BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3631/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA CƠ QUAN BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA CƠ QUAN BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3631/QĐ-BCT ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Quy chế này quy định chế độ tự chủ tài chính, định mức chi tiêu đối với các khoản chi phát sinh tại Cơ quan Bộ Công Thương được quản lý, hạch toán qua tài khoản của Văn phòng Bộ, bao gồm:
2. Các khoản chi tiền điện, nước, xăng dầu cho ô tô, văn phòng phẩm, sử dụng điện thoại, mua sách báo, tạp chí, chi may sắm trang phục và sử dụng các dịch vụ khác;
4. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
6. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài việc mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định bằng nguồn kinh phí không tự chủ);
1. Không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
3. Từng bước thực hiện phân phối theo hiệu quả lao động của từng người, từng bộ phận nhằm khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt các công việc chuyên môn;
5. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ;
7. Khuyến khích các đơn vị chủ động sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để đảm bảo hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện tinh giản biên chế theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
Điều 4. Nguồn kinh phí của Cơ quan Bộ Công Thương
a) Ngân sách Nhà nước cấp;
c) Các khoản thu hợp pháp khác gồm:
- Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
2. Kinh phí được giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ, gồm:
- Mua các tài sản cố định có giá trị lớn, sửa chữa lớn tài sản cố định mà kinh phí thường xuyên không đáp ứng được;
b) Kinh phí đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ;
- Kinh phí phục vụ đón các đoàn khách quốc tế vào thăm và làm việc;
- Kinh phí giao thực hiện các hoạt động đặc thù khác.
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế;
g) Kinh phí nghiên cứu khoa học;
i) Kinh phí cho các đoàn đi công tác nước ngoài;
l) Kinh phí sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, kinh phí sự nghiệp khác.
1. Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương:
b) Chế độ: Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương được trả hàng tháng theo hệ số lương và các khoản phụ cấp của cán bộ, công chức và theo hợp đồng được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
a) Đối tượng: Lao động hợp đồng theo thời vụ (khoán gọn), gồm: nhân viên, bảo vệ, lao công, thuê mướn bên ngoài không thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
3. Thời gian thanh toán tiền lương và tiền công:
4. Tiền làm thêm giờ:
b) Chế độ:
- Lái xe khác được chấm công thanh toán làm thêm giờ ngày nghỉ, ngày lễ (trừ trường hợp đưa đón cán bộ đi sân bay).
- Nhân viên lễ tân, phục vụ và trông xe khoán gọn 300.000 đồng/tháng (trừ ngày nghỉ và ngày lễ được chấm công làm thêm giờ)
+ Tiền lương làm thêm giờ ban ngày được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương một tháng | x | 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số giờ thực tế làm thêm |
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng |
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày lễ trùng với ngày nghỉ hàng tuần.
c) Chứng từ thanh toán tiền làm thêm giờ:
- Đối với lái xe: Thanh toán cùng với việc thanh toán công tác phí. Chứng từ thanh toán là lệnh điều xe và giấy đi đường có xác nhận theo chế độ quy định.
5. Tiền thưởng:
b) Chế độ: Theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
7. Các khoản đóng góp theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Việc sử dụng điện nước phải tuân thủ các quy định sau:
b) Việc sử dụng điều hòa nhiệt độ phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiết kiệm trong sử dụng điện; máy điều hòa trung tâm chỉ sử dụng từ 07 giờ 30 đến 16 giờ 30 hàng ngày;
2. Văn phòng Bộ thanh toán tiền sử dụng điện nước theo khối lượng sử dụng thực tế và hóa đơn của đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước.
1. Quản lý, sử dụng xe ô tô: Thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Thanh toán tiền xăng dầu đối với đơn vị cung cấp: Căn cứ vào hóa đơn xăng dầu của đơn vị cung cấp và bảng kê phân bổ tiền xăng, dầu cho các nhiệm vụ, đơn vị; Phòng Kế toán chuyển tiền thanh toán cho đơn vị cung cấp đồng thời phân bố chi phí đó.
1. Mua và cấp phát văn phòng phẩm:
Việc mua các loại văn phòng phẩm trên do Phòng Quản trị thực hiện và mua theo hình thức chào hàng cạnh tranh hàng năm. Vào cuối năm trước, Phòng Quản trị căn cứ nhu cầu trong năm, xét những biến động về nhu cầu của năm sau để xây dựng hồ sơ mời chào hàng cạnh tranh để lựa chọn nhà cung cấp cho năm sau và cấp cho các đơn vị sử dụng theo tháng. Đơn vị sử dụng phải đảm bảo tiết kiệm, tài liệu phôtô phải đúng mục đích, đúng yêu cầu công việc, phôtô 2 mặt, tận dụng giấy một mặt để in dự thảo.
c) Đối với các loại cặp file, hộp, cặp lưu trữ tài liệu tại các đơn vị: Căn cứ nhu cầu lưu trữ tài liệu tại các đơn vị theo quy định hiện hành, Phòng Lưu trữ xây dựng định mức cấp phát hàng năm theo từng đơn vị trình Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt để Phòng Quản trị mua và cấp phát một lần vào đầu năm.
e) Các loại công cụ, dụng cụ và vật tư văn phòng khác như sổ ghi nhật trình xe ô tô, xà phòng, nước rửa chén, khăn lau,v.v....: Phòng Quản trị xây dựng định mức sử dụng trình Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt và thực hiện mua, cấp phát hàng tháng cho các bộ phận sử dụng theo định mức được duyệt và thực hiện chào hàng cạnh tranh cung cấp cùng với chào hàng mua văn phòng phẩm hàng năm.
2. Khoán sử dụng văn phòng phẩm
- Công chức công tác ở các Vụ, Thanh tra, Đảng ủy, Văn phòng Bộ: 30.000 đồng/người/tháng (trừ nhân viên văn thư và nhân bản thuộc Phòng Hành chính - Văn phòng Bộ);
b) Trường hợp do yêu cầu công việc, đơn vị có nhu cầu về văn phòng phẩm vượt quá định mức nêu trên, đơn vị phải có đề nghị bằng văn bản do lãnh đạo đơn vị ký và được lãnh đạo Văn phòng duyệt.
1. Định mức trang bị điện thoại:
- Bộ trưởng, Thứ trưởng được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng và 01 máy điện thoại di động. Vụ trưởng và chức danh tương đương (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1 đến dưới 1,2) được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng.
Đối với điện thoại cố định: Chi phí mua máy theo hóa đơn nhưng không quá 300.000 đồng/máy và chi phí lắp đặt máy theo hợp đồng ký với bưu điện.
- Thanh toán chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại: Khi điện thoại bị mất, hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng thì người được trang bị phải tự trang trải chi phí sửa chữa hoặc chi phí mua máy mới. Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan thì chi phí sửa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán nếu còn trong thời gian bảo hành, nếu đã hết thời gian bảo hành thì người được trang bị báo với Văn phòng Bộ để sửa chữa hoặc thay thế. Chi phí mua máy điện thoại thay thế không được vượt quá chi phí mua máy ban đầu quy định trên đây.
Các phòng làm việc và cá nhân được trang bị điện thoại cố định ở cơ quan theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
- Chỉ được sử dụng điện thoại cơ quan phục vụ công việc, không được sử dụng điện thoại của cơ quan vào việc riêng;
- Sử dụng những hình thức trao đổi thông tin khác tiết kiệm hơn thay thế cho việc sử dụng điện thoại.
a) Cước điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động:
- Bộ trưởng: 800.000 đồng/tháng
- Vụ trưởng và chức danh tương đương (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1 đến dưới 1,2): 350.000 đồng/tháng
Đối với máy nội bộ chỉ đăng ký gọi nội tỉnh, không đăng ký dịch vụ gọi liên tỉnh và gọi vào di động.
- Điện thoại của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và cấp tương đương: định mức không vượt 200.000 đồng/người/tháng;
- Trường hợp đột xuất có lý do phải sử dụng điện thoại vượt định mức nêu trên, đơn vị có trách nhiệm giải trình cụ thể bằng văn bản do lãnh đạo đơn vị ký và phải được lãnh đạo Văn phòng Bộ phê duyệt.
- Hàng tháng Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) thông báo cước phí điện thoại tới từng đơn vị sử dụng, đơn vị nào chưa sử dụng hết định mức được chuyển sang tháng sau sử dụng tiếp. Cuối năm, đơn vị nào sử dụng vượt định mức cả năm thì số tiền vượt được trừ vào định mức năm sau của đơn vị.
4. Hình thức thanh toán cước phí:
Cước điện thoại nhà riêng và di động cho những đối tượng được hưởng sẽ thanh toán theo mức khoán hàng tháng cùng với việc thanh toán tiền lương.
1. Mỗi đơn vị thuộc Cơ quan Bộ được cấp các loại báo như sau:
- Báo phục vụ cho công tác chuyên môn do đơn vị đăng ký với Văn phòng Bộ và đã được lãnh đạo Văn phòng phê duyệt.
a) Cán bộ và nhân viên làm ở bộ phận y tế, lái xe, thợ điện, nước, lao công, nhân viên làm công tác lưu trữ được hỗ trợ thêm để trang bị trang phục bảo hộ lao động với mức không quá 500.000 đồng/năm.
c) Thanh tra viên Thanh tra Bộ được trang bị đồng phục theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về Thanh tra viên và cộng tác viên Thanh tra. Mức khoán trang bị không quá 1.000.000 đồng/năm.
Thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
2. Chi hội nghị trong nước:
Trước khi tổ chức hội nghị, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ chủ trì phải lập kế hoạch trình lãnh đạo Bộ phê duyệt và phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện như đối với hội nghị quốc tế và đón đoàn vào.
a) Phụ cấp công tác phí:
- Cán bộ, công chức đi công tác trong nước được thanh toán phụ cấp công tác phí 120.000 đồng/ngày. Đi công tác theo chương trình của các dự án, tổ nhóm có sử dụng nguồn kinh phí không tự chủ được thanh toán mức tối đa 150.000 đồng/ngày.
- Lái xe đưa đón cán bộ đi sân bay được hưởng phụ cấp 80.000 đồng/ngày (trừ trường hợp đi vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, tết đã thanh toán khoán theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 5 Quy chế này)
- Cán bộ, công chức được cử đi công tác tại thành phố Hồ Chí Minh phải liên hệ với Cục Công tác phía Nam của Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh để nghỉ tại nhà khách của Bộ. Trường hợp Nhà khách hết chỗ nghỉ (có xác nhận của Lãnh đạo Cục công tác phía Nam) thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo quy định về tiền thuê chỗ nghỉ.
+ Tại các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh, các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các thành phố là đô thị loại 1: 300.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác các vùng còn lại: 150.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán thì được thanh toán theo thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế nhưng không quá mức sau:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh (nếu nhà khách của Bộ hết phòng nghỉ, có xác nhận của Cục Công tác phía Nam), Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng và các thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh:
Cán bộ, công chức còn lại 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. Nếu đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng không quá 900.000 đồng/ngày/phòng.
Thứ trưởng: 1.000.000 đồng/ngày/phòng, tiêu chuẩn 1 người/1 phòng;
- Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác cùng đoàn với chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Phương tiện đi công tác:
+ Đối với lãnh đạo cấp Vụ và chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến dưới 1,25: Được đưa đón bằng xe ô tô cơ quan, nếu đi công tác Thành phố Hồ Chí Minh thì đơn vị thông báo cho Cục Công tác phía Nam để bố trí xe đón, đưa. Trường hợp không thể bố trí được xe đưa đón hoặc đi, về vào ngày nghỉ, ngày lễ thì được sử dụng xe taxi và thanh toán theo hóa đơn chứng từ hợp lệ nhưng không vượt quá 300.000 đồng/lượt đối với trường hợp đi từ Hà Nội đến sân bay Nội Bài và ngược lại, 100.000 đồng/lượt đối với trường hợp đi từ sân bay Tân Sơn Nhất đến Nhà khách hoặc ngược lại. Các tuyến khác thanh toán theo hóa đơn taxi hợp lệ.
- Đi công tác bằng ôtô:
+ Chuyên viên đi công tác bằng phương tiện giao thông công cộng và được thanh toán cước phí theo cuống vé phù hợp với thời gian và tuyến đường đi công tác (trừ trường hợp đặc biệt được bố trí xe cơ quan).
- Đi công tác bằng máy bay: Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
+ Trường hợp không đủ tiêu chuẩn nêu trên nhưng do yêu cầu công việc, chuyên viên được sử dụng máy bay để đi công tác thì phải được lãnh đạo Bộ phê duyệt bằng văn bản. Trường hợp không được lãnh đạo Bộ duyệt thì chỉ được thanh toán chi phí đi lại theo giá vé tàu nằm (đối với tuyến đường có tàu) hoặc giá vé của phương tiện công cộng khác phù hợp với tuyến đường đi công tác.
4. Đi công tác nước ngoài:
- Hàng năm, sau khi được Bộ Tài chính thẩm định phê duyệt kế hoạch dự toán đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp Văn phòng Bộ rà soát và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt chi tiết kế hoạch đoàn ra làm căn cứ để thực hiện.
- Về mức chi đoàn ra thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí và các quy định khác có liên quan.
1. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện:
Thủ tục mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện thực hiện theo Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
a) Sửa chữa thường xuyên là những việc có tính chất thông thường, giá trị nhỏ nhưng hết sức cần thiết như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc chuyên dùng (máy tính, máy phô tô, máy fax...), phương tiện vận tải, hệ thống vệ sinh, điện thông thường (cháy bóng, cầu dao, cầu chì...).
c) Tiền rửa xe ôtô thực hiện khoán 300.000 đồng/xe/tháng.
a) Sửa chữa lớn tài sản cố định là việc sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, duy tu bảo dưỡng định kỳ nhằm tăng thêm tuổi thọ, tăng hiệu suất của tài sản có giá trị lớn (như xe ô tô, các loại máy móc, trụ sở, đường điện, hệ thống cấp, thoát nước các công trình kiến trúc...).
c) Các hạng mục sửa chữa, nâng cấp và cải tạo tài sản phải được thẩm định thiết kế và dự toán kinh phí trước khi thực hiện. Khi quyết toán phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định và chuyển khoản thanh toán theo đúng hợp đồng ký kết.
Các khoản chi sử dụng dịch vụ như thuê văn phòng, thuê nhân công vệ sinh cơ quan, in ấn tài liệu, vận chuyển tài liệu, đồ dùng văn phòng, chăm sóc cây cảnh, cước phí Internet, cước phí bưu chính, bảo hiểm tài sản và các dịch vụ khác... được thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc hợp đồng được ký kết giữa lãnh đạo Văn phòng và đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại; lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa; Quyết định số 80/QĐ-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư; Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
4. Chi tiếp khách: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Khoản chi này phải hết sức tiết kiệm. Trường hợp thật cần thiết phải chi tiếp khách thì phải được lãnh đạo Bộ phê duyệt và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp kèm theo.
6. Chi có tính chất thường xuyên khác: Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
SỬ DỤNG KINH PHÍ TIẾT KIỆM ĐƯỢC
1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Điều 16. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được
1. Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức tăng thêm:
Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được xác định như sau:
QTL = Lmin x K1 x (K2 + K3) x L x 12 tháng
+ QTL: Quỹ tiền lương được phép trả thu nhập tăng thêm tối đa trong năm.
+ K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu (tối đa không quá 1 lần).
+ K3: Hệ số phụ cấp lương bình quân toàn cơ quan.
b) Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động bảo đảm theo chất lượng, hiệu quả công việc và thành tích đóng góp để tiết kiệm chi. Văn phòng thống nhất ý kiến với Công đoàn Cơ quan Bộ và trình lãnh đạo Bộ duyệt mức chi trả của từng đợt cụ thể.
d) Vào quý 4 hàng năm, sau khi xác định chính xác số kinh phí tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, bảo đảm không được vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.
3. Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan:
b) Chi khen thưởng cho các cháu là con của cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong học tập:
- Học sinh giỏi: 100.000 đồng/cháu.
- Học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia: 300.000 đồng/cháu.
c) Chi tặng quà cho các cháu thiếu niên, nhi đồng là con của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của Cơ quan Bộ nhân dịp ngày 01 tháng 6, Tết Trung thu: 50.000 đồng/cháu.
đ) Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức (tùy theo kinh phí tiết kiệm được)
- Đối với cán bộ, công chức đương chức: Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành chi 500.000 đồng và 01 vòng hoa.
- Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng, con của cán bộ, công chức đương chức: 200.000 đồng và 01 vòng hoa.
Trường hợp người mất là thân nhân của nhiều cán bộ, công chức (đương chức hoặc nghỉ chế độ), khoản chi phúng viếng chỉ tính 1 suất.
4. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức:
b) Cán bộ, công chức khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức được tặng 1 suất quà trị giá 500.000 đồng/người, do Công đoàn và lãnh đạo đơn vị thực hiện.
6. Kinh phí tiết kiệm được còn lại (sau khi chi các nội dung trên) được sử dụng để lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
1. Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt mang lại hiệu quả công việc cao, tiết kiệm cho Cơ quan Bộ thì sẽ được khen thưởng.
2. Hàng quý, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp số liệu chi phí thực tế để báo cáo lãnh đạo Bộ và có văn bản thông báo trực tiếp đến từng đơn vị, cá nhân đã sử dụng kinh phí vượt định mức quy định trong quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
File gốc của Quyết định 3631/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Cơ quan Bộ Công Thương đang được cập nhật.
Quyết định 3631/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Cơ quan Bộ Công Thương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 3631/QĐ-BCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ Thị Kim Thoa |
Ngày ban hành | 2013-06-04 |
Ngày hiệu lực | 2013-06-04 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |