MÁY\r\nTÍNH CÁ NHÂN ĐỂ BÀN-KHỐI HỆ THỐNG - PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nDesktop Personal\r\nComputer-System Unit - Part 3: Measurement and test methods
\r\n\r\nTiêu chuẩn ngành số 16TCN-3-02 do Tổng công\r\nty Điện tử và Tin học Việt Nam biên soạn và được ban hành kèm theo Quyết định\r\nsố………/2002/QĐ-BCN ngày………tháng 11 năm 2002
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY TÍNH CÁ NHÂN ĐỂ\r\nBÀN-KHỐI HỆ THỐNG - PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nDesktop Personal\r\nComputer-System Unit - Part 3: Measurement and test methods
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho khối hệ thống của\r\nmáy tính cá nhân để bàn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định thiết bị đo, dụng cụ\r\nđo, phần mềm đo và phương pháp đo, thử nghiệm các đặc tính kỹ thuật của khối hệ\r\nthống.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn này tuân\r\nthủ tiêu chuẩn 16-TCN-1-02: Máy tính cá nhân để bàn – Khối hệ thống – Thuật ngữ\r\n- Định nghĩa.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu kỹ thuật:
\r\n\r\nHướng dẫn thiết kế máy tính của Hãng Intel và\r\nMicrosoft – PC 1999-2002 System Design Guide.
\r\n\r\n- Phương pháp thử nghiệm bảng mạch chính của\r\nHãng ITT (International Test Technologies) – The mMaster functional test and diagnostic system.
\r\n\r\n- Công cụ chẩn đoán phần cứng máy tính –\r\nUniversal Diagnostics Toolkit.
\r\n\r\n- Phương pháp thử nghiệm máy tính bằng các\r\nphép đo Benchmark.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này gồm ba mục.
\r\n\r\nMục 1: Phương pháp đo và thử nghiệm bảng mạch\r\nchính.
\r\n\r\nMục 2: Phương pháp thử nghiệm khối hệ thống\r\nsử dụng công cụ chẩn đoán.
\r\n\r\nMục 3: Phương pháp đo các chỉ số Benchmark
\r\n\r\nMục 1: Phương pháp đo\r\nvà thử nghiệm bảng mạch chính
\r\n\r\n1. Thiết bị, dụng cụ\r\nvà phần mềm đo
\r\n\r\nSử dụng hệ thống thử nghiệm có tính năng kỹ\r\nthuật tối thiểu phải tương tự như hệ thống thử nghiệm mMaster do Hãng ITT (International Test\r\nTechnologies) của Mỹ sản xuất, thử nghiệm các bảng mạch chính và các giải pháp\r\nsửa lỗi kỹ thuật cho các bảng mạch chính
\r\n\r\nDưới đây liệt kê các đặc tính kỹ thuật của\r\nhệ thống thử nghiệm mMaster
\r\n\r\n- Thử nghiệm toàn bộ các đặc tính, xử lý sự\r\ncố, khắc phục lỗi cho các bảng mạch chính
\r\n\r\n- Thực hiện kiểm tra bus, bộ nhớ v.v… và tất cả\r\ncác bộ phận trong cấu trúc của bảng mạch chính. Chẩn đoán các bảng mạch hỏng\r\nthực hiện tự động.
\r\n\r\n- Cung cấp các phương án tùy chọn và có thể\r\nmở rộng hệ thống để thử nghiệm các bảng mạch chính với các công nghệ vi xử lý\r\nkhác nhau
\r\n\r\n- Hệ thống được điều khiển bằng một máy tính\r\n(Control PC)
\r\n\r\n- Hệ thống ghép nối với bảng mạch chính được\r\nthử nghiệm gọi là UUT (Unit-Under-Test) thông qua cổng gỡ lỗi (Debug) gắn liền\r\nCPU. Cổng Debug cho phép tiếp cận các đặc tính thử nghiệm bên trong của CPU,\r\ncho phép thử toàn bộ các đặc tính của bảng mạch chính.
\r\n\r\n1.1. Các thành phần của hệ thống thử nghiệm mMaster
\r\n\r\n
Hình 1: Hệ thống thử\r\nnghiệm mMaster
\r\n\r\nHệ thống mMaster\r\ngồm những thành phần sau đây:
\r\n\r\n1. Card điều khiển thử nghiệm chức năng (FTCC\r\n– Functional Test Controller Card) Card điều khiển được cắm trên khe cắm PCI\r\ncủa máy tính điều khiển
\r\n\r\n2. Bộ điều khiển CPU (POD – Processor\r\nControl)
\r\n\r\n3. Bộ mô phỏng tùy chọn vào/ra
\r\n\r\n4. Cáp kết nối tới cổng gỡ lỗi (depug port)\r\ncủa bảng mạch chính
\r\n\r\n5. Cáp kết nối tới các cổng vào/ra của bảng\r\nmạch chính
\r\n\r\n6. Bảng mạch chính và một CPU
\r\n\r\n7. Máy tính điều khiển.
\r\n\r\nNgoài ra hệ thống còn được cung cấp các đầu\r\nnối vòng (loopback) dùng để chẩn đoán các vấn đề liên tiếp, song song và USB\r\ncủa bảng mạch chính
\r\n\r\nSơ đồ trên trình bày yêu cầu cấu hình cơ bản\r\nđể thử nghiệm và chẩn đoán hoàn toàn một bảng mạch chính, kể cả toàn bộ các\r\ncổng vào/ra. Card điều khiển FTCC cắm trên khe cắm PCI của máy tính điều khiển,\r\nFTCC kết nối tới cổng gỡ lỗi (Debug port) gắn liền CPU trên bảng mạch chính qua\r\nbộ điều khiển CPU là POD.
\r\n\r\n1.2. Ghép nối hệ thống thử nghiệm với bảng mạch\r\nchính
\r\n\r\nHình 2
\r\n\r\n1.3. Hoạt động của hệ thống thử nghiệm
\r\n\r\n- Card FTCC đưa ra các lệnh tới CPU của bảng\r\nmạch chính qua cổng gỡ lỗi, bước đầu tiên trong một chu trình thử nghiệm là\r\ndừng tất cả các hoạt động thông thường của CPU.
\r\n\r\n- Tất cả các UUT có thể được coi như phần\r\nchia thành một loạt các khối chức năng như USB, A/D, hoạt động của mỗi khối\r\nchức năng được kiểm soát bằng việc sử dụng các chu trình đọc/ghi. Bằng việc\r\ntruy nhập liên tục tất cả các khối chức năng từ CPU xuống cổng gỡ lỗi có thể\r\nthực hiện thử nghiệm, giám sát toàn bộ các chức năng hoạt động của UUT.
\r\n\r\n- Kết nối đầu tiên tới bảng mạch chính là qua\r\ncổng gỡ lỗi (debug port) của CPU, bộ mô phỏng tùy chọn vào/ra giám sát và cung\r\ncấp thông tin phản hồi tới các cổng vào/ra.
\r\n\r\n- Hệ thống thử nghiệm được điều khiển bằng\r\nmột phần mềm chạy trên nền Windows, cho phép chọn lựa và thực hiện các phép thử\r\nkhác nhau trên bảng mạch chính, kết quả của phép thử được phân tích và thể hiện\r\ntrên màn hình.
\r\n\r\n- Việc giám sát bus được cung cấp có thể tạo\r\nkhả năng chẩn đoán tự động các sai sót của bus.
\r\n\r\n- Phần mềm của hệ thống cho phép truy nhập\r\nvào những phần phức tạp của công việc chẩn đoán bảng mạch chính.
\r\n\r\n- Lập trình cho hệ thống thử nghiệm mMaster bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập\r\ntrình chuẩn ở mức cao như C; C++ hoặc Visual Basic
\r\n\r\n- Hệ thống thử nghiệm mMaster cung cấp một module phần mềm\r\nthử nghiệm BIOS, cho phép tìm hiểu BIOS của bảng mạch chính, nhận thấy hiện\r\ntượng xảy ra khi BIOS gặp lỗi POST.
\r\n\r\n2. Phương pháp đo,\r\nthử nghiệm các đặc tính kỹ thuật của bảng mạch chính
\r\n\r\n2.1. Những phép thử nghiệm cho biết thông tin của\r\nbảng mạch chính
\r\n\r\n- Thử các tín hiệu của CPU.
\r\n\r\n- Thử bus: thực hiện thử tự động bus địa chỉ,\r\nbus dữ liệu, các lệnh mở, nghẽn, lệnh rút gọn, v.v. Thông báo lỗi đầy đủ, nêu\r\ncác chỉ số chính xác là dòng nào gây lỗi.
\r\n\r\n- Thử ROM: dùng CRC để xác định nội dung của\r\nROM khởi động.
\r\n\r\n- Thử RAM: thử tích hợp bus dữ liệu (bị nghẽn\r\nnhiều hoặc ít, lệnh mở, lệnh rút gọn), khả năng đọc/ghi của tất cả các vùng\r\nRAM.
\r\n\r\n- Thử ghi byte, từ đơn, từ kép vào cổng I/O.
\r\n\r\n- Thử bus I/O: Lệnh mở, nghẽn và lệnh rút gọn\r\ncủa bus I/O
\r\n\r\n- Các chức năng mô phỏng vòng lặp khi ghi vào\r\nbộ nhớ, vòng lặp khi đọc từ bộ nhớ, vòng lặp khi ghi vào cổng I/O, vòng lặp khi\r\nđọc từ cổng I/O.
\r\n\r\n2.2. Thử bảng mạch “chết”
\r\n\r\n- Đối với các bảng mạch “chết” hệ thống thử\r\nnghiệm mMaster phải đưa ra\r\nchế độ thử bus tự động, hạn chế nhu cầu thăm dò thủ công đối với bus 64 bit\r\nphức hợp.
\r\n\r\n2.3. Cung cấp một chương trình về cấu trúc của\r\nbảng mạch chính, hệ thống sẽ thử nghiệm những vấn đề sau:
\r\n\r\n- Các bộ điều khiển bus, bộ nhớ.
\r\n\r\n- Các bộ điều khiển ngắt
\r\n\r\n- Địa chỉ RAM.
\r\n\r\n- Đăng ký DMA.
\r\n\r\n- RAM CMOS.
\r\n\r\n- Cổng nối tiếp, cổng chuột, cổng bàn phím.
\r\n\r\n- Đồng hồ hệ thống.v.v.
\r\n\r\n2.4. Phân tích lỗi
\r\n\r\n- Hệ thống thử nghiệm mMaster ghi nhớ lỗi và phân tích lỗi,\r\ncác lỗi được lưu lại trong bản báo cáo thử nghiệm. Khi người thử phát hiện ra\r\nnguyên nhân gây lỗi, thì toàn bộ các thông tin về lỗi sẽ được chuyển vào cơ sở\r\ndữ liệu phân tích lỗi (triệu chứng và nguyên nhân gây lỗi).
\r\n\r\n2.5 Chẩn đoán
\r\n\r\n- Một loạt các chẩn đoán được lập trình trước\r\ncó thể được chọn lựa, ví dụ thực hiện quá trình thử RAM để dò tìm các lỗi mở\r\nchương trình, tắc nghẽn, các cell bộ nhớ bị hỏng và dò tìm địa chỉ sai lệch,\r\nnếu một lỗi được phát hiện thì chương trình sẽ đưa ra dòng báo lỗi. Các phép\r\nchẩn đoán khác cũng được thực hiện tương tự và cũng kèm theo thông báo lỗi.
\r\n\r\n2.6. Thử nghiệm cấu trúc của bảng mạch chính
\r\n\r\nHệ thống mMaster\r\ncung cấp kèm theo một chương trình thử cấu trúc của bảng mạch chính, gồm các\r\nphần sau:
\r\n\r\n- Đồng hồ hệ thống.
\r\n\r\n- Bộ điều khiển DMA.
\r\n\r\n- Bộ điều khiển ngắt.
\r\n\r\n- Bộ điều khiển video.
\r\n\r\n- CMOS RAM/RTC.
\r\n\r\n- Cổng nối tiếp.
\r\n\r\n- Cổng song song.
\r\n\r\n- Cổng cho ổ đĩa mềm.
\r\n\r\n- Cổng IDE
\r\n\r\n2.7. Theo dõi lỗi của từng thành phần
\r\n\r\nKhi dùng các phép thử, các lỗi được phát hiện\r\nvà tách riêng, lúc này có thể dùng phương pháp điều tra phân tích logic của hệ\r\nthống mMaster hoặc máy hiện\r\nsóng để xác định sai sót của từng thành phần.
\r\n\r\nĐể tách từng thành phần ra, có hai cách kiểm\r\ntra chủ yếu là:
\r\n\r\nKiểm tra nhiều lần theo vòng lặp: Tác động\r\nvào quá trình bị lỗi để phát hiện ra sai sót bằng cách dùng máy phân tích logic\r\nhoặc máy hiện sóng.
\r\n\r\nChế độ kích hoạt: Tạo ra một kiểu kích hoạt\r\nbus bằng cách dùng chế độ kích hoạt của mMaster\r\n(ví dụ đưa vào mối dương cụ thể của bus) và dò tìm lỗi thông qua quá trình bị\r\nlỗi có sử dụng máy phân tích logic hoặc máy hiện sóng.
\r\n\r\n2.8. Thử nghiệm theo phương pháp dò tìm lỗi – Faultfinding\r\nMethod
\r\n\r\nHệ thống thử nghiệm mMaster có thể tìm thấy các lỗi của\r\nbảng mạch chính ở mức thành phần (component level)
\r\n\r\nMột UUT có thể bị lỗi hoặc hỏng ở một số các\r\nkhối như RAM, ROM, cổng video, cổng nối tiếp, cổng song song v.v. mỗi khối này\r\ncó thể bị lỗi hoặc hỏng ở một số các khu vực nhỏ hơn.
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nHệ thống mMaster\r\nđược điều khiển bằng một phần mềm chạy trên nền Windows, cho phép chọn lựa và\r\nthực hiện các phép thử khác nhau trên UUT, kết quả của phép thử được phân tích\r\nvà thể hiện trên màn hình, lập báo cáo và in ra ngoài thành hồ sơ.
\r\n\r\nMục lục 2: Phương\r\npháp thử nghiệm khối hệ thống sử dụng công cụ chẩn đoán
\r\n\r\n1. Thiết bị, dụng cụ\r\nvà phần mềm đo, chẩn đoán
\r\n\r\nSử dụng bộ công cụ chẩn đoán máy tính có tính\r\nnăng kỹ thuật tối thiểu phải tương tự như bộ công cụ chẩn đoán máy tính\r\n(Universal Diagnostic Toolkit) của Hãng Micro 2000, đây là công cụ chẩn đoán\r\nphần cứng máy tính chuyên nghiệp
\r\n\r\nBộ công cụ chẩn đoán máy tính gồm:
\r\n\r\nMột đĩa mềm lưu giữ phần mềm chẩn đoán\r\nMicro-Scope có bản quyền sử dụng.
\r\n\r\nCác bộ nối vòng, sử dụng để chẩn đoán các\r\ncổng nối tiếp, cổng song song, cổng USB.
\r\n\r\nMột card PostProbe.
\r\n\r\n1.1 Phần mềm chẩn đoán Micro-Scope
\r\n\r\nMicro-Scope chẩn đoán tất cả các máy PC chạy\r\ntrên các hệ điều hành khác nhau như: DOS, Windows 95/98/NT/2000, OS/2, Unix,\r\nNovell v.v.
\r\n\r\nSử dụng phiên bản mới nhất của Micro-Scope bổ\r\nsung nhiều tính năng mới các tính năng nâng cao cho các phép chẩn đoán, hỗ trợ\r\ncác bộ vi xử lý mới nhất.
\r\n\r\nKhả năng tương thích chung của Micro-Scope:\r\nMicro-Scope chạy trên bất kỳ một PC nào với các CPU khác nhau.
\r\n\r\n1.2. Card chẩn đoán Post-Probe
\r\n\r\nCard chẩn đoán Post-Probe chẩn đoán nhanh\r\nchóng bất kỳ một máy PC nào, và không phải thực hiện quá trình khởi động.
\r\n\r\nPost-Probe là một card kiểu mạch in và được\r\ncắm vào bất kỳ một khe cắm rỗi nào (bus slot) trên bảng mạch chính của máy\r\ntính.
\r\n\r\nCard Post-Probe giám sát điện áp, các tín\r\nhiệu bus, và gửi thông báo của máy tính, hoặc kiểm tra POST, hiển thị kết quả\r\nvới các đèn LED khác nhau và hiện thị 7 thanh.
\r\n\r\nMột máy tính khi được cấp điện sẽ đi qua một\r\nloạt các bước trong BIOS để kiểm tra các hệ thống phụ của máy tính, từng bước\r\nmột sẽ sinh ra một mã cho từng bước này, được gọi là một mã POST (POST code),\r\nmã sẽ thay đổi theo từng nhà sản xuất và phiên bản của BIOS, Post Probe dọc các\r\nmã này, mã sẽ được hiển thị khi quá trình POST dừng.
\r\n\r\n- Đèn LED hiển thị, các bảng mã về kiểu BIOS,\r\nvà các thủ tục chẩn đoán cho phép chẩn đoán những hỏng hóc, trong nhiều trường\r\nhợp chẩn đoán chính xác đến từng bộ phận cần phải thay thế.
\r\n\r\n- Card Post-Probe là công cụ thực hiện phép\r\nkiểm tra P.O.S.T (Power-On Self-Test), có thể tìm kiếm nhanh chóng những vấn đề\r\nliên quan đến phần cứng trong máy tính, kể cả PC “chết”, Post-Probe gồm 13 đèn\r\nLED thực hiện kiểm tra pre-POST (pre-POST test), 2 digit hiển thị mã POST.
\r\n\r\n2. Phương pháp chẩn\r\nđoán của Micro-Scope
\r\n\r\n2.1. Cấu hình hệ thống
\r\n\r\nCấu hình hệ thống của Micro-Scope cho phép\r\ntruy nhập đến những thông tin đầy đủ về những thiết lập hệ thống, CPU và NPU,\r\nROM, IRQ, sự phân chia ổ đĩa cứng, CMOS, thanh ghi POS, và các hệ thống ngoại\r\nvi.
\r\n\r\n2.2. Hệ điều hành độc lập
\r\n\r\nCác chương trình ứng dụng cho máy tính đều\r\nđược viết để chạy dưới một trong những hệ điều hành phổ biến như DOS hoặc một\r\nphiên bản của Microsoft Windows v.v. Hệ điều hành quản lý tất cả các giao tiếp\r\nvới phần cứng, truyền dữ liệu vào hoặc ra ngoài bộ nhớ. Micro-Scope tạo ra một\r\nhệ điều hành riêng viết bằng ngôn ngữ assembly và được thiết kế đặc biệt cho\r\ncông việc chẩn đoán phần cứng, cho phép truy nhập trực tiếp tới phần cứng đối\r\nvới tất cả các phép chẩn đoán.
\r\n\r\nVới hệ điều hành độc lập, Micro-Scope chạy\r\ntrên bất kỳ một máy tính nào với các hệ điều hành như Windows, DOS, Linux,\r\nUnix, OS/2, và bất kỳ một hệ điều hành nào khác.
\r\n\r\n2.3. So sánh các thiết lập
\r\n\r\nTruy vấn tự động và thể hiện cấu hình thực\r\ntế, đồng thời hiển thị các thông tin về CMOS và POST, tự động ra hiệu bằng cờ\r\ntất cả các thiết lập không đúng
\r\n\r\n2.4. Cung cấp thông tin hệ thống
\r\n\r\nTruy vấn trực tiếp phần cứng để nhận diện\r\nchính xác thiết bị như tên và phiên bản của BIOS, NPU, CPU, cung cấp thông tin\r\nchi tiết về đĩa cứng, video và thông tin về cổng. Các thông tin này chính xác\r\nđến cả tên nhà sản xuất ổ đĩa cứng và số hiệu model.
\r\n\r\n2.5. Cung cấp thông tin hệ thống DMI
\r\n\r\nMàn hình DMI (Desktop Management Information)\r\nthể hiện thông tin hệ thống mở rộng, như các kiểu bus được hỗ trợ trên bảng\r\nmạch chính, các thiết lập về tốc độ cực đại và điện áp cho CPU, kiểu và dung\r\nlượng của bộ nhớ cache.
\r\n\r\nNhận biết được có bao nhiêu chân cắm tự do,\r\nhoặc kiểu RAM trong hệ thống là gì, mà không cần phải mở vỏ máy.
\r\n\r\n2.6. Nhận biết chính xác những xung đột
\r\n\r\nQuét tất cả các cổng vào/ra để nhận biết cách\r\nsử dụng của tất cả các cổng vào/ra, ngay cả nếu có hai thiết bị hoặc nhiều hơn\r\nđang sử dụng chung nguồn tài nguyên.
\r\n\r\nTệp thi hành cho các kiểu thiết bị cụ thể sẽ\r\nnhận dạng kiểu thiết bị, cách sử dụng IRO và DMA, đây là yếu tố cần thiết để\r\nnâng cấp phần cứng.
\r\n\r\n2.7. Xác minh IDE
\r\n\r\nThể hiện thông tin chi tiết tất cả các thiết\r\nbị IDE, gồm cả kiểu model, số seri.
\r\n\r\n2.8. Xác minh SCSI
\r\n\r\nThể hiện thông tin chi tiết như tên nhà sản\r\nxuất, tên sản phẩm;
\r\n\r\n2.9. Xác minh PLUG & PLAY
\r\n\r\nCung cấp vị trí hiện tại tất cả những thiết\r\nbị cắm và chạy (Plug&Play) hoạt động và được cài đặt.
\r\n\r\n2.10. Xác minh PCI
\r\n\r\nDò tìm tất cả các thiết bị PCI trên bus và\r\ncung cấp các thông số cơ bản đối với mỗi thiết bị được liệt kê bao gồm số thiết\r\nbị, chỉ danh ID kiểu, kiểu phụ thuộc … thiết bị
\r\n\r\n2.11. Thử và xác minh USB
\r\n\r\nNhận biết mạch điều khiển USB trên bảng mạch\r\nchính kiểm tra chức năng của mạch điều khiển trên bảng mạch chính
\r\n\r\n2.12. So sánh các điểm đặc trưng
\r\n\r\nCho phép các nhà sản xuất về các tổ chức dịch\r\nvụ thẩm tra cấu hình phần cứng của một hệ thống bằng việc so sánh tương phản\r\nvới một hồ sơ cấu hình tổng thể được tạo ra bởi Micro-Scope
\r\n\r\n2.13. Thử theo khối/Lập báo cáo kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nCho phép chạy liên tục tất cả các phép thử\r\nhoặc nhảy qua một số phép thử, hay thử theo chuỗi. Tự động tạo ra một bản báo\r\ncáo chẩn đoán đầy đủ có thể lưu giữ vào đĩa hoặc in ra thành hồ sơ.
\r\n\r\n2.14. Thử bảng mạch chính
\r\n\r\nThử chính xác CPU, NPU, 16 kênh IRQ, 8 kênh\r\nDMA, đồng hồ thời gian thực, mạch điều khiển bàn phím, chip đồng hồ bấm giờ,\r\nmạch điều khiển chuột PS/2 và loa
\r\n\r\n2.15. Thử bộ nhớ
\r\n\r\nBộ nhớ cơ sở có thể được thử trước tiên để\r\nnạp toàn bộ chương trình chẩn đoán. Một loạt các phép thử được thiết kế để thử\r\ncác vấn đề của bộ nhớ.
\r\n\r\n2.16. Thử Video
\r\n\r\nThử chính xác card màn hình, bộ nhớ của card\r\nmàn hình.
\r\n\r\n2.17. Thử bộ nhớ Cache
\r\n\r\nThử chính xác tất cả những bộ nhớ cache ngoài\r\nvà cache trong. Thử tất cả những hệ thống cache phụ để nhận biết lỗi
\r\n\r\nMicro-Scope xác định rõ nếu bộ điều khiển\r\ncache trong hệ thống là tích cực.
\r\n\r\nTất cả các bộ nhớ và các hệ thống phụ cache\r\nđược thử tách riêng để có thể nhận biết lỗi được chính xác.
\r\n\r\n2.18. Thử ổ đĩa cứng
\r\n\r\nThử khả năng đọc, ghi trên bất kỳ ổ đĩa cứng\r\nnào cũng như thể hiện và diễn giải những tham số vật lý, những tham số CMOS\r\ntrên bất kỳ ổ đĩa nào.
\r\n\r\nTìm ra những sai sót mang tính chất vật lý\r\nhoặc điện từ trên ổ đĩa hoặc bộ điều khiển. Cho phép nạp lại rảnh ghi số 0 trên\r\nổ đĩa IDE.
\r\n\r\n2.19. Thử đĩa mềm
\r\n\r\nThử chính xác từng phần của đĩa mềm, bao gồm\r\nkhả năng đọc/ghi, khuôn thức, kiểm tra tìm kiếm v.v.
\r\n\r\n2.20. Thử thiết bị ngoại vi
\r\n\r\nThử hoàn toàn và chính xác chuột, cần điều\r\nkhiển, bàn phím, máy in, nút bấm ngủ.
\r\n\r\n2.21. Thử cổng nối tiếp và cổng song song
\r\n\r\nBất kỳ một lỗi nào tồn tại đều có thể được\r\ntìm ra và nhận dạng. Tất cả các cổng đều được thử, không chú ý tới việc chỉ định\r\ncổng IRQ hay cổng I/O.
\r\n\r\nCác phép thử dựa trên việc thử ngoài kết hợp\r\nvới các bộ đầu nối vòng.
\r\n\r\n2.22. Thử MODEM
\r\n\r\nThử modem ở chế độ đang được kết nối hoặc\r\nkhông kết nối, truy vấn thông tin của modem trực tiếp từ chipset của modem.
\r\n\r\n2.23. Thử hệ thống đa phương tiện
\r\n\r\nThực hiện thử khả năng đọc và tìm kiếm của ổ\r\nCD-ROM, ổ đĩa DVD, và ổ CD-Rm, thử tần số cũng như âm lượng và các kênh âm\r\nthanh nổi.v.v.
\r\n\r\n2.24. Thử SCSI
\r\n\r\nThử SCSI gồm thử khả năng đọc/ghi, tìm kiếm\r\ncủa ổ đĩa SCSI.
\r\n\r\n2.25. Thử ổ đĩa IDE
\r\n\r\nThử chức năng đọc, tìm kiếm của các ổ đĩa có\r\nthể di chuyển được, bao gồm LS-120, Iomega ZIP, và các ổ đĩa IDE CD-ROM. Các ổ\r\nđĩa IDE CD-ROM có thể được thử ngay khi không có trình điều khiển.
\r\n\r\n2.26. Chương trình gỡ lỗi cao cấp
\r\n\r\nCho phép người thử làm việc trực tiếp với dữ\r\nliệu về BIOS
\r\n\r\n2.27. Thử dựa trên điểm chuẩn Benchmarks
\r\n\r\nĐiểm chuẩn Benchmarks trong Micro-Scope dựa\r\ntrên đồng hồ thời gian thực.
\r\n\r\n2.28. Chạy các thiết lập CMOS
\r\n\r\nHiển thị và diễn giải những thiết lập CMOS.
\r\n\r\n3. Các phép thử\r\nnghiệm, chẩn đoán của Micro-Scope
\r\n\r\n3.1. Thử bảng mạch chính – Motherboard tests
\r\n\r\n3.2. Thử CPU – Microprocessor tests
\r\n\r\n3.3. Thử bộ đồng xử lý – Coprocessor tests
\r\n\r\n3.4. Thử RTC/CMOS – RTC/CMOS Tests
\r\n\r\n3.5. Thử bộ điều khiển CTC – CTC Controller tests
\r\n\r\n3.6. Thử các bộ điều khiển DMA – DMA Controllers\r\nTests
\r\n\r\n3.7. Thử các bộ điều khiển ngắt – Interrupt\r\nControllers Tests
\r\n\r\n3.8. Thử Loa – Speaker Tests
\r\n\r\n3.9. Thử bộ điều khiển chuột PS/2 – PS/2 Mouse\r\nController Tests
\r\n\r\n3.10. Thử bàn phím – Keyboard Tests
\r\n\r\n3.11. Thử quạt của CPU – CPU Fan Cycle
\r\n\r\n3.12. Thử bộ nhớ - Memory tests
\r\n\r\n3.13. Thử ổ đĩa mềm – Floppy tests
\r\n\r\n3.14. Thử ổ đĩa cứng – Fixed disk tests
\r\n\r\n3.15. Thử các thiết bị SCSI/IDE – SCSI/IDE device\r\ntests
\r\n\r\n3.16. Thử các thiết bị đa phương tiện – Multimedia\r\ntests
\r\n\r\n3.17. Thử cổng nối tiếp – Senal port tests
\r\n\r\n3.18. Thử Modem – Modem connect tests
\r\n\r\n3.19. Thử cổng song song – Parallet port tests
\r\n\r\n3.20. Thử bộ điều khiển USB – USB Controller tests
\r\n\r\n3.21. Thử video – Video tests
\r\n\r\n3.22. Thử các thiết bị khác – Other device tests
\r\n\r\n4. Phương pháp thử,\r\nchẩn đoán các đặc tính kỹ thuật sử dụng Card PostProbe
\r\n\r\n4.1. Đèn hiển thị - LED DISPLAYS
\r\n\r\nBốn đèn LED giám sát điện áp bộ nguồn cung\r\ncấp +5vdc, -5vdc, +12vdc, -12vdc, và giám sát điện 3,3V trên bus PCI) để kiểm\r\ntra công suất thực tế khi có tải với việc sử dụng một vôn kế.
\r\n\r\n4.2. PRE-P.O.S.T (PRE-P.O.S.T TESTS)
\r\n\r\n- Bốn đèn LED khác giám sát các tín hiệu đồng\r\nhồ mức thấp và mức cao, và các tín hiệu của bộ… dao động mức thấp cho phép xác\r\nđịnh những hoạt động đồng bộ.
\r\n\r\n- Các đèn LED trên các mạch riêng biệt giúp\r\ndễ dàng nhận ra sự khác nhau giữa những hỏng hóc của đồng hồ thạch anh và đồng\r\nhồ chip.
\r\n\r\n- Một đèn giám sát tín hiệu Reset cho phép\r\nnhìn thấy một thiết lặp lại trong lúc POST.
\r\n\r\n- Hai đèn LED giám sát đọc I/O và ghi I/O,\r\nkhu biết các lỗi đọc và ghi, giám sát việc đọc ghi của …để khu biết giữa những\r\nlỗi của đường địa chỉ và những lỗi của chip nhớ.
\r\n\r\n- Một đèn LEDALE đảm bảo những thao tác\r\nCPU/DMA là chính xác.
\r\n\r\nMục 3: Phương pháp đo\r\ncác chỉ số Benchmark của khối hệ thống
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các chương trình do Benchmark ghi\r\ntrong các đĩa CD được cấp bản quyền sử dụng, hệ đĩa này bao gồm
\r\n\r\nWinstone CD
\r\n\r\nGồm các phép đo Winstone.
\r\n\r\nWinstone đo toàn bộ các đặc tính của một PC\r\nchạy các ứng dụng 32-bit trên môi trường Windows WinBench CD
\r\n\r\nGồm các phép đo 3D WinBench và Audio WinBench
\r\n\r\nWinBench đo các đặc tính đồ họa, các ổ đĩa,\r\nbộ vi xử lý, và hệ thống video
\r\n\r\n3D WinBench đo đặc tính đồ họa 3D
\r\n\r\nAudio WinBench đo các đặc tính của hệ thống\r\nAudio
\r\n\r\nCD WinBench
\r\n\r\nCD WinBench đo các đặc tính của ổ đĩa CD-ROM.
\r\n\r\nServer Benchmarks
\r\n\r\ni-Bench Server
\r\n\r\nMacBench
\r\n\r\nBatteryMark và thiết bị Zdigit
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Phép đo Winstone
\r\n\r\n- Winstone thực hiện phép đo benchmark, đo\r\ntoàn bộ các đặc tính của một máy tính khi quá trình thực hiện một chương trình\r\nkết thúc, phép đo thực hiện trên môi trường Windows 32 bits Winstone áp dụng\r\ncho các môi trường Windows 98, Windows NT 4.0 (SP6 hoặc phiên bản gần đây\r\nnhất), Windows 2000, hoặc Windows Me.
\r\n\r\n- Winstone thử đầy đủ các đặc tính, chạy trên\r\ncác ứng dụng thông qua một loạt các chỉ lệnh và đưa ra kết quả là số điểm đạt\r\nđược khi phép thử kết thúc. Người kiểm tra có thể so sánh số điểm của một PC\r\nnày với số điểm của các PC khác, nếu máy nào có số điểm cao hơn thì điều đó có\r\nnghĩa là toàn bộ các đặc tính của máy này sẽ mạnh hơn
\r\n\r\n- Winstone báo cáo kết quả của phép thử bằng\r\nviệc đưa ra số điểm của phép thử. Các kết quả thể hiện những đặc tính liên quan\r\ntrong hệ thống như là việc so sánh với kết quả Winstone của máy cơ sở (base\r\nmachine). Máy cơ sở đưa ra số điểm là 10,0, nếu hệ thống được kiểm tra đưa ra\r\nsố điểm là 20,0, thì hiệu suất của máy này nhanh gấp đôi máy cơ sở.
\r\n\r\n2.2. Phép đo WinBench
\r\n\r\n- WinBench thực hiện phép đo benchmark, thử\r\ncác đặc tính của một PC như đồ họa, các ổ đĩa, hệ thống video chạy trên môi\r\ntrường Windows.
\r\n\r\n- WinBench báo cáo kết quả thử theo một số\r\ncác đơn vị khác nhau như số byte trên giây.
\r\n\r\n2.3. Phép đo Audio WinBench
\r\n\r\n- Audio WinBench đo đặc tính âm thanh của một\r\nmáy PC, bao gồm card âm thanh, trình điều khiển của card âm thanh, bộ xử lý,\r\nphần mềm DirectSound và DirectSound 3D, và loa. Audio WinBench chạy trên các hệ\r\nđiều hành Windows.
\r\n\r\n- Audio WinBench thực hiện phép đo benchmark\r\ntập trung vào hệ thống âm thanh của một PC, Audio WinBench thực hiện thử tự\r\nđộng, so sánh và xem xét sự tương tác giữa các bộ phận. Các phép thử thực hiện\r\ntự động với việc sử dụng Direct Sound và Direct Sound 3D. Tất cả các phép thử\r\nđo tổng số sự hoạt động của CPU mà hệ thống âm thanh sử dụng cho sự hoạt động\r\nchung, như tại các dải tần số âm thanh 22 kHz và 44,1 kHz, 8 bit và 16 bit.
\r\n\r\n2.4. Phép đo CD WinBench
\r\n\r\n- CD WinBench đo các đặc tính của hệ thống\r\nCD-ROM của một PC, bao gồm ổ CD-ROM, bộ phận điều khiển, trình điều khiển hệ\r\nthống vi xử lý.
\r\n\r\n2.5. Phép đo 3D WinBench
\r\n\r\n- 3D WinBench đo, thử đặc tính 3D của một máy\r\nPC, gồm phần mềm Direct3D, màn hình, card màn hình, trình điều khiển đồ họa,\r\nbus sử dụng để truyền thông tin giữa card màn hình và vi xử lý, và các sản phẩm\r\ntăng tốc đồ họa 3D.
\r\n\r\n- 3D WinBench đo, cung cấp toàn bộ đặc tính\r\n3D và các phép đo lường chất lượng, phản ánh những yêu cầu về các ứng dụng 3D.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành 16TCN 3:2002 về máy tính cá nhân để bàn – Khối hệ thống – Phần 3: Phương pháp đo và thử nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 16TCN 3:2002 về máy tính cá nhân để bàn – Khối hệ thống – Phần 3: Phương pháp đo và thử nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 16TCN3:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng |