ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 645/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 460/QĐ-UBDT ngày 21/8/2020 của Ủy ban Dân tộc và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI 5 NĂM 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 645/QĐ-UBDT ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
2. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%.
4. Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.
6. Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
, điều kiện của người dân tộc thiểu số.
, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, là cơ sở để cơ quan làm công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN với phương châm hành động "Tập trung cao độ trong chỉ đạo, điều hành để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH vùng DTTS&MN giai đoạn 2021-2025, đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận, Quyết định..., về lĩnh vực công tác dân tộc giai đoạn 2021-2025". Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo UBDT trên cơ sở kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được giai đoạn 2016-2020, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước, phát huy sức mạnh tinh thần đổi mới, sáng tạo, trách nhiệm, kỷ cương quyết tâm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2021-2025.
- 2025.
. Các Vụ, đơn vị căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, chủ động đề xuất, xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai Chương trình hành động cụ thể:
, đơn vị được nêu trong Chương trình hành động và nhiệm vụ khác do Lãnh đạo UBDT giao.
c) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo UBDT.
, Chính phủ, Quốc hội; các Quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến công tác dân tộc; trọng tâm là thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, gắn với thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới.
ờng lối, chủ trương của Đảng, quy định của Hiến pháp năm 2013 về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
(3) Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, chính sách dân tộc tại vùng đồng bào DTTS&MN theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14, trong đó trọng tâm là “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030” theo Nghị quyết số 120/2020/QH14, gồm 10 dự án sau:
- Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.
- Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc.
- Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
- Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình.
(4) Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021 - 2025 và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; tăng cường và nâng cao trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công. Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư công, có ý nghĩa quan trọng đối với Ủy ban Dân tộc; kiên quyết khắc phục, xử lý có hiệu quả tình trạng kém hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đẩy nhanh tiến độ, xây dựng và phấn đấu sớm hoàn thành Khách sạn Dân tộc; đầu tư xây dựng Học viện Dân tộc.
Phát huy giá trị văn hóa và truyền thống tốt đẹp của đồng bào DTTS trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN. Thực hiện tốt mục tiêu đại đoàn kết toàn dân tộc. Tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 và phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển KT-XH của đất nước. Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách mới ban hành; đảm bảo chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Chủ động tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo những vấn đề lớn vừa cấp bách, vừa lâu dài về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
(6) Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017: Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
ân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025". Tập trung các giải pháp phát triển Học viện Dân tộc, đây là cơ sở quan trọng trong việc nghiên cứu lý luận, đào tạo bậc đại học, sau đại học cho người DTTS và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị công tác ở vùng DT&MN.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; phấn đấu nâng cao chỉ số đánh giá về Chính phủ điện tử với cả ba nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá, cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về tình hình xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi quy chế hoạt động các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBDT; áp dụng hiệu quả đề án vị trí việc làm; thực hiện tốt công tác tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của Nhân dân.
- Công tác pháp chế: Tập trung nâng cao chất lượng công tác pháp chế và thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, nhất là công tác xây dựng pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tham nhũng, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất, giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh.
- Cụ thể hóa đường lối đối ngoại theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại trong tình hình mới. Tham mưu triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại Đảng với ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân về lĩnh vực công tác dân tộc. Củng cố và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế; giới thiệu, vận động thu hút đầu tư nhằm tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng DTTS&MN; góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước; duy trì mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, sự hợp tác toàn diện với CNDCND Lào về lĩnh vực công tác dân tộc. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nội dung thỏa thuận với các đối tác truyền thống (các quốc gia: Lào, Trung Quốc, Campuchia, Myanmar, Thái Lan..., và các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, làm cầu nối thúc đẩy hợp tác kinh tế - văn hóa giáo dục, y tế, khoa học và hỗ trợ qua các chương trình dự án phát triển, góp phần thiết thực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực và kinh tế xã hội của vùng DTTS&MN.
- Tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền về những thành tựu đạt được trong công tác nhân quyền; quyết tâm chính trị, chính sách, biện pháp và chương trình của Chính phủ Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số trên mọi lĩnh vực. Từ những thành tựu đã đạt được, đồng bào các dân tộc thiểu số luôn nhận thức sâu sắc tình cảm và trách nhiệm của Đảng, Chính phủ, Nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế.
- Đưa vào ứng dụng kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 "Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030". Mã số CTDT/16-20 và các đề tài cấp Bộ.
ấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030" giai đoạn II (2021 - 2025).
, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết.
(12) Công tác thông tin, tuyên truyền và công tác phòng chống dịch Covid-19 đến đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Đổi mới phương thức tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sát thực tiễn, phù hợp với bản sắc văn hóa các vùng, miền; phát huy vai trò già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số về công tác thông tin tuyên truyền.
(13) Nâng cao chất lượng công tác thống kê
Các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là ở vùng đồng bào DTTS&MN tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, yêu cầu nâng cao nhận thức đối với công tác dân tộc của Đảng trong tình hình mới. Đồng thời, cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng phù hợp với đặc điểm địa bàn, đối tượng; rà soát, sắp xếp, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến đồng bào DTTS, vùng DTTS&MN và tổ chức thực hiện có hiệu quả, phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra.
(3) Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc:
, đầu tư cơ sở hạ tầng cho cộng đồng để phát triển kinh tế hộ gia đình; gắn giảm nghèo với các chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, giáo dục, y tế, …; tạo cơ hội cho người dân tiếp cận các nguồn lực, phát huy tinh thần tự lực tự cường và quyền làm chủ của đồng bào các dân tộc. Tiếp tục rà soát các văn bản pháp luật, nhất là các luật có liên quan đến lĩnh vực như giao thông, xây dựng y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội... để bổ sung chính sách cho vùng DTTS&MN trong đó có chính sách để cân bằng và giảm dần chênh lệch về khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của đồng bào DTTS.
(4) Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững quốc phòng - an ninh vùng đồng bào DTTS&MN.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ người DTTS. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân tham gia giám sát các hoạt động tại cơ sở; phát huy hoạt động của các mô hình tự quản tại cộng đồng.
(6) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, nâng cao năng lực công chức, viên chức và lao động hợp đồng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bố trí sắp xếp công chức, viên chức và người lao động phù hợp với chuyên môn, năng lực, trình độ của mỗi người tương ứng với vị trí việc làm. Tăng cường bố trí, sử dụng cán bộ có đủ năng lực, trình độ làm công tác dân tộc ở các ngành, các cấp. Có chính sách luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện để cán bộ làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
(8) Triển khai các đoàn công tác đi cơ sở, nắm bắt kịp thời, kiểm tra tình hình công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc của địa phương. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
(10) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành.
1. Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và nội dung của Chương trình hành động này, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc UBDT chủ động xây dựng các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ được giao chủ trì và bố trí nhân lực, phối hợp tốt các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để tổ chức thực hiện, đảm bảo tiến độ, bám sát các nội dung được nêu trong các văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính (trước ngày 15 tháng 12) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban.
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động này của các Vụ, đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm./.
NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
(Kèm theo Quyết định số: 645/QĐ-UBDT ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Số TT | Nhiệm vụ, đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Cấp trình/phê duyệt |
1 |
UBDT (VPĐPCTMTQG) | Các Bộ, ngành liên quan | 2021 | Thủ tướng CP | |
2 |
UBDT (Vụ KHTC) | Các Bộ, ngành, địa phương | 2021 | Thủ tướng CP | |
3 |
UBDT (Vụ KHTC) | Các Bộ, ngành, địa phương | 2022 | Thủ tướng CP | |
4 |
UBDT (Vụ TCCB) | Các Bộ, ngành, địa phương | 2021 | Chính phủ | |
5 |
UBDT (Vụ CSDT) | Các Bộ, ngành, địa phương | 2021 | Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng CP | |
6 |
UBDT (Vụ PC) | Các Bộ, ngành UBND các tỉnh liên quan | 2022 | Chính phủ | |
7 |
UBDT (Văn phòng ĐPCTMTQG) | Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2021-2025 | Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng CP | |
8 |
UBDT (Văn phòng ĐPCTMTQG) | Các Bộ, ngành có liên quan | Năm 2021-2030 | Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ | |
9 |
UBDT (Văn phòng ĐPCTMTQG) | Các Bộ, ngành có liên quan | Năm 2025 | Thủ tướng Chính phủ | |
10 |
UBDT (Vụ TH) | Bộ KHCN | 2021 | Bộ KHCN | |
11 |
UBDT (Vụ KHTC) | Tổng cục Thống kê | Năm 2024 | Đã được Thủ tướng CP phê duyệt tại Quyết định số 02/QĐ- TTg ngày 05/01/2015 | |
12 |
UBND cấp tỉnh/huyện | Các cơ quan cấp tỉnh/huyện | 2024 | Thủ tướng CP | |
13 |
UBDT (Báo DTPT) | TW Đoàn TNCSHCM, Bộ GDĐT | 2021-2025 (hàng năm) | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT | |
14 |
UBDT (Vụ DTTS) | Ủy ban TW MTTQVN, Ban Dân vận TW, các địa phương liên quan | 2022, 2025 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT | |
15 |
UBDT (Báo DTPT) | Bộ GDĐT, TW TW Đoàn TNCSHCM và các địa phương | 2022, 2025 (3 năm một lần) | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT | |
16 |
UBDT (Vụ DTTS) | Hội Liên hiệp PNVN và Hội nông dân VN | 2022, 2024 (2 năm một lần) | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT | |
17 |
UBDT (Vụ DTTS) | Ủy ban TW MT TQVN, Ban Dân vận TW và các địa phương | 2023-2025 (hàng năm) | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT | |
18 |
UBDT ( Vụ D TTS) | Bộ QP (Bộ Tư lệnh BP) đồng chủ trì; các địa phương | 2022, 2025 (3 năm/1 lần) | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT | |
19 |
PBDT (Vụ HTQT và Vụ DTTS) | Các Bộ, ngành có liên quan, UBTW MTTQVN và các địa phương | 2024 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT | |
20 |
UBDT (Vụ TT) | Ban Dân vận TW, các địa phương; các Vụ, đơn vị thuộc UBDT. | 2023 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT |
CÁC TỈNH/THÀNH PHỐ CÓ CƠ QUAN LÀM CÔNG TÁC
Ban Dân tộc Tỉnh An Giang | Ban Dân tộc Tỉnh Kiên Giang |
Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu | Ban Dân tộc tỉnh Kon Tum |
Ban Dân tộc tỉnh Bạc Liêu | Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu |
Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn | Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai |
Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang | Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn |
Phòng Dân tộc thuộc VPUBND tỉnh Bình Dương | Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng |
Ban Dân tộc tỉnh Bình Định | Phòng Dân tộc thuộc VPUBND tỉnh Long An |
Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước | Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An |
Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận | Phòng Dân tộc thuộc VP UBND tỉnh Ninh Bình |
Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau | Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận |
Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng | Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ |
Ban Dân tộc TP Cần Thơ | Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên |
Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk | Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình |
Ban Dân tộc tỉnh Đắk Nông | Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam |
Ban Dân tộc tỉnh Điện Biên | Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi |
Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai | Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ninh |
Ban Dân tộc tỉnh Gia Lai | Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị |
Ban Dân tộc tỉnh Hà Giang | Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng |
Ban Dân tộc TP Hà Nội | Ban Dân tộc tỉnh Sơn La |
Ban Dân tộc tỉnh Hà Tĩnh | Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên |
Phòng Dân tộc thuộc VPUBND tỉnh Tây Ninh | Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa |
Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình | Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên - Huế |
Ban Dân tộc TP Hồ Chí Minh | Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh |
Ban Dân tộc tỉnh Hậu Giang | Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang |
Ban Dân tộc tỉnh Khánh Hòa | Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long |
Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái | Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc |
File gốc của Quyết định 645/QĐ-UBDT năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 5 năm 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 645/QĐ-UBDT năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 5 năm 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 645/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hầu A Lềnh |
Ngày ban hành | 2021-09-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-28 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |