BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc tại Thông tư 128, Thông tư 22 và ghi nhãn hàng hóa | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
I/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 128/2013/TT-BTC:
a) Đối với hồ sơ tạm nhập, hồ sơ tái xuất tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 41 Thông tư 128/2013/TT-BTC: Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập, tái xuất, cơ quan hải quan không yêu cầu người khai hải quan phải nộp bản chụp hợp đồng xuất khẩu.
2/ Về Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
điểm b.4 khoản 1 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp vận đơn.
điểm b khoản 4 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC được hiểu là hàng hóa không được đưa từ kho ngoại quan vào nội địa.
1/ Về hủy tờ khai hải quan đối với trường hợp khai nhầm chỉ tiêu không được phép sửa.
2/ Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
điểm c khoản 5 Điều 27 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu phải có văn bản thông báo về việc hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu số 01/TBXNKTC ban hành kèm công văn này).
điểm c khoản 5 Điều 27 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ thực hiện:
b.2) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục hải quan xuất khẩu thì Chi cục hải quan nhập khẩu không thực hiện việc kiểm tra lại.
khoản 2 Điều 30 Thông tư số 22/2014/TT-BTC):
a.1) Tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được cơ quan hải quan nơi hàng đi phê duyệt đối với trường hợp khai báo vận chuyển độc lập: 01 bản chụp;
a.3) Các chứng từ khác theo quy định của Bộ, ngành có liên quan.
Riêng các loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:
điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
b.3) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng hoặc Danh mục hàng không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương, trừ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất, gia công.
d) Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại quan thông báo cho cơ quan hải quan quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
e) Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan:
Trường hợp kho ngoại quan sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất có kết nối với cơ quan hải quan quản lý kho ngoại quan thì không phải báo cáo về lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho; cơ quan hải quan chịu trách nhiệm theo dõi trên hệ thống.
g) Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác; hàng hóa từ nội địa hoặc từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại Chương IV Thông tư 22/2014/TT-BTC.
Khi xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu điện tử in, công chức hải quan giám sát xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát; ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng năm xác nhận trên tờ khai hải quan xuất khẩu.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại công văn số 2598/BKHCN-Ttra ngày 22/7/2014 trả lời Tổng cục Hải quan về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, đối với các lô hàng nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu thực tế hàng nhập khẩu (trong đó có việc ghi nhãn gốc của hàng hóa) với nội dung khai của người khai hải quan. Trường hợp nhãn gốc không thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP, cơ quan hải quan không xử phạt, nhưng chủ hàng hóa nhập khẩu phải chịu trách nhiệm bổ sung nhãn phụ trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 01/TBXNKTC
CỤC HẢI QUAN………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./TB-XNKTC | ………, ngày … tháng … năm … |
V/v làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Doanh nghiệp:..........................................................................................................
Đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ theo:
- Tại Chi cục Hải quan...............................................................................................
Số TT | Tên hàng | Mã số HS | ĐVT | Lượng hàng | Trị giá |
Chi cục Hải quan ………………….. xin thông báo để Chi cục nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ biết, theo dõi./.
| |||||
Nơi nhận: | LÃNH ĐẠO CHI CỤC HẢI QUAN |
CHI CỤC HẢI QUAN ………… |
DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHO NGOẠI QUAN
Số: …………. ngày …/…/2014
|
- Ngày / /
- Ngày: / /
TT | Mã hàng | Mô tả hàng hóa | Xuất xứ | Số lượng | Đơn vị tính | Trị giá nguyên tệ | ||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
Xác nhận của Hải quan kho ngoại quan - Lượng hàng nhập kho:
Xác nhận của Chủ kho ngoại quan | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHI CỤC HẢI QUAN ……….. |
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHO NGOẠI QUAN
TT | Mã hàng | Mô tả hàng hóa | Số lượng | ĐVT | Số, ngày Danh mục nhập kho | Lũy kế | Nước nhập khẩu | Cửa khẩu xuất/Tờ khai nhập khẩu | Số hiệu cont, kiện/ chì vận tải | |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
| ||
8 |
|
| ||||||||
9 |
10 |
Xác nhận của Hải quan kho ngoại quan
| Xác nhận của Chủ kho ngoại quan | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO HÀNG HÓA NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NGOẠI QUAN
TT | Mã hàng | Tên hàng | ĐVT | Nhập kho | Xuất kho | Tồn kho | |||||||||||||||||||||
Số lượng | Trị giá nguyên Tệ | Số, ngày danh mục nhập kho | Số lượng | Trị giá nguyên tệ | Số lần xuất kho | Số lượng | Trị giá nguyên tệ | Thời gian lưu giữ còn lại | |||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
Từ khóa: Công văn 14397/BTC-TCHQ, Công văn số 14397/BTC-TCHQ, Công văn 14397/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn số 14397/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn 14397 BTC TCHQ của Bộ Tài chính, 14397/BTC-TCHQ File gốc của Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC, 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật. Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC, 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa do Bộ Tài chính ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |