\r\n5.2.7.1 Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ giả từ máy thu là các thành\r\nphần bức xạ tại tần số bất kỳ do thiết bị và ăng ten phát ra.
\r\n\r\nChúng được xác định như công suất\r\nbức xạ của bất tín hiệu rời rạc nào.
\r\n\r\n5.2.7.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả nào\r\ncũng không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8 - Thành phần bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến 1GHz \r\n | \r\n \r\n Trên 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
5.2.7.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như hình 19.
\r\n\r\n1 - Máy thu cần đo kiểm
\r\n\r\n2 - Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n3 - máy phân tích phổ hoặc vôn kế\r\nchọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 19. Sơ đồ đo bức xạ giả
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Chọn vị trí đo kiểm phải đáp ứng\r\nđược các yêu cầu của dải tần quy định trong phép đo.
\r\n\r\n- Ăng ten đo kiểm định hướng theo\r\nphân cực thẳng đứng và được nối với máy thu đo. Độ phân giải băng tần của máy\r\nthu đo phải là độ rộng băng tần nhỏ nhất khả dụng nhưng lớn hơn độ rộng phổ của\r\nthành phần bức xạ giả được đo. Cần chý ý để đạt được điều này khi độ rộng băng\r\ntần cao nhất tiếp theo gây nên sự gia tăng biên độ nhỏ hơn 1 dB. Điều kiện sử\r\ndụng khi đo phải ghi trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\nb) Đặt máy thu cần đo kiểm trên giá\r\nđỡ ở vị trí chuẩn (xem mục A.2). Bất kỳ thành phần bức xạ giả nào trong dải tần\r\nsố từ 30 MHz đến 4 GHz sẽ được ăng ten đo kiểm và máy thu đo phát hiện ra.\r\nNgoài ra, đối với thiết bị hoạt động ở tần số trên 470 MHz thì phải thực hiện\r\nlại phép đo trong dải tần số từ 4 GHz đến 12,75 GHz.
\r\n\r\nGhi lại tần số của từng thành phần\r\nbức xạ giả. Nếu vị trí đo kiểm bị nhiễu từ bức xạ bên ngoài thì thực hiện việc\r\nkhảo sát định tính trong phòng có màn che và khoảng cách giữa máy thu và ăng\r\nten đo kiểm được rút ngắn lại.
\r\n\r\nc) Tại mỗi tần số phát hiện thành\r\nphần bức xạ giả, điều chỉnh máy thu đo và hiệu chỉnh ăng ten đo kiểm lên cao\r\nhoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi thu được mức tín hiệu\r\ncực đại trên máy thu đo.
\r\n\r\nd) Máy thu được xoay 3600\r\nquanh trục thẳng đứng cho đến khi thu được tín hiệu cực đại cao hơn.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm một\r\nlần nữa trong phạm vi độ cao quy định đến khi thu được mức tín hiệu cực đại.\r\nGhi lại mức này.
\r\n\r\n1 - Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2 - Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3 - Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n4 - Máy phân tích phổ hoặc vôn kế\r\nchọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 20. Sơ đồ đo bức xạ giả sử dụng\r\năng ten thay thế
\r\n\r\nf) Sử dụng sơ đồ đo hình 20, ăng ten\r\nthay thế được thay vào vị trí ăng ten đo kiểm và cũng có cùng phân cực đứng. Nó\r\nđược nối với bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số phát hiện thành\r\nphần bức xạ giả, điều chỉnh bộ tạo tín hiệu và máy thu đo và điều chỉnh ăng ten\r\nđo kiểm lên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi quy định cho đến khi thu được mức\r\ntín hiệu cực đại trên máy thu đo.
\r\n\r\nCó thể không cần điều chỉnh ăng ten\r\nđo kiểm nếu phép đo tiến hành ở phòng đo không có phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\nGhi lại mức của bộ tạo tín hiệu mà\r\ntạo ra cùng mức tín hiệu trên máy thu đo như bước e). Giá trị này, sau khi được\r\nhiệu chỉnh thêm độ tăng ích của ăng ten và suy hao của cáp nối giữa máy phát và\r\năng ten thay thế, chính là thành phần bức xạ giả tại tần số này.
\r\n\r\nh) Thực hiện lặp lại phép đo từ bước\r\nb) đến bước g) đối với ăng ten đo kiểm có phân cực ngang.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo tuyệt đối: giá\r\ntrị cực đại
\r\n\r\nNhững qui định này có hiệu lực cho\r\ntần số đến 1 GHz đối với các tham số RF, trừ khi có chỉ định khác.
\r\n\r\n- Tần số RF <\r\n±1 ´ 10-7
\r\n\r\n- Công suất bức xạ RF <\r\n±6 dB
\r\n\r\n- Các thay đổi công suất RF dẫn khi\r\nsử dụng bộ ghép đo < ±0,75\r\ndB
\r\n\r\n- Độ lệch tần số lớn nhất
\r\n\r\n+ Từ 300 Hz đến 6 kHz <\r\n±5%
\r\n\r\n+ Từ 6 kHz đến 25 kHz <\r\n± 3 dB
\r\n\r\n- Giới hạn độ lệch <\r\n±5%
\r\n\r\n- Công suất kênh lân cận <\r\n±5 dB
\r\n\r\n- Công suất ra âm tần <\r\n±0,5 dB
\r\n\r\n- Đặc tính biên độ của bộ giới hạn\r\nthu < ±1,5 dB
\r\n\r\n- Độ nhạy tại 20 dB SINAD <\r\n±3 dB
\r\n\r\n- Phép đo 2-tín hiệu, hiệu lực đến 4\r\nGHz
\r\n\r\n(sử dụng bộ ghép đo) <\r\n±4 dB
\r\n\r\n- Phép đo 2-tín hiệu sử dụng trường\r\nphát xạ < ±6\r\ndB
\r\n\r\n- Phép đo 3-tín hiệu (sử dụng bộ\r\nghép đo) < ±3 dB
\r\n\r\n- Phát xạ bức xạ của máy phát,
\r\n\r\nhiệu lực đến 12,75 GHz <\r\n±6 dB
\r\n\r\n- Phát xạ bức xạ của máy thu,
\r\n\r\nhiệu lực đến 12,75 GHz <\r\n±6 dB
\r\n\r\n- Thời gian quá độ của máy phát <\r\n±20 %
\r\n\r\n- Tần số quá độ của máy phát <\r\n±250 Hz
\r\n\r\nĐối với mỗi phương pháp thử, độ\r\nkhông đảm bảo đo được tính toán tương ứng với hệ số triển khai (hệ số phủ) k =\r\n1,96 hoặc k = 2 (tạo ra các mức với độ tin cậy 95% hoặc 94,5% trong trường hợp\r\ncác phân bố đặc tính hoá cho độ không đảm bảo đo thực tế là chuẩn (phân bố\r\nGauss)).
\r\n\r\nCác giá trị đưa ra ở trên được dựa\r\ntrên các hệ số triển khai như vậy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 CÁC VỊ TRÍ ĐO KIỂM VÀ SƠ ĐỒ\r\nCHUNG CHO CÁC PHÉP ĐO LIÊN QUAN ĐẾN CÁC TRƯỜNG BỨC XẠ
\r\n\r\nChúng ta có thể sử dụng một trong\r\nbốn vị trí đo kiểm dưới dây:
\r\n\r\nA.1.1 Vị trí đo kiểm ngoài trời
\r\n\r\nA.1.1.1 Mô tả
\r\n\r\nKhái niệm “ngoài trời” được hiểu\r\ntheo quan điểm điện từ trường. Một vị trí đo kiểm như vậy có thể nằm thực sự\r\nngoài trời hoặc ở vị trí các bức tường và trần nhà trong suốt đối với các sóng\r\nvô tuyến tại các tần số sử dụng.
\r\n\r\nSử dụng vị trí đo kiểm ngoài trời để\r\nthực hiện các phép đo bức xạ trình bày trong mục 5.1 và mục 5.2. Các phép đo\r\ngiá trị tuyệt đối và tương đối có thể thực hiện với máy phát hoặc máy thu; các\r\nphép đo giá trị tuyệt đối về cường độ trường yêu cầu cần hiệu chuẩn vị trí đo\r\nkiểm.
\r\n\r\n1: Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n2: Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n3: Bộ lọc thông cao
\r\n\r\n4: Máy phân tích phổ hoặc máy thu đo
\r\n\r\nHình A.1. Sơ đồ đo cho vị trí đo\r\nkiểm ngoài trời
\r\n\r\nCần đề phòng cẩn thận để đảm bảo\r\nrằng các phản xạ từ các vật bên ngoài, bên cạnh vị trí đo kiểm sẽ không làm ảnh\r\nhưởng đến kết quả đo kiểm, cụ thể như sau:
\r\n\r\n- Không có các vật dẫn điện bên cạnh\r\nvị trí đo kiểm với bất cứ kích thước nào vượt quá một phần tư bước sóng của tần\r\nsố đo kiểm lớn nhất.
\r\n\r\n- Tất cả các cáp nối càng ngắn càng\r\ntốt; càng nhiều cáp được đặt trên mặt phẳng đất càng tốt hoặc tốt nhất là đặt\r\nthấp hơn mặt phẳng đất; và các cáp có trở kháng thấp cần được che chắn.
\r\n\r\nA.1.1.2 Thiết lập mối quan hệ giữa\r\nmức tín hiệu và cường độ trường
\r\n\r\nTại một vị trí cụ thể, thủ tục này\r\ncho phép tạo ra cường độ trường biết được bằng cách nối bộ tạo tín hiệu với ăng\r\nten đo kiểm. Điều này chỉ đúng tại một tần số cho trước đối với một phân cực cụ\r\nthể và tại vị trí chính xác của ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\n1: Vôn kế chọn tần
\r\n\r\n2: Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3: Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n4: Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\nHình A.2. Sơ đồ đo
\r\n\r\nTất cả thiết bị cần điều chỉnh tới\r\ntần số được sử dụng.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm và ăng ten thay thế\r\nphải có phân cực giống nhau.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được nối vào vôn kế\r\nchọn tần để tạo thành một máy đo cường độ trường.
\r\n\r\na) Điều chỉnh mức của bộ tạo tín\r\nhiệu để tạo ra cường độ trường theo yêu cầu hiển thị trên vôn kế chọn tần.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm lên\r\ncao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao quy định để cho đến khi vôn kế chọn\r\ntần thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh lại mức của bộ tạo tín\r\nhiệu để tạo ra cường độ trường theo yêu cầu hiển thị trên vôn kế chọn tần. Vậy\r\ncó thể thiết lập được mối quan hệ giữa mức của bộ tạo tín hiệu và cường độ\r\ntrường.
\r\n\r\nA.1.2 Phòng đo không có phản xạ
\r\n\r\nA.1.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhòng đo không có phản xạ là một\r\nphòng được che chắn tốt toàn bộ bên trong bằng các vật liệu hấp thụ tần số vô\r\ntuyến và mô phỏng một môi trường không gian tự do. Phòng này được chọn là vị\r\ntrí để thực hiện các phép đo bức xạ được trình bày trong mục 5.1 và mục 5.2.\r\nPhép đo giá trị tuyệt đối và tương đối có thể thực hiện với máy phát hoặc máy\r\nthu. Phép đo tuyệt đối về cường độ trường yêu cầu cần hiệu chuẩn phòng không có\r\nphản xạ. ăng ten đo kiểm, thiết bị cần đo kiểm và ăng ten thay thế được sử dụng\r\ntương tự như tại vị trí đo kiểm ngoài trời, chỉ khác ở chỗ là chúng được đặt\r\ncùng độ cao cố định trên nền nhà.
\r\n\r\nA.1.2.2 Mô tả
\r\n\r\nPhòng đo không có phản xạ cần thoả\r\nmãn các yêu cầu về suy hao che chắn và suy hao phản xạ tường như trong hình\r\nA.3.
\r\n\r\nHình A.4 minh hoạ một ví dụ về cách\r\nxây dựng một phòng không có phản xạ với diện tích mặt bằng là 5 m ´ 10 m và có chiều cao là 5 m. Trần nhà và các bức\r\ntường được bao phủ bởi các vật liệu hấp thụ có dạng hình chóp có chiều cao xấp\r\nxỉ 1 m. Mặt nền được bao phủ bằng các vật liệu hấp thụ đặc biệt để có thể tạo\r\nthành một mặt phẳng nền. Kích thước bên trong còn lại của phòng là 3 m ´ 8 m ´ 3 m, vì vậy\r\nvới khoảng cách đo cực đại 5 m và chỉ thực hiện được theo chiều dài của phòng.\r\nCác vật liệu hấp thụ trên nền nhà sẽ triệt các phản xạ của nền nhà, vì vậy\r\nkhông cần thay đổi độ cao ăng ten. Chúng ta có thể sử dụng phòng không có phản\r\nxạ với các kích thước khác nhau.
\r\n\r\nTại tần số 100 MHz thì khoảng cách\r\nđo có thể kéo dài tối đa bằng hai lần bước sóng.
\r\n\r\nHình A.3. Chỉ tiêu kỹ thuật đối với\r\nlớp che chắn và phản xạ
\r\n\r\nMặt phẳng đất
\r\n\r\nHình A.4. Phòng che chắn không có\r\nphản xạ cho các phép đo mô phỏng không gian tự do
\r\n\r\nA.1.2.3 Ảnh hưởng của phản xạ ký\r\nsinh
\r\n\r\nĐối với truyền dẫn không gian tự do\r\ntrong trường xa thì mối quan hệ giữa cường độ trường E và khoảng cách R được\r\ntính bằng E = E0 (R0/R), trong đó E0 là cường độ trường\r\nchuẩn và R0 là khoảng cách chuẩn. Mối quan hệ này cho phép thực hiện\r\ncác phép đo tương đối khi loại bỏ tất cả các hệ số trong tỷ số và không tính\r\nđến suy hao cáp, mất phối hợp ăng ten hoặc kích thước ăng ten.
\r\n\r\nNếu lấy lôgarít phương trình ở trên\r\nthì độ lệch khỏi đường cong lý tưởng dễ dàng quan sát bởi vì sự tương quan lý\r\ntưởng của cường độ trường và khoảng cách biểu diễn như một đường thẳng. Độ lệch\r\nxảy ra trong thực nghiệm dễ dàng nhìn thấy. Phương pháp gián tiếp này cho thấy\r\nnhanh chóng và dễ dàng bất cứ nhiễu loạn nào do phản xạ gây ra và không khó\r\nbằng phương pháp đo trực tiếp suy hao phản xạ.
\r\n\r\nVới một phòng không có phản xạ có\r\nkích thược như ở trên thì tại các tần số thấp hơn 100 MHz không cần các điều\r\nkiện về trường xa, nhưng nếu các phản xạ của bức tường mạnh hơn thì cần thiết\r\nphải hiệu chuẩn cẩn thận. Trong dải tần số trung gian từ 100 MHz đến 1 GHz thì\r\nsự phụ thuộc cường độ trường vào khoảng cách phù hợp với cách tính. Tại tần số\r\nlớn hơn 1 GHz, do có nhiều phản xạ xảy ra nên sự phụ thuộc của cường độ trường\r\nvào khoảng cách sẽ không tương quan chặt chẽ với nhau.
\r\n\r\nA.1.2.4 Phương thức thực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện giống như đối\r\nvới vị trí đo kiểm ngoài trời, khác biệt duy nhất là ăng ten đo kiểm không cần\r\nthiết phải lên cao và xuống thấp để tìm kiếm mức tín hiệu cực đại, điều này\r\ngiúp là đơn giản hoá phép đo.
\r\n\r\nA.1.3 Sơ đồ đo với dây trần
\r\n\r\nA.1.3.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nDây trần là một phương tiện ghép nối\r\nRF để ghép ăng ten liền của thiết bị với một kết cuối tần số vô tuyến 50 W. Điều này cho phép thực hiện được các phép đo bức xạ\r\nmà không cần đặt tại vị trí đo kiểm ngoài trời nhưng chỉ trong một dải tần số\r\ngiới hạn. Có thể thực hiện các phép đo giá trị tuyệt đối và tương đối; các phép\r\nđo giá trị tuyệt đối yêu cầu cần hiệu chuẩn sơ đồ đo với dây trần.
\r\n\r\nA.1.3.2 Mô tả
\r\n\r\nDây trần được làm bằng ba tấm dẫn\r\nđiện tốt có dạng như một phần dây truyền dẫn, cho phép thiết bị cần đo kiểm được\r\nđặt vào một trường điện kiểm soát được. Các tấm dẫn điện này phải đủ cứng để đỡ\r\nđược thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\nDưới đây là hai ví dụ về đặc tính\r\ncủa dây trần
\r\n\r\n- Dải tần số sử dụng: MHz\r\n 1 đến 200 0,1 đến 4 000
\r\n\r\n- Giới hạn về kích thước thiết bị dài\r\n 200 mm 1 200 mm
\r\n\r\n(tính cả ăng ten): rộng \r\n200 mm 1 200 mm
\r\n\r\ncao \r\n250 mm 400 mm.
\r\n\r\nA.1.3.3 Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMục đích của hiệu chuẩn là nhằm\r\nthiết lập mối quan hệ giữa điện áp cung cấp từ bộ tạo tín hiệu và cường độ\r\ntrường tại khu vực đo kiểm được thiết kế bên trong dây trần tại bất kỳ tần số\r\nnào.
\r\n\r\nA.1.3.4 Phương thức thực hiện
\r\n\r\nSơ đồ đo với dây trần có thể sử dụng\r\ncho tất cả các phép đo bức xạ trong dải tần hiệu chuẩn của nó.
\r\n\r\nPhương pháp đo giống như phương pháp\r\nđo tại vị trí đo kiểm ngoài trời với sự thay đổi sau: ổ cắm đầu vào của sơ đồ\r\nđo với dây trần được sử dụng thay cho ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nA.1.4 Vị trí đo kiểm trong nhà
\r\n\r\nA.1.4.1 Mô tả
\r\n\r\nVị trí đo kiểm trong nhà là một vị\r\ntrí được che chắn một phần, trong đó bức tường phía sau mẫu đo kiểm được phủ\r\nbằng vật liệu hấp thụ tần số vô tuyến và một gương phản xạ góc được sử dụng\r\ncùng với ăng ten đo kiểm. Vị trí này được sử dụng khi tần số của tín hiệu được\r\nđo lớn hơn 80 MHz.
\r\n\r\nHình A.5. Sơ đồ vị trí đo trong nhà\r\n(trường hợp phân cực ngang)
\r\n\r\nVị trí đo có thể là một phòng thử\r\nnghiệm với diện tích tối thiểu là 6 m ´ 7\r\nm và cao hơn 2,7 m.
\r\n\r\nNgoài nhân viên và các thiết bị đo\r\nkiểm thì phòng càng trống càng tốt để tránh các vật gây ra hiện tượng phản xạ.
\r\n\r\nCác phản xạ tiềm tàng từ bức tường\r\nphía sau thiết bị cần đo kiểm được giảm bằng cách đặt một hàng rào vật liệu hấp\r\nthụ phía trước nó. Sử dụng gương phản xạ góc xung quanh ăng ten đo kiểm để làm\r\ngiảm ảnh hưởng các phản xạ từ bức tường đối diện và từ sàn và trần nhà trong\r\ntrường hợp các phép đo phân cực ngang. Đối với phần dưới của dải tần số (thấp\r\nhơn 175 MHz) không cần thiết có gương phản xạ góc và hàng rào hấp thụ. Thực tế,\r\năng ten nửa bước sóng như trong hình A.5 có thể được thay thế bằng ăng ten có\r\nđộ dài cố định với điều kiện độ dài này nằm trong khoảng độ dài từ 1/4 đến 1\r\nbước sóng của tần số phép đo và hệ thống đo phải đủ nhạy. Cũng giống như vậy\r\nkhoảng cách nửa bước sóng có thể thay đổi.
\r\n\r\nA.1.4.2 Đo kiểm các phản xạ ký sinh
\r\n\r\nĐể đảm bảo không có lỗi do đường\r\ntruyền dẫn tới điểm mà tại đó xảy ra triệt pha giữa các tín hiệu trực tiếp và\r\ncác tín hiệu phản xạ còn lại, ăng ten thay thế sẽ phải dịch chuyển trong khoảng\r\n± 10 cm theo hướng của ăng ten đo\r\nkiểm cũng như theo hai hướng vuông góc với hướng trên.
\r\n\r\nNếu việc thay đổi trong khoảng cách\r\nnày gây ra sự thay đổi tín hiệu lớn hơn 2 dB thì mẫu đo kiểm cần thay đổi vị\r\ntrí cho đến khi tìm được sự thay đổi nhỏ hơn 2 dB.
\r\n\r\nA.1.4.3 Phương thức thực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện giống như đối\r\nvới vị trí đo kiểm ngoài trời, chỉ khác là ăng ten đo kiểm không cần thiết phải\r\nlên cao và xuống thấp để tìm kiếm mức tín hiệu cực đại, điều này giúp đơn giản\r\nhoá phép đo.
\r\n\r\nA.2 Vị trí chuẩn
\r\n\r\nNgoại trừ sơ đồ đo với dây trần, vị\r\ntrí chuẩn nằm trong các vị trí đo kiểm, đối với thiết bị không dùng để đeo bên\r\nngười, kể cả thiết bị cầm tay sẽ được đặt trên mặt bàn không dẫn điện, cao 1,5\r\nm, có khả năng xoay xung quanh trục thẳng đứng. Vị trí chuẩn của thiết bị như\r\nsau:
\r\n\r\na) Đối với thiết bị có ăng ten liền\r\nthì nó sẽ được đặt tại vị trí gần nhất với cách sử dụng bình thường như nhà sản\r\nxuất quy định;
\r\n\r\nb) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài\r\ncố định, ăng ten sẽ đặt theo phương thẳng đứng;
\r\n\r\nc) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài\r\nkhông cố định, thiết bị đặt trên giá không dẫn điện và ăng ten sẽ được kéo ra\r\ntheo phương thẳng đứng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được đeo bên người,\r\nthiết bị sẽ được đo kiểm bằng cách sử dụng người giả để trợ giúp.
\r\n\r\nNgười giả gồm có một ống acrylic\r\nxoay được, đổ đầy nước muối và đặt trên mặt đất.
\r\n\r\nỐng này có kích thước như sau:
\r\n\r\nCao 1,7\r\nm ± 0,1 m
\r\n\r\nĐường kính trong 300\r\nmm ± 5 mm
\r\n\r\nBề dầy thành ống 5\r\nmm ± 0,5 mm.
\r\n\r\nỐng sẽ đổ đầy nước muối (NaCl) pha\r\ntheo tỷ lệ 1,5 g muối trên 1 lít nước cất.
\r\n\r\nThiết bị sẽ được gắn cố định vào bề\r\nmặt người giả tại một vị trí cao thích hợp.
\r\n\r\nChú ý: Để làm giảm khối lượng của\r\nngười giả, cần sử dụng một ống khác có đường trong cực đại 220 mm.
\r\n\r\nTrong sơ đồ đo với dây trần, thiết\r\nbị cần đo kiểm hoặc ăng ten thay thế được đặt trong vùng đo kiểm thiết kế tại\r\nđiểm hoạt động bình thường, tuỳ theo trường tạo ra và tất cả đặt trên một bệ\r\nlàm bằng vật liệu điện môi thấp (hệ số điện mối nhỏ hơn 2).
\r\n\r\nA.3 Bộ phối âm
\r\n\r\nA.3.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo bức xạ cho\r\nmáy thu, điện áp đầu ra âm tần cần phải dẫn từ máy thu đến thiết bị đo mà không\r\nlàm xáo trộn trường điện gần máy thu.
\r\n\r\nViệc xáo trộn này có thể tối thiểu\r\nhoá bằng cách sử dụng các dây có điện trở suất cao cùng với thiết bị đo kiểm có\r\ntrở kháng đầu vào cao.
\r\n\r\nKhi không thể áp dụng trường hợp\r\ntrên thì chúng ta sẽ sử dụng bộ phối âm.
\r\n\r\nChú ý: Khi sử dụng bộ phối âm, cần\r\ncẩn thận để tạp âm xung quanh không làm ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nA.3.2 Mô tả
\r\n\r\nBộ phối âm bao gồm một cái phễu bằng\r\nchất dẻo, một ống dẫn âm thanh và một microphone có bộ khuếch đại phù hợp.
\r\n\r\nỐng dẫn âm thanh phải đủ dài (ví dụ\r\n2 m) để có thể nối từ thiết bị cần đo kiểm đến microphone, ống này được đặt tại\r\nvị trí không làm ảnh hưởng đến trường RF. Ống dẫn âm thanh phải có đường kích\r\ntrong khoảng 6 mm và có thành ống dày khoảng 1,5 mm và cần đủ độ dẻo để dễ dàng\r\nuốn được.
\r\n\r\nPhễu chất dẻo phải có đường kích xấp\r\nxỉ kích cỡ của chiếc loa trong thiết bị cần đo kiểm, phễu này có gioăng cao su\r\nmềm gắn vào gờ của nó, một đầu để nối với ống dẫn âm thanh còn đầu kia gắn với\r\nloa. Việc gắn cố định phần giữa của phễu vào một vị trí thích hợp của thiết bị\r\ncần đo kiểm là rất quan trọng bởi vì vị trí của phần giữa của phễu có ảnh hưởng\r\nlớn đến đáp ứng tần số sẽ được đo. Điều này có thể thực hiện được bằng cách đặt\r\nthiết bị vào gần một giá đỡ âm thanh do nhà sản xuất cung cấp trong đó phễu là\r\nmột phần trong đó.
\r\n\r\nMicrophone phải có đặc tính đáp ứng\r\nphẳng trong khoảng 1 dB trong dải tần từ 50 Hz đến 20 kHz, dải động tuyến tính\r\nít nhất 50 dB. Độ nhạy của microphone và mức đầu ra âm tần của máy thu phải phù\r\nhợp để đo được tỷ số tín hiệu trên tạp âm lớn hơn 40 dB tại mức đầu ra âm tần\r\ndanh định của thiết bị cần đo kiểm. Kích thước của microphone phải đủ nhỏ để có\r\nthể nối được với ống dẫn âm thanh.
\r\n\r\nA.3.3 Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMục đích của việc hiệu chuẩn bộ phối\r\nâm là để xác định tỷ số SINAD âm thanh, điều này tương đương với tỷ số SINAD\r\ntại đầu ra máy thu.
\r\n\r\nHình A.6. Sơ đồ đo để hiệu chuẩn
\r\n\r\na) Bộ phối âm sẽ được lắp ráp vào\r\nthiết bị, nếu cần thiết thì sử dụng bộ ghép đo. Cần nối điện trực tiếp đến các\r\nkết cuối từ các đầu ra của bộ chuyển đổi. Bộ tạo tín hiệu sẽ được nối với đầu\r\nvào máy thu (hoặc vào đầu vào của bộ ghép đo). Tín hiệu từ bộ tạo tín hiệu sẽ\r\ncó tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế bằng phương pháp\r\nđiều chế đo kiểm bình thường.
\r\n\r\nb) Nếu có thể, điều chỉnh âm lượng\r\nmáy thu bằng ít nhất 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến và, trong trường hợp\r\nviệc điều khiển âm lượng từng nấc, điều chỉnh đến nấc đầu tiên mà có công suất\r\nít nhất bằng 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến.
\r\n\r\nc) Mức đầu vào của tín hiệu đo kiểm\r\ncần giảm cho đến khi thu được tỷ số SINAD điện là 20 dB, kết nối vào vị trí 1.\r\nGhi lại mức đầu vào tín hiệu;
\r\n\r\nd) Với cùng mức đầu vào tín hiệu\r\nnày, cần đo và ghi lại tỷ số SINAD tương đương âm thanh, kết nối vào vị trí 2;
\r\n\r\ne) Lặp lại các bước c) và d) đối với\r\ntỷ số SINAD điện là 14 dB, đo và ghi lại tỷ số SINAD tương đương âm thanh.
\r\n\r\nA.4 Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nKhi vị trí đo kiểm được sử dụng để\r\nthực hiện các phép đo bức xạ thì sử dụng ăng ten đo kiểm để phát hiện trường\r\nbức xạ cho cả hai ăng ten thay thế và mẫu cần đo kiểm. Khi vị trí đo kiểm được\r\nsử dụng cho phép đo các đặc tính của máy thu thì ăng ten này sử dụng như một\r\năng ten phát. ăng ten được gắn vào giá đỡ có khả năng giúp cho ăng ten sử dụng\r\nđược trong cả phân cực ngang và phân cực đứng và chiều cao đặt ăng ten so với\r\nmặt đất có thể thay đổi trong phạm vi đã quy định. Tốt nhất là sử dụng các ăng\r\nten có sự hướng dẫn rõ ràng. Kích thước của ăng ten đo kiểm dọc theo trục đo\r\nkhông được vượt quá 20% khoảng cách đo kiểm.
\r\n\r\nA.5 Ăng ten thay thế
\r\n\r\nĂng ten thay thế được sử dụng để\r\nthay cho thiết bị cần đo kiểm. Đối với phép đo có tần số nhỏ hơn 1 GHz thì ăng\r\nten thay thế phải là một ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng cộng hưởng tại tần số\r\nđo kiểm, hoặc lưỡng cực ngắn hơn, được hiệu chuẩn tới lưỡng cực nửa bước sóng.\r\nĐối với phép đo có tần số 1 GHz đến 4 GHz thì có thể sử dụng ăng ten lưỡng cực\r\nnửa bước sóng hoặc ăng ten loa. Đối với các phép đo có tần số lớn hơn 4 GHz thì\r\nsử dụng ăng ten loa. Tâm của ăng ten này phải trùng với điểm chuẩn của mẫu đo\r\nkiểm mà nó thay thế. Điểm chuẩn này sẽ là tâm thể tích của mẫu đo khi ăng ten\r\ncủa nó được gắn bên trong vỏ máy, hoặc là điểm mà ăng ten ngoài được nối vào vỏ\r\nmáy.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa điểm thấp nhất của\r\năng ten lưỡng cực và đất phải không nhỏ hơn 30 cm.
\r\n\r\nChú ý: độ tăng ích của ăng ten loa\r\nthông thường được biểu diễn tương ứng với một bộ bức xạ đẳng hướng.
\r\n\r\nA.6 Bộ ghép đo
\r\n\r\nA.6.1 Mô tả
\r\n\r\nBộ ghép đo là một thiết bị ghép nối\r\ntần số vô tuyến kết hợp với thiết bị ăng ten liền trong việc ghép ăng ten liền\r\nvới kết cuối tần số vô tuyến 50 W\r\ntại tần số công tác của thiết bị cần đo kiểm. Điều này cho phép thực hiện các\r\nphép đo nào đó mà sử dụng các phương pháp đo dẫn. Chỉ có thể thực hiện các phép\r\nđo giá trị tương đối tại hoặc xấp xỉ các tần số mà bộ ghép đo đã được hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nNgoài ra, bộ ghép đo phải cung cấp:
\r\n\r\na) Một kết nối với một nguồn cung\r\ncấp điện ngoài;
\r\n\r\nb) Một giao diện âm tần hoặc bằng\r\nkết nối trực tiếp hoặc bằng một bộ phối âm.
\r\n\r\nThông thường bộ ghép đo này do nhà\r\nsản xuất cung cấp.
\r\n\r\nĐặc tính chỉ tiêu chất lượng của bộ\r\nghép đo cần tuân thủ những tham số cơ bản sau đây:
\r\n\r\na) Suy hao ghép nối không vượt quá\r\n30 dB;
\r\n\r\nb) Sự thay đổi suy hao kết nối qua\r\ndải tần số sử dụng trong phép đo không được vượt quá 2 dB;
\r\n\r\nc) Bộ phận mạch liên đới tới ghép\r\nnối RF phải không chứa các thiết bị tích cực hoặc phi tuyến;
\r\n\r\nd) VSWR tại chân cắm 50 W không vượt quá 1,5 trong dải tần số phép đo;
\r\n\r\ne) Suy hao ghép nối không phụ thuộc\r\nvào vị trí của bộ ghép đo và cũng không bị ảnh hưởng bởi các vật và người xung\r\nquanh. Suy hao ghép nối sẽ thay đổi khi thiết bị cần đo kiểm được di chuyển và\r\nthay thế;
\r\n\r\nf) Suy hao ghép nối phải cơ bản được\r\ngiữ nguyên khi có thay đổi về điều kiện môi trường.
\r\n\r\nTrong trường hợp các phép đo được\r\nthực hiện bởi bên thứ ba thì các đặc tính chỉ tiêu chất lượng của bộ ghép đo sẽ\r\nphải được chứng nhận bởi phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nCác đặc tính và hiệu chuẩn phải được\r\nđưa vào báo cáo đo.
\r\n\r\nA.6.2 Hiệu chuẩn
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn bộ ghép đo sẽ thiết\r\nlập mối quan hệ giữa đầu ra của bộ tạo tín hiệu và cường độ trường đưa vào\r\nthiết bị bên trong bộ ghép đo.
\r\n\r\nHiệu chuẩn chỉ có hiệu lực tại một\r\ntần số nào đó và một phân cực nào đó của trường chuẩn.
\r\n\r\n1) Tải AF/bộ phối âm
\r\n\r\n2) Hệ số méo/máy đo mức âm tần và bộ\r\nlọc tạp âm thoại
\r\n\r\nHình A.7. Sơ đồ đo để hiệu chuẩn
\r\n\r\na) Sử dụng phương pháp đo mô tả ở\r\nmục 5.2.1, đo độ nhạy, tính bằng cường độ trường và cần ghi lại giá trị của\r\ncường độ trường này tính bằng dBmV/m\r\nvà phân cực được sử dụng;
\r\n\r\nb) Bây giờ máy thu được đặt vào bộ\r\nghép đo đã được kết nối với bộ tạo tín hiệu. Ghi lại mức của bộ tạo tín hiệu\r\ntạo ra một SINAD là 20 dB;
\r\n\r\nc) Việc hiệu chuẩn bộ ghép đo là\r\nquan hệ tuyến tính giữa cường độ trường tính bằng dBmV/m và mức bộ tạo tín hiệu tính bằng dBmV emf.
\r\n\r\nA.6.3 Phương thức thực hiện
\r\n\r\nBộ ghép đo này có thể được sử dụng\r\nđể trợ giúp thực hiện một số phép đo trong mục 5.1 và mục 5.2 cho thiết bị sử\r\ndụng ăng ten liền.
\r\n\r\nBộ ghép đo được sử dụng để đo công\r\nsuất sóng mang bức xạ và độ nhạy khả dụng biễu thị như các phép đo cường độ\r\ntrường trong mục 5.1 và mục 5.2, có thể thực hiện phép đo trong điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo cho máy phát thì\r\nkhông cần hiệu chuẩn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo cho máy thu thì\r\nyêu cầu phải hiệu chuẩn.
\r\n\r\nĐể áp dụng được mức tín hiệu mong\r\nmuốn quy định biểu diễn theo cường độ trường, cần chuyển đổi nó thành mức bộ\r\ntạo tín hiệu (emf) sử dụng hiệu chuẩn bộ ghép đo. Áp dụng giá trị này cho bộ\r\ntạo tín hiệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nCHỈ\r\nTIÊU KỸ THUẬT CHO SƠ ĐỒ ĐO CÔNG SUẤT KÊNH LÂN CẬN
\r\n\r\nB.1 Chỉ tiêu kỹ thuật máy thu đo\r\ncông suất
\r\n\r\nB.1.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nMáy thu đo công suất được sử dụng để\r\nđo công suất kênh lân cận của máy phát. Nó bao gồm bộ trộn, máy dao động ký, bộ\r\nlọc IF, bộ khuếch đại, bộ suy hao biến đổi và một máy chỉ thị mức như hình vẽ\r\nB.1.
\r\n\r\nHình B.1. Máy thu đo công suất
\r\n\r\nĐặc tính kỹ thuật của máy thu đo\r\ncông suất được trình bày ở các mục dưới đây:
\r\n\r\nB.1.2 Bộ lọc IF
\r\n\r\nBộ lọc IF phải nằm trong giới hạn về\r\ncác đặc tính chọn lọc cho trong hình B.2 dưới đây. Tuỳ thuộc vào khoảng cách\r\nkênh, các đặc tính chọn lọc phải giữ khoảng cách tần số và dung sai cho trong\r\nbảng B.1. Suy hao tối thiểu của bộ lọc nằm ngoài điểm suy hao 90 dB thì phải\r\nlớn hơn hoặc bằng 90 dB
\r\n\r\nHình B.2. Các giới hạn về đặc tính\r\nchọn lọc
\r\n\r\nChú ý: Một bộ lọc đối xứng có thể\r\nđược sử dụng với điều kiện mỗi bên thoả mãn dung sai bé hơn và các điểm D2 được\r\nđiều chỉnh đến đáp ứng -6 dB. Khi sử dụng bộ lọc không đối xứng máy thu cần\r\nđược thiết kế để dung sai nhỏ được sử dụng gần với sóng mang.
\r\n\r\nBảng B.1 - Đặc tính chọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách tần số của đường cong\r\n bộ lọc tính từ tần số trung tâm danh định của kênh lân cận, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 4,25 \r\n8,0 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n9,25 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n13,25 \r\n | \r\n
Phụ thuộc vào khoảng cách kênh, các\r\nđiểm suy hao sẽ không được vượt quá các dung sai cho trong bảng B.2 và bảng B.3
\r\n\r\nBảng B.2 - Các điểm suy hao gần với\r\nsóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n + 1,35 \r\n+ 3,10 \r\n | \r\n \r\n ± 0,1 \r\n± 0,1 \r\n | \r\n \r\n - 1,35 \r\n- 1,35 \r\n | \r\n \r\n - 5,35 \r\n- 5,35 \r\n | \r\n
Bảng B.3 - Các điểm suy hao xa sóng\r\nmang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n + 2,0 \r\n- 6,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 3,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 3,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 3,5 \r\n | \r\n \r\n + 3,5 \r\n- 7,5 \r\n | \r\n
Suy hao tối thiểu của bộ lọc nằm\r\nngoài điểm suy hao 90 dB sẽ lớn hơn hoặc bằng 90 dB.
\r\n\r\nBảng B.4 - Độ dịch chuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Độ rộng băng tần cần thiết quy\r\n định, kHz \r\n | \r\n \r\n Độ dịch chuyển khỏi điểm - 6 dB,\r\n kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n17 \r\n | \r\n
Điều chỉnh máy thu đo công suất xa\r\nsóng mang, sao cho đáp ứng -6 dB gần nhất với tần số sóng mang máy phát được\r\nđặt tại vị trí dịch chuyển khỏi tần số sóng mang danh định cho trong bảng B.4.
\r\n\r\nB.1.3 Bộ dao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nPhép đo các tần số chuẩn và thiết\r\nlập tần số của bộ dao động nội phải nằm trong khoảng ± 50 Hz.
\r\n\r\nBộ trộn, bộ dao động và bộ khuếch\r\nđại phải được thiết kế theo cách để phép đo công suất kênh lân cận của một\r\nnguồn tín hiệu đo kiểm chưa điều chế, có ảnh hưởng tạp âm không đáng kể đến kết\r\nquả đo kiểm, đưa ra giá trị đo được £\r\n-90 dB đối với khoảng cách kênh 25 kHz và £\r\n-80 dB đối với khoảng cách kênh là 12,5 kHz so với mức của nguồn tín hiệu đo\r\nkiểm.
\r\n\r\nĐộ tuyến tính của bộ khuếch đại phải\r\nđảm bảo để một lỗi khi đọc nhỏ hơn 1,5 dB với sự thay đổi mức đầu vào là 100\r\ndB.
\r\n\r\nB.1.4 Bộ chỉ thị suy hao
\r\n\r\nBộ chỉ thị suy hao phải có dải tối\r\nthiểu là 80 dB và bước điều chỉnh 1 dB.
\r\n\r\nB.1.5 Bộ chỉ thị mức
\r\n\r\nCần yêu cầu hai bộ chỉ thị mức để\r\nthực hiện phép đo mức điện áp rms và phép đo đột biến đỉnh.
\r\n\r\nB.1.5.1 Bộ chỉ thị mức rms
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức rms phải chỉ thị\r\nchính xác các tín hiệu không phải hình sin trong tỷ lệ 10:1 giữa giá trị đỉnh\r\nvà giá trị rms
\r\n\r\nB.1.5.2 Bộ chỉ thị mức đỉnh
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức đỉnh phải chỉ thị\r\nchính xác và lưu giữ mức công suất đỉnh. Đối với phép đo công suất đột biến, độ\r\nrộng băng tần bộ chỉ thị sẽ phải lớn hơn hai lần khoảng cách kênh.
\r\n\r\nMáy dao động ký có nhớ hoặc máy phân\r\ntích phổ có thể được sử dụng như bộ chỉ thị mức đỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nMINH\r\nHOẠ BẰNG HÌNH VẼ CHO VIỆC LỰA CHỌN THIẾT BỊ VÀ TẦN SỐ PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH ĐO KIỂM
\r\n\r\nHình C.1
\r\n\r\nHình C.2
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nD.1 Đặc tính của bộ phân biệt đo\r\nkiểm
\r\n\r\nBộ phân biệt đo kiểm bao gồm một bộ\r\ntrộn và bộ dao động nội (tần số phụ) để chuyển đổi tần số máy phát được đo\r\nthành tần số của bộ khuếch đại hạn chế băng rộng và bộ phân biệt băng rộng với\r\nđặc tính sau đây:
\r\n\r\n- Bộ phân biệt phải có độ nhạy và độ\r\nchính xác đủ để hoạt động được khi công suất sóng mang của máy phát thấp khoảng\r\n1 mW;
\r\n\r\n- Bộ phân biệt phải đủ linh hoạt để\r\nhiển thị được độ lệch tần số (xấp xỉ bằng 100 kHz/100 ms);
\r\n\r\n- Đầu ra bộ phân biệt phải được ghép\r\ndc.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN 68-232:2005 về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng chủ yếu cho thoại tương tự – yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-232:2005 về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng chủ yếu cho thoại tương tự – yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công nghiệp nặng |
Số hiệu | TCN68-232:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2005-08-17 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |