\r\n\r\n
VỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG\r\nTEN RỜI DÙNG CHO THOẠI TƯƠNG TỰ
\r\n\r\nNational technical regulation
\r\n\r\non land mobile radio equipment having an antenna connector\r\nintended primarily for analogue speech
\r\n\r\n\r\n\r\n
HÀ NỘI - 2011
\r\n\r\nMỤC LỤC
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\n1.3. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n1.4. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\n2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1. Yêu cầu cho máy phát
\r\n\r\n2.1.1. Sai số tần số
\r\n\r\n2.1.2. Công suất sóng mang (dẫn)
\r\n\r\n2.1.3. Công suất bức xạ hiệu dụng (cường độ trường)
\r\n\r\n2.1.4. Độ lệch tần số
\r\n\r\n2.1.5. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n2.1.6. Phát xạ giả
\r\n\r\n2.1.7. Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\n2.1.8. Đặc điểm tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n2.2. Yêu cầu cho máy thu
\r\n\r\n2.2.1. Độ nhạy khả dụng cực đại (dẫn)
\r\n\r\n2.2.2. Độ nhạy khả dụng cực đại (cường độ trường)
\r\n\r\n2.2.3. Triệt nhiễu đồng kênh
\r\n\r\n2.2.4. Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n2.2.5. Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n2.2.6. Triệt đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n2.2.7. Nghẹt
\r\n\r\n2.2.8. Các bức xạ giả
\r\n\r\n2.2.9. Yêu cầu cho máy thu hoạt động song công
\r\n\r\n2.3. Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và nhiệt độ môi trường
\r\n\r\n2.3.1. Các điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn
\r\n\r\n2.3.2. Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\n2.3.3. Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n2.3.4. Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n2.3.5. Thủ tục đo kiểm tại các nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n2.4. Các điều kiện chung
\r\n\r\n2.4.1. Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\n2.4.2. Ăng ten giả
\r\n\r\n2.4.3. Vị trí đo và các bố trí chung cho phép đo bức xạ
\r\n\r\n2.4.4. Chức năng tắt tự động máy phát
\r\n\r\n2.4.5. Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào máy phát
\r\n\r\n2.4.6. Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào máy thu
\r\n\r\n2.4.7. Chức năng câm máy thu
\r\n\r\n2.4.8. Công suất đầu ra âm tần biểu kiến của máy thu
\r\n\r\n2.4.9. Đo kiểm thiết bị có bộ lọc song công
\r\n\r\n2.5. Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\n2.6. Lựa chọn thiết bị cho mục đích đo kiểm
\r\n\r\n2.7. Giải thích kết quả đo
\r\n\r\n3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
\r\n\r\n4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\n5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Đo bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Các quy định về cách bố trí công suất kênh\r\nlân cận
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định) Biểu diễn bằng đồ thị việc lựa chọn thiết bị\r\nvà tần số đo kiểm
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 43 : 2011/BTTTT được xây dựng\r\ntrên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 230: 2005 “Thiết bị vô tuyến\r\nlưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho thoại tương tự - Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ- BBCVT ngày 17/8/2005 của Bộ trưởng\r\nBộ Bưu chính, Viễn thông\r\n(nay là Bộ Thông tin và\r\nTruyền thông).
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo được xây dựng trên\r\ncơ sở chấp thuận nguyên vẹn Tiêu chuẩn ETSI EN 300 086-1
\r\n\r\nV1.2.1 (2001-03), có tham khảo thêm các tài liệu EN 300 793, ETR 028, ETR 273 của Viện\r\nTiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nQCVN 43 : 2011/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và Bộ Thông tin và Truyền\r\nthông ban hành\r\ntheo Quyết định số 26/2011/QĐ-BTTTT\r\nngày 04/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG TEN RỜI DÙNG CHỦ YẾU\r\nCHO THOẠI TƯƠNG TỰ
\r\n\r\nNational technical regulation
\r\n\r\non land mobile radio equipment\r\nhaving an antenna\r\nconnector intended primarily for analogue speech
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nQuy chuẩn này làm sở cứ cho việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và đo kiểm\r\nthiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng\r\nten rời dùng cho thoại tương tự.
\r\n\r\nQuy chuẩn này bao gồm các đặc tính cần thiết tối thiểu để tránh can nhiễu có hại và sử dụng\r\nthích hợp các tần số hiện có.
\r\n\r\nQuy chuẩn này áp dụng cho các hệ thống điều chế góc sử dụng trong dịch vụ lưu\r\nđộng mặt đất, hoạt động tại\r\ncác tần số vô tuyến giữa 30 MHz và 1000 MHz, có khoảng cách kênh là 12,5 kHz và 25 kHz dùng cho\r\nthoại tương tự.
\r\n\r\nQuy chuẩn này áp dụng cho các loại\r\nthiết bị sau:
\r\n\r\n- Trạm gốc:\r\nthiết bị có ổ cắm ăng ten.
\r\n\r\n- Trạm di\r\nđộng: thiết bị có ổ cắm ăng ten.
\r\n\r\n- Các máy\r\ncầm tay:
\r\n\r\na) Có ổ cắm\r\năng ten; hoặc
\r\n\r\nb) Không có\r\nổ cắm ăng ten (thiết bị ăng ten liền)\r\nnhưng có đầu nối RF 50Ω bên trong cố định hoặc tạm thời cho phép kết nối đến cổng ra của máy phát và\r\ncổng vào của máy thu.
\r\n\r\nĐối với loại thiết bị được định nghĩa trong mục (b), phải thực hiện những phép đo bổ sung sử dụng ăng ten của thiết bị đã nối với máy (và không sử dụng bất kỳ đầu nối nào) sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Công suất bức xạ\r\nhiệu dụng của máy phát;
\r\n\r\n- Phát xạ giả bức\r\nxạ của máy phát;
\r\n\r\n- Độ\r\nnhạy khả dụng cực đại của máy thu (cường\r\nđộ trường);
\r\n\r\n- Phát xạ giả bức\r\nxạ của máy thu.
\r\n\r\nQuy chuẩn này không áp dụng cho máy cầm tay không có đầu nối RF bên ngoài hay\r\nbên trong và không có đầu nối RF 50 bên trong tạm thời.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy chuẩn này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài\r\ncó hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc\r\nphạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn\r\nnày trên lãnh thổ\r\nViệt Nam
\r\n\r\n\r\n\r\n- Directive\r\n1999/5/EC of the European Parliament and of the Council of 9 March 1999 on radio\r\nequipment and telecommunications terminal\r\nequipment and the mutual recognition of their conformity (R&TTE Directive).
\r\n\r\n- IEC 60489 - 3: “Methods of measurement for radio equipment\r\nused in the mobile services. Part 3: Receivers\r\nfor A3E or F3E emissions”.
\r\n\r\n- ANSI C 63.5 (1998): “American National Standard for Calibration of\r\nantennas Used for Radiated\r\nEmission Measurements in Electromagnetic Interference (EMI) Control Calibration of antennas\r\n(9 kHz to 40 GHz)”.
\r\n\r\n- ITU-T Recommendation O.41 (1994): “Psophometer for use on telephone\r\n- type circuits”.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.4.1. Trạm gốc (base station)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có ổ\r\ncắm ăng ten để sử dụng với ăng ten ngoài và ở vị trí cố định.
\r\n\r\n1.4.2. Trạm di động (mobile station)
\r\n\r\nThiết bị vô\r\ntuyến lưu động có ổ cắm ăng ten để sử dụng với ăng ten bên ngoài, thường được sử dụng trên một phương tiện vận\r\ntải hoặc như một trạm lưu\r\nđộng.
\r\n\r\n1.4.3. Máy cầm tay (hand portable\r\nstation)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có ổ cắm ăng ten, hoặc ăng ten liền, hoặc cả hai, thường được sử dụng độc lập, có thể\r\nmang theo người hoặc cầm tay.
\r\n\r\n1.4.4. Ăng ten liền (integral\r\nantenna)
\r\n\r\nĂng ten được thiết kế để gắn vào thiết bị mà không sử dụng đầu nối ngoài trở kháng 50Ω\r\nvà được coi là một phần của thiết bị. Ăng ten liền có thể được gắn cố định bên trong\r\nhoặc bên ngoài thiết bị.
\r\n\r\n1.4.5. Điều chế\r\ngóc (angle modulation)
\r\n\r\nLà điều chế pha (G3) hoặc điều chế tần số (F3).
\r\n\r\n1.4.6.\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ (full tests)
\r\n\r\nĐo kiểm toàn bộ\r\ntham số trong Quy chuẩn kỹ thuật này.
\r\n\r\n1.4.7.\r\nCác phép đo kiểm hạn chế (limited tests)
\r\n\r\nCác phép đo kiểm hạn\r\nchế bao gồm:
\r\n\r\n- Sai số\r\ntần số của máy phát, theo 2.1.1;
\r\n\r\n- Công\r\nsuất sóng mang của máy phát, theo 2.1.2;
\r\n\r\n- Công suất bức xạ hiệu dụng của máy phát, theo 2.1.3, chỉ áp dụng cho thiết bị có ăng ten liền;
\r\n\r\n- Công suất kênh lân cận của máy phát, theo 2.1.5;
\r\n\r\n- Độ\r\nnhạy khả dụng cực đại của máy thu (dẫn), theo 2.2.1;
\r\n\r\n- Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu (cường độ trường), theo 2.2.2, chỉ áp dụng cho thiết bị\r\ncó ăng ten liền;
\r\n\r\n- Độ chọn lọc kênh lân cận của\r\nmáy thu, theo 2.2.4.
\r\n\r\n1.4.8.Các phép đo\r\ndẫn (conducted measurements)
\r\n\r\nCác phép đo được thực hiện bằng kết nối trực tiếp có trở kháng 50Ω đến thiết bị\r\ncần đo.
\r\n\r\n1.4.9.\r\nCác phép đo bức xạ (radiated measurements)
\r\n\r\nCác phép đo liên quan đến giá trị tuyệt đối của\r\ntrường bức xạ.
\r\n\r\n\r\n\r\nSND/ND: (Tín hiệu\r\n+ Tạp âm + Độ méo)/ (Signal+Noise+Distortion)/
\r\n\r\n(Tạp\r\nâm + Độ méo) (Noise+Distortion)
\r\n\r\nRF: Tần\r\nsố vô tuyến Radio Frequency
\r\n\r\nIF: Trung\r\ntần Intermediate Frequency
\r\n\r\nTx: Máy\r\nphát Transmitter
\r\n\r\nEo: Cường\r\nđộ trường chuẩn Reference Field Strength
\r\n\r\nRo: Khoảng\r\ncách chuẩn Reference Distance
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n2.1.1. Sai số tần\r\nsố
\r\n\r\n2.1.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát là sự chênh lệch giữa tần số sóng mang chưa điều chế đo được\r\nvà tần số danh định của máy\r\nphát.
\r\n\r\n2.1.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 1 dưới\r\ncác điều kiện đo kiểm bình thường, tới\r\nhạn hoặc bất kỳ các điều kiện trung\r\ngian nào.
\r\n\r\nVì các lý do thực tế các phép đo chỉ được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường và tới\r\nhạn như 2.1.1.3.
\r\n\r\nBảng 1 - Sai số tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn sai số tần số, kHz \r\n | \r\n ||||
\r\n <\r\n 47 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 47 MHz \r\nđến\r\n 137 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 137 MHz \r\nđến\r\n 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 300 MHz \r\nđến\r\n 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 500 MHz \r\nđến\r\n 1000 MHz \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±0,6 \r\n | \r\n \r\n ±1,35 \r\n | \r\n \r\n ±2 \r\n | \r\n \r\n ±2 \r\n | \r\n \r\n ±2,5\r\n (a) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±0,6 \r\n | \r\n \r\n ±1 \r\n | \r\n \r\n ±1\r\n (B) \r\n±1,5\r\n (M) \r\n | \r\n \r\n ±1\r\n (B) \r\n±1,5\r\n (a) (M) \r\n | \r\n \r\n Không\r\n xác định \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: \r\n- B: Trạm gốc \r\n- M: Trạm\r\n di động hoặc máy cầm tay \r\n- (a) Đối với máy cầm tay có nguồn bên trong, sai số tần số không được vượt quá trong dải nhiệt độ từ 00C đến +300C. \r\nTrong các điều kiện nhiệt độ tới hạn, sai số tần số không được vượt quá ±2,5 kHz cho khoảng cách kênh 12,5 kHz từ tần số 300 MHz đến\r\n 500 MHz, và ±3 kHz cho khoảng cách\r\n kênh 25 kHz từ tần số 500 MHz đến 1000\r\n MHz. \r\n | \r\n
2.1.1.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một bộ suy hao công suất 50 , đo tần số sóng mang chưa điều chế.
\r\n\r\nPhép đo cần được thực hiện trong các điều kiện đo bình thường, mục 2.3.3 và được lặp lại trong các điều kiện đo tới hạn, áp dụng đồng thời cả 2.3.4.1 và 2.3.4.2.
\r\n\r\n2.1.2. Công suất sóng mang (dẫn)
\r\n\r\nCác nhà quản lý công bố công suất đầu ra của máy phát cực đại/công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng; đây có thể\r\nlà điều kiện để cấp phép.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để hoạt động với nhiều công suất sóng mang khác nhau,\r\nthì công suất biểu kiến đối với mỗi mức hoặc dải các mức phải được nhà sản xuất qui định. Người sử dụng không thể điều chỉnh công suất này.
\r\n\r\nTại tất cả các mức công suất mà máy phát hoạt động thiết bị phải đáp ứng tất cả các yêu cầu trong Quy chuẩn này. Thực tế,\r\ncác phép đo được thực hiện chỉ tại mức công suất\r\nthấp nhất và cao nhất của máy phát.
\r\n\r\n2.1.2.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất sóng mang (dẫn) của máy phát là công suất trung bình đưa đến ăng ten giả trong một chu kỳ tần\r\nsố vô tuyến khi chưa điều chế.
\r\n\r\nCông suất đầu ra biểu kiến là công suất sóng mang (dẫn) của thiết bị được nhà sản\r\nxuất công bố.
\r\n\r\n2.1.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm bình thường\r\ncông suất đầu ra của sóng mang (dẫn)\r\nphải nằm trong khoảng ±1,50\r\ndB của công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nNgoài ra, công suất đầu ra của sóng mang (dẫn) không được vượt quá giá trị lớn\r\nnhất được nhà quản lý cho phép.
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm tới hạn công suất đầu ra của sóng mang (dẫn) phải nằm trong\r\nkhoảng +2,0 dB và -3,0 dB của\r\ncông suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\n2.1.2.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một bộ suy hao công suất trở kháng 50Ω, đo công suất phát đến\r\năng ten giả.
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm\r\nbình thường, theo 2.3.3 và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn, áp dụng\r\nđồng thời cả 2.3.4.1 và 2.3.4.2.
\r\n\r\n2.1.3. Công suất bức\r\nxạ hiệu dụng (cường độ trường)
\r\n\r\nPhép đo này chỉ áp dụng cho thiết bị không có đầu nối ăng ten 50\r\nΩ bên ngoài.
\r\n\r\n2.1.3.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng là công suất bức xạ theo hướng cường độ trường cực đại trong các điều kiện đo đã được\r\nqui định, chưa điều chế.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng biểu kiến là công suất bức xạ hiệu dụng của thiết bị\r\nđược nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n2.1.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trong\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường phải nằm trong\r\nkhoảng ±7,5 dB của công suất bức xạ\r\nhiệu dụng biểu kiến.
\r\n\r\nNgoài ra, công suất bức xạ hiệu dụng không được vượt quá giá trị lớn nhất được\r\nnhà quản lý cho phép.
\r\n\r\nChỉ thực hiện các phép đo công suất bức xạ hiệu dụng trong các điều kiện đo kiểm\r\nbình thường.
\r\n\r\n2.1.3.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nTại một vị\r\ntrí đo được lựa chọn theo Phụ\r\nlục A, phải đặt thiết bị trên một cột\r\nđỡ không dẫn điện ở độ cao qui định, tại vị trí gần nhất với vị trí sử dụng bình thường do\r\nnhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm phải được định hướng theo phân cực dọc và chiều dài của ăng ten\r\nđo kiểm được chọn phù hợp với tần số của máy phát. Nối đầu ra của\r\năng ten đo kiểm với máy thu đo.
\r\n\r\nBật máy phát, ở chế độ chưa điều chế, điều chỉnh tần số của máy thu đo đến tần số\r\ncủa máy phát cần đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong\r\nmột dải độ cao qui định cho đến khi máy\r\nthu đo thu được mức tín hiệu\r\ncực đại.
\r\n\r\nSau đó quay máy phát 360o trong mặt phẳng nằm ngang cho đến khi máy thu đo thu\r\nđược tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu được.
\r\n\r\nThay máy phát bằng một ăng ten thay thế như được định nghĩa trong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng\r\ntheo phân cực dọc và điều chỉnh\r\nchiều dài của ăng ten thay thế\r\nphù hợp với tần số của máy phát.
\r\n\r\nNối ăng ten thay thế\r\nvới một bộ tạo tín hiệu\r\nđã được đồng chỉnh.
\r\n\r\nĐiều chỉnh bộ suy\r\nhao đầu vào của máy thu đo để\r\nlàm tăng độ nhạy của máy thu đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm này trong một dải độ cao qui định để đảm\r\nbảo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu đầu vào đến ăng ten thay thế sao cho mức tín hiệu được máy\r\nthu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã được ghi nhớ khi đo công suất bức xạ của máy phát, đã\r\nchỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nGhi lại mức đầu vào ăng ten thay thế là mức công suất, đã được chỉnh theo sự thay\r\nđổi bộ suy hao đầu vào của\r\nmáy thu đo.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế được định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nGiá trị công suất bức xạ hiệu dụng là giá trị lớn hơn trong hai mức công\r\nsuất đã được ghi lại, tại đầu vào ăng ten thay thế, đã chỉnh theo độ tăng ích của ăng ten này nếu cần.
\r\n\r\n2.1.4. Độ lệch tần số
\r\n\r\nĐộ lệch tần số là sự chênh lệnh cực đại giữa tần số tức thời của tín hiệu tần số vô\r\ntuyến đã được điều chế và tần số\r\nsóng mang chưa điều chế.
\r\n\r\n2.1.4.1. Độ\r\nlệch tần số cho phép cực đại
\r\n\r\n2.1.4.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại là giá trị độ lệch tần số cực đại quy định cho một khoảng cách kênh tương ứng.
\r\n\r\n2.1.4.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ\r\nlệch tần số cho phép cực đại\r\nđối với các tần số điều chế từ tần số thấp\r\nnhất được thiết bị phát đi (f1)\r\n(do nhà sản xuất qui định) đến tần số (f2)\r\nđược cho trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Độ lệch tần\r\nsố cho phép cực đại
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n lệch tần số cho phép cực đại, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±2,5 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±5,0 \r\n | \r\n
2.1.4.1.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một\r\nbộ suy hao công suất trở kháng 50Ω, đo độ\r\nlệch tần số tại đầu\r\nra của máy phát bằng một bộ lệch kế có khả năng đo được độ lệch tần cực đại, bao gồm độ lệch do các thành phần xuyên điều chế và các hài có thể được tạo ra trong\r\nmáy phát.
\r\n\r\nTần số điều chế phải thay đổi giữa tần số thấp nhất được cho là phù hợp và tần số 3\r\nkHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: 2,55 kHz đối với máy phát có khoảng\r\ncách kênh là 12,5 kHz.
\r\n\r\nMức của tín hiệu\r\nđo kiểm này lớn hơn mức điều chế đo kiểm bình thường\r\nlà 20 dB.
\r\n\r\n2.1.4.2. Đáp\r\nứng của máy phát đối với các tần số\r\nđiều chế lớn hơn 3 kHz
\r\n\r\n2.1.4.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng của máy phát đối với các tần số điều chế lớn hơn 3 kHz là độ lệch tần số liên quan tới các tần số điều chế lớn\r\nhơn 3 kHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: 2,55 kHz đối với máy phát có khoảng\r\ncách kênh là 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.1.4.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số tại các tần số điều chế giữa 3,0 kHz (cho các thiết bị có khoảng cách kênh\r\n25 kHz) hoặc 2,55 kHz (cho các thiết bị có khoảng cách kênh 12,5 kHz) và 6,0 kHz không được vượt quá độ lệch tần số\r\ntại\r\ntần\r\nsố điều chế 3,0 kHz/2,55\r\nkHz. Tại tần số điều chế 6 kHz độ lệch tần số không được lớn hơn 30% độ lệch tần số cho phép\r\ncực đại.
\r\n\r\nĐộ lệch tần số tại các tần số điều chế giữa tần số 6,0 kHz và tần số bằng với khoảng cách kênh mà thiết bị sử dụng, không được vượt quá giá trị do đường tuyến tính thể hiện độ lệch tần số (dB) so với\r\ntần số điều chế, bắt đầu tại tần số giới\r\nhạn 6 kHz và có độ dốc là -14 dB/octave tạo ra. Các giá trị giới hạn này được minh họa trong Hình 1.
\r\n\r\nCác chữ\r\nviết\r\ntắt:
\r\n\r\nf1 : Tần số thấp nhất
\r\n\r\nf2 : 3,0 kHz\r\n(cho khoảng cách kênh\r\n25 kHz), hoặc 2,55 kHz (cho khoảng cách kênh 12,5 kHz) MPFD : Độ lệch tần số\r\ncho\r\nphép cực đại.
\r\n\r\nA : Độ\r\nlệch tần số đo được tại\r\nf2
\r\n\r\nfcs : Giá trị tần\r\nsố bằng với khoảng cách kênh.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Độ lệch tần số
\r\n\r\n2.1.4.2.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát phải hoạt động trong các điều kiện đo kiểm bình thường, theo 2.3.3, và được\r\nnối với độ lệch kế qua một bộ suy hao công suất trở kháng 50Ω. Máy phát phải được điều\r\nchế đo kiểm bình thường, theo 2.4.1.
\r\n\r\nVới một mức tín hiệu điều chế đầu vào không đổi, tần số điều chế phải thay đổi giữa tần số 3 kHz và tần\r\nsố bằng một khoảng cách\r\nkênh mà thiết bị hoạt động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH : 2,55\r\nkHz đối với máy phát có khoảng cách kênh\r\n12,5\r\nkHz.
\r\n\r\nĐo độ lệch tần\r\nsố bằng độ lệch kế.
\r\n\r\n2.1.5. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n2.1.5.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần của tổng công suất lối ra của máy phát trong\r\nđiều kiện điều chế đã biết rơi vào một băng thông xác định có tần số trung tâm là tần số danh định của một trong các kênh lân cận.
\r\n\r\nCông suất này là tổng công suất trung bình do điều chế, tiếng ù và tạp âm của máy\r\nphát gây ra.
\r\n\r\n2.1.5.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh 25 kHz, công suất kênh lân cận không được lớn hơn công\r\nsuất sóng mang của máy phát trừ đi 70,0 dB, và không cần phải thấp hơn 0,20 µW.\r\nĐối\r\nvới khoảng cách kênh 12,5 kHz, công suất kênh lân cận không\r\nđược lớn hơn công suất sóng mang của máy phát trừ đi 60,0 dB, và không cần phải thấp hơn 0,20\r\nµW.
\r\n\r\n2.1.5.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận được đo bằng một máy thu đo công suất, máy thu đo công suất\r\nnày phải tuân thủ các yêu cầu được cho trong phụ lục B, trong phần này được\r\ngọi là “máy thu”.
\r\n\r\na) Máy phát phải hoạt động tại công suất sóng mang được xác định trong 2.1.2 trong các điều kiện đo kiểm bình thường.Nối đầu ra của máy phát đến đầu vào của\r\n"máy thu" qua một bộ suy hao công suất trở kháng 50Ω, để đảm bảo rằng trở kháng\r\nđến máy phát là 50 , và\r\nmức tại đầu vào của "máy\r\nthu" là phù hợp.
\r\n\r\nb) Với máy phát chưa được điều chế, phải điều chỉnh tần số "máy\r\nthu" sao cho đạt\r\nđược đáp ứng cực đại. Đây là mức chuẩn 0 dB. Phải ghi lại thông số thiết lập của bộ suy hao biến đổi của máy thu và giá trị của bộ chỉ thị rms. Nếu không có được sóng\r\nmang chưa điều chế, thì phép đo sẽ được thực hiện với máy phát được điều chế\r\nđo kiểm bình thường, xem 2.4.1, phải ghi lại điều kiện đo kiểm trong báo cáo\r\nđo.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh tần số của “máy\r\nthu” lớn hơn tần số sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB\r\ncủa “máy thu” gần với tần số sóng mang của máy phát nhất xuất hiện tại vị\r\ntrí cách tần số sóng mang danh\r\nđịnh như trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Khoảng dịch chuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n rộng băng tần cần thiết qui\r\n định, kHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng dịch tần số từ điểm -6 dB, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
d) Máy phát được điều chế bởi một tín hiệu đo kiểm 1250 Hz tại một mức tín hiệu cao\r\nhơn mức tín hiệu tạo ra độ lệch tần bằng 60% độ lệch tần cho phép cực đại là\r\n20 dB, theo 2.1.4.2.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh bộ suy hao của “máy thu” để đạt được cùng giá trị đọc như trong bước b) hoặc theo một quan hệ đã biết với giá trị đọc được tại bước b).
\r\n\r\nf)\r\nTỷ số\r\ngiữa công suất kênh lân cận và công suât sóng mang là độ chênh lệch giữa\r\nhai giá trị của bộ suy hao biến đổi của “máy thu” trong hai bước b) và e), đã được chỉnh theo bất kỳ sự khác nhau nào trong cách đọc bộ chỉ thị\r\ngiá trị rms.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số của “máy thu” được điều chỉnh thấp hơn tần số của sóng mang\r\nsao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu” gần nhất với tần số sóng mang của máy phát xuất hiện tại vị trí cách tần số sóng mang danh định như trong\r\nBảng 3 .
\r\n\r\n2.1.6. Phát xạ giả
\r\n\r\n2.1.6.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả là các phát xạ tại các tần số khác với tần số của sóng mang và các dải\r\nbiên khi điều chế đo kiểm bình thường. Mức của\r\nphát xạ giả được đo như:
\r\n\r\nhoặc:
\r\n\r\na) Mức công suất của phát xạ giả với\r\ntải xác định (phát xạ\r\ngiả dẫn); và
\r\n\r\nb) Công suất bức xạ hiệu dụng của phát xạ giả khi bị bức xạ bởi vỏ máy và cấu trúc của\r\nthiết bị (bức xạ vỏ máy); hoặc
\r\n\r\nc) Công suất bức xạ hiệu dụng của phát xạ giả khi bị bức xạ bởi vỏ máy và ăng ten liền,\r\ntrong trường hợp máy cầm tay có ăng ten liền và không có đầu nối\r\nRF bên ngoài.
\r\n\r\n2.1.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của\r\nmột phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá các giá trị cho trong
\r\n\r\nBảng 4 và Bảng 5.
\r\n\r\nBảng 4 - Phát xạ\r\ndẫn
\r\n\r\n\r\n Dải tần\r\n số \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 9 kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 1 đến 4 GHz hoặc \r\nTrên\r\n 1 đến 12,75 GHz \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái hoạt động \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n µW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 1,00 µW (-30,00 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái chờ \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0\r\n nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Bảng 5 - Phát xạ bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần\r\n số \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 1 GHz đến 4 GHz \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái hoạt động \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n µW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 1,00\r\n µW (-30,00 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái chờ \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0\r\n nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Trong trường hợp các phép đo bức xạ cho máy cầm tay, áp dụng các điều kiện đo sau đây:
\r\n\r\n- Máy có ăng ten liền bên trong: nối đến một ăng ten bình thường.
\r\n\r\n- Máy có ổ cắm ăng ten bên ngoài: nối một tải\r\ngiả đến ổ cắm này.
\r\n\r\n2.1.6.3. Phương\r\npháp đo mức công suất với\r\ntải xác định
\r\n\r\nPhương pháp đo này chỉ\r\náp dụng cho thiết\r\nbị có đầu nối ăng ten bên ngoài. Nối máy phát với\r\nmột bộ suy hao công suất trở kháng\r\n50Ω.
\r\n\r\nĐầu ra của\r\nbộ suy hao công suất được nối với một\r\nmáy thu đo.
\r\n\r\nBật máy phát ở chế độ không điều chế, điều chỉnh tần số của máy thu đo kiểm, phụ\r\nlục A, trong dải tần số từ 9 kHz đến 4 GHz cho các thiết bị hoạt động ở các tần số\r\nthấp\r\nhơn 470 MHz, hoặc trong dải tần số từ 9 kHz đến 12,75 GHz cho thiết bị hoạt\r\nđộng ở các tần số lớn hơn 470 MHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có phát xạ giả, ghi lại mức công suất là mức phát xạ giả dẫn phát đến một tải xác định, ngoại trừ tần số của kênh máy phát đang hoạt động và tần\r\nsố của các kênh lân cận.
\r\n\r\nPhép đo sẽ được lặp lại với máy phát ở chế\r\nđộ chờ.
\r\n\r\n2.1.6.4. Phương\r\npháp đo công suất bức xạ hiệu dụng
\r\n\r\nPhương pháp đo này chỉ\r\náp dụng cho thiết\r\nbị có đầu nối ăng ten bên ngoài.
\r\n\r\nTại một vị\r\ntrí đo được lựa chọn theo Phụ\r\nlục A, phải đặt thiết bị trên một cột\r\nđỡ không dẫn tại một độ cao qui định và tại vị trí gần nhất với vị trí sử dụng bình thường được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĐầu nối ăng ten của\r\nmáy phát được nối đến một ăng ten giả, theo 2.4.2.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm phải được định hướng theo phân cực dọc và chiều dài của ăng ten\r\nđo kiểm được chọn phù hợp với tần số tức thời\r\ncủa máy thu đo.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm đến máy thu\r\nđo.
\r\n\r\nMáy phát được bật ở chế độ không\r\nđiều chế và điều chỉnh tần số của máy thu đo trong\r\ndải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz, ngoại trừ tần số của kênh máy phát đang hoạt động và tần số của\r\ncác kênh lân cận.
\r\n\r\nTại mỗi tần\r\nsố phát hiện có thành phần phát xạ giả, điều chỉnh độ cao của ăng ten đo\r\nkiểm trong một dải độ cao qui định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu\r\ncực đại.
\r\n\r\nSau đó quay máy phát 360o trong mặt phẳng nằm ngang, cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu được.
\r\n\r\nThay máy phát bằng\r\nmột\r\năng ten thay thế như được xác định trong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng\r\ntheo phân cực dọc và điều chỉnh\r\nchiều dài của ăng ten thay thế\r\nphù hợp với tần số của thành phần phát xạ giả\r\nđã thu được. Nối ăng ten thay thế với\r\nmột bộ tạo tín hiệu đã được đồng chỉnh.
\r\n\r\nĐặt tần số\r\ncủa bộ tạo tín hiệu bằng tần số của thành phần phát xạ\r\ngiả thu được.
\r\n\r\nKhi cần thiết, có thể điều chỉnh bộ suy hao đầu vào của máy thu đo để làm tăng độ nhạy\r\ncủa máy thu đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong dải độ cao qui định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế đến mức sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã được ghi nhớ khi đo thành phần phát xạ, đã được\r\nchỉnh theo sự thay\r\nđổi bộ suy hao đầu vào của\r\nmáy thu đo.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế là mức công suất, đã chỉnh theo sự thay\r\nđổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế định hướng theo phân cực\r\nngang.
\r\n\r\nGiá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các thành phần phát xạ giả là giá trị lớn hơn trong\r\nhai mức công suất đã được ghi lại cho mỗi thành phần phát xạ giả tại đầu vào\r\năng ten thay thế, đã\r\nchỉnh theo độ tăng ích của ăng ten nếu cần.
\r\n\r\nPhép đo được lặp lại\r\nkhi máy phát ở trạng thái chờ.
\r\n\r\n2.1.6.5. Phương\r\npháp đo công suất bức xạ hiệu dụng
\r\n\r\nPhép đo này chỉ\r\náp dụng\r\ncho thiết bị không có đầu nối ăng ten bên ngoài.
\r\n\r\nPhương pháp đo giống như 2.1.6.4,\r\nngoại trừ đầu ra của máy phát được nối với ăng\r\nten liền chứ không nối với ăng ten\r\ngiả.
\r\n\r\n2.1.7. Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\nYêu cầu này chỉ áp dụng\r\ncho các máy phát được sử dụng tại các\r\ntrạm gốc (cố định).
\r\n\r\n2.1.7.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nSuy hao xuyên điều chế là khả năng của máy phát tránh được hiện tượng tạo ra tín hiệu\r\ntrong các thành phần phi tuyến do sự có mặt của sóng mang và một tín hiệu\r\nnhiễu đi vào máy phát qua ăng ten.
\r\n\r\nSuy hao xuyên điều chế được xác định là tỷ số giữa mức công suất của hài bậc ba với mức công suất của\r\nsóng mang, tính theo dB.
\r\n\r\n2.1.7.2. Giới hạn
\r\n\r\nCó hai dạng suy hao xuyên điều chế, thiết bị phải đáp ứng một trong\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Tỷ số suy hao xuyên điều chế phải tối thiểu là 40,0 dB cho bất kỳ một thành phần xuyên\r\nđiều chế nào.
\r\n\r\n- Đối với các trạm gốc sử dụng trong các điều kiện dịch vụ đặc biệt (ví dụ tại các\r\nvị trí có nhiều máy phát đang hoạt động) thì tỷ số suy hao xuyên điều chế phải tối thiểu là\r\n70,0 dB.
\r\n\r\n2.1.7.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 2 - Bố trí\r\nphép đo
\r\n\r\nBố trí phép đo như trong Hình 2.
\r\n\r\nNối máy phát đến bộ suy hao công suất 10 dB trở kháng 50Ω và đến máy phân tích phổ\r\nqua một bộ ghép có hướng. Có thể bổ sung thêm một bộ suy hao giữa bộ ghép có\r\nhướng và máy phân tích phổ để\r\ntránh quá tải cho máy phân tích phổ.
\r\n\r\nNối máy phát cần đo với bộ suy hao công suất 10 dB bằng một kết nối ngắn nhất để làm giảm ảnh\r\nhướng các lỗi không phối hợp.
\r\n\r\nNối nguồn tín hiệu đo kiểm nhiễu với đầu kia của bộ ghép có hướng qua một bộ suy hao công suất 20 dB 50Ω.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu\r\nđo kiểm nhiễu có thể là hoặc:
\r\n\r\n- Một máy phát có đầu ra công suất giống với máy phát cần đo và có dạng tương tự máy phát cần\r\nđo, hoặc
\r\n\r\n- Một bộ tạo tín hiệu và một bộ khuếch\r\nđại công suất tuyến tính có khả năng phát công suất đầu ra giống với máy phát cần đo.
\r\n\r\nBộ ghép có hướng phải có suy hao xen nhỏ hơn 1 dB, có độ rộng băng tần đủ và hệ\r\nsố định hướng lớn hơn 20 dB.
\r\n\r\nPhân cách vật lý giữa máy phát cần đo và nguồn tín hiệu đo kiểm sao cho phép đo\r\nkhông bị ảnh hưởng của bức xạ trực\r\ntiếp.
\r\n\r\nMáy phát cần đo ở chế độ không điều chế, điều chỉnh máy phân tích phổ để có được\r\nchỉ thị cực đại với độ rộng dải quét tần\r\nsố 500 kHz.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu đo kiểm nhiễu cũng ở chế độ không điều chế có tần số lớn hơn tần\r\nsố của máy phát cần đo từ 50 kHz đến 100 kHz.
\r\n\r\nChọn tần số của nguồn tín hiệu nhiễu\r\nsao cho các thành phần xuyên\r\nđiều chế đo được không bị trùng với các thành phần\r\ngiả khác.
\r\n\r\nĐầu ra công suất của nguồn tín hiệu đo kiểm nhiễu phải được điều chỉnh đến mức công\r\nsuất sóng mang của máy phát cần đo bằng cách sử dụng một máy đo công suất.
\r\n\r\nĐo thành phần xuyên điều chế bằng cách quan sát trực tiếp trên máy phân tích phổ,\r\nghi lại tỷ số của thành phần xuyên điều chế bậc ba lớn nhất với mức sóng\r\nmang.
\r\n\r\nLặp lại phép đo này với tần số của nguồn tín hiệu đo kiểm nhiễu nhỏ hơn tần số của\r\nmáy phát cần đo từ 50 kHz\r\nđến 100 kHz.
\r\n\r\n2.1.8. Đặc điểm tần\r\nsố\r\nquá độ của máy phát
\r\n\r\n2.1.8.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐặc điểm tần số quá độ của máy phát là sự biến thiên theo thời gian của chênh lệch tần số so với tần số danh định của máy phát khi công suất đầu ra RF được bật và tắt.
\r\n\r\nton: theo phép đo mô tả ở 2.1.8.3, thời điểm bật của máy phát được xác định theo trạng thái khi công suất đầu ra, đo tại cổng ăng ten, vượt quá 0,1% công suất danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nt1:\r\nkhoảng thời gian bắt đầu\r\ntại ton và kết thúc tại thời điểm\r\ncho trong Bảng\r\n6.
\r\n\r\nt2:\r\nkhoảng thời gian bắt đầu tại thời điểm kết thúc t1 và kết thúc tại thời điểm cho\r\ntrong Bảng 6.
\r\n\r\ntoff: thời điểm tắt máy được xác định theo trạng thái khi công suất đầu ra máy phát giảm\r\nxuống dưới 0,1% của\r\ncông suất danh định.
\r\n\r\nt3:\r\nkhoảng thời gian kết thúc tại\r\ntoff và bắt đầu tại\r\nthời điểm cho trong Bảng 6.
\r\n\r\n2.1.8.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nCác chu\r\nkỳ quá độ được cho trong Bảng 6 và biểu diễn\r\ntrong Hình 4.
\r\n\r\nBảng 6 - Chu kỳ quá độ
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 30 MHz \r\nđến\r\n 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 300 MHz \r\nđến\r\n 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 500 MHz \r\nđến\r\n 1000 MHz \r\n | \r\n
\r\n t1, ms \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t2, ms \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n t3, ms \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
Trong chu kỳ t1 và t3 độ chênh lệch tần số không\r\nđược vượt quá giá trị bằng một\r\nkhoảng cách\r\nkênh.
\r\n\r\nTrong chu kỳ t2 độ chênh lệnh tần số không được vượt quá giá trị bằng 1/2\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong trường hợp các máy cầm tay, có công suất đầu ra của máy phát nhỏ hơn 5 W,\r\nđộ lệch tần số trong khoảng t1 và t3 có thể lớn hơn một khoảng cách kênh. Đồ thị tần\r\nsố theo thời gian tương ứng trong khoảng t1 và t3 phải được ghi lại\r\ntrong báo cáo đo.
\r\n\r\n2.1.8.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nBố trí phép đo như trong Hình 3.
\r\n\r\nHình 3 - Bố trí\r\nphép đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đến bộ\r\nphân biệt đo kiểm qua mạch phối hợp,\r\ntheo 2.4.6. Nối máy phát với bộ suy hao công suất trở\r\nkháng 50Ω.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy hao công suất với bộ phân biệt đo kiểm qua một đầu vào của\r\nmạch phối hợp.
\r\n\r\nNối bộ\r\ntạo tín hiệu đo kiểm với đầu vào thứ\r\nhai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu đo kiểm đến tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm được điều chế bởi một tần số 1 kHz với độ lệch bằng ± giá trị của\r\nkhoảng cách kênh tương ứng.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu đo kiểm bằng 0,1% công suất máy phát cần đo tại đầu vào\r\ncủa bộ phân biệt đo kiểm. Mức\r\ntín hiệu này sẽ được duy trì\r\ntrong suốt quá trình đo.
\r\n\r\nNối đầu ra lệch tần (fd) và lệch biên (ad) của bộ phân biệt đo kiểm với một máy hiện sóng có nhớ.
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ hiển thị kênh tương ứng với đầu vào lệch tần (fd) có độ lệch\r\ntần số ≤ ± độ lệch tần số của một kênh, bằng với khoảng cách kênh tương ứng,\r\ntừ tần số danh định.
\r\n\r\nĐặt tốc độ quét của máy hiện sóng có nhớ là 10 ms/ một độ chia (div), và thiết lập sao cho chuyển trạng thái xảy ra ở 1 độ chia\r\n(div) từ mép bên trái màn\r\nhình.
\r\n\r\nMàn hình sẽ hiển thị tín hiệu\r\nđo kiểm 1 kHz một cách liên tục.
\r\n\r\nSau đó đặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển trạng thái trên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên độ (ad) ở mức đầu vào thấp, sườn lên.
\r\n\r\nSau đó bật máy phát, không điều chế, để tạo ra xung chuyển trạng thái và hình ảnh\r\ntrên màn hình hiển thị.
\r\n\r\nKết quả thay đổi tỷ số công suất giữa tín hiệu đo kiểm và đầu ra máy phát sẽ tạo ra hai phần riêng biệt trên màn hình, một phần biểu diễn tín hiệu đo kiểm 1 kHz, phần thứ hai biểu diễn sự thay đổi tần số của máy phát theo thời\r\ngian.
\r\n\r\nton là thời điểm\r\nchặn được hoàn toàn tín hiệu đo kiểm 1 kHz.
\r\n\r\nCác khoảng\r\nthời gian t1 và t2 được xác định trong\r\nBảng 6 được dùng để xác định khuôn\r\ndạng giới hạn thích hợp.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t1 và\r\nt2, độ lệch tần số không được vượt quá các giá trị cho trong\r\n2.1.8.2.
\r\n\r\nSau khi kết thúc t2, độ lệch tần số phải\r\nnằm trong giới hạn sai số tần số, theo 2.1.1.2.
\r\n\r\nGhi lại\r\nkết quả độ lệch tần số theo thời\r\ngian. Vẫn bật máy phát.
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển\r\ntrạng thái trên kênh tương ứng với đầu vào\r\nlệch biên (ad) ở mức đầu vào cao, sườn xuống và đặt sao cho chuyển trạng thái xảy\r\nra tại 1 độ chia (div) từ mép bên phải của màn hình. Sau đó tắt\r\nmáy phát.
\r\n\r\ntoff là thời điểm khi tín hiệu kiểm tra 1 kHz bắt đầu tăng.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t3 được cho trong Bảng 6, t3 dùng để xác định khuôn dạng giới hạn\r\nthích hợp.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t3 độ lệch tần số không được vượt quá các giá trị cho trong 2.1.8.2.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu t3,\r\nđộ lệch tần số phải nằm trong giới hạn của sai số tần số, theo 2.1.1.2.
\r\n\r\nGhi lại\r\nkết quả độ lệch tần theo thời gian.
\r\n\r\nHình 4 - Quan sát t1, t2, và t3 trên máy hiện sóng
\r\n\r\n\r\n\r\n2.2.1. Độ nhạy\r\nkhả dụng cực đại (dẫn)
\r\n\r\n2.2.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại (dẫn) của máy thu là mức tín hiệu cực tiểu (e.m.f) tại đầu\r\nvào máy thu, tại tần số danh định của máy thu, trong điều kiện điều chế đo kiểm bình thường, theo 2.4.1, mức tín hiệu này sẽ tạo\r\nra:
\r\n\r\n- Công suất đầu ra tần số âm tần\r\ntối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến, mục\r\n2.4.8, và
\r\n\r\n- Tỷ số SND/ND = 20 dB, đo tại đầu ra của máy thu qua một mạch đo tạp âm thoại\r\nnhư trong khuyến nghị CCITT O.41, sách\r\nđỏ 1984.
\r\n\r\n2.2.1.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại không được vượt quá giá trị sức điện động 6,0 dBV trong các\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường, và giá trị sức điện động 12,0 dBV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n2.2.1.3. Phương\r\npháp đo tỷ số SND/ND
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm có tần số bằng tần số danh định của máy thu, được điều chế đo\r\nkiểm bình thường, theo 2.4.1, có e.m.f bằng 6 dBV, giá trị giới hạn cho độ nhạy khả dụng cực đại, được đưa vào bộ kết nối đầu vào của máy thu.
\r\n\r\nĐầu ra của máy thu được nối với một tải đầu ra âm tần, một máy đo SINAD và một\r\nmạch đo tạp âm thoại như 2.2.1.1.
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất của máy thu tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra\r\nbiểu kiến, theo 2.4.8, hoặc trong trường hợp điều chỉnh công suất theo bước, thì tại\r\nbước đầu tiên công suất ra tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nGiảm mức đầu vào của tín hiệu đo kiểm cho đến khi tỷ số SND/ND = 20 dB.
Mức đầu vào của tín hiệu đo kiểm trong\r\ncác điều kiện ở trên là giá trị độ nhạy khả\r\ndụng cực đại.
\r\n\r\nThực hiện phép đo trong các điều kiện đo kiểm bình thường, theo 2.2.3, lặp lại phép\r\nđo trong các điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn áp dụng đồng thời cả 2.2.4.1 và 2.2.4.2.
\r\n\r\nDưới các điều kiện đo kiểm tới hạn, công suất đầu ra âm tần của máy thu phải nằm\r\ntrong khoảng công suất đầu ra âm tần của máy thu dưới điều kiện đo kiểm bình thường ±3 dB.
\r\n\r\n2.2.2. Độ nhạy\r\nkhả dụng cực đại (cường\r\nđộ trường)
\r\n\r\nPhép đo này chỉ\r\náp dụng\r\ncho các thiết bị không có đầu nối ăng ten bên ngoài 50Ω.
\r\n\r\n2.2.2.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại của máy thu là cường độ trường nhỏ nhất xuất hiện tại vị\r\ntrí của máy thu, tại tần số danh định của máy thu, trong điều kiện điều chế đo kiểm bình\r\nthường, theo 2.4.1, độ nhạy khả dụng cực đại phải thoả mãn các yêu cầu của
\r\n\r\n2.2.1.1.
\r\n\r\n2.2.2.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại không được vượt quá giá trị cường độ trường cho trong\r\nBảng 7.
\r\n\r\nBảng\r\n7 - Cường độ trường
\r\n\r\n\r\n Băng tần, MHz \r\n | \r\n \r\n Cường độ trường\r\n theo dB so với 1 V/m \r\n | \r\n
\r\n Điều kiện đo\r\n kiểm bình thường \r\n | \r\n |
\r\n 30\r\n đến 100 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n
\r\n 100\r\n đến 230 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n 230\r\n đến 470 \r\n | \r\n \r\n 26,0 \r\n | \r\n
\r\n 470\r\n đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n
2.2.2.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nTại vị trí đo, được lựa chọn theo Phụ lục A, đặt thiết bị trên một trụ đỡ không dẫn tại độ cao xác định, có vị trí gần nhất với vị trí sử dụng bình thường được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm phải được định hướng theo phân cực dọc và chiều dài của ăng ten\r\nđo kiểm được chọn theo tần số của máy thu.
\r\n\r\nĐầu vào của ăng ten\r\nđo kiểm được nối đến một bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tần số của bộ tạo tín hiệu đến tần số của máy thu cần đo và điều chỉnh mức\r\ntín hiệu đầu ra của bộ tạo tín hiệu bằng\r\n100 dBV.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu sẽ được điều chế ở chế độ điều chế đo kiểm bình thường theo mục 2.4.1.
\r\n\r\nLoa/bộ chuyển\r\nđổi của máy thu được ghép với một tải đầu ra âm tần, một máy đo SINAD\r\nvà một mạch đo tạp âm thoại theo 2.2.1.1 qua một mạch đo âm, bố trí phép đo theo A.3.3.1.
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất của máy thu tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến, mục 2.4.8, hoặc trong trường hợp hiệu chỉnh từng bước, thì tại bước đầu\r\ntiên công suất ra của máy thu tối thiểu bằng\r\n50% công suất đầu ra biểu\r\nkiến.
\r\n\r\nGiảm mức đầu ra của tín hiệu\r\nđo kiểm cho đến khi SND/ND = 20 dB.
\r\n\r\nĐiều chỉnh\r\nđộ cao ăng ten đo kiểm trong một dải qui định để tìm mức tín hiệu đo kiểm\r\nthấp nhất, mức tín hiệu này tạo ra tỷ số SND/ND = 20 dB.
\r\n\r\nSau đó, quay máy thu trong\r\nmặt phẳng nằm ngang 360o, để tìm\r\nmức tín hiệu đo kiểm thấp nhất, mức tín hiệu này tạo ra tỷ số SND/ND = 20 dB.
\r\n\r\nDuy trì mức tín hiệu\r\nđầu vào ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nThay máy thu bằng một ăng ten thay thế như\r\ntrong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng theo phân cực dọc và chọn độ dài của ăng ten thay\r\nthế phù hợp với tần số của máy thu.
\r\n\r\nNối ăng ten thay thế\r\nđến máy thu đo đã được đồng chỉnh.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong khoảng độ cao xác định để đảm bảo thu\r\nđược tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu đã được đo bằng máy thu đo là cường\r\nđộ trường theo dBµV/m.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế được định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nGiá trị độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu theo cường độ trường là giá trị nhỏ nhất\r\ntrong hai mức tín hiệu đã được ghi lại tại đầu vào của máy thu đo, đã chỉnh theo\r\nđộ tăng tích của ăng ten nếu cần thiết.
\r\n\r\n2.2.3. Triệt\r\nnhiễu đồng kênh
\r\n\r\n2.2.3.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu\r\nđồng kênh là khả năng của máy thu thu tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định mà không bị suy giảm quá một ngưỡng cho trước do sự\r\ncó mặt của tín hiệu được điều chế không mong muốn tại tần số danh định của máy\r\nthu.
\r\n\r\n2.2.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số triệt nhiễu đồng kênh tính theo dB, tại một tần số bất kỳ của tín hiệu\r\nkhông mong muốn trong dải tần số xác định,\r\nphải nằm giữa:
\r\n\r\n-8,0 dB và 0 dB cho\r\nkhoảng cách kênh 25 kHz
\r\n\r\n-12 dB và 0 dB cho khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.2.3.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu\r\nđầu vào đến máy thu qua một mạch phối hợp, theo 2.4.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm có tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, theo 2.4.1, có e.m.f bằng 6 dBµV, giá trị giới hạn cho độ nhạy khả dụng cực đại,\r\nvào bộ kết nối đầu vào của\r\nmáy thu qua một đầu của\r\nmạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu có tần số\r\ndanh định của máy thu, được điều chế bằng tần\r\nsố 400 Hz tại độ lệch bằng 60% độ lệch tần\r\nsố cho phép cực đại, theo 2.1.4.2, đến\r\nbộ kết nối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ hai của\r\nmạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh biên độ của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu cho đến khi tỷ số SND/ND tại đầu\r\nra của máy thu giảm xuống\r\nbằng 14 dB.
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là tỷ số giữa mức tín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức tín hiệu đo\r\nkiểm mong muốn tại đầu vào máy thu theo dB. Tại giá trị triệt nhiễu đồng kênh này\r\ntỷ số SND/ND giảm xuống bằng\r\n14 dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu có khoảng dịch chuyển tần\r\nsố là ±1500 Hz và ±3000 Hz.
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng\r\nkênh là giá trị nhỏ nhất trong 5 kết quả\r\nđo đã được ghi lại.
\r\n\r\n2.2.4. Độ chọn\r\nlọc kênh lân cận
\r\n\r\n2.2.4.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là khả năng của máy thu thu tín hiệu được điều chế mong muốn\r\ntại tần số danh định mà không bị suy giảm quá một ngưỡng đã cho do sự có mặt của\r\nmột\r\ntín hiệu được điều chế\r\nkhông mong muốn trong kênh lân cận.
\r\n\r\n2.2.4.2. Giới hạn
\r\n\r\nVới các khoảng cách kênh 25 kHz, độ chọn lọc kênh lân cận không được nhỏ hơn\r\n70,0 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường, và không được nhỏ hơn 60,0 dB trong\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\nVới khoảng cách kênh 12,5 kHz, độ chọn lọc kênh lân cận không được nhỏ hơn 60,0\r\ndB trong điều kiện đo kiểm bình thường, và không được nhỏ hơn 50,0 dB trong điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n2.2.4.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu\r\nvào máy thu qua một mạch phối\r\nhợp, mục 8.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm có tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 2.4.1, có e.m.f bằng 6 dBµV, giá trị giới hạn cho độ nhạy khả dụng cực\r\nđại, vào bộ kết nối đầu vào của máy thu.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu, có tần số lớn hơn tần số danh định của máy thu một\r\nkhoảng cách kênh, được điều chế bởi tần số 400 Hz tại độ lệch bằng 60% độ lệch tần\r\nsố cho phép cực đại, theo 2.1.4.2 đến bộ kết nối đầu vào máy thu qua đầu vào\r\nthứ\r\nhai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh biên độ của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu cho đến khi tỷ số SND/ND tại đầu\r\nra của máy thu giảm xuống\r\nbằng 14 dB.
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là tỷ số tính theo dB giữa mức tín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức tín hiệu đo kiểm mong muốn tại đầu vào máy thu. Tại giá trị này tỷ số\r\nSND/ND bằng 14 dB. Ghi lại tỷ số\r\nnày.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu thấp hơn tần số danh định của máy thu một khoảng cách kênh.
\r\n\r\nHai giá trị được ghi lại là\r\nđộ chọn lọc kênh lân cận cao và thấp.
\r\n\r\nLặp lại phép đo trong các điều kiện tới hạn, áp dụng đồng thời 2.3.4.1\r\nvà 2.3.4.2 với\r\nbiên độ của tín hiệu đo kiểm mong muốn có e.m.f bằng 12 dBµV.
\r\n\r\n2.2.5. Triệt\r\nđáp ứng giả
\r\n\r\n2.2.5.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là khả năng của máy thu phân biệt được tín hiệu điều chế mong muốn\r\ntại tần số danh định với một tín hiệu không mong muốn tại bất kỳ một tần số nào có\r\nđáp ứng thu.
\r\n\r\n2.2.5.2. Giới hạn
\r\n\r\nTại bất kỳ tần số nào cách tần số danh định của máy thu lớn hơn một khoảng cách kênh, tỷ lệ triệt đáp ứng giả không được nhỏ hơn 70,0 dB.
\r\n\r\n2.2.5.3. Giới thiệu phương pháp đo
\r\n\r\nSử dụng các tính toán sau đây để xác định các tần số\r\ntại đó có đáp ứng giả
\r\n\r\na) Tính toán "dải\r\ntần số giới hạn" “Dải tần số giới hạn”\r\nbằng:
\r\n\r\n- Tần số tín hiệu của bộ dao động nội (flo) được đưa đến bộ trộn đầu tiên của máy thu\r\n± tổng của các tần số trung tần (if1, ..., ifn)\r\nvà một nửa dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn (sr) của máy thu, xem Phụ lục C.
\r\n\r\nDo đó:
\r\n\r\n- “Dải\r\ntần số giới hạn” = flo ± (if1+ if2+...+ ifn + sr/2)
\r\n\r\nb) Tính các tần số ngoài “dải tần số giới hạn”
\r\n\r\nViệc tính toán các tần số tại đó xuất hiện các đáp ứng giả bên ngoài dải tần số đã\r\nxác định trong mục a) được thực\r\nhiện cho phần còn của dải tần được quan tâm, theo\r\n2.2.5.4.
\r\n\r\nCác tần số ngoài “dải\r\ntần số giới hạn” bằng:
\r\n\r\n- Các hài của tần số tín hiệu của bộ dao động nội (flo) được đưa đến bộ trộn đầu tiên\r\ncủa máy thu ± giá trị tần\r\nsố trung tần thứ nhất của máy thu;
\r\n\r\nDo đó:
\r\n\r\n- Tần số của\r\ncác đáp ứng giả này = nflo ± if1
\r\n\r\nTrong đó n là số nguyên ≥ 2.
\r\n\r\nĐể tính toán a) và b), nhà sản xuất phải công bố tần số của máy thu, tần số tín hiệu của\r\nbộ dao động nội (flo) được đưa đến bộ trộn đầu tiên của máy thu, các tần số trung gian (if1, if2...) và dải tần\r\ncác kênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu.
\r\n\r\n2.2.5.3.1. Phương pháp tìm kiếm\r\ntrên “dải tần số giới hạn”
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu\r\nđầu vào đến máy thu qua một mạch phối hợp, theo 2.4.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm mong muốn có tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, theo 2.4.1, có e.m.f bằng 6 dBµV, giá trị giới hạn cho độ nhạy khả\r\ndụng cực đại, đến bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một đầu vào của mạch\r\nphối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu được điều chế bằng một tần số 400 Hz có độ lệch là\r\n±5 kHz, có e.m.f bằng 86 dBV, đến bộ kết nối đầu vào của máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch\r\nphối hợp.
\r\n\r\nTăng dần dần tần số của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu lớn hơn “dải tần số giới hạn”. Các\r\nbước tăng tần số của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu là 5 kHz.
\r\n\r\nGhi lại tần số của bất kỳ đáp ứng giả nào xuất hiện trong quá trình tìm kiểm để sử\r\ndụng cho các phép đo tương ứng trong 2.2.5.4.
\r\n\r\n2.2.5.4. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu\r\nđầu vào đến máy thu qua một mạch phối hợp, theo 2.4.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm có tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, theo 2.4.1, có e.m.f bằng 6 dBµV, giá trị giới hạn cho độ nhạy khả dụng cực đại,\r\nvào bộ kết nối đầu vào của\r\nmáy thu qua một đầu của\r\nmạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu, được điều chế bằng tần số 400 Hz có độ lệch tần bằng\r\n60% độ lệch tần cho phép cực đại, theo 2.1.4.2, có e.m.f bằng 86 dBV đến bộ\r\nkết nối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ hai của\r\nmạch phối hợp.
\r\n\r\nThực hiện phép đo tại tất cả các tần số có đáp ứng giả được tìm thấy trong quá trình\r\ntìm kiếm trên “dải tần số giới hạn”, theo 2.2.5.3.1, và tại các tần số còn lại có đáp ứng\r\ngiả trong dải tần từ 100 kHz đến 2 GHz đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn 470 MHz hoặc trong dải tần số từ 100 kHz đến 4 GHz đối với thiết bị hoạt\r\nđộng tại các tần số lớn hơn 470\r\nMHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số có đáp ứng giả, điều chỉnh mức đầu vào cho đến khi tỷ số SND/ND giảm xuống còn 14 dB.
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là tỷ số giữa mức tín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức tín hiệu đo kiểm\r\nmong muốn tại đầu vào máy thu theo dB. Tại giá trị này tỷ số SND/ND giảm\r\nxuống\r\nbằng 14 dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này là giá trị triệt đáp\r\nứng giả cho mỗi đáp ứng giả được tìm thấy.
\r\n\r\n2.2.6. Triệt\r\nđáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n2.2.6.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế là khả năng của máy thu thu một tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định mà không\r\nbị suy giảm quá một ngưỡng\r\ncho trước do sự có mặt của nhiều tín hiệu không mong muốn có quan hệ tần số xác định với tần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n2.2.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số triệt đáp ứng xuyên điều chế không được nhỏ hơn 70,0 dB đối với các trạm gốc, và không được nhỏ hơn 65,0 dB đối với các trạm di động và máy cầm tay.
\r\n\r\n2.2.6.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nĐưa ba tín hiệu đầu vào đến máy thu qua một mạch phối hợp, theo 2.4.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm mong muốn (A), có tần số danh định của máy thu, được điều chế\r\nđo kiểm bình thường, theo 2.4.1, có e.m.f bằng 6 dBV, giá trị giới hạn cho độ nhạy\r\nkhả dụng cực đại, vào bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một đầu của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu (B), có tần số lớn hơn tần số danh định của máy thu là 25 kHz, không điều chế, đến bộ kết nối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch\r\nphối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu (C), có tần số lớn hơn tần số danh định của máy thu là 50 kHz, được điều chế với tần số 400 Hz tại độ lệch tần bằng 60% độ lệch tần khả\r\ndụng cực đại, theo 2.1.4.2, đến bộ kết nối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ ba của mạch\r\nphối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh và duy trì biên độ của các tín hiệu (B), (C) bằng nhau cho đến khi tỷ số\r\nSND/ND tại đầu ra của máy thu giảm xuống còn 14 dB.
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế là tỷ số giữa mức của\r\ncác\r\ntín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức của tín hiệu đo kiểm mong muốn tại đầu vào của máy thu theo dB, tại giá trị này tỷ số SND/ND giảm xuống bằng 14 dB.\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số tín hiệu (B) lớn hơn tần số danh định của máy thu 50 kHz và tần số của tín hiệu (C) lớn\r\nhơn tần số danh định của máy thu là\r\n100 kHz.
\r\n\r\nHai lần đo mô tả ở trên sẽ được lặp lại với tần số của các tín hiệu đo kiểm giả nhiễu (B) và (C) thấp hơn tần số danh định của máy thu tương ứng là 25 kHz, 50 kHz và 50 kHz, 100 kHz.
\r\n\r\n2.2.7. Nghẹt
\r\n\r\n2.2.7.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nNghẹt là sự thay đổi (thường là suy giảm) công suất đầu ra âm tần mong muốn của máy\r\nthu hoặc là sự suy giảm tỷ số SND/ND do một tín hiệu không mong muốn ở một tần số khác.
\r\n\r\n2.2.7.2. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ lệ nghẹt, đối với bất kỳ tần số nào nằm trong dải tần số xác định, không được nhỏ\r\nhơn 84,0 dB , ngoại trừ tại các tần số có đáp ứng giả, theo 2.1.5.
\r\n\r\n2.2.7.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu\r\nđầu vào đến máy thu qua một mạch phối hợp, theo 2.4.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm mong muốn, có tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, theo 2.4.1, có e.m.f bằng 6 dBµV, giá trị giới hạn cho độ nhạy khả\r\ndụng cực đại, đến bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một đầu của mạch phối hợp.
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất của máy thu tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu\r\nkiến, theo 2.4.8, hoặc trong trường hợp điều chỉnh theo bước, thì tại bước đầu tiên công\r\nsuất đầu ra của máy thu tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nMức đầu ra âm tần\r\nđạt được phải được ghi nhớ.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu, không điều chế, tại tần số cách tần số danh định của máy thu từ 1 MHz đến 10 MHz đến bộ kết nối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nVì các lý do thực tế nên thực hiện các phép đo tại tần số của tín hiệu đo kiểm giả\r\nnhiễu xấp xỉ ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và\r\n±10 MHz.
\r\n\r\nĐiều chỉnh biên độ của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu cho đến khi:
\r\n\r\n- Mức đầu ra âm tần của tín hiệu mong muốn\r\ngiảm đi 3 dB; hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số\r\nSND/ND tại đầu ra của máy thu giảm đến giá trị 14 dB.
\r\n\r\nBất kể điều\r\nkiện nào xảy ra trước. Mức tín hiệu này phải được ghi nhớ.
\r\n\r\nNghẹt là tỷ số giữa mức tín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức tín hiệu đo kiểm mong muốn tại đầu vào của máy thu theo dB,\r\ntại giá trị này tỷ số SND/ND giảm xuống bằng 14 dB hoặc mức đầu ra âm tần giảm đi 3 dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này cho mỗi 8 mức đã được ghi nhớ.
\r\n\r\n2.2.8. Các bức xạ giả
\r\n\r\n2.2.8.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nBức xạ giả từ máy thu là các thành phần bức xạ tại bất kỳ tần số nào, bị bức xạ bởi\r\nthiết bị và ăng ten.
\r\n\r\nĐo mức của\r\ncác bức xạ giả như sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\na) Mức công suất của các bức xạ giả\r\nvới tải xác định (phát xạ giả dẫn) và,
\r\n\r\nb) Công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ giả do bức xạ của vỏ máy và\r\ncấu trúc của thiết bị (bức xạ vỏ máy); hoặc,
\r\n\r\nc) Công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ giả do bức xạ của vỏ máy và ăng ten liền, trong trường hợp máy cầm tay có ăng ten liền và không có bộ kết nối RF bên ngoài.
\r\n\r\n2.2.8.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả nào không được vượt quá các giá trị cho trong các\r\nBảng\r\n8 và 9.
\r\n\r\nBảng 8 - Các thành phần dẫn
\r\n\r\n\r\n Dải tần\r\n số \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 9 kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 1 GHz đến 4 GHz \r\nTrên\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0\r\n nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Bảng\r\n9 - Các thành phần bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần\r\n số \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 1 GHz đến 4 GHz \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0\r\n nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Trong trường hợp đo bức xạ cho các máy cầm tay, sử dụng các điều kiện đo kiểm\r\nsau đây:
\r\n\r\n- Máy có ăng ten liền bên trong: nối đến một ăng ten bình thường;
\r\n\r\n- Máy có ổ cắm ăng ten bên ngoài: nối một tải\r\ngiả đến ổ cắm này.
\r\n\r\n2.2.8.3. Phương\r\npháp đo mức công suất với\r\ntải xác định
\r\n\r\nPhương pháp đo này chỉ\r\náp dụng cho thiết\r\nbị có đầu nối ăng ten bên ngoài. Nối máy thu với bộ suy hao trở kháng 50Ω.
\r\n\r\nNối đầu ra bộ\r\nsuy hao với máy thu đo.
\r\n\r\nBật máy thu, điều chỉnh\r\ntần số máy thu đo trong dải tần số từ 9 kHz\r\nđến 4 GHz đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn 470 MHz, hoặc trong dải tần số từ 9 kHz đến 12,75 GHz đối với thiết bị hoạt động tại các tần số lớn\r\nhơn 470 MHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có thành\r\nphần bức xạ giả, mức công suất được ghi lại là mức bức xạ giả\r\nphát đến tải xác định.
\r\n\r\n2.2.8.4. Phương\r\npháp đo công suất bức xạ hiệu dụng
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ áp dụng cho thiết bị\r\ncó đầu nối ăng ten bên ngoài.
\r\n\r\nTại một vị trí đo được lựa chọn theo phụ lục A, đặt thiết bị trên một trụ đỡ không dẫn ở một độ cao xác định, tại vị trí gần nhất với sử dụng bình thường được nhà sản\r\nxuất qui định.
\r\n\r\nNối bộ kết nối ăng\r\nten của máy thu đến một ăng ten giả, theo 2.4.2.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm định hướng theo phân cực dọc, chọn chiều dài của ăng ten đo kiểm phù hợp với tần số tức thời\r\ncủa máy thu đo.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm đến máy thu\r\nđo.
\r\n\r\nBật máy thu, điều chỉnh tần số của máy thu đo trong\r\ndải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có thành phần giả, điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm\r\ntrong một dải độ cao qui định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu\r\ncực\r\nđại.
\r\n\r\nSau đó, quay máy thu 360o trong mặt phẳng nằm ngang cho đến khi máy thu đo thu được\r\nmức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nMức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu được phải được ghi nhớ. Thay máy thu bằng một ăng ten thay thế như\r\ntrong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng theo phân cực dọc, điều chỉnh chiều dài ăng ten thay\r\nthế phù hợp với tần số của thành phần giả thu được.
\r\n\r\nNối ăng ten thay thế\r\nđến một bộ tạo tín hiệu\r\nđã được đồng chỉnh.
\r\n\r\nĐặt tần số của bộ tạo tín hiệu đã được đồng chỉnh đến tần số của thành phần giả thu được.
\r\n\r\nNếu cần thiết, điều chỉnh bộ suy hao đầu vào của máy thu đo để làm tăng độ nhạy của máy thu đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong\r\nmột dải độ cao qui định để đảm bảo thu
\r\n\r\nđược tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế đến một mức sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã được ghi nhớ khi đo thành phần giả, đã chỉnh theo sự thay đổi của bộ suy hao\r\nđầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nGhi lại mức đầu vào ăng ten thay thế là mức công suất bức xạ giả, đã được chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế được định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nGiá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các thành phần giả là mức công suất lớn hơn\r\ntrong hai mức công suất đã ghi lại tại đầu vào đến ăng ten thay thế, đã chỉnh theo độ tăng\r\ních của ăng ten nếu cần.
\r\n\r\n2.2.8.5 Phương pháp đo công suất bức xạ hiệu\r\ndụng
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ áp dụng cho thiết bị\r\nkhông có đầu nối ăng ten bên ngoài.
\r\n\r\nPhướng pháp thực hiện phép đo này như trong 2.2.8.4, ngoại trừ đầu vào máy thu\r\nđược nối đến ăng ten liền mà không nối đến ăng\r\nten giả.
\r\n\r\n2.2.9. Yêu cầu cho máy thu hoạt động song công
\r\n\r\nThu và phát\r\nđồng thời.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để hoạt động song công thì phải thực hiện các phép đo bổ\r\nsung sau để đảm bảo cho hoạt động song công.
\r\n\r\nVới các phép đo này thiết bị phải có bộ lọc\r\nsong công.
\r\n\r\n2.2.9.1. Suy giảm độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu (nghẹt)
\r\n\r\n2.2.9.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSuy giảm độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu (nghẹt) là khả năng của máy thu thu\r\nđược một tín hiệu điều chế mong muốn tại tần số danh định mà không\r\nbị suy giảm vượt qua một ngưỡng qui định do sự có mặt của một tín hiệu được điều chế\r\nkhông mong muốn (công suất bị suy hao từ\r\nmáy phát).
\r\n\r\n2.2.9.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nNghẹt không được vượt quá 3,0 dB, và giới hạn của độ nhạy khả dụng cực đại trong\r\ncác điều kiện đo kiểm bình thường phải thoả mãn theo 2.2.1.
\r\n\r\n2.2.9.1.3. Phương pháp đo khi thiết bị hoạt động\r\nvới một bộ lọc song công
\r\n\r\nNối đầu nối ăng ten đến một bộ suy hao công suất trở kháng 50Ω, qua một thiết bị phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm, được điều chế đo kiểm bình thường,\r\nmục 2.4.1, đến thiết bị ghép sao cho không làm ảnh hưởng sự phối hợp trở kháng. Máy phát hoạt động tại\r\ncông suất đầu ra biểu kiến,\r\ntheo 2.1.2.
\r\n\r\nMáy phát được điều chế bằng tần số 400 Hz, với độ lệch tần bằng 60% độ lệch tần\r\ncho phép cực đại, theo 2.1.4.2.
\r\n\r\nĐo độ nhạy của\r\nmáy thu như trong theo 2.2.1.
\r\n\r\nMức tín hiệu ra của\r\nbộ tạo tín hiệu được ghi lại\r\nlà C đơn vị dBµV. Tắt máy phát và đo độ nhạy của máy thu.
\r\n\r\nMức tín hiệu ra của\r\nbộ tạo tín hiệu được ghi lại\r\nlà D đơn vị dBµV. Nghẹt là sự chênh lệch giữa hai mức\r\nC và D.
\r\n\r\n2.2.9.1.4. Phương pháp đo khi thiết bị hoạt động\r\nvới hai ăng ten
\r\n\r\nNối đầu ra RF của máy phát với một\r\nbộ suy hao công suất.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy hao công suất đến đầu\r\nvào của máy thu qua một thiết\r\nbị ghép.
\r\n\r\nSuy hao giữa máy phát và máy thu là 30 dB.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm được điều chế đo kiểm bình thường, theo 2.4.1, đến thiết bị\r\nghép sao cho không làm ảnh hưởng sự phối\r\nhợp trở kháng.
\r\n\r\nMáy phát hoạt động tại công suất đầu ra biểu kiến như đã xác định trong theo 2.1.2.
\r\n\r\nMáy phát được điều chế bởi tần số 400 Hz với độ lệch tần số bằng 60% độ lệch tần cho phép cực đại, theo 2.1.4.2.
\r\n\r\nĐo độ nhạy của\r\nmáy thu như trong 2.2.1
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu ra của\r\nbộ tạo tín hiệu là C đơn vị dBµV.\r\nTắt máy phát, đo độ nhạy của máy thu
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu ra của\r\nbộ tạo tín hiệu là D đơn vị dBµV.\r\nNghẹt là sự chênh lệch giữa hai giá trị C và D.
\r\n\r\n2.2.9.2 Triệt đáp\r\nứng giả của máy thu
\r\n\r\n2.2.9.2.1. Phương pháp đo
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả của máy thu được đo như trong 2.2.6 với bố trí thiết bị như trong
\r\n\r\n2.2.9.1.3 hoặc 2.2.9.1.4, ngoại trừ máy\r\nphát không được điều chế.
\r\n\r\nMáy phát hoạt động tại công suất đầu ra biểu kiến như được qui\r\nđịnh trong mục 2.1.2.
\r\n\r\n2.2.9.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nTại bất kỳ tần số nào cách tần số danh định của máy thu lớn hơn hai khoảng cách kênh, tỷ số triệt đáp\r\nứng giả không được nhỏ hơn 67,0 dB.
\r\n\r\n2.3. Điều kiện\r\nđo kiểm, nguồn điện và nhiệt độ\r\nmôi trường
\r\n\r\n2.3.1. Các điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trong các điều kiện bình thường, và khi cần thiết phải được thực hiện trong các điều kiện tới hạn.
\r\n\r\n2.3.2. Nguồn\r\nđiện đo kiểm
\r\n\r\nTrong khi thực hiện phép đo, thay nguồn điện của thiết bị bằng nguồn điện đo kiểm\r\ncó khả năng tạo ra các điện áp đo kiểm bình thường và đo kiểm tới hạn như qui định trong 2.3.3.2 và 2.3.4.2. Trở kháng trong của nguồn điện đo kiểm phải đủ bé để ảnh\r\nhưởng của nó đến kết quả đo là không đáng kể. Để phục vụ cho việc đo kiểm, phải\r\nđo điện áp của nguồn điện đo kiểm giữa\r\nhai đầu vào nguồn điện của thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết bị có cáp điện nối cố định, phải đo điện áp của nguồn đo kiểm tại điểm kết nối từ cáp điện đến thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết bị có ắc qui bên trong thì khoảng cách nối từ nguồn điện đo kiểm đến các\r\nđầu cực của ắc qui phải ngắn nhất theo thực tế.
\r\n\r\nTrong quá trình đo phải duy trì điện áp của nguồn điện đo kiểm với dung sai nhỏ hơn\r\n±3% so với điện áp tại thời điểm ban đầu của mỗi phép đo. Giá trị dung sai này là rất quan\r\ntrọng đối với các phép đo công suất, việc sử dụng một dung sai nhỏ hơn sẽ cho giá trị độ không đảm bảo\r\nđo tốt hơn.
\r\n\r\n2.3.3. Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n2.3.3.1. Độ ẩm và nhiệt độ\r\nbình thường
\r\n\r\nCác điều kiện bình về nhiệt độ và độ ẩm cho phép đo là một sự kết hợp bất kỳ giữa nhiệt\r\nđộ và độ ẩm nằm trong các dải sau đây:
\r\n\r\nNhiệt độ: +150C đến +350C
\r\n\r\nĐộ ẩm tương\r\nđối: 20% đến 75%
\r\n\r\nKhi không thể thực hiện được phép đo kiểm dưới các điều kiện như trên, ghi lại nhiệt\r\nđộ môi trường và độ ẩm tương đối khi thực hiện phép đo kiểm,\r\nphải ghi lại những chú ý trên trong báo cáo đo.
\r\n\r\n2.3.3.2. Nguồn\r\nđiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n2.3.3.2.1. Điện lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm bình thường đối với thiết\r\nbị được nối với nguồn điện lưới phải là điện\r\náp nguồn điện lưới danh định. Theo mục đích của Quy\r\nchuẩn, điện áp danh định phải là điện áp được công bố hay một giá trị bất kỳ trong các điện áp thiết kế cho\r\nthiết bị được công bố.
\r\n\r\nTần số của nguồn điện đo kiểm tương ứng với nguồn điện lưới AC phải nằm giữa 49 Hz và 51 Hz.
\r\n\r\n2.3.3.2.2. Nguồn ắc qui axit chì thông dụng trên xe tải
\r\n\r\nKhi thiết\r\nbị vô tuyến hoạt động bằng nguồn ắc qui axit chì thông dụng trên xe tải, điện áp đo kiểm bình thường bằng 1,1 lần\r\nđiện áp danh định của ắc qui (ví dụ 6 V; 12 V...)
\r\n\r\n2.3.3.2.3. Các nguồn điện áp khác
\r\n\r\nKhi thiết bị hoạt động với các nguồn điện hay các loại ắc qui khác (sơ cấp hoặc thứ\r\ncấp) thì điện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp được nhà sản xuất thiết bị công bố.
\r\n\r\n2.3.4. Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n2.3.4.1 Nhiệt độ\r\ntới hạn
\r\n\r\nĐối với các phép đo tại nhiệt độ tới hạn, phép đo phải thực hiện theo các thủ tục như trong mục 2.3.5, tại các\r\nnhiệt độ cao hơn và thấp hơn dải nhiệt độ sau đây: -200C đến +550C.
\r\n\r\nĐối với phần chú ý (a) trong bảng 1 mục 2.1.1, phải sử dụng dải nhiệt độ rút gọn phụ là: 00C đến +300C.
\r\n\r\nCác báo cáo đo kiểm\r\nphải ghi lại dải nhiệt độ đã chọn.
\r\n\r\n2.3.4.2. Điện áp nguồn đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n2.3.4.2.1. Điện áp lưới
\r\n\r\nThiết bị được nối với nguồn điện lưới AC, điện áp đo kiểm tới hạn bằng điện áp lưới\r\ndanh định ±10%.
\r\n\r\n2.3.4.2.2. Nguồn ắc qui axit chì thông dụng trên xe tải
\r\n\r\nNếu thiết bị hoạt động bằng nguồn ắc qui axit chì thông dụng trên xe tải thì điện áp đo kiểm tới hạn bằng 1,3 và 0,9 lần\r\nđiện áp danh định của ắc qui này (6 V, 12 V...).
\r\n\r\n2.3.4.2.3. Các nguồn ắc\r\nqui khác
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn thấp đối với thiết bị có các nguồn điện sử dụng các ắc qui\r\nsau phải:
\r\n\r\n- Đối với loại ắc qui Leclanche\r\nhay Lithium: bằng 0,85 lần điện áp danh định của ắc qui này.
\r\n\r\n- Đối với loại ắc qui Nickel-Cadmium hoặc Mercury: bằng 0,9 lần điện áp danh định\r\ncủa ắc qui này.
\r\n\r\nKhông sử dụng các điện áp tới hạn cao.
\r\n\r\nTrong trường hợp không áp dụng điện áp đo kiểm tới\r\nhạn cao hơn điện áp danh định thì\r\n4 điều kiện đo kiểm tới hạn tương\r\nứng là: Vmin/Tmin , Vmin/Tmax
\r\n\r\n(Vmax = điện áp danh\r\nđịnh)/Tmin , (Vmax = điện áp danh định)/Tmax
\r\n\r\n2.3.4.2.4. Các nguồn khác
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng các nguồn điện khác hoặc có thể hoạt động bằng nhiều loại nguồn điện thì các điện áp đo kiểm tới hạn phải là các điện áp được nhà sản\r\nxuất thiết bị lựa chọn hoặc các điện áp được thỏa thuận giữa nhà sản xuất thiết bị và phòng thí nghiệm đo kiểm. Các điện áp này phải được ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\n2.3.5. Thủ tục đo kiểm tại các nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nTrước khi thực hiện phép đo kiểm tại các nhiệt độ tới hạn thì thiết bị phải đạt đến trạng thái cân bằng nhiệt trong buồng đo. Phải tắt thiết bị trong khoảng thời gian ổn\r\nđịnh nhiệt độ.
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị có mạch ổn định nhiệt độ được thiết kế để hoạt động liên tục, thì bật\r\nmạch ổn định nhiệt độ khoảng\r\n15 phút sau khi đã đạt trạng thái qui định cân bằng nhiệt, sau đó thiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu. Đối với các thiết bị này, nhà sản\r\nxuất phải cung cấp một nguồn điện riêng cho mạch ổn định nhiệt độ và không\r\nphụ thuộc vào nguồn điện cấp\r\ncho phần còn lại của\r\nthiết bị.
\r\n\r\nNếu không kiểm tra được trạng thái cân bằng nhiệt bằng các phép đo, thì khoảng thời\r\ngian\r\nổn định nhiệt độ tối thiểu phải là 1 giờ đồng hồ hoặc khoảng thời gian này có thể\r\nđược nhà quản lý đo qui định. Chọn thứ tự thực hiện các phép đo, điều chỉnh độ ẩm trong buồng đo sao cho không xảy ra hiện tượng ngưng tụ quá mức.
\r\n\r\n2.3.5.1. Thủ\r\ntục đo kiểm đối với thiết bị được\r\nthiết kế hoạt động liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất thiết bị công bố rằng thiết bị được thiết kế để hoạt động liên tục, thủ\r\ntục đo kiểm như sau:
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn cao, thiết bị phải được đặt trong\r\nbuồng đo và tắt thiết bị cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái phát trong\r\nkhoảng thời gian là 1/2 giờ đồng hồ. Sau thời gian này, thiết bị phải thoả\r\nmãn các yêu cầu được qui định.
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt độ tới\r\nhạn thấp, thiết bị phải được đặt trong\r\nbuồng đo và tắt thiết bị cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái chờ hoặc trạng thái thu trong khoảng thời gian 1 phút. Sau thời gian\r\nnày, thiết bị phải thoả mãn các yêu cầu được qui định.
\r\n\r\n2.3.5.2.Thủ tục đo kiểm\r\nđối với thiết bị được\r\nthiết kế hoạt động không liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất thiết bị công bố rằng thiết bị được thiết kế hoạt động không liên tục, thủ tục đo kiểm như sau:
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn cao, thiết bị phải được đặt trong\r\nbuồng đo và tắt thiết bị cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó phải bật\r\nthiết bị ở trạng thái phát trong khoảng thời gian là 1 phút và tiếp theo là ở trạng thái thu trong khoảng thời gian là 4 phút.
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt độ tới\r\nhạn thấp, thiết bị phải được đặt trong\r\nbuồng đo và tắt thiết bị cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái chờ hoặc ở trạng thái thu trong khoảng thời gian 1 phút. Sau thời gian này,\r\nthiết bị phải thoả mãn các yêu cầu được qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.4.1. Điều chế\r\nđo kiểm bình thường
\r\n\r\nTrong điều chế đo kiểm bình thường, tần số điều chế là 1 kHz và độ lệch tần thu được\r\nphải bằng 60% của độ lệch tần số cho phép cực đại, theo 2.1.4.2. Tín hiệu đo\r\nkiểm về thực chất không được điều chế biên độ.
\r\n\r\n2.4.2. Ăng ten giả
\r\n\r\nCác phép đo kiểm được thực hiện bằng cách sử dụng một ăng ten giả, ăng ten này\r\nvề thực chất là một tải 50Ω không bức xạ, không phản kháng được nối đến đầu nối ăng ten.
\r\n\r\n2.4.3. Vị\r\ntrí đo và các bố trí chung cho phép\r\nđo bức xạ
\r\n\r\nTrong Phụ lục A có các hướng dẫn vị trí đo bức xạ. Mô tả chi tiết cách bố trí các phép đo bức xạ cũng có trong\r\nphụ lục này.
\r\n\r\n2.4.4. Chức\r\nnăng tắt tự động máy phát
\r\n\r\nNếu thiết bị có chức năng tắt máy phát tự động,\r\nthì phải tắt chức năng này trong khoảng thời gian thực hiện phép đo, trừ khi phải duy trì hoạt động của chức năng\r\nnày để bảo vệ thiết bị. Khi để chức năng này hoạt động phải thông báo trạng thái của thiết\r\nbị.
\r\n\r\n2.4.5. Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào máy phát
\r\n\r\nTín hiệu điều chế tần số âm tần của máy phát được đưa đến đầu vào micrô của thiết bị và micrô bên trong được ngắt ra, trừ khi có các yêu cầu khác.
\r\n\r\n2.4.6. Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào máy thu
\r\n\r\nCác nguồn tín hiệu đo kiểm được đưa vào máy thu phải có trở kháng 50Ω nối với đầu vào máy thu. Yêu cầu này phải được đáp ứng cho dù có một hay nhiều tín hiệu\r\nđược đưa vào máy thu đồng thời qua một mạch phối\r\nhợp.
\r\n\r\nMức của các tín hiệu đo kiểm được biểu diễn theo đơn vị sức điện động (e.m.f)\r\ntại bộ kết nối đầu vào của máy thu.
\r\n\r\nẢnh hưởng của nhiễu hay các thành phần xuyên điều chế do các nguồn tín hiệu đo\r\nkiểm tạo ra phải là không đáng kể.
\r\n\r\n2.4.7. Chức\r\nnăng câm máy thu
\r\n\r\nNếu máy thu có mạch câm thì phải làm cho mạch này không hoạt động trong khoảng thời\r\ngian thực hiện các phép đo.
\r\n\r\n2.4.8. Công suất đầu\r\nra âm tần biểu kiến của máy thu
\r\n\r\nCông suất đầu ra âm tần biểu kiến là công suất cực đại được nhà sản xuất qui đinh. Tại\r\ncông suất này tất cả các yêu cầu trong\r\nbản Quy chuẩn kỹ thuật này đều được thoả\r\nmãn. Với điều chế đo kiểm bình thường, mục 2.4.1, phải đo công suất đầu ra\r\nâm tần này với một tải mô phỏng đúng bằng tải của máy thu hoạt động bình thường. Giá trị của tải này được nhà sản xuất thiết bị đo\r\ncông bố.
\r\n\r\n2.4.9. Đo kiểm thiết bị có bộ lọc song công
\r\n\r\nNếu thiết bị có bộ\r\nlọc\r\nsong công bên trong, hoặc một bộ lọc riêng thì các yêu cầu của\r\nQuy chuẩn kỹ thuật này phải được thoả mãn khi các phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng bộ kết nối ăng ten của bộ lọc này.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với các phương pháp đo trong bản Quy chuẩn kỹ thuật này, việc tính toán các\r\ngiá trị độ không đảm bảo đo được tuân thủ\r\nETR 028 [5] với hệ số phủ tương\r\nứng là k = 1,96 hoặc k = 2 (các\r\nhệ số phủ này có mức độ tin cậy tương\r\nứng là 95% và 95,45% trong trường hợp phân bố của các độ không đảm bảo đo thực tế là phân bố chuẩn\r\n(Gauss)).
\r\n\r\nBảng 10 được tính dựa\r\ntrên các hệ số phủ này.
\r\n\r\nPhải công bố\r\nhệ số phủ cụ thể đã sử dụng để tính độ không\r\nđảm bảo đo.
\r\n\r\nBảng 10 - Độ không đảm bảo đo tuyệt đối: các giá trị lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Chỉ\r\n áp dụng tần số nhỏ hơn\r\n hoặc bằng 1 GHz cho các thông số\r\n RF \r\n | \r\n |
\r\n Tần\r\n số RF \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±1 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công suất\r\n RF \r\n | \r\n \r\n <\r\n ± 0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n lệch tần số cực\r\n đại \r\n-\r\n Từ 300 Hz đến 6 kHz \r\n-\r\n Từ 6 kHz đến 25 kHz \r\n | \r\n \r\n \r\n <\r\n ±5% \r\n<\r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn\r\n độ lệch \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±5% \r\n | \r\n
\r\n Công suất kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n <\r\n ± 5 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ dẫn của máy phát \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ dẫn của máy phát, giới hạn\r\n đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±7 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất\r\n đầu ra âm tần \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Đặc điểm biên độ của máy\r\n thu \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±1,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n nhạy tại 20 dB SINAD \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ dẫn của máy thu \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ dẫn của máy thu, giới hạn đến\r\n 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo\r\n hai tín hiệu, giới hạn đến\r\n 4 GHz \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo\r\n ba tín hiệu \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ bức xạ của máy phát, giới hạn\r\n đến 4GHz \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ bức xạ của máy thu, giới hạn đến\r\n 4GHz \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Thời gian\r\n chuyển đổi của máy phát \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±20% \r\n | \r\n
\r\n Tần\r\n số chuyển đổi của\r\n máy phát \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±250\r\n Hz \r\n | \r\n
\r\n Xuyên\r\n điều chế của máy phát \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Giảm\r\n độ nhạy của máy thu (hoạt động song\r\n công) \r\n | \r\n \r\n <\r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
2.6. Lựa\r\nchọn thiết bị cho mục đích đo\r\nkiểm
\r\n\r\nCác thông tin về lựa chọn\r\nthiết bị cho mục đích đo\r\nkiểm xem Phụ lục C.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc giải thích kết quả đo (ví dụ: các kết quả được ghi trong một bản báo cáo đo)\r\ntrong Quy chuẩn kỹ thuật này phải\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) So sánh giá trị đo được với giới hạn tương ứng để quyết định xem thiết bị có đáp ứng được các yêu cầu của thông số đó\r\ncho trong Quy chuẩn kỹ thuật này không;
\r\n\r\nb) Các giá trị độ không đảm bảo đo thực tế đối với mỗi phép đo phải bằng hoặc nhỏ\r\nhơn các giá trị cho trong mục 2.5 (giá trị độ không đảm bảo đo cho phép\r\nlớn nhất).
\r\n\r\nc) Đối với mỗi phép đo cụ thể phải ghi lại độ không đảm bảo đo của phòng thí nghiệm nơi thực\r\nhiện các phép đo trong bản\r\nbáo cáo đo kiểm (nếu có).
\r\n\r\nĐối với các phương pháp đo trong bản Quy chuẩn này, việc tính toán các giá trị độ\r\nkhông đảm bảo đo được tuân thủ ETR 028\r\n[5] với hệ số phủ tương ứng là k = 1,96 hoặc k = 2 (các hệ số phủ này có mức độ tin cậy tương ứng là 95% và 95,45%\r\ntrong trường hợp phân bố của các độ không đảm bảo đo thực tế là phân bố\r\nchuẩn).
\r\n\r\nHệ số phủ thực được sử dụng để tính độ không đảm bảo đo phải được cho trước.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị vô tuyến thuộc phạm vi điều chỉnh (mục 1.1) phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
\r\n\r\n4.\r\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\nCác tổ chức, cá nhân liên\r\nquan có trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten\r\nrời dùng cho thoại tương tự và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo\r\ncác quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn,\r\ntổ chức triển khai quản lý các thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho\r\nthoại tương tự theo Quy chuẩn này.
\r\n\r\n5.2 Quy chuẩn này\r\nđược áp dụng thay thế\r\ntiêu\r\nchuẩn ngành TCN 68-230:2005 “Thiết\r\nbị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho thoại tương tự - Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\n5.3 Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung\r\nhoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Các vị trí đo và cách bố trí chung cho các phép đo có sử dụng các trường bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra 3 vị trí đo phổ biến nhất được sử dụng cho các phép đo bức xạ là:\r\nbuồng đo không phản xạ, buồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn và vị trí đo\r\nkhoảng trống (OATS). Các vị trí đo này thường được tham chiếu đến như là các vị trí\r\nđo trường tự do. Cả hai phép đo tuyệt đối và tương đối đều có thể được thực hiện trong các vị trí này. Buồng đo, nơi thực hiện các phép đo tuyệt đối, cần được đánh\r\ngiá. Thủ tục đánh giá chi tiết được mô\r\ntả trong các phần liên quan 2, 3, và 4 của ETR 273 [6].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đảm bảo khả năng tái tạo và bám của các phép đo bức xạ chỉ sử dụng các vị trí đo dưới đây\r\ncho các phép đo bức xạ theo\r\nQuy chuẩn kỹ thuật này.
\r\n\r\nA.1.1. Buồng đo\r\nkhông phản xạ
\r\n\r\nBuồng đo không phản xạ là một phòng kín thường được bao bọc, tường, nền và trần\r\ncủa nó được phủ bằng vật liện hấp thụ vô tuyến thường\r\nlà loại xốp urethane hình\r\nchóp. Trong buồng đo thường có một giá đỡ ăng ten ở một đầu và một bàn quay ở\r\nđầu kia. Một buồng đo không phản xạ\r\nđiển hình được đưa ra trong hình A.1.
\r\n\r\nVật liệu hấp thụ vô tuyến và phần bao bọc buồng kết hợp với nhau để tạo ra một môi\r\ntrường được kiểm soát cho các mục đích đo kiểm. Loại buồng đo này mô phỏng các điều kiện không gian tự do.
\r\n\r\nPhần bao bọc buồng tạo ra một không gian đo kiểm, làm giảm các mức can nhiễu từ\r\ncác tín hiệu xunh quanh cũng như làm giảm các hiệu ứng bên ngoài khác, trong khi\r\nvật liệu hấp thụ vô tuyến giảm thiểu các phản xạ không mong muốn từ tường và trần có thể ảnh hưởng đến các phép đo. Trong thực tế có thể dễ dàng bao bọc để tạo ra các mức loại bỏ can nhiễu xung quanh cao (từ 80 dB đến 140 dB), thường là tạo ra\r\nmức can nhiễu xung quanh không đáng\r\nkể.
\r\n\r\nBàn quay có khả năng quay 360o trong mặt phẳng ngang và nó được sử dụng để đỡ mẫu đo thử (EUT) ở một độ cao phù hợp (ví dụ như 1 m) so với nền đất. Buồng đo\r\nphải đủ lớn để cho phép khoảng cách đo ít nhất là 3 m hay 2(d1+ d2)2/λ (m), chọn giá trị lớn hơn (xem mục A.2.5). Khoảng cách được sử dụng trong các phép đo thực tế\r\nphải được ghi cùng với các kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nHình A.1- Buồng đo không phản xạ
\r\n\r\nBuồng đo không phản xạ nói chung có một vài ưu điểm so với các vị trí đo thử khác. Giảm tối thiểu\r\ncác can nhiễu xung quanh cũng như các\r\nphản xạ từ nền, trần và tường đồng thời nó lại không\r\nphụ thuộc và thời tiết. Tuy vậy nó có một số nhược điểm, đó là khoảng cách đo bị giới hạn, việc sử dụng tần số thấp cũng bị giới hạn vì\r\nkích cỡ của các vật liệu hấp thụ hình chóp.\r\nĐể cải thiện tính năng tần số thấp, sử\r\ndụng cấu trúc kết hợp giữa các viên ngói Ferrite và vật liệu\r\nhấp thụ xốp urethane.
\r\n\r\nTất cả các phép đo phát xạ, độ nhạy và miễn nhiễm có thể được tiến hành trong một buồng đo không phản xạ mà không có sự hạn chế nào.
\r\n\r\nA.1.2. Buồng đo\r\nkhông phản xạ có mặt nền dẫn
\r\n\r\nBuồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn là một phòng kín được bao bọc, tường và trần bên trong của buồng đo được bao phủ bằng vật liệu hấp thụ vô tuyến thường là\r\nloại xốp urethane hình chóp. Nền của buồng đo bằng kim loại, không được bao bọc và tạo\r\nthành mặt nền dẫn. Buồng đo thường có cột ăng ten\r\nở một đầu và bàn quay ở\r\nđầu kia. Một buồng đo không phản xạ điển hình có mặt nền dẫn được đưa ra trong\r\nHình A.2.
\r\n\r\nLoại buồng đo kiểm này mô phỏng vị trí đo khoảng trống lý tưởng mà đặc điểm cơ bản của nó là một\r\nmặt nền dẫn hoàn hảo rộng vô tận.
\r\n\r\nHình A.2 - Buồng đo không phản xạ có\r\nmặt nền dẫn
\r\n\r\nTrong vị trí đo này, mặt nền tạo nên một đường phản xạ mong muốn vì vậy tín hiệu mà ăng ten thu được là tổng của các tín hiệu từ các đường truyền trực tiếp và phản\r\nxạ.\r\nĐiều này tạo nên một mức tín hiệu thu được duy nhất đối với mỗi độ cao của ăng ten phát (hay EUT) và ăng\r\nten thu so với mặt nền.
\r\n\r\nCột ăng ten có độ cao thay đổi (từ 1 đến 4 m) làm cho vị trí của ăng ten đo thử được\r\ntối ưu để có tín hiệu ghép giữa các ăng ten hay giữa một EUT và ăng ten đo thử là lớn nhất.
\r\n\r\nBàn quay có khả năng quay 360o trong mặt phẳng ngang, nó được dùng để đỡ mẫu đo thử (EUT) ở một độ cao qui định, thường là 1,5 m, so với mặt nền. Buồng đo phải đủ lớn để cho phép khoảng cách đo ít nhất là 3 m hay 2(d1+ d2)2/λ (m), chọn giá trị\r\nlớn hơn (xem mục A.2.5). Khoảng cách được sử dụng trong\r\ncác phép đo thực\r\ntế phải được ghi cùng với các\r\nkết quả đo kiểm.
\r\n\r\nPhép đo phát xạ trước hết liên quan đến việc xác định đỉnh cường độ trường của EUT\r\nbằng cách nâng lên và hạ xuống ăng ten thu trên cột ăng ten (để thu được can\r\nnhiễu cộng cực đại của các tín hiệu trực tiếp và phản xạ từ EUT), sau đó xoay bàn quay\r\ntìm giá trị “đỉnh” trong mặt phẳng cực. ở độ cao này của ăng ten đo\r\nkiểm, ghi lại biên độ tín hiệu thu được. Tiếp theo là thay EUT bằng một ăng ten thay thế (được\r\nđặt ở\r\ntrung tâm pha hay biên độ của EUT), ăng ten này được nối với một máy phát tín hiệu. Ta lại tìm giá trị đỉnh của tín hiệu, và điều chỉnh mức đầu ra của bộ tạo tín\r\nhiệu cho đến khi thu được mức\r\ntín hiệu như trong bước 1 trên máy thu.
\r\n\r\nCác phép đo kiểm độ nhạy máy thu trên mặt nền dẫn cũng liên quan đến việc tìm giá\r\ntrị đỉnh của cường độ trường bằng cách thay đổi độ cao ăng ten đo\r\nkiểm để thu được can nhiễu cộng cực đại của các tín hiệu trực tiếp và phản xạ, lần này sử dụng một\r\năng ten đo kiểm được đặt ở trung tâm pha hay biên độ của EUT trong suốt thời gian\r\nđo thử. Đưa ra một hệ số chuyển đổi. Ăng ten đo kiểm vẫn ở độ cao như giai đoạn 2, trong khoảng thời gian này, ăng\r\nten đo kiểm được thay bằng EUT. Giảm biên độ tín hiệu phát để xác định mức cường độ trường mà ở mức này chúng ta thu\r\nđược một đáp ứng qui định từ EUT.
\r\n\r\nA.1.3. Ví\r\ntrí đo khoảng trống (OATS)
Vị trí đo khoảng trống bao gồm bàn quay ở một đầu và cột ăng ten có độ cao thay đổi\r\nở đầu kia trên một mặt nền dẫn, trong trường hợp lý tưởng nó có tính dẫn hoàn\r\nhảo và rộng vô hạn. Trong thực tế, khi có thể đạt được tính năng dẫn tốt thì kích cỡ\r\nmặt nền đất phải bị giới hạn. Một ví trí\r\nđo khoảng trống tiêu biểu được trình bày trong Hình A.3.
\r\n\r\nHình A.3 - Vị trí đo\r\nkhoảng trống
\r\n\r\nMặt nền tạo ra một đường phản xạ mong muốn do đó tín hiệu ăng ten thu được là tổng\r\ncủa các tín hiệu từ đường truyền trực tiếp và phản xạ. Việc kết hợp của hai tín\r\nhiệu này tạo ra một mức duy nhất ứng với mỗi độ cao của ăng ten phát hay (EUT) và\r\năng ten thu trên mặt nền.
\r\n\r\nĐặc điểm liên quan đến các vị trí ăng ten, bàn quay, khoảng cách đo và các cách bố\r\ntrí khác của vị trí đo giống như đối với buồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn. Trong các phép đo bức xạ, OATS cũng được sử dụng theo cách giống như buồng đo không phản\r\nxạ\r\ncó mặt nền đất.
\r\n\r\nCác bố trí phép đo tiêu biểu và phổ biến đối với các vị trí đo có mặt nền được đưa ra\r\ntrong Hình A.4.
\r\n\r\nHình A.4 - Bố trí phép đo tại\r\nvị trí đo có mặt nền dẫn
\r\n\r\nA.1.4. Ăng ten\r\nđo kiểm
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm được sử dụng trong các phép đo bức xạ. Trong các phép đo phát xạ (ví dụ phép đo sai số tần số, công suất bức xạ hiệu dụng, các bức xạ giả và công\r\nsuất kênh lân cận) ăng ten đo kiểm được sử dụng để phát hiện trường từ EUT trong\r\ngiai đoạn 1 của phép đo và từ ăng ten thay thế trong giai đoạn khác. Khi sử dụng vị trí đo này để đo các đặc tính của máy thu (ví dụ như độ nhạy,\r\ncác thông số miễn\r\nnhiễm) thì ăng ten đo kiểm\r\nđược sử dụng làm thiết bị phát.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm cần được gắn vào một giá đỡ có khả năng cho phép ăng ten được\r\nsử dụng theo phân cực ngang hay đứng, trên các vị trí đo có mặt nền (ví dụ như trong các buồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn và các vị trí đo khoảng trống), ngoài ra có thể thay đổi được độ cao của ăng ten trong một dải xác định (thường từ 1 m đến 4 m).
\r\n\r\nTrong dải tần số từ 30 MHz đến 1000 MHz, khuyến nghị nên sử dụng các ăng ten lưỡng cực (được sản xuất\r\ntheo tiêu chuẩn ANSI C 63.5 [8]). Với\r\ncác tần số 80 MHz và lớn hơn thì các ăng ten lưỡng cực nên có độ dài sao cho có sự cộng\r\nhưởng tại tần số đo. Dưới tần số 80 MHz, nên dùng các ăng ten lưỡng cực có độ dài ngắn hơn. Tuy\r\nnhiên, đối với các phép đo phát xạ giả, sự kết hợp của các ăng ten dàn lưỡng cực có chu kỳ log được sử dụng để bao phủ hoàn toàn dải tần số từ 30 đến 1000\r\nMHz. Với các tần số lớn hơn 1000 MHz, khuyến nghị sử dụng\r\ncác kén dẫn sóng\r\ntuy vẫn có thể dùng các ăng ten có chu kỳ log.
\r\n\r\nA.1.5. Ăng ten thay thế
\r\n\r\nĂng ten thay thế được dùng để thay EUT trong các phép đo thông số phát (ví dụ như\r\nsai số tần số, công suất bức xạ hiệu dụng, các phát xạ giả, và công suất kênh lân\r\ncận). Với các phép đo trong dải tần từ 30 đến 1000 MHz ăng ten thay thế nên là một ăng ten lưỡng cực (được sản xuất theo tiêu chuẩn ANSI C63.5 [8]). Đối với các tần\r\nsố 80\r\nMHz và lớn hơn, các ăng ten lưỡng cực phải có chiều dài sao cho có sự cộng\r\nhưởng tại tần số đo kiểm. Dưới tần số 80 MHz sử dụng các ăng ten lưỡng\r\ncực có chiều dài ngắn hơn. Với các phép đo trên 1000 MHz nên sử dụng một kén dẫn sóng.\r\nTâm của ăng ten này phải trùng với trung tâm pha hoặc trung tâm biên độ.
\r\n\r\nA.1.6. Ăng ten\r\nđo
\r\n\r\nĂng ten đo được sử dụng trong các phép đo thông số thu của EUT (ví dụ các phép\r\nđo miễn nhiễm và độ nhạy). Mục đích của nó là để thực hiện phép đo cường độ điện trường\r\ngần EUT.
\r\n\r\nVới các phép đo trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz ăng ten đo nên là một ăng\r\nten lưỡng cực (được sản xuất theo tiêu chuẩn ANSI C63.5 [8]). Đối với các tần số 80 MHz\r\nvà lớn hơn, các ăng ten lưỡng\r\ncực phải có chiều dài sao cho có sự cộng\r\nhưởng tại tần số đo kiểm. Dưới tần số 80 MHz sử dụng các ăng ten lưỡng\r\ncực có chiều dài ngắn hơn. Trung tâm của ăng ten này phải trùng với trung tâm pha hoặc trung tâm biên độ của EUT (như được\r\nqui định trong phương pháp đo kiểm).
\r\n\r\nA.2. Hướng\r\ndẫn sử dụng các vị trí đo\r\nbức xạ
\r\n\r\nPhần này trình bày cụ thể các thủ tục, cách bố trí thiết bị đo và đánh giá các bước\r\nnày nên được tiến hành trước khi thực hiện bất kỳ phép đo bức xạ nào. Cơ chế này
\r\n\r\nlà chung cho tất cả\r\ncác loại vị trí đo mô tả\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\nA.2.1. Đánh giá vị trí đo kiểm
\r\n\r\nKhông nên tiến hành một phép đo nào trên một ví trí đo chưa có một chứng chỉ thẩm định\r\nhợp lệ. Thủ tục thẩm định các loại vị trí đo khác nhau mô tả trong Phụ lục A\r\nđược trình bày trong các phần 2, 3 và 4 tương ứng của ETR 273 [6].
\r\n\r\nA.2.2. Chuẩn\r\nbị EUT
\r\n\r\nNhà sản xuất cần cung cấp\r\ncác thông tin về EUT bao gồm tần số hoạt động, sự phân cực, điện áp nguồn và bề mặt chuẩn. Các thông tin phụ, cụ\r\nthể đối với loại EUT\r\nnên gồm công suất sóng mang, khoảng cách kênh, các chế độ hoạt động khác (ví dụ như các chế độ công suất thấp và cao) và sự hoạt động là liên tục hay chịu một chu kỳ làm việc đo kiểm\r\ncực đại (ví dụ\r\nmột phút bật, bốn phút tắt).
\r\n\r\nỞ những nơi cần thiết, nên có một ổ gắn cỡ tối thiểu để gắn EUT trên bàn quay. Ổ này cần được sản xuất từ vật liệu có hằng số điện môi tương đối thấp (nhỏ hơn 1,5)\r\nvà độ dẫn thấp chẳng hạn như polystyrene, balsawood...
\r\n\r\nA.2.3. Cấp\r\nnguồn điện lưới cho EUT
\r\n\r\nTất cả các phép đo kiểm cần được thực hiện với nguồn điện lưới ở bất cứ nơi nào có các nguồn điện lưới, bao gồm cả các phép đo với EUT được thiết kế chỉ sử dụng pin. Trong\r\ntất cả các trường\r\nhợp, các dây dẫn điện cần được nối với các đầu vào\r\ncung cấp điện của EUT ( và được giám sát bằng một vôn kế số) nhưng pin vẫn nên để ở\r\nmáy và được cách điện với phần\r\ncòn lại của thiết bị, có thể bằng cách dán băng lên các đầu tiếp xúc của nó.
\r\n\r\nTuy nhiên, sự xuất hiện cáp điện lực có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng đo kiểm\r\nEUT. Vì lý do này, cần tạo cho chúng là "trong suất"\r\nđối với việc đo kiểm. Điều này\r\ncó thể đạt được bằng cách hướng chúng\r\ncách xa EUT và dẫn xuống\r\ndưới màn chắn, mặt phẳng đất hay tường của vị trí đo (sao cho phù hợp) với các đường ngắn\r\nnhất có thể.
\r\n\r\nA.2.4. Thiết lập điều khiển biên độ cho các phép\r\nđo thoại tương tự
\r\n\r\nNếu không có các thông\r\nbáo khác thì trong\r\ntất cả các phép đo thoại tương tự của\r\nmáy thu, cần điều chỉnh biên độ máy thu để cho công suất ra ít nhất bằng 50% công suất\r\nđầu ra biểu kiến. Trong trường hợp điều khiển biên độ theo bước thì việc điều khiển\r\nbiên độ nên được đặt sao cho tại bước thứ nhất nó cung cấp công suất lối ra ít\r\nnhất bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Không nên điều chỉnh lại biên độ của máy\r\nthu giữa các điển kiện đo kiểm bình thường và tới\r\nhạn trong các phép đo.
\r\n\r\nA.2.5. Khoảng\r\ncách
\r\n\r\nKhoảng cách đối với tất cả các loại vị trí đo nên đủ lớn để cho phép đo trong trường\r\nxa của EUT, tức là nó nên bằng hoặc lớn\r\nhơn:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nd1 là đường kính lớn nhất của\r\nEUT/lưỡng cực sau khi thay thế, m
\r\n\r\nd2 là đường kính lớn nhất của\r\năng ten đo thử, m
\r\n\r\nλ là bước sóng tần số đo thử, m
\r\n\r\nCần chú ý trong phần thay thế của phép đo này, nếu cả ăng ten đo kiểm và ăng ten\r\nthay thế đều là các lưỡng cực nửa bước sóng, khoảng cách tối thiểu cho việc đo\r\ntrường xa sẽ là: 2.
\r\n\r\nCần chú ý trong\r\ncác báo cáo kết quả đo\r\nkiểm khi một trong những\r\nđiều kiện này không được đáp ứng thì có thể kết hợp độ không đảm bảo đo phụ vào các kết quả đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với buồng đo không phản xạ hoàn toàn,\r\nở một góc quay bất kỳ của mâm xoay, không có\r\nphần\r\nbiên độ nào của EUT nằm ngoài "vùng yên lặng" của buồng\r\ntại tần số danh định của\r\nphép\r\nđo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: "Vùng yên lặng" là một thể tích trong buồng đo không phản xạ (không có mặt nền) trong đó chất\r\nlượng quy định đã được chứng minh thông qua đo kiểm hoặc được đảm bảo bởi nhà thiết kế/nhà sản xuất. Chất lượng được qui định này thường là độ phản xạ của các tấm hấp thụ hay một thông số có liên quan trực tiếp (ví\r\ndụ như sự đồng nhất của tín hiệu về biên độ và pha). Tuy nhiên cũng nên chú ý rằng các mức qui định cho vùng\r\nyên\r\nlặng có thể thay đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với buồng đo không phản xạ có mặt nền,\r\nnên có khả năng quét toàn bộ\r\nđộ cao, tức là từ 1\r\nm đến 4 m, sao cho không có phần nào của ăng ten đo kiểm được nằm dưới chiều cao 1 m của các tấm hấp thụ. Với cả hai loại buồng đo không\r\nphản\r\nxạ, tính phản xạ của các\r\ntấm hấp thụ không được nhỏ\r\nhơn\r\n-5 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với buồng đo không phản xạ có mặt nền và vị trí đo khoảng trống,\r\nkhông có phần nào\r\năng ten nào được nằm trong khoảng 0,25 m của mặt nền tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt các phép đo. Khi bất\r\nkỳ\r\nmột trong các\r\nđiều kiện này không được thoả mãn\r\nthì không được tiến hành\r\ncác phép đo.
\r\n\r\nA.2.6. Chuẩn\r\nbị vị trí
\r\n\r\nCác dây cáp ở cả hai đầu của vị trí đo cần được dải theo chiều ngang cách xa khu\r\nvực đo tối thiểu là 2 m (trừ phi đã chạm tường phía sau trong trường hợp của cả hai\r\nloại buồng không dội), sau đó cho đi dây theo chiều dọc và bên ngoài mặt nền hay\r\nvỏ bọc (sao cho phù hợp) đối với thiết bị đo. Nên cẩn trọng để giảm thiểu thất thoát trên\r\ncác dây dẫn này (ví dụ việc bọc các mối hàn ferrite hay các tải khác).\r\nĐối với dây cáp, việc đi dây và bọc chúng cần giống tài liệu đánh giá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các vị trí đo có sự phản xạ mặt nền (như các buồng đo không phản xạ có mặt nền và vị trí\r\nđo khoảng trống), nơi kết hợp một trống cuốn cáp với cột ăng ten, thì yêu cầu khoảng cách 2 m ở trên có thể\r\nkhông đáp ứng được.
\r\n\r\nCần có số liệu hiệu chỉnh cho tất cả các mục của thiết bị đo thử. Đối với các ăng ten đo kiểm, thay thế và đo, số liệu này nên bao gồm hệ số khuếch đại liên quan đến hệ số bức xạ đẳng hướng (hay hệ số ăng ten) ứng với tần số đo. Cũng nên biết giá trị VSWR của các ăng ten thay thế và đo kiểm.
\r\n\r\nSố liệu hiệu chỉnh đối với tất cả các dây cáp và bộ suy hao nên gồm suy hao xen và VSWR trong toàn dải tần số của phép đo. Tất cả các hình vẽ suy hao xen và VSWR\r\ncần được ghi lại trong bản kết quả với một phép đo cụ thể.
\r\n\r\nỞ những nơi yêu cầu các bảng/hệ số hiệu chỉnh\r\nthì nên có sẵn ngay tại đó.
\r\n\r\nĐối với tất cả các mục của thiết bị đo thử, nên biết các lỗi cực đại và phân bố lỗi của\r\nnó, ví dụ:
\r\n\r\n- Suy hao cao:\r\n±0,5 dB với phân bố hình chữ\r\nnhật
\r\n\r\n- Máy thu\r\nđo: độ chính xác mức tín hiệu (độ lệch chuẩn) 1,0 dB với phân bố lỗi Gauss.
\r\n\r\nỞ thời điểm bắt đầu các phép đo, cần phải thực hiện việc kiểm tra hệ thống đối với\r\ncác mục của thiết bị\r\nđo được sử dụng trên vị\r\ntrí đo thử.
\r\n\r\nA.3. Việc ghép các tín hiệu
\r\n\r\nA.3.1. Tổng quan
\r\n\r\nSự có mặt của các dây dẫn điện trong trường bức xạ có thể gây nhiễu lên trường bức\r\nxạ và gây ra độ không đảm bảo đo phụ. Các nhiễu này có thể được làm giảm bằng cách sử dụng các phương pháp ghép phù hợp, tạo ra sự cô lập tín hiệu và tác\r\nđộng lên trường là tối thiểu (ví dụ như ghép quang và âm).
\r\n\r\nA.3.2. Các tín hiệu dữ liệu
\r\n\r\nSự cô lập tín hiệu có thể được tạo ra bằng cách sử dụng biện pháp quang học, siêu âm hay hồng ngoại. Có thể giảm thiểm sự tác động lên trường bằng các kết nối sợi quang\r\nphù hợp. Cần có các biện pháp kết nối bức xạ hồng ngoại hay siêu âm phù hợp để giảm thiểu\r\nnhiễu xung quanh.
\r\n\r\nA.3.3. Các tín hiệu tương\r\ntự và thoại
\r\n\r\nNên sử dụng một bộ ghép âm ở những nơi\r\nkhông có cổng ra âm.
\r\n\r\nKhi sử dụng bộ ghép âm nên kiểm tra xem nhiễu xung quanh có làm ảnh hướng đến\r\nkết quả đo không.
\r\n\r\nA.3.3.1. Mô tả bộ ghép âm
\r\n\r\nBộ ghép âm bao gồm một phễu nhựa, một ống âm và một micrô có một bộ khuếch đại phù hợp. Các vật liệu được sử dụng để tạo ra phễu và ống nên có tính dẫn điện thấp và hằng số điện môi tương đối thấp (tức là nhỏ\r\nhơn 1,5 dB).
\r\n\r\n- Ống âm nên đủ dài để nối từ EUT đến micrô, và được đặt ở một vị trí không làm\r\nảnh hưởng đến trường RF. Ống âm cần có đường kính trong khoảng\r\n6 mm và dày khoảng\r\n1,5 mm, và đủ linh hoạt để\r\nkhông cản trở sự quay của bàn quay.
\r\n\r\n- Phễu nhựa có đường kính tương ứng với kích cỡ loa của EUT, có cao su xốp mềm được dán ở mép, và được gắn vào một đầu của ống âm, micrô gắn vào đầu kia.\r\nGắn tâm của phễu vào vị trí sao chép liên quan đến EUT, bởi vị trí trung tâm này\r\ncó một ảnh hưởng\r\nmạnh lên đáp ứng tần số được đo. Điều này có thể đạt\r\nđược bằng cách đặt EUT trong một gá lắp ráp âm lắp ghép kín do nhà sản xuất cung cấp, phễu là một phần tích\r\nhợp của nó.
\r\n\r\n- Micrô cần\r\ncó đặc tính đáp ứng phẳng trong khoảng\r\n1 dB trong dải tần từ 50 Hz đến 20 kHz, dải động tuyến tính ít nhất là 50 dB. Độ nhạy của micrô và mức\r\nâm máy thu lối ra nên phù hợp để đo tỷ số giữa tín hiệu và nhiễu ít nhất là 40 dB\r\ntại mức âm lối ra danh định của EUT. Kích cỡ của micrô phải đủ nhỏ để ghép vào\r\nống âm.
\r\n\r\n- Mạch hiệu chỉnh tần số nên hiệu chỉnh đáp ứng tần số của bộ ghép âm sao cho\r\nphép đo SINAD âm là đúng (xem phần phụ lục\r\nE của IEC 60489-3 [7]).
\r\n\r\nA.3.3.2. Đồng\r\nchỉnh
\r\n\r\nMục đích của\r\nđồng chỉnh bộ ghép âm là để xác định tỷ số SINAD âm, nó tương đương tỷ số\r\nSINAD ở lối ra máy thu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các quy\r\nđịnh về cách bố trí công suất kênh lân cận
\r\n\r\nB.1. Qui định\r\nmáy thu đo công suất
\r\n\r\nMáy thu đo công suất bao gồm một bộ trộn, một bộ lọc IF, một bộ dao động, một bộ khuếch\r\nđại, một bộ suy hao biến đổi và một bộ chỉ thị giá trị rms. Có thể sử dụng vôn kế rms được đồng chỉnh theo dB làm bộ chỉ trị giá trị rms thay cho một bộ suy hao biến\r\nđổi và một bộ chỉ thị giá trị rms. Các đặc tính kỹ thuật của máy thu đo công suất được trình bày trong các mục từ B.1.1 đến B.1.4.
\r\n\r\nB.1.1. Bộ lọc IF
\r\n\r\nBộ lọc IF cần nằm\r\ntrong các giới hạn của đặc tính chọn lọc sau.
\r\n\r\nHình B.1 - Đặc tính chọn\r\nlọc bộ lọc IF
\r\n\r\nPhụ thuộc vào khoảng cách kênh, đặc tính chọn lọc cần duy trì các khoảng cách tần số từ tần số trung tâm danh định của kênh lân cận sau:
\r\n\r\nBảng\r\nB1 - Đặc tính chọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n tần số của đường cong bộ lọc\r\n từ tần số trung tâm danh định của kênh lân cận, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 4,25 \r\n8,0 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n9,25 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n13,25 \r\n | \r\n
Phụ thuộc vào sự phân cách kênh, các điểm suy hao phải không vượt quá các giá trị cho phép được qui định trong Bảng B.2 và B.3.
\r\n\r\nBảng B2 - Các điểm\r\nsuy hao gần sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai,\r\n kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n +1,35 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n +3,1 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
Bảng\r\nB3 - Các điểm suy hao xa sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai,\r\n kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n +2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n-6,0 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n-7,5 \r\n | \r\n
Suy hao tối thiểu của bộ lọc IF nằm ngoài các điểm suy hao 90 dB phải bằng hay lớn hơn 90 dB.
\r\n\r\nBảng B.4 - Khoảng dịch chuyển\r\ntần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n rộng băng tần qui định, kHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng dịch chuyển từ điểm - 6 dB, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n17 \r\n | \r\n
Cần điều chỉnh sự thay đổi tần số của máy thu đo công suất cách xa sóng mang của\r\nmáy phát sao cho đáp ứng tại điểm -6 dB gần với tần số sóng mang của máy phát thứ nhất được đặt trong khoảng dịch tần số cách tần số sóng mang danh định được qui định trong Bảng B.4.
\r\n\r\nB.1.2. Bộ suy hao biến đổi
\r\n\r\nBộ suy hao biến đổi\r\ncó dải tối thiểu là 80 dB và\r\nđộ phân giải là 1 dB.
\r\n\r\nB.1.3. Bộ chỉ thị giá trị rms
\r\n\r\nThiết bị phải chỉ thị chính xác các tín\r\nhiệu khác sin theo tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 10:1 giữa giá trị đỉnh và giá trị rms.
\r\n\r\nB.1.4. Bộ\r\ndao động và khuếch đại
\r\n\r\nBộ dao động và bộ khuếch đại cần được thiết kế sao cho phép đo công suất lân cận\r\ncủa máy phát không điều chế tạp âm thấp cho giá trị đo được -90 dB với khoảng cách kênh là 25 kHz và \r\n-80 dB với khoảng cách kênh là 12,5 kHz, so sánh với\r\nsóng mang của bộ dao động, nhiễu tự phát của máy phát không điều chế tạp âm thấp\r\ncó ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Biểu diễn bằng đồ thị\r\nviệc lựa chọn thiết bị và tần số đo kiểm
\r\n\r\nThông tin liên quan đến việc lựa chọn thiết bị cho các mục đích đo kiểm được cho\r\ntrong EN 300 793.
\r\n\r\nCác đồ thị sau được trích từ EN 300 793 minh họa các nguyên tắc được sử dụng trong tiêu chuẩn đó, cụ thể là các khái niệm như các phép đo thử đầy đủ và hạn chế. Tham\r\nkhảo EN 300 793 để có những thông\r\ntin chi tiết hơn (ví dụ, các định nghĩa, tham chiếu)\r\nliên quan đến Phụ lục này.
\r\n\r\nC.1. Lựa\r\nchọn kiểu thiết bị đo\r\nhợp chuẩn
\r\n\r\nNhà sản xuất phải cung cấp một hoặc nhiều mẫu thiết bị thích hợp để phục vụ việc\r\nđo kiểm hợp chuẩn.
\r\n\r\nNếu thiết bị có một số chức năng tuỳ chọn, cần xem xét để không ảnh hưởng tới các tham số tần số vô tuyến (RF),\r\nsau đó chỉ cần thực hiện các phép đo trên thiết bị được cấu hình với tổ hợp chức năng được xem là phức tạp nhất, theo đề xuất của\r\nnhà sản xuất và được sự đồng ý của phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nC.2. Định nghĩa\r\nvề dải tần các kênh cài đặt sẵn, dải đồng chỉnh và dải tần\r\nhoạt động
\r\n\r\nC.2.1. Định nghĩa dải tần\r\ncác kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\nNhà sản xuất phải cung cấp các dải tần các kênh cài đặt sẵn của máy thu và máy phát\r\n(hai dải này có thể khác nhau).
\r\n\r\nDải tần các kênh cài đặt sẵn (SR) là dải tần số cực đại quy định bởi nhà sản xuất qua đó máy thu và máy phát có thể hoạt động trong dải đồng chỉnh mà không cần\r\nđặt lại\r\nchương trình hoặc đồng chỉnh lại.
\r\n\r\nC.2.2. Định nghĩa dải đồng\r\nchỉnh
\r\n\r\nKhi đưa thiết bị tới đo kiểm, nhà sản xuất cũng phải cung cấp các dải đồng chỉnh cho máy\r\nthu và máy phát.
\r\n\r\nDải đồng chỉnh (AR) được xác định như dải tần số qua đó máy thu và/hoặc máy phát\r\ncó thể\r\nđược lập trình và/hoặc đồng\r\nchỉnh để hoạt động mà không cần\r\nbất cứ thay đổi nào về mạch điện ngoại trừ việc thay thế các ROM (Read\r\nOnly Memory) chương trình\r\nhoặc các tinh thể (trong máy\r\nthu và máy phát) và tinh chỉnh các linh kiện rời rạc.
\r\n\r\nTinh chỉnh\r\nlà hoạt động mà qua đó làm thay đổi giá trị (trong\r\ntrường hợp này liên quan tới tần số) của một linh kiện trong mạch. Hoạt động này có thể bao gồm cả\r\nthay đổi về vật lý, thay thế (bằng các linh kiện có kích cỡ và kiểu dáng tương tự) hoặc\r\nkích hoạt/xoá kích hoạt các linh kiện\r\n(thông qua việc đặt lại\r\ncác cầu đã hàn).
\r\n\r\nĐối với mục đích\r\ncác phép đo thì máy thu và máy phát\r\nđược xem xét riêng rẽ.
\r\n\r\nC.2.3. Định nghĩa dải tần\r\nhoạt động
\r\n\r\nDải tần hoạt động (OFR) là toàn bộ dải tần số phân bố cho một kiểu hoặc một họ thiết\r\nbị.
\r\n\r\nCần chú ý rằng, một họ thiết bị có khả năng bao phủ một dải tần số rộng hơn so với\r\ndải đồng chỉnh của một kiểu thiết bị.
\r\n\r\nC.3. Định nghĩa các loại dải đồng chỉnh (AR0, AR1, AR2 và AR3)
\r\n\r\nDải đồng chỉnh phân thành bốn loại:
\r\n\r\n- Loại thứ nhất, AR0: thiết bị\r\ncó dải\r\nđồng chỉnh nhỏ hơn hoặc bằng 5 MHz;
\r\n\r\n- Loại thứ hai, AR1: thiết bị có dải đồng chỉnh lớn hơn 5 MHz và nhỏ hơn hoặc bằng\r\n30 MHz;
\r\n\r\n- Loại thứ ba, AR2: thiết bị có dải đồng chỉnh lớn hơn 30 MHz và nhỏ hơn hoặc bằng\r\n60 MHz;
\r\n\r\n- Loại thứ tư, AR3: thiết bị\r\ncó dải\r\nđồng chỉnh lớn hơn 60 MHz.
\r\n\r\nC.4. Đo kiểm\r\nthiết bị loại AR0
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được tiến hành trên một kênh trong khoảng 50 kHz của tần số trung tâm dải đồng\r\nchỉnh.
\r\n\r\nC.5. Đo kiểm\r\nthiết bị loại AR1
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được tiến hành trên một kênh trong khoảng 50 kHz của tần\r\nsố cao nhất dải đồng chỉnh và trên một kênh trong khoảng\r\n50 kHz của tần số\r\nthấp nhất dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nC.6. Đo kiểm\r\nthiết bị loại AR2
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được tiến hành trên một kênh trong khoảng 50 kHz của tần\r\nsố cao nhất dải đồng chỉnh và trên một kênh trong khoảng\r\n50 kHz của tần số\r\nthấp nhất dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nCác phép đo kiểm hạn chế được tiến hành trên một kênh trong khoảng 50 kHz của\r\ntần số trung tâm dải đồng chỉnh
\r\n\r\nC.7. Đo kiểm\r\nthiết bị loại AR3
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được\r\ntiến hành trên hai kênh, một kênh nằm trong khoảng\r\n50 kHz của tần số cao nhất dải đồng chỉnh, và kênh kia nằm trong khoảng 50 kHz\r\ncủa tần số thấp nhất dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nCác phép đo giới hạn được tiến hành trên các kênh đo kiểm trung\r\ngian trong từng khoảng\r\n(50 kHz) của dải đồng chỉnh và chọn sao cho khoảng cách giữa các kênh\r\nđo kiểm không vượt quá 30 MHz.
\r\n\r\nC.8. Các phép đo thử một\r\nmẫu
\r\n\r\nNếu dải tần hoạt động (OFFR) của mỗi thiết bị tương ứng với dải đồng chỉnh của nó (AR0, AR1, AR2 hay AR3) thì chỉ phải kiểm tra một mẫu thử.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Các phép đo thử một mẫu\r\ncho thiết bị có dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn bằng với dải đồng chỉnh
\r\n\r\nC.9. Các phép đo thử và các mẫu cần thiết khi dải tần các kênh cài đặt sẵn SR là một\r\ntập con của dải đồng chỉnh\r\nAR
\r\n\r\nĐể che dải đồng chỉnh AR, có thể cần một số mẫu tách biệt có các dải tần các kênh\r\ncài đặt sẵn (SR) khác nhau nằm trong dải đồng chỉnh (AR). Sau đó đo kiểm các mẫu này theo các phần tương ứng 4.4, 4.5, 4.6 và 4.7 trong EN 300 793. Các ví dụ sau đây giả thiết dải\r\ntần các kênh cài đặt sẵn là 5 MHz.
\r\n\r\nHình\r\nC.2 - Các phép đo thiết bị có các dải tần các kênh cài\r\nđặt sẵn là các tập con của dải AR
\r\n\r\nC.10. Các phép đo thử và các mẫu cho một họ thiết bị có AR là một tập con của\r\ntoàn bộ dải tần hoạt động
\r\n\r\nNếu dải đồng chỉnh của thiết bị là một phần của toàn bộ dải tần hoạt động thì có thể chia dải tần hoạt động thành các dải đồng chỉnh loại tương ứng. Sau đó đo kiểm các mẫu\r\nnày\r\ntheo các phần tương ứng 4.4, 4.5, 4.6 và 4.7 trong EN 300 793.
\r\n\r\nVí dụ muốn chứng nhận chủng loại cho một họ thiết bị có dải tần hoạt động từ 403\r\nMHz đến 470 MHz. Thiết bị được đo thử không che dải này bằng một loại dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nC.10.1. Kịch bản đo kiểm 1
\r\n\r\nDải tần hoạt động (OFR) của nó có thể được che bằng hai dải đồng chỉnh a) và b) và được thực\r\nhiện trong các mẫu a) và b):
\r\n\r\na) 403 MHz\r\nđến 430 MHz: Đây là loại AR1;
\r\n\r\nb) 425 MHz đến 470 MHz: Đây là loại AR2.
\r\n\r\nHình C.3 - Các phép đo\r\nkiểm cho họ thiết bị\r\ncó các dải đồng chỉnh\r\nlà một phần của toàn bộ dải tần\r\nhoạt động (ví dụ 1)
\r\n\r\nC.10.2. Kịch bản đo kiểm 2
\r\n\r\nDải tần hoạt động (OFR) của nó có thể được che bằng cách khác bằng 3 dải đồng chỉnh\r\nAR1 và được thực hiện trong các mẫu a), b) và c):
\r\n\r\na) Từ 403 đến 430 MHz: Đây là loại AR1;
\r\n\r\nb) Từ 425 đến 450 MHz: Đây là loại AR1;
\r\n\r\nc) Từ 450 đến\r\n470 MHz: Đây là loại AR1.
\r\n\r\nHình C.4 - Các phép đo\r\nkiểm cho họ thiết bị\r\ncó các dải đồng chỉnh\r\nlà một phần\r\ncủa toàn bộ dải tần\r\nhoạt động (ví dụ\r\n2)
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 43:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho thoại tương tự do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 43:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho thoại tương tự do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN43:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |