Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu122/2013/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành28/08/2013
Người kýVũ Thị Mai
Ngày hiệu lực 15/10/2013
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thương mại

Thông tư 122/2013/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim, cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu122/2013/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành28/08/2013
Người kýVũ Thị Mai
Ngày hiệu lực 15/10/2013
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục
  • So sánh

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN PHIM, PHIM, CHƯƠNG TRÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH SẢN XUẤT PHIM, CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 số 31/2009/QH12 ngày 18/6/2009;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002;

Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định kịch bản phim và phim, thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn, thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và thẩm định cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Không thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn đối với các chương trình, vở diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị do các cơ quan chức năng quản lý nghệ thuật cho phép.

Điều 2. Mức thu phí, lệ phí

1. Mức thu phí thẩm định kịch bản phim và phim thực hiện theo biểu mức thu như sau:

Số tt

Nội dung công việc

Mức thu(đồng)

1

Thẩm định kịch bản phim, bao gồm phim của các hãng sản xuất phim, phim đặt hàng, tài trợ, hợp tác với nước ngoài và dịch vụ làm phim với nước ngoài:

 

a) Kịch bản phim truyện:

- Độ dài đến 100 phút (1 tập phim):

- Độ dài từ 101 - 150 phút (1,5 tập):

- Độ dài từ 151 - 200 phút tính thành 02 tập.

 

3.600.000

5.400.000

b) Kịch bản phim ngắn, bao gồm: phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình:

 

- Độ dài đến 60 phút:

- Độ dài từ 61 phút trở lên thu như phim truyện.

1.500.000

c) Kịch bản phim được thực hiện từ hoạt động hợp tác, cung cấp dịch vụ làm phim với nước ngoài:

 

c.1) Phim truyện:

- Độ dài đến 100 phút (1 tập phim):

- Độ dài từ 101 - 150 phút (1,5 tập):

- Độ dài từ 151 - 200 phút tính thành 02 tập.

 

6.000.000

8.000.000

 

c.2) Phim ngắn:

- Độ dài đến 60 phút:

- Độ dài từ 61 phút trở lên thu như phim truyện.

 

2.400.000

2

Thẩm định phim:

a) Phim truyện:

- Độ dài đến 100 phút (1 tập phim):

- Độ dài từ 101 đến 150 phút (1,5 tập):

- Độ dài từ 151 đến 200 phút tính thành 02 tập.

b) Phim ngắn (tài liệu, khoa học, hoạt hình...):

- Độ dài đến 60 phút:

- Độ dài từ 61 phút trở lên thu như phim truyện.

 

 

1.800.000

2.700.000

 

 

1.100.000

Ghi chú: Mức thu quy định trên đây là mức thẩm định lần đầu. Trường hợp kịch bản phim và phim có nhiều vấn đề phức tạp phải sửa chữa để thẩm định lại thì các lần sau thu bằng 50% mức thu tương ứng trên đây.

2. Mức thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn thực hiện theo biểu mức thu như sau:

Số TT

Độ dài thời giancủa một chương trình (vở diễn) biểu diễn nghệ thuật

Mức thu phí
(đồng /chương trình, vở diễn)

1

Đến 50 phút 

1.000.000

2

Từ 51 đến 100 phút 

1.500.000

3

Từ 101 đến 150 phút 

2.500.000

4

Từ 151 đến 200 phút

3.000.000

5

Từ 201 phút trở lên

3.500.000

Ghi chú:

- Mức thu phí thẩm định các chương trình, vở diễn có mục đích từ thiện, nhân đạo bằng 50% mức phí quy định theo độ dài thời gian chương trình, vở diễn nêu tại biểu trên.

- Các chương trình, vở diễn có những vấn đề cần phải sửa chữa, thẩm định lại thì mức thu phí thẩm định chương trình, vở diễn lần sau bằng 50% mức thu phí thẩm định lần đầu.

3. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề điện ảnh (kể cả việc thẩm định hồ sơ):

a) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh phim: 600.000 đồng/giấy.

b) Cấp giấy phép mở văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam: 600.000 đồng/giấy.

4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành thẩm định phim; kịch bản phim; chương trình biểu diễn nghệ thuật; hồ sơ hành nghề điện ảnh nhưng không đủ điều kiện quy định nên không được cấp giấy phép sản xuất hoặc hành nghề điện ảnh thì không được hoàn trả số tiền phí, lệ phí đã nộp.

Điều 3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí

1. Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện thẩm định kịch bản phim và phim, thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn, thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và thẩm định cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan thu phí, lệ phí.

2. Lệ phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Các chi phí liên quan đến công tác thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.

3. Phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí được trích 90% số tiền phí thu được để trang trải cho việc thẩm định, thu phí theo quy định. Phần còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành và quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013.

2. Thay thế Quyết định số 171/2000/QĐ-BTC ngày 27/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí duyệt kịch bản phim và cấp phép hành nghề điện ảnh và Thông tư số 08/2004/TT-BTC ngày 09/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình biểu diễn nghệ thuật.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Từ khóa:122/2013/TT-BTCThông tư 122/2013/TT-BTCThông tư số 122/2013/TT-BTCThông tư 122/2013/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư số 122/2013/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư 122 2013 TT BTC của Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF FINANCE
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 122/2013/TT-BTC

Hanoi, August 28, 2013

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR THE COLLECTION RATES, REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF CHARGES FOR THE APPRAISAL FOR SCREENPLAYS, MOVIES, ART PERFORMANCE PROGRAMS; FEES FOR LICENSE OF ELIGIBILITY FOR TRADING IN FILM PRODUCTION, AND FEES FOR LICENSE OF SETTING UP REPRESENTATIVE OFFICE OF FOREIGN MOVIE ESTABLISHMENTS IN VIETNAM

Pursuant to the Law on cinematography No. 62/2006/QH11 of June 29, 2006;

Pursuant to the Law No. 31/2009/QH12, of June 18, 2009, amending and supplementing a number of articles Law on cinematography No. 62/2006/QH11;

Pursuant to the Ordinance on charges and fees No. 38/2001/UBTVQH10, of August 28, 2001;

Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP, of June 03, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on charges and fees; and the Decree No. 24/2006/ND-CP, of March 06, 2006 amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 57/2002/ND-CP, of June 03, 2002;

Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2012/ND-CP, of October 05, 2012 on art performances, fashion shows, model contests and beauty contests; the circulation and trade of audio and video recordings of song, dance, musical and theatrical performances;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008, defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of Director of Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates Circular  providing for the collection rates, regime of collection, remittance, management and use of charges for the appraisal for screenplays, movies, art performance programs; fees for license of eligibility for trading in film production, and fees for license of setting up representative office of foreign movie establishments in Vietnam, as follows:

Article 1. Subjects of application

1. Organizations and individuals must pay charges, fees as prescribed in this Circular when they have screenplays and movies appraised, art performance programs appraised, or when they are appraised for license of eligibility for trading in film production and appraised for license of setting up representative office of foreign movie establishments in Vietnam by competent agencies.

2. Not collect charges for appraisal of art performance programs regarding programs, plays serving for political tasks permitted by agencies with function of art management. 

Article 2. Collection rates of charges and fees

1. Charges for appraisal for screenplays, movies shall comply with the collection level table as follows:

No.

Content

Collection level (VND)

1

Appraisal for screenplays, including films of film productions, films which are made for orders, made with aids, cooperation from foreign countries and  made as service for foreign countries:

 

 

a) Feature movie scripts

- With the length of up to 100 minutes (one volume):

- With the length of 101 - 150 minutes (1.5 volume):

- With the length of 151 - 200 minutes, calculated as 2 volumes.

 

3,600,000

5,400,000

 

b) Scripts of short films, including documentaries, scientific films, cartoons:

 

 

- With the length of up to 60 minutes:

- With the length of 61 minutes or more, the fee level shall be the same as that for feature films.

1,500,000

 

c) Screenplays made through cinematographic cooperation or service provision with foreign countries:

 

 

c.1) Feature film:

- With the length of up to 100 minutes (one volume):

- With the length of 101 - 150 minutes (1.5 volume):

- With the length of 151 - 200 minutes, calculated as 2 volumes.

 

6,000,000

8,000,000

 

 

c.2) Short film:

- With the length of up to 60 minutes:

- With the length of 61 minutes or more, the fee level shall be the same as that for feature films.

 

2,400,000

2

Film appraisal:

a) Feature film:

- With the length of up to 100 minutes (one volume):

- With the length of 101 - 150 minutes (1.5 volume):

- With the length of 151 - 200 minutes, calculated as 2 volumes.

b) Short films (documentaries, scientific films, cartoons…):

- With the length of up to 60 minutes:

- With the length of 61 minutes or more, the fee level shall be the same as that for feature films.

 

 

1,800,000

2,700,000

 

 

1,100,000

Note: The collection levels defined above are applied to appraisal for the first time. If a screenplay or movie has many complicated matters which must be repaired for re-appraisal, the subsequent times shall be subject to the collection level equal to 50% of the corresponding levels prescribed above.

2. Charges for appraisal for art performance programs shall comply with the collection level table as follows:

No.

The time length of an art performance program (a play)

The collection level (VND/ a program, a play)

1

Up to 50 minutes

1,000,000

2

From 51 to 100 minutes

1,500,000

3

From 101 to 150 minutes

2,500,000

4

From 151 to 200 minutes

3,000,000

5

From 201 minutes or more

3,500,000

Note:

- The collection levels of charges for appraisal of programs, plays for charitable and humanitarian purposes will be 50% of the prescribed collection levels of charges according to the time length of programs, plays mentioned at above table.

- If programs, plays have matters, which need amendment for re-appraisal, the collection levels of charges for appraisal of programs, plays at subsequent times shall be subject to the collection levels equal to 50% of the collection levels of charges for the appraisal at the first time.

3. Fees for license of cinematographic practice (including appraisal of dossier):

a) License of eligibility for film production and trading:  600,000 VND / license.

b) License for open of representative office of foreign cinematographic establishments in Vietnam: 600,000 VND / license.

4. For films, screenplays, performance programs and dossiers of cinematographic practice which have been conducted for appraisal by competent agencies but fail to satisfy the prescribed conditions through evaluation, hence have not been licensed for production or cinematographic practice, the already paid fee and charge amounts shall not be refunded.

Article 3. Management and use of charges and fees

1. Agencies collecting charges and fees are organizations and units which are assigned to conduct appraisal for screenplays and movies, appraisal for art performance programs, appraisal for license of eligibility for film trading and production, and appraisal for license of representative office of foreign cinematographic establishments in Vietnam.

2. Fees for license of eligibility for film trading and production and fees for license of representative office of foreign cinematographic establishments in Vietnam are revenues of state budget.  Agencies collecting fees shall remit 100% of total collected fees into state budget according to chapters, items of the current state budget index.  

Expenses related to the appraisal for license of eligibility for film trading and production and license of representative office of foreign cinematographic establishments in Vietnam will be allocated from state budget according to the approved annual estimates.  

3. Charges for appraisal of screenplays, movies, and art performance programs are revenues of state budget.  The agencies collecting charges are entitled to deduct 90% of the collected amounts to cover for appraisal and charge collection in accordance with regulation. The remaining amounts (10%) shall be remitted to state budget according to chapters, items of the current state budget index.

4. Other contents relating to collection, remittance, management, use, public of regime of collection of charges and fees not guided in this Circular shall comply with guides in the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of the law provisions on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC, of May 25, 2006, amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002, the Circular No. 28/2011/TT-BTC, of February 28, 2011, of the Ministry of Finance, guiding implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP, of May 25, 2007 and the Government’s Decree No. 106/2010/ND-CP, of October 28, 2010, the Circular No. 153/2012/TT-BTC, of September 17, 2012 of the Ministry of Finance, guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget; and documents of amendments, supplementations (if any).

Article 4. Organization of implementation

1. This Circular takes effect on October 15, 2013.

2. It replaces the Decision No. 171/2000/QD-BTC, of October 27, 2000, of the Minister of Finance, promulgating the collection levels of fees for approving screenplays, movies and licensing cinematographic practice, and Circular No. 08/2004/TT-BTC, of February 09, 2004, of the Ministry of Finance, guiding the regime of collection, payment, management and use of charge for evaluation of art performance programs.

3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and guide.

 

  

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu122/2013/TT-BTC
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Tài chính
                            Ngày ban hành28/08/2013
                            Người kýVũ Thị Mai
                            Ngày hiệu lực 15/10/2013
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                  • Điều 1. Đối tượng áp dụng
                                                  • Điều 2. Mức thu phí, lệ phí
                                                  • Điều 3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí
                                                  • Điều 4. Tổ chức thực hiện

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi