CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỦY SẢN
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản bao gồm:
b) Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản và quản lý tàu cá;
d) Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến, kinh doanh thủy sản;
e) Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản.
5. Việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh thủy sản; kiểm dịch thủy sản; sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong hoạt động thủy sản; hành nghề dịch vụ thú y thủy sản được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
6. Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản chưa quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
8. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chất lượng sản phẩm hàng hóa; ghi nhãn hàng hóa thủy sản chưa quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
10. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản nếu chưa quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản tại Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
2. Cách tính thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản nếu sau một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
b) Phạt tiền.
a) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không thời hạn;
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống của các loài thủy sản do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc tiêu hủy thủy sản khai thác bằng hóa chất độc, thực vật có độc tố; sản phẩm thủy sản không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; sản phẩm thủy sản gây hại đến sức khỏe con người; các loài thủy sản biến đổi gen không cho phép nhập khẩu; thức ăn nuôi thủy sản có thành phần bị cấm, không đảm bảo chất lượng, quá hạn sử dụng, bị cấm sử dụng hoặc không có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam; ngư cụ, công cụ khai thác thủy sản bị cấm sử dụng; giấy tờ giả, giấy tờ bị xóa, sửa chữa; giống thủy sản không có tên trong danh mục giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh; hóa chất, chất bảo quản bị cấm để bảo quản sản phẩm thủy sản; các sản phẩm thủy sản không có giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc theo quy định; ngư cụ, trang thiết bị khai thác thủy sản không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật; thiết bị cứu sinh phục vụ hoạt động thủy sản quá hạn sử dụng;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản
a) Phá dỡ hoặc xây dựng các công trình nổi, công trình ngầm ở các vùng nước làm thay đổi nơi cư trú, sinh trưởng, sinh sản của các loài thủy sản mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc không theo đúng quy định ghi trong giấy phép;
c) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép san hô;
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Mức phạt đối với hành vi khai thác thủy sản nếu khối lượng các loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác vượt quá mức cho phép khai thác lẫn như sau:
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn từ 100kg đến dưới 500kg;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn trên 1.000kg;
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 10kg;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 100 kg đến dưới 500kg;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản trên 1.000kg.
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 20kg;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới 100kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 300 kg đến dưới 500kg;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (trừ tàu cá, thiết bị an toàn hàng hải) và tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Buộc thả số thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thả các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại vào vùng nước tự nhiên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm (trừ tàu cá, thiết bị an toàn hàng hải) và tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản 06 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀU CÁ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không đánh dấu ngư cụ đang được sử dụng tại ngư trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Sử dụng đèn chiếu sáng để khai thác thủy sản mà tổng công suất đèn vượt quá quy định hoặc khoảng cách giữa các điểm đặt các cụm đèn chiếu sáng so với các ngư cụ khác không đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng;
3. Mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn vào hoạt động khai thác thủy sản như sau:
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 30 ngày trở lên nếu tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 30 ngày trở lên nếu tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 đến dưới 250 sức ngựa;
4. Mức phạt đối với hành vi hoạt động sai nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy sản về nghề khai thác, vùng khai thác, tuyến khai thác như sau:
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy mà tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa trở lên;
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng các loại công cụ khai thác thủy sản bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép để thu hoạch thủy sản nuôi trồng.
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc tàu các không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 m;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 đến dưới 250 sức ngựa;
7. Mức phạt đối với hành vi sử dụng chất nổ để khai thác thủy sản; hành vi tàng trữ trái phép chất nổ, kíp nổ, dây cháy chậm trên tàu cá như sau:
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất nổ để khai thác thủy sản.
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 đến dưới 250 sức ngựa;
9. Mức phạt đối với hành vi sử dụng các giấy phép khai thác thủy sản được làm giả, bị tẩy xóa, sửa chữa như sau:
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy mà tổng công suất từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa trở lên.
a) Tịch thu số bóng đèn tương ứng công suất vượt quá mức quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu ngư cụ, công cụ khai thác bị cấm sử dụng đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều này;
Tịch thu tàu cá trong trường hợp tái phạm sử dụng kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá để khai thác thủy sản quy định tại điểm khoản 6 Điều này;
đ) Tịch thu chất nổ, kíp nổ, dây cháy chậm tàng trữ trên tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
g) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 9 Điều này.
a) Buộc tiêu hủy thủy sản đã khai thác và các loại hóa chất độc, thực vật có độc tố đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy giấy phép giả, giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
b) Không viết số đăng ký tàu cá đã được cấp hoặc viết số đăng ký trên tàu cá không đúng quy định hoặc để số đăng ký mờ;
đ) Không mang theo bản chính hoặc bản sao có công chứng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (hoặc giấy xác nhận đăng ký tàu cá) khi tàu cá đang hoạt động.
a) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh chưa được cơ quan có thẩm quyền đăng kiểm;
3. Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá không có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, văn bằng hoặc chứng chỉ máy trưởng tàu cá theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Mức phạt đối với hành vi sử dụng tàu cá mà giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá đã quá hạn sử dụng như sau:
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa trở lên.
a) Không đăng ký, đăng kiểm lại đối với tàu cá thuộc diện phải đăng kiểm sau khi đã cải hoán, thay máy chính;
c) Không đăng ký, đăng kiểm bè cá hoặc bè nuôi trồng thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Sử dụng tàu cá chưa đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật để hoạt động thủy sản;
c) Sử dụng giấy tờ về đăng ký, đăng kiểm tàu cá được làm giả hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa.
a) Không được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận đóng mới hoặc cải hoán tàu cá;
c) Không neo đậu tàu cá đúng địa điểm quy định hoặc không chấp hành hướng dẫn neo đậu tàu cá của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp tránh trú bão.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tái xuất tàu cá trong trường hợp tàu cá đã nhập khẩu vào Việt Nam không đáp ứng các quy định về an toàn kỹ thuật hàng hải theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định trong lĩnh vực giống thủy sản
a) Không bảo đảm điều kiện sản xuất, kinh doanh giống thủy sản theo quy định của pháp luật;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại thức ăn dùng trong sản xuất, kinh doanh giống thủy sản không có tên trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi xây dựng cơ sở sản xuất giống thủy sản không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc cơ sở sản xuất phải thực hiện quy định của pháp luật về khảo nghiệm giống mới; buộc thả giống thủy sản quý hiếm cần bảo tồn trở lại môi trường sống của chúng, buộc tiêu hủy sinh vật lạ gây hại đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
Điều 15. Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản
a) Không đảm bảo điều kiện nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng các loại thức ăn nuôi thủy sản đã quá hạn sử dụng;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Nuôi trồng giống, các loài thủy sản đang trong giai đoạn khảo nghiệm mà không theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ cơ sở quy mô nhỏ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tháo dỡ cơ sở nuôi trồng thủy sản đối với hành vi xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; buộc thực hiện việc các quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản đối với hành vi xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vượt quá hạn mức diện tích mặt nước biển được giao để nuôi trồng thủy sản.
a) Sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Chuyển mục đích sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đã được giao mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
a) Buộc thực hiện quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ lồng bè nuôi thủy sản, các phương tiện phân định gianh giới (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng vượt quá hạn mức diện tích mặt nước biển được thuê để nuôi trồng thủy sản.
a) Sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Chuyển mục đích sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đã được thuê mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Buộc thực hiện quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ lồng bè nuôi thủy sản, các phương tiện phân định gianh giới (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá có công suất từ 50 mã lực đến dưới 90 mã lực;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tàu chế biến thủy sản.
3. Mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu cá hoặc tàu chế biến thủy sản quá hạn như sau:
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp giấy chứng nhận tàu cá hoặc tàu chế biến thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đã quá hạn từ 30 ngày trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Tịch thu, buộc tiêu hủy sản phẩm thủy sản và hóa chất, phụ gia đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Mức phạt đối với cơ sở không đảm bảo các quy định của pháp luật về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với trường hợp không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
a) Cảnh cáo đối với trường hợp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đã quá hạn nhưng không quá 30 ngày;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh thủy sản có xuất xứ từ vùng cấm thu hoạch.
a) Thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh các loài thủy sản trong danh mục cấm khai thác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tịch thu nguyên liệu thủy sản nhập khẩu và các loài thủy sản biến đổi gen không cho phép nhập khẩu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
a) Buộc tiêu hủy thủy sản đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 trong trường hợp thủy sản khai thác bằng chất độc và các loài thủy sản biến đổi gen không cho phép nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
Điều 20. Vi phạm quy định về chế biến thủy sản
a) Cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
2. Mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm quá hạn như sau:
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy chứng nhận cơ sở điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đã quá hạn từ 30 ngày trở lên.
a) Chế biến các loài thủy sản có nguồn gốc trong nước được khai thác trong thời gian cấm khai thác;
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở chế biến thủy sản theo phương thức công nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
b) Đưa vào chế biến nguyên liệu thủy sản, bán thành phẩm thủy sản không được phép nhập khẩu.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Chế biến thủy sản có xuất xứ ở vùng cấm thu hoạch hoặc trong thời gian cấm thu hoạch.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản 3; điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 6 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tái xuất đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với hành vi liên quan đến thủy sản có tạp chất
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ hàng có hành vi vận chuyển hoặc thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn người khác đưa tạp chất vào thủy sản hoặc có hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản.
a) Tịch thu lô hàng thủy sản đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở thu gom, bảo quản, chế biến thủy sản từ 6 tháng đến 12 tháng trong trường hợp cơ sở vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
a) Xử lý loại bỏ tạp chất theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với lô hàng thủy sản có tạp chất, nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy;
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với hành vi liên quan đến thủy sản có độc tố tự nhiên
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ hàng có hành vi vận chuyển hoặc thuê người khác vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tịch thu lô hàng thủy sản và tang vật dùng để khai thác thủy sản có độc tố tự nhiên (trừ tàu cá và thiết bị an toàn hàng hải) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH NGHỀ DỊCH VỤ THỦY SẢN
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không đảm bảo điều kiện sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thức ăn nuôi thủy sản.
a) Sản xuất thức ăn nuôi thủy sản bị cấm sử dụng, không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Sản xuất thức ăn nuôi thủy sản có thành phần chỉ tiêu chất lượng dưới mức công bố.
a) Tịch thu thức ăn nuôi thủy sản đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thu hồi để tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng của sản phẩm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Kinh doanh, tàng trữ, nhập khẩu thức ăn nuôi thủy sản không rõ nguồn gốc xuất xứ;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Kinh doanh, tàng trữ, nhập khẩu thức ăn nuôi thủy sản có thành phần là chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, nhập khẩu thức ăn nuôi thủy sản có chất lượng dưới mức công bố.
a) Tịch thu thức ăn nuôi thủy sản đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh trang thiết bị cứu sinh phục vụ hoạt động thủy sản quá hạn sử dụng.
a) Buộc thực hiện đăng kiểm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
Điều 26. Vi phạm các quy định hoạt động cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở đóng mới hoặc cải hoán tàu cá có một trong các hành vi sau đây:
b) Nhà xưởng, trang thiết bị không phù hợp yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Đóng mới, cải hoán tàu cá mà chủ tàu cá chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Buộc tháo dỡ cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá đối với hành vi xây dựng cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá không theo quy hoạch quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; buộc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cơ sở có một trong các hành vi sau đây:
b) Cơ sở sản xuất không có nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
a) Kinh doanh trang thiết bị khai thác thủy sản đối với loại trang thiết bị buộc phải đăng kiểm mà chưa được đăng kiểm;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
MỤC 6. CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở công tác điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thu thập số liệu đánh giá hiện trạng hoạt động các lĩnh vực thủy sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính của người, cơ quan có thẩm quyền.
a) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính;
c) Lăng mạ, làm nhục người đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
a) Chứa chấp, tiêu thụ tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra, tạm giữ bị tẩu tán;
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đang thi hành công vụ phải lập biên bản, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Chương VI của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm tới người có thẩm quyền xử phạt.
3. Nghiêm cấm hành vi bao che, cản trở việc xử phạt, giữ lại các vụ việc có dấu hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính hoặc chia tách vụ việc vi phạm để giữ lại xử phạt cho phù hợp với thẩm quyền của cấp mình.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, e khoản 3 Điều 7 Nghị định này, trừ biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
3. Chánh Thanh tra Tổng cục thủy sản, Chánh Thanh tra Cục chuyên ngành thủy sản có quyền:
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề thủy sản;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
5. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề thủy sản;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này ở địa phương gồm:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này ở địa phương gồm:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này là 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan khác
2. Tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên nằm trong vùng thủy nội địa hoặc khu bảo tồn biển có tổ chức lực lượng kiểm lâm thì kiểm lâm tại các đơn vị đó có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản xảy ra trong phạm vi vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên do kiểm lâm quản lý, bảo vệ. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng kiểm lâm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Việc lập biên bản, quyết định xử phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại khoản 21, khoản 22, khoản 23 Điều 1 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
4. Thủ tục tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực thủy sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Đối với tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu dễ gây cháy nổ như thuốc nổ, kíp nổ, dây cháy chậm, người có thẩm quyền xử phạt phải làm thủ tục chuyển giao nhanh nhất cho cơ quan công an hoặc quân sự địa phương để quản lý theo quy định của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; khi chuyển giao phải lập biên bản có chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt và đại diện bên nhận, biên bản được lập thành ít nhất hai bản.
Điều 36. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
2. Cơ quan nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính chuyển đến có trách nhiệm giao quyết định xử phạt và tổ chức việc thi hành cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt theo quy định tại Điều 64 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và thông báo kết quả cho cơ quan chuyển quyết định biết.
Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bến đậu hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời; xử phạt không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng bị xử phạt, không đúng hành vi vi phạm bị xử phạt; áp dụng không đúng hình thức, mức xử phạt và biện pháp khác; chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm; làm cản trở lưu thông hàng hóa hợp pháp, gây thiệt hại cho người kinh doanh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Ban hành kèm theo Nghị định này các Phụ lục mẫu biên bản và quyết định để sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2010 và thay thế Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản; Nghị định số 154/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi Điều 17 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../BB-VPHC | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Chúng tôi gồm:
2. Ông/bà …………………………………………… Chức vụ: ......................................................
1. Ông/bà …………………………………………… Nghề nghiệp: ................................................
2. Ông (bà): .........................................................................................................................
Số CMND: …………….. Ngày cấp ………………… Nơi cấp: ....................................................
về ........................................................................................................................................
Tổ chức/cá nhân vi phạm ......................................................................................................
Nghề nghiệp: ……….(5) .........................................................................................................
Đã có những hành vi vi phạm hành chính như sau:
............................................................................................................................................
1. Đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
............................................................................................................................................
3. ……………..(9) …………… có mặt tại: ................................................................................
Biên bản gồm … trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang và được lập thành 02 bản, có nội dung và giá trị như nhau, giao cho …… (10) ………….. 01 bản, 01 bản cơ quan lập biên bản giữ.
Ý kiến khác (nếu có):
Người vi phạm
(hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bị thiệt hại
(hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đại diện của Chính quyền cơ sở
(Ký và ghi rõ họ tên)
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi theo nội dung vi phạm trong lĩnh vực thủy sản.
5 Đối với cá nhân vi phạm.
7 Mô tả hành vi vi phạm
9 Tổ chức/cá nhân vi phạm.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../BB-TG-TVPT | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Điều ……….. Nghị định số …/………../NĐ-CP ngày …/…/……. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Để có cơ sở xác minh thêm tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý/hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính,
Chúng tôi gồm: (3)
2. .…………………………………………… Chức vụ: .................................................................
Ông (bà)/tổ chức: … (4) …………………………………………….................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của:
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Tiến hành lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC gồm:
Số thứ tự | Tên, nhãn hiệu, quy cách, xuất xứ tang vật, phương tiện | Đơn vị tính | Số lượng | Tình trạng tang vật, phương tiện (6) | Ghi chú (7) |
............. | …………………….. | ………….. | …………. | …………… | ……… |
Biên bản kết thúc vào hồi …… giờ cùng ngày được lập thành 02 bản. Một bản được giao cho cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản. Hoặc có ý kiến bổ sung khác như sau: (8)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Người vi phạm
(hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ra quyết định tạm giữ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đại diện chính quyền cơ sở(9)
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ tên, chức vụ người lập biên bản.
5 Họ tên người chứng kiến (nếu có). Nếu có đại diện chính quyền cơ sở phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
7 Ghi rõ tang vật, phương tiện có niêm phong không, nếu có niêm phong thì phải có chữ ký của người vi phạm.
9 Trong trường hợp niêm phong tang vật mà người vi phạm vắng mặt thì phải có sự tham gia và chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../BB-KPTVTĐV | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Điều ……….. Nghị định số …/…../NĐ-CP ngày … tháng ... năm ……. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Chúng tôi gồm: (2)
2.…………………………………………… Chức vụ: ...................................................................
1. Ông (bà): ………………………………………………...............................................................
Số CMND: …………….. Ngày cấp ………………… Nơi cấp: ....................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật là: ………………….. (4) ..........................................
Vì có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật này có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
1. Ông/bà ………………………………….. Nghề nghiệp: ...........................................................
Số CMND: …………….. Ngày cấp ………………… Nơi cấp: ....................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Phạm vi khám: .....................................................................................................................
Số TT
Tên tang vật, phương tiện
Số lượng
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng
Ghi chú
.............
……………………..
…………..
………….
………
.............
……………………..
…………..
………….
………
.............
……………………..
…………..
………….
………
Biên bản này gồm ….. trang, được người vi phạm, người chứng kiến, người lập biên bản ký xác nhận vào từng trang.
Biên bản được đọc lại cho mọi người cùng nghe, đồng ý và cùng ký tên vào biên bản.
Chủ phương tiện vận tải, đồ vật | Người quyết định khám |
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người tham gia khám
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ và tên người chứng kiến. Nếu không có chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải thì phải có 02 người chứng kiến.
5 Ghi rõ họ tên chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-XPHC | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Điều ……….. Nghị định số …/……./NĐ-CP ngày … tháng ... năm …. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Lập hồi …………… giờ … ngày … tháng … năm …….. tại ……………......................................
Đơn vị: ................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức: …………. (4) ………………………. Nghề nghiệp ............................................
Số CMND: ……………………… Ngày cấp ……………….. Nơi cấp ...........................................
1. Hình thức xử phạt chính:
- Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm …. khoản …. Điều …. của Nghị định số …/2009/NĐ-CP. Mức phạt: ………………………………….. đồng.
- ..........................................................................................................................................
2. Hình thức xử phạt bổ sung (nếu có): ..................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:
............................................................................................................................................
Quá thời hạn nêu trên, nếu Ông (bà)/tổ chức ………………………………….. cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Ông (bà)/tổ chức ………………………………. có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
2. Kho bạc .................................................................................................. để thu tiền phạt;
Quyết định này gồm …………. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu hồ sơ XPVPHC.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi họ, tên người ra Quyết định xử phạt.
5 Ghi rõ lý do.
7 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-XPHC | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
(Theo thủ tục đơn giản)
Căn cứ Điều ……….. Nghị định số …/………../NĐ-CP ngày … tháng ... năm ……. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Tôi: ……………. (3) ………………………. Chức vụ: ..................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức: …………. (4) ………………………. Nghề nghiệp ............................................
Số CMND: ……………………… Ngày cấp ……………….. Nơi cấp ...........................................
(ghi bằng chữ ...................................................................................................................... )
Đã có hành vi vi phạm hành chính:
............................................................................................................................................
Địa điểm xảy ra vi phạm:
Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):
Điều 2. Ông (bà)/ tổ chức ……………. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt là ngày … tháng … năm …… trừ trường hợp ……………… (7) ..
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt hoặc nộp tại Kho bạc Nhà nước …………. (8) …………………..trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................................ để chấp hành;
3..........................................................................................................................................
Nơi nhận: | Người ra quyết định |
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ và tên người ra Quyết định xử phạt.
5 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
7 Ghi rõ lý do theo quy định tại khoản 5 Điều 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-XPHC | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản bằng hình thức phạt cảnh cáo
Căn cứ Điều ……….. Nghị định số …/…../NĐ-CP ngày … tháng ... năm ……. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Tôi: ……………. (2) ………………………. chức vụ: ..................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức: …………. (3) ………………………. Nghề nghiệp ............................................
Số CMND: ……………………… Ngày cấp ……………….. Nơi cấp ...........................................
Đã có hành vi vi phạm hành chính:
............................................................................................................................................
Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):
............................................................................................................................................
Ông (bà)/tổ chức: ……………………………………………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này.
Nơi nhận: | Người ra quyết định |
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../QĐ-KPHQ | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra
trong trường hợp không áp dụng xử phạt trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Điều ……….. Nghị định số …/…../NĐ-CP ngày …….. tháng ……. năm ……. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Để khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra,
Đơn vị: ................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức: …………. (4) ……………………….................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Do đã có hành vi vi phạm hành chính:
Quy định tại điểm ……… khoản ………….. Điều ……….. của Nghị định số ……./2009/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
............................................................................................................................................
Lý do không áp dụng hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung:
............................................................................................................................................
1. ........................................................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/ tổ chức ……………………………………………. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày … tháng … năm ……………
Ông (bà)/tổ chức: ………………………………. có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
Quyết định này gồm ……….. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
1. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................................ để chấp hành;
3..........................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu hồ sơ XPVPHC.
Người ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ tên người ra Quyết định xử phạt.
5 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi.
7 Ngày ký quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-CC | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Nghị định 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Tôi: ……………. (2) ………………………. Chức vụ: ..................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Đối với:
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ..........................................................................................
Số CMND/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ...........................................................................
Biện pháp cưỡng chế: ………………….. (4) ..........................................................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày .......................................................................
Quyết định này được giao cho Ông (bà)/tổ chức ................................................. để thực hiện.
1. ……………………………………………. để …………….. (5) ..................................................
Nơi nhận: | Người ra quyết định |
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
5 Nếu biện pháp cưỡng chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng thì quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-TG-TVPT | ………(1) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Tạm giữ giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Điều ……… Nghị định số …/……/NĐ-CP ngày … tháng …. năm ……….. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Tôi: ……………. (3)………………………. chức vụ: ...................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức: …….. (4) ………………… Nghề nghiệp ……..................................................
Số CMND …………………Ngày cấp ………………..Nơi cấp .....................................................
Đã có hành vi vi phạm hành chính: ………………….. (5) ............................................................
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định này).
1. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................................ để chấp hành;
Quyết định này gồm ……… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Ý kiến của Thủ trưởng người ra Quyết định7
Người ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3 Họ tên người ra Quyết định.
5 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
7 Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ (người tạm giữ không có thẩm quyền theo quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính) có ý kiến về việc tạm giữ, đồng ý hoặc không đồng ý.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
………..(1) ………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../QĐ-CHS | ………(3) …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản cho cơ quan tiến hành tố tụng
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số ……………/BB-VPHC ngày …… tháng ….. năm.......... ;
Tôi: …………… ………………………. Chức vụ: .......................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm gồm ………….. (5) ………………………… (có biên bản bàn giao kèm theo).
Chức vụ ...............................................................................................................................
Có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu và tang vật phương tiện vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Tên cơ quan chủ quản.
3 Địa danh hành chính cấp tỉnh.
5 Ghi rõ các hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm. Hoặc ghi: “Như biên bản bàn giao kèm theo”.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
……….. 1 ………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../QĐ-HXPHC | ………3 …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Hoãn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Nghị định số ……….. /NĐ-CP ngày …….. tháng ……. năm ........ của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ đơn đề nghị của ông (bà) ………………………………………… đã được Ủy ban nhân dân xã ……………………. huyện ………………………………… tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) ……………………………………………………………. xác nhận.
Đơn vị công tác: ...................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
- Ông (bà) ……………………………….. Dân tộc (Quốc tịch) .....................................................
- Địa chỉ ...............................................................................................................................
Thời gian được hoãn là: …………………. ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này được gửi cho:
2. Ủy ban nhân dân xã ..........................................................................................................
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Tên cơ quan chủ quản.
3 Địa danh hành chính cấp tỉnh.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
………..1………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../BB-NP-MNP | ………3 …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Niêm phong/mở niêm phong tang vật tạm giữ
Chúng tôi gồm: 4
2. ………………………………. Chức vụ ..................................................................................
Ông (bà)/tổ chức: .................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của:
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Số CMND hoặc Hộ chiếu: …………………… ngày cấp …………. nơi cấp .................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Số CMND hoặc Hộ chiếu: …………………… ngày cấp …………. nơi cấp .................................
Chức vụ: ..............................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi ………….. giờ………….. ngày ……… tháng …….. năm .....................
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản.
CHỦ SỞ HỮU (SỬ DỤNG) | NGƯỜI NIÊM PHONG/ |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI BẢO QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Tên cơ quan chủ quản.
3 Địa danh hành chính cấp tỉnh.
5 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
……..1……… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../BB-TH-TVPT | ………3 …….., ngày .. tháng … năm ……. |
Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số …………… QĐ/XPVP ngày …. tháng …… năm ………………………
Tại: .....................................................................................................................................
1. Ông (bà) ………………………….. Chức danh ......................................................................
2. Ông (bà) ………………………….. Chức danh ......................................................................
3. Ông (bà) ………………………….. Chức danh ......................................................................
4. Ông (bà) ………………………….. Chức danh ......................................................................
5. Ông (bà) ………………………….. Chức danh ......................................................................
Tiến hành tiêu hủy các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau đây:
TT | Tên tang vật, phương tiện | ĐV tính | Số lượng | Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện | Ghi chú | |||||||||||||
Hình thức tiêu hủy: ............................................................................................................... Quá trình tiêu hủy có sự chứng kiến của: ............................................................................... Việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính kết thúc vào hồi ……….. giờ … ngày … tháng … năm ……….. Những người ký tên dưới đây đã được nghe đọc lại và nhất trí với toàn bộ nội dung biên bản.
1 Tên cơ quan chủ quản. 3 Địa danh hành chính cấp tỉnh. 5 Từng thành viên hội đồng ký và ghi rõ họ tên. (Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ)
Bàn giao hoặc trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản Tại: ..................................................................................................................................... Đại diện bên giao tang vật, phương tiện vi phạm: 4 - Thuộc đơn vị ...................................................................................................................... - Ông (bà) ……………….. Quốc tịch …………………….. Nghề nghiệp ....................................... - Địa chỉ: ..............................................................................................................................
| ||||||||||||||||||
TT | Tên giấy tờ, tang vật, phương tiện | ĐV tính | Số lượng | Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện | Ghi chú | |||||||||||||
Cộng ……….. khoản Hai bên đã giao nhận đầy đủ tang vật, phương tiện vi phạm nói trên. Việc giao nhận kết thúc vào hồi ……….. giờ ………. ngày ……… tháng ………. năm ..................................................................................................... Ý kiến bổ sung khác (nếu có): …………………. 6 ....................................................................
1 Tên cơ quan chủ quản. 3 Địa danh hành chính cấp tỉnh. 5 Ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp người nhận; Nếu bên nhận là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức.
Từ khóa: Nghị định 31/2010/NĐ-CP, Nghị định số 31/2010/NĐ-CP, Nghị định 31/2010/NĐ-CP của , Nghị định số 31/2010/NĐ-CP của , Nghị định 31 2010 NĐ CP của , 31/2010/NĐ-CP File gốc của Nghị định 31/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản đang được cập nhật. Nghị định 31/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sảnTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |