HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/NQ-HĐND | An Giang, ngày 30 tháng 3 năm 2023 |
VỀ QUY HOẠCH TỈNH AN GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội khóa XV về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 783/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 8579/BC-HĐTĐ ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh về Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 169/TTr-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
| CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH TỈNH AN GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH AN GIANG
1. Quan điểm phát triển tỉnh
Tỉnh An Giang có vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, an ninh biên giới và đối ngoại của khu vực Tây Nam bộ cũng như của cả nước.
1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
- Phát triển An Giang trở thành tỉnh năng động, hiện đại, văn minh, sinh thái và bền vững, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, thống nhất với hệ thống quy hoạch quốc giaII. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng
1.1. Ngành nông nghiệp
- Đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phát triển kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Sản xuất nông nghiệp, thủy sản quy mô hàng hóa lớn, chất lượng cao, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển công nghiệp chế biến tinh lương thực - thực phẩm, gắn kết với hoạt động thương mại, dịch vụ logistics, du lịch.
- Phát triển 03 nhóm ngành hàng chủ lực: lúa gạo; cá tra; rau màu, cây ăn trái và 02 nhóm ngành hàng tiềm năng: chăn nuôi bò và nấm ăn - nấm dược liệu.
- Là một trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu thủy sản nước ngọt, trái cây, lúa gạo, kết nối với các trung tâm đầu mối nông nghiệp, thủy sản khác của vùng.
- Bố trí không gian sản xuất nông nghiệp gắn với từng vùng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát huy tính liên kết theo cụm ngành.
- Thúc đẩy tập trung, tích tụ đất đai để hình thành các vùng sản xuất, vùng nguyên liệu quy mô lớn, đặc biệt là hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1.2. Ngành công nghiệp
- Tập trung phát triển vững chắc hệ sinh thái công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Trước mắt là cơ cấu lại khu vực công nghiệp chế biến theo hướng đổi mới, nâng cấp công nghệ cho các sản phẩm đang có lợi thế so sánh, nhất là sản phẩm từ gạo, cá tra, để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi lên phân khúc sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn. Xây dựng các cụm liên kết công nghiệp chuyên ngành chế biến lương thực - thực phẩm, thúc đẩy tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tiếp tục thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp năng lượng tái tạo để tạo việc làm trong ngắn, trung hạn và đáp ứng nhu cầu huy động ngân sách.
- Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo theo hướng bền vững, thân thiện môi trường.
- Nâng cao tính tập trung, mật độ của các khu, cụm công nghiệp trên cơ sở gắn kết với khu vực đô thị và phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối liên vùng.
1.3. Ngành dịch vụ
a) Về thương mại
- Phát triển thương mại hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho các ngành sản xuất; xây dựng thương hiệu hàng hóa, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội.
- Gắn kết hoạt động thương mại với các hoạt động sản xuất, tiêu thụ. Liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng để phát triển các hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, nhằm phát huy vai trò trung tâm đầu mối giao thương hàng hóa của vùng với thị trường Campuchia và các nước khu vực ASEAN.
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ từ mạng lưới chợ dân sinh, chợ đầu mối, hệ thống kho chứa, kho cung ứng, trung tâm hội chợ, triển lãm, trung tâm đầu mối về nông nghiệp, thủy sản nước ngọtIII. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
1.1. Phương án quy hoạch xây dựng các vùng liên huyện
Vùng liên huyện thành phố Long Xuyên - huyện Châu Thành - huyện Thoại Sơn: là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh; là vùng kinh tế động lực của tỉnh, với lợi thế vượt trội về thương mại, dịch vụ, du lịch, chuyển giao công nghệ và trung tâm đầu mối cấp vùng.
Vùng liên huyện thị xã Tân Châu - huyện An Phú - huyện Phú Tân - huyện Chợ Mới: là vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hàng hóa lớn của tỉnh; chức năng đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa với thị trường Campuchia (qua cửa khẩu Vĩnh Xương và Khánh Bình); giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
Vùng liên huyện thành phố Châu Đốc - huyện Tịnh Biên - huyện Châu Phú - huyện Tri Tôn: là trung tâm du lịch cấp quốc gia, trung tâm kinh tế biên giới của tỉnh; chức năng đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa với thị trường Campuchia (qua cửa khẩu Tịnh Biên); giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
1.2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
- Vùng thành phố Long Xuyên: là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, thương mại, dịch vụ, du lịch của tỉnh; là trung tâm chuyển giao công nghệ về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là lúa gạo và thủy sản nước ngọt.
- Vùng thành phố Châu Đốc: là trung tâm đô thị, thương mại, dịch vụ; trung tâm du lịch có yếu tố tâm linh; trung tâm đặc biệt về văn hóa, xã hội cấp vùng; có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh vùng biên giới Tây Nam.
- Vùng thị xã Tân Châu: là trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo phía Bắc của tỉnh; chức năng đầu mối giao thương quốc tế của vùng qua cửa khẩu Vĩnh Xương, có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh vùng biên giới Tây Nam.
- Vùng huyện An Phú: là huyện sản xuất nông nghiệp chuyên canh lúa, cây ăn quả, nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển kinh tế cửa khẩu; có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh vùng biên giới Tây Nam.
- Vùng huyện Tịnh Biên: là trung tâm đô thị cửa khẩu giao thương quốc tế, trung tâm du lịch, dịch vụ, sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo; chức năng đầu mối giao thương quốc tế của vùng qua cửa khẩu Tịnh Biên; có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh vùng biên giới Tây Nam.
- Vùng huyện Tri Tôn: là huyện sản xuất nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu lúa, vùng chuyên canh cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc; phát triển du lịch sinh thái, du lịch có yếu tố tâm linh kết hợp với văn hóa truyền thống các dân tộc.
- Vùng huyện Châu Phú: là huyện sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp kết hợp phát triển du lịch gắn với phát triển thương mại, dịch vụ.
- Huyện Châu Thành: là huyện sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Vùng huyện Thoại Sơn: là huyện sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất nông nghiệp chuyên canh; là trung tâm du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái của tỉnh.
- Vùng huyện Phú Tân: là huyện sản xuất chuyên canh lúa nếp, rau màu và nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn của tỉnh.
- Vùng huyện Chợ Mới: là huyện sản xuất nông nghiệp chuyên canh rau màu, cây ăn trái; sản xuất công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, lương thực, thực phẩm. Phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn.
2. Phương án phát triển hệ thống đô thị
Đến năm 2030, toàn tỉnh có 27 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Long Xuyên); 01 đô thị loại II (thành phố Châu Đốc); 02 đô thị loại III (thị xã Tân Châu phấn đấu trở thành thành phố, thị xã Tịnh Biên); 12 thị trấn là đô thị loại IV, gồm 08 đô thị hiện có (An Phú, Phú Mỹ, Cái Dầu, Tri Tôn, An Châu, Chợ Mới, Núi Sập, Phú Hòa) và 04 đô thị nâng cấp (Long Bình, Chợ Vàm, Ba Chúc, Óc Eo); 11 đô thị loại V, gồm 08 đô thị hiện có (Đa Phước, Vĩnh Thạnh Trung, Cô Tô, Vĩnh Bình, Cần Đăng, Mỹ Luông, Hội An, Hòa Lạc) và 03 đô thị thành lập mới (Mỹ Đức, Thạnh Mỹ Tây, Lương An Trà).
3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn, phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn
3.1. Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
- Tổ chức, bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn đảm bảo phát triển bền vững, định cư lâu dài, giảm thiểu những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.
- Việc mở rộng, xây dựng mới các khu dân cư nông thôn cần đảm bảo đồng bộ các hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, có tính đến tiếp cận các dịch vụ xã hội giáo dục, y tế. Các khu vực làng nghề cần tổ chức theo hướng bảo tồn, kết hợp với phát triển du lịch.
3.2. Phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn
Phát triển hình thái không gian dân cư nông thôn theo đặc trưng của từng tiểu vùng. Các điểm dân cư hình thành theo tuyến bổ sung các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nâng cao chất lượng sống của người dân; tạo cảnh quan sinh thái có khả năng bảo vệ, điều tiết môi trường và các không gian sinh hoạt cộng đồng kết hợp sản xuất cho người dân.
4. Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn:
Sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, cải thiện đời sống của Nhân dân; đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân tộc đi đôi với xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu.
5. Phương án phát triển các khu chức năng, cụm công nghiệp
5.1. Khu kinh tế cửa khẩu An Giang
Nghiên cứu điều chỉnh phạm vi, quy mô, tính chất của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang nhằm phù hợp với định hướng phát triển của vùng, của tỉnh. Đặc biệt điều chỉnh không gian phát triển, đề xuất các khu chức năng mới trong khu kinh tế cửa khẩu để kết nối và phát huy hiệu quả tuyến hành lang kinh tế biên giới với Campuchia, cũng như tuyến hành lang kinh tế dọc cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng.
5.2. Khu công nghiệp
- Phát triển 05 khu công nghiệp đã có trong quy hoạch, gồm: khu công nghiệp Bình Long, khu công nghiệp Bình Hòa, khu công nghiệp Vàm Cống, khu công nghiệp Hội An và khu công nghiệp Xuân Tô.
- Giai đoạn 2026 - 2030, thành lập mới khu công nghiệp Định Thành, huyện Thoại Sơn, quy mô diện tích 155 ha. Sau năm 2030, mở rộng diện tích lên 300 ha.
5.3. Cụm công nghiệp
Giữ nguyên 04 cụm công nghiệp, gồm các cụm: Mỹ Quý (thành phố Long Xuyên), Vĩnh Mỹ (thành phố Châu Đốc), Long Châu (thị xã Tân Châu) và Phú Hòa (huyện Thoại Sơn).
Mở rộng diện tích 05 cụm công nghiệp hiện hữu, gồm các cụm: Bình Đức (thành phố Long Xuyên); Vĩnh Bình (huyện Châu Thành); Tân Trung (huyện Phú Tân); An Phú (huyện An Phú); Lương An Trà (huyện Tri Tôn).
Quy hoạch mới 30 cụm công nghiệp, gồm các cụm: Thành phố Châu Đốc (01 cụm): Vĩnh Tế; Thị xã Tân Châu (04 cụm): Châu Phong, Long Sơn, Vĩnh Xương, Long An; huyện Chợ Mới (05 cụm): Hòa An, Hòa Bình, Long Giang, Nhơn Mỹ, làng nghề Long Điền A; huyện Thoại Sơn (02 cụm): Tân Thành, Vĩnh Trạch; huyện Châu Thành: cụm Hòa Bình Thạnh; huyện Châu Phú (06 cụm): Mỹ Phú, Mỹ Phú 2, Mỹ Phú 3, Bình Mỹ 1, Bình Mỹ 2, Bình Mỹ 3; huyện Phú Tân (03 cụm): Bình Thạnh Đông, Chợ Vàm, Phú Bình; huyện An Phú: CCN Long Bình; huyện Tri Tôn (04 cụm): Lương An Trà 2, Lương An Trà 3, Cô Tô, Núi Tô; huyện Tịnh Biên (03 cụm): An Nông, An Cư, An Phú.
5.4. Khu du lịch
Tập trung phát triển các khu du lịch trọng điểm sau: khu di tích Quốc gia đặc biệt Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng; khu di tích Quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê; khu du lịch Quốc gia Núi Sam; khu du lịch Núi Cấm; khu du lịch Núi Sập; không gian phát triển du lịch Cù Lao Giêng.
6. Phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai
Thời kỳ 2021 - 2030, thực hiện phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện phù hợp, thống nhất và đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2025 và đến năm 2030 được phân bổ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Phương án phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất: đến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên là 353.683 ha, trong đó: đất nông nghiệp khoảng 286.653 ha; đất phi nông nghiệp khoảng 66.579 ha; đất chưa sử dụng khoảng 451 ha.
1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
1.1. Phân vùng bảo vệ môi trường
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, gồm: (1) khu dân cư tập trung ở đô thị; (2) nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; (3) khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; (4) khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Vùng hạn chế phát thải, gồm: (1) Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt; (2) vùng đất ngập nước quan trọng đã được xác định theo quy định của pháp luật; (3) Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; (4) khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị; (5) Khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định của UBND cấp tỉnh; (6) Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.
- Vùng bảo vệ môi trường khác, bao gồm: toàn bộ phần diện tích còn lại của tỉnh nằm bên ngoài vùng bảo vệ môi trường nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải đã được nêu ở trên.
1.2. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Bảo tồn và phát triển các khu bảo vệ cảnh quan đã được thành lập, gồm: khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư; khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến.
- Thành lập 03 khu bảo vệ cảnh quan, gồm: khu bảo vệ cảnh quan Núi Cấm, khu bảo vệ cảnh quan cụm núi Thoại Sơn (cụm Núi Sập, Núi Ba Thê, Núi Tượng, Núi Nhỏ), khu bảo vệ cảnh quan Núi Sam.
- Thành lập 02 khu bảo tồn loài - sinh cảnh, gồm: khu bảo tồn loài - sinh cảnh Búng Bình Thiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh Cô Tô - Tức Dụp - Tà Pạ.
- Chuyển đổi cấp độ và mở rộng từ khu bảo vệ cảnh quan thành khu bảo tồn loài - sinh cảnh, gồm: khu bảo tồn loài - sinh cảnh rừng tràm Trà Sư; khu bảo tồn loài - sinh cảnh rừng tràm Tri Tôn.
1.3. Bảo vệ và phát triển rừng
Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp.
2. Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên: tiếp tục rà soát, cập nhật, bổ sung các khu vực tiềm năng để bổ sung vào quy hoạch, làm cơ sở quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác.
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Quản lý, phân bổ nguồn nước đảm bảo hài hòa, hợp lý giữa các ngành, tổ chức, cá nhân dùng nước, cấp đủ nước cho các ngành kinh tế, ưu tiên nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp có giá trị cao; bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm, suy thoái cạn kiệt, bảo vệ chức năng nguồn nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài nguyên nước, góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Xác định các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao trên địa bàn tỉnh, gồm: khu vực dễ bị tổn thương do lũ; khu vực rủi ro do sạt lở đất; khu vực rủi ro do dông lốc, sét; khu vực rủi ro do mưa lớn; khu vực rủi ro do hạn hán; khu vực rủi ro do xâm nhập mặn; khu vực rủi ro do nắng nóng; khu vực rủi ro cháy rừng do tự nhiên.
Từng bước xây dựng nền kinh tế carbon thấp, tăng trưởng xanh, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó biến đổi khí hậu của các bên liên quan; tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội.
V. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình không huy động được nguồn lực xã hội hóa. Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, điện, khu, cụm công nghiệp, đô thị và một số dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội quan trọng khác. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho các ngành kinh tế, cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ưu tiên cho các cơ sở kinh tế hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng theo quy hoạch. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. Đẩy mạnh liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước.
3. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Chú trọng ưu tiên thu hút dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ sản xuất sạch hơn và thân thiện với môi trường; quan tâm xem xét, bố trí các dự án đầu tư vào khu cụm công nghiệp đảm bảo đúng phân khu chức năng, loại hình sản xuất phù hợp theo Quy hoạch. Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm an ninh năng lượng.
Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thúc đẩy sản xuất, dịch vụ, tiêu dùng thông minh, du lịch, y tế, giáo dục, thông tin và truyền thông, xây dựng chính quyền điện tử.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Nghiên cứu triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 57/NQ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội.
5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền, đặc biệt gắn với thích ứng biến đổi khí hậu.
6. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước
Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước: tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.
Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 05 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định./.
File gốc của Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2023 về Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được cập nhật.
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2023 về Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Số hiệu | 03/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Lê Văn Nưng |
Ngày ban hành | 2023-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2023-03-30 |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |