ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2018/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 18 tháng 5 năm 2018 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/5/2018 và thay thế Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành theo Quyết định số: 07/2018/QĐ-UBND, ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị.
Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị tặng cho các tác giả có tác phẩm văn học nghệ thuật đạt giá trị cao về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. Giải thưởng nhằm khẳng định những thành quả lao động sáng tạo của các tác giả sáng tác văn học nghệ thuật ở Quảng Trị hàng năm; động viên các tác giả không ngừng say mê sáng tạo nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và trong cả nước.
Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị được xét, công nhận hàng năm.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG
Điều 4. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
2. Quy chế này áp dụng đối với tác giả là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị; cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị.
1. Về nội dung tư tưởng: Tác phẩm văn học nghệ thuật phải mang tính chân thực, tính dân tộc, tính nhân văn, tính giáo dục sâu sắc; phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tác phẩm phải đem lại các giá trị nhân văn đích thực, dân chủ, có tác dụng thiết thực với xã hội, xây dựng con người Việt Nam yêu nước, có đời sống tinh thần trong sáng, lành mạnh.
3. Tác động xã hội: Là tác phẩm khẳng định sức sống trong lòng công chúng, được công chúng thưởng thức mến mộ và đọng lại những giá trị về tư tưởng, thẩm mỹ và tính nhân văn trong lòng công chúng.
Điều 6. Điều kiện xét giải
Điều 7. Các thể loại và đơn vị tác phẩm
a) Văn học:
- Văn vần: Thơ, trường ca.
c) Nhiếp ảnh;
e) Âm nhạc;
g) Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số;
2. Đơn vị tác phẩm gồm:
Văn xuôi, văn vần, nghiên cứu, lý luận, phê bình, dịch thuật... đều phải là một tập hoặc một bộ đã được xuất bản (tập thơ, tập truyện, tập hoặc bộ tiểu thuyết, ký, tập nghiên cứu, tập lý luận - phê bình, dịch thuật). Không xét các bản in rời trên các chuyên san, báo, tạp chí.
Sân khấu: Là kịch bản hoàn chỉnh đã được đăng tải trên báo, tạp chí hoặc xuất bản thành sách; nếu là vở diễn thì phải có đĩa hình và tiếng được công bố. Các thể loại: ảo thuật, biên đạo múa được dàn dựng công diễn phải có công chúng (kèm theo đĩa được dàn dựng công diễn). Nếu là vở diễn đã được dàn dựng công diễn thì được xem là công trình sân khấu tập thể có giá trị cao hơn kịch bản sân khấu.
Mỹ thuật: Là bức tranh, phù điêu, tượng tròn, đồ hoạ, mỹ thuật ứng dụng: gửi tác phẩm đã được công bố, triển lãm qua ảnh chụp tác phẩm, không ép plastic (cỡ 20 x 30cm); tập sách tranh hoặc sách nghiên cứu về mỹ thuật đã được xuất bản.
Kiến trúc: Là đồ án thiết kế cho 01 công trình kiến trúc, hoặc đồ án quy hoạch tổng thể. Nộp bản thiết kế chính công trình; ảnh chụp đặc trưng nội, ngoại thất đã thực hiện, đưa vào sử dụng có hiệu quả, có giá trị thẩm mỹ, tính sáng tạo cao (cỡ 30 x 45cm).
Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số: Là nghiên cứu, lý luận, phê bình văn nghệ dân tộc thiểu số; sáng tác văn xuôi, thơ, dịch thuật đều phải là một tập, hoặc một bộ đã được công bố, xuất bản thành sách. Nếu là vở diễn thì phải được công bố và phải được thu âm.
1. Tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm, công trình đạt giải thưởng được nhận “Bằng chứng nhận” của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh có tối đa 27 giải thưởng (09 giải A, 09 giải B, 09 giải C). Mỗi kỳ xét giải thưởng không nhất thiết phải có đủ số lượng giải như quy định.
c) Trường hợp các chuyên ngành không có hoặc không đủ đề xuất giải ở thứ hạng cao thì cũng không được tăng số lượng giải ở thứ hạng kế tiếp với số lượng giải tương ứng đã giảm đi.
a) Giải A: 04 lần mức lương cơ sở tại thời điểm trao thưởng;
c) Giải C: 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm trao thưởng.
QUY TRÌNH XÉT VÀ KINH PHÍ GIẢI THƯỞNG
Điều 9. Hồ sơ giải thưởng:
Tác giả có tác phẩm đề nghị xét tặng giải thưởng phải gửi hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng đến Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở của các chuyên ngành, chậm nhất là ngày 01/10 của năm xét.
2. Hồ sơ của Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở các chuyên ngành:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị (theo mẫu 2a của Quy chế này).
c) Biên bản họp Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở các chuyên ngành (theo mẫu 4a của Quy chế này).
2. Thời gian Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở chuyên ngành gửi hồ sơ về Văn phòng Hội chậm nhất là ngày 10/10 hàng năm.
4. Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tập thể, công khai, khách quan và bỏ phiếu kín. Tác phẩm được đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị hàng năm phải đạt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở của các chuyên ngành tán thành.
6. Hội đồng Nghệ thuật Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh họp thẩm định theo nguyên tắc đồng thuận; trường hợp ý kiến thẩm định khác nhau thì bỏ phiếu kín đạt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng Nghệ thuật Hội tán thành mới trình Ban Thường vụ Hội xem xét.
8. Ban Thường vụ Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và đại diện Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh xem xét kết quả xét thưởng do Hội đồng Nghệ thuật Hội thẩm định, trình. Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị.
1. Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở chuyên ngành:
Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở chuyên ngành Kiến trúc do Hội Kiến trúc sư tỉnh Quảng Trị thành lập.
Trường hợp cần thiết có thể mời thành viên Hội đồng Nghệ thuật chuyên ngành ở các tỉnh khác, cấp khu vực hoặc Trung ương tham gia xét giải nhằm tạo sự công bằng trong việc chấm giải thưởng.
b) Cơ cấu số lượng Hội đồng Nghệ thuật mỗi chuyên ngành từ 03 hoặc 05 thành viên.
2. Hội đồng Nghệ thuật Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh:
Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật Hội điều hành; trường hợp Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật Hội có tác phẩm dự giải thì Ban Thường vụ Hội cử 01 Ủy viên Thường vụ Hội không có tác phẩm dự giải điều hành thẩm định.
b) Cơ cấu số lượng Hội đồng Nghệ thuật Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh gồm: 7, 9 hoặc 11 thành viên.
Điều 12. Kinh phí giải thưởng:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tuyên truyền; Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Trị thực hiện tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Quảng Trị để các tác giả sáng tạo ra những tác phẩm có giá trị phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; tổ chức công bố các tác phẩm đạt giải trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, internet...) đến mọi tầng lớp nhân dân để vinh danh các tác giả, tác phẩm đạt giải. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh hướng dẫn hồ sơ xét khen thưởng theo đúng quy định hiện hành.
Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng Nghệ thuật và các tác giả:
2. Tác giả đề nghị xét Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị hàng năm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc kê khai, đăng ký tác phẩm, chịu trách nhiệm về bản quyền tác giả.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về kết quả xét tặng Giải thưởng và việc vi phạm quy trình, trình tự, thủ tục xét giải.
3. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh là cơ quan thường trực có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng Nghệ thuật các cấp trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo; đồng thời báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo lên UBND tỉnh. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Tỉnh Quảng Trị, năm ……
Kính gửi: | - Hội đồng Nghệ thuật các cấp. |
- Họ và tên (khai sinh): …………………………………………………. Nam, Nữ: …………..
- Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………….
2. Tác phẩm, công trình đăng ký xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị:
- Thuộc chuyên ngành: ……………………………………………………………………………
- Nơi công bố hoặc xuất bản: …………………………………………………………………….
(Kèm theo bản photocoppy chứng cứ đã công bố)
.............................................................................................................................................
Quảng Trị, ngày …. tháng …. năm .....
Người khai
HỘI ĐỒNG NGHỆ THUẬT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Quảng Trị, ngày ... tháng ....năm…. |
Đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị
Năm …………..
Kính gửi: | - Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh. |
2. Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở chuyên ngành .......................... xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị đã họp vào ngày.... tháng....năm..... để xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị năm …cho: …….tác phẩm, công trình.
(Có danh sách kèm theo).
TM. HỘI ĐỒNG NGHỆ THUẬT
Họ và tên
(Chức danh)
BCH PHÂN HỘI,
HỘI CHUYÊN NGÀNH
Họ và tên
(Chức danh)
HỘI ĐỒNG NGHỆ THUẬT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Quảng Trị, ngày ... tháng ....năm…. |
TT | Tên tác phẩm, công trình | Tên tác giả hoặc đồng tác giả | Hạng giải đề nghị xét tặng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở chuyên ngành ............. xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào ngày …./…/… - Khách mời tham dự họp Hội đồng (ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác (nếu có): - Danh sách các thành viên Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở chuyên ngành: 2. …………………………………………………… 4. …………………………………………………… - Thư ký Hội đồng: ……………………………… Nội dung làm việc của Hội đồng: - Số lượng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị: ……… tác phẩm, công trình của ……… tác giả. 3. Hội đồng đã bỏ phiếu đánh giá tác phẩm, công trình. Căn cứ kết quả bỏ phiếu đánh giá các tác phẩm, công trình, Hội đồng Nghệ thuật cấp cơ sở chuyên ngành …………… xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị đề nghị Ban Thường vụ Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh tặng giải thưởng cho các tác phẩm, công trình sau đây:
|