VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2021 |
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. VIỆN TRƯỞNG |
VỀ QUY TRÌNH, KỸ NĂNG TRỰC TIẾP KIỂM SÁT TẠI CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/QĐ-VKSTC ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Quy định này quy định về quy trình, kỹ năng trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự tại Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới (gồm: trực tiếp kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao đối với Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện; trực tiếp kiểm sát của VKSND cấp tỉnh đối với Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện; trực tiếp kiểm sát của VKSND cấp huyện đối với Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện) và quy trình, kỹ năng kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
1. VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp áp dụng quy định này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cấp mình.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
1. Tuân thủ pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan; các quy chế, quy định, hướng dẫn của VKSND tối cao về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
3. Bảo đảm sự vô tư, khách quan, toàn diện và đầy đủ khi tiến hành hoạt động; bảo đảm sự phối hợp hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của chủ thể bị kiểm sát.
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG TRỰC TIẾP KIỂM SÁT TẠI CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1. Trên cơ sở kết quả theo dõi hoạt động thi hành án dân sự, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự (Vụ 11) thuộc VKSND tối cao; Phòng 11, hay Phòng 8 đối với Phòng đã sáp nhập thuộc VKSND cấp tỉnh (sau đây gọi là đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự) lựa chọn Cơ quan thi hành án dân sự để trực tiếp kiểm sát, dựa trên việc xem xét một số tiêu chí cơ bản như:
- Số lượng vụ việc thi hành án phức tạp (lượng tiền thi hành án lớn; có nhiều người phải thi hành án; tài sản liên quan đến việc thi hành án có giá trị lớn; có nhiều khiếu nại, tố cáo hoặc có khiếu nại, tố cáo phức tạp).
2. Việc lựa chọn Cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới để trực tiếp kiểm sát có thể thực hiện theo các phương án: Lựa chọn nhiều cơ quan thi hành án dân sự hoặc chỉ lựa chọn một Cơ quan thi hành án dân sự cụ thể để đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Viện để xem xét, quyết định.
Điều 5. Xây dựng dự thảo Quyết định trực tiếp kiểm sát và Kế hoạch trực tiếp kiểm sát
2. Thẩm quyền ký ban hành Quyết định, Kế hoạch trực tiếp kiểm sát và nội dung của các văn bản này thực hiện theo khoản 3 Điều 32 Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-VKSNDTC-V11 ngày 20/12/2016 của Viện trưởng VKSND tối cao (sau đây gọi là Quy chế số 810). Khi trình ký Quyết định trực tiếp kiểm sát, đơn vị tham mưu phải trình kèm theo dự thảo Kế hoạch trực tiếp kiểm sát (đã có ký nháy của lãnh đạo đơn vị tham mưu).
3. Việc xây dựng nội dung Kế hoạch trực tiếp kiểm sát cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
b) Trong nội dung của Kế hoạch trực tiếp kiểm sát cần có yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, báo cáo bằng văn bản về hoạt động thi hành án dân sự theo nội dung, thời điểm đã nêu trong Kế hoạch trực tiếp kiểm sát. Trường hợp VKSND tối cao trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thì yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự báo cáo rõ kết quả thi hành án dân sự nói chung của hai cấp (cấp Cục và các Chi cục trực thuộc) và kết quả riêng của mỗi cấp.
Điều 6. Gửi Quyết định và Kế hoạch trực tiếp kiểm sát
Điều 7. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để cử người tham gia giám sát Đoàn trực tiếp kiểm sát
2. Văn bản đề nghị cử người tham gia giám sát theo mẫu do VKSND tối cao quy địnhĐiều 8. Công bố Quyết định và Kế hoạch trực tiếp kiểm sát
2. Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát công bố nội dung Quyết định và Kế hoạch trực tiếp kiểm sát. Đoàn trực tiếp kiểm sát nghe Cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành án theo nội dung trực tiếp kiểm sát; đưa ra các yêu cầu cho Cơ quan thi hành án dân sự để phục vụ cho hoạt động trực tiếp kiểm sát; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn, nhất là thành viên chịu trách nhiệm phối hợp để Cơ quan thi hành án dân sự biết và phối hợp thực hiện. Việc công bố Quyết định và Kế hoạch trực tiếp kiểm sát phải được lập biên bản theo quy định, lưu hồ sơ kiểm sát.
Các thành viên Đoàn trực tiếp kiểm sát dựa trên nội dung của Kế hoạch trực tiếp kiểm sát và sự phân công của Trưởng đoàn để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ sau:
Thành viên Đoàn trực tiếp kiểm sát báo cáo và thông qua Trưởng đoàn để yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp hồ sơ, tài liệu thông qua người đại diện do Cơ quan thi hành án dân sự cử (thông thường là đại diện lãnh đạo Văn phòng hoặc qua 01 lãnh đạo của Cơ quan thi hành án dân sự). Việc yêu cầu có thể bằng văn bản hoặc yêu cầu trực tiếp. Việc nhận, bàn giao hồ sơ, sổ sách, tài liệu phải được ghi sổ nhật ký Đoàn trực tiếp kiểm sát và lập biên bản giao nhận giữa thành viên Đoàn trực tiếp kiểm sát với đại diện của Cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi kết thúc kiểm sát hồ sơ, tài liệu hoặc kết thúc ngày làm việc, thành viên Đoàn trực tiếp kiểm sát phải lập biên bản theo đúng quy định về việc bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đại diện Cơ quan thi hành án dân sự.
Khi kiểm sát một hồ sơ thi hành án, thành viên Đoàn trực tiếp kiểm sát phải nghiên cứu, làm rõ một số nội dung cơ bản sau đây:
b) Việc xác minh điều kiện thi hành án và xử lý kết quả xác minh.
d) Việc Chấp hành viên ký hợp đồng thẩm định giá và bán đấu giá tài sản, thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc thẩm định giá, đấu giá; quá trình đấu giá tài sản thi hành án; việc lưu trữ hồ sơ thẩm định giá, đấu giá tại Cơ quan thi hành án dân sự.
e) Kiểm sát kế toán nghiệp vụ thi hành án, bao gồm kiểm sát hệ thống tài khoản kế toán thi hành án, phân tích số dư tài khoản đối với từng vụ việc, kiểm tra xem còn tồn tiền trên tài khoản nhưng ra quyết định chưa có điều kiện, chậm chi trả tiền, gửi tiết kiệm không đúng kỳ hạn hoặc không gửi tiết kiệm, hay chậm hoàn tạm ứng cưỡng chế, v.v...
- Đối chiếu với quy định của pháp luật để xác định có vi phạm pháp luật trong hoạt động tổ chức thi hành án không.
- Vi phạm này có phải là nguyên nhân (hoặc là một trong các nguyên nhân) dẫn đến việc thi hành án bị kéo dài, bị khiếu nại, tố cáo không.
Quá trình trực tiếp kiểm sát nếu có các nội dung ngoài Kế hoạch trực tiếp kiểm sát thì các thành viên báo cáo Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát để có chỉ đạo thực hiện.
Nội dung Phiếu kiểm sát hoặc nội dung Biên bản thể hiện các thông tin cơ bản về việc thi hành án (số, ngày tháng năm của bản án, quyết định cần thi hành; số quyết định thi hành án; họ tên người phải thi hành án; nội dung khoản nghĩa vụ phải thi hành; diễn biến cơ bản của quá trình thi hành án) hoặc các thông tin về nội dung công việc được kiểm sát (như thông tin về hoạt động quản lý, thu, chi tiền thi hành án...); nêu các vi phạm được phát hiện trong quá trình thi hành án hoặc quá trình thực hiện công việc; ý kiến của Chấp hành viên thụ lý vụ việc hoặc của công chức thực thi công vụ; quan điểm của thành viên trực tiếp kiểm sát vụ việc. Phiếu kiểm sát và Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của thành viên trực tiếp kiểm sát vụ việc, Chấp hành viên hoặc công chức thụ lý việc thi hành án. Quá trình lập Phiếu kiểm sát hoặc Biên bản, thành viên trực tiếp kiểm sát vụ việc có thể trao đổi với Chấp hành viên, công chức thụ lý vụ việc về kết quả kiểm sát, đánh giá về các vi phạm, về nguyên nhân của vi phạm; ghi đầy đủ hoặc để Chấp hành viên tự ghi đầy đủ, trung thực ý kiến của họ về vụ việc.
4. Tiến hành xác minh vụ việc thi hành án, tài sản thi hành án hoặc những vấn đề cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm sát.
Khi đề xuất xác minh, cần báo cáo, nêu rõ nội dung cần xác minh, thời gian và các thành viên tham gia. Chấp hành viên thụ lý vụ việc thi hành án có thể được mời tham gia xác minh nếu thấy cần thiết. Quá trình xác minh, thành viên tiến hành xác minh có thể tự mình hoặc phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đo đạc, lập sơ đồ; làm việc với cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung xác minh; việc xác minh phải lập biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và kết quả xác minh. Biên bản xác minh phải có đủ chữ ký của các thành viên tham gia và có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân nơi tiến hành xác minh.
Trong quá trình trực tiếp kiểm sát, có thể có những vụ việc thi hành án phức tạp đã có chỉ đạo của Trưởng ban (hoặc của Ban) chỉ đạo thi hành án dân sự mà xét thấy cần làm việc với Trưởng ban (hoặc Ban Chỉ đạo nói chung) để có chủ trương, đường lối đúng đắn trong việc thi hành án thì thành viên Đoàn trực tiếp kiểm sát đề xuất với Trưởng đoàn.
6. Họp các thành viên trong Đoàn trực tiếp kiểm sát để trao đổi, thống nhất về các vấn đề có quan điểm khác nhau.
7. Gia hạn thời gian trực tiếp kiểm sát, hoặc bổ sung nội dung trực tiếp kiểm sát trong trường hợp cần thiết.
8. Ghi Sổ nhật ký Đoàn trực tiếp kiểm sát
Sổ nhật ký do Trưởng đoàn quản lý trong quá trình trực tiếp kiểm sát, được ghi chép ngay từ ngày đầu trực tiếp kiểm sát, được Trưởng đoàn ký xác nhận vào từng trang và khi kết thúc ghi sổ. Sổ nhật ký Đoàn trực tiếp kiểm sát được lưu trữ trong hồ sơ trực tiếp kiểm sát.
Việc xây dựng dự thảo Kết luận trực tiếp kiểm sát do Thư ký Đoàn trực tiếp kiểm sát (hoặc thành viên khác được phân công) thực hiện theo chỉ đạo của Trưởng đoàn. Dự thảo Kết luận được xây dựng theo mẫu do VKSND tối cao ban hànha) Căn cứ pháp lý ban hành Kết luận trực tiếp kiểm sát (căn cứ theo Luật Tổ chức VKSND, Luật Thi hành án dân sự, Quyết định trực tiếp kiểm sát và Kế hoạch trực tiếp kiểm sát);
c) Nêu khái quát đặc điểm tình hình về biên chế, bộ máy, chức danh tư pháp của Cơ quan thi hành án; các nội dung về kết quả hoạt động thi hành án dân sự trong thời điểm trực tiếp kiểm sát theo như báo cáo của Cơ quan thi hành án.
Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch trực tiếp kiểm sát, dự thảo Kết luận nêu kết quả trực tiếp kiểm sát các việc thi hành án theo các nội dung được trực tiếp kiểm sát; những công việc khác được trực tiếp kiểm sát (như công tác thu, chi, quản lý, thanh toán tiền thi hành án). Trong từng vụ việc cần nêu khái quát về quá trình thi hành, những khó khăn, vướng mắc, những vi phạm pháp luật được phát hiện và nêu hướng giải quyết. Phải nêu rõ cơ sở pháp lý khi kết luận về vi phạm cũng như khi nêu hướng giải quyết. Trong từng nội dung được kết luận, sau khi nêu từng vụ việc thì có thể nêu khái quát tình hình, các dạng vi phạm pháp luật phát sinh.
đ) Đánh giá nguyên nhân khách quan, chủ quan của những vi phạm pháp luật được nêu trong kết luận.
e) Kiến nghị, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục vi phạm.
Điều 10. Công bố dự thảo Kết luận trực tiếp kiểm sát
Điều 11. Các việc cần làm sau khi kết thúc trực tiếp kiểm sát
2. Kết luận trực tiếp kiểm sát được gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp (trong trường hợp Trưởng đoàn không phải là Viện trưởng) và Viện kiểm sát cấp trên để báo cáo theo quy định của Ngành; gửi cho Cơ quan thi hành án dân sự được trực tiếp kiểm sát để thực hiện; gửi cho VKSND cùng cấp với Cơ quan thi hành án dân sự được trực tiếp kiểm sát để theo dõi, đôn đốc; gửi cho Cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên để phối hợp chỉ đạo; gửi cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đã cử thành viên tham gia giám sát Đoàn trực tiếp kiểm sát; gửi cho các thành viên Đoàn trực tiếp kiểm sát và lưu hồ sơ trực tiếp kiểm sát. Đối với những trường hợp Đoàn trực tiếp kiểm sát đã làm việc với Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tại địa phương hoặc Ban pháp chế Hội đồng nhân dân thì khi ban hành Kết luận trực tiếp kiểm sát phải gửi cho Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và Ban pháp chế Hội đồng nhân dân địa phương nơi đã làm việc.
4. Tập hợp các dạng vi phạm, nguyên nhân của vi phạm để ban hành kiến nghị với Cơ quan thi hành án dân sự cấp trên hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp để có biện pháp phòng ngừa, chấn chỉnh chung trong hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự (như vi phạm trong hoạt động thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá, vi phạm trong hoạt động bán đấu giá của tổ chức bán đấu giá tài sản thi hành án...), cần ban hành kiến nghị, kháng nghị với cơ quan quản lý có thẩm quyền để có biện pháp chấn chỉnh, phòng ngừa chung. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển Cơ quan điều tra VKSND tối cao để xử lý theo thẩm quyền; hoặc phát hiện bản án, quyết định thi hành án có dấu hiệu oan sai, bản án, quyết định tuyên không rõ, khó thi hành thì chuyển VKSND cấp cao 1, 2, 3 hoặc các đơn vị nghiệp vụ của VKSND tối cao (Vụ 7, 9, 10) để xem xét kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự ngang cấp thì việc phúc tra được thực hiện trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát định kỳ của kỳ tới hoặc đưa nội dung phúc tra việc thực hiện Kết luận trực tiếp kiểm sát là một trong các nội dung của Kế hoạch trực tiếp kiểm sát của kỳ tới.
Để phúc tra việc thực hiện Kết luận trực tiếp kiểm sát, phải ban hành Quyết định phúc tra và Kế hoạch phúc tra. Quyết định và Kế hoạch phúc tra do lãnh đạo Viện ký. Quá trình phúc tra, thành viên Đoàn phúc tra phải lập biên bản phúc tra. Kết thúc phúc tra phải ban hành Kết luận phúc tra, nêu rõ những nội dung trong Kết luận trực tiếp kiểm sát đã được thực hiện, chưa được thực hiện, nguyên nhân của việc chưa thực hiện; các kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát. Quyết định phúc tra, Kế hoạch phúc tra, Biên bản phúc tra và Kết luận phúc tra thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành.Điều 12. Trực tiếp kiểm sát đột xuất
Quy trình, kỹ năng tiến hành trực tiếp kiểm sát đột xuất có một số điểm riêng so với trực tiếp kiểm sát thường kỳ, cụ thể là: Sau khi ban hành Quyết định, Kế hoạch trực tiếp kiểm sát, Viện kiểm sát gửi Quyết định và Kế hoạch cho Cơ quan thi hành án dân sự được kiểm sát và tiến hành ngay các hoạt động nghiệp vụ cần thiết để trực tiếp kiểm sát như công bố Quyết định; yêu cầu báo cáo, cung cấp sổ nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung trực tiếp kiểm sát đột xuất để nghiên cứu, kiểm sát; kiểm tra thực tế quỹ, kiểm tra kho vật chứng v.v.. .Việc kiểm sát thường được thực hiện ngay và trong thời gian ngắn.
1. Trường hợp đơn khiếu nại, tố cáo hoặc đơn kiến nghị, phản ánh của cơ quan, người có thẩm quyền về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Đơn vị Kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp chuyển đến, Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự vào sổ tiếp nhận đơn và thực hiện việc phân loại, xử lý đơn.
Điều 14. Phân công xử lý đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
2. Việc phân công có thể thực hiện bằng các hình thức sau đây:
Lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự có bút phê chuyển đơn cho Kiểm sát viên hoặc công chức được phân công quản lý địa bàn để nghiên cứu, đề xuất xử lý đơn. Khi bút phê phải ghi rõ ngày, tháng, năm.
Việc phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức phụ trách địa bàn theo quyết định ban hành hàng năm của lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự. Ngoài ra, lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự có thể phân công cho phòng/hoặc bộ phận chuyên trách nghiên cứu, đề xuất xử lý bước đầu đơn khiếu nại, tố cáo.
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công xử lý đơn tiến hành nghiên cứu đơn (cả hình thức và nội dung) cùng các tài liệu kèm theo (nếu có) để phân loại đơn và đề xuất việc xử lý đơn.
2. Không thụ lý đơn để kiểm sát trong các trường hợp sau:
Trường hợp đơn do người đại diện hợp pháp của đương sự ký đơn nhưng không có tài liệu chứng minh là người đại diện hợp pháp thì trước khi thụ lý, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công thụ lý yêu cầu người làm đơn cung cấp bổ sung tài liệu và xác định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn yêu cầu mà không bổ sung được thì không thụ lý.
c) Nội dung đơn khiếu nại, tố cáo trước đó đã được lãnh đạo có thẩm quyền đồng ý xếp “lưu đơn” và không có nội dung khiếu nại, tố cáo mới so với trước.
Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát cấp dưới thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công xử lý đơn báo cáo đề xuất chuyển đơn cho Viện kiểm sát cấp dưới để yêu cầu kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (và kiểm sát việc thi hành án nếu thấy cần thiết), Viện kiểm sát cấp dưới chịu trách nhiệm về kết quả kiểm sát, trả lời người khiếu nại, tố cáo và báo cáo kết quả kiểm sát cho Viện kiểm sát cấp trên. Văn bản chuyển đơn cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hànhViệc xử lý đối với đơn khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí chuyển đến; đơn khiếu nại, tố cáo do Lãnh đạo VKSND tối cao chỉ đạo xử lý được thực hiện theo quy định của Viện trưởng VKSND tối cao.
a) Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát cấp mình, chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết (Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cơ quan quản lý thi hành án dân sự) thì báo cáo đề xuất chuyển đơn để yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc giải quyết.Văn bản chuyển đơn thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hànhTrường hợp tuy đơn khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết nhưng Viện kiểm sát thấy cần kiểm sát việc tổ chức thi hành án bị khiếu nại, tố cáo thì ngoài việc chuyển đơn cho Cơ quan có thẩm quyền để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định, cần báo cáo đề xuất áp dụng biện pháp kiểm sát để kiểm sát hoạt động thi hành án bị khiếu nại, tố cáo.
Văn bản chuyển đơn và yêu cầu tự kiểm tra thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hànhkhoản 6 Điều 28 Luật Tổ chức VKSND năm 2014).
Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu trên trong trường hợp có cơ sở để xác định việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính bị khiếu nại, tố cáo hoặc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc khi thấy cần thiết.
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp hồ sơ, tài liệu là bản gốc hoặc bản photo có đóng dấu giáp lai để nghiên cứu, kiểm sát. Khi nhận hồ sơ, tài liệu do Cơ quan thi hành án dân sự gửi qua bưu điện thì cần lưu giữ biên lai, chứng từ giao nhận hồ sơ, tài liệu; thông báo cho Cơ quan thi hành án dân sự về việc đã nhận được hồ sơ, tài liệu. Trường hợp Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp giao hồ sơ thì phải lập biên bản giao nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm giao nhận, thống kê đầy đủ bút lục tài liệu văn bản có trong hồ sơ; có chữ ký của đại diện bên giao, bên nhận và lưu hồ sơ kiểm sát.
1. Khi kiểm sát hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo, cần làm rõ thẩm quyền, thời hạn, hình thức văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật; nội dung giải quyết có phù hợp với nội dung khiếu nại, tố cáo không; kết luận việc khiếu nại, tố cáo có bảo đảm đúng quy định của pháp luật và có phù hợp với thực tế hoạt động thi hành án dân sự bị khiếu nại, tố cáo; thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 26 Quy chế số 810.
Đối với trường hợp phức tạp (tài sản ở nhiều nơi khác nhau, đương sự ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng dân tộc...) cần có thời gian để xác minh hoặc trường hợp cần chờ văn bản trao đổi về nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gửi đến thì thời hạn nghiên cứu hồ sơ có thể được gia hạn nhưng tối đa không quá 01 tháng.
2. Trên cơ sở ý kiến phê duyệt của lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự đối với báo cáo kết quả nghiên cứu, kiểm sát hồ sơ; Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công xây dựng kết luận kiểm sát hồ sơ. Văn bản kết luận kiểm sát hồ sơ thi hành án và hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo cần có những nội dung cơ bản sau đây: Ngày, tháng, năm nhận đơn khiếu nại, tố cáo; ngày, tháng, năm Viện kiểm sát yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và nhận được hồ sơ tài liệu; nội dung khiếu nại, tố cáo; diễn biến quá trình thi hành án và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đánh giá, kết luận việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thi hành án dân sự có vi phạm pháp luật hay không, việc khiếu nại, tố cáo có cơ sở hay không, nếu có thì nội dung vi phạm như thế nào; những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Cơ quan thi hành án dân sự bị khiếu nại, tố cáo.
1. Hoạt động kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự phải được lập hồ sơ kiểm sát và bảo quản, lưu trữ theo quy định của VKSND tối cao. Hồ sơ kiểm sát phải được lập ngay từ khi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công xử lý đơn khiếu nại, tố cáo cho đến khi kết thúc việc giải quyết; thực hiện lưu đầy đủ các đơn, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo; văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền và các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm, cũng như các chỉ đạo của lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ. Các đơn khiếu nại, tố cáo phải lưu trữ đầy đủ, kể cả đơn trùng, đơn xếp lưu.
Lãnh đạo Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự tại VKSND cấp tỉnh ký các văn bản: trả lại đơn, chuyển đơn do không đúng thẩm quyền; chuyển đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo; yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát và báo cáo.
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công thụ lý đề xuất việc tiếp tục xử lý theo các hình thức sau đây:
b) Trường hợp qua nghiên cứu, xét thấy có cơ sở để đồng ý với kết quả kiểm sát/kết quả tự kiểm tra thì làm văn bản thông báo cho người khiếu nại, tố cáo; trong văn bản nêu rõ quan điểm của Viện kiểm sát thụ lý đồng ý với kết quả kiểm sát/thông báo đó.
d) Trường hợp cần thiết thì đề xuất trực tiếp xác minh, kiểm sát và kết luận.
Điều 20. Xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo có nội dung trùng với đơn đã thụ lý trước đó
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công thụ lý báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo Đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự về các đơn trùng; Việc thụ lý và giải quyết các đơn trùng tùy thuộc vào kết quả giải quyết đơn thụ lý ban đầu.
1. Sau khi đã có kết luận kiểm sát đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng Viện kiểm sát vẫn tiếp tục nhận được đơn khiếu nại, tố cáo mà không có nội dung mới so với trước thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc công chức được phân công thụ lý kiểm sát đề xuất, báo cáo lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo Đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự xếp “lưu đơn” đối với các đơn này.
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quy định này bị bãi bỏ.
2. Giao Vụ 11 chủ trì, phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
1. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần phải sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị liên quan thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp dưới báo cáo VKSND tối cao (qua Vụ 11) để đề xuất hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
File gốc của Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình, kỹ năng trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình, kỹ năng trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 94/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Giảng |
Ngày ban hành | 2021-03-22 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-22 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |