ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9491/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 10 tháng 8 năm 2021 |
Bảo đảm mọi người dân có quyền và được tiếp cận hệ thống an sinh xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, nhất là gia đình người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gắn với thực hiện chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phù hợp với từng thời kỳ, góp phần xây dựng tỉnh Đồng Nai phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội.
a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách xã hội. Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia; tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
c) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp ủy, chính quyền, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đặc biệt là đối tượng yếu thế, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và hộ nghèo nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
1. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người có công, đối tượng yếu thế, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đến năm 2025, bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống nhân dân, thực hiện đạt các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đối với người có công trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục duy trì 100% xã, phường, thị trấn làm tốt chính sách đối với người có công; 100% hộ chính sách có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân địa phương nơi cư trú.
c) Dự kiến giải quyết việc làm cho 400.000 lao động (bình quân hàng năm giải quyết 80.000 lượt người) và tiếp tục giữ vững tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực thành thị ở mức 2,4% và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn ở mức 97%.
đ) Nhà ở: Trong giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho công nhân lao động có nhu cầu về nhà ở là 2.500 căn. Phối hợp hỗ trợ nhà ở cho người có công, hộ nghèo khu vực nông thôn theo các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ và xã hội hóa.
g) Về tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Phấn đấu đạt khoảng 51% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
i) Nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên theo khả năng đáp ứng của ngân sách tỉnh.
l) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi dưới 7,5%; 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
ợp vệ sinh đến năm 2025 của dân cư thành thị là 95 - 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh giai đoạn 2020 - 2025 là 100%, phấn đấu tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo QC02 đến cuối năm 2025 đạt trên 85%.
a) Về chính sách người có công
ớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ về sự hy sinh, đóng góp to lớn của các thế hệ người có công với cách mạng. Nội dung, hình thức tuyên truyền phải đa dạng, linh hoạt, phong phú và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách cho người có công; ứng dụng phần mềm truy cập, quản lý thông tin mộ liệt sỹ tại các nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn tỉnh.
ế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Rà soát, ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, các quy định của pháp luật liên quan, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành và kiến nghị sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 24-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và công tác giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
b) Chính sách bảo trợ xã hội
- Công tác người cao tuổi: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách người cao tuổi theo quy định; chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong gia đình, cộng đồng, xã hội; người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội: Tổ chức rà soát, quy hoạch, quản lý tốt các cơ sở trợ giúp xã hội trong và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các trung tâm, cơ sở trợ giúp xã hội trong công tác tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, lưu giữ hồ sơ đối tượng bảo trợ xã hội. Hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập chưa có quyết định công nhận, sớm hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định thành lập.
- Phấn đấu giảm 80% hộ nghèo A trong giai đoạn 2021 - 2025: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 với các chương trình, chính sách hỗ trợ cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các chế độ chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định của pháp luật. Giúp các hộ sớm thoát nghèo, thoát cận nghèo bền vững, trở thành những hộ có thu nhập trung bình, để ổn định cuộc sống.
- Lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2021 - 2025, 2021 - 2030. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em; tuyên truyền Luật trẻ em, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Viên chức quảng bá tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111... đến cán bộ, công chức, gia đình, trẻ em và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
d) Về lao động, việc làm; giáo dục nghề nghiệp
ến mỗi năm tổ chức 20 - 22 sàn giao dịch việc làm nhằm thúc đẩy thị trường lao động phát triển, đồng thời sẽ phát triển mở rộng hình thức giao dịch trên mạng Internet để nâng chất lượng dịch vụ.
- Công tác lao động - tiền lương và bảo hiểm xã hội: Về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động: Mỗi năm tổ chức trên 25 lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động loại hình doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền. Kịp thời hướng dẫn, giải đáp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người lao động trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật lao động.
y 25 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 37/CT-TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
đ) Về bảo hiểm xã hội
- Phổ biến sâu rộng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người dân tham gia các loại hình BHXH, BHYT, BHTN, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện trong khu vực phi chính thức và BHYT hộ gia đình.
- Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của Đảng và Nhà nước với nội dung phong phú, hình thức đa dạng phù hợp với tính chất đặc thù của các loại hình báo, đài; xây dựng và thực hiện các chuyên mục an sinh xã hội, tăng cường tin bài, phóng sự phản ánh kết quả thực hiện cải cách chính sách BHXH, BHYT và biểu dương, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH như trốn đóng, nợ đóng BHXH, trục lợi, gian lận BHXH, BHYT, BHTN; phát huy vai trò của cơ quan truyền thông trong việc tác động đến các đơn vị sử dụng lao động có dấu hiệu vi phạm Luật BHXH để ngăn ngừa hành vi vi phạm.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội để thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
ý BHXH, BHYT, BHTN.
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng dạy và học, triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo, tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc; gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên.
- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện tốt phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở vào học Trung học phổ thông và học nghề phù hợp quy định.
- Tiếp tục đầu tư cho giáo dục và đào tạo kết hợp với huy động các nguồn lực xã hội, các chương trình dự án hỗ trợ cho giáo dục và đào tạo; bố trí quỹ đất để đầu tư phát triển trường lớp hiện đại. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý và quản trị nghiệp vụ chuyên môn trong giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu có cơ chế đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên mầm non, nhà trẻ, cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
h) Về nhà ở tối thiểu: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án nhà ở cho công nhân, các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về nhà ở cho người nghèo, người có công và các đối tượng xã hội. Trong đó nhà ở cho công nhân trong giai đoạn 2021 - 2030 là 6.000 căn; trong đó giai đoạn 2021 - 2025 là 2.500 căn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh. Duy trì và vận hành bền vững công trình cấp nước nông thôn.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân về chính sách xã hội. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin truyền thông về các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, người có công, đối tượng xã hội các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi trên địa bàn tỉnh.
a) Về việc làm, đào tạo nghề và giảm nghèo
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về giáo dục nghề nghiệp. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045 và Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững; đẩy mạnh tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn với trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục nghề nghiệp.
b) Về trợ giúp xã hội và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo, lãnh đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp chặt chẽ các đơn vị liên quan, chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện tốt công tác trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng, công tác hỗ trợ đột xuất, đảm bảo người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời từ ngân sách nhà nước và sự hỗ trợ của cộng đồng. Chú trọng trong công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề, cho vay để đối tượng xã hội phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Tập trung huy động nguồn lực để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng đặc biệt như người khuyết tật, nhiễm chất độc hóa học, người tâm thần, người cao tuổi, trẻ em ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao.
c) Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tổ chức thực hiện chính sách xã hội, đặc biệt thủ tục trong khám, chữa bệnh, chi trả cho các đối tượng chính sách nhằm giảm phiền hà cho người dân, gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực hiện cơ chế quản lý theo ISO.
- Về giáo dục - đào tạo:
+ Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp lại trường, lớp phù hợp với thực tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
+ Tập trung phát triển nguồn nhân lực; phân luồng hợp lý học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ.
- Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân
+ Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân, tạo các điều kiện thuận lợi để huy động các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo quy định của pháp luật.
+ Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở. Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức ngăn ngừa và giảm thiểu những tác động của bệnh dịch nguy hiểm; phát hiện sớm dịch bệnh; minh bạch thông tin và chia sẻ với các tỉnh trong khu vục nhằm đáp ứng có hiệu quả với các dịch bệnh trên người và động vật. Triển khai thực hiện các mục tiêu quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình phát triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
ến tỉnh. Quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
ất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng tốt hơn công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
+ Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội, xây dựng nhà lưu trú công nhân, nhà ở thu nhập thấp tại các khu công nghiệp, đô thị.
+ Đối với đối tượng người có công với cách mạng và người nghèo: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công cách mạng và hộ nghèo khu vực nông thôn theo các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.
- Về bảo đảm nước sạch:
+ Đầu tư lắp đặt bổ sung hoặc thay thế thiết bị xử lý nước của các công trình cấp nước tập trung đạt theo QC01 hoặc quy chuẩn của từng địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ hộ gia đình.
a) Các cấp ủy đảng, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc các nội dung Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch số 54-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị. Đồng thời tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu sắc và tập trung thực hiện quyết liệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 15-NQ/TW và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về chính sách xã hội. Xác định rõ chính sách xã hội chăm lo cho người dân là nhiệm vụ chiến lược, là trách nhiệm thường xuyên phải thực hiện; đặt con người vào trung tâm chính sách; phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển, bảo đảm tiến độ và công bằng xã hội; phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, đoàn kết, “Tương thân, thương ái” của dân tộc ta.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
a) Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các chính sách xã hội đến với mọi người dân, hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương.
ồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
ghiên cứu các biện pháp, giải pháp vừa hỗ trợ, vừa khuyến khích nỗ lực vươn lên của các đối tượng thụ hưởng, khắc phục sự ỷ lại vào Nhà nước.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công, đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, đào tạo nghề, chính sách về giáo dục đào tạo, y tế, thông tin, dịch vụ vệ sinh môi trường, nước sạch và nhà ở nhằm đảm bảo hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ. Thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thực hiện cho công tác đảm bảo an sinh xã hội.
g) Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Tỉnh ủy theo quy định.
a) Là cơ quan thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương, UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể triển khai thực hiện hiệu quả chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện kế hoạch vào năm 2025.
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án liên quan;
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội, huy động nguồn lực trong từng đoàn viên, hội viên và cộng đồng xã hội chăm lo cho đời sống của người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị nhiễm chất độc hóa học, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
b) Định kỳ 06 tháng (trước 30/6), hàng năm (trước ngày 31/12) báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
- Bộ LĐTBXH; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 9491/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 54-KH/TU thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2021-2025) đang được cập nhật.
Kế hoạch 9491/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 54-KH/TU thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2021-2025)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 9491/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Võ Văn Phi |
Ngày ban hành | 2021-08-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |