BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 862/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2016 |
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ TẠM THỜI
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời được thực hiện theo pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 4. Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Ngoại giao; Thông tin và Truyền Thông;
- Tổng cục Hải quan;
- Vụ CST (Bộ Tài chính);
- Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng;
- Các Thứ trưởng;
- Các Cục/Vụ: CNNg, XNK, ĐB, PC, TC;
- Lưu: VT, QLCT (04).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
V/V TIẾN HÀNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ TẠM THỜI
(Kèm theo Quyết định số 862/QĐ-BCT ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam và Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Bộ Công Thương thông báo nội dung chi tiết về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với mặt hàng phôi thép và thép dài, mã HS: 7207.11.00; 7207.19.00; 7207.20.29; 7207.20.99; 7224.90.00; 7213.10.00; 7213.91.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7227.90.00; 7228.30.10; 9811.00.00 nhập khẩu vào Việt Nam, cụ thể như sau:
Ngày 25 tháng 12 năm 2015, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 14296/QĐ-BCT về việc Điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam từ nhiều quốc gia/vùng lãnh thổ khác nhau.
Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời bao gồm phôi thép hợp kim và không hợp kim và các sản phẩm thép dài hợp kim và không hợp kim bao gồm thép cuộn và thép thanh được làm từ phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam, có mã HS: 7207.11.00; 7207.19.00; 7207.20.29; 7207.20.99; 7224.90.00; 7213.10.00; 7213.91.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7227.90.00; 7228.30.10; 9811.00.00.
(1) Các phôi bằng thép hợp kim không phải là thép không gỉ, không có mặt cắt ngang hình chữ nhật (kể cả hình vuông), có chiều rộng lớn hơn 2 lần chiều dày, có kích thước trung bình chiều rộng và chiều dày 180mm;
(3) Thép thanh tròn trơn, đường kính danh nghĩa lớn hơn 14 mm;
Đối với các tổ chức/cá nhân nhập khẩu mặt hàng phôi thép và thép dài, để được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, khi nhập khẩu hàng hóa cần cung cấp cho cơ quan hải quan các giấy tờ phù hợp để chứng minh hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các tiêu chí được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ như trên.
Bộ Công Thương sẽ áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời với mức thuế cụ thể như sau:
Mức thuế tự vệ tạm thời đối với phôi thép là 23,3% dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với các mã HS cụ thể như sau:
STT | Mã HS | Mô tả | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3.2. Mức thuế tự vệ tạm thời đối với thép dài hóa nhập khẩu vào Việt Nam với các mã HS cụ thể như sau:
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
American Samoa | Myanmar | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cambodia | Palau | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Fiji | Papua New Guinea | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Indonesia | Philippines | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kiribati | Samoa | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Korea, Dem. Rep. | Solomon Islands | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lao PDR | Thailand | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Malaysia | Timor-Leste | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Marshall Islands | Tonga | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Micronesia, Fed. Sts. | Tuvalu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mongolia | Vanuatu |
Albania
Macedonia, FYR
Armenia
Moldova
Azerbaijan
Montenegro
Belarus
Romania
Bosnia and Herzegovina
Serbia
Bulgaria
Tajikistan
Georgia
Turkey
Kazakhstan
Turkmenistan
Kosovo
Ukraine
Kyrgyz Republic
Uzbekistan
Belize
Guyana
Bolivia
Haiti
Brazil
Honduras
Colombia
Jamaica
Costa Rica
Mexico
Cuba
Nicaragua
Dominica
Panama
Dominican Republic
Paraguay
Ecuador
Peru
El Salvador
St. Lucia
Grenada
St. Vincent and the Grenadines
Guatemala
Suriname
Algeria
Libya
Djibouti
Morocco
Egypt, Arab Rep.
Syrian Arab Republic
Iran, Islamic Rep.
Tunisia
Iraq
West Bank and Gaza
Jordan
Yemen, Rep.
Lebanon
Afghanistan
Maldives
Bangladesh
Nepal
Bhutan
Pakistan
India
Sri Lanka
(Kèm theo Thông báo về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời
Kèm theo Quyết định số 862/QĐ-BCT ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BÁO CÁO SƠ BỘ
(Bản tóm tắt công khai)
Ngày 15 tháng 12 năm 2015, Cục Quản lý cạnh tranh (sau đây gọi tắt là Cơ quan Điều tra) - Bộ Công Thương nhận được Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hồ sơ), có mã HS: 7207.11.00; 7207.19.00; 7207.20.29; 7207.20.99; 7224.90.00; 7213.10.00; 7213.91.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7227.90.00; 7228.30.10; 9811.00.00 (sau đây gọi tắt là Hàng hóa bị Điều tra), của 4 nhà sản xuất thép trong nước gồm Công ty cổ phần Thép Hòa Phát, Công ty TNHH MTV Thép Miền Nam, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên và Công ty cổ phần Thép Việt Ý.
Ngày 25 tháng 12 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký Quyết định số 14296/QĐ-BCT về việc Điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa bị Điều tra.
Trên cơ sở xem xét, nghiên cứu thông tin từ các Bản trả lời câu hỏi Điều tra do các bên liên quan cung cấp, từ ngày 29 tháng 01 đến ngày 23 tháng 02 năm 2016, Cơ quan Điều tra đã tiến hành thẩm tra tại chỗ đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tương tự và hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước.
2. Kết luận sơ bộ về tác động giá của hàng hóa nhập khẩu
Giá bán hàng hóa nhập khẩu sẽ được tính dựa trên giá nhập khẩu bình quân (đã bao gồm thuế nhập khẩu) cộng với các chi phí nhập khẩu do các nhà nhập khẩu cung cấp. Cơ quan Điều tra đã dựa trên số liệu về lượng và trị giá nhập khẩu (đã bao gồm giá trị thuế nhập khẩu) do Tổng Cục hải quan cung cấp để tính toán giá nhập khẩu bình quân của hàng hóa bị Điều tra. Dựa trên phương pháp tính toán như trên, Cơ quan Điều tra đã tiến hành phân tích các tác động về giá của sản phẩm phôi thép và thép dài, cụ thể như sau:
Về tác động ép giá, trong 3 năm từ 2012 - 2014, giá bán hàng hóa trong nước có xu hướng giảm, với tốc độ giảm chậm dần. Giá bán trong năm 2014 của hàng hóa trong nước có xu hướng giữ ở mức tương đối ổn định và chỉ giảm nhẹ trong khi đó giá bán của hàng hóa nhập khẩu có xu hướng giảm tương đối nhanh. Chính vì vậy, nếu như năm 2012 và 2013, giá bán của hàng hóa nhập khẩu vẫn còn cao hơn giá bán trong nước, đến năm 2014 giá bán của hàng hóa nhập khẩu đã bắt đầu thấp hơn giá bán trong nước.
hóa trong nước. Mặc dù trong năm 2015, giá bán trong nước đã giảm đi đáng kể trước sức ép của hàng hóa nhập khẩu, tuy nhiên vẫn cao hơn so với giá bán của hàng hóa nhập khẩu. Điều này đã cho thấy tác động ép giá của hàng hóa nhập khẩu đối với giá bán hàng hóa trong nước.
hóa sản xuất trong nước.
Trong 3 năm từ 2012 - 2014, giá bán hàng hóa trong nước có xu hướng giảm nhẹ, trong khi đó giá bán của hàng hóa nhập khẩu có xu hướng giảm tương đối nhanh. Vì vậy, mặc dù năm 2012 giá bán của hàng hóa nhập khẩu vẫn còn cao hơn giá bán trong nước, đến năm 2013 và 2014, giá bán của hàng hóa nhập khẩu đã bắt đầu thấp hơn giá bán trong nước.
hóa trong nước cũng đã giảm sâu để có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu, tuy nhiên giá bán hàng hóa sản xuất trong nước vẫn cao hơn so với giá hàng hóa nhập khẩu. Điều này đã cho thấy tác động ép giá của hàng hóa nhập khẩu đối với giá bán hàng hóa trong nước.
hóa nhập khẩu.
hóa sản xuất trong nước
Về mặt tương đối, trong giai đoạn 2013 - 2015 tốc độ gia tăng của phôi thép nhập khẩu luôn cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng lượng bán hàng trên thị trường nội địa của ngành sản xuất trong nước. Đặc biệt trong năm 2015, tốc độ gia tăng phôi thép nhập khẩu từ các quốc gia/vùng lãnh thổ là 218% trong khi tổng lượng bán hàng trên thị trường nội địa của ngành sản xuất trong nước chỉ tăng [5-10] % so với năm trước, dẫn đến việc hàng hóa nhập khẩu tăng tương đối hơn 200% so với hàng hóa bán ra của ngành sản xuất trong nước trên thị trường nội địa.
4. Kết luận sơ bộ về thiệt hại của ngành sản xuất trong nước
Điều 4.2 Hiệp định về các biện pháp tự vệ, khi xem xét thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước, Cơ quan Điều tra đánh giá tất cả các yếu tố như: thị phần, sự thay đổi về bán hàng, sản xuất, năng suất, năng suất sử dụng, lợi nhuận, lỗ và việc làm. Sau khi xem xét và phân tích các yếu tố trên, Cơ quan Điều tra kết luận sơ bộ như sau:
hóa nhập khẩu đã gây ra tác động ép giá và kìm giá đối với hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước;
- Công suất sử dụng của ngành phôi thép tăng trong giai đoạn 2012-2014 nhưng đã giảm mạnh trong năm 2015,
- Tương tự như phôi thép, đối với mặt hàng thép dài, mặc dù ngành sản xuất trong nước có sự gia tăng về lượng bán hàng, tuy nhiên tốc độ này vẫn thấp hơn so mới mức tăng của lượng tiêu thụ trên thị trường.
- Thị phần của mặt hàng phôi thép và thép dài đã liên tục giảm trong giai đoạn 2013-2015 và giảm xuống thấp nhất vào năm 2015. Trong khi đó thị phần của hàng nhập khẩu lại tăng liên tục trong giai đoạn 2012-2015.
- Đối với chỉ số về lợi nhuận, các nhà sản xuất phôi thép đã lỗ mạnh trong năm 2015, mặc dù trước đó, năm 2014 vẫn có lợi nhuận. Riêng với thép dài, lợi nhuận năm 2015 giảm mạnh so với năm 2014 cũng như so với cả giai đoạn 2012-2014.
- Bên cạnh đó, một số chỉ số chưa cho thấy thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước: sản lượng sản xuất của thép dài, công suất sử dụng của thép dài và chỉ số về tiền lương.
5. Kết luận sơ bộ về mối quan hệ nhân quả
- Thị phần của ngành sản xuất trong nước đối với cả phôi thép và thép dài đều sụt giảm tương ứng với thị phần gia tăng của hàng nhập khẩu;
- Trong giai đoạn 2012-2015, năng suất lao động của cả sản xuất phôi thép và thép dài đều tăng cao, cho thấy không phải thiệt hại của ngành sản xuất trong nước đến từ năng suất lao động kém;
- Các yếu tố khác như khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm... của ngành sản xuất trong nước đều ổn định trong thời gian qua và không ảnh hưởng gì đến thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
6. Kết luận sơ bộ về các diễn biến không lường trước
Trong năm 2015 Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã liên tục phá giá đồng nhân dân tệ nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc. Giá các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc cũng rẻ đi tương đối so với các nước khác, dẫn đến khó khăn cho ngành sản xuất nói chung và ngành thép nói riêng trong việc cạnh tranh thép xuất khẩu của Trung Quốc.
Việc chậm áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và khó có thể khắc phục được
File gốc của Quyết định 862/QĐ-BCT năm 2016 áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 862/QĐ-BCT năm 2016 áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 862/QĐ-BCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Quốc Khánh |
Ngày ban hành | 2016-03-07 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-22 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |