Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Văn hóa » Thông tư 01/1999/TT-TGCP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/1999/TT-TGCP

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 1999 

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 26/1999/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 1999 VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO

Căn cứ Điều 29 Nghị định của Chính phủ số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 về các hoạt động tôn giáo, Ban Tôn giáo của Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau

Nghị định gồm 29 điều trong đó Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 tạo nên chương: "Những quy định chung", Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 tạo nên chương "Những quy định cụ thể" và Điều 27, Điều 28, Điều 29 tạo nên chương "Điều khoản thi hành".

Ban Tôn giáo của Chính phủ không hướng dẫn thực hiện tất cả mọi điều trong Nghị định. Lý do là vì có nhiều điều tự thân đã khá rõ ràng cụ thể, có một số điều cần phải liên tịch với bộ, ban, ngành khác có liên quan và có một số điều chưa đủ điều kiện để có thể cụ thể hoá ngay được.

Ban Tôn giáo của Chính phủ chỉ hướng dẫn thực hiện một số điều mà khi kết hợp với các luật, pháp lệnh, nghị định, quy phạm hiện hành, đã có thể định tính, định lượng cụ thể từng vấn đề được đặt ra.

Cụ thể là Thông tư này hướng dẫn về những điều sau đây:

Điều 4, Điều 5 về chế tài chung các hoạt động tôn giáo

Điều 7, Điều 8 về hoạt động tôn giáo tại cơ sở thờ tự.

Điều 11 về việc xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo.

Điều 12 về việc xây dựng, sửa chữa, tu bổ các di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.

Điều 14 về việc in, xuất bản các loại kinh sách và các xuất bản phẩm tôn giáo; sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu văn hoá phẩm, đồ dùng trong việc đạo.

Điều 16 về xử lý người mạo danh chức sắc, nhà tu hành để hoạt động tôn giáo.

Điều 18 về trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành.

Điều 19 về hoạt động dòng tu (hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể tương tự).

Điều 20, Điều 21 về việc phong chức, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành, những người chuyên hoạt động tôn giáo kể cả những người do tín đồ bầu ra.

Sau đây là bản hướng dẫn từng đề mục theo thứ tự đã nêu trên.

I. CHẾ TÀI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO (ĐIỀU 4, ĐIỀU 5 NGHỊ ĐỊNH 26)

Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo.

Nhà nước bảo đảm các hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ.

Nhà nước khuyến khích các hoạt động tôn giáo vì lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.

Mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đều bị xử lý theo pháp luật cho dù hành vi ấy thuộc về chức sắc, chức việc, tín đồ hay tổ chức, cơ quan, cá nhân có chức năng quản lý Nhà nước.

Mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống lại Nhà nước, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm hại đến nền văn hoá lành mạnh của dân tộc, hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý theo pháp luật.

Pháp luật nói ở đây là Pháp lệnh xử lý hành chính với Điều 12 (cảnh cáo), Điều 25 (quản chế hành chính), Pháp lệnh cán bộ, công chức với Điều 39, Luật khiếu nại tố cáo với Điều 1, Điều 6 và Bộ Luật Hình sự với Điều 73, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 198, Điều 199, Điều 205, Điều 205a, Điều 221.

II. HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TẠI CƠ SƠ THỜ TỰ (ĐIỀU 7, ĐIỀU 8 NGHỊ ĐỊNH 26)

1. Chức sắc, nhà tu hành chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tôn giáo trong phạm vi phụ trách.

2. Người chủ trì cơ sở thờ tự hàng năm phải đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo (các buổi cầu nguyện, hành lễ, giảng đạo, học tập giáo lý) với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại và nếu đã được sự chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thực hiện trong khuôn viên cơ sở thờ tự thì không phải xin phép.

3. Những hoạt động tôn giáo vượt ra ngoài khuôn viên cơ sở thờ tự hoặc người chủ trì cơ sở thờ tự chưa đăng ký hàng năm thì người chủ trì cơ sở thờ tự phải:

a) Xin phép Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nếu những hoạt động chỉ thuần tuý tôn giáo và chỉ có người trong xã, phường đến dự.

b) Xin phép Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nếu những hoạt động tôn giáo có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội và người từ huyện, quận khác đến dự.

c) Trong trường hợp có người từ tỉnh, thành khác đến dự thì cũng chỉ xin phép Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sở tại, Ban Tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần báo cáo kịp thời cho Ban Tôn giáo của Chính phủ biết.

4. Tại cơ sở thờ tự, tín đồ được tham gia các hoạt động tôn giáo, học tập giáo lý, đạo đức, phục vụ lễ nghi tôn giáo. Những hoạt động này chỉ diễn ra trong khuôn viên cơ sở thờ tự.

III. VỀ CƠ SỞ THỜ TỰ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO.

1. Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo (Điều 11 Nghị định 26)

Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo là sở hữu chung của cộng đồng tín đồ được Nhà nước bảo hộ (Điều 70 Hiến pháp, Điều 234 Bộ luật Dân sự).

Cơ sở thờ tự bao gồm: nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, nhà nguyện, trai phòng, hội quán và những công trình phụ cận như: tượng, đài, bia, tháp được xây dựng trong khuôn viên.

Không để cơ sở thờ tự bị lấn chiếm. Nhà nước bảo hộ cơ sở thờ tự tôn giáo.

Nhà nước không chấp thuận việc chuyển giao nhà đất của cá nhân thành cơ sở thờ tự tôn giáo dưới bất cứ hình thức nào.

Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo đã hiến cho Nhà nước để sử dụng vào các việc công ích (trường học, bệnh viện, cơ sở từ thiện nhân đạo.v.v..) thì không đặt vấn đề trả lại.

Cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo cho mượn có thời hạn nay đã hết hạn thì phải trả lại. Nếu có nhu cầu sử dụng phải thoả thuận với tổ chức tôn giáo. Khi trả lại thì phải giải quyết thoả đáng lợi ích của các bên liên quan theo chính sách, pháp luật hiện hành.

2. Về cơ sờ thờ tự là di tích lịch sử văn hoá đã được xếp hạng

Việc sửa chữa, xây dựng tại cơ sở thờ tự được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh thực hiện theo Điều 11, Nghị định 288/HĐBT ngày 31/12/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định thi hành "Pháp lệnh bảo vệ, sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh".

Khu vực I phải bảo tồn nguyên trạng mọi yếu tố gốc còn lại. Nghiêm cấm bất cứ một sự thay đổi, bổ sung mới dù là nhỏ nhất. Trường hợp có trùng tu di tích phải theo đúng kiểu mẫu cũ.

Khu vực II là khu vực bao quanh khu vực I có thể xây dựng được tượng đài, bia tháp hoặc các công trình văn hoá khác nhằm mục đích tôn tạo khu di tích, thắng cảnh.

Khu vực III là khung cảnh thiên nhiên và thắng cảnh của di tích; có thể xây dựng thêm những công trình dịch vụ như nhà tiếp khách, nhà văn hoá hoặc vườn hoa, công viên nhưng phải bảo đảm sự hài hoà trong không gian của di tích thắng cảnh.

Mọi công trình xây dựng trên khu vực bảo vệ của di tích thắng cảnh đã được xếp hạng phải được phép của Bộ Văn hoá - Thông tin.

3. Tu bổ, sửa chữa cơ sở thờ tự nói chung

Việc tu bổ và sửa chữa nhỏ như trát vá, quét vôi, đảo ngói, lát nền, thay cửa và cải tạo sửa chữa, lắp đặt thiết bị đường ống trong nhà và trong khuôn viên, trang trí nội thất không ảnh hưởng đến kết cấu công trình các nhà lân cận và bộ mặt đường phố được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên trước khi sửa chữa nhỏ phải thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại biết.

Việc sửa chữa lớn làm thay đổi cấu trúc, kiến trúc công trình tại cơ sở thờ tự, việc khôi phục công trình thờ tự bị hoang phế, bị huỷ hoại do chiến tranh, thiên tai, rủi ro; việc tạo lập cơ sở thờ tự, việc xây dựng công trình thờ tự (nhà, tượng, bia, đài, tháp và các công trình nhằm mục đích thờ tự) người chủ trì cơ sở thờ tự phải:

Làm đơn xin phép Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Thủ tục hành chính cấp giấy phép xây dựng tại Thông tư số 05/BXD/KTQH ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.

Việc tổ chức quyên góp để tạo nguồn tài chính cho xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự phải được phép Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.

Người chủ trì cơ sở thờ tự làm sai giấy phép hoặc không xin phép thì sẽ bị xử lý hành chính theo các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Nghị định 48/CP ngày 5/5/1997 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong quản lý xây dựng và Điều 12, 14 và 16 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

IV. IN, XUẤT BẢN CÁC LOẠI KINH, SÁCH VÀ CÁC XUẤT BẢN PHẨM TÔN GIÁO; SẢN XUẤT KINH DOANH , XUẤT NHẬP KHẨU VĂN HOÁ PHẨM, ĐỒ DÙNG TRONG VIỆC ĐẠO (ĐIỀU 14 NGHỊ ĐỊNH 26)

1. Nhà nước cho phép các tổ chức tôn giáo được in, xuất bản các loại sách kinh, các ấn phẩm tôn giáo; được sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu văn hoá phẩm tôn giáo, đồ dùng việc đạo.

2. Các thủ tục hành chính cho việc in, xuất bản, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu văn hoá phẩm tôn giáo theo những quy định sau đây:

a) Thủ tục hành chính về in, xuất bản các loại kinh, ấn phẩm tôn giáo.

Tổ chức tôn giáo có nhu cầu cần in, xuất bản các loại kinh, sách, văn hoá phẩm có nội dung tôn giáo phải đăng ký đề tài xuất bản với Nhà Xuất bản Tôn giáo trực thuộc Ban Tôn giáo của Chính phủ.

Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Giám đốc Nhà Xuất bản Tôn giáo có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản.

Nghiêm cấm việc chuyển, nhượng giấy phép xuất bản dưới bất cứ hình thức nào (Điều 9 - Nghị định 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Xuất bản).

b) Thủ tục hành chính về xuất, nhập khẩu văn hoá có nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những đồ dùng trong việc đạo:

Các tổ chức tôn giáo thuộc Trung ương hoặc thuộc địa phương và những người thuộc các tổ chức đó xuất văn hoá phẩm có nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc tôn giáo, nếu có văn bản đồng ý của Ban Tôn giáo của Chính phủ (ở Trung ương) hoặc Ban Tôn giáo của ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở địa phương) thì cơ quan văn hoá sẽ cấp giấy phép làm thủ tục hải quan (Điều 4 - Quyết định 893 QĐ-CP ngày 20/7/1992 của Bộ Văn hoá Thông tin Thể thao quy định về xuất, nhập khẩu văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh).

Các tổ chức tôn giáo thuộc Trung ương hoặc thuộc địa phương và những người thuộc các tổ chức đó, nhập văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc tôn giáo phải làm đơn xin phép trước, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Tôn giáo của Chính phủ (ở Trung ương) hoặc Ban Tôn giáo của ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở địa phương) thì cơ quan văn hoá sẽ cấp giấy phép nhập khẩu (Điều 10 - Quyết định 893/QĐ-CP ngày 20/7/1992 của Bộ Văn hoá Thông tin Thể thao quy định về xuất, nhập khẩu văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh).

c) Những trường hợp xuất bản, kinh doanh, lưu hành, tàng trữ, xuất nhập khẩu văn hoá phẩm trái quy định của pháp luật thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: cảnh cáo (Điều 12); phạt tiền (Điều 13); tước quyền sử dụng giấy phép (Điều 14); tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (Điều 15) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 215/BLHS và các điều khác có liên quan).

V. HOẠT ĐỘNG DÒNG TU HOẶC CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC TU HÀNH TẬP THỂ TƯƠNG TỰ

1. Đăng ký hoạt động của dòng tu hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể (Điều 19 Nghị định 26)

Các dòng tu (hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể tương tự) đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cần thực hiện việc đăng ký hoạt động với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Dòng tu (hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể tương tự) hình thành và hoạt động trong phạm vi chỉ một tỉnh hoặc thành phố, người đứng đầu dòng tu phải xin phép và có sự chấp thuận của Trưởng ban Tôn giáo của ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp không có Ban Tôn giáo thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).

Dòng tu (hoặc các hình thức tu hành tập thể) của các tôn giáo khác hình thành và hoạt động trên phạm vi liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu dòng tu phải xin phép và có sự chấp thuận của Trưởng Ban Tôn giáo của Chính phủ.

2. Một số quy định tổ chức hoạt động của dòng tu (hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể tương tự)

Việc bầu bề trên dòng phải được sự chấp thuận của Trưởng Ban Tôn giáo của Chính phủ. Trường hợp bầu bề trên dòng trong phạm vi một tỉnh (hoặc thành phố) phải có sự chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Người đứng đầu dòng tu (hoặc hình thức tổ chức tu hành tập thể tường tự) chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động.

Mọi dòng tu (hoặc các hình thức tu hành tập thể) phải xây dựng quy chế hoạt động với nội dung:

Tôn chỉ, mục đích của dòng tu.

Hệ thống tổ chức và quản lý của dòng tu.

Hoạt động xã hội của dòng tu.

Cơ sở vật chất của dòng tu.

Quan hệ xã hội của dòng tu.

Quan hệ quốc tế của dòng tu.

3. Người nhập tu phải thực hiện những quy định sau đây:

Có đơn xin Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Lý lịch rõ ràng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

Người đứng đầu dòng tu chấp thuận;

Tu sinh vị thành niên được cha mẹ hay người giám hộ cam kết đồng ý.

Người nhập tu phải thực hiện việc đăng ký hộ khẩu theo quy định tại Nghị định 51/CP ngày 10/9/1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.

Nhà nước cấm không cho nhập tu những người trốn tránh pháp luật và các nghĩa vụ công dân.

VI. PHONG CHỨC, BỔ NHIỆM, THUYÊN CHUYỂN CHỨC SẮC, NHÀ TU HÀNH, NHỮNG NGƯỜI CHUYÊN HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO KỂ CẢ NHỮNG NGƯỜI DO TÍN ĐỒ BẦU RA (ĐIỀU 20, 21 NGHỊ ĐỊNH 26)

1. Phong chức cho chức sắc, nhà tu hành

a) Việc phong giáo phẩm Hoà thượng, Ni trưởng trong đạo Phật, Hồng y, Giám mục, chức vụ Giám quản trong đạo Thiên Chúa, từ phẩm Phối sư trở lên trong đạo Cao đài và các giáo phẩm tương đương trong các tôn giáo khác phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

b) Việc phong chức: Đại đức, Thượng toạ, Ni sư trong đạo Phật, Linh mục, Bề trên dòng đạo Công giáo , Mục sư, Truyền đạo trong đạo Tin lành, từ phẩm Giáo sư trở xuống trong đạo Cao đài và các chức sắc tương đương trong các tôn giáo khác phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Việc bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành và những người chuyên hoạt động tôn giáo, kể cả những người do tín đồ bầu ra trên địa bàn cấp tỉnh phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.

Việc bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành từ tỉnh này sang tỉnh khác phải xin phép và có sự chấp thuận của các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh của nơi đi và cả nơi đến để hoạt động tôn giáo .

3. Chức sắc, nhà tu hành khi thực hiện quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển phải thực hiện việc đăng ký hộ khẩu theo Nghị định 51/CP ngày 10/9/1997 của Chính phủ quy định về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.

VII. XỬ LÝ NGƯỜI MẠO DANH CHỨC SẮC, NHÀ TU HÀNH ĐỂ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO (ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH 26)

1. Người mạo danh chức sắc, nhà tu hành để hoạt động tôn giáo làm giảm uy tín của tổ chức tôn giáo, làm phương hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tuỳ theo mức độ sai phạm có thể bị xử lý hành chính: cảnh cáo (Điều 12), quản chế hành chính (Điều 25 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 210 của Bộ Luật Hình sự).

2. Người đang chấp hành án phạt tù hoặc đang bị quản chế hành chính không được thực hiện chức trách, chức vụ tôn giáo. Việc phục hồi chức trách, chức vụ tôn giáo của người đã hết hạn các hình phạt kể trên phải được tổ chức tôn giáo hợp pháp cấp tỉnh xin phép và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sở tại chấp thuận.

Trong trường hợp muốn phục hồi chức trách, chức vụ tôn giáo có tác dụng trên nhiều tỉnh, thành phố thì tổ chức tôn giáo hợp pháp cấp Trung ương phải xin phép và có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

VIII. TRƯỜNG ĐÀO TẠO CHỨC SẮC, NHÀ TU HÀNH (ĐIỀU 18)

Trong khi chờ đợi Thông tư liên tịch của Ban Tôn giáo của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần thực hiện một số quy định sau đây.

1. Về mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành của tổ chức tôn giáo.

Học viện Phật giáo Việt Nam, Viện Nghiên cứu Phật học, Trường cao đẳng Phật học, Trường Cơ bản Phật học của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Đại Chủng viện của Giáo hội Công giáo Việt Nam và các trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành của các tôn giáo khác khi mở trường phải xin phép Thủ tướng Chính phủ.

Ban Tôn giáo của Chính phủ, các Bộ, Ngành chức năng và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trường tôn giáo thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra giúp tổ chức tôn giáo có trường tôn giáo hoạt động đúng pháp luật.

2. Tổ chức hoạt động của các loại trường đào tạo của tổ chức tôn giáo theo quy định

Giám đốc Học viện Phật giáo Việt Nam, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phật giáo, Giám đốc Đại Chủng viện của Giáo hội Công giáo và các chức danh tương đương của trường của các tổ chức tôn giáo khác do tổ chức tôn giáo bổ nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Trưởng Ban Tôn giáo của Chính phủ.

Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Phật học, Trường cơ bản Phật học của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Lớp giáo lý hạnh đường của đạo Cao đài và các trường lớp tương đương của tôn giáo khác do người đứng đầu tổ chức tôn giáo địa phương bổ nhiệm với sự chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Các loại trường, lớp của các tổ chức tôn giáo phải có quy chế hoạt động:

Chức năng, nhiệm vụ của trường.

Tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường, lớp tôn giáo.

Nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên.

Nhiệm vụ và quyền hạn của người học.

Tổ chức quản lý trường, lớp tôn giáo.

Quan hệ của trường, lớp tôn giáo và xã hội.

Giám đốc, Viện trưởng, Hiệu trưởng trường, lớp của các tổ chức tôn giáo chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động .

Giảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.

Người vào học các trường, lớp đào tạo chức sắc, nhà tu hành phải hoàn thành các nghĩa vụ công dân, lý lịch rõ ràng có xác nhận của chính quyền cấp xã.

Chương trình đào tạo chức sắc, nhà tu hành các trường, lớp tôn giáo có môn Giáo dục công dân (giáo dục chính trị, pháp luật, lịch sử dân tộc) là môn học chính khoá.

Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đào tạo để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc (Điều 17, Luật Giáo dục).

(Các trường, lớp đào tạo chức sắc, nhà tu hành của từng tôn giáo sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).

Trên đây là những nội dung hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Nghị định của Chính phủ số 26/1999/NĐ-CP về hoạt động tôn giáo, còn những vấn đề quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo có liên quan đến các bộ, ban, ngành, đoàn thể thuộc cơ quan Trung ương, Ban Tôn giáo của Chính phủ sẽ tiến hành các cuộc trao đổi chuyên đề để ban hành các Thông tư liên tịch. Đối với những vấn đề chưa đề cập trong Thông tư này, Ban Tôn giáo của Chính phủ sẽ có văn bản hướng dẫn tiếp theo.

Thông tư này có trích dẫn những điều, khoản trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo để các cấp, các ngành nghiên cứu vận dụng (có phụ lục kèm theo)./.

 

BAN TÔN GIÁO CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG (TRƯỞNG BAN)




Lê Quang Vịnh

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995

Điều 12. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quyết định bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác quy định trong các văn bản pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995

Điều 12. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quyết định bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác quy định trong các văn bản pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995

Điều 12. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quyết định bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác quy định trong các văn bản pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo.
Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 2. Công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện mọi nghĩa vụ công dân.
Điều 3. Các hoạt động tôn giáo phải tuân theo pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ được bảo đảm.
Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích của Tổ quốc và nhân dân được khuyến khích.
Điều 5. Mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm hại đến nền văn hóa lành mạnh của dân tộc và hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý theo pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 4. Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ được bảo đảm.
Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích của Tổ quốc và nhân dân được khuyến khích.
Điều 5. Mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm hại đến nền văn hóa lành mạnh của dân tộc và hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý theo pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 16. Người mạo danh chức sắc, nhà tu hành tôn giáo bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người đang chấp hành án phạt tù hoặc đang bị quản chế hành chính không được thực hiện chức trách, chức vụ tôn giáo. Việc phục hồi chức trách, chức vụ tôn giáo của người đã hết hạn chấp hành các hình phạt kể trên phải do tổ chức tôn giáo quản lý người đó đề nghị và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 18.
1. Việc mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức và hoạt động của các trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo thực hiện theo các quy định của Ban Tôn giáo của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo thực hiện các quy chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo sự hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của các cơ quan chức năng của Nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sở tại.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 19.
1. Các dòng tu (hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể tương tự) muốn hoạt động phải xin phép và được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc tiếp nhận người nhập tu thực hiện theo quy định của Ban Tôn giáo của Chính phủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 20.
1. Việc phong giáo phẩm Hòa thượng trong đạo Phật, Hồng y, Giám mục, chức vụ Giám quản trong đạo Thiên chúa và các giáo phẩm, chức vụ tương đương trong các tôn giáo khác phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc phong chức cho chức sắc, nhà tu hành tôn giáo không thuộc diện nói tại khoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 21. Việc bổ nhiệm, thuyên chuyển những chức sắc, nhà tu hành và những người chuyên hoạt động tôn giáo, kể cả những người do tín đồ bầu ra tùy theo địa bàn hoạt động cụ thể phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quản lý hành chính các địa bàn đó chấp thuận.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 11.
1. Nhà nước bảo hộ nơi thờ tự của tổ chức tôn giáo.
2. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm giữ gìn, tu bổ nơi thờ tự.
3. Nhà, đất và các tài sản khác đã được tổ chức, cá nhân tôn giáo chuyển giao cho các cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng do thực hiện chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tặng, hiến cho Nhà nước thì đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 19.
1. Các dòng tu (hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể tương tự) muốn hoạt động phải xin phép và được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc tiếp nhận người nhập tu thực hiện theo quy định của Ban Tôn giáo của Chính phủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 16. Người mạo danh chức sắc, nhà tu hành tôn giáo bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người đang chấp hành án phạt tù hoặc đang bị quản chế hành chính không được thực hiện chức trách, chức vụ tôn giáo. Việc phục hồi chức trách, chức vụ tôn giáo của người đã hết hạn chấp hành các hình phạt kể trên phải do tổ chức tôn giáo quản lý người đó đề nghị và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 4. Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ được bảo đảm.
Những hoạt động tôn giáo vì lợi ích của Tổ quốc và nhân dân được khuyến khích.
Điều 5. Mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm hại đến nền văn hóa lành mạnh của dân tộc và hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý theo pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 288-HĐBT năm 1985 thi hành pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Điều 11.-
Mỗi di tích lịch sử, văn hoá là bất động sản hoặc thắng cảnh có từ một đến ba khu vực bảo vệ:
Khu vực I phải được bảo tồn nguyên trạng mọi yếu tố gốc còn lại. Nghiêm cấm bất cứ một sự thay đổi, bổ sung mới nào dù là nhỏ nhất. Trường hợp trung tu di tích thì phải theo đúng mẫu cũ.
Khu vực II là khu vực bao quanh khu vực I có thể được xây dựng bia, tượng đài hoặc những công trình văn hoá khác nhằm mục đích tôn tạo khu vực di tích, thắng cảnh.
Khu vực III là khung cảnh thiên nhiên và thắng cảnh của di tích. có thể được xây dựng thêm những công trình dịch vụ như nhà tiếp khách, nhà văn hoá, hoặc vườn hoa, công viên, nhưng phải bảo đảm sự hài hoà không gian của di tích, thắng cảnh.
Mọi công trình xây dựng trên các khu vực bảo vệ của di tích, thắng cảnh phải được phép của Bộ Văn hoá. Bộ Văn hoá quy định thể thức khoanh vùng bảo vệ di tích, thắng cảnh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị

Điều 6.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng, nhưng có quyền sử dụng đất, trừ công trình Nhà nước cho phép không phải xin giấy phép xây dựng:
1. Phạt tiền đối với công trình xây dựng có diện tích sàn trên 200 m2:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Phạt tiền đối với công trình xây dựng có diện tích sàn từ 200 m2 trở xuống:
* Đô thị loại I, loại II:
a. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 1.000 đồng đến 3.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công trình phải có giấy phép xây dựng, khi xây dựng xong phải thực hiện đăng ký nhà ở, đất ở theo quy định của Nhà nước.
Điều 7.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng, chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp.
1. Phạt tiền đối với công trình xây dựng có diện tích sàn trên 200 m2:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 25.000 đồng đến 30.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Phạt tiền đối với công trình xây dựng có diện tích sàn từ 200 m2 trở xuống:
* Đô thị loại I, loại II:
a. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tuỳ theo mức độ vi phạm, người có thẩm quyền có thể cho phép tồn tại một phần hoặc toàn bộ công trình với điều kiện: chủ công trình nộp lệ phí sử dụng đất theo quy định và phải đăng ký nhà ở, đất ở theo quy định của Nhà nước.
Điều 8.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với hành vi xây dựng công trình trên đất lấn chiếm.
1. Phạt tiền đối với công trình xây dựng có diện tích sàn trên 200 m2:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 1.000 đồng đến 3.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm. 2. Phạt tiền đối với công trình xây dựng có diện tích sàn từ 200 m2 trở xuống:
* Đô thị loại I, loại II:
a. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 2.000 đồng đến 3.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 5.000 đồng đến 7.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 1.000 đồng đến 3.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
3. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công trình khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Điều 9.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với hành vi xây dựng công trình sai diện tích xây dựng theo thiết kế được duyệt, đã quy định trong giấy phép xây dựng.
1. Phạt tiền đối với diện tích xây dựng tăng thêm so với thiết kế:
* Đô thị loại I, loại II.
a. Phạt từ 20.000 đồng đến 25.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại III, loại IV.
d. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
e. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
g. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
* Đô thị loại V.
h. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp I và các loại biệt thự.
i. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
k. Phạt từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng trên 1m2 xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công trình phải tháo dỡ diện tích xây dựng tăng thêm trên đất lấn chiếm.
Điều 10.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với các hành vi xây dựng công trình sai về chỉ giới xây dựng, chiều cao tầng, số tầng, kiến trúc mặt nhà đường phố so với giấy phép xây dựng:
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đối với công trình xây dựng nhà cấp 1, cấp 2 và các loại biệt thự, sai về chiều cao tầng, số tầng cho phép.
b. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với công trình xây dựng nhà cấp 1, cấp 2 và các loại biệt thự, sai về hình thức kiến trúc mặt nhà đường phố theo quy hoạch được duyệt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị buộc xây dựng đúng quy định trong giấy phép xây dựng.
Điều 11.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với các hành vi xây dựng công trình vi phạm: chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống cung cấp năng lượng (xăng, dầu, khí đốt), đê điều, khu vực bảo vệ các công trình quốc phòng, an ninh, khu di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, theo quy định của Nhà nước.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 15.000 đồng đến 20.000 đồng trên 1 m2 sàn xây dựng đối với công trình xây dựng nhà cấp 1 và các loại biệt thự.
b. Phạt từ 10.000 đồng đến 15.000 đồng trên 1m2 sàn xây dựng đối với công trình xây dựng nhà cấp 2, cấp 3.
c. Phạt từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng trên 1m2 xây dựng đối với công trình xây dựng nhà cấp 4, nhà tạm.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, còn buộc phải tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng vi phạm.
Điều 12.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với các hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ không có giấy phép xây dựng.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ nằm trong khu phố cổ, khu di tích, các công trình kiến trúc cần bảo tồn, đã xếp hạng và công bố.
b. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ trừ công trình đã quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, còn có thể buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13.- Xử phạt chủ đầu tư hoặc chủ công trình, cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng đối với các hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ sai giấy phép xây dựng.
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ nằm trong khu phố cổ, khu di tích, các công trình kiến trúc cần bảo tồn.
b. Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cải tạo, sửa chữa công trình cũ trừ công trình đã quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn buộc chủ đầu tư hoặc chủ công trình phải thực hiện đúng quy định trong giấy phép xây dựng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 79-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Xuất bản

Điều 9. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được kế hoạch xuất bản đã được cơ quan chủ quản phê duyệt, Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét và cấp giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản.
Nghiêm cấm việc chuyển nhượng giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản hoặc giấy phép xuất bản dưới bất kỳ hình thức nào.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Giáo dục 1998

Điều 17. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục
Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.
Cấm mọi hành vi thương mại hoá hoạt động giáo dục.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Hiến pháp năm 1992

Điều 70
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 893-QĐ/PC năm 1992 về bản "Quy định về việc xuất, nhập văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh" do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, thông tin và thể thao ban hành

Điều 4. Thủ tục xuất những văn hoá phẩm có nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo.
1. Các tổ chức tôn giáo thuộc trung ương hoặc thuộc địa phương và những người thuộc các tổ chức đó xuất văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo, phải có văn bản đồng ý của Ban Tôn giáo của Chính phủ (ở trung ương) hoặc ban Tôn giáo của UBND tỉnh, thành phố (ở địa phương), cơ quan Văn hoá sẽ cấp giấy phép để làm thủ tục hải quan.
2. Các cá nhân không thuộc tổ chức tôn giáo, có văn hoá phẩm xuất nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo, mang văn hoá phẩm và hiện vật đó đến cơ quan Văn hoá làm thủ tục xét duyệt và lấy giấy phép xuất để làm thủ tục hải quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 893-QĐ/PC năm 1992 về bản "Quy định về việc xuất, nhập văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh" do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, thông tin và thể thao ban hành

Điều 10. Thủ tục nhập mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện những văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo.
1. Các tổ chức tôn giáo thuộc trung ương hoặc thuộc địa phương và những người trong các tổ chức đó, nhập văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo phải làm đơn xin phép trước, được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Tôn giáo của Chính phủ (ở trung ương) hoặc Ban Tôn giáo của UBND tỉnh, thành phố (ở địa phương), cơ quan Văn hoá sẽ cấp giấy phép nhập. Chủ hàng sẽ nhận lại văn hoá phẩm để sử dụng sau khi cơ quan Văn hoá cùng các cơ quan có trách nhiệm liên quan đã xem và xác định đúng nội dung và văn hoá phẩm như kê khai trong giấy phép nhập.
2. Các cá nhân không thuộc tổ chức tôn giáo, có văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo nhập với số lượng không vượt quá quy định không phải làm đơn xin phép trước, được nhận sử dụng sau khi cơ quan Văn hoá cùng các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem và xác định đúng nội dung văn hoá phẩm tôn giáo được phép nhập.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 14.
1. Việc in, xuất bản các loại kinh, sách và các xuất bản phẩm tôn giáo, việc sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo, đồ dùng trong việc đạo thực hiện theo các quy chế của Nhà nước về in, xuất bản, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, hàng hóa.
2. Cấm in, sản xuất, kinh doanh, lưu hành, tàng trữ sách báo, văn hóa phẩm có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây chia rẽ tôn giáo, chia rẽ dân tộc, gây mất đoàn kết trong nhân dân.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 12.
1. Việc sửa chữa, xây dựng tại cơ sở thờ tự đã được xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh thực hiện theo quy định tại "Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh" ngày 31 tháng 3 năm 1984.
2. Việc tu bổ và sửa chữa nhỏ, không làm thay đổi cấu trúc, kiến trúc công trình thuộc cơ sở thờ tự do cơ sở thờ tự tổ chức thực hiện sau khi thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại.
3. Việc sửa chữa lớn làm thay đổi cấu trúc, kiến trúc công trình tại cơ sở thờ tự, việc khôi phục công trình thờ tự bị hoang phế, bị hủy hoại do chiến tranh, thiên tai, rủi ro. việc tạo lập cơ sở thờ tự, việc xây dựng công trình thờ tự (nhà, tượng, bia, đài, tháp và các công trình nhằm mục đích thờ tự) phải được phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Việc tổ chức quyên góp để tạo nguồn tài chính cho việc xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự phải được phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 11.
1. Nhà nước bảo hộ nơi thờ tự của tổ chức tôn giáo.
2. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm giữ gìn, tu bổ nơi thờ tự.
3. Nhà, đất và các tài sản khác đã được tổ chức, cá nhân tôn giáo chuyển giao cho các cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng do thực hiện chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tặng, hiến cho Nhà nước thì đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Điều 7.
1. Tín đồ có quyền thực hiện các hoạt động tôn giáo không trái với chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước, tiến hành các nghi thức thờ cúng, cầu nguyện tại gia đình và tham gia các hoạt động tôn giáo, học tập giáo lý, đạo đức, phục vụ lễ nghi tôn giáo tại cơ sở thờ tự.
2. Tín đồ không được lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm trái pháp luật, không được hoạt động mê tín dị đoan.
Điều 8.
1. Tổ chức tôn giáo có tôn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo, cơ cấu tổ chức phù hợp với pháp luật và được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoạt động thì được pháp luật bảo hộ.
2. Các hoạt động tôn giáo tại cơ sở thờ tự tôn giáo (các buổi cầu nguyện, hành lễ, giảng đạo, học tập giáo lý) đã đăng ký hàng năm và thực hiện trong khuôn viên cơ sở thờ tự thì không phải xin phép.
3. Những hoạt động tôn giáo vượt ra ngoài khuôn viên cơ sở thờ tự hoặc chưa đăng ký hàng năm phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức tôn giáo được tạo nguồn tài chính từ sự ủng hộ tự nguyện của cá nhân, tổ chức, từ những thu nhập hợp pháp khác.
Việc tổ chức quyên góp phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép. Nghiêm cấm việc ép buộc tín đồ đóng góp.
Việc quản lý, sử dụng các khoản tài chính có được từ các nguồn trên đây thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức tôn giáo hoạt động trái tôn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo, cơ cấu tổ chức đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì bị đình chỉ hoạt động. Những cá nhân chịu trách nhiệm về những vi phạm đó bị xử lý theo pháp luật.`

Từ khóa: Thông tư 01/1999/TT-TGCP, Thông tư số 01/1999/TT-TGCP, Thông tư 01/1999/TT-TGCP của Ban Tôn giáo Chính phủ, Thông tư số 01/1999/TT-TGCP của Ban Tôn giáo Chính phủ, Thông tư 01 1999 TT TGCP của Ban Tôn giáo Chính phủ, 01/1999/TT-TGCP

File gốc của Thông tư 01/1999/TT-TGCP hướng dẫn Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo do Ban Tôn Giáo Chính Phủ ban hành đang được cập nhật.

Văn hóa

  • Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
  • Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
  • Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
  • Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Hồ Xuân Hương do tỉnh Nghệ An ban hành
  • Quyết định 2852/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
  • Quyết định 2578/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành
  • Quyết định 2576/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ “Tuyên truyền về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; đấu tranh với các hình thức lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hành nghề mê tín, trục lợi, gây ảnh hưởng xấu đến văn hóa dân tộc, tôn giáo, đời sống nhân dân” phát sóng truyền hình và đăng tải trên các nền

Thông tư 01/1999/TT-TGCP hướng dẫn Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo do Ban Tôn Giáo Chính Phủ ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Ban Tôn giáo Chính phủ
Số hiệu 01/1999/TT-TGCP
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Quang Vĩnh
Ngày ban hành 1999-06-16
Ngày hiệu lực 1999-07-01
Lĩnh vực Văn hóa
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo

Văn bản Được hướng dẫn

  • Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
  • Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo
  • Bộ luật Hình sự 1985
  • Nghị định 288-HĐBT năm 1985 thi hành pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  • Nghị định 48-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
  • Nghị định 79-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Xuất bản
  • Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
  • Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
  • Bộ luật Dân sự 1995
  • Luật Giáo dục 1998
  • Hiến pháp năm 1992
  • Quyết định 893-QĐ/PC năm 1992 về bản "Quy định về việc xuất, nhập văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh" do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, thông tin và thể thao ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu