ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2017/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015:
Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 111/TTr-STP ngày 21 tháng 11 năm 2017 về việc đề nghị ban hành quy định xử lý, bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước đối với tang vật là lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính, vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử lý tịch thu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XỬ LÝ, BÁN ĐẤU GIÁ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TANG VẬT LÀ LÂM SẢN, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, VẬT CHỨNG CỦA VỤ ÁN, TÀI SẢN CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN VÀ BỊ XỬ LÝ TỊCH THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1. Quy định xử lý, bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước đối với tang vật vi phạm hành chính là lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính; lâm sản là vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử lý tịch thu (sau đây gọi tắt là tang vật) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Quy định này không áp dụng đối với:
b) Tiêu hủy trong trường hợp tang vật không còn giá trị sử dụng.
1. Người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền quyết định xử lý tịch thu tang vật.
3. Tổ chức bán đấu giá tài sản.
1. Lâm sản, phương tiện bị tịch thu theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Lâm sản là tài sản của người bị kết án và bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
1. Tang vật bị tịch thu phải được xử lý bán đấu giá trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện phối hợp quản lý, xử lý tang vật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của mình và các quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân.
1. Cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu lâm sản là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tang vật trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu.
3. Đối với tang vật bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý khi cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao; Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là Phòng Tài chính - Kế hoạch) là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý khi cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì quản lý, xử lý tang vật
2. Phối hợp để Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn việc bán đấu giá tang vật, đảm bảo việc đấu giá tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy định, tránh thất thoát tài sản nhà nước (trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chủ trì quản lý, xử lý tang vật).
4. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu do Sở Tài chính, cơ quan điều tra cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chủ trì quản lý, xử lý (trừ phương án xử lý thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính).
2. Có trách nhiệm kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xác định giá trị tang vật, đảm bảo sót với giá thị trường và theo đúng quy định pháp luật.
2. Chủ trì hướng dẫn cơ quan quản lý, xử lý tang vật cấp tỉnh, cấp huyện bằng văn bản việc đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của Quy định này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
4. Cung cấp danh sách; cập nhật theo định kỳ hàng quý danh sách tổ chức đấu giá tài sản có thông báo hoạt động và đăng ký danh sách đấu giá viên tại Sở Tư pháp trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
6. Tổng hợp, thống kê số lượng tang vật, công cụ, phương tiện tịch thu trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Thực hiện đóng búa kiểm lâm trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan chủ trì quản lý, xử lý tang vật.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng vả quản lý lâm sản, khi xử lý có trách nhiệm gửi các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hình thức xử phạt được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, quản lý.
Điều 12. Tổ chức bán đấu giá tài sản
2. Tổ chức việc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện việc nộp tiền bán đấu giá tang vật vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người ra quyết định tịch thu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Thủ trưởng cơ quan tham mưu ra quyết định tịch thu có trách nhiệm tham mưu thành lập Hội đồng và là Chủ tịch Hội đồng. Các trường hợp còn lại do người có thẩm quyền tịch thu của cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thành lập.
a) Người có thẩm quyền quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng định giá do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu, gồm:
b) Thành viên của Hội đồng là đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp, đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan (đối với cấp huyện); Công chức Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch và đại diện cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan (đối với cấp xã);
4. Nguyên tắc hoạt động và chế độ tài chính:
b) Hội đồng định giá có thể thuê các tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định; chi phí cho việc định giá, thuê các tổ chức có chức năng định giá, thẩm định giá được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật
2. Tổ chức, cá nhân được giao bảo quản, quản lý tang vật có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật cho đến khi bàn giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá.
1. Việc đấu giá tang vật được thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Các trường hợp đấu giá không thành được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật đấu giá tài sản.
1. Sau khi người mua được tài sản đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản, tổ chức bán đấu giá tài sản phối hợp với cơ quan chủ trì xử lý tài sản, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản thực hiện việc bàn giao cho người mua.
3. Trường hợp tài sản, hàng hóa phải dán tem nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm, hoặc phải tiến hành các thủ tục khác theo quy định của pháp luật thì thời hạn bàn giao tài sản chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày đã thực hiện xong các thủ tục này. Đồng thời với việc bàn giao tài sản, tổ chức bán đấu giá tài sản phối hợp với cơ quan chủ trì xử lý tài sản bàn giao hồ sơ, giấy tờ cho người người mua được tài sản đấu giá; hồ sơ bàn giao gồm:
b) Biên bản đấu giá tài sản (bản chính);
d) Hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính);
2. Việc bàn giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá phải được lập thành biên bản, biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản; chữ ký của người giao, người nhận và người chứng kiến (nếu có).
1. Chậm nhất 03 (ba) ngày kể từ ngày tổ chức phiên bán đấu giá nhưng không bán được, tổ chức bán đấu giá tài sản có văn bản thông báo đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tang vật về việc không bán được tài sản.
Nguyên tắc, phương pháp và thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu; mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của lần định giá trước.
4. Sau hai lần giảm giá mà việc bán đấu giá vẫn không thành, tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tang vật.
b) Hội đồng thanh lý tài sản có trách nhiệm phân loại tài sản cần thanh lý để thực hiện theo một trong các hình thức sau: Bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua; phá dỡ, hủy bỏ đối với các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước không thể tiếp tục sử dụng được và không bán được.
Điều 18. Xử lý khoản tiền thu được từ bán đấu giá tang vật
2. Sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người mua nộp đủ tiền và đã nhận đủ tài sản trúng đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản chuyển nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc bán đấu giá vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính tại Kho bạc nhà nước theo quy định sau:
b) Tang vật do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã ra quyết định tịch thu thì nộp số tiền này vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện.
a) Sở Tài chính duyệt chi các khoản chi phí xử lý tang vật do cơ quan, đơn vị cấp tỉnh chủ trì quản lý, xử lý.
c) Hồ sơ quyết toán, gồm: Văn bản đề nghị quyết toán; bản sao Biên bản đấu giá tài sản; bản sao Hợp đồng bán đấu giá tài sản; bản sao hóa đơn các chi phí; chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp bán đấu giá không thành hoặc đã được bán đấu giá nhưng số tiền thu được không đủ thanh toán các khoản chi phí theo quy định, thì cơ quan chủ trì xử lý tang vật sản đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
1. Cơ quan chủ trì quản lý, xử lý tang vật cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thiết lập 02 (hai) bộ hồ sơ xử lý tang vật bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước. Hồ sơ gồm:
b) Văn bản hướng dẫn triển khai việc bán đấu giá tang vật; biên bản xác định giá khởi điểm.
d) Các loại văn bản, giấy tờ khác có liên quan.
1. Đối với tang vật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bán đấu giá trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được tổ chức bán đấu giá thì tiếp tục tổ chức chuyển giao, bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, tổ chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định.
File gốc của Quyết định 55/2017/QĐ-UBND quy định về xử lý, bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước đối với tang vật là lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính, vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử lý tịch thu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang được cập nhật.
Quyết định 55/2017/QĐ-UBND quy định về xử lý, bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước đối với tang vật là lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính, vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử lý tịch thu trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 55/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-12-08 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-18 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |