BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Thông tư liên tịch này quy định về phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng nhằm bảo đảm quyền của người được trợ giúp pháp lý; đăng ký, từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào chữa; đăng ký, từ chối việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân sau đây:
2. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
4. Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng và người làm nhiệm vụ quản giáo trong trại tạm giam; Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ và người làm nhiệm vụ quản giáo trong nhà tạm giữ; Đồn trưởng đồn biên phòng nơi có buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng, Trưởng buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng (sau đây viết tắt là người có thẩm quyền của cơ sở giam giữ); Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng và người làm nhiệm vụ quản giáo trong trại giam (sau đây viết tắt là người có thẩm quyền của trại giam).
6. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây viết tắt là Chi nhánh); tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
a) Trợ giúp viên pháp lý;
8. Người được trợ giúp pháp lý và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Cử, thay thế trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
a) Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý (trong đó có các nội dung về người được trợ giúp pháp lý; quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý; địa chỉ, điện thoại liên hệ của Trung tâm, Chi nhánh); Hộp tin trợ giúp pháp lý; tờ gấp pháp luật;
c) Danh sách, số điện thoại của trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm.
4. Trường hợp nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Trung tâm, Chi nhánh có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu vụ việc thuộc trường hợp thụ lý ngay thì Trung tâm, Chi nhánh cử ngay người thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
5. Phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
1. Cử, thay thế luật sư của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 5. Trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng
2. Trong tố tụng hình sự, người thực hiện trợ giúp pháp lý không được bào chữa, không tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau đây:
khoản 4 Điều 72 của Bộ luật tố tụng hình sự;
khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý.
4. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về tố tụng, đồng thời báo cáo tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý nếu phát hiện người tiến hành tố tụng có quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản từ chối việc đăng ký bào chữa hoặc không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý thay thế.
3. Trường hợp không đồng ý với việc từ chối, hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý bị từ chối, hủy bỏ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về tố tụng nhưng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý vẫn có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý thay thế để bảo đảm quyền lợi cho người được trợ giúp pháp lý.
1. Giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý
Trường hợp họ tự nhận mình là người được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật về tố tụng. Việc giải thích được thực hiện kịp thời, đầy đủ, bằng ngôn ngữ dễ hiểu để họ hiểu rõ về quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí;
c) Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, người tiến hành tố tụng giải thích cho đương sự về quyền được trợ giúp pháp lý;
2. Thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý
Trường hợp người bị buộc tội, người bị hại, đương sự tự nhận mình là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và có yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm, Chi nhánh để thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch này. Việc thông báo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, ghi vào biên bản tố tụng và lưu tại hồ sơ vụ án.
Trường hợp người bị buộc tội, người bị hại, đương sự tự nhận mình là người được trợ giúp pháp lý và chưa có yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông tin cho Trung tâm, Chi nhánh biết để thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch này. Việc thông tin được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị Trung tâm, Chi nhánh cử ngay người thực hiện trợ giúp pháp lý bào chữa cho họ. Việc đề nghị được thực hiện bằng văn bản thông báo theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
1. Giải thích, thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Thông tư liên tịch này.
3. Thực hiện việc thống kê vào Sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
5. Đề nghị Trung tâm, Chi nhánh phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
7. Giao các văn bản tố tụng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng trong vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
9. Khuyến khích Cơ quan điều tra, Tòa án các cấp tạo điều kiện cho người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tại các cơ quan này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để người được trợ giúp pháp lý biết và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời.
1. Giải thích, thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Thông tư liên tịch này.
3. Đối với việc xét xử:
b) Ghi rõ trong bản án, quyết định họ và tên, chức danh của người thực hiện trợ giúp pháp lý do tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử và ghi rõ ý kiến hoặc quan điểm bào chữa hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ cho người được trợ giúp pháp lý.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở giam giữ, trại giam
a) Giải thích, thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Thông tư liên tịch này cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Niêm yết Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý trong buồng tạm giữ, buồng tạm giam, tại nơi làm thủ tục tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phòng thăm gặp, phòng làm việc của người bào chữa và nơi sinh hoạt chung của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; phát qua các phương tiện truyền thanh của cơ sở giam giữ băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB hoặc phương tiện khác có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý dạng âm thanh (MP3, WMA hoặc WMV) tại nơi sinh hoạt chung của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
a) Giải thích, thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Thông tư liên tịch này cho phạm nhân thuộc diện được trợ giúp pháp lý đang chấp hành án tại trại giam là người bị buộc tội, bị hại hoặc đương sự trong vụ án khác do có hành vi phạm tội, xâm hại hoặc có liên quan đến vụ án trước khi chấp hành án;
Điều 11. Trách nhiệm của người có thẩm quyền của cơ sở giam giữ, trại giam
a) Thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện trợ giúp pháp lý gặp gỡ, tiếp xúc với người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật;
2. Người có thẩm quyền của trại giam có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Thông tư liên tịch này.
1. Trong tố tụng hình sự, việc đăng ký bào chữa được thực hiện như sau:
b) Luật sư của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý nơi luật sư đó hành nghề, làm việc;
2. Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được thực hiện như sau:
b) Luật sư của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý nơi luật sư đó hành nghề, làm việc;
3. Trường hợp trợ giúp viên pháp lý, luật sư không trực tiếp xuất trình các giấy tờ nêu tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này để đăng ký bào chữa, tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này để đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì họ phải gửi cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bản sao có chứng thực Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. Trong tố tụng hình sự, người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng từ giai đoạn nào thì đăng ký bào chữa ở giai đoạn đó và văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 78 của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có xác nhận của Tòa án đang thụ lý vụ việc có giá trị sử dụng trong quá trình tham gia tố tụng.
3. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý bị thay thế theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật về trợ giúp pháp lý thì việc đăng ký bào chữa, đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch này.
1. Trong tố tụng hình sự, trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 78 của Bộ luật tố tụng hình sự thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý.
khoản 5 Điều 75 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 61 của Luật tố tụng hành chính thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi hủy bỏ việc đăng ký bào chữa theo quy định của pháp luật về tố tụng thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do hủy bỏ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý.
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
1. Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương (sau đây viết tắt là Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương) giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất chỉ đạo phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Bộ Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương. Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp.
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng;
c) Thứ trưởng Bộ Công an, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Ủy viên Hội đồng;
4. Thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 17. Nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương
a) Kiến nghị hoàn thiện thể chế pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
c) Nghiên cứu, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
đ) Thực hiện sơ kết, tổng kết việc triển khai Thông tư liên tịch này;
g) Đề xuất lãnh đạo các ngành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
2. Thành viên của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương có trách nhiệm giúp lãnh đạo ngành mình thực hiện các các nhiệm vụ sau:
b) Phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Chỉ đạo tổ chức tập huấn cho người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc ngành mình về phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
4. Thành viên của Bộ Tư pháp thuộc Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương có trách nhiệm giúp lãnh đạo ngành mình thực hiện các nhiệm vụ sau:
b) Chỉ đạo, tổ chức tập huấn cho thành viên Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương; thành viên Hội đồng và Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương; người thực hiện trợ giúp pháp lý; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
1. Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương để giúp các thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 của Thông tư liên tịch này.
3. Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
1. Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương) giúp Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với địa phương không có Bộ Tư lệnh quân khu) hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh (nếu thấy cần thiết) thống nhất chỉ đạo phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương.
Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương. Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp.
a) Giám đốc Sở Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng;
c) Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Công an, Tài chính, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với địa phương không có Bộ Tư lệnh Quân khu) hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh (nếu thấy cần thiết) làm Ủy viên Hội đồng;
4. Thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 20. Nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương
a) Xây dựng, ban hành và triển khai kế hoạch phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương;
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền;
đ) Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác để giải quyết các vấn đề và tăng cường hiệu quả phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1 và khoản 5 Điều này;
c) Chỉ đạo các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc ngành mình thực hiện trách nhiệm quy định tại Thông tư liên tịch này, ban hành văn bản của ngành và thực hiện các yêu cầu của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương về phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
3. Thành viên của Sở Tài chính thuộc Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm giúp lãnh đạo ngành mình thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm b, đ, e và g khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều này;
5. Hàng năm, các ngành là thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm báo cáo về kết quả triển khai Thông tư liên tịch này gửi cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương. Việc báo cáo được thực hiện 02 lần: lần 1 gồm báo cáo nội dung triển khai Thông tư liên tịch này và số liệu được tổng hợp từ Sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, số liệu được lấy từ ngày 01/01 đến ngày 31/10 hàng năm; lần 2 chỉ báo cáo số liệu được tổng hợp từ Sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, số liệu được lấy từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Thời hạn nhận báo cáo theo quy định về thống kê của Bộ Tư pháp.
Điều 21. Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương
2. Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương gồm có lãnh đạo Trung tâm, đại diện của các cơ quan: Công an, Tài chính, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với địa phương không có Bộ Tư lệnh quân khu) hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh (nếu thấy cần thiết). Tổ trưởng Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương là Giám đốc Trung tâm.
Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Công an, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với địa phương không có Bộ Tư lệnh quân khu) hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh (nếu thấy cần thiết) có trách nhiệm:
2. Thực hiện nhiệm vụ của các ngành thành viên theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng bao gồm:
b) Kinh phí đặt Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu khác có liên quan; cung cấp băng ghi âm, đĩa ghi âm hoặc USB có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý dạng âm thanh (MP3, WMA hoặc WMV);
d) Kinh phí tổ chức tập huấn cho thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương, địa phương và Tổ giúp việc cho Hội đồng; người thực hiện trợ giúp pháp lý; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
e) Kinh phí bồi dưỡng cho thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành ở Trung ương, địa phương và Tổ giúp việc cho Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này;
3. Thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành ở Trung ương, địa phương và thành viên Tổ giúp việc cho Hội đồng được hưởng bồi dưỡng là 0,3 mức lương cơ sở/người/tháng.
Việc lập dự toán kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phối hợp trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Trung ương (nội dung quy định tại các điểm a, d, đ, e, g khoản 2 Điều này); Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phối hợp trợ giúp pháp lý ở địa phương (nội dung quy định tại khoản 2 Điều này) theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiện toàn Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương theo quy định của Thông tư liên tịch này.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2018.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét, hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Trí Tuệ
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Công Phàn
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- TAND, VKSND cấp cao; TAND, VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ tư lệnh quân khu; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Lưu: VT Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, TAND tối cao, VKSND tối cao, Cục TGPL - Bộ Tư pháp.
Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-KSNDTC)
SỞ TƯ PHÁP TỈNH/THÀNH PHỐ (1)………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ1
(Phát cho người bị buộc tội, người bị hại, đương sự)
1. Người có công với cách mạng.
3. Trẻ em (người dưới 16 tuổi).
5. Người bị buộc tội từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
7. Người thuộc hộ cận nghèo hoặc người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Người nhiễm chất độc da cam;
d) Người khuyết tật;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
h) Người nhiễm HIV.
III. Để được trợ giúp pháp lý (giúp đỡ về pháp luật), người được trợ giúp pháp lý yêu cầu tổ chức sau thực hiện trợ giúp pháp lý cho mình2:
a) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố (1)……………….………………
Điện thoại: (3) …………………………...Giám đốc: (4)……………………………………..
Chi nhánh: (5) …………………………………………………………………………………..
Điện thoại: (3) ………………………..……Trưởng Chi nhánh: (4) …………………………
a) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố (1)………………………………..
Điện thoại: (3) ………………………………………Giám đốc: (4)……………………………
Chi nhánh: (5)…………………………………………………………………………………….
Điện thoại: (3) ………………………………Trưởng Chi nhánh: (4) …………………………
d) Công ty luật, văn phòng luật sư, trung tâm tư vấn pháp luật có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý được công bố tại ……………………………………………………………………………..(6).
(7).........................................................................................................................................
NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI, NGƯỜI BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ
(Ký tên, ghi rõ họ và tên hoặc điểm chỉ)
(1) Địa danh tỉnh/thành phố; (2), (3), (4) Thông tin về Trung tâm/Chi nhánh: địa chỉ trụ sở chính (số nhà, ngõ, ngách, tổ, đường, thôn, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố); số điện thoại tại trụ sở; họ và tên của Giám đốc Trung tâm/Trưởng Chi nhánh; (5) Tên đầy đủ của Chi nhánh; (6) Nơi công bố danh sách tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý; (7) Trường hợp người bị buộc tội, người bị hại, đương sự thuộc một trong các đối tượng nêu tại mục 1 Bản thông tin về người được trợ giúp pháp thì ghi rõ, ví dụ: “Tôi tự nhận mình là người có công với cách mạng”.
1 Bản thông tin về người được trợ giúp pháp lý được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuyển cho người bị buộc tội, người bị hại, đương sự đọc hoặc thông báo cho họ biết trong trường hợp họ không tự đọc được; được lưu hồ sơ vụ án, vụ việc.
3 Trường hợp có nhiều Chi nhánh thì phải liệt kê các Chi nhánh với đầy đủ thông tin để người được trợ giúp pháp lý biết, yêu cầu trợ giúp pháp lý.
Mẫu số 02 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC)
(1)……………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: (3)……./BB-……. |
|
Tôi là: (6)……………………......, chức danh: (7)………………………………, đại diện cho: (2)…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………. với các nội dung sau đây:
Đáp (khoanh tròn vào (a) hoặc (b)):
b) Chưa đọc hoặc chưa được thông báo.
2. Ông/bà có thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý không?
a) Có (ghi rõ đối tượng):………………………………………………………………………….
3. Ông/bà có yêu cầu trợ giúp pháp lý không?
a) Có yêu cầu.
4. Các ý kiến khác: ………………………………………………………………………………
NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI, NGƯỜI BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ | CƠ QUAN/NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG |
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản của cơ quan ban hành; (2) Tên cơ quan ban hành; (3) Số, ký hiệu của biên bản; (4) Ghi rõ giờ, phút; ngày, tháng, năm lập biên bản; (5) Nơi lập biên bản; (6), (7) Ghi rõ họ và tên, chức danh của người lập biên bản; (8) Ghi rõ họ và tên người bị buộc tội, người bị hại, đương sự; (9) Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng là người bị buộc tội, người bị hại hoặc đương sự; (10) Ghi rõ địa chỉ của người bị buộc tội, người bị hại, đương sự (số nhà, ngõ, ngách, tổ, đường, thôn, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố).
Mẫu số 03 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC)
(1)……………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: (3)……./TB-……. | ............, ngày…….. tháng …… năm……… |
Căn cứ vào (5)……………………………………………………………………………………
(2)…………………………………………………………………………………….. thông báo và đề nghị (4)…………………………………………………………………………………………….. cử người thực hiện trợ giúp pháp lý cho (6)………………………………………….
Họ và tên: (7)……………………………………………………………………………………….
Nơi cư trú: (9)………………………………………………………………………………………
- Như trên; | CƠ QUAN/NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG |
(1) Tên cơ quan chủ quản của cơ quan ban hành; (2) Tên cơ quan ban hành; (3) Số, ký hiệu văn bản; (4) Ghi đầy đủ tên Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc Chi nhánh của Trung tâm; (5) Trường hợp án chỉ định bào chữa thì ghi rõ căn cứ là biên bản tố tụng (số, ngày lập, cơ quan lập); các trường hợp còn lại trong tố tụng hình sự ghi rõ căn cứ là Bản thông tin về người được trợ giúp pháp lý và Biên bản giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí của người bị buộc tội, người bị hại, đương sự thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này (số, ngày lập, cơ quan lập); trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính ghi căn cứ là Bản thông tin về người được trợ giúp pháp lý; (6) Ghi rõ là người bị buộc tội, người bị hại hoặc đương sự; (7), (8), (9) Ghi rõ thông tin của người bị buộc tội, người bị hại, đương sự thuộc diện được trợ giúp pháp lý: họ và tên; ngày/tháng/năm sinh; nơi cư trú ghi rõ là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (số nhà, ngõ, ngách, tổ, đường, thôn, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố); (10) Ghi rõ thuộc diện người được trợ giúp pháp lý nào trong Bản thông tin về người được trợ giúp pháp lý, ví dụ: người có công với cách mạng.
1 Trường hợp có nhiều người bị buộc tội, người bị hại, đương sự thì ghi rõ: những người bị buộc tội, người bị hại, đương sự theo danh sách kèm theo (có các nội dung: họ và tên; ngày/tháng/năm sinh; nơi cư trú; thuộc diện được trợ giúp pháp lý; là người bị buộc tội, người bị hại hoặc đương sự).
Mẫu số 04 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC)
(1)……………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: (3)……./TT-……. | ............, ngày…….. tháng …… năm……… |
Căn cứ (5)…………………………………………………………………………………………...
(2)…………………………………………………………………………………………. thông tin để (4)………………………………………………………………………………………. kiểm tra thông tin về người được trợ giúp pháp lý đối với (6)………………………………………
Họ và tên: (7)………………………………………………………………………………………..
- Như trên; | CƠ QUAN/NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG |
(1) Tên cơ quan chủ quản của cơ quan ban hành; (2) Tên cơ quan ban hành; (3) Số, ký hiệu văn bản; (4) Ghi đầy đủ tên Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố hoặc Chi nhánh của Trung tâm; (5) Trong tố tụng hình sự, ghi rõ căn cứ là Bản thông tin về người được trợ giúp pháp lý và Biên bản giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí của người bị buộc tội, người bị hại, đương sự thuộc diện được trợ giúp pháp lý (số, ngày lập, cơ quan lập); trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính ghi rõ căn cứ là Bản thông tin về người được trợ giúp pháp lý; (6) Ghi rõ là người bị buộc tội, người bị hại hoặc đương sự; (7), (8) Ghi rõ thông tin của người bị buộc tội, người bị hại hoặc đương sự thuộc diện được trợ giúp pháp lý: họ và tên; nơi cư trú ghi rõ là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (số nhà, ngõ, ngách, tổ, đường, thôn, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố).
1 Trường hợp có nhiều người bị buộc tội, người bị hại, đương sự thì ghi rõ: những người bị buộc tội, người bị hại, đương sự theo danh sách kèm theo (có các nội dung: họ và tên; nơi cư trú; là người bị buộc tội, người bị hại hoặc đương sự).
Mẫu số 05 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC)
(1)………………………………… (2)…………………………………………
VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG Lĩnh vực: (3)……………………….. Năm: (4)………………
|
Stt | Thụ lý hồ sơ | Người bị buộc tội, người bị hại, đương sự | Thuộc đối tượng là người được trợ giúp pháp lý1 | ||
Không yêu cầu trợ giúp pháp lý (5) | Được trợ giúp pháp lý | ||||
Thuộc trường hợp chỉ định bào chữa (6) | Có yêu cầu trợ giúp pháp lý (7) | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
(1) Tên cơ quan chủ quản của cơ quan lập sổ;
(3) Lĩnh vực: ghi rõ là hình sự hoặc dân sự, hành chính;
(5), (6), (7) Đánh dấu x vào cột 4, cột 5 hoặc cột 6.
1 Các cơ quan thống kê vào sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý trong tố tụng sau khi nhận được quyết định cử người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc thông tin từ Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Mẫu số 06A (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: (2)………/BC-HĐPH | …………, ngày …...tháng…..năm……. |
Năm: (3)…………
II. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN
IV. PHƯƠNG HƯỚNG
- Như trên;
- Hội đồng PHLNTW;
- ……………….
- Lưu: VT, ……..
TM. HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
Mẫu số 06B (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHỤ LỤC BÁO CÁO SỐ LIỆU NĂM1 (2)………
(Ban hành kèm theo Báo cáo số... /BC-HĐPH ngày... tháng... năm...của ...)
Stt
Người thực hiện TGPL
Tổng số vụ việc TGPL (3)
Các lĩnh vực TGPL
Vụ việc thuộc án chỉ định bào chữa (4)
Hình sự
Dân sự
Hành chính
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Bào chữa
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
Tổng số vụ việc (5)
Phân theo cơ quan, tổ chức chuyển đến
Tổng số người bị buộc tội, người bị hại, đương sự trong vụ án, vụ việc do các cơ quan thụ lý, tiếp nhận
Tổng số lượt người được TGPL (6)
Phân theo diện người được trợ giúp pháp lý
Người được TGPL thuộc trường hợp chỉ định bào chữa (7)
Người có công với cách mạng
Người thuộc hộ nghèo
Người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Người vừa thuộc hộ nghèo, vừa là người dân tộc thiểu số
Trẻ em
Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo
Người có khó khăn về tài chính
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ
Người nhiễm chất độc da cam
Người cao tuổi
Người khuyết tật
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự
Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình
Nạn nhân của hành vi mua bán người
Người nhiễm HIV
Tổng số
Trong đó người thuộc diện được TGPL
A(8)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
I
Người được TGPL, người thuộc diện được TGPL từ cơ quan phối hợp
1
Công an
1.1
Cơ quan điều tra, trại tạm giam, nhà tạm giữ
1.2
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1.3
Trại giam
2
Tòa án nhân dân
3
Viện kiểm sát nhân dân
4
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (trừ các cơ quan tại mục 1.2)
II
Người được TGPL từ nguồn khác (đối tượng tự tìm đến hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giới thiệu đến)
Tổng số (I+II)
- Như trên;
- Hội đồng PHLNTW;
- ………………….
- Lưu: VT, ……….
TM. HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
(1) Tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
(3) Tổng số vụ việc trợ giúp pháp lý = cột 4 + cột 5 + cột 6 + cột 7;
(5) Tổng số vụ việc (từ cột 3 đến cột 8) = mục 1 + mục 2 + mục 3;
(7) Đối tượng thuộc cột 19 có thể trùng với đối tượng từ cột 4 đến cột 18;
Mục I = mục 1 + mục 2 + mục 3 + mục 4;
Tổng số = tổng số lượt người được trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng theo quy định về thống kê của Bộ Tư pháp.
1 Gồm số liệu được lấy từ 01/01 - 31/10 hàng năm theo quy định về thống kê của Bộ Tư pháp.
Mẫu số 06C (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: (2)………/BC-HĐPH | …………, ngày …...tháng…..năm……. |
BÁO CÁO SỐ LIỆU NĂM1 (3)………………… (CHÍNH THỨC)
Stt
Người thực hiện TGPL
Tổng số vụ việc TGPL (4)
Các lĩnh vực TGPL
Vụ việc thuộc án chỉ định bào chữa (5)
Hình sự
Dân sự
Hành chính
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Bào chữa
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
Tổng số vụ việc (6)
II. KẾT QUẢ LƯỢT NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ NGƯỜI THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG2
Phân theo cơ quan, tổ chức chuyển đến | Tổng số người bị buộc tội, người bị hại, đương sự trong vụ án, vụ việc do các cơ quan thụ lý, tiếp nhận | Tổng số lượt người được TGPL (7) | Phân theo diện người được trợ giúp pháp lý | Người được TGPL thuộc trường hợp chỉ định bào chữa (8) |
| ||||||||||||||||
Người có công với cách mạng | Người thuộc hộ nghèo | Người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn | Người vừa thuộc hộ nghèo, vừa là người dân tộc thiểu số | Trẻ em | Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi | Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo | Người có khó khăn về tài chính |
| |||||||||||||
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ | Người nhiễm chất độc da cam | Người cao tuổi | Người khuyết tật | Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự | Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình | Nạn nhân của hành vi mua bán người | Người nhiễm HIV |
| |||||||||||||
Tổng số | Trong đó người thuộc diện được TGPL |
| |||||||||||||||||||
Cột A (9) | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 |
| |
I | Người được TGPL, người thuộc diện được TGPL từ cơ quan phối hợp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Công an |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Cơ quan điều tra, trại tạm giam, nhà tạm giữ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Trại giam |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tòa án nhân dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Viện kiểm sát nhân dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (trừ các cơ quan tại mục 1.2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Người được TGPL từ nguồn khác (đối tượng tự tìm đến hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giới thiệu đến) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
Tổng số (I+II) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Như trên;
- Hội đồng PHLNTW;
- ………………
- Lưu: VT, ……….
TM. HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
(1) Tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
(3) Thời gian theo năm;
(5) Vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc án chỉ định bào chữa có thể trùng với một trong các vụ việc trợ giúp pháp lý từ cột 4 đến cột 7;
(7) Tổng số lượt người được trợ giúp pháp lý (cột 3) = tổng các cột từ cột 4 đến cột 18;
(9) Cột A:
Mục 1 = mục 1.1 + mục 1.2 + mục 1.3;
1 Gồm số liệu được lấy từ 01/01 - 31/12 theo quy định về thống kê của Bộ Tư pháp.
Từ khóa: Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC, Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC, Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thông tư liên tịch 10 2018 TTLT BTP BCA BQP BTC TANDTC VKSNDTC của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC
File gốc của Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Tài chính – Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Tài chính – Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Trần Công Phàn, Lê Quý Vương, Nguyễn Khánh Ngọc, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ |
Ngày ban hành | 2018-06-29 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-01 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |