BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6464/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh.
1. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp người bán hàng có trụ sở tại lãnh thổ của nước không phải thành viên EVFTA:
Điều 24 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương quy định về hình thức khai báo, thông tin khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu.
Điều 3 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 quy định về nhà xuất khẩu, cụ thể: “nhà xuất khẩu là cá nhân, tổ chức có trụ sở đặt tại Nước thành viên xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sang Nước thành viên khác, có khả năng chứng minh được xuất xứ của hàng hóa...”
Yêu cầu Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh căn cứ hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên để kiểm tra và xử lý theo quy định.
- Theo thông báo từ Hải quan EU, đối với khai báo về xuất xứ hàng hóa quy định tại Mẫu lời văn khai báo xuất xứ hàng hóa ban hành tại Phụ lục VII, Thông tư số 11/2020/TT-BCT, người xuất khẩu EU khai báo xuất xứ “EU” hoặc “European Union” (Liên minh châu Âu). Người xuất khẩu không khai báo xuất xứ theo tên của một nước Châu Âu. Trường hợp cơ quan hải quan tiếp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa khai báo xuất xứ theo tên một nước Châu Âu, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn.
Điều 24 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương quy định nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn, phiếu giao hàng hoặc chứng từ thương mại khác có đủ thông tin về hàng hóa. Theo đó, chứng từ thương mại khai báo cả hàng hóa không có xuất xứ EU và hàng hóa có xuất xứ EU sẽ không làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ trong khai báo tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa với điều kiện tự khai báo xuất xứ cho các hàng hóa xuất xứ EU đáp ứng quy định Thông tư số 11/2020/TT-BCT và các văn bản có liên quan.
Yêu cầu Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17, Thông tư số 11/2020/TT-BCT về chứng từ chứng minh hàng hóa không thay đổi xuất xứ khi quá cảnh qua nước không thành viên, cụ thể:
a) Chứng từ vận tải như vận tải đơn.
c) Chứng từ liên quan đến hàng hóa.
5. Thuật ngữ “trong trường hợp nghi ngờ” quy định tại khoản 4 Điều này được hiểu là Nước thành viên nhập khẩu được quyền xác định trường hợp cần thiết phải yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp chứng từ chứng minh theo quy định tại khoản 4 Điều này nhưng không thể thường xuyên yêu cầu việc nộp các chứng từ chứng minh đó.”
4. Kiểm tra mã số REX:
Theo thông báo của Hải quan Châu Âu, cơ quan hải quan có thể tra cứu được thông tin về nhà xuất khẩu (như tên công ty, địa chỉ, công ty sản xuất hay công ty thương mại), danh sách hàng hóa,.. trong trường hợp nhà xuất khẩu đồng ý phổ biến thông tin này trên trang điện tử. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, như một số nhà xuất khẩu của Đức, chỉ có thông tin về mã số REX và thời hạn hiệu lực của mã số REX được công bố.
5. Xử lý thuế đối với các lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu từ ngày 1/8/2020 đến trước ngày 18/9/2020 (thời điểm Nghị định 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 có hiệu lực):
mục 3.1 công văn số 6283/TCHQ-TXNK ngày 24/9/2020 về xử lý tiền thuế nộp thừa.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 6464/TCHQ-GSQL năm 2020 về thực hiện Hiệp định EVFTA do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6464/TCHQ-GSQL năm 2020 về thực hiện Hiệp định EVFTA do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 6464/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2020-10-05 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-05 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |