QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
VỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT
\r\n\r\nCÓ ĂNG TEN RỜI DÙNG CHO TRUYỀN SỐ LIỆU (VÀ THOẠI)
\r\n\r\nNational\r\ntechnical regulation
\r\n\r\non\r\nland mobile radio equipment having an antenna connector intended for the\r\ntransmission of data (and speech)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
HÀ NỘI - 2011
\r\n\r\nMỤC LỤC
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\n1.2. Đối\r\ntượng áp dụng
\r\n\r\n1.3. Giải\r\nthích từ ngữ
\r\n\r\n1.4. Ký hiệu
\r\n\r\n1.5. Chữ viết tắt
\r\n\r\n2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1. Môi trường hoạt động
\r\n\r\n2.2. Các yêu cầu\r\nđối với máy phát
\r\n\r\n2.2.1. Sai số\r\ntần số
\r\n\r\n2.2.2 Công suất sóng\r\nmang (dẫn)
\r\n\r\n2.2.3. Công suất bức\r\nxạ hiệu dụng (cường độ trường)
\r\n\r\n2.2.4. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n2.2.5. Phát xạ giả
\r\n\r\n2.2.6. Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\n2.2.7. Thời gian kích hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2.8. Thời gian khử hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2.9. Quá độ của máy phát
\r\n\r\n2.3. Các yêu cầu\r\nđối với máy thu
\r\n\r\n2.3.1. Độ\r\nnhạy (số liệu hoặc bản\r\ntin)
\r\n\r\n2.3.2. Triệt\r\nnhiễu đồng kênh
\r\n\r\n2.3.3. Độ\r\nchọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n2.3.4. Triệt\r\nđáp ứng giả
\r\n\r\n2.3.5. Triệt\r\nđáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n2.3.6. Nghẹt
\r\n\r\n2.3.7. Bức\r\nxạ giả
\r\n\r\n2.3.8. Giảm nhạy máy thu
\r\n\r\n2.3.9. Triệt\r\nđáp ứng giả máy thu
\r\n\r\n3. PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM
\r\n\r\n3.1. Các điều\r\nkiện môi trường
\r\n\r\n3.1.1. Các điều\r\nkiện đo bình thường và tới hạn
\r\n\r\n3.1.2. Nguồn\r\ncông suất đo kiểm
\r\n\r\n3.1.3. Lựa\r\nchọn thiết bị đo
\r\n\r\n3.2. Đánh giá kết quả đo
\r\n\r\n4. QUY ĐỊNH\r\nVỀ QUẢN LÝ
\r\n\r\n5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\n6. TỔ CHỨC\r\nTHỰC HIỆN
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Đo trường bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Các\r\nđiều kiện chung
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 42 :\r\n2011/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn\r\nNgành TCN 68 - 229:2005 “Thiết bị vô tuyến\r\nlưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho truyền số liệu (và thoại) - Yêu cầu kỹ thuật” ban hành\r\ntheo Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu\r\nchính, Viễn thông (nay là Bộ\r\nThông tin và Truyền thông).
\r\n\r\nCác quy định kỹ thuật và phương pháp đo của QCVN 42 : 2011\r\nphù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế ETSI EN 300 113-2 V1.1.1 (3-2001)\r\ncủa Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nQCVN 42 : 2011/BTTTT\r\ndo Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo Thông tư số 26/2011/TT-BTTTT ngày 04/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ\r\nTHIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG TEN RỜI DÙNG CHO TRUYỀN SỐ LIỆU (VÀ\r\nTHOẠI)
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation
\r\n\r\non land mobile radio equipment having an antenna connector\r\nintended for the transmission of data (and speech)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày áp dụng cho các\r\nhệ thống điều chế góc có\r\nđường bao không đổi trong nghiệp vụ lưu động mặt đất, sử dụng các băng thông hiện có, hoạt động ở các tần số vô tuyến giữa 30 MHz và 1 GHz, với các khoảng cách kênh 12,5 kHz và 25\r\nkHz, với mục đích truyền\r\nsố liệu.
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày áp dụng cho thiết bị vô tuyến số và thiết bị kết hợp tương\r\ntự/số có ăng ten rời với mục đích truyền số liệu và/hoặc thoại. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\r\nnày áp dụng cho các loại thiết bị sau:
\r\n\r\n- Trạm gốc (thiết bị có ổ cắm ăng ten\r\nđược sử dụng ở vị trí cố\r\nđịnh);
\r\n\r\n- Trạm di động (thiết\r\nbị có ổ cắm ăng ten thường được sử dụng trên một phương tiện vận tải hoặc như một trạm lưu\r\nđộng);
\r\n\r\n- Máy cầm tay:
\r\n\r\n+ Có ổ cắm\r\năng ten; hoặc
\r\n\r\n+ Không có ổ cắm ăng ten ngoài (thiết bị ăng ten liền), nhưng có đầu nối tần số vô tuyến\r\n50 cố định hoặc tạm thời bên trong cho phép nối với đầu ra máy phát và đầu\r\nvào máy thu.
\r\n\r\nMáy cầm tay không có đầu nối tần số vô tuyến bên trong hoặc bên ngoài và không\r\ncó đầu nối tần số vô tuyến 50 \r\nkhông thuộc phạm vi của Quy chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy chuẩn này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài\r\ncó hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc\r\nphạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn\r\nnày trên lãnh thổ\r\nViệt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.3.1. Trạm gốc (base\r\nstation)
\r\n\r\nThiết bị có ổ cắm ăng ten để sử dụng\r\nvới ăng ten ngoài và ở vị trí cố\r\nđịnh.
\r\n\r\n1.3.2. Trạm di động (mobile station)
\r\n\r\nThiết bị di động có ổ cắm ăng ten để sử dụng với ăng ten ngoài, thường được sử\r\ndụng trên một phương tiện vận tải hoặc như một trạm lưu động.
\r\n\r\n1.3.3. Máy cầm tay (hand portable\r\nstation)
\r\n\r\nThiết bị có ổ cắm ăng ten hoặc ăng ten liền, hoặc cả hai, thường được sử dụng độc\r\nlập, có thể mang theo người hoặc\r\ncầm tay.
\r\n\r\n1.3.4. Ăng ten liền (integral antenna)
\r\n\r\nĂng ten được thiết kế để gắn vào thiết bị mà không sử dụng đầu nối ngoài 50 và được\r\ncoi là một phần của thiết\r\nbị. Ăng ten liền có thể được gắn cố định bên trong\r\nhoặc bên ngoài thiết bị.
\r\n\r\n1.3.5. Điều chế\r\ngóc (angle\r\nmodulation)
\r\n\r\nĐiều chế pha hoặc điều chế tần số.
\r\n\r\n1.3.6. Các phép đo dẫn (conducted measurements)
\r\n\r\nCác phép đo sử dụng kết nối 50 trực tiếp với thiết bị cần đo.
\r\n\r\n1.3.7. Các phép đo bức xạ (radiated measurements) Các phép đo\r\ngiá trị tuyệt đối của trường bức xạ.
\r\n\r\n1.3.8. Bit (binary digit) Số nhị\r\nphân.
\r\n\r\n1.3.9. Khối (block)
\r\n\r\nLượng thông tin nhỏ nhất được gửi qua kênh vô tuyến. Một số cố định các bit có ích\r\nđược gửi cùng với nhau và với các bit thông tin dư.
\r\n\r\n1.3.10. Gói (packet)
\r\n\r\nMột khối hoặc dòng các khối kế tiếp được truyền đi bởi một máy phát (logic) tới một máy thu hoặc một nhóm máy thu.
\r\n\r\n1.4. Ký hiệu
\r\n\r\nEo: Cường độ trường chuẩn
\r\n\r\nRo: Khoảng cách chuẩn
\r\n\r\ndBd: Tăng ích\r\năng ten so với lưỡng cực /2
\r\n\r\ndBi: Tăng ích ăng ten so với bộ bức xạ đẳng hướng
\r\n\r\nD-M0, D-M1, D-M2, D-M2’, A-M3:\r\nTên các tín hiệu được xác định trong phụ lục B.2.
\r\n\r\n1.5. Chữ viết tắt
\r\n\r\nBS Trạm gốc Base Station
\r\n\r\nCRC Mã dư theo chu kỳ Cyclic Redundancy Code
\r\n\r\ndBc Decibel tương\r\nđối so với công suất sóng mang Decibels Ralative to the Carrier\r\nPower
\r\n\r\nemf Sức điện động Electromotive Force
\r\n\r\nerp Công suất bức xạ hiệu dụng Effective Radiated\r\nPower
\r\n\r\nFEC Sửa lỗi trước Forward Error Correction
\r\n\r\nFFSK Khoá dịch tần nhanh Fast Frequency\r\nShift Key F
\r\n\r\nSK Khoá dịch tần Frequency Shift Key
\r\n\r\nGMSK Khoá dịch tối thiểu\r\nGauss Gaussian Minimum\r\nShift Keying
\r\n\r\nIF Trung tần Intermediate\r\nFrequency
\r\n\r\nLSB Bit có trọng số thấp\r\nnhất Least Significant Bit
\r\n\r\nMSB Bit có trọng số cao nhất Most Significant Bit
\r\n\r\nMSK Khoá dịch tối thiểu Minimum Shift Keying\r\n
\r\n\r\nPLL Vòng khoá pha Phase Locked Loop
\r\n\r\nPSK Khoá dịch pha Phase Shift Keying
\r\n\r\nPSTN Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng Public Switched Telephone Network
\r\n\r\nRF Tần số vô tuyến Radio Frequency
\r\n\r\nrms Căn trung bình bình phương Root mean square\r\n
\r\n\r\nRx Máy thu Receiver
\r\n\r\nsr Dải tần của các kênh cài đặt sẵn Switching\r\nRange
\r\n\r\nTx Máy phát Transmitter
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này áp dụng ở các điều kiện môi trường hoạt\r\nđộng của thiết bị, những điều kiện này được xác định theo loại môi trường của thiết bị.\r\nThiết bị phải tuân theo tất cả các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này khi hoạt động trong phạm vi giới hạn của điều kiện môi trường hoạt động.
\r\n\r\n2.2. Các yêu cầu\r\nđối với máy phát
\r\n\r\n2.2.1. Sai số tần\r\nsố
\r\n\r\nPhép đo này được thực hiện nếu thiết bị có khả năng phát sóng mang không điều\r\nchế. Mặt khác, công suất kênh lân cận cũng phải được đo ở các điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn và các giới hạn trong 2.2.4.2 phải được thoả mãn.
\r\n\r\n2.2.1.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát là hiệu giữa tần số sóng mang không điều chế đo được\r\nvà tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\n2.2.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nSai số tần số không được vượt quá các giá trị trong Bảng 1, ở các điều kiện đo kiểm\r\nbình thường và tới hạn, hoặc một điều\r\nkiện trung gian.
\r\n\r\nBảng 1 - Sai số tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Giới hạn sai số tần số (kHz) \r\n | \r\n ||||
\r\n Thấp\r\n hơn 47 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 47 MHz đến 137 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 137 MHz đến 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 300 MHz đến 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 500 MHz đến 1000 MHz \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,35 \r\n | \r\n \r\n ±2,00 \r\n | \r\n \r\n ±2,00\r\n (Chú thích) \r\n | \r\n \r\n ±2,50\r\n (Chú thích) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,00 \r\n | \r\n \r\n ±1,00\r\n (B) \r\n±1,50\r\n (M) \r\n | \r\n \r\n ±1,00\r\n (B) \r\n±1,50\r\n (M) (Chú thích) \r\n | \r\n \r\n Không\r\n xác định \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n CHÚ THÍCH: \r\nĐối với các máy cầm tay có nguồn tích hợp, những giới hạn này chỉ áp dụng cho dải nhiệt độ tới hạn từ 0oC đến\r\n + 30oC. \r\nTuy nhiên\r\n ở điều kiện nhiệt độ\r\n tới hạn đầy đủ, giới hạn\r\n sai số tần số là: \r\no ±2,50 kHz với các tần số nằm giữa\r\n 300 MHz và 500 MHz; \r\no ±3,00 kHz với các tần số nằm giữa\r\n 500 MHz và 1000 MHz. \r\n(B) Trạm gốc\r\n \r\n(M) Trạm\r\n di động \r\n | \r\n
2.2.1.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 1- Sơ đồ đo
\r\n\r\nThiết bị phải\r\nđược nối với ăng ten giả (mục\r\nB.3).
\r\n\r\nTần số sóng mang được đo khi không có điều chế. Phép đo phải được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm bình thường (3.1.1.1) và các điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn (3.1.1.2.1 và 3.1.1.2.2 áp dụng đồng thời).
\r\n\r\n2.2.2. Công suất sóng mang (dẫn)
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế với các công suất sóng mang khác nhau, công suất danh\r\nđịnh của mỗi mức hoặc một dải các mức phải được nhà sản xuất công bố. Người sử dụng phải không thể tác động\r\nđược vào bộ phận điều khiển công suất.
\r\n\r\nCác yêu cầu của Quy chuẩn này phải được thoả mãn với tất cả các mức công suất\r\nhoạt động của máy phát. Thực tế, chỉ thực hiện phép đo ở mức công suất thấp nhất và cao nhất của máy phát.
\r\n\r\n2.2.2.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất sóng mang (dẫn) của máy phát là công suất trung bình cấp cho ăng ten giả trong một chu kỳ tần\r\nsố vô tuyến.
\r\n\r\nCông suất đầu ra danh định là công suất sóng mang (dẫn) của thiết bị được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n2.2.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nPhép đo này áp dụng cho tất cả các thiết bị thuộc phạm vi của Quy chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia này.
\r\n\r\nCông suất sóng mang (dẫn) ở các điều kiện đo xác định (2.2.2.3) và ở các điều kiện đo\r\nbình thường phải nằm trong khoảng\r\n±1,5 dB so với công suất sóng mang (dẫn)\r\ndanh định.
\r\n\r\nCông suất sóng mang (dẫn) ở các điều kiện đo tới hạn phải nằm trong khoảng +2,0 dB\r\nvà -3 dB so với\r\ncông suất đầu ra danh định.
\r\n\r\n2.2.2.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nKhi đo, tốt nhất\r\nlà không sử dụng điều chế tín hiệu.
\r\n\r\nNếu không thực hiện được\r\nđiều kiện này, phải ghi lại trong các\r\nbáo cáo đo (mục B.5).
\r\n\r\nNối máy phát với một ăng ten giả (mục B.3), đo công suất cấp cho ăng ten giả\r\nnày.
\r\n\r\nThực hiện phép đo ở các điều kiện đo bình thường (3.1.1.1) và các điều kiện đo tới\r\nhạn (3.1.1.2.1 và 3.1.1.2.2 áp dụng đồng\r\nthời).
\r\n\r\n2.2.3. Công suất bức\r\nxạ hiệu dụng (cường độ trường)
\r\n\r\nPhép đo này chỉ\r\náp dụng\r\nđối với thiết bị không có đầu nối ăng ten ngoài.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế hoạt động với các công suất sóng mang khác nhau, công\r\nsuất danh định của mỗi mức hoặc một dải các mức được nhà sản xuất công bố. Người\r\nsử dụng phải không thể tác động được vào bộ phận\r\nđiều khiển công suất.
\r\n\r\nCác yêu cầu của Quy chuẩn này phải được thoả mãn với tất cả các mức công suất\r\nhoạt động của máy phát. Thực tế chỉ thực hiện phép đo ở mức công suất thấp nhất và cao nhất của máy phát.
\r\n\r\n2.2.3.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng là công suất bức xạ ở hướng có cường độ trường cực\r\nđại với các điều kiện đo xác định.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng danh định là công suất bức xạ hiệu dụng của thiết bị được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n2.2.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng ở các điều kiện đo bình thường phải nằm trong khoảng df so với công suất bức xạ hiệu\r\ndụng danh định.
\r\n\r\ndf được xác định theo sai số\r\ncủa thiết bị (1,5 dB) và sai số\r\nđo thực tế:
\r\n\r\ndf2 = dm2 + de2
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- dm là độ không đảm bảo\r\nđo thực tế;
\r\n\r\n- de là sai số của thiết bị\r\n(1,5 dB);
\r\n\r\n- df là sai số tổng.
\r\n\r\nCác giá trị được biểu\r\ndiễn theo đơn vị tuyến tính.
\r\n\r\nNgoài ra, công suất bức xạ hiệu dụng cực đại không được vượt quá giá trị lớn nhất\r\ncho phép bởi nhà quản lý.
\r\n\r\n2.2.3.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nPhép đo chỉ được thực hiện ở\r\ncác điều kiện đo bình thường. Khi đo, tốt nhất là không sử dụng\r\nđiều chế tín hiệu.
\r\n\r\nNếu không thực hiện được\r\nđiều kiện này, phải ghi lại trong các\r\nbáo cáo đo (mục B.5).
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na) Sử dụng một vị trí đo, được chọn theo Phụ lục A, thoả mãn các yêu cầu về dải tần\r\ncủa phép đo này. Đầu tiên, ăng ten đo\r\nphải được định hướng theo phân cực đứng,\r\ntrừ khi có chỉ dẫn khác.
\r\n\r\nMáy phát cần đo phải được đặt ở độ cao xác định trên một giá đỡ không dẫn điện ở vị trí giống như vị trí sử dụng bình thường được nhà sản xuất công bố. Vị trí này phải\r\nđược ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\n1) Máy phát cần đo
\r\n\r\n2) Ăng ten đo
\r\n\r\n3) Máy phân\r\ntích phổ hoặc Vôn kế chọn\r\nlọc\r\n(Máy thu đo)
\r\n\r\nHình 3 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Máy phân tích phổ hoặc Vôn kế chọn lọc phải được điều chỉnh tới tần số sóng\r\nmang của máy phát. Ăng ten đo được nâng lên hoặc hạ xuống trong toàn bộ dải độ cao xác định cho đến khi thu được mức tín hiệu lớn nhất trên máy phân tích\r\nphổ hoặc Vôn kế chọn lọc. Ăng ten đo không\r\ncần nâng lên hoặc hạ xuống nếu thực\r\nhiện phép đo ở vị trí đo như mục A.1.1 (phòng không phản xạ).
\r\n\r\nc) Máy phát phải được xoay 3600 quanh trục thẳng đứng cho đến khi thu được tín hiệu cực đại lớn hơn.
\r\n\r\nd) Ăng ten đo tiếp tục được nâng lên hoặc hạ xuống trong toàn bộ dải độ cao xác\r\nđịnh cho đến khi thu được mức tín hiệu lớn nhất. Ghi lại mức này. (Mức cực đại này phải có giá trị thấp hơn giá trị thu được ở các độ cao ngoài các giới hạn xác\r\nđịnh).
\r\n\r\nĂng ten đo có thể không cần nâng lên hoặc hạ xuống nếu thực hiện phép đo ở vị trí đo\r\nnhư mục A.1.1 (phòng đo không phản\r\nxạ).
\r\n\r\ne) Sơ đồ đo như trong Hình 4, ăng ten thay thế (mục A.1.5) được sử dụng thay cho\r\năng ten máy phát ở cùng vị trí và phân cực đứng. Tần số của bộ tạo tín hiệu phải được điều chỉnh đến tần số sóng mang của máy phát. Nếu cần thiết, ăng ten đo phải\r\nđược nâng lên hoặc hạ xuống để đảm bảo rằng vẫn thu được tín hiệu cực\r\nđại.
\r\n\r\nĂng ten đo không cần nâng lên hoặc hạ xuống nếu thực hiện phép đo ở vị trí đo như\r\nmục A.1.1 (phòng đo không phản\r\nxạ).
\r\n\r\nMức tín hiệu vào ăng ten thay thế được điều chỉnh cho đến khi mức công suất thu\r\nđược ở máy thu đo bằng mức công suất tương\r\nứng đo được khi có máy phát.
\r\n\r\nCông suất bức xạ sóng\r\nmang cực đại bằng\r\ncông suất cung cấp\r\nbởi bộ tạo tín hiệu và có hiệu chỉnh theo tăng ích của ăng ten thay thế và suy hao cáp nối giữa bộ tạo tín hiệu và ăng ten thay thế.
\r\n\r\nf) Lặp lại các bước từ b) đến e) với ăng ten đo và ăng ten thay thế theo phân cực ngang.
\r\n\r\nSố đo công suất bức xạ hiệu dụng là giá trị lớn hơn trong\r\nhai giá trị ghi được ở\r\nđầu vào ăng ten thay thế có hiệu chỉnh theo tăng ích của ăng ten\r\nnếu cần.
\r\n\r\n1) Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2) Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3) Ăng ten đo
\r\n\r\n4) Máy phân tích phổ\r\nhoặc Vôn kế chọn lọc\r\n(Máy thu đo)
\r\n\r\nHình 4 - Sơ đồ đo
\r\n\r\n2.2.4. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n2.2.4.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần của tổng công suất đầu ra máy phát với các\r\nđiều kiện điều chế xác định, nằm trong các băng thông xác định có tần số trung tâm\r\nlà tần số danh định của hai kênh lân cận. Công suất này là tổng công suất trung bình sinh ra do điều chế, tạp âm và nhiễu của máy phát.
\r\n\r\n2.2.4.2. Giới hạn
\r\n\r\nVới các khoảng cách kênh 25 kHz, công suất\r\nkênh lân cận không được lớn\r\nhơn -70,0 dB so với công suất sóng mang (dẫn) của máy phát mà không nhất thiết phải\r\nthấp hơn 0,2 µW (-37 dBm).
\r\n\r\nVới khoảng cách kênh 12,5 kHz, công suất kênh lân cận không được lớn hơn -60,0\r\ndB so với công suất sóng mang (dẫn) của máy phát mà không\r\nnhất thiết phải thấp hơn 0,2 µW (-37 dBm).
\r\n\r\n2.2.4.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 5 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận có thể được đo bằng máy thu đo công suất (trong phần này\r\nký hiệu là “máy thu”) tuân theo Phụ lục B.
\r\n\r\nMáy phát phải làm việc tại công suất sóng mang được xác định trong 2.2.2 ở các điều\r\nkiện đo bình thường (3.1.1.1). Đầu ra máy phát được nối với đầu vào của “máy\r\nthu” bằng thiết bị nối có trở kháng đối với máy phát là 50Ω và có mức phù hợp ở\r\n“đầu vào máy thu”.
\r\n\r\nVới máy phát không điều chế, điều chỉnh\r\n“máy thu” sao cho thu được đáp ứng lớn\r\nnhất. Đây là điểm đáp ứng 0 dB. Ghi lại việc thiết lập bộ suy hao “máy thu” và chỉ số của máy đo. Nếu phải điều chế sóng mang, khi đó thực hiện phép đo bằng cách điều chế\r\nmáy phát với các tín hiệu đo bình thường D-M2 hoặc D-M4 (theo mục B.2) và\r\nghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nTần số của “máy thu” phải được điều chỉnh cao hơn sóng mang sao cho đáp ứng -6\r\ndB của “máy thu” mà gần nhất với tần số sóng mang của máy phát có vị trí dịch\r\nchuyển so với tần số sóng mang như chỉ\r\nra trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Dịch tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh \r\n(kHz) \r\n | \r\n \r\n Băng thông cần thiết \r\n(kHz) \r\n | \r\n \r\n Dịch so với điểm\r\n -6 dB (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
Máy phát phải được điều chế bằng tín hiệu đo bình thường D-M2 hoặc D-M4,\r\nmục B.2.
\r\n\r\nĐiều chỉnh bộ suy hao của “máy thu” để đạt được cùng\r\nmức (hoặc một tỷ lệ xác định) ở máy\r\nđo trong bước b).
\r\n\r\nTỷ số công suất kênh lân cận so với công suất sóng mang là độ chênh lệch giữa các\r\ngiá trị thiết lập bộ suy hao như trong các bước b) và e), và được hiệu chỉnh theo chỉ số của máy đo.
\r\n\r\nVới mỗi kênh lân cận, ghi lại công suất của kênh lân cận đó.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số “máy thu” được điều chỉnh thấp hơn sóng mang sao cho\r\nđáp ứng -6 dB của “máy thu” mà gần nhất với tần số sóng mang của máy phát có vị\r\ntrí\r\ndịch chuyển so với\r\ntần số sóng mang như chỉ ra trong Bảng 2.
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận\r\ncủa thiết bị cần đo là giá trị\r\ncao hơn trong hai giá trị\r\nđược\r\nghi lại ở bước f) đối\r\nvới hai kênh lân cận trên và dưới của kênh đang đo.
\r\n\r\nNếu không thể thực hiện đo sai số tần số mà không sử dụng điều chế (xem 2.2.1),\r\nphải lặp lại phép đo này ở các điều kiện đo tới hạn (3.1.1.2.1 và 3.1.1.2.2 áp dụng\r\nđồng thời).
\r\n\r\n2.2.5. Phát xạ giả
\r\n\r\n2.2.5.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả là các phát xạ tại các tần số không phải là tần số sóng mang và nằm ngoài các dải biên với điều chế bình thường.
\r\n\r\nMức phát xạ giả\r\nđược đo bằng các cách sau:
\r\n\r\n- Đo mức công\r\nsuất ở các tải xác định (phát xạ giả dẫn); và
\r\n\r\n- Đo công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ do vỏ và cấu trúc của thiết bị (bức xạ\r\nvỏ máy); hoặc
\r\n\r\n- Đo công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ do vỏ máy và ăng ten liền, trong\r\ntrường hợp thiết bị cầm tay có ăng ten liền và không có đầu nối RF bên ngoài.
\r\n\r\n2.2.5.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của phát xạ giả\r\nkhông được vượt quá các giá trị\r\ntrong Bảng 3 và 4.
\r\n\r\nBảng 3 - Các phát xạ dẫn
\r\n\r\n\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái phát \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái chờ \r\n | \r\n
\r\n 9\r\n kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n µW (-36 dBm) \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 1 GHz đến 4 GHz, hoặc từ 1 GHz\r\n đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n 1,00\r\n µW (-30 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20\r\n nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
Bảng 4 - Các phát xạ\r\nbức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái phát \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái chờ \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n µW (-36 dBm) \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 1 GHz đến 4 GHz \r\n | \r\n \r\n 1,00\r\n µW (-30 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20\r\n nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
Khi đo bức xạ\r\ncủa các máy cầm tay, áp dụng các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Với\r\nthiết bị có ăng ten liền bên trong, ăng\r\nten bình thường vẫn được kết nối;
\r\n\r\n- Với thiết bị có ổ cắm ăng ten ngoài, khi đo kiểm phải nối tải giả với ổ cắm này.
\r\n\r\n2.2.5.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.2.5.3.1. Đo mức công suất
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Chỉ sử dụng nếu không thể\r\nthực hiện được phép đo với\r\nmáy\r\nphát không điều\r\nchế.
\r\n\r\nHình 6 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nPhương pháp đo này chỉ\r\náp dụng đối với thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài.
\r\n\r\nĐo các phát xạ giả theo mức công suất của bất kỳ tín hiệu rời rạc nào (không kể tín hiệu mong muốn) trên tải 50Ω. Việc này có thể thực hiện được bằng cách nối đầu ra\r\nmáy phát thông qua bộ suy hao tới máy phân tích phổ (mục B.7) hoặc Vôn kế chọn\r\nlọc, hoặc bằng cách kiểm tra các mức tương đối của các tín hiệu tạp\r\ncấp cho ăng ten giả (mục B.3).
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện với máy phát không sử dụng điều chế nếu có thể. Nếu không\r\nthể thực hiện được điều này, máy phát phải được điều chế bằng tín hiệu đo\r\nbình thường D-M2 hoặc D-M4 (mục B.2). Việc điều chế phải được thực hiện liên tục trong quá trình đo.
\r\n\r\nBăng thông phân giải của thiết bị đo phải là băng thông nhỏ nhất khả dụng mà lớn hơn độ rộng phổ của các thành phần tạp đang được đo. Điều này phải được xem xét để\r\nđạt được khi băng thông cao nhất tiếp theo gây ra sự giảm biên độ ít hơn 1 dB.
\r\n\r\nCác điều kiện trong các phép đo liên quan phải được ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nPhải thực hiện các phép đo với thiết bị hoạt động trên các tần số không vượt quá\r\n470 MHz, trong dải tần 9 kHz - 4 GHz, và với thiết bị hoạt động trên các tần số lớn\r\nhơn 470 MHz, trong dải tần 4 GHz - 12,75 GHz, ngoại trừ kênh hoạt động của máy\r\nphát và các kênh lân cận.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với máy phát ở trạng thái “chờ”.
\r\n\r\n2.2.5.3.2. Đo công suất bức xạ\r\nhiệu dụng
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\nTại vị trí đo (thoả mãn các yêu cầu Phụ lục A), mẫu thử được đặt ở độ cao xác định trên\r\ngiá đỡ.
\r\n\r\nMáy phát phải hoạt động với công suất sóng mang như xác định trong 2.2.2 để cấp\r\ncho:
\r\n\r\n- Ăng ten giả (mục B.3) đối\r\nvới thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài (xem 2.2.5.1); hoặc
\r\n\r\n- Ăng ten liền (xem 2.2.5.1).
\r\n\r\n1) Máy phát cần đo
\r\n\r\n2) Ăng ten đo
\r\n\r\n3) Máy phân tích phổ\r\nhoặc\r\nVôn kế chọn lọc (Máy thu đo)
\r\n\r\nHình 7 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nNếu có thể,\r\nphép đo phải thực hiện với máy phát không sử dụng điều chế. Nếu\r\nkhông thể thực hiện được điều này thì\r\nphải điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 hoặc D-M4 (mục B.2). Nếu có thể, phải điều chế liên tục trong suốt thời\r\ngian đo.
\r\n\r\nBăng thông phân giải của thiết bị đo là băng thông nhỏ nhất mà vẫn lớn hơn độ rộng phổ của thành phần tạp đang được đo. Điều này cần phải quan tâm để đạt được khi độ rộng băng cực đại kế tiếp làm cho biên độ tăng ít hơn 1 dB.
\r\n\r\nĐiều kiện trong các phép đo liên quan phải được ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\nDò tìm bức xạ của các thành phần tạp bằng máy thu và ăng ten đo trong toàn bộ dải\r\ntần 30 MHz - 4 GHz ngoại trừ kênh\r\nhoạt động của máy phát và các kênh lân cận.
\r\n\r\nTại mỗi tần số dò thấy thành phần tạp, xoay mẫu thử để thu được đáp ứng cực đại và công suất bức xạ hiệu dụng của thành phần tạp được xác định bằng phép đo thay thế, sơ đồ đo như\r\ntrong Hình 8;
\r\n\r\nGhi lại\r\ngiá trị công suất bức xạ\r\nhiệu dụng của thành phần tạp đó. Lặp lại phép đo với ăng ten đo ở\r\nmặt phẳng phân cực trực\r\ngiao; Lặp lại phép đo với máy phát ở trạng thái “chờ”;
\r\n\r\n1) Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2) Ăng ten\r\nthay thế
\r\n\r\n3) Ăng ten\r\nđo
\r\n\r\n4) Máy phân\r\ntích phổ hoặc Vôn kế chọn lọc (Máy thu đo)
\r\n\r\nHình 8 - Sơ đồ đo
\r\n\r\n2.2.6. Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\n2.2.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTrong Quy chuẩn này, suy hao xuyên điều chế là số đo khả năng hạn chế việc tạo ra\r\ncác tín hiệu ở các phần tử phi tuyến của máy phát khi có tín hiệu sóng mang và nhiễu đi vào máy phát qua ăng ten.
\r\n\r\n2.2.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nYêu cầu này chỉ\r\náp dụng\r\nđối với các máy phát được sử\r\ndụng trong các trạm gốc.
\r\n\r\nCó hai loại suy hao xuyên điều chế của máy phát, thiết bị phải thoả mãn một trong các yêu cầu:
\r\n\r\n- Tỷ số suy hao xuyên điều chế nhỏ nhất phải là 40,0 dB đối với bất kỳ sản phẩm xuyên\r\nđiều chế nào;
\r\n\r\n- Với thiết bị trạm gốc được sử dụng trong các điều kiện dịch vụ đặc biệt (ở các vị trí có nhiều máy phát hoạt động),\r\ntỷ số suy hao xuyên điều chế nhỏ nhất phải là 70,0 dB đối với bất kỳ sản phẩm xuyên điều chế nào.
\r\n\r\n2.2.6.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nSơ đồ đo được chỉ trong\r\nHình 9.
\r\n\r\nHình 9 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nNối máy phát với bộ suy hao công suất 50 Ω 10 dB và với máy phân tích phổ qua bộ\r\nghép (định hướng). Có thể cần bộ suy hao phụ giữa bộ ghép định hướng và máy\r\nphân tích phổ để tránh quá tải.
\r\n\r\nĐể giảm ảnh hưởng\r\ncủa sai số ghép không\r\nthích ứng, phải ghép bộ suy hao công\r\nsuất 10 dB với máy phát cần\r\nđo bằng dây nối ngắn nhất có thể.
\r\n\r\nNguồn tín\r\nhiệu nhiễu có thể là một máy phát cấp cùng một\r\ncông suất và có kiểu tương\r\ntự như máy phát cần đo hoặc một bộ tạo tín hiệu và bộ khuếch đại công suất tuyến tính có khả năng cấp công suất đầu ra giống\r\nnhư\r\nmáy phát cần\r\nđo.
\r\n\r\nBộ ghép (định hướng) phải có suy hao ghép thấp hơn 1 dB. Nếu được sử dụng, bộ\r\nghép định hướng phải có băng thông đủ lớn và phải có hệ số định hướng thấp nhất là\r\n20 dB.
\r\n\r\nMáy phát cần đo và và nguồn tín hiệu đo phải được phân cách về mặt vật lý sao cho phép đo không bị ảnh hưởng bởi\r\nbức xạ trực tiếp.
\r\n\r\nMáy phát cần đo phải không được sử dụng điều chế và máy phân tích phổ được điều chỉnh để có chỉ thị\r\ncực đại với độ rộng quét tần\r\nsố là 500 kHz.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu nhiễu phải không\r\nđược điều chế và có tần số cao hơn tần số máy\r\nphát cần đo từ 50 kHz đến 100 kHz.
\r\n\r\nChọn tần số sao cho các thành phần xuyên điều chế được đo không trùng với các thành phần\r\ntạp khác. Điều chỉnh công suất đầu ra của nguồn tín hiệu nhiễu tới mức công suất\r\nsóng\r\nmang của máy phát cần đo bằng cách sử dụng máy đo công suất.
\r\n\r\nĐo thành phần xuyên điều chế bằng cách quan sát trực tiếp trên máy phân tích phổ tỷ số\r\ncủa thành phần xuyên điều chế\r\nthứ\r\nba lớn nhất so với\r\nsóng mang. Ghi lại giá trị này.
\r\n\r\nLặp lại phép đo này với nguồn tín hiệu nhiễu thử ở một tần số thấp hơn tần số của máy phát cần\r\nđo từ 50 kHz đến 100 kHz.
\r\n\r\nSuy hao xuyên điều chế\r\ncủa máy phát cần đo là giá trị thấp hơn trong hai giá trị được ghi ở trên.
\r\n\r\n2.2.7. Thời gian kích hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2.7.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nThời gian kích hoạt máy phát (ta)\r\nlà khoảng thời gian giữa thời điểm “bật máy phát” (Txon, xem 2.2.9.1) và thời điểm xảy ra sau trong hai thời điểm sau đây (2.2.9, Hình 10 và 11):
\r\n\r\n- Thời điểm khi công suất đầu ra máy phát đạt đến mức -1 dB hoặc +1,5 dB so với công suất trạng thái ổn định (Pc) và duy trì ở mức trong khoảng từ\r\n-1 dB\r\nđến +1,5 dB so với Pc, như quan sát trên thiết bị đo hoặc đồ thị\r\ncông suất/thời gian; hoặc
\r\n\r\n- Thời điểm sau khi tần\r\nsố sóng mang duy trì trong khoảng 1\r\nkHz so với tần số trạng thái ổn định Fc, như quan sát trên thiết bị đo hoặc đồ thị tần số/thời\r\ngian.
\r\n\r\nGiá trị đo được của ta là tam,\r\ngiới hạn là tal.
\r\n\r\n2.2.7.2. Giới hạn
\r\n\r\nThời gian kích hoạt máy phát không\r\nđược vượt quá 25 ms (tam \r\ntal).
\r\n\r\n2.2.7.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nSơ đồ đo xem 2.2.9.3.2, Hình 13. Thủ tục đo như sau:
\r\n\r\nNối máy phát với bộ tách sóng RF và bộ phân biệt đo thông qua tải thích ứng. Suy\r\nhao của tải được chọn sao cho đầu vào của bộ phân biệt đo được bảo vệ chống quá tải và bộ khuếch đại hạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động đúng trong dải giới hạn ngay\r\nsau khi công suất sóng mang của máy phát (trước khi suy giảm) vượt quá 1\r\nmW. Máy hiện sóng có nhớ 2 đường (hoặc máy ghi quá độ) ghi lại biên độ quá độ từ bộ tách sóng theo thang logarit và ghi lại\r\ntần số quá độ từ bộ phân biệt đo.
\r\n\r\nCó thể\r\nsử dụng một công tắc để đảm bảo\r\nrằng thời điểm quét của\r\nmáy hiện\r\nsóng bắt đầu ngay sau khi “bật máy\r\nphát”. Sơ đồ đo như trong Hình 13, 2.2.9.3.2.
\r\n\r\nMáy phân tích phổ và máy hiện sóng có nhớ/bộ phân biệt cũng\r\ncó thể được sử dụng.
\r\n\r\nCác đường của máy hiện sóng được hiệu chuẩn theo công suất và tần số (trục y) và\r\ntheo thời gian (trục x), sử\r\ndụng bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nThời gian kích hoạt máy phát được đo bằng cách đọc trực tiếp trên máy hiện sóng trong khi máy phát không được điều chế\r\nlà tốt nhất.
\r\n\r\n2.2.8. Thời gian khử hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2.8.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nThời gian khử hoạt máy phát (tr) là khoảng thời gian giữa thời điểm “tắt máy phát” (Txoff, xem 2.2.9.1) và thời điểm khi công suất đầu ra máy phát giảm xuống thấp hơn công\r\nsuất trạng thái ổn định (Pc) 50 dB và duy trì thấp hơn mức này như quan sát\r\ntrên thiết bị đo hoặc đồ thị\r\ncông suất/thời gian (2.2.9,\r\nHình 12).
\r\n\r\nGiá trị đo được của tr là trm, giới hạn là trl.
\r\n\r\n2.2.8.2. Giới hạn
\r\n\r\nThời gian khử hoạt máy phát không được vượt quá 20 ms (trm ≤ trl).
\r\n\r\n2.2.8.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nSơ đồ đo xem 2.2.9.3.2, Hình 13. Thủ tục đo như sau:
\r\n\r\nNối máy phát với bộ tách sóng RF và bộ phân biệt đo thông\r\nqua bộ suy hao công suất\r\nthích ứng. Suy hao được chọn sao cho đầu vào của bộ phân biệt đo được bảo
\r\n\r\nvệ chống quá\r\ntải và bộ khuếch đại hạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động đúng trong\r\ndải giới hạn với điều kiện công suất sóng mang của máy phát (trước suy hao)\r\nvượt quá 1 mW. Máy hiện sóng có nhớ 2 tia (hoặc máy ghi quá độ) ghi lại biên độ quá độ từ bộ tách sóng theo thang logarit và ghi lại\r\ntần số quá độ từ bộ phân biệt.
\r\n\r\nCó thể sử dụng một công tắc để\r\nđảm bảo rằng thời điểm quét của máy hiện sóng bắt\r\nđầu ngay sau khi “tắt máy phát”. Sơ đồ\r\nđo như trong Hình 13, 2.2.9.3.2.
\r\n\r\nMáy phân tích phổ và máy hiện sóng có nhớ/bộ phân biệt cũng\r\ncó thể được sử dụng.
\r\n\r\nCác đường của máy hiện sóng được hiệu chuẩn theo công suất và tần số (trục y) và\r\ntheo thời gian (trục x) bằng cách thay thế\r\nmáy phát và tải bằng bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nThời gian khử hoạt máy phát được đo bằng cách đọc trực tiếp trên máy hiện sóng trong khi máy phát không sử dụng điều chế là tốt nhất.
\r\n\r\n2.2.9. Quá độ của máy phát
\r\n\r\n2.2.9.1 Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nQuá độ của máy phát là sự phụ thuộc theo thời gian của tần số máy phát, công suất\r\nvà phổ\r\nkhi bật và tắt công suất RF\r\nđầu ra.
\r\n\r\nCông suất, tần\r\nsố, dung sai tần số và thời gian quá độ được quy định như sau: P0: Công suất danh định;
\r\n\r\nPc: Công suất trạng thái ổn định;
\r\n\r\nPa:\r\nCông suất quá độ của kênh lân cận. Đó là công suất quá độ trong các kênh lân cận do bật và tắt máy phát (theo\r\n2.2.9.3.3).
\r\n\r\nF0:\r\nTần số sóng mang danh định;
\r\n\r\nFc: Tần số sóng mang ở trạng thái ổn định;
\r\n\r\ndf: Lệch tần\r\nsố (so với Fc) hoặc sai số tần số\r\n(tuyệt đối ) (theo 2.2.1.1) của máy phát;
\r\n\r\ndfe: Giới\r\nhạn sai số tần số (df) ở trạng thái ổn định (theo 2.2.5.2);
\r\n\r\ndf0: Giới hạn độ lệch tần số (df) bằng 1 kHz. Nếu không thể tắt điều chế máy phát thì\r\nphải cộng thêm một nửa khoảng\r\ncách kênh;
\r\n\r\ndfc: Giới hạn độ lệch tần số (df) quá độ, bằng một nửa khoảng cách kênh; trong khi\r\nđộ lệch tần số nhỏ hơn dfc, tần số sóng mang vẫn nằm trong phạm vi của kênh ấn\r\nđịnh. Nếu không thể thực hiện tắt điều chế máy phát thì cộng thêm một nửa khoảng cách kênh;
\r\n\r\nTxon: Thời điểm bật máy phát;
\r\n\r\nton: Thời điểm khi công suất mang (đo\r\nđược ở đầu ra máy phát) vượt quá Pc - 30 dB;
\r\n\r\ntp:\r\nKhoảng thời gian bắt đầu từ thời điểm ton và kết thúc khi công suất đạt mức Pc – 6 dB;
\r\n\r\nta: Thời gian kích hoạt máy phát như định nghĩa trong 2.2.7;
\r\n\r\ntam: Giá trị đo được của ta;
\r\n\r\ntal:\r\nGiới\r\nhạn của tam như trong 2.2.7.2; Txoff: Thời điểm tắt máy phát;
\r\n\r\nToff: Thời điểm khi công\r\nsuất mang xuống thấp hơn Pc - 30 dB;
\r\n\r\ntd: Khoảng thời gian bắt đầu khi công suất xuống thấp hơn Pc - 6 dB và kết thúc ở thời\r\nđiểm toff.
\r\n\r\ntr: Thời gian khử hoạt máy phát như định nghĩa trong mục 2.2.8 (sau thời gian khử\r\nhoạt\r\nnày, công suất giữ ở mức\r\nthấp\r\nhơn Pc - 50 dB);
\r\n\r\ntrm: Giá\r\ntrị đo được của tr;
\r\n\r\ntrl: Giới hạn trm như trong 2.2.8.2.
\r\n\r\nNếu sử dụng bộ tổng hợp và/hoặc hệ thống mạch vòng khoá pha (PLL) để xác định tần\r\nsố máy phát thì máy phát phải bị tắt khi mất đồng bộ hoặc, trong trường hợp PLL, khi hệ thống mạch\r\nvòng không khóa được.
\r\n\r\n2.2.9.2. Giới hạn
\r\n\r\n2.2.9.2.1. Miền thời gian của công suất và tần số
\r\n\r\nHình 10, 11 và 12 mô tả các thời điểm, tần số và công suất như định nghĩa trong 2.2.7.1, 2.2.8.1 và 2.2.9.1.
\r\n\r\nHình 10 - Thời gian kích hoạt máy phát theo mục 2.2.7.1 và quá độ khi bật máy
Hình 11 - Thời gian kích hoạt máy phát theo mục 2.2.7.1 và quá độ khi bật máy
Hình\r\n12 - Thời gian khử hoạt máy phát theo mục 2.2.8.1 và quá độ khi tắt máy
\r\n\r\nCác đồ thị công suất sóng mang (dẫn) và tần số sóng mang theo thời gian (gồm một\r\nsố điểm quá độ phù hợp) phải\r\nđược ghi trong báo cáo đo.
\r\n\r\nTại thời điểm bất kỳ khi công suất sóng mang lớn hơn Pc - 30 dB, tần số sóng mang phải\r\nduy trì trong phạm vi nửa khoảng cách kênh (dfc) so với tần số sóng mang ở\r\ntrạng thái ổn định (Fc).
\r\n\r\nĐộ dốc của các đồ thị “công suất theo thời gian” ứng với cả thời gian kích hoạt và khử\r\nhoạt, phải thoả mãn:
tp ≥ 0,20 ms và td ≥ 0,20 ms, đối\r\nvới cả thời gian kích hoạt và khử hoạt;
\r\n\r\nTrong khoảng giữa điểm Pc – 30 dB và điểm Pc – 6 dB (đối với cả thời gian kích hoạt và khử hoạt), độ\r\ndốc phải không được thay đổi.
\r\n\r\n2.2.9.2.2. Công suất quá\r\nđộ ở kênh lân cận
\r\n\r\nĐối\r\nvới các khoảng cách kênh 25 kHz, công suất quá độ trong các kênh lân cận không\r\nđược lớn hơn -60 dB so với công suất sóng mang (dẫn) của máy phát (tính\r\ntheo decibel tương đối so với công suất sóng mang (dBc)) mà không nhất thiết phải\r\nthấp hơn 2 µW (-27,0 dBm);
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh 12,5 kHz, công suất quá độ trong các kênh lân cận không\r\nđược lớn hơn -50 dB so với công suất sóng mang (dẫn) của máy phát (theo dBc) mà\r\nkhông nhất thiết phải thấp\r\nhơn 2 µW (-27,0 dBm).
\r\n\r\n2.2.9.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nCác thời điểm quá độ (các trường hợp chuyển mạch bật và tắt) và các độ lệch tần số\r\ntrong những thời điểm này có thể được đo bằng máy phân tích phổ và bộ phân biệt\r\nđo mà thoả mãn các yêu cầu\r\nđược nêu trong 2.2.9.3.2.
\r\n\r\nCông suất, làm giảm hoạt động ở các kênh lân cận, có thể được đo bằng cách sử dụng\r\nmáy đo công suất quá độ phù hợp mà thoả mãn các yêu cầu của 2.2.9.3.4.
\r\n\r\n2.2.9.3.1. Đo miền thời\r\ngian của công suất và tần số
\r\n\r\nNếu có thể,\r\nphải thực hiện phép đo với máy phát không sử\r\ndụng điều chế. Nếu không, phép đo được thực hiện với máy phát có sử dụng điều chế và phải ghi lại điều này trong báo cáo đo.
\r\n\r\nNối máy phát theo sơ\r\nđồ như Hình 13.
\r\n\r\nKiểm tra việc hiệu chuẩn thiết bị đo. Đầu\r\nra máy phát được nối với đầu vào máy\r\nphân tích phổ và bộ phân biệt đo thông qua các bộ suy hao công suất và bộ chia công suất.
\r\n\r\nGiá trị của bộ suy hao công suất được lựa chọn sao cho đầu vào của thiết bị đo\r\nđược bảo vệ chống quá tải và bộ khuếch đại hạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động chính xác trong dải giới hạn khi đạt được các điều kiện công suất trong 2.2.9.1.
\r\n\r\nMáy phân tích phổ được thiết lập để đo và hiển thị công suất theo thời gian (“chế độ zero span”).
\r\n\r\nHiệu chuẩn bộ phân biệt đo. Điều này được thực hiện bằng cách cấp các điện áp RF\r\ntừ bộ tạo tín hiệu với các độ lệch tần số xác định so với tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\nSử dụng thiết bị thích hợp để tạo ra xung kích cho thiết bị đo khi bật và tắt máy phát. Có\r\nthể giám sát việc bật\r\nvà tắt công suất RF.
\r\n\r\nĐiện áp ở đầu ra bộ phân biệt đo phải được ghi lại theo hàm thời gian tương ứng với mức công suất trên bộ nhớ hoặc bộ ghi quá độ. Điện áp này là số đo độ lệch tần số. Các\r\nkhoảng thời gian trong quá độ tần số có thể được đo bằng cách sử dụng gốc\r\nthời\r\ngian của thiết bị nhớ. Đầu ra của bộ phân biệt đo chỉ có hiệu lực sau ton và trước toff.
\r\n\r\n2.2.9.3.2. Sơ đồ\r\nđo và các đặc tính của\r\nbộ phân biệt đo
\r\n\r\nHình\r\n13 - Sơ đồ đo quá độ công\r\nsuất và tần số của máy\r\nphát trong thời gian kích hoạt và khử hoạt máy phát
\r\n\r\nBộ phân biệt đo có thể gồm một bộ trộn và một bộ dao động nội (tạo tần số phụ) để biến đổi tần số máy phát đo được thành tần số cấp cho bộ khuếch đại hạn chế (băng rộng) và bộ phân biệt băng rộng\r\nkết hợp:
\r\n\r\n- Bộ\r\nphân biệt đo phải đủ nhạy để\r\nđo các tín hiệu vào giảm tới Pc - 30 dB;
\r\n\r\n- Bộ phân biệt\r\nđo phải đủ nhanh để hiển thị các độ lệch tần số (khoảng 100 kHz/100 ms);
\r\n\r\nĐầu ra bộ\r\nphân biệt đo phải được ghép điện một chiều.
\r\n\r\n2.2.9.3.3. Đo công suất quá\r\nđộ kênh lân cận
\r\n\r\nMáy phát cần đo được nối với “thiết bị đo công suất quá độ kênh lân cận” thông qua\r\nbộ suy hao công suất như mô tả trong 2.2.9.3.4\r\nđể có mức vào phù hợp (giữa 0 dBm và -10 dBm khi công suất máy phát là Pc).
\r\n\r\nNếu có thể được phải thực hiện phép đo với máy phát không sử dụng điều chế. Nếu\r\nkhông, phép đo được thực hiện với máy phát có sử dụng điều chế và phải ghi lại\r\nđiều này trong báo cáo đo.
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\nMáy phát phải có mức công suất sóng mang danh định cực đại, ở các điều kiện đo\r\nkiểm bình thường (3.1.1.1);
\r\n\r\nĐiều chỉnh “máy đo công suất quá độ” để thu được đáp ứng cực đại;
\r\n\r\nĐây là mức chuẩn\r\n0 dBc; Sau đó tắt máy phát.
\r\n\r\nĐiều chỉnh “máy đo công suất quá độ” khỏi tần số sóng mang để đáp ứng -6 dB của nó mà gần nhất với tần số sóng mang của máy phát được dịch chuyển so với tần số sóng mang như trong Bảng 5 ;
\r\n\r\nBảng 5 - Dịch chuyển\r\ntần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dịch chuyển (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
Bật máy phát;
\r\n\r\nSử dụng máy phân tích phổ để ghi lại đường bao của công suất quá độ theo thời gian (thời gian khoảng 50 ms). Công suất đường bao đỉnh quá độ được tính theo dBc;
\r\n\r\nTắt máy phát;
\r\n\r\nSử dụng máy phân tích phổ để ghi lại đường bao của công suất quá độ theo thời gian (thời khoảng 50 ms). Công suất đường\r\nbao đỉnh quá độ được tính theo dBc;
\r\n\r\nLặp lại các bước năm lần và ghi lại đáp ứng lớn nhất trong các điều kiện “bật” và\r\n“tắt”;
\r\n\r\nLặp lại các bước với “thiết bị đo công suất quá độ” được điều chỉnh tới biên khác của\r\nsóng mang;
\r\n\r\nCông suất quá độ kênh lân cận trong các thời gian kích hoạt và khử hoạt là giá trị cao nhất trong các giá trị được ghi\r\nở trên). Ghi lại giá trị này.
\r\n\r\n2.2.9.3.4. Các đặc tính của máy đo công suất quá độ kênh lân cận
\r\n\r\nHình\r\n14 - Sơ đồ đo thiết bị đo\r\ncông suất quá độ kênh lân cận
\r\n\r\nYêu cầu đối với thiết bị đo công suất quá độ\r\nkênh lân cận như sau:
\r\n\r\nBộ trộn: Bộ trộn\r\nđiốt cân bằng 50Ω; với mức độ dao động nội phù hợp, ví dụ\r\n+7 dB; Bộ lọc kênh lân cận: thích ứng 50 Ω;
\r\n\r\nMáy phân tích phổ: dải thông 100 kHz, tách sóng đỉnh hoặc đo công suất/thời gian.
\r\n\r\n2.3. Các yêu cầu\r\nđối với máy thu
\r\n\r\n2.3.1. Độ nhạy (số liệu hoặc bản tin)
\r\n\r\n2.3.1.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại (số liệu hay bản tin, dẫn) là mức tín hiệu nhỏ nhất (emf)\r\ncủa sóng mang ở đầu vào máy thu mà sau khi giải điều chế nhận được tín hiệu số\r\nvới một tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc\r\nmột tỷ lệ bản tin đúng là 80%. Tín hiệu sóng mang này\r\nphải có tần số là tần số danh định của máy thu và được điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2).
\r\n\r\n2.3.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại (emf):
\r\n\r\n- Ở các điều kiện đo bình thường không được vượt quá: +3,0 dBV và
\r\n\r\n- Ở các điều kiện đo tới hạn không được vượt quá: +9,0 dBV.
\r\n\r\n2.3.1.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.1.3.1. Phương\r\npháp đo với các dòng bit liên tục
\r\n\r\nHình\r\n15 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\nĐưa một tín hiệu có tần số bằng tần số danh định của máy thu, được điều chế bằng\r\ntín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục B.2) tới đầu vào máy thu;
\r\n\r\nMẫu bit của tín hiệu điều chế được so sánh với mẫu bit thu được ở máy thu sau khi giải điều chế (xem thêm mục B.4);
\r\n\r\nĐiều chỉnh sức điện\r\nđộng của tín hiệu đầu vào máy thu cho đến\r\nkhi tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn (khi giá trị 10-2 không thể đạt được chính xác, phải tính đến giá trị của độ không đảm bảo đo).
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại là sức điện động\r\ncủa tín hiệu đầu vào máy thu. Ghi lại giá trị này. Lặp lại phép đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (3.1.1.2.1 và 3.1.1.2.2 áp dụng đồng thời).
\r\n\r\n2.3.1.3.2. Phương\r\npháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình\r\n16 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\n- Đưa một tín hiệu có tần số bằng tần số danh định của máy thu, được điều chế với\r\ncác tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) (phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản\r\nxuất và được chấp nhận bởi phòng thử nghiệm) tới đầu vào máy thu;
\r\n\r\nMức tín hiệu này phải đảm\r\nbảo sao cho thu được tỷ số bản tin\r\nđúng nhỏ hơn 10%.
\r\n\r\n- Sau đó phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) kể cả khi bản tin thu được là đúng hay không đúng.
\r\n\r\nTăng mức tín hiệu vào 2 dB đối với mỗi trường\r\nhợp không thu được đúng bản\r\ntin.
\r\n\r\nThủ tục đo được\r\nlặp lại cho đến khi thu đúng bản tin trong ba lần liên tiếp.\r\nGhi lại mức tín hiệu\r\nvào.
\r\n\r\n- Giảm mức tín\r\nhiệu vào 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\n- Sau đó phát tín hiệu đo\r\nkiểm bình thường (mục B.2) 20 lần. Trong\r\nmỗi trường hợp, nếu không thu được đúng bản tin thì phải tăng mức tín hiệu vào 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được đúng bản tin thì không được thay đổi mức tín hiệu vào cho đến khi ba bản tin liên tiếp đều thu được đúng. Trong trường hợp này, giảm mức tín hiệu vào 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại là trung bình cộng của các giá trị (tương ứng với tỷ lệ\r\nbản tin đúng là 80. Ghi lại giá trị\r\nnày.
\r\n\r\n- Lặp lại phép đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (theo 3.1.1.2.1\r\nvà 3.1.1.2.2 áp dụng đồng thời).
\r\n\r\n2.3.2. Triệt\r\nnhiễu đồng kênh
\r\n\r\n2.3.2.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là số đo khả năng của máy thu để thu tín hiệu mong muốn mà không\r\nvượt quá độ suy giảm cho trước do sự xuất hiện của tín hiệu điều chế không\r\nmong muốn, cả hai tín hiệu đều cùng ở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n2.3.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số triệt nhiễu đồng kênh, tính theo dB, như sau:
\r\n\r\nNằm trong\r\nkhoảng -8,0 dB và 0 dB, đối với các khoảng cách kênh 25 kHz;
\r\n\r\nNằm trong\r\nkhoảng -12,0 dB và 0 dB, đối với các khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.3.2.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.2.3.1. Phương\r\npháp đo với dòng bit liên tục
\r\n\r\nHình\r\n17 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu (A và B) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược\r\nđiều chế với các tín hiệu\r\nđo kiểm bình thường D-M2 (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải được điều chế với tín hiệu A-M3\r\n(mục B.2).
\r\n\r\nCả hai tín hiệu vào phải\r\nở tần số danh định của máy thu cần đo.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu\r\nkhông mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng cực đại (mục B.6)\r\n3 dB, tại các cổng vào của máy thu (nghĩa là cao\r\nhơn 6 dB so với 1 V emf ở các\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-1 hoặc xấu hơn.
\r\n\r\nd. Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ\r\nsố lỗi bit.
\r\n\r\ne. Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo các bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ\r\nsố lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf. Với mỗi tần số của tín hiệu không mong muốn, tỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải được\r\nbiểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của mức tín hiệu không mong muốn trên\r\nmức tín hiệu mong muốn, ở đầu\r\nvào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo với sự dịch chuyển tín hiệu không mong muốn 12% khoảng\r\ncách kênh.
\r\n\r\nh. Triệt nhiễu đồng\r\nkênh của thiết bị cần đo là giá trị\r\nthấp nhất trong 3 giá trị được\r\ntính trong bước f) và được\r\ntính theo dB.
\r\n\r\n2.3.2.3.2. Phương\r\npháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình\r\n18 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu (A và B) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\nB.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải được điều chế với tín hiệu A-M3\r\n(mục B.2).
\r\n\r\nCả hai tín hiệu vào phải\r\nở tần số danh định của máy thu cần đo.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu\r\nkhông mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại (mục B.6) 3 dB, tại các cổng vào của máy\r\nthu (nghĩa là cao hơn 6 dB so với 1 µV emf ở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số bản tin\r\nđúng thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd. Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu đúng bản tin hay\r\nkhông.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong mỗi trường hợp mà không thu\r\nđược đúng bản tin.
\r\n\r\nLặp lại thủ tục cho đến khi thu được đúng bản tin trong ba lần liên tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne. Tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo\r\nkiểm bình thường (mục B.2) 20 lần. Trong\r\nmỗi trường hợp, nếu không thu được đúng bản tin thì phải tăng mức tín hiệu vào 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình cộng của\r\ncác giá trị (tương ứng với tỷ lệ bản tin đúng là 80%).
\r\n\r\nf. Với mỗi tần số của tín hiệu không mong muốn, tỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải\r\nđược biểu diễn là tỷ số (tính theo\r\ndB) của mức trung bình được ghi lại ở bước trên\r\nmức tín hiệu mong muốn, ở\r\nđầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo với sự dịch chuyển tín hiệu không mong muốn 12% khoảng\r\ncách kênh.
\r\n\r\nh. Triệt nhiễu\r\nđồng kênh của thiết bị cần đo là giá trị thấp\r\nnhất trong 3 giá trị được tính theo bước f\r\nvà được tính theo dB.
\r\n\r\n2.3.3. Độ chọn\r\nlọc kênh lân cận
\r\n\r\n2.3.3.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là số đo khả năng của máy thu khi thu tín hiệu mong muốn\r\nmà không vượt quá độ suy giảm cho trước\r\ndo có tín hiệu không mong muốn ở tần\r\nsố cách tần số của tín hiệu mong muốn một khoảng cách bằng độ phân cách kênh lân\r\ncận của thiết bị.
\r\n\r\n2.3.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận đối với các khoảng cách kênh khác nhau không được thấp\r\nhơn các giá trị trong Bảng\r\n6.
\r\n\r\nBảng 6 - Độ chọn\r\nlọc kênh lân cận
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n kênh \r\n | \r\n |
\r\n 12,5\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n 25\r\n kHz \r\n | \r\n |
\r\n Các điều kiện đo bình thường \r\n | \r\n \r\n 60,0\r\n dB \r\n | \r\n \r\n 70,0\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Các điều kiện đo tới hạn \r\n | \r\n \r\n 50,0\r\n dB \r\n | \r\n \r\n 60,0\r\n dB \r\n | \r\n
2.3.3.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.3.3.1. Phương\r\npháp đo với dòng bit liên tục
\r\n\r\nHình\r\n19 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối hai bộ\r\ntạo\r\ntín hiệu (A và B) với máy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2 (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải được điều chế với tín hiệu A-M3\r\n(mục B.2) và có tần số bằng tần số của kênh nằm kề trên kênh của tín hiệu mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt\r\n(trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu không mong\r\nmuốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín\r\nhiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy\r\nkhả dụng cực đại mục B.6 (dữ liệu hoặc bản tin) 3 dB, tại các cổng vào của máy thu\r\n(nghĩa là cao hơn 6 dB so với 1 µV emf ở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín\r\nhiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-1 hoặc xấu hơn.
\r\n\r\nd. Phát tín hiệu\r\nđo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne. Giảm\r\nmức tín hiệu không mong muốn theo các bước\r\n1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit\r\nlà 10-2 hoặc tốt\r\nhơn. Ghi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf. Với mỗi kênh lân cận, độ chọn lọc phải được biểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của mức tín hiệu không mong muốn trên mức tín hiệu\r\nmong muốn, ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn ở tần số của kênh lân cận mà có tần\r\nsố thấp hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nh. Độ chọn lọc kênh lân cận là giá trị thấp hơn trong hai giá trị đo được trong các kênh lân cận của kênh đang thu.
\r\n\r\ni. Lặp lại phép đo ở các\r\nđiều kiện đo tới hạn (3.1.1.2.1 và 3.1.1.2.2\r\náp dụng đồng thời) với mức tín hiệu mong muốn (như xác định\r\ntrong mục B.6) tăng 6 dB.
\r\n\r\n2.3.3.3.2. Phương\r\npháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình\r\n20 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na.Nối hai bộ tạo tín hiệu (A và B)\r\nvới máy thu qua bộ kết hợp (mục B.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\nB.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải được điều chế với tín hiệu A- M3 (mục B.2) và có tần số bằng\r\ntần\r\nsố của kênh nằm kề trên kênh của tín hiệu mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nb.Đầu\r\ntiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu\r\nkhông mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại trong mục B.6 (dữ liệu hoặc bản tin) 3 dB, tại các\r\ncổng vào của máy thu (nghĩa\r\nlà cao hơn 6 dB so với 1 V emf ở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số bản tin đúng thấp hơn 10%.
\r\n\r\nPhát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu đúng bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong mỗi trường\r\nhợp mà không thu được đúng bản tin.
\r\n\r\nd.Lặp lại thủ tục cho đến khi thu được đúng bản tin trong ba lần liên tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne.Tăng mức tín hiệu không mong muốn\r\n1 dB và ghi lại giá trị\r\nmới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) 20 lần. Trong mỗi trường hợp,\r\nnếu không thu được đúng bản tin thì phải giảm mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được đúng bản tin thì không được thay đổi mức tín hiệu không mong muốn\r\ncho đến khi ba bản tin liên tiếp đều thu được đúng. Trong trường hợp này, tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị\r\nmới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình cộng của các giá trị (tương ứng với tỷ lệ bản tin đúng là 80%).
\r\n\r\nf. Với mỗi kênh lân cận, độ chọn lọc phải được biểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của mức trung bình trên mức tín hiệu mong muốn, ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn ở tần số của kênh lân cận nằm kề dưới kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nh. Độ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị cần đo là giá trị thấp hơn trong hai giá trị đo được\r\nở các kênh lân cận của kênh đang thu.
\r\n\r\ni. Lặp lại phép đo ở các điều kiện đo tới hạn (3.1.1.2.1 và 3.1.1.2.2 áp dụng đồng thời) với mức tín hiệu mong muốn (như xác định trong mục B.6) tăng 6 dB.
\r\n\r\n2.3.4 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n2.3.4.1 Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là số đo khả năng của máy thu khi thu tín hiệu mong muốn mà\r\nkhông vượt quá độ suy giảm cho trước do có tín hiệu không mong muốn ở bất kỳ tần
\r\n\r\nsố nào mà có đáp ứng giả.
\r\n\r\n2.3.4.2 Giới\r\nhạn
\r\n\r\nTại tần số bất kỳ\r\ncách tần số danh định của máy thu một khoảng bằng 2 khoảng cách kênh hoặc nhiều hơn, triệt\r\nđáp ứng giả không được thấp hơn\r\n70,0 dB.
\r\n\r\n2.3.4.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n2.3.4.3.1 Giới thiệu phương pháp đo
\r\n\r\nĐể xác định các tần số\r\nmà có đáp ứng giả, phải thực hiện các tính toán sau:
\r\n\r\na. Tính “dải tần giới hạn”:
\r\n\r\nDải tần giới hạn được định nghĩa là tần số của tín hiệu dao động nội (fLO) cấp cho\r\nbộ trộn thứ nhất của máy thu cộng hoặc trừ tổng các tần số trung tần (fI1,…, fIn) và một nửa dải tần của các\r\nkênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu;
\r\n\r\nDo đó, tần số\r\nfl của dải tần giới hạn là:
\r\n\r\nb. Tính các tần số ngoài dải tần giới hạn:
\r\n\r\nTính các tần số mà tại đó có đáp ứng giả ở ngoài dải tần giới hạn được thực hiện cho các dải tần liên quan còn lại;
\r\n\r\nCác tần số ngoài dải tần giới hạn bằng các hài của tín hiệu bộ dao động nội (fLO) cấp cho bộ trộn thứ nhất của máy thu cộng hoặc trừ tần số trung tần thứ nhất (fI1) của máy thu;
\r\n\r\nDo đó các tần số của\r\nnhững đáp ứng giả này là: nfLO fI1,\r\ntrong đó n là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 2.
\r\n\r\nPhép đo đáp ứng ảnh thứ nhất của máy thu được thực hiện đầu tiên để kiểm tra\r\nviệc tính toán các tần số có đáp ứng giả.
\r\n\r\nVới các tính toán ở trên,\r\nnhà sản xuất phải công bố tần số của máy thu, tần số\r\ncủa tín hiệu dao động nội (fLO) cấp cho bộ trộn thứ nhất của máy thu, các tần số\r\ntrung tần (fI1,\r\nfI2,…), và dải\r\ntần của các kênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu.
\r\n\r\n2.3.4.3.2 Phương pháp dò trong dải tần giới hạn
\r\n\r\nHình\r\n21 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối hai bộ\r\ntạo\r\ntín hiệu (A và B) với máy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải được điều chế với tín hiệu A- M3 (mục\r\nB.2).
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu không\r\nmong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại (được xác định trong\r\nmục B.6) 3 dB, tại các cổng vào của máy thu (nghĩa là cao hơn 6 dB so với\r\n1 µV emf ở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng dòng bit liên tục, tỷ số lỗi bit của máy thu sau khi giải điều chế phải\r\nđược\r\nghi lại.
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn tới 86 dBµV tại các cổng vào máy thu.
\r\n\r\nThay đổi tần số của bộ\r\ntạo tín hiệu không mong muốn theo các\r\nbước 5 kHz trong dải tần giới hạn (2.3.4.3.1.a)) và theo các tần số được tính ngoài dải tần giới hạn này (2.3.4.3.1.b)).
\r\n\r\nd. Ghi lại tần số của bất kỳ đáp ứng giả nào mà phát hiện được trong khi dò để sử dụng trong các phép đo ở 2.3.4.3.2 và 2.3.4.3.3.
\r\n\r\ne. Trường hợp không thể sử dụng dòng bit liên tục thì có thể sử dụng một phương\r\npháp tương tự. Khi đó thay cho việc nhận ra đáp ứng giả do tăng tỷ số lỗi bit bằng việc\r\nnhận ra đáp ứng giả do giảm tỷ\r\nsố bản tin thành công.
\r\n\r\n2.3.4.3.3. Phương pháp đo với các dòng bit liên tục
\r\n\r\nSơ đồ đo như\r\ntrong Hình 23. Thủ tục đo\r\nnhư sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu (A và B) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải được điều chế với tần số 400 Hz và với độ lệch 12% khoảng cách kênh (A-M3) (mục B.2), và phải ở tần số mà cần kiểm\r\ntra đáp ứng giả.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu\r\nkhông mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại trong mục B.6 (dữ liệu hoặc bản tin) 3 dB, tại các\r\ncổng vào của máy thu (nghĩa\r\nlà cao hơn 6 dB so với 1 V emf ở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-1 hoặc xấu hơn.
\r\n\r\nd. Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne. Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo các bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ\r\nsố lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại\r\nmức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf. Với mỗi tần số, triệt đáp ứng giả phải được biểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của\r\nmức tín hiệu không mong muốn trên mức tín\r\nhiệu mong muốn, ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số có đáp ứng giả được phát hiện khi dò tìm trong “dải tần giới hạn” (mục 2.3.4.3.1.a)) và tại các tần số có đáp ứng giả (2.3.4.3.1.b)) được tính cho dải tần từ fRx/3,2 hoặc 30 MHz (chọn\r\nsố lớn hơn) đến\r\n3,2 x fRx (fRx là tần số danh\r\nđịnh của máy thu).
\r\n\r\nh.Triệt đáp ứng giả của thiết bị cần đo là giá trị thấp nhất trong các giá trị được ghi ở\r\nbước f).
\r\n\r\n2.3.4.3.4. Phương pháp đo với các bản tin
\r\n\r\nSơ đồ đo như\r\ntrong Hình 23. Thủ tục đo\r\nnhư sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu (A và B) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\nB.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải được điều chế với tần số 400 Hz và với độ lệch 12% khoảng cách kênh (A-M3) (mục B.2), và phải ở tần số mà cần kiểm\r\ntra đáp ứng giả.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu\r\nkhông mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại (mục B.6) 3 dB, tại\r\ncác cổng vào của máy thu (nghĩa\r\nlà cao hơn 6 dB so với 1 µV emf ở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số bản tin đúng thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd. Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu đúng bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong mỗi trường\r\nhợp mà không thu được đúng bản tin.
\r\n\r\ne.Lặp lại thủ tục cho đến khi thu được đúng bản tin trong ba lần liên tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\nTăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) 20 lần. Trong mỗi trường hợp,\r\nnếu không thu được đúng bản tin thì phải giảm mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được đúng bản tin thì không được thay đổi mức tín hiệu không mong muốn\r\ncho đến khi ba bản tin liên tiếp đều thu được đúng. Trong trường hợp này, tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị\r\nmới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình cộng của các giá trị (tương ứng với tỷ lệ bản tin đúng là 80%) trong các\r\nbước d) và e).
\r\n\r\nf. Với mỗi tần số, triệt đáp ứng giả phải được biểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của\r\nmức tín hiệu không mong muốn trên mức tín\r\nhiệu mong muốn, ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số có đáp ứng giả được phát hiện khi dò tìm trong “dải tần giới hạn” (2.3.4.3.1.a)) và tại các tần số có đáp ứng giả được tính cho dải tần từ fRx/3,2 hoặc 30 MHz (chọn số lớn hơn) đến 3,2 x fRx (fRx là tần số danh\r\nđịnh của máy thu).
\r\n\r\nh. Triệt đáp ứng giả của thiết bị cần đo là giá trị thấp nhất trong các giá trị được ghi ở bước f).
\r\n\r\n2.3.5. Triệt\r\nđáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n2.3.5.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế là số đo khả năng của máy thu khi thu tín hiệu mong muốn mà không vượt quá độ suy giảm cho\r\ntrước do có hai hoặc nhiều tín hiệu không mong muốn có mối liên hệ về tần số được qui định so với với tần số tín hiệu mong\r\nmuốn.
\r\n\r\n2.3.5.2. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số triệt đáp ứng xuyên\r\nđiều chế không\r\nđược thấp hơn 70,0 dB đối\r\nvới thiết bị
\r\n\r\ntrạm gốc và 65,0 dB đối với thiết bị cầm tay và di động.
\r\n\r\n2.3.5.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.5.3.1. Phương\r\npháp đo với dòng bit liên tục
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nba bộ tạo tín hiệu (A, B và C) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục B.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong\r\nmuốn thứ nhất (từ bộ tạo tín hiệu B) phải\r\nkhông được điều chế.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu này tới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai (từ bộ tạo tín hiệu C) phải được điều chế với tín hiệu\r\nA-M3 (mục B.2) và được điều chỉnh\r\ntới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt\r\n(trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu\r\nra) các bộ tạo tín hiệu B và C (các\r\ntín hiệu không mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức hạn\r\ncủa độ nhạy khả dụng cực đại xác định trong mục B.6 (số liệu hoặc bản tin) 3 dB, tại các cổng vào của máy thu (nghĩa là cao hơn 6 dB so với 1 V emf ở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó\r\nbật các bộ tạo tín hiệu B và C. Các mức của hai tín hiệu không mong muốn phải được giữ bằng nhau và được điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn\r\ncho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-1 hoặc xấu hơn.
\r\n\r\nd. Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne. Giảm mức các tín hiệu không mong muốn theo các bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại\r\nmức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf. Với mỗi trường hợp thay đổi các tín hiệu không mong muốn, triệt đáp ứng xuyên\r\nđiều chế phải được biểu diễn là tỷ số\r\n(tính theo dB) của các mức tín hiệu không mong muốn trên mức tín hiệu\r\nmong muốn, ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo với bộ tạo tín hiệu không mong muốn B có tần số thấp hơn tần số\r\ntín hiệu mong muốn 50 kHz và bộ tạo tín hiệu không\r\nmong muốn C có tần số thấp\r\nhơn tần số tín hiệu mong muốn 100 kHz.
\r\n\r\nh.Triệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị cần đo là giá trị thấp hơn trong hai giá trị\r\nđược ghi ở bước f).
\r\n\r\n2.3.5.3.2 Phương pháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình\r\n23 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nba bộ tạo tín hiệu (A, B và C) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục B.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong\r\nmuốn thứ nhất (từ bộ tạo tín hiệu B) phải\r\nkhông được điều chế.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu này tới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai (từ bộ tạo tín hiệu C) phải được điều chế với tín hiệu\r\nA-M3 (mục B.2) và được điều chỉnh\r\ntới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt\r\n(trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu\r\nra) các bộ tạo tín hiệu B và C (các\r\ntín hiệu không mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại (được xác định trong mục B.6, số liệu hoặc\r\nbản tin) 3 dB, tại các cổng vào của máy thu (nghĩa là cao hơn 6 dB so với 1 µV emf\r\nở các điều kiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó\r\nbật các bộ tạo tín hiệu B và C. Các mức của hai tín hiệu không mong muốn phải được giữ bằng nhau và được điều chỉnh mức các tín hiệu không mong\r\nmuốn cho tới khi đạt được tỷ số\r\nbản tin thành công thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd. Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu đúng bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức các tín hiệu không mong muốn 2 dB mỗi\r\nkhi không thu đúng bản tin.
\r\n\r\nLặp lại thủ tục cho đến khi thu đúng bản tin trong ba lần liên tiếp. Ghi lại các mức tín\r\nhiệu vào.
\r\n\r\ne. Tăng\r\ncác mức tín hiệu không mong muốn\r\n1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo\r\nkiểm bình thường (mục B.2) 20 lần. Với mỗi trường hợp không thu được đúng bản tin, giảm các mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại\r\ngiá trị mới. Nếu bản tin thu được đúng, mức của các tín hiệu không mong muốn phải không được thay đổi cho tới khi thu được đúng ba 3 bản tin liên tiếp. Trong trường hợp này, các tín hiệu không mong muốn phải được tăng 1 dB và ghi lại giá trị\r\nmới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình cộng của các giá trị (tương ứng với tỷ lệ bản tin đúng là 80%) trong các\r\nbước d) và e).
\r\n\r\nf. Với mỗi trường hợp thay đổi các tín hiệu không mong muốn, triệt đáp ứng xuyên\r\nđiều chế phải được biểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của mức trung bình được ghi lại trong\r\nbước e) trên mức tín hiệu\r\nmong muốn ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp lại phép đo với bộ tạo tín hiệu không mong muốn B có tần số thấp hơn tần số\r\ntín hiệu mong muốn 50 kHz và bộ tạo tín hiệu không\r\nmong muốn C có tần số thấp\r\nhơn tần số tín hiệu mong muốn 100 kHz.
\r\n\r\nh. Triệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị cần đo là giá trị thấp hơn trong hai giá trị\r\nbước f.
\r\n\r\n2.3.6 Nghẹt
\r\n\r\n2.3.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là số đo khả năng của máy thu khi thu tín hiệu mong muốn mà không vượt quá\r\nđộ suy giảm cho trước do có tín hiệu không mong muốn tại bất kỳ tần số nào\r\nkhông phải là tần số có đáp ứng giả\r\nhoặc tần số của các kênh lân cận.
\r\n\r\n2.3.6.2 Giới\r\nhạn
\r\n\r\nTỷ số nghẹt tại tần số bất kỳ trong các dải tần xác định không được thấp hơn 84,0\r\ndB, ngoại trừ tại các tần số có đáp ứng giả (theo 2.3.4).
\r\n\r\n2.3.6.3 Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n2.3.6.3.1 Phương pháp đo với các dòng bit liên tục
\r\n\r\nHình\r\n24 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu (A và B) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải không được điều chế và phải nằm\r\ntại tần số cách tần\r\nsố danh định của máy thu từ 1 MHz đến 10 MHz.
\r\n\r\nThực tế, các phép đo phải được thực hiện tại các tần số tín hiệu không mong muốn\r\nxấp\r\nxỉ ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và\r\n±10 MHz, tránh các tần số có\r\nđáp ứng giả.
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu\r\nkhông mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại xác định trong mục B.6 (số liệu hoặc bản tin)
\r\n\r\n3 dB, tại các cổng vào của máy thu (nghĩa là cao hơn 6 dB so với 1 µV emf ở các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-1 hoặc xấu hơn.
\r\n\r\nd. Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne. Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo các bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ\r\nsố lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại\r\nmức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf. Với mỗi tần số, nghẹt được biểu diễn là\r\ntỷ số (tính theo dB) của mức tín hiệu không mong muốn trên\r\nmức tín hiệu mong muốn, ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp\r\nlại phép đo tại tất cả các tần số được xác định như trên.
\r\n\r\nh. Chỉ tiêu nghẹt của thiết bị cần đo là giá trị thấp nhất trong các giá trị được ghi ở bước f.
\r\n\r\n2.3.6.3.2 Phương pháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình\r\n25 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu (A và B) với\r\nmáy thu qua bộ kết hợp (mục\r\nB.1);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu A) phải ở tần số danh định của máy thu và\r\nđược điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2 (mục B.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn (từ bộ tạo tín hiệu B) phải không được điều chế và phải nằm\r\ntại tần số cách tần\r\nsố danh định của máy thu từ 1 MHz đến 10 MHz.
\r\n\r\nThực tế, các phép đo phải được thực hiện tại các tần số tín hiệu không mong muốn\r\nxấp\r\nxỉ ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và\r\n±10 MHz, tránh các tần số có\r\nđáp ứng giả .
\r\n\r\nb. Đầu tiên, tắt (trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra) bộ tạo tín hiệu B (tín hiệu\r\nkhông mong muốn).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng cực đại xác định trong mục B.6 (số liệu hoặc bản tin)
\r\n\r\n3 dB, tại các cổng vào của máy thu (nghĩa là cao hơn 6 dB so với 1 µV emf ở các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường).
\r\n\r\nc. Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số bản tin thành công thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd. Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu đúng bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong mỗi trường\r\nhợp mà không thu được đúng bản tin.
\r\n\r\nLặp lại thủ tục cho đến khi thu được đúng bản tin trong ba lần liên tiếp. Sau đó ghi lại\r\nmức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne. Tăng\r\nmức\r\ntín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2) 20 lần. Trong mỗi trường hợp,\r\nnếu không thu được đúng bản tin thì phải giảm mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được đúng bản tin thì không được thay đổi mức tín hiệu không mong muốn\r\ncho đến khi ba bản tin liên tiếp đều thu được đúng. Trong trường hợp này, tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị\r\nmới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình cộng của\r\ncác giá trị (tương ứng với tỷ lệ bản tin đúng là 80%).
\r\n\r\nf. Với mỗi tần số, nghẹt được đánh giá theo tỷ số (tính theo dB) của mức tín hiệu không\r\nmong muốn trên\r\nmức tín hiệu mong muốn, ở đầu vào máy thu.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng. Lặp\r\nlại phép đo tại tất cả các tần số được xác định ở trên.
\r\n\r\nh. Chỉ tiêu nghẹt của thiết bị cần đo là giá trị thấp nhất trong các giá trị được ghi ở bước f.
\r\n\r\n2.3.7. Bức xạ giả
\r\n\r\n2.3.7.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nBức xạ giả từ máy thu là các phát xạ ở bất kỳ tần số nào được bức xạ từ thiết bị và\r\năng ten của nó. Mức bức xạ\r\ngiả là:
\r\n\r\n- Mức công suất tạp ở tải (phát xạ\r\ngiả dẫn); và
\r\n\r\n- Công suất bức xạ\r\ngiả hiệu dụng từ vỏ và thiết bị\r\n(bức\r\nxạ vỏ máy); hoặc
\r\n\r\n- Công suất bức xạ giả hiệu dụng từ vỏ và ăng ten liền trong trường hợp thiết bị cầm\r\ntay có ăng ten và không có đầu nối RF bên ngoài.
\r\n\r\n2.3.7.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả nào không được vượt quá các giá trị trong Bảng 7 và 8.
\r\n\r\nBảng 7 - Các thành phần dẫn
\r\n\r\n\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Giới hạn \r\n | \r\n
\r\n 9\r\n kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 GHz đến 4 GHz, hoặc từ\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n 20\r\n nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
Bảng\r\n8 - Các thành phần bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Giới hạn \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 1 GHz đến 4 GHz \r\n | \r\n \r\n 20\r\n nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
Khi đo bức xạ\r\ncủa các máy cầm tay, áp dụng các điều kiện sau:
\r\n\r\nVới thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài, khi đo kiểm phải nối\r\ntải giả với đầu nối này; Với thiết bị có ăng ten liền bên trong vẫn giữ ăng ten bình thường.
\r\n\r\n2.3.7.3 Phương pháp đo mức công suất
\r\n\r\nHình\r\n26 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ\r\náp dụng\r\nđối với thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài.
\r\n\r\nBức xạ giả được đo theo mức công suất của bất kỳ tín hiệu rời rạc nào tại các cổng vào\r\ncủa máy thu. Các cổng vào máy thu được nối với máy phân tích phổ hoặc vôn\r\nkế chọn lọc có trở kháng vào 50Ω; Bật máy\r\nthu.
\r\n\r\nNếu thiết bị dò không được hiệu chuẩn theo công suất vào thì mức của bất kỳ thành phần\r\nnào được tìm thấy phải được xác định bằng phương pháp thay thế sử dụng bộ\r\ntạo tín hiệu.
\r\n\r\nCác phép đo phải được mở rộng trong dải tần 9 kHz đến 4 GHz đối với thiết bị hoạt\r\nđộng ở các tần số không vượt quá 470 MHz. Ngoài ra phải lặp lại các phép đo trong\r\ndải tần 4 GHz đến 12,75 GHz đối với thiết\r\nbị hoạt động ở các tần số trên 470 MHz.
\r\n\r\n2.3.7.4 Phương pháp đo công suất bức xạ hiệu\r\ndụng
\r\n\r\n1) Máy thu cần\r\nđo
\r\n\r\n2) Ăng ten đo
\r\n\r\n3) Máy phân tích phổ hoặc vôn kế chọn lọc (Máy thu đo)
\r\n\r\nHình\r\n27 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Tại\r\nvị trí đo, thoả mãn các yêu cầu Phụ lục A, mẫu thử được đặt ở độ cao xác\r\nđịnh trên giá đỡ cách điện.
\r\n\r\nMáy thu phải được cấp nguồn thông qua bộ lọc tần số vô tuyến để tránh bức xạ từ các cực của\r\nnguồn công suất. b. Nối\r\nmáy thu với:
\r\n\r\nĂng ten giả (mục B.3)\r\nđối với thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài hoặc Ăng ten liền.
\r\n\r\nc. Dò tìm bức xạ của các thành phần tạp bằng máy thu và ăng ten đo trong toàn bộ dải tần 30 MHz - 4 GHz.
\r\n\r\n1) Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2) Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3) Ăng ten đo
\r\n\r\n4) Máy phân tích phổ\r\nhoặc\r\nvôn kế chọn lọc (Máy thu đo)
\r\n\r\nHình\r\n28 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nd. Tại mỗi tần số dò thấy thành phần tạp, xoay mẫu thử để thu được đáp ứng cực\r\nđại và công suất bức xạ hiệu dụng của thành phần tạp được xác định bằng phép đo thay thế, sơ đồ\r\nđo như trong Hình 28;
\r\n\r\nGhi lại giá trị công suất bức xạ hiệu\r\ndụng của thành phần tạp đó.
\r\n\r\ne. Lặp\r\nlại phép đo với ăng ten đo ở mặt phẳng phân cực trực giao;
\r\n\r\n2.3.8 Giảm nhạy\r\nmáy thu
\r\n\r\n2.3.8.1 Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nGiảm nhạy là sự suy giảm độ nhạy của máy thu, kết quả của việc chuyển công suất\r\ntừ máy phát tới máy thu do các hiệu ứng ghép. Nó được tính bằng sự khác nhau theo\r\ndB giữa các mức độ nhạy khả dụng cực đại (số liệu hoặc bản tin, dẫn) khi phát\r\nđồng thời và không đồng thời.
\r\n\r\n2.3.8.2 Giới\r\nhạn
\r\n\r\nGiảm độ nhạy không được vượt quá 3,0 dB và giới hạn độ nhạy khả dụng cực đại ở\r\ncác điều kiện đo kiểm bình thường phải được thoả mãn (xem\r\n2.3.1).
\r\n\r\n2.3.8.3 Phương pháp đo
\r\n\r\n2.3.8.3.1 Đo\r\ngiảm độ nhạy với các dòng bit\r\nliên tục
\r\n\r\nA. Phương pháp đo đối với thiết bị có bộ lọc song công
\r\n\r\nHình\r\n29 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Cổng ăng ten của thiết bị gồm máy thu, máy phát và bộ lọc song công phải được\r\nnối với ăng ten giả (mục B.3) thông qua bộ ghép.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu được điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục B.2).\r\nNối bộ tạo tín hiệu với bộ ghép để nó không ảnh hưởng đến phối hợp trở kháng và\r\nkhông tạo ra các sản phẩm xuyên điều chế mà có thể ảnh hưởng đến các kết quả\r\nđo.
\r\n\r\nb. Bật máy phát với công suất sóng mang đầu ra như\r\nxác định trong 2.2.2, được điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2’ (mục\r\nB.2).
\r\n\r\nc. Sau đó đo độ nhạy máy thu (số liệu, dẫn) theo 2.3.1.3.1.
\r\n\r\nMức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là C và được tính theo dB tương đối so với giá trị\r\nhiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\nd. Sau đó tắt máy phát và\r\nđo độ nhạy (số liệu, dẫn) máy thu.
\r\n\r\ne. Mức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là D và được tính theo dB tương đối so\r\nvới giá trị hiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\nf. Giảm độ nhạy\r\nlà sai số giữa các giá trị C và D tính theo dB. B. Phương pháp đo đối với thiết bị có hai ăng ten
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối máy phát với bộ\r\nsuy hao công suất (để làm giảm công suất RF danh định của máy phát). Giá trị\r\ncông suất danh định được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĐầu ra của bộ suy hao\r\nphải được nối với đầu vào máy thu thông qua bộ ghép nối và một bộ lọc. Tổng suy\r\nhao giữa máy phát và máy thu phải là 30 dB.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu phải được điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục\r\nB.2). Nối bộ tạo tín hiệu với bộ ghép sao cho không ảnh hưởng\r\nđến phối hợp trở\r\nkháng và không tạo ra các sản phẩm xuyên điều chế mà có thể ảnh hưởng đến kết\r\nquả đo.
\r\n\r\nb. Bật máy phát với công suất sóng mang đầu ra như\r\nxác định trong 4.2.2, được điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2’ (Mục\r\nB.2).
\r\n\r\nc. Sau đó đo độ nhạy máy thu (số liệu, dẫn) theo 2.3.1.3.1
\r\n\r\nMức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là C và được tính theo dB tương đối so với giá trị\r\nhiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\nd. Sau đó tắt máy phát và\r\nđo độ nhạy (số liệu, dẫn) máy thu.
\r\n\r\ne.Mức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là D và được tính theo dB tương đối so với giá trị hiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\nf. Giảm độ nhạy\r\nlà sai số giữa các giá trị C và D tính theo dB.
\r\n\r\nHình\r\n30 - Sơ đồ đo
\r\n\r\n2.3.8.3.2. Đo giảm độ nhạy với\r\ncác bản tin
\r\n\r\nA. Phương pháp đo đối với thiết bị có bộ lọc song công
\r\n\r\nHình 31 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Cổng ăng ten của thiết bị gồm máy thu, máy phát và bộ lọc song công phải được\r\nnối với ăng ten giả (mục B.3) thông qua bộ ghép.
\r\n\r\nb. Bộ tạo tín hiệu được điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục B.2). Nối\r\nbộ tạo tín hiệu với bộ ghép để nó không ảnh hưởng đến phối hợp trở kháng và không\r\ntạo ra các sản phẩm xuyên điều chế mà có thể ảnh hưởng đến các kết quả đo.
\r\n\r\nc. Bật\r\nmáy phát với công suất sóng mang đầu ra như xác\r\nđịnh\r\ntrong 2.2.2, được điều\r\nchế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M4 (Mục B.2). Sử dụng bản tin khác bản\r\ntin trong bước a).
\r\n\r\nd. Sau đó đo độ nhạy máy thu (bản tin, dẫn) theo 2.3.1.3.2.
\r\n\r\nMức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là C và được tính theo dB tương đối so với giá trị\r\nhiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\ne. Sau đó tắt máy phát và\r\nđo độ nhạy (bản tin, dẫn) máy thu.
\r\n\r\nMức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là D và được tính theo dB tương đối so với giá trị\r\nhiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\nf. Giảm độ nhạy\r\nlà sai số giữa các giá trị C và D tính theo dB. B. Phương pháp đo đối với thiết bị có hai ăng ten
\r\n\r\nHình\r\n32 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nThủ tục đo như sau:
\r\n\r\na. Nối máy phát với bộ suy hao công suất (để làm giảm công suất RF danh định của\r\nmáy phát). Giá trị công suất danh định được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĐầu ra của bộ suy hao\r\nphải được nối với đầu vào máy thu thông qua bộ ghép nối và một bộ lọc. Tổng suy\r\nhao giữa máy phát và máy thu phải là 30 dB.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu phải\r\nđược điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường (mục B.2). Nối bộ tạo tín hiệu với bộ ghép sao cho không ảnh hưởng đến phối hợp trở kháng và không tạo ra các sản\r\nphẩm xuyên điều chế mà có thể ảnh\r\nhưởng đến kết quả đo.
\r\n\r\nb. Bật máy phát với công suất sóng mang đầu ra như\r\nxác định trong 2.2.2, được điều chế bằng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M4 (mục B.2).\r\nSau đó đo độ nhạy\r\nmáy thu (bản tin, dẫn) theo 2.3.1.3.2.
\r\n\r\nMức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là C và được tính theo dB tương đối so với giá trị\r\nhiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\nc. Sau đó tắt máy phát và\r\nđo độ nhạy (số liệu, dẫn) máy thu.
\r\n\r\ne. Mức đầu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi là D và được tính theo dB tương đối so\r\nvới giá trị hiệu dụng 1 µV.
\r\n\r\nf. Giảm độ nhạy\r\nlà sai số giữa các giá trị C và D tính theo dB.
\r\n\r\n2.3.9 Triệt đáp ứng giả máy thu
\r\n\r\n2.3.9.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả (ở chế độ song công) là số đo khả năng của máy thu đạt được tỷ số triệt đáp ứng giả xác định khi thu tín hiệu điều chế mong muốn trong trường hợp\r\ncó:
\r\n\r\n- Tín hiệu không mong muốn\r\nở bất kỳ tần số nào khác mà có thể có đáp\r\nứng.
\r\n\r\n- Tín hiệu không điều chế của máy phát hoạt động ở khoảng cách tần số song công,\r\ntại công suất ra danh định và bị suy hao bởi bộ lọc song công hoặc do khoảng cách\r\ngiữa các ăng ten.
\r\n\r\n2.3.9.2 Giới\r\nhạn
\r\n\r\nTại tần số bất kỳ nào cách tần số danh định của máy thu 2 khoảng cách kênh hoặc\r\nnhiều hơn, tỷ số triệt đáp\r\nứng giả phải lớn hơn: 67,0 dB.
\r\n\r\n2.3.9.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả của máy thu ở chế độ song công được đo như trong mục 4.3.4 với\r\nsơ đồ đo như trong 2.3.8.3.1 hoặc 2.3.8.3.2\r\nngoại trừ là máy phát phải không được\r\nđiều chế. Máy phát phải hoạt động với công suất sóng mang đầu ra như xác định trong\r\n2.2.2.
\r\n\r\nThực hiện phép đo\r\nxung quanh các tần số fm được tính như sau:
\r\n\r\n(p)ft + (q)fm = fr và fm = (n)ft ±\r\nfI1;
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nft là tần số máy phát;
\r\n\r\nfr là tần số máy thu;\r\nvà
\r\n\r\nfI1 là trung tần\r\n1 của máy thu. n ≥ 2
\r\n\r\nĐặc biệt chú ý\r\nđến các giá trị sau:
\r\n\r\n(p)\r\n= -1, (q) = 2 và (p) = 2, (q) = -1
\r\n\r\nCần chú ý rằng phương pháp đo có thể gây ra sai số do ảnh hưởng của hiện tượng\r\nxuyên điều chế của bộ tạo tín hiệu. Để khắc phục những sai số này, cần sử dụng bộ\r\nlọc\r\nchặn dải tại các tần số phát, cùng với mạng kết hợp bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Các điều\r\nkiện môi trường
\r\n\r\n3.1.1. Các điều kiện đo bình thường và tới hạn
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện ở các điều kiện đo bình thường và khi có chỉ dẫn\r\nphải thực hiện ở các điều kiện đo tới hạn.
\r\n\r\n3.1.1.1 Các điều\r\nkiện đo bình thường
\r\n\r\n3.1.1.1.1 Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
\r\n\r\nCác điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường khi đo kiểm là các nhiệt độ và độ ẩm nằm trong các khoảng sau:
\r\n\r\nNhiệt độ: +150C đến +350C;
\r\n\r\nĐộ ẩm tương\r\nđối: 20% đến 75%.
\r\n\r\n3.1.1.1.2 Nguồn\r\nđiện đo kiểm bình thường a) Điện áp lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm bình thường\r\nđối với thiết bị nối với lưới điện phải là điện áp danh định\r\ncủa lưới. Trong\r\nkhuôn khổ của Quy chuẩn này, điện áp danh định là điện áp\r\nđược công bố hoặc bất kỳ điện\r\náp nào được thiết kế cho thiết bị.
\r\n\r\nTần số nguồn công suất đo kiểm của mạng điện xoay\r\nchiều phải nằm giữa 49 Hz và 51 Hz.
\r\n\r\nb) Nguồn\r\nđiện ắc quy chì-axít sử\r\ndụng trên các phương tiện
\r\n\r\nKhi thiết bị vô tuyến sử dụng trên phương tiện dùng nguồn ắc quy chì-axít, điện áp đo kiểm bình thường bằng 1,1 lần điện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\nc) Các nguồn điện\r\nkhác
\r\n\r\nKhi sử dụng các nguồn điện hoặc ắc quy khác, điện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n3.1.1.2 Các điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n3.1.1.2.1 Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nKhi đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn, các phép đo phải được thực hiện theo các thủ tục\r\ntrong mục 5.1.1.3 ở các\r\nnhiệt độ cận trên và cận dưới trong khoảng sau:
\r\n\r\nTừ -200C đến +550C.
\r\n\r\nVới ghi chú trong Bảng 1, mục 2.2.1.2, dải nhiệt độ tới hạn là từ 00C đến +300C\r\nphải được sử dụng khi thích hợp.
\r\n\r\nCác báo cáo đo phải ghi\r\nrõ dải nhiệt độ được sử dụng.
\r\n\r\n3.1.1.2.2 Các điện áp nguồn đo kiểm tới hạn a) Điện áp lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết bị được nối tới nguồn điện xoay chiều phải là điện\r\náp danh định của lưới 10%.
\r\n\r\nb) Nguồn\r\nđiện ắc quy chì-axít sử\r\ndụng trên các phương tiện
\r\n\r\nKhi thiết bị vô tuyến sử dụng trên phương tiện dùng nguồn ắc quy chì-axít, điện áp đo kiểm bình thường bằng 1,3 và 0,9 lần\r\nđiện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\nc) Các nguồn\r\nắc quy khác
\r\n\r\nNhiệt độ tới hạn dưới đối với thiết bị\r\ncó nguồn ắc quy như sau:
\r\n\r\nVới ắc quy Leclanche hoặc\r\nLithi:
\r\n\r\n0,85 lần điện áp danh định của ắc quy. Với\r\nắc quy thuỷ ngân hoặc niken-catmi:
\r\n\r\n0,9 lần điện\r\náp danh định của ắc quy. Không có điện áp đo kiểm tới hạn trên.
\r\n\r\nTrong trường hợp không có điện áp tới hạn trên như ở trên, có thể dùng điện áp\r\ndanh định, tương ứng với bốn điều kiện đo kiểm tới hạn là:
\r\n\r\nVmin/Tmin, Vmin/Tmax;
\r\n\r\n(Vmax = danh định)/Tmin, (Vmax = danh\r\nđịnh)/Tmax
\r\n\r\nd) Các nguồn điện\r\nkhác
\r\n\r\nKhi sử dụng các nguồn điện hoặc ắc quy khác, điện áp đo kiểm tới hạn phải là điện áp do nhà sản xuất\r\nlựa\r\nchọn hoặc được sự\r\nđồng ý giữa nhà sản xuất\r\nthiết bị và phòng thử nghiệm. Điều này phải được ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\n3.1.1.3 Thủ tục\r\nđo tại các nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nTrước khi thực hiện phép đo, thiết bị phải đạt được cân bằng nhiệt trong phòng đo. Thiết\r\nbị phải được tắt trong quá trình ổn định nhiệt độ.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có mạch ổn định nhiệt độ hoạt động liên tục, các mạch này phải\r\nđược bật trong thời gian 15 phút sau khi đạt được cân bằng nhiệt, và sau đó\r\nthiết bị phải đạt được các yêu cầu xác định.
\r\n\r\nNếu không kiểm tra được cân bằng nhiệt bởi các phép đo, chu kỳ ổn định nhiệt độ phải\r\nít nhất là 1 giờ hoặc với thời gian lâu hơn mà được phòng\r\nthử nghiệm quyết định. Thứ tự đo phải được lựa chọn và độ ẩm của phòng đo được điều chỉnh sao cho không diễn ra hiện\r\ntượng ngưng tụ.
\r\n\r\n3.1.1.3.1 Thủ tục đo\r\nđối với thiết bị hoạt động liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết bị được thiết kế hoạt động liên tục, khi đó thủ\r\ntục đo như sau:
\r\n\r\nTrước khi đo ở các nhiệt độ tới hạn trên, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái phát trong thời gian một nửa giờ, sau thời gian này thiết bị phải đạt\r\nđược các yêu cầu xác định.
\r\n\r\nTrước khi đo ở nhiệt độ tới hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt, sau đó chuyển\r\ntới trạng thái chờ hoặc thu trong\r\nthời gian một giờ, sau thời\r\ngian này thiết bị phải đạt được các yêu cầu xác định.
\r\n\r\n3.1.1.3.2 Thủ tục đo\r\nđối với thiết bị hoạt động không liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết\r\nbị được thiết kế\r\nhoạt động không liên tục, khi đó\r\nthủ tục đo như sau:
\r\n\r\nTrước khi đo ở các nhiệt độ tới hạn trên, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái phát trong thời gian một phút, tiếp theo là 4 phút ở trạng thái thu, sau thời gian này thiết bị phải đạt được\r\ncác yêu cầu xác định.
\r\n\r\nTrước khi đo ở nhiệt độ tới hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt, sau đó chuyển\r\ntới trạng thái chờ hoặc thu trong\r\nthời gian một phút, sau thời gian này thiết bị phải\r\nđạt được các yêu cầu xác định.
\r\n\r\n3.1.2. Nguồn công suất đo\r\nkiểm
\r\n\r\nKhi đo, nguồn công suất của thiết bị phải được thay bằng một nguồn công suất đo kiểm\r\ncó\r\nkhả năng cung cấp các điện áp đo kiểm bình thường và tới hạn như xác định theo 3.1.1.1.2\r\nvà 3.1.1.2.2. Trở kháng trong của nguồn công suất đo kiểm phải đủ nhỏ để ảnh hưởng của nó tới các kết quả đo là không đáng kể. Với mục đích đo kiểm, điện áp nguồn\r\ncông suất phải được đo ở đầu vào của thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết bị có cáp công suất nối cố định, điện áp đo kiểm phải là điện áp được đo ở\r\nđiểm nối cáp công suất với thiết\r\nbị.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị\r\nsử dụng pin, pin phải được tháo ra và nguồn công suất đo\r\nphải có chỉ tiêu kỹ thuật giống với\r\npin thực tế.
\r\n\r\nTrong khi đo kiểm, các điện áp nguồn công suất phải có dung sai ±1% so với điện áp\r\nkhi bắt đầu mỗi phép đo. Giá trị dung sai này là giới hạn đối với các phép đo công\r\nsuất.
\r\n\r\n3.1.3. Lựa chọn thiết bị đo
\r\n\r\nNhà sản xuất phải\r\ncung cấp một hoặc nhiều mẫu thiết\r\nbị đo kiểm phù hợp.
\r\n\r\nNếu thiết bị có một số tính năng tùy chọn, cần phải xem xét không để ảnh hưởng\r\nđến các tham số tần số vô tuyến, tiếp theo chỉ cần thực hiện các phép đo trên thiết bị\r\ncó cấu hình kết hợp các tính năng được xem là đầy đủ nhất như đề nghị của nhà sản xuất và được sự đồng ý của phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc đánh giá các kết quả đối với các phép đo được ghi lại trong\r\nbáo cáo đo như\r\nsau:
\r\n\r\ni. Giá trị đo được so với giới hạn tương ứng sẽ được sử dụng để quyết định xem thiết\r\nbị có thoả mãn các yêu cầu\r\ncủa Quy chuẩn kỹ thuật quốc\r\ngia hay không.
\r\n\r\nj. Giá trị độ không đảm bảo đo của mỗi tham số đo phải được ghi trong báo cáo đo.
\r\n\r\nk. Giá trị độ không\r\nđảm bảo đo (đối với mỗi phép đo) phải bằng hoặc thấp hơn các giá trị trong Bảng 9.
\r\n\r\nVới phương pháp đo (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia), các giá trị độ không đảm bảo\r\nđo phải được tính theo ETR 028 và phải tương ứng với hệ số khai triển k = 1,96 hoặc\r\nk = 2 (có độ tin cậy là 95% và 95,45% trong trường hợp các đặc tính phân bố\r\ncủa độ không đảm bảo đo là chuẩn (Gauss)).
\r\n\r\nBảng 9 dựa trên các\r\nhệ số khai triển này.
\r\n\r\nHệ số khai\r\ntriển thực tế được sử\r\ndụng để ước lượng độ không đảm bảo đo phải được công\r\nbố.
\r\n\r\nBảng 9 - Độ không đảm bảo đo tuyệt đối:\r\ncác giá trị cực đại
\r\n\r\n\r\n Tham\r\n số \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n không đảm bảo đo \r\n | \r\n
\r\n Tần số\r\n vô tuyến \r\n | \r\n \r\n ±1\r\n x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất RF dẫn (lên đến 160 W) \r\n | \r\n \r\n ±0,75\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất RF bức xạ \r\n | \r\n \r\n ±6\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n ±5\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Độ nhạy\r\n trung bình (bức xạ) \r\n | \r\n \r\n ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Đo hai tín hiệu, lên đến 4 GHz (dùng bộ ghép đo) \r\n | \r\n \r\n ±4\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Đo hai tín hiệu sử\r\n dụng trường bức xạ\r\n (xem ghi chú) \r\n | \r\n \r\n ±6\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Đo ba tín hiệu (dùng\r\n bộ ghép đo) \r\n | \r\n \r\n ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ giả dẫn của máy phát, lên đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n ±4\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ giả dẫn của máy thu, lên đến\r\n 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy phát, lên đến 4 GHz \r\n | \r\n \r\n ±6\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy thu, lên\r\n đến 4 GHz \r\n | \r\n \r\n ±6\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Tần số\r\n quá độ của máy phát (lệch tần số) \r\nThời\r\n gian quá độ của máy\r\n phát \r\n | \r\n \r\n ±250 Hz \r\n±20% \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH:\r\n Các giá trị có hiệu lực\r\n tới 1 GHz đối với\r\n các tham số RF,\r\n trừ khi có công bố khác. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Các thiết bị vô tuyến thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ các\r\nquy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
\r\n\r\n5.\r\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\nCác tổ chức, cá nhân liên\r\nquan có trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten\r\nrời dùng cho truyền số liệu (và thoại)\r\nvà chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước\r\ntheo các quy định\r\nhiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ\r\nchức hướng dẫn triển khai quản lý các thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời\r\ndùng cho truyền số liệu (và thoại)\r\ntheo Quy chuẩn này.
\r\n\r\n6.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế tiêu chuẩn ngành\r\nmã số TCN 68-229:2005 “Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho truyền số liệu (và thoại)\r\n- Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\n6.3 Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung\r\nhoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Các vị trí đo và sơ đồ chung cho các phép đo có sử dụng trường bức xạ
\r\n\r\nPhần này giới thiệu 3 vị trí đo thông dụng nhất được sử dụng cho các phép đo bức\r\nxạ:\r\nphòng đo không phản xạ, phòng đo không phản xạ có mặt đất và vị trí đo vùng mở (OATS). Cả hai phép đo tuyệt đối và tương đối có thể được thực hiện ở những vị\r\ntrí này. Khi thực hiện các phép đo tuyệt đối, phòng đo phải\r\nđược kiểm tra
\r\n\r\nA.1.1. Phòng đo\r\nkhông phản xạ
\r\n\r\nPhòng không phản xạ là phòng được bao quanh\r\nvà lớp tường, sàn nhà, trần nhà bên\r\ntrong được phủ vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến thường có dạng bọt hình chóp. Phòng đo thường có cột đỡ ăng ten ở một đầu và bàn xoay ở đầu kia. Một kiểu\r\nphòng đo không phản xạ được\r\nchỉ trong Hình A.1.
\r\n\r\nHình\r\nA.1- Phòng đo không phản\r\nxạ
\r\n\r\nPhòng đo được bao quanh và phủ vật liệu hấp thụ vô tuyến tạo ra một môi trường được kiểm soát phục vụ mục đích đo. Kiểu phòng đo này mô phỏng các điều kiện\r\nkhông gian tự do.
\r\n\r\nViệc bao bọc tạo ra một không gian đo, làm giảm mức nhiễu tín hiệu cũng như các ảnh hưởng khác từ bên ngoài, trong khi vật liệu hấp thụ vô tuyến làm giảm sự phản\r\nxạ không mong muốn từ tường và trần nhà\r\ncó thể ảnh hưởng đến các phép đo. Thực tế, có\r\nthể dễ dàng che chắn để có các mức triệt nhiễu môi trường\r\ncao (80 dB đến 140 dB), thường thì làm cho mức nhiễu môi trường\r\nlà không đáng kể.
\r\n\r\nBàn xoay có khả năng xoay 3600 trong mặt phẳng nằm ngang và được sử dụng để đặt mẫu thử (EUT) ở độ cao phù hợp so với mặt đất. Phòng đo phải đủ rộng để cho phép khoảng cách đo ít nhất là 3 m hoặc 2(d1 + d2)2/λ (m), chọn số lớn hơn. Khoảng cách được sử dụng trong các phép đo thực tế phải được ghi trong kết quả đo.
\r\n\r\nPhòng đo không phản xạ thường có một số lợi thế hơn so với các phòng đo khác.
\r\n\r\nĐó là giảm nhiễu môi trường, giảm các phản xạ từ sàn, trần và tường bao quanh đồng thời không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.\r\nTuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm là có khoảng cách đo bị giới hạn và việc sử dụng tần số thấp cũng bị\r\ngiới hạn do kích thước của vật liệu hấp thụ hình\r\nchóp.
\r\n\r\nTất cả các phép đo phát xạ, độ nhạy và sự miễn nhiễm có thể thực hiện trong phòng\r\nđo không phản xạ mà không bị các hạn\r\nchế ở trên.
\r\n\r\nA.1.2. Phòng đo\r\nkhông phản xạ có mặt sàn dẫn\r\nđiện
\r\n\r\nPhòng đo không\r\nphản xạ có mặt sàn dẫn điện là\r\nphòng được bao quanh và lớp tường, trần nhà bên trong được phủ vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến và có dạng bọt hình\r\nchóp. Sàn bằng kim loại không phủ vật liệu hấp thụ. Phòng đo thường có cột đỡ ăng ten ở một đầu và bàn xoay ở đầu kia. Một kiểu phòng đo không phản xạ có mặt\r\nsàn dẫn điện được chỉ trong\r\nHình A.2.
\r\n\r\nTrong phòng đo này, mặt sàn tạo ra đường phản xạ mong muốn, do đó tín hiệu nhận được\r\nbởi ăng ten thu là tổng các tín hiệu từ các đường truyền trực tiếp và phản xạ. Điều\r\nnày tạo ra một mức tín hiệu thu duy nhất ở mỗi độ cao của ăng ten phát (hoặc\r\nEUT) và ăng ten thu so với mặt sàn.
\r\n\r\nCột đỡ ăng ten có thể thay đổi được độ cao (từ 1 m đến 4 m) để ăng ten có thể đặt được\r\nở vị trí thu được tín hiệu tổng hợp cực đại giữa các ăng ten hoặc giữa EUT và ăng ten\r\nđo.
\r\n\r\nBàn xoay có khả năng xoay 3600 trong mặt phẳng nằm ngang và được sử dụng để đặt mẫu thử (EUT) ở độ cao xác định so với mặt đất, thường là 1,5 m. Phòng đo phải đủ rộng để cho phép khoảng cách đo ít nhất là 3 m hoặc 2(d1 +d2)2/λ (m), chọn số lớn hơn. Khoảng\r\ncách được sử dụng trong các phép đo thực tế phải được ghi\r\ntrong\r\nkết quả đo.
\r\n\r\nHình\r\nA.2 - Phòng đo không phản xạ có\r\nmặt sàn dẫn điện
\r\n\r\nTrong các phép đo phát xạ, việc thứ nhất là tìm cường độ trường lớn nhất từ EUT\r\nbằng cách nâng hoặc hạ ăng ten đo trên cột (để thu được tín hiệu giao thoa cực đại\r\ncủa các tín hiệu trực tiếp và phản xạ từ EUT) và sau đó xoay bàn xoay để tìm giá trị\r\ncực đại trong mặt phẳng phương vị. Tại độ cao này của ăng ten đo, ghi lại biên độ của tín hiệu thu. Việc thứ hai là thay EUT bằng ăng ten thay thế (được đặt ở điểm\r\ngiữa của EUT) mà được nối với bộ tạo tín hiệu. Tiếp tục dò tìm giá trị đỉnh của tín\r\nhiệu và điều chỉnh đầu ra của bộ tạo tín hiệu cho đến khi đo lại được mức như trong\r\nbước một trên máy thu.
\r\n\r\nVới các phép đo độ nhạy máy thu trên mặt sàn, cũng tìm giá trị cường độ trường lớn\r\nnhất bằng cách nâng và hạ ăng ten đo trên trục để thu được tín hiệu giao thoa cực\r\nđại của các tín hiệu trực tiếp và phản xạ. Ăng ten đo được giữ ở độ cao như trong bước 2 đồng thời ăng ten đo được thay thế bằng EUT. Giảm biên độ của tín hiệu\r\nphát để xác định mức cường\r\nđộ trường mà tại đó thu được đáp ứng xác định từ EUT.
\r\n\r\nA.1.3. Vị\r\ntrí\r\nđo vùng mở
\r\n\r\nVị trí đo\r\nvùng mở gồm một bàn xoay\r\nở một đầu và một cột đỡ ăng ten có thể\r\nthay đổi độ cao ở đầu kia. Mặt sàn, trong trường hợp lý tưởng, dẫn điện tốt và có thể mở\r\nrộng không hạn chế. Thực tế, việc dẫn điện tốt có thể thực hiện được còn kích cớ của mặt sàn bị giới\r\nhạn.\r\nMột vị trí đo vùng mở được chỉ trong Hình A.3.
\r\n\r\nHình\r\nA.3 - Vị trí đo vùng mở
\r\n\r\nMặt sàn tạo ra đường phản xạ mong muốn, do đó tín hiệu thu được bởi ăng ten thu\r\nlà tổng các tín hiệu từ các đường truyền trực tiếp và phản xạ. Điều này tạo ra một mức tín hiệu thu duy nhất ở mỗi độ cao của ăng ten phát (hoặc EUT) và ăng ten thu\r\nso với mặt sàn.
\r\n\r\nPhẩm chất của vị trí đo liên quan đến vị trí ăng ten, bàn xoay, khoảng cách đo và các sắp xếp khác giống như phòng đo không phản xạ có mặt sàn dẫn điện. Các phép đo bức xạ trong OATS giống như thực hiện trong phòng đo không phản xạ có mặt sàn\r\ndẫn điện.
\r\n\r\nSơ đồ đo điển hình đối với các vị trí đo có mặt sàn dẫn\r\nđiện được chỉ trong Hình A.4.
\r\n\r\nHình\r\nA.4 - Sơ đồ đo trên vị trí đo có mặt sàn dẫn\r\nđiện
\r\n\r\n(thiết lập OATS cho các phép đo phát xạ\r\ngiả)
\r\n\r\nA.1.4. Ăng ten\r\nđo
\r\n\r\nĂng ten đo thường được sử dụng trong các phương pháp\r\nđo bức xạ. Trong các phép đo phát xạ (sai số tần số, công suất bức xạ hiệu dụng, phát xạ giả và công suất\r\nkênh lân cận), ăng ten đo được sử dụng để dò trường bức\r\nxạ từ EUT trong giai đoạn 1 của phép đo và từ ăng ten thay thế trong các giai đoạn khác. Khi sử dụng vị trí đo\r\nđể đo các đặc tính máy thu (độ\r\nnhạy và các tham số miễn nhiễm\r\nkhác), ăng ten được sử dụng\r\nnhư thiết bị phát.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được lắp trên một cột cho phép ăng ten được sử dụng cho cả phân\r\ncực đứng và phân cực ngang. Ngoài ra,\r\nở vị trí mặt sàn dẫn điện (các phòng đo\r\nkhông phản xạ có mặt sàn dẫn điện và các vị trí đo vùng mở) có thể thay đổi độ cao (tính từ\r\ntâm\r\năng ten đo xuống mặt đất) trong một khoảng xác định (thường\r\ntừ 1\r\nm đến 4 m).
\r\n\r\nTrong băng\r\ntần 30 MHz đến 1000 MHz, các ăng ten lưỡng cực thường được sử dụng. Đối với các tần số cao hơn 80 MHz, các lưỡng cực phải có độ dài sao cho cộng\r\nhưởng ở tần số đo. Thấp hơn 80 MHz, nên dùng lưỡng cực có độ dài ngắn hơn.
\r\n\r\nA.1.5. Ăng ten thay thế
\r\n\r\nĂng ten thay thế được sử dụng để thay thế EUT đối với các phép đo các tham số\r\nmáy phát (sai số tần số, công suất bức xạ hiệu dụng, phát xạ giả và công suất kênh lân\r\ncận). Đối với các phép đo ở băng tần 30 MHz đến 1000 MHz, ăng ten thay thế phải\r\nlà ăng ten lưỡng\r\ncực. Với các tần số lớn hơn 80 MHz, các lưỡng cực phải có độ dài sao cho cộng hưởng ở tần số đo. Thấp hơn 80 MHz, nên dùng lưỡng cực có độ dài ngắn hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1.Cấp các tín hiệu đo\r\ntới đầu vào máy thu
\r\n\r\nNguồn tín hiệu đo cấp tới đầu vào máy thu được nối sao cho trở kháng nguồn đối\r\nvới đầu vào máy thu là\r\n50Ω.
\r\n\r\nYêu cầu này phải thoả mãn kể cả khi có một tín hiệu hoặc nhiều tín hiệu sử dụng mạng\r\nkết hợp\r\nđược cấp tới máy thu đồng thời.
\r\n\r\nCác mức tín hiệu đo ở\r\ncác đầu vào máy thu (ổ cắm RF) phải\r\nđược tính theo emf.
\r\n\r\nẢnh hưởng của bất kỳ sản phẩm xuyên điều chế và tạp âm sinh ra trong các nguồn tín hiệu đo phải không đáng kể.
\r\n\r\nB.2. Các tín hiệu đo kiểm\r\nbình thường (các tín hiệu mong muốn và không mong muốn)
\r\n\r\nKhi thiết bị được thiết kế để phát các dòng bit liên tục (số liệu, fax, truyền ảnh, thoại số),\r\ntín hiệu đo kiểm bình thường\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- Tín hiệu\r\nD-M0, gồm một chuỗi vô hạn các bit 0;
\r\n\r\n- Tín hiệu\r\nD-M1, gồm một chuỗi vô hạn các bit 1;
\r\n\r\n- Tín hiệu D-M2, gồm một chuỗi bit giả ngẫu nhiên với ít nhất 511 bit theo Khuyến\r\nnghị O.153 của ITU-T.
\r\n\r\n- Tín hiệu D-M2', có kiểu giống với D-M2, nhưng chuỗi bit giả ngẫu nhiên độc lập so\r\nvới D-M2 (có thể giống\r\nhệt D-M2 nhưng bắt đầu ở một thời\r\nđiểm khác).
\r\n\r\n- Tín hiệu A-M3, gồm một tín hiệu RF, được điều chế bằng tín hiệu tần số âm thanh\r\nvới độ lệch là 12% khoảng cách kênh. Tín hiệu này được sử dụng như tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\nViệc cấp một chuỗi vô hạn các bit 0 hoặc 1 thường không có dải thông đặc trưng. Tín hiệu D-M2 được sử dụng để đạt gần đúng với dải thông đặc trưng.
\r\n\r\nNếu việc truyền dòng bit liên tục không thể thực hiện được, tín hiệu đo kiểm bình\r\nthường phải có các bit được mã hoá sửa lỗi hoặc các bản tin. Tín hiệu này có thể được lựa chọn bởi nhà sản xuất hoặc được thoả thuận giữa nhà sản xuất và phòng\r\nthử\r\nnghiệm, và phải có dải thông chiếm dụng tần số vô tuyến lớn nhất. Chi tiết về tín\r\nhiệu thử này phải được ghi trong báo cáo đo.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, bộ mã hoá\r\nđi kèm với máy phát phải có khả năng cấp tín hiệu\r\nđo kiểm bình thường. Điều chế kết quả được gọi là điều chế đo kiểm bình thường. Nếu có thể, phải\r\nđiều chế liên tục trong thời\r\ngian đo.
\r\n\r\nTín hiệu đo D-M4 gồm các bit được mã hoá sửa lỗi, các bản tin được phát liên tiếp nhau.\r\nTruyền như vậy là cần thiết đối với các phép đo như công suất kênh lân cận\r\nvà phát xạ giả.
\r\n\r\nTín hiệu A-M3 được sử dụng là tín hiệu không mong muốn đối với các phép đo như triệt nhiễu đồng\r\nkênh và độ chọn lọc kênh lân cận.
\r\n\r\nChi tiết về\r\nD-M3 và D-M4 phải được ghi trong các báo cáo đo.
\r\n\r\nB.3. Ăng ten giả
\r\n\r\nCác phép đo\r\nphải được\r\nthực hiện bằng\r\ncách\r\nsử dụng\r\năng\r\nten giả có trở kháng\r\n50Ω không phản xạ, bức xạ và được nối với ổ cắm ăng ten của thiết bị cần kiểm tra.
\r\n\r\nB.4. Các điểm\r\nđo đối với phép đo dòng bit
\r\n\r\nThực tế không thể luôn luôn đo dòng bit giao diện vô tuyến. Nhà sản xuất phải xác\r\nđịnh các điểm đo thiết bị để thực hiện các phép đo các dòng bit theo các mục 2.2 và\r\n2.3.
\r\n\r\nCần chú ý rằng điểm đo thử càng được đặt gần giao diện vô tuyến thì sai số đo càng\r\nnhỏ do phép đo ít phụ thuộc\r\nvào phần ứng dụng.
\r\n\r\nPhải thực hiện phép đo ở các điểm đo tương\r\nứng nhau.
\r\n\r\nCác điểm đo được\r\nsử dụng phải được ghi trong\r\ncác báo cáo đo.
\r\n\r\nB.5. Các chế độ hoạt động của\r\nmáy phát
\r\n\r\nVới mục đích đo của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này, tốt nhất là sử dụng máy phát\r\nkhông điều chế.
\r\n\r\nPhương pháp đạt được sóng mang không điều chế hoặc các kiểu mô hình điều chế\r\nđặc biệt, nếu phù hợp, có thể được lựa chọn bởi nhà sản xuất hoặc được sự đồng ý giữa nhà sản xuất và phòng thử nghiệm. Điều\r\nnày phải trình bày trong báo cáo đo.
\r\n\r\nB.6. Mức tín hiệu mong muốn đối với các phép đo suy giảm (số liệu hoặc bản tin)
\r\n\r\nCác phép đo suy giảm là những phép đo được thực hiện trên máy thu để kiểm tra sự\r\nsuy giảm chất lượng của máy thu do có tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nMức của tín hiệu mong muốn đối với các phép đo suy giảm (ở các điều kiện đo kiểm bình\r\nthường theo 3.1.1.1)\r\nphải có sức điện động là +6 dBV. Đó là giá trị cao hơn độ\r\nnhạy khả dụng cực đại (số\r\nliệu hoặc bản tin, dẫn) 3 dB.
\r\n\r\nB.7. Chỉ tiêu\r\ncủa máy phân tích phổ
\r\n\r\nCó thể sử dụng băng thông phân giải 1 kHz để đo biên độ tín hiệu hoặc tạp âm ở mức cao hơn mức tạp âm của máy phân tích phổ 3 dB hoặc nhiều hơn, như hiển thị\r\ntrên màn hình, với độ chính xác ±2 dB khi có tín hiệu mong muốn.Độ chính xác của các phép đo biên độ tương đối phải nằm\r\ntrong khoảng ±1 dB.
\r\n\r\nĐối với điều chế phân bố thống kê, máy phân tích phổ và bộ tích phân phải xác định được mật độ phổ công suất thực đã được lấy tích phân trong dải thông yêu cầu.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 42:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho truyền số liệu – và thoại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 42:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho truyền số liệu – và thoại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN42:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |