QUY CHUẨN KỸ\r\nTHUẬT QUỐC GIA\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ\r\nTHIẾT BỊ GỌI CHỌN SỐ DSC
\r\n\r\n\r\n\r\n
National technical\r\nregulation
\r\n\r\non digital selective\r\ncalling equipmenti đầu
\r\n\r\nLời nói\r\nđầu
\r\n\r\nQCVN 58:\r\n2011/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét cập nhật, chuyển đổi TCN\r\n68-201:2001 “Thiết bị gọi chọn số DSC – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết\r\nđịnh số 1059/2001/QĐ- TCBĐ ngày 21 tháng 12 năm 2001 (nay là Bộ thông tin và\r\nTruyền thông).
\r\n\r\nQCVN 58:\r\n2011/BTTTT hoàn toàn tương đương tiêu chuẩn EN 300 338 V1.2.1 (1999-04) của\r\nViện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI). Các yêu cầu này tính đến các điều\r\nkhoản liên quan trong Thể lệ vô tuyến thế giới của ITU và các Khuyến nghị của\r\nITU-R, Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển (SOLAS), và các Nghị\r\nquyết liên quan của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO).
\r\n\r\nQCVN 58:\r\n2011/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công\r\nnghệ trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 29/2011/TT- BTTTT ngày 26\r\ntháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Phạm\r\nvi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày qui định những yêu cầu kỹ thuật thiết yếu đối với thiết bị gọi chọn số\r\n(DSC) MF, MF/HF và/hay VHF trong hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải\r\ntoàn cầu (GMDSS).
\r\n\r\nQuy chuẩn này quy định những yêu cầu tối thiểu đối với thiết bị\r\ncần được sử dụng để tạo, truyền và thu dịch vụ Gọi Chọn Số (DSC) trên các tàu\r\nthuyền.
\r\n\r\nDSC có thể được sử dụng trong Dịch vụ Lưu động Hàng hải (MMS) ở\r\nTần số trung bình (MF), Cao tần (HF) và Siêu cao tần (VHF), vừa sử dụng trong\r\nthông tin an toàn và cứu nạn và vừa sử dụng trong thư tín công cộng.
\r\n\r\nQuy chuẩn này bao gồm các yêu cầu cần thoả mãn bởi
\r\n\r\n- \r\nThiết bị DSC được tích hợp với máy phát và/ hoặc máy thu;
\r\n\r\n- \r\nThiết bị DSC không tích hợp với máy phát và/ hoặc máy thu.
\r\n\r\nCác loại thiết bị sau đây được chỉ định để tạo, truyền và thu DSC:
\r\n\r\n- \r\nLoại A - bao gồm tất cả các phương tiện được xác định trong Phụ\r\nlục 1, Khuyến nghị M.493-6 của ITU-R;
\r\n\r\n- \r\nLoại B - cung cấp các phương tiện tối thiểu cho thiết bị trên các\r\ntàu không yêu cầu sử dụng loại thiết bị A và tuân thủ các yêu cầu tối thiểu về\r\nquản lý Cứu nạn Hàng hải Toàn cầu của IMO (GMDSS) đối với những sự lắp đặt MF\r\nvà/hoặc VHF. Thiết bị này phải cung cấp:
\r\n\r\n* Báo động,\r\nbáo nhận và các phương tiện chuyển tiếp đối với các mục đích cứu nạn;
\r\n\r\n* Gọi và\r\nbáo nhận đối với các mục đích truyền thông chung; và
\r\n\r\n* Gọi đến\r\ncác dịch vụ nửa tự động/tự động, như được xác định trong Khuyến nghị M.493-6,\r\nPhụ lục 2, mục 3 của ITU-R;
\r\n\r\n- \r\n Loại D - cung cấp các phương tiện tối thiểu đối với dịch vụ cứu\r\nnạn, khẩn cấp và an toàn DSC ở VHF cũng như phương tiện gọi và thu thông\r\nthường, không nhất thiết phải phù hợp hoàn toàn với các yêu cầu về quản lý\r\nGMDSS của IMO đối với những sự lắp đặt VHF;
\r\n\r\n- \r\n Loại E - cung cấp các phương tiện tối thiểu đối với dịch vụ cứu\r\nnạn, khẩn cấp và an toàn DSC ở MF và/hoặc HF cũng như phương tiện gọi và thu\r\nthông thường, không nhất thiết phải phù hợp hoàn toàn với các yêu cầu về quản\r\nlý GMDSS của IMO đối với những sự lắp đặt MF/HF;
\r\n\r\n- \r\nLoại F - cung cấp cuộc gọi cứu nạn, khẩn cấp và an toàn DSC ở VHF\r\nvà cũng cung cấp dịch vụ thu báo nhận đối với các cuộc gọi cứu nạn của chính\r\nmình (để kết cuối quá trình truyền);
\r\n\r\n- \r\nLoại G - cung cấp cuộc gọi cứu nạn, khẩn cấp và an toàn DSC ở MF\r\nvà cũng cung cấp dịch vụ thu báo nhận đối với các cuộc gọi cứu nạn của chính\r\nmình (để kết cuối quá trình truyền).
\r\n\r\n1.2. Đối\r\ntượng áp dụng
\r\n\r\nQuy chuẩn này được áp\r\ndụng cho các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác thiết bị\r\ngọi chọn số DSC thuộc hệ thống thông tin an toàn và\r\ncứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS).
\r\n\r\n1.3. Tài\r\nliệu viện dẫn
\r\n\r\nEN 300 338 V1.2.1 (1999-04): “Electromagnetic compatibility and\r\nRadio spectrum Matters (ERM); Technical characteristics and methods of\r\nmeasurement for equipment for generation, transmission and reception of Digital\r\nSelective Calling (DSC) in the maritime MF, MF/HF and/or VHF mobile service”.
\r\n\r\n2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1. Cấu trúc thiết bị
\r\n\r\n2.1.1.\r\nCấu trúc chung
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải bao gồm các phương tiện thiết yếu để mã hoá, truyền DSC và giải mã hoá,\r\nchuyển đổi nội dung thông tin DSC đã nhận được sang dạng trực quan bằng ngôn\r\nngữ không mã hoá.
\r\n\r\nThiết kế và chức năng của thiết bị DSC phải tuân thủ các điều\r\nkhoản của Khuyến nghị M.493-6 của ITU-R.
\r\n\r\nThiết bị có thể hoặc là;
\r\n\r\n- \r\nKhối độc lập để đấu nối với sự cài đặt vô tuyến bên ngoài được\r\nthiết kế cho thông tin vô tuyến hàng hải; hoặc
\r\n\r\n- \r\nĐược tích hợp bằng điện và cơ học trong thiết bị vô tuyến như vậy.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được cấu trúc tuân thủ thực tiễn kỹ thuật, cả về cơ và điện, và phải phù\r\nhợp cho việc sử dụng trên tàu thuyền. Nếu thiết bị DSC được tích hợp vào thiết\r\nbị vô tuyến, phần thu của thiết bị phải được thiết kế để hoạt động liên tục.
\r\n\r\n2.1.2.\r\nCác tín hiệu DSC vào/ra: Tín hiệu tương tự
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị được thiết kế là khối DSC độc lập để đấu nối với các đầu âm tần của thiết bị\r\nvô tuyến ngoài, các trở kháng vào và ra phải là 600 Ω không nối đất.
\r\n\r\n2.1.3.\r\nCác tín hiệu DSC vào/ra: Tín hiệu số
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị được thiết kế là khối DSC độc lập, với các đầu ra và các đầu vào nhị phân\r\nđối với DSC, mức logic phải tuân theo Khuyến nghị V.11 của ITU-R.
\r\n\r\n2.1.4.\r\nGiải mã
\r\n\r\nThiết bị\r\nDSC phải được thiết kế sao cho trong quá trình giải mã, năng lực sử dụng khả\r\ndụng lớn nhất được làm bởi các bit bậc/ bit chẵn - lẻ để phát hiện lỗi, những\r\nbản mô phỏng đa thời và các ký tự kiểm tra lỗi trong cuộc gọi nhận được (xem\r\nKhuyến nghị M.493-6 của ITU-R Phụ lục I, mục 1.6 và mục 1.7.2 nếu thích hợp).
\r\n\r\n2.1.5.\r\nKhả năng truy nhập
\r\n\r\nTất cả\r\ncác phần của thiết bị (phải điều chỉnh kiểm tra và bảo dưỡng) có thể được truy\r\nnhập dễ dàng.
\r\n\r\nCác thành\r\nphần có thể được nhận dạng dễ dàng bằng cách đánh dấu trong phạm vi thiết bị\r\nhoặc với sự trợ giúp trong mô tả kỹ thuật.
\r\n\r\n2.1.6.\r\nHiệu chuẩn
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được chế tạo sao cho có thể thay thế các mô-đun chính một cách dễ dàng mà\r\nkhông phải hiệu chuẩn một cách tỉ mỉ hoặc điều chỉnh lại.
\r\n\r\n2.1.7.\r\nLựa chọn đặc tính tín hiệu
\r\n\r\nThiết bị\r\ndùng DSC được sử dụng trên các tần số thuộc dải tần MF/HF và dải tần số VHF\r\ndùng cho hàng hải. Thiết bị phải tự động lựa chọn các đặc trưng tín hiệu tương\r\nứng với dải tần số thực tế. (Xem Khuyến nghị ITU-R M. 493-6 Phụ lục I, khoản\r\n1.2 và 1.3).
\r\n\r\n2.1.8.\r\nGiảm công suất thiết bị sử dụng ở VHF
\r\n\r\nThiết bị\r\ntích hợp DSC dùng VHF phải tự động giảm công suất khi thực hiện quá trình khởi\r\ntạo truyền dẫn.
\r\n\r\n2.1.9.\r\nTruy nhập kênh 70 VHF
\r\n\r\nKhi không\r\nđược sử dụng cho các cuộc gọi an toàn hay cứu nạn, thiết bị truyền dẫn DSC trên\r\ndải tần số VHF hàng hải phải tự động ngăn việc truyền dẫn thông tin DSC trên\r\nkênh 70 VHF cho đến khi kênh này rỗi.
\r\n\r\n2.1.10.\r\nDịch vụ tự động/bán tự động
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược thiết kế cho sử dụng trong dịch vụ điện thoại vô tuyến tự động/bán tự động\r\ndùng DSC phải phù hợp với các điều khoản của Khuyến nghị ITU-R M.689-2 khi sử\r\ndụng ở VHF và khuyến nghị ITU-R M.1082 khi sử dụng ở MF/HF.
\r\n\r\n2.2. Thời gian chuyển mạch
\r\n\r\nĐối với\r\nthiết bị tích hợp, thời gian cần thiết để chuyển từ việc sử dụng một kênh sang\r\nsử dụng một kênh khác trong cùng băng tần (MF/HF hay VHF) không vượt quá 5 giây\r\nvà thời gian cần thiết để chuyển đổi từ phát sang thu vô tuyến hoặc ngược lại\r\nkhông vượt quá 0,3 giây.
\r\n\r\n2.3. Tần số
\r\n\r\nTần số sử\r\ndụng cho thiết bị tích hợp DSC phát hay thu là một hay các tần sốsau đây:
\r\n\r\n§ 2187,5\r\nkHz;
\r\n\r\n§ 4207,5\r\nkHz; 6312 kHz; 8414,5 kHZ; 12577 kHz; 16804 kHz;
\r\n\r\n§ Kênh 70\r\nVHF.
\r\n\r\nThiết bị\r\nRF cũng phải có khả năng phát hay thu trên các tần số trong các băng tần được\r\nphép của thể lệ vô tuyến ITU .
\r\n\r\n§ 415 kHz -\r\n526,5 kHz
\r\n\r\n§ 1606,5\r\nkHz - 4000 kHz
\r\n\r\n§ 4 MHz -\r\n27,5 MHz
\r\n\r\n§ 156 MHz -\r\n174 MHz
\r\n\r\n2.4. Các loại phát xạ
\r\n\r\nThiết bị\r\ntích hợp sử dụng để thu/phát trong dải MF/HF phải tạo ra được các loại phát xạ\r\nsau:
\r\n\r\nF1B: Điều\r\nchế tần số (FM) với thông tin số, không dùng sóng mang con cho việc thu tự\r\nđộng; hay
\r\n\r\nJ2B: Đơn\r\nbiên (SSB) với thông tin số, sử dụng sóng mang con điều chế, nén sóng mang ít\r\nnhất là 40 dB thấp hơn công suất đường bao đỉnh.
\r\n\r\nThiết bị\r\ntích hợp sử dụng để thu/phát trong dải VHF phải tạo ra được loại phát xạ sau:
\r\n\r\nG2B: Điều\r\nchế pha (PM) với thông tin số, sử dụng sóng mang con cho việc thu tự động.
\r\n\r\n2.5. Điều khiển và chỉ thị
\r\n\r\n2.5.1.\r\nGiới thiệu chung
\r\n\r\nSố lượng\r\ncác điều khiển khai thác và việc thiết kế, chức năng, vị trí đặt, các bố trí và\r\nkích thước của chúng phải đảm bảo đơn giản, thao tác nhanh, hiệu quả.
\r\n\r\nCác điều\r\nkhiển phải được bố trí sao cho tránh được kích hoạt vô ý, và được xác định rõ\r\nràng ở nơi khai thác.
\r\n\r\nCác điều\r\nkhiển không cần thiết cho hoạt động bình thường của thiết bị, hoàn toàn không\r\ncó khả năng truy nhập tới.
\r\n\r\n2.5.2.\r\nPanel đầu vào
\r\n\r\nPanel đầu\r\nvào số, có các số "0" đến "9"; các số này phải được sắp xếp\r\ntheo khuyến nghị ITU-TE.161. Còn panel đầu vào với các phím chữ cái, các số\r\n"0" đến "9" được sắp xếp liên tiếp theo tiêu chuẩn ISO 379.
\r\n\r\n2.5.3.\r\nNguồn ánh sáng
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị có trang bị nguồn ánh sáng để chỉ thị, chiếu sáng... Thiết bị phải có điều\r\nkhiển để giảm (liên tục hay từng bước) ánh sáng đến khi tắt.
\r\n\r\n2.5.4.\r\nKhai thác
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược thiết kế sao cho việc sử dụng sai điều khiển không gây hư hỏng cho thiết\r\nbị hay nguy hại tới con người
\r\n\r\nĐối với\r\nthiết bị tích hợp phải có biện pháp để ngừng phát và đặt lại thiết bị bằng tay.
\r\n\r\n2.5.5.\r\nĐánh dấu
\r\n\r\nTất cả\r\ncác điều khiển, dụng cụ, các chỉ thị và các đầu cuối phải được đánh dấu rõ\r\nràng. Chi tiết về nguồn cung cấp cho thiết bị phải được chỉ định rõ ràng. Ký\r\nhiệu loại thiết bị (để tuân thủ khi kiểm tra chất lượng) được đánh dấu sao cho\r\nnhìn thấy dễ dàng ở nơi khai thác.
\r\n\r\n2.5.6.\r\nChức năng cứu nạn
\r\n\r\nBáo động\r\ncứu nạn chỉ được kích hoạt bởi một nút bấm dành riêng. Nút bấm này không nằm\r\ntrên bảng điều khiển và được bảo vệ chống lại những hoạt động sơ suất, không cố\r\ný. Khởi tạo báo động cứu nạn yêu cầu ít nhất hai thao tác độc lập. Đồng thời,\r\nviệc ngắt hay khởi tạo các báo động cứu nạn có thể thực hiện vào bất kỳ lúc\r\nnào. Trạng thái của việc truyền dẫn báo động cứu nạn được chỉ thị liên tục (có\r\nhay không có tín hiệu cảnh báo).
\r\n\r\n2.6. Khả năng mã hoá và giải mã DSC
\r\n\r\n2.6.1.\r\nHợp thành các cuộc gọi
\r\n\r\nCác\r\nphương tiện (để mã hoá, hợp thành các cuộc gọi tuân theo khuyến nghị ITU-R\r\nM.493-6 và M.541-5) phải được sắp xếp sao cho người khai thác có khả năng nhập\r\ncuộc gọi nhanh chóng và chính xác (không cần sự giúp đỡ bên ngoài như bằng tay\r\nchẳng hạn, để biến đổi thông tin chứa trong cuộc gọi thành các mã hình ảnh dùng\r\ntrong khuôn dạng tín hiệu).
\r\n\r\n2.6.2.\r\nChỉ thị nhìn
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được trang bị phương tiện chỉ thị nhìn, giám sát và có khả năng sửa bằng\r\ntay nội dung thông tin của cuộc gọi trước khi truyền nó. ở bảng điều khiển DSC\r\nphải có chỉ thị khi thông báo đang phát và chỉ thị bộ mã hoá DSC ở chế độ tự\r\nđộng phát lại. Phải có chỉ thị về trạng thái hoạt động như xác định trong\r\nkhuyến nghị ITU-R M.541-5.
\r\n\r\nChỉ thị\r\nnhìn của nội dung thông tin phải rõ ràng ở mọi điều kiện ánh sáng môi trường.
\r\n\r\n2.6.3.\r\nNhận dạng tàu
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải có khả năng lưu giữ cố định số nhận dạng nghiệp vụ lưu động hàng hải 9 số\r\ncủa tàu (MMSI) và số đó được nhập tự động vào cuộc gọi. Phải không có khả năng\r\nthay đổi số nhận dạng khi dùng kết hợp các điều khiển khai thác.
\r\n\r\n2.6.4.\r\nNhập (vào) thông tin
\r\n\r\nPhải có\r\ncác phương tiện đảm bảo cho việc nhập bằng tay thông tin vị trí địa lý và thời\r\ngian khi thông tin vị trí đó hợp lệ. Hơn nữa phải có các phương tiện để tự động\r\nnhập và mã hoá thông tin vị trí địa lý và thời gian. Các phương tiện này phải\r\ntuân theo NMEA 0183, phiên bản 2.0.0.
\r\n\r\n2.6.5.\r\nXen các mã chuỗi
\r\n\r\nKết thúc\r\ncác mã chuỗi 117 (RQ); 122 (BQ), hay 127 phải tự động xen vào một cách thích\r\nhợp
\r\n\r\n2.6.6.\r\nXen ký tự kiểm tra lỗi
\r\n\r\nKhi mã\r\nhoá nội dung thông tin cuộc gọi kết thúc, ký tự kiểm tra lỗi cuối cùng phải\r\nđược xen vào một cách tự động.
\r\n\r\n2.6.7.\r\nCuộc gọi cứu nạn
\r\n\r\nThiết bị\r\nDSC phải có khả năng khởi tạo lại từ đầu việc truyền tín hiệu cứu nạn trên ít\r\nnhất một tần số cảnh báo của thiết bị vô tuyến. Trạng thái khởi động một cuộc\r\ngọi cứu nạn phải được ưu tiên hơn so với các hoạt động khác của thiết bị.
\r\n\r\n2.6.8.\r\nĐiều khiển từ xa
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị có thể thao tác từ nhiều vị trí, ưu tiên phải có bộ điều khiển ở xa nơi tàu\r\nthường hoạt động và bộ điều khiển riêng này phải có bộ chỉ thị chỉ thiết bị\r\nhoạt động.
\r\n\r\n2.6.9.\r\nCuộc gọi cứu nạn tần số đơn
\r\n\r\nKhi thiết\r\nbị được kích hoạt để truyền cuộc gọi cứu nạn tại một tần số đơn, cuộc gọi sẽ\r\nđược tự động truyền đi 5 lần liên tiếp, không ngắt để đạt được sự đồng bộ bit\r\ngiữa máy phát và máy thu của cuộc gọi. Mỗi cuộc gọi sẽ bao gồm các mẫu dấu chấm\r\nthích hợp.
\r\n\r\n2.6.10. Cuộc gọi\r\ncứu nạn đa tần số
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược cấu tạo cho việc sử dụng DSC trên các tần số trong dải tần MF/HF có khả\r\nnăng tự động truyền dẫn nhiều nhất 6 cuộc gọi cứu nạn trên 6 tần số (các tần số\r\ncứu nạn an toàn: 2187,5kHz; 4207,5 kHz; 6312 kHz; 8414,5 kHz; 12557 kHz; và\r\n16804,5 kHz). Khi đó, thiết bị sẽ có thể nhận các cuộc gọi DSC trên tất cả các\r\ntần số cứu nạn ngoài tần số phát đang sử dụng trong khi cuộc gọi cứu nạn đang\r\nđược truyền hoặc hoàn thành cuộc gọi cứu nạn trong vòng 1 phút.
\r\n\r\n2.6.11.\r\nBáo nhận cuộc gọi cứu nạn
\r\n\r\nNếu không\r\nnhận được phúc đáp cuộc gọi cứu nạn, thiết bị phải tự động truyền lại yêu cầu\r\ncứu nạn sau một khoảng thời gian trễ ngẫu nhiên nằm trong khoảng 3,5 đến 4,5\r\nphút kể từ cuộc gọi trước đó. Việc truyền như vậy chỉ dừng khi nhận được phúc\r\nđáp cuộc gọi cứu nạn hoặc bị tắt bởi người sử dụng. Thiết bị phải có khả năng\r\ntruyền yêu cầu cuộc gọi cứu nạn theo sự điều khiển của người sử dụng bất cứ lúc\r\nnào.
\r\n\r\n2.6.12.\r\nCác cuộc gọi đến
\r\n\r\nThiết bị\r\nDSC phải có các phương tiện thích hợp để biến đổi cuộc gọi đến với nội dung địa\r\nchỉ phù hợp sang dạng nhìn bằng ngôn ngữ dễ hiểu (xem 2.1.1 và 2.6.1).
\r\n\r\n2.6.13.\r\nBộ nhớ trong của thiết bị
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị không có máy in để in ra tức thời nội dung các bản tin nhận được, nó phải có\r\nbộ nhớ trong với dung lượng đủ lớn để có thể chứa ít nhất 20 cuộc gọi cứu nạn\r\nkhác nhau. Dãy cuộc gọi liên tiếp trên một tần số chỉ được giữ lại một lần. Nội\r\ndung các bản tin mới nhất chưa được in ra sẽ được giữ lại cho đến khi được đưa\r\nra.
\r\n\r\nCác bản\r\ntin phải được ghi lại hoặc in ra kể cả khi việc kiểm tra lỗi sai. Việc báo sai\r\nlỗi chỉ xuất hiện khi nội dung bản tin được hiển thị.
\r\n\r\n2.6.14.\r\nBáo nhận tự động
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được trang bị phương tiện để tự động truyền báo nhận trừ khi báo nhận cứu\r\nnạn và báo nhận cuộc gọi có loại cứu nạn.
\r\n\r\nTruyền\r\nbáo nhận tự động không được thực hiện khi ký tự kiểm tra lỗi (ECC) không được\r\nthu và giải mã đúng.
\r\n\r\n2.6.15.\r\nKiểm tra thường lệ
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải có phương tiện cho phép kiểm tra thường lệ khối DSC mà không kích hoạt máy\r\nphát vô tuyến kết hợp.
\r\n\r\n2.7. Mạch báo động
\r\n\r\n2.7.1.\r\nKhẩn cấp và cứu nạn
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải có báo động hình ảnh và báo động âm thanh và tự động báo động khi nhận\r\nđược các cuộc gọi cứu nạn hay khẩn cấp. Báo động phải liên tục cho đến khi đặt\r\nlại chế độ bằng tay. Máy không có khả năng tự ngắt mạch báo động.
\r\n\r\n2.7.2.\r\nCác loại khác
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải có báo động hình ảnh và báo động âm thanh và tự động báo động khi nhận\r\ncuộc gọi khác với cuộc gọi trong mục 2.7.1. Máy có khả năng ngắt mạch báo động\r\nâm thanh.
\r\n\r\n2.8. Các giao diện giữa thiết bị DSC với mạch ngoài
\r\n\r\n2.8.1.\r\nBáo động từ xa
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải có khả năng nối với báo động từ xa như mô tả trong mục 2.7.
\r\n\r\n2.8.2.\r\nGiao diện khai thác
\r\n\r\nThiết bị\r\nDSC phải có giao diện phù hợp tự động tiếp nhận thông tin đạo hàng, định vị và\r\nthời gian UTC (Univesal Time Co-ordinated).
\r\n\r\nNgoài ra\r\nthiết bị còn phải có các giao diện phù hợp sau:
\r\n\r\n- \r\nĐiều khiển máy phát ngoài và máy thu kết hợp khai thác DSC ;
\r\n\r\n- \r\nĐiều khiển các máy thu quét.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác bộ độc lập như các giao diện (nếu có) phải thoả mãn với NMEA 0183, phiên\r\nbản 2.0.0.
\r\n\r\n2.8.3.\r\nĐầu ra máy in
\r\n\r\nPhần giải\r\nmã của thiết bị phải có máy in hay đầu ra để nối với máy in ngoài. Đặc tính\r\nđiện của đầu ra phải là giao diện loại CENTRONIC song song.
\r\n\r\n2.8.4.\r\nCác giao diện khác
\r\n\r\nNgoài các\r\ngiao diện tiêu chuẩn, thiết bị phải có thêm các giao diện cho cùng các chức\r\nnăng với các đặc tính điện khác.
\r\n\r\n2.9. Độ an toàn
\r\n\r\n2.9.1.\r\nĐiện áp và dòng điện quá tải
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được bảo vệ để chống lại ảnh hưởng của điện áp hay dòng điện quá tải cũng\r\nnhư ảnh hưởng của gia tăng nhiệt độ tại bất cứ bộ phận nào do hỏng hóc của bộ\r\nlàm mát thiết bị.
\r\n\r\n2.9.2.\r\nBảo vệ thiết bị
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được bảo vệ để chống lại các hỏng hóc khi thay đổi quá độ điện áp hoặc khi\r\nđiện áp bị đảo cực tính. Đồng thời, thiết bị DSC vẫn phải hoạt động bình thường\r\nnếu có lỗi tại mạch ngoài.
\r\n\r\n2.9.3.\r\nTiếp đất
\r\n\r\nPhần vỏ\r\nkim loại của thiết bị được tiếp đất nhưng không được nối tiếp đất cho nguồn\r\nđiện.
\r\n\r\n2.9.4.\r\nBảo vệ chống tiếp xúc
\r\n\r\nTất cả\r\ndây dẫn cũng như bộ phận có điện áp đỉnh trên 50 V đều được bảo vệ chống lại\r\nviệc tiếp xúc ngẫu nhiên gây nguy hiểm cũng như tự động cách ly khỏi mọi nguồn\r\nđiện khác khi mở vỏ máy.
\r\n\r\nBên trong\r\nvà bên ngoài vỏ máy phải có các chỉ dẫn về dụng cụ sử dụng để tiếp xúc với các\r\nloại nguồn điện nói trên.
\r\n\r\n2.9.5. \r\nBộ nhớ
\r\n\r\nThông tin\r\nchứa trong các thiết bị nhớ lập trình được phải có khả năng tồn tại trong ít\r\nnhất 10 h kể từ khi ngắt nguồn. Các thông tin về nhận dạng tàu cũng như thông\r\ntin liên quan cần thiết cho hoạt động DSC phải được lưu trong các thiết bị nhớ\r\ncố định.
\r\n\r\n2.10. Khoảng cách an toàn tới la bàn
\r\n\r\nKhoảng\r\ncách an toàn tới la bàn phải được công bố trong thiết bị hay trong sổ tay tra\r\ncứu.
\r\n\r\n2.11. Các hướng dẫn
\r\n\r\nCác hướng\r\ndẫn chi tiết về khai thác và bảo dưỡng phải được cung cấp theo thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị được cấu tạo cho việc thực hiện chuẩn đoán hư hỏng và sửa chữa tới mức thành\r\nphần, các hướng dẫn gồm sơ đồ mạch đầy đủ, sơ đồ lắp đặt và bảng liệt kê linh\r\nkiện.
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị cấu tạo theo mô-đun, không có khả năng chẩn đoán hư hỏng và sửa chữa tới mức\r\nthành phần, phải có chỉ dẫn về khả năng xác định và thay thế mô-đun hỏng.
\r\n\r\n2.12. Chu kỳ hâm nóng
\r\n\r\n2.12.1.\r\nThời gian
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải hoạt động và thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này trong khoảng 1 phút\r\nsau khi "bật" máy, trừ những trường hợp trong mục 2.12.2.
\r\n\r\n2.12.2.\r\nCác bộ nung
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị có các bộ phận đòi hỏi phải nung nóng để làm việc tốt (thạch anh chẳng hạn),\r\nchúng phải được nung nóng trong khoảng 30 phút kể từ khi cấp nguồn, sau đó các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này phải được thoả mãn.
\r\n\r\n2.12.3.\r\nMạch nung nóng
\r\n\r\nCác bộ\r\nnung có áp dụng mạch nung nóng, nguồn cấp cho mạch nung phải được bố trí sao\r\ncho chúng vẫn hoạt động khi ngắt các nguồn khác trong thiết bị. Nếu có chuyển\r\nmạch riêng cho các mạch này, chức năng của chuyển mạch phải được chỉ rõ ràng và\r\ncác hướng dẫn khai thác phải công bố rằng mạch bình thường phải được nối với\r\nđiện áp cung cấp. Phải có chỉ thị nhìn trên mặt trước panel về "nguồn điện\r\nnối tới các mạch này".
\r\n\r\n3. QUY ĐỊNH ĐO KIỂM
\r\n\r\n3.1. Giới thiệu chung
\r\n\r\nCác phép đo\r\nkiểm chất lượng trong tiêu chuẩn này phải thực hiện ở điều kiện đo kiểm bình\r\nthường và khi có chỉ rõ ở điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n3.2. Tạo và kiểm tra tín hiệu gọi chọn số
\r\n\r\nTrong\r\nthời gian đo kiểm chất lượng, các tín hiệu DSC tạo bởi máy phải được kiểm tra\r\nbằng thiết bị hiệu chuẩn để giải mã và in ra các nội dung thông tin của các\r\ncuộc gọi.
\r\n\r\nPhần giải\r\nmã của máy phải có máy in hay đầu ra để nối với máy in ngoài. Thiết bị dùng cho\r\nmục đích đo kiểm cũng phải có máy in hay đầu ra nối với máy in hay máy tính để\r\nghi các chuỗi cuộc gọi được giải mã
\r\n\r\nMọi chi\r\ntiết tín hiệu đầu ra liên quan đến máy in hay máy tính phải được phù hợp giữa\r\nnhà sản xuất và phòng thí nghiệm đo kiểm. Các khả năng về máy thu, và/hay giải\r\nmã DSC phải được kiểm tra bằng tín hiệu DSC của máy tạo DSC đã được hiệu chuẩn.
\r\n\r\n3.3. Tín hiệu đo kiểm chuẩn
\r\n\r\n3.3.1.\r\nGiới thiệu tín hiệu đo kiểm chuẩn
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn gồm sêri các chuỗi cuộc gọi nhận dạng, chứa một số ký hiệu thông\r\ntin đã biết (bản ghi khuôn dạng, địa chỉ, loại, nhận dạng.... của Khuyến nghị\r\nITU-R M.493-6. Xem thêm mục 3.4.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn phải có độ dài vừa đủ cho phép việc đo được thực hiện hay có khả\r\nnăng lặp lại mà không làm gián đoạn phép đo.
\r\n\r\n3.3.2.\r\nTín hiệu đo kiểm chuẩn số 1
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn số 1 dùng cho bộ giải mã DSC MF/HF là tín hiệu có tần số bằng tần\r\nsố danh định máy thu ±85 Hz và có khả năng điều chế với tốc độ điều chế 100\r\nbit/s. Các loại cuộc gọi DSC khác nhau tạo bởi thiết bị hiệu chuẩn. Khi đo kiểm\r\nthiết bị không tích hợp, tín hiệu đo kiểm số 1 có tần số danh định là 1700 Hz
\r\n\r\n3.3.3.\r\nTín hiệu đo kiểm chuẩn số 2
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn số 2 dùng cho bộ giải mã DSC MF/HF làm việc với tín hiệu nhị phân\r\nphải có mức logic phù hợp khuyến nghị ITU-T V.11 và điều chế với tốc độ điều\r\nchế 100 bit/s các loại cuộc gọi DSC khác nhau tạo bởi thiết bị hiệu chuẩn.
\r\n\r\n3.3.4.\r\nTín hiệu đo kiểm chuẩn số 3
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn số 3 dùng cho bộ giải mã DSC VHF là tín hiệu điều chế pha ở kênh\r\n70 VHF với chỉ số điều chế bằng 2. Tín hiệu điều chế có tần số danh định là\r\n1700 Hz và độ lệch tần là ±400 Hz. Đối với thiết bị không tích hợp, tín hiệu đo\r\nkiểm chuẩn số 3 là tín hiệu điều chế duy nhất.
\r\n\r\n3.3.5.\r\nTín hiệu đo kiểm chuẩn số 4
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn số 4 dùng cho bộ giải mã DSC VHF làm việc với tín hiệu nhị phân\r\nphải có mức logic phù hợp với khuyến nghị ITU-T V.11 và được điều chế với tốc\r\nđộ điều chế 1200 bit/s các loại cuộc gọi DSC khác nhau tạo bởi thiết bị hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n3.4. Xác định tỷ số lỗi ký hiệu ở đầu ra phần thu
\r\n\r\nNội dung\r\nthông tin chuỗi cuộc gọi được giải mã sử dụng mã sửa lỗi, kỹ thuật chèn và\r\nthông tin kiểm tra tổng phải được chia thành các khối tương ứng với một ký hiệu\r\nthông tin trong tín hiệu đo kiểm được dùng trong mục 3.3.1.
\r\n\r\nXác định\r\ntỷ số giữa tổng ký hiệu sai/tổng ký hiệu thông tin.
\r\n\r\n3.5. Trở kháng nguồn tín hiệu đo kiểm
\r\n\r\n3.5.1.\r\nCác cổng thiết bị
\r\n\r\nCác cổng\r\nthiết bị được phân loại như sau:
\r\n\r\n- \r\nCổng RF: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu RF, tức là đầu cuối\r\nanten máy thu hay máy phát.
\r\n\r\n- \r\nCổng tương tự: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu tương tự như\r\ntrong mục 2.1.2.
\r\n\r\n- \r\nCổng số: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu số như trong mục\r\n2.1.3.
\r\n\r\nKhi cổng\r\nlà cổng đầu ra, trở kháng đo kiểm phải bằng trở kháng tải đưa ra cổng bởi thiết\r\nbị đo kiểm bên ngoài.
\r\n\r\nKhi cổng\r\nlà cổng đầu vào, trở kháng đo kiểm bằng trở kháng của nguồn đưa ra cổng bởi\r\nthiết bị đo kiểm bên ngoài. Nguồn của tín hiệu đo kiểm dùng ở đầu vào thiết bị\r\nphải nối qua một mạch sao cho trở kháng hay mạch điện đưa ra đầu vào thiết bị\r\nbằng giá trị cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Giá trị trở kháng đo kiểm
\r\n\r\n\r\n Cổng \r\n | \r\n \r\n Áp dụng \r\n | \r\n \r\n Trở kháng(1) \r\n | \r\n
\r\n Cổng RF\r\n dưới 1,6 MHz \r\n | \r\n \r\n Tải\r\n đo kiểm máy phát 1,6 MHz \r\n | \r\n \r\n Trở\r\n kháng thuần 3 W nối tiếp với tụ 400 pF (2) \r\n | \r\n
\r\n Cổng RF giữa 1,6 MHz và 4 MHz \r\n | \r\n \r\n Tải đo kiểm máy phát giữa 1,6 Mhz và 4 Mhz\r\n trở kháng đo kiểm máy thu tùy chọn dưới 4MHz \r\n | \r\n \r\n Trở\r\n kháng 10W nối tiếp với tụ 250 pF (2) \r\n | \r\n
\r\n Cổng RF cao hơn 4 MHz \r\n | \r\n \r\n Tải đo kiểm máy phát cao hơn 4\r\n MHz, trở kháng đo kiểm máy thu \r\n | \r\n \r\n Trở\r\n kháng 50 W (3) \r\n | \r\n
\r\n Cổng\r\n tương tự \r\n | \r\n \r\n Tín\r\n hiệu tương tự DSC, tải/nguồn \r\n | \r\n \r\n Trở\r\n kháng 600 W (3) \r\n | \r\n
\r\n Cổng số \r\n | \r\n \r\n Tín\r\n hiệu số, tải/nguồn \r\n | \r\n \r\n Đấu nối\r\n tiếp tại trở nguồn 50 W (3) \r\n | \r\n
\r\n GHI CHÚ\r\n \r\n1. Bảng\r\n này không có nghĩa là thiết bị chỉ làm việc với các ăng ten có đặc tính này \r\n2. Giá\r\n trị điện dung ở mạng này hoàn toàn không đổi trong dải tần số đo \r\n3. Trở\r\n kháng phải hoàn toàn không đổi trong dải tần số đo \r\n | \r\n
3.5.2. \r\nTrở kháng
\r\n\r\nCác trở\r\nkháng trong Bảng 1 được sử dụng cho các cổng trong mục 3.5.1.
\r\n\r\nThiết bị\r\nkhông tích hợp
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị được thiết kế là một khối độc lập, mạch trở kháng nguồn đối với các tín hiệu\r\ndùng cho đo kiểm bộ giải mã phải là hoặc 600 Ω hoặc tuân theo khuyến nghị\r\nITU-T V.11.
\r\n\r\n3.6. Kết nối tín hiệu đo kiểm
\r\n\r\nNguồn tín\r\nhiệu đo kiểm áp dụng ở đầu vào thiết bị phải được nối qua mạng sao cho (không\r\nkể một hay nhiều tín hiệu đo kiểm cùng áp dụng cho thiết bị) trở kháng hay mạch\r\nđưa tới đầu vào thiết bị bằng giá trị cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đa tín hiệu đo kiểm, phải dùng các bước để tránh ảnh hưởng xấu do sự\r\ntương tác giữa các tín hiệu trong các bộ tạo tín hiệu hay trong các nguồn khác.
\r\n\r\nMức của\r\ntín hiệu đo kiểm tương tự được biểu diễn bằng sức điện động (e.m.f) ở điểm mà\r\ntín hiệu đưa tới phần thu hay giải mã của thiết bị.
\r\n\r\n3.7. Nguồn đo kiểm
\r\n\r\nTrong\r\nthời gian đo kiểm chất lượng, thiết bị được cấp nguồn từ nguồn có khả năng sinh\r\nra điện áp đo kiểm bình thường và tới hạn như xác định trong mục 3.9.2 và\r\n3.10.3.
\r\n\r\nTrở kháng\r\nnội của nguồn đo kiểm phải đủ thấp để nó ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả\r\nđo. Điện áp nguồn được đo ở đầu vào thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị có cấp nguồn nối cố định, điện áp đo kiểm phải là điện áp đo ở điểm nối cáp\r\nvới thiết bị.
\r\n\r\nĐiện áp\r\nnguồn đo kiểm phải giữ trong phạm vi 3% so với điện áp lúc bắt đầu đo kiểm.
\r\n\r\n3.8. Tín hiệu tạo sóng nội
\r\n\r\nĐối với\r\nđo kiểm chất lượng và mục đích bảo dưỡng, thiết bị phải có biện pháp không cho\r\nngười khai thác tạo tín hiệu B hay Y và mẫu dấu chấm liên tục.
\r\n\r\nĐối với\r\nđo kiểm chất lượng, thiết bị VHF phải có biện pháp không cho người khai thác\r\ntạo sóng mang không điều chế.
\r\n\r\n3.9. Điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n3.9.1.\r\nNhiệt độ và độ ẩm bình thường
\r\n\r\nĐiều kiện\r\nnhiệt độ và độ ẩm bình thường cho đo kiểm là kết hợp giữa nhiệt độ và độ ẩm\r\ntrong các phạm vi sau:
\r\n\r\n- \r\nNhiệt độ: +15 0C đến +35 0C;
\r\n\r\n- \r\nĐộ ẩm tương đối: 20% đến 70%.
\r\n\r\n3.9.2.\r\nNguồn đo kiểm bình thường
\r\n\r\n3.9.2.1.\r\nĐiện áp và tần số lưới
\r\n\r\nĐiện áp\r\nnguồn đo kiểm bình thường đối với thiết bị được nối tới lưới điện xoay chiều là\r\nđiện áp lưới danh định.
\r\n\r\nTần số\r\nnguồn đo kiểm là tần số của lưới điện xoay chiều phải là 50 Hz ± 1 Hz.
\r\n\r\n3.9.2.2.\r\nNguồn ắc-qui
\r\n\r\nKhi thiết\r\nbị được thiết kế làm việc với ắc-qui, điện áp đo kiểm danh định phải là điện áp\r\ntheo qui định của nhà sản xuất.
\r\n\r\n3.10. Điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n3.10.1.\r\nNhiệt độ khi đo kiểm ở điều kiện tới hạn
\r\n\r\nKhi đo\r\nkiểm ở điều kiện tới hạn, phép đo được thực hiện ở -15oC (± 3oC)\r\nvà +55oC (± 3oC) đối với thiết bị dưới bàn và ở -25\r\noC (± 3oC) và +55oC (± 3oC) đối với\r\nthiết bị trên bàn, theo thủ tục mô tả trong mục 3.10.2.
\r\n\r\n3.10.2.\r\nThủ tục đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nTrước khi\r\nđo, thiết bị phải đạt cân bằng nhiệt trong buồng đo kiểm ở nhiệt độ xác định\r\nnhư trong mục 3.10.1. Thiết bị phải "tắt" trong suốt thời gian ổn\r\nđịnh nhiệt độ, trừ 2.12.3. Sau thời gian này các thiết bị điều khiển khí hậu\r\ntrong thiết bị được "bật" và tuân thủ phép đo xác định. Tuần tự các\r\nphép đo được chọn và độ ẩm trong buồng đo kiểm được điều khiển sao cho không có\r\nsự ngưng tụ quá mức.
\r\n\r\nKhi kết\r\nthúc quá trình đo kiểm (khi thiết bị vẫn ở trong buồng đo kiểm), hộp được đưa\r\nra nhiệt độ trong phòng ít nhất 1 giờ. Sau đó thiết bị được đưa ra nhiệt độ\r\nbình thường trong phòng ít nhất là 3 giờ trước khi tiến hành đo kiểm tiếp theo.
\r\n\r\nTốc độ\r\ntăng/giảm tối đa nhiệt độ trong buồng đo kiểm là: 10 0C/phút.
\r\n\r\n3.10.3.\r\nGiá trị tới hạn của nguồn đo kiểm
\r\n\r\n3.10.3.1.\r\nĐiện áp và tần số lưới
\r\n\r\nĐiện áp\r\nđo kiểm tới hạn đối với thiết bị nối với lưới điện cung cấp là: điện áp danh\r\nđịnh lưới ±10%.
\r\n\r\nTần số\r\nlưới điện cung cấp là: 50 Hz ± 1 Hz.
\r\n\r\n3.10.3.2.\r\nNguồn ắc-qui thứ cấp
\r\n\r\nKhi máy\r\nlàm việc với nguồn ắc-qui, điện áp đo kiểm là 1,3 và 0,9 điện áp danh định của\r\nắc-qui (12 V, 24 V,...).
\r\n\r\n3.10.3.3.\r\nCác nguồn khác
\r\n\r\nĐối với\r\nthiết bị dùng các nguồn khác, điện áp đo kiểm tới hạn là điện áp do các nhà sản\r\nxuất công bố.
\r\n\r\n3.11. Thử môi trường
\r\n\r\n3.11.1.\r\nGiới thiệu
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải có khả năng làm việc liên tục ở các điều kiện của các trạng thái biển khác\r\nnhau, rung, độ ẩm và biến đổi nhiệt độ giống thử thách trên tàu, nơi thiết bị\r\nđược lắp đặt.
\r\n\r\n3.11.2.\r\nThủ tục
\r\n\r\nThử môi\r\ntrường được thực hiện trước tất cả các đo kiểm của thiết bị theo các yêu cầu\r\nkhác của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu không\r\ncó chỉ định khác, thiết bị chỉ được nối tới nguồn điện trong khoảng thời gian\r\nxác định để việc thử về điện được thực hiện và với điện áp đo kiểm bình thường.
\r\n\r\n3.11.3.\r\nKiểm tra chất lượng
\r\n\r\nĐối với\r\ntiêu chuẩn này, kiểm tra chất lượng có nghĩa là:
\r\n\r\na) Đối\r\nvới máy thu với bộ giải mã - Kiểm tra độ nhạy cuộc gọi:
\r\n\r\nĐộ nhạy\r\ncuộc gọi:
\r\n\r\ni) Đối\r\nvới thiết bị MF/HF - đầu vào máy thu nối với anten giả (mục 3.5.2) và tín hiệu\r\nRF có tần số bằng tần số danh định, máy thu được điều chế bởi tín hiệu đo kiểm\r\nchuẩn số 1 chứa cuộc gọi DSC cấp tới đầu vào máy thu. Mức của tín hiệu đo kiểm\r\nlà 6 dBµV. Tỷ số lỗi ký hiệu được giải mã phải nhỏ hơn: 10-2;
\r\n\r\nii) Đối\r\nvới thiết bị VHF - đầu vào máy thu nối với anten giả (mục 3.5.2) và tín hiệu RF\r\ncó tần số bằng tần số danh định kênh f0 được điều chế với tín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn số 4 chứa cuộc gọi DSC cấp tới đầu vào máy thu. Mức của tín hiệu\r\nđo kiểm là 6 dBµV. Tỷ số lỗi ký hiệu đã giải mã phải nhỏ hơn: 10-2.
\r\n\r\nb) Đối\r\nvới bộ giải mã riêng biệt - Kiểm tra sự giải mã đúng các tín hiệu DSC
\r\n\r\nGiải mã\r\ntín hiệu DSC: Đối với cả hai bộ giải mã MF/HF và VHF - Đầu vào nối với thiết bị\r\nhiệu chuẩn tạo tín hiệu DSC. Mức các tín hiệu đầu vào là +7 V và -7 V với độ\r\nlệch điện áp ≥ 2,0V đối với điện áp nhị phân và là ±10 dB so với 0,775V r.m.s\r\nđối với tín hiệu tương tự. Chuỗi cuộc gọi được giải mã ở đầu ra của bộ giải mã\r\nphải có khuôn dạng kỹ thuật hợp lệ kể cả ký tự kiểm tra lỗi.
\r\n\r\nc) Đối\r\nvới máy phát có bộ mã hoá - Kiểm tra công suất ra, sai số tần số và cuộc gọi\r\ncứu nạn không ấn định.
\r\n\r\n1) Công\r\nsuất ra
\r\n\r\ni) Đối\r\nvới thiết bị MF/HF - Phương pháp đo (như trong mục 4.1.5.2) và giới hạn (mục\r\n4.1.2.3) được áp dụng;
\r\n\r\nii) Đối\r\nvới thiết bị VHF - áp dụng phương pháp đo (4.1.2.2). Chuyển mạch công suất đặt\r\nở vị trí cực đại, công suất ra nằm trong khoảng 6 W và 25 W;
\r\n\r\n2) Sai số\r\ntần số
\r\n\r\ni) Đối\r\nvới thiết bị MF/HF - áp dụng phương pháp đo (4.1.2), phép đo chỉ thực hiện ở\r\ntrạng thái B hay Y. Giới hạn áp dụng theo (4.1.3);
\r\n\r\nii) Đối\r\nvới thiết bị VHF - áp dụng phương pháp đo và giới hạn của (6.1).
\r\n\r\n3) Cuộc\r\ngọi cứu nạn không ấn định
\r\n\r\nCả thiết\r\nbị MF/HF và VHF - Tín hiệu đo kiểm số 1 được điều chế với cuộc gọi cứu nạn\r\nkhông ấn định. Tín hiệu được giải mã không có lỗi ký tự.
\r\n\r\nd) Đối\r\nvới bộ mã hoá riêng biệt - Kiểm tra điện áp đầu ra, lỗi tần số và cuộc gọi cứu\r\nnạn không ấn định
\r\n\r\n1) Điện\r\náp đầu ra
\r\n\r\nĐối với\r\ncả hai bộ giải mã MF/HF và VHF - áp dụng phương pháp đo và giới hạn theo mục\r\n(4.7);
\r\n\r\n2) Sai số\r\ntần số
\r\n\r\ni) Bộ mã\r\nhoá MF/HF - áp dụng phương pháp đo (4.7) và chỉ thực hiện ở trạng thái B hoặc\r\nY. Giới hạn theo (4.7);
\r\n\r\nii) Bộ mã\r\nhoá VHF - áp dụng phương pháp đo (4.8) và chỉ thực hiện ở trạng thái B hoặc Y.\r\nGiới hạn theo (4.7);
\r\n\r\n3) Cuộc\r\ngọi cứu nạn không ấn định
\r\n\r\nĐối với\r\ncả hai bộ mã hoá MF/HF và VHF - Dùng tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có điều chế\r\nvới cuộc gọi cứu nạn không ấn định. Tín hiệu giải mã không có lỗi ký tự.
\r\n\r\n3.11.4.\r\nThử rung
\r\n\r\n3.11.4.1.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\n(với cơ cấu giảm sóc của nó) được kẹp (giữ) trên bàn rung bằng bộ đỡ của nó và\r\nở tư thế bình thường.
\r\n\r\nPhải có\r\ncác biện pháp để giảm hay loại bỏ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng thiết bị do\r\nđiện từ trường tạo ra bởi bộ rung gây nên.
\r\n\r\nÍt nhất\r\n15 phút bát độ tần số (octave of frequency) thiết bị phải chịu độ rung có hình\r\nsin theo chiều thẳng đứng ở tất cả các tần số giữa:
\r\n\r\n- \r\n5 Hz và 12,5 Hz với độ lệch ±1,6 mm ± 10%;
\r\n\r\n- \r\n12,5 Hz và 25 Hz với độ lệch ±0,38mm ± 10%;
\r\n\r\n- \r\n25 Hz và 50 Hz với độ lệch ±0,10 mm ± 10%.
\r\n\r\nTrong khi\r\nthử rung phải tiến hành tìm cộng hưởng xảy ra . Nếu có cộng hưởng của bất kỳ\r\nphần nào của bất kỳ bộ phận nào, thiết bị phải chịu thử độ bền, rung ở mỗi tần\r\nsố cộng hưởng trong thời gian ít nhất là 2 giờ với mức rung như trên.
\r\n\r\nPhép thử\r\nphải được lặp lại với độ rung ở mỗi hướng vuông góc với mặt phẳng ngang.
\r\n\r\nKiểm tra\r\nchất lượng được thực hiện khi thử rung.
\r\n\r\nSau khi\r\nthử rung, thiết bị phải được xem xét (kiểm tra) về hư hỏng cơ học.
\r\n\r\n3.11.4.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nPhải thoả\r\nmãn yêu cầu kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\nKhông có\r\như hỏng thấy được bằng mắt.
\r\n\r\n3.11.5.\r\nThử nhiệt độ
\r\n\r\n3.11.5.1.\r\nNung khô đối với thiết bị lắp ngoài
\r\n\r\n3.11.5.1.1.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- \r\nĐặt thiết bị vào buồng đo có nhiệt độ trong phòng bình thường.\r\nNhiệt độ được nâng lên và giữ ở +70oC (± 3 oC) trong thời\r\ngian ít nhất 10 giờ.
\r\n\r\n- \r\nSau thời gian này, các thiết bị điều khiển khí hậu của thiết bị\r\nđược "bật" và buồng đo được làm lạnh tới +55 oC (± 3\r\noC). Việc làm lạnh buồng đo được hoàn thành trong 30 phút.
\r\n\r\n- \r\nSau đó thiết bị được "bật" và thực hiện kiểm tra chất\r\nlượng.
\r\n\r\n- \r\nNhiệt độ trong buồng đo được duy trì ở +55 oC (± 3\r\noC) trong thời gian kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n- \r\nSau khi đo (thiết bị vẫn ở trong buồng đo), đưa buồng đo vào nhiệt\r\nđộ phòng ít nhất là 1 giờ. Sau đó thiết bị được đưa ra với nhiệt độ và độ ẩm\r\nbình thường trong phòng ít nhất 3 giờ trước khi thực hiện phép đo tiếp theo.
\r\n\r\n3.11.5.1.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nPhải thoả\r\nmãn yêu cầu kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n3.11.5.2.\r\n Chu kỳ nung ẩm
\r\n\r\n3.11.5.2.1.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\nđặt trong buồng đo ở nhiệt độ và độ ẩm bình thường trong phòng trong thời gian\r\n3 giờ (± 0,5 giờ), và trong khoảng thời gian này buồng đo được nung tới +40\r\noC (± 3 oC) và đưa tới độ ẩm tương đối là 93% (± 2%) nhưng\r\nkhông có hiện tượng ngưng tụ quá mức.
\r\n\r\nĐiều kiện\r\ntrên được duy trì trong khoảng thời gian 10 giờ.
\r\n\r\nSau\r\nkhoảng thời gian trên, tất cả các thiết bị điều khiển khí hậu trong thiết bị\r\nđược "bật".
\r\n\r\n30 phút\r\nsau thiết bị được "bật" và giữ cho làm việc liên tục trong 2 giờ.
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị được kiểm tra là (hay gồm) máy phát, máy phát phải làm việc ở mức công suất\r\ncực đại và phát tín hiệu cứu nạn tuân theo thủ tục được chỉ ra trong khuyến\r\nnghị ITU-R M.541-5.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được kiểm tra chất lượng trong khoảng thời gian 2 giờ. Nhiệt độ và độ ẩm\r\ntương đối của buồng đo phải duy trì ở +40 oC (± 3 oC) và\r\n93% (± 2%) trong thời gian 2 giờ 30 phút. Kết thúc đo (thiết bị vẫn còn trong\r\nbuồng đo) buồng đo được đưa về nhiệt độ trong phòng trong thời gian ít nhất 1\r\ngiờ. Sau đó thiết bị được đưa về nhiệt độ và độ ẩm bình thường trong phòng\r\ntrong thời gian tối thiểu là 3 giờ trước khi tiến hành phép đo tiếp theo.
\r\n\r\n3.11.5.2.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nPhải thoả\r\nmãn yêu cầu về kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n3.11.5.3.\r\n Chu kỳ nhiệt độ thấp đối với thiết bị lắp bên ngoài
\r\n\r\n3.11.5.3.1\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nĐặt thiết\r\nbị vào trong buồng đo ở nhiệt độ bình thường trong phòng. Sau đó nhiệt độ được\r\ngiảm và giữ ở -30 oC (± 3 oC) trong khoảng thời gian ít\r\nnhất là 10 giờ.
\r\n\r\nCác thiết\r\nbị điều khiển khí hậu trong máy được "bật" và buồng đo được làm nóng\r\nlên đến -20 oC (± 3 oC). Việc làm nóng được thực hiện\r\ntrong thời gian ít nhất 30 phút (± 5 phút).
\r\n\r\nSau đó\r\nnhiệt độ buồng đo được duy trì ở -20 oC (± 3 oC) trong\r\nkhoảng thời gian 1 giờ 30 phút.
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược "bật" và được kiểm tra chất lượng trong thời gian 30 phút cuối\r\ncủa phép đo. Các nguồn nung nóng thiết bị có thể "bật" trong thời\r\ngian kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\nKết thúc\r\nđo (thiết bị vẫn còn trong buồng đo) buồng đo được đưa về nhiệt độ bình thường\r\ntrong phòng trong khoảng thời gian ít nhất là 1 giờ.
\r\n\r\nSau đó\r\nthiết bị được đưa ra nhiệt độ bình thường trong phòng trong khoảng thời gian\r\nkhông ít hơn 3 giờ hay đến khi hơi ẩm bay hết (nếu lâu hơn) trước khi tiến hành\r\nphép đo tiếp theo.
\r\n\r\n3.11.5.3.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nPhải thoả\r\nmãn yêu cầu về kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n3.11.6.\r\nThử ăn mòn
\r\n\r\n3.11.6.1.\r\nGiới thiệu chung
\r\n\r\nNếu người\r\nyêu cầu hợp chuẩn cung cấp đầy đủ các bằng chứng đảm bảo các yêu cầu trong mục\r\nnày được thoả mãn thì có thể không cần tiến hành thử nữa.
\r\n\r\n3.11.6.2.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\nđặt trong buồng đo có máy tạo sương muối bằng dung dịch muối như\r\nsau:
\r\n\r\n- \r\nNatri Clorua 26,50 g ± 10%;
\r\n\r\n- \r\nMagiê Clorua 2,50 g ±10%;
\r\n\r\n- \r\nMagiê Sunphat 3,30 g ± 10%;
\r\n\r\n- \r\nCanxi Clorua 1,10 g ± 10%;
\r\n\r\n- \r\nKali Clorua 0,73 g ±10%;
\r\n\r\n- \r\nNatri Cácbônat 0,20 g ± 10%;
\r\n\r\n- \r\nBromua Natri 0,28 g ±10%
\r\n\r\n- \r\nNước cất để tạo thành 1 lít dung dịch.
\r\n\r\nCó thể\r\ndùng dung dịch Natri Clorua 5% (NaCl).
\r\n\r\nMuối dùng\r\nđể thử phải là NaCl chất lượng cao, chứa không nhiều hơn 0,1% Natri Iôt và\r\nkhông nhiều hơn 0,3% tạp chất.
\r\n\r\nNồng độ\r\ndung dịch muối, theo trọng lượng phải là 5% (±1%).
\r\n\r\nDung dịch\r\nđược làm từ (theo trọng lượng) 5 phần ± 1 muối hoà tan và 95 phần nước cất.
\r\n\r\nGiá trị\r\npH của dung dịch phải nằm trong khoảng 6,5 và 7,2 và ở nhiệt độ 20 oC\r\n(±20C). Giá trị pH phải được duy trì trong phạm vi trên trong suốt\r\nthời gian qui định; để đạt được điều này, axit Clo Hiđric loãng hay Natri\r\nHiđrôxit được dùng để điều chỉnh giá trị pH, đảm bảo rằng nồng độ NaCl vẫn nằm\r\ntrong giới hạn ở trên. Giá trị pH được đo khi chuẩn bị mỗi lọ dung dịch muối.
\r\n\r\nSản phẩm\r\ncủa sự ăn mòn không thể hoà lẫn với dung dịch muối chứa trong bình phun sương\r\nmù.
\r\n\r\nDung dịch\r\nmuối được phun đồng thời lên toàn bộ bề mặt thiết bị trong thời gian 1 giờ.
\r\n\r\nPhun được\r\nthực hiện 4 lần với khoảng thời gian 7 ngày ở nhiệt độ 40 oC (± 2\r\noC) sau mỗi lần phun. Độ ẩm tương đối trong khoảng thời gian này phải giữ\r\ntrong khoảng 90% và 95%.
\r\n\r\nKết thúc\r\nthời gian thử, thiết bị được xem xét bằng cách quan sát. Sau đó thiết bị phải\r\nqua kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n3.11.6.3\r\nGiới hạn
\r\n\r\nPhải\r\nkhông có sự hư hỏng hay ăn mòn quá mức của các phần kim loại, đầu cuối, vật\r\nliệu hay các bộ phận được quan sát bằng mắt thường.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị được bọc kín, phải không có dấu hiệu lọt nước.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải thoả mãn yêu cầu kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n3.11.7.\r\nThử mưa
\r\n\r\n3.11.7.1\r\nGiới thiệu chung
\r\n\r\nPhép thử\r\ntuân theo IEC 529, Bảng 2, cột thứ nhất, mục 6 "Bảo vệ thiết bị tránh biển\r\nđộng dữ dội".
\r\n\r\nPhép thử\r\nnày chỉ thực hiện đối với thiết bị lắp bên ngoài.
\r\n\r\n3.11.7.2.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược đặt trong buồng đo thích hợp
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải hoạt động bình thường suốt cuộc thử.
\r\n\r\nPhép thử\r\nđược thực hiện bằng cách phun dòng nước lên thiết bị. Phải tuân thủ các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n- \r\nĐường kính trong của vòi phun: 12,5 mm;
\r\n\r\n- \r\nTốc độ: 100 lít/phút (±5%);
\r\n\r\n- \r\nÁp suất nước ở miệng vòi phun: gần 100 kPa (1bar);
\r\n\r\n- \r\nThời gian thử : 30 phút;
\r\n\r\n- \r\nKhoảng cách từ miệng vòi đến mặt phẳng thiết bị: gần 3 m.
\r\n\r\nÁp lực\r\nphải được điều chỉnh để đạt tốc độ xác định. ở 100 kPa cột nước theo chiều\r\nthẳng đứng cao khoảng 8 m.
\r\n\r\nKết thúc\r\ncuộc thử, thiết bị được kiểm tra chất lượng và quan sát.
\r\n\r\nSau đó\r\nthiết bị được bỏ niêm phong theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n3.11.7.3.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải thoả mãn các yêu cầu về kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\nGiám sát\r\nbằng mắt thường không thấy dấu hiệu lọt nước vào trong thiết bị.
\r\n\r\n3.12. Sai số đo và giải thích kết quả đo
\r\n\r\n3.12.1.\r\nSai số đo
\r\n\r\nXem Bảng\r\n2.
\r\n\r\n3.12.2.\r\nGiải thích kết quả đo
\r\n\r\nKết quả\r\nđo ghi trong báo cáo của tiêu chuẩn được hiểu như sau:
\r\n\r\n- \r\n Giá trị đo được liên quan đến giới hạn tương ứng dùng để quyết\r\nđịnh việc thiết bị có thoả mãn các yêu cầu của quy chuẩn hay không;
\r\n\r\n- \r\nGiá trị sai số đo của mỗi tham số phải đưa vào bản báo cáo đo\r\nkiểm;
\r\n\r\n- \r\nGiá trị ghi được của sai số đo phải bằng hay nhỏ hơn giá trị cho\r\ntrong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2-\r\nGiá trị sai số lớn nhất đối với các đại lượng
\r\n\r\n\r\n Tên đại lượng (Tính theo giá\r\n trị tuyệt đối) \r\n | \r\n \r\n Giá trị sai số lớn nhất \r\n | \r\n
\r\n Tần số\r\n vô tuyến, Hz \r\n | \r\n \r\n ±1 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất, dB \r\n | \r\n \r\n ±0,75 \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n lệch cực đại: \r\nTrong\r\n khoảng 300 Hz đến 6 kHz, âm tần, % \r\nTrong\r\n khoảng 6 kHz đến 25 kHz, âm tần, dB \r\n | \r\n \r\n \r\n ±5 \r\n±3 \r\n | \r\n
\r\n Giới\r\n hạn độ lệch, % \r\n | \r\n \r\n ±5 \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất lân cận, dB \r\n | \r\n \r\n ±5 \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ tạp của máy phát, dB \r\n | \r\n \r\n ±4 \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất âm tần đầu ra, dB \r\n | \r\n \r\n ±0,5 \r\n | \r\n
\r\n Đặc\r\n tuyến biên độ của bộ hạn chế thu, dB \r\n | \r\n \r\n ±1,5 \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n nhạy, dB \r\n | \r\n \r\n ±3 \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ tạp của máy thu¸ dB \r\n | \r\n \r\n ±3 \r\n | \r\n
\r\n Đo hai\r\n tín hiệu, dB \r\n | \r\n \r\n ±4 \r\n | \r\n
\r\n Đo ba\r\n tín hiệu, dB \r\n | \r\n \r\n ±3 \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất phát xạ của máy phát, dB \r\n | \r\n \r\n ±6 \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất phát xạ của máy thu, dB \r\n | \r\n \r\n ±6 \r\n | \r\n
\r\n Thời\r\n gian quá độ của máy phát, % \r\n | \r\n \r\n ±20 \r\n | \r\n
\r\n Tần\r\n số quá độ của máy phát, Hz \r\n | \r\n \r\n ±250 \r\n | \r\n
\r\n Giảm\r\n nhạy cảm của máy thu, dB \r\n | \r\n \r\n ±0,5 \r\n | \r\n
4. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n4.1. Máy phát MF/HF tích hợp bộ mã hoá DSC
\r\n\r\n4.1.1. Sai số tần số
\r\n\r\n4.1.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số\r\ntần số là hiệu giữa tần số đo được và giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n4.1.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy\r\nphát với anten giả (3.5). Máy phát đặt ở tần số ấn định cho DSC và ở băng tần\r\ncao nhất được thiết kế.
\r\n\r\nCông suất\r\nra có thể giảm bớt nhưng không được nhỏ hơn 60 W. Phép đo phải được thực hiện ở\r\ntrạng thái B và Y.
\r\n\r\n§ Trạng\r\nthái B = Tần số ấn định +85 Hz;
\r\n\r\n§ Trạng\r\nthái -Y = Tần số ấn định -85 Hz.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải thực hiện ở điều kiện đo kiểm bình thường (3.9) và điều kiện tới hạn\r\n(3.10.1 và 3.10.3). Sau khi sấy máy (2.12).
\r\n\r\n4.1.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số đo\r\nphải đối với trạng thái B nằm trong đối với tần số ân định + 85 Hz và đối với\r\ntrạng thái Y, tần số đo phải nằm trong đối với tần số ấn định - 85 Hz.
\r\n\r\nĐộ chênh lệch tần số giữa trạng\r\nthái B và trạng thái Y
\r\n\r\nĐối với\r\ntrạng thái B và Y, sai số tần số nằm trong khoảng: ±10Hz.
\r\n\r\n4.1.2. Công suất phát
\r\n\r\n4.1.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất\r\nmáy phát là công suất trung bình đưa tới anten giả.
\r\n\r\n4.1.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát\r\nnối với anten giả (3.5). Thiết bị đặt để phát các mẫu dấu chấm liên tục và đo\r\ncông suất phát trung bình.
\r\n\r\nPhép đo\r\nđược thực hiện ở điều kiện đo kiểm bình thường (3.9) và điều kiện tới hạn\r\n(3.10.1 và 3.10.3).
\r\n\r\n4.1.2.3. Giới hạn
\r\n\r\nĐối với\r\ncác máy phát chỉ định cho các tần số nằm trong phạm vi băng từ 415 kHz đến\r\n526,5 kHz, công suất phát trung bình ít nhất phải là 60 W.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác máy phát chỉ định cho các tần số hàng hải nằm trong phạm vi dải tần từ 1,6\r\nMHz đến 4 MHz, công suất trung bình ít nhất phải là 60 W và không vượt quá\r\n400W.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác máy phát chỉ định cho các tần số hàng hải nằm trong phạm vi dải tần từ 4\r\nMHz đến 27,5 MHz, công suất trung bình ít nhất phải là 60 W và không vượt quá\r\n1500W.
\r\n\r\n4.1.3. Tốc độ điều chế
\r\n\r\n4.1.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTốc độ\r\nđiều chế là tốc độ dòng bit tính theo bit/s.
\r\n\r\n4.1.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\nđặt để phát mẫu dấu chấm liên tục. Đầu ra RF của máy nối tới bộ giải điều chế\r\ntần số tuyến tính. Đầu ra bộ giải điều chế phải được giới hạn độ rộng băng bằng\r\nbộ lọc băng thấp với tần số cắt 1 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
\r\n\r\nĐo tần số\r\nở đầu ra.
\r\n\r\n4.1.3.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số\r\nphải là 50 Hz ± 30 x 10-6 tương ứng có tốc độ điều chế là 100 bit/s.
\r\n\r\n4.1.4. Dư điều chế của máy phát
\r\n\r\n4.1.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nDư điều\r\nchế được xác định như tỷ số (dB) giữa tín hiệu B hay Y đã giải điều chế và mẫu\r\ndấu chấm đã được giải điều chế.
\r\n\r\n4.1.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐầu ra RF\r\ncủa máy nối tới bộ giải điều chế tần số tuyến tính. Đầu ra bộ giải điều chế\r\nđược giới hạn độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 1 kHz và độ dốc\r\n12 dB/octave.
\r\n\r\nMức ra\r\nr.m.s được đo trong thời gian phát tín hiệu B hay Y và trong thời gian phát mẫu\r\ndấu chấm liên tục.
\r\n\r\nXác định\r\ntỷ số giữa hai mức rms ở đầu ra của bộ giải điều chế. Điện áp một chiều phải\r\nđược nén bởi thiết bị ghép phối hợp xoay chiều để chúng không ảnh hưởng tới kết\r\nquả đo.
\r\n\r\n4.1.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nDư điều\r\nchế không được lớn hơn -26 dB.
\r\n\r\n4.1.5. Phát xạ không mong muốn
\r\n\r\n4.1.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ\r\nkhông mong muốn (Unwanted Emission) bao gồm phát xạ giả (Spurious Emission) và\r\nphát xạ ngoài băng (Out of Band Emission).
\r\n\r\n- \r\nPhát xạ giả là phát xạ ở các tần số nằm ngoài băng thông cần\r\nthiết. Mức của phát xạ có thể giảm mà không ảnh hưởng đến việc truyền thông tin\r\ntương ứng. Phát xạ này gồm phát xạ hài, phát xạ ký sinh, thành phần xuyên điều\r\nchế và sản phẩm đổi tần nhưng không bao gồm phát xạ ngoài băng.
\r\n\r\n- \r\nPhát xạ ngoài băng là phát xạ ở các tần số trung gian lân cận băng\r\nthông cần thiết và sinh ra bởi quá trình điều chế tín hiệu.
\r\n\r\n4.1.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược đặt để phát mẫu dấu chấm liên tục.
\r\n\r\nPhép đo\r\nđược thực hiện nhờ thiết bị đo chọn tần có khả năng đo các thành phần phát xạ\r\nriêng biệt trong dải tần 9 kHz - 2 GHz.
\r\n\r\nĐộ rộng\r\nbăng của bộ phân tích chọn lọc phải là:
\r\n\r\n§ 200 Hz\r\ntrong băng tần 9 kHz - 150 kHz.
\r\n\r\n§ 9 - 10\r\nkHz trong băng tần 150 kHz - 30 MHz.
\r\n\r\n§ 100 - 200\r\nkHz trong băng tần 30 MHz - 1 GHz.
\r\n\r\n§ 1 MHz ở\r\ntần số lớn hơn 1 GHz.
\r\n\r\nBộ tách\r\nsóng là bộ tách đỉnh.
\r\n\r\n4.1.5.3. Giới hạn
\r\n\r\nCác phát\r\nxạ không mong muốn phải đáp ứng yêu cầu đã chỉ ra trong Hình 1. 0 dB tương ứng\r\nvới mức ra công suất trung bình đã đăng ký.
\r\n\r\n4.1.6. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra
\r\n\r\nĐầu ra\r\ncủa thiết bị phải được đấu nối với dụng cụ đã hiệu chuẩn để giải mã và in ra\r\nnội dung thông tin các chuỗi cuộc gọi được thiết bị tạo ra.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát các cuộc gọi DSC như đã chỉ định trong Phụ lục A để\r\nxác định xem các yêu cầu của khuyến nghị ITU-R M. 493-6 đối với nội dung và kết\r\ncấu bản tin có được đáp ứng không.
\r\n\r\nCuộc gọi\r\nđược tạo ra phải được phân tích bằng dụng cụ hiệu chuẩn đối với cấu hình chính\r\nxác của khuôn dạng tín hiệu, kể cả độ phân tập thời gian.
\r\n\r\nPhải\r\nthông báo các lệnh từ xa đã sử dụng trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\n4.1.7. Thời gian điều chỉnh tần số
\r\n\r\nCác máy\r\nphát dùng cho DSC ở tần số MF/HF phải có khả năng thay đổi tần số hoạt động\r\ncàng nhanh càng tốt trong thời gian không quá 15 s. Việc truyền dẫn cuộc gọi sẽ\r\nkhông xảy ra cho đến khi quá trình điều khiển tần số được hoàn thành.
\r\n\r\n4.1.8. Bảo vệ máy phát
\r\n\r\n4.1.8.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐây là sự\r\nbảo vệ máy phát không bị hỏng do lỗi của anten gây ra.
\r\n\r\n4.1.8.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nKhi máy\r\nphát đang phát mẫu dấu chấm với công suất ra biểu kiến, các đầu cuối anten\r\ntrước tiên được ngắn mạch và sau đó lại hở mạch, mỗi trường hợp kéo dài trong 5\r\nphút.
\r\n\r\n4.1.8.3. Giới hạn
\r\n\r\nTrong\r\nthời gian đo kiểm máy phát không bị hỏng. Sau khi thoát khỏi điều kiện ngắn\r\nmạch, hở mạch anten, máy phát phải hoạt động bình thường..
Hình 1- Các thành phần phổ tần không mong muốn của máy phát MF/HF
\r\n\r\nvới bộ\r\ngiải mã DSC
\r\n\r\n4.2. Máy phát VHF tích hợp bộ mã hoá DSC
\r\n\r\n4.2.1. Sai số tần số
\r\n\r\n4.2.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số\r\ntần số là độ chênh lệch giữa tần số sóng mang đo được và giá trị danh định của\r\nnó.
\r\n\r\n4.2.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát\r\nphải được kết nối với anten giả (như đã chỉ định trong mục 3.5). Máy phát phải\r\nđược đặt ở kênh 70.
\r\n\r\nPhép đo phải\r\nđược thực hiện không có điều chế.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và điều kiện\r\nđo kiểm tới hạn (các mục 3.10.1 và 3.10.3 được đồng thời áp dụng).
\r\n\r\n4.2.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nSai số\r\ntần số phải nằm trong khoảng: ±1,5 kHz.
\r\n\r\n4.2.2. Sai số tần số (Tín hiệu giải điều chế)
\r\n\r\n4.2.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số\r\ntần số đối với các trạng thái B và trạng thái Y là độ chênh lệch giữa tần số đo\r\nđược từ bộ giải điều chế và các giá trị danh định của chúng.
\r\n\r\n4.2.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát\r\nphải được kết nối với anten giả (như đã chỉ định trong mục 3.5) và bộ giải điều\r\nchế FM thích hợp.
\r\n\r\nMáy phát\r\nđược đặt ở kênh 70.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát liên tục trạng thái B hoặc trạng thái Y.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện bằng cách đo đầu ra đã giải điều chế, đối với cả hai trạng\r\nthái B và Y liên tục
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và điều kiện\r\nđo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
\r\n\r\n4.2.2.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số đo\r\nđược từ bộ giải điều chế ở mọi thời điểm phải nằm trong giới hạn 1300 Hz ± 10\r\nHz đối với trạng thái B và 2100 Hz ± 10Hz đối với trạng thái Y.
\r\n\r\n4.2.3. Công suất sóng mang
\r\n\r\n4.2.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhục vụ\r\nmục đích của quy chuẩn này, công suất sóng mang là công suất trung bình đưa tới\r\nanten giả trong một chu trình tần số vô tuyến.
\r\n\r\nCông suất\r\nra biểu kiến là công suất sóng mang được công bố bởi nhà sản xuất.
\r\n\r\n4.2.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát\r\nphải được điều hưởng tới kênh 70 và được kết nối với anten giả (mục 3.5). Công\r\nsuất phát tới anten giả này phải được đo. Các phép đo phải được thực hiện trong\r\ncác điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9), và trong các điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn (các mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
\r\n\r\n4.2.3.3. Giới hạn
\r\n\r\n4.2.3.3.1.\r\nĐiều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp chuyển mạch công suất ra được đặt ở vị trí cực đại, công suất sóng mang\r\nphải giữ nguyên từ 6 W đến 25 W và không lệch nhiều hơn 1,5 dB so với công suất\r\nra biểu kiến.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp chuyển mạch công suất ra được đặt ở vị trí tối thiểu hoặc trong thời\r\ngian giảm công suất tự động (xem 2.1.8), công suất sóng mang phải giữ nguyên\r\ntừ 0,1 W đến 1,0 W.
\r\n\r\n4.2.3.3.2.\r\nĐiều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp chuyển mạch công suất ra được đặt ở vị trí cực đại, công suất sóng\r\nmang phải giữ nguyên từ 6 W đến 25 W và nằm trong phạm vi +2 dB đến -3 dB so\r\nvới công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp chuyển mạch công suất ra được đặt ở vị trí tối thiểu hoặc trong thời\r\ngian giảm công suất tự động (xem 2.1.8), công suất sóng mang phải giữ nguyên\r\ntừ 0,1 W đến 1,0 W.
\r\n\r\n4.2.4. Chỉ số điều chế
\r\n\r\n4.2.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nChỉ số\r\nđiều chế là tỷ số giữa độ lệch tần số và tần số của tín hiệu điều chế.
\r\n\r\nĐộ lệch\r\ntần số là độ chênh lệch giữa tần số tức thời của tín hiệu RF được điều chế đồng\r\nthời và tần số sóng mang.
\r\n\r\n4.2.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nPhải\r\nthiết lập máy phát để phát tín hiệu B và tiếp theo tín hiệu Y liên tục. Phải đo\r\ncác độ lệch tần số.
\r\n\r\n4.2.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nChỉ số\r\nđiều chế phải là 2,0 ± 10%.
\r\n\r\n4.2.5. Tốc độ điều chế
\r\n\r\n4.2.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTốc độ\r\nđiều chế là tốc độ dòng bit đo được tính theo bit/s.
\r\n\r\n4.2.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nPhải\r\nthiết lập máy phát để phát mẫu chấm liên tục. Đầu ra RF của máy phát phải được\r\nkết nối với bộ giải điều chế FM tuyến tính. Đầu ra của bộ giải điều chế phải\r\nđược giới hạn trong độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần số ngưỡng là 1\r\nkHz và độ dốc là 12 dB/octave.
\r\n\r\nPhải đo\r\ntần số ở đầu ra.
\r\n\r\n4.2.5.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số\r\nphải là 600 Hz ± 30 x 10-6 tương ứng với tốc độ điều chế là 1200\r\nbit/s .
\r\n\r\n4.2.6. Dư điều chế của máy phát
\r\n\r\n4.2.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nDư điều\r\nchế của máy phát được định nghĩa là tỷ số (tính theo dB) của tín hiệu giải điều\r\nchế B hoặc Y trên mẫu chấm đã giải điều chế.
\r\n\r\n4.2.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐầu ra RF\r\ncủa máy phát phải được nuôi qua bộ giải điều chế tuyến tính với mạch gia cường\r\nlà 6 dB/octave tới bộ giải điều chế FM tuyến tính khác. Đầu ra của bộ giải điều\r\nchế thứ hai phải được giới hạn trong độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần\r\nsố ngưỡng là 3 kHz và độ dốc là 12 dB/octave.
\r\n\r\nMức ra\r\nr.m.s phải được đo trong thời gian truyền mẫu chấm liên tục và trong thời gian\r\ntruyền các tín hiệu B hoặc Y liên tục.
\r\n\r\nPhải xác\r\nđịnh tỷ số của hai mức ra của r.m.s từ bộ giải điều chế thứ hai.
\r\n\r\nCác điện\r\náp một chiều phải được nén bởi thiết bị ghép phối hợp AC sao cho chúng không\r\nảnh hưởng tới các kết quả đo.
\r\n\r\n4.2.6.3. Giới hạn
\r\n\r\nDư điều\r\nchế không được lớn hơn -26 dB.
\r\n\r\n4.2.7. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n4.2.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất\r\nkênh lân cận là phần tổng công suất ra của máy phát khi máy phát được điều chế\r\nvới mẫu chấm liên tục lọt vào trong băng thông quy định tập trung trên tần số\r\ndanh định của một trong hai kênh lân cận. Công suất này là tổng các công suất\r\ntrung bình được tạo ra bởi quá trình điều chế, đồ ồn và tạp âm của máy phát.
\r\n\r\n4.2.7.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nCông suất\r\nkênh lân cận phải được đo với máy thu đo công suất tuân thủ Phụ lục B (được nói\r\nđến như “máy thu”).
\r\n\r\nCác phép\r\nđo được thực hiện như sau:
\r\n\r\na) Máy phát\r\nphải hoạt động ở công suất sóng mang được xác định trong mục 4.2.3 ở các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường. Đầu ra của máy phát phải được ghép nối với đầu vào\r\ncủa “máy thu” bằng thiết bị đấu nối sao cho trở kháng đối với máy phát là 50 W\r\nvà mức ở đầu vào “máy thu” là thích hợp;
\r\n\r\nb) Với máy\r\nphát không được điều chế, bộ điều hưởng của “máy thu” phải được điều chỉnh để\r\nđạt được đáp ứng cực đại. Đó là điểm đáp ứng 0 dB. Việc thiết lập bộ suy hao\r\ncủa “máy thu” và số đọc đồng hồ đo phải được ghi lại;
\r\n\r\nc) Sự điều\r\nhưởng của “máy thu” phải được điều chỉnh cách xa sóng mang sao cho đáp ứng -6\r\ndB của “máy thu” gần nhất với tần số sóng mang của máy phát được định vị ở tần\r\nsố dịch chuyển so với tần số sóng mang danh định là 17 kHz;
\r\n\r\nd) Máy phát\r\nphải được điều chế bởi mẫu chấm liên tục;
\r\n\r\ne) Bộ suy\r\nhao biến đổi của “máy thu” phải được điều chỉnh để thu được cùng một số đọc\r\nđồng hồ như trong bước b) hoặc đại lượng có sự liên quan đã biết với số đọc đó
\r\n\r\nf) Tỷ số của\r\ncông suất kênh lân cận trên công suất sóng mang là độ chênh lệch giữa các thiết\r\nlập bộ suy hao trong bước b) và bước e), được hiệu chỉnh đối với bất kỳ sự\r\nchênh lệch nào trong số đọc của đồng hồ;
\r\n\r\ng) Phép đo\r\nphải được lặp lại với “máy thu” được điều hưởng với biên khác của sóng mang.
\r\n\r\n4.2.7.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất\r\nkênh lân cận không được vượt quá giá trị thấp hơn công suất sóng mang 70 dB\r\n(không cần thấp hơn 0,2 mW).
\r\n\r\n4.2.8. Phát xạ giả dẫn truyền tới anten
\r\n\r\n4.2.8.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả dẫn là các phát xạ ở tần số hoặc nhiều tần số nằm\r\nngoài độ rộng băng cần thiết và mức phát xạ giả dẫn này có thể giảm đi mà không\r\nảnh hưởng đến quá trình truyền dẫn thông tin tương ứng. Các phát xạ giả bao gồm\r\ncác phát xạ hài, các phát xạ ký sinh, các kết quả xuyên điều chế và các kết quả\r\nbiến đổi tần, nhưng không bao gồm các phát xạ ngoài băng.
\r\n\r\n4.2.8.2. Phương pháp đo các phát\r\nxạ giả dẫn của máy phát truyền tới anten
\r\n\r\nCác phát xạ giả dẫn phải được đo với máy phát đấu nối với anten\r\ngiả (xem 3.5). Máy phát phải được thiết lập để phát mẫu chấm liên tục.
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trên khắp dải tần số từ 9 kHz đến\r\n2 GHz, trừ kênh trên đó máy phát đang hoạt động và các kênh lân cận của nó.
\r\n\r\n§ Độ rộng\r\nbăng của máy phân tích chọn lọc phải là: 200 Hz trong dải tần từ 9 kHz đến 150\r\nkHz;
\r\n\r\n§ Từ 9 kHz\r\nđến 10 kHz trong băng tần từ 150 kHz đến 30 MHz;
\r\n\r\n§ Từ 100\r\nkHz đến 120 kHz trong băng tần từ 30 MHz đến 1 GHz;
\r\n\r\n§ 1 MHz\r\ntrên dải tần 1 GHz.
\r\n\r\n§ Bộ tách\r\nsóng phải là bộ tách sóng đỉnh.
\r\n\r\n4.2.8.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của phát xạ giả dẫn bất kỳ ở tần số rời rạc bất kỳ không\r\nđược vượt quá 0,25 mW.
\r\n\r\n4.2.9. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra
\r\n\r\nXem 4.1.6.
\r\n\r\n4.2.10. Đặc điểm tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n4.2.10.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐặc điểm\r\ntần số quá độ của máy phát là sự biến đổi theo thời gian của độ chênh lệch tần\r\nsố máy phát so với tần số danh định máy phát khi bật và tắt công suất ra của\r\ntần số vô tuyến (RF).
\r\n\r\nton: theo phương pháp đo được\r\nmô tả trong mục 4.2.10.2, thời điểm bật máy phát ton được xác định bởi điều kiện khi công suất\r\nra, đo tại đầu cuối anten, vượt quá 0,1% công suất danh định;
\r\n\r\nt1: khoảng thời gian bắt đầu tại ton và kết thúc theo Bảng 3;
\r\n\r\nt2: khoảng thời gian bắt đầu tại thời điểm kết thúc t1 và kết thúc theo Bảng 3;
\r\n\r\ntoff: thời điểm tắt đuợc xác\r\nđịnh bởi điều kiện khi công suất danh định giảm xuống dưới 0,1% công suất danh\r\nđịnh;
\r\n\r\nt3: khoảng thời gian kết thúc tại toff và khởi đầu theo Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 -\r\nCác khoảng thời gian
\r\n\r\n\r\n Khoảng thời gian \r\n | \r\n \r\n Giá trị (ms) \r\n | \r\n
\r\n t1(ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n t2(ms) \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t3(ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Trong suốt các khoảng thời gian t1 và t3, độ chênh lệch tần số\r\n không được vượt quá giá trị phân cách một kênh. Trong khoảng thời gian t2, độ chênh lệch tần số\r\n không được vượt quá một nửa giá trị phân cách kênh. \r\n | \r\n
4.2.10.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 2-\r\nSơ đồ đo tần số quá độ
\r\n\r\nHai tín\r\nhiệu phải được kết nối với bộ phân biệt đo kiểm thông qua mạch phối hợp (xem \r\n3.6).
\r\n\r\nMáy phát\r\nphải được kết nối với bộ suy hao công suất 50 W.
\r\n\r\nĐầu ra\r\ncủa bộ suy hao công suất phải được nối với bộ phân biệt đo kiểm thông qua một\r\nđầu vào của mạch phối hợp;
\r\n\r\nMáy tạo\r\ntín hiệu đo kiểm phải được kết nối với đầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm phải được điều chỉnh đến tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm phải được điều chế bởi tần số 1 kHz với độ lệch là ±25 kHz.
\r\n\r\nMức tín\r\nhiệu đo kiểm phải được điều chỉnh tương ứng với 0,1% công suất của máy phát cần\r\nđo kiểm, được đo tại đầu vào của bộ phân biệt đo kiểm. Mức này phải được giữ\r\nkhông đổi trong suốt thời gian đo.
\r\n\r\nĐầu ra\r\ncủa độ chênh lệch biên độ (ad) và độ chênh lệch tần số (fd)\r\ncủa bộ phân biệt đo kiểm phải được kết nối với máy hiện sóng có nhớ.
\r\n\r\nMáy hiện\r\nsóng có nhớ phải được thiết lập để hiển thị kênh tương ứng với đầu vào (fd) đến\r\n± 1 độ chênh lệch tần số kênh, tương ứng với sự phân cách kênh liên quan, so\r\nvới tần số danh định.
\r\n\r\nMáy hiện\r\nsóng có nhớ phải được thiết lập đến tốc độ quét là 10 ms/độ chia và phải được\r\nthiết lập để sự khởi phát (trigger) xảy ra ở một độ chia từ biên trái của màn\r\nhình.
\r\n\r\nMàn hình\r\nphải hiển thị liên tục tín hiệu đo kiểm 1 kHz.
\r\n\r\nTiếp\r\ntheo, máy hiện sóng có nhớ phải được thiết lập để khởi phát (trigger) ở kênh\r\ntương ứng với đầu vào của độ chênh lệch biên độ (ad) ở mức đầu vào\r\nthấp, tăng dần lên.
\r\n\r\nSau đó\r\nphải bật điện máy phát, không điều chế, để tạo ra xung khởi phát (trigger) và\r\nhình ảnh trên màn hình.
\r\n\r\nKết quả\r\ncủa sự thay đổi tỷ số công suất của tín hiệu đo kiểm trên công suất ra của máy\r\nphát do độ bắt của bộ phân biệt đo kiểm, sẽ tạo ra hai phía riêng biệt trên\r\nhình, một phía hiển thị tín hiệu đo kiểm 1 kHz, phía kia hiển thị độ chênh lệch\r\ntần số của máy phát biến thiên theo thời gian.
\r\n\r\nThời điểm\r\nkhi tín hiệu đo kiểm 1 kHz bị triệt hoàn toàn được coi là thời điểm quy định ton.
\r\n\r\nKhoảng\r\nthời gian t1 và t2 như được xác định trong Bảng\r\n3 phải được sử dụng để xác định khuôn mẫu thích hợp.
\r\n\r\nTrong\r\nkhoảng thời gian t1 và\r\nt2, độ chênh lệch\r\ntần số không được vượt quá các giá trị đã cho trong phần ghi chú ở Bảng 3;
\r\n\r\nSau khi\r\nkết thúc t2, độ\r\nchênh lệch tần số phải nằm trong giới hạn sai số tần số, mục 4.2.1 (±1,5 kHz);
\r\n\r\nKết quả\r\nphải được ghi là độ chênh lệch tần số theo thời gian.
\r\n\r\nMáy phát\r\nphải giữ nguyên ở chế độ bật điện.
\r\n\r\nMáy hiện\r\nsóng có nhớ phải được thiết lập để khởi phát (trigger) trên kênh tương ứng với\r\nđầu vào của độ chệnh lệch biên độ (ad) ở mức vào cao, suy giảm dần xuống và\r\nphải được thiết lập sao cho sự khởi phát (trigger) xảy ra ở một độ chia từ biên\r\nphải của màn hình.
\r\n\r\nSau đó\r\nphải tắt điện máy phát.
\r\n\r\nThời điểm\r\nkhi tín hiệu đo kiểm 1 kHz bắt đầu tăng lên, được coi là thời điểm quy định toff.
\r\n\r\nKhoảng\r\nthời gian t3 như\r\nđược xác định trong Bảng 3 phải được sử dụng để xác định khuôn mẫu thích hợp.
\r\n\r\nTrong\r\nkhoảng thời gian t3,\r\nđộ chênh lệch tần số không được vượt quá các giá trị đã cho trong phần ghi chú\r\nở Bảng 3;
\r\n\r\nTrước khi\r\nbắt đầu t3, độ\r\nchênh lệch tần số phải nằm trong giới hạn sai số tần số, mục 4.2.1 (±1,5 kHz);
\r\n\r\nKết quả\r\nphải được ghi là độ chênh lệch tần số theo thời gian.
\r\n\r\na) Trạng\r\nthái bật: ton, t1, t2
\r\n\r\n\r\n + ∆f =\r\n 1 x khoảng cách giữa hai kênh \r\n\r\n + ∆f =\r\n 1/2 x khoảng cách giữa hai kênh \r\nAM: Tần\r\n số danh định \r\nSSB:\r\n Tần số danh định -1 kHz (LSB) hoặc +1 kHz (USB) \r\n\r\n -∆f =\r\n 1/2 x khoảng cách giữa hai kênh \r\n\r\n -∆f = 1\r\n x khoảng cách giữa hai kênh \r\n\r\n | \r\n
b) Trạng\r\nthái tắt: t3, toff
\r\n\r\n\r\n + ∆f =\r\n 1 x khoảng cách giữa hai kênh \r\n\r\n + ∆f =\r\n 1/2 x khoảng cách giữa hai kênh \r\n\r\n AM: Tần\r\n số danh định \r\nSSB:\r\n Tần số danh định -1 kHz (LSB) hoặc +1 kHz (USB) \r\n\r\n -∆f =\r\n 1/2 x khoảng cách giữa hai kênh \r\n\r\n -∆f = 1\r\n x khoảng cách giữa hai kênh \r\n\r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình 3 -\r\nMàn hình máy hiện sóng nhớ khi đo tần số quá độ
\r\n\r\n4.3. Bộ mã hoá DSC MF/HF
\r\n\r\n4.3.1.\r\nSai số tần số
\r\n\r\n4.3.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số\r\ntần số là độ chênh lệch giữa tần số đo được và giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n4.3.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
\r\n\r\nTải thuần\r\ntrở 600 Ω phải được đấu nối với đầu ra của thiết bị. Phải đo các tần số tương\r\nứng với trạng thái B và Y (Khuyến nghị M.493-6 của ITU-R, Phụ lục 1, mục 1.4) ở\r\nđầu ra. Bộ mã hoá phải được thiết lập để tạo tín hiệu B hoặc Y liên tục.
\r\n\r\n4.3.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số đo\r\nđược tiếp theo sau thời gian khởi động (mục 2.12) ở thời điểm bất kỳ phải:
\r\n\r\nkhông quá\r\n± 1 Hz so với 1700 Hz + 85 Hz đối với trạng thái B và
\r\n\r\nkhông quá\r\n± 1 Hz so với 1700 Hz - 85 Hz đối với trạng thái Y.
\r\n\r\n4.3.2. Điện áp ra
\r\n\r\n4.3.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐiện áp\r\nra là điện áp âm thanh được đo trên tải thuần trở 600 Ω. Đối với đầu ra nhị\r\nphân, điện áp này là mức "1" và mức "0".
\r\n\r\n4.3.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTải thích\r\nhợp 600 Ω như đã chỉ định trong mục 3.5.3 phải được đấu nối với đầu ra của\r\nthiết bị.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát mẫu chấm liên tục và điện áp ra r.m.s trong thời\r\ngian phát mẫu chấm phải được đo.
\r\n\r\n4.3.2.3. Giới hạn
\r\n\r\n4.3.2.3.1.\r\nĐiện áp tương tự
\r\n\r\nĐiện áp\r\nra r.m.s phải có thể điều chỉnh được ít nhất khoảng ± 10 dB so với 0,775 V\r\n(rms).
\r\n\r\nMức ra\r\ncủa hai tone không được thay đổi lớn hơn 0,5 dB trong quá trình truyền dẫn khối\r\nthông tin hoặc tín hiệu điều khiển và độ chênh lệch giữa hai tone không được\r\nvượt quá 0,5 dB.
\r\n\r\n4.3.2.3.2.\r\nĐiện áp nhị phân
\r\n\r\nCác mức điện\r\náp ra phải tuân thủ khuyến nghị V.11 của ITU-T.
\r\n\r\n4.3.3.\r\nTốc độ dòng bit
\r\n\r\n4.3.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTốc độ\r\ndòng bit là số bit trên giây.
\r\n\r\n4.3.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát mẫu chấm liên tục.
\r\n\r\nĐầu ra\r\ncủa thiết bị phải được đấu nối với bộ giải điều chế FM tuyến tính. Đầu ra của\r\nbộ giải điều chế phải được giới hạn về độ rộng băng bằng bộ lọc băng thông thấp\r\nvới tần số ngưỡng là 1 kHz và độ dốc là 12 dB/octave.
\r\n\r\nPhải đo\r\ntần số của mẫu chấm.
\r\n\r\n4.3.3.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số\r\nphải là 50 Hz ± 30 x 10-6 tương ứng với tốc độ dòng bit là 100\r\nbit/s.
\r\n\r\n4.3.4.\r\nCác thành phần phổ không mong muốn của tín hiệu ra
\r\n\r\n4.3.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCác thành\r\nphần phổ không mong muốn là các phát xạ ở tần số hoặc các tần số nằm ngoài băng\r\nthông cần thiết. Mức của các phát xạ này có thể giảm mà không ảnh hưởng đến\r\nviệc truyền thông tin tương ứng. Các thành phần phổ không mong muốn bao gồm các\r\nthành phần phổ hài và các sản phẩm xuyên điều chế.
\r\n\r\n4.3.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nCác đầu\r\nra của thiết bị phải được đấu nối với tải thuần trở 600 Ω.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát mẫu chấm liên tục. Phải xác định các thành phần phổ\r\nkhông mong muốn trong tín hiệu ra.
\r\n\r\n4.3.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nCác thành\r\nphần phổ không mong muốn phải đáp ứng yêu cầu trong Hình 4. 0 dB tương ứng với\r\nmức ra công suất trung bình đã đăng ký.
\r\n\r\nHình 4 -\r\nCác thành phần phổ không mong muốn (bộ mã hoá DSC MF/HF)
\r\n\r\n4.3.5.\r\nThử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra của máy phát
\r\n\r\nXem 4.6.
\r\n\r\n4.3.6.\r\nĐiều chế tần dư
\r\n\r\n4.3.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nMức điều\r\ntần dư là tỷ số tính theo dB của công suất tạp nhiễu trong thời gian phát xạ\r\ntín hiệu B hoặc Y liên tục và công suất ra trong khi phát xạ mẫu chấm liên tục.
\r\n\r\n4.3.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐầu ra\r\ncủa thiết bị phải được kết cuối với tải thuần trở 600 Ω và được cấp cho bộ giải\r\nđiều chế FM tuyến tính. Đầu ra của bộ giải điều chế phải được giới hạn về độ\r\nrộng băng bằng bộ lọc băng thông thấp với tần số ngưỡng là 1 kHz và độ dốc là\r\n12 dB/octave.
\r\n\r\nMức ra\r\nrms phải được đo trong thời gian phát xạ mẫu chấm liên tục và trong thời gian\r\nphát xạ tín hiệu B hoặc Y liên tục.
\r\n\r\nTỷ số của\r\nhai mức ra rms từ bộ giải điều chế phải được xác định.
\r\n\r\nCác điện\r\náp một chiều phải được triệt bằng thiết bị ghép phối hợp xoay chiều để chúng\r\nkhông ảnh hưởng đến các kết quả của phép đo.
\r\n\r\n4.3.6.3. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số\r\nđiều tần dư không được lớn hơn - 36dB.
\r\n\r\n4.4. Bộ mã hoá DSC VHF
\r\n\r\n4.4.1. Sai số tần số
\r\n\r\n4.4.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số\r\ntần số là độ chênh lệch giữa tần số đo được và giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n4.4.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nPhải thực\r\nhiện phép đo trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong các\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
\r\n\r\nTải thuần\r\ntrở 600 Ω phải được kết nối với đầu ra của thiết bị. Các tần số tương ứng với\r\ntrạng thái B và trạng thái Y (Khuyến nghị M.493-6 của ITU-R, Phụ lục 1, mục\r\n1.4) phải được đo ở đầu ra. Bộ giải mã phải được thiết lập để tạo ra tín hiệu B\r\nhoặc tín hiệu Y liên tục.
\r\n\r\n4.4.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số đo\r\nđược tiếp theo sau thời gian khởi động (mục 2.12) ở thời điểm bất kỳ phải:
\r\n\r\nkhông quá\r\n± 10 Hz so với 1700 Hz + 400 Hz đối với trạng thái B và
\r\n\r\nkhông quá\r\n± 10 Hz so với 1700 Hz - 400 Hz đối với trạng thái Y.
\r\n\r\n4.4.2. Điện áp ra
\r\n\r\n4.4.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐiện áp\r\nra là điện áp âm thanh được đo trên tải thuần trở 600 Ω. Đối với đầu ra nhị\r\nphân, điện áp này là mức "1" và mức "0".
\r\n\r\n4.4.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTải thuần\r\ntrở 600 Ω phải được đấu nối với đầu ra của thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát mẫu chấm liên tục và điện áp ra rms trong thời gian\r\nphát mẫu chấm phải được đo.
\r\n\r\n4.4.2.3. Giới hạn
\r\n\r\n4.4.2.3.1.\r\nĐiện áp tương tự
\r\n\r\nĐiện áp\r\nra r.m.s phải có thể điều chỉnh được ít nhất khoảng ± 10 dB so với 0,775 V\r\n(rms).
\r\n\r\nMức ra\r\ncủa hai tone không được thay đổi lớn hơn 0,5 dB trong quá trình truyền dẫn khối\r\nthông tin hoặc tín hiệu điều khiển và độ chênh lệch giữa hai tone không được\r\nvượt quá 0,5 dB.
\r\n\r\n4.4.2.3.2.\r\nĐiện áp nhị phân
\r\n\r\nCác mức\r\nđiện áp ra phải tuân thủ NMEA 0183, phiên bản 2.0.0.
\r\n\r\n4.4.3. Tốc độ dòng bit
\r\n\r\n4.4.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTốc độ\r\ndòng bit là số bit trên giây.
\r\n\r\n4.4.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát mẫu chấm liên tục.
\r\n\r\nĐầu ra\r\ncủa thiết bị phải được đấu nối với bộ giải điều chế FM tuyến tính. Đầu ra của\r\nbộ giải điều chế phải được giới hạn về độ rộng băng bằng bộ lọc băng thông thấp\r\nvới tần số ngưỡng là 1 kHz và độ dốc là 12 dB/octave.
\r\n\r\nPhải đo\r\ntần số của mẫu chấm.
\r\n\r\n4.4.3.3. Giới hạn
\r\n\r\nTần số\r\nphải là 600 Hz ± 30 x 10-6 tương ứng với tốc độ dòng bit là 1200\r\nbaud.
\r\n\r\n4.4.4. Các thành phần phổ không mong muốn của tín hiệu ra
\r\n\r\n4.4.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCác thành\r\nphần phổ không mong muốn là các phát xạ ở tần số hoặc các tần số nằm ngoài băng\r\nthông cần thiết. Mức của các phát xạ này có thể giảm mà không ảnh hưởng đến\r\nviệc truyền thông tin tương ứng. Các thành phần phổ không mong muốn bao gồm các\r\nthành phần phổ hài và các sản phẩm xuyên điều chế.
\r\n\r\n4.4.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nCác đầu\r\nra của thiết bị phải được đấu nối với tải thuần trở 600 Ω.
\r\n\r\nThiết bị\r\nphải được thiết lập để phát mẫu chấm liên tục.
\r\n\r\nPhải xác\r\nđịnh các thành phần phổ không mong muốn trong tín hiệu ra.
\r\n\r\n4.4.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nCác thành\r\nphần phổ không mong muốn phải đáp ứng yêu cầu trong hình 5. 0 dB tương ứng với\r\nmức ra công suất trung bình đã đăng ký.
\r\n\r\nHình 5 -\r\nCác thành phần phổ không mong muốn (bộ mã hoá DSC VHF)
\r\n\r\n4.4.5. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra
\r\n\r\nXem 4.1.6
\r\n\r\n4.4.6. Dư điều chế
\r\n\r\n4.4.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nMức điều tần dư là tỷ số tính theo dB của công suất tạp nhiễu\r\ntrong thời gian phát xạ tín hiệu B hoặc Y liên tục và công suất ra trong khi\r\nphát xạ mẫu chấm liên tục.
\r\n\r\n4.4.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐầu ra\r\ncủa thiết bị phải được kết cuối với tải thuần trở 600 Ω và được cấp cho bộ giải\r\nđiều chế FM tuyến tính. Đầu ra của bộ giải điều chế phải được giới hạn về độ\r\nrộng băng bằng bộ lọc băng thông thấp với tần số ngưỡng là 3 kHz và độ dốc là\r\n12 dB/octave.
\r\n\r\nCác mức\r\nra rms phải được đo trong thời gian phát xạ các tín hiệu B hoặc Y và trong thời\r\ngian phát xạ mẫu chấm liên tục.
\r\n\r\nTỷ số của\r\nhai mức ra rms từ bộ giải điều chế phải được xác định.
\r\n\r\nCác điện\r\náp một chiều phải được triệt bằng thiết bị ghép phối hợp xoay chiều để chúng\r\nkhông ảnh hưởng đến các kết quả của phép đo.
\r\n\r\n4.4.6.3. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số\r\nđiều tần tương tự dư không được lớn hơn - 36 dB.
\r\n\r\n4.5. Máy thu MF/HF với bộ giải mã DSC tích hợp
\r\n\r\n4.5.1.\r\nHiệu suất quét của máy thu
\r\n\r\n4.5.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nHiệu suất\r\nquét là khả năng của máy thu/bộ giải mã thu được chính xác các cuộc gọi đến trước\r\nbởi hơn 20 bit của 200 bit mẫu chấm và được truyền ở một tần số trong khi quét\r\nđến 6 tần số và bỏ qua tất cả các tín hiệu và tạp nhiễu khác.
\r\n\r\n4.5.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nHai tín\r\nhiệu đo kiểm RF với mức 20 dBµV phải được áp tới máy thu.
\r\n\r\nMột trong\r\nsố các tín hiệu RF phải có tần số danh định tương ứng với tần số nằm trong\r\nchuỗi quét và phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 chứa cuộc gọi cứu nạn DSC đơn\r\nthuần.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nRF thứ hai phải có tần số danh định tương ứng với tần số khác đang được quét và\r\nphải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 chứa các cuộc gọi DSC với mẫu dấu chấm 20\r\nbit.
\r\n\r\nCác chuỗi\r\ncuộc gọi cứu nạn phải được lặp lại sau khoảng thời gian ngẫu nhiên từ 2,5 s đến\r\n4,0 s.
\r\n\r\nMáy thu\r\nphải được thiết lập để quét số lượng tần số cực đại mà máy thu được thiết kế.
\r\n\r\nSố lượng\r\ncuộc gọi cứu nạn được phát phải là 200 và tỷ số lỗi ký hiệu phải được xác định\r\nnhư đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\n4.5.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nTổng số\r\ncác cuộc gọi cứu nạn thu được phải bằng hoặc lớn hơn 95% các cuộc gọi cứu nạn\r\nđược phát và tỷ số lỗi ký hiệu phải ≤10-2.
\r\n\r\n4.5.2. Độ nhạy cuộc gọi
\r\n\r\n4.5.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy\r\ncuộc gọi của máy thu là mức tín hiệu RF xác định, tại đó máy thu cho tỷ lệ lỗi\r\nký hiệu tốt hơn hoặc bằng 10-2.
\r\n\r\n4.5.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐầu vào\r\nmáy thu phải được đấu nối với anten giả đã chỉ định trong mục 3.5 và phải áp\r\nvào tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 chứa các cuộc gọi DSC.
\r\n\r\nMức tín\r\nhiệu đo kiểm phải là 0 dBµV đối với các tần số thu nằm trong các băng từ 415\r\nkHz đến 526,5 kHz và từ 1,6 MHz đến 27,5 MHz lúc bắt đầu đo kiểm.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nMức vào\r\nphải được giảm xuống cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu bằng hoặc nhỏ hơn 10-2,\r\nmức này phải được ghi lại.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được lặp lại ở tần số vào danh định ±10 Hz.
\r\n\r\nCác phép\r\nđo phải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và\r\ntrong các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng\r\nthời).
\r\n\r\n4.5.2.3. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy\r\nphải nhỏ hơn 0 dBµV trong các điều kiện đo kiểm bình thường và tốt hơn 6 dBµV\r\ntrong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n4.5.3. Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n4.5.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn\r\nlọc kênh lân cận được định nghĩa là độ triệt tín hiệu không mong muốn, được\r\nbiểu diễn được biểu diễn bằng tỷ lệ lỗi ký hiệu gây ra bởi tín hiệu không mong\r\nmuốn ở đầu ra của bộ giải mã.
\r\n\r\n4.5.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nBố trí để\r\náp các tín hiệu đo kiểm phải theo đúng mục 3.6.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nRF mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức\r\ncủa tín mong muốn phải là 20 dBµV.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nkhông mong muốn phải là tín hiệu không điều chế ở tần số +500 Hz và sau đó ở\r\ntần số -500 Hz đối với tần số danh định của máy thu (tần số trung tâm).
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nKhi đó,\r\nmức tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu\r\nbằng 10-2, mức này phải được ghi lại.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong\r\ncác điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
\r\n\r\n4.5.3.3. Giới hạn
\r\n\r\nMức tín\r\nhiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 60 dBµV trong các điều kiện đo kiểm\r\nbình thường và không được nhỏ hơn 54 dBµV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n4.5.4. Triệt nhiễu cùng kênh
\r\n\r\n4.5.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt\r\nnhiễu cùng kênh là khả năng của máy thu thu tín hiệu mong muốn khi xuất hiện\r\ntín hiệu không mong muốn, cả hai tín hiệu đều ở trên kênh mong muốn của máy\r\nthu.
\r\n\r\n4.5.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nBố trí để\r\náp các tín hiệu đo kiểm phải theo đúng mục 3.6.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nmong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức của\r\ntín mong muốn phải là 20 dBµV.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nkhông mong muốn phải là tín hiệu không điều chế.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nMức vào\r\ncủa tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu\r\nbằng 10-2, mức này phải được ghi lại.
\r\n\r\n4.5.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nMức tín\r\nhiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 14 dBµV.
\r\n\r\n4.5.5.\r\nĐáp ứng xuyên điều chế RF
\r\n\r\n4.5.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng\r\nxuyên điều chế RF được định nghĩa là độ triệt các sản phẩm xuyên điều chế sinh\r\nra từ hai tín hiệu không mong muốn với các mức và các tần số đã cho, được biểu\r\ndiễn bằng mức, tại đó tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2 .
\r\n\r\n4.5.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nCác tín\r\nhiệu được áp tới đầu vào máy thu phải được đấu nối đúng như mục 3.6.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nmong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức của\r\ntín mong muốn phải là 20 dBµV.
\r\n\r\nCả hai\r\ntín hiệu không mong muốn đều là tín hiệu không điều chế và ở cùng một mức.\r\nKhông một tín hiệu nào trong hai tín hiệu này ở tần số cách tần số tín hiệu\r\nmong muốn một dải nhỏ hơn 30 kHz.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nKhi đó,\r\ncác mức của hai tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên đồng thời cho đến\r\nkhi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức tín hiệu này được ghi lại.
\r\n\r\n4.5.5.3. Giới hạn
\r\n\r\nCác mức\r\ncủa các tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 70 dBµV.
\r\n\r\n4.5.6.\r\nTriệt nhiễu và chống nghẹt
\r\n\r\n4.5.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt\r\nnhiễu và chống nghẹt là khả năng của máy thu phân biệt giữa tín hiệu mong muốn\r\nvà các tín hiệu không mong muốn với các tần số ở phía ngoài băng thông của máy\r\nthu.
\r\n\r\n4.5.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu\r\nmong muốn và tín hiệu không mong muốn không điều chế phải được áp tới đầu vào\r\nmáy thu theo đúng mục 3.6.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nmong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức của\r\ntín hiệu mong muốn phải là 20 dBµV.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nMức vào\r\ncủa tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu\r\nlà 10-2, mức này phải được ghi lại.
\r\n\r\n4.5.6.3. Giới hạn
\r\n\r\nMức tín\r\nhiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 60 dBµV đối với các tần số từ +1 kHz\r\nđến +3 kHz và từ -1 kHz đến -3 kHz đối với tần số danh định. Mức tín hiệu không\r\nmong muốn không được nhỏ hơn 90 dBµV đối với các tần số từ 9 kHz đến 2 GHz\r\nkhông kể băng tần ±3 kHz so với tần số danh định.
\r\n\r\n4.5.7. Dải động
\r\n\r\n4.5.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nDải động\r\ncủa thiết bị là dải từ mức tối thiểu đến mức cực đại của tín hiệu tần số vô\r\ntuyến đầu vào, tại đó tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã không vượt quá giá\r\ntrị quy định.
\r\n\r\n4.5.7.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn số 1, chứa những cuộc gọi DSC, phải được áp tới đầu vào máy thu.\r\nMức của các cuộc gọi DSC phải tín hiệu đo kiểm phải thay đổi luân phiên giữa 100\r\ndBμV và 0 dBμV.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\n4.5.7.3. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu trong các chuỗi cuộc gọi được giải mã phải ≤ 1 x 10-2.
\r\n\r\n4.5.8. Các phát xạ giả dẫn
\r\n\r\n4.5.8.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát\r\nxạ giả dẫn là tất cả các tín hiệu tạo ra nội tại được dẫn tới đầu cuối anten,\r\nbất kể ở tần số nào.
\r\n\r\n4.5.8.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐầu vào\r\nmáy thu phải được đấu nối với anten giả được chỉ định trong mục 3.5. Các phát\r\nxạ giả phải được đo, sử dụng thiết bị đo chọn lọc. Khi đó, phải tính giá trị\r\nrms của thành phần bất kỳ của phát xạ giả.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện trên khắp dải tần từ 9 kHz đến 2 GHz.
\r\n\r\nĐộ rộng\r\nbăng của máy phân tích chọn lọc là:
\r\n\r\n§ 200 Hz\r\ntrong dải tần từ 9 kHz đến 150 kHz;
\r\n\r\n§ Từ 9 kHz\r\nđến 10 kHz trong băng tần từ 150 kHz đến 30 MHz;
\r\n\r\n§ Từ 100\r\nkHz đến 120 kHz trong băng tần từ 30 MHz đến 1 GHz;
\r\n\r\n§ 1 MHz\r\ntrong dải tần số trên 1 GHz.
\r\n\r\nBộ tách\r\nsóng phải là bộ tách sóng đỉnh.
\r\n\r\n4.5.8.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất\r\ncủa mỗi thành phần tần số không lớn hơn: 2 nW.
\r\n\r\n4.5.9. Kiểm tra việc giải mã đúng nhiều loại cuộc gọi chọn số khác\r\nnhau
\r\n\r\nĐầu vào\r\ncủa thiết bị phải được đấu nối với dụng cụ hiệu chuẩn để tạo các tín hiệu DSC.
\r\n\r\nCác cuộc\r\ngọi DSC như đã chỉ định trong Phụ lục A phải được áp tới thiết bị để kiểm tra\r\nxem các yêu cầu của khuyến nghị ITU-R M. 493-6 về nội dung và kết cấu của bản\r\ntin có được thoả mãn không.
\r\n\r\nCác chuỗi\r\ncuộc gọi đã giải mã ở đầu ra thiết bị phải được xem xét khuôn dạng kỹ thuật\r\nchính xác, bao gồm cả ký tự kiểm tra lỗi.
\r\n\r\nKhi các\r\nphép đo của bộ giải mã được thực hiện bằng cách sử dụng máy in hoặc máy tính,\r\nphải thực hiện việc kiểm tra để bảo đảm sự phù hợp giữa số chỉ ở đầu ra máy in\r\nvà số chỉ hiển thị.
\r\n\r\nPhải\r\nthông báo trong báo cáo đo kiểm các lệnh từ xa đã sử dụng.
\r\n\r\n4.5.10. Bảo vệ các mạch vào anten máy thu
\r\n\r\nMáy thu\r\nkhông được hỏng khi áp tín hiệu đo kiểm tần số vô tuyến không điều chế ở mức\r\nđiện áp hiệu dụng là 30 V ở tần số bất kỳ trong dải từ 100 kHz đến 27,5 MHz tới\r\ncác đầu vào máy thu trong thời gian 15 phút theo đúng mục 3.6.
\r\n\r\nMáy thu\r\nphải hoạt động bình thường không cần ghi chú thêm khi bỏ tín hiệu đo kiểm.
\r\n\r\nĐể bảo vệ\r\nchống lại sự hỏng hóc do những điện áp tĩnh có thể xuất hiện ở đầu vào máy thu,\r\nphải có đường dẫn một chiều không vượt quá 100 kΩ từ đầu cuối anten đến khung\r\ngầm máy.
\r\n\r\n4.6. Máy thu VHF với bộ giải mã tích hợp DSC
\r\n\r\n4.6.1. Độ nhạy khả dụng cực đại
\r\n\r\n4.6.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy\r\nkhả dụng cực đại của máy thu là mức tối thiểu của tín hiệu (emf) ở tần số danh\r\nđịnh của máy thu khi tác động vào đầu vào máy thu với điều chế đo kiểm sẽ tạo\r\nra tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2.\r\n
\r\n\r\n4.6.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm chuẩn số 4 chứa các cuộc gọi DSC phải được áp tới đầu vào máy thu.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nMức vào\r\nphải được giảm xuống cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi\r\nlại.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong\r\ncác điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được lặp lại trong các điều kiện đo kiểm bình thường ở tần số sóng mang\r\ndanh định ±1,5 kHz.
\r\n\r\n4.6.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy\r\nkhả dụng cực đại phải tốt hơn hoặc bằng 0 dBµV trong các điều kiện đo kiểm bình\r\nthường và phải tốt hơn +6 dBµV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n4.6.2. Triệt nhiễu cùng kênh
\r\n\r\n4.6.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt\r\nnhiễu cùng kênh là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy thu có thể thu tín hiệu\r\nđiều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp đã cho khi xuất hiện tín hiệu\r\nđiều chế không mong muốn, cả hai tín hiệu đều ở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n4.6.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nHai tín\r\nhiệu vào phải được áp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (xem 3.6). Tín hiệu\r\nmong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín\r\nhiệu mong muốn phải là +3 dBµV.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nkhông mong muốn phải được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz.
\r\n\r\nCả hai\r\ntín hiệu vào phải ở tần số danh định của máy thu cần đo kiểm và phải lặp lại\r\nphép đo đối với những dịch chuyển tín hiệu không mong muốn đến ±3 kHz.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nMức vào\r\ncủa tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu\r\nlà 10-2, mức này\r\nphải được ghi lại.
\r\n\r\n4.6.2.3. Giới hạn
\r\n\r\nTín hiệu\r\nkhông mong muốn ít nhất phải ở mức -5 dBµV.
\r\n\r\n4.6.3 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n4.6.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn\r\nlọc kênh lân cận là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy thu có thể thu được tín\r\nhiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp đã cho do sự xuất hiện\r\ncủa tín hiệu điều chế không mong muốn khác với tín hiệu mong muốn về tần số là\r\n25 kHz.
\r\n\r\n4.6.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nHai tín\r\nhiệu vào phải được áp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (xem 4.1.1). Tín\r\nhiệu mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức\r\ntín hiệu mong muốn phải là +3 dBµV.
\r\n\r\nTín hiệu\r\nkhông mong muốn phải được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz. Tín hiệu\r\nkhông mong muốn phải được điều hưởng đến tần số trung tâm của các kênh lân cận\r\ntrên.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nMức vào\r\ncủa tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu\r\nlà 10-2, mức này\r\nphải được ghi lại.
\r\n\r\nPhải lặp\r\nlại phép đo với tín hiệu không mong muốn được điều hưởng đến tần số trung tâm\r\ncủa kênh lân cận dưới.
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong\r\ncác điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
\r\n\r\n4.6.3.3. Giới hạn
\r\n\r\nTín hiệu\r\nkhông mong muốn ít nhất phải ở mức 73 dBµV trong các điều kiện đo kiểm bình\r\nthường và ít nhất phải ở mức 63 dBµV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n4.6.4.\r\nĐáp ứng giả và triệt nghẹt
\r\n\r\n4.6.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả và nghẹt là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy\r\nthu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp\r\nđã cho do sự xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn với các tần số nằm\r\nngoài băng thông của máy thu.
\r\n\r\n4.6.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nHai tín\r\nhiệu vào phải được áp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (mục 3.6). Tín hiệu\r\nmong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín\r\nhiệu mong muốn phải là +3 dBµV.
\r\n\r\nĐối với\r\nphép đo kiểm nghẹt, tín hiệu không mong muốn phải là tín hiệu không điều chế.\r\nTần số phải được thay đổi (so với tần số danh định của tín hiệu mong muốn) từ\r\n-10MHz đến 1 MHz và cũng được biến đổi từ +1 MHz đến +10 MHz.
\r\n\r\nĐối với\r\nphép đo kiểm đáp ứng giả, tín hiệu không mong muốn phải là tín hiệu không điều\r\nchế. Tần số phải được thay đổi trên khắp dải tần từ 9 kHz đến 2 GHz trừ kênh\r\ntín hiệu mong muốn và các kênh lân cận của nó.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nTại nơi\r\nnghẹt hoặc đáp ứng giả xuất hiện, mức vào của tín hiệu không mong muốn phải\r\nđược tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải\r\nđược ghi lại.
\r\n\r\nPhải lặp\r\nlại phép đo với tín hiệu không mong muốn được điều hưởng đến tần số trung tâm\r\ncủa kênh lân cận dưới.
\r\n\r\n4.6.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nTín hiệu\r\nkhông mong muốn ít nhất phải ở mức 93 dBµV đối với yêu cầu nghẹt
\r\n\r\nTại nơi\r\nđáp ứng giả xuất hiện, mức tín hiệu không mong muốn ít nhất phải là 73 dBµV.
\r\n\r\n4.6.5. Đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n4.6.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng\r\nxuyên điều chế là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy thu có thể thu được tín\r\nhiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp đã cho do sự xuất hiện\r\nhai hoặc nhiều tín hiệu không mong muốn có mối tương quan tần số riêng đối với\r\ntần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n4.6.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nBa tín\r\nhiệu vào phải được đấu nối với đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (xem 3.6)
\r\n\r\nTín hiệu\r\nmong muốn từ máy tạo tín hiệu A phải nằm ở tần số danh định của máy thu và phải\r\nlà tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn\r\nphải là +3 dBµV.
\r\n\r\nCác tín\r\nhiệu không mong muốn phải được đưa vào, cả hai ở cùng một mức. Tín hiệu không\r\nmong muốn từ máy tạo tín hiệu B phải không được điều chế và được điều chỉnh đến\r\ntần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu là 50 kHz. Tín hiệu\r\nkhông mong muốn thứ hai từ máy tạo tín hiệu C phải được điều chế bởi 400 Hz với\r\nđộ lệch là ±3 kHz và được điều chỉnh đến tần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số\r\ndanh định của máy thu là 100 kHz.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nMức vào\r\ncủa các tín hiệu không mong muốn phải được tăng đồng thời cho đến khi tỷ lệ lỗi\r\nký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
\r\n\r\n4.6.5.3. Giới hạn
\r\n\r\nCác tín\r\nhiệu không mong muốn ít nhất phải ở mức 68 dBµV.
\r\n\r\n4.6.6. Dải động
\r\n\r\n4.6.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nDải động\r\ncủa thiết bị là dải từ mức tối thiểu đến mức cực đại của tín hiệu tần số vô\r\ntuyến đầu vào, tại đó tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã không vượt quá giá\r\ntrị quy định.
\r\n\r\n4.6.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu\r\nđo kiểm đúng như tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 chứa những cuộc gọi DSC liên tiếp,\r\nphải được áp tới đầu vào máy thu. Mức của tín hiệu đo kiểm phải thay đổi luân\r\nphiên giữa 100 dBμV và 0 dBμV.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\n4.6.6.3. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu trong chuỗi cuộc gọi được giải mã phải ≤ 10-2.
\r\n\r\n4.6.7. Phát xạ giả dẫn
\r\n\r\n4.6.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nXem \r\n4.5.7.1.
\r\n\r\n4.6.7.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nXem 4.5.7.2.
\r\n\r\n4.6.7.3. Giới hạn
\r\n\r\nXem \r\n4.5.7.3.
\r\n\r\n4.6.8. Kiểm tra việc giải mã đúng nhiều loại cuộc gọi chọn số khác\r\nnhau
\r\n\r\nXem \r\n4.5.9.
\r\n\r\n4.7. Bộ giải mã DSC MF/HF
\r\n\r\n4.7.1. Giao diện cho việc quét tín hiệu
\r\n\r\nNếu bộ\r\ngiải mã DSC MF/HF được dự kiến sử dụng với máy thu MF/HF để thu các cuộc gọi\r\nchọn số với những phương tiện để quét 6 kênh DSC (mục 4.5.1), bộ giải mã phải\r\nđáp ứng các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- \r\nBộ giải mã phải cung cấp tín hiệu thích hợp để tự động ngừng quá\r\ntrình quét chỉ khi tách sóng/nhận thấy 100 baud mẫu chấm có độ dài hơn 20 bit;
\r\n\r\n- \r\nPhải cung cấp các phương tiện ở máy thu MF/HF để phát thông tin về\r\ntần số hoặc kênh ở đó việc quét tín hiệu đã ngừng lại, các phương tiện này sử\r\ndụng giao thức NMEA 0183, phiên bản 2.0.0. Tần số hoặc kênh phải được hiển thị\r\nhoặc in ra tương ứng với cuộc gọi DSC đã nhận được;
\r\n\r\n- \r\nBộ giải mã phải cung cấp tín hiệu thích hợp để khởi động lại quá\r\ntrình quét sau khi nhận được cuộc gọi DSC hoặc, trong thời gian nhận cuộc gọi\r\nDSC không được gửi thẳng đến tàu, ngay sau khi nhận ra cuộc gọi DSC không được\r\ngửi thẳng đến tàu;
\r\n\r\n- \r\nTín hiệu ngừng phải là mức logic “0” và tín hiệu khởi động phải là\r\nmức logic “1”. Các mức này phải tuân thủ giao thức NMEA, phiên bản 2.0.0;
\r\n\r\n- \r\nCác tín hiệu ngừng và khởi động lại có thể được thay thế bằng cách\r\nthiết lập tần số trực tiếp của máy thu quét bởi thiết bị DSC sử dụng giao thức\r\nNMEA 0183, phiên bản 2.0.0.
\r\n\r\n4.7.2. Hiệu suất quét
\r\n\r\n4.7.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nHiệu suất\r\nquét là khả năng của bộ giải mã nhận dạng đúng các cuộc gọi đến trước là hơn 20\r\nbit của mẫu chấm 200 bit, bỏ qua tất cả các tín hiệu và tạp nhiễu khác và tạo\r\nra các tín hiệu thích hợp để điều khiển máy thu quét kết hợp.
\r\n\r\n4.7.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nHai tín\r\nhiệu đo kiểm chuẩn số 1 hay số 2 chứa một dãy các chuỗi cuộc gọi phải được áp\r\nluân phiên nhau tới máy thu vào những khoảng thời gian ngẫu nhiên.
\r\n\r\nMột tín\r\nhiệu đo kiểm chuẩn phải là cuộc gọi cứu nạn đơn thuần. Tín hiệu đo kiểm chuẩn\r\nkhác phải chứa những cuộc gọi DSC với mẫu chấm 20 bit.
\r\n\r\nSố các\r\ncuộc gọi cứu nạn được phát phải là 200 và tỷ số lỗi ký hiệu phải được xác định\r\nnhư đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\n4.7.2.3. Giới hạn
\r\n\r\nTổng số\r\ncác cuộc gọi cứu nạn nhận được phải bằng hoặc lớn hơn 95% các cuộc gọi được\r\nphát và tỷ lệ lỗi ký hiệu phải ≤ 10-2.
\r\n\r\n4.7.3. Dải động
\r\n\r\n4.7.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nDải động\r\ncủa bộ giải mã là dải từ mức tần số âm thanh tối thiểu đến mức tần số âm thanh\r\ncực đại tại đó bản tin phải được giải mã không bị lỗi.
\r\n\r\nĐối với\r\ntín hiệu đầu vào nhị phân, dải động là điện áp vi sai đầu vào cần thiết để giả\r\nthiết đúng trạng thái nhị phân đã định.
\r\n\r\n4.7.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n4.7.3.2.1.\r\nĐiện áp tương tự
\r\n\r\nPhải áp\r\ntới đầu vào thiết bị tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, tín hiệu này phải biến đổi ±\r\n10 dB so với điện áp hiệu dụng 0,775 V.
\r\n\r\nNếu\r\nthiết bị có trang bị bộ điều chỉnh đặt sẵn để điều chỉnh đến các mức vào tần số\r\nâm thanh khác nhau, thiết bị phải được thiết lập để tương đương với mức vào mà\r\nthiết bị được thiết kế (xem 2.1.2).
\r\n\r\nTần số\r\ntrung tâm của tín hiệu đo kiểm trong thời gian đo kiểm phải được thay đổi tuần\r\nhoàn đến giá trị ± 20 Hz so với giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n4.7.3.2.2.\r\nĐiện áp nhị phân
\r\n\r\nPhải áp\r\ntới các đầu vào thiết bị tín hiệu đo kiểm chuẩn số 2, tín hiệu này phải được\r\nbiến đổi trên toàn bộ dải điện áp ở chế độ chung từ +7 V đến -7 V với điện áp\r\nvào vi sai là 2 V.
\r\n\r\nTỷ lệ lỗi\r\nký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
\r\n\r\nCác phép\r\nđo phải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và\r\ntrong các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1và 3.10.3 được áp dụng đồng\r\nthời).
\r\n\r\n4.7.3.3. Giới hạn
\r\n\r\nTrong\r\ngiới hạn dải điện áp đã công bố, các cuộc gọi DSC phải được giải mã không có\r\nlỗi.
\r\n\r\n4.7.4. Kiểm tra việc giải mã đúng nhiều loại cuộc gọi chọn số\r\nkhác nhau
\r\n\r\nXem \r\n4.5.9.
\r\n\r\n4.8. Bộ giải mã DSC VHF
\r\n\r\n4.8.1. Dải động
\r\n\r\n4.8.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nXem \r\n4.7.3.1.
\r\n\r\n4.8.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n4.8.1.2.1.\r\nĐiện áp tương tự
\r\n\r\nXem \r\n4.7.3.2.
\r\n\r\n4.8.1.2.2.\r\nĐiện áp nhị phân
\r\n\r\nXem \r\n4.7.3.2 .
\r\n\r\n4.8.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nTrong\r\ngiới hạn dải điện áp đã công bố, các cuộc gọi DSC phải được giải mã không có\r\nlỗi.
\r\n\r\n4.8.2. Kiểm tra việc giải mã đúng nhiều loại cuộc gọi chọn số khác\r\nnhau
\r\n\r\nXem \r\n4.5.9.
\r\n\r\n5. \r\nQUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
\r\n\r\nCác thiết bị gọi\r\nchọn số (DSC) MF, MF/HF và/hay VHF trong hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn\r\nhàng hải toàn cầu (GMDSS)\r\nthuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ các quy định trong\r\nQuy chuẩn này.
\r\n\r\n6. \r\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN
\r\n\r\n6.1. Các tổ chức, cá\r\nnhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy cho thiết bị gọi chọn\r\nsố (DSC) MF, MF/HF và/hay VHF trong hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng\r\nhải toàn cầu (GMDSS) \r\ntheo các quy đinh tại mục 4 của Quy chuẩn này.
\r\n\r\n6.2. Công bố hợp quy\r\nđối với các quy định nêu tại mục 2 và mục 4 của Quy chuẩn này cho thiết bị gọi chọn\r\nsố (DSC) MF, MF/HF và/hay VHF trong hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng\r\nhải toàn cầu (GMDSS).\r\n
\r\n\r\n6.3. Các tổ chức, cá\r\nnhân liên quan chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định\r\nhiện hành.
\r\n\r\n7. \r\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN
\r\n\r\n7.1. Cục Viễn thông\r\nvà Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết\r\nbị gọi chọn số (DSC) MF, MF/HF và/hay VHF trong hệ thống thông tin an\r\ntoàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS) theo Quy chuẩn này.
\r\n\r\n7.2. Quy chuẩn này được\r\náp dụng thay thế tiêu chuẩn ngành mã số TCN 68-201:2001 “Thiết bị gọi\r\nchọn số DSC – Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\n7.3. Trong trường hợp\r\ncác quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế\r\nthì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Các loại cuộc gọi cần đo kiểm
\r\n\r\nBảng A.1-\r\nCác cuộc gọi đo kiểm
\r\n\r\n\r\n Loại cuộc gọi \r\n | \r\n \r\n Thu \r\n | \r\n \r\n Phát \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ\r\n EPIRB \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi cứu nạn không chứa thông tin \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi cứu nạn, với vị trí trong mỗi một trong số 4 cung phần tư \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi cứu nạn, với vị trí trong mỗi một trong số 4 cung phần tư và tính cứu nạn\r\n khác nhau \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x (Chú thích 1) \r\n | \r\n
\r\n Báo\r\n nhận cứu nạn \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi chuyển tiếp cứu nạn đến các trạm duyên hải riêng \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi chuyển tiếp cứu nạn đến vùng địa lý trong mỗi một trong số 4 cung phân tư \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi chuyển tiếp cứu nạn đến tất cả các tàu với vị trí được chèn tự động và\r\n bằng tay theo mỗi một trong số 4 cung phần tư \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi an toàn đến các trạm tàu riêng \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Báo\r\n nhận chuyển tiếp cứu nạn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi khẩn cấp đến các trạm tàu riêng \r\n | \r\n \r\n x (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi khẩn cấp đến nhóm các trạm \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi khẩn cấp đến tất cả các tàu \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi an toàn đến vùng địa lý \r\n | \r\n \r\n x (Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi an toàn đến tất cả các tàu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi thương mại của tàu đến trạm riêng \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi thường trình đến các trạm riêng \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi thường trình đến nhóm các trạm \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n x(Chú thích 1) \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi thường trình đến vùng địa lý \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n x (Chú thích 1) \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi dịch vụ bán tự động/tự động (Chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n x (Chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Báo\r\n nhận, có thể tuân thủ \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x (Chú thích 1) \r\n | \r\n
\r\n Báo\r\n nhận, không thể tuân thủ \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi kiểm soát vòng \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi cập nhật định vị hoặc vị trí của tàu \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Cuộc\r\n gọi đo kiểm (Chú thích 4) \r\n | \r\n \r\n x (Chú thích 5) \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Các ký hiệu: X = Loại cuộc gọi cần đo kiểm. \r\n- = Loại cuộc gọi không yêu cầu đo kiểm. \r\nCHÚ THÍCH 1: Chỉ yêu cầu đo kiểm đối với thiết bị loại A. \r\nCHÚ THÍCH 2: Cũng ring-back và end-of-call (kết thúc cuộc gọi)\r\n cần đo kiểm. \r\nCHÚ THÍCH 3: Một trong số mỗi cuộc gọi chứa thông tin về tần số,\r\n kênh và vị trí phải được đo kiểm. \r\nCHÚ THÍCH 4: Chỉ có thể áp dụng cho thiết bị MF/HF. \r\nCHÚ\r\n THÍCH 5: Chỉ báo nhận. \r\n | \r\n
A.2. Các lệnh từ xa có thể áp dụng cho thiết bị DSC mang\r\ntrên tàu
\r\n\r\nCác phép đo kiểm phải được thực\r\nhiện bằng cách chọn lọc các lệnh từ xa khả dụng được gạch dưới sau đây.
\r\n\r\nA.2.1.\r\nThiết bị MF/HF loại A
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 103, 104, 105, 106, 109, 110,\r\n111, 112, 113, 115,
\r\n\r\n116, 118,\r\n119, 120, 121, 123, 124 và 126;
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ hai: 100, 102, 104, 105, 106, 107, 108,\r\n109, 110, 111, 112, 115, 116, 118, 119,\r\n120, 121, 123, 124 và 126.
\r\n\r\nA.2.2.\r\nThiết bị VHF loại A
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 100, 101, 103, 104, 105, 106,\r\n110, 112, 116, 119, 121, 124 và 126;
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ hai: 100, 102, 104, 105, 106, 107, 108,\r\n109, 110, 111, 112, 115, 116, 118, 119,\r\n120, 121, 123, 124 và 126.
\r\n\r\nA.2.3.\r\nThiết bị MF loại B
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 105, 109, 110, 111, 112, 118 và 126\r\nvà chỉ sử dụng khi thu 104 ;
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ hai: 109, 111, và 126 và chỉ sử dụng\r\nkhi thu 100, 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108 và 109.
\r\n\r\nA.2.4.\r\nThiết bị VHF loại B
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 100, 101, 105, 110, 112, và 126\r\nvà chỉ sử dụng khi thu 104;
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ hai: 110, 111, và 126, và chỉ sử dụng\r\nkhi thu 100, 102, 104, 105, 106, 107, 108, và 109.
\r\n\r\nA.2.5.\r\nThiết bị loại D
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 100, 126 và chỉ sử dụng khi thu 104,\r\n110 và 112;
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ hai: 126 và chỉ sử dụng khi thu 100, 102,\r\n103, 104, 105, 106, 107, 108, 109.
\r\n\r\nA.2.6.\r\nThiết bị loại E
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 109, 111 và 126 và chỉ sử dụng khi thu 104,\r\n110 và 112.
\r\n\r\nA.2.7.\r\nThiết bị loại F
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 100 và chỉ sử dụng khi thu 110;
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ hai: 126.
\r\n\r\nA.2.8.\r\nThiết bị loại G
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ nhất: 109 và 111 và chỉ sử dụng khi thu 110;
\r\n\r\nSố ký\r\nhiệu lệnh từ xa thứ hai: 126.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục B
\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\nĐặc điểm kỹ thuật của máy thu đo công suất kênh lân cận
\r\n\r\nB.1. Đặc điểm kỹ thuật của máy thu đo công suất
\r\n\r\nMáy thu\r\nđo công suất gồm có bộ trộn, bộ lọc IF, bộ dao động, bộ khuếch đại, bộ suy hao\r\ncó thể biến đổi được và đồng hồ chỉ thị giá trị rms. Thay cho bộ suy hao có thể\r\nbiến đổi với bộ chỉ thị giá trị công suất trung bình bình phương, cũng có thể\r\nsử dụng vôn kế đo điện áp trung bình bình phương lấy chuẩn theo dB. Các đặc\r\ntính kỹ thuật của máy thu đo công suất được trình bày trong các mục từ B.1.1\r\nđến B.1.4
\r\n\r\nB.1.1. Bộ lọc tần số trung gian (IF)
\r\n\r\nBộ lọc IF\r\nphải nằm trong các giới hạn của các đặc tính chọn lọc được chỉ ra trong Hình\r\nB.1
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n Gần sóng mang Xa sóng mang Hình B.1- Đặc tính của bộ lọc IF\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
Đặc tính\r\nchọn lọc phải tuân theo các khoảng cách tần số sau đây so với tần số trung tâm\r\ndanh định của kênh lân cận đã cho trong cột 2 Bảng B.1.
\r\n\r\nCác điểm\r\nsuy hao trên đường dốc về phía sóng mang không được vượt quá các dung sai, như\r\nđã cho trong cột 3 của Bảng B.1.
\r\n\r\nCác điểm\r\nsuy hao trên đường dốc, gần sóng mang, không được vượt quá các dung sai, như đã\r\ncho trong cột 4 của Bảng B.1.
\r\n\r\nĐiểm suy\r\nhao trên đường ngược phía sóng mang không được vượt quá sai lệch cho trong cột\r\n4 của Bảng B.1.
\r\n\r\nBảng B.1\r\n- Đặc tính chọn lọc của “máy thu”
\r\n\r\n\r\n Các điểm suy hao, (dB) \r\n | \r\n \r\n Khoảng tần số, kHz \r\n | \r\n \r\n Dung sai gần sóng mang, kHz \r\n | \r\n \r\n Dung sai xa sóng mang, kHz \r\n | \r\n
\r\n D1 (2 dB) \r\n | \r\n \r\n 5,00 kHz \r\n | \r\n \r\n + 3,10 kHz \r\n | \r\n \r\n ± 3,50 kHz \r\n | \r\n
\r\n D2 (6 dB) \r\n | \r\n \r\n 8,00 kHz \r\n | \r\n \r\n ± 0,10 kHz \r\n | \r\n \r\n ± 3,50 kHz \r\n | \r\n
\r\n D3 (26 dB) \r\nD4 (90 dB) \r\n | \r\n \r\n 9,25 kHz \r\n13,25 kHz \r\n | \r\n \r\n - 1,35 kHz \r\n- 5,35 kHz \r\n | \r\n \r\n ± 3,50 kHz \r\n+ 3,50 kHz và \r\n- 7,5 kHz \r\n | \r\n
Suy hao\r\ntối thiểu của bộ lọc nằm ngoài các điểm suy hao 90 dB phải bằng hoặc lớn hơn 90\r\ndB.
\r\n\r\nB.1.2. Bộ chỉ thị suy hao
\r\n\r\nBộ chỉ\r\nthị suy hao phải có dải chỉ thị tối thiếu là 80 dB và độ đọc chính xác là 1 dB.\r\nTrong các quy định sau này, độ suy hao phải bằng hoặc lớn hơn 90 dB.
\r\n\r\nB.1.3. Bộ chỉ thị giá trị trung bình bình phương
\r\n\r\nDụng cụ\r\nphải chỉ thị chính xác các tín hiệu không phải hình sin theo tỷ lệ không quá\r\n10:1 giữa giá trị đỉnh và giá trị trung bình bình phương.
\r\n\r\nB.1.4. Bộ tạo dao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nBộ dao động và bộ khuếch đại phải được thiết kế sao cho phép đo\r\ncông suất kênh lân cận của máy phát không điều chế tạp âm thấp, tạp nhiễu tự nó\r\nkhông gây ảnh hưởng đáng kể đối với kết quả đo, cho giá trị đo < -90 dB.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 58:2011/BTTTT về thiết bị gọi chọn số DSC do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 58:2011/BTTTT về thiết bị gọi chọn số DSC do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN58:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |