CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão bao gồm: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả lụt, bão.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão phải do người có thẩm quyền quyết định theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Một hành vi vi phạm chỉ xử lý một lần, nếu tiếp tục vi phạm thì bị xử lý tăng nặng. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý theo từng hành vi vi phạm. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử lý.
6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính của cá nhân trong khi mắc bệnh tâm thần; các bệnh khác đã làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng tự điều khiển hành vi.
8. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện, nếu quá thời hạn trên thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính sau đây:
b) Phạt tiền;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt bằng tiền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng một hoặc hai hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
a) Buộc tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng trái phép;
Nếu không tự nguyện thực hiện khắc phục hậu quả quy định trên thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế đó. Việc cưỡng chế được thi hành theo quy định tại Điều 18 và Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 6. Vi phạm gây hư hại đến công trình phòng chống lụt, bão
a) Neo đậu không phép hoặc sai phép tàu, thuyền, bè mảng, các phương tiện khác vào công trình phòng, chống lụt, bão;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng sai mục đích của công trình phòng, chống lụt, bão.
a) Phá hoại hoặc khai thác không đúng quy định cây chắn sóng; chiếm dụng hoặc làm hư hỏng thất thóat vật tư, thiết bị, cấu kiện của công trình phòng, chống lụt, bão nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
4. Hình thức phạt bổ sung và khắc phục hậu quả đối với Điều này là:
b) Hành vi vi phạm tại các điểm a khoản 2 và điểm a, b khoản 3 của Điều này ngoài hình thức phạt tiền còn có thể bị xử phạt khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng sai quy định trong giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động liên quan đến công trình phòng, chống lụt, bão.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không phép hoặc sai phép các kho chứa lương thực, chất độc hại, chất nổ, nhiên liệu, vật tư và tài sản quan trọng khác trong vùng phân lũ, vùng thường bị ngập lụt.
Hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này ngoài hình thức phạt tiền còn có thể bị xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thời hạn 06 tháng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tung tin thất thiệt liên quan đến lụt bão gây hoang mang trong cộng đồng.
MỤC 2. VI PHẠM TRONG ỨNG PHÓ LỤT, BÃO
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp: gia cố công trình phòng, chống lụt, bão, chằng chống nhà cửa, sơ tán đảm bảo an toàn.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc di chuyển để phòng tránh bão, áp thấp nhiệt đới của tàu thuyền đang hoạt động trên sông, trên biển hoặc hồ chứa nước.
5. Hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này ngoài hình thức phạt tiền, người vi phạm còn bị cưỡng chế thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và xem xét xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến sử dụng, điều khiển tàu, thuyền, phương tiện thời hạn 2 đến 5 tháng.
Điều 10. Vi phạm trong vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện
1. Chủ các công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện không có quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các hành vi vi phạm tại khoản 1 và 2 Điều này ngoài hình thức phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu hình thức buộc khôi phục lại một phần hoặc toàn bộ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông tin, tắt máy thông tin hoặc hoạt động không đúng vùng biển đăng ký của tàu thuyền trên biển.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo, báo cáo sai về vị trí, số lượng người trên tàu; tình trạng tai nạn của tàu thuyền đang hoạt động trên biển, gây phí tổn cho tổ chức tìm kiếm cứu nạn.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phát tín hiệu cấp cứu – khẩn cấp của tàu thuyền trên biển nhưng không hợp tác với lực lượng cứu hộ do cơ quan chủ trì về cứu hộ cứu nạn cử đến. Ngoài việc bị phạt tiền, người đề nghị cứu hộ còn bị xem xét bồi hoàn chi phí cho việc điều động cứu hộ.
Điều 12. Vi phạm trong khắc phục hậu quả
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt, sử dụng sai mục đích tiền, hàng hóa, nhu yếu phẩm cứu trợ nhân dân vùng bị ảnh hưởng của lũ, bão. Người vi phạm còn buộc phải hoàn trả số tiền, giá trị hàng hóa đã chiếm dụng.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG LỤT, BÃO
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
Điều 14. Thẩm quyền của Công an nhân dân
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
3. Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm; thu hồi giấy phép cấp sai thẩm quyền hoặc không đúng quy định;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống lụt, bão;
Điều 15. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến các hành vi vi phạm;
d) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
Điều 16. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
2. Trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng có quyền:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh có quyền:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
Điều 17. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
2. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
4. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
b) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục, trình tự xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại Điều 53, 54, 55, 56, 57 và 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền được nhận biên lai thu tiền phạt, nếu không có biên lai thu tiền phạt thì người bị phạt có quyền không nộp phạt.
5. Chế độ quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Thủ tục tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và phải thông báo ngay đến cơ quan cấp phép biết.
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão theo quy định của Nghị định này phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt của người có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính tổ chức, cơ quan và người có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và các quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của pháp luật.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện về việc xử phạt đối với họ theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão có hành vi sách nhiễu, dung túng hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm; không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng thẩm quyền theo quy định; chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, tang vật, phương tiện có liên quan đến vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đối với hành vi vi phạm chế độ công vụ của cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)
2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão.
4. Mẫu quyết định số 04: Quyết định tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BB-VPHC | Hà Nội, ngày tháng năm |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
............................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Đại diện cơ quan liên quan:..............................................................................................
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Ông (bà)/tổ chức:...............................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...........................................................................................
Đã có hành vi vi phạm hành chính như sau:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Đại diện tổ chức/cá nhân vi phạm
| Cơ quan lập biên bản |
Đại diện cơ quan liên quan …… | Đại diện chính quyền ……….. |
Người lập biên bản |
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BB-TG-TVPT | Hà Nội, ngày tháng năm |
BIÊN BẢN TỊCH THU (TẠM GIỮ) TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008;
Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ….ngày …./....../….... do …………chức vụ ký;
Hôm nay, hồi ….. giờ ….ngày ….tháng …. năm 200…, tại .......................................................
Chúng tôi gồm:
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
* Đại diện cơ quan liên quan:..............................................................................................
- Ông (bà): ........................................ Chức vụ:.................................................... ;
- Ông (bà)/tổ chức:................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...........................................................................................
Tiến hành lập biên bản tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão gồm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Ý kiến bổ sung khác:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Đại diện tổ chức/cá nhân vi phạm | Cơ quan lập biên bản
|
Đại diện cơ quan liên quan ……
| Đại diện chính quyền ……….. |
Người lập biên bản |
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-XPHC | Hà Nội, ngày tháng năm 200 |
Xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống lụt, bão
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008;
Căn cứ Biên bản về vi phạm hành chính số ……../BB-VPHC ngày …../…../200…..;
Tôi:............................................. ; Chức vụ:......................................................................... ;
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức:..................................................................................................................
Giấy CMND số/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...................................................................
1. Hình thức xử phạt chính:
(Viết bằng chữ: ................................................................................................................... ),
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức ......................................................................................................
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra quyết định xử phạt hoặc nộp vào tài khoản ………………………….. tại kho bạc Nhà nước ...........................................................................................................
trong vòng 10 ngày kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt;
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Ông (bà)/tổ chức:......................................................................................... để chấp hành;
3. Cục Quản lý Đê điều của Phòng chống lụt bão./.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-TG-TVPT | Hà Nội, ngày tháng năm 200 |
Tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008;
Căn cứ Biên bản về vi phạm hành chính số …………./BB-VPHC ngày ….tháng …. năm 200…;
Tôi:............................................. ; Chức vụ:......................................................................... ;
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/tổ chức:..................................................................................................................
Giấy CMND số/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:...................................................................
Thời hạn tạm giữ: .................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Việc tịch thu (tạm giữ) tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định này).
1. Ông (bà)/tổ chức:............................................................................................... chấp hành;
3. ........................................................................................................................................
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
File gốc của Nghị định 04/2010/NĐ-CP năm 2010 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão đang được cập nhật.
Nghị định 04/2010/NĐ-CP năm 2010 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 04/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-01-15 |
Ngày hiệu lực | 2010-03-10 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |