QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ\r\nTHIẾT BỊ THU PHÁT VÔ TUYẾN SỬ DỤNG KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ TRẢI PHỔ TRONG BĂNG TẦN\r\n2,4 GHz\r\n
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation on radio equipments operating in the 2.4 GHz band and using spread\r\nspectrum modulation techniques
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n\r\n \r\n QCVN 54 :\r\n 2011/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN\r\n 68-242: 2006 “Thiết bị thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ\r\n trong băng tần 2,4 GHz – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số\r\n 27/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay\r\n là Bộ Thông tin và Truyền thông). \r\nCác yêu cầu kỹ\r\n thuật và phương pháp đo được xây dựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng các yêu\r\n cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ETS 300 328 (11 - 1996) của Viện Tiêu chuẩn Viễn\r\n thông châu Âu (ETSI). \r\nQCVN 54 :\r\n 2011/BTTTT do Vụ Khoa học và Công nghệ\r\n biên soạn, trình duyệt và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo Thông\r\n tư số 29/2011/TT-BTTTT ngày 26/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền\r\n thông. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy chuẩn này quy\r\nđịnh những yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với thiết bị thông tin vô tuyến có\r\ncông suất bức xạ đẳng hướng tương đương đến 100 mW e.i.r.p sử dụng kỹ thuật\r\nđiều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz.
\r\n\r\nQuy chuẩn này không\r\nbao gồm các yêu cầu về thiết kế, chế tạo hay thủ tục làm việc của các thiết bị\r\nthông tin vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz.
\r\n\r\nQuy chuẩn này không\r\náp dụng cho thiết bị vô tuyến điện sử dụng cho nghiệp vụ vô tuyến cố định điểm\r\n- tới - điểm.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy chuẩn này được áp\r\ndụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất,\r\nkinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh\r\nthổ Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.3.1. Chip (chip)
\r\n\r\nMột đơn vị điều chế, được sử dụng trong điều\r\nchế trải phổ chuỗi trực tiếp.
\r\n\r\n1.3.2. Tốc độ chip (chip rate)
\r\n\r\nSố các chip trên một giây.
\r\n\r\n1.3.3. Chuỗi chip (chip sequence)
\r\n\r\nMột chuỗi các chip với có độ dài và cực tính\r\nxác định trước.
\r\n\r\n1.3.4. Thiết bị tổ hợp (integrated\r\nequipment)
\r\n\r\nThiết bị kết hợp thiết bị không có phần thu\r\nphát vô tuyến và thiết bị có phần thu phát vô tuyến để đưa ra đầy đủ các chức\r\nnăng.
\r\n\r\n1.3.5. Điều chế trải phổ chuỗi trực tiếp (direct sequence\r\nspread spectrum modulation)
\r\n\r\nMột dạng điều chế mà số liệu cần truyền được\r\ntổ hợp với một chuỗi mã biết trước để tạo ra tín hiệu dùng để trực tiếp điều\r\nchế sóng mang.
\r\n\r\n1.3.6.Trạm cố định (fixed station)
\r\n\r\nThiết bị sử dụng ở vị trí cố định, dùng một\r\nhoặc nhiều ăng ten.
\r\n\r\n1.3.7. Điều chế trải phổ nhảy tần (frequency hopping\r\nspread spectrum modulation)
\r\n\r\nMột kỹ thuật trải phổ mà theo thời gian tín\r\nhiệu phát đi sẽ chiếm một số tần số, mỗi tần số trong một khoảng thời gian gọi\r\nlà thời gian dừng. Máy phát và máy thu sử dụng cùng mẫu bước nhảy. Dải tần được\r\nxác định từ vị trí nhảy tần thấp nhất, vị trí nhảy tần cao nhất và độ rộng của\r\nmột vị trí nhảy.
\r\n\r\n1.3.8. Dải tần (frequency range)
\r\n\r\nDải tần số làm việc của thiết bị.
\r\n\r\n1.3.9. Thiết bị chủ (host)
\r\n\r\nMột thiết bị có thể đáp ứng được toàn bộ các\r\nchức năng của người sử dụng khi không nối vào phần thiết bị vô tuyến và phần\r\nthiết bị vô tuyến này cung cấp các chức năng phụ trợ.
\r\n\r\n1.3.10. Ăng ten tích hợp (integral antenna)
\r\n\r\nĂng ten được thiết kế nối với thiết bị mà\r\nkhông sử dụng đầu nối tiêu chuẩn và được coi như một phần của thiết bị.
\r\n\r\n1.3.11. Trạm di động (mobile station)
\r\n\r\nThiết bị sử dụng trên xe hoặc như một phương\r\ntiện lưu động.
\r\n\r\n1.3.12. Tần số làm việc (operating frequency)
\r\n\r\nTần số danh định mà thiết bị làm việc, còn\r\nđược gọi là tần số trung tâm.
\r\n\r\n1.3.13. Thiết bị vô tuyến gắn thêm (plug-in radio\r\ndevice)
\r\n\r\nThiết bị được sử dụng với nhiều loại hệ thống\r\nthiết bị chủ, sử dụng các chức năng điều khiển và nguồn cung cấp của thiết bị\r\nchủ.
\r\n\r\n1.3.14. Đường bao công suất (power envelope)
\r\n\r\nĐường bao công suất/tần số trong đó tạo ra\r\ncác công suất cao tần có ích.
\r\n\r\n1.3.15. Điều chế trải phổ (spread spectrum\r\nmodulation)
\r\n\r\nKỹ thuật điều chế trong đó năng lượng của tín\r\nhiệu phát được dàn trải trên phần lớn phổ tần số tương ứng.
\r\n\r\n1.3.16. Thiết bị vô tuyến độc lập (stand-alone radio\r\nequipment)
\r\n\r\nThiết bị thông tin, bình thường được sử dụng\r\nmột cách độc lập.
\r\n\r\n\r\n\r\ndBm dB\r\ntương ứng với 1 mW
\r\n\r\ndBW dB\r\ntương ứng với 1 W
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n DSSS \r\n | \r\n \r\n Trải phổ chuỗi trực tiếp \r\n | \r\n \r\n Direct Sequence Spread Spectrum \r\n | \r\n
\r\n e.i.r.p \r\n | \r\n \r\n Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương \r\n | \r\n \r\n Equivalent Isotropically Radiated Power \r\n | \r\n
\r\n FHSS \r\n | \r\n \r\n Trải phổ nhảy tần \r\n | \r\n \r\n Frequency Hopping Spread Spectrum \r\n | \r\n
\r\n ISM \r\n | \r\n \r\n Công nghiệp, khoa học và y tế \r\n | \r\n \r\n Industrial, Scientific and Medical \r\n | \r\n
\r\n R&TTE \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đầu cuối viễn thông và vô tuyến \r\n | \r\n \r\n Radio and Telecommunications Terminal Equipment \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n Radio Frequency \r\n | \r\n
\r\n Tx \r\n | \r\n \r\n Máy phát \r\n | \r\n \r\n Transmitter \r\n | \r\n
\r\n Rx \r\n | \r\n \r\n Máy thu \r\n | \r\n \r\n Reciever \r\n | \r\n
Các nhà sản\r\nxuất phải công bố các đặc tính điều chế của thiết bị. Để xác định mật độ công\r\nsuất đối với từng loại thiết bị, Quy chuẩn này xác định hai loại thiết bị:\r\nthiết bị điều chế trải phổ nhảy tần (FHSS) và thiết bị điều chế khác trải phổ\r\nnhảy tần trong đó bao gồm cả điều chế trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS).
\r\n\r\n2.1.1. Điều chế trải\r\nphổ nhảy tần
\r\n\r\nĐiều chế trải\r\nphổ nhảy tần phải sử dụng ít nhất 20 kênh không chồng lấn, được xác định trước,\r\nhoặc các vị trí nhảy tần được phân biệt bởi băng thông của kênh đo được tại mức\r\nthấp hơn công suất đỉnh 20 dB. Khoảng thời gian dừng của mỗi kênh không được\r\nvượt quá 0,4 s. Khi thiết bị hoạt động (phát và/hoặc thu) mỗi kênh của chuỗi\r\nnhảy tần phải được chiếm ít nhất một lần trong một chu kỳ không quá bốn lần\r\ntích số giữa thời gian dừng trên một chặng (hop) và số kênh.
\r\n\r\n2.1.2. Điều chế trải\r\nphổ chuỗi trực tiếp và các dạng điều chế khác:
\r\n\r\nTrong Quy\r\nchuẩn kỹ thuật này, các dạng điều chế trải phổ khác với dạng điều chế nêu tại\r\n2.1.1 sẽ được đánh giá tương đương điều chế trải phổ chuỗi trực tiếp. Các hệ\r\nthống sử dụng phương pháp điều chế tương đương phương pháp DSSS sẽ được đo thử\r\ntuân theo các yêu cầu đo DSSS.
\r\n\r\n2.2. Các chỉ tiêu của\r\nmáy phát
\r\n\r\n2.2.1. Công suất bức\r\nxạ hiệu dụng
\r\n\r\nCông\r\nsuất bức xạ hiệu dụng (E.R.P) là tổng công suất của máy phát. Công suất bức xạ\r\nhiệu dụng (E.R.P) phải bằng hoặc nhỏ hơn –10 dBW (100 mW) e.i.r.p. Giới hạn này\r\nđược áp dụng cho bất kỳ tổ hợp về mức công suất và ăng ten sử dụng.
\r\n\r\n2.2.2. Mật độ công\r\nsuất phổ lớn nhất
\r\n\r\nMật\r\nđộ công suất phổ lớn nhất là mức công suất tức thời tính lớn nhất theo Watt\r\ntrên Hz (W/Hz) do máy phát tạo ra trong đường bao công suất.
\r\n\r\nĐối\r\nvới thiết bị sử dụng điều chế FHSS, mật độ công suất phổ lớn nhất nhỏ hơn hoặc\r\nbằng -10 dBW (100 mW) trên 100 kHz e.i.r.p. Đối với thiết bị sử dụng điều chế\r\nkhác, mật độ công suất phổ lớn nhất có giới hạn trên là -20 dBW (10 mW) trên\r\nMHz e.i.r.p.
\r\n\r\n2.2.3. Dải tần số công\r\ntác
\r\n\r\nDải\r\ntần số của thiết bị được tính từ tần số thấp nhất tới tần số cao nhất được giới\r\nhạn bởi đường bao công suất.
\r\n\r\nfH\r\nlà tần số cao nhất của đường bao công suất: đó là tần số cao nhất trên trục tần\r\nsố của công suất lớn nhất, tại đó công suất ra sụt dưới mức của mật độ công\r\nsuất phổ –80 dBm/Hz e.i.r.p. (hoặc –30 dBm nếu đo tại băng thông 100 kHz).
\r\n\r\nfL\r\nlà tần số thấp nhất của đường bao công suất: đó là tần số xa nhất dưới trục tần\r\nsố của công suất lớn nhất, tại đó công suất ra sụt dưới mức tương đương của mật\r\nđộ công suất phổ tới –80 dBm/Hz e.i.r.p. (hoặc –30 dBm nếu đo tại băng thông\r\n100 kHz).
\r\n\r\nĐối\r\nvới một tần số làm việc cho trước, độ rộng của đường bao công suất là (fH\r\n– fL). Trong thiết bị cho phép điều chỉnh hoặc lựa chọn các tần số\r\nlàm việc khác nhau, đường bao công suất chiếm các vị trí khác nhau trong băng\r\ntần được phân bổ. Dải tần số này được xác định bởi các giá trị thấp nhất fL\r\nvà giá trị cao nhất fH, do sự điều chỉnh của thiết bị từ tần\r\nsố làm việc thấp nhất và tần số làm việc cao nhất.
\r\n\r\nDải\r\ntần số của toàn bộ thiết bị nằm trong băng tần 2,4 GHz – 2,4835 GHz (fL\r\n> 2,4 GHz và fH < 2,4835 GHz).
\r\n\r\n2.2.4. Các phát xạ\r\ngiả
\r\n\r\nCác\r\nphát xạ giả là các phát xạ ngoài dải tần số của thiết bị (định nghĩa tại\r\n2.2.3). Mức của các phát xạ giả được đo dưới dạng:
\r\n\r\na) Công\r\nsuất của các phát xạ ngoài dải tần của thiết bị trên tải cho trước (phát xạ giả\r\ndẫn); và
\r\n\r\nb/ Công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ bởi tủ máy hoặc cấu trúc của thiết bị (bức\r\nxạ tủ máy);
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nc/ Công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng do bức xạ bởi tủ máy và ăng ten.
\r\n\r\nCác\r\nphát xạ giả của máy phát không được vượt quá giá trị ở Bảng 1 và 2.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Mức giới hạn phát xạ giả trong băng hẹp đối với máy phát
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Giới hạn khi hoạt\r\n động \r\n | \r\n \r\n Giới hạn khi dự\r\n phòng \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n -36 dBm \r\n | \r\n \r\n -57 dBm \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n -30 dBm \r\n | \r\n \r\n -47 dBm \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1,8 GHz đến 1,9 GHz \r\nTừ\r\n 5,15 GHz đến 5,3 GHz \r\n | \r\n \r\n -47 dBm \r\n | \r\n \r\n -47 dBm \r\n | \r\n
Các\r\ngiá trị giới hạn ở bảng 1 áp dụng cho các phát xạ băng hẹp, ví dụ phát xạ do rò\r\nbộ dao động nội. Đo các phát xạ này trong đoạn băng thông càng nhỏ càng tốt để\r\nđạt được các giá trị đo có độ tin cậy cao.
\r\n\r\nCác\r\nphát xạ băng rộng không được vượt quá các giá trị ở Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2\r\n- Mức giới hạn phát xạ giả trong băng rộng đối với máy phát
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Giới hạn khi hoạt\r\n động \r\n | \r\n \r\n Giới hạn khi dự\r\n phòng \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n -86 dBm/Hz \r\n | \r\n \r\n -107 dBm/Hz \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n -80 dBm/Hz \r\n | \r\n \r\n -97 dBm/Hz \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1,8 GHz đến 1,9 GHz \r\nTừ\r\n 5,15 GHz đến 5,3 GHz \r\n | \r\n \r\n -97 dBm/Hz \r\n | \r\n \r\n -97 dBm/Hz \r\n | \r\n
2.3. Các chỉ tiêu\r\ncủa máy thu\r\n
\r\n\r\n2.3.1. Tổng quan
\r\n\r\nQuy chuẩn kỹ thuật này chỉ quy định\r\nyêu cầu kỹ thuật về các giới hạn phát xạ giả đối với máy thu.
\r\n\r\n2.3.2. Các phát xạ\r\ngiả
\r\n\r\nCác\r\nphát xạ giả của máy thu không được vượt quá giá trị cho ở Bảng 3 và Bảng 4\r\ntrong dải tần chỉ định.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Các giới hạn phát xạ giả trong băng hẹp đối với máy thu
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Giới hạn \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n -57 dBm \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n -47 dBm \r\n | \r\n
Các\r\ngiá trị giới hạn trên đây áp dụng cho các phát xạ băng hẹp, ví dụ như phát xạ\r\ndo rò bộ dao động nội. Đo các phát xạ này trong đoạn băng thông càng nhỏ càng\r\ntốt để đạt được các giá trị đo có độ tin cậy cao. Các giá trị phát xạ băng rộng\r\nkhông được vượt quá các giá trị ở Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4\r\n- Các giới hạn phát xạ giả trong băng rộng đối với máy thu
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Giới hạn \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n -107\r\n dBm/Hz \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n -97\r\n dBm/Hz \r\n | \r\n
3.1.1. Các điều kiện\r\nđo kiểm bình thường và tới hạn
\r\n\r\nĐo kiểm hợp\r\nchuẩn phải được thực hiện ở điều kiện bình thường và tới hạn trừ khi có chỉ\r\nđịnh khác.
\r\n\r\n3.1.2. Nguồn cung cấp
\r\n\r\n3.1.2.1. Nguồn cung cấp cho các thiết bị làm\r\nviệc độc lập
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình kiểm tra, nguồn cung cấp của thiết bị phải được thay thế bằng một\r\nnguồn đo kiểm, có khả năng tạo ra điện áp bình thường và điện áp tới hạn. Trở\r\nkháng trong của nguồn đo kiểm này phải đủ nhỏ để không làm ảnh hưởng tới kết\r\nquả đo. Với mục đích kiểm tra, điện áp của nguồn cung cấp phải được đo ở đầu\r\nvào của thiết bị.
\r\n\r\nKhi\r\nđo kiểm, các điện áp nguồn phải được duy trì với dung sai ±1% so với điện áp lúc\r\nbắt đầu đo. Giá trị dung sai này là rất quan trọng đối với các thông số nguồn\r\ncung cấp; sử dụng nguồn có dung sai càng nhỏ thì các giá trị đo được càng chính\r\nxác.
\r\n\r\n3.1.2.2. Nguồn cung cấp cho các thiết bị vô\r\ntuyến gắn thêm
\r\n\r\nNguồn\r\nđo kiểm cho các thiết bị vô tuyến gắn thêm được cung cấp bởi nguồn của các\r\nthiết bị chủ hay nguồn ngoài.
\r\n\r\nNếu\r\nnguồn cung cấp của thiết bị chủ và/hoặc thiết bị vô tuyến gắn thêm là nguồn ắc\r\nqui thì ắc qui phải được thay thế bằng nguồn đo kiểm ở vị trí càng gần điểm đấu\r\nắc qui càng tốt.
\r\n\r\n3.1.3. Các điều kiện\r\nđo kiểm bình thường
\r\n\r\n3.1.3.1. Độ ẩm và nhiệt độ bình thường
\r\n\r\n-\r\nNhiệt độ: +15oC đến +35oC;
\r\n\r\n-\r\nĐộ ẩm tương đối: 20% đến 75%,
\r\n\r\nTrường\r\nhợp không thể thực hiện được đo kiểm trong những điều kiện trên thì cần phải\r\nghi chú lại các giá trị thực và sự ảnh hưởng lên các kết quả đo.
\r\n\r\n3.1.3.2. Nguồn đo kiểm bình thường
\r\n\r\n3.1.3.2.1. Nguồn điện lưới
\r\n\r\nĐiện\r\náp đo kiểm bình thường cho thiết bị đấu nối vào nguồn điện lưới là điện áp lưới\r\ndanh định.
\r\n\r\nTần\r\nsố của nguồn đo kiểm tương ứng với nguồn điện lưới AC phải nằm trong khoảng 49\r\nHz đến 51 Hz.
\r\n\r\n3.1.3.2.2. Nguồn ắc qui axit-chì dùng\r\ntrên xe ô tô
\r\n\r\nKhi\r\nthiết bị vô tuyến sử dụng nguồn ắc qui axit-chì trên xe ô tô, điện áp kiểm tra\r\nbình thường phải bằng 1,1 lần điện áp danh định của ắc qui (6 V, 12 V…).
\r\n\r\nKhi\r\nhoạt động với các nguồn cung cấp khác hoặc các loại ắc qui khác (sơ cấp hoặc\r\nthứ cấp), điện áp kiểm tra bình thường lấy theo công bố của nhà sản xuất.
\r\n\r\n3.1.4. Các điều kiện\r\nđo kiểm tới hạn
\r\n\r\n3.1.4.1. Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nKhi đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn, thực\r\nhiện đo theo các thủ tục quy định tại 3.1.4.3, với các nhiệt độ tới hạn như\r\nsau:
\r\n\r\n- \r\nNhiệt\r\nđộ tới hạn dưới –200 C;
\r\n\r\n- \r\nNhiệt\r\nđộ tới hạn trên +550 C;
\r\n\r\n3.1.4.2. Điện áp làm việc tới hạn
\r\n\r\nNếu\r\nthiết bị vô tuyến là một phần của thiết bị kết hợp nào đó, được cung cấp nguồn\r\ntừ nguồn chung thì không yêu cầu đo ở điều kiện này
\r\n\r\n3.1.4.2.1. Giá trị điện áp lưới
\r\n\r\nGiá\r\ntrị điện áp lưới tới hạn cần đo đối với thiết bị dùng nguồn xoay chiều AC là\r\ngiá trị danh định ±10%.
\r\n\r\n3.1.4.2.2. Nguồn ắc qui axit-chì dùng\r\ntrên xe ô tô
\r\n\r\nKhi\r\nthiết bị vô tuyến sử dụng nguồn ắc qui axit-chì trên xe ô tô, điện áp kiểm tra\r\ntới hạn phải bằng 1,3 và 0,9 lần điện áp danh định của ắc qui (6 V, 12 V…).
\r\n\r\n3.1.4.2.3. Nguồn ắc qui loại khác
\r\n\r\nĐiện\r\náp tới hạn dưới dùng cho thiết bị vô tuyến sử dụng các loại ắc qui khác nhau\r\nnhư sau:
\r\n\r\n-\r\nĐối với ắc qui Leclanché hoặc Lithium: 0,85 lần điện áp danh định của ắc qui.
\r\n\r\n-\r\nĐối với ắc qui Mercury hoặc Nikel - cadmium: 0,9 lần điện áp danh định của ắc\r\nqui.
\r\n\r\nTrong\r\ncả hai trường hợp điện áp tới hạn trên được áp dụng là 1,15 lần điện áp danh\r\nđịnh của ắc qui.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các thiết bị sử dụng các loại nguồn cung cấp khác, hoặc có khả năng hoạt động\r\nvới một loạt các nguồn cung cấp (sơ cấp, thứ cấp), các giá trị điện áp đo thử\r\ntới hạn do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n3.1.4.3. Thủ tục thử tại nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nTrước\r\nkhi thực hiện đo thử phải để thiết bị cân bằng nhiệt trong phòng đo.
\r\n\r\nThiết\r\nbị phải được tắt nguồn trong quá trình ổn định nhiệt. Trường hợp thiết bị có\r\nchứa các mạch ổn định nhiệt độ thiết kế để làm việc liên tục, các mạch này phải\r\nđược bật lên làm việc trong 15 phút sau khi đạt được sự cân bằng nhiệt. Sau\r\nthời gian này thiết bị phải đạt được các yêu cầu kỹ thật quy định. Đối với kiểu\r\nthiết bị này, nhà sản xuất phải cung cấp các mạch nguồn để nuôi các khối mạch\r\nmột cách độc lập với nguồn nuôi và phần còn lại của thiết bị.
\r\n\r\nNếu\r\ncân bằng nhiệt không được kiểm tra, phải để thời gian ổn định nhiệt tối thiểu\r\nmột giờ, hoặc thời gian này có thể được quyết định bởi phòng đo. Chuỗi các phép\r\nđo được lựa chọn và độ ẩm trong phòng đo được điều khiển để không bị ngưng đọng\r\nhơi nước.
\r\n\r\nTrước\r\nkhi đo thử tại nhiệt độ tới hạn trên, cần đặt thiết bị trong phòng đo và chờ\r\nđến khi cân bằng nhiệt. Thiết bị được cho phát số liệu thử ít nhất trong một\r\nphút, sau đó ở chế độ thu dữ liệu trong bốn phút, lúc này thiết bị phải đạt\r\nđược các yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nĐể\r\nđo thử ở nhiệt độ tới hạn dưới cần đặt thiết bị trong phòng đo và chờ đến khi\r\ncân bằng nhiệt, sau đó để thiết bị ở chế độ dự phòng hoặc ở chế độ thu trong\r\nkhoảng một phút sau đó thiết bị phải đạt được các yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n3.1.5. Lựa chọn thiết\r\nbị đo
\r\n\r\n3.1.5.1. Lựa chọn mẫu đo
\r\n\r\nPhép đo cần được thực\r\nhiện trên một hoặc trên nhiều mẫu sản phẩm được sản xuất công nghiệp, hoặc trên\r\nsản phẩm thực nghiệm tương đương. Trường hợp phép đo được thực hiện trên sản\r\nphẩm thực nghiệm thì sản phẩm được sản xuất công nghiệp tương ứng phải hoàn\r\ntoàn giống về mọi mặt với sản phẩm thực nghiệm được đo.
\r\n\r\nPhép đo\r\ncông suất bức xạ vô tuyến thường không chính xác, do vậy nên dùng phép đo dẫn.\r\nTrong phép đo dẫn có thể phải dùng đến các đầu nối (connector) phù hợp. Trường\r\nhợp không dùng được đầu nối thì phải dùng bộ ghép đo phù hợp để chuyển đổi tín\r\nhiệu bức xạ thành tín hiệu dẫn. Nếu không sử dụng được các phương pháp đo trên,\r\nphải dùng phương pháp đo bức xạ.
\r\n\r\n3.1.5.2. Thực hiện
\r\n\r\nThiết\r\nbị độc lập được thực hiện đo kiểm với bất kỳ thiết bị phụ trợ nào. Các thiết bị\r\nvô tuyến gắn thêm có thể được đo cùng với các thiết bị chủ và/hoặc thiết bị gá\r\nlắp phù hợp. Khi sử dụng tập hợp nhiều thiết bị vô tuyến và ăng ten, cấu hình\r\nđược chọn để đo kiểm như sau:
\r\n\r\n-\r\nĐối với mỗi tập hợp, xác định mức công suất được người sử dụng lựa chọn cao\r\nnhất và bộ ăng ten có độ lợi lớn nhất.
\r\n\r\n-\r\nTừ các tập hợp kết quả, chọn lấy tập hợp nào có công suất bức xạ đẳng hướng\r\ntương đương lớn nhất.
\r\n\r\n3.1.5.3. Lựa chọn các tần số làm việc
\r\n\r\nThiết\r\nbị có thể được điều chỉnh hoặc làm việc tại các tần số khác nhau, tối thiểu có\r\nhai tần số làm việc có thể được lựa chọn là các giới hạn trên và dưới của (các)\r\ndải tần số của thiết bị.
\r\n\r\n3.1.6. Đo kiểm các\r\nthiết bị được đấu nối tới thiết bị chủ và các thiết bị vô tuyến gắn thêm
\r\n\r\nĐối\r\nvới các thiết bị kết hợp và đối với các khối vô tuyến phải đấu nối tới thiết bị\r\nchủ để cung cấp các chức năng vô tuyến, cho phép sử dụng các phép đo thay thế\r\nkhác nhau. Khi sử dụng nhiều tổ hợp, việc đo kiểm không cần lặp lại đối với các\r\ntổ hợp khối vô tuyến và thiết bị chủ khác nhau nếu chúng giống nhau về cơ bản.
\r\n\r\nKhi\r\nsử dụng nhiều tổ hợp và các thiết bị kết hợp không giống nhau về cơ bản, một\r\nthiết bị kết hợp này phải được đo theo toàn bộ các yêu cầu kỹ thuật quy định\r\ntrong Quy chuẩn kỹ thuật này và các thiết bị kết hợp khác chỉ đo kiểm các phát\r\nxạ giả bức xạ.
\r\n\r\n3.1.6.1. Lựa chọn A: Thiết bị kết hợp
\r\n\r\nCác\r\nthiết bị kết hợp hoặc tổ hợp các thiết bị vô tuyến gắn thêm với các loại thiết\r\nbị chủ cụ thể được sử dụng để đo kiểm theo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật trong\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\n3.1.6.2. Lựa chọn B: Sử dụng một thiết bị chủ\r\nhoặc thiết bị gá lắp
\r\n\r\nTrường\r\nhợp khối vô tuyến là một thiết bị vô tuyến gắn thêm được dự định sử dụng trong\r\nnhiều bộ kết hợp khác nhau, cấu hình đo kiểm phù hợp bao gồm thiết bị gá lắp\r\nhoặc thiết bị chủ điển hình. Cấu hình này phải đại diện cho các loại tổ hợp mà\r\nthiết bị có thể sử dụng. Thiết bị gá lắp phải cho phép phần thiết bị vô tuyến\r\nđược cấp nguồn và kích thích hoạt động như khi được đấu nối tới hoặc đưa vào\r\nthiết bị chủ hoặc thiết bị kết hợp. Việc đo kiểm phải được thực hiện theo mọi\r\nyêu cầu kỹ thuật nêu trong tiêu chuẩn.
\r\n\r\n3.1.6.3. Chuỗi số liệu thử
\r\n\r\nNhà sản xuất phải\r\ncung cấp chuỗi số liệu đo thử để kiểm tra quá trình điều chế. Chuỗi số liệu đo\r\nthử này sẽ trải công suất phát của máy phát trên đường bao công suất. Nếu thiết\r\nbị vô tuyến không phát tín hiệu RF liên tục thì chuỗi số liệu thử phải:
\r\n\r\n- Tạo ra\r\ntín hiệu RF giống hệt nhau trong mỗi lần truyền
\r\n\r\n- Truyền\r\ndẫn đều đặn theo thời gian
\r\n\r\n- Chuỗi tín hiệu truyền dẫn lặp\r\nlại chính xác.
\r\n\r\n3.1.7. Thông tin sản\r\nphẩm
\r\n\r\nCác thông tin sau đây cần thiết để thực hiện\r\ncác phép đo:
\r\n\r\na)\r\nKiểu điều chế sử dụng: điều chế FHSS, điều chế DSSS hoặc các kiểu điều chế\r\nkhác;
\r\n\r\nb)\r\nKhi sử dụng điều chế FHSS: số lượng kênh nhảy tần, thời gian dừng cho từng kênh\r\nvà thời gian lớn nhất giữa hai trường hợp sử dụng cùng một kênh;
\r\n\r\nc)\r\nDải tần số làm việc của thiết bị và, nếu có thể, các băng tần hoạt động;
\r\n\r\nd)\r\nKiểu thiết bị, ví dụ: thiết bị làm việc độc lập, thiết bị vô tuyến gắn thêm,\r\nthiết bị làm việc kết hợp…;
\r\n\r\ne)\r\nCác điều kiện làm việc tới hạn áp dụng cho thiết bị;
\r\n\r\nf)\r\nCác tổ hợp dự kiến sẽ sử dụng của các thiết lập công suất thiết bị vô tuyến và\r\nmột hay một số tổ hợp ăng ten và các mức e.i.r.p tương ứng của chúng;
\r\n\r\ng)\r\nCác điện áp danh định của thiết bị vô tuyến làm việc độc lập hoặc điện áp danh\r\nđịnh của thiết bị chủ hoặc thiết bị kết hợp trong trường hợp có các thiết bị vô\r\ntuyến gắn thêm;
\r\n\r\nh)\r\nKiểm tra điều chế đã được sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.2.1. Tổng quan
\r\n\r\nPhần\r\nnày qui định các phương pháp đo kiểm các thông số của máy phát và máy thu sau\r\nđây:
\r\n\r\n-\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng;
\r\n\r\n-\r\nMật độ công suất phổ lớn nhất;
\r\n\r\n- Các dải\r\ntần số;
\r\n\r\n-\r\nCác phát xạ giả phát;
\r\n\r\n-\r\nCác phát xạ giả thu.
\r\n\r\nCác\r\nphương pháp đo kiểm sau đây dùng cho các thiết bị độc lập và các cấu hình thiết\r\nbị được xác định ở 3.1.5
\r\n\r\n3.2.2. Đo các chỉ\r\ntiêu của máy phát
\r\n\r\n3.2.2.1. Công suất bức xạ hiệu dụng (e.r.p)
\r\n\r\nĐiều\r\nkiện đo kiểm xem mục 3.1.
\r\n\r\nCông\r\nsuất bức xạ hiệu dụng (e.r.p) phải được xác định và ghi lại kết quả. Phương\r\npháp đo được áp dụng cho tổ hợp thiết bị vô tuyến và ăng ten của nó. Trường hợp\r\nngười sử dụng có thể điều chỉnh được các mức công suất cao tần thì các phép đo\r\nphải thực hiện với các mức công suất cao nhất có sẵn cho người sử dụng đối với \r\nthiết bị.
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo kiểm được áp dụng cho cả phép đo dẫn và phép đo bức xạ.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo bức xạ, sử dụng vị trí đo như mô tả ở Phụ lục A và các thủ tục đo\r\nnhư mô tả ở Phụ lục B, công suất bức xạ hiệu dụng như quy định tại 4.2.1 được\r\nđo và ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo dẫn, máy phát phải được nối với thiết bị đo qua một bộ suy hao\r\nphù hợp và công suất RF như quy định tại 2.2.1 được đo và ghi lại trong báo cáo\r\nđo.
\r\n\r\nPhép\r\nđo phải được thực hiện ở chế độ làm việc bình thường của thiết bị vô tuyến với\r\nđiều chế sử dụng chuỗi số liệu thử.
\r\n\r\nThủ\r\ntục đo như sau:
\r\n\r\nBước\r\n1:
\r\n\r\n-\r\nSử dụng đầu nối phù hợp, nối đầu ra của máy phát với một đi-ốt tách sóng;
\r\n\r\n-\r\nĐầu ra của đi-ốt tách sóng được nối tới kênh dọc của máy đo máy hiện sóng;
\r\n\r\n-\r\nBộ tổ hợp đi-ốt tách sóng và máy hiện sóng phải có khả năng tái sinh một cách\r\ntrung thực các giá trị đỉnh của đường bao công suất và chu kỳ của tín hiệu ra\r\ncủa máy phát;
\r\n\r\n-\r\nChu kỳ làm việc của máy phát quan sát được (Tx on/(Tx on + Tx off)) được ghi\r\nbằng biến x, (0 < x < 1) và được ghi lại trong báo cáo đo. Để kiểm tra,\r\nthiết bị phải làm việc với chu kỳ làm việc bằng hoặc lớn hơn 0,1.
\r\n\r\nBước\r\n2:
\r\n\r\n-\r\nCông suất ra trung bình của máy phát được xác định bởi sử dụng máy đo công suất\r\ncao tần băng rộng đã được hiệu chuẩn có bộ tách sóng cặp nhiệt điện hoặc một\r\nthiết bị tương đương, với một chu kỳ kết hợp vượt quá chu kỳ lặp lại của máy\r\nphát 5 lần hoặc lớn hơn. Giá trị quan sát được ghi lại là A dBm;
\r\n\r\n-\r\nCông suất bức xạ đẳng hướng tương đương e.i.r.p được tính toán từ công suất đầu\r\nra A nêu trên, chu kỳ làm việc quan sát được x và tăng ích của ăng ten là G\r\ntính theo dBi theo công thức:
\r\n\r\nP = A + G + 10\r\nlog(1/x)
\r\n\r\nP\r\nkhông được vượt quá các giá trị cho trong 2.2.1.
\r\n\r\nBước\r\n3:
\r\n\r\n-\r\nPhép đo được thiết lập như ở bước 1 để xác định đỉnh của đường bao công suất\r\ncủa tín hiệu đầu ra máy phát trên máy hiện sóng;
\r\n\r\n-\r\nĐộ lệch lớn nhất của tia Y của máy hiện sóng được ghi lại là giá trị “B”.
\r\n\r\nBước\r\n4:
\r\n\r\n-\r\nThay thế máy phát bằng bộ tạo tín hiệu. Tần số ra của bộ tạo tín hiệu được đặt\r\nbằng tần số trung tâm của máy phát;
\r\n\r\n-\r\nTín hiệu của bộ tạo tín hiệu là tín hiệu không bị điều chế. Tín hiệu này được\r\nnâng công suất phát lên bằng với độ lệch của tia Y của máy hiện sóng, bằng mức\r\nB ở bước 3;
\r\n\r\n-\r\nMức công suất đầu ra “C” (dBm) của bộ tạo tín hiệu được xác định bằng máy đo\r\ncông suất cao tần RF băng rộng đã hiệu chuẩn có bộ tách sóng cặp nhiệt điện\r\nhoặc một thiết bị tương đương;
\r\n\r\n-\r\nMức C phải không được vượt quá 3 dB, giá trị ở 2.2.1 trừ đi tăng ích G của ăng\r\nten (dBi).
\r\n\r\nCác\r\nphép đo này phải được thực hiện tại các điều kiện thường và điều kiện tới hạn ở\r\nmục 3.1.
\r\n\r\nCác\r\nkết quả nhận được được so sánh với các giá trị giới hạn ở 2.2.1 để chứng tỏ sự\r\nphù hợp của thiết bị.
\r\n\r\n3.2.2.2. Mật độ công suất phổ lớn nhất
\r\n\r\nMật\r\nđộ công suất phổ lớn nhất phải được đo và ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo bức xạ, sử dụng vị trí đo như mô tả ở Phụ lục A và các thủ tục đo\r\nở Phụ lục B, mật độ công suất phổ lớn nhất như quy định tại 2.2.2 phải được đo\r\nvà ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo dẫn, cần nối máy phát với máy đo thông qua một bộ suy hao thích\r\nhợp và mật độ công suất phổ lớn nhất như quy định tại 2.2.2 được đo phải dược\r\nđo và ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nMật\r\nđộ công suất phổ lớn nhất được xác định bằng một máy phân tích phổ có băng\r\nthông đủ lớn và máy đo công suất.
\r\n\r\nCác\r\nthiết bị phát xạ 10 ms trở lên phải được\r\nđo như sau:
\r\n\r\nNối\r\nmột máy đo công suất RF tới đầu ra trung tần IF của máy phân tích phổ và cân\r\nchỉnh giá trị đọc chính xác bằng một máy tạo tín hiệu chuẩn.
\r\n\r\nChú\r\ný: Mức\r\nra trung tần IF của máy phân tích phổ có thể thấp hơn 20 dB hoặc hơn nữa so với\r\nmức vào của máy phân tích phổ. Trừ khi máy đo công suất có đủ độ nhạy, có thể\r\nphải cần đến một bộ khuếch đại băng rộng.
\r\n\r\nThủ\r\ntục đo như sau:
\r\n\r\nBước\r\n1:
\r\n\r\n-\r\nThiết lập đo được cân chỉnh bằng tín hiệu CW từ một nguồn tín hiệu chuẩn, có\r\nmức là 10 dBm;
\r\n\r\n-\r\nThiết lập các thông số của máy phân tích phổ như sau:
\r\n\r\n+\r\nTần số trung tâm: bằng với nguồn tín hiệu;
\r\n\r\n+\r\nĐộ phân giải của băng thông BW: 100 kHz đối với FHSS, 1 MHz đối với DSSS;
\r\n\r\n+ Băng thông video:\r\ngiống nhau;
\r\n\r\n+\r\nChế độ tách sóng: đỉnh xung dương;
\r\n\r\n+\r\nMức trung bình: tắt;
\r\n\r\n+\r\nKhoảng cách: 0 Hz;
\r\n\r\n+\r\nBiên độ: điều chỉnh ở giữa khoảng thiết bị.
\r\n\r\nBước\r\n2:
\r\n\r\n-\r\nCông suất của tín hiệu cân chỉnh được giảm xuống 0 dBm và xác định các giá trị\r\nđọc được trên máy đo công suất cũng giảm 10 dB.
\r\n\r\nBước\r\n3:
\r\n\r\n-\r\nĐấu nối các thiết bị cần đo. Sử dụng các thiết lập sau của máy phân tích phổ\r\nkết hợp với chức năng giữ định (max hold) tìm ra tần số có công suất ra lớn\r\nnhất trên đường bao công suất:
\r\n\r\n+\r\nTần số trung tâm: bằng với tần số làm việc;
\r\n\r\n+\r\nĐộ phân giải của băng thông BW: 100 kHz đối với FHSS, 1 MHz đối với DSSS;
\r\n\r\n+\r\nBăng thông video: giống nhau;
\r\n\r\n+\r\nChế độ tách sóng: đỉnh xung dương;
\r\n\r\n+\r\nMức trung bình: tắt;
\r\n\r\n+\r\nKhoảng cách: ba lần độ rộng phổ;
\r\n\r\n+\r\nBiên độ: điều chỉnh ở giữa khoảng thiết bị.
\r\n\r\n-\r\nGhi lại tần số tìm được.
\r\n\r\nBước\r\n4:
\r\n\r\nThiết\r\nlập tần số trung tâm của máy phân tích phổ bằng với tần số tìm được và chuyển\r\ntới khoảng số không (zero span). Máy đo công suất chỉ thị mật độ công suất đo\r\nđược (D). Mật độ công suất phổ e.i.r.p. được tính toán từ mật độ công suất đo\r\nđược D và tăng ích ăng ten G đã công bố.
\r\n\r\nThủ\r\ntục đo ở trên phải được lặp lại đối với mỗi tần số trong hai tần số giống nhau\r\ntrong thủ tục nêu tại 3.1.2.1.
\r\n\r\nKhi\r\nbăng thông của máy phân tích phổ không tuân theo định luật Gauss, phải xác định\r\nhệ số sửa lỗi thích hợp và áp dụng để tính.
\r\n\r\nNếu\r\nmáy phân tích phổ có thể đo được mật độ công suất thì chức năng này có thể được\r\nsử dụng thay thế các thủ tục trên.
\r\n\r\n3.2.2.3. Dải tần của thiết bị sử dụng điều chế\r\nFHSS
\r\n\r\nSử\r\ndụng các thủ tục đo theo Phụ lục B để xác định dải tần làm việc.
\r\n\r\nCác\r\nphép đo này được thực hiện ở chế độ bình thường và chế độ tới hạn và sử dụng\r\nchuỗi số liệu thử như quy định trong 3.1.6.3 để đo.
\r\n\r\nThủ\r\ntục đo như sau:
\r\n\r\na)\r\nĐặt máy phân tích phổ ở chế độ video cân bằng với bước quét tối thiểu là 50 và\r\nkích hoạt máy phát cùng bộ điều chế. Màn hình sẽ hiển thị giống Hình 2;
\r\n\r\nb)\r\nChọn tần số làm việc thấp nhất của thiết bị cần đo;
\r\n\r\nc)\r\nTìm tần số thấp nhất thấp hơn tần số làm việc mà tại đó mật độ công suất phổ\r\nsụt dưới mức cho ở 2.2.3. Xem đường A của Hình 2, ghi lại tần số này;
\r\n\r\nd)\r\nChọn tần số làm việc cao nhất của thiết bị cần đo;
\r\n\r\ne)\r\nTìm tần số cao nhất tại đó mật độ công suất phổ sụt dưới mức cho ở 2.2.3. Xem\r\nđường B của Hình 2, ghi lại tần số này;
\r\n\r\nf)\r\nSự khác nhau giữa các tần số đo được ở bước c) và bước e) chính là dải tần số.\r\nGhi lại dải tần số này trong báo cáo đo.
\r\n\r\nChú\r\ný:\r\nĐối với các thiết bị chỉ có một tần số làm việc cố định, có thể bỏ qua bước b)\r\nvà bước d).
\r\n\r\nPhép\r\nđo này phải được lặp lại cho từng dải tần số làm việc mà nhà sản xuất công bố.\r\nCác kết quả nhận được được so sánh với các giới hạn cho ở 2.2.3 chứng minh sự\r\nphù hợp của thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | ||
\r\n | \r\n
| \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2 - Đo các tần\r\nsố cực trị của đường bao công suất
\r\n\r\nTrong\r\nví dụ này giả thiết băng thông có độ phân giải là 100 kHz.
\r\n\r\n3.2.2.4. Dải tần số của các thiết bị sử dụng\r\ncác dạng điều chế khác
\r\n\r\nSử\r\ndụng các thủ tục đo theo Phụ lục B để xác định dải tần làm việc.
\r\n\r\nCác\r\nphép đo này được thực hiện ở chế độ bình thường và chế độ tới hạn và sử dụng\r\nchuỗi số liệu thử như quy định tại 3.1.6.3 để đo.
\r\n\r\nThủ\r\ntục đo như sau:
\r\n\r\na)\r\nĐặt máy phân tích phổ ở chế độ video cân bằng với bước quét tối thiểu là 50 và\r\nkích hoạt máy phát cùng bộ điều chế. Tín hiệu bức xạ cao tần RF của thiết bị sẽ\r\nhiển thị trên máy phân tích phổ. Màn hình sẽ hiển thị giống Hình 2;
\r\n\r\nb)\r\nChọn tần số làm việc thấp nhất của thiết bị cần đo;
\r\n\r\nc)\r\nDùng chức năng đánh dấu (marker) của máy phân tích phổ, tìm tần số thấp nhất,\r\nthấp hơn tần số làm việc mà tại đó mật độ công suất phổ sụt dưới mức cho ở mục\r\n2.2.3. Xem đường A của Hình 2, ghi lại tần số này;
\r\n\r\nd)\r\nChọn tần số làm việc cao nhất của thiết bị cần đo;
\r\n\r\ne)\r\nTìm tần số cao nhất tại đó mật độ công suất phổ sụt dưới mức cho ở 2.2.3. Xem\r\nđường B của Hình 2, ghi lại tần số này;
\r\n\r\nf)\r\nSự khác nhau giữa các tần số đo được ở bước c) và bước e) chính là dải tần số.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH:\r\nĐối với các thiết bị chỉ có một tần số làm việc cố định, có thể bỏ qua bước b)\r\nvà bước d).
\r\n\r\nPhép\r\nđo này được lặp đi lặp lại cho từng dải tần số làm việc mà nhà sản xuất công\r\nbố.
\r\n\r\n3.2.2.5. Các phát xạ giả của máy phát
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo sau đây được dùng để đo cả hai phép đo dẫn và phép đo bức xạ.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo bức xạ, sử dụng vị trí đo như mô tả tại Phụ lục A và các thủ tục\r\nđo theo Phụ lục B, phát xạ giả như định nghĩa tại 2.2.4 phải được đo và ghi lại\r\ntrong báo cáo đo.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo dẫn, thiết bị vô tuyến phải được nối vào thiết bị đo qua bộ suy\r\nhao phù hợp.
\r\n\r\nĐo\r\nkiểm thiết bị FHSS được thực hiện khi thiết bị nhảy tần qua lại các tần số trong\r\ndải tần số làm việc dưới đây:
\r\n\r\n-\r\nTần số làm việc thấp nhất; và
\r\n\r\n-\r\nTần số làm việc cao nhất.
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình đo kiểm, điều chế được thực hiện với chuỗi dữ liệu đo kiểm.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp trong khi đo máy phát ngừng phát giữa các chặng, máy phát phải ngừng phát trong\r\nmột chu kỳ thời gian tối thiểu bằng hoặc lớn hơn thời gian máy phát dừng phát ở\r\nchế độ bình thường.
\r\n\r\nNếu\r\nthiết bị có chế độ dừng tự động, chế độ này phải không được kích hoạt trong\r\nsuốt thời gian đo kiểm, trừ khi phải vận hành để bảo vệ thiết bị. Nếu chế độ\r\ndừng tự động được kích hoạt, trạng thái của máy phải được hiển thị. Thiết bị đo\r\nphải được đặt ở chế độ đo giữ đỉnh.
\r\n\r\nThủ\r\ntục đo như sau:
\r\n\r\n-\r\nMáy phát làm việc ở chế độ phát công suất lớn nhất, hoặc, trong trường hợp\r\nthiết bị có thể làm việc tại nhiều mức công suất khác nhau thì chọn mức cao\r\nnhất và mức thấp nhất;
\r\n\r\n-\r\nDò phổ tần bên ngoài dải để tìm các phát xạ vượt quá các giá trị giới hạn cho\r\ntrong 2.2.4 hoặc thấp hơn trong khoảng 6 dB các giá trị cho ở 2.2.4;
\r\n\r\n-\r\nPhép đo này phải được thực hiện với máy phát làm việc ở tần số thấp nhất và cao\r\nnhất.
\r\n\r\nLặp\r\nlại phép đo này với máy phát ở chế độ dự phòng.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thực hiện đo với một máy phân tích phổ, những thiết lập và thủ tục\r\nđo sau đây được sử dụng:
\r\n\r\n-\r\nĐộ phân giải của băng thông BW: 100 kHz;
\r\n\r\n-\r\nBăng thông video: giống nhau;
\r\n\r\n-\r\nChế độ tách sóng: đỉnh xung dương;
\r\n\r\n-\r\nMức trung bình: tắt;
\r\n\r\n-\r\nKhoảng cách: 100 MHz;
\r\n\r\n-\r\nBiên độ: điều chỉnh ở giữa khoảng thiết bị;
\r\n\r\n-\r\nThời gian quét: 1 s.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các phát xạ đo được thấp hơn 6 dB giá trị giới hạn quy định, độ phân giải\r\ncủa băng thông phải được chuyển tới 30 kHz và các khoảng sẽ được điều chỉnh\r\ntương ứng. Nếu mức tín hiệu không thay đổi lớn hơn 2 dB thì đó là phát xạ băng\r\nhẹp, còn nếu mức tín hiệu thay đổi lớn hơn 2 dB thì đó là bức xạ băng rộng. Ghi\r\nlại các giá trị này.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH:\r\nPhổ chính của thiết bị được đo có thể bao phủ lên các mạch vào của máy phân\r\ntích phổ và gây ra tín hiệu “giả” dạng ảnh bóng. Ảnh bóng có thể được phân biệt\r\nvới tín hiệu thật bằng cách tăng suy hao đầu vào lên 10 dB. Nếu tín hiệu giả biến\r\nmất thì đó đúng là ảnh bóng và được bỏ qua.
\r\n\r\n3.2.2.6. Phát xạ giả của máy thu
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo sau đây được áp dụng cho cả phép đo dẫn và phép đo bức xạ.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo bức xạ, sử dụng vị trí đo như quy định tại Phụ lục A và các thủ\r\ntục đo theo Phụ lục B, các phát xạ giả phải được đo và ghi lại.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo dẫn, các thiết bị vô tuyến được nối vào thiết bị đo qua bộ suy\r\nhao phù hợp.
\r\n\r\nThủ\r\ntục đo như sau:
\r\n\r\n-\r\nĐối với các thiết bị ở chế độ thu, phổ thích hợp sẽ được kiểm tra các bức xạ\r\nvượt quá giá trị giới hạn ở mục 2.3 hoặc thấp hơn trong khoảng 6 dB các giá trị\r\ngiới hạn đã cho ở mục 2.3.
\r\n\r\nViệc\r\nđo kiểm chỉ được thực hiện trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n-\r\nĐối với thiết bị FHSS, thiết bị phải được đo ở chế độ thu trên các tần số được\r\nđịnh nghĩa ở 3.2.2.3;
\r\n\r\n-\r\nĐối với thiết bị DSSS và các thiết bị khác, đo kiểm được thực hiện ở chế độ thu\r\ntại tần số làm việc cao nhất và thấp nhất.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp đo kiểm được thực hiện với máy phân tích phổ, sử dụng các thiết lập\r\nvà thủ tục đo phát xạ băng hẹp như sau:
\r\n\r\n-\r\nĐộ phân giải của băng thông BW: 100 kHz;
\r\n\r\n-\r\nBăng thông video: giống nhau;
\r\n\r\n-\r\nChế độ tách sóng: đỉnh xung dương;
\r\n\r\n-\r\nMức trung bình: tắt;
\r\n\r\n-\r\nKhoảng cách: 100 MHz;
\r\n\r\n-\r\nBiên độ: điều chỉnh ở giữa khoảng thiết bị;
\r\n\r\n-\r\nThời gian quét: 1 s.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các phát xạ đo được thấp hơn 6 dB so với giới hạn quy định, độ phân giải\r\ncủa băng thông sẽ chuyển về 30 kHz và các khoảng sẽ được điều chỉnh tương ứng.\r\nNếu mức tín hiệu không thay đổi lớn hơn 2 dB thì đó là bức xạ băng hẹp, còn nếu\r\nmức tín hiệu thay đổi lớn hơn 2 dB thì đó là bức xạ băng rộng. Ghi lại các giá\r\ntrị này.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối\r\nvới từng phép đo, độ không đảm bảo đo được phải bằng hoặc nhỏ hơn các giá trị\r\ntrong Bảng 5. Các tính toán độ không đảm bảo đo lấy theo tài liệu TR 100 028-1\r\nvới hệ số giãn nở (hệ số đường bao) k = 1,96 hoặc k = 2 (theo phân bố Gauss,\r\ntrong trường hợp này các đặc tính phân bố có mức độ tin cậy tương ứng 95% và\r\n95,45%).
\r\n\r\nBảng 5\r\n- Các giá trị độ không đảm bảo đo lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Các\r\n thông số \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị \r\n | \r\n
\r\n Tần\r\n số \r\n | \r\n \r\n ±1 x 10-5 \r\n | \r\n
\r\n Tổng\r\n công suất cao tần RF dẫn \r\n | \r\n \r\n ±1,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Mật\r\n độ công suất cao tần RF dẫn \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Các\r\n phát xạ giả dẫn \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Toàn\r\n bộ các phát xạ bức xạ \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt\r\n độ \r\n | \r\n \r\n ±1oC \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n ẩm \r\n | \r\n \r\n ±5% \r\n | \r\n
\r\n Các\r\n giá trị điện áp DC và tần thấp \r\n | \r\n \r\n ±3% \r\n | \r\n
Các thiết bị thu phát vô\r\ntuyến thuộc\r\nphạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ các quy định kỹ thuật\r\ntrong Quy chuẩn này.
\r\n\r\n5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ\r\nCHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\nCác tổ chức, cá nhân\r\nliên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công\r\nbố hợp quy các thiết\r\nbị thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz và chịu sự kiểm tra\r\ncủa cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Cục Viễn thông và\r\ncác Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai quản lý các thiết bị thu phát vô\r\ntuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz theo Quy chuẩn này.
\r\n\r\n6.2 Quy chuẩn này\r\nđược áp dụng thay thế tiêu chuẩn ngành mã số TCN 68-242:2006 “Thiết bị thu phát\r\nvô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz – Yêu cầu\r\nkỹ thuật”.
\r\n\r\n6.3 Trong trường hợp\r\ncác quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế\r\nthì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Vị trí đo kiểm và bố trí đo bức xạ
\r\n\r\nA.1. Vị trí đo kiểm
\r\n\r\nA.1.1. Vị\r\ntrí đo ngoài trời
\r\n\r\nThuật ngữ “ngoài\r\ntrời” được hiểu theo quan điểm điện từ trường. Ví trí đo ngoài trời có thể thực\r\nsự là ở ngoài trời hoặc là vị trí đo thay thế với các tường và trần có tính\r\nchất trong suốt với các sóng vô tuyến ở các tần số quan tâm.
\r\n\r\nMột vị trí đo ngoài\r\ntrời có thể được dùng để thực hiện các phép đo sử dụng phương pháp đo bức xạ mô\r\ntả ở mục 3.2. Các phép đo tuyệt đối và các phép đo tương đối có thể được thực\r\nhiện trên máy phát và máy thu. Các phép đo tuyệt đối về cường độ trường yêu cầu\r\nhiệu chuẩn tại vị trí đo.
\r\n\r\nKhoảng\r\ncách đo tối thiểu 3 m được sử dụng để đo tần số đến 1 GHz. Đối với tần số lớn\r\nhơn 1 GHz, có thể sử dụng các khoảng cách đo bất kỳ phù hợp. Kích thước của\r\nthiết bị (không kể ăng ten) phải nhỏ hơn 20% khoảng cách đo. Chiều cao của\r\nthiết bị hoặc của ăng ten thay thế phải là 1,5 m; độ cao của ăng ten đo (của\r\nmáy phát hoặc máy thu) có thể thay đổi từ 1-4 m.
\r\n\r\nCần chú ý để đảm bảo\r\nrằng các phản xạ từ các vật thể ngoài lân cận không làm suy giảm kết quả đo, cụ\r\nthể:
\r\n\r\n- Không có vật dẫn lạ\r\ncó kích thước vượt quá một phần tư bước sóng của tần số đo cao nhất ở ngay gần\r\nvị trí đo;
\r\n\r\n- Các cáp dẫn phải\r\ncàng ngắn càng tốt; các cáp được đặt trên mặt đất hoặc chôn bên dưới đất càng\r\nnhiều càng tốt; dùng các cáp trở kháng thấp.
\r\n\r\nCấu hình đo cho ở\r\nHình A.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | ||
\r\n | \r\n
| \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1)\r\nThiết bị cần đo
\r\n\r\n2) Ăng\r\nten đo
\r\n\r\n3) Bộ\r\nlọc thông cao (theo yêu cầu)
\r\n\r\n4) Máy\r\nphân tích phổ hoặc máy thu đo.
\r\n\r\nHình A.1 - Bố trí cấu\r\nhình đo
\r\n\r\nA.1.2.\r\nPhòng câm (phòng không phản xạ)
\r\n\r\nA.1.2.1. Tổng quan
\r\n\r\nPhòng\r\ncâm là một phòng bọc kín bằng các loại vật liệu hấp thụ tần số vô tuyến và mô\r\nphỏng một môi trường không gian tự do. Đó là một môi trường thay thế để thực\r\nhiện các phép đo bức xạ đã nêu ở mục 3.2. Các phép đo tuyệt đối hoặc tương đối\r\ncó thể được thực hiện trên các máy phát và máy thu. Các phép đo tuyệt đối cường\r\nđộ trường yêu cầu sự cân chỉnh của phòng câm. Ăng ten đo, thiết bị được kiểm\r\ntra và các ăng ten phụ được sử dụng như đo kiểm tại vị trí đo kiểm ngoài trời,\r\nnhưng được bố trí ở cùng độ cao cố định trên sàn.
\r\n\r\nA.1.2.2. Mô tả
\r\n\r\nMột phòng câm phải\r\nđạt các yêu cầu về suy hao che chắn và suy hao phản xạ của tường được cho ở\r\nHình A.2. Hình A.3 chỉ ra một ví dụ xây dựng một phòng câm có nền 5 m x 10 m và\r\ncao 5 m. Trần và các mặt tường được phủ vật liệu hấp thụ hình tháp nhọn cao xấp\r\nxỉ 1 m. Mặt nền được bao bọc bởi các vật liệu hấp thụ đặc biệt. Kích thước thật\r\nbên trong phòng là 3 m x 8 m x 3 m, vì vậy có thể đo được khoảng cách lớn nhất\r\nlà 5 m ở trục giữa của phòng này. Vật hấp thụ sàn loại bỏ các phản xạ từ sàn do\r\nđó độ cao ăng ten không cần thay đổi. Các phòng câm có kích thước khác có thể\r\nđược sử dụng.
\r\n\r\nA.1.2.3. Ảnh hưởng của các phản xạ ký sinh
\r\n\r\nĐối với lan\r\ntruyền trong không gian tự do ở trường xa, mối quan hệ của cường độ trường E và\r\nkhoảng cách R được cho bởi: E = Eo x (Ro/R), với Eo là\r\nđộ mạnh trường chuẩn và Ro là khoảng cách chuẩn. Mối quan hệ này cho\r\nphép thực hiện các phép đo tương đối do mọi hằng số đã được loại trừ trong tỉ\r\nsố và suy hao cáp cũng như sự sai lệch ăng ten hoặc kích thước ăng ten đều không\r\nquan trọng.
\r\n\r\nNếu lấy\r\nlogarit của phương trình trên, có thể dễ dàng thấy được độ lệch khỏi đường cong\r\nlý tưởng bởi sự tương quan lý tưởng của cường độ trường và khoảng cách diễn ra\r\ntheo một đường thẳng. Những độ lệch xuất hiện trên thực tế nhìn thấy rất rõ\r\nràng. Phương pháp gián tiếp này chỉ ra nhanh chóng và dễ dàng bất cứ sự nhiễu\r\nnào gây ra do các phản xạ và nó ít khó hơn nhiều so với phương pháp đo trực\r\ntiếp các suy hao phản xạ.
\r\n\r\nTrong một\r\nphòng câm có các kích thước như trên, tại tần số thấp hơn 100 MHz sẽ không có\r\ncác điều kiện trường xa, nhưng sự phản xạ của các bức tường lại mạnh hơn, vì\r\nvậy phải cẩn thận khi cân chỉnh. Đối với dải tần số trung bình từ 100 MHz đến 1\r\nGHz sự phụ thuộc của cường độ trường theo khoảng cách rất phù hợp với tính\r\ntoán. Trên 1 GHz, do xuất hiện nhiều phản xạ, sự phụ thuộc của cường độ trường\r\nvới khoảng cách sẽ không tương quan một cách chặt chẽ như vậy.
\r\n\r\nA.1.2.4. Sự cân chỉnh và chế độ sử dụng
\r\n\r\nSự cân chỉnh\r\nvà chế độ sử dụng giống như đối với phép đo tại vị trí đo kiểm ngoài trời, sự\r\nkhác nhau chỉ là các ăng ten đo không cần điều chỉnh nâng và hạ độ cao trong\r\nquá trình chọn giá trị lớn nhất, điều này sẽ đơn giản hoá phép đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình A.2: Chỉ\r\ntiêu kỹ thuật cho vỏ bọc và phản xạ.
\r\n\r\nHình A.2: Yêu\r\ncầu về che chắn và phản xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình A.3 -\r\nPhòng được bọc câm cho các phép đo mô phỏng không gian tự do
\r\n\r\nA.2. Ăng ten đo
\r\n\r\nKhi vị trí đo\r\nkiểm được sử dụng để đo bức xạ, ăng ten đo kiểm được sử dụng để phát hiện các\r\ntrường điện từ từ ăng ten đo kiểm và ăng ten phụ. Khi vị trí đo kiểm được sử\r\ndụng để đo các đặc tính của máy thu, ăng ten được sử dụng như ăng ten phát. Ăng\r\nten này sẽ được lắp trên giá đỡ cho phép sử dụng ăng ten cả phân cực đứng và\r\nphân cực ngang và cho phép thay đổi độ cao từ tâm của nó với đất trong phạm vi\r\nquy định.
\r\n\r\nNên sử dụng\r\ncác ăng ten đo kiểm có độ định hướng rõ ràng. Kích thước của các ăng ten đo\r\nkiểm dọc theo trục đo không được vượt quá 20% khoảng cách đo.
\r\n\r\nA.3. Ăng ten phụ
\r\n\r\nĂng ten phụ\r\nđược sử dụng để thay thế cho các thiết bị đo trong các phép đo thay thế. Đối\r\nvới các phép đo dưới 1 GHz ăng ten phụ là ăng ten ngẫu cực cộng hưởng nửa bước\r\nsóng tại tần số nghiên cứu, hoặc ngẫu cực thu ngắn, được cân chỉnh theo ngẫu\r\ncực nửa bước sóng. Đối với phép đo từ 1 GHz và 4 GHz dùng ăng ten ngẫu cực nửa\r\nbước sóng hoặc ăng ten loa. Đối với các phép đo trên 4 GHz dùng ăng ten loa.\r\nTâm của ăng ten này phải trùng với điểm chuẩn của mẫu đo nó thay thế. Điểm\r\nchuẩn này là tâm thể tích của mẫu khi ăng ten của nó được lắp bên trong hộp\r\nmáy, hoặc là điểm ăng ten ngoài được nối đến hộp máy.
\r\n\r\nKhoảng cách\r\ngiữa điểm thấp nhất của ngẫu cực với mặt đất ít nhất là 30 cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tăng ích của\r\năng ten loa được biểu diễn là giá trị tương đối so với phần tử bức xạ đẳng\r\nhướng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
Phụ lục này\r\nđưa ra phương pháp tổng quát để đo các tín hiệu cao tần RF sử dụng các vị trí\r\nđo kiểm và bố trí đo như Phụ lục A.
\r\n\r\nB.1. Các phép đo dẫn và việc sử dụng bộ ghép\r\nđo
\r\n\r\nĐể đo các mức\r\ncông suất thấp của thiết bị, có thể sử dụng các phép đo dẫn đối với thiết bị có\r\nđầu nối ăng ten, bằng cách sử dụng một máy phân tích phổ.
\r\n\r\nNếu các thiết\r\nbị được đo không có đầu nối phù hợp thì có thể sử dụng một bộ ghép đo.
\r\n\r\nB.2. Các phép đo bức xạ
\r\n\r\nCác phép đo\r\nbức xạ được thực hiện với sự hỗ trợ của ăng ten đo và các thiết bị đo mô tả ở\r\nPhụ lục A. Ăng ten đo và thiết bị đo phải được cân chỉnh theo thủ tục xác định\r\ntrong phụ lục này. Thiết bị được đo và ăng ten đo được định hướng để thu được\r\nmức công suất bức xạ lớn nhất. Vị trí này được ghi lại trong kết quả. Dải tần số\r\nđược đo ở vị trí này.
\r\n\r\nTốt nhất là\r\ncác phép đo bức xạ được thực hiện trong phòng câm. Thủ tục đo như sau:
\r\n\r\na) Sử dụng vị\r\ntrí đo đáp ứng các yêu cầu của dải tần số của phép đo này. Ăng ten đo kiểm được\r\nđịnh hướng ban đầu là phân cực đứng trừ khi có các chỉ định khác và máy phát\r\nđược đo được trên giá đỡ ở vị trí chuẩn của nó và được bật lên;
\r\n\r\nb/ Sử dụng\r\nvôn kế không chọn lọc hoặc máy phân tích phổ băng rộng để đo công suất trung\r\nbình. Đối với các phép đo khác dùng máy phân tích phổ hoặc vôn kế chọn lọc và\r\nđiều chỉnh tới tần số đo.
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp a) hoặc b), ăng ten đo được nâng lên hoặc hạ xuống nếu cần thiết, trong\r\nkhoảng độ cao quy định cho tới khi thu được mức tín hiệu lớn nhất trên máy phân\r\ntích phổ hay vôn kế chọn lọc.
\r\n\r\nĂng ten đo\r\nkhông cần nâng lên hay hạ xuống nếu phép đo được thực hiện ở vị trí đo kiểm\r\ntheo mục A.1.2.\r\n\r\n
\r\n | ||
\r\n | \r\n
| \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\nB.1 - Bố trí phép đo số 1
\r\n\r\nc) Máy phát\r\nđược xoay 360o quanh trục thẳng đứng cho đến khi thu được tín hiệu\r\nlớn nhất;
\r\n\r\nd) Ăng ten đo\r\nlại được điều chỉnh nâng lên hoặc hạ xuống trong khoảng độ cao quy định cho tới\r\nkhi thu được mức tín hiệu lớn nhất. Ghi lại giá trị này.
\r\n\r\nChú ý: Giá trị lớn\r\nnhất ghi được này có thể nhỏ hơn các giá trị thu được ở các độ cao bên ngoài\r\ngiới hạn quy định.
\r\n\r\nĂng ten đo\r\nkhông cần nâng lên hay hạ xuống nếu phép đo được thực hiện ở vị trí đo kiểm\r\ntheo A.1.2.
\r\n\r\nPhép đo này\r\nđược lặp lại đối với phân cực ngang.
\r\n\r\nB.3. Phép đo thay thế
\r\n\r\nTín hiệu thực\r\ntạo ra từ thiết bị được đo có thể được xác định bằng cách dùng phép đo thay\r\nthế, trong đó một nguồn tín hiệu đã biết thay thế cho thiết bị được đo, xem\r\nhình B.2.
\r\n\r\nTốt nhất là\r\nphép đo thay thế này được thực hiện trong phòng câm. Đối với các vị trí đo\r\nkhác, có thể cần thiết phải hiệu chỉnh, xem Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1)\r\nThiết bị được đo
\r\n\r\n2) Ăng\r\nten thay thế
\r\n\r\n3) Máy\r\nphân tích phổ hoặc vôn kế chọn lọc
\r\n\r\n4) Bộ\r\ntạo tín hiệu
\r\n\r\nHình\r\nB.2 - Bố trí phép đo số 2
\r\n\r\na) Sử dụng bố trí\r\nphép đo số 2, ăng ten phụ sẽ thay thế cho ăng ten máy phát ở cùng vị trí và\r\ncùng phân cực đứng. Tần số của bộ tạo tín hiệu được điều chỉnh tới tần số đo.\r\nĂng ten đo được điều chỉnh nâng lên hay hạ xuống để đảm bảo rằng tín hiệu lớn\r\nnhất vẫn còn thu được. Mức tín hiệu vào của ăng ten thay thế được điều chỉnh\r\ncho đến khi ngang bằng hoặc theo tương quan đã biết với mức đã phát hiện từ máy\r\nphát nhận được trên máy thu đo;
\r\n\r\n- Ăng ten đo không\r\ncần nâng lên hay hạ xuống nếu phép đo được thực hiện ở vị trí đo kiểm theo mục\r\nA.1.2.
\r\n\r\n- Công suất bức xạ\r\nbằng với công suất tạo ra bởi bộ tạo tín hiệu, tăng lên số lân theo mức tương\r\nquan đã biết và sau các hiệu chỉnh do độ lợi của ăng ten thay thế và suy hao\r\ncáp giữa bộ tạo tín hiệu và ăng ten thay thế;
\r\n\r\nb/ Phép đo này được lặp lại với phân cực\r\nngang.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 54:2011/BTTTT về thiết bị thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 54:2011/BTTTT về thiết bị thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN54:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |