CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012 |
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
1. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực du lịch.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định tại Nghị định này bao gồm:
b) Vi phạm quy định về kinh doanh lưu trú du lịch;
d) Vi phạm các quy định về hoạt động du lịch khác.
Điều 3. Hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả
a) Cảnh cáo;
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
a) Buộc bổ sung đủ nội thất, tiện nghi, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch;
c) Buộc hoàn trả khách du lịch hoặc sung quỹ nhà nước những tài sản đã thu bất chính của khách du lịch;
đ) Buộc thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật;
g) Buộc bổ sung đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý, nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn từng loại, hạng cơ sở lưu trú dịch vụ theo quy định của pháp luật;
i) Buộc dỡ bỏ hủy bỏ ấn phẩm, biển quảng cáo, biển hiệu, đồ dùng, trang thiết bị vi phạm quy định của pháp luật;
l) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường gây ra;
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 4. Vi phạm quy định về thông báo hoạt động kinh doanh lữ hành
1. Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp chính thức hoạt động kinh doanh.
3. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành.
5. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đứng đầu, thay đổi tên, thay đổi địa điểm của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
7. Không thông báo kịp thời cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tai nạn hoặc rủi ro, sự cố có thể xảy ra với khách du lịch.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Sử dụng người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;
d) Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không có hợp đồng lữ hành bằng văn bản với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;
d) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng bằng văn bản với hướng dẫn viên du lịch hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;
e) Không thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch cho khách du lịch;
a) Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành sử dụng giấy tờ xác nhận về thời gian làm việc không đúng với thực tế để điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
c) Sử dụng hướng dẫn viên dùng thẻ hết hạn để hướng dẫn cho khách du lịch.
a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đã quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch.
a) Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có ít nhất ba hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
c) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
a) Không bảo đảm đủ số tiền ký quỹ đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định;
c) Thu tiền ngoài hợp đồng hoặc các hành vi thu lợi bất chính khác từ khách du lịch;
đ) Không quản lý khách du lịch theo hợp đồng, chương trình du lịch đã ký kết;
g) Không làm thủ tục đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định của pháp luật;
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Hoạt động kinh doanh lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh lữ hành.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 5; các điểm a, d và đ khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm e khoản 6 Điều này.
a) Buộc bổ sung đủ phương tiện, trang thiết bị bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
đ) Buộc hoàn trả khách du lịch hoặc sung quỹ nhà nước những tài sản đã thu bất chính của khách du lịch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;
d) Hoạt động không đúng địa chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Tẩy xóa, sửa chữa, sao chép làm sai lệch nội dung chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành;
c) Hoạt động đại lý lữ hành mà không có đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Tiếp tục hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành.
Buộc hoàn trả khách du lịch hoặc sung quỹ nhà nước các khoản thu không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên có hành vi không đeo thẻ, giấy chứng nhận trong khi hành nghề.
a) Thuyết minh không đúng, không đầy đủ nội dung giới thiệu tại điểm du lịch, khu du lịch;
c) Không hướng dẫn cho khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến tham quan, du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch trong khi thực hiện chương trình du lịch;
d) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên của người khác để hành nghề;
e) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên.
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên để hành nghề;
c) Thuyết minh tại khu du lịch, điểm du lịch mà không có giấy chứng nhận thuyết minh viên.
a) Hướng dẫn khách du lịch mà không có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định;
c) Tùy tiện thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch;
đ) Lợi dụng hoạt động hướng dẫn du lịch để thuyết minh, cung cấp thông tin làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
g) Thu tiền ngoài hợp đồng hoặc các hành vi thu lợi bất chính khác từ khách du lịch.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3; các điểm a và b khoản 4 hoặc tái phạm hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm c, d, đ, e và g khoản 5 Điều này;
d) Tịch thu tang vật sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3; điểm b khoản 5 Điều này.
Buộc hoàn trả khách du lịch hoặc sung quỹ nhà nước những tài sản đã thu bất chính của khách du lịch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, g khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô dưới 09 chỗ ngồi không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch.
a) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;
c) Không mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyển.
a) Sử dụng biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch giả để hoạt động kinh doanh;
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại để xử phạt.
Điều 10. Vi phạm quy định về kinh doanh lưu trú du lịch
a) Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt cơ sở lưu trú du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở lưu trú du lịch chính thức đi vào hoạt động;
c) Không thông báo bằng văn bản khi áp dụng mức phụ thu cước viễn thông trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thực hiện.
a) Không thực hiện đúng quy định về mẫu biển tên, hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Không ban hành, niêm yết nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch;
đ) Không treo quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch tại vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân.
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
c) Không đảm bảo tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ, khu vực sảnh đón tiếp theo quy định của pháp luật;
đ) Không đảm bảo tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định của pháp luật;
g) Không đảm bảo tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định của pháp luật;
i) Không đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo quy định của pháp luật.
a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định của pháp luật;
c) Không bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý, nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn xếp hạng theo yêu cầu của cơ quan quản lý về du lịch.
a) Không đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch sau ba tháng, kể từ khi cơ sở lưu trú du lịch chính thức hoạt động kinh doanh;
c) Sử dụng hình ảnh ngôi sao gắn tại cơ sở lưu trú du lịch hoặc trên các ấn phẩm, biển quảng cáo, biển hiệu, đồ dùng, trang thiết bị sử dụng tại cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được công nhận hạng hoặc không đúng với hạng cơ sở lưu trú đã được công nhận.
a) Sử dụng tên cơ sở lưu trú du lịch, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên của cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoạt động kinh doanh;
c) Thu phí dịch vụ không đúng quy định.
8. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của bộ, ngành, địa phương có hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản 8 Điều này.
a) Buộc bổ sung đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý, nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3; điểm c khoản 4 Điều này;
c) Buộc hoàn trả khách du lịch hoặc sung quỹ nhà nước những tài sản đã thu bất chính của khách du lịch đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 6 Điều này;
đ) Buộc gắn biển hạng cơ sở lưu trú du lịch đúng với quyết định xếp hạng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng.
Điều 12. Vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến du lịch
a) Nội dung sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch không phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố;
c) Quảng bá sản phẩm du lịch không đúng với nội dung và chất lượng thực tế;
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động xúc tiến du lịch làm phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Buộc tháo dỡ, tiêu hủy các vật phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch, chấm dứt các chương trình quảng bá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về tài nguyên du lịch, quy hoạch phát triển du lịch
Điều 14. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường du lịch
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không tiến hành phân loại rác thải theo quy định trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, trên phương tiện vận chuyển khách du lịch;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Xâm hại đến môi trường sống của các loài động vật hoang dã nơi có tài nguyên du lịch;
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định tại cơ sở lưu trú du lịch, trên phương tiện vận chuyển khách du lịch, trong khu du lịch, điểm du lịch.
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm tại các điểm a và b khoản 2; điểm a khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này gây ra.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
2. Ban hành nội quy, quy chế của khu du lịch, điểm du lịch trái với quy định pháp luật;
Điều 16. Xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
a) Trì hoãn, trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính, quyết định thanh tra, kiểm tra của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
c) Tẩu tán, làm thay đổi, đánh tráo tang vật đang bị kiểm tra, thanh tra hoặc tạm giữ;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi tại Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2007 đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của địa phương.
1. Thanh tra viên Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
2. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền:
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra ngành khác
Điều 21. Ban hành mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ)
2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
4. Mẫu biên bản số 04: Biên bản bàn giao hoặc trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
6. Mẫu quyết định số 01: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
8. Mẫu quyết định số 03: Quyết định trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch bị tạm giữ.
10. Mẫu quyết định số 05: Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
12. Mẫu quyết định số 07: Quyết định chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch cho cơ quan tiến hành tố tụng.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Chúng tôi gồm3:
1………………………………………….. Chức vụ:........................................................................
- Tổ chức cá nhân vi phạm:
2…………………………………………..Nghề nghiệp/chức vụ........................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: ...............................................
...............................................................................................................................................
quy định tại điểm ……khoản……Điều…….Nghị định số……./……../NĐ-CP ngày ………….. của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực .........................................................................................................
- Tình tiết giảm nhẹ:..................................................................................................................
- Căn cứ Điều 57 khoản 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002, đã tạm giữ những giấy tờ sau:.............................................................................................................
Có sự chứng kiến của ông, bà (nếu có):....................................................................................
Ngoài những giấy tờ tạm giữ trên, chúng tôi không thu giữ thứ gì khác.
- Lời khai của đại diện tổ chức vi phạm (hoặc người vi phạm):...................................................
...............................................................................................................................................
Biên bản được lập thành …… bản, mỗi bản gồm….. trang, có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và ............................................5
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)6:..................................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN VI PHẠM | NGƯỜI LÀM CHỨNG | ĐẠI DIỆN BÊN LẬP BIÊN BẢN |
1 Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…, huyện, thành phố thuộc tỉnh…, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên bản.
4 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì liệt kê cụ thể từng hành vi.
5 Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản.
6 Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Căn cứ Điều …… Nghị định số ……………………. quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ;
Để có cơ sở xác minh thêm vụ việc vi phạm hành chính/hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính,
...............................................................................................................................................
1………………………………………….. Chức vụ:........................................................................
Người vi phạm hành chính là:
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):............................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:................................................
Với sự chứng kiến của6 (nếu có):
Địa chỉ thường trú:...................................................................................................................
2……………………………………… Nghề nghiệp:........................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số:…………….. Ngày cấp……………. Nơi cấp:.................................
TT
Tên tang vật, phương tiện, bị tạm giữ
Số lượng
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện7
Ghi chú8
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản này gồm…… trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)9:..................................................................................................
NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LÀM CHỨNG
(NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
(NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…, huyện, thành phố thuộc tỉnh…, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ họ tên, chức vụ người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4 Họ và tên, chức vụ người lập biên bản.
5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
6 Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
7 Nếu là phương tiện thì ghi thêm số đăng ký.
8 Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà)…
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Niêm phong/mở niêm phong tang vật tạm giữ
Chúng tôi gồm:
1………………………………………….. Chức vụ:........................................................................
- Đại diện tổ chức/cá nhân là chủ sở hữu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
Nghề nghiệp:...........................................................................................................................
Số CMND hoặc Hộ chiếu:…………………………………….. Ngày cấp:.........................................
- Với sự chứng kiến (nếu có):
Địa chỉ:....................................................................................................................................
Số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu số:..............................................................................
Tiến hành niêm phong/mở niêm phong số tang vật, phương tiện tạm giữ theo Quyết định số …………….. ngày………..tháng………..năm…………của4...............................................................................
Số tang vật niêm phong (mở niêm phong) gồm:........................................................................
Số tang vật trên đã giao cho ông (bà)..................................………………. thuộc đơn vị …………………………………………. chịu trách nhiệm coi giữ và bảo quản.
Biên bản được lập thành………. bản có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho chủ sở hữu tang vật, phương tiện 01 bản; người bảo quản 01 bản và 01 bản lưu hồ sơ.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)5:..................................................................................................
CHỦ SỞ HỮU (SỬ DỤNG)
TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI NIÊM PHONG/
MỞ NIÊM PHONG
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI BẢO QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Tên cơ quan chủ quản.
2 Địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ tên, chức vụ người lập biên bản.
4 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Bàn giao hoặc trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Chúng tôi gồm:
- Ông (bà):………………………………………Chức danh:.............................................................
Đại diện bên nhận tang vật, phương tiện vi phạm4:
- Nghề nghiệp:.........................................................................................................................
Ngày cấp:…………………………… Nơi cấp:..............................................................................
Tiến hành lập biên bản bàn giao hoặc trả lại các tang vật, phương tiện vi phạm gồm:
TT | Tên giấy tờ, tang vật, phương tiện | ĐV tính | Số lượng | Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||
Cộng ………………….khoản. Hai bên đã giao nhận đầy đủ tang vật, phương tiện vi phạm nói trên. Việc giao nhận kết thúc vào hồi……giờ……..ngày……..tháng…….năm…………. Ý kiến bổ sung khác (nếu có)5:..................................................................................................
1 Tên cơ quan chủ quản. 2 Địa danh hành chính cấp tỉnh. 3 Ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện bên giao. 4 Ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp người nhận; nếu bên nhận là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức.
Giao, nhận hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra Chúng tôi gồm: - Ông (bà):………………………………………Chức vụ:................................................................. 2. Đại diện cơ quan điều tra5..................................................................................................... - Ông (bà):………………………………………Chức vụ:................................................................. Hồ sơ gồm……….. trang, gồm các tài liệu sau:......................................................................... Việc giao nhận hoàn thành hồi……giờ……..ngày ..................
1 Tên cơ quan chủ quản. 2 Địa danh hành chính cấp tỉnh. 3 Địa điểm giao, nhận hồ sơ sự việc có dấu hiệu tội phạm. 4 Ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện bên giao.
MỤC LỤC HỒ SƠ (Ban hành kèm theo biên bản giao, nhận hồ sơ ngày……tháng……năm………)
1 Nếu quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…, huyện, thành phố thuộc tỉnh…, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản. 2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh. 3 Họ tên, chức vụ người lập biên bản. 4 Họ tên người ra quyết định xử phạt. 5 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm. 6 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm. 7 Ghi rõ lý do. 8 Ghi rõ tên, địa chỉ kho bạc. 9 Cơ quan ra Quyết định xử phạt. 10 Giấy tờ tạm giữ theo Biên bản vi phạm hành chính.
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch Căn cứ Điều …… Nghị định số ...…/NĐ-CP ngày…….. quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; Xét3......................................................................................................................................... Đơn vị:.................................................................................................................................... QUYẾT ĐỊNH: Ông (bà)/tổ chức5:.................................................................................................................... Địa chỉ:.................................................................................................................................... Cấp ngày:………………………………. Tại:.................................................................................. ............................................................................................................................................... Điều 2. Tang vật, phương tiện nêu trên được tạm giữ tại6:......................................................... Điều 3. Thời hạn tạm giữ là…… ngày, kể từ ngày……..tháng……năm…………….
Ý KIẾN THỦ TRƯỞNG CỦA NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ 1 Nếu quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ............ mà không cần ghi cơ quan chủ quản. 2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh. 3 Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như để xác minh tình tiết làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì phải ghi rõ thêm căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy. 4 Họ tên người ra quyết định tạm giữ. 5 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm. 6 Ghi địa chỉ nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.
Trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch bị tạm giữ Căn cứ Điều…………. Nghị định số…………/NĐ-CP ngày……. quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; Xét thấy không cần thiết phải áp dụng Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện số:…………. ngày……tháng……năm……của…………….. Đơn vị:.................................................................................................................................... QUYẾT ĐỊNH: Địa chỉ:.................................................................................................................................... Điều 2. Các ông (bà):……………………………….. có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Nếu quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ........... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ tên người ra quyết định tạm giữ.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./QĐ-TTTVPT | 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Căn cứ Điều…………. Nghị định số …………/NĐ-CP ngày……. quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
Xét3:........................................................................................................................................
Đơn vị:....................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):............................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.................................................
Điều 2. Trình tự, thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Nếu quyết định tịch thu tang vật, phương tiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ........... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như để xác minh tình tiết làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì phải ghi rõ thêm căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy.
4 Họ tên người ra quyết định tạm giữ.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./QĐ-CC | 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Để đảm bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch số:…………. ngày……tháng……năm……của……………..
Đơn vị:....................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức4:....................................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................................
Cấp ngày:………………………………Tại:....................................................................................
Lý do cưỡng chế:....................................................................................................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày……. tháng…….. năm………..
Quyết định này được gửi cho:
2. ............................................. để ........................................ 6
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Nếu quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…, huyện, thành phố thuộc tỉnh…, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ tên người ra quyết định cưỡng chế.
4 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
5 Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế hoặc các biện pháp khắc phục phải thực hiện.
6 Nếu biện pháp cưỡng chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng thì quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./QĐ-KPHQ | 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra
Căn cứ Điều4…………… Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
Tôi5:………………………………………………..Chức vụ:...............................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức6:....................................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................................
Cấp ngày:………………………………………. Tại:........................................................................
- Đã có hành vi vi phạm hành chính7:.........................................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:............................................................
Biện pháp để khắc phục hậu quả là:..........................................................................................
Ông (bà)/tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
Quyết định này gồm……….. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
1. Ông (bà)/tổ chức………………………………………….......................................... để chấp hành.
3.............................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu:
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
1 Nếu quyết định khắc phục hậu quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…, huyện, thành phố thuộc tỉnh…, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Nếu quyết định khắc phục hậu quả trong trường hợp hết thời hiệu thì căn cứ vào Điều 10, nếu trong trường hợp hết thời hạn ra quyết định xử phạt thì ghi căn cứ vào Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4 Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
5 Họ tên người ra quyết định xử phạt.
6 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
7 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
8 Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
9 Ghi rõ lý do.
10 Ngày ký quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./QĐ-CHS | 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch cho cơ quan tiến hành tố tụng
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số ………/BB-VPHC ngày …… tháng …… năm………..;
Tôi:………………………………………………. Chức vụ:................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm gồm ..................4…………………………….. (có biên bản bàn giao kèm theo).
Chức vụ:..................................................................................................................................
Có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu và tang vật phương tiện vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Tên cơ quan chủ quản.
2 Địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./QĐ-XPBS | 2...…, ngày …… tháng ...… năm ...… |
Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung do vi phạm hành chính gây ra
Căn cứ Nghị định số………… quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
Tôi4:…………………………………………………. Chức vụ:...........................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức5:....................................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................................
Cấp ngày:………………………………………….. Tại:....................................................................
- Đã có hành vi vi phạm hành chính6:.........................................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:............................................................
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:..........................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức…………………….. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày … tháng … năm…….. trừ trường hợp………………8 Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức……….. cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày………tháng……..năm…………9
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
2.............................................................................................................................................
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Nếu quyết định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…, huyện, thành phố thuộc tỉnh…, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ tên, chức vụ người lập biên bản.
4 Họ tên người ra quyết định xử phạt.
5 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
6 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
7 Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
8 Ghi rõ lý do.
File gốc của Nghị định 16/2012/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đang được cập nhật.
Nghị định 16/2012/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 16/2012/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-03-12 |
Ngày hiệu lực | 2012-04-30 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |