BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 972/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 972/QĐ-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Người cao tuổi Việt Nam đã có đóng góp quan trọng trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, giành độc lập, thống nhất đất nước; nay đang tiếp tục đem trí tuệ, kinh nghiệm, nghề nghiệp, tài năng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Tên tiếng Việt: Hội Người cao tuổi Việt Nam.
3. Hội Người cao tuổi Việt Nam có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Hội Người cao tuổi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) tập hợp, đoàn kết rộng rãi người cao tuổi Việt Nam vào tổ chức Hội, nhằm tạo điều kiện cho người cao tuổi sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc, sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, tham gia xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ trật tự và an toàn xã hội, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1. Hội Người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội, hoạt động trong phạm vi cả nước, trong lĩnh vực người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt Văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
1. Ngày 06 tháng 6 hằng năm là Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam, đồng thời là Ngày Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
2. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai; quyết định theo đa số.
1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 27 Luật Người cao tuổi, gồm:
b) Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi;
d) Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Tham gia xây dựng, bảo vệ trật tự và an toàn xã hội; tham gia tổ chức thực hiện tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam.
2. Tham gia thực hiện một số hoạt động, dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
1. Công dân Việt Nam từ đủ 60 (sáu mươi) tuổi trở lên, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được chi hội hoặc Ban Chấp hành Hội Người cao tuổi cơ sở (nơi chưa có chi hội) đồng ý thì được công nhận là hội viên, được cấp thẻ hội viên. Trường hợp công dân Việt Nam từ 55 (năm mươi lăm) tuổi đến dưới 60 (sáu mươi) tuổi, tự nguyện và tích cực tham gia Hội hoặc được cử làm công tác Hội, được xem xét công nhận là hội viên.
Điều 10. Nhiệm vụ của hội viên
2. Tuyên truyền, giáo dục trong gia đình và xã hội về lòng yêu nước, đạo lý và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Truyền thụ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tri thức của bản thân cho thế hệ trẻ.
4. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.
1. Được Hội hướng dẫn, tạo điều kiện để hưởng mọi quyền lợi theo quy định của Luật Người cao tuổi và các văn bản quy phạm pháp luật khác về chế độ, chính sách đối với người cao tuổi.
3. Thảo luận và biểu quyết các chủ trương công tác của Hội, ứng cử, đề cử và bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
1. Hội Người cao tuổi Việt Nam:
b) Ban Chấp hành;
d) Ban Thường vụ.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) trực thuộc tỉnh:
b) Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện (mô hình thí điểm) tại 13 tỉnh.
4. Chi hội, tổ hội người cao tuổi thuộc Hội Người cao tuổi cơ sở tại địa bàn thôn, ấp, bản, làng, phum, sóc, tổ dân phố, khu dân cư hoặc tương đương.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, do Ban Chấp hành Hội Người cao tuổi Việt Nam triệu tập nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Căn cứ tình hình thực tế, Hội có thể triệu tập Đại hội nhiệm kỳ muộn hơn nhưng không quá 01 (một) năm theo quy định của pháp luật. Hội triệu tập Đại hội bất thường khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
2. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội, có nhiệm vụ:
b) Chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước “Tuổi cao - gương sáng”, hiến kế, hiến công vì quê hương đất nước;
d) Ban Chấp hành họp thường kỳ 1 (một) năm 1 (một) lần, họp bất thường khi cần.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
Điều 15. Mời đại diện một số tổ chức, đoàn thể, hội quần chúng tham gia Ban Chấp hành
a) Chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành;
c) Chuẩn bị và triệu tập các hội nghị của Ban Chấp hành;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
b) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Ban Thường vụ quyết định biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
1. Chủ tịch Hội là đại diện theo pháp luật của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định và tuân thủ quy định của pháp luật.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Các Phó Chủ tịch Hội được Thường trực Hội phân công những công tác cụ thể, trong đó Phó Chủ tịch Thường trực điều hành công việc hàng ngày.
Điều 18. Văn phòng và các ban chuyên môn
2. Các ban chuyên môn: Căn cứ nghị quyết của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội và quy định của pháp luật, Ban Thường vụ quyết định thành lập các ban chuyên môn để triển khai thực hiện Điều lệ Hội.
Điều 19. Tổ chức có tư cách pháp nhân
2. Việc giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh cấp trưởng, cấp phó của tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và quy chế của Hội.
1. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện có thể là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, có cán bộ chuyên trách; có con dấu, trụ sở; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí, có tài khoản riêng.
Điều 21. Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện (mô hình thí điểm) tại 13 tỉnh
2. Đại hội đại biểu Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện do Ban Chấp hành Hội tỉnh, huyện triệu tập; Đại hội có nhiệm kỳ 5 (năm) năm 1 (một) lần; có thể triệu tập muộn hơn, nhưng không quá 1 (một) năm theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện lãnh đạo hoạt động của Hội giữa 2 (hai) kỳ Đại hội. Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ, bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong số ủy viên Ban Thường vụ. Số ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số ủy viên Ban Chấp hành. Khi có yêu cầu Ban Chấp hành bầu bổ sung nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu.
4. Ban Thường vụ Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo giữa hai kỳ họp, có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành, chuẩn bị và triệu tập các hội nghị Ban Chấp hành.
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện là Thường trực, thay mặt Ban Thường vụ điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ. Chủ tịch Hội là người đại diện cho Hội trước pháp luật.
1. Hội Người cao tuổi cơ sở là nền tảng của Hội. Hội cơ sở có con dấu, tài khoản, trụ sở, được hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
a) Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;
c) Thông qua báo cáo tài chính;
đ) Hiệp thương cử đại biểu đi dự Đại hội Hội Người cao tuổi huyện (nếu có);
Ban Chấp hành Hội cơ sở là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 (hai) kỳ Đại hội, do Đại hội bầu ra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Khi có yêu cầu, Ban Chấp hành bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu. Ban Chấp hành họp thường kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần, khi cần họp bất thường. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
b) Hướng dẫn các chi hội thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Hội; Luật Người cao tuổi và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến người cao tuổi;
d) Tham gia giám sát thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương những việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;
e) Tổ chức thi đua và khen thưởng.
Chi hội trưởng, chi hội phó; tổ hội trưởng, tổ hội phó được bầu theo nhiệm kỳ của Hội Người cao tuổi cơ sở.
a) Tuyên truyền, phát triển hội viên; phổ biến, tổ chức thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Hội; quản lý hội viên, thu và quản lý sử dụng hội phí, quỹ Hội;
c) Tham gia xây dựng hệ thống cơ sở Hội vững mạnh;
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra
2. Kiểm tra hội viên, ủy viên Ban Chấp hành Hội và tổ chức thuộc Hội khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Hội, tài chính, tài sản Hội.
4. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội viên và tổ chức Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Tài chính của Hội, gồm:
2. Hội phí;
4. Nguồn thu từ các hoạt động hợp pháp của Hội.
1. Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên và khen thưởng.
3. Mua sắm tài sản, tu bổ trụ sở của Hội.
5. Thăm hỏi hội viên ốm đau, hoạn nạn, phúng viếng khi qua đời.
Điều 28. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
2. Tài sản hợp pháp khác.
1. Tài chính, tài sản của Hội được quản lí và sử dụng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật. Văn phòng Hội có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và lưu giữ hồ sơ, sổ sách của Hội tại trụ sở Hội.
1. Tổ chức, hội viên, cán bộ Hội có thành tích được Hội biểu dương, khen thưởng: Tặng giấy khen, bằng khen, cờ thi đua, kỷ niệm chương và các danh hiệu thi đua khác của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Trường hợp có thành tích xuất sắc được đề nghị chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Thường vụ quy định cụ thể về xử lý vi phạm phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Người cao tuổi Việt Nam có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Thường vụ Hội Người cao tuổi Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ này./.
File gốc của Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 972/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-24 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |