Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tố tụng » Quyết định 94/QĐ-VKSTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/QĐ-VKSTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1121/QĐ-VKSTC-V11 ngày 16/7/2010 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân.

 

- Đ/c Lê Minh Trí - Viện trưởng VKSNDTC;
- Các đ/c Ph
ó Viện trưởng VKSNDTC (p/hợp chỉ đạo);
- Nh
ư Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ T
ài chính (Cục QLCS);
- Trang tin điện t
ử của ngành KSND;
-
Lãnh đạo Cục 3, 05 Phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, C3 (VT, P.TSTP).

VIỆN TRƯỞNG




L
ê
Minh Trí

 

QUY ĐỊNH

VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/QĐ-VKSTC ngày 30/7/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Để Viện kiểm sát nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công đúng quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị sử dụng tài sản công nhằm quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ, định mức, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định như sau:

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy định này quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân trong việc: Đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công; thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 3 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; các loại tài sản, hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tài sản khác do pháp luật quy định; tài sản khác theo quy định pháp luật.

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành Kiểm sát nhân dân được giao quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm:

a) Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh (Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 1, 2, 3);

c) Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng đơn vị, và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, phù hợp với thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản công của ngành Kiểm sát nhân dân.

3. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

7. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Giao Cục Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 5. Nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công

2. Quyết định khoán kinh phí sử dụng tài sản công.

4. Quyết định xử lý tài sản công: Thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công.

Chương II

NỘI DUNG PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Điều 6. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động

2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công từ nguồn ngân sách trung ương trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được phân công quyết định mua sắm tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị làm việc và các tài sản khác (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên hoặc giá trị mua sắm từ 3.000 triệu đồng trở lên cho một gói mua sắm tài sản;

c) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công có giá trị đến 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm tài sản công đến dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc mua sắm tài sản công của đơn vị mình và đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của đơn vị dự toán cấp trên (nếu có) về tiêu chuẩn, định mức trang bị, sử dụng tài sản theo quy định của cấp có thẩm quyền.

1. Thuê trụ sở làm việc

b) Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thuê trụ sở làm việc của đơn vị mình và đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với trường hợp thuê có giá trị dưới 500 triệu đồng (tính cho 01 hợp đồng) trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản của Cục Kế hoạch - Tài chính.

Thủ trưởng các đơn vị dự toán sử dụng tài sản quyết định việc thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 8. Khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ

2. Thẩm quyền quyết định mức khoán

a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định mức khoán cụ thể áp dụng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao giữ chức vụ từ cấp Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;

Mức khoán cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khoán thuộc phạm vi quản lý được xác định trên cơ sở kết quả khảo sát giá, báo giá hoặc thẩm định giá, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.

Điều 9. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô

Điều 7 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

1. Đối tượng và mức khoán

Cán bộ, công chức và đối tượng khác trong ngành Kiểm sát nhân dân có tiêu chuẩn sử dụng máy móc, thiết bị đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị trang bị cho cá nhân phục vụ nhiệm vụ được giao.

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.

Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện quyết định đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị cho cán bộ, công chức và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý.

Điều 11. Khoán kinh phí sử dụng tài sản khác

Điều 5 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ và tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng phương án, quyết định khoán sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Cục Kế hoạch - Tài chính, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 12. Sử dụng chung tài sản công

a) Hội trường;

2. Thẩm quyền quyết định việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung tài sản công

b) Đối với tài sản công khác không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này: Thủ trưởng các đơn vị dự toán được giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung tài sản công.

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định chuyển đổi công năng sử dụng đối với tài sản công:

b) Thuộc thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công (không phải là trụ sở làm việc) trong trường hợp thay đổi cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản công.

Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG

Điều 14. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công

2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thu hồi tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) của đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính đối với tài sản có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 3.000 triệu đồng trở lên.

4. Đối với các tài sản công khác, Thủ trưởng đơn vị quyết định thu hồi đối với tài sản do mình quyết định đầu tư, mua sắm theo thẩm quyền được phân cấp tại Điều 6 Quy định này.

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với các tài sản là trụ sở làm việc, ô tô, phương tiện vận tải và tài sản khác có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

3. Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với các tài sản không thuộc quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, báo cáo gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, quản lý

Điều 16. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công

2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định bán tài sản công của ngành Kiểm sát nhân dân đối với tài sản là ô tô, phương tiện vận tải và tài sản khác có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng trở lên trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính.

4. Đối với các tài sản khác (không thuộc quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này) của đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó có thẩm quyền quyết định bán.

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thanh lý tài sản công của đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính đối với:

b) Máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

a) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;

c) Máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công đối với tài sản có giá trị (nguyên giá trên sổ kế toán) dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tiêu hủy tài sản công thuộc đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân đối với tài sản bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

Điều 19. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

2. Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm (bằng nguồn ngân sách nhà nước) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Cục Kế hoạch - Tài chính.

Mục 5. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG, BẢO TRÌ TÀI SẢN CÔNG

1. Trụ sở làm việc của đơn vị trong Ngành được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:

b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

Điều 21. Bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì tài sản công, cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc

a) Trụ sở làm việc của đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân có dự toán sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo công trình từ 01 tỷ đồng trở lên;

2. Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công, cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc (từ nguồn ngân sách trung ương) theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với:

a) Trụ sở làm việc của đơn vị mình và đơn vị thuộc phạm vi quản lý có dự toán sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo công trình dưới 01 tỷ đồng ;

3. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp huyện quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với tài sản được Viện kiểm sát nhân dân cấp trên giao quản lý, sử dụng và các tài sản công khác thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm quy định tại Điều 6 Quy định này.

4. Đối với ngân sách địa phương hỗ trợ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, thủ trưởng các đơn vị vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyết định việc bảo dưỡng, sữa chữa, bảo trì tài sản công của đơn vị mình và đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành; việc bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì tài sản công từ 500 triệu đồng trở lên phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi thực hiện.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan trong ngành Kiểm sát nhân dân thuộc Điều 2 Quy định này được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

3. Những nội dung khác không nêu trong Quy định này, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017NĐ-CP và các văn bản quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp./.



Từ khóa: Quyết định 94/QĐ-VKSTC, Quyết định số 94/QĐ-VKSTC, Quyết định 94/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quyết định số 94/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quyết định 94 QĐ VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 94/QĐ-VKSTC

File gốc của Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.

Tố tụng

  • Công văn 114/TANDTC-HTQT năm 2021 về xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
  • Hướng dẫn 31/HD-VKSTC năm 2021 về kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp xét xử vụ việc dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Quyết định 255/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 giải đáp vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
  • Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về tăng cường phối hợp thực hiện công tác thi hành án hình sự và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong tình hình mới
  • Văn bản 01/2021/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân tối cao
  • Công văn 2659/VKSTC-V11 về giải đáp khó khăn, vướng mắc qua sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ xét xử phiên tòa của Hội thẩm nhân dân hai cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2021-2026
  • Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số hiệu 94/QĐ-VKSTC
Loại văn bản Quyết định
Người ký Lê Minh Trí
Ngày ban hành 2018-07-30
Ngày hiệu lực 2018-07-30
Lĩnh vực Tố tụng
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 60/QĐ-VKSTC năm 2021 về phân cấp phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án công nghệ thông tin trong ngành kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
  • Luật Nhà ở 2014
  • Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
  • Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Thay thế

  • Quyết định 60/QĐ-VKSTC năm 2021 về phân cấp phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án công nghệ thông tin trong ngành kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu