BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4286/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghi định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1450/QĐ-TCHQ ngày 24/7/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
- Như Điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4286/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan)
XÁC ĐỊNH TRƯỚC XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan).
1. Tiếp nhận hồ sơ:
khoản 2 Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
2.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức xử lý đề xuất, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan ban hành văn bản đề nghị người khai hải quan nộp bổ sung hồ sơ.
2.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, công chức xử lý tiến hành kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa, bao gồm:
- Hàng hóa thuộc danh mục PSR thì xác định tiêu chí xuất xứ theo quy định tại Danh mục này.
b) Xác định hàng hóa đáp ứng quy tắc vận chuyển trực tiếp theo quy định.
3.1. Trường hợp thông thường: trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, công chức xử lý đề xuất lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản gửi người khai hải quan thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa;
Mẫu Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ (Mẫu 01/XĐTXX/2015) được ban hành kèm theo Quy trình này.
Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ được gửi tới Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan để cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
5.1. Công chức xử lý tiếp nhận văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét nội dung xác định trước xuất xứ
6. Rà soát việc áp dụng và hiệu lực áp dụng của các văn bản Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ.
Công chức Cục Giám sát quản lý về hải quan đề xuất, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ/chấm dứt hiệu lực Thông báo kết quả xác định trước trong các trường hợp sau:
2. Quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
a) Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ hàng hóa.
b) Trường hợp có nghi ngờ về khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có). Trên cơ sở giải trình của người khai hải quan, công chức hải quan xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.
b.2) Trường hợp đủ căn cứ xác định hàng hóa khai báo sai xuất xứ thì xử lý theo quy định;
Trường hợp người khai hải quan nộp CTCNXX khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) và “Phần ghi chú” (phần “Thông tin chung 2” (General2)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ”, “Chế độ ưu đãi” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như CTCNXX, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.
2.2. Kiểm tra C/O
a) Đối với các C/O có dữ liệu trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp:
Ví dụ: trường hợp C/O mẫu AK điện tử của Hàn Quốc:
http://cer.korcham.net.
- Trường hợp C/O mẫu AK do Hải quan Hàn Quốc cấp: công chức hải quan truy cập vào website: http://english.customs.go.kr.
a.2) Đối chiếu thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp C/O với các thông tin thể hiện trên C/O bản giấy nộp cho cơ quan hải quan.
b.1) Công chức hải quan thực hiện việc tiếp nhận C/O được cơ quan cấp gửi đến trên Hệ thống;
2.2.2. Kiểm tra hình thức của C/O
b) Số tham chiếu: mỗi C/O có một số tham chiếu riêng;
d) Kích thước, màu sắc, ngôn ngữ và mặt sau của C/O phải theo đúng quy định của các Hiệp định và các văn bản pháp luật có liên quan.
a) Kiểm tra đối chiếu dấu và/hoặc chữ ký trên C/O với mẫu dấu, và/hoặc chữ ký của người, và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp C/O đã được Tổng cục Hải quan thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a.2) Chữ ký của người cấp C/O phải thuộc danh sách chữ ký của Phòng cấp C/O đã được Tổng cục Hải quan thông báo (không chấp nhận trường hợp người ký trên C/O thuộc Phòng cấp này nhưng con dấu của Phòng cấp khác).
c) Kiểm tra sự phù hợp, thống nhất giữa các thông tin trên C/O với nhau và giữa nội dung trên C/O với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ (nếu có)). Trong đó lưu ý:
c.2) Tên hàng: hàng hóa mô tả trên C/O phù hợp với hàng hóa khai báo trên tờ khai hải quan và chứng từ khác trong bộ hồ sơ hải quan;
điểm d và đ khoản 2 Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c.4) Mã HS: trường hợp có sự khác biệt về phân loại mã số HS giữa nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa thì xem xét chấp nhận;
c.6) Hóa đơn thương mại: đối với C/O có hóa đơn thương mại do bên/nước thứ ba phát hành, công chức hải quan kiểm tra các thông tin về bên/nước thứ ba trên C/O theo quy định tại Hiệp định và văn bản pháp luật liên quan.
d.1) Kiểm tra cách ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa trên C/O (theo tiêu chí hàm lượng giá trị gia tăng, hoặc tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hóa, tiêu chí xuất xứ thuần túy,...) được quy định tại các Quy tắc xuất xứ thực hiện Hiệp định thương mại tự do do Bộ Công Thương ban hành và phần hướng dẫn ở mặt sau C/O;
- Trường hợp khai báo hàng hóa có xuất xứ thuần túy (WO): công chức hải quan kiểm tra khả năng đáp ứng tiêu chí WO của hàng hóa căn cứ vào thông tin thị trường, địa lý, quy trình sản xuất hàng hóa,…, đối chiếu với quy định tại Thông tư/Quyết định của Bộ Công Thương về xuất xứ thuần túy để xác định xuất xứ khai báo có phù hợp với quy định hay không và không phải xem xét đến các tiêu chí xuất xứ quy định tại PSR hay tiêu chí chung (nếu có).
(2) Mặt hàng tivi nhập khẩu từ Thái Lan có C/O mẫu D thể hiện xuất xứ Thái Lan với tiêu chí xuất xứ “WO” do cơ quan có thẩm quyền của Thái Lan cấp: trường hợp này có căn cứ để nghi ngờ về tiêu chí xuất xứ do các mặt hàng điện tử, điện máy thường được lắp ráp từ các linh kiện nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, do đó không đáp ứng quy định về xuất xứ thuần túy quy định tại Điều 3 Phụ lục I Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010.
- Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy thì xác định tiêu chí xuất xứ theo trình tự:
+ Hàng hóa không thuộc danh mục PSR hoặc Hiệp định không quy định danh mục PSR thì xác định tiêu chí xuất xứ theo tiêu chí chung.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh qua một nước/lãnh thổ thứ ba không phải là thành viên Hiệp định (riêng đối với C/O mẫu AK kể cả trường hợp quá cảnh qua một nước là thành viên), công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan nộp một trong các chứng từ chứng minh hàng hóa được giữ nguyên trạng theo quy định của Hiệp định dưới đây:
đ.2) Giấy xác nhận của chính cơ quan, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng xuất nhập khẩu chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải; Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước quá cảnh đó; Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công việc cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt. Đối với giấy xác nhận phát hành bởi công ty con, chi nhánh hay đại lý của công ty vận tải, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng tại Việt Nam thì cần thêm giấy ủy quyền của chính hãng vận tải; hoặc
e) Đối với C/O cấp sau:
e.2) Đối chiếu ngày xuất khẩu trên vận đơn/các chứng từ vận tải khác với ngày cấp C/O để đảm bảo phù hợp với quy định về C/O cấp sau.
Trường hợp không có căn cứ để xác định thông tin về ngày xuất khẩu như trên thì ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam được coi là ngày xuất khẩu.
g.1) Kiểm tra, đối chiếu về hình thức và nội dung C/O như hướng dẫn nêu trên;
h) C/O cấp thay thế: Kiểm tra thông tin xác nhận của cơ quan cấp (trên C/O hoặc theo văn bản thông báo của Tổng cục) về việc C/O được cấp thay thế theo quy định của Hiệp định.
2.3.1. Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ
Điều 7 Thông tư số 28/2015/TT-BCT;
2.3.2. Kiểm tra nội dung chứng từ tự chứng nhận xuất xứ
b) Kiểm tra tiêu chí xuất xứ và các thông tin khác: cách thức kiểm tra tương tự hướng dẫn tại điểm 2.2.3 nêu trên.
2.4.1. Kiểm tra hình thức của Thông báo
b) Kiểm tra giá trị hiệu lực của văn bản Thông báo.
Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên văn bản Thông báo với thông tin trong hồ sơ hải quan thể hiện trên hóa đơn thương mại, vận đơn,...
2.5. Kiểm tra xuất xứ khi kiểm tra thực tế hàng hóa
b) Kiểm tra sự thống nhất về xuất xứ trên hàng hóa, bao bì, nhãn mác;
d) Trong trường hợp cần thiết, tiến hành kiểm tra xuất xứ các linh kiện, bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc lấy mẫu hàng hóa thực hiện phân tích giám định để có thêm thông tin, căn cứ xác định xuất xứ;
2.6. Xử lý kết quả kiểm tra
2.6.2. Trường hợp có căn cứ nghi ngờ về tính hợp lệ của CTCNXX hoặc xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện theo trình tự sau:
Trường hợp có căn cứ nghi ngờ về tiêu chí xuất xứ, chứng từ cần thiết để chứng minh bao gồm:
- Đối với tiêu chí xuất xứ CTC (CC, CTH, CTSH): tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, quy trình sản xuất, bảng kê các nguyên vật liệu sản xuất;
- Đối với tiêu chí xuất xứ SP: bảng kê các nguyên vật liệu sản xuất, quy trình sản xuất.
b.1) Trường hợp người khai hải quan giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh, làm rõ các nghi ngờ và cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định xuất xứ thì xem xét cho hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định.
c) Căn cứ hồ sơ do Chi cục Hải quan báo cáo, Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, hướng dẫn xử lý như sau:
c.2) Trường hợp chưa đủ cơ sở giải quyết, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan kiểm tra, xác minh.
d) Căn cứ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, Tổng Cục Hải quan xem xét, hướng dẫn xử lý như sau:
Thời hạn xem xét, trả lời tại cấp Tổng cục chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo vướng mắc và đầy đủ hồ sơ liên quan của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thời hạn và thủ tục xác minh với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và các quy định của từng Hiệp định thương mại tự do liên quan.
đ) Trường hợp Tổng cục Hải quan không thỏa mãn với kết quả xác minh của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu thì tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu (theo quy định về thủ tục điều tra, xác minh CTCNXX tại các Hiệp định thương mại tự do có liên quan) và đồng thời có văn bản thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có vướng mắc để biết và trả lời người khai hải quan. Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu được thực hiện như sau:
đ.2) Văn bản thông báo nêu tại điểm đ.1 nêu trên phải có đầy đủ các nội dung sau:
- Tên của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp;
- Phạm vi đề nghị kiểm tra, bao gồm cả dẫn chiếu liên quan đến hàng hóa chịu sự kiểm tra; và
đ.3) Nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp;
đ.4) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu đề nghị trì hoãn việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và thông báo cho Tổng cục Hải quan về việc trì hoãn đó thì việc kiểm tra cũng phải được thực hiện trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Thời hạn này có thể kéo dài hơn trong trường hợp Tổng cục Hải quan thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu;
đ.6) Việc tạm thời không cho hưởng ưu đãi sẽ bị hủy bỏ sau khi có quyết định bằng văn bản nêu tại điểm đ.5 cho thấy sản phẩm đó là hàng hóa có xuất xứ;
đ.8) Thời hạn kiểm tra tối đa một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu nhận được thông báo kiểm tra của Tổng cục Hải quan, bao gồm việc đi kiểm tra thực tế, kết luận kiểm tra và thông báo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.
e) Thông báo kết quả xác minh
e.1) Chấp nhận CTCNXX đối với trường hợp kết quả xác minh đáp ứng các yêu cầu của cơ quan hải quan;
2.6.3. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa không đủ điều kiện hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt, thủ tục từ chối thực hiện như sau:
a.1) Ghi rõ lý do từ chối và ký tên, đóng dấu công chức trên C/O;
a.3) Thực hiện các thủ tục về thuế hải quan theo quy định.
Thông báo về việc từ chối C/O thông qua Hệ thống. Trường hợp không thể thực hiện thông qua Hệ thống thì báo cáo Tổng cục Hải quan để thông báo bằng văn bản chính thức tới cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.
c.1) Gửi văn bản thông báo ghi rõ lý do việc từ chối chứng từ tự chứng nhận xuất xứ tới người khai hải quan, đồng thời báo cáo lên Cục Hải quan/Tổng cục Hải quan;
KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
a) Kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ hàng hóa.
c) Công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có) khi có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp.
d.1) Trường hợp nội dung giải trình/chứng từ chứng minh phù hợp: chấp nhận xuất xứ khai báo của doanh nghiệp và thực hiện tiếp theo như điểm b Khoản này;
2. Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện như sau:
b) Trường hợp khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan phù hợp với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thì cập nhật kết quả kiểm hóa vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống đối với tờ khai hải quan điện tử hoặc vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra đối với tờ khai hải quan giấy và tiến hành thông quan theo quy định.
3. Trường hợp người khai hải quan không xuất trình hoặc chứng từ do người khai hải quan cung cấp chưa đủ căn cứ để xác định xuất xứ thì công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
3.2. Việc phối hợp điều tra, xác minh thực hiện như sau:
b) Nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Chi cục Hải quan báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết;
b) Sau khi kiểm tra có đủ căn cứ xác định hàng hóa gian lận xuất xứ, Chi cục Hải quan xử lý theo quy định và gửi báo cáo về Cục Hải quan tỉnh, thành phố/Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan).
1.1. Hướng dẫn và phân công công chức thực hiện quy trình này, gắn với việc thực hiện các quy trình thủ tục hải quan có liên quan;
2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
2.2. Bố trí cán bộ chuyên trách về xuất xứ hàng hóa tại Phòng nghiệp vụ để tham mưu giúp Cục trưởng quản lý công tác xuất xứ hàng hóa;
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan:
a) Tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục Hải quan quản lý về xuất xứ hàng hóa;
c) Ban hành công văn hướng dẫn xử lý vướng mắc về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan chuẩn bị nội dung, tham gia đàm phán về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa trong các Hiệp định thương mại tự do và các vấn đề liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất để Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) xem xét giải quyết./
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-TCHQ | Hà Nội, ngày tháng năm |
THÔNG BÁO
Về kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Trên cơ sở Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa số ... ngày ... của (tên tổ chức, cá nhân), mã số thuế ... và hồ sơ kèm theo;
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa như sau:
STT | Tên hàng | Mã số HS | Nước, cơ sở SX, XK | Tiêu chí xác định | Xuất xứ hàng hóa |
Văn bản thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.
| |||||
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-TCHQ | Hà Nội, ngày tháng năm |
THÔNG BÁO
Về việc hủy bỏ/chấm dứt hiệu lực văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Thông báo xác định trước xuất xứ số…. ngày…. của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đối với ……(tên tổ chức, cá nhân), mã số thuế…..
1. Hủy bỏ/Chấm dứt hiệu lực của Thông báo xác định trước xuất xứ số…..ngày….. của Tổng cục Hải quan đối với mặt hàng:
- Mã số HS:
- Xuất xứ:
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày .............................................................................
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4286/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2015-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-31 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |